Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 5

05-Aug-23

TỔNG QUAN VỀ CÁC THỊ TRƯỜNG CKTNCĐ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH TOÀN CẦU
• Các tiêu chí phân loại thị trường CKTNCĐ:

Loại tổ chức phát hành


THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU: Kỳ hạn của trái phiếu, chất lượng tín dụng, địa
Phát hành, Giao dịch, và Tài trợ lý, định danh tiền tệ, và loại lãi coupon.

Phát hành trái phiếu và địa điểm giao dịch

1 2

1 2

PHÂN LOẠI THỊ TRƯỜNG CKTNCĐ PHÂN LOẠI THỊ TRƯỜNG CKTNCĐ
Tổ chức đa
quốc gia Theo kỳ hạn
(Supranational)

Nhóm chính • Kỳ hạn của CKTNCĐ trải dài từ qua đêm đến vô hạn:
phủ và các tổ Quốc gia • Các chứng khoán trên thị trường tiền tệ (có kỳ hạn dưới 1
chức chính phủ năm).
• Chứng khoán trên thị trường vốn (có kỳ hạn trên 1 năm).
Nhóm tài chính Địa phương
Theo loại tổ chức cấu trúc
phát hành (chứng khoán Chất lượng tín dụng
hoá)
Tài chính • investment grade.
Nhóm doanh • non-investment grade.
nghiệp
Phi tài chính

3 4

3 4

PHÂN LOẠI THỊ TRƯỜNG CKTNCĐ


Địa lý

• Thị trường lớn nhất là Mỹ (40%), Nhật (19%), Anh


(6%), sau đó là các nước Châu Âu.

Đồng tiền định danh

• Các loại tiền tệ phổ biến nhất là EUR, USD, GBP, và


JPY.

Loại lãi suất coupon

• Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi.


• Cung cầu thị trường về trái phiếu lãi cố định hoặc thả
nổi do quan điểm quản trị rủi ro của các bên tham gia
thị trường quyết định.
5

5 6

1
05-Aug-23

PHÂN LOẠI THỊ TRƯỜNG CKTNCĐ PHÂN LOẠI THỊ TRƯỜNG CKTNCĐ

Các chỉ số thu nhập cố định (Fixed-Income Indices) Các nhà đầu tư vào CKTNCĐ
• Chỉ số thu nhập cố định là một công cụ đa mục đích • đầu tư trực tiếp vào các CKTNCĐ
được các nhà đầu tư và nhà quản lý danh mục sử dụng
để mô tả một thị trường hoặc phân khúc trái phiếu nhất Các NHTW • Sử dụng hoạt động thị trường mở để thực
thi chính sách tiền tệ
định, cũng như để đánh giá hiệu quả của các khoản
đầu tư và nhà quản lý đầu tư.
• Hầu hết các chỉ số thu nhập cố định được xây dựng
Các tổ
dưới dạng danh mục đầu tư chứng khoán phản ánh thị chức đầu • đầu tư trực tiếp vào các CKTNCĐ
trường hoặc một phân khúc trái phiếu cụ thể. tư
• Trọng số để tính chỉ số có thể dựa trên giá hoặc giá trị
(vốn hóa thị trường). Các nhà • đầu tư gián tiếp vào các quỹ đầu tư
CKTNCĐ hoặc các chứng chỉ ETFs do sự
đầu tư nhỏ phức tạp và đa dạng của các thị trường trái
lẻ phiếu.

7 8

7 8

THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU SƠ CẤP VÀ THỨ CẤP THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU SƠ CẤP
Chào bán công khai
Thị trường Thị trường
trái phiếu trái phiếu Bao lãnh phát
Trước hết, các tổ Sau đó, các trái Nỗ lực chào bán
sơ cấp thứ cấp hành Đấu giá
chức phát hành phiếu đã phát (Best effort
bán trái phiếu hành sẽ được (Underwritten (Auctions)
offerings)
cho nhà đầu tư các nhà đầu tư offerings)
để huy động vốn mua bán
Đây là những cơ chế
Ngân hàng đầu tư phát hành trái phiếu
Trái phiếu có thể phát hành trên Ngân hàng đầu tư chỉ đóng vai trò là có liên quan đến đấu
thị trường sơ cấp thông qua đảm bảo bán hết trái môi giới. Họ chỉ cố thầu. Ở nhiều quốc
phiếu ở mức giá đã gắng bán trai phiếu ở gia, hầu hết trái
thoả thuận với tổ mức giá thoả thuận phiếu chính phủ
chức phát hành. nếu họ có thể kiếm được bán ra công
chào bán công khai (a public phát hành riêng lẻ (a private được hoa hồng. chúng thông qua đấu
hoặc giá công khai.
offering or public offer) placement).

9 10

9 10

THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU SƠ CẤP THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU SƠ CẤP
Bảo lãnh phát hành (Underwritten Offerings)
• Đăng ký trước (shelf registration) là hình thức
• là hình thức phát hành trái phiếu điển hình cho trái phiếu doanh
đăng ký phát hành trước, sẽ cho phép một số tổ
nghiệp, một số trái phiếu chính quyền địa phương và một số
công cụ chứng khoán hóa. chức phát hành được cấp phép chào bán trái
• Quá trình bảo lãnh phát hành thường bao gồm sáu giai đoạn:
phiếu bổ sung cho công chúng mà không cần phải
làm hồ sơ xin phép phát hành trái phiếu mới.
Cấu trúc giao
Xác định nhu cầu dịch Phát hành trái • Thay vào đó, tổ chức phát hành chuẩn bị một bộ
vốn phiếu
hồ sơ đầy đủ, bao gồm tất cả thông tin liên quan
đến các đợt phát hành trái phiếu trong tương lai.
Chọn tổ chức Định giá trái Chuyển
bảo lãnh phát phiếu giao trái
hành phiếu
11 12

11 12

2
05-Aug-23

THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU SƠ CẤP TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ (SOVEREIGN BONDS)
• Thị trường trái phiếu sơ cấp được tổ chức dưới hai hình • Trái phiếu chính phủ là trái phiếu do chính phủ phát hành.
thức sau: Tên của trái phiếu là tên của nước phát hành và kỳ hạn
của trái phiếu.

Ở Mỹ, Treasury bills (T-bills) là công cụ có kỳ hạn từ 1 năm trở


xuống. Treasury notes (T-notes) có kỳ hạn từ 1-10 năm, và
Thị trường không chính Treasury bonds (T-bonds) có kỳ hạn gốc dài hơn 10 năm.
Thị trường có tổ chức
thức (over-the-counter
(organized exchange)
- OTC),
• Phần lớn giao dịch trên thị trường thứ cấp là của trái phiếu
chính phủ của các đợt phát hành gần nhất. Những trái
phiếu này được gọi là “on the run”

13 14

13 14

TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ (SOVEREIGN BONDS) TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ (SOVEREIGN BONDS)
• Trái phiếu chính phủ thường là nghĩa vụ không được bảo đảm • Chính phủ phát hành các loại trái phiếu khác nhau như
của tổ chức phát hành. Nghĩa là, chúng không được đảm bảo bởi sau:
tài sản thế chấp mà bởi cơ quan thuế của chính phủ quốc gia.
Trái phiếu lãi suất cố định (Fixed-rate bonds) cho
đến nay là loại trái phiếu chính phủ phổ biến nhất. Hai
loại trái phiếu lãi suất cố định phổ biến là: zero-coupon
bonds (hay pure discount bonds) và coupon bonds.
Rủi ro của trái phiếu chính
Trái phiếu chỉnh phủ bằng Một số quốc gia phát hành trái phiếu có lãi suât thả
phủ bằng ngoại tệ
nội tệ (Local currency nổi, là loại trái phiếu mà tiền lãi sẽ được điều chỉnh
(Foreign currency
sovereign bonds) có rủi ro định kỳ theo sự thay đổi của một lãi suất tham chiếu
sovereign bonds) phụ
tín dụng thấp do khả năng nào đó, ví dụ như lãi suất Libor.
thuộc vào sức khoẻ của nền
đánh thuế và phát hành tiền
kinh tế quốc gia và tình hình
của chính phủ. Nhiều quốc gia phát hành trái phiếu gắn với lạm phát
tài chính của chính phủ.
(inflation-linked bonds, hay linkers), là loại trái phiếu
có dòng tiền được điều chỉnh theo lạm phát.

15 16

15 16

TRÁI PHIẾU PHI CHÍNH PHỦ, BÁN CHÍNH PHỦ, VÀ ĐA TRÁI PHIẾU PHI CHÍNH PHỦ, BÁN CHÍNH PHỦ, VÀ ĐA
QUỐC GIA (NON-SOVEREIGN GOVERNMENT, QUASI- QUỐC GIA (NON-SOVEREIGN GOVERNMENT, QUASI-
GOVERNMENT, AND SUPRANATIONAL BONDS) GOVERNMENT, AND SUPRANATIONAL BONDS)
Các trái
phiếu bán được phát hành bởi các tổ chức bán
chính phủ chính phủ nhằm thực hiện một số
Trái phiếu phi nhiệm vụ của chính phủ.
chính phủ được phát hành bởi các cơ
quan chính phủ địa phương • Hầu hết các trái phiếu bán chính phủ không có sự bảo đảm rõ ràng của chính
phủ trung ương, mặc dù các nhà đầu tư thường cảm nhận được một sự bảo
như các bang, thành phố, đảm ngầm.
tỉnh, vùng, v.v.
• Các tổ chức bán chính phủ thường không có thẩm quyền đánh thuế trực tiếp;
thay vào đó, trái phiếu được hoàn trả từ các dòng tiền của tổ chức phát hành
hoặc từ dự án mà khoản phát hành trái phiếu được tài trợ.
• Những trái phiếu này thường được phát hành để tài trợ cho các dự án đầu tư
công, chẳng hạn như trường học, đường cao tốc, bệnh viện, cầu đường và Trái
sân bay. phiếu đa được phát hành bởi các tổ chức đa quốc gia, như
• Các nguồn để trả lãi và nợ gốc bao gồm tiền thuế thu được của chính quyền quốc gia World Bank, the International Monetary Fund
địa phương, dòng tiền của dự án được tài trợ bởi trái phiếu, và các loại thuế (IMF), và the Asian Development Bank (ADB).
và phí đặc biệt được thiết lập riêng cho mục đích trả lãi và trả nợ gốc.
17 18

17 18

3
05-Aug-23

NỢ DOANH NGHIỆP (CORPORATE DEBT) NỢ DOANH NGHIỆP (CORPORATE DEBT)


Các công ty huy động nợ như một phần của cấu trúc vốn
chung của họ, vừa để tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu ngắn Vay song • Một khoản vay song phương là khoản vay chỉ có 1
hạn (ví dụ: vốn lưu động) vừa để đầu tư vốn dài hạn. phương người cho vay và 1 người đi vay.
(Bilateral • Các khoản vay ngân hàng là nguồn tài trợ nợ chính cho
loan) các công ty vừa và nhỏ cũng như cho các công ty lớn ở
Các nguồn nợ các quốc gia nơi thị trường trái phiếu kém phát triển.
của công ty

• Một khoản vay hợp vốn là khoản vay của một nhóm
Vay hợp những người cho vay cho 1 người vay duy duy nhất
vay.
Vay ngân hàng và Thương phiếu Trái phiếu doanh
vốn
• Các khoản vay hợp vốn có nguồn gốc ban đầu là từ
vay hợp vốn (Commercial paper) nghiệp (Syndicated các ngân hàng và sau đó các khoản vay này được mở
loan) rộng không chỉ cho các công ty mà còn cho chính phủ
và các tổ chức liên quan đến chính phủ.

19 20

19 20

NỢ DOANH NGHIỆP (CORPORATE DEBT) NỢ DOANH NGHIỆP (CORPORATE DEBT)


• Trái phiếu doanh nghiệp là công cụ nợ được các công ty
• Thương phiếu là một giấy nợ ngắn hạn, không có tài sản bảo tư nhân phát hành và có các đặc điểm sau:
đảm được phát hành trên thị trường đại chúng hoặc thông qua
chào bán riêng lẻ, thể hiện nghĩa vụ nợ của người phát hành.
• Đây là một nguồn tài chính ngắn hạn linh hoạt, sẵn có và chi phí Có thể phát hành riêng lẻ hoặc chào bán ra công chúng.
tài trợ tương đối thấp.
• Nó là nguồn tài trợ cho vốn lưu động và nhu cầu tiền mặt theo Kỳ hạn dao động từ 1 đến 30 năm
mùa vụ.
Có thể trả lãi cố định, thả nổi, trả bằng hiện vật (PIK), hoặc không
Thương • Kỳ hạn của thương phiếu có thể dao động từ qua đêm đến một
trả lãi định kỳ.
phiếu năm, nhưng thương phiếu điển hình thường có kỳ hạn ngắn hơn
3 tháng. Có thể có cấu trúc đáo hạn choỗi (serial maturity structure) hoặc
• Tổ chức phát hành thương phiếu lớn nhất là các tổ chức tài cấu trúc kỳ hạn (term maturity structure)
chính, nhưng một số công ty phi tài chính cũng là tổ chức phát Có thể không có tài sản đảm bảo hoặc được đảm bảo bằng nhiều
hành thương phiếu thường xuyên. hình thức tài sản thế chấp khác nhau.
• Hầu hết các thương phiếu đều có chất lượng tín dụng cao. Có thể có các điều khoản dự phòng khác nhau (contingency
provisions)
Hầu hết được giao dịch ngoài quầy (trên thị trường phi chính thức)

21 22

21 22

CÁC HÌNH THỨC TÀI TRỢ NGẮN HẠN KHÁC ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CÁC HÌNH THỨC TÀI TRỢ NGẮN HẠN KHÁC ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG
SHORT-TERM FUNDING ALTERNATIVES AVAILABLE TO BANKS SHORT-TERM FUNDING ALTERNATIVES AVAILABLE TO BANKS

• Các tổ chức tài chính, chẳng hạn như ngân hàng, có nhu Các thoả thuận mua lại (Repurchase agreements)
cầu tài chính lớn hơn so với các công ty phi tài chính do
bản chất hoạt động của họ.. Thoả thuận mua lại là một nguồn vốn quan trong
không chỉ cho ngân hàng mà còn cho các thành viên
tham gia thị trường khác..

Ngân hàng tiếp cận vốn từ các nguồn sau: Một thoả thuận mua lại (repo) là việc bán việc bán
chứng khoán đi kèm thỏa thuận của người bán rằng
sẽ mua lại số chứng khoán đó từ người mua với giá
đã thỏa thuận vào một ngày trong tương lai.
Thị trường bán buôn – ví dụ,
vay NHTW, vay liên ngân Một thỏa thuận mua lại có thể được xem như một
Thị trường bán lẻ - Ví dụ, tiền khoản vay được thế chấp, theo đó chứng khoán
hàng, chứng chỉ tiền gửi, và
gửi của khách hàng. được bán và sau đó được mua lại, được xem là tài
các thoả thuận mua lại
(repurchase agreements) sản thế chấp.

23 24

23 24

4
05-Aug-23

CÁC HÌNH THỨC TÀI TRỢ NGẮN HẠN KHÁC ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG
SHORT-TERM FUNDING ALTERNATIVES AVAILABLE TO BANKS
Giá mua lại
(Repurchase • Mức giá người bán chứng khoán được mua lại
price)

Ngày mua lại • Ngày chứng khoán được mua lại, thường là
(Repurchase ngày làm việc kế tiếp.
date)
• Lãi suất của hợp đồng mua lại
Lãi suất mua • Bị ảnh hưởng bởi các rủi ro liên quan đến tài
lại sản thế chấp, thời hạn repo, yêu cầu giao hàng,
(Repo rate) điều kiện cung và cầu của tài sản thế chấp và lãi
suất của nguồn tài chính thay thế

Biên repo • Chênh lệch giữa giá trị thị trường của chứng
(Repo margin) khoán được dung làm tài sản thế chấp và giá trị
của khoản vay.

25

25

You might also like