Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 56

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

KHOA QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

BÀI TẬP LỚN

MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC


Tên đề tài: Lập ma trận IFE, EFE,
SWOT

Giáo viên hướng dẫn: Mai Khắc Thành

Nhóm: 03
Quản trị chiến lược

Hải Phòng, năm 2017

Nhóm 3
Thành viên:
1. Nguyễn Thị Kim –Msv 58159 – QKD55DH1
2. Nguyễn Thị Phương –Msv 58371 –
QKD55DH2
3. Vũ Thị Huê­ 57858– QKD55DH1
4. Phạm Văn Mạnh ­ 65435 ­ LQC56ĐH
5. Lê Thị Hải Yến 58341– QKD55DH1
6.Phan Thị Huyền Trang 58271– QKD55DH1
7. Nguyễn Hoàng Hiệp ­ 65466­ LQC56ĐH
8.Nguyễn Thị Hồng Nhung – 58206–
QKD55DH1
9. Trần Thị Ngọc Tú – 58338– QKD55DH1
10. Đặng Thị Tố Uyên – 65493­ LQC56DH
11. Nguyễn Thị Thuỳ Linh­ 65549 LQC56DH
12. Lương Khánh Toàn 58710 – QKD55DH1

Nhóm 03 Page 2
Quản trị chiến lược

Nhóm 03 Page 3
Quản trị chiến lược

Nhóm 3.............................................................................................................2
Chương 1: Giới thiệu ngành........................................................................... 6
1.1 Khái quát chung............................................................................................. 6
Chương 2 Phân tích ảnh hưởng của môi trường bên ngoài........................11
2.1 Môi trường kinh tế...................................................................................... 11
2.2 Môi trường chính trị ­ pháp luật.................................................................. 11
2.3 Môi trường văn hóa­ xã hội ........................................................................ 13
2.4 Môi trường dân số:...................................................................................... 14
2.5 Môi trường tự nhiên.................................................................................... 14
2.6 Môi trường công nghệ ................................................................................ 17
2.7 Môi trường toàn cầu.................................................................................... 17
2.8 Sản phẩm thay thế...................................................................................... 18
2.9 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn........................................................................ 19
2.10 Đối thủ cạnh tranh hiện tại...................................................................... 20
2.11 Khách hàng................................................................................................. 26
2.12 Nhà cung cấp............................................................................................. 26
2.13 Cơ sở hạ tầng của ngành.......................................................................... 27
2.14 Ma trận đánh giá nhân tố bên ngoài (EFE)................................................ 29
Chương 3: Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp...............................31
3.1Những nghiên cứu và phát triển................................................................... 31
3.2 Sản xuất...................................................................................................... 33
3.3 Hoạt động marketing................................................................................... 34
3.4 Dịch vụ........................................................................................................ 35
3.5 Quản trị........................................................................................................ 37
3.6 Nhân lực....................................................................................................... 42
3.7 Phân tích tài chính........................................................................................ 42
3.8 Hệ thống thông tin....................................................................................... 45
3.9 Cơ sở hạ tầng.............................................................................................. 46
3.10 Thương hiệu ............................................................................................. 48

Nhóm 03 Page 4
Quản trị chiến lược

3.11 Chất lượng................................................................................................ 50


3.12 Ma trận đánh giá môi trường bên trong (IFE)........................................... 50
13....................................................................................................................51
4......................................................................................................................51
3......................................................................................................................51
Chương 4 : Ma trận SWOT...........................................................................53

Nhóm 03 Page 5
Quản trị chiến lược

Chương 1: Giới thiệu ngành


1.1 Khái quát chung
Cây cà phê được người Pháp đưa vào Việt Nam từ những năm 1850. Đồn
điền cà phê đầu tiên được lập ở Việt Nam là do người Pháp khởi sự ở
gần Kẻ Sở, Bắc Kỳ vào năm 1888. Giống cà phê arabica (tức cà phê chè)
được trồng ở ven sông. Sau việc canh tác cà phê lan xuống vùng Phủ Lý, Ninh
Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Kon Tum và Di Linh. Năm 1937­1938 tổng cộng
trên lãnh thổ Việt Nam có 13.000 ha cà phê, cung ứng 1.500 tấn. Hiện tại,Việt
Nam có ba loại cà phê chính, đó là cà phê chè (arabica), cà phê vối (robusta), cà
phê mít (lyberica). Tuy nhiên, hoạt động sản xuất được thực hiện manh mún
và thiếu tổ chức cho đến năm 1975 khi bắt đầu có những đợt di dân từ khu
vực đồng bằng và duyên hải ven biển đến vùng cao nguyên, nơi có điều kiện
thích hợp để trồng cà phê. Hoạt động sản xuất có được mở rộng tuy nhiên
vẫn rất nhỏ lẻ. Đến năm 1986, khi công cuộc đổi mới được tiến hành, cây cà
phê mới được đưa vào quy hoạch và tổ chức sản xuất quy mô lớn, tập trung.
Đến năm 1988, Việt Nam trở thành nước xuất khẩu cà phê lớn thứ tư toàn
thế giới (chiếm 6.5% sản lượng thế giới), đứng sau Brazil, Colombia và xấp
xỉ bằng Indonesia.
Cho đến năm 1999, hoạt động xuất khẩu cà phê vẫn giới hạn cho doanh
nghiệp nhà nước. Tuy nhiên, sau thời điểm này, các doanh nghiệp khối tư
nhân đã được cho phép tham gia vào thị trường cà phê xuất khẩu. Gần 92%
sản lượng cà phê của Việt Nam được xuất ra thị trường nước ngoài, chỉ có
8% tổng sản lượng cà phê sản xuất ra được tiêu thụ nội địa, đây là con số rất
khiêm tốn so với thị trường tiêu thụ vốn đông dân của Việt Nam. Khoảng 85­
90% diện tích cà phê hiện do các hộ nông dân nhỏ lẻ khai thác, khoảng 10­
15% còn lại do các nông trường nhà nước khai thác.
Việt Nam là thành viên mới nhất trong danh sách xếp hạng những quốc gia
sản xuất cà phê lớn nhất thế giới. Tham gia vào thị trường này từ những năm
1990, Việt Nam hiện xếp thứ hai toàn thế giới sau Brazil về tổng sản lượng
cà phê và là quốc gia xuất khẩu cà phê Robusta lớn nhất thế giới. Trong giai
đoạn từ 1995 đến 2001, Việt Nam đã tăng gấp ba diện tích trồng cà phê, cải
tiến công nghệ và giống cây cà phê để cải thiện hiệu suất thu hoạch hạt cà
phê trên mỗi hec­ta canh tác. Trong khi người nông dân Colombia cần một

Nhóm 03 Page 6
Quản trị chiến lược

triệu hec­ta đất canh tác để tạo ra khoảng 1/3 tổng lượng cung cà phê, thì
người nông dân Việt Nam chỉ cần 2/3 triệu hec­ta để sản xuất ra hơn mười
triệu bao cà phê mỗi năm. Tuy nhiên, trong giai đoạn 5 năm đó, do hệ thống
tưới tiêu còn hạn chế không đáp ứng được thay đổi quy mô lớn và đột xuất,
đa phần diện tích canh tác không có đủ lượng nước cần thiết.
Cà phê là một mặt hàng xuất khẩu lớn: đứng đầu trong số các mặt hàng
xuất khẩu nông nghiệp tại nhiều quốc gia và là một trong những mặt hàng
xuất khẩu nông nghiệp hợp pháp lớn nhất trên thế giới.[3][8] Đây cũng là loại
hàng hóa có giá trị xuất khẩu nhất của các quốc gia đang phát triển. Cà phê
xanh (không rang) cũng là một trong những mặt hàng nông nghiệp được buôn
bán nhiều nhất trên thế giới.[9] Nhiều tranh luận đã xảy ra xung quanh việc
trồng cà phê, cách các quốc gia phát triển trao đổi cà phê với các nước đang
phát triển và tác động của việc trồng cà phê đối với môi trường sống, đi kèm
với vấn đề tạo đất trống để trồng và phê và sử dụng nước tưới. Cũng nhờ
vậy, thị trường cà phê thương mại công bằng và cà phê hữu cơ ngày càng
được mở rộng.
Về nguồn cung, hiện ngành xuất khẩu cà phê có trên 140 doanh nghiệp
xuất khẩu, với 4 doanh nghiệp hàng đầu là TCT Cà phê Việt Nam, Cà phê 2/9,
XNK Intimex, và Tập đoàn Thái Hòa. Các doanh nghiệp nhỏ lẻ tổ chức mua
và xuất khẩu cà phê, đồng thời bán lại cho khoảng 20 doanh nghiệp nước
ngoài có nhà máy hoặc cơ quan đại diện tại Việt Nam. Chiến lược ngành cà
phê Việt Nam hiện nay là khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài (cũng như
trong nước) đầu tư vào lĩnh vực cà phê rang xay, chế biến cà phê hòa tan như
Nestlé, Olam, Vinacafe Biên Hòa, Cà phê Trung Nguyên.
Trong ba năm trở lại đây, diện tích và sản lượng cà phê không có biến
động mạnh. Ngành cà phê Việt Nam giữ tốc độ tăng trưởng tương đối ổn
định về cả sản lượng sản xuất, lượng xuất khẩu cũng như tiêu dùng nội địa.
Thuận lợi đối với ngành café Việt Nam so với nước ngoài:
­ Trong khi các nước xuất khẩu lớn như Brazil và Indonesia có khuynh
hướng giảm sản lượng xuất khẩu cà phê Robusta và chuyển hướng sang sản
xuất cà phê Arabica, ngành cà phê Việt Nam lại có tốc độ chuyển hướng
tương đối chậm, tuy nhiên đây sẽ là một lợi thế. Khi mà tốc độ tăng trưởng
nhu cầu cà phê hòa tan (nguyên liệu đầu vào là Robusta) đạt mức tăng trưởng
hai con số và giá cà phê rang xay Arabica ngày càng tăng mạnh, ngành cà phê

Nhóm 03 Page 7
Quản trị chiến lược

Việt Nam đang đứng trước cơ hội lớn do hiện nay Việt Nam đang xuất khẩu
tới hơn 90% tổng sản lượng Robusta thu hoạch trong nước.
Những thách thức đối với ngành café Việt Nam:
­ Thị trường cà phê Robusta giá rẻ và chất lượng thấp lớn mạnh khiến vị
thế của Việt Nam trên thị trường cà phê thế giới tăng nhanh, tuy nhiên, cái giá
phải trả ở đây là mất đi rừng và những biến đổi khác về môi trường.
­ Sự phụ thuộc quá nhiều vào xuất khẩu nên cà phê Việt Nam, theo dự báo
của BMI, sẽ biến động theo cầu và giá cả cà phê Robusta thế giới. Từ năm
1989 đến năm 2004, những năm khủng hoảng của ngành cà phê, giá cà phê
luôn ở mức rất thấp khiến cho các nhà sản xuất phải chịu rất nhiều thua lỗ
do chi phí sản xuất cao hơn giá bán. Có một số lo ngại rằng việc sản xuất các
loại cà phê giá rẻ ồ ạt khiến cung vượt quá cầu sẽ lại một lần nữa gây ra làn
sóng giảm giá, từ đó tạo ra nhiều rào cản hơn cho nhà xuất trong việc mở
rộng hoạt động sản xuất.
Nhìn vào bức tranh xuất khẩu cà phê Việt Nam năm 2016 có thể thấy
điểm nổi bật là lượng xuất khẩu các sản phẩm cà phê chế biến ngày càng
nhiều. Cà phê chế biến của Việt Nam được bạn hàng và thị trường thế giới
ưa chuộng như G7 của Trung Nguyên đã đáp ứng được yêu cầu của đế chế
bán lẻ toàn cầu Walmart và đang được bán trong hệ thống Siêu thị Walmart
tại Chile, Brazil, Mexico và Trung Quốc.
Vinacafe xuất khẩu trên 2.000 tấn cà phê hòa tan, đến 70 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên toàn thế giới. Công ty cà phê An Thái, tỉnh Đắk Lắk cũng xuất
khẩu hơn 2.000 tấn cà phê tinh chế.
Ông Nguyễn Xuân Lợi, Tổng giám đốc Công ty cà phê An Thái cho biết,
ngoài những sản phẩm đơn giản như cà phê rang xay và cà phê hoà tan đã có
thêm cà phê phin giấy theo công nghệ Mỹ, cà phê viên nén. Bên cạnh sản
phẩm cà phê, các doanh nghiệp còn đưa ra thị trường cà phê hạt rang nguyên
chất theo từng giống riêng biệt, như Arabica, Moka, Robusta. Cà phê Culi
trước đây được rất ít người biết đến, giờ cũng xuất hiện nhiều trên thị
trường.
“Dù chưa thể hài lòng với kết quả chế biến sâu của ngành cà phê, nhưng
rõ ràng việc này đang được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm một cách
nghiêm túc. Nếu có thêm một thời gian sàng lọc và phát triển, cà phê Việt
Nam sẽ có thêm nhiều sản phẩm hấp dẫn”, ông Lợi nhận định.
Phát triển mạnh công nghệ chế biến thô, sản xuất những loại cà phê
nguyên liệu đẳng cấp, đáp ứng yêu cầu của những khách hàng khó tính nhất ­
đó là điều cà phê Việt Nam đã làm được.

Nhóm 03 Page 8
Quản trị chiến lược

Thị trường cafe Việt Nam ngày càng phát triển với nhiều thương hiệu
khác nhau. Kể đến phải nhắc đến 2 thương hiệu cafe chủ yếu là: Cafe hòa
tan và cafe rang xay
Cafe hòa tan
Nói đến cafe hòa tan ta không thể bỏ qua thương hiệu Nescafe và Vinacafe
được. Đây là hai thương hiệu cafe nổi tiếng. Theo một số thông kê cho thấy,
thị trường cafe hòa tan đang chiếm ưu thế hơn so với mặt bằng chung của các
loại cafe trong nước. Có khoảng 62% sản lượng cà phê hòa tan so với loại
cafe rang xay.
Tại các siêu thị ta không khó để thấy các loại cafe hòa tan được bày bán
rất nhiều. Đây là loại cafe được ưa chuộng, nhanh, gọn, dễ dùng. Chính vì
thế, tại Hà Nội và một số các tỉnh lớn như: Đà Nẵng, Cần Thơ,.. thị trường
cafe hòa tan đang chiếm chọn ưu thế hơn hẳn.
Cafe rang xay
Nếu như cafe hòa tan ưa chuộng bởi sự gọn, tiện, dễ dùng thì cafe rang
xay lại theo phong cách cổ điển: pha lâu nhưng rất chất. Bạn có thấy trong
các quán cafe sách, cafe thư giãn, loại cafe hạt rang xay vẫn được ưa chuộng
hay không? Với tôi, tôi thích ngồi hàng giờ đồng hồ chỉ để chờ đợi 1 ly cafe
rang xay nhỏ từng giọt tích tắc. Thật tuyệt vời phải không nào? Tại Việt
Nam, thị trường cafe rang xay nổi bật với thương hiệu Trung Nguyên.
Thương hiệu này đạt hơn 80% sản lượng so với các loại cafe rang xay khác.
Bên cạnh các loại cafe rang xay, cafe hòa tan, Highland Coffee đang được
ưa chuộng tại Việt Nam. Highland coffee được mọi người biết đến và
thưởng thức như thương hiệu cafe Starbucks tại Mỹ. Đây là loại café ưa một
môi trường đẹp để thưởng thức. Tuy nhiên, vì là loại cafe được du nhập từ
nước ngoài vào Việt Nam, nên giá trung bình 1 ly cafe Highland giao động từ
60.000­80.000. Chính bởi giá thành hơi cao so với mặt bằng chung nên nó hợp
với người đi làm hơn là các bạn sinh viên.
Highland du nhập vào thị trường cafe Việt Nam với các dòng cafe mang
phong cách Ý, Hàn Quốc như: Capuccino, Epresso,.. Tiện lợi trong việc
thưởng thức tại quán hoặc mang đi. Tuy nhiên với hương vị lạ, cafe Highland
vẫn chưa chiếm được nhiều tình cảm của người sử dụng. Tại Việt Nam,
mọi người vẫn ưa uống cafe tại quán, tại nhà hay uống liền. Để có một chỗ
dựa vững chắc như Trung Nguyên, Nescafe thì Highland cần phải có những
bước tiến vượt bậc hơn nữa.
Thị Trường Cafe Việt Nam Trong Tương Lai
Bên cạnh các thương hiệu cafe đặc trưng, thị trường cafe Việt Nam cần có
nhiều hơn nữa các thương hiệu cafe đặc biệt từ nước ngoài. Thêm nữa các
Nhóm 03 Page 9
Quản trị chiến lược

thương hiệu cafe phổ biến như Trung Nguyên, Vinacafe,.. cần có những bước
tiến hơn nữa. Để đáp ứng được tất cả các khách hàng khó tính, đòi hỏi các
thương hiệu cafe cần phải cố gắng rất nhiều. Không chỉ là cafe rang xay, café
hòa tan, cần nhiều hơn nữa tại thị trường Việt Nam hệ thống chuỗi cửa hàng
cafe tiện lợi hơn nữa.

Nhóm 03 Page 10
Quản trị chiến lược

Chương 2 Phân tích ảnh hưởng của môi trường bên ngoài
2.1 Môi trường kinh tế
­ Với diện tích cà phê khoảng 700.000 ha, sản lượng cà phê nhân 1,6­1,7
triệu tấn/năm, Việt Nam đã và đang là nước sản xuất, xuất khẩu cà phê thứ
hai trên thế giới (chỉ sau Brazil).
­ Tăng trưởng kinh tế giúp cho ngành cà phê có điều kiện mở rộng thị
trường,mở rộng hoạt động và thu được lợi nhuận cao,đồng thời giảm sức ép
cạnh tranh trong ngành.
­ Năm 2015 Việt Nam đã đạt thành công lớn trong việc thúc đẩy sự phát
triển kinh tế,kiêm
̀ chế lạm phát bình quân dưới 10%,laĩ suât́ ôn̉ đinh
̣ thuận lợi
cho các doanh nghiệp trong ngành cà phê có thể vay vốn đầu tư vào hoạt động
sản xuất chế biến.
­ Tháng 6/2015: Giá cà phê Robusta phục hồi mạnh do quan ngại nguồn
cung cà phê từ Việt Nam tiếp tục hạn chế khi xuất khẩu cà phê Việt Nam
trong tháng 5 giảm đến 40,4% so với cùng kỳ năm 2014, đạt 1,5 triệu bao.
Trong khi đo,gia
́ ́càphê Abrica vân ̃ chiụ sức ep.
́
­ Thị trường ngoại hối có sự biến động không ngừng ,giá vàng và giá đô
la Mỹ trên thị trường có những diễn biến bất thường và có xu hướng tăng cao
tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất cà phê.
­ Kết thúc năm 2016, Việt Nam xuất khẩu 1,79 triệu tấn cà phê đạt kim
ngạch chừng 3,5 tỉ đô la Mỹ, được cho là năm (tính theo niên lịch) có khối
lượng cà phê xuất khẩu cao nhất từ trước tới nay.
­ Chênh lệch giữa giá cà phê arabica và robusta trên hai sàn tăng lên 29%
đối với kỳ hạn giao tháng 11­2017 và 33% cho kỳ hạn tháng 3­2018.
­ Giá cà phê nguyên liệu trong nước hiện nay chừng 45 triệu đồng/tấn, là
mức cao. Trước một thị trường bấp bênh, nhận định giá càng về cuối năm
2017 đêń đâù năm 2018 cang̀ thâp.́
2.2 Môi trường chính trị ­ pháp luật
­ Việt Nam có điều kiện chính trị tương đối ổn định ,do vậy không chỉ là
điều kiện tốt nhất để yên tâm sản xuất cà phê mà còn hấp dẫn các nhà đầu tư
kinh doanh cà phê vì đây chính là nguồn hàng ổn định cho họ.
­ Thị trường EU bao gồm các quốc gia độc lập về chính trị và khá ổn
định trong chính sách chiến lược phát triển kinh tế. Vì vậy sẽ giúp cho Việt
Nam có thị trường ổn định .

Nhóm 03 Page 11
Quản trị chiến lược

­ Ban hành hệ thống luật pháp có chất lượng và đưa vào đời sống là điều
kiện đầu tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng, thúc đẩy các doanh
nghiệp trong ngành cạnh tranh lành mạnh.
­ Việt Nam có nhiều chính sách khuyến khích thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài tạo điều kiện thuận lợi về vốn và công nghệ giúp cho ngành cà
phê có thể mở rộng sản xuất.
­ Chính sách hội nhập và mở rộng thị trường xuất khẩu Việt Nam là một
thành viên của Tổ chức Cà phê quốc tế (ICO) và chính phủ Việt Nam cũng đã
ký Hiệp định cà phê Quốc tế (ICA) năm 2008 góp phần đưa cà phê nước ta
trở thành một mắt xích trong chuỗi cà phê toàn cầu.
­ Bên cạnh đó, việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và các
tổ chức quốc tế, khu vực khác cũng tạo ra cho ngành cà phê nước ta một thị
trường rộng lớn.
­ Chính sách tự do lưu thông và phát triển thị trường thời gian qua đã phát
huy được sức mạnh của các thành phần kinh tế trong sản xuất và kinh doanh
cà phê.
­ Sự gắn kết giữa thị trường trong nước và ngoài nước tạo điều kiện
thuận lợi cho ngành cà phê mở rộng kênh tiêu thụ ở nội địa và nước ngoài.
­ Chính sách xúc tiến thương mại Luật Thương mại 2005 cho phép “mua
bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa” đã tạo hành lang pháp lý cho các
doanh nghiệp cà phê Việt Nam tham gia giao dịch trên thị trường kỳ hạn
LIFFE, một bước tiến đáng kể trong tham gia vào thị trường thế giới của các
doanh nghiệp xuất khẩu.
­ Chính sách thuế xuất khẩu Đối với hàng nông sản xuất khẩu nói chung
và cà phê xuất khẩu nói riêng được giảm đến mức tối thiểu góp phần khuyến
khích xuất khẩu. Điều đó giúp cà phê xuất khẩu của Việt Nam tăng trưởng
liên tục trong thời gian qua.
­ Chính sách tín dụng xuất khẩu với nhiều ưu đãi cho chủ thể sản xuất
và xuất khẩu cà phê. Doanh nghiệp mua tạm trữ cà phê xuất khẩu được hỗ
trợ 70% lãi suất vay ngân hàng.
Tuy nhiên, thực tế thì chính sách pháp luật của Việt Nam hiện nay đang có
ảnh hưởng bất lợi đến tình hình xuất khẩu cà phê :
­ Các quy định về thuế, giá cả , chủng loại cà phê, khối lượng cà phê
nhập khẩu... Việt Nam hiện nay chưa được hưởng ưu đãi từ tổ chức WTO,
nên vẫn chịu mức thuế cao. Vì thế khó khăn cho việc giảm giá thành để cạnh
tranh với đối thủ.
­ Các quy định về chế độ sử dụng lao động,tiền lương,tiền thưởng, bảo
hiểm phúc lợi của Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế trong khu ngành cà
Nhóm 03 Page 12
Quản trị chiến lược

phê thu hút đội ngũ lao động khá lớn,bao gồm nhiều đối tượng khác nhau. Vì
vậy đòi hỏi chính sách tiền lương cũng đa dạng, tùy theo từng đối tượng tham
gia vào từng công đoạn của sản xuất cà phê xuất khẩu. Với người dân trồng
cà phê phải có chính sách cụ thể về giá cả,về chính sách bảo hộ, giúp họ yên
tâm hơn trong sản xuất. Với đội ngũ cán bộ tham gia công tác xuất khẩu cà
phê thì phải có chế độ tiền lương phù hợp , ngoài ra cung cấp các trang bị cần
thiết để họ nắm bắt được thông tin thị trường thế giới.
­ Bên cạnh đó, thủ tục hành chính còn rườm rà chưa được cải tiến là một
yếu tố không nhỏ cản trở các nhà đầu tư nước ngoài vaò nganh ̀ càphê nước
ta hiêṇ nay.
2.3 Môi trường văn hóa­ xã hội
Cafe có nguồn gốc từ phương Tây, theo chân người Pháp du nhập vào Việt
Nam từ thời thuộc địa. Ban đầu thứ thức uống này chỉ dành riêng cho giới quý
tộc, các quan chức Pháp, hay tầng lớp trí thức nơi thành thị. Dần dần café trở
thành thứ thức uống phổ biến trong cuộc sống của người dân.
Về phong tục, tập quán, lối sống, tín ngưỡng thì hầu như cà phê không bị
coi là 1 đồ uống cấm kị tại bất kì quốc gia nào trên thế giới.Thế nhưng ở mỗi
quốc gia, sản phẩm cà phê phải có những đặc tính riêng để phù hợp với sở
thích của từng đối tượng.
Tại Việt Nam, cà phê đã trở nên phổ biến, đặc biệt là khu vực đô thị,
không phân biệt vùng miền, cà phê đều được sử dụng hàng ngày và trở thành
đồ uống được ưa thích. Người Việt có phong cách thưởng thức cafe rất riêng,
họ không coi cafe là thức uống nhanh mà thưởng thức cafe như một thứ văn
hóa: nhâm nhi và suy tưởng. Ngồi bên tách cafe, vừa nhấp từng ngụm nhỏ
vừa đọc báo, nghe nhạc, trò chuyện cùng bạn bè, cùng đối tác làm ăn, hay
ngồi làm việc, và còn để suy ngẫm về cuộc sống, về con người,…
Các yếu tố bên ngoài:
­ Văn hóa uống cà phê thay đổi theo vùng miền, độ tuổi, giới tính
­ Tại các đô thị xu hướng dùng cà phê nhiều hơn, tại nông thôn chủ yếu
là lễ tết dùng để biếu quà. Tuy nhiên cà phê ngày càng trở nên phổ biến tại
nông thôn hơn dựa vào sự yêu thích của giới trẻ.
­ Tại miền nam, ng uống cà phê phổ biến ở mọi lứa tuổi chủ yếu là ngồi
vỉa hè. Ở miền bắc, ng uống cà phê chủ yếu ở người trung niên và dân văn
phòng ngồi tại các cửa hàng và nhâm nhi.
­ Giới trẻ hiện nay đang chuộng cà phê đá xay du nhập của nước ngoài
như starbuck.

Nhóm 03 Page 13
Quản trị chiến lược

2.4 Môi trường dân số:


Môi trường dân số ảnh hưởng đến thị trường lao động và thị trường tiêu
thụ cà phê.
Việt Nam với dân số trên 95 triệu người, đứng thứ 3 Đông Nam Á, thứ 14
trên thế giới, 70% trong độ tuổi lao động. Đây là đội ngũ lao động dồi dào,
cung cấp cho mọi hoạt động trong nền kinh tế quốc dân.
Sản xuất cà phê bao gồm nhiều công đoạn, bắt đầu từ nghiên cứu chọn
giống gieo trồng khâu chăm sóc, thu mua, chế biến, bảo quản, bao gói, xuất
khẩu. Quá trình này đòi hỏi đội ngũ lao động khá lớn. Đặc biệt, ở Việt Nam,
việc ứng dụng máy móc vào sản xuất chế biến cà phê chưa nhiều, vì vậy,
nguồn lao động có thể giúp nước ta giảm nhiều chi phí cho sản xuất cà phê.
Bên cạnh đó, giá công nhân không cao. Đây là một lợi thế, điều kiện thuận lợi
cho ngành cà phê.
Bình quân 1 người Việt Nam sử dụng 1,15 kg café/người/năm. Tỷ lệ dân
số ở độ tuổi thanh thiếu niên rất đông, tạo ra một thị trường tiêu thụ sản
phẩm lớn và đầy tiềm năng. Nghiên cứu cho thấy, số lượng và giá trị cà phê
tiêu dùng nhiều nhất rơi vào nhóm tuổi trung niên (30­50 tuổi) và già (>50
tuổi) nhưng nhóm trẻ (15­35 tuổi) lại là nhóm có xu hướng tăng tiêu thụ cà
phê mạnh mẽ.
2.5 Môi trường tự nhiên
 TỰ NHIÊN
Dải đất Tây nguyên này hay còn gọi là Cao nguyên trung phần, may mắn
được tạo hóa ban cho đất đỏ bazan trù phú (2 triệu hécta, chiếm 60% đất
bazan cả nước), có tính chất cơ lý tốt, khả năng giữ nước và hấp thu dinh
dưỡng cao, kết cấu viên cục độ xốp bình quân 62­65%... Bên cạnh đó, các cao
nguyên này lại có độ cao khoảng 500 ­ 600 m so với mực nước biển cùng khí
hậu mát mẻ, mưa nhiều nên rất thích hợp với loại cà phê Robusta và một số
loại cây công nghiệp khác.
 Địa hình
Địa hình đồi núi lượn sóng ít dốc bao gồm toàn bộ cao nguyên Buôn Ma
Thuột nằm ở trung tâm tỉnh, trải dài từ Bắc xuống Nam hơn 90km. Từ Đông
sang Tây khoảng 70km, bao trọn địa hình Buôn Ma Thuột.
Phía Đông Bắc cao gần 800m, phía Tây Nam thấp dần còn khoảng 300m.
Bề mặt tương đối bằng phẳng, độ dốc từ 3­15 độ. Trên bề mặt là sản phẩm
của quá trình phun trào núi lửa được phong hóa, tạo nên 1 lớp đất màu mỡ,

Nhóm 03 Page 14
Quản trị chiến lược

với diện tích lớn tập trung hình thành cao nguyên đất đỏ rộng lớn. Loại địa
hình này rất phù hợp cho việc phát triển các loại cây trồng dài ngày, đặc biệt
là cà phê Robusta.
 Chế độ mưa, khí hậu
Khí hậu tỉnh Đak Lak cũng có những nét riêng biệt do ảnh hưởng của chế
độ gió mùa. Khí hậu chia thành 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa khô
bắt đầu từ tháng 11­4. Đầu mùa khô khí hậu mát và lạnh, độ ẩm không khí
xuống thấp và thường có gió Đông ­ Bắc từ cấp 3 đến cấp 4. Đó là điều kiện
thuận lợi để phân hóa nhiều mầm hoa, hoa nở hàng loạt khi có mưa hoặc
được tưới nước.
Mùa mưa bắt đầu từ đầu tháng 4 hoăc đầu tháng 5 kéo dài đến cuối tháng
10, đầu tháng 11. Lượng mưa cao (1.500­1.600mm) tạo điều kiện thuận lợi
cho cây phát triển.
 Nhiệt độ trung bình, biên độ dao động nhiệt độ ngày đêm
Nhiệt độ trung bình nằm ở mức 23­24 độ C, tháng lạnh nhất không dưới
18 độ C. Đây là điều kiện nhiệt độ lý tưởng cho sự sinh trưởng và phát triển
của cà phê vối.
Biên độ dao động ngày và đêm cũng khá lớn, các tháng mùa khô biên độ
dao động nhiệt từ 15­20 độ C, mùa mưa là 10­15 độ C. Đặc biệt từ tháng 9­12
là thời kỳ hạt cà phê tích lũy chất khô mạnh, quả vào giai đoạn già chín, biên
độ dao động nhiệt ngày đêm khoảng 11­17,5 độ C. Đây là điều kiện ưu việt
giải thích một phần cho cà phê Buôn Ma Thuột có hương vị đặc trưng đậm đà
hơn hẳn so với cà phê vùng khác
 Độ ẩm không khí
Vào các tháng mùa mưa, độ ẩm không khí trung bình các vùng trong tỉnh từ
85­95%, các tháng mùa khô giảm xuống dưới 80%. Độ ẩm không khí thấp
đầu mùa khô là điều kiện thích hợp để cà phê phân hóa mầm hoa mạnh và tập
trung, nở hoa đồng loạt khi có nước. Điều này giúp quả chín đồng loạt, góp
phần nâng cao năng suất thu hoạch và chất lượng quả hạt.
 Lượng mưa
Do ảnh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa mưa lượng
mưa trung bình từ 80­90% (khoảng 1.500­1.800mm). Mùa khô chỉ đạt 10­20%
nên phải tưới thêm nước cho cây cà phê. Vùng cà phê Buôn Ma Thuột có
lượng mưa dồi dào trong mùa mưa, là thời kỳ phát triển thể tích của quả và

Nhóm 03 Page 15
Quản trị chiến lược

tích lũy chất trong hạt nên hạt cà phê vùng này có chất lượng hạt cao.i thời kỳ
phát triển và tích lũy chất của quả cũng như hạt cà phê.
 Đất đai
Tỉnh Đak Lak có 11 nhóm đất chính theo phân loại quốc tế WRB (World
Reference Base). Tuy nhiên, vùng tập trung ở 2 nhóm cơ bản có diện tích lớn
đó là nhóm đất đỏ bazan (Ferrasols) được hình thành trên đá mẹ bazan và
nhóm đất xám (Acrisols) hình thành trên đá biến chất granit. Hai nhóm này
chiếm 70% diện tích đất của tỉnh.
Cà phê Buôn Ma Thuột được trồng trên đất đỏ bazan có hàm lượng mùn
cao, cấu trúc đất tốt, có độ tơi xốp cao (62­71%) làm cho đất có độ thấm
nước lớn, giữ ẩm và thoát ẩm tốt. Tầng đất dày tơi xốp, thoáng khí là điều
kiện lý tưởng cho bộ rễ cây cà phê vối phát triển theo bề rộng cũng như
chiều sâu. Hoạt động sinh học của bộ rễ xảy ra mạnh mẽ, tạo điều kiện cho
cây sinh trưởng phát triển tốt, góp phần làm cho chất lượng gia tăng, hạt to,
mẩy, màu sắc ánh hơn các vùng khác.
 Độ cao
Độ cao là 1 trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng của
hạt cà phê nói chung và hạt cà phê vối ở Đak Lak nói riêng. Các nghiên cứu
chỉ ra rằng, chất lượng hạt cà phê tăng lên theo độ cao trồng. Hầu hết cà phê
trên thế giới trồng ở độ cao dưới 400m. Riêng cà phê trồng ở cao nguyên
Buôn Ma Thuột có độ cao từ 400­800m. Trồng ở độ cao này gắn với chênh
lệch độ ngày đêm cao là đặc thù có tính quyết định đến chất lượng cà phê
Buôn Ma Thuột.
Cà phê Cầu Đất, Núi Min, Trạm Hành của tỉnh Lâm Đồng lại có sự khác
biệt hẳn. Ở độ cao trên 1.500 m so với mực nước biển, có nhiều vùng đồi
dốc thoai thoải cùng khí hậu mát mẻ, những vùng đất này của Lâm Đồng là
nơi chốn đắc địa, lý tưởng nhất cho giống Arabica phát triển và sản sinh ra
những hạt cà phê có chất lượng vào hàng ngon nhất nhì thế giới. Đặc biệt, cà
phê Cầu Đất được xem như “Bà hoàng” của các loại cà phê nhờ hương thơm
quyến rũ đặc biệt của nó.
Khe Sanh (Quảng Trị) cũng là một vùng trồng nổi tiếng khác của giống cà
phê Arabica và Catimor (cà phê mít), vốn có độ cao phù hợp và là vùng đồng
bằng chịu những ngọn gió Lào hun đúc thổi từ hoang mạc Trung Á làm đồng
khô cỏ cháy .

Nhóm 03 Page 16
Quản trị chiến lược

2.6 Môi trường công nghệ


Một số ứng dụng công nghệ cao đối với phát triển xản xuất café:
Ứng dụng kỹ thuật trong vườn ươm để tiến hành sản xuất các loại
giống café khoáng sâu bệnh và cho năng suất cao.
Sử dụng phân bón sinh học cho café.
Áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm kết hợp bón phân qua nước cho café.
Ứng dụng GIS/GPStrong quản lý dinh dưỡng.
Ứng dụng enzim rong chế biến, sấy, phân loại hạt.
Ứng dụng công nghệ và thiết bị chế biến café hòa tan.
Tuy nhiên, diện tích café được ứng dụng công nghệ cao chỉ dừng lại ở
khâu sản xuất giống (trong các cơ quan nghiên cứu khoa học), lồng ghép ứng
dụng khoa học – công nghệ vào một số chương trình khuyến nông.
Công nghệ thông tin ngày càng phát triển làm cho việc trao đổi thông tin
giữa các đối tác ngày càng dễ dàng hơn. Sự phát triển của mạng thông tin toàn
cầu Internet, giúp cho mọi thông tin thị trường thế giới được cập nhất liên
tục, thường xuyên. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng có thể quảng cáo
được sản phẩm của mình mà tốn ít chi phí.
2.7 Môi trường toàn cầu
Năm 2009, Brasil là nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới, tiếp đó là Việt
Nam, Indonesia và Colombia. Vào thời điểm năm 2016 sản lượng cà phê Việt
Nam chiếm 16% tổng sản lượng thế giới, và Việt Nam tiếp tục giữ địa vị thứ
nhì sau Brasil. Phần lớn cà phê Arabica được trồng ở châu Mỹ La tinh, Đông
Phi, bán đảo Ả Rập hay châu Á. Trong khi đó cà phê Robusta được trồng
nhiều hơn ở Tây và Trung Phi, Đông Nam Á và Brasil.
Hạt cà phê từ các quốc gia và khu vực khác nhau có thể phân biệt được
bằng sự khác biệt trong hương vị, mùi thơm, tính axit. Sự khác biệt về vị
không chỉ phụ thuộc vào khu vực trồng cà phê mà còn phụ thuộc vào các
giống cà phê và cách chế biến. Có vài loại cà phê nổi tiếng với khu vực gieo
trồng như cà phê Colombia, cà phê Java và cà phê Kona.
Nhìn vào bức tranh xuất khẩu cà phê Việt Nam năm 2016 có thể thấy
điểm nổi bật là lượng xuất khẩu các sản phẩm cà phê chế biến ngày càng
nhiều. Cà phê chế biến của Việt Nam được bạn hàng và thị trường thế giới
ưa chuộng như G7 của Trung Nguyên đã đáp ứng được yêu cầu của đế chế
bán lẻ toàn cầu Walmart và đang được bán trong hệ thống Siêu thị Walmart
tại Chile, Brazil, Mexico và Trung Quốc.
Nhóm 03 Page 17
Quản trị chiến lược

Vinacafe xuất khẩu trên 2.000 tấn cà phê hòa tan, đến 70 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên toàn thế giới. Công ty cà phê An Thái, tỉnh Đắk Lắk cũng xuất
khẩu hơn 2.000 tấn cà phê tinh chế.
Ông Nguyễn Xuân Lợi, Tổng giám đốc Công ty cà phê An Thái cho biết,
ngoài những sản phẩm đơn giản như cà phê rang xay và cà phê hoà tan đã có
thêm cà phê phin giấy theo công nghệ Mỹ, cà phê viên nén. Bên cạnh sản
phẩm cà phê, các doanh nghiệp còn đưa ra thị trường cà phê hạt rang nguyên
chất theo từng giống riêng biệt, như Arabica, Moka, Robusta. Cà phê Culi
trước đây được rất ít người biết đến, giờ cũng xuất hiện nhiều trên thị
trường.
“Dù chưa thể hài lòng với kết quả chế biến sâu của ngành cà phê, nhưng
rõ ràng việc này đang được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm một cách
nghiêm túc. Nếu có thêm một thời gian sàng lọc và phát triển, cà phê Việt
Nam sẽ có thêm nhiều sản phẩm hấp dẫn”, ông Lợi nhận định.
Phát triển mạnh công nghệ chế biến thô, sản xuất những loại cà phê
nguyên liệu đẳng cấp, đáp ứng yêu cầu của những khách hàng khó tính nhất ­
đó là điều cà phê Việt Nam đã làm được.
Cũng đánh giá tích cực những diễn biến mới của ngành cà phê, ông Dương
Thanh Tương, Chủ tịch Hiệp hội các doanh nghiệp Đăk Lăk cho rằng, chính
quyền các tỉnh, các doanh nghiệp trên địa bàn đều rất quyết tâm cho sự trẻ
hoá cây cà phê.
2.8 Sản phẩm thay thế
 Sản phẩm thay thế của ngành cà phê tương đối nhiều như các
loại trà và đồ uống giải khát. Đặc biệt, sản phẩm trà sữa đang gây sức
ép tương đối lớn cho ngành cà phê. Đây là một sản phẩm kinh doanh
đang thu hút khách hàng thời gian gần đây.
Trà sữa xuất hiện trên thị trường Việt Nam khoảng năm 2000 nhưng chưa
đạt được thành quả lớn, chỉ đơn giản là kinh doanh nhỏ lẻ. Đến những năm
gần đây, sản phẩm trà sữa đã quay trở lại thị trường với những bước cải tiến
liên tục để phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của khách hàng. Bên cạnh đó, đây là
một sản phẩm dinh dưỡng với hai nguyên liệu chính gồm sữa và trà, nên thu
hút không chỉ giới trẻ và còn phù hợp với đối tượng tiêu dùng khác. Tổng chi
phí để làm ra một ly trà sữa rẻ hơn khá nhiều so với cà phê, giá bán cũng
tương đương, thậm chí còn rẻ hơn. Do đó, mức lợi nhuận kinh doanh trà sữa
cũng cao hơn.

Nhóm 03 Page 18
Quản trị chiến lược

Theo báo cáo, thị trường trà sữa Việt Nam có trị giá 282 triệu USD vào
năm 2016, tốc độ tăng trưởng 20%/năm, và được dự báo là có khả năng tăng
trưởng đến năm 2020. Có thể thấy, sản phẩm thay thế này có sức ép tương
đối lớn, làm giảm sức cạnh tranh của ngành cà phê.
2.9 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
 Cà phê Vân Nam – Trung Quốc
Không chỉ các nhà sản xuất cà phê và thực phẩm trong nước sẽ phải chiến
đấu với các đối thủ nặng kí đến từ nước ngoài, ngành công nghiệp chế biến
và xuất khẩu cà phê trong nước cũng có nguy cơ phải đối mặt với một đối
thủ mới, không phải đến từ Brazil hay Colombia, mà ngay sát biên giới Việt
Nam – Trung Quốc, đó là thương hiệu cà phê Vân Nam. Diện tích cà phê của
riêng tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) đã lên đến gần 125.000 ha, chiếm 85% diện
tích cà phê của toàn Trung Quốc.
Trung Quốc vốn nổi tiếng là quốc gia có văn hóa trà đạo đặc sắc với 1,4
triệu người tiêu dùng, nhưng nay thành phố Pu’er phía tây nam tỉnh Vân Nam
đang lên kế hoạch sản xuất 36.500 tấn cà phê hạt với trị giá 144 triệu USD.
Sản lượng sẽ đạt mức 100.000 tấn vào năm 2016 và tăng trưởng 300%.
Ông Nguyễn Quang Bình, Giám đốc Công ty TNHH Cà phê Chánh Tinh
Anh, chia sẻ: “TQ nằm trong nhóm những thị trường nhập khẩu nhiều cà phê
Việt Nam. Mỗi năm nước này nhập khẩu gần 30.000 tấn cà phê từ Việt Nam.
Tuy nhiên, TQ lại đang mạnh tay phát triển cây cà phê để đáp ứng nhu cầu
tiêu thụ ngày càng tăng trong nước và xuất khẩu ”
Phó Chủ tịch Hiệp hội cà phê Vân Nam tốc độ tăng trưởng nhanh sẽ giúp
người sản xuất cà phê Trung Quốc có vai trò lớn hơn trong việc định giá sản
phẩm này trên thị trường thế giới.
Rất nhiều các tên tuổi nổi tiếng thế giới như Nestle, Starbucks, Kraft Food
và Maxwell cũng đang mua hạt cà phê từ Vân Nam.
Ông Bình cho biết địa lý, thổ nhưỡng ở tỉnh Vân Nam (TQ) thích hợp trồng
cây cà phê cho chất lượng rất tốt. Mới mấy năm trước TQ vẫn là nước nhập
khẩu. Từ năm ngoái họ đã xuất khẩu cà phê hạt và một ít cà phê hòa tan nhờ
một số hãng rang xay lớn có nhà máy đầu tư trong lĩnh vực này tại Vân Nam.
Cà phê TQ chủ yếu xuất khẩu sangĐức, Nhật, Hàn Quốc và Mỹ.
Chính quyền tỉnh Vân Nam đã thiết lập một kế hoạch toàn diện nhằm phát
triển ngành cà phê thành sức mạnh chiến lược của tỉnh trong năm ngoái, đặt
ra mục tiêu tăng sản lượng trồng cây cà phê lên mức 607.000 hecta đến năm
2020 để đạt được sản lượng trung bình 200.000 tấn/năm. Hiện nay, diện tích
trồng cà phê của Vân Nam đã vượt 404.686 hecta.
Trong năm 2011, Vân Nam đã xuất khẩu 50.000 tấn cà phê, chỉ chiếm 0,6 –
0,7% sản lượng giao dịch toàn cầu, nhưng đây là mức cao lịch sử so với

Nhóm 03 Page 19
Quản trị chiến lược

truyền thống của Vân Nam. Khí hậu và thổ nhưỡng của Vân Nam tương tự
với các vùng trồng cà phê ở Indonesia và Colombia, hai quốc gia nổi tiếng với
các sản phẩm cà phê chất lượng
=> Trung Quốc là 1 trong những nước nhập khẩu cà phê Việt Nam nhiều
nhất 46.204 tấn trong năm 2016. Chính vì thế mà khi với sự mới nổi của cà
phê Vân Nam, Trung Quốc sẽ trở thành 1 tác động không hề nhỏ đối với
ngành cà phê Việt Nam.
2.10 Đối thủ cạnh tranh hiện tại
1) Brazil
Brazil là quốc gia sản xuất cà phê lớn nhất thế giới và Brazil cũng là nước
tiêu thụ cà phê thứ 2 thế giới sau Mỹ. Với 2,3 triệu hecta chiếm gần 40%
tổng sản lượng thế giới, phần lớn nằm ở Minas Gerais, Sao Paulo và Parana,
nơi có khí hậu và nhiệt độ lý tưởng cho việc sản xuất cà phê.
Phòng Thương mại Nông nghiệp Sao Paulo (ATO) dự báo tổng kim ngạch
xuất khẩu cà phê của Brazil mùa vụ 2014/15 khoảng 32,38 triệu bao, giảm 1
triệu bao so với mùa vụ trước. Theo báo cáo thị trường cà phê của Tổ chức cà
phê quốc tế (ICO) tháng 3/2014, tổng tiêu thụ cà phê thế giới năm 2013 ước
đạt 145,8 triệu bao, tăng 3,8 triệu bao so với năm 2012.Brazil đã xuất khẩu
23,4 triệu bao cà phê trong hơn 8 tháng đầu năm 2015 ­ doanh thu tăng 1% đạt
4,08 tỷ USD, theo báo cáo của Hiệp hội xuất khẩu cà phê Brazil (CeCafe). Mỹ
là nước nhập khẩu cà phê Brazil lớn nhất với 22% tổng sản lượng nhập
khẩu, tiếp theo là Đức với 19%; Ý là 8% và Nhật là 7%.
Nước sản xuất và xuất khẩu cà phê đứng thứ 2 thế giới là Việt Nam.
Ngành cà phê Việt Nam tăng trưởng ở mức cao trong vòng 3 năm qua. Năm
2014, diện tích trồng cà phê là 653 ngàn hecta, tăng 2,7% so với năm 2013.
Sản lượng mùa vụ năm 2013/14 đạt gần 1,7 triệu tấn, chủ yếu là cà phê
robusta. Các tỉnh trồng cà phê nhiều nhất là Đắk Lắk, Lâm Đồng và Đắk
Nông. Cà phê Việt Nam đa phần được xuất khẩu. Trong 7 tháng năm
2013/2014 đã xuất khẩu 1,1 triệu tấn cà phê các loại (cà phê nhân, rang, xay
và cà phê hòa tan) với kim ngạch khoảng 2,2 tỷ USD, đạt mức kỷ lục mới về
xuất khẩu cà phê, và xuất khẩu sang 70 quốc gia trên thế giới. Trong mùa vụ
2013/2014, Đức đã vượt lên trên Mỹ để trở thành nước nhập khẩu cà phê lớn
nhất của Việt Nam. Với lượng nhập khẩu tăng mạnh, Bỉ trở thành thị trường
lớn thứ ba của Việt Nam. Xuất khẩu mùa vụ 2013/14 khoảng 55.000 tấn,
tăng 21% so với mùa vụ trước, với các thị trường chính là Trung Quốc, Nga,
Hồng Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản và Mỹ. Theo số liệu phân tích từ Global
Trade Atlas (GTA), Tổng cục hải quan và các doanh nghiệp trong nước, trong
6 tháng đầu niên vụ 2014/2015, kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam

Nhóm 03 Page 20
Quản trị chiến lược

đạt 657 tấn tương đương 10,95 triệu bao, giảm 24,5% so với cùng kỳ niên vụ
trước.
Colombia là nước sản xuất cà phê đứng thứ 3 thế giới sau Brazil và Việt
Nam, nhưng là nhà sản xuất cà phê arabica lớn thứ hai thế giới sau Brazil.
Colombia cho biết nước này đã sản xuất 1,46 triệu bao loại 60 kg/bao cà phê
arabia trong tháng 7, tăng 18% so với một năm trước. Xuất khẩu cũng tăng
35% lên 1,2 triệu bao. Liên đoàn ước tính Colombia sẽ đạt 12,5 đến 13 triệu
bao trong năm 2015.
Sản lượng cà phê Indonesia tháng 9/2014 dự báo ở mức 11,2 triệu bao, cao
hơn so với mức 10,87 triệu bao ước tính năm 2012­2013 do các đồn điền tại
Java, Sumatra và phía Đông Indonesia bắt đầu cho thu hoạch. Indonesia là
nước sản xuất cà phê robusta lớn thứ 2 thế giới sau Việt Nam. Trong số các
quốc gia xuất khẩu cà phê, Indonesia là nước tiêu thụ lớn thứ hai sau Brazil.
Indonesia tiêu thụ 4,16 triệu bao cà phê trong năm 2013­2014, bằng 1/3 sản
lượng sản xuất, cao hơn so với 3,2 triệu bao ước tính trong tháng 10/2012.
ICO ước tính tiêu thụ cà phê của Indonesia năm 2015 đạt 3,667 triệu bao.
Tháng 6/2015, xuất khẩu robusta từ Indonesia tăng 22,1% so với cùng kỳ năm
2014. Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) dự báo năm 2015­16, Indonesia có thể đạt
9,3 triệu bao trong đó có chừng 1,6 triệu bao arabica.
Ngoài các quốc gia trên còn có các nước được xếp thứ tự trong 10 quốc gia
sản xuất cà phê hàng đầu thế giới là Ethiopia, Ấn Độ, Honduras, Mexico,
Uganda, Guatemala.
Nhu cầu tiêu thụ cà phê được dự đoán sẽ tăng 25% trong 5 năm tới, theo
ICO. Cụ thể sẽ tăng lên 175,8 triệu bao vào năm 2020 so với 141,6 triệu bao
(60kg/bao) năm 2015. Theo Bloomberg tại Truste ­ Italia, việc tăng tiêu thụ cà
phê, đặc biệt là tại các nước mới nổi, khiến các nhà sản xuất phải tăng sản
lượng thêm từ 40 ­ 50 triệu bao trong thập kỷ tới. Số lượng này nhiều hơn
tổng thu hoạch cà phê của Brazil trong một vụ. Cộng thêm mối đe dọa từ việc
biến đổi khí hậu và giá cà phê đang ở mức thấp như hiện nay sẽ không
khuyến khích các nhà sản xuất cà phê tăng sản lượng.
Tổng sản lượng cà phê toàn cầu niên vụ hiện tại dự đoán giảm xuống 141
triệu bao từ 146,7 triệu bao năm ngoái, chủ yếu do tác động của hạn hán tại
Brazil và bệnh gỉ sắt tại Trung Mỹ. Mối lo ngại về thời tiết đang gây thêm
bất ổn về sản lượng cà phê của Brazil. Cơ quan mùa vụ Conab của Brazil dự
đoán sản lượng cà phê của nước này năm nay chỉ đạt 44,1 ­ 46,6 triệu bao.
Tuy nhiên, Hội đồng cà phê quốc gia Brazil lại cho rằng sản lượng thu hoạch
thậm chí còn thấp hơn, chỉ đạt 40 triệu bao. Tình hình thời tiết khô hạn đang
diễn biến phức tạp tại Brazil, nhất là tại các vùng trồng cà phê chủ chốt. Sản
lượng cà phê của các nước khác như Việt Nam, Ấn Độ và Indonesia sẽ không
đủ để ổn định thị trường trong năm tới, bà Judith Ganes Chase, Giám đốc công

Nhóm 03 Page 21
Quản trị chiến lược

ty tư vấn hàng hóa J. Ganes Consulting LLC cho biết. Kết quả là tồn kho cà
phê toàn cầu có thể giảm 4 triệu bao trong năm bắt đầu từ 1/10.
Tập đoàn Hanns R. Neumann Stiftung dự báo, tiêu thụ cà phê toàn cầu sẽ
tăng 30%, lên mức 200 triệu bao vào năm 2030. Trong lúc đó, thu hoạch cà phê
thế giới ước đạt 144 triệu bao, trong tương lai sẽ có thể tăng và có thể đáp
ứng được nhu cầu tiêu thụ, hướng tới cân đối thị trường vào năm 2030. Tuy
nhiên khả năng này hoàn toàn phụ thuộc vào việc các nhà sản xuất nhỏ có
tăng được năng suất hay không. Theo một báo cáo của Trung tâm nghiên cứu
nông nghiệp nhiệt đới công bố hồi tháng 5/2015, biến đổi khí hậu đang đe
dọa tới khoảng 25% sản xuất cà phê của Brazil và các nhà sản xuất của
Nicaragua, El Salvador và Mexico đang phải đối mặt với khả năng thua lỗ
nặng với việc thay đổi khí hậu. Các khu vực sản xuất cà phê có thể sẽ phải
chuyển từ Trung Mỹ sang Châu Á ­ Thái Bình Dương hoặc Đông Phi, nơi
việc trồng cà phê có thể được tiến hành ở vĩ độ cao hơn.
2) Indonesia
Indonesia (AEKI) phụ trách cà phê đặc sản, ông Pranoto Soenarto cho hay
Indonesia, nước sản xuất cà phê lớn thứ ba thế giới, sau Braxin và Việt Nam,
mong muốn trở thành nước đứng thứ hai thế giới về sản xuất cà phê vào năm
2016 bằng việc nâng gấp đôi sản lượng hiện nay lên 1,4 triệu tấn.
Để đạt được mục tiêu này, AEKI sẽ hợp tác chặt chẽ với những người
trồng cà phê địa phương để thúc đẩy sản lượng cà phê ở những khu vực trồng
cà phê hiện nay. Ngoài ra, ông Pranoto còn cho biết AEKI sẽ hợp tác với các
đối tác ở Braxin, những người đã cam kết giúp họ tăng gấp đôi sản lượng.
Ông Pranot nhấn mạnh trong giai đoạn đầu, Hiệp hội sẽ cùng với những
người trồng cà phê ở địa phương sẽ lên sơ đồ về tính tương hợp giữa các
loại cà phê hiện có với các khu vực trồng cà phê hiện nay, nơi họ dự đoán sẽ
cho sản lượng cao nhất và sẽ chọn ra những giống cà phê phù hợp.
Về dài hạn, những nhà sản xuất địa phương dự kiến sẽ mở rộng diện tích
trồng cà phê trong nỗ lực đưa Indonesia trở thành nước sản xuất cà phê lớn
nhất thế giới trong vòng 10 – 15 năm nữa.
Indonesia hiện có 1,3 triệu ha trồng cà phê trên cả nước, dưới sự quản lý
của khoảng 2 triệu nông dân, cho năng suất trung bình 700 – 800 kg/ha.
Indonesia hiện sản xuất khoảng 690.000 tấn cà phê/năm, 78% trong số đó là
cà phê robusta, 22% còn lại là cà phê arabica. Trong tổng sản lượng trên, 68%
được xuất khẩu ra các thị trường nước ngoài, như Nhật Bản, Mỹ và Đức, số
còn lại được tiêu thụ trong nước. Mức tiêu thụ cà phê bình quân đầu người

Nhóm 03 Page 22
Quản trị chiến lược

hàng năm của Indonesia là 0,8 kg, thấp hơn so với các nước sản xuất khác
như Braxin (6 kg) và Côlômbia (1,8 kg).
Ông Pranoto cho biết ngoài tăng sản lượng, ngành công nghiệp địa phương
sẽ thúc đẩy việc sản xuất các loại cà phê đặc sản, chủ yếu mang tính địa lý,
với mùi vị đặc trưng như cà phê Gayo, cà phê Mandailing, Lampung, Java,
Kintamani, Toraja và chiếm 15% tổng sản lượng hàng năm của nước này. Cà
phê đã chế biến của Indonesia, chủ yếu dưới dạng cà phê bột và cà phê tan,
đã tăng trung bình 3,5%/năm, lên 151.671 tấn năm 2010 từ mức 137.215 tấn
năm 2007. Trong khi đó, giá trị xuất khẩu tăng 38,7%, từ 52,9 triệu USD lên
114,47 triệu USD cùng kỳ.
3) Colombia
Trong nhiều năm, Colombia là một trong những nước sản xuất cà phê lớn
thứ 2 thế giới chỉ sau Brazil ­nước sản xuất cà phê hàng đầu thế giới. Cho tới
năm 2000, Colombia đã bị Việt Nam vượt qua, và sau đó bệnh rỉ sắt trên cây
cà phê vào năm 2008 đã khiến họ sụt giảm vị thế đáng kể. Hiện nay,
Colombia đang nằm trong top 5 sản phẩm cà phê với khoảng 10 triệu bao mỗi
năm. Người dân Colombia có thói quen uống nhiều cà phê, gần 20% sản
lượng hàng năm của họ.
Liên đoàn Cà phê Colombia – FNC (The National Federation of Coffee
Growers) là một tổ chức phi lợi nhuận, nổi tiếng với chiến dịch tiếp thị “Juan
Valdez”.Liên đoàn được thành lập năm 1927 với tư cách là một hợp tác xã
kinh doanh nhằm thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu cà phê Colombia. Hiện nay
FNC đại diện cho hơn 500.000 nhà sản xuất, phần lớn là các trang trại gia
đình nhỏ lẻ. FNC hỗ trợ nghiên cứu và phát triển sản xuất cà phê, đồng thời
cũng giám sát việc sản xuất để đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng cho cà
phê xuất khẩu từ Colombia.
Colombia có hơn 600.000 trang trại, chủ yếu là các trang trại nhỏ của các
hộ gia đình có diện tích dưới 5 mẫu nằm trên các ngọn đồi ở độ cao 1.200
đến 2.000 mét trên mực nước biển. Năm 2015 Colombia là nước sản xuất cà
phê thứ 3 thế giới:
Độ cao đang phát triển: 1.200 – 2.000 m trên mực nước biển
Các giống cà phê: Castillo, Catimor, Caturra, Colombia, Bourbon, Typica
Mùa thu hoạch: Tháng 9 – Tháng 12
Sản xuất : 924.604 tấn (2015)
Xuất khẩu: 811.903 tấn chiếm khoảng 88% ( 2015)
Sản lượng hàng năm : Khoảng 14 triệu bao (2015)
Phương pháp chế biến: Hầu hết chế biến ướt
Địa hình của Colombia đã đóng góp không ích vào sự đa dạng hương vị cà
phê nước này, một phần do sự thay đổi khí hậu bởi địa hình đồi núi, đường
Nhóm 03 Page 23
Quản trị chiến lược

xích đạo. Và tất nhiên một phần do các giống cà phê được sử dụng mà cà phê
Colombia có hệ thống cấu trúc hương vị vô cùng phức tạp và khác biệt rõ rệt
tại mỗi khu vực.
4) Ấn độ
Sản lượng cà phê của Ấn Độ, nước sản xuất cà phê lớn thứ ba châu Á, dự
báo tăng hơn 12% so với năm ngoái lên cao kỷ lục trong năm 2017, theo dự
báo của Hội đồng Cà phê Ấn Độ (CB).
CB ước tính, sản lượng cà phê niên vụ 2017 ­ 2018 của Ấn Độ sẽ tăng
12,3% so với năm ngoái, lên cao kỷ lục 350,400 tấn. Trong đó gồm 103.100
tấn cà phê arabica và 247.300 tấn cà phê robusta, Bloomberg trích dự báo của
CB cho biết.
Dự báo của CB dựa trên kết quả khảo sát mới nhất tại các vùng trồng cà
phê truyền thống trên cả nước, nhưng lại cao hơn nhiều so với dự đoán trước
đó của giới chuyên gia trong ngành.
Trong khi đó, Bộ Nông nghiệp Mỹ dự báo sản lượng cà phê Ấn Độ trong
niên vụ 2017 – 2018 đạt 5,45 triệu bao (tương đương 327.000 tấn), gồm 3,97
triệu bao (238.000 tấn) robusta và 1,48 triệu bao (89.000 tấn) arabica.
Ấn Độ hiện là nước sản xuất cà phê lớn thứ ba châu Á, với diện tích trồng
cà phê đã tăng gần 50% trong vòng 20 năm qua.
Tổng lượng cà phê xuất khẩu toàn thế giới năm 2015 đạt 143.371 bao
(tương đương 8.602 triệu tấn). Trong đó riêng sản lượng của Brazil đã chiếm
tới hơn 30%.

Biểu đồ 1: Thị phần của các nước xuất khẩu cafe

Nhóm 03 Page 24
Quản trị chiến lược

2013 2014 2015 2016 % thay đổi


2015­2016
147.95
1,40%
Tổng cộng 3 146.615 141.376 143.371
Brazil 50.826 49.152 45.639 43.235 ­5,30%
Việt Nam 25.000 27.500 26.500 27.500 3,80%
Colombia 9.927 12.124 13.333 13.500 1,30%
Indonesia 13.048 11.449 10.365 11.000 6,10%
Ethiopia 6.233 6.527 6.625 6.400 ­3,40%
Ấn Độ 5.303 5.075 5.450 5.833 7,00%
Honduras 4.537 4.568 5.400 5.750 6,50%
Uganda 3.914 3.633 3.744 4.755 27,00%
Mexico 4.327 3.916 3.600 3.900 8,30%
Guatemala 3.743 3.159 3.288 3.400 3,40%
Peru 4.453 4.338 2.883 3.200 11,00%
Nicaragua 1.991 1.941 2.050 2.175 6,10%
Côte d’Ivoire 2.072 2.107 1.750 1.800 2,90%
Costa Rica 1.571 1.444 1.408 1.492 6,00%
Kenya 875 838 742 833 12,30%
Tanzania 1.109 809 728 800 9,90%
Papua New Guinea 717 828 798 800 0,30%
El Salvador 1.235 537 680 762 12,00%
Ecuador 828 666 644 700 8,70%
Cameroon 366 413 533 570 6,90%
Madagascar 500 588 518 520 0,40%
Lào 542 544 522 520 ­0,30%
Thái Lan 608 638 497 500 0,50%
Venezuela 952 805 651 500 ­23,20%
Dominican Republic 488 425 392 400 2,00%
Haiti 350 345 344 350 1,80%
Congo, DR 334 347 335 335 0,00%
Rwanda 259 254 258 250 ­3,10%
Burundi 406 163 248 200 ­19,20%
Togo 78 135 184 200 8,70%
Philippines 177 186 193 200 3,50%
Bảng 2. 1 Cafe xuât khẩu của các nước trên thế giới

Nhóm 03 Page 25
Quản trị chiến lược

2.11 Khách hàng


­ Việt nam là nước xuất khẩu thứ 2 thế giới(chiếm 16% tổng sản lượng) chỉ
đứng sau Braxin . Việt Nam xuất khẩu chủ yếu cafe robusta một dạng cafe có
tiêu chuẩn thấp hơn cafe Arabica mà các nước châu Âu thường sử dụng
­ Nước ta có nền văn hóa cafe, tuy nhiên lượng cafe sử dụng trên đầu người
chỉ khoảng 1,15kg/người/năm, thấp hơn nhiều so với các nước dẫn đầu như
Phần Lan (11kg/người/năm) hay Nhật Bản (3,3kg/người/năm)
­ Thị trường nội địa Việt Nam chỉ bằng 5% lượng cafe mà chúng ta xuất
khẩu. độ tuổi khách hàng chủ yếu giao động từ 20 cho đến 60 tuổi
­ Thị trường nội địa đăng tăng trưởng nhanh, với mức tăng khoảng 18%/ năm
­ Về xuất khẩu, cafe Việt Nam đã có mặt ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới. các nước nhập khẩu chính cafe Việt Nam có thể kể đến như Đức , Mỹ,
Pháp, Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc... Thứ vàng đen này của Việt Nam được
chào đón trên khắp 5 Châu. Các thị trường nhập khẩu cafe Việt Nam có xu
hướng ngày càng tăng về sản lượng, điều này mở ra cơ hội phát triển cho các
Doanh nghiệp cafe Việt Nam.
2.12 Nhà cung cấp
Số lượng, quy mô nhà cung cấp: Số lượng các nhà cung cấp sẽ quyết định
đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đố với ngành. Trên thị
trường Việt Nam, có rất nhiều nhà cung cấp nguồn café thô và đã qua chế
biến để xuất khẩu, trong đó có các nhà cung cấp lớn như Trung Nguyên,
Vinacafe… Đây là những nhà cung cấp chuyên nghiệp, ổn định và đảm bảo
chất lượng.
Mức độ tập trung củ các nhà cung cấp: Ở nước ta, nguồn café được trồng
chủ yếu ở tỉnh Đăk Lăk, Đăk Nông, Kon Tum… thuộc khu vực Tây Nguyên vì
khu vực này có khí hậu và thổ nhưỡng thích hợp với cây café. Các nhà cung
cấp tập trung mật độ cao, tạo thành khu vực chuyên môn hóa nhưng cũng có
nhiều bất lợi, nếu khu vực này gặp rủi ro (hạn hán, mưa bão, mất mùa…) sẽ
ảnh hưởng vì thiếu nguồn cung ứng thay thế và không đảm bảo chất lượng.
Sự khác biệt các nhà cung cấp: Các nhà cung cấp chủ yếu là các hộ nông
dân với các vựa chuyên thu mua và chế biến café. Các hộ nông dân có thể
cung ứng với mức giá thấp hơn nhưng không ổn định, còn những vựa café lại
có thể cung ứng với số lượng lớn, ổn định lâu dài nhưng mức giá cao hơn.

Nhóm 03 Page 26
Quản trị chiến lược

2.13 Cơ sở hạ tầng của ngành


Cơ sở hạ tầng : giao thông, truyền thông, thủy lợi, điện… được nhà
nước đầu tư xây dựng.
­ Mạng lưới giao thông vận tải được nâng cấp, tạo thuận lợi cho công tác
chuyên chở sản phẩm từ vùng sản xuất đến nơi tiêu thụ, cũng như vận
chuyển nguyên liệu, phân bón, máy móc đến nơi canh tác…
­ Hệ thống thủy lợi xây dựng đáp ứng nhu cầu tưới tiêu, canh tác của bà
con trồng cà phê.
­ Hệ thống thông tin liên lạc, truyền thông, truyền hình, cung cấp nguồn
năng lượng…..cũng được chú trọng phát triển.
­ Tuy nhiên, vấn đề đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn nhanh nhưng chưa
tương xứng, nguồn vốn đầu tư trong 10 năm qua đã có những chuyển biến
đáng kể. Ví dụ như đường giao thông kém sẽ làm tăng chi phí vận chuyển,
giảm giá thu mua tại các điểm thu mua cà phê khác nhau, đặc biệt là các cùng
sâu, vùng xa, đường càng xấu thì giá càng thấp. Chi phí sử dụng mạng
Internet hiện nay ở nước ta vẫn còn cao hơn các nước trong khu vực.
Cùng với việc tăng nhanh về diện tích, việc áp dụng các biện pháp kỹ
thuật thâm canh như: chọn giống, bón phân, tưới nước, tạo tán…đã làm
năng suất và sản lượng cà phê tăng mạnh. Những năm 1990, năng suất
bình quân 1 ha cà phê kinh doanh chỉ đạt từ 8­ 9 tạ nhân, đến năm 1994
năng suất bình quân đạt 18,5 tạ/ha, hiện nay bình quân đạt 25­ 28 tạ/ha; cá
biệt ở một số vùng sản xuất
đã cho năng suất bình quân đạt 35­ 40 tạ/ha, vườn cà phê một số hộ gia
đình đạt trên 50 tạ/ha.
Tuy nhiên, việc tiếp cận với những tiến bộ khoa học công nghệ cũng
như các dịch vụ khác như vay vốn tín dụng, ngân hàng v.v…cũng hết sức
khó khăn, do diện tích nhỏ, manh mún và khả năng tài chính hạn hẹp.
Trong những năm gần đây, công nghiệp sơ chế cà phê ở Việt Nam đã
có nhiều tiến bộ. Người ta đã trang bị thêm nhiều thiết bị mới chất lượng
tốt trong chế biến.Tuy nhiên, đối với cà phê Arabica thì chế biến vẫn còn
là một việc làm khó khăn, đặc biệt là ở khâu đầu tiên lột vỏ quả, làm
sạch nhớt.Nhiều nơi có khó khăn vì lượng nước sạch dùng trong chế biến
quá lớn và nó cũng dẫn đến khó khăn về xử lí nước thải không gây ô nhiễm
môi trường.
Trong bối cảnh nhu cầu tiêu dùng cà phê trên thế giới ngày một tăng

Nhóm 03 Page 27
Quản trị chiến lược

cao, ngành cà phê Việt Nam đang có lợi thế hướng đến việc chi phối thị
trường cà phê thế giới trong những năm tới. Lợi thế chính của chúng ta là có
sản lượng cà phê robusta ( cà phê vối) lớn nhất với giá thành sản xuất thấp,
tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các sản phẩm cùng loại của các nước xuất
khẩu khác. Cùng với việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chế
biến sản phẩm, cà phê robusta ngày càng được ưa thích trên thế giới vì góp
phần giảm giá thành các sản phẩm cà phê hòa tan.
Các yếu tố về văn hóa, lịch sử, y học và dưỡng sinh dân tộc cũng có những
nét đặc thù và hấp dẫn nhất định, để đưa vào cà phê và chuyên chở giá trị văn
hóa của cà phê đến với cộng đồng người tiêu dùng. Đặc biệt là sự đa dạng
văn hóa tại địa bàn Tây Nguyên.
2.14 Yếu tố sản xuất của ngành
Mạnh dạn cải tiến kỹ thuật, ứng dụng thành tựu khoa học tiên tiến, cải tạo
và mở rộng nâng công suất thành công nhà máy chế biến cafe hòa tan từ 80
tấn lên 250 tấn/năm, sản phẩm đạt chất lượng tốt.
Để phát triển sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh với các sản phẩm nhập
ngoại, công ty đã nghiên cứu đưa vào vận hành dây chuyền sản xuất café sữa
3 trong 1. Sản phẩm café 3 trong 1 là sản phẩm đầu tiên được nghiên cứu,
sản xuất tại Việt Nam, đã nhanh chóng được thị trường chấp nhận, có mức
tiêu thụ cao
Tiếp tục đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại của châu Âu, sản xuất café
hòa tan 800 tấn/năm, trị giá 120 tỷ đồng, đã nâng công suất chế biến café của
công ty lên 1.000 tấn cà phê/năm. Đầu tư dây chuyền mới và sản phẩm café 3
trong 1 đã tạo bước đột phá trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
và sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Đầu tư nhiều vào công tác tư vấn cho người trồng café về giống, cách chế
biến café hạt có chất lượng cao, và đầu tư cho các nông trường vật tư, thiết
bị máy móc tưới tiêu để đổi lại café hạt trên cơ sở hai bên cùng có lợi thông
qua các hợp đồng kinh tế.

Nhóm 03 Page 28
Quản trị chiến lược

Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn HACCP, sản phẩm
được sản xuất ra trên dây chuyền công nghệ thực hiện đúng quy trình quy
phạm, không chỉ bảo đảm về chất lượng mà còn thực hiện nghiêm ngặt các
tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng trong
nước và khách hàng châu Âu, châu Mỹ.
(Tiêu chuẩn HACCP là hệ thống quản lý mang tính phòng ngừa nhằm
đảm bảo an toàn thực phẩm thông qua nhận biết mối nguy, thực hiện các
biện pháp phòng ngừa và kiểm soát tại các điểm tới hạn.
Tiêu chuẩn HACCP mang lại lợi ích đối với doanh nghiệp như sau: Nâng
cao uy tín chất lượng sản phẩm của mình, tăng tính cạnh tranh, khả năng
chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, đặc biệt đối với thực phẩm xuất khẩu.
Được phép in trên nhãn dấu chứng nhận phù hợp hệ thống HACCP, tạo lòng
tin với người tiêu dùng và bạn hàng. Là cơ sở đảm bảo điều kiện thuận lợi
cho việc đàm phán, ký kết hợp đồng thương mại trong nước cũng như xuất
khẩu và là cơ sở của chính sách ưu tiên đầu tư, đào tạo của Nhà nước cũng
như với đối tác nước ngoài.)
2.14 Ma trận đánh giá nhân tố bên ngoài (EFE)

Nhóm 03 Page 29
Quản trị chiến lược

Bảng 2.2 :Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) của ngành cafe
VN
Stt Các yếu tố bên trong Điể Mức Phân Điểm
m quan loại quan
giả trọng trọng
1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao tạo nhiều 4 0.08 3 0.24
cơ hội ngành cafe xuất khẩu
2 Thị trường tiêu thụ dồi dào 4 0.08 3 0.24
3 Nhà nước có nhiều chiến lược khuyến 4 0.08 3 0.24
khích ngành cafe phát triển
4 Văn hóa uống cafe ngày càng phổ biến 3 0.06 3 0.18
5 Khách hàng đa dạng phong phú 5 0.10 4 0.41
6 Nhân lực đang giảm dần ­5 0.10 2 0.2
7 Việt Nam có khí hậu, địa hình và đất đai 5 0.10 4 0.41
phù hợp với trồng cafe
8 Việt Nam được đánh giá là quốc gia xuất 4 0.08 4 0.33
khẩu cafe lớn thứ hai thế giới

9 Khoa học công nghệ ngày càng phát triển 4 0.08 2 0.16

10 Cơ sở hạ tầng ngày càng được hoàn thiện 4 0.08 3 0.24


và nâng cao
11 Sự xuất hiện đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn ­2 0.04 3 0.12
cafe Vân Nam – Trung Quốc
12 Sản phẩm thay thế đe dọa lợi thế cạnh ­2 0.04 1 0.04
tranh
13 Nhiều nhà cung cấp có chất lượng có mối 3 0.06 3 0.18
quan hệ tốt, bền vững với các doanh
nghiệp
Tổng 49 1.00 ­ 3.02

Nhận xét: Điểm quan trọng bằng 3.02 cho thấy khả năng phản ứng của
Ngành trước đe dọa vầ cơ hội bên ngoài ở mức tốt. Chiến lược hiện tại của
ngành khai thác tận dụng tốt yếu tố 5,7. Từ đó, doang nghiệp cần tận dụng
tốt các yếu tố về điều kiện tự nhiên và khách hàng hiện tại của ngành.

Nhóm 03 Page 30
Quản trị chiến lược

Tuy nhiên khi xây dựng chiến lược cần chú ý các yếu tố phản ứng chưa
tốt như: yếu tố 6,9. Các doanh nghiệp cần:
­Đảm bảo nguồn nhân lực về dài hạn để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực
cho công ty bằng các hình thức: tuyển dụng, chiêu mộ, đào tạo,...s
­Ngành cafe cần chú ý đến việc sử dụng các công nghệ như: sấy, hái,
say,.. để theo kịp thị trường trên thế giới nhưng phải gắn liền với chi phí phù
hợp.
Chương 3: Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp
3.1Những nghiên cứu và phát triển
­ Công ty Cà phê Biên Hòa tiếp tục đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại
của châu Âu, sản xuất cà phê hòa tan 800 tấn/năm, trị giá 120 tỷ đồng, đã nâng
công suất chế biến cà phê của công ty lên 1.000 tấn cà phê/năm. Đầu tư dây
chuyền mới và sản phẩm cà phê 3 trong 1 đã tạo bước đột phá trong việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh trên thị trương ̀ quôć
tê.́
­ Công ty Vinacafe Biên Hòa cũng đầu tư nhiều vào công tác tư vấn cho người
trồng cà phê về giống, cách chế biến cà phê hạt có chất lượng cao, và đầu tư
cho các nông trường vật tư, thiết bị máy móc tưới tiêu để đổi lại cà phê hạt
trên cơ sở hai bên cùng có lợi thông qua các hợp đồng kinh tế.
­ Công ty đang xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
HACCP(nhưng ̃ nguyên tăć được sử dung
̣ trong viêc̣ thiêt́ lâp
̣ hệ thông
́ quan̉ lý
an toaǹ thực phâm),
̉ sản phẩm được sản xuất ra trên dây chuyền công nghệ
thực hiện đúng quy trình quy phạm, không chỉ bảo đảm về chất lượng mà còn
thực hiện nghiêm ngặt các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, đáp ứng nhu
cầu khách hàng trong nước và khách hàng châu Âu, châu Mỹ.
­ Sản phẩm của Vinacafe Biên Hòa đã đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đặc biệt
Vinacafe còn được Tổ chức sở hữu trí tuệ của Liên hiệp quốc trao tăng ̣ giải
thưởng WIPO dành cho doanh nghiệp xuất sắc trong việc áp dụng hệ thống
sở hữu trí tuệ vào sản xuất kinh doanh.
­ Công ty đã xây dựng chiến lược giới thiệu sản phẩm, chiến lược thị trường
với phương châm: Sản phẩm phải bảo đảm chất lượng cao, phù hợp tiêu
chuẩn quốc tế, xuất khẩu sản phẩm và thay thế hàng nhập khẩu. Từ chiến
lược này, công ty đã nghiên cứu sản xuất thêm nhiều sản phẩm mới, chất
lượng ngày càng cao, sau sản phẩm cà phê 3 trong 1 đến cà phê sâm 4 trong
1… đã ra đời, đủ sức thay thế sản phẩm cùng loại ngoại nhập, góp phần
giảm bớt việc dùng ngoại tệ nhập các sản phẩm cà phê hòa tan phục vụ nhu
cầu nội địa.

Nhóm 03 Page 31
Quản trị chiến lược

­ Hơn 30 năm làm cà phê hòa tan, vinacafe đã quyết định tập trung hơn vào cà
phê rang xay, một phân khúc mang lại giá trị gia tăng cao và đầy tiềm năng.
Sản phẩm rang xay của Vinacafe sẽ tận dụng hệ thống phân phối sẵn có của
sản phẩm hòa tan. Cà phê rang xay sẽ là mảnh ghép quan trọng trong chiến
lược phát triển của Vinacafe, đóng góp doanh thu cao thứ hai trong tổng doanh
thu, sau cà phê hòa tan và trước ngũ cốc (ngũ cốc hiện chiếm khoảng 19%
tổng doanh thu).
­ “Công nghệ chế biến thì có thể mua ở bất kỳ đâu trên thế giới, nhưng công
thức hạt, công thức tạo mùi hương, vị thì không phải ai cũng có được”, ông
Phạm Quang Vũ, Tổng Giám đốc Vinacafe Biên Hòa nhân ̣ đinh.
̣
­ Năm 2015, Vinacafe xuất khẩu được 1.301 tấn cà phê hòa tan, chỉ chiếm
khoảng 7% doanh thu. Tuy nhiên, theo chiến lược phát triển đến năm 2020,
dự kiên
́ san̉ phâm
̉ Vinacafe sẽ phat́ triên
̉ nâng tỉ trọng xuất khẩu lên 60­70%
sản lượng.
­ Vinacafe cũng phát triển theo 4 dòng sản phẩm làVinacafé 100% coffee,
Vinacafé 2 in 1, Vinacafé 3 in 1 và Vinacafé 4 in 1 và mỗi dòng sản phẩm này
lại bao gồm những sản phẩm khác nhau phù hợp với từng phân khúc khách
hàng.
­ Yêu cầu đối với việc nghiên cứu và tìm kiếm sản phẩm mới là phải phù
hợp với xu hướng tiêu dùng, khả năng tài chính và dựa trên cơ sở phát huy tối
đa tiềm năng công nghệ kỹ thuật của Công ty. Chiến lược sản phẩm mới bắt
đầu từ việc cải tiến chất lượng, mẫu mã, bao bì của các sản phẩm thế mạnh
hiện có của Công ty, kết hợp nghiên cứu những thế mạnh của sản phẩm của
các đối thủ đang cạnh tranh trên thị trường. Hiện nay, mỗi năm Công ty cung
cấp ra thị trường hơn 20 sản phẩm được cải tiến về chất lượng, đáp ứng phù
hợp hơn với gu của người tiêu dùng.
­ Hiện nay, Ban nghiên cứu và Phát triển sản phẩm mới đang thực hiện
phát triển sản phẩm cà phê lon và thương hiệu cà phê mới, đầy cá tính dành
cho giới trẻ tại Việt Nam.
­ Nghiên cứu công nghệ vi sinh enzim và thiết kế thành công công nghệ
chế biến ướt không thải nước, sấy khô hạt cà phê thóc ngay, luân hồi, hoàn
nguyên nước khép kín, thu hồi vỏ thịt quả cà phê chín làm nguyên liệu SX
phân vi sinh cà phê.
­ Khuyến khích và có cơ chế chính sách toàn diện, hấp dẫn, ưu đãi mọi
mặt để đầu tư chế biến cà phê rang xay, cà phê hòa tan, cà phê viên, các thực
phẩm từ cà phê như rượu, bánh kẹo, nước uống đóng chai, đóng lon... thì giá
trị của cà phê nhân tăng lên 2 ­ 10 lần.
­ Thương hiệu Vinacafé được sử dụng chung cho 2 dòng sản phẩm cà phê
rang xay và cà phê hòa tan. Mỗi dòng sản phẩm cũng được “quy hoạch” chi
tiết theo định hướng phát triển đến năm 2020.Ở dòng sản phẩm cà phê hòa

Nhóm 03 Page 32
Quản trị chiến lược

tan, sẽ có 4 nhóm: Vinacafé 100% coffee, Vinacafé 2 in 1, Vinacafé 3 in 1 và


Vinacafé 4 in 1...Ở mỗi nhóm này, sẽ có các sản phẩm khác nhau về hương vị
với các mức giá khác nhau, đáp ứng nhiều đối tượng khách hàng khác nhau từ
trung cấp, trung cao và cao cấp như: Classic­Original­Premium. Còn với dòng
sản phẩm cà phê rang xay, Vinacafé sẽ có 3 phân nhóm: Black, Heritage và
Mundo.
3.2 Sản xuất
Mạnh dạn cải tiến kỹ thuật, ứng dụng thành tựu khoa học tiên tiến, cải
tạo và mở rộng nâng công suất thành công nhà máy chế biến cà phê hòa tan từ
80 tấn lên 250 tấn/năm, sản phẩm đạt chất lượng tốt.
Để phát triển sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh với các sản phẩm
nhập ngoại, công ty đã nghiên cứu đưa vào vận hành dây chuyền sản xuất cà
phê sữa 3 trong 1. Sản phẩm cà phê 3 trong 1 là sản phẩm đầu tiên được
nghiên cứu, sản xuất tại Việt Nam, đã nhanh chóng được thị trường chấp
nhận, có mức tiêu thụ cao
Tiếp tục đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại của châu Âu, sản xuất cà
phê hòa tan 800 tấn/năm, trị giá 120 tỷ đồng, đã nâng công suất chế biến cà
phê của công ty lên 1.000 tấn cà phê/năm. Đầu tư dây chuyền mới và sản
phẩm cà phê 3 trong 1 đã tạo bước đột phá trong việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh và sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Đầu tư nhiều vào công tác tư vấn cho người trồng cà phê về giống, cách
chế biến cà phê hạt có chất lượng cao, và đầu tư cho các nông trường vật tư,
thiết bị máy móc tưới tiêu để đổi lại cà phê hạt trên cơ sở hai bên cùng có lợi
thông qua các hợp đồng kinh tế.
Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn HACCP, sản phẩm
được sản xuất ra trên dây chuyền công nghệ thực hiện đúng quy trình quy
phạm, không chỉ bảo đảm về chất lượng mà còn thực hiện nghiêm ngặt các
tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng trong
nước và khách hàng châu Âu, châu Mỹ.

Nhóm 03 Page 33
Quản trị chiến lược

3.3 Hoạt động marketing


Doanh số
Theo đó, trong năm 2015, công ty đạt doanh thu thuần 3.000 tỷ đồng, tăng
1% so với năm 2014, tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế chỉ đạt 295 tỷ đồng, bằng
74% so với năm trước.
Thị Phần
Với 41% thị phần, Vinacafé Biên Hòa hiện là nhà sản xuất cà phê hòa tan
số một Việt Nam, theo khảo sát vừa được Nielsen công bố.
Sản phẩm Cafe rang xay
Chiến lược :
­ Là sản phẩm được công ty chú trọng đầu tư ,nằm trong chiến lược
phát triển thương hiệu. Vinacafe không chỉ nổi tiếng với thương hiệu cà phê
hòa tan mà còn nổi tiếng với cả cà phê rang xay.Trước mắt doanh thu của sản
phẩm chỉ chiếm khoảng 0.6% doanh thu nhưng trong tương lai sẽ là 10 đến
12 %
­ Tập trung đầu tư dựa vào thương hiệu sẵn có Thương hiệu Vinacafe
Biên Hoà trên thị trường đã trở nên quen thuộc và tin cậy với người tiêu dùng.
Dựa vào danh tiếng công ty để tung sản phẩm tăng sức cạnh tranh với sản
phẩm đối thủ. Đối thủ nặng kí nhất trong thị trường này là Trung Nguyên.
­ Đánh mạnh vào tâm lý người tiêu dùng : Là loại cà phê mang hương vị
đậm đà của vùng miền Việt Nam
­ Luôn lấy tiêu chuẩn là hàng đầu.Sản xuất sản phẩm luôn quan tâm vấn
vệ sinh an toàn thực phẩm.Nguyên liệu sản xuất cà phê đảm bảo an toàn
không độc hại không pha tạp chất.
­ Luôn nghe ngóng tin tức thông tin công ty đối thủ để tung sản phẩm kịp
thời đúng lúc đúng chỗ.
­ Xúc tiến quảng cáo sản phẩm: quảng cáo sản phẩm mới trên các kênh
truyền hình, báo chí, website,… gắn truyền thống người việt nam trong từng
chương trình quảng cáo và tạo dựng hình ảnh công ty gắn với các hoạt động
xã hội.
­ Bao bì sản phẩm bảo quản tốt,bắt mắt người mua ,dễ tìm dễ thấy
­ Về mua hàng : công ty có thể có những phần quà tặng tri ân khách nếu
mua với số lượng lớn hay khách hàng quen thuộc
Sản phẩm cà phê hòa tan
Chiến lược :
Nhóm 03 Page 34
Quản trị chiến lược

Sản phẩm cà phê hoà tan mang thương hiệu của Vinacafe Biên Hòa không
còn là sản phẩm xa lạ đối với người tiêu dùng. Đó là một lợi thế của sản
phẩm trên thị trường
Nhận định về các yếu tố quyết định đến yếu tố mua sản phẩm của khách
hàng để xác định chiến lược cho sản phẩm để tăng hiệu quả bán hàng.
Những nhân tố ảnh hưởng tới quyết định mua sản phẩm từ đó xây dựng các
chiến lược phù hợp
­ Cà phê hòa tan Vinacafe Biên Hòa là một sản phẩm chất lượng đã được
chứng minh có thương hiệu hơn 30 năm. Đó là một lợi thế của công ty ,nhưng
muốn giữ vững được vị thế của mình ,công ty luôn luôn cải tiến chất lượng
sản phẩm,phù hợp thị hiếu của người tiêu dùng.
­ Đa dạng hóa sản phẩm,đưa ra sản phẩm mang tính mới lạ, đột phá
Đồng thời giữ được hương vị truyền thống của sản phẩm.
­ Gía cả là một nhân tố quan trọng quyết định đến sức mua. Đối với sản
phẩm cà phê hòa tan của công ty ,giá cả tương đối rẻ hơn so vói sản phẩm
tương tự cùng loại của đối thủ.
­ Chiến lược phân phối : Xây dựng hệ thống phân phối 14000 cửa hàng
­ Quảng cáo : Xúc tiến quảng cáo sản phẩm: quảng cáo sản phẩm mới
trên các kênh truyền hình, báo chí, website,… gắn truyền thống người việt
nam trong từng chương trình quảng cáo và tạo dựng hình ảnh công ty gắn với
các hoạt động xã hội.
­ Thực hiện các hoạt động xã hội như đóng góp vào các quỹ phúc lợi xã
hội, hỗ trợ phát triển giáo dục, y tế, văn hóa – nghệ thuật, thể thao,…
­ Dịch vụ chăm sóc khách hàng : Cũng tương tự như sản phẩm cà phê
rang xay hay bất kì các sản phẩm khác như bột ngũ cốc…. thì dịch vụ chăm
sóc khách hàng có ảnh hưởng rất lớn đến lượng tiêu thụ của sản phẩm.
­ Mở cửa hàng cho dùng thử sản phẩm.
3.4 Dịch vụ
ĐIỂM MẠNH
Kỹ năng của nhân viên
Tổ chức các khóa đào tạo và các buổi thảo luận chuyên môn để cải thiện
kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phục vụ khách hàng của nhân viên tạo cho nhân
viên sự chuyên nghiệp, linh hoạt, thể hiện sự tôn trọng khách hàng, quan tâm
tới nhu cầu của họ. Chương trình đào tạo đồng bộ đối với nhân viên trên tất
cả quán café đối chứng ở khắp cả nước.

Nhóm 03 Page 35
Quản trị chiến lược

Tổ chức các cuộc khảo sát lấy ý kiến của khách hàng về thái độ phục vụ
của nhân viên chăm sóc khách hàng, nhân viên bán hàng.
Thấu hiểu nhu cầu của người tiêu dùng và đáp ứng nhu cầu đó bằng
sự tôn trọng thật sự
Một trong các giá trị cốt lõi của Vinacafe là phát triển dịch vụ khách hàng
tốt : Để xây dựng được 1 thương hiệu được lòng tin cậy của khách hàng thì
doanh nghiệp cần phải hiểu rõ khách hàng của mình hơn ai hết và luôn lấy sự
hài lòng của người tiêu dùng làm trọng tâm cho mọi hoạt động
Cũng trong định hướng ấy, Công ty đã dốc tâm tạo cho mình 1 sản phẩm
tốt, nhất quán về chất lượng cũng như trong cách phục vụ và thể hiện. Áp
dụng tiêu chí “ Café thiên nhiên” để làm hài lòng nhu cầu của khách hàng về
café sạch
Chính sách bán hàng
Chính sách bán hàng của Vinacafé BH ổn định hơn các đối thủ cạnh tranh.
Nó được xây dựng dựa trên thế mạnh của hệ thống phân phối lâu đời.
Công ty có chính sách bán hàng khá mềm dẻo cho từng kênh phân phối,
đảm bảo hàng hóa được phân phối sâu rộng nhưng không gây xung đột lớn
giữa các kênh.
Công ty luôn tìm cách tăng năng suất lao động, tăng tỷ lệ thu hồi sản phẩm
trong quá trình chế biến, giảm hư hao nguyện liệu, vật tư bao bì và chỉ áp
dụng việc tăng giá bán nhằm đảm bảo lợi nhuận của các nhà đầu tư.
Dịch vụ truyền thông
Tổ chức các chương trình tri ân khách hàng tạo ra sự gắn bó thân thiết và
lòng tin của khách hàng đối với doanh nghiệp.
Sử dụng công nghệ và Internet, tận dụng các kênh bán hàng để tiếp cận
khách hàng, phục vụ cho như cầu mua hàng trên mạng, giao hàng tận nơi
đang ngày càng phát triển.
Công ty cũng đã quan tâm đến các dịch vụ khác như xây dựng hệ thống
phân phối đều khắp và sâu rộng, quảng bá sản phẩm và hình ảnh của công ty
đến với người tiêu dùng. Công ty thường xuyên có các hoạt động phối hợp
với Hội đồng đội Trung ương, TW đoàn TNCSHCM, các Nhà văn hoá Thanh
niên và Tổng liên đoàn lao động Việt Nam. Những hoạt động này không chỉ
có ý nghĩa khuếch trương một thương hiệu mạnh mà còn góp phần với các tổ
chức đoàn thể giáo dục và động viên thế hệ trẻ Việt Nam rèn luyện và phấn
đấu trở thành những công dân tốt, có khả năng và nhiệt huyết đối với sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
ĐIỂM YẾU
Các thông tin về ý kiến khách hàng thu thập về khó có tính khách quan,
xuất hiện nhiều dấu hỏi về độ chính xác của thông tin. Nếu thông tin ko minh

Nhóm 03 Page 36
Quản trị chiến lược

bạch sẽ ko giúp doanh nghiệp điều chỉnh mà có thể làm mất đi cơ hội kinh
doanh.
Sự bảo thủ của các nhà lãnh đạo thể hiện ở việc tự tin về hiểu biết đối
với thị trường và nhu cầu của khách hàng gây nhiều hạn chế trong dịch vụ
chăm sóc khách hàng.
Sự linh hoạt trong việc xử lý nhu cầu của khách hàng có thể gây ra sự cẩu
thả trong suy nghĩ của nhân viên. Dù linh hoạt nhưng vẫn phải tạo ra quy
chuẩn chung trong chăm sóc khách hàng.

3.5 Quản trị

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy công ty


Đại Hội Đồng Cổ Đông
Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có quyền lực
cao nhất của
Công ty. Đại hội đồng cổ đông có các nhiệm vụ chính sau:
• Thông qua định hướng phát triển của công ty;
• Quyết định mức cổ tức thanh toán hàng năm cho mỗi loại cổ phần;
• Bầu, bãi miễn và thay thế thành viên HĐQT và BKS và phê chuẩn việc
HĐQT bổ nhiệm
Tổng giám đốc điều hành;
• Thông qua bổ sung và sửa đổi Điều lệ Công ty;

Nhóm 03 Page 37
Quản trị chiến lược

• Thông qua các báo cáo tài chính hàng năm;


• Loại cổ phần và số lượng cổ phần mới sẽ được phát hành cho mỗi loại
cổ phần;
• Quyết định giao dịch bán tài sản Công ty hoặc chi nhánh;
• Các nhiệm vụ khác theo điều lệ công ty và luật Doanh nghiệp…
Hội Đồng Quản Trị
Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty,
quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị do luật pháp, Điều lệ, các quy chế
nội bộ của Công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đông quy định:
• Quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng
năm trên cơ sở nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
• Xác định các mục tiêu hoạt động trên cơ sở các mục tiêu chiến lược
được Đại hội đồng cổ đông thông qua; Bổ nhiệm và bãi nhiệm các cán bộ
quản lý công ty theo đề nghị của Tổng Giám đốc và quyết định mức lương
của họ;
• Quyết định cơ cấu tổ chức của Công ty;
• Thành lập chi nhánh hoặc các văn phòng đại diện của Công ty;
• Thành lập các công ty con của Công ty;
• Các nhiệm vụ khác…
Hiện tại HĐQT Công ty có 07 thành viên, mỗi nhiệm kỳ tối đa của từng
thành viên là 05 năm và có thể được bầu lại tại Đại hội đồng cổ đông tiếp
theo.
Ban Kiểm Soát
Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có quyền hạn và trách nhiệm theo quy
định tại Điều 123 của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty hoặc trong một
số trường hợp theo quyết định của Đại Hội đồng cổ đông vào từng thời
điểm, nhiệm vụ chính như sau:
• Đề xuất lựa chọn công ty kiểm toán độc lập;
• Kiểm tra các báo cáo tài chính hàng năm, sáu tháng và hàng quý trước khi
đệ trình HĐQT;
• Kiểm tra việc HĐQT tuân thủ pháp luật, các nghị quyết và quyết định
của Đại Hội đồng cổ đông; việc các nhân viên quản lý cấp cao tuân thủ pháp
luật, các nghị quyết và quyết định của Đại hội đồng cổ đông và/hoặc của
HĐQT; hiệu quả quản lý và hiệu quả hoạt động kinh doanh của HĐQT và
các nhân viên quản lý cấp cao;

Nhóm 03 Page 38
Quản trị chiến lược

• Xem xét báo cáo của công ty về các hệ thống kiểm soát nội bộ trước khi
Hội đồng quản trị chấp thuận;
• Xem xét những kết quả điều tra nội bộ và ý kiến phản hồi của ban quản
lý;
• Giám sát quy trình công bố và trao đổi thông tin;
• Các nhiệm vụ khác …
Ban Tổng giám đốc
Tổng Giám đốc
Tổng Giám đốc là người đại diện hợp pháp của Công ty trước pháp luật, có
trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty theo đúng pháp luật, các quy định của ngành, điều lệ, quy chế, quy
định của Công ty, cụ thể:
• Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty;
• Xây dựng và trình HĐQT kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm;
• Bảo toàn và phát triển vốn, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và
phương án đầu tư của Công ty đã được HĐQT phê duyệt và ĐHĐCĐ thông
qua;
• Báo cáo tình hình hoạt động, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh lên
HĐQT và ĐHĐCĐ theo đúng quy định;
• Giám sát các hoạt động và công việc kinh doanh của Công ty nói chung.
• Phó Tổng Giám đốc là người điều hành cao cấp của công ty. Tham mưu và
cùng với Ban TGĐ, chịu trách nhiệm thực hiện những quyết định và mục tiêu
chiến lược được giao bởi HĐQT công ty. Mặt khác, Phó TGĐ còn chịu trách
nhiệm duy trì các hoạt động thuộc lĩnh vực mình quản lý.
Các phòng ban và phân xưởng
Phòng tổ chức hành chính
• Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc xây dựng cơ cấu nhân sự;
• Xây dựng quy trình tuyển dụng, đào tạo, quy chế làm việc, quy chế lương,
thưởng, chế
độ phúc lợi cho người lao động;
• Xây dựng hệ thống quy chế, quy trình, quy định cho Công ty và giám sát
việc chấp hành các nội quy đó;
• Chăm sóc sức khoẻ và an toàn vệ sinh lao đông; bảo vệ an ninh trật tự công
ty;
• Các chức năng nhiệm vụ khác…

Nhóm 03 Page 39
Quản trị chiến lược

Phòng kế toán tài vụ:


• Cung cấp các thông tin quản lý và tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc,
HĐQT về các vấn đề liên quan đến tài chính và kế toán;
• Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động tài chính, kế toán của Công ty;
• Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán trong công ty, tuân thủ
đúng quy định của pháp luật về kế toán từ việc tổ chức thu thập chứng từ,
phản ánh nghiệp vụ kế toán, lập các báo cáo kế toán và lưu giữ hồ sơ chứng
từ liên quan.
Phòng Kinh doanh
• Xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng trong nước và xuất khẩu;
• Phát triển mạng lưới phân phối, xây dựng chính sách bán hàng;
• Chỉ đạo toàn bộ về các hoạt động sản xuất kinh doanh tại chi nhánh
Tp.HCM và Hà Nội.
Phòng Cung ứng
• Lập kế hoạch sản xuất, cung ứng vật tư nguyên liệu cho hoạt động sản
xuất;
• Quản lý, điều phối, bảo quản hàng hoá và theo dõi việc nhập, xuất thành
phẩm, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, bao bì.
• Thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng hoá.
Phòng KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm)
• Tổ chức kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật tư, bao bì, nguyên nhiên vật
liệu, sản phẩm;
• Đề xuất các phương án xây dựng chiến lược chất lượng sản phẩm;
• Xây dựng quy trình công nghệ và quy trình bảo quản sản phẩm trong quá
trình sản xuất và lưu kho.
Phòng Marketing
• Thực hiện việc xây dựng phát triển thương hiệu và quảng bá hình ảnh của
Công ty;
• Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm trong ngắn hạn và dài hạn dựa
trên các yếu tố liên quan đến thị trường, thị hiếu tiêu dùng, yếu tố cạnh
tranh…
• Xây dựng chiến lược Marketing toàn diện, đề xuất chính sách nghiên cứu
giá trị thương hiệu, tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, phân tích thị
trường trong nước và quốc tế.
Phòng Kỹ thuật

Nhóm 03 Page 40
Quản trị chiến lược

• Xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật cho các máy móc và thiết bị, dây
chuyền chế biến cà phê, các định mức về sản lượng và các định mức đầu
vào;
• Đảm bảo các tài liệu kỹ thuật (cẩm nang/sổ tay hướng dẫn người sử dụng
các thiết bị) được quản lý và sử dụng một cách phù hợp và hiệu quả;
• Xây dựng các quy định, quy trình về vận hành kỹ thuật cho máy móc thiết
bị, đảm bảo việc thực hiện chính xác và theo đúng quy chuẩn;
• Xây dựng biểu mẫu ghi chép vận hành kỹ thuật; nghiên cứu tham mưu cho
Tổng Giám đốc và Quản đốc phân xưởng sản xuất về cách thức cải tiến
năng suất, tiết kiệm chi phí sản xuất;
• Chịu trách nhiệm nâng cao kỹ năng cho công nhân, đạo tạo và đánh giá trình
độ tay nghề của công nhân.
• Thực hiện công tác quản lý về môi trường;
• Tham gia công tác bảo trì, bảo dưỡng định kỳ máy móc thiết bị, dây chuyền
sản xuất.Phân xưởng thành phẩm và bán thành phẩm
• Quản lý điều hành sản xuất toàn bộ hệ thống dây chuyền sản xuất;
• Thông tin và báo cáo các số liệu liên quan đến tình hình sản xuất;
• Phối hợp Phòng Kỹ thuật thực hiện việc bảo trì bảo dưỡng hệ thống máy
móc thiết bị và dây chuyền sản xuất.
 Bộ máy lãnh đạo
Hội đồng quản trị của công ty Vinacafe Biên Hòa gồm có 6 thành viên :
 Ông Phạm Quang Vũ : Ông Vũ là cử nhân Kinh tế,có nhiều năm gắn bó với
ngành cà phê với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh cà phê.
Ông giữ chức vụ Chủ tịch HĐQT Công ty CP Vinacafé Biên Hòa từ
10/4/2013.
 Ông Nguyễn Tân Kỷ : Ông Kỷ được Hội đồng Quản trị bổ nhiệm giữ chức
vụ Tổng Giám đốc Công ty từ ngày 13/5/2013
 Ông Huỳnh Thiên Phú : Ông Phú là Thạc sĩ Kinh tế, được bầu vào BKS
Vinacafé Biên Hòa từ ngày 27/10/2011
Với bộ máy lãnh đạo gồm những người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
có nhiều năm công tác trong công ty Vinacafe Biên Hòa cũng như có kinh
nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh cà phê nên họ hiểu rõ những đặc điểm
trong công ty cũng như trong lĩnh vực mà công ty đang sản xuất kinh doanh.
Điều này đảm bảo cho bộ máy lãnh đạo hoạt động có hiệu quả để đưa công

Nhóm 03 Page 41
Quản trị chiến lược

ty phát triển đúng hướng trong một thị trường mà sự cạnh tranh ngày một gay
gắt và quyết liệt hơn
3.6 Nhân lực
Cơ cấu tổ chức
Đối với trình độ quả trị viên tiên tiến theo thông lệ quản trị doanh nghiệp tốt
nhất, phù hợp với luật doanh nghiệp
Thu hút tốt nguồn nhân lực bên ngoài
Về nguồn nhân lực
Có nguồn nhân lực đủ mạnh
Tạo động lực phấn đấu và phát triển cho nhân viên
Tuyển dụng
Trình độ cao đẳng đại học trở lên
Lương
Căn cử và kỹ năng, năng lực của bạn,t hưởng vào các ngày lễ trong năm
Công nhân viên làm việc tại nhà máy đc bố trí 1 bữa ăn chính tại căng tin của
công ty ,nghỉ mát thường niên ,du lịch nc ngoài dành cho công nhân viên có
thành tích xuất sắc đc khen thưởng
Trao học bổng cho học sinh, sinh viên các trường
3.7 Phân tích tài chính
 Tốc độ tăng trưởng
Năm Năm
Chỉ tiêu Năm 2016
2014 2015
Doanh thu 2.972.201 2.999.670 3.309.723
Tốc độ tăng DT ­ 101% 110%
Giá vốn hàng bán 1.909.555 1.984.251 2.111.935
Tốc độ tăng GV hàng
­ 104% 106%
bán
Tỉ lệ GV/DT 64% 66% 64%
Bảng 3.1 tốc độ tăng trưởng
Từ bảng kết quả kinh doanh cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty có xu hướng tăng trưởng so với các năm trước.
Doanh thu năm 2016 tăng đột biến so với năm 2015. Tỷ lệ Giá vốn/ Doanh
thu ổn định qua các năm cho thấy công ty đã có những biện pháp sử dụng chi
phí hiệu quả.
Chỉ tiêu 2014 2015 2016
Nhóm 03 Page 42
Quản trị chiến lược

Khả năng thanh toán


Hệ số thanh toán hiện
1.75 2.35 2.55
hành
Hệ số thanh toán nhanh 1.42 2.13 2.16
Hiệu quả kinh doanh
ROE (%) 30.97 18.18 19.44
ROA (%) 19.72 11.76 13.44
ROS (%) 13.62 9.85 11.51
Bảng 3.2 Hiệu quả kinh doanh

 Khả năng thanh toán


Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của Trung Nguyên trong giai đoạn
2014­2016 đều lớn hơn 1, chứng tỏ tài sản ngắn hạn hay tổng Tiền, đầu tư
ngắn hạn và phải thu khách hàng đều có khả năng bù đắp các khoản nợ khi
phát sinh, tức khả năng chi tra các khoản nợ vay tốt. Các hệ số này có xu
hướng tăng qua các năm, đây là một dấu hiệu tốt, giúp công ty có thể linh
hoạt hơn trong hoạt động thanh toán ngắn hạn.
 Đánh giá hiệu quả kinh doanh(khả năng sinh lợi)
Chỉ số ROE tăng cho thấy năm 2016, cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra
19.44 đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ số này tăng so với năm 2015 thể hiện sự
sử dụng có hiệu quả hơn của nguồn vốn chủ sở hữu.
Chỉ số ROA cho biết, năm 2016, nếu ta huy động 1 đồng vốn sử dụng thì tạo
ra được 13.44 đồng lợi nhuận sau thuế, tăng so với năm 2015.
Chỉ số ROS cho biết, năm 2016, cứ 1 đông doanh thu thì có 11.51 đồng lợi
nhuận sau thuế, tăng so với các năm trước, chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty đã được cải thiện.
Các chỉ số đánh giá hiệu quả kinh doanh đều tăng, điều này chứng tỏ tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang dần ổn định và phát
triển theo chiều hướng tốt. Trong các năm tiếp theo, công ty cần phải sử
dụng một số biện pháp tài chính cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, nâng cao khả năng sinh lời, tăng doanh thu cũng như lợi nhuận
cho mình.

Nhóm 03 Page 43
Quản trị chiến lược

 Cơ cấu vốn
Chỉ tiêu 2014 2015 2016
Nợ/VCSH 68.43 43.01 46.05
Nợ/tổng tài sản 40.63 30.08 31.53
Bảng 3.3 Cơ cấu vốn công ty
Xu hướng sử dụng nợ tăng dần cho thấy Trung Nguyên tiếp tục đầu tư mở
rộng quy mô sản xuất góp phần tạo ra bước đột phá về doanh thu, lợi nhuận
trong thời gian tới. Việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả không chỉ giúp
công ty tăng trưởng mạnh mẽ mà còn góp phần giảm thiểu rủi ro trong kinh
doanh.
 Năng lực hoạt động

Năng lực hoạt


2014 2015 2016
động
Vòng quay HTK 7.63 6.33 8.72
Vòn quay các KPT 13.12 9.14 7.25
Bảng 3.4 Vòng quay vốn
Vòng quay hàng tồn kho có xu hướng tăng có nghĩa việc cung ứng sản
phẩm ra thị trường chưa tốt, hàng tồn kho bị ứ đọng nhiều hơn, chứng tỏ
việc quản trị hàng tồn kho chưa thật sự hiệu quả.
Vòng quay các khoản phải thu giảm, tức là tốc độ thu hồi các khoản nợ
phải thu khách hàng của công ty trong năm chậm đi so với các năm trược,
chứng tỏ số tiền của doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng tăng lên, lượng
tiền mặt ngày càng giảm xuống, khiến DN bị động trong nguồn vốn cho hoạt
động sản xuất. Công ty nên có các biện pháp hữu hiệu để thu hồi công nợ,
quản lý tốt các khoản nợ phải thu của khách hàng.

Nhóm 03 Page 44
Quản trị chiến lược

3.8 Hệ thống thông tin

Nhóm 03 Page 45
Quản trị chiến lược

Công nghệ sản xuất


Công nghệ sản xuất cà phê hoà tan của Vinacafé BH là công nghệ “Sấy
phun” (spray drying), đồng thời kết hợp với bí quyết “thu hương” trong quá
trình sấy phun đã giúp cho chất lượng và hương vị cà phê luôn được đảm
bảo.
Trong quá trình hoạt động, Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa đã mạnh
dạn cải tiến kỹ thuật, ứng dụng thành tựu khoa học tiên tiến, cải tạo và liên
tục mở rộng nâng công suất thành công nhà máy chế biến cà phê hòa tan đầu
tiên từ 80 tấn lên khoảng 120 tấn cà phê hoà tan nguyên chất (nguyên liệu sản
xuất cà phê sữa 3 trong 1) trong một năm và nếu hoạt động sản xuất liên tục
có thể đạt được công suất tối đa là 200 tấn/năm.
Sau một thời gian đưa sản phẩm cà phê hòa tan vào sản xuất kinh doanh,
các sản phẩm này đã được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng. Để phát triển
sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh với các sản phẩm nhập ngoại, công ty
đã nghiên cứu đưa vào vận hành dây chuyền sản xuất cà phê sữa 3 trong 1.
Sản phẩm cà phê 3 trong 1 là sản phẩm đầu tiên được nghiên cứu, sản xuất
tại Việt Nam, đã nhanh chóng được thị trường chấp nhận, có mức tiêu thụ
cao.
Công ty đã đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại của châu Âu, sản xuất
cà phê hòa tan nguyên chất 800 tấn/năm, trị giá 120 tỷ đồng và sau thời gian
nâng cấp, cải tiến thì dây chuyền trên đã đạt được công suất 1.000 tấn/năm.
Như vậy, công suất chế biến cà phê cà phê hoà tan nguyên chất của toàn công
ty lên đến 1.200 tấn/năm. Việc đầu tư dây chuyền mới và sản phẩm cà phê 3
trong 1 đã tạo bước đột phá trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
và sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Hiện nay, Vinacafe BH đã đầu tư xây dựng xong một nhà máy sản xuất cà
phê tại khu công nghiệp Long Thành với công nghệ mới nhất và công suất
lớn gấp 3 lần công suất trước đó để đáp ứng nhu cầu sản phẩm xuất khẩu
3.9 Cơ sở hạ tầng
3.9.1. Tên tập thể: Tổng công ty Cà phê Việt Nam
­ Là tổng công ty Nhà nước có các đơn vị đứng chân trên địa bàn 15 tỉnh, thành
phố trong cả nước, Địa bàn chủ yếu tại Tây Nguyên (vùng có tầm quan trọng
chiến lược về nhiều mặt nhất là về quốc phòng, an ninh nhưng còn nhiều

Nhóm 03 Page 46
Quản trị chiến lược

khó khăn về KT­XH); Đã có nhiều đóng góp quan trọng phát triển KT­XH
trong vùng, góp phần giữ vững, ổn định an ninh chính trị trên địa bàn.
­ Là nhà cung cấp hàng đầu của Việt Nam về cà phê. Là đơn vị chủ lực
của ngành cà phê Việt Nam để tham mưu cho Chính phủ, các Bộ ­ Ngành
trong việc hoạch định chính sách, địnhhướng thị trường cho ngành cà phê Việt
Nam. Chủ yêú san ̉ phâm ̉ cà phê được tiêu thụ tại nhiều nước Châu Âu, Châu
Mỹ, Châu Á.
­ Ngoài ra còn có hệ thống các Trung tâm Thương mại dịch vụ trong các vùng
sản xuất, tiêu thụ cà phê lớn, các đô thị lớn trong cả nước nhằm thúc đẩy
thương mại và quảng bá thương hiệu Vinacafe.
­ Có hệ thống hoàn chỉnh các đơn vị từ sản xuất cà phê nhân chất lượng cao,
cà phê hòa tan, ca cao, lúa nước, mía đường, tiêu,... có năng suất cao, chất
lượng tốt, có hệ thống các Công ty kinh doanh XNK, các nhà máy chế biến cà
phê từ nguyên liệu đến thành phẩm cuối cùng phục vụ tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu.
­ Nhưng ̃ năm gân ̀ đây (5 năm) giá cả cà phê tương đối ổn định, việc giao
khoán vườn cà phê theo nghị định 135, đã tao ̣ được niêm ̀ tin yêu phân ́ khởi
trong người lao đông ̣ cuả Vinacafe.
­ Đôị ngũcań bộ quan̉ lýtrưởng thanh ̀ tưng̀ bươc, ́ năng đông, ̣ sang ̣ dam
́ tao, ́
nghi,̃ dam ̀ Đôị ngũcan
́ lam. ́ bộ khoa hoc̣ kỹthuâṭ ngay ̀ cang
̀ tich
́ luy ̃ được nhiêù
kinh nghiêm ̣ đưa vaò aṕ dung̣ trong thực tiên ̃ vàtiêp
́ nhân ̣ được nhiêù tiêń bộ
khoa hoc̣ kỹthuâṭ từcać nước tiên tiên.́
­ Đôị ngũcông nhân: lanh ̀ nghê,̀ có nhiều kinh nghiệm thực tiễn , câǹ cu,̀
yêu nganh,̀ yêu nghê,̀ cónhiêu ̀ caỉ tiên
́ trong quá trình lao động tại đơn vị; Luôn
́ taọ trong lao đông
câǹ cu,̀ sang ̣ san̉ xuât́ vàcông tac; ́ Trong 5 năm qua đãđoan ̀
kêt́ nỗlực phân ́ đaṭ được nhiều thanh
́ đâu ́ nôỉ bât.
̀ tich ̣
=> Kết luận
­ Vinacafe là 1 trong những thương hiệu trị giá nhất Việt Nam
­ Hệ thống, dây chuyền sản xuất đồng bộ, hiện đại
­ Đôị ngũcań bộ quan ̉ lýtrưởng thanh ̀ tưng̀ bươc, ́ năng đông, ̣ sang ̣ dam
́ tao, ́
nghi,̃ daḿ lam.
̀
­ Đội ngũ công nhân lành nghề, cần cù và sáng tạo
3.9.2. Mua sắm
Tổng công ty cà phê Việt Nam (Vinacafe), doanh nghiệp nhà nước xuất
khẩu cà phê lớn nhất Việt Nam, đã có văn bản kiến nghị Chính phủ và Bộ Tài
chính hỗ trợ cho doanh nghiệp này mua cà phê của nông dân theo hình thức ký
gửi.
Trước tình hình nông dân ồ ạt bán cà phê non hoặc thu hoạch xong bán
ngay do lo sợ giá sẽ giảm mạnh, Vinacafe đề nghị Chính phủ hỗ trợ về mặt

Nhóm 03 Page 47
Quản trị chiến lược

lãi suất để doanh nghiệp mua tất cả cà phê của nông dân theo hình thức nông
dân ký gửi cà phê vào kho của doanh nghiệp và nhận số tiền ứng trước là
70%, để bình ổn giá, chờ đến khi giá lên thì sẽ “chốt giá cho nông dân”.
Vinacafe cho biết, mặc dù giá cà phê trên thị trường đang có xu hướng
giảm, nhưng nhu cầu tiêu thụ vẫn khá cao. Dự báo, giá cà phê năm nay trên
thế giới vẫn giữ ở mức cao và chắc chắn sẽ ở mức trên giá thành sản xuất.
Vì vậy, điều quan trọng nhất hiện nay là ngành cà phê cần điều tiết lượng
xuất ra một cách cân đối, vì nếu xuất quá nhiều, giá sẽ xuống thấp. Đặc biệt,
bà con nông dân ở các tỉnh Tây nguyên không nên nghe theo tin đồn mà bán cà
phê ồ ạt vào thời điểm này, vì nếu tiếp tục bán ra giá sẽ còn xuống thấp hơn
nữa.
Hình thức nông dân bán cà phê ký gửi cho các thương lái, đại lý không phải
là hình thức mới nhưng trong quá khứ, từng xảy ra nhiều vụ vỡ nợ một khi
các thương lái, đại lý đã bán trước cà phê ký gửi của nông dân mà không chờ
tới khi nông dân chốt giá, khiến người nông dân chịu nhiều thiệt thòi vì không
nắm chắc phần pháp lý của hình thức ký gửi.
Chính vì vậy, các mặt hàng sản phẩm của Vinacafe luôn đạt tiêu chuẩn về
chất lượng và tiến độ thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh.
=> Vinacafe luôn tìm cách để duy trì nguồn cung ứng nguyên liệu cà phê
sẵn có cho hoạt động sản xuất.
3.10 Thương hiệu
Điểm mạnh
Vinacafe đã 14 năm liên tiếp đạt hàng Việt Nam chất lượng cao, các dòng
sản phẩm cà phê hòa tan của vinacafe đứng đầu trong ngành đồ uống không
cồn do người tiêu dùng bình chọn. Nhiều năm đầu vinacafe vinh dự lọt vào
top Thương hiệu nổi tiếng, Thương hiệu mạnh cũng như đạt giải Sao Vàng
đất Việt. Đặc biệt năm 2010 thương hiệu vinacafe tiếp tục dc lựa chọn vào
chương trình Thương Hiệu quốc gia, đại diện cho ngành cafe Việt Nam
Vinacafe là thương hiệu chiếm số 1 với khoange 33% thị phần theo số liệu
của Euromonitor tính đến năm 2011
Vinacafé là thương hiệu cà phê duy nhất 4 lần đạt THQG và đó là minh
chứng quan trọng nhất cho việc thực hiện cam kết không ngừng đổi mới,
sáng tạo và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Ngày 16 tháng 12 năm 2014, buổi họp báo “Công bố danh sách các doanh
nghiệp có sản phẩm thương hiệu quốc gia năm 2014” diễn ra tại Hội
trường P.210 Bộ Công Thương ­ 54 Hai Bà Trưng, Hà Nôi. ̣ “Lễ trao giải
Thương Hiệu Quốc Gia 2014” sẽ diễn ra sau đó, ngày 23/12 tại Nhà Hát

Nhóm 03 Page 48
Quản trị chiến lược

Lớn, Hà Nội với thành phần tham dự: Ban lãnh đạo Đảng/Nhà nước/Chính
phủ, Hội đồng các ban THQG, các doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng, cùng
các cơ quan, tổ chức khác.
Với vị thế hơn 45 năm mang đậm Giá trị di sản – nguyên bản của cà phê
Việt Nam, Công ty CP Vinacafé Biên Hòa trở thành công ty cà phê duy nhất
chạm mốc vinh quang, được đánh dấu bởi hai sự kiện lớn cuối năm 2014:
­ Thương hiệu cà phê duy nhất tại Việt Nam 4 lần liên tiếp đạt Thương
Hiệu Quốc Gia.
­ Thương hiệu cà phê duy nhất đồng hành cùng thế hệ trẻ Việt Nam trên
hành trình giao lưu, tôn vinh giá trị Việt với 10 nước Đông Nam Á và Nhật
Bản.
Thương Hiệu Quốc Gia (THQG) là chương trình duy nhất của Chính phủ
Việt Nam tiến hành với mục đích quảng bá hình ảnh, thương hiệu quốc gia
thông qua thương hiệu sản phẩm. Với chủ đề Giá Trị Việt Nam, THQG được
trao cho các thương hiệu đáp ứng hệ thống tiêu chí của chương trình, không
ngừng theo đuổi những giá trị quốc gia hướng tới trong giai đoạn hội nhập
hiện nay, đó là: Chất lượng ­ Đổi mới, sáng tạo ­ Năng lực tiên phong. Việc
lựa chọn doanh nghiệp có sản phẩm đạt THQG được tiến hành chỉ hai năm
một lần. Chình vì thế, Vinacafé tự hào là thương hiệu cà phê duy nhất của
Việt Nam 4 lần liên tiếp đạt danh hiệu THQG (từ năm 2008 đến nay).
Vinacafé là thương hiệu cà phê duy nhất 4 lần đạt THQG và đó là minh
chứng quan trọng nhất cho việc thực hiện cam kết không ngừng đổi mới,
sáng tạo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, chương trình “Tàu
Thanh Niên Đông Nam Á (SSEAYP)” cũng là sự kiện quan trọng mang tầm
quốc gia mà Vinacafé đã vinh danh đại diện. Đoàn đại biểu thanh niên Việt
Nam gồm 29 thành viên ưu tú trên nhiều lĩnh vực tự hào cùng Vinacafé giới
thiệu di sản – nguyên bản của cà phê Việt Nam ra thế giới.
*Điểm yếu
Mặc dù chú trọng tới công tác xuất khẩu nhưng các hoạt động thông tin
của vinacafe ko mang lại kết quả như mong đợi. Sự mất cân bằng giữa cung
và cầu thay đổi thị hiếu của người dân là những vấn đề mà cơ chế dự báo,
phản hồi của thông tin này rất thụ động. Sự phối hợp của các cơ sở tổ chức
trực thuộc vinacafe chưa thực sự gắn kết,
Đáng chú ý là sự cạnh tranh gay gắt đến từ các đối tượng nặng ký mới gia
nhập thị trường như Phin Deli của Kinh Đô hay Dao Heuang Group (DHG) ­
nhà sản xuất cà phê hòa tan lớn nhất của Lào khiến cho miếng bánh ngày

Nhóm 03 Page 49
Quản trị chiến lược

càng thu nhỏ lại chứ không chỉ có thế chân vạc của Trung Nguyên, Netslé,
Vinacafe Biên Hòa như 2­3 năm trước.
Các hãng đều tranh nhau tung hàng triệu USD cho những chiến dịch tiếp
thị “bom tấn” để giành thị phần mới. Chính điều này đặt VCF vào cảnh buộc
phải tăng cường hoạt động tiếp thị để giữ vững thị phần. Theo như giải trình
từ VCF, nguyên nhân thua lỗ là do trong kỳ công ty thực hiện nhiều chương
trình khuyến mãi, chiết khấu và quảng bá sản phẩm nên chi phí bán hàng tăng
mạnh.
3.11 Chất lượng
Vinacafe liên tục đạt thương hiêu hàng Việt Nam chất lượng cao

Cà phê sạch của Vinacafe được định nghĩa không phải organic (hữu cơ),
cũng không theo các tiêu chuẩn 4C, UTZ, SAN (những chuẩn cà phê sạch mà
thị trường quốc tế thường đề ra), mà theo mức độ lựa chọn từng hạt cà phê
Robusta và Arabica do các chuyên gia lâu năm của DN thực hiện. Nguyên chất
cũng chính là khái niệm mang nội hàm chung là 100% hai loại hạt.

3.12 Ma trận đánh giá môi trường bên trong (IFE)

Nhóm 03 Page 50
Quản trị chiến lược

Bảng 3.5 :Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) của doanh
nghiệp VINACAFE
Stt Các yếu tố bên trong Điể Mức Phân Điểm
m quan loại quan
giả trọng trọng
1 Bộ máy, công tác quản lý các hoạt 3 0.06 3 0.18
động hiệu quả, chuyên môn hóa cao.
2 Kỹ năng phục vụ khách hàng của 3 0.06 3 0.18
nhân viên tạo cho nhân viên sự
chuyên nghiệp, linh hoạt làm tăng
chất lượng phục vụ
3 Sử dụng vốn có hiệu quả 4 0.08 3 0.24
4 Nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ 4 0.08 3 0.24
kĩ thuật cao, cần cù và yêu nghề
5 Tài chính ổn định 3 0.06 3 0.18
6 Hệ thống công nghệ sản xuất đang 4 3
được đầu tư cải tiến, mở rộng tăng 0.08 0.24
công suất
7 Doanh nghiệp có uy tín thương hiệu 4 0.08 4 0.33
cao trên thị trường
8 Sản phẩm cafe của doanh nghiệp có 5 0.10 4 0.41
chất lượng cao
9 Hoạt đông nghiên cứu vầ phát triển 4 0.08 2 0.16
sản phẩm được đẩy mạnh đầu tư
đặc biệt dòng cafe hòa tan
10 Hệ thống phân phối rộng 4 0.08 3 0.24
11 Dịch vụ sau bán hàng còn chưa hiệu ­4 1
quả 0.08 0.08
12 Bao bì đóng gói chưa có sự khác biệt ­3 0.06 1 0.06
13 Cơ chế công ty cổ phần dễ dàng huy 4 0.08 3 0.24
động vốn, quản lý.

Tổng 49 1.00 2.82

Nhận xét: Điểm quan trọng bằng 2.82 cho thấy Công ty chịu tác động của
môi trường nội bộ ở mức khá

Nhóm 03 Page 51
Quản trị chiến lược

Doanh nghiệp có những điểm mạnh như: các yếu tố 3,4,6,9,10 vì vậy
doanh nghiệp cần:
­ Phát huy việc sử dụng hiệu quả vốn và nguồn lực
­ Sử dụng hiệu quả hệ thống máy móc thiết bị mới bằng việc đầu tư
vào đào tạo nguồn nhân lực.
­ Hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm cần được duy trì phát
triển.
­ Sử dụng hiệu quả hệ thống phân phối của doanh nghiệp
Tuy nhiên khi xây dựng chiến lược doanh nghiệp cần chú ý tới các nhân tố
như sau: yếu tố 11, 12
Để khắc phục những yếu tố này, doanh nghiệp cần:
­ Đầu tư vào bán hàng, chăm sóc khách hàng bằng việc sử dụng hiệu quả
hệ thống phân phối rộng của công ty
­ Cần nghiên cứu thay đổi để tạo ra những mẫu mã đa dạng.

Nhóm 03 Page 52
Quản trị chiến lược

Chương 4 : Ma trận SWOT


SWOT Cơ hội (O) Nguy cơ (T)
O1.Tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao tạo nhiều cơ T1.Sự xuất hiện đối
hội cho ngành cafe xuất thủ cạnh tranh tiềm ẩn
khẩu. như: cafe Vân Nam­
O2.Thị trường tiêu thụ dồi Trung Quốc
dào. T2.Sản phẩm thay thế
O3.Việt Nam là nhà cung đe dọa lợi thế cạnh
cấp cafe lớn thứ 2 trên thế tranh
giới, sau Brazin và được
đánh giá cao về chất
lượng, số lượng.
O4.Nhiều nhà cung cấp có
chất lượng có mối quan hệ
tốt, bền vững với doanh
nghiệp.
Điểm mạnh(S) S1, S2, S3,S5, S7+O1,O4: S1,S8+T1: doanh
S1.Sử dụng vốn có doanh nghiệp sử dụng nghiệp sử dụng nguồn
hiệu quả. nguồn lực về tài chính, tài chỉnh hiện có ổn
S2.Nguồn nhân lực của nhân lực dồi dào, chất định và sự huy động
công ty dồi dào, có lượng, công nghệ hiện vốn nhanh chóng đẩy
trình độ kĩ thuật cao. đại, uy tín và chất lượng mạnh hoạt động
S3.Hệ thống công sản phẩm để tạo ra mở mareting, giới thiệu
nghệ sản xuất đang rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm, giảm giá để
được đầu tư cải tiến, Chiến lược: phát triển thị hạn chế sự đe dọa của
mở rộng tăng công trường. đối thủ cạnh tranh trên
suất. S1,S3,S5,S6+O2,O3:Doan thị trường.
S4.Hệ thống phân phối h nghiệp sử dụng hệ Chiến lược: thâm
rộng thống công nghệ đang nhập thị trường.
S5.Doanh nghiệp có uy ngày càng được cải tiến, S1,S6+T2: doanh
tín thương hiệu cao trên nguồn lực về tài chính ổn nghiệp tận dụng nguồn
thị trường. định, hệ thống phân phối lực về tài chính mạnh
S6. Sản phẩm có chất sản phẩm rộng khắp, làm nghiên cứu phát triển
lượng việc hiệu quả, cùng với sản phẩm ngày càng
việc đẩy mạnh nghiên cứu nhiều các dòng cafe hòa
S7.Cơ chế công ty cổ
phát triển các dòng sản tan, tạo hương vị khác
phần dễ dàng huy

Nhóm 03 Page 53
Quản trị chiến lược

động vốn, quản lý phẩm cafe đa dạng để đáp nhau, phù hợp với nhu
S8. Hoạt động nghiên ứng cho nhu cầu tiêu thụ cầu của từng độ tuổi
cứu và phát triển được ngày càng nhiều của khách để giảm thiểu sự ảnh
đẩy mạnh hàng. hưởng của các sản
Chiến lược: phát triển sản phẩm thay thế.
phẩm Chiến lược: phát triển
S1,S2,S6+O1: doanh sản phẩm
nghiệp tận dụng lợi thế
lớn về vốn ,nguồn nhân
lực, sản phẩm để tăng
năng lực sản xuất,
Chiến lược: hội nhập theo
chiều ngang
Điểm yếu(W) W2+O2: doanh nghiệp W1+T1: doanh nghiệp
W1. Dịch vụ sau bán khai thác cơ hội về thị đào tạo, tuyển dụng
hàng còn chưa hiệu trường tiêu thụ dồi dào để nhân viên phục vụ dịch
quả. cải tiến bao bì sản phẩm, vụ chăm sóc khách
W2. Bao bì đóng gói tạo tính bắt mắt, hấp dẫn hàng sau bán hàng
chưa có sự khác biệt để thu hút hách hàng. nhằm tăng hiệu quả
Chiến lược: phát triển sản marketing
phẩm Chiến lược: thâm
W1+O1: doanh nghiệp cần nhập thị trường.
đẩy mạnh các hoạt động W2+T1,T2: doanh
chăm sóc khách hàng sau nghiệp đầu tư nâng
bán hàng, tạo cho khách cao kiểu dáng, mẫu mã
hàng tâm lý yên tâm khi sử bao bì sản phẩm, tạo
dụng sản phẩm để tận sự hấp dẫn, mới lạ, tò
dụng đc lợi thế thị trường mò để khách hàng hạn
ưu ái, nhu cầu tiêu thụ sản chế sử dụng sản phẩm
phẩm cao. thay thế, hoặc sản
Chiến lược: thâm nhập thị phẩm của đối thủ cạnh
trường tranh.
Chiến lược: hội nhập
về phía sau

Nhóm 03 Page 54
Quản trị chiến lược

Chương 1: Giới thiệu ngành.....................................................................................


1.1 Khái quát chung Linh
1.2 Chương 2 Phân tích ảnh hưởng của môi trường bên ngoài Error:
Reference source not found
2.1 Môi trường kinh tế Uyên
2.2 Môi trường chính trị ­ pháp luật Uyên
2.3 Môi trường văn hóa­ xã hội Yến
2.4 Môi trường dân số: Tú
2.5 Môi trường tự nhiên Yến
2.6 Môi trường công nghệ Nhung
2.7 Môi trường toàn cầu Phương
2.8 Sản phẩm thay thế Tú
2.9 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Error: Reference source not found
2.10 Đối thủ cạnh tranh hiện tại Huê
2.11 Khách hàng Toàn
2.12 Nhà cung cấp Nhung
2.13 Cơ sở hạ tầng của ngành Trang
2.14 Ma trận đánh giá nhân tố bên ngoài (EFE) Kim
Chương 3: Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp Error: Reference source not
found
3.1Những nghiên cứu và phát triển Uyên
3.2 Sản xuất Nhung
3.3 Hoạt động marketing Toàn
3.4 Dịch vụ Yến
3.5 Quản trị Hiệp
3.6 Nhân lực Trang
3.7 Phân tích tài chính Tú
3.8 Hệ thống thông tin Linh
3.9 Cơ sở hạ tầng Mạnh

Nhóm 03 Page 55
Quản trị chiến lược

3.10 Thương hiệu Huê


3.11 Chất lượng .......................................................................................Ph ương

3.12 Ma trận đánh giá môi trường bên trong (IFE) Kim
Chương 4 : Ma trận SWOT

Nhóm 03 Page 56

You might also like