Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG DTu dieu khien o to
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG DTu dieu khien o to
KHOA Ô TÔ
HÀ NỘI – 2021
a. Dây điện
Để hỗ trợ việc nối các chi tiết, dây điện được tập trung tại một số phần trên xe
ôtô.
a. Hộp nối là một chi tiết mà ở đó các giắc nối của mạch điện được nhóm lại với
nhau. Thông thường nó bao gồm bảng mạch in liên kết các cầu chì, rơle với các bối
dây
b. Các giắc nối (3) , giắc nối dây (4) và bulông nối Mát (5) hình 1.2
Hình 1.7. Mối quan hệ giữa tín hiệu đầu vào, đầu ra và ECU
Cấu trúc tổng thể:
Hình 1.8. Sơ đồ khối điều khiển của hệ thống điện thân xe dòng KIA
Đồng hồ Đèn
Đèn báo hiệu tốc độ độngbáo rẽ Đồng hồ Các đèn báo hiệu
và đèn cảnh cơ tốc độ xe và đèn cảnh báo
báo
Đồng hồ áp suất
Vôn kế dầu
A- Báo áp lực nhớt C- Báo nhiệt độ nhớt E: Các đèn báo G- Tốc độ động cơ
B- Báo điện áp D- Báo mực xăng F- Tốc độ xe H- Hành trình
Đèn báo nạp Đèn báo mực nước làm Mát thấp
Hình 2.2 Các loại đồng hồ chỉ thị bằng kim và các ký hiệu trên bảng đồng hồ.
Hình 2.4 Tablô dạng tương tự với chỉ thị bằng kim
Trong hệ thống thông tin loại này thường có các đồng hồ dưới đây:
2.2.1. Đồng hồ và cảm biến báo áp suất dầu
Đồng hồ áp suất nhớt báo áp suất nhớt trong động cơ giúp phát hiện hư hỏng
trong hệ thống bôi trơn. Đồng hồ áp suất nhớt thường là loại đồng hồ kiểu lưỡng kim.
2.2.1.1. Cấu tạo
Đồng hồ loại này thường gồm hai phần: cảm biến áp lực nhớt, được lắp vào cac- te
của động cơ hoặc lắp ở lọc nhớt và đồng hồ (bộ phận chỉ thị) được bố trí ở bảng
tableau trước mặt tài xế. Đồng hồ và cảm biến mắc nối tiếp với nhau và đấu vào mạch
sau công tắc máy.
Cảm biến chuyển sự thay đổi áp suất nhớt thành tín hiệu điện để đưa về đồng hồ
đo. Đồng hồ là bộ phận chỉ thị áp suất nhớt ứng với các tín hiệu điện thay đổi từ cảm
biến. Thang đo đồng hồ được phân độ theo đơn vị kg/cm2 hoặc bar.
Trên các ôtô ngày nay, ta có thể gặp bốn loại đồng hồ áp suất dầu nhớt: loại nhiệt
điện, loại từ điện, cơ khí và loại điện tử. Ở đây chỉ giới thiệu hai loại là đồng hồ nhiệt
điện và từ điện.
2.2.1.2. Đồng hồ áp suất nhớt kiểu lưỡng kim.
a. Cấu tạo: Cấu tạo của đồng hồ được trình bày trên hình 2.5.
Phaàn töûlöôõng kim Boätaïo aùp suaát daàu
Daâ
y may so Phaàn töûlöôõng kim
Daâ
y may so
Tieáp ñieåm
Coâng
taé
c maù
y
Maø
ng
Hình 2.5 Sơ đồ cấu tạo đồng hồ áp suất dầu bôi trơn động cơ (nhớt).
Daâ
y may so
Khoâ
ng sinh nhieä
t
Bòcong bôû
i doø
ng ñieä
n
Sinh nhieä
t Nhieä
t ñoäkhoâ
ng cao
(Khoâng sai soá
)
Hình 2.10 Bộ cảm nhận mức nhiên liệu dạng biến trở trượt kiểu phao.
Khi mức nhiên liệu cao, điện trở của biến trở nhỏ nên cường độ dòng điện chạy
qua lớn. Do đó, nhiệt được sinh ra trên dây may so lớn và phần tử lưỡng kim bị cong
nhiều làm kim dịch chuyển về phía chữ F (Full). Khi mực xăng thấp, điện trở của biến
trở trượt lớn nên chỉ có một dòng điện nhỏ chạy qua. Do đó phần tử lưỡng kim bị uốn ít
và kim dịch chuyển ít, kim ở vị trí E (empty).
Ăc quy
Cảm biến nhiệt độ nước
Hình 2.11 Đồng hồ nhiên liệu kiểu điện trở lưỡng kim.
Ổn áp:
Độ chính xác của đồng hồ kiểu điện trở lưỡng kim bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi
của điện áp cung cấp. Sự tăng hay giảm điện áp trên xe sẽ gây ra sai số chỉ thị trong
đồng hồ nhiên liệu. Để tránh sai số này, một ổn áp lưỡng kim được gắn trong đồng hồ
nhiên liệu để giữ áp ở một giá trị không đổi (khoảng 7V).
Ổn áp bao gồm một phần tử lưỡng kim có gắn tiếp điểm và dây may so để nung
nóng phần tử lưỡng kim. Khi công tắc ở vị trí ON, dòng điện đi qua đồng hồ nhiên liệu
và đồng hồ nhiệt độ nước làm Mát qua tiếp điểm của ổn áp và phần tử lưỡng kim. Cùng
lúc đó, dòng điện cũng đi qua may so của ổn áp và nung nóng phần tử lưỡng kim làm
nó bị cong. Khi phần tử lưỡng kim bị cong, tiếp điểm mở và dòng điện ngừng chạy qua
đồng hồ nhiên liệu và đồng hồ nhiệt độ nước làm Mát. Khi đó, dòng điện cũng ngừng
chạy qua dây may so của ổn áp. Khi dòng điện ngừng chạy qua dây may so, phần tử
lưỡng kim sẽ nguội đi và tiếp điểm lại đóng.
Nếu điện áp accu thấp, chỉ có một dòng điện nhỏ chạy qua dây may so và dây
may so sẽ nung nóng phần tử lưỡng kim chậm hơn, vì vậy tiếp điểm mở chậm. Điều
đó có nghĩa là tiếp điểm sẽ đóng trong một thời gian dài. Ngược lại, khi điện áp accu
cao, dòng điện lớn chạy qua tiếp điểm làm tiếp điểm đóng trong khoảng một thời gian
ngắn.
Trong thực tế, ta có thể sử dụng IC 7807 cho mục đích ổn áp.
E F E F
Boäcaûm nhaä n Boäcaûm nhaä n
möùc nhieâ
n lieäu Coâng möùc nhieâ
n lieä
u
Coâng
taé
c maù
y taé
c maù
y
C H C H
Accu Accu
Boäcaûm nhaän Boäcaûm nhaän
nhieä
t ñoänöôù
c nhieä
t ñoänöôù
c
Ñoà
ng hoàbaù
o nhieä
t ñoänöôù
c
Ñoà
ng hoàbaù
o nhieä
t ñoänöôù
c
Tieá
p ñieå
m oå
n aù
p môû
Tieá
p ñieå
m oå
n aù
p ñoù
ng
Hình 2.12 Hoạt động của đồng hồ kiểu điện trở lưỡng kim
khi tiếp điểm ổn áp đóng/mở.
[ơ
Hướng
quấn của
cuộn L2
Đặc điểm của đồng hồ kiểu cuộn dây chữ thập (so sánh với kiểu lưỡng kim):
- Độ chính xác cao.
- Góc quay của kim rộng hơn.
- Đặc tính bám tốt.
- Không cần mạch ổn áp.
- Chỉ thị được lượng nhiên liệu khi khoá điện đã tắt.
Cöïc
n trôû( )
t ñieä
Nhieä
t ñieä
n trô
Nhieä
Voû
t ñoä(0C)
Nhieä
Hình 2.18 Cảm biến nhiệt độ nước làm Mát và đặc tuyến.
Đồng hồ nhiệt độ nước kiểu điện trở lưỡng kim có nguyên lý hoạt động tương tự
như đồng hồ nhiên liệu kiểu điện trở lưỡng kim.
ơ
Trong đó :
Như vậy dòng điện trung bình đi qua cuộn dây đồng hồ đo tỷ lệ thuận với với
tốc độ động cơ.
Moment quay do dòng điện tạo ra lên kim đồng hồ.
K.n.U.1
Mđ = K.Itb =
30.R
Moment cản tạo bởi lò xo xoắn tỷ lệ với góc quay của kim
Ml =Kl.
Kim sẽ tiếp tục quay cho đến khi 2 moment bằng nhau
M=M hay K.n.U.1 = K .
đ l l
30.R
30.K .R
n= = C.
K.U.1
C là hằng số đối với mạch cố định
Như vậy ta có thể kết luận tốc độ của trục khuỷu động cơ tỷ lệ thuận với góc
quay của kim đồng hồ và thang chia của đồng hồ sẽ đều.
Trên một số xe người ta không dùng tín hiệu đánh lửa để đếm số vòng quay như
sơ đồ trên (xe có động cơ diesel chẳng hạn) mà dùng cảm biến điện từ loại nam châm
đứng yên đặt trên trục khuỷu (hoặc trục cam) hay lấy tín hiệu từ dây trung hòa của
máy phát điện xoay chiều. Sơ đồ của loại vừa nêu được trình bày trên hình 2.22. Hoạt
động của mạch này tương tự với sơ đồ trước.
R1 D2
R3
R2 C2
C1 D3
T1
T2 T3
R5
D4
D1 C3
Caûm bieán R6 R7
R9 R10
D5 P
R8
Hình 2.22. Sơ đồ mạch đồng hồ đo tốc độ động cơ dùng cảm biến điện từ
Trên một số xe, người ta lấy tín hiệu từ máy phát xoay chiều hoặc cảm biến loại máy
phát 3 pha để đo tốc độ động cơ hoặc tốc độ xe. Sơ đồ được trình bày trên hình 2.23.
Cảm biến là một máy D10
Nam chaâm
động kéo nam châm vĩnh cửu quay. Từ thông Loøxo caâ
n baèng
xuyên qua chụp nhôm làm phát sinh sức điện
Chuïp nhoâm
động, tạo dòng điện fucô trong chụp nhôm.
Nam chaâm vónh cöû
u
Dòng fucô tác dụng với từ trường của nam
Taám caâ
n baè
ng nhieä
t
châm làm chụp nhôm quay, kéo theo kim chỉ
Caëp truïc vít - baù
nh vít
vận tốc tương ứng trên vạch chia của đồng hồ.
Truïc daã
n ñoäng
Moment quay của chụp nhôm được cân bằng
Hình 2.24 Đồng hồ tốc độ xe loại
bởi lò xo.
cáp mềm
MRE IC loâ
-gíc
IC daã
n ñoä
ng IC daã
n ñoä
ng
Caû
m bieá
n toá
c ñoä
Motor xung
*Chæcho moä
t vaø
i kieå
u
Gear
Ñoà
ng hoàtoá
c ñoä
Cuoä
n töøchöõthaä
p
Cuïm ñoà
ng hoà
Ñoà
ng hoàquaõ
ng ñöôø
ng
Hình 2.25 Cấu tạo đồng hồ tốc độ chỉ thị bằng kim dựa trên cảm biến Hall.
• Cảm biến tốc độ
Cảm biến tốc độ được gắn ở hộp số và được dẫn động ở bánh răng chủ động của
công tơ mét. Cảm biến tốc độ bao gồm một cảm biến Hall gắn bên trong và một nam
châm bốn cực.
Khi xe bắt đầu chuyển động và vòng nam châm bắt đầu quay, cảm biến tốc độ sẽ
phát ra các tín hiệu xung.
Voø
n g töø Caû
m bieán töøtrô
Có hai kiểu cảm biến tốc độ xe: hoaëc Hall
Kiểu cảm biến điện từ.
Kiểu cảm biến Hall hoặc từ trở
(loại phổ biến).
1
-50 +50
S N
4 N S
6 7
5
+ -
4 8
20 0 20
3 9
N
1 +
2
S
-
a) b)
Cấu tạo của bộ cảm biến báo nguy nhiệt độ nước tương tự như bộ cảm biến của
đồng hồ nhiệt độ nước loại xung điện, chỉ khác là trên thanh lưỡng kim không quấn dây
điện trở và thanh lưỡng kim được lật ngược xuống sao cho khi bị biến dạng nó sẽcong
về phía dưới (về phía có xu hướng đóng tiếp điểm KK’ lại).
Khi nhiệt độ nước làm Mát động cơ thấp thì tiếp điểm KK’ ở trạng thái mở và đèn
hiệu 4 tắt. Khi nhiệt độ nước làm Mát tăng, thanh lưỡng kim 2 bị nóng nó sẽ biến dạng
và ở nhiệt độ 96oC 3oC thì tiếp điểm KK’ đóng, đèn hiệu 4 sáng lên.
Bộ vi xử lí & VFDS
Nguoà
n hình aû
nh
Hình 2.33 Màn hình phía trước, hiển thị hình ảnh thực của xe
2.3.2.4. Ống tia cực đèn hình (CRT- cathode-ray tube)
Những thiết bị màn hình được mô tả trong phần trên đều có những giới hạn của
nó. Những ký tự trên màn hình chỉ giới hạn trong số các phần tử phát sáng. Do đó,
những cảnh báo như “kiểm tra động cơ “ hoặc “ áp lực nhớt” là những thông báo cố
định dù có được hiển thị hay không, tùy thuộc vào điều kiện động cơ. Chính vì vậy,
màn hình sử dụng CRT đang được áp dụng trên các ôtô đời mới.
Hình 1.34 mô tả một CRT điển hình. Nó là một ống thuỷ tinh được hút chân
không, có một bề mặt phẳng được phủ bằng vật liệu phát quang phosphorescent. Bề
mặt này là bề mặt hoặc mặt trên đó hiển thị thông báo. Phần đuôi là một cấu trúc phức
tạp gọi là súng phóng electron. Thiết bị này tạo một chùm electron được tăng tốc đến
màn hình và hội tụ tại một điểm trên màn hình. Một hệ thống các cuộn dây dưới dạng
nam châm điện tạo nên hiện tượng hội tụ electron. Dòng electron được hội tụ gọi là
“chùm”.
Cuoä
n laø
m leä
ch
Ñoà
n g boängang
Beàm aë
t oá
ng
Maïc h laø
m
leä
c h ngang
Maïc h laø
m
leä
c h doïc
Ñoà
n g boädoïc
a b
- H×nh d¸ng d©y tãc trong ®Ìn pha cã ý nghÜa rÊt quan träng, nã th•êng ®•îc uèn cong ®Ó
chiÕm mét thÓ tÝch nhá.
- Bãng ®Ìn pha ®•îc b¾t cè ®Þnh trªn «t« sao cho mÆt ph¼ng qua ch©n c¸c d©y tãc ë vÞ trÝ n»m
ngang. Cßn d©y tãc ë c¸c bãng ®Ìn b¶n ®ång hå, ®Ìn hiÖu (®Ìn hËu, ®Ìn phanh, ®Ìn b¸o rÏ)
®•îc bè trÝ theo ®•êng th¼ng nªn kh«ng thÓ dïng ®•îc cho ®Ìn pha.
b. KÕt cÊu ®Ìn pha
S¬ ®å cÊu t¹o chung cña ®Ìn pha:
H×nh 3.3. §Ìn pha th¸o, l¾p ®•îc H×nh 3.4. §Ìn pha kh«ng th¸o, l¾p ®•îc
1. Cho¸ ®Ìn 2. §Öm 1. KÝnh khuyÕch t¸n
3. Bãng ®Ìn 4. §ui ®Ìn 2. Cho¸ ®Ìn
5. VÝt ®iÒu 6. Vá ®Ìn 3. L•íi ch¾n
7. Vá hÖ thèng quang häc 8. VÝt ®iÒu chØnh 4. §ui ®Ìn
9. KÝnh khuyÕch t¸n 10. Vßng nÑp 5. Bãng ®Ìn pha/ cèt
6. Bãng ®Ìn khÝch th•íc
Chïm tia s¸ng tõ bé phËn ph¶n x¹ tíi sau khi ®i qua kÝnh khuyÕch t¸n sÏ ®•îc
khuyÕch t¸n ra ngoµi víi gãc lín h¬n. Qua c¸c l¨ng kÝnh vµ thÊu kÝnh chïm tia s¸ng
®•îc ph©n bè trong c¸c mÆt ph¼ng víi gãc nghiªng tõ 180 200 so víi trôc quang häc, nhê ®ã
ng•êi l¸i nh×n râ ®•êng h¬n.
c. C¸c lo¹i ®Ìn pha
* Lo¹i ®Ìn pha b×nh th•êng (H×nh 3.10)
CÊu t¹o cña nã gåm: bÇu ®Ìn, cùc ®iÖn, d©y tãc kiÓu lß xo b»ng v«n fram.
ChÝnh v× vËy nªn khi hót kh«ng khÝ ra khái bãng ®Ìn ng•êi ta cho vµo mét l•îng khÝ
Halogen. Nhê cã khÝ Halogen nµy mµ c¸c phÇn tö sîi tãc sÏ liªn kÕt víi khÝ Halogen,
chÝnh chÊt liªn kÕt nµy sÏ quay l¹i sîi ®èt ë vïng nhiÖt ®é cao vµ liªn kÕt nµy bÞ ph¸ vì (c¸c
phÇn tö sÏ b¸m trë l¹i sîi tãc) t¹o nªn mét qu¸ tr×nh khÐp kÝn vµ bÒ mÆt cho¸ ®Ìn kh«ng bÞ mê
®i, tuæi thä d©y tãc bãng ®Ìn ®•îc n©ng cao.
§Ó cã ®•îc hai lo¹i chïm tia s¸ng xa vµ gÇn trong mét ®Ìn pha ng•êi ta th•êng sö dông
bãng ®Ìn cã hai d©y tãc. Mét d©y tãc cña bãng ®Ìn ®•îc bè trÝ ë tiªu cù cña cho¸ (d©y tãc chiÕu
s¸ng xa) vµ mét d©y tãc kh¸c cã c«ng suÊt nhá h¬n (45 55)W ®•îc bè trÝ ngoµi tiªu cù (d©y tãc
chiÕu s¸ng gÇn). B»ng c¸ch cho dßng ®iÖn ®i vµo d©y tãc nµy hay d©y tãc kia ng•êi l¸i cã thÓ
chuyÓn ®Ìn pha sang nÊc chiÕu s¸ng xa (nÊc pha) hay chiÕu s¸ng gÇn (nÊc cèt).
C¸c lo¹i bãng ®Ìn hai d©y tãc th«ng th•êng lµ lo¹i bãng hÖ Ch©u ¢u vµ hÖ Ch©u Mü.
* §Ìn pha hÖ Ch©u ¢ u:
D©y tãc chiÕu s¸ng xa ®•îc bè trÝ ë tiªu
cù cña cho¸ ®Ìn nªn chïm tia s¸ng ph¶n chiÕu
sÏ h•íng theo trôc quang häc vµ chiÕu s¸ng
kho¶ng ®•êng xa phÝa tr•íc xe.
D©y tãc chiÕu s¸ng gÇn cã d¹ng th¼ng
®•îc bè trÝ ë phÝa tr•íc tiªu cù cao h¬n trôc
quang häc nªn chïm tia s¸ng tõ d©y tãc ®Ìn h¾t
lªn cho¸ ®Ìn ph¶n chiÕu d•íi mét gãc
nhá t¹o thµnh nh÷ng chïm tia s¸ng chÕch vÒ phÝa H×nh 3.12. §Ìn pha hÖ ch©u ©u
trôc quang häc.
3.2.2.4. Hệ thống đèn chạy ban ngày (Day Time Running Light System – DRL)
a. Khái quát
Hệ thống DRL bật các đèn pha khi chạy xe ở ban ngày. Điều đó có nghĩa là các
bóng đèn pha được bật sáng trong suốt thời gian xe chạy, do đó làm cho tuổi thọ của
bóng đèn giảm đi. Để ngăn ngừa hiện tượng này, mạch hệ thống được trang bị mạch
điện để giảm cường độ làm việc của đèn pha khi hệ thống DRL đang hoạt động. Điều
này được thực hiện chủ yếu bằng một trong 3 loại mạch điện chính sau:
Hình 3.31. Mạch làm việc ở chế độ LO Hình 3.32. Mạch làm việc ở chế độ HI
3.2.2.5. Hệ thống nhắc nhở cảnh báo
Hệ thống nhắc nhở cảnh báo trên xe ô tô nhằm báo cho người lái xe biết những
lỗi của người lái như quên chìa khóa, quên tắt đèn và báo sự hư hỏng của các đèn
hậu… Trong phần này giới thiệu hệ thống cảnh báo đèn hậu, nhắc nhở tắt đèn và tắt
đèn tự động.
a. Hệ thống cảnh báo đèn phía sau
a. Cấu tạo
- Đèn Xenon theo nguyên lý phóng điện cường độ cao giữa hai bản cực để sinh
Nguyên lý hoạt động của đèn Xenon giống như hiện tượng sét phóng điện xảy ra
trong tự nhiên khi trời mưa. Những tia sét phóng điện giữa những đám mây tích điện
và bề mặt trái đất sinh ra những luồng ánh sáng cường độ cao trong không trung, đây là
ý tưởng manh nha cho những nhà chế tạo nảy ra ý tưởng sản xuất ra đèn Xenon cóthể
sinh ra ánh sáng cường độ cao thay thế cho những thế hệ đèn dây tóc và halogen ngày
càng trở nên già cỗi.
Năm 1992, nhà sản xuất bóng đèn xe hơi hàng đầu thế giới Hella giới thiệu bóng
đèn Xenon đầu tiên, sản xuất theo công nghệ phóng điện cường độ cao - High Intensity
Discharge. Đèn xenon lúc này chủ yếu chỉ dùng cho chế độ đèn cốt, vì bóng đèn
Xenon chỉ có một chế độ không giống như đèn sợi tóc có thể có hai tim, chóa đèn dùng
cho đèn xenon phải có chóa đèn pha và chóa đèn cốt riêng biệt.
Năm 1999, đèn Bi – Xenon ra đời khắc phục được khuyết điểm này của đèn
Xenon, nó có thể tạo ra ánh sáng pha và cốt từ một luồng ánh sáng, phát ra ánh sáng
giống nhau cho pha và cốt. Tiết kiệm năng lượng hơn.
- Ở 4300 K đèn tạo ra khoảng 3100 Lm, nó tạo ra lượng ánh sáng nhiều hơn gấp
3 lần của loại đèn Halogen và tạo ra nhiệt độ màu sáng nhất, ánh sáng có màu trắng
hoàn toàn và sẽ chuyển sang hơi vàng nhạt khi phản xạ đồng nhất trên đường. Loại đèn
này được dùng ở trên các loại xe sử dụng nhiều về đêm và đi đường đồi núi nhằm tối ưu
tầm nhìn.
- Ở 6000 K đèn tạo ra khoảng 2900 Lm, nó tạo ra lượng ánh sáng nhiều hơn gấp
3 lần của loại đèn Halogen và mỏng hơn so với ở 4300 K. Mặc dù phát ra ánh sáng ít
hơn, nhưng phát ra ánh sáng trắng hơn với màu xanh nhạt.
- Ở 8000 K đèn tạo ra khoảng 2500 Lm, nó tạo ra lượng ánh sáng nhiều hơn gấp
3 lần của loại đèn Halogen và mỏng hơn và phát ra ánh sáng ít hơn đồng thời xanh hơn
so với ở 6000 K. Đây là một trong những màu được lựa chọn sử dụng ở trên xe.
- Ở 10000 K đèn tạo ra khoảng 2300 Lm, nó tạo ra lượng ánh sáng nhiều hơn
gấp 2 lần của loại đèn Halogen. Ở 10000 K phát ra dãy ánh sáng xanh thẫm đến tím
sau đó chuyển sang xanh đậm hơn so với 8000 K.
- Ở 12000 K đèn tạo ra khoảng 2000 Lm, nó tạo ra lượng ánh sáng nhiều hơn
gấp 2 lần của loại đèn Halogen. Đây là nhiệt độ màu có màu xanh thẫm tím và màu
đậm hơn so với 10000 K. Sản phẩm này được được khách hàng sử dụng vì phát ra ánh
sáng tối ưu và lạ mắt nhất.
Chân đế tiêu chuẩn của loại đèn này có dạng tròn là D2S, D2R hoặc dạng chân đế
vuông là D1S, D1R. Trong đó:
e. Phương pháp lắp ráp đối với từng loại bóng đèn
- Đầu tiên, tuổi thọ của đèn Xenon cao gấp 10 lần đèn halogen và đèn sợi đốt,
do dây điện trở volfram của đèn halogen và sợi đốt rất dễ đứt do bị va đập hoặc hao
mòn trong quá trình sử dụng, còn đèn Xenon chỉ đơn giản gồm hai bản cực phóng
điện, được cố định bởi lớp vỏ thạch anh, chỉ có thể hư nếu bóng đèn bị vỡ. Trung bình
đèn halogen chỉ có thời gian sử dụng từ 300 – 1000 giờ, còn đèn Xenon là 3000 giờ.
- Thứ hai là ánh sáng do đèn Xenon sinh ra là loại ánh sáng trắng xanh rất giống
ánh sáng ban ngày trong khi đèn halogen chỉ sinh ra ánh sáng màu vàng, điều này có ý
nghĩa giúp người điều khiển xe dễ dàng quan sát khi lái xe với hình ảnh thật hơn, rõ nét
hơn. Vì vậy với công nghệ sinh ra luồng sáng cường độ cao (HID) đặc biệt có ýnghĩa
tăng tính an toàn khi lái xe ban đêm.
- Theo các nghiên cứu để có thể phản ứng và xử lý các chướng ngại vật khi đang
lái xe với tốc độ 100km/h người lái xe phải quan sát được các tín hiệu giao thông trước
đó 70 m, vì vậy để đảm bảo an toàn chúng ta cần ít nhất 2,5 giây để phản xạ trước các
biến cố xảy ra trên đường. Đèn Xenon với chùm ánh sáng dài, tầm quan sát rộng có thể
đáp ứng được những yêu cầu này.
Khi cảm biến điều khiển đèn tự động xác định độ chiếu sáng môi trường xung
quanh yếu mà công tắc điều khiển đèn ở vị trí AUTO (hoặc vị trí OFF đối với các xe
không có vị trí AUTO), nó truyền tín hiệu tới bộ phận điều khiển đèn, bộ phận này sẽ
bật sáng các đèn hậu và sau đó tới các đèn đầu tuỳ theo mức độ chiếu sáng xung
quanh. Hệ thống này cũng có chức năng bật các đèn hậu nhưng không bật các đèn đầu
trong một thời gian ngắn khi trời trở nên tối trong một khoảnh khắc chẳng hạn như xe
chạy dưới gầm cầu hoặc dưới các phố có nhiều cây mà trời xung quanh vẫn sáng. Tuy
nhiên, nếu sau một thời gian mà độ sáng của môi trường xung quanh vẫn thấp hơn giá
trị qui định thì các đèn đầu sẽ bật sáng. Có hai loại hệ thống điều khiển đèn tự động.
Hình 2.49: Cảm biến và chức năng của hệ thống đèn tự động
b. Hệ thống đèn đầu định hướng (đèn liếc động, đèn liếc tĩnh)
Xuất phát từ thực tế, người ta tìm cách khắc phục hiện tượng thiếu ánh sáng khixe
vào cua hoặc chạy trên những con đường khúc khuỷu, khi đó đèn chiếu sáng thông
thường không đảm nhận được việc chiếu sáng ở những góc gần bên phải hoặc bên trái
của chiếc xe, tình trạng cũng tương tự khi người ta chạy trên những cung đường hẹpvà
không thẳng .... Việc thường xuyên đối mặt với những vùng tối đột ngột xuất hiện
trước mũi xe làm cho người lái cực kỳ căng thẳng, khả năng gây tai nạn cũng cao đơn
giản là do không kịp nhìn thấy mặt đường trong các khúc quanh tối tăm. Các nhà sản
xuất đã tìm ra các giải pháp để thay đổi vùng chiếu sáng của xe tùy theo điều kiện
đường xá, tiêu biểu là các hệ thống đèn liếc tĩnh và đèn liếc động được trình bày dưới
đây.
Điện điện tử điều khiển ô tô 59
* Hệ thống đèn liếc tĩnh
Hình 2.51. Hiệu quả chiếu sáng đối với hệ thống đèn liếc tĩnh
Hệ thống đèn liếc tĩnh, thực chất của nó là bố trí nguồn sáng phụ bên cạnh đèn
cốt thông thường, nguồn sáng phụ này có nhiệm vụ chiếu sáng góc cua khi xe vào cua
mà vùng sáng của đèn cốt không chiếu tới, như trên hình vẽ bên trên, vùng sáng
Abblendlicht là vùng sáng phụ của đèn chiếu sáng góc cua được bố trí bên cạnh đèn
cốt.
Việc bật tắt đèn chiếu sáng góc cua được dựa vào 3 yếu tố để đảm bảo rằng, đèn
này chỉ được kích hoạt khi vào cua gấp hoặc rẽ phải, rẽ trái, 3 yếu tố đó là:
- Góc đánh tay lái
- Tín hiệu của đèn xinhan (bật hoặc tắt)
- Tốc độ xe chạy
Giới thiệu các chế độ hoạt động của đèn chiếu sáng góc cua chủ động tĩnh.
Hình 2.52: Đèn chiếu sáng góc cua tắt Hình 2.53: Đèn chiếu sáng góc cua sẽ bật
khi đi thẳng lên cùng với đèn xinhan
Hình 2.60: Hệ thống đèn liếc động được trang bị trên xe Lesux.
* Nguyên lý điều khiển đèn chiếu sáng góc cua động:
Nhìn chung cấu tạo cơ cấu chấp hành của hệ thống đèn liếc động phức tạp và đa
dạng, người ta đưa ra nhiều giải pháp để có thể thay đổi góc chiếu sáng của bóng đèn
cốt, nhưng tiêu biểu hiện nay là loại dựa trên hiện tượng khúc xạ ánh sáng. Dưới đây
trình bày cấu tạo về loại hệ thống chiếu sáng góc cua động tiêu biểu đó.
Hệ thống đèn liếc động loại này gồm phần dẫn động của cơ cấu đảo tròng hoạt
động nhờ một động cơ Servo, động cơ servo này điều khiển vùng chiếu sáng của đèn
pha dao động 150 chuyển góc sang mỗi bên, tùy theo góc thay đổi vôlăng.
Hình 2.62: Các modul cơ cấu đèn liếc động lắp thêm
Bản chất là một cụm Xenon được bố trí thêm các cơ cấu dẫn động gồm một động
cơ servo và các cơ phận khác để dịch chuyển hướng của ống chiếu sáng, dẫn đến thay
đổi góc chiếu sáng.
Với mục đích phổ thông hóa hệ thống đèn liếc động, người ta thiết kế nhiều loại
cơ cấu đèn liếc động đơn giản có tính lắp lẫn cao.
Các cơ cấu đèn liếc động này độc lập với nguồn sáng được sử dụng, bất luận
Xenon, Bi - Xenon hay Halogen vì vậy ta có thể lắp thêm các cơ cấu đèn liếc động cho
Hình 2.64: Xe có sử dụng hệ thống AFS và không sử dụng AFS ở đường nông thôn
- Trong điều kiện xe chạy trong thành phố, mật độ xe đông đúc, khoảng cách
giữa các thành phần giao thông gần nhau, nhiều cua hẹp, gãy khúc, hệ thống AFS điều
chỉnh ánh sáng ngoài việc chuyển hướng thì còn phải hạ thấp, mở rộng về hai bên,
cường độ sáng vừa phải:
Hình 2.65: Ngoài việc chiếu sáng theo các ngõ rẽ trong thành phố…
L2
Accu
C
Hình 3.71. Hoạt động của bộ nháy cơ điện khi công tắc đèn báo rẽ bật.
Khi tiếp điểm mở, tụ điện bắt đầu phóng điện vào cuộn L2 vào L1, đến khi tụ
phóng hết điện, từ trường sinh ra trên hai cuộn giữ tiếp điểm mở. Dòng điện phóng ra
từ tụ điện và dòng điện từ accu (chạy qua điện trở) đến các bóng đèn báo rẽ, nhưng do
dòng điện quá nhỏ đèn không sáng.
B P
R
L
Coâng L1 Coâ
ng taé
c baù
o re
taé
c maù
y
L2
Accu
C
L2
Accu
C
b. Rơle còi
Trường hợp mắc nhiều còi thì dòng
điện qua công tắc còi rất lớn (10 – 25A)
nên dễ làm hỏng công tắc còi. Do đó rơle
còi được sử dụng dùng để giảm dòng điện
Còi
qua công tắc (khoảng 0,1A khi sử dụng Nút còi
Accu
rơle còi).
Khi nhấn nút còi: Accu → nút còi →
cuộn dây mass, từ hóa lõi thép hút tiếp
Hình 3.81. Rơ le còi
điểm đóng lại: Accu → cầu chì →
khung từ → lõi thép → tiếp điểm → còi
→ mass, còi phát tiếng kêu.
Sơ đồ mạch điện:
Khi gài số lùi công tắc lùi
đóng lại, có dòng nạp cho tụ theo 2
nhánh:
Từ: Accu → R1→ C1→ cực
BE của transistor T2 → R4→ diode
D→ mass, dòng điện phân cực
thuận cho T2 dẫn, T1 khóa.
Hình 3.83. Sơ đồ mạch chuông nhạc
Khi C1 được nạp đầy làm T2 khóa, T1 dẫn cho dòng: Accu → chuông → T1 →
mass, làm chuông kêu, khi T1 dẫn thì C1 phóng nhanh qua T1 → R4 → âm tụ, làm T1
mở nhanh, T2 khoá nhanh, khi tụ T1 phóng xong thì nó lại được nạp, T2 dẫn, T1 khoá…
Hình 2.84: Sô ñoà heä thoáng tín hieäu treân xe TOYOTA COROLLA
Hình 5.3. Sơ đồ nguyên lý và cấu tạo của cảm biến vị trí bướm ga
Đây là loại cảm biến tuyến tính theo góc mở bướm ga. Một điện áp không đổi 5V
được đặt vào chân VC của cảm biến. Khi trục bướm ga xoay, điện áp ra ở chân VTA
cũng tỉ lệ với độ mở của bướm ga. Khi tín hiệu điện áp này đi vào bộ điều khiển thì nó
được chia làm 8 mức áp khác nhau theo góc mở của bướm ga như hình 5.4.
5
p TT (V)
p VTA ( V)
n aù
Khoâ
ng taû
i
Toaø
n taû
i
n aù
Ñieä
Ñieä
VTA
0
0 100% 0 Goù
c môûböôù
m ga (%) 100%
Goù
c môûböôù
m ga (%)
Hình 5.4. Đồ thị quan hệ giữa điện áp theo góc mở Hình 5.5. Đồ thị quan hệ giữa điện áp chuyển
bướm ga đổi theo góc mở bướm ga
Thông số nhiệt độ và điện trở tương ứng của cảm biến nhiệt độ dầu số tự động:
- Hoạt động:
PCM điều khiển hoạt động của Tr ON, OFF theo điều kiện nhiệt độ của 2 cảm
biến (cảm biến nhiệt độ dầu – OTS và cảm biến nhiệt độ nước làm mát động cơ -
ECT). Cụ thể:
+ ECT ≤ 500C và OTS ≤ 800C thì điện trở tương ứng là (3,600 + 348) Ω và
Tr OFF.
+ ECT ≥ 500C và OTS ≤ 800C thì Tr ON
Ta có hình dạng xung tín hiệu sau:
Ngược lại, nếu tiếp tục đạp ga ở điểm A và độ mở của bàn đạp ga đạt điểm C, thì
hộp số sẽ chuyển từ số 3 về số 2.
(Khi nhiệt độ nước làm mát thấp thì hộp số không chuyển lên số O/D)
Tốc độ mà ở đó hộp số chuyển lên số cao và tốc độ mà ở đó hộp số chuyển xuống
số thấp xảy ra trong một khoảng nhất định bất kể ở số nào. Khoảng này được gọi là độ
trễ. Độ trễ là một đặc tính được thiết kế cho mọi hộp số tự động để ngăn không cho
hộp số chuyển số lên và xuống quá thường xuyên.
* Điều khiển thời điểm chuyển
số:
Quá trình điều khiển thời điểm
chuyển số khác nhau tuỳ theo chế
độ của công tắc chọn phương thức
lái. ECU xác định phương thức áp
dụng và điều khiển thời điểm
chuyển số. Đối với chế độ tăng tốc,
điểm chuyển số và điểm khoá biến
mô được đặt ở một tốc độ động cơ
cao hơn so với chế độ bình thường,
nó cho phép lái xe thể thao với tốc
độ động cơ cao hơn
Hình 5.19. Điều khiển thời điểm chuyển số theo chế độ
tải của động cơ
Hình 6.6. Đèn báo chế độ giảm chấn và báo chiều cao xe
Chế độ giảm chấn nào được chọn (bằng công tắc chọn) thì đèn báo chế độ giảm
chấn đó sẽ sáng lên. Chế độ chiều cao nào được chọn (bằng công tắc chọn chiều cao)
thì đèn báo chế độ chiều cao đó sẽ sáng lên. Ngoài ra, những đèn báo này sẽ nhấp nháy
khi hệ thống có trục trặc. Nội dung của những đèn báo này tuỳ thuộc vào từng kiểu xe.
6.2.2. Các cảm biến
nxe − nbánhxe
= *100%
nxe
• Phương án 5, trên mỗi cầu chỉ có một cảm biến đặt tại 2 bánh xe chéo nhau
để điều khiển áp suất phanh chung cho cả cầu. Cầu trước được điều khiển theo ngưỡng
trượt cao, còn cầu sau được điều khiển theo ngưỡng trượt thấp.
• Phương án 6 sử dụng cho loại mạch chéo. Với hai cảm biến tốc độ đặt tại
cầu sau, áp suất phanh trên các bánh xe chéo nhau sẽ bằng nhau. Ngoài ra các bánh xe
cầu sau được điều khiển chung theo ngưỡng trượt thấp. Hệ thống này tạo độ ổn định
cao nhưng hiệu quả phanh sẽ thấp.
Quá trình phanh khi quay vòng cũng chịu ảnh hưởng của việc bố trí các
phương án điều khiển ABS:
✓ Nếu việc điều khiển phanh trên tất cả các bánh xe độc lập thì khi quay vòng
lực phanh trên các bánh xe ngoài sẽ lớn hơn do tải trọng trên chúng tăng lên khi quay
vòng. Điều này tạo ra moment xoay xe trên mỗi cầu và làm tăng tính quay vòng thiếu.
✓ Nếu độ trượt của cầu trước và cầu sau không như nhau trong quá trình
phanh (do kết quả của việc chọn ngưỡng trượt thấp hay cao trên mỗi cầu, hoặc do phân
bố tải trọng trên cầu khi phanh) sẽ tạo ra sự trượt ngang không đồng đều trên mỗi cầu.
Nếu cầu trước trượt ngang nhiều hơn sẽ làm tăng tính quay vòng thiếu, ngược lại khi
cầu sau trượt ngang nhiều hơn sẽ làm tăng tính quay vòng thừa.
Rôle cuoä
n daâ
y
Ñeø
n baù
o
ABS
ECU
LSP & BV
Xi-lanh
AM1
Caûm bieá
n baùnh sau
Hình 7.3. Sơ đồ hệ thống phanh ABS điều khiển các bánh sau
Xi lanh chính
Boächaá
p haø
nh ABS Van 1 chieà
u
Bôm van 1 chieà
u
Van ñieä
n ba vòtrí
Caû
m bieá
nG
Caûm bieá
n
ABS ECU toá
c ñoä
Hình 5.33. Sơ đồ hệ thống phanh ABS điều khiển tất cả các bánh.
Caûm
Xi lanh Xi lanh Xi lanh
bieán Xi lanh
baùnh xe baùnh xe baùnh xe
toác baùnh xe
tröôùc tröôùc sau beân
ñoä sau beân
beân beân phaûi
baùnh traùi
Lệnh 3
(Tín hiệu từ các cảm
Hình 7.7. Sơ đồ khối thể hiện quá trình điều khiển hệ thống ABS
ABS- ECU được lập trình điều khiển dựa trên 3 tín hiệu được lấy từ giắc L của
đèn báo nạp, tín hiệu công tắc đèn phanh, tín hiệu từ các cảm biến (cảm biến tốc độ xe
và cảm biến giảm tốc). Sau đó ECU sẽ xử lý, tính toán rồi gửi các tín hiệu điều khiển
tới các van chia dầu ở từng bánh xe và tới các mô tơ hồi dầu từ xylanh bánh xe đẩy
ngược về tổng bơm. Quá trình điều khiển như vậy sẽ làm cho các má phanh được bóp,
nhả liên tục vào các đĩa phanh tránh tình trạng trượt lết ở các bánh xe,…
b. Quá trình điều khiển hệ thống ABS
Y
độ trượt ứng với góc trượt = 2o và =10o.
Ta nhận thấy rằng khi góc trượt lớn (ví dụ
=10o) thì tính ổn định của xe giảm đi rất nhiều. Trong trường hợp này hệ thống ABS sẽ
ưu tiên điều khiển tính ổn định của xe hơn là quãng đường phanh. Vì vậy ABS sẽ can
thiệp sớm khi hệ số bám dọc x còn giá trị rất nhỏ (x 0,35 ),trong khi hệ số bám
ngang y đạt được giá trị cực đại của nó là 0,8, quá trình điều khiển này cũng được kéo
dài hơn bình thường. Nhờ vậy xe giữ được tính ổn định khi phanh trên đường vòng,
mặc dù quãng đường phanh có thể dài hơn so với khi chạy thẳng.
➢ Tín hiệu vào là lực tác dụng lên bàn đạp phanh của người lái xe, thể hiện
qua áp suất dầu tạo ra trong xy lanh phanh chính.
➢ Tín hiệu điều khiển bao gồm các cảm biến tốc độ bánh xe và hộp điều khiển
(ECU). Tín hiệu tốc độ các bánh xe và các thông số nhận được từ nó như gia tốc và độ
trượt liên tục được nhận biết và phản hồi về hộp điều khiển để xử lý kịp thời.
Hình 7.10. Sơ đồ trạng thái không gian biểu diễn hoạt động của ABS.
Lưu đồ thuật toán chỉ sự hoạt động của hệ thống ABS theo một vòng lặp kín như
sơ đồ hình 5.38. Sau khi kiểm tra và kích hoạt các dữ liệu của hệ thống (reset and
initialize), hệ thống vi xử lý bắt đầu điều khiển hoạt động của hệ thống theo một vòng
lặp (Main loop), tiến hành tính toán tốc độ các bánh xe, tốc độ xe, kiểm tra tình trạng,
khả năng đáp ứng của bộ điều khiển và hệ thống, chọn chế độ làm việc có hay không
Hình 5.38. Lưu đồ thuật toán điều khiển hoạt động của ABS.
Baét ñaàu
Bơm hút dầu và đẩy đến xilanh ở bánh xe. Van an toàn 4 mở ra để bảo đảm rằng
áp suất của xilanh ở bánh xe không vượt áp suất của xilanh chính quá một mức đã đặt
trước để duy trì độ chênh áp suất này.
Hình 7.22. Sơ đồ khối quá trình điều khiển và sự thay đổi mức trượt, áp suất thủy lực của VSV
Tuỳ theo việc bố trí motor điện, hiện nay có các loại EPS sau:
8.1.1. Motor điện lắp trên trục lái (Column- type)
a. Sơ đồ khối b. Sơ đồ thực tế
Hình 8.1 trình bày sơ đồ khối điều khiển của hệ thống lái EPS với motor điện đặt
trên trục lái. Trong sơ đồ này, motor trợ lực, cảm biến mô men, và ECU được gắn vào
trục lái. ECU nhận các tín hiệu từ cảm biến góc đánh lái, cảm biến mô men và cảm
biến vận tốc để tính toán điều khiển motor trợ lực vào trục lái của hệ thống.
Vì motor trợ lực đặt trước cơ cấu lái nên mô men lớn nhất của motor không cần
phải lớn, điện áp sử dụng cho động cơ điện tương thích với hệ thống nguồn 12V. Hệ
thống kiểu này thường được lắp trên xe có khối lượng đặt lên cầu trước < 650 kg.
8.1.2. Motor điện lắp trên cơ cấu lái (Pinion- type)
b. Sơ đồ thực tế
a. Sơ đồ khối
Hình 8.2 trình bày sơ đồ khối điều khiển của hệ thống lái với motor điện nằm
trên cơ cấu lái. Đặc điểm của kiểu trợ lực này là ECU và cảm biến mômen được lắp
trên trục lái còn motor điện được lắp vào bánh răng chủ động của cơ cấu lái. ECU
nhận các tín hiệu từ cảm biến góc đánh lái, cảm biến mô men và cảm biến vận tốc để
tính toán điều khiển motor trợ lực vào trục lái của hệ thống.
a. Sơ đồ khối
b. Sơ đồ thực tế
Hình 8.3 trình bày sơ đồ khối điều khiển hệ thống lái trợ lực điện với motor điện
nằm trên thanh răng. Kiểu EPS này có đặc điểm là ECU điều khiển motor trợ lực vào
thanh răng của hệ thống. Vì thế, đòi hỏi mômen của motor cần phải lớn và tốn không
gian bố trí bên dưới. Đây là hệ thống các bộ phận được bố trí riêng biệt với nhau, nên
hiệu suất của các bộ phận được phát huy tối đa.
Tuy vậy, hệ thống dễ bị các trục trặc như đi ở đường ngập nước, đường mấp mô
dẫn đến va đập làm ảnh hưởng tới hệ thống. Kiểu này thường được lắp trên các xe có
khối lượng đặt lên cầu trước > 1350 kg.
8.2. Sơ đồ khối
Sơ đồ khối điều khiển được thể hiện trên hình 2.15.