Professional Documents
Culture Documents
Thực Hành Hóa Học Thực Phẩm
Thực Hành Hóa Học Thực Phẩm
Khoai tây/chuối là nguyên liệu chứa hợp chất polyphenol, đồng thời do tác động của enzyme
polyphenoloxydase oxy hóa hợp chất polyphenol tạo ra những hợp chất màu nâu (phản ứng hóa nâu
do enzyme) trong quá trình xử lý nguyên liệu. Nếu sử dụng biện pháp thích hợp sẽ khắc phụ được
hiện tượng biến đổi màu sắc do phản ứng hóa nâu enzyme gây ra.
Giúp cho sinh viên thấy sự chuyển đổi màu trong quá trình xử lý nguyên liệu do phản ứng
hóa nâu có enzyme, đồng thời cũng cho thấy tác dụng của các chất chống oxy hóa.
Nguyên liệu:
- Khoai tây
- Sữa bột
- Shortening
- Gia vị (đường, bột ngọt, muối ăn, bột tiêu, tỏi, ớt)
- Tủ sấy
- Chảo chiên
Hóa chất:
- CaCl2
- NaCl
- Acid citric
- Chuẩn bị nguyên liệu: Khoai tây được rửa sạch, gọt vỏ, cắt lát khoảng 2mm.
- Xứ lý mẫu:
o Mẫu chuẩn: Không xử lý
o Mẫu 1: Chần trong dung dịch CaCl₂ 1% ở 90⁰C trong 1-2 phút
o Mẫu 2: Ngâm trong dung dịch acid citric 2% trong thời gian 30 phút
- Sấy mẫu ở 500⁰C trong 1-2 giờ đến khi ráo nước
Hình 1: Mẫu chuẩn (số 4); Mẫu chần trong dung dịch CaCl₂ 1% ở 90⁰C trong 1-2 phút (số
1); Mẫu ngâm trong dung dịch acid citric 2% trong thời gian 30 phút (số 2); Mẫu ngâm trong dung
dịch NaCl 2% trong 30 phút (số 3).
Mẫu sau khi sấy ở 500⁰C trong 1-2 giờ đến khi ráo nước:
Hình 2: Mẫu chuẩn
Hình 3: Mẫu chần trong dung dịch CaCl₂ 1% ở 90⁰C trong 1-2 phút
Hình 4: Mẫu ngâm trong dung dịch acid citric 2% trong thời gian 30 phút
* Quan sát màu sắc các mẫu sau khi sấy ghi nhận và giải thích lý do vì sao có sự khác biệt về
màu sắc giữa các mẫu:
- Mẫu chuẩn chuyển sang màu vàng hoặc nâu. Nguyên nhân chính của sự thay đổi màu sắc
này là do quá trình caramelize. Trong quá trình sấy ở nhiệt độ cao, các loại đường tự nhiên trong
khoai tây bắt đầu phân hủy và tạo thành các hợp chất mới có màu vàng hoặc nâu, gọi là các hợp chất
caramel.
- Dung dịch CaCl2 ở 90 độ trong 2 phút: Trong quá trình sấy, CaCl2 giúp khử nước từ bề
mặt của khoai tây. Kết quả là mẫu có thể trở nên màu sắc nâu vàng hoặc đậm hơn do tác động của
quá trình khử nước, gây ra sự thay đổi màu sắc.
- Dung dịch acid citric 2% trong 30 phút: Acid citric, một chất chống oxy hóa, có khả năng
ngăn chặn quá trình oxy hóa màu sắc tự nhiên của khoai tây. Kết quả là mẫu sấy có thể có màu sắc
tươi sáng hơn so với mẫu không xử lý, do sự ngăn chặn oxy hóa của acid citric.
- Dung dịch NaCl 2% trong 30 phút: NaCl có thể làm thay đổi cấu trúc của tinh bột trong
khoai tây, ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ nước và quá trình sấy. Kết quả có thể là mẫu sấy có màu
sắc khác biệt so với mẫu không xử lý, do sự tác động của NaCl lên cấu trúc và tính chất của tinh bột.
* So sánh hiệu quả chống hoá nâu từ các phương pháp xử lý trên:
- Dựa trên khả năng chống hoá nâu, phương pháp có hiệu quả tốt nhất là sử dụng dung dịch acid
citric 2%, vì acid citric là một chất chống oxy hóa mạnh mẽ và có khả năng ngăn chặn sự hoá nâu
hiệu quả.
- Sử dụng dung dịch CaCl2 ở 90 độ trong 2 phút, có thể nằm ở giữa về hiệu quả chống hoá nâu so
với hai phương pháp kia. Dung dịch CaCl2 có khả năng khử nước từ bề mặt của sản phẩm, giúp
ngăn chặn sự hoá nâu đến một mức độ nhất định. Tuy nhiên, không có mức độ chống oxy hóa mạnh
mẽ như acid citric nên hiệu quả chống hoá nâu có thể không cao bằng phương pháp sử dụng acid
citric. Tương tự, không gây ra các thay đổi cấu trúc như NaCl nên hiệu quả chống hoá nâu của nó có
thể cao hơn so với phương pháp sử dụng NaCl, nhưng không cao bằng phương pháp sử dụng acid
citric.
- Phương pháp có hiệu quả kém nhất là sử dụng dung dịch NaCl 2%, vì NaCl không có tác động trực
tiếp đến quá trình hoá nâu, mà chỉ ảnh hưởng đến cấu trúc tinh bột trong sản phẩm, có thể gây ra
những thay đổi không mong muốn về hương vị hoặc các tính chất khác của sản phẩm mà không đảm
bảo ngăn chặn hoá nâu một cách hiệu quả.
BÀI 3: KHẢO SÁT SỰ TẠO NHŨ TƯƠNG DẦU/NƯỚC VÀ NƯỚC/DẦU
I/ MỤC ĐÍCH
Sử dụng chất nhũ hóa để tạo nhũ tương D/N và N/D, ứng dụng tính chất chức năng này để chế
biến sản phẩm dạng nhũ tương D/N là mayonaise.
Lecithin cần phải được sử dụng cùng với nước để tạo ra nhũ tương dầu trong nước.
Thí nghiệm 3.2 Làm Mayonaise
Khi sử dụng lòng đỏ trứng để tạo mayonnaise. Đánh lòng đỏ trứng ở tốc độ thấp để kích thích
sự kết hợp protein. Thêm dầu ăn từ từ vào lòng đỏ trứng trong khi vẫn đánh khuấy ở tốc độ thấp,
đảm bảo dầu được hòa tan một cách đều và kết hợp với lòng đỏ. Quan sát quá trình hình thành nhũ
tương sẽ thấy dầu và lòng đỏ trứng kết hợp với nhau để tạo ra một hỗn hợp đồng nhất và đặc. Điều
này xảy ra do sự emulsification tự nhiên từ lòng đỏ trứng. Thêm gia vị và khuấy đều sau khi có được
nhũ tương cơ bản, thêm đường và các gia vị khác theo khẩu vị của chúng ta sau đó khuấy đều để kết
hợp.
Bài 4:
KHẢO SÁT SỰ TẠO KẾT TỦA PROTEIN BẰNG CÁC TÁC NHÂN
KHÁC NHAU
(Xay đậu)
- Công đoạn nấu: 1000C trong thời gian 10 phút
(Nấu)
- Phối chế tác nhân tạo gel:
o CaSO4 (thạch cao)
o Acid acetic
o Nước ót
(Nguyên liệu)
Thiết bị:
- Thao, giá, tô, muỗng
- Thiết bị đánh trứng cầm tay
- Lò nướng bánh
- Khuôn bánh
III/. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
Qui trình làm bánh bông lan
Nguyên liệu
(trứng vịt)
Đánh nổi đường
Phối trộn bột mì, vani
Rót khuôn nhân (nho)
Nướng
(1900C, 15-20 phút)
Sản phẩm
- Rây bột từ từ vào, chú ý khuấy nhẹ tay cho bột tan đều vào dung dịch đồng thời cho thên
vani vào.
(Rây bột vào khi trứng đã đạt )
- Làm ấm sữa và bơ để hòa tan cacao rồi cho vào hỗn hợp trứng, rót bột vào khuôn.
(Hòa tan cacao) (Trộn cacao và hỗn hợp trứng) (Rót ra khuôn)
- Đem nướng ở 1900C trong khoảng 15-20 phút thấy bánh thơm, nở tốt và chín vàng đều là
được