Professional Documents
Culture Documents
Luật Kinh Tế
Luật Kinh Tế
1.
- Chuyển nhượng cổ phần là việc cổ đông chuyển quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ số cổ phần
mà mình đang nắm giữ cho người khác có thể là cổ đông hoặc không phải là cổ đông của công ty và
bên nhận chuyển nhượng cổ phần phải thanh toán cho bên chuyển nhượng cổ phần. Về nguyên
tắc, cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ một số trường
hợp bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
- Chuyển nhượng cổ phần sở hữu cổ phần phải theo nguyên tắc, điều kiện chuyển nhượng cổ phần
quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Chuyển nhượng cổ phần theo nguyên tắc tự do, trừ các
trường hợp bị hạn chế chuyển nhượng. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình
cho người khác, trừ hạn chế cổ phần ưu đãu biểu quyết và cổ phần của cổ đông sáng lập theo luật
định. Tuy nhiên, việc chuyển nhượng cổ phần không chỉ theo pháp luật của công ty và còn theo
Điều lệ công ty. Nếu điều lệ công ty có quy định về hạn chế cổ phần và nêu rõ trong cổ phiếu của cổ
phần tương ứng thì việc chuyển nhượng phải tuân theo quy định của Điều lệ công ty. Mỗi công ty
có những đặc thù tiêng và những quy định khác nhau, nếu trong trường hợp quy định hạn chế
chuyển nhượng cổ thì hành vi chuyển nhượng cổ phần đó sẽ không được công nhận.
Tại điểm d Khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định như sau: “Cổ đông có quyền tự
do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.”
Dẫn chiếu theo quy định trên, thì tại Khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp thì trong thời hạn 03 năm
kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các cổ đông sáng lập được tự do
chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho nhau. Theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Luật
Doanh nghiệp năm 2020 quy định “Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ
thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.” như vậy, có thể hiểu các cổ
đông sáng lập là cổ đông góp vốn, hay sở hữu cổ phần ngay từ khi thành lập công ty cổ phần. Tuy
nhiên, trường hợp cổ đồng sáng lập muốn chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho các
thành viên khác không phải là cổ đông sáng lập hoặc cho người không phải là thành viên của công
ty thì phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Đồng thời, cổ đông dự định chuyển
nhượng cổ phần cũng không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.
- Theo quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần được hiểu là doanh nghiệp,
trong đó:
+ Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
+ Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối
đa;
+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
+ Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
+ Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất
một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
Theo điểm d khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ
phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127
Luật Doanh nghiệp 2020.
Và tại khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty có quy định hạn
chế chuyển nhượng cổ phần.
2. Các trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần
Căn cứ khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020, các trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần
bao gồm:
- Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ
phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ
được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội
đồng cổ đông.
Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu
quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.
(Khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020)
- Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần.
Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có
hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
2.
- Căn cứ theo khoản 1 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp như sau:
"1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện
các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách
người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước
Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật."
- Căn cứ theo Điều 190 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về việc quản lý doanh nghiệp tư nhân như
sau:
(1) Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp tư nhân, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật.
(2) Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; trường hợp này, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.
(3) Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với
tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định nêu trên, chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp cho dù chủ doanh nghiệp tư nhân có thể thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là người chịu trách nhiệm tối cao về các quyết định của doanh
nghiệp và không nhất thiết phải có một vị trí giám đốc trong cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp tư nhân.
Câu 2:
1.
- Chủ thể kinh doanh là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu và điều hành một doanh nghiệp hoặc công ty với
mục đích tạo lợi nhuận hoặc cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. Chủ thể kinh doanh có thể là một
cá nhân, một công ty, một tổ chức phi lợi nhuận, một liên doanh hoặc một công ty liên kết giữa hai
hoặc nhiều tổ chức khác nhau.
- Chủ thể kinh doanh có trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm
lập kế hoạch kinh doanh, quản lý tài chính, xử lý các thủ tục pháp lý và chịu trách nhiệm về tất cả các
hoạt động của doanh nghiệp.
- Ngoài ra, chủ thể kinh doanh cần phải nắm vững các quy định và luật pháp liên quan đến doanh
nghiệp của họ, bảo vệ quyền lợi của mình và tránh các rủi ro pháp lý và tài chính. Chủ thể kinh doanh
cũng cần phải tập trung vào xây dựng mối quan hệ với khách hàng, nhân viên và các đối tác kinh
doanh khác để đảm bảo sự thành công và phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Các loại chủ thể kinh doanh:
– Cá nhân: Chủ doanh nghiệp là một người cá nhân sở hữu và điều hành doanh nghiệp. Cá nhân này
chịu trách nhiệm tài chính và pháp lý cho toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
– Đối tác: Một liên doanh giữa hai hoặc nhiều cá nhân hoặc tổ chức, trong đó mỗi đối tác đóng góp
vốn và có phần chia sẻ lợi nhuận và trách nhiệm pháp lý.
– Công ty tư nhân: Một doanh nghiệp được sở hữu bởi một hoặc nhiều cá nhân hoặc tổ chức, và có
thể phát hành cổ phiếu hoặc không phát hành cổ phiếu.
– Công ty trách nhiệm hữu hạn: Một loại công ty tư nhân có trách nhiệm giới hạn, nghĩa là chủ sở hữu
không phải chịu trách nhiệm tài chính vô hạn cho các hoạt động của công ty.
– Công ty cổ phần: Một công ty được phân chia thành nhiều cổ phần, mỗi cổ phần đại diện cho một
phần vốn của công ty. Cổ đông của công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm tài chính đến mức đóng góp
vốn của mình.
– Tổ chức phi lợi nhuận: Một tổ chức không có mục đích lợi nhuận và các khoản thu được thường
được sử dụng để thực hiện các mục đích xã hội và cộng đồng.
– Ngân hàng đầu tư: Một loại công ty tư nhân chuyên đầu tư vào các doanh nghiệp khác để tạo ra lợi
nhuận cho các nhà đầu tư.
– Công ty công cộng: Một loại công ty được thành lập bởi chính phủ để cung cấp các dịch vụ công
cộng như điện, nước, giao thông vận tải và chăm sóc sức khỏe.
– Công ty khởi nghiệp: Một doanh nghiệp mới được thành lập với mục đích phát triển một sản phẩm
hoặc dịch vụ mới, thường là bằng cách sử dụng các công nghệ hoặc mô hình kinh doanh tiên tiến.
– Công ty đa quốc gia: Một công ty có hoạt động và chi nhánh ở nhiều quốc gia trên thế giới, và
thường có quy mô lớn và hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
– Công ty gia đình: Một công ty được sở hữu và điều hành bởi một hoặc nhiều thành viên trong gia
đình. Các công ty gia đình có thể có quy mô lớn hoặc nhỏ và hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác
nhau.
– Tổ chức phi chính phủ: Một tổ chức được thành lập bởi chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế để thúc
đẩy phát triển kinh tế và xã hội, và thường hoạt động trong các lĩnh vực như giáo dục, y tế và phát
triển kinh tế.
– Các tổ chức thương mại: Một tổ chức được thành lập để đại diện cho lợi ích của các doanh nghiệp
trong một ngành hoặc khu vực nhất định, và thường tham gia vào việc đề xuất chính sách và thúc đẩy
thương mại.
– Các tổ chức tài chính: Các tổ chức cung cấp các dịch vụ tài chính như ngân hàng, công ty bảo hiểm
và công ty quản lý quỹ đầu tư.
– Các tổ chức giáo dục: Các tổ chức cung cấp các dịch vụ giáo dục và đào tạo, bao gồm các trường đại
học, trung tâm nghề nghiệp và các tổ chức giáo dục khác.
Một số ví dụ về chủ thể kinh doanh bao gồm:
– Cá nhân: Một người bán hàng trực tiếp (như một nhà bán hàng tại chợ) hoặc một chủ cửa hàng tạp
hóa tự do.
– Công ty: Một công ty lớn như Apple, Microsoft hoặc Toyota.
– Tổ chức phi lợi nhuận: Một tổ chức phi lợi nhuận như UNICEF hoặc The Red Cross.
– Liên doanh: Một liên doanh giữa hai hoặc nhiều công ty, ví dụ như một liên doanh giữa Toyota và
GM để sản xuất xe hơi.
– Công ty liên kết: Một công ty liên kết giữa hai hoặc nhiều tổ chức khác nhau để chia sẻ chi phí và tài
nguyên, ví dụ như một công ty liên kết giữa các nhà sản xuất trang phục để sản xuất một dòng sản
phẩm cụ thể.
– Doanh nghiệp tư nhân: Một doanh nghiệp được sở hữu và điều hành bởi một cá nhân, ví dụ như
một nhà hàng tư nhân hoặc một tiệm cắt tóc tư nhân.
– Công ty khởi nghiệp: Một công ty mới được thành lập với mục đích phát triển một sản phẩm hoặc
dịch vụ mới, ví dụ như Airbnb hoặc Uber.
– Công ty đa quốc gia: Một công ty có hoạt động và chi nhánh ở nhiều quốc gia trên thế giới, ví dụ
như McDonald’s hoặc Coca-Cola.
2.
Điểm giống nhau:
– Đều là loại hình doanh nghiệp chịu sự điều chỉnh bởi nguồn Luật chủ yếu đó là Luật Doanh nghiệp
2020 và các văn bản hướng dẫn Luật Doanh nghiệp có liên quan.
– Được thành lập bởi một chủ sở hữu.
– Không được phát hành bất kỳ loại cổ phiếu nào.
– Phải tiến hành làm thủ tục thay đổi loại hình doanh nghiệp nếu có sự thay đổi về chủ sở hữu vốn
như: chuyển nhượng một phần vốn góp hoặc tiếp nhận phần vốn góp.
– Phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi chủ sở hữu khi chuyển nhượng toàn bộ vốn góp.
Điểm khác nhau
Doanh nghiệp tư nhân Công ty TNHH 1 thành viên
Cơ sở pháp
Điều 74 Luật doanh nghiệp 2020 Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020
lý
Cơ chế chịu Chịu trách nhiệm vô hạn Chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp
trách nhiệm của chủ sở hữu với công ty TNHH một thành viên.
Ưu điểm – Chủ doanh nghiệp tư nhân được toàn – Công ty TNHH một thành viên sẽ do một tổ chức
quyền trong việc quyết định mọi hoạt động hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu công ty sẽ có
kinh doanh trong doanh nghiệp. toàn quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan
– Vì chế độ chịu trách nhiệm của doanh đến hoạt động của công ty và không cần phải xin ý
nghiệp tư nhân là vô hạn nên có thể dễ kiến hay góp ý từ các chủ thể khác và việc quản lý
dàng có được lòng tin từ khách hàng và các công ty cũng đơn giản hơn.
đối tác hơn (họ sẽ hạn chế được tối đa rủi
– Có tư cách pháp nhân nên chủ đầu tư chịu trách
ro khi hợp tác).
nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn điều lệ, vì vậy
– Doanh nghiệp tư nhân ít bị chịu sự ràng
hạn chế được rủi ro khi tiến hành hoạt động sản
buộc chặt chẽ bởi pháp luật, có thể kiểm
xuất kinh doanh.
soát được rủi ro vì chỉ có duy nhất một
người làm đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp.
– Vì doanh nghiệp tư nhân chỉ có một cá – Hệ thống pháp luật điều chỉnh công ty TNHH 1
nhân, không có sự liên kết góp vốn; đáp ứng thành viên cũng khắt khe hơn doanh nghiệp tư
ngay nhu cầu cần có vốn lớn để kinh doanh. nhân.
Chính vì chỉ có một người duy nhất nên dễ – Không được huy động vốn bằng việc phát hành
xảy ra quyết định độc đoán; thiếu tính cổ phiếu, vì vậy công ty sẽ không có nhiều vốn để
khách quan. thực hiện các hoạt động kinh doanh có quy mô lớn;
– Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách – Nếu có nhu cầu huy động thêm vốn góp của cá
pháp nhân không được thực hiện một số nhân, tổ chức khác, sẽ phải thực hiện thủ tục
Nhược điểm
giao kết mà pháp luật quy định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty
– Chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.
trước pháp luật đối với tất cả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân..
– Chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm
vô hạn đối với việc chi trả những khoản nợ
do hoạt động phát sinh từ công ty ngay cả
khi tuyên bố phá sản
Như vậy, có thể thấy, giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên sẽ có sự tương
đồng về số lượng thành viên (1 cá nhân) làm chủ sở hữu công ty. Nhưng về các phương diện còn lại
như: tư cách pháp nhân, việc chịu trách nhiệm trên số vốn điều lệ, hay việc góp vốn vào công ty khác,
…Doanh nghiệp tư nhân có những nhược điểm lớn hơn ưu điểm. Chính vì thế, khi 1 cá nhân cần thành
lập doanh nghiệp, loại hình công ty TNHH một thành viên luôn là lựa chọn của đa số mọi người.
3.
Công ty đối nhân
Tiêu chí Công ty đối vốn (Công ty trọng vốn)
(Công ty trọng nhân)
- Nhưng Công ty TNHH hai thành viên trở lên lại không phải là loại hình công ty đối vốn; mà là sự kết
hợp giữa công ty đối vốn và công ty đối nhân. Bởi lẽ, công ty TNHH mang hai đặc điểm sau:
Thành viên chịu trách nhiệm với khoản nợ của công ty dựa trên số vốn góp của mình.
Thành viên công ty không nhiều, và thường là người quen biết và tin tưởng lẫn nhau.