Professional Documents
Culture Documents
Tiểu Luận Môn Quản Trị Chiến Lược - Lập Ma Trận IFE, EFE, SWOT - 1292059
Tiểu Luận Môn Quản Trị Chiến Lược - Lập Ma Trận IFE, EFE, SWOT - 1292059
Nhóm: 03
Quản trị chiến lược
Nhóm 3
Thành viên:
1. Nguyễn Thị Kim –Msv 58159 – QKD55DH1
2. Nguyễn Thị Phương –Msv 58371 –
QKD55DH2
3. Vũ Thị Huê 57858– QKD55DH1
4. Phạm Văn Mạnh 65435 LQC56ĐH
5. Lê Thị Hải Yến 58341– QKD55DH1
6.Phan Thị Huyền Trang 58271– QKD55DH1
7. Nguyễn Hoàng Hiệp 65466 LQC56ĐH
8.Nguyễn Thị Hồng Nhung – 58206–
QKD55DH1
9. Trần Thị Ngọc Tú – 58338– QKD55DH1
10. Đặng Thị Tố Uyên – 65493 LQC56DH
11. Nguyễn Thị Thuỳ Linh 65549 LQC56DH
12. Lương Khánh Toàn 58710 – QKD55DH1
Nhóm 03 Page 2
Quản trị chiến lược
Nhóm 03 Page 3
Quản trị chiến lược
Nhóm 3.............................................................................................................2
Chương 1: Giới thiệu ngành........................................................................... 6
1.1 Khái quát chung............................................................................................. 6
Chương 2 Phân tích ảnh hưởng của môi trường bên ngoài........................11
2.1 Môi trường kinh tế...................................................................................... 11
2.2 Môi trường chính trị pháp luật.................................................................. 11
2.3 Môi trường văn hóa xã hội ........................................................................ 13
2.4 Môi trường dân số:...................................................................................... 14
2.5 Môi trường tự nhiên.................................................................................... 14
2.6 Môi trường công nghệ ................................................................................ 17
2.7 Môi trường toàn cầu.................................................................................... 17
2.8 Sản phẩm thay thế...................................................................................... 18
2.9 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn........................................................................ 19
2.10 Đối thủ cạnh tranh hiện tại...................................................................... 20
2.11 Khách hàng................................................................................................. 26
2.12 Nhà cung cấp............................................................................................. 26
2.13 Cơ sở hạ tầng của ngành.......................................................................... 27
2.14 Ma trận đánh giá nhân tố bên ngoài (EFE)................................................ 29
Chương 3: Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp...............................31
3.1Những nghiên cứu và phát triển................................................................... 31
3.2 Sản xuất...................................................................................................... 33
3.3 Hoạt động marketing................................................................................... 34
3.4 Dịch vụ........................................................................................................ 35
3.5 Quản trị........................................................................................................ 37
3.6 Nhân lực....................................................................................................... 42
3.7 Phân tích tài chính........................................................................................ 42
3.8 Hệ thống thông tin....................................................................................... 45
3.9 Cơ sở hạ tầng.............................................................................................. 46
3.10 Thương hiệu ............................................................................................. 48
Nhóm 03 Page 4
Quản trị chiến lược
Nhóm 03 Page 5
Quản trị chiến lược
Nhóm 03 Page 6
Quản trị chiến lược
triệu hecta đất canh tác để tạo ra khoảng 1/3 tổng lượng cung cà phê, thì
người nông dân Việt Nam chỉ cần 2/3 triệu hecta để sản xuất ra hơn mười
triệu bao cà phê mỗi năm. Tuy nhiên, trong giai đoạn 5 năm đó, do hệ thống
tưới tiêu còn hạn chế không đáp ứng được thay đổi quy mô lớn và đột xuất,
đa phần diện tích canh tác không có đủ lượng nước cần thiết.
Cà phê là một mặt hàng xuất khẩu lớn: đứng đầu trong số các mặt hàng
xuất khẩu nông nghiệp tại nhiều quốc gia và là một trong những mặt hàng
xuất khẩu nông nghiệp hợp pháp lớn nhất trên thế giới.[3][8] Đây cũng là loại
hàng hóa có giá trị xuất khẩu nhất của các quốc gia đang phát triển. Cà phê
xanh (không rang) cũng là một trong những mặt hàng nông nghiệp được buôn
bán nhiều nhất trên thế giới.[9] Nhiều tranh luận đã xảy ra xung quanh việc
trồng cà phê, cách các quốc gia phát triển trao đổi cà phê với các nước đang
phát triển và tác động của việc trồng cà phê đối với môi trường sống, đi kèm
với vấn đề tạo đất trống để trồng và phê và sử dụng nước tưới. Cũng nhờ
vậy, thị trường cà phê thương mại công bằng và cà phê hữu cơ ngày càng
được mở rộng.
Về nguồn cung, hiện ngành xuất khẩu cà phê có trên 140 doanh nghiệp
xuất khẩu, với 4 doanh nghiệp hàng đầu là TCT Cà phê Việt Nam, Cà phê 2/9,
XNK Intimex, và Tập đoàn Thái Hòa. Các doanh nghiệp nhỏ lẻ tổ chức mua
và xuất khẩu cà phê, đồng thời bán lại cho khoảng 20 doanh nghiệp nước
ngoài có nhà máy hoặc cơ quan đại diện tại Việt Nam. Chiến lược ngành cà
phê Việt Nam hiện nay là khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài (cũng như
trong nước) đầu tư vào lĩnh vực cà phê rang xay, chế biến cà phê hòa tan như
Nestlé, Olam, Vinacafe Biên Hòa, Cà phê Trung Nguyên.
Trong ba năm trở lại đây, diện tích và sản lượng cà phê không có biến
động mạnh. Ngành cà phê Việt Nam giữ tốc độ tăng trưởng tương đối ổn
định về cả sản lượng sản xuất, lượng xuất khẩu cũng như tiêu dùng nội địa.
Thuận lợi đối với ngành café Việt Nam so với nước ngoài:
Trong khi các nước xuất khẩu lớn như Brazil và Indonesia có khuynh
hướng giảm sản lượng xuất khẩu cà phê Robusta và chuyển hướng sang sản
xuất cà phê Arabica, ngành cà phê Việt Nam lại có tốc độ chuyển hướng
tương đối chậm, tuy nhiên đây sẽ là một lợi thế. Khi mà tốc độ tăng trưởng
nhu cầu cà phê hòa tan (nguyên liệu đầu vào là Robusta) đạt mức tăng trưởng
hai con số và giá cà phê rang xay Arabica ngày càng tăng mạnh, ngành cà phê
Nhóm 03 Page 7
Quản trị chiến lược
Việt Nam đang đứng trước cơ hội lớn do hiện nay Việt Nam đang xuất khẩu
tới hơn 90% tổng sản lượng Robusta thu hoạch trong nước.
Những thách thức đối với ngành café Việt Nam:
Thị trường cà phê Robusta giá rẻ và chất lượng thấp lớn mạnh khiến vị
thế của Việt Nam trên thị trường cà phê thế giới tăng nhanh, tuy nhiên, cái giá
phải trả ở đây là mất đi rừng và những biến đổi khác về môi trường.
Sự phụ thuộc quá nhiều vào xuất khẩu nên cà phê Việt Nam, theo dự báo
của BMI, sẽ biến động theo cầu và giá cả cà phê Robusta thế giới. Từ năm
1989 đến năm 2004, những năm khủng hoảng của ngành cà phê, giá cà phê
luôn ở mức rất thấp khiến cho các nhà sản xuất phải chịu rất nhiều thua lỗ
do chi phí sản xuất cao hơn giá bán. Có một số lo ngại rằng việc sản xuất các
loại cà phê giá rẻ ồ ạt khiến cung vượt quá cầu sẽ lại một lần nữa gây ra làn
sóng giảm giá, từ đó tạo ra nhiều rào cản hơn cho nhà xuất trong việc mở
rộng hoạt động sản xuất.
Nhìn vào bức tranh xuất khẩu cà phê Việt Nam năm 2016 có thể thấy
điểm nổi bật là lượng xuất khẩu các sản phẩm cà phê chế biến ngày càng
nhiều. Cà phê chế biến của Việt Nam được bạn hàng và thị trường thế giới
ưa chuộng như G7 của Trung Nguyên đã đáp ứng được yêu cầu của đế chế
bán lẻ toàn cầu Walmart và đang được bán trong hệ thống Siêu thị Walmart
tại Chile, Brazil, Mexico và Trung Quốc.
Vinacafe xuất khẩu trên 2.000 tấn cà phê hòa tan, đến 70 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên toàn thế giới. Công ty cà phê An Thái, tỉnh Đắk Lắk cũng xuất
khẩu hơn 2.000 tấn cà phê tinh chế.
Ông Nguyễn Xuân Lợi, Tổng giám đốc Công ty cà phê An Thái cho biết,
ngoài những sản phẩm đơn giản như cà phê rang xay và cà phê hoà tan đã có
thêm cà phê phin giấy theo công nghệ Mỹ, cà phê viên nén. Bên cạnh sản
phẩm cà phê, các doanh nghiệp còn đưa ra thị trường cà phê hạt rang nguyên
chất theo từng giống riêng biệt, như Arabica, Moka, Robusta. Cà phê Culi
trước đây được rất ít người biết đến, giờ cũng xuất hiện nhiều trên thị
trường.
“Dù chưa thể hài lòng với kết quả chế biến sâu của ngành cà phê, nhưng
rõ ràng việc này đang được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm một cách
nghiêm túc. Nếu có thêm một thời gian sàng lọc và phát triển, cà phê Việt
Nam sẽ có thêm nhiều sản phẩm hấp dẫn”, ông Lợi nhận định.
Phát triển mạnh công nghệ chế biến thô, sản xuất những loại cà phê
nguyên liệu đẳng cấp, đáp ứng yêu cầu của những khách hàng khó tính nhất
đó là điều cà phê Việt Nam đã làm được.
Nhóm 03 Page 8
Quản trị chiến lược
Thị trường cafe Việt Nam ngày càng phát triển với nhiều thương hiệu
khác nhau. Kể đến phải nhắc đến 2 thương hiệu cafe chủ yếu là: Cafe hòa
tan và cafe rang xay
Cafe hòa tan
Nói đến cafe hòa tan ta không thể bỏ qua thương hiệu Nescafe và Vinacafe
được. Đây là hai thương hiệu cafe nổi tiếng. Theo một số thông kê cho thấy,
thị trường cafe hòa tan đang chiếm ưu thế hơn so với mặt bằng chung của các
loại cafe trong nước. Có khoảng 62% sản lượng cà phê hòa tan so với loại
cafe rang xay.
Tại các siêu thị ta không khó để thấy các loại cafe hòa tan được bày bán
rất nhiều. Đây là loại cafe được ưa chuộng, nhanh, gọn, dễ dùng. Chính vì
thế, tại Hà Nội và một số các tỉnh lớn như: Đà Nẵng, Cần Thơ,.. thị trường
cafe hòa tan đang chiếm chọn ưu thế hơn hẳn.
Cafe rang xay
Nếu như cafe hòa tan ưa chuộng bởi sự gọn, tiện, dễ dùng thì cafe rang
xay lại theo phong cách cổ điển: pha lâu nhưng rất chất. Bạn có thấy trong
các quán cafe sách, cafe thư giãn, loại cafe hạt rang xay vẫn được ưa chuộng
hay không? Với tôi, tôi thích ngồi hàng giờ đồng hồ chỉ để chờ đợi 1 ly cafe
rang xay nhỏ từng giọt tích tắc. Thật tuyệt vời phải không nào? Tại Việt
Nam, thị trường cafe rang xay nổi bật với thương hiệu Trung Nguyên.
Thương hiệu này đạt hơn 80% sản lượng so với các loại cafe rang xay khác.
Bên cạnh các loại cafe rang xay, cafe hòa tan, Highland Coffee đang được
ưa chuộng tại Việt Nam. Highland coffee được mọi người biết đến và
thưởng thức như thương hiệu cafe Starbucks tại Mỹ. Đây là loại café ưa một
môi trường đẹp để thưởng thức. Tuy nhiên, vì là loại cafe được du nhập từ
nước ngoài vào Việt Nam, nên giá trung bình 1 ly cafe Highland giao động từ
60.00080.000. Chính bởi giá thành hơi cao so với mặt bằng chung nên nó hợp
với người đi làm hơn là các bạn sinh viên.
Highland du nhập vào thị trường cafe Việt Nam với các dòng cafe mang
phong cách Ý, Hàn Quốc như: Capuccino, Epresso,.. Tiện lợi trong việc
thưởng thức tại quán hoặc mang đi. Tuy nhiên với hương vị lạ, cafe Highland
vẫn chưa chiếm được nhiều tình cảm của người sử dụng. Tại Việt Nam,
mọi người vẫn ưa uống cafe tại quán, tại nhà hay uống liền. Để có một chỗ
dựa vững chắc như Trung Nguyên, Nescafe thì Highland cần phải có những
bước tiến vượt bậc hơn nữa.
Thị Trường Cafe Việt Nam Trong Tương Lai
Bên cạnh các thương hiệu cafe đặc trưng, thị trường cafe Việt Nam cần có
nhiều hơn nữa các thương hiệu cafe đặc biệt từ nước ngoài. Thêm nữa các
Nhóm 03 Page 9
Quản trị chiến lược
thương hiệu cafe phổ biến như Trung Nguyên, Vinacafe,.. cần có những bước
tiến hơn nữa. Để đáp ứng được tất cả các khách hàng khó tính, đòi hỏi các
thương hiệu cafe cần phải cố gắng rất nhiều. Không chỉ là cafe rang xay, café
hòa tan, cần nhiều hơn nữa tại thị trường Việt Nam hệ thống chuỗi cửa hàng
cafe tiện lợi hơn nữa.
Nhóm 03 Page 10
Quản trị chiến lược
Chương 2 Phân tích ảnh hưởng của môi trường bên ngoài
2.1 Môi trường kinh tế
Với diện tích cà phê khoảng 700.000 ha, sản lượng cà phê nhân 1,61,7
triệu tấn/năm, Việt Nam đã và đang là nước sản xuất, xuất khẩu cà phê thứ
hai trên thế giới (chỉ sau Brazil).
Tăng trưởng kinh tế giúp cho ngành cà phê có điều kiện mở rộng thị
trường,mở rộng hoạt động và thu được lợi nhuận cao,đồng thời giảm sức ép
cạnh tranh trong ngành.
Năm 2015 Việt Nam đã đạt thành công lớn trong việc thúc đẩy sự phát
triển kinh tế,kiêm
̀ chế lạm phát bình quân dưới 10%,laĩ suât́ ôn̉ đinh
̣ thuận lợi
cho các doanh nghiệp trong ngành cà phê có thể vay vốn đầu tư vào hoạt động
sản xuất chế biến.
Tháng 6/2015: Giá cà phê Robusta phục hồi mạnh do quan ngại nguồn
cung cà phê từ Việt Nam tiếp tục hạn chế khi xuất khẩu cà phê Việt Nam
trong tháng 5 giảm đến 40,4% so với cùng kỳ năm 2014, đạt 1,5 triệu bao.
Trong khi đo,gia
́ ́càphê Abrica vân ̃ chiụ sức ep.
́
Thị trường ngoại hối có sự biến động không ngừng ,giá vàng và giá đô
la Mỹ trên thị trường có những diễn biến bất thường và có xu hướng tăng cao
tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất cà phê.
Kết thúc năm 2016, Việt Nam xuất khẩu 1,79 triệu tấn cà phê đạt kim
ngạch chừng 3,5 tỉ đô la Mỹ, được cho là năm (tính theo niên lịch) có khối
lượng cà phê xuất khẩu cao nhất từ trước tới nay.
Chênh lệch giữa giá cà phê arabica và robusta trên hai sàn tăng lên 29%
đối với kỳ hạn giao tháng 112017 và 33% cho kỳ hạn tháng 32018.
Giá cà phê nguyên liệu trong nước hiện nay chừng 45 triệu đồng/tấn, là
mức cao. Trước một thị trường bấp bênh, nhận định giá càng về cuối năm
2017 đêń đâù năm 2018 cang̀ thâp.́
2.2 Môi trường chính trị pháp luật
Việt Nam có điều kiện chính trị tương đối ổn định ,do vậy không chỉ là
điều kiện tốt nhất để yên tâm sản xuất cà phê mà còn hấp dẫn các nhà đầu tư
kinh doanh cà phê vì đây chính là nguồn hàng ổn định cho họ.
Thị trường EU bao gồm các quốc gia độc lập về chính trị và khá ổn
định trong chính sách chiến lược phát triển kinh tế. Vì vậy sẽ giúp cho Việt
Nam có thị trường ổn định .
Nhóm 03 Page 11
Quản trị chiến lược
Ban hành hệ thống luật pháp có chất lượng và đưa vào đời sống là điều
kiện đầu tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng, thúc đẩy các doanh
nghiệp trong ngành cạnh tranh lành mạnh.
Việt Nam có nhiều chính sách khuyến khích thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài tạo điều kiện thuận lợi về vốn và công nghệ giúp cho ngành cà
phê có thể mở rộng sản xuất.
Chính sách hội nhập và mở rộng thị trường xuất khẩu Việt Nam là một
thành viên của Tổ chức Cà phê quốc tế (ICO) và chính phủ Việt Nam cũng đã
ký Hiệp định cà phê Quốc tế (ICA) năm 2008 góp phần đưa cà phê nước ta
trở thành một mắt xích trong chuỗi cà phê toàn cầu.
Bên cạnh đó, việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và các
tổ chức quốc tế, khu vực khác cũng tạo ra cho ngành cà phê nước ta một thị
trường rộng lớn.
Chính sách tự do lưu thông và phát triển thị trường thời gian qua đã phát
huy được sức mạnh của các thành phần kinh tế trong sản xuất và kinh doanh
cà phê.
Sự gắn kết giữa thị trường trong nước và ngoài nước tạo điều kiện
thuận lợi cho ngành cà phê mở rộng kênh tiêu thụ ở nội địa và nước ngoài.
Chính sách xúc tiến thương mại Luật Thương mại 2005 cho phép “mua
bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa” đã tạo hành lang pháp lý cho các
doanh nghiệp cà phê Việt Nam tham gia giao dịch trên thị trường kỳ hạn
LIFFE, một bước tiến đáng kể trong tham gia vào thị trường thế giới của các
doanh nghiệp xuất khẩu.
Chính sách thuế xuất khẩu Đối với hàng nông sản xuất khẩu nói chung
và cà phê xuất khẩu nói riêng được giảm đến mức tối thiểu góp phần khuyến
khích xuất khẩu. Điều đó giúp cà phê xuất khẩu của Việt Nam tăng trưởng
liên tục trong thời gian qua.
Chính sách tín dụng xuất khẩu với nhiều ưu đãi cho chủ thể sản xuất
và xuất khẩu cà phê. Doanh nghiệp mua tạm trữ cà phê xuất khẩu được hỗ
trợ 70% lãi suất vay ngân hàng.
Tuy nhiên, thực tế thì chính sách pháp luật của Việt Nam hiện nay đang có
ảnh hưởng bất lợi đến tình hình xuất khẩu cà phê :
Các quy định về thuế, giá cả , chủng loại cà phê, khối lượng cà phê
nhập khẩu... Việt Nam hiện nay chưa được hưởng ưu đãi từ tổ chức WTO,
nên vẫn chịu mức thuế cao. Vì thế khó khăn cho việc giảm giá thành để cạnh
tranh với đối thủ.
Các quy định về chế độ sử dụng lao động,tiền lương,tiền thưởng, bảo
hiểm phúc lợi của Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế trong khu ngành cà
Nhóm 03 Page 12
Quản trị chiến lược
phê thu hút đội ngũ lao động khá lớn,bao gồm nhiều đối tượng khác nhau. Vì
vậy đòi hỏi chính sách tiền lương cũng đa dạng, tùy theo từng đối tượng tham
gia vào từng công đoạn của sản xuất cà phê xuất khẩu. Với người dân trồng
cà phê phải có chính sách cụ thể về giá cả,về chính sách bảo hộ, giúp họ yên
tâm hơn trong sản xuất. Với đội ngũ cán bộ tham gia công tác xuất khẩu cà
phê thì phải có chế độ tiền lương phù hợp , ngoài ra cung cấp các trang bị cần
thiết để họ nắm bắt được thông tin thị trường thế giới.
Bên cạnh đó, thủ tục hành chính còn rườm rà chưa được cải tiến là một
yếu tố không nhỏ cản trở các nhà đầu tư nước ngoài vaò nganh ̀ càphê nước
ta hiêṇ nay.
2.3 Môi trường văn hóa xã hội
Cafe có nguồn gốc từ phương Tây, theo chân người Pháp du nhập vào Việt
Nam từ thời thuộc địa. Ban đầu thứ thức uống này chỉ dành riêng cho giới quý
tộc, các quan chức Pháp, hay tầng lớp trí thức nơi thành thị. Dần dần café trở
thành thứ thức uống phổ biến trong cuộc sống của người dân.
Về phong tục, tập quán, lối sống, tín ngưỡng thì hầu như cà phê không bị
coi là 1 đồ uống cấm kị tại bất kì quốc gia nào trên thế giới.Thế nhưng ở mỗi
quốc gia, sản phẩm cà phê phải có những đặc tính riêng để phù hợp với sở
thích của từng đối tượng.
Tại Việt Nam, cà phê đã trở nên phổ biến, đặc biệt là khu vực đô thị,
không phân biệt vùng miền, cà phê đều được sử dụng hàng ngày và trở thành
đồ uống được ưa thích. Người Việt có phong cách thưởng thức cafe rất riêng,
họ không coi cafe là thức uống nhanh mà thưởng thức cafe như một thứ văn
hóa: nhâm nhi và suy tưởng. Ngồi bên tách cafe, vừa nhấp từng ngụm nhỏ
vừa đọc báo, nghe nhạc, trò chuyện cùng bạn bè, cùng đối tác làm ăn, hay
ngồi làm việc, và còn để suy ngẫm về cuộc sống, về con người,…
Các yếu tố bên ngoài:
Văn hóa uống cà phê thay đổi theo vùng miền, độ tuổi, giới tính
Tại các đô thị xu hướng dùng cà phê nhiều hơn, tại nông thôn chủ yếu
là lễ tết dùng để biếu quà. Tuy nhiên cà phê ngày càng trở nên phổ biến tại
nông thôn hơn dựa vào sự yêu thích của giới trẻ.
Tại miền nam, ng uống cà phê phổ biến ở mọi lứa tuổi chủ yếu là ngồi
vỉa hè. Ở miền bắc, ng uống cà phê chủ yếu ở người trung niên và dân văn
phòng ngồi tại các cửa hàng và nhâm nhi.
Giới trẻ hiện nay đang chuộng cà phê đá xay du nhập của nước ngoài
như starbuck.
Nhóm 03 Page 13
Quản trị chiến lược
Nhóm 03 Page 14
Quản trị chiến lược
với diện tích lớn tập trung hình thành cao nguyên đất đỏ rộng lớn. Loại địa
hình này rất phù hợp cho việc phát triển các loại cây trồng dài ngày, đặc biệt
là cà phê Robusta.
Chế độ mưa, khí hậu
Khí hậu tỉnh Đak Lak cũng có những nét riêng biệt do ảnh hưởng của chế
độ gió mùa. Khí hậu chia thành 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa khô
bắt đầu từ tháng 114. Đầu mùa khô khí hậu mát và lạnh, độ ẩm không khí
xuống thấp và thường có gió Đông Bắc từ cấp 3 đến cấp 4. Đó là điều kiện
thuận lợi để phân hóa nhiều mầm hoa, hoa nở hàng loạt khi có mưa hoặc
được tưới nước.
Mùa mưa bắt đầu từ đầu tháng 4 hoăc đầu tháng 5 kéo dài đến cuối tháng
10, đầu tháng 11. Lượng mưa cao (1.5001.600mm) tạo điều kiện thuận lợi
cho cây phát triển.
Nhiệt độ trung bình, biên độ dao động nhiệt độ ngày đêm
Nhiệt độ trung bình nằm ở mức 2324 độ C, tháng lạnh nhất không dưới
18 độ C. Đây là điều kiện nhiệt độ lý tưởng cho sự sinh trưởng và phát triển
của cà phê vối.
Biên độ dao động ngày và đêm cũng khá lớn, các tháng mùa khô biên độ
dao động nhiệt từ 1520 độ C, mùa mưa là 1015 độ C. Đặc biệt từ tháng 912
là thời kỳ hạt cà phê tích lũy chất khô mạnh, quả vào giai đoạn già chín, biên
độ dao động nhiệt ngày đêm khoảng 1117,5 độ C. Đây là điều kiện ưu việt
giải thích một phần cho cà phê Buôn Ma Thuột có hương vị đặc trưng đậm đà
hơn hẳn so với cà phê vùng khác
Độ ẩm không khí
Vào các tháng mùa mưa, độ ẩm không khí trung bình các vùng trong tỉnh từ
8595%, các tháng mùa khô giảm xuống dưới 80%. Độ ẩm không khí thấp
đầu mùa khô là điều kiện thích hợp để cà phê phân hóa mầm hoa mạnh và tập
trung, nở hoa đồng loạt khi có nước. Điều này giúp quả chín đồng loạt, góp
phần nâng cao năng suất thu hoạch và chất lượng quả hạt.
Lượng mưa
Do ảnh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa mưa lượng
mưa trung bình từ 8090% (khoảng 1.5001.800mm). Mùa khô chỉ đạt 1020%
nên phải tưới thêm nước cho cây cà phê. Vùng cà phê Buôn Ma Thuột có
lượng mưa dồi dào trong mùa mưa, là thời kỳ phát triển thể tích của quả và
Nhóm 03 Page 15
Quản trị chiến lược
tích lũy chất trong hạt nên hạt cà phê vùng này có chất lượng hạt cao.i thời kỳ
phát triển và tích lũy chất của quả cũng như hạt cà phê.
Đất đai
Tỉnh Đak Lak có 11 nhóm đất chính theo phân loại quốc tế WRB (World
Reference Base). Tuy nhiên, vùng tập trung ở 2 nhóm cơ bản có diện tích lớn
đó là nhóm đất đỏ bazan (Ferrasols) được hình thành trên đá mẹ bazan và
nhóm đất xám (Acrisols) hình thành trên đá biến chất granit. Hai nhóm này
chiếm 70% diện tích đất của tỉnh.
Cà phê Buôn Ma Thuột được trồng trên đất đỏ bazan có hàm lượng mùn
cao, cấu trúc đất tốt, có độ tơi xốp cao (6271%) làm cho đất có độ thấm
nước lớn, giữ ẩm và thoát ẩm tốt. Tầng đất dày tơi xốp, thoáng khí là điều
kiện lý tưởng cho bộ rễ cây cà phê vối phát triển theo bề rộng cũng như
chiều sâu. Hoạt động sinh học của bộ rễ xảy ra mạnh mẽ, tạo điều kiện cho
cây sinh trưởng phát triển tốt, góp phần làm cho chất lượng gia tăng, hạt to,
mẩy, màu sắc ánh hơn các vùng khác.
Độ cao
Độ cao là 1 trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng của
hạt cà phê nói chung và hạt cà phê vối ở Đak Lak nói riêng. Các nghiên cứu
chỉ ra rằng, chất lượng hạt cà phê tăng lên theo độ cao trồng. Hầu hết cà phê
trên thế giới trồng ở độ cao dưới 400m. Riêng cà phê trồng ở cao nguyên
Buôn Ma Thuột có độ cao từ 400800m. Trồng ở độ cao này gắn với chênh
lệch độ ngày đêm cao là đặc thù có tính quyết định đến chất lượng cà phê
Buôn Ma Thuột.
Cà phê Cầu Đất, Núi Min, Trạm Hành của tỉnh Lâm Đồng lại có sự khác
biệt hẳn. Ở độ cao trên 1.500 m so với mực nước biển, có nhiều vùng đồi
dốc thoai thoải cùng khí hậu mát mẻ, những vùng đất này của Lâm Đồng là
nơi chốn đắc địa, lý tưởng nhất cho giống Arabica phát triển và sản sinh ra
những hạt cà phê có chất lượng vào hàng ngon nhất nhì thế giới. Đặc biệt, cà
phê Cầu Đất được xem như “Bà hoàng” của các loại cà phê nhờ hương thơm
quyến rũ đặc biệt của nó.
Khe Sanh (Quảng Trị) cũng là một vùng trồng nổi tiếng khác của giống cà
phê Arabica và Catimor (cà phê mít), vốn có độ cao phù hợp và là vùng đồng
bằng chịu những ngọn gió Lào hun đúc thổi từ hoang mạc Trung Á làm đồng
khô cỏ cháy .
Nhóm 03 Page 16
Quản trị chiến lược
Vinacafe xuất khẩu trên 2.000 tấn cà phê hòa tan, đến 70 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên toàn thế giới. Công ty cà phê An Thái, tỉnh Đắk Lắk cũng xuất
khẩu hơn 2.000 tấn cà phê tinh chế.
Ông Nguyễn Xuân Lợi, Tổng giám đốc Công ty cà phê An Thái cho biết,
ngoài những sản phẩm đơn giản như cà phê rang xay và cà phê hoà tan đã có
thêm cà phê phin giấy theo công nghệ Mỹ, cà phê viên nén. Bên cạnh sản
phẩm cà phê, các doanh nghiệp còn đưa ra thị trường cà phê hạt rang nguyên
chất theo từng giống riêng biệt, như Arabica, Moka, Robusta. Cà phê Culi
trước đây được rất ít người biết đến, giờ cũng xuất hiện nhiều trên thị
trường.
“Dù chưa thể hài lòng với kết quả chế biến sâu của ngành cà phê, nhưng
rõ ràng việc này đang được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm một cách
nghiêm túc. Nếu có thêm một thời gian sàng lọc và phát triển, cà phê Việt
Nam sẽ có thêm nhiều sản phẩm hấp dẫn”, ông Lợi nhận định.
Phát triển mạnh công nghệ chế biến thô, sản xuất những loại cà phê
nguyên liệu đẳng cấp, đáp ứng yêu cầu của những khách hàng khó tính nhất
đó là điều cà phê Việt Nam đã làm được.
Cũng đánh giá tích cực những diễn biến mới của ngành cà phê, ông Dương
Thanh Tương, Chủ tịch Hiệp hội các doanh nghiệp Đăk Lăk cho rằng, chính
quyền các tỉnh, các doanh nghiệp trên địa bàn đều rất quyết tâm cho sự trẻ
hoá cây cà phê.
2.8 Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế của ngành cà phê tương đối nhiều như các
loại trà và đồ uống giải khát. Đặc biệt, sản phẩm trà sữa đang gây sức
ép tương đối lớn cho ngành cà phê. Đây là một sản phẩm kinh doanh
đang thu hút khách hàng thời gian gần đây.
Trà sữa xuất hiện trên thị trường Việt Nam khoảng năm 2000 nhưng chưa
đạt được thành quả lớn, chỉ đơn giản là kinh doanh nhỏ lẻ. Đến những năm
gần đây, sản phẩm trà sữa đã quay trở lại thị trường với những bước cải tiến
liên tục để phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của khách hàng. Bên cạnh đó, đây là
một sản phẩm dinh dưỡng với hai nguyên liệu chính gồm sữa và trà, nên thu
hút không chỉ giới trẻ và còn phù hợp với đối tượng tiêu dùng khác. Tổng chi
phí để làm ra một ly trà sữa rẻ hơn khá nhiều so với cà phê, giá bán cũng
tương đương, thậm chí còn rẻ hơn. Do đó, mức lợi nhuận kinh doanh trà sữa
cũng cao hơn.
Nhóm 03 Page 18
Quản trị chiến lược
Theo báo cáo, thị trường trà sữa Việt Nam có trị giá 282 triệu USD vào
năm 2016, tốc độ tăng trưởng 20%/năm, và được dự báo là có khả năng tăng
trưởng đến năm 2020. Có thể thấy, sản phẩm thay thế này có sức ép tương
đối lớn, làm giảm sức cạnh tranh của ngành cà phê.
2.9 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Cà phê Vân Nam – Trung Quốc
Không chỉ các nhà sản xuất cà phê và thực phẩm trong nước sẽ phải chiến
đấu với các đối thủ nặng kí đến từ nước ngoài, ngành công nghiệp chế biến
và xuất khẩu cà phê trong nước cũng có nguy cơ phải đối mặt với một đối
thủ mới, không phải đến từ Brazil hay Colombia, mà ngay sát biên giới Việt
Nam – Trung Quốc, đó là thương hiệu cà phê Vân Nam. Diện tích cà phê của
riêng tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) đã lên đến gần 125.000 ha, chiếm 85% diện
tích cà phê của toàn Trung Quốc.
Trung Quốc vốn nổi tiếng là quốc gia có văn hóa trà đạo đặc sắc với 1,4
triệu người tiêu dùng, nhưng nay thành phố Pu’er phía tây nam tỉnh Vân Nam
đang lên kế hoạch sản xuất 36.500 tấn cà phê hạt với trị giá 144 triệu USD.
Sản lượng sẽ đạt mức 100.000 tấn vào năm 2016 và tăng trưởng 300%.
Ông Nguyễn Quang Bình, Giám đốc Công ty TNHH Cà phê Chánh Tinh
Anh, chia sẻ: “TQ nằm trong nhóm những thị trường nhập khẩu nhiều cà phê
Việt Nam. Mỗi năm nước này nhập khẩu gần 30.000 tấn cà phê từ Việt Nam.
Tuy nhiên, TQ lại đang mạnh tay phát triển cây cà phê để đáp ứng nhu cầu
tiêu thụ ngày càng tăng trong nước và xuất khẩu ”
Phó Chủ tịch Hiệp hội cà phê Vân Nam tốc độ tăng trưởng nhanh sẽ giúp
người sản xuất cà phê Trung Quốc có vai trò lớn hơn trong việc định giá sản
phẩm này trên thị trường thế giới.
Rất nhiều các tên tuổi nổi tiếng thế giới như Nestle, Starbucks, Kraft Food
và Maxwell cũng đang mua hạt cà phê từ Vân Nam.
Ông Bình cho biết địa lý, thổ nhưỡng ở tỉnh Vân Nam (TQ) thích hợp trồng
cây cà phê cho chất lượng rất tốt. Mới mấy năm trước TQ vẫn là nước nhập
khẩu. Từ năm ngoái họ đã xuất khẩu cà phê hạt và một ít cà phê hòa tan nhờ
một số hãng rang xay lớn có nhà máy đầu tư trong lĩnh vực này tại Vân Nam.
Cà phê TQ chủ yếu xuất khẩu sangĐức, Nhật, Hàn Quốc và Mỹ.
Chính quyền tỉnh Vân Nam đã thiết lập một kế hoạch toàn diện nhằm phát
triển ngành cà phê thành sức mạnh chiến lược của tỉnh trong năm ngoái, đặt
ra mục tiêu tăng sản lượng trồng cây cà phê lên mức 607.000 hecta đến năm
2020 để đạt được sản lượng trung bình 200.000 tấn/năm. Hiện nay, diện tích
trồng cà phê của Vân Nam đã vượt 404.686 hecta.
Trong năm 2011, Vân Nam đã xuất khẩu 50.000 tấn cà phê, chỉ chiếm 0,6 –
0,7% sản lượng giao dịch toàn cầu, nhưng đây là mức cao lịch sử so với
Nhóm 03 Page 19
Quản trị chiến lược
truyền thống của Vân Nam. Khí hậu và thổ nhưỡng của Vân Nam tương tự
với các vùng trồng cà phê ở Indonesia và Colombia, hai quốc gia nổi tiếng với
các sản phẩm cà phê chất lượng
=> Trung Quốc là 1 trong những nước nhập khẩu cà phê Việt Nam nhiều
nhất 46.204 tấn trong năm 2016. Chính vì thế mà khi với sự mới nổi của cà
phê Vân Nam, Trung Quốc sẽ trở thành 1 tác động không hề nhỏ đối với
ngành cà phê Việt Nam.
2.10 Đối thủ cạnh tranh hiện tại
1) Brazil
Brazil là quốc gia sản xuất cà phê lớn nhất thế giới và Brazil cũng là nước
tiêu thụ cà phê thứ 2 thế giới sau Mỹ. Với 2,3 triệu hecta chiếm gần 40%
tổng sản lượng thế giới, phần lớn nằm ở Minas Gerais, Sao Paulo và Parana,
nơi có khí hậu và nhiệt độ lý tưởng cho việc sản xuất cà phê.
Phòng Thương mại Nông nghiệp Sao Paulo (ATO) dự báo tổng kim ngạch
xuất khẩu cà phê của Brazil mùa vụ 2014/15 khoảng 32,38 triệu bao, giảm 1
triệu bao so với mùa vụ trước. Theo báo cáo thị trường cà phê của Tổ chức cà
phê quốc tế (ICO) tháng 3/2014, tổng tiêu thụ cà phê thế giới năm 2013 ước
đạt 145,8 triệu bao, tăng 3,8 triệu bao so với năm 2012.Brazil đã xuất khẩu
23,4 triệu bao cà phê trong hơn 8 tháng đầu năm 2015 doanh thu tăng 1% đạt
4,08 tỷ USD, theo báo cáo của Hiệp hội xuất khẩu cà phê Brazil (CeCafe). Mỹ
là nước nhập khẩu cà phê Brazil lớn nhất với 22% tổng sản lượng nhập
khẩu, tiếp theo là Đức với 19%; Ý là 8% và Nhật là 7%.
Nước sản xuất và xuất khẩu cà phê đứng thứ 2 thế giới là Việt Nam.
Ngành cà phê Việt Nam tăng trưởng ở mức cao trong vòng 3 năm qua. Năm
2014, diện tích trồng cà phê là 653 ngàn hecta, tăng 2,7% so với năm 2013.
Sản lượng mùa vụ năm 2013/14 đạt gần 1,7 triệu tấn, chủ yếu là cà phê
robusta. Các tỉnh trồng cà phê nhiều nhất là Đắk Lắk, Lâm Đồng và Đắk
Nông. Cà phê Việt Nam đa phần được xuất khẩu. Trong 7 tháng năm
2013/2014 đã xuất khẩu 1,1 triệu tấn cà phê các loại (cà phê nhân, rang, xay
và cà phê hòa tan) với kim ngạch khoảng 2,2 tỷ USD, đạt mức kỷ lục mới về
xuất khẩu cà phê, và xuất khẩu sang 70 quốc gia trên thế giới. Trong mùa vụ
2013/2014, Đức đã vượt lên trên Mỹ để trở thành nước nhập khẩu cà phê lớn
nhất của Việt Nam. Với lượng nhập khẩu tăng mạnh, Bỉ trở thành thị trường
lớn thứ ba của Việt Nam. Xuất khẩu mùa vụ 2013/14 khoảng 55.000 tấn,
tăng 21% so với mùa vụ trước, với các thị trường chính là Trung Quốc, Nga,
Hồng Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản và Mỹ. Theo số liệu phân tích từ Global
Trade Atlas (GTA), Tổng cục hải quan và các doanh nghiệp trong nước, trong
6 tháng đầu niên vụ 2014/2015, kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam
Nhóm 03 Page 20
Quản trị chiến lược
đạt 657 tấn tương đương 10,95 triệu bao, giảm 24,5% so với cùng kỳ niên vụ
trước.
Colombia là nước sản xuất cà phê đứng thứ 3 thế giới sau Brazil và Việt
Nam, nhưng là nhà sản xuất cà phê arabica lớn thứ hai thế giới sau Brazil.
Colombia cho biết nước này đã sản xuất 1,46 triệu bao loại 60 kg/bao cà phê
arabia trong tháng 7, tăng 18% so với một năm trước. Xuất khẩu cũng tăng
35% lên 1,2 triệu bao. Liên đoàn ước tính Colombia sẽ đạt 12,5 đến 13 triệu
bao trong năm 2015.
Sản lượng cà phê Indonesia tháng 9/2014 dự báo ở mức 11,2 triệu bao, cao
hơn so với mức 10,87 triệu bao ước tính năm 20122013 do các đồn điền tại
Java, Sumatra và phía Đông Indonesia bắt đầu cho thu hoạch. Indonesia là
nước sản xuất cà phê robusta lớn thứ 2 thế giới sau Việt Nam. Trong số các
quốc gia xuất khẩu cà phê, Indonesia là nước tiêu thụ lớn thứ hai sau Brazil.
Indonesia tiêu thụ 4,16 triệu bao cà phê trong năm 20132014, bằng 1/3 sản
lượng sản xuất, cao hơn so với 3,2 triệu bao ước tính trong tháng 10/2012.
ICO ước tính tiêu thụ cà phê của Indonesia năm 2015 đạt 3,667 triệu bao.
Tháng 6/2015, xuất khẩu robusta từ Indonesia tăng 22,1% so với cùng kỳ năm
2014. Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) dự báo năm 201516, Indonesia có thể đạt
9,3 triệu bao trong đó có chừng 1,6 triệu bao arabica.
Ngoài các quốc gia trên còn có các nước được xếp thứ tự trong 10 quốc gia
sản xuất cà phê hàng đầu thế giới là Ethiopia, Ấn Độ, Honduras, Mexico,
Uganda, Guatemala.
Nhu cầu tiêu thụ cà phê được dự đoán sẽ tăng 25% trong 5 năm tới, theo
ICO. Cụ thể sẽ tăng lên 175,8 triệu bao vào năm 2020 so với 141,6 triệu bao
(60kg/bao) năm 2015. Theo Bloomberg tại Truste Italia, việc tăng tiêu thụ cà
phê, đặc biệt là tại các nước mới nổi, khiến các nhà sản xuất phải tăng sản
lượng thêm từ 40 50 triệu bao trong thập kỷ tới. Số lượng này nhiều hơn
tổng thu hoạch cà phê của Brazil trong một vụ. Cộng thêm mối đe dọa từ việc
biến đổi khí hậu và giá cà phê đang ở mức thấp như hiện nay sẽ không
khuyến khích các nhà sản xuất cà phê tăng sản lượng.
Tổng sản lượng cà phê toàn cầu niên vụ hiện tại dự đoán giảm xuống 141
triệu bao từ 146,7 triệu bao năm ngoái, chủ yếu do tác động của hạn hán tại
Brazil và bệnh gỉ sắt tại Trung Mỹ. Mối lo ngại về thời tiết đang gây thêm
bất ổn về sản lượng cà phê của Brazil. Cơ quan mùa vụ Conab của Brazil dự
đoán sản lượng cà phê của nước này năm nay chỉ đạt 44,1 46,6 triệu bao.
Tuy nhiên, Hội đồng cà phê quốc gia Brazil lại cho rằng sản lượng thu hoạch
thậm chí còn thấp hơn, chỉ đạt 40 triệu bao. Tình hình thời tiết khô hạn đang
diễn biến phức tạp tại Brazil, nhất là tại các vùng trồng cà phê chủ chốt. Sản
lượng cà phê của các nước khác như Việt Nam, Ấn Độ và Indonesia sẽ không
đủ để ổn định thị trường trong năm tới, bà Judith Ganes Chase, Giám đốc công
Nhóm 03 Page 21
Quản trị chiến lược
ty tư vấn hàng hóa J. Ganes Consulting LLC cho biết. Kết quả là tồn kho cà
phê toàn cầu có thể giảm 4 triệu bao trong năm bắt đầu từ 1/10.
Tập đoàn Hanns R. Neumann Stiftung dự báo, tiêu thụ cà phê toàn cầu sẽ
tăng 30%, lên mức 200 triệu bao vào năm 2030. Trong lúc đó, thu hoạch cà phê
thế giới ước đạt 144 triệu bao, trong tương lai sẽ có thể tăng và có thể đáp
ứng được nhu cầu tiêu thụ, hướng tới cân đối thị trường vào năm 2030. Tuy
nhiên khả năng này hoàn toàn phụ thuộc vào việc các nhà sản xuất nhỏ có
tăng được năng suất hay không. Theo một báo cáo của Trung tâm nghiên cứu
nông nghiệp nhiệt đới công bố hồi tháng 5/2015, biến đổi khí hậu đang đe
dọa tới khoảng 25% sản xuất cà phê của Brazil và các nhà sản xuất của
Nicaragua, El Salvador và Mexico đang phải đối mặt với khả năng thua lỗ
nặng với việc thay đổi khí hậu. Các khu vực sản xuất cà phê có thể sẽ phải
chuyển từ Trung Mỹ sang Châu Á Thái Bình Dương hoặc Đông Phi, nơi
việc trồng cà phê có thể được tiến hành ở vĩ độ cao hơn.
2) Indonesia
Indonesia (AEKI) phụ trách cà phê đặc sản, ông Pranoto Soenarto cho hay
Indonesia, nước sản xuất cà phê lớn thứ ba thế giới, sau Braxin và Việt Nam,
mong muốn trở thành nước đứng thứ hai thế giới về sản xuất cà phê vào năm
2016 bằng việc nâng gấp đôi sản lượng hiện nay lên 1,4 triệu tấn.
Để đạt được mục tiêu này, AEKI sẽ hợp tác chặt chẽ với những người
trồng cà phê địa phương để thúc đẩy sản lượng cà phê ở những khu vực trồng
cà phê hiện nay. Ngoài ra, ông Pranoto còn cho biết AEKI sẽ hợp tác với các
đối tác ở Braxin, những người đã cam kết giúp họ tăng gấp đôi sản lượng.
Ông Pranot nhấn mạnh trong giai đoạn đầu, Hiệp hội sẽ cùng với những
người trồng cà phê ở địa phương sẽ lên sơ đồ về tính tương hợp giữa các
loại cà phê hiện có với các khu vực trồng cà phê hiện nay, nơi họ dự đoán sẽ
cho sản lượng cao nhất và sẽ chọn ra những giống cà phê phù hợp.
Về dài hạn, những nhà sản xuất địa phương dự kiến sẽ mở rộng diện tích
trồng cà phê trong nỗ lực đưa Indonesia trở thành nước sản xuất cà phê lớn
nhất thế giới trong vòng 10 – 15 năm nữa.
Indonesia hiện có 1,3 triệu ha trồng cà phê trên cả nước, dưới sự quản lý
của khoảng 2 triệu nông dân, cho năng suất trung bình 700 – 800 kg/ha.
Indonesia hiện sản xuất khoảng 690.000 tấn cà phê/năm, 78% trong số đó là
cà phê robusta, 22% còn lại là cà phê arabica. Trong tổng sản lượng trên, 68%
được xuất khẩu ra các thị trường nước ngoài, như Nhật Bản, Mỹ và Đức, số
còn lại được tiêu thụ trong nước. Mức tiêu thụ cà phê bình quân đầu người
Nhóm 03 Page 22
Quản trị chiến lược
hàng năm của Indonesia là 0,8 kg, thấp hơn so với các nước sản xuất khác
như Braxin (6 kg) và Côlômbia (1,8 kg).
Ông Pranoto cho biết ngoài tăng sản lượng, ngành công nghiệp địa phương
sẽ thúc đẩy việc sản xuất các loại cà phê đặc sản, chủ yếu mang tính địa lý,
với mùi vị đặc trưng như cà phê Gayo, cà phê Mandailing, Lampung, Java,
Kintamani, Toraja và chiếm 15% tổng sản lượng hàng năm của nước này. Cà
phê đã chế biến của Indonesia, chủ yếu dưới dạng cà phê bột và cà phê tan,
đã tăng trung bình 3,5%/năm, lên 151.671 tấn năm 2010 từ mức 137.215 tấn
năm 2007. Trong khi đó, giá trị xuất khẩu tăng 38,7%, từ 52,9 triệu USD lên
114,47 triệu USD cùng kỳ.
3) Colombia
Trong nhiều năm, Colombia là một trong những nước sản xuất cà phê lớn
thứ 2 thế giới chỉ sau Brazil nước sản xuất cà phê hàng đầu thế giới. Cho tới
năm 2000, Colombia đã bị Việt Nam vượt qua, và sau đó bệnh rỉ sắt trên cây
cà phê vào năm 2008 đã khiến họ sụt giảm vị thế đáng kể. Hiện nay,
Colombia đang nằm trong top 5 sản phẩm cà phê với khoảng 10 triệu bao mỗi
năm. Người dân Colombia có thói quen uống nhiều cà phê, gần 20% sản
lượng hàng năm của họ.
Liên đoàn Cà phê Colombia – FNC (The National Federation of Coffee
Growers) là một tổ chức phi lợi nhuận, nổi tiếng với chiến dịch tiếp thị “Juan
Valdez”.Liên đoàn được thành lập năm 1927 với tư cách là một hợp tác xã
kinh doanh nhằm thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu cà phê Colombia. Hiện nay
FNC đại diện cho hơn 500.000 nhà sản xuất, phần lớn là các trang trại gia
đình nhỏ lẻ. FNC hỗ trợ nghiên cứu và phát triển sản xuất cà phê, đồng thời
cũng giám sát việc sản xuất để đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng cho cà
phê xuất khẩu từ Colombia.
Colombia có hơn 600.000 trang trại, chủ yếu là các trang trại nhỏ của các
hộ gia đình có diện tích dưới 5 mẫu nằm trên các ngọn đồi ở độ cao 1.200
đến 2.000 mét trên mực nước biển. Năm 2015 Colombia là nước sản xuất cà
phê thứ 3 thế giới:
Độ cao đang phát triển: 1.200 – 2.000 m trên mực nước biển
Các giống cà phê: Castillo, Catimor, Caturra, Colombia, Bourbon, Typica
Mùa thu hoạch: Tháng 9 – Tháng 12
Sản xuất : 924.604 tấn (2015)
Xuất khẩu: 811.903 tấn chiếm khoảng 88% ( 2015)
Sản lượng hàng năm : Khoảng 14 triệu bao (2015)
Phương pháp chế biến: Hầu hết chế biến ướt
Địa hình của Colombia đã đóng góp không ích vào sự đa dạng hương vị cà
phê nước này, một phần do sự thay đổi khí hậu bởi địa hình đồi núi, đường
Nhóm 03 Page 23
Quản trị chiến lược
xích đạo. Và tất nhiên một phần do các giống cà phê được sử dụng mà cà phê
Colombia có hệ thống cấu trúc hương vị vô cùng phức tạp và khác biệt rõ rệt
tại mỗi khu vực.
4) Ấn độ
Sản lượng cà phê của Ấn Độ, nước sản xuất cà phê lớn thứ ba châu Á, dự
báo tăng hơn 12% so với năm ngoái lên cao kỷ lục trong năm 2017, theo dự
báo của Hội đồng Cà phê Ấn Độ (CB).
CB ước tính, sản lượng cà phê niên vụ 2017 2018 của Ấn Độ sẽ tăng
12,3% so với năm ngoái, lên cao kỷ lục 350,400 tấn. Trong đó gồm 103.100
tấn cà phê arabica và 247.300 tấn cà phê robusta, Bloomberg trích dự báo của
CB cho biết.
Dự báo của CB dựa trên kết quả khảo sát mới nhất tại các vùng trồng cà
phê truyền thống trên cả nước, nhưng lại cao hơn nhiều so với dự đoán trước
đó của giới chuyên gia trong ngành.
Trong khi đó, Bộ Nông nghiệp Mỹ dự báo sản lượng cà phê Ấn Độ trong
niên vụ 2017 – 2018 đạt 5,45 triệu bao (tương đương 327.000 tấn), gồm 3,97
triệu bao (238.000 tấn) robusta và 1,48 triệu bao (89.000 tấn) arabica.
Ấn Độ hiện là nước sản xuất cà phê lớn thứ ba châu Á, với diện tích trồng
cà phê đã tăng gần 50% trong vòng 20 năm qua.
Tổng lượng cà phê xuất khẩu toàn thế giới năm 2015 đạt 143.371 bao
(tương đương 8.602 triệu tấn). Trong đó riêng sản lượng của Brazil đã chiếm
tới hơn 30%.
Nhóm 03 Page 24
Quản trị chiến lược
Nhóm 03 Page 25
Quản trị chiến lược
Nhóm 03 Page 26
Quản trị chiến lược
Nhóm 03 Page 27
Quản trị chiến lược
cao, ngành cà phê Việt Nam đang có lợi thế hướng đến việc chi phối thị
trường cà phê thế giới trong những năm tới. Lợi thế chính của chúng ta là có
sản lượng cà phê robusta ( cà phê vối) lớn nhất với giá thành sản xuất thấp,
tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các sản phẩm cùng loại của các nước xuất
khẩu khác. Cùng với việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chế
biến sản phẩm, cà phê robusta ngày càng được ưa thích trên thế giới vì góp
phần giảm giá thành các sản phẩm cà phê hòa tan.
Các yếu tố về văn hóa, lịch sử, y học và dưỡng sinh dân tộc cũng có những
nét đặc thù và hấp dẫn nhất định, để đưa vào cà phê và chuyên chở giá trị văn
hóa của cà phê đến với cộng đồng người tiêu dùng. Đặc biệt là sự đa dạng
văn hóa tại địa bàn Tây Nguyên.
2.14 Yếu tố sản xuất của ngành
Mạnh dạn cải tiến kỹ thuật, ứng dụng thành tựu khoa học tiên tiến, cải tạo
và mở rộng nâng công suất thành công nhà máy chế biến cafe hòa tan từ 80
tấn lên 250 tấn/năm, sản phẩm đạt chất lượng tốt.
Để phát triển sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh với các sản phẩm nhập
ngoại, công ty đã nghiên cứu đưa vào vận hành dây chuyền sản xuất café sữa
3 trong 1. Sản phẩm café 3 trong 1 là sản phẩm đầu tiên được nghiên cứu,
sản xuất tại Việt Nam, đã nhanh chóng được thị trường chấp nhận, có mức
tiêu thụ cao
Tiếp tục đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại của châu Âu, sản xuất café
hòa tan 800 tấn/năm, trị giá 120 tỷ đồng, đã nâng công suất chế biến café của
công ty lên 1.000 tấn cà phê/năm. Đầu tư dây chuyền mới và sản phẩm café 3
trong 1 đã tạo bước đột phá trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
và sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Đầu tư nhiều vào công tác tư vấn cho người trồng café về giống, cách chế
biến café hạt có chất lượng cao, và đầu tư cho các nông trường vật tư, thiết
bị máy móc tưới tiêu để đổi lại café hạt trên cơ sở hai bên cùng có lợi thông
qua các hợp đồng kinh tế.
Nhóm 03 Page 28
Quản trị chiến lược
Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn HACCP, sản phẩm
được sản xuất ra trên dây chuyền công nghệ thực hiện đúng quy trình quy
phạm, không chỉ bảo đảm về chất lượng mà còn thực hiện nghiêm ngặt các
tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng trong
nước và khách hàng châu Âu, châu Mỹ.
(Tiêu chuẩn HACCP là hệ thống quản lý mang tính phòng ngừa nhằm
đảm bảo an toàn thực phẩm thông qua nhận biết mối nguy, thực hiện các
biện pháp phòng ngừa và kiểm soát tại các điểm tới hạn.
Tiêu chuẩn HACCP mang lại lợi ích đối với doanh nghiệp như sau: Nâng
cao uy tín chất lượng sản phẩm của mình, tăng tính cạnh tranh, khả năng
chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, đặc biệt đối với thực phẩm xuất khẩu.
Được phép in trên nhãn dấu chứng nhận phù hợp hệ thống HACCP, tạo lòng
tin với người tiêu dùng và bạn hàng. Là cơ sở đảm bảo điều kiện thuận lợi
cho việc đàm phán, ký kết hợp đồng thương mại trong nước cũng như xuất
khẩu và là cơ sở của chính sách ưu tiên đầu tư, đào tạo của Nhà nước cũng
như với đối tác nước ngoài.)
2.14 Ma trận đánh giá nhân tố bên ngoài (EFE)
Nhóm 03 Page 29
Quản trị chiến lược
Bảng 2.2 :Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) của ngành cafe
VN
Stt Các yếu tố bên trong Điể Mức Phân Điểm
m quan loại quan
giả trọng trọng
1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao tạo nhiều 4 0.08 3 0.24
cơ hội ngành cafe xuất khẩu
2 Thị trường tiêu thụ dồi dào 4 0.08 3 0.24
3 Nhà nước có nhiều chiến lược khuyến 4 0.08 3 0.24
khích ngành cafe phát triển
4 Văn hóa uống cafe ngày càng phổ biến 3 0.06 3 0.18
5 Khách hàng đa dạng phong phú 5 0.10 4 0.41
6 Nhân lực đang giảm dần 5 0.10 2 0.2
7 Việt Nam có khí hậu, địa hình và đất đai 5 0.10 4 0.41
phù hợp với trồng cafe
8 Việt Nam được đánh giá là quốc gia xuất 4 0.08 4 0.33
khẩu cafe lớn thứ hai thế giới
9 Khoa học công nghệ ngày càng phát triển 4 0.08 2 0.16
Nhận xét: Điểm quan trọng bằng 3.02 cho thấy khả năng phản ứng của
Ngành trước đe dọa vầ cơ hội bên ngoài ở mức tốt. Chiến lược hiện tại của
ngành khai thác tận dụng tốt yếu tố 5,7. Từ đó, doang nghiệp cần tận dụng
tốt các yếu tố về điều kiện tự nhiên và khách hàng hiện tại của ngành.
Nhóm 03 Page 30
Quản trị chiến lược
Tuy nhiên khi xây dựng chiến lược cần chú ý các yếu tố phản ứng chưa
tốt như: yếu tố 6,9. Các doanh nghiệp cần:
Đảm bảo nguồn nhân lực về dài hạn để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực
cho công ty bằng các hình thức: tuyển dụng, chiêu mộ, đào tạo,...s
Ngành cafe cần chú ý đến việc sử dụng các công nghệ như: sấy, hái,
say,.. để theo kịp thị trường trên thế giới nhưng phải gắn liền với chi phí phù
hợp.
Chương 3: Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp
3.1Những nghiên cứu và phát triển
Công ty Cà phê Biên Hòa tiếp tục đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại
của châu Âu, sản xuất cà phê hòa tan 800 tấn/năm, trị giá 120 tỷ đồng, đã nâng
công suất chế biến cà phê của công ty lên 1.000 tấn cà phê/năm. Đầu tư dây
chuyền mới và sản phẩm cà phê 3 trong 1 đã tạo bước đột phá trong việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh trên thị trương ̀ quôć
tê.́
Công ty Vinacafe Biên Hòa cũng đầu tư nhiều vào công tác tư vấn cho người
trồng cà phê về giống, cách chế biến cà phê hạt có chất lượng cao, và đầu tư
cho các nông trường vật tư, thiết bị máy móc tưới tiêu để đổi lại cà phê hạt
trên cơ sở hai bên cùng có lợi thông qua các hợp đồng kinh tế.
Công ty đang xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
HACCP(nhưng ̃ nguyên tăć được sử dung
̣ trong viêc̣ thiêt́ lâp
̣ hệ thông
́ quan̉ lý
an toaǹ thực phâm),
̉ sản phẩm được sản xuất ra trên dây chuyền công nghệ
thực hiện đúng quy trình quy phạm, không chỉ bảo đảm về chất lượng mà còn
thực hiện nghiêm ngặt các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, đáp ứng nhu
cầu khách hàng trong nước và khách hàng châu Âu, châu Mỹ.
Sản phẩm của Vinacafe Biên Hòa đã đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đặc biệt
Vinacafe còn được Tổ chức sở hữu trí tuệ của Liên hiệp quốc trao tăng ̣ giải
thưởng WIPO dành cho doanh nghiệp xuất sắc trong việc áp dụng hệ thống
sở hữu trí tuệ vào sản xuất kinh doanh.
Công ty đã xây dựng chiến lược giới thiệu sản phẩm, chiến lược thị trường
với phương châm: Sản phẩm phải bảo đảm chất lượng cao, phù hợp tiêu
chuẩn quốc tế, xuất khẩu sản phẩm và thay thế hàng nhập khẩu. Từ chiến
lược này, công ty đã nghiên cứu sản xuất thêm nhiều sản phẩm mới, chất
lượng ngày càng cao, sau sản phẩm cà phê 3 trong 1 đến cà phê sâm 4 trong
1… đã ra đời, đủ sức thay thế sản phẩm cùng loại ngoại nhập, góp phần
giảm bớt việc dùng ngoại tệ nhập các sản phẩm cà phê hòa tan phục vụ nhu
cầu nội địa.
Nhóm 03 Page 31
Quản trị chiến lược
Hơn 30 năm làm cà phê hòa tan, vinacafe đã quyết định tập trung hơn vào cà
phê rang xay, một phân khúc mang lại giá trị gia tăng cao và đầy tiềm năng.
Sản phẩm rang xay của Vinacafe sẽ tận dụng hệ thống phân phối sẵn có của
sản phẩm hòa tan. Cà phê rang xay sẽ là mảnh ghép quan trọng trong chiến
lược phát triển của Vinacafe, đóng góp doanh thu cao thứ hai trong tổng doanh
thu, sau cà phê hòa tan và trước ngũ cốc (ngũ cốc hiện chiếm khoảng 19%
tổng doanh thu).
“Công nghệ chế biến thì có thể mua ở bất kỳ đâu trên thế giới, nhưng công
thức hạt, công thức tạo mùi hương, vị thì không phải ai cũng có được”, ông
Phạm Quang Vũ, Tổng Giám đốc Vinacafe Biên Hòa nhân ̣ đinh.
̣
Năm 2015, Vinacafe xuất khẩu được 1.301 tấn cà phê hòa tan, chỉ chiếm
khoảng 7% doanh thu. Tuy nhiên, theo chiến lược phát triển đến năm 2020,
dự kiên
́ san̉ phâm
̉ Vinacafe sẽ phat́ triên
̉ nâng tỉ trọng xuất khẩu lên 6070%
sản lượng.
Vinacafe cũng phát triển theo 4 dòng sản phẩm làVinacafé 100% coffee,
Vinacafé 2 in 1, Vinacafé 3 in 1 và Vinacafé 4 in 1 và mỗi dòng sản phẩm này
lại bao gồm những sản phẩm khác nhau phù hợp với từng phân khúc khách
hàng.
Yêu cầu đối với việc nghiên cứu và tìm kiếm sản phẩm mới là phải phù
hợp với xu hướng tiêu dùng, khả năng tài chính và dựa trên cơ sở phát huy tối
đa tiềm năng công nghệ kỹ thuật của Công ty. Chiến lược sản phẩm mới bắt
đầu từ việc cải tiến chất lượng, mẫu mã, bao bì của các sản phẩm thế mạnh
hiện có của Công ty, kết hợp nghiên cứu những thế mạnh của sản phẩm của
các đối thủ đang cạnh tranh trên thị trường. Hiện nay, mỗi năm Công ty cung
cấp ra thị trường hơn 20 sản phẩm được cải tiến về chất lượng, đáp ứng phù
hợp hơn với gu của người tiêu dùng.
Hiện nay, Ban nghiên cứu và Phát triển sản phẩm mới đang thực hiện
phát triển sản phẩm cà phê lon và thương hiệu cà phê mới, đầy cá tính dành
cho giới trẻ tại Việt Nam.
Nghiên cứu công nghệ vi sinh enzim và thiết kế thành công công nghệ
chế biến ướt không thải nước, sấy khô hạt cà phê thóc ngay, luân hồi, hoàn
nguyên nước khép kín, thu hồi vỏ thịt quả cà phê chín làm nguyên liệu SX
phân vi sinh cà phê.
Khuyến khích và có cơ chế chính sách toàn diện, hấp dẫn, ưu đãi mọi
mặt để đầu tư chế biến cà phê rang xay, cà phê hòa tan, cà phê viên, các thực
phẩm từ cà phê như rượu, bánh kẹo, nước uống đóng chai, đóng lon... thì giá
trị của cà phê nhân tăng lên 2 10 lần.
Thương hiệu Vinacafé được sử dụng chung cho 2 dòng sản phẩm cà phê
rang xay và cà phê hòa tan. Mỗi dòng sản phẩm cũng được “quy hoạch” chi
tiết theo định hướng phát triển đến năm 2020.Ở dòng sản phẩm cà phê hòa
Nhóm 03 Page 32
Quản trị chiến lược
Nhóm 03 Page 33
Quản trị chiến lược
Sản phẩm cà phê hoà tan mang thương hiệu của Vinacafe Biên Hòa không
còn là sản phẩm xa lạ đối với người tiêu dùng. Đó là một lợi thế của sản
phẩm trên thị trường
Nhận định về các yếu tố quyết định đến yếu tố mua sản phẩm của khách
hàng để xác định chiến lược cho sản phẩm để tăng hiệu quả bán hàng.
Những nhân tố ảnh hưởng tới quyết định mua sản phẩm từ đó xây dựng các
chiến lược phù hợp
Cà phê hòa tan Vinacafe Biên Hòa là một sản phẩm chất lượng đã được
chứng minh có thương hiệu hơn 30 năm. Đó là một lợi thế của công ty ,nhưng
muốn giữ vững được vị thế của mình ,công ty luôn luôn cải tiến chất lượng
sản phẩm,phù hợp thị hiếu của người tiêu dùng.
Đa dạng hóa sản phẩm,đưa ra sản phẩm mang tính mới lạ, đột phá
Đồng thời giữ được hương vị truyền thống của sản phẩm.
Gía cả là một nhân tố quan trọng quyết định đến sức mua. Đối với sản
phẩm cà phê hòa tan của công ty ,giá cả tương đối rẻ hơn so vói sản phẩm
tương tự cùng loại của đối thủ.
Chiến lược phân phối : Xây dựng hệ thống phân phối 14000 cửa hàng
Quảng cáo : Xúc tiến quảng cáo sản phẩm: quảng cáo sản phẩm mới
trên các kênh truyền hình, báo chí, website,… gắn truyền thống người việt
nam trong từng chương trình quảng cáo và tạo dựng hình ảnh công ty gắn với
các hoạt động xã hội.
Thực hiện các hoạt động xã hội như đóng góp vào các quỹ phúc lợi xã
hội, hỗ trợ phát triển giáo dục, y tế, văn hóa – nghệ thuật, thể thao,…
Dịch vụ chăm sóc khách hàng : Cũng tương tự như sản phẩm cà phê
rang xay hay bất kì các sản phẩm khác như bột ngũ cốc…. thì dịch vụ chăm
sóc khách hàng có ảnh hưởng rất lớn đến lượng tiêu thụ của sản phẩm.
Mở cửa hàng cho dùng thử sản phẩm.
3.4 Dịch vụ
ĐIỂM MẠNH
Kỹ năng của nhân viên
Tổ chức các khóa đào tạo và các buổi thảo luận chuyên môn để cải thiện
kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phục vụ khách hàng của nhân viên tạo cho nhân
viên sự chuyên nghiệp, linh hoạt, thể hiện sự tôn trọng khách hàng, quan tâm
tới nhu cầu của họ. Chương trình đào tạo đồng bộ đối với nhân viên trên tất
cả quán café đối chứng ở khắp cả nước.
Nhóm 03 Page 35
Quản trị chiến lược
Tổ chức các cuộc khảo sát lấy ý kiến của khách hàng về thái độ phục vụ
của nhân viên chăm sóc khách hàng, nhân viên bán hàng.
Thấu hiểu nhu cầu của người tiêu dùng và đáp ứng nhu cầu đó bằng
sự tôn trọng thật sự
Một trong các giá trị cốt lõi của Vinacafe là phát triển dịch vụ khách hàng
tốt : Để xây dựng được 1 thương hiệu được lòng tin cậy của khách hàng thì
doanh nghiệp cần phải hiểu rõ khách hàng của mình hơn ai hết và luôn lấy sự
hài lòng của người tiêu dùng làm trọng tâm cho mọi hoạt động
Cũng trong định hướng ấy, Công ty đã dốc tâm tạo cho mình 1 sản phẩm
tốt, nhất quán về chất lượng cũng như trong cách phục vụ và thể hiện. Áp
dụng tiêu chí “ Café thiên nhiên” để làm hài lòng nhu cầu của khách hàng về
café sạch
Chính sách bán hàng
Chính sách bán hàng của Vinacafé BH ổn định hơn các đối thủ cạnh tranh.
Nó được xây dựng dựa trên thế mạnh của hệ thống phân phối lâu đời.
Công ty có chính sách bán hàng khá mềm dẻo cho từng kênh phân phối,
đảm bảo hàng hóa được phân phối sâu rộng nhưng không gây xung đột lớn
giữa các kênh.
Công ty luôn tìm cách tăng năng suất lao động, tăng tỷ lệ thu hồi sản phẩm
trong quá trình chế biến, giảm hư hao nguyện liệu, vật tư bao bì và chỉ áp
dụng việc tăng giá bán nhằm đảm bảo lợi nhuận của các nhà đầu tư.
Dịch vụ truyền thông
Tổ chức các chương trình tri ân khách hàng tạo ra sự gắn bó thân thiết và
lòng tin của khách hàng đối với doanh nghiệp.
Sử dụng công nghệ và Internet, tận dụng các kênh bán hàng để tiếp cận
khách hàng, phục vụ cho như cầu mua hàng trên mạng, giao hàng tận nơi
đang ngày càng phát triển.
Công ty cũng đã quan tâm đến các dịch vụ khác như xây dựng hệ thống
phân phối đều khắp và sâu rộng, quảng bá sản phẩm và hình ảnh của công ty
đến với người tiêu dùng. Công ty thường xuyên có các hoạt động phối hợp
với Hội đồng đội Trung ương, TW đoàn TNCSHCM, các Nhà văn hoá Thanh
niên và Tổng liên đoàn lao động Việt Nam. Những hoạt động này không chỉ
có ý nghĩa khuếch trương một thương hiệu mạnh mà còn góp phần với các tổ
chức đoàn thể giáo dục và động viên thế hệ trẻ Việt Nam rèn luyện và phấn
đấu trở thành những công dân tốt, có khả năng và nhiệt huyết đối với sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
ĐIỂM YẾU
Các thông tin về ý kiến khách hàng thu thập về khó có tính khách quan,
xuất hiện nhiều dấu hỏi về độ chính xác của thông tin. Nếu thông tin ko minh
Nhóm 03 Page 36
Quản trị chiến lược
bạch sẽ ko giúp doanh nghiệp điều chỉnh mà có thể làm mất đi cơ hội kinh
doanh.
Sự bảo thủ của các nhà lãnh đạo thể hiện ở việc tự tin về hiểu biết đối
với thị trường và nhu cầu của khách hàng gây nhiều hạn chế trong dịch vụ
chăm sóc khách hàng.
Sự linh hoạt trong việc xử lý nhu cầu của khách hàng có thể gây ra sự cẩu
thả trong suy nghĩ của nhân viên. Dù linh hoạt nhưng vẫn phải tạo ra quy
chuẩn chung trong chăm sóc khách hàng.
Nhóm 03 Page 37
Quản trị chiến lược
Nhóm 03 Page 38
Quản trị chiến lược
• Xem xét báo cáo của công ty về các hệ thống kiểm soát nội bộ trước khi
Hội đồng quản trị chấp thuận;
• Xem xét những kết quả điều tra nội bộ và ý kiến phản hồi của ban quản
lý;
• Giám sát quy trình công bố và trao đổi thông tin;
• Các nhiệm vụ khác …
Ban Tổng giám đốc
Tổng Giám đốc
Tổng Giám đốc là người đại diện hợp pháp của Công ty trước pháp luật, có
trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty theo đúng pháp luật, các quy định của ngành, điều lệ, quy chế, quy
định của Công ty, cụ thể:
• Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty;
• Xây dựng và trình HĐQT kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm;
• Bảo toàn và phát triển vốn, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và
phương án đầu tư của Công ty đã được HĐQT phê duyệt và ĐHĐCĐ thông
qua;
• Báo cáo tình hình hoạt động, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh lên
HĐQT và ĐHĐCĐ theo đúng quy định;
• Giám sát các hoạt động và công việc kinh doanh của Công ty nói chung.
• Phó Tổng Giám đốc là người điều hành cao cấp của công ty. Tham mưu và
cùng với Ban TGĐ, chịu trách nhiệm thực hiện những quyết định và mục tiêu
chiến lược được giao bởi HĐQT công ty. Mặt khác, Phó TGĐ còn chịu trách
nhiệm duy trì các hoạt động thuộc lĩnh vực mình quản lý.
Các phòng ban và phân xưởng
Phòng tổ chức hành chính
• Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc xây dựng cơ cấu nhân sự;
• Xây dựng quy trình tuyển dụng, đào tạo, quy chế làm việc, quy chế lương,
thưởng, chế
độ phúc lợi cho người lao động;
• Xây dựng hệ thống quy chế, quy trình, quy định cho Công ty và giám sát
việc chấp hành các nội quy đó;
• Chăm sóc sức khoẻ và an toàn vệ sinh lao đông; bảo vệ an ninh trật tự công
ty;
• Các chức năng nhiệm vụ khác…
Nhóm 03 Page 39
Quản trị chiến lược
Nhóm 03 Page 40
Quản trị chiến lược
• Xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật cho các máy móc và thiết bị, dây
chuyền chế biến cà phê, các định mức về sản lượng và các định mức đầu
vào;
• Đảm bảo các tài liệu kỹ thuật (cẩm nang/sổ tay hướng dẫn người sử dụng
các thiết bị) được quản lý và sử dụng một cách phù hợp và hiệu quả;
• Xây dựng các quy định, quy trình về vận hành kỹ thuật cho máy móc thiết
bị, đảm bảo việc thực hiện chính xác và theo đúng quy chuẩn;
• Xây dựng biểu mẫu ghi chép vận hành kỹ thuật; nghiên cứu tham mưu cho
Tổng Giám đốc và Quản đốc phân xưởng sản xuất về cách thức cải tiến
năng suất, tiết kiệm chi phí sản xuất;
• Chịu trách nhiệm nâng cao kỹ năng cho công nhân, đạo tạo và đánh giá trình
độ tay nghề của công nhân.
• Thực hiện công tác quản lý về môi trường;
• Tham gia công tác bảo trì, bảo dưỡng định kỳ máy móc thiết bị, dây chuyền
sản xuất.Phân xưởng thành phẩm và bán thành phẩm
• Quản lý điều hành sản xuất toàn bộ hệ thống dây chuyền sản xuất;
• Thông tin và báo cáo các số liệu liên quan đến tình hình sản xuất;
• Phối hợp Phòng Kỹ thuật thực hiện việc bảo trì bảo dưỡng hệ thống máy
móc thiết bị và dây chuyền sản xuất.
Bộ máy lãnh đạo
Hội đồng quản trị của công ty Vinacafe Biên Hòa gồm có 6 thành viên :
Ông Phạm Quang Vũ : Ông Vũ là cử nhân Kinh tế,có nhiều năm gắn bó với
ngành cà phê với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh cà phê.
Ông giữ chức vụ Chủ tịch HĐQT Công ty CP Vinacafé Biên Hòa từ
10/4/2013.
Ông Nguyễn Tân Kỷ : Ông Kỷ được Hội đồng Quản trị bổ nhiệm giữ chức
vụ Tổng Giám đốc Công ty từ ngày 13/5/2013
Ông Huỳnh Thiên Phú : Ông Phú là Thạc sĩ Kinh tế, được bầu vào BKS
Vinacafé Biên Hòa từ ngày 27/10/2011
Với bộ máy lãnh đạo gồm những người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
có nhiều năm công tác trong công ty Vinacafe Biên Hòa cũng như có kinh
nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh cà phê nên họ hiểu rõ những đặc điểm
trong công ty cũng như trong lĩnh vực mà công ty đang sản xuất kinh doanh.
Điều này đảm bảo cho bộ máy lãnh đạo hoạt động có hiệu quả để đưa công
Nhóm 03 Page 41
Quản trị chiến lược
ty phát triển đúng hướng trong một thị trường mà sự cạnh tranh ngày một gay
gắt và quyết liệt hơn
3.6 Nhân lực
Cơ cấu tổ chức
Đối với trình độ quả trị viên tiên tiến theo thông lệ quản trị doanh nghiệp tốt
nhất, phù hợp với luật doanh nghiệp
Thu hút tốt nguồn nhân lực bên ngoài
Về nguồn nhân lực
Có nguồn nhân lực đủ mạnh
Tạo động lực phấn đấu và phát triển cho nhân viên
Tuyển dụng
Trình độ cao đẳng đại học trở lên
Lương
Căn cử và kỹ năng, năng lực của bạn,t hưởng vào các ngày lễ trong năm
Công nhân viên làm việc tại nhà máy đc bố trí 1 bữa ăn chính tại căng tin của
công ty ,nghỉ mát thường niên ,du lịch nc ngoài dành cho công nhân viên có
thành tích xuất sắc đc khen thưởng
Trao học bổng cho học sinh, sinh viên các trường
3.7 Phân tích tài chính
Tốc độ tăng trưởng
Năm Năm
Chỉ tiêu Năm 2016
2014 2015
Doanh thu 2.972.201 2.999.670 3.309.723
Tốc độ tăng DT 101% 110%
Giá vốn hàng bán 1.909.555 1.984.251 2.111.935
Tốc độ tăng GV hàng
104% 106%
bán
Tỉ lệ GV/DT 64% 66% 64%
Bảng 3.1 tốc độ tăng trưởng
Từ bảng kết quả kinh doanh cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty có xu hướng tăng trưởng so với các năm trước.
Doanh thu năm 2016 tăng đột biến so với năm 2015. Tỷ lệ Giá vốn/ Doanh
thu ổn định qua các năm cho thấy công ty đã có những biện pháp sử dụng chi
phí hiệu quả.
Chỉ tiêu 2014 2015 2016
Nhóm 03 Page 42
Quản trị chiến lược
Nhóm 03 Page 43
Quản trị chiến lược
Cơ cấu vốn
Chỉ tiêu 2014 2015 2016
Nợ/VCSH 68.43 43.01 46.05
Nợ/tổng tài sản 40.63 30.08 31.53
Bảng 3.3 Cơ cấu vốn công ty
Xu hướng sử dụng nợ tăng dần cho thấy Trung Nguyên tiếp tục đầu tư mở
rộng quy mô sản xuất góp phần tạo ra bước đột phá về doanh thu, lợi nhuận
trong thời gian tới. Việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả không chỉ giúp
công ty tăng trưởng mạnh mẽ mà còn góp phần giảm thiểu rủi ro trong kinh
doanh.
Năng lực hoạt động
Nhóm 03 Page 44
Quản trị chiến lược
Nhóm 03 Page 45
Quản trị chiến lược
Nhóm 03 Page 46
Quản trị chiến lược
khó khăn về KTXH); Đã có nhiều đóng góp quan trọng phát triển KTXH
trong vùng, góp phần giữ vững, ổn định an ninh chính trị trên địa bàn.
Là nhà cung cấp hàng đầu của Việt Nam về cà phê. Là đơn vị chủ lực
của ngành cà phê Việt Nam để tham mưu cho Chính phủ, các Bộ Ngành
trong việc hoạch định chính sách, địnhhướng thị trường cho ngành cà phê Việt
Nam. Chủ yêú san ̉ phâm ̉ cà phê được tiêu thụ tại nhiều nước Châu Âu, Châu
Mỹ, Châu Á.
Ngoài ra còn có hệ thống các Trung tâm Thương mại dịch vụ trong các vùng
sản xuất, tiêu thụ cà phê lớn, các đô thị lớn trong cả nước nhằm thúc đẩy
thương mại và quảng bá thương hiệu Vinacafe.
Có hệ thống hoàn chỉnh các đơn vị từ sản xuất cà phê nhân chất lượng cao,
cà phê hòa tan, ca cao, lúa nước, mía đường, tiêu,... có năng suất cao, chất
lượng tốt, có hệ thống các Công ty kinh doanh XNK, các nhà máy chế biến cà
phê từ nguyên liệu đến thành phẩm cuối cùng phục vụ tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu.
Nhưng ̃ năm gân ̀ đây (5 năm) giá cả cà phê tương đối ổn định, việc giao
khoán vườn cà phê theo nghị định 135, đã tao ̣ được niêm ̀ tin yêu phân ́ khởi
trong người lao đông ̣ cuả Vinacafe.
Đôị ngũcań bộ quan̉ lýtrưởng thanh ̀ tưng̀ bươc, ́ năng đông, ̣ sang ̣ dam
́ tao, ́
nghi,̃ dam ̀ Đôị ngũcan
́ lam. ́ bộ khoa hoc̣ kỹthuâṭ ngay ̀ cang
̀ tich
́ luy ̃ được nhiêù
kinh nghiêm ̣ đưa vaò aṕ dung̣ trong thực tiên ̃ vàtiêp
́ nhân ̣ được nhiêù tiêń bộ
khoa hoc̣ kỹthuâṭ từcać nước tiên tiên.́
Đôị ngũcông nhân: lanh ̀ nghê,̀ có nhiều kinh nghiệm thực tiễn , câǹ cu,̀
yêu nganh,̀ yêu nghê,̀ cónhiêu ̀ caỉ tiên
́ trong quá trình lao động tại đơn vị; Luôn
́ taọ trong lao đông
câǹ cu,̀ sang ̣ san̉ xuât́ vàcông tac; ́ Trong 5 năm qua đãđoan ̀
kêt́ nỗlực phân ́ đaṭ được nhiều thanh
́ đâu ́ nôỉ bât.
̀ tich ̣
=> Kết luận
Vinacafe là 1 trong những thương hiệu trị giá nhất Việt Nam
Hệ thống, dây chuyền sản xuất đồng bộ, hiện đại
Đôị ngũcań bộ quan ̉ lýtrưởng thanh ̀ tưng̀ bươc, ́ năng đông, ̣ sang ̣ dam
́ tao, ́
nghi,̃ daḿ lam.
̀
Đội ngũ công nhân lành nghề, cần cù và sáng tạo
3.9.2. Mua sắm
Tổng công ty cà phê Việt Nam (Vinacafe), doanh nghiệp nhà nước xuất
khẩu cà phê lớn nhất Việt Nam, đã có văn bản kiến nghị Chính phủ và Bộ Tài
chính hỗ trợ cho doanh nghiệp này mua cà phê của nông dân theo hình thức ký
gửi.
Trước tình hình nông dân ồ ạt bán cà phê non hoặc thu hoạch xong bán
ngay do lo sợ giá sẽ giảm mạnh, Vinacafe đề nghị Chính phủ hỗ trợ về mặt
Nhóm 03 Page 47
Quản trị chiến lược
lãi suất để doanh nghiệp mua tất cả cà phê của nông dân theo hình thức nông
dân ký gửi cà phê vào kho của doanh nghiệp và nhận số tiền ứng trước là
70%, để bình ổn giá, chờ đến khi giá lên thì sẽ “chốt giá cho nông dân”.
Vinacafe cho biết, mặc dù giá cà phê trên thị trường đang có xu hướng
giảm, nhưng nhu cầu tiêu thụ vẫn khá cao. Dự báo, giá cà phê năm nay trên
thế giới vẫn giữ ở mức cao và chắc chắn sẽ ở mức trên giá thành sản xuất.
Vì vậy, điều quan trọng nhất hiện nay là ngành cà phê cần điều tiết lượng
xuất ra một cách cân đối, vì nếu xuất quá nhiều, giá sẽ xuống thấp. Đặc biệt,
bà con nông dân ở các tỉnh Tây nguyên không nên nghe theo tin đồn mà bán cà
phê ồ ạt vào thời điểm này, vì nếu tiếp tục bán ra giá sẽ còn xuống thấp hơn
nữa.
Hình thức nông dân bán cà phê ký gửi cho các thương lái, đại lý không phải
là hình thức mới nhưng trong quá khứ, từng xảy ra nhiều vụ vỡ nợ một khi
các thương lái, đại lý đã bán trước cà phê ký gửi của nông dân mà không chờ
tới khi nông dân chốt giá, khiến người nông dân chịu nhiều thiệt thòi vì không
nắm chắc phần pháp lý của hình thức ký gửi.
Chính vì vậy, các mặt hàng sản phẩm của Vinacafe luôn đạt tiêu chuẩn về
chất lượng và tiến độ thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh.
=> Vinacafe luôn tìm cách để duy trì nguồn cung ứng nguyên liệu cà phê
sẵn có cho hoạt động sản xuất.
3.10 Thương hiệu
Điểm mạnh
Vinacafe đã 14 năm liên tiếp đạt hàng Việt Nam chất lượng cao, các dòng
sản phẩm cà phê hòa tan của vinacafe đứng đầu trong ngành đồ uống không
cồn do người tiêu dùng bình chọn. Nhiều năm đầu vinacafe vinh dự lọt vào
top Thương hiệu nổi tiếng, Thương hiệu mạnh cũng như đạt giải Sao Vàng
đất Việt. Đặc biệt năm 2010 thương hiệu vinacafe tiếp tục dc lựa chọn vào
chương trình Thương Hiệu quốc gia, đại diện cho ngành cafe Việt Nam
Vinacafe là thương hiệu chiếm số 1 với khoange 33% thị phần theo số liệu
của Euromonitor tính đến năm 2011
Vinacafé là thương hiệu cà phê duy nhất 4 lần đạt THQG và đó là minh
chứng quan trọng nhất cho việc thực hiện cam kết không ngừng đổi mới,
sáng tạo và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Ngày 16 tháng 12 năm 2014, buổi họp báo “Công bố danh sách các doanh
nghiệp có sản phẩm thương hiệu quốc gia năm 2014” diễn ra tại Hội
trường P.210 Bộ Công Thương 54 Hai Bà Trưng, Hà Nôi. ̣ “Lễ trao giải
Thương Hiệu Quốc Gia 2014” sẽ diễn ra sau đó, ngày 23/12 tại Nhà Hát
Nhóm 03 Page 48
Quản trị chiến lược
Lớn, Hà Nội với thành phần tham dự: Ban lãnh đạo Đảng/Nhà nước/Chính
phủ, Hội đồng các ban THQG, các doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng, cùng
các cơ quan, tổ chức khác.
Với vị thế hơn 45 năm mang đậm Giá trị di sản – nguyên bản của cà phê
Việt Nam, Công ty CP Vinacafé Biên Hòa trở thành công ty cà phê duy nhất
chạm mốc vinh quang, được đánh dấu bởi hai sự kiện lớn cuối năm 2014:
Thương hiệu cà phê duy nhất tại Việt Nam 4 lần liên tiếp đạt Thương
Hiệu Quốc Gia.
Thương hiệu cà phê duy nhất đồng hành cùng thế hệ trẻ Việt Nam trên
hành trình giao lưu, tôn vinh giá trị Việt với 10 nước Đông Nam Á và Nhật
Bản.
Thương Hiệu Quốc Gia (THQG) là chương trình duy nhất của Chính phủ
Việt Nam tiến hành với mục đích quảng bá hình ảnh, thương hiệu quốc gia
thông qua thương hiệu sản phẩm. Với chủ đề Giá Trị Việt Nam, THQG được
trao cho các thương hiệu đáp ứng hệ thống tiêu chí của chương trình, không
ngừng theo đuổi những giá trị quốc gia hướng tới trong giai đoạn hội nhập
hiện nay, đó là: Chất lượng Đổi mới, sáng tạo Năng lực tiên phong. Việc
lựa chọn doanh nghiệp có sản phẩm đạt THQG được tiến hành chỉ hai năm
một lần. Chình vì thế, Vinacafé tự hào là thương hiệu cà phê duy nhất của
Việt Nam 4 lần liên tiếp đạt danh hiệu THQG (từ năm 2008 đến nay).
Vinacafé là thương hiệu cà phê duy nhất 4 lần đạt THQG và đó là minh
chứng quan trọng nhất cho việc thực hiện cam kết không ngừng đổi mới,
sáng tạo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, chương trình “Tàu
Thanh Niên Đông Nam Á (SSEAYP)” cũng là sự kiện quan trọng mang tầm
quốc gia mà Vinacafé đã vinh danh đại diện. Đoàn đại biểu thanh niên Việt
Nam gồm 29 thành viên ưu tú trên nhiều lĩnh vực tự hào cùng Vinacafé giới
thiệu di sản – nguyên bản của cà phê Việt Nam ra thế giới.
*Điểm yếu
Mặc dù chú trọng tới công tác xuất khẩu nhưng các hoạt động thông tin
của vinacafe ko mang lại kết quả như mong đợi. Sự mất cân bằng giữa cung
và cầu thay đổi thị hiếu của người dân là những vấn đề mà cơ chế dự báo,
phản hồi của thông tin này rất thụ động. Sự phối hợp của các cơ sở tổ chức
trực thuộc vinacafe chưa thực sự gắn kết,
Đáng chú ý là sự cạnh tranh gay gắt đến từ các đối tượng nặng ký mới gia
nhập thị trường như Phin Deli của Kinh Đô hay Dao Heuang Group (DHG)
nhà sản xuất cà phê hòa tan lớn nhất của Lào khiến cho miếng bánh ngày
Nhóm 03 Page 49
Quản trị chiến lược
càng thu nhỏ lại chứ không chỉ có thế chân vạc của Trung Nguyên, Netslé,
Vinacafe Biên Hòa như 23 năm trước.
Các hãng đều tranh nhau tung hàng triệu USD cho những chiến dịch tiếp
thị “bom tấn” để giành thị phần mới. Chính điều này đặt VCF vào cảnh buộc
phải tăng cường hoạt động tiếp thị để giữ vững thị phần. Theo như giải trình
từ VCF, nguyên nhân thua lỗ là do trong kỳ công ty thực hiện nhiều chương
trình khuyến mãi, chiết khấu và quảng bá sản phẩm nên chi phí bán hàng tăng
mạnh.
3.11 Chất lượng
Vinacafe liên tục đạt thương hiêu hàng Việt Nam chất lượng cao
Cà phê sạch của Vinacafe được định nghĩa không phải organic (hữu cơ),
cũng không theo các tiêu chuẩn 4C, UTZ, SAN (những chuẩn cà phê sạch mà
thị trường quốc tế thường đề ra), mà theo mức độ lựa chọn từng hạt cà phê
Robusta và Arabica do các chuyên gia lâu năm của DN thực hiện. Nguyên chất
cũng chính là khái niệm mang nội hàm chung là 100% hai loại hạt.
Nhóm 03 Page 50
Quản trị chiến lược
Bảng 3.5 :Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) của doanh
nghiệp VINACAFE
Stt Các yếu tố bên trong Điể Mức Phân Điểm
m quan loại quan
giả trọng trọng
1 Bộ máy, công tác quản lý các hoạt 3 0.06 3 0.18
động hiệu quả, chuyên môn hóa cao.
2 Kỹ năng phục vụ khách hàng của 3 0.06 3 0.18
nhân viên tạo cho nhân viên sự
chuyên nghiệp, linh hoạt làm tăng
chất lượng phục vụ
3 Sử dụng vốn có hiệu quả 4 0.08 3 0.24
4 Nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ 4 0.08 3 0.24
kĩ thuật cao, cần cù và yêu nghề
5 Tài chính ổn định 3 0.06 3 0.18
6 Hệ thống công nghệ sản xuất đang 4 3
được đầu tư cải tiến, mở rộng tăng 0.08 0.24
công suất
7 Doanh nghiệp có uy tín thương hiệu 4 0.08 4 0.33
cao trên thị trường
8 Sản phẩm cafe của doanh nghiệp có 5 0.10 4 0.41
chất lượng cao
9 Hoạt đông nghiên cứu vầ phát triển 4 0.08 2 0.16
sản phẩm được đẩy mạnh đầu tư
đặc biệt dòng cafe hòa tan
10 Hệ thống phân phối rộng 4 0.08 3 0.24
11 Dịch vụ sau bán hàng còn chưa hiệu 4 1
quả 0.08 0.08
12 Bao bì đóng gói chưa có sự khác biệt 3 0.06 1 0.06
13 Cơ chế công ty cổ phần dễ dàng huy 4 0.08 3 0.24
động vốn, quản lý.
Nhận xét: Điểm quan trọng bằng 2.82 cho thấy Công ty chịu tác động của
môi trường nội bộ ở mức khá
Nhóm 03 Page 51
Quản trị chiến lược
Doanh nghiệp có những điểm mạnh như: các yếu tố 3,4,6,9,10 vì vậy
doanh nghiệp cần:
Phát huy việc sử dụng hiệu quả vốn và nguồn lực
Sử dụng hiệu quả hệ thống máy móc thiết bị mới bằng việc đầu tư
vào đào tạo nguồn nhân lực.
Hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm cần được duy trì phát
triển.
Sử dụng hiệu quả hệ thống phân phối của doanh nghiệp
Tuy nhiên khi xây dựng chiến lược doanh nghiệp cần chú ý tới các nhân tố
như sau: yếu tố 11, 12
Để khắc phục những yếu tố này, doanh nghiệp cần:
Đầu tư vào bán hàng, chăm sóc khách hàng bằng việc sử dụng hiệu quả
hệ thống phân phối rộng của công ty
Cần nghiên cứu thay đổi để tạo ra những mẫu mã đa dạng.
Nhóm 03 Page 52
Quản trị chiến lược
Nhóm 03 Page 53
Quản trị chiến lược
động vốn, quản lý phẩm cafe đa dạng để đáp nhau, phù hợp với nhu
S8. Hoạt động nghiên ứng cho nhu cầu tiêu thụ cầu của từng độ tuổi
cứu và phát triển được ngày càng nhiều của khách để giảm thiểu sự ảnh
đẩy mạnh hàng. hưởng của các sản
Chiến lược: phát triển sản phẩm thay thế.
phẩm Chiến lược: phát triển
S1,S2,S6+O1: doanh sản phẩm
nghiệp tận dụng lợi thế
lớn về vốn ,nguồn nhân
lực, sản phẩm để tăng
năng lực sản xuất,
Chiến lược: hội nhập theo
chiều ngang
Điểm yếu(W) W2+O2: doanh nghiệp W1+T1: doanh nghiệp
W1. Dịch vụ sau bán khai thác cơ hội về thị đào tạo, tuyển dụng
hàng còn chưa hiệu trường tiêu thụ dồi dào để nhân viên phục vụ dịch
quả. cải tiến bao bì sản phẩm, vụ chăm sóc khách
W2. Bao bì đóng gói tạo tính bắt mắt, hấp dẫn hàng sau bán hàng
chưa có sự khác biệt để thu hút hách hàng. nhằm tăng hiệu quả
Chiến lược: phát triển sản marketing
phẩm Chiến lược: thâm
W1+O1: doanh nghiệp cần nhập thị trường.
đẩy mạnh các hoạt động W2+T1,T2: doanh
chăm sóc khách hàng sau nghiệp đầu tư nâng
bán hàng, tạo cho khách cao kiểu dáng, mẫu mã
hàng tâm lý yên tâm khi sử bao bì sản phẩm, tạo
dụng sản phẩm để tận sự hấp dẫn, mới lạ, tò
dụng đc lợi thế thị trường mò để khách hàng hạn
ưu ái, nhu cầu tiêu thụ sản chế sử dụng sản phẩm
phẩm cao. thay thế, hoặc sản
Chiến lược: thâm nhập thị phẩm của đối thủ cạnh
trường tranh.
Chiến lược: hội nhập
về phía sau
Nhóm 03 Page 54
Quản trị chiến lược
Nhóm 03 Page 55
Quản trị chiến lược
3.12 Ma trận đánh giá môi trường bên trong (IFE) Kim
Chương 4 : Ma trận SWOT
Nhóm 03 Page 56