Professional Documents
Culture Documents
Tính toán thiết kế xe nâng hàng dùng chạc dùng để xếp dỡ hàng hóa tại cảng nhà rồng - khánh hội
Tính toán thiết kế xe nâng hàng dùng chạc dùng để xếp dỡ hàng hóa tại cảng nhà rồng - khánh hội
Qua nhiều giai đoạn phát triển, ngày nay, Cảng Sài Gòn là một cảng quốc tế, cảng
chính của miền Nam Việt Nam. Tổng diện tích mặt bằng là 570,000 m2 gồm 5 bến cảng
(Nhà Rồng, Khánh Hội, Tân Thuận I, Tân Thuận II và Cần Thơ) với 2,830 m cầu tàu;
2,500 m2 bãi và 80,000 m2 kho hàng. Mới đây, Cảng Sài Gòn đã thực hiện thành công
dịch vụ trung chuyển container, mở đường cho giai đoạn phát triển mới của nghành Hàng
hải Việt Nam trong qua trình hội nhập quốc tế.
* Nhiệm Vụ:
Phát triển bền vững như Càng hàng đầu của đất nước, mở ngõ hàng hải chính của nước
Việt Nam đi đến các nước trong khu vực và trên thế giới.
* Mục tiêu:
- Cải tiến các tiêu chuẩn dịch vụ so với các cảng khác trong khu vực.
- Phát triển và khai thác cảng nước sâu như là Cảng chiến lược quốc gia ở miền Nam
Việt Nam.
* Truyền thống của Cảng Sài Gòn :
Với lịch sử phát triển lâu dài, Cảng Sài Gòn đã khẳng định được truyền thống hoạt
động và cống hiến tốt đẹp của mình vì lợi ích của khách hàng và từ đó góp phần vào sự
phát triển kinh tế của đất nước.
SVTH:CAO CHÍ HIẾU Trang 1
EBOOKBKMT.COM GVHD:NGUYỄN HỮU QUẢNG
Với nhiệm vụ xuất sắc và sự cống hiến hiệu quả của Cảng đối với sự phát triển kinh tế
của đất nước, Cảng Sài Gòn đã được Chính phủ tặng Danh hiệu Anh hùng Lao động.
Ngày 5 tháng 6 được chọn làm ngày truyền thống của Cảng Sài Gòn. Ngày này được
chọn để tưởng nhớ ngày Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước vào năm 1911 tại Bến Nhà
Rồng.
a. Luồng Lạch:
Từ điểm hoa tiêu Vũng Tàu (phao số 0) đến cảng Sài Gòn qua sông Soài Rạp:
- Điểm hoa tiêu: 10020’N – 107003’E
- Chiều dài luồng: 85km, Depth: -8,5m, Draft: 11m
- Thủy triều: bán nhật triều không điều, chênh lệch bình quân: 3,0m
- Vị trí cảng tại khu vực Tp.HCM: 10050’N – 106045’E.
- Cở tàu lớn nhất có thể tiếp nhận: 32,000 DWT (Mớn nước 11m)
(60,000 DWT tại khu vực chuyển tải Thiên Liềng, độ sâu –13.5m)
- Vị trí cảng tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long : 10003’N – 105042’E từ cửa
biển Định An.
b. Cầu Bến:
Khu vực Chiều dài (m) Độ sâu (m) Thiết bị Tàu/Hàng
Nhà Rồng (5 wharves) 883 8.5-9.1 - BH/Hành khách
Khánh Hội (5 wharves) 861 8.5 - 10 - BH/Container
RoRo/Hàng
Tân Thuận (4 wharves) 713 9.6 - 11 -
rời/Container
Tân Thuận II (1 wharf) 210 10.5 - Hàng rời/Bao
Cần Thơ (1 wharf) 160 10 - BH/Container
a. Kho bãi:
Tổng diện tích mặt bằng: 500,000m2
- Kho: 70,167m2 (CFS: 8,200m2)
- Bãi: 227,638 m2 (khu vực chất xếp container: 140,000 m2).
(SƠ ĐỒ TỔ CHỨC)
1.5. Lịch sử hình thành - phát triển của Công Ty Xếp Dỡ Nhà Rồng - Khánh Hội.
Xí Nghiệp Xếp Dỡ Khánh Hội là 1 trong ba xí nghiệp xếp dỡ thành phần của Cảng
Sài Gòn. Đây là đơn vị xếp dỡ chủ lực của Cảng, có tính chất tổng hơp, có trang thiết bị
phục vụ cho công tác xếp dỡ hàng hóa dồi dào và đa dạng hơn so với hai xí nghiệp xếp
dỡ Nhà Rồng và Tân Thuận.
Từ sau tháng 04/1975, Cảng bao gồm các đội bốc xếp quốc doanh và tư nhân.
Năm 1978, nhà nước cải tạo không còn tư nhân, các đội bốc xếp vào quốc doanh và Cảng
bao gồm hai khu vực bốc xếp là: Nhà Rồng, Khánh Hội là khu vực bốc xếp thứ I ; Tân
Thuận là khu vực bốc xếp thứ II. Năm 1980 khu vực bốc xếp thứ I hình thành 2 khu bốc
xếp riêng biệt là khu bốc xếp Khánh Hội gồm 5 đội bốc xếp chủ lựcvà khu bốc xếp Nhà
Rồng gồm 2 đội bốc xếp .
Bằng quyết định 274 ngày 06/03/1986 do Giám Đốc Cảng ký, khu bốc xếp Khánh
Hội được nâng lên thành Xí Nghiệp Xếp Dỡ Khánh Hội, biên chế 38 tổ bốc xếp trực
tuyến chỉ đạo của Ban Giám Đốc, bỏ cấp đội.
Theo quyết định số 279/TCCB ngày 08/05/1999 xí nghiệp chính thức mang tên
Công Ty Xếp Dỡ Khánh Hội, là một trong tám thành viên của Cảng Sài Gòn và là một
trong ba công ty xếp dỡ thành phần của Cảng, đây là đơn vị xếp dỡ chủ lực có thiết bị
xếp dỡ hàng hóa dồi dào và đa dạng hơn so với hai Công Ty Xếp Dỡ Nhà Rồng và Tân
Thuận.
Hiện nay Công Ty nằm trên địa bàn quận 4 bên cạnh các Công ty thành phần nhằn
tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau.
Do quy trình của chúng ta có sự tham gia của xe nâng, mà xe nâng là loại thiết bị
vạn năng có thể xếp dỡ nhiều loại hàng hóa. Tùy từng loại hàng mà ta sẽ có các
phương án xếp dỡ khác nhau. Ở đây ta chỉ chọn một loại hàng hóa đặt trưng để
nguyên cứu quy trình đóng rút hàng trong container của nó. Ở đây ta chọn loại hàng
bách hóa để nguyên cứu.
- Bông vải sợi, day, bao bố, giấy ram. Được đóng kiện bằng carton, gỗ, vải, bao bố
nylon. Ký hiệu là loại hàng: K7.
- Giấy cuộn tròn, cáp cuộn tròn. Ký hiệu là loại hàng: K8.
- Tôn kẽm, Fibrô ximăng đóng kiện. Được đóng trong khung, đai bằng gỗ hoặc nẹp
sắt. Ký hiệu là loại hàng: K9.
Trong nhiều loại hàng đã liệt kê trên ta chọn loại hàng có ký hiệu là K1 để đề ra các
phương án xếp dỡ cụ thể.Ngày nay với mức độ chuyên môn hóa ngày càng cao nên đa
số hàng hóa được vận chuyển giữa các quốc gia là container nên yêu cầu được đặt ra là
ta phải nghiên cứu hàng hóa K1 được đóng vào container để vận chuyển và chọn được
các phương án đóng rút hàng trong container để chọn lựa được thiết bị phù hợp cho
cảng.
2.1. Xác định các phương án công nghệ xếp dỡ hàng trong container :
2.1.1. Phương án 1 :
Xếp dỡ hàng trong container bằng băng cao su di động, góc nghiêng thay đổi từ
0 + 300.
-Diễn tả qui trình
Quá trình đóng hàng: băng chuyền được đặt ngay tại cửa. Hàng được đặt lên băng,
chuyển đến trước cửa container, hàng rơi xuống mặt nền container hoặc nền bãi. Công
nhân xếp dỡ thủ công vận chuyển xếp hàng vào container.
Thao tác ngược lại với quá trình rút hàng ra khỏi container.
Định mức lao động: 6 công nhân lao động
Hinh 2.1: Phương án dùng băng cao su di động để đóng rút hàng trong container.
2.1.2 phương án 2 :
Xếp dỡ hàng trong container bằng xe nâng phổ thông 2 khung
Diễn tả qui trình:
Hàng được dỡ từ nơi tập kết hàng bằng xe nâng, di chuyển xê nâng đến gần khu
vực gần cửa container. Nếu chiều cao của thiết bị khi nâng bàn trượt còn ở mất độ cho
phép của chiều cao giới hạn container, xe nâng có thể chạy vào container, rút ngắn thời
gian lao động thủ công.
Khi cần xếp hàng lên độ cao cần thiết nhưng chiều cao của khung nâng lúc này đã vượt
mức giới hạn chiều cao container, xe nâng không thể chạy vào container. Để xếp hàng
bước kế tiếp công nhân thủ công phải thực hiện với những đơn vị hàng ≤ 50kg; với
những đơn vị hàng ≥ 100kg hay những mặt hàng đặt trên palết, đóng bằng căn bản có
trọng tải vượt quá sức người thì phải sử dụng cần giả để đưa hàng xếp hàng vào container
để đưa xếp hàng vào container.
Thao tác ngược lại với quá trình rút hàng ra khỏi container.
Định mức lao động: ngoài công nhân cơ giới vận hành xe nâng cần phải bố trí 2 hoặc 3
nhân công trực tiếp xếp dỡ hàng trong container.
Hình 2.2: Phương án dùng xe nâng phổ thông để đóng rút hàng trong container.
2.1.3 Phương án 3:
Xếp dỡ hàng trong container bằng xe nâng hàng dùng chạc có chiều cao nâng tự do,
có cơ cấu dịch ngang bàn trượt.
Diễn tả qui trình:
Quá trình đóng hàng vào container, hàng được dỡ từ nơi tập kết bằng xe nâng. Di
chuyển hàng đến nơi dặt container, tiếp tục di chuyển xe nâng tiến vào container và xếp
trực tiếp vào container.
Quá trình rút hàng ra khỏi container được tiến hành ngược lại với hàng không được xếp
trên palết, xe nâng lấy pa lết chạy vào container để công nhân thủ công xếp lên. Với hàng
đã có pa lết thì không cần công nhân thủ công.
Hình 2.3: Phương án dùng xe nâng hàng dùng chạc có chiều cao nâng tự do để xếp hàng
vào container.
2.2. Phân tích và lựa chọn phương án xếp dỡ hàng trong container:
2.2.1. Phương án 1: sử dụng băng cao su di động
a) Đặc tính phương tiện:
Hàng bao kiện có thể được dỡ trên bàn đỡ được đặt cạnh trống truyền động, quán tính
chuyển động của hàng sẽ mất đi khi di động trên mặt nghiên của bàn. Xếp dỡ hàng trên
bàn thường được tiến hành bằng tay để dỡ hàng bao kiện ở bất kì môt điểm nào trên
băng, người ta sử dụng thiết bị hất hàng có tấm chắn một phía.
bánh răng của hộp số .và nó giúp tăng năng suất chất xếp hàng hóa trong các kho và các bến
bãi .và giúp cho người lái vận hành dễ dàng .
Hình 2.4:phương án dùng xe nâng có cơ cấu dịch ngang bàn trượt để đóng rút hàng.
8 7
5
2
1
6 9
b. Bàn trượt:
Kết cấu bàn trượt loại xe nâng có cơ cấu dịch chuyển bàn trượt (sideshift ) gồm có
bàn trượt chính và bàn trượt phụ :
Bàn trượt chính di chuyển trong lồng khung trong, sự dịch chuyển này độc lập so
với sự di chuyển của khung trong so với khung giữa.
Bàn trượt chính được dẫn hướng nhờ bốn cặp con lăn: một cặp con lăn phụ phía
trên cùng, ba cặp con lăn chính lần lượt nằm phía dưới. Trục lắp con lăn chính được hàn
vào kết cấu khung. Trục con lăn phụ liên kết với kết cấu khung bằng bu lông và ống
chêm. Đỉnh mỗi dầm chính khung trong có lắp tấm chặn bằng cao su cùng với tấm chặn
lắp phía dưới con lăn chính dưới cùng của bàn trượt sẽ ngăn chuyển động vượt ra khỏi
khung trong của bàn trượt.
c. Khung nâng:
Là một kết cấu khung dầm thép liên kết với nhau bằng mối hàn. Bao gồm các
phần:
* Khung trong:
Khung trong di chuyển tương đối so với khung giữa. Gồm hai dầm chính là thép
chữ C được hàn thêm dầm chữ nhật tại bản thành phía ngoài, dầm chữ nhật này làm
thanh dẫn hướng cho con lăn của khung chính. Hai dầm chính được liên kết với nhau nhờ
ba dầm ngang thép hình cũng làm nhiệm vụ của các thanh giằng.
Dầm ngang dưới cùng của khung trong là nơi định vị xích nâng, cán xilanh nâng
bàn trượt. Puly dẫn hướng xích được đặt trên đầu piston nâng bàn trươt.
Phần đoạn dưới cùng bản thành phía ngoài mỗi dầm chính lắp con lăn lăn trên bản
cánh của khung trong.
* Khung giữa:
Khung giữa di chuyển tương đối so với khung ngoài. Gồm hai dầm chính là thép
chữ C được hàn thêm dầm chữ nhật tại bản thành phía ngoài, dầm chữ nhật này làm
thanh dẫn hướng cho con lăn của khung chính. Hai dầm chính được liên kết với nhau nhờ
ba dầm ngang thép hình cũng làm nhiệm vụ của các thanh giằng.
Dầm ngang phía trên có đỉnh lắp hai công xon là nơi định vị đầu piston xilanh
nâng khung. Cặp xilanh nâng khung tạo chuyển động tương đối khung trong so với
khung giữa và khung ngoài.
Phần đoạn dưới cùng bản thành phía ngoài mỗi dầm chính lắp con lăn lăn trên bản
cánh của khung chính.
d. Xích nâng:
Cặp puli dẫn hướng xích được lắp trên đầu piston xilanh nâng bàn trượt, vòng qua
puli là xích tải bản đôi. Xích tải này có một đầu điều chỉnh được định vị trên dầm ngang
khung trong hoặc trên vỏ xilanh bằng bu lông đai ốc, đầu còn lại liên kết cố định với bàn
trượt.
e. Hệ thống thủy lực:
Bao gồm một bơm chính cấp dầu cho bộ phận di chuyển và bộ phận mang hàng.
Các cơ cấu thủy lực của bộ phận mang hàng gồm: xilanh thủy lực nâng bàn trượt, cặp
xilanh thủy lực nâng khung, cặp xilanh thủy lực nghiêng khung.
Thùng dầu thủy lực có hai bộ lọc: lọc dầu thủy lực đi và lọc dầu thủy lực hồi về
thùng, thùng được đặt bên trong phía trái chasis. Bơm chính được dẫn động bởi động cơ
đốt trong qua bánh răng truyền dẫn bơm, nhận dầu thủy lực từ thùng chứa để đưa đến các
van điều khiển.
dẫn động từ hộp số qua bộ vi sai truyền động đều cho hai cụm bánh xe, điều khiển hai
cụm bánh xe hoạt động. Nhờ bộ vi sai cho phép số vòng quay của hai cụm bánh xe khác
nhau.Vô lăng xoay sẽ điều khiển van tiết lưu cung cấp dầu cho xilanh thủy lực trợ lực lái
với lưu lượng xác định tùy theo góc quay của bánh xe dẫn hướng.
Khi ta xoay vôlăng về phía trái lúc này trục của vô lăng sẽ tác động vào thanh
trượt và làm van trượt trượt về vị trí 1 .Giả sử van trượt ở phía trái , lúc này dầu thủy lực
sẽ được thông với motơ lái tùy vào người lái đánh lái nhiều hay ít mà dầu thủy lực cung
cấp cho xilanh thủy lực lái tương ứng.khi ta thôi đánh lái nếu ta không giử vô lăng lái cố
định thì dầu thủy lực có áp suất cao sẽ đi qua motơ lái và làm cho mô tơ lái trả lái về vị trí
ban đầu .
Tương tự như trường hợp trên khi ta xoay vô lăng lái sang phải trục của vô lăng sẽ
làm cho van trượt chạy sang vị trí thứ hai.lúc này dòng thủy lực sẽ đi theo chiều ngược
lại với trường hợp trên làm cho xilanh dịch chuyển theo chiều ngược với trường hợp trên
và làm xoay bánh lái.khi thôi đánh lái dầu thủy lực với áp cao sẽ làm cho vô lăng và bánh
xe trở về vị trí trung gian .
Nếu dòng áp lực từ bơm vượt mức áp lực cao nhất của mạch lái thì van an toàn sẽ
tác động làm mở cửa van an toàn và dầu với áp cao sẽ qua van an toàn và trở về thùng
dầu.
Tại mạch công tác nâng hàng:
Khi các cơ cấu nâng hạ, nghiêng khung và dịch chuyển ngang bàn trượt chưa được
kích hoạt, các đơn nguyên điều kgiển tương ứng sẽ ở vị trí giữa (vị trí 0): dòng áp lực qua
thiết bị lọc trở về thùng.
- Quá trình nâng: Kích hoạt đơn nguyên số 8 ở vị trí ngăn kéo trái, dòng áp lực cao
qua van điều khiển vận tốc nâng hạ số 9, xilanh nâng bàn trượt số 10 nâng piston lên. Khi
piston của xilanh nâng bàn trượt 10 đạt đến hết hành trình nâng, áp lực xilanh 10 tăng,
dòng áp lực từ bơm tiếp tục hướng đến van điều khiển vận tốc nâng hạ số 11, cấp áp lực
cho cặp xilanh nâng khung, đẩy piston nâng khung đi lên.
- Quá trình hạ: Ngăn kéo phải của đơn nguyên số 8 ở vào vị trí làm việc. Áp lực từ
cặp xilanh nâng khung qua van 11 trở về thùng, khung nâng hạ, áp lực từ xilanh 10 qua
van 9 về thùng, bàn trượt hạ.
- Hoạt động của cơ cấu nghiêng:
Khi van trượt được điều khiển trượt sang trái ngăn kéo phải ở vào vị trí làm việc:
dòng áp lực qua van một chiều đến khoan cần piston đẩy piston sang phải, khung nâng
nghiêng về phía sau góc , dòng áp lực từ khoan mặt piston được hồi về thùng. Khi ngăn
kéo trái ở vào vị trí làm việc, dòng áp lực áp lực cao đi vào khoan mặt piston đẩy piston
sanh trái, khung nâng nghiêng về phía trước góc , dòng chất lỏng từ khoan cần piston
theo đường dẫn trở về thùng.
- Hoạt động của cơ cấu dịch chuyển ngang bàn trượt:
Kích hoạt đơn nguyên số 16 cho ngăn kéo phải ở vào vị trí làm việc, dòng áp lực vào
khoan piston phải, dòng áp lực vượt giới hạn áp lực làm việc của xilanh 17 sẽ được trả về
thùng nhờ van an toàn 15. Khi kích hoạt cho ngăn kéo trái ở vào vị trí làm việc, quá trình
làm việc tương tự ngược lại, bàn trượt dịch chuyển sang trái.
4.1.Tính toán lực cần thiết khi dịch ngang bàn trượt:
Khối lượng tổng cộng khi dịch bàn trượt:
M2=Q+Gk=25000+3500=28500 N
Vì chuyển động của bàn trượt phụ có mang chạc và hàng chuyển động trượt trên bàn
trượt chính nên ta có thể xem đây là bài toán masát trượt và từ đó tính được lực đẩy cần
thiết để dịch chuyển bàn trượt phụ khi có mang hàng .
Chiều dài làm việc của xi lanh thủy lực ở mỗi phía là : l=250mm (thông số kỹ
thuật)
Nên hành trình tổng cộng của piston trong xi lanh S=250.2=500mm
Thời gian thực hiện việc dịch chuyển bàn trượt trên toàn bộ chiều dài: t=4s.
Vận tốc toàn bộ bàn trượt khi thực hiện dịch bàn trượt:
Lực đẩy cần thiết để thực hiện việc dịch bàn trượt
Lực ma sát khi bàn trượt phụ có mang hàng trượt trên bàn trượt chính là :
Fms=k.N1
K : hệ số ma sát trượt k= 0,10
N1 : áp lực đè lên bàn trượt chính , N1=2( 2N+P )
N,P :là phản lực theo phương đứng và phương ngang tác dụng vào bàn trượt .
P=0,66.Q.k đ (8.21) [1]
Với:
Q=2,5T=25000N
k đ =1,2
Do đó:
P=0,66.25000.1,2=19800N
Phản lực:
N=
Vậy lực đẩy cần thiết để bàn trượt dịch chuyển là :
FD=28500.0,125+0,10.2.(2.41884,6+19800)=24276,34 N=2427,634 kG
Xi lanh thủy lực dịch bàn trượt hoạt động ở trạng thái mang hàng hay không mang
hàng.
Ta đi xác định kích thước của xi lanh thủy lực khi dịch bàn trượt ở trạng thái mang
hàng.
Ap lực làm việc cho phép của xi lanh là: P2=176 kG/cm2.
Nếu không kể đến lực masát ta có :
Tiết diện làm việc của piston:
(10.2) [6]
Vậy đường kính của xi lanh thủy lực dịch bàn trượt là:
(trang 424)[6]
cm
theo tiêu chuẩn ta chọn d=4cm.vậy cm
Ta chọn theo tiêu chuẩn Dt=6 cm
Đường kính ngoài của xilanh:
Dn = 1,2Dt = 7,2cm
Vậy ta chọn: Dn = 8 cm
Dựa vào bảng tra xilanh thủy lực III.10.2 [8] của hãng BOSCH ta chọn xilanh có cần
piston 2phía kí hiệu CGM1 với các dãi thông số kĩ thuật sau :
Ap suất làm việc :180 bar
Đường kính piston từ 25 đến 200 mm
Đường kính cần piston từ 14 đến 140mm.
Qua đó ta có thể chọn được xilanh với đường kính piston 80 mm, áp suất làm việc
180kG/cm2 và hành trình piston là 500mm.
Từ đó ta tính được:
Mà :
Suy ra
Vậy cần piston đảm bảo độ bền khi làm việc.
Khi tính toán cơ cấu nâng bàn trượt ta xét máy nâng trong trường hợp sau:
- Khung nâng ở vị trí thẳng đứng .
- Chạc hàng nâng ở vị trí cao nhất với hàng có tải trọng bằng tải trọng nâng định
mức.
Hình 5.1: Sơ đồ tính của các lực khi nâng bàn trượt.
Theo tài liệu máy nâng tự động lực nâng cần thiết khi nâng được tính theo công
thức sau:
Sn = W1 + W2 + W3 + W4 (8.2) [1]
Trong đó:
Sn – Ứng lực nâng cần thiết khi nâng hàng.
W1 – Lực cản nâng hàng do trọng lượng hàng gây ra.
W2 - Lực cản nâng khung động, cần piston của xylanh thủy lực nâng, thanh
ngang, puly xích và xích nâng.
W3 – Lực cản lăn trên các con lăn chính.
W4 – Lực cản lăn trên các con lăn phụ.
* Lực cản do hàng và các chi tiết của bộ phận công tác gây ra:
(8.3) [1]
Trong đó:
QH – trọng lượng hàng nâng định mức, Q = 25000 N.
1 = 0.98 – Hiệu suất của bộ truyền xích.
2 = 0.96 – Hiệu suất cơ khí của xylanh thủy lực.
Gk – Khối lượng của bàn trượt chính và bàn trượt phụ có cả chạc. G k
=5000N.
Gb = 0 N : Khối lượng phần piston trụ cùng với cụm puly xích treo trên đầu
piston khá nhỏ có thể bỏ qua(không tính khối lượng của khung động vì trong cơ cấu
này không có sự tham gia chuyển động của khung động) .
Suy ra :
Các số liệu tính được chọn theo tài liệu ôtô nâng như sau:
- Lấy khoảng cách giữa các con lăn khung động với khung tĩnh theo phương thẳng
đứng a bằng khoảng cách giữa cac con lăn bàn trượt a1.
a = a1 = 600 mm
- Phản lực tác dụng lên con lăn chính của khung và bàn trượt là bằng nhau.
R 1 = R2
Ta có:
(8.4) [1]
Trong đó:
b – cánh tay đòn từ trọng tâm mã hàng đến xích nâng b = 67,5cm.
b1 – cánh tay đòn từ trọng tâm bàn trượt và chạc hàng đến xích nâng b 1 =
6,5 cm (xích nâng được cố định trên khung động và lệch tâm với trục tâm của khung tĩnh
một khoảng l2 = 10 cm).
Trong đó:
- Hệ số cản lăn của các con lăn chính:
(8.6) [1]
Trong đó:
Dk – Đường kính con lăn chính .Tra bảng 8.1: Dk = 110mm.
f – Hệ số masát lăn của con lăn khi lăn trong khung. f = 0,04.
- Hệ số kể đến sự trượt của con lăn trong qui trình lăn. = 0,015.
dk - Đường kính trục con lăn chính.
Dựa theo công thức kinh nghiệm ta có:
dk = ( 0,2 0,25) Dk
= (0,2 0,25).110 = (22 27,5) mm
Ta chọn: dk = 25mm.
Như vậy:
* Lực cản lăn của các con lăn phụ được xét đến khi xe nâng hàng định mức trên
mặt phẳng nghiêng ngang một góc = 30 :
W4 = 1 ( X1 + X2 ) (8.10) [1]
Trong đó :
X1, X2 – Phản lực tác dụng lên các con lăn phụ bàn trượt.
1 - Hệ số cản của các con lăn phụ.
Trong đó:
f - hệ số ma sát lăn. f = 0,04
- hệ số ma sát kể đến sự trượt của con lăn. 0,1
’
D K - đường kính ngoài của con lăn phu.
5.2. Tính chọn xilanh piston thủy lực nâng bàn trượt:
Từ ứng lực cần thiết cho bộ phận nâng hàng ta có thể tính được đường kính cần
thiết cho xilanh thủy lực nâng.Đường kính trong của xilanh thủy lực nâng được tính theo
công thức sau :
(8.15) [1]
Trong đó:
SU = 64066,1 N = 6406,61 kG.
Dt - đường kính trong của xilanh nângbàn trượt.
Z - số xilanh nâng. Z = 1.
P - áp suất làm việc cuả dầu thuỷ lực. P = 17,6 Mpa=176 kG/cm2
- sự tổn hao áp suất dọc đường.
(10.5) [6]
Ta chọn: d=7cm.
Hành trình của piston.
Suy ra:
l=2.79=158 cm
i - bội suất hệ palăng. i=2.
imin - bán kính quán tính nhỏ nhất của mặt cắt ngang.
imin=ix=iy= (4.13)[5]
Từ đó ta tính được:
Mà :
Suy ra
Vậy cần piston đảm bảo độ bền khi làm việc.
Trong đó:
Q = 2500 (kG).
GK =500 (kG) : trọng lượng bàn trượt chính ,phụ và kẹp.
R1 = 2866,67 (kG): phản lực trên các con lăn
= 0,0041 : Hệ số cản lăn của các con lăn.
1 = 0,98: hiệu suất bộ truyền xích.
W4=40,82 (N)=4,082(kG)
Thay vào ta được:
Smax =1513,8 (kG) = 15,14 (kN)
Theo điều kiện chọn xích : Smax.n=75,7≤Sđ (2.1)[3]
n=4,4÷6,5.ta chọn n=5
2S 2S b b1
X1 R1
X2 G S
a
Q
R2
X3 R3
S S
X4 a1
R4
S
R5
X6 X5
m a2
R6
200mm
Theo tài liệu máy nâng tự động lực nâng cần thiết khi nâng được tính theo công thức sau:
Sn = W1 + W2 + W3 + W4 (8.2) [1]
Trong đó:
Sn - Ứng lực nâng cần thiết khi nâng khung .
W1 - Lực cản nâng hàng do trọng khung trong và hàng gây ra.
W2 - Lực cản nâng khung động , đỉnh piston của xylanh thủy lực nâng,
thanh ngang, puly xích và xích nâng.
W3 - Lực cản lăn trên các con lăn chính.
W4 - Lực cản lăn trên các con lăn phụ.
* Lực cản do hàng và các chi tiết của bộ phận công tác gây ra:
(8.3) [1]
Với :
QH - trọng lượng hàng nâng định mức. Q = 25000N.
Phản lực tác dụng lên con lăn chính của khung và bàn trượt là bằng nhau :
R 3 = R 4= R 5 = R 6 .
Ta có:
(8.4) [1]
Trong đó:
b – cánh tay đòn từ trọng tâm mã hàng đến xích nâng.
b1 – cánh tay đòn từ trọng tâm bàn trượt và chạc hàng đến xích nâng (xích
nâng được cố định trên khung động và lệch tâm với trục tâm của khung tĩnh một khoảng
l2 = 10 cm).
Ta có: b = 67,5 cm = 675 mm QH = 25000 N
b1 = 6,5 cm = 65 mm Gk = 5000 N
b2 = 9 mm G1 = 2800 N
a1 = 600 mm
Từ đó ta có :
* Lực cản do ma sát lăn của các con lăn chính dẫn hướng chuyển động :
(8.5) [1]
Trong đó:
- Hệ số cản lăn của các con lăn chính . .
R’5 - Phản lực phụ trên các con lăn khung động do phản lực của puly xích
gây ra.
Phản lực gây ra tại puly xích khi nâng hàng. Khi hàng được nâng lên độ cao H =
5000mm thì lúc này sẽ sinh ra phản lực có giá trị là 2F tại hai puli xích sẽ gây ra các phản
lực phụ trên các con lăn động.
2F = (8.7) [1]
Với:
2S - lực kéo của xích nâng tác dụng lên hai puly xích khi nâng hàng.
l2 - Độ lệch của đường tâm puly xích so với đường trục tâm của khung tĩnh.
l2 =100mm.
Ta tính được:
(8.9) [1]
Trong đó:
h – Khoảng cách puly xích và con lăn khung động.
Suy ra:
Ta tính được:
Với: = 0,0041
R3 = R5 = 28708,7N
1 = 0,98
2 = 0,96
R’5 = 31132,6N
Suy ra:
* Lực cản lăn của các con lăn phụ được xét đến khi xe nâng hàng định mức trên
mặt phẳng nghiêng ngang một góc = 30 .
Phản lực tác dụng lên các con lăn phụ khung trong:
Ta có:
* M4=0
Suy ra: X3.a1=(QH + Gk )(a/ 2+c1+a1)sin + G1(l/ 2 - m1) sin (5.8) [1]
X3=
X3=
+
X3
* M3=0
Suy ra :
X4.a1=(QH + Gk )(a/ 2+c1)sin + G1(l/ 2 - m1-a1 )sin
X4=
X4=
+
X4=3696,8 N
* M6=0
Suy ra:
X5.a2=(QH + Gk )(a/ 2+c1+a1+c2+a2)sin +
+ G1(l/ 2 - m1+c2+a2) sin + G2(l/ 2 - m2) sin
X5=10487 N
* M5=0
Suy ra:
X6.a2=(QH + Gk )(a/ 2+c1+c2+a2)sin +
+ G1(l/ 2 - m1-a1+c2+a2 )sin
X6=8603N
Ta tính được:
W4 = 1 ( X3 + X4 + X5 + X6 )
=0,026(5413+3696,8+10487+8603)
=733,2N
Từ kết quả trên ta có thể tính được giá trị của lực nâng cần thiết của bộ phận nâng
hàng cuả máy:
SU = W1+W2+W3+W4
= 72993,2+776,4+733,2=74502,8N
(8.15) [1]
Trong đó:
SU = 74502,8N =7450,28 kG.
Dt - đường kính trong xilanh nâng khung.
Z-số xilanh nâng. Z = 2.
P - áp suất làm việc cuả dầu thuỷ lực. P =176 kG/cm2.
- sự tổn hao áp suất dọc đường.
Dựa vào bảng tra III.10.1[8] các thông số kĩ thuật các loại bơm của hãng BOSCH ta chọn
loại xilanh hai chiều vơí kí hiệu CDH2 với các dãy số kĩ thuật sau:
Ap suất làm việc :250 kG/cm2
Đường kính piston :40 đến 230 mm
Đường kính cần piston :22 đến 220 mm.
Hành trình lớn nhất có thể là :6 m
Qua các thông số trên ta chọn loại xilanh 2chiều với kí hiệu CDH2 với áp suất làm việc
250 Kg/cm2 ,đường kính piston 70mm, đường kính cần piston 50mm, hành trình làm
việc của piston ta chọn l=1710 mm.
Suy ra:
Vậy .
Suy ra thành xilanh đủ bền.
6.3.2. Kiểm tra ổn định cho cần piston:
Lực tác dụng lên cần piston:
Pm=(P- ) (10.2) [6]
Trong đó :
Dt - đường kính trong của xilanh thủy lực nâng. Dt=7cm.
P - áp suất làm việc cảu dầu thủy lực. P=176KG/cm2.
- tổn thất áp lực khi hồi dầu. =21KG/cm2.
Suy ra:
Pm=(176-21,12) KG
Cần piston khi hạ hàng phải chịu lực nén tác dụng lên đầu piston do đó ta kiểm tra
ổn định cho cần piston theo điều kiện nén (SBVL) sau:
(9.13) [5]
Trong đó:
Pm - lực tác dụng lên cần piston.
F - diện tích cần mặt cắt piston.
imin - bán kính quán tính nhỏ nhất của mặt cắt ngang
imin=ix=iy=
Jx - mômen quán tính chống uốn của tiết diện theo phương x.
Jx=
Suy ra :
imin=ix=iy=
Suy ra :
Từ đó ta tính được:
Mà:
Suy ra:
Vậy cần piston đảm bảo độ bền khi làm việc.
Ta tính toán cho cơ cấu nghiêng khung khi máy ở vị trí tính toán mà cơ cấu phải
chịu các tải trọng tác dụng sau:
- Ứng lực tác dụng lên cần piston phát sinhkhi nâng có hàng và nghiêng về phía
trước 1 góc . Trọng tâm của hàng tại chiều cao nâng hàng lớn nhất nằm giữa 2 con
lăn bàn trượt.
- Trọng tâm của bàn trượt và chạc nằm giữa chiều dày của bàn trượt.
- Trọng tâm của khung nâng nằm ở giữa khung.
7.1. Tính ứng lực cần thiết cho xi lanh thuỷ lực nghiêng khung làm việc:
Ta có các quy ước kí hiệu sau:
+ Góc nghiêng khung về phía trước: .
+ Góc nghiêng khung về phía sau: .
+ Q - trọng lượng hàng nâng bằng trọng lượng định mức Q=2,5T.
+ GK , G1 , G2 ,G3 - trọng lượng cuả bàn trượt và chạc,trọng lượng của khung
trong ,khung giữa, khung ngoài.
+ H1 , H2 , H3 , H4 , H5 - là chiều cao từ chốt bản lề xoay khung đến các trọng tâm
đặt các trọng lượng GK , G1 , G2 , G3 và chốt liên kết đầu piston của xilanh thuỷ lực
nghiêng với khung ngoài.
+ b’ - khoảng cách từ trọng tâm mã hàng đến con lăn bàn trượt.
Ta xét tổng momen cho cơ cấu nghiêng khung khi khung mang hàng nghiêng về
phía trước 1 góc .
Ta có:
Từ đó ta có :
b’=795mm H4 = 1090mm
H5 = 650mm
GK =5000N b’1 = 185mm
G1 = 2800N a = 380mm
G2 = 3200N b2=350mm
Thay các giá trị vào biểu thức ta có:
(8.26) [1]
Trong đó:
Dt - đường kính trong của xilanh thuỷ lực nghiêng khung.
S’u - ứng lực cần thiết cho xilanh nghiêng khung.
S’u = 117126,9N=11712,69KG
Z - số xilanh thuỷ lực nghiêng khung. Z =2.
P - áp suất làm việc cuả chất lỏng thuỷ lực. P = 176 kG/cm2.
- độ hao hụt áp suất trong suốt quá trình đường đi của chất lỏng thuỷ
lực.
=0,12P = 0,12.176 = 21,12 kG/cm2.
- hiệu suất cơ khí của xilanh thuỷ lực. = 0,96.
- hiệu suất ổ đỡ của xilanh thuỷ lực. = 0,98 .
Ta tính được:
Suy ra:
Từ tra bảng SBVL ta có:
Từ đó ta tính được:
Mà:
Suy ra
Vậy cần piston đảm bảo ổn định khi làm việc.
SVTH:CAO CHÍ HIẾU Trang 49
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD:NGUYỄN HỮU QUẢNG
Chương 8: TÍNH TOÁN KẾT CẤU THÉP CỦA THIẾT BỊ CÔNG TÁC
150
50
1100
P
N
P N
Ta thấy: .
Kết luận: Với kích thước và vật liệu chạc đã chọn đủ đảm bảo điều kiện bền khi
làm việc.
xilanh khi bàn trượt phụ cố định bởi xilanh ta xem nó liên kết với bàn trượt chính bằng
một gối cố định và một gối di động .
Ta có bàn trượt phụ bị ngàm và trượt trên bàn trượt chính.ngoài ra bàn trượt phụ còn bị
giữ cố định bởi xilanh thủy lực .ta đưa bàn trượt về sơ đồ tính sau với bàn trượt phụ liên
kết với bàn trượt chính bởi 3liên kết thanh.
y
B C
h
z
A D
Chọn: b=6,2 cm
h= 7,5 cm
Suy ra: Wx=58,12
Wy=48,05
Kiêm lại điều kiện bền với kích thước mặt cắt ngang:
l
a
b
P P
N N
Mx
My
y
B C
x
h
A D
Chọn: b=6 cm
h= 7,2 cm
Suy ra: Wx=51,84
Wy=43,2
Kiêm lại điều kiện bền với kích thước mặt cắt ngang:
Y
s1
s2
x
h
c
d
x
,
b1
b
Hình 8.8 : Kích thước mặt cắt khung trong .
Với: h=16 cm s2=1,2 cm
b=7,6 cm c=1,8 cm
b'1=4,5 cm d=2,5 cm
s1=2 cm
Ta có diện tích và trọng tâm của từng hình chữ nhật bên trong gồm:
Diện tích phần thứ nhất:
F1=c(b-b'1)=1,8.(7,6-4,5)=5,58 cm2
* = Jx +
Với:
b2=
* = Jx +
Với:
b3=
* = Jx +
Với:
b4=
Vậy moment quán tính chính trung tâm theo phương X là:
* = Jy +
Với:
a1=
* = Jx +
Với:
a2=
* = Jx +
Với:
a3=
* = Jx +
Với:
a2=
Vậy moment quán tính chính trung tâm theo phương Y là:
2
Y 1
1
s2 =12 4
4 3
h=160
xc =11
O
x
8 7
6
5
5
6
,
b1=45
Ta có khoảng cách từ tâm của trục tới trung điểm của thanh đứng hình
Với:
b=11cm.
Fc=
Fn=
Từ moment quán tính quạt và độ cứng chống xoắn ta tính được hệ số đặc
trưng moment uốn xoắn k:
Với:
G - mođun đàn hồi trượt. .
E - mođun đàn hồi.
Jk - moment quán tính tự do. .
- moment quạt của tiết diện lấy đối với gốc. .
l=lb=230cm - chiều dài của khung trong.
M4
P4
P3
M3
P2
M2
M1
P1
o x
Hình 8.10 : Sơ đồ tính.
Với: m = 6 cm a = 60 cm
a1 = 60 cm l = 230 cm
c1 = 100 cm
Ta có vị trí các điểm đặt lực:
+Z = a1 +c1+a =60+100+60=220cm
+Z1 = m = 6cm
+Z2 = m+a1 = 6+60=66cm
+Z3 = m+a1+c1 = 6+60+100=166cm
+Z4 = m+a1+c1+a = 6+60+100+60=226cm
Dưới tác dụng của lực,dầm chịu uốn theo chiều rộng dầm với giá trị momen uốn
được tính theo công thức sau:
(8.27)[1]
Trong đó:
là hệ số kể đến dấu cho các vị trí tính toán tiết diện:
-Khi :Z>Zi:
-Khi :Z<Zi:
Căn cứ vào biểu đồ momen uốn cho thanh đứng ta thấy tại tiết diện dầm chịu uốn
lớn nhất. Vậy ta kiểm tra uốn cho thanh tại tiết diện 4 vì Z4>Z nên .
Ta tính được giá trị của MZ :
Với P4=R1=28666,7N
Vật liệu làm khung là thép 40X tôi cải thiện có: = 70kN/cm2
=1,29 kN/cm2 < = 70 kN/cm2
Vậy khung đủ bền.
g. Bimoment xoắn uốn :
Do thanh bị uốn xoắn cưỡng bức nên Bimoment của thanh là:
(8.29) [1]
Trong đó:
k - đặt trưng uốn xoắn của tiết diện.
l=lb=230cm - chiều dài của khung trong.
- góc xoắn tương đối của tiết diện chính diện .
Mi - moment xoắn tại điểm i.
Do = = =0, =1 nên ta chỉ tính giá trị M4.
Giá trị của moment xoắn do phản lực con lăn đặt lệch tâm của bản thanh một đoạn
l1=1,6 cm:
M4 = R1.l1=28666,7.1,6=45866,72 Ncm.
Góc xoắn tương đối của thanh là:
(8.28)[1]
Với:
M4
P2 P3
M1 M2 M4
0 M3
1 2 3 4 z
P1 P4
y
m a1 c1 a h
Mz
Bz
s1
s2
h
O
xc
yc
P
A
r
,
b1
Hình 8.12 : Sơ đồ mặt cắt thanh dẩn hướng.
Gọi:
- P - áp lực của con lăn chính tác dụng lên thanh dẩn hướng.
P=R1 =R2=28666,7N=28,6667 kN. (8.4) [1]
- r - khoảng cách điểm đặt lực P đến tâm bản thành .
- Mx - moment uốn dọc.
- My - moment uốn ngang.
- Mz - moment uốn ngang đối với bản.
Việc xác định các moment uốn cục bbộ khá phức tạp, người ta xác định giá trị ứng
suất cục theo Mx ,My ,Mz bằng các đại lượng không kích thước sau:
; ;
Các đại lượng này được tra trong bảng 17, 18, 19, 20 trang 320 TLMNTĐ phụ
thuộc vào các thông số sau : , , , và .
Ta có: xc =1,1 cm = 4,5 cm
yc =7,3 cm r = 1,6 cm
s1 =2 cm E =2,1 .
s2 =1,2 cm = 0,3-hệ số poatxông.
h = 16 cm
Suy ra:
và
Ta có:
b= -xc =4,5 -1,1= 3,4cm
Và = . = 0,3.(-0,11) = -0,033
Suy ra:
8.3.2. Tính toán khung trong theo tải trọng tác dụng trong mặt phẳng khung
nâng:
Khi máy nâng làm việc trên mặt nền có độ nghiêng ngang các thành phần
nằm ngang của các tải trọng sẽ gây ra áp lực nằm trong mặt phẳng khung nâng, các áp
lực này tác dụng lên các con lăn gây phản lực của chúng lên bản thành thanh dẫn hướng.
Tuy nhiên áp lực này không lớn và có thể bỏ qua.
s1
s2
h
c
d
x
,
b1
b
Hình 8.13: Kích thước mặt cắt khung giữa .
Ta có diện tích và trọng tâm của từng hình chữ nhật bên trong gồm:
Diện tích phần thứ nhất:
F1=c(b-b'1)=1,6.(7,6-4,5)=5,58 cm2
với tọa độ C1=(-1,55;3,4)
Diện tích phần thứ hai:
F2=s1.b'1=2.4,5=9 cm2
với tọa độ C2=(2,25;1).
Diện tích phần thứ ba:
F3=s2.(h-2s1)=1,2.(16-2,2)=14,4 cm2
với tọa độ C3=(0,5;8).
Diện tích phần thứ tư:
F4=F2=9 cm2
với toạ độ C4(2,25;15)
Tọa độ trọng tâm mặt cắt:
* = Jx +
Với:
b1=
* = Jx +
Với:
b2=
* = Jx +
Với:
b3=
* = Jx +
Với:
b4=
Vậy moment quán tính chính trung tâm theo phương X là:
* = Jy +
Với: a1=
* = Jx +
Với: a2=
* = Jx +
Với: a3=
* = Jx +
Với: a2=
Vậy moment quán tính chính trung tâm theo phương Y là:
Với trục Y:
Với:
chữ C:
Với: b=11cm.
Fc=
Fn=
Y
s1 =20
2 1
1
s2 =12 4
4 3
h=160
xc =11
O
x
8 7
6
5
5
6
,
b1=45
Hình 8.14: Biểu đồ tọa độ quạt.
Tọa độ quạt tại vị trí số 1 và 3 là:
Từ moment quán tính quạt và độ cứng chống xoắn ta tính được hệ số đặc
trưng moment uốn xoắn k:
M4
a1
P4
P3
M3
c2
P2
M2
a2
M1
m
P1
o x
Hình 8.15: Sơ đồ tính khung giữa .
Với: m = 6 cm a2 = 60 cm
a1 = 60 cm l = 230 cm
c2 = 100 cm
Ta có vị trí các điểm đặt lực:
+Z = a2 +c2+a1 =60+100+60=220cm
+Z1 = m = 6cm
+Z2 = m+a2 = 6+60=66cm
+Z3 = m+a2+c2 = 6+60+100=166cm
+Z4 = m+a2+c2+a1 = 6+60+100+60=226cm
Dưới tác dụng của lực,dầm chịu uốn theo chiều rộng dầm với giá trị momen uốn
được tính theo công thức sau:
(8.27) [1]
Trong đó:
là hệ số kể đến dấu cho các vị trí tính toán tiết diện:
- Khi :Z>Zi:
- Khi :Z<Zi:
Căn cứ vào biểu đồ momen uốn cho thanh đứng ta thấy tại tiết diện dầm chịu uốn
lớn nhất. Vậy ta kiểm tra uốn cho thanh tại tiết diện 4 vì Z4>Z nên
Ta tính được giá trị của MZ :
Với P4=R3=28708,7(N)
Vật liệu làm khung là thép 40X tôi cải thiện có: = 70kN/cm2
=1,28kN/cm2 < = 700kN/cm2
Vậy khung đủ bền.
g. Bimoment xoắn uốn :
Do thanh bị uốn xoắn cưỡng bức nên Bimoment của thanh là:
Trong đó:
k - đặt trưng uốn xoắn của tiết diện.
Với:
P2 P3
M1 M 2 M4
0 M3
1 2 3 4 z
P1 P4
y
m a2 c2 a1 h
Mz
Bz
s1
s2
h
xc
O
x
yc
P
A
r
,
b1
Hình 8.17: Sơ đồ mặt cắt thanh dẩn hướng .
Việc xác định các moment uốn cục bộ khá phức tạp , người ta xác định giá trị ứng
suất cục theo Mx ,My ,Mz bằng các đại lượng không kích thước sau:
; ;
Các đại lượng này được tra trong bảng 17 , 18 , 19 , 20 trang 320 phụ thuộc vào
các thông số sau : , , , và .
Ta có: xc =1,1 cm = 4,5 cm
yc =7,3 cm r = 2,6 cm
s1 =2 cm E =2,1 .
s2 =1,2 cm = 0,3 - hệ số poatxông.
h = 16 cm
Suy ra:
và
Ta có:
b = - xc =4,5 -1,1= 3,4cm
Trong hệ trục OYZ:
xA =r = 2,6 cm
yA = h -s1 - yc = 16 - 2 -7,3 = 6,7 cm
zc = 0
Các thông số:
, ,
Và = . = 0,3.(-0,11) = -0,033
Suy ra:
8.4.2. Tính toán khung giữa theo tải trọng tác dụng trong mặt phẳng khung
nâng:
Khi máy nâng làm việc trên mặt nền có độ nghiêng ngang các thành phần
nằm ngang của các tải trọng sẽ gây ra áp lực nằm trong mặt phẳng khung nâng, các áp
lực này tác dụng lên các con lăn gây phản lực của chúng lên bản thành thanh dẫn hướng.
Tuy nhiên áp lực này khhong lớn và có thể bỏ qua.
Y
a1
a2
x
h
o
x
b
Hình 8.18: Kích thước mặt cắt khung ngoài .
a1=2 cm a2=1,2 cm
Ta có diện tích và trọng tâm của từng hình chữ nhật bên trong gồm:
Diện tích phần thứ nhất:
F1=b.a1= 4,6.2=9,2cm2
với tọa độ C1=(2,3;1)
Diện tích phần thứ hai:
F2=a1.(h-2.a2) =1,2(16-2,2)=14,4 cm2
với tọa độ C2=(0,6;8).
Diện tích phần thứ ba:
F3=b.a1=4,6.2=9,2cm2
với tọa độ C3=(2,3;15).
Tọa độ trọng tâm mặt cắt:
* = Jx +
Với: b1=
* = Jx +
Với: b2=
* = Jx +
Với: b3=
Vậy moment quán tính chính trung tâm theo phương X là:
* = Jy +
Với: k1=
* = Jx +
Với:
k2=
* = Jx +
Với: k3=
Vậy moment quán tính chính trung tâm theo phương Y là:
Với trục Y:
Với:
Xác định moment quán tính của tọa độ quạt đối với gốc chính:
Ta có khoảng cách từ tâm của trục tới trung điểm của thanh đứng hình
chữ C:
Với: Fc=
Fn=
2
Y 1
4
a 2=12
a1 =20
x
h
xc =15,5
yc =80
8 7
5
6
,
b1
Hình 8.19: Biểu đồ tọa độ quạt.
Tọa độ quạt tại vị trí số 1 và 3 là:
Từ moment quán tính quạt và độ cứng chống xoắn ta tính được hệ số đặc
trưng moment uốn xoắn k:
M1 x
2
P1
P2
M2
Mu
2
'
0,55S u
Mc Yc
Xc
z
Hình 8.20: Sơ đồ tính khung ngoài.
Với: m = 6 cm l2 = 65 cm
a2 = 60 cm l = 230 cm
l1 = 90 cm
Các phản lực tại gối C được xác định theo phương trình cân bằng moment sau :
+Z = a2 +l1+l2 =60+90+65=215cm
+Z1 = m = 6cm
+Z2 = m+a2 = 6+60=66cm
+Z3 = m+a2+l1 = 6+60+90=156cm
+Z4 = m+a2+l1+l2 = 6+60+90+65=221cm
Dưới tác dụng của lực,dầm chịu uốn theo chiều rộng dầm với giá trị momen uốn
được tính theo công thức sau:
(8.27) [1]
Trong đó: là hệ số kể đến dấu cho các vị trí tính toán tiết diện:
- Khi :Z>Zi:
- Khi :Z<Zi:
Căn cứ vào biểu đồ momen uốn cho thanh đứng ta thấy tại tiết diện dầm chịu uốn
lớn nhất.Vậy ta kiểm tra uốn cho thanh tại tiết diện 4 vì Z 4>Z nên . Ta tính được giá
trị của MZ :
Với P4=Xc=21,9KN
Vật liệu làm khung là thép 40X tôi cải thiện có: = 70kN/cm2
=2,81kN/cm2 < = 700kN/cm2
Vậy khung đủ bền.
g. Bimoment xoắn uốn :
Do thanh bị uốn xoắn cưỡng bức nên Bimoment của thanh là:
Trong đó :
k - đặt trưng uốn xoắn của tiết diện.
l=lb=230cm - chiều dài của khung ngoài.
- góc xoắn tương đối của tiết diện chính diện.
Mi - moment xoắn tại điểm i.
Do = = =0 , =1 nên ta chỉ tính giá trị M4.
Giá trị của moment xoắn:
M4 = X'C.lC=21,9.3,2=70,08KNcm=70080Ncm
Góc xoắn tương đối của thanh là:
Với:
P4 y
0,55S 'u x
l2 l1 a2 m
Mz
Bz
Hình 8.21: Biểu đồ moment.
Ta thấy rằng theo biểu đồ Mz và Bz ta có ứng suất pháp lớn nhất do uốn và
bimoment uốn xoắn gây ra tại tiết diện 4. Ứng suất tiếp thường nhỏ không đáng kể nên ta
bỏ qua.
Ứng suất pháp do uốn xoắn gây ra là:
a1
a2
h
O
yc xc
P
A
r
,
b1
Hình 8.22: Sơ đồ mặt cắt thanh dẩn hướng .
Gọi: - P - áp lực của con lăn chính tác dụng lên thanh dẩn hướng.
P=R5=28708,7(N)= 28,7087(kN)
- r - khoảng cách điểm đặt lực P đến tâm bản thành.
- Mx - moment uốn dọc.
- My - moment uốn ngang.
- Mz - moment uốn ngang đối với bản.
Việc xác định các moment uốn cục bộ khá phức tạp , người ta xác định giá trị ứng
suất cục theo Mx ,My ,Mz bằng các đại lượng không kích thước sau:
; ;
Các đại lượng này được tra trong bảng 17, 18, 19, 20 trang 320 phụ thuộc vào các
thông số sau : , , , và .
Ta có: xc =1,55 cm h = 16 cm
yc =8 cm r = 2,6 cm ,E =2,1 .
a1 =2 cm = 4,6 cm
a2 =1,2 cm = 0,3 - hệ số poatxông
Suy ra:
và
Ta có:
b = - xc =4,6 -1,55= 3,05cm
Trong hệ trục OYZ :
xA = r = 1,95 cm
yA = h -s1 - yc = 16 - 2 -8 = 6 cm
zc = 0
Các thông số:
, ,
Và = . = 0,3.(-0,143) = -0,0429
Suy ra:
8.5.2. Tính toán khung ngoài theo tải trọng tác dụng trong mặt phẳng khung
nâng:
Khi máy nâng làm việc trên mặt nền có độ nghiêng ngang các thành phần
nằm ngang của các tải trọng sẽ gây ra áp lực nằm trong mặt phẳng khung nâng, các áp
lực này tác dụng lên các con lăn gây phản lực của chúng lên bản thành thanh dẫn hướng.
Tuy nhiên áp lực này khhong lớn và có thể bỏ qua.
và thanh dẫn hướng là tiếp xúc đường. Khi máy nâng làm việc trên mặt đường có độ
nghiêng ngang góc sẽ xuất hiện lực xô nganng tác dụng lên khung nâng, với kết cấu đặt
biệt của con lăn và hình dáng tiết diện ngang thanh dẫn hướng các con lăn chính tiếp
nhận tải trọng xô ngang này. Khi đó xảy ra tiếp xúc của bề mặt không lăn với bản thành
thanh dẫn hướng và tiếp xúc này là tiếp xúc đường.
Để nâng cao khả năng chịu mài mòn người ta dùng thép hợp kim dụng cụ 50X
thường hoá để chế tạo con lăn, với ứng suất cho phép: .
8.6.1. Con lăn chinh:
a. Tính chọn ổ đỡ con lăn:
Ta tính theo hệ số khả năng làm việc của ổ:
Trong đó :
vn - vận tốc nâng. vn=610mm/s =36600mm/ph.
Dk - đường kính con lăn chính. Dk=110mm.
Suy ra:
Trong đó:
R - tải trọng hướng tâm. R=41884,6N.
A - tải trọng dọc trục. A= X1 =785 N.
m - hệ số chuyển tải trọng dọc trục về tải trọng hướng tâm.
Tra bảng 8-2 [9] ta có: m=3.
Kv - hệ số xét đến vòng nào của ổ là vòng quay.
Tra bảng 8-5[9] ta có: Kv=1,1.
Kt - hệ số tải trọng động. Tra bảng 8-3 [1]ta chọn: Kt=1,1.
Kn - hệ số nhiệt. Tra bảng 8-4 [9]ta có: Kn=1.
Suy ra:
Vậy hệ số khả năng làm việc của ổ là: C=3150,1 kích thước con lăn D k=110mm,
dk=25mm tra bảng 15P [9] chọn loại ổ cho con lăn là loại ổ bi đỡ lòng cầu hai dãy có đặc
tính kĩ thuật và kích thước như sau:
LUAÄN VAÊN TOÁT NGHIEÄP GVHD:NGUYEÃN HÖÕU QUAÛNG
D
d
B
Hình 8.23: Kết cấu con lăn.
- Kí hiệu qui ước: 1305.
- Đường kính trong: d=25mm.
- Đường kính ngoài: D=62mm.
- Hệ số khả năng làm việc của mỗi ổ: C=13000.
- Tải trọng cho phép ở mỗi ổ: Q=610daN.
- Số vòng quay giới hạn trong một phút: n=10000v/ph.
- Kích thước chổ vát mép: r=2mm.
- Bề rộng ổ: B=17mm.
b. Kiểm tra con lăn:
* Ta kiểm tra theo sức bền tiếp xúc cho vòng ngoài của con lăn chính chịu tác
dụng của tải trọng P.
Ứng suất tiếp xúc:
Với:
k1 - hệ số kể đến ảnh hưởng của lực tiếp tuyến do ma sát.
k1 = (1÷1,1). Chọn k1 = 1.
P
R=55mm
X
s=15mm
b=30mm
P - áp lực tác dụng lên con lăn. Chọn con lăn chịu áp lực lớn nhất.
P=R1= 28666,7N=28,6667 kN.
b - chiều rộng con lăn chính. b=3cm.
R - bán kính con lăn chính. R=5,5cm.
E - mođun đàn hồi của vật liệu. E=2,1. kN/
Suy ra:
Với:
k1 - hệ số kể đến ảnh hưởng của lực tiếp tuyến do ma sát .
k1 = (1÷1,1). Chọn k1 = 1.
X - tải trọng ngang tác dụng lên con lăn , xuất hiện khi máy nâng làm việc
trên mặt nghiêng ngang góc .
X=0,5.(Q + Gbt + G1 + G2 + G3). sin
X=0,5.(25 + 5 + 2,8 + 3,2 + 3,5).sin
=1,03KN
s - chiều dài tiếp xúc với bản thành. s=1,5 cm.
Suy ra:
Kết luận: con lăn đủ bền theo điều kiện tiếp xúc.
c. Tính và kiểm tra trục con lăn chính:
Trục con lăn chính được chế tạo từ thép 45 có . Vì được hàn vào
thân khung cho nên ta xem trục con lăn chính như một dầm công xôn.
Trục con lăn chính được đưa về sơ đồ tính như sau:
P
A 1
1
l
Hình 8.25: Sơ đồ tính trục con lăn.
Trong đó:
l - chiều dài trục con lăn. Căn cứ vào kích thước ổ lăn.
Ta chọn l=40mm.
P - lực tác dụng lên con lăn khi làm việc. P=28666,7N.
Trục có tiết diện mặt cắt ngang:
LUAÄN VAÊN TOÁT NGHIEÄP GVHD:NGUYEÃN HÖÕU QUAÛNG
l/2 l/2
P
Q
l.P/2 Mu
Hình 8.26: Biểu đồ moment.
Qua biểu đồ lực và moment uốn của trục con lăn ta thấy tiết diện nguy hiểm nhất
của trục con lăn là tiết diện tại A (1-1). Tại tiết diện này trục phải chịu moment uốn lớn
nhất:
Trục con lăn được kiểm tra bền theo công thức sau:
Với:
Wx - moment chống uốn của mặt cắt trục.
Vậy trục con lăn đảm bảo bền khi làm việc.
LUAÄN VAÊN TOÁT NGHIEÄP GVHD:NGUYEÃN HÖÕU QUAÛNG
Qua đó ta thấycon lăn phụ có kích thước nhỏ D’ k = 60mm và số vòng quay tương
đối lớn nên dùng ổ lăn tuổi thọ sẽ thấp do đó việc dùng ổ trượt là hợp lý nhất.
Điều kiện tính toán con lăn phụ là áp suất sinh ra ở bề mặt tiếp xúc giữa lót ổ và
ngõng trục phải nhỏ hơn trị số áp suất cho phép theo công thức (8-10) sách TKCTM:
Trong đó:
Q - tải trọng hướng tâm tác dụng lên con lăn. Q=X5=10487N.
d, l – đường kính và chiều dài ổ trượt.
Dựa vào công thức kinh nghiệm trong tài liệu TKCTM ta có:
l/d=0,5÷0,9
Nên ta tính chọn được: d=60mm, l=35mm.
[P] – áp suất cho phép. Tra bảng (8-36) sách TKCTM. Ta chọn vật liệu chế tạo ổ
là ƂpC 30 có [P] = 20N/mm2.
Từ các thông số trên ta tính được:
<[P]
Vậy con lăn làm việc đủ bền.
* Kiểm tra sức bền tiếp xúc cho bề mặt không lăn :
Kết luận: con lăn đủ bền theo điều kiện tiếp xúc.
b. Tính và kiểm tra trục con lăn phụ :
Trục con lăn phụ được chọn theo công thức kinh ngiệm d'k=35mm. Lực tác dụng
lên con lăn phụ chính là lực tác dụng lên trục con lăn Q=X5=10487N.
Trục con lăn phụ được bắt chặt vào bản thành bằng bu lông do đó được đưa về sơ
đồ tính sau:
Q/ l
RA RB
Hình 8.27: Sơ đồ tính trục con lăn.
Với con lăn phụ có đường kính D' k=60mm, chiều dài l=35mm, ta chọn chiều dài
trục con lăn lt=80mm.
Q/ l
1
1
l
lt
5243,5 5243,5
M
104870
111424
Hình 8.28: Biểu đồ moment.
Nhìn vào biểu đồ moment ta kiểm tra cho mặt cắt 1-1.
Lực tác dụng:
Moment uốn:
LUAÄN VAÊN TOÁT NGHIEÄP GVHD:NGUYEÃN HÖÕU QUAÛNG
Trục con lăn được kiểm tra bền theo công thức sau:
Với:
Wx - moment chống uốn của mặt cắt trục.
Từ đó ta tính được:
Vậy trục con lăn đảm bảo bền khi làm việc.
với: I =2
D=9 cm
V=610 mm/s=36,6m/phút=366 dm/phút.
LUAÄN VAÊN TOÁT NGHIEÄP GVHD:NGUYEÃN HÖÕU QUAÛNG
lít/phút.
Vậy ta chọn bơm bánh răng ăn khớp ngoài của hãng BOSCH kí hiệu AZPB/AZPF với
series 1X-NG32 .các thông số kĩ thuật của bơm là :
Ap suất vận hành liên tục của bơm là :180 bar=180kG/cm2
Ap suất vận hành gián đoạn của bơm là :200bar
Tốc độ quay lớn nhất của bơm là:2800 vòng/phút
Dung tích chứa của bơm là :32 cm3
8.7.2. Chọn van an toàn:
Van an toàn làm nhiệm vụ giữ cho áp lực dầu làm việc của hệ thống không vượt
quá áp lực quy định nó có 2 chức năng chính:
Đảm bảo tuổi thọ của các chi tiết và bộ máy.
Duy trì tính năng hoạt động của hệ thống theo đúng quy định kỹ thuật.
Dựa vào áp lực dầu làm việc P=180 kG/cm 2 ta chọn van an toàn Y4790-15 mua tại
Công ty TNHH TM DyDan có các thông số sau:
Kiểu van:Y4790-15
Hành trình piston đóng mở van: 32 mm.
Ap lực dầu định mức: P=180kG/cm2.
Lưu lượng dầu qua van:
Định mức: 160 lít/phút.
Nhỏ nhất: 16 lít/phút.
Tổn thất áp lực qua van,Mpa 0,6.
Trọng lượng: q=12KG.
8.7.3 Chọn van phân phối:
P: dòng dầu cao áp được dẫn vào van phân phối.
T: dòng dầu thấp áp được dẫn ra khỏi van phân phối.
A,B: là 2 cửa van nối với các đường ống dẫn tới động cơ hoặc xi lanh thủy lực.
-Nguyên lý hoạt động:
Trong trường hợp không cần đưa dầu cao áp tới các bộ máy, cần điều khiển để ở
vị trí 1 khi đó con trượt trong van đóng hoàn toàn bịt đường dầu P và T. Nếu muốn đưa
dầu cao áp ra cửa A và dẫn dầu thấp áp từ cửa B ra cửa T ta điều khiển cần gạt tới vị trí 2.
Còn vị trí thứ 3 thì ngược lại.
Tính năng kỹ thuật của loại van phân phối (loại 32).
Ap lực dầu vào van (Mpa):
Định mức: 16
Cao nhất: 17
Lượng tụt áp cho phép: 0,8
Lưu lượng dầu (lít/phút):
Định mức: 250
Cao nhất: 320
Lực đóng mở van: 450N
Nhiệt độ dầu làm việc (0C):
Lớn nhất:+750C.
LUAÄN VAÊN TOÁT NGHIEÄP GVHD:NGUYEÃN HÖÕU QUAÛNG
Nhỏ nhất:-400C.
8.7.4. Ong dẫn và cút nối:
Ong dẫn chuyên làm nhiệm vụ dẫn dầu công tác từ bộ phận này sang bộ phận
khác của hệ thống. Căn cứ vào khả năng thay đổi cự ly truyền dẫn dầu người ta chia ống
dầu thủy lực thành 2 loại: ống cứng và ống mềm.
Ong cứng: thường dùng trong trường hợp cự ly truyền dẫn dầu không thay đổi trong quá
trình máy hoạt động, các ống này thường được chế tạo từ kim loại nên còn gọi là ống kim
loại.
Ong mềm: thường dùng trong trường hợp cự ly truyền dẫn dầu thay đổi trong quá
trình máy hoạt động, các ống này thường được chế tạo từ vật liệu cao su tổng hợp.
Lựa chọn ống dẫn dầu thủy lực ta quan tâm tới 2 thông số quan trọng nhất là áp
lực dầu định mức và lưu lượng lớn nhất của dầu được truyền trong đó. Với cự ly và áp
lực dầu trong đó ta có thể chọn được kiểu ống thích hợp.
Các loại cút nối: chỉ đóng vai trò chuyển hướng truyền dẫn dầu hoặc được nối
trung gian giữa các đường ống với nhau hay giữa đường ống với các chi tiết, cụm máy
thủy lực khác, được chế tạo bằng kim loại có ren vặn chắc chắn với quy định chặt chẽ về
chiều vặn ren.
Trong đó: N =
P =Pms +Pn +Pg +Pdc Lực kéo cần thiết để di chuyển xe khi xe di chuyển
trên mặt nền nghiêng.
Trong đó : Pms :lực cản lăn của các bánh xe
Pn: lực cản do độ dốc mặt đường
Pg : lực cản do gió .
Pdc :lực cản do gia tốc trong quá trình di chuyển .
Trong phương trình can bằng lực kéo trên ;khi máy nâng chuyển động với vận tốc không
lớn lắm ,lực cản do gió Pg là không lớn .khi đó công thức tên được miêu tả dưới dạng sau
:
P =f.G +Gsin+G/g..j
Với : f=0,15 :hệ số cản của bánh xe .
g=9,8 m/s2:gia tốc rơi tự do .
G=4310 Kg=43100 N:trọng lượng của máy nâng .
=100: độ dốc của đường .
j≤(0,15÷0,25): gia tốc chuyển động tịnh tiến của máy nâng.chọn j=0,2
=1,03+a.ik2 :hệ số ảnh hưởng của các khối lượng phần quay .
Trong đó a=0,04÷0,05 :hệ số
ik= 6,48 :tỉ số truyền hộp truyền động .
P=0,15.43100+43100.sin100+43100.0,2.(1,03+0,04.6,482)/9,8
P=16332,6 N
Nct1 = = = 99,49 kW
v = 19km/h = 5,3m/s
( lần lượt là hiệu suất bộ truyền , bánh răng, ổ lăn, khớp nối)
Công suất cần thiết để dẫn động bơm:
Nct2 = = (8.20) [1]
Nct2 =53 hp=53.0,735=39 kW
1hp=0,735 kW
p=180 kG/cm2 p suất cơng tc trong hệ thống thủy lực
=0,96 hiệu suất cơ khí của bơm
=0,9 hiệu suất thể tích của bơm
Suy ra: Công suất cần thiết của động cơ là: Nct = 99,49+ 39 = 138,49 kW
Ở đây ta chọn động cơ Diesel hiệu YANMAR _4TNE92 . Đây là loại động cơ thường
dùng trên ô tô nâng với sức nâng tương ứng của hãng HYSTER .
LUAÄN VAÊN TOÁT NGHIEÄP GVHD:NGUYEÃN HÖÕU QUAÛNG
Phần 3: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO VỎ CON LĂN , KIỂM TRA ỔN
ĐỊNH CỦA XE ,QUY TRÌNH BẢO DƯỠNG XE .
O
O' Q
O2
O'2
G2
h
h2
G1 O1
h1
C
h C
a2
a'2 a1
l
l'
Hình 9.1: Sơ đồ tính ổn định.
- khoảng cách theo phương ngang từ trục cầu trước đến khối lượng của khối
lượng khung ngoài , khung giữa , khung trong , bàn trượt và chạc.
(8.2) [1]
Trong đó:
ac - khoảng cách từ trục cầu trước đến khớp xoay C.
Tham khảo máy mẫu ta được ac =0mm.
Với:
LUAÄN VAÊN TOÁT NGHIEÄP GVHD:NGUYEÃN HÖÕU QUAÛNG
a2=125mm.
h2 = 2600mm.
hc = 300mm.
Suy ra:
=2303,4mm.
1 - góc giữa đường nối từ trọng tâm khung nâng đến tâm xoay C và phương
ngang.
Với - góc nghiêng về phía trước do biến dạng kết cấu và do lốp bị lún
xuống.
Suy ra:
l' - khoảng cách theo phương ngang từ trục cầu trước đến trọng tâm hàng khi
nghiêng khung về trước một góc .
Với:
Trong đó:
l =735 mm
ac =0 mm
h= 5600 mm
hc =300 mm
Suy ra:
- góc giữa đường nối từ trọng tâm hàng đến tâm xoay C và phương ngang.
Từ đó ta tính được:
Kôđ1
Kôđ1
Vậy trường hợp này ổn định được đảm bảo.
LUAÄN VAÊN TOÁT NGHIEÄP GVHD:NGUYEÃN HÖÕU QUAÛNG
h2 - khoảng cách theo phương thẳng đứng giữa trọng tâm G 2 và mặt nền.
h2=2600mm.
l - khoảng cách từ trọng tâm hàng đến trục cầu trước. l= 735mm.
h - chiều cao trọng tâm hàng. h= 5600 mm.
Thay các giá trị trên vào ta có:
Kôđ2
Kôđ2
Kôđ2=
Vậy trường hợp này ổn định được đảm bảo.
(8.4) [1]
Với:
G1 - Trọng lượng cơ sở của xe nâng. G1=4310 kG.
G2 - Trọng lượng khung ngoài, khung giữa, khung trong, bàn trượt và chạc.
G2 =1450kG.
LUAÄN VAÊN TOÁT NGHIEÄP GVHD:NGUYEÃN HÖÕU QUAÛNG
O2 O"2
O" G2
O
Q
h"2
h2
G 1 O1
h"
h
h1
C
h C
a2
a"2 a1
l
l"
Hình 9.3: Sơ đồ tính ổn định.
Q - Trọng lượng hàng nâng định mức. Q=1,1.2500 =2750 kG.
a1 - khoảng cách theo phương ngang từ trọng tâm xe G 1 đến trục cầu trước.
a1=1100mm.
h1 - khoảng cách theo phương thẳng đứng giữa trọng tâm xe và mặt nền.
h1=700mm.
a2 - khoảng cách theo phương ngang từ trục cầu trước đến trọng tâm của
khung nâng bàn trượt và chạc. a2=125mm.
h2 - khoảng cách theo phương thẳng đứng giữa trọng tâm G 2 và mặt nền.
h2=1100mm.
l - khoảng cách từ trọng tâm hàng đến trục cầu trước. l=735mm.
h - chiều cao nâng hàng.
h=H+600=300+600=900mm.
ac - khoảng cách theo phương ngang từ trục cầu trước đến khớp xoay C. a c
=0 mm.
hc - là khoảng cách theo phương đứng giữa mặt nền và tâm xoay C.
hc=300mm.
- khoảng cách theo phương ngang từ trục cầu trước đến khối lượng
của khối lượng khung ngoài, khung giữa, khung trong, bàn trượt và chạc (G 2) khi nghiêng
về phía sau một góc .
Trong đó:
LUAÄN VAÊN TOÁT NGHIEÄP GVHD:NGUYEÃN HÖÕU QUAÛNG
Với:
ac=0
a2=125mm
h2=1100mm
hc=300mm
Suy ra:
2 - góc giữa đường nối từ trọng tâm khung nâng đến tâm xoay C và phương
ngang.
Với - góc nghiêng về phía trước do biến dạng kết cấu và do lốp bị lún
xuống.
Suy ra :
a"2=68,9mm
F - lực quán tính của hàng Q.
h"2=1106,8mm
l" - khoảng cách theo phương ngang từ trục cầu trước đến trọng tâm hàng khi
nghiêng khung về sau một góc .
LUAÄN VAÊN TOÁT NGHIEÄP GVHD:NGUYEÃN HÖÕU QUAÛNG
Trong đó:
- góc giữa đường nối từ trọng tâm hàng đến tâm xoay C và phương ngang.
Suy ra:
l’=691,3mm
Thay các giá trị trên vào ta có:
Kôđ3
Kôđ3
Kôđ3=
Vậy trường hợp này ổn định được đảm bảo.
(8.5) [1]
Với:
G1 - Trọng lượng cơ sở của xe nâng. G1=4310 kG.
G2 - Trọng lượng khung ngoài, khung giữa, khung trong, bàn trượt và chạc.
G2 =1450 kG.
LUAÄN VAÊN TOÁT NGHIEÄP GVHD:NGUYEÃN HÖÕU QUAÛNG
Kôđ4
Kôđ4=
Vậy trường hợp này ổn định được đảm bảo.
LUAÄN VAÊN TOÁT NGHIEÄP GVHD:NGUYEÃN HÖÕU QUAÛNG
Với:
G1=4310 kG
g - là gia tốc trọng trường. g=10 .
v - tốc độ di chuyển của xe nâng lúc làm hàng.
v= 19km/h=5,3 m/s.
Rmin - bán kính quay vòng. Rmin= 2216mm.
Suy ra:
P1=8174,7kg
P2 - lực quán tính của khung nâng.
Với:
G2=1450 kG
g - là gia tốc trọng trường. g=10 .
v - tốc độ di chuyển của xe nâng lúc làm hàng. v=5,3 m/s.
Rmin - bán kính quay vòng. Rmin=2216mm.
l =735mm.
LUAÄN VAÊN TOÁT NGHIEÄP GVHD:NGUYEÃN HÖÕU QUAÛNG
Suy ra:
P2=2750kg
Thay các giá trị trên vào ta có:
Kôđ5
Kôđ5
10.1. Phân tích chức năng làm việc của chi tiết:
- Các con lăn lăn trên bản cánh của thanh dẫn hướng với kích thước của thanh dẫn
hướng đã được tính toán kiểm tra bền.
- Con lăn bàn trượt đóng vai trò như một gối tựa của dầm phụ (bao gồm các thành
phần chạc và bàn trượt) lên dầm chính.
- Con lăn khung trong sẽ chịu tải trọng do trọng lượng hàng nâng, bàn trượt và
thiết bị kẹp giấy cuộn tác dụng lên. Mỗi con lăn sẽ làm nhiệm vụ dẫn hướng các thành
phần gây nên tải trọng trên chuyển động tương đối so với khung trong, ngoài ra nó còn
đóng vai trò như một gối đỡ của dầm chính là khung trong.
- Con lăn khung ngoài sẽ chịu toàn bộ tải trọng do trọng lượng hàng nâng, bàn
trựot, thiết bị kẹp giấy cuộn và khung trong tác dụng lên. Tương tự trên , mỗi con lăn
cũng đóng hai vai trò: dẫn hướng các thành phần gây tải trọng trên chuyển động tương
đối so với khung ngoài và đóng vai trò của dầm chính là khung ngoài.
Với điều kiện làm việc như trên, con lăn cần phải được chế tạo từ loại thép chịu
mài mòn tốt và có độ cứng thích hợp. Ta chọn vật liệu chế tạo là thép 50G thường hoá có
tx 750 Kn / cm 2 , độ cứng 190÷230HB.
- Mục đích công nghệ: vai trục không lồi ra khỏi mặt đầu con lăn.
- Giảm vật liệu chế tạo nên giảm được trọng lượng.
Đường kính phần khuyết được tính toán sao cho vừa đủ đảm bảo điều kiện bền
tiếp xúc cũng như giảm được ma sát trượt tối đa. Theo kết quả tính toán kiểm tra bền con
lăn chính ta có: Dk=80mm.
LUAÄN VAÊN TOÁT NGHIEÄP GVHD:NGUYEÃN HÖÕU QUAÛNG
Chiều sâu khuyết phải phù hợp với chiều rộng ổ đỡ đã tính chọn ta có: t 1=8mm,
t2=5mm.
Ta đưa ra được kết cấu con lăn để thoả mãn những yêu cầu trên:
110 t2 t1
80
62
Ø115
35
4 5
8
2
Dùng đồ gá là hai khối chữ V: một khối V cố định và một khối V di động.
c). Dụng cụ cắt:
- Chọn mũi khoan cắt một phía có đường dẫn phôi: D= 60mm. Do vật liệu gia
công là thép hợp kim nên chọn vật liệu phần cắt của mũi dao khoét là hợp kim cứng
T15K6.
- Chọn mũi dao có đường kính: D=62mm.
d). Dụng cụ kiểm tra:
Calíp giới hạn, kích thước panme.
e). Dung dịch trơn nguội:
Emunxi, dầu khoáng.
10.5.3. Nguyên công 3:
Phay thô, bán tinh và tinh mặt 1.
a). Chọn máy:
Từ bảng 4 trang 210 tài liệu ta chọn máy tiện ren vít 1602 có các thông số kĩ thuật
như sau:
- Đường kính gia công kớn nhất: 125mm.
- Khoảng cách hai mũi tâm: 50÷1350 mm.
- Sơ cấp tốc độ: liên tục.
- Giới hạn vòng quay: 530÷5360 vòng/phút.
- Côn móc trục chính: N 0 2 .
- Công suất động cơ: 0,6 KW.
- Kích thước máy: 880 x 600 mm.
- Độ phức tạp sửa chữa: R=9.
b). Đồ gá:
Dùng đồ gá là hai mũi kẹp.
c). Dụng cụ cắt:
Do vật liệu gia công là thép hợp kim nên chọn dao phay có mảnh hợp kim cứng
BK6. Kích thước của dao phay:
h=16 mm n=4 mm
b= 10 mm l=10 mm
L= 100 mm R=0,5 mm
d). Dụng cụ kiểm tra:
Calíp giới hạn, kích thước panme.
e). Dung dịch trơn nguội:
Emunxi, dầu khoáng.
10.5.4. Nguyên công 4:
Tiện thô, bán tinh và tinh mặt 4.
a). Chọn máy:
Máy chọn gia công trong chi tiết này là máy tiện ren vít 1601.
b). Đồ gá:
Mâm cặp ba chấu tự định tâm là mâm cặp ba chấu chuyển động ra hoặc vào đồng
thời với nhau bảo đảm định tâm chính xác cho phôi.
c). Dụng cụ cắt:
LUAÄN VAÊN TOÁT NGHIEÄP GVHD:NGUYEÃN HÖÕU QUAÛNG
0,31
- Cấp chính xác phôi: IT14.Tra bảng ta có: b30 = 35 0,31
Kích thước sau bước tiện thô: b31=25mm. Cấp chính xác: IT12. Tra bảng ta có:
0 ,105
25
b31= 0,105 mm.
Kích thước sau bước tiện bán tinh: b32=24,5mm. Cấp chính xác: IT19. Tra bảng ta
0 , 26
có: b32= 24,5-0,26 mm.
10.6.6. Nguyên công 6:
Tiện mặt 3, 2.
Lượng dư gia công cho mặt 3, 2.
- Kích thước chi tiết cần đạt là: b4=17mm.
- Cấp chính xác đạt được sau cùng theo yêu cầu là IT9, Rz=20.
Tra lượng dư cho các bước:
- Tiện thô: Z41=7mm.
- Tiện bán tinh: Z42=0,5mm.
Kích thước trung gian:
- Kích thước phôi: b40=24,5mm.
0 , 26
- Cấp chính xác phôi: IT14.Tra bảng ta có: b40 = 24,5-0,26 .
Kích thước sau bước tiện thô: b41=17,5mm. Cấp chính xác: IT12. Tra bảng ta có:
0 , 065
b41= 17,5-0,065 mm.
Kích thước sau bước tiện bán tinh: b42=17mm. Cấp chính xác: IT19. Tra bảng ta
0 , 035
có: b42= 17 0,035 mm.
1000.V 1000.255
n 706 vòng/phút.
.D 3,14.115
- Thời gian cơ bản khi khoan theo phương pháp gần đúng:
T0=0,00017.d.L=0,00017.115.35=0,68phút.
* Tiện bán tinh:
- Chiều sâu cắt: t=1,5mm.
- Lượng chạy dao S, tra bảng 5-62 tr.62 có: S=0,18mm/vòng.
- Tốc đô cắt V, tra bảng 5-64 tr.56 có: V=409m/phút.
Suy ra chọn máy tiện ren vít 1601:
- Số vòng quay trong một phút:
1000.V 1000.409
n 1162 ,4 vòng/phút.
.D 3,14.112
- Thời gian cơ bản:
T0=0,0001.d.L=0,0001.112.35=0,392phút.
* Tiện tinh:
- Chiều sâu cắt: t=0,5mm.
- Lượng chạy dao S, tra bảng 5-62 tr.62 có: S=0,18mm/vòng.
- Tốc đô cắt V, tra bảng 5-64 tr.56 có: V=518m/phút.
Suy ra chọn máy tiện ren vít 1601:
- Số vòng quay trong một phút:
1000.V 1000.518
n 1492 vòng/phút.
.D 3,14.110,5
- Thời gian cơ bản:
T0=0,0001.d.L=0,0001.110,5.35=0,3phút.
10.7.5. Nguyên công 5:
Tiện mặt 7, 6 trên cùng máy tiện.
* Tiện thô:
- Chiều sâu cắt mặt 7: t=8mm.
- Lượng chạy dao S, tra bảng 5-60 tr.52 có: S=0,6mm/vòng.
- Tốc đô cắt V, tra bảng 5-64 tr.56 có: V=227m/phút.
Suy ra chọn máy tiện ren vít 1601:
- Số vòng quay trong một phút:
1000.V 1000.227
n 903 vòng/phút.
.D 3,14.80
- Thời gian cơ bản khi khoan theo phương pháp gần đúng:
T0= 0,000037( D 2 d 2 )
= 0,000037(110 2 0 2 ) 0,45 phút.
* Tiện bán tinh:
- Chiều sâu cắt: t=0,5mm.
- Lượng chạy dao S, tra bảng 5-62 tr.54 có: S=0,18mm/vòng.
- Tốc đô cắt V, tra bảng 5-64 tr.56 có: V=409m/phút.
Suy ra chọn máy tiện ren vít 1601:
LUAÄN VAÊN TOÁT NGHIEÄP GVHD:NGUYEÃN HÖÕU QUAÛNG
cách sẽ có thể tạo ra hư hỏng và gây ra những tình huống nguy hiểm do các bộ phận máy
móc bị hư.
Tình trạng sạch sẽ là yêu cầu cơ bản cho sự hoạt động của hệ thống thủy lực. Các loại lọc
dầu thủy lực phải được kiểm tra một cách thường xuyên.
Thời gian thay dầu đã được sử dụng trong các loại hộp số phải được thực hiện
đúng. Tất cả các cơ cấu có thể di chuyển như: con lăn, xích, puli xích, cáp, bản lề, thì
luôn luôn phải được bôi trơn.
Các loại dầu mỡ dùng để bôi trơn được cho trong bảng liệt kê dưới tên thương mại
của nhà sản xuất.
ELF SHELL MOBIL TOTAL BP
Dầu Dầu thủy lực TELLUS MOBIL EQUIVIS BARTRAN
thủy ST 46 FLUID ZS 46 HV46
lực 316M
DT15M
Dầu TRANSELF EP SPIRAX MOBILUB EXTREM ENERGOL GR
bánh SAE 80W 90 HD80W90 HD 80W90 E XP
răng PRESSIO
N 80W90
Mỡ đa EPEXELF 2 ALVANIA GREASE MULTIS ENERGREAS
dụng R3 SUPPER EP2 E LS-EP2
Bánh EPEXELF M02 CARDIU MOBILTAC MULTI GR154GS
răng hở M FLUID -D MS2
Dầu PERFORMANC MYRIN A/ DELVAC RUBIA VANELLUS
máy E SAE 30W MYRIN T SUPER TIR SAE MULTIGRAD
10W40 15W40 15W40,SUPER
RUBIA H LONGLIFE .
SAE 30
Bộ đổi PERFORMANC ROTELLA X DELVAC RUBIA S VANELLUS
momen E SAE 10W 10W 1310 SAE 10W C3 SAE 10W
t
Dầu TRANSELF RF1
thắng
_Đối với hộp số tự động : dùng nhớt mobile ATF 220
hàng
ngày
100 giờ Cua roa động cơ Kiểm tra sức căng Mặt trước động cơ
hay nữa
tháng
200 giờ Lọc dầu động cơ Thay Bên hông máy
hay mỗi Dầu động cơ(8lit) Xả/ châm đầy Nút xả,nút châm
tháng Lọc nhiên liệu động cơ Thay Bên hông máy
Lọc chất giải nhiệt Thay Bên hông máy
máy
600 giờ Bộ lọc truyền động Thay Phía trên bộ truyền
hay mỗi động
quy
1200 Dầu truyền động :4,5l Xả/ châm đầy Nút xả/ Châm
giờ hay Gầm dầu truyền động Lau sạch Bên hông bộ truyền
mỗi 6 động
tháng
kiểm tra hằng ngày là công việc của người vận hành xe nâng .được thực hiện tại
nơi tập kết xe .
Kiểm tra bảo trì hàng ngày chủ yếu là các công việc kiểm tra ở hai trạng thái :
trạng thái động cơ tạm dừng hoạt động và trạng thái động cơ đang hoạt động .
LUAÄN VAÊN TOÁT NGHIEÄP GVHD:NGUYEÃN HÖÕU QUAÛNG
Kiểm tra xe ở trạng thái động cơ dừng hoạt động gồm các công việc như :kiểm tra
vỏ xe và các đai ốc bắt chặt vỏ xe ,kiểm tra chạc và điều chỉnh chạc nâng,kiểm tra xích
nâng ,nhản hiệu an toàn ,kiểm tra ngàm và các chốt gài và sự xiết chặt của hệ thống
lái ,sự rò rỉ của nhiên liệu ,nhớt ,dầu thủy lực ,hệ thống làm mát ,kiểm tra bình điện .
Kiểm tra xe ở trạng thái xe đang hoạt động bao gồm các công việc như :kiểm tra
áp lực nhớt , đèn cảnh báo ,còi ,đèn xinhan ,đèn pha ,các rờ le và các cầu chì ,áp kế .kiểm
tra hệ thống làm mát ,kiểm tra mức nhớt động cơ và hộp số ,thử thắng tay và thắng
chân ,kiểm tra hệ thống lái .kiểm tra các cần điều khiển ,kiểm tra bàn đạp pedal .kiểm tra
khí thảy của xe.
11.2.1. Kiểm tra xe ở trạng thái dừng hoạt động .
-kiểm tra vỏ xe và lực siết chặt của các bulong liên kết vỏ xe với xe :kiểm tra vỏ
xe bao gồm kiểm tra xem xe có mòn không ,có bị nứt bể gì không ,áp suất hơi trong vỏ
xe có đủ không,nếu áp suất không đủ thì ta có thể bơm thêm nhưng cần đặt vỏ xe trong
lồng chắn an toàn vì khi bơm hơi vào mà vỏ xe không đảm bảo thì có thể sẽ nổ và gay
ảnh hưởng đến người bơm.khi vận hành xe nâng cần kiểm tra các bu lông bánh xe thường
xuyên với thời gian cách nhau từ 2đến 5 giờ .
-kiểm tra khung nâng và chạc : kiểm tra bằng mắt xem khung nâng và chạc có bị
nứt gãy gì không ,kiểm tra xem độ bôi trơn của chúng khi nâng hạ và dịch chuyển bàn
trượt như thế nào nếu cần thì nên bôi mỡ vào để đảm bảo độ bôi trơn.cần kiểm tra chốt
định vị của chạc xem có còn khả năng giử cố định chạc không.
- kiểm tra xích nâng : kiểm tra sự bôi trơn của xích có đúng không .thông thường
sử dụng dầu nhờn động cơ hay dầu truền động bánh răng để bôi trơn cho xích. Kiểm tra
các má xích xem có bị gãy vỡ hay nứt mẻ gì không,các chốt
xích có bị mòn hay không.kiểm tra 2 xích xem có bằng nhau
không.
-Kiểm tra dầu thủy lực :
+ kiểm tra xem có rò rỉ dầu thủy lực tại các vị trí như:
tại các xi lanh thủy lực ,tại các đầu nối thủy lực ,tại các bộ
chia thủy lực ,và tại thùng dầu thủy lực .
Bồn chức dầu thủy lực nằm ở phía tay phải của thiết bị.
Ta kiểm tra như sau:
+Kéo tất cả xi lanh thủy lực về vị trí nghỉ. Đảm bảo là
thiết bị nằm ngang.
+Kiểm tra mức dầu trong các khe báo mức nằm ở phía sau của bồn. Mức dầu phải
thấy rõ được trong khe báo mức MAXIMUM. Nếu cần cho dầu trở về mức thích
hợp bằng cách mở nắp bồn chứa và thêm dầu thủy lực vào, dùng loại dầu đã được
quy định ở trong bảng. Đậy nắp lại sau khi thêm dầu vào bồn chứa.
Kiểm tra nước làm mát :
Kiểm tra mức chất sinh hàn khi máy đã tắt. Luôn mở nắp bộ sinh hàn chầm chậm
để giải tỏa hết áp lực. Bộ giải nhiệt của máy nằm ở phía trái của thiết bị và đến bằng cách
nhấc nắp phía sau buồng lái. Kiểm tra mức nước sinh hàn và thêm nước vào nếu thấy hụt.
_ Kiểm tra sự rò rỉ nhiên liệu và Châm đầy bồn nhiên liệu:
LUAÄN VAÊN TOÁT NGHIEÄP GVHD:NGUYEÃN HÖÕU QUAÛNG
Bồn nhiên liệu nằm ở phía trái thiết bị. Bồn nhiên liệu cần được giữ cho đầy luôn
nếu được bằng dầu diesel loại số 2 để giảm thiểu sự ngưng tụ.
_Kiểm tra mức bồn dầu thắng:
Khe báo mức dầu trong bồn dầu thắng nằm
bên hông bồn chứa. Nếu mức dầu thấp thì đổ đầy lại
bằng loại dầu chỉ định ở trong bảng.
_Kiểm tra mức dầu máy:
Không nên cho máy vận hành khi mức dầu
báo ở dưới vạch thấp”L” hoặc ở trên vạch cao”H”
trên que thăm dầu.
Mức dầu phải được giữ ở giữa vạch thấp và cao trên que thăm dầu. Nếu dầu ở dưới vạch
thấp thì châm thêm dầu chỉ định ở trong bảng qua miệng đổ dầu.
_Kiểm tra mức dầu truyền động máy:
Hai ốc mức dầu truyền động nằm ở phía trái bộ truyền động. Dầu truyền động cần
được kiểm tra khi máy và bộ truyền động còn ấm và máy đang chạy không tải. Để kiểm
tra mức dầu truyền động cần tiến hành như sau:
+Cho xe đậu trên 1 mặt phẳng và cài tay chọn truyền động vào vị trí số 0 và khóa
lại, gài thắng tay và chêm các bánh xe.
+Khởi động máy và làm nóng dầu truyền động đến 82-93 0C(180-2000F). Cho máy
chạy không tải trong khi kiểm tra mức dầu truyền động.
+Mở ốc dưới nằm bên hông bộ truyền động. Nếu thấy dầu không chảy ra thì đóng
ốc dưới lại mở ốc trên. Thêm dầu vào qua lọc dầu cho đến khi dầu bắt đầu chảy ra từ ốc
trên. Đóng ốc lại. Lọc dầu cần được thay sau 100 giờ hoạt động đầu tiên và sau mỗi 500
giờ trong những lần sau.
11.2.2 Kiểm tra xe ở trạng thái động cơ đang hoạt động
Kiểm tra còi xe ,đèn báo rẽ của xe ,bật công tắc chìa khóa và khởi động xe .ta chú ý đến
các đèn cảnh báo của xe như đèn báo áp lực nhớt ,đèn nước làm mát ,bình năng
lượng .bắt đầu khởi động động cơ ,nếu có bất cứ đèn cảnh báo nào hay áp lực nhớt không
đủ để vận hành thì cần kiểm tra lại các cầu chì ,cầu chì của xe nằm ở phía trước của
xe ,nằm sau các tấm panel.
Kiểm tra áp lực nhớt : khi bật chìa khóa ở vị trí on thì đèn báo áp lực nhớt sẽ sáng ,khi
động cơ hoạt động thì đèn báo áp lực sẽ tắt ,khi động cơ hoạt động mà đèn báo không tắt
thì cần tắt ngay động cơ và kiểm tra lại mức nhớt .
Kiểm tra nhiệt độ nước làm mát :khi chìa khóa ở vị trí start thì đèn báo nước làm mát
sáng ,khi khởi động động cơ thì đèn sẽ tắt .nếu đèn không tắt thì cần tắt ngay động cơ và
kiểm tra lại hệ thống làm mát xem có đủ nước làm mát không và châm thêm nước làm
mát .chú ý là nước làm mát phải đúng với bảng cho trên. và két nước có bị bẩn
không .nếu cần thiết thì vệ sinh két nước bằng luồng khí hoặc nước với áp cao.
Kiểm tra mức nhớt hộp số :trình tự kiểm tra giống với các bước kiểm tra trên.nếu khi xe
đang chạy mà đèn cảnh báo vẫn sáng thì tắt ngay động cơ và chờ khoảng 10 sau mới
được phép kiểm tra mức nhớt hộp số.lưu ý nên sử dụng nhớt bôi trơn hộp số đúng loại .
LUAÄN VAÊN TOÁT NGHIEÄP GVHD:NGUYEÃN HÖÕU QUAÛNG
Kiểm tra thắng chân :giống với các bước kiểm tra trên .khi đèn sáng thì cần kiểm tra lại
mức dầu thắng trong hộp dầu thắng của xe ,thay thế nước dầu thắng mới khi nó bị bẩn
hay có lẫn nước .kiểm tra sự vận hành của thắng bao gồm :thắng chân có ăn không ,hành
trình của thắng có lớn quá không .thắng có áp dụng cho cả 2 bánh hay chi áp dụng đối
với một bánh .thắng có bị rò rỉ dầu hay không.
Kiểm tra thắng tay :kiểm tra xem thắng tay xem có ăn không nên nhớ trả về số không
trước khi thử thắng tay.nếu không ta có thể chỉnh thắng tay bằng cách vặn núm điều
chỉnh trên cần thắng tay .
Kiểm tra hệ thống lái :kiểm tra hệ thống lái xem có vận hành dễ dàng không và có trơn
tru không .nếu không cần bôi trơn lại các chốt xoay trên hệ thống lái.và kiểm tra xem hệ
thống lái có xoay đều cả 2 bánh không.
Kiểm tra bộ lọc nhiên liệu động cơ diesel :khi động cơ hoạt động kiểm tra đèn báo của
xe xem có sáng không .nếu đèn sáng chứng tỏ có nước trong nhiên liệu .ta tháo nước
bằng cách văn ốc xã nước ở phía dưới lọc và nhấn bơm tay cho nhiên liệu và nước chảy
ra ngoài .nếu cần thiết ta có thể xã khí trong nhiên liệu bằng cách vặn ốc xã khí trên bộ
lọc phía dưới bơm tay .
Kiểm tra khí thảy của động cơ bằng mắt thường bằng cách quan sát màu sắc của khí thảy.
Trước khi tiến hành kiểm tra cần thực hiện lại những bước trên ở kiểm tra bảo trì
hàng ngày.việc kiểm tra này do thợ vận hành máy đảm nhiệm .nơi thực hiện tại bãi tập
kết của máy.
Các công việc bao gồm :kiểm tra day đai quạt ,kiểm tra sự tiếp súc giữa đai với
các pulu .ta kiểm tra bằng cách dùng tay ấn vào day
đai giữa puly quạt gió và puly máy phát khi động cơ
ngừng hoạt động.nếu đai quá lỏng ta nới lỏng con
đai ốc bắt vào máy phát và sau đó kéo máy phát
dịch ra để làm căng day đai.sau đó siết chặt đai ốc
đó lại. riêng đối với xe mới sử dụng thì sau 50 giờ
hoạt động thì nên thay nhớt động cơ và thay lọc
nhớt động cơ .
Bôi trơn các chốt xoay của bàn đạp pedal ,chốt cần số ,và chốt xoay thắng tay .bôi
trơn khung nâng ,chốt nghiêng khung ,con lăn ,xích nâng và chạc .
Làm sạch lọc nhiên liệu :bằng cách tháo lọc ra và vệ sinh lọc nhiên liệu trong dầu
diesel .sau đó dùng khí với áp suất cao thổi sạch .
Làm sạch lọc gió :đối với nhiều loại xe có đèn báo hiệu khi lọc gió bị bẩn.khi đó cần vệ
sinh lọc gió bằng cách tháo lọc ra và phun sạch bụi bẩn bằng khí với áp suất không quá
210kpa .ta thổi khí từ bên trong lẩn bên ngoài .ta cần kiểm tra xem lọc có bị hư hỏng
không,các lá lọc còn nguyen không.nếu không ta cần thay thế lọc .
- kiểm tra nhớt hộp số : chỉ kiểm tra sau khi động cơ tắt máy được vài phút ,xe cài thắng
tay ,nếu xe dùng số sàn thì nên trả về số N .không nên để nhớt hộp số quá thấp hoặc quá
cao .
- kiểm tra nhớt cầu : nên kiểm tra nhớt cầu mỗi tháng hoặc 200 giờ vận hành .nếu nhớt
cầu bị thiếu thì cần châm thêm.
_kiểm tra khung bảo vệ của xe : cần kiểm tra sự chắc chắn của khung ,kiểm tra sự siết
chặt các bu lông liên kết khung với chassi xe .
_ kiểm tra chốt liên kết khung nâng với chassi của xe : kiểm tra sự siết chặt các bulong
,sự bôi trơn chốt xoay của khung nâng có tốt không .
_ kiểm tra buji đánh lửa đối với xe dùng nhiên liệu là động cơ xăng .ta cần kiểm tra
khoảng cách của
Các điểm bôi trơn :
Cần bôi trơn các cần điều khiển chổ các khớp xoay và
bôi trơn hệ thống lái của xe.
Kiểm tra áp suất hơi bánh xe:
Kiểm tra áp suất hơi của tất cả các lốp xe. Ap suất
cho dưới đây dùng để bơm lốp lạnh. Đừng bao giờ xả 1
lốp nóng.
Đừng bao giờ đứng trước các bánh xe khi bơm lốp mà nên đứng tránh sang một
bên cạnh. Nếu bị nổ có thể gây chết người.
Dùng 1 ống bơm mềm có nắp vòi bơm tự siết.
GOODYEAR-18.0025=10 bar (145psi).
MICHELIN-18.0025=10 bar (145psi).
GOODYEAR-21.0025=7.5 bar (110psi).
BRIDGESTONE-21.0025=7.5 bar (110psi).
Kiểm tra độ sạch bình điện:
Giữ cho nắp bình được khô ráo để tránh bị mất điện sạc. Giở dây cáp bình điện ra
và kiểm tra không có vôi sunfat bám ở các cực. Nếu có cạo sạch và phủ bằng loại mỡ
trung tính. Nối lại dây và siết chặt vừa phải.
Bôi trơn các trục đẩy:
Dùng súng mỡ bơm mỡ vào các mối nối chung phía đầu và phía sau của các trục
đẩy. Có 4 lỗ tra cho mỗi đầu nối.
Thay dầu máy và lọc dầu:
Vận hành máy cho đến khi nhiệt độ nước lên
đến 600C. Tắt máy, đặt 1 khay chứa dưới ốc xả dầu
máy và mở ốc ra. Lấy lọc dầu máy ra và chùi bề mặt
vòng đệm lọc dầu bằng vải sạch. Châm đầy lọc dầu
LUAÄN VAÊN TOÁT NGHIEÄP GVHD:NGUYEÃN HÖÕU QUAÛNG
mới bằng dầu sạch và phủ một lớp dầu máy sạch lên vòng đệm đầu lọc. Lắp bộ lọc dầu
và ốc xả dầu vào. Siết ốc đến 90 Nm(65 ft-lbs). Châm đầy lại máy bằng dầu sạch thích
hợp do nhà sản xuất quy định.
Thay bộ lọc nhiên liệu máy:
Lấy bộ lọc nhiên liệu máy và vòng khóa đầu nối ra. Chùi bề mặt vòng đệm dầu
bằng vải sạch. Châm đầy lọc dầu mới bằng nhiên liệu sạch và phủ một lớp dầu máy sạch
lên vòng đệm đầu lọc.
Thay bộ lọc chất sinh hàn máy:
Xoay van đóng chất sinh hàn nằm ngay phía trên bộ lọc ngược chiều kim đồng hồ
sang vị trí OFF lấy bộ lọc chất sinh hàn máy ra Chùi bề mặt vòng đệm dầu lọc bằng vải
sạch và phủ một lớp dầu máy sạch lên vòng đệm đầu lọc.
Lắp bộ lọc vào. Xoay van đóng chất sinh hàn theo chiều
kim đồng hồ sang vị trí ON.
Chỉ kiểm tra mức chất sinh hàn khi máy đang
chạy.
vít đâm thủng nó và xuay ngược chiều kim đồng hồ để mở nó .khi thay lọc nhớt cần chú
ý là phải có thiết bị kê o bên dưới để hứng nhớt .nếu không nó sẽ rất ô nhiểm .ta nên thay
lọc nhớt khi đã tháo nhớt ra khoi máy ,lúc thay nhớt động cơ.
Cho máy chạy tiếp tục cho đến khi dầu truyền động nóng lên đến 82-93 0C.
Mở ốc mức phía trên và thêm dầu qua bộ lọc cho đến khi dầu bắt đầu tràn
ra từ ốc mức.
Thay dầu thắng và lọc dầu:
Thay dầu thắng và lọc dầu trục trước như sau:
Đậu xe trên mặt đất phẳng và chêm các bánh xe.
Với động cơ đã tắt đạp thắng nhiều
lần để giải tỏa áp suất trong hệ
thắng.
Dùng thùng chứa thích hợp để xả
dầu từ bồn chứa.
Tháo lọc dầu thắng ra và lau sạch
mặt tiếp xúc của vòng đệm trên đầu
lọc dầu bằng vải sạch.
Phủ bề mặt vòng đệm lọc dầu mới
bằng một lớp dầu mới trước khi lắp
lọc dầu vào.
Đặt thùng chứa thích hợp dưới các
ốc xả có từ tính của thắng trước trục trước.
Tháo ốc và xả dầu từ các thắng ra.
Lau sạch các ốc và lắp vào lại siết đến 27 Nm (20 ft-lbs)
Châm đầy lại bồn chứa dầu thắng bằng loại dầu chỉ định.
Tháo lỏng ốc mức dầu để cho không khí thoát ra.
Với cần truyền động máy ở vị trí số 0 NEUTRAL khới động máy. Khi mức
dầu trong bồn dầu thắng hạ xuống châm đầy lại cho đến khi dầu bắt đầu
tràn ra từ ốc mức. Siết ốc mức đến 27 Nm (20 ft-lbs).
Kiểm tra cột báo mức bồn chứa dầu thắng. Châm đầy theo yêu cầu.
Vận hành thắng và kiểm tra xem có bị rỉ dầu không.
Thay thế bộ phận lọc gió:
Lấy nắp đậy lọc gió và lấy các bộ phận ngoài và bộ phận an toàn ra. Thay thế bộ
phận ngoài lần này và thay bộ phận an toàn sau 3 lần thay bộ phận ngoài. Kiểm tra vòng
O xem có bị nứt hay không và thay thế nếu cần.
Thay lọc nhớt hộp số :chỉ thay khi động cơ tắt máy hẳn .thay lọc nhớt hộp số khi
động cơ hoạt động được 1200h hoặc 6 tháng đối với xe mới .tháo lọc nhớt cũ ra và thay
vào lọc mới .với vòng đệm bằng cao su mới .không được để buội bẩn bám vào khi ta tiến
hành thay lọc nhớt .
sau khi thay lọc nhớt ta tiến hành thay nhớt hợp số với loại nhớt chuyên dụng
như đã nêu trong bảng trên . khi thay lọc nhớt hay thay nhớt hộp số cần chú ý không để
nhớt có nhiệt độ cao bám vào da vì nó có thể gay bỏng da .
LUAÄN VAÊN TOÁT NGHIEÄP GVHD:NGUYEÃN HÖÕU QUAÛNG
11.8. Kiểm tra bảo trì 2400 giờ hoặc mỗi năm.
Các công việc chủ yếu gồm : thay nhớt cầu ,thay lọc nhớt hộp số ,thay nước làm mát
.
Thay dầu truyền động máy và lau màn tụ dầu:
Thay dầu truyền động như sau:
Chêm các bánh xe và cho nổ máy. Làm nóng dầu truyền động lên 65-930C.
Đặt 1 thùng chứa thích hợp dưới ốc xả dầu truyền động và tháo ốc ra.
Tháo màn tụ dầu truyền động và lau thật sạch màn. Thay vòng 0 ốc tụ và
lắp màn tụ vào lại.
Lắp ốc xả vào lại và tháo lỏng ốc mức dầu phía dưới. Châm đầy lại dầu
truyền động bằng dầu sạch theo chỉ định cho đến khi dầu bắt đầu chảy ra từ
ốc mức. Đóng ốc mức lại.
Cho máy nổ và cho quay đến 500-600 rpm. Mở ốc mức dưới và thêm dầu
nếu cần. Đóng ốc mức lại.
Cho máy chạy tiếp tục cho đến khi dầu truyền động nóng lên đến 82-93 0C.
Mở ốc mức phía trên và thêm dầu qua bộ lọc
cho đến khi dầu bắt đầu tràn ra từ ốc mức.
Thay thế bộ phận lọc gió:
Lấy nắp đậy lọc gió và lấy các bộ phận ngoài và bộ
phận an toàn ra. Thay thế bộ phận ngoài lần này và thay bộ
phận an toàn sau 3 lần thay bộ phận ngoài. Kiểm tra vòng O
xem có bị nứt hay không và thay thế nếu cần.
Thay lọc nhớt hợp số :chỉ thay khi động cơ bị tắt hẳn .tháo
lọc nhớt cũ ra và thay vào lọc mới .với vòng đệm bằng cao su
mới .không được để buội bẩn bám vào khi ta tiến hành thay lọc
nhớt .
Ta tiến hành theo trình tự sau :dùng cảu để mở lọc nhớt hộp số
ra .
Trước đó ta cần lấy đồ hứng nhớt vơi vãi ra ngoài .sau đó ta
lắp lọc mới vào .quá trình thay lọc nếu thay song song với quá
trình thay nhớt hộp số thì rất tốt vì nhớt chảy ra ngoài theo
đường thoát chổ lọc nhớt là rất ít.
Thay nước làm mát :nước làm mát khi thay ta cần chú ý là không được thay trong lúc xe
còn nóng vì như vậy có thể dễ dàng bị phỏng cho người thay ,ta tháo ốc tháo nước ở phía
dưới két nước cho nước chảy hết ra ngoài ,nên hứng phía dưới để đảm bảo vệ sinh nơi
sủa chữa.sau đó vặn ốc lại rùi châm nước vào két thông qua nắp két phía trên .không nên
châm quá nay ,vì ta còn phải đổ dung dịch làm mát vào két nước .sau khi châm xong ta
nay nắp lại .
LUAÄN VAÊN TOÁT NGHIEÄP GVHD:NGUYEÃN HÖÕU QUAÛNG
11.9.Một số biện pháp an toàn khi làm việc gần khung nâng .
Khung nâng rất nặng và rất nguy hiểm vì nó không cố định mà nó có thể dy
chuyển lên hoặc xuống .vì vậy đừng bao giờ đặt bất cứ bộ phận nào của cơ thể như
chân ,tay ,đầu … phía dưới khung nâng vì nó sẽ gay chấn thương rất nghiêm trọng .
Khi làm việc dưới khung nâng phải đảm bảo chắc chắn rằng khung nâng đã ở vị trí
thấp nhất và chìa khóa phải ở vị trí off và đã được rút ra khỏi xe.và phải đặt biển cảnh
báo “ không được vận hành “
Hảy can thận với chạc ,khi khung nâng lên cao chạc cũng ở vị trí cao đó là nguyên
nhân gay chấn thương .
Không leo lên khung nâng hay xe dù bất cứ hình thức nào .nếu làm việc trên khung cần
có thang để leo lên hoặc xe nâng chuyên dụng dùng để nâng
người .
Không được tự ý hàn hay đục lổ chi tiết chạc hay khung nâng
vì như vậy sẽ làm giảm tính chịu lực của chi tiết .
Khi làm việc gần khung nâng phải luôn luôn :
Phải luôn luôn hạ khung nâng hoặc bàn nâng xuống vị
trí thấp nhất và phải đảm bảo rằng khi đẩy cần điều khiển về
phía trước thì không có vật dụng gì hay bất cứ ai di chuyển
phía dưới bàn nâng .phải hạ khung nâng xuống vị trí thấp
nhất .
Trong trường hợp bắt buột phải để bàn nâng trên cao
cần có vật gì đó giử cho bàn trượt và khung di động không bị
tuột xuống.trong trường hợp đó ta dùng day xích để cột cố định phần di động với phần cố
định của khung .
LUAÄN VAÊN TOÁT NGHIEÄP GVHD:NGUYEÃN HÖÕU QUAÛNG
[1] Ths Nguyển Hửu Quảng, Máy nâng tự hành ,Đại Học Giao Thông Vận Tải
TP.HCM.
[2] Ths Nguyễn Hữu Quảng,Ths.Phạm Văn Giám , Kết cấu kim loại máy trục ,Đại
Học Giao Thông Vận Tải TP.HCM 2005.
[3] Pts.Trương Quốc Thành, Máy và thiết bị nâng , Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật
Hà Nội 2004.
[4] Ths Nguyển Hửu Quảng,Ths.Phạm Văn Giám , Máy xết dỡ ở cảng,Đại Học Giao
Thông Vận Tải TP.HCM 2008.
[5] Nguyển Văn Quảng, Sức bền vật liệu ,Đại Học Giao Thông Vận Tải TP.HCM .
[6] Nguyễn Phước Hoàng ,Phạm Đức Nhuận ,Nguyễn Thạc Tân ,Máy thủy lực,Nhà
xuất bản Giáo Dục .
[7] Ts Lều Thọ Trình , Cơ học kết cấu ,Nhà xuất bản Khoa Học Kỹ Thuật HÀ NỘI
2006.
[8] Ths Nguyển Hưũ Quảng, Tính toán các cơ cấu máy trục ,Đại Học Giao Thông
Vận Tải TP.HCM 2010.
[9] Nguyễn Trọng Hiệp ,Nguyễn Văn Lẩm , Thiết kế chi tiết máy , Nhà xuất bản Giáo
Dục .
[10] Bùi Chí Hùng ,Nguyễn Hữu Tân ,Kỷ thuật xếp dỡ hàng hoá , Nhà xuất bản Công
Nhân Kỷ Thuật .
[11] Nguyễn Hữu Tân , Hàng hoá , Nhà xuất bản Giao Thông Vận Tải .
[12] Tính toán máy nâng chuyển , Trường Đại Học Hàng Hải .
[13] Ts.Trần Văn Địch ,Thiết kế đồ án công nghệ chế tạo máy ,Nhà xuất bản Khoa
Học Kỹ Thuật.
[14] Nguyễn Đắc Lộc,Sổ tay công nghệ chế tạo ,Nhà xuất bản Khoa Học Kỹ Thuật .
LUAÄN VAÊN TOÁT NGHIEÄP GVHD:NGUYEÃN HÖÕU QUAÛNG
KẾT LUẬN
Qua quá trình thiết kế toàn bộ xe nâng hai khung động mà em đã trình bày ở trên. Em
nhận thấy rằng kiểu xe này sử dụng nhiều trong công việc xếp dỡ hàng trong kho ở các
Cảng. Tuy nhiên hiện nay các loại hàng hóa thường vận chuyển theo những kiện hàng
tiêu chuẩn đó là container. Loại xe nâng này chỉ sử dụng xếp dỡ các loại hàng bao hay
kiện, thùng có kích thước nhỏ. Loại xe nâng mà em thiết kế ở các Cảng ít mua về sử
dụng, nhưng nếu đã có rồi thì ta sử dụng trong rất nhiều phương án xếp dỡ. Không chỉ
được sử dụng trong kho mà nó có thể làm hàng ở cầu tàu, ở những bãi hàng sắt thép cuộn
hay gỗ và rất nhiều loại hàng khác vì nó cũng là một loại máy nâng vạn năng nhưng ưu
điểm hơn các loại máy nâng khác ở chổ là xếp dỡ hàng với sức nâng nhỏ mà trong không
gian hẹp và chiều cao nâng lớn.
Ngoài ra, trong cơ cấu nâng khung ta còn có thể sử dụng cặp xy lanh thủy lực có
hai piston lồng thay cho xích nâng khung trong như đã tính ở trên. Tuy nhiên ta thấy nếu
dùng cách hai này gặp nhiều nhược điểm hơn: trước tiên là về kinh tế sẽ tốn kém hơn, khi
nâng hoặc hạ do đầu xi lanh được gắn trực tiếp vào khung trong nên dễ gây ra mất cân
bằng nhiều hơn. Đương nhiên ta sẽ chọn cách nào tốt nhất như đã thiết kế.
LUAÄN VAÊN TOÁT NGHIEÄP GVHD:NGUYEÃN HÖÕU QUAÛNG
LỜI CẢM ƠN
Xin cảm ơn Ba Mẹ, người đ sinh ra, nuơi nấng, dưỡng dục con nên người.
Thành công bước đầu của con có được ngày hôm nay là kết quả của biết bao mồ
hôi và nước mắt của Ba Mẹ. Con kính chúc Ba Mẹ luôn mạnh khỏe, hạnh phúc để
mi mi l chỗ dựa tinh thần vững chắc cho con trn mỗi bước đường tương lai.
Xin cảm ơn tập thể Thầy Cô Giáo trường ĐH Giao Thông Vận Tải Tp.HCM,
tập thể Thầy Cô giáo khoa Cơ Khí, những người đ cho em những bi giảng hay,
những kiến thức bổ ích, đây là hành trang vô vùng quý báu để em bước vào đời.
Kính chúc Quý Thầy Cơ sức khỏe, cĩ nhiều niềm vui trong cơng tc giảng dạy. Chc
Trường ĐH GTVT nói chung và Khoa Cơ Khí của chúng ta luôn phát triển vững
mạnh.
Chân thành gởi đến Thầy giáo Ths: Nguyễn Hữu Quảng , Giảng viên khoa Cơ
Khí, trường ĐH GTVT Tp.HCM lời cảm ơn sâu sắc. Mặc dù với bộn bề công việc,
Thầy luôn tận tụy, hết lòng giúp đỡ em trong việc hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Kính chúc Thầy cùng Gia đình sức khỏe, hạnh phc v cĩ nhiều niềm vui trong cuộc
sống.
Xin cảm ơn Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội, nơi đ tạo điều kiện rất nhiều cho em
trong việc thực tập và hoàn thành chuyên đề.Em xin chúc Cảng luôn phát triển và
vững bước trong hội nhập.
Cuối cùng, xin cảm ơn bạn bè, người thân, những người luôn sẵn lịng gip đỡ,
hỗ trợ em trong những thời điểm khó khăn. Chúc tất cả có nhiều niềm vui và thành
công trong cuộc sống.
TP HCM ngy 23/02/2010