Professional Documents
Culture Documents
Đong Bac A Nhom 11
Đong Bac A Nhom 11
HCM
- Lãnh thổ Trung Quốc nằm ở bờ Đông lục địa Âu-Á, bờ tây Thái Bình Dương,
hoàn toàn trên nữa cầu Bắc, cách xích đạo khoảng 2000km và cách Bắc Cực gần
4000km.
- Còn 3 mặt Bắc-Tây-Nam giáp với 14 nước láng giềng là Cộng hòa dân chủ nhân
dân Triều Tiên, Liên bang Nga, Mông Cổ, Kazakstan, Kyrgyzstan, Tajikistan,
Afghanistan, Pakistan, Ấn Độ, Nepal, Bhutan, Myanmar, Lào và Việt Nam.
- Với vị trí đó, Trung Quốc có cả 2 bộ phận: vùng biển và đất liền
- Phía Đông với đường bờ biển dài khoảng 18.000 km. Bộ phận đất liền tiếp giáp
với 3 biển ven bờ: Bột Hải, Hoàng Hải, và Đông Hải (Đông Trung Hoa)
1.2. DIỆN TÍCH- LÃNH THỖ
Trung Quốc có diện tích 9.571.300 km², là quốc gia có diện tích lớn thứ ba trên thế giới sau Liên
bang Nga và Canada, chiếm 6,5% diện tích thế giới, có diện tích gấp 29 lần Việt Nam.
Lãnh thổ đất liền của Trung Quốc, từ Bắc xuống Nam kéo dài trên 35 độ 33’ độ vĩ tuyến, từ vĩ độ
53 độ 33’ ở một điểm giữa lòng sông Hắc Long Giang, gần thị trấn Hán Hà đến vĩ độ 18 độ 10’B
ở mũi cực Nam đảo Hải Nam gần thị trấn An Du. Từ Đông sang Tây, dài 61 độ 22’ độ kinh tuyến
từ kinh độ 73 độ 40’Đ ở một điểm thuộc khu tự trị Tân Cương trên sơn nguyên Pamia đến kinh
độ 135 độ 2’Đ ở chỗ sông Utxuri đổ vào Hắc Long Giang
=>Vị trí địa lí đó có nhiều đặc điểm về tự nhiên, về phát triển kinh tế cũng như giao lưu văn hoá
với các nước trên thế giới.
1.3.ĐỊA HÌNH
1.3.1. DÃY NÚI
Hầu như 67% diện tích Trung Quốc là
cao nguyên và núi cao;
ở phía tây, cao nguyên Thanh Hải - Tây
Tạng chiếm hơn 25% diện tích đất
nước. Tuy độ cao trung bình của cao
nguyên này là 4000m, thế nhưng từ bề
mặt có các hồ nằm rải rác đó đây
các dãy núi vươn cao tới hơn 6000m.
Trong số 12 đỉnh núi cao nhất thế giới,
Trung Quốc có đến tám đỉnh.
1.3.2.CAO NGUYÊN
Địa hình Trung Quốc rất phức tạp, 2/3 là đồi núi và cao nguyên, 1/3 là đồng bằng.
Cao nguyên Thanh Tạng với độ cao trung bình trên 4.000 m được xem là nóc nhà của thế giới có
dãy Hymalaya với đỉnh Chomolungma cao nhất thế giới (8.848m).
Hệ thống sông ngòi, ao hồ dày đặc với hai con sông dài là Hoàng Hà và Trường Giang, nhiều
đồng bằng rộng lớn như Đông Bắc, Hoa Bắc, Chu Giang,…
- Một số con sông dài nhất thế giới bắt nguồn từ cao nguyên Thanh Tạng:
Dương Tử (hay Trường Giang)
Hoàng Hà
Sông Ấn
Sông Hằng
Brahmaputra
Mê Kông
Ayeyarwady
- Các hồ:
Hồ Thanh Hải
Nam Co
Dagze Co
Hồ Yamzho Yumco
Hồ Puma Yumco
Hồ Paiku
Mặc dù có địa hình núi cao hiểm trở, vùng
đất này có cơ sở hạ tầng phát triển. Trong những năm gần đây, với sự phát triển của du lịch, điều
kiện nơi ở của Tây Tạng được cải thiện nhiều. Khách sạn và nhà nghỉ được xây dựng ở các thành
phố lớn nhỏ, với một số khách sạn xếp hạng sao như Lhasa, Shigatse, Tsedang và Nyingchi. Hầu
hết con đường ở Tây Tạng đều rộng và sử dụng tốt. Dọc theo những cung đường, du khách có thể
khám phá nhiều điểm tham quan ở vùng đất này.
- Vì là điểm cực tây của Trung Quốc, người dân địa phương sử dụng thời gian không chính thức
https://www.youtube.com/watch?v=ubwriyCSxWo)
=>Về Du lịch:
Tứ Xuyên có tài nguyên du lịch phong phú, với cảnh quan tự nhiên đẹp, có văn hóa và lịch sử
lâu dài, phong tục dân tộc độc đáo. Tài nguyên du lịch của Tứ Xuyên về cả số lượng và chất
lượng đều vào hàng đứng đầu tại Trung Quốc, là một khu vực du lịch nổi tiếng của Trung Quốc.
Tứ Xuyên có năm di sản thế giới, bao gồm ba di sản tự nhiên là Cửu Trại Câu, Hoàng Long,
Khu bảo tồn gấu trúc Lớn; một di sản văn hóa là núi Thanh Thành-hệ thống tưới tiêu Đô Giang
Yển; một di sản tự nhiên và văn hóa là Nga Mi sơn-Lạc Sơn Đại Phật.
Đến năm 2011, Tứ Xuyên có 14 điểm danh thắng phong cảnh trọng điểm cấp quốc gia, 74
điểm danh thắng phong cảnh cấp tỉnh. Thanh Thành sơn-Đô Giang Yển, Nga Mi sơn, Cửu Trại Câu là
những thắng cảnh cấp 5A tại Trung Quốc. Tứ Xuyên có 156 điểm danh lam thắng cảnh cấp A.
Tổng cộng Tứ Xuyên có 166 khu bảo tồn thiên nhiên với tổng diện tích 89.100 km², chiếm 18,4%
diện tích toàn tỉnh, có sáu khu bảo tồn tự nhiên loài gấu trúc lớn là Ngọa Long, Phong Dũng Trại,
Lạt Bá Hà, Thảo Pha, An Tử Hà, Hắc Thủy Hà, chúng cũng là các khu bảo tồn quan trọng nhất
của loài vật quý hiếm này trên thế giới.
Tứ Xuyên có 103 công viên rừng, quản lý tổng diện tích
741.000 ha (7.410 km²), chiếm 1,5% diện tích toàn tỉnh.
Tứ Xuyên có cấu tạo địa chất phức tạp, cảnh quan địa chất
địa mạo đa dạng, đã phát hiện được trên 220 di tích địa
chất, trong đó có hai công viên địa chất cấp thế giới ở
Hưng Văn và Tự Cống, ngoài ra còn có 14 công viên địa
chất cấp quốc gia, số lượng cao nhất tại Trung Quốc.
Tứ Xuyên có bảy danh thành văn hóa-lịch sử cấp quốc
gia, có 128 điểm bảo vệ văn vật trọng điểm cấp quốc gia
và 576 điểm bảo vệ văn vật trong điểm cấp tỉnh. Khu thắng cảnh Hoàng Long
1.3.5. BIỂN:
Bờ biển; 14.500 km
Vùng tiếp giáp lãnh hải: 24 hải lý (44 km)
Thềm lục địa: 200 hải lý (370 km) hoặc tới rìa của mép lục địa
Lãnh hải: 12 hải lý (22 km)
2.2.CÁC MÙA:
Khí hậu chia thành 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông rõ rệt.
– Từ tháng 11 đến tháng 1 là mùa đông Trung Quốc, nhiệt độ xuống thấp dưới 0 độ C. Nếu bạn đến
Trung Quốc vào thời gian này thì phải chuẩn bị quần áo đủ ấm vì thời tiết cực kỳ khắc nghiệt.
– Từ tháng 2 đến tháng 4 là mùa xuân Trung Quốc. Trời khá ấm với nền nhiệt dao động từ 10 đến
15 độ C. Bạn có thể đến Trung Quốc vào thời gian này. Các chuyến du ngoạn trong tiết trời trong
lành rất tốt cho sức khỏe của bạn.
–Từ tháng 5 đến tháng 8 là mùa hè Trung Quốc. Trời nóng với nhiệt độ có khi vượt mốc 35 độ C.
Nếu bạn muốn khám phá vùng núi Tây Tạng, Mông Cổ thì nên chọn thời gian này. Vì mùa hè ở
Tây Tạng và Mông Cổ trời sẽ ấm, giúp bạn dễ dàng di chuyển và tham quan.
– Từ tháng 8 đến tháng 10 là mùa thu Trung Quốc. Đây là mùa được nhiều người lựa chọn đến
Trung Quốc nhất. Thời tiết Trung Quốc vào mùa thu rất dễ chịu với nhiệt độ dao động từ 22 đến
28 độ C.
Mùa thu cũng là mùa lễ hội của Trung Quốc. Không khí náo nhiệt mang nhiều mắc sắc
dân tộc sẽ không làm bạn thất vọng khi trải nghiệm.
Đi từ Nam lên Bắc, khí hậu Trung Quốc phân chia thành các đới: xích đạo, nhiệt đới, cận
nhiệt đới, ôn đới ấm, ôn đới ôn hòa, ôn đới lạnh, khí hậu cao nguyên.
Nằm ở phía Bắc của Trung Quốc bao gồm vùng nội Mông, phía bắc của Hắc Long Giang. Khí
hậu của Trung Quốc vùng ôn đới lạnh vô cùng lạnh và không phân biệt mùa rõ ràng. Mùa hè ở
đây rất ngắn và vẫn có nhiệt độ tương đối thấp, mùa đông khá khác nghiệt khi nhiệt độ trung bình
là -10°C thậm chí còn có thể rơi xuống -20°C.
*CAO NGUYÊN:
Và cuối cùng là vùng cao nguyên nằm ở cao nguyên Thanh Tạng. do đặc điểm về địa hình nên
nhiệt độ ở đây thường thấp và giảm dần khi lên cao hơn, có tuyết rơi quanh năm.
3. TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
3.1.NƯỚC
Trước hết, các đặc điểm của một vị trí địa lý đã được phản ánh trong trữ lượng nước. Chúng phân bố
khá không đều trên toàn lãnh thổ và cùng với những không gian khác nhau về độ ẩm, cũng có
những nơi thiếu nước. Hơn 70% của tất cả các nguồn nước tập trung ở phía nam của đất nước.
Đây là một mạng lưới sông rộng lớn, dựa trên sông Dương Tử, Hoàng Hà, Xijiang. Trong thời kỳ
gió mùa hè, trùng với thời gian tuyết tan và sông băng, có sự gia tăng đáng kể mực nước ở hầu
hết các con sông.
Vô số hồ cũng là tài nguyên thiên nhiên rất quan trọng của Trung Quốc, là hồ chứa nước ngọt
tự nhiên. Lớn nhất trong số hồ nằm ở phía tây của đất nước (lobnor, Ebi-Nur, Kununor) và trong
lưu vực sông Dương Tử (Dongting, Taihu, Poyang).
Lượng nước thải lớn, hầu hết không được xử lý sơ bộ, dẫn đến mức độ ô nhiễm cao của sông hồ.
Ngày nay, Trung Quốc đặc biệt cần tiến hành các hoạt động xử lý nước thải quy mô lớn liên tiếp.
3.2. ĐẤT
Các đặc điểm địa lý của đất nước cũng ảnh hưởng đến tài nguyên đất của Trung Quốc: phần
phía đông của nó bị chiếm giữ bởi đất trồng trọt, thảo nguyên nằm ở phía bắc và phía tây, và các
vùng rừng nằm ở rìa phía đông bắc và tây nam.
Đất rất đa dạng. Ở phía bắc của đất nước podzolic, màu nâu xen kẽ, rừng chiếm ưu thế. Đất là đá
ong ở phía nam. Khu vực cao là loại đất núi. Giá trị nhất là đất phù sa, nằm trên đồng bằng Trung
Quốc.
*ĐẤT CANH TÁC
Sự phát triển nhanh chóng của xây dựng công nghiệp đã dẫn đến việc giảm diện tích đất trồng
trọt, đó là lý do tại sao các tài nguyên thiên nhiên này của Trung Quốc chỉ chiếm chưa đến 10%
tổng diện tích đất thế giới dành cho đất trồng trọt.
Đồng thời, hơn một nửa số đất này nằm trong khu vực bị thiếu nước, nhiễm mặn và xói mòn đất.
Thu hoạch lại trong vòng một năm tiết kiệm một phần trong ngày. Tuy nhiên, cường độ sản xuất
cây trồng có giới hạn của nó. Việc thiếu đất canh tác có thể làm chậm tăng trưởng kinh tế của
Trung Quốc.
*ĐẤT RỪNG
Rừng chiếm khoảng 17% tổng lãnh thổ của đất nước. Những khu rừng này cung cấp gần một
phần ba tổng tài nguyên rừng trong cả nước. Các loại cây chính mọc ở đây là linh sam, vân sam,
thông Vân Nam. Ngoài ra, còn có những loại có giá trị như, ví dụ như bưởi, long não, gỗ gụ,
pterocarpus Santalinus.
Dtích khá lớn (hơn 30%) được tạo thành từ rừng nhân tạo. Diện tích lớn hơn 6.370 ha. Người ta
chú ý nhiều đến các đai che chở rừng được thiết kế để chống gió và xói mòn đất. Dự án lớn nhất
được thiết kế để cải thiện môi trường là việc tạo ra một hệ thống bảo vệ rừng chạy qua lãnh thổ
phía Bắc Trung Quốc thông qua các sa mạc hoang vắng. Có một số chương trình về cảnh quan và
bảo vệ thực vật, giúp bảo tồn và tăng các tài nguyên thiên nhiên này của Trung Quốc.
3.4.SINH VẬT
3.4.1. ĐỘNG VẬT
Các điều kiện tự nhiên và tài nguyên của Trung Quốc có liên quan chặt chẽ với động vật sống
trong nước. Khoảng 9, 8% của tất cả các loài hiện có trên hành tinh của chúng ta được tìm thấy ở
đây. Một số trong số chúng sống chủ yếu ở Trung Quốc (gấu trúc, khỉ vàng, cá sấu Trung Quốc,
cá heo trắng). Phổ biến nhất là nai, nai, gấu nâu, khỉ, armadillos, lợn rừng. Đặc biệt sự đa dạng
lớn của động vật hoang dã khác nhau ở phía đông nam Trung Quốc, nơi mà các loài động vật bị
thống trị, như gấu tre,gấu trúc nhỏ...
5.KINH TẾ
Nền kinh tế của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa là một nền kinh tế đang phát triển định
hướng thị trường kết hợp kinh tế kế hoạch thông qua các chính sách công nghiệp và chiến
lược kế hoạch 5 năm. Kinh tế Trung Quốc chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi các doanh nghiệp nhà
nước (DNNN) và các doanh nghiệp có vốn sở hữu hốn hợp, mặc dù vậy khu vực tư nhân và các
doanh nghiệp nước ngoài vẫn có điều kiện thuận lợi để phát triển trong hệ thống chủ nghĩa xã hội
thị trường.
Trung Quốc có biên giới trên bộ với 14 quốc gia; một con số chỉ khớp với nước láng giềng
phía bắc của nó, Nga . Ngoài ra, Trung Quốc đại lục cũng có đường biên giới trên bộ với các Đặc
khu hành chính Hồng Kông và Ma Cao , vì tất cả các mục đích thực tế được coi như biên giới
quốc tế. Hầu hết các cửa khẩu biên giới ở miền tây Trung Quốc đều nằm ở những đèo núi hẻo
lánh, khó tiếp cận và đi qua, thường mang lại cho những du khách sẵn sàng nỗ lực với những
khung cảnh ngoạn mục, tuyệt đẹp.
ĐÀI LOAN
1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
Trung Hoa Dân Quốc, thường được biết đến rộng rãi với tên gọi Đài Loan (Tên tiếng Anh:
Taiwan), nằm ở phía Tây Bắc, Thái Bình Dương. Đảo quốc này nằm giữa quần đảo Ryukyu của
Nhật Bản và quần đảo Philippines, mở rộng tới các quần đảo Bành Hồ (Penghu), Kim Môn
(Kinmen) và Mã Tổ (Matsu) cũng như rất nhiều đảo nhỏ ngoài khơi khác.
Bản đò Đài Loan
Cách bờ biển Đông Nam lục địa Trung Hoa khoảng 160km, được ngăn cách với tỉnh Phúc Kiến
của Trung Quốc qua eo biển Đài Loan, cách Philippines 350 km về phía Nam và cách Nhật Bản
1.070 km về phía Bắc, phía Đông giáp Thái Bình Dương vì vậy Đài Loan là nơi nghỉ chân của
nhiều chuyến bay Châu Á quốc tế. Nó cũng là trung tâm vận chuyển hàng không quan trọng giữa
các nước ở châu Á.
Thủ đô của Đài Loan là thành phố Đài Bắc (hay còn gọi là Taipei). Ngoài ra, Đài Loan còn có 6
thành phố trực thuộc trung ương, 3 thành phố tự trị và 13 huyện cụ thể như sau:
6 thành phố trực thuộc trung ương: Thành phố Đài Bắc (Taipei), Thành phố Tân Bắc (New
Taipei), Thành phố Đào Viên (Taoyuan), Thành phố Đài Trung (Taichung), Thành phố Đài Nam
(Tainan), Thành phố Cao Hùng (Kaohsiung).
3 thành phố tự trị: Thành phố Cơ Long, Thành phố Tân Trúc, Thành phố Gia Nghĩa
13 huyện, bao gồm: Huyện Tân Trúc, Huyện Miêu Lật, Huyện Chương Hóa, Huyện Bành Hồ,
Huyện Nghi Lan, Huyện Hoa Liên, Huyện Nam Đầu, Huyện Văn Lâm, Huyện Gia Nghĩa, Huyện
Đài Đông, Huyện Bình Đông, Huyện Liên Giang, Huyện Kim Môn.
- Múi giờ: GMT +8, giờ Đài Loan so với giờ Việt Nam
là sớm hơn 1 tiếng.
Đài Loan là một hòn đảo nằm tại khu vực Đông Á Vị trí các thành phố của Đài Loan
Đườn
1.3.2. CAO NGUYÊN
Trước tiên, nếu bạn muốn đặt chân lên
cao nguyên Alishan, thì thì bạn phải trải qua
một cung đường dài 70km quanh co từ
thành phố Chiayi đến Alishan. Trên con
đường này, bạn sẽ có cảm giác được nâng
dần từ độ cao 30m lên đến độ cao 2.600m so
với mực nước biển. Nếu những ai không
thích ngồi trên ôtô hoặc xe gắn máy để vượt
qua chặng đường thử thách đó có thể đi tàu
hỏa. Tuy nhiên, nếu muốn đi tàu hỏa du
khách thường phải xếp hàng lâu mới mua Phố núi Alishan
được vé. Sự chờ đợi kể ra cũng xứng đáng vì
đoạn đường sắt có tuổi đời gần trăm năm này là một trong ba tuyến đường sắt xuyên rừng hiếm
hoi còn lại trên thế giới.
Đây là một cao nguyên đồi núi gồm hơn 20 ngọn núi,
đỉnh cao nhất ở Alishan mang tên Đại Tháp Sơn có chiều cao
2.663m. Do đó, để đến được cao nguyên Alishan – nơi nghỉ
dưỡng nổi tiếng của Đài Loan, du khách sẽ phải vượt qua 49
đoạn đường hầm, 77 cây cầu và khá nhiều đoạn đèo hiểm hóc
với những khúc cua vô cùng ngoạn mục. Nhưng bù lại du
khách sẽ được ngắm những phong cảnh hai bên đường đẹp
mê hồn.
Khám phá cao nguyên, điểm dừng chân không thể bỏ
qua đó Sister Pond (ao Tỷ Muội). Trên mặt ao xanh ngắt, hai
mái tranh như hai chị em gái nép vào nhau, bao quanh là
những hàng cây rủ bóng xuống mặt nước trông thật êm đềm.
Vẻ đẹp đặc trưng tại nơi đây được nhiều du khách thích thú
đó chính là hình ảnh của nhiều gốc cây chết khô. Nhưng ấn
tượng nhất là hai gốc cây khô tạo thành hình trái tim
Cây cỏ thụ gần ngàn năm tuổi ở Alishan luôn thu hút các đôi tình nhân đến chụp hình
Ngoài ra , Alishan cũng được coi là vương quốc của
những cây đại thụ mà người dân địa phương gọi là cây
thần. Đến đây sẽ không quá khó để du khách có thể tìm thấy những cây có tuổi thọ lên đến 700-
800 năm, một số cây đã sống 1.500 năm, cây già nhất ở đây là 3.000 năm.
1.3.3. ĐẢO
Có lẽ hầu hết các du khách đều không biết rằng, thực sự lãnh thổ Đài Loan không chỉ nằm trên
một hòn đảo có hình dạng củ khoai. Đài Loan còn có đến hàng trăm quần đảo và tiểu đảo, tất cả
đều khác biệt với nhau và so với phần lục địa của Đài Loan. Và với những du khách ham phiêu
lưu thì việc khám phá những hòn đảo ngoài khơi của Đài Loan sẽ mang trải nghiệm vô cùng đáng
giá đấy.
*Bành Hồ (Penghu)
Từ thế kỉ 16, Bành Hồ (Penghu) được người Châu Âu gọi là đảo Ngư Ông. Hòn đảo này được
đặt tên là Bành Hồ (Penghu) vì ngoài cảng tiếng sóng vỗ bờ tạo nên âm thanh “peng peng” , trong
cảng mặt nước lại tĩnh lặng như nước hồ thu, là quần đảo ngoài khơi phía tây Đài Loan. Quần
đảo nổi tiếng với kiến trúc riêng biệt của mình – với những ngôi nhà được xây dựng từ san hô –
và vô số đền chùa, đa số được dựng lên để thờ nữ thần biển, Mazu. Đền thờ Mazu lâu năm nhất ở
Penghu được xây dựng vào đời nhà Minh, cũng là đền thờ cổ nhất Đài Loan, có hơn 400 tuổi.
Hiện nay Bành Hồ được gọi là hòn
ngọc sáng nhất trong vùng biển Đài
Loan. Văn hóa trí tuệ và lịch sử của
Đài Loan được kết tinh trên khắp 90
đảo nhỏ trong quần đảo Bành Hồ.
Được xem là một trong những nơi có
nhiều gió nhất Nam bán cầu, Penghu
còn là địa điểm lí tưởng của nhiều môn
thể thao dưới nước như lướt ván và
trượt nước cùng với một số bãi biển
nguyên sơ phục vụ các hoạt động này
trong suốt cả năm. Vùng nước trong Thiên Hậu Cung - miếu thờ Thánh Mẫu (Matsu) có
suốt như ngọc quanh Penghu cũng là lịch sử lâu đời nhất Đài Loan
điểm tuyệt vời để lặn với ống thở hoặc bình dưỡng
khí, với nhiều lựa chọn cho bạn để khám phá thế
giới dưới nước của Penghu.
Bành hồ còn được mệnh danh là “công viên khắc
đá của thượng đế” bởi rải rác trên khắp quần đảo
là những tảng đá lớn có hình thù đặc biệt, quần thể
vách đá bazan cao to sừng sững hiên ngang, tất cả
đều là những kiệt tác của thiên nhiên. Những bờ
biển trải dài với các vách đá bazan sẽ cho du khách
Khung cảnh trên cao quần đảo Penghu cảm nhận được sức sống mãnh liệt của thiên nhiên và
con người.
(Bành Hồ)
*Kim Môn (Kinmen):
Đảo Kim Môn là một phần của huyện Kim Môn, được tạo thành từ một số đảo và đảo nhỏ
bên bờ eo biển Đài Loan giữa thành phố Hạ Môn của Trung Quốc đại lục và đảo chính của vùng
lãnh thổ Đài Loan. Kinmen, nơi bị biến thành chiến trường vào giữa thế kỉ 20, nằm cách thành
phố cảng Hạ Môn của Trung Quốc chỉ 2km (tính từ điểm gần nhất). Đóng một vai trò rất quan
trọng trong lịch sử, hòn đảo là nơi khởi công của vị tướng huyền thoại đời nhà Minh, Koxinga,
người đã giải phóng Đài Loan khỏi người Hà Lan vào thế kỉ 17. Đảo Kinmen còn được gọi là đảo
chiến trường, do nơi đây chứa nhiều chứng tích lịch sử.
Trên đỉnh đồi của đảo Kim Môn là Bức tường phát sóng Beishan, một cấu trúc bê tông cao
chót vót với 48 chiếc loa phóng thanh. Được xây dựng vào năm 1967, dàn loa là một công cụ
quan trọng trong “chiến tranh lạnh” giữa Trung Quốc đại lục và đảo Đài Loan.
Trong những năm gần đây, các đảo ở Kim Môn đã trở thành điểm du lịch cực kỳ nổi tiếng đối
với người Trung Quốc đại lục nhờ vào hợp tác giữa các thành phố ven biển giữa Đài Loan và
Trung Quốc đại lục.
Kể từ khi Kim Môn mở cửa cho công chúng, du lịch đã trở thành huyết mạch chính của nền kinh tế
khu vực. Rượu Kinmen Kaoliang Liquor sản xuất từ nhà máy do quân đội lập ra năm 1950 hiện là
một trong những loại rượu bán chạy nhất ở Đài Loan.
*Mã Tổ (Matsu):
Đảo Mã Tổ là một điểm đến ấn tượng và hấp dẫn đối
với khách du lịch Đài Loan. Đến với nơi đây bạn sẽ có
cơ hội chiêm ngưỡng cảnh quan thiên nhiên ấn tượng.
Đảo Mã Tổ (một quần đảo nhỏ gồm 19 hòn đảo nằm gần
vùng duyên hải Phúc Kiến, thuộc phía bắc của eo biển
Đài Loan) có tên gọi rất thú vị là “nước mắt xanh” – một
kỳ quan thiên nhiên hiếm có, thường xuất hiện vào cuối
xuân và hè, xác suất có thể nhìn thấy nhiều nhất là vào
tháng 6, tháng 7, 8 thời điểm lý tưởng để du khách đến
thăm đảo Phát sáng Mã Tổ và check in tại nơi này. Hiện
tượng này chỉ diễn ra dọc theo bờ biển. Nó có thể được
nhìn thấy tại những bãi biển xung quanh quần đảo Matsu
Rượu Mã Tổ ngon nức tiếng gần xa,
và du khách thậm chí có thể để lại dấu chân của mình
trong đó rượu Đại Khúc, rượu Cao
trên cát. Lương và rượu lâu năm là được yêu
thích nhất, du khách còn có thể đến
Ngoài ra còn có Thôn Cần Bích (Qinbi):
Nằm ở phía Bắc đảo Bắc Can quần đảo Mã Tổ, có các căn nhà cổ xếp dọc theo thế núi thành hình bậc
thang. Mỗi khi hoàng hôn buông xuống, bạn có thể thưởng thức cảnh biển, lắng nghe tiếng sóng vỗ và
ngắm nhìn các cột đá nhìn rất là lãng mạng.
1.3.4. BIỂN
Đài Loan không chỉ có núi rừng hùng vĩ mà hòn đảo xinh đẹp này còn có những bãi biển tuyệt
đẹp. Nếu bạn đi du lịch Đài Loan thì đừng bỏ qua những bãi biển xinh đẹp ở đây nhé. Dưới đây
là 2 bãi biển xinh đẹp bạn không nên bỏ lỡ khi du lịch Đài Loan.
Điều thú vị khiến cho bãi biển Da Liễu Những tảng đá hình ngọn nến - một vẻ đẹp
trở nên đẹp hơn chính là sự xuất hiện hiếm có
của nhiều hòn đá xếp chồng lên nhau
với nhiều hình thù lạ mắt khiến du
khách Việt Nam liên tưởng đến phong
2. KHÍ HẬU
Nằm trên dòng chảy đại dương ấm áp xa bờ biển phía đông của lục địa Châu Á, đặc trưng nổi
bật của Đài Loan là một vùng khí hậu rộng lớn trải dài từ nhiệt đới cho đến ôn đới. Đặc điểm này,
kết hợp với đất đai phì nhiêu, màu mỡ và lượng mưa lớn, đã biến hòn đảo trở thành thiên đường
về nông nghiệp, trên thực tế có thể trồng và canh tác bất kỳ loại rau quả nào, đồng thời cũng biến
hòn đảo thành một vùng đất kỳ thú của sự sáng tạo.
Khí hậu Đài Loan có 4 mùa Xuân Hạ Thu Đông với đặc trưng mỗi mùa khác nhau. Mùa xuân
bắt đầu từ tháng 3 cho đến tháng 4, mùa hạ kéo dài từ tháng 5 đến tận tháng 9, mùa thu từ tháng
10 đến tháng 11 và mùa đông từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau. Đặc trưng cho khí hậu ở Đài
Loan là vùng khí hậu cận nhiệt đới với nhiệt độ trung bình hằng năm rơi vào khoảng
25 C đến 28 C
0 0
Phía Bắc Đài Loan do ảnh hưởng gió mùa Đông Bắc nên thường có mưa lớn từ cuối tháng 10
đến tháng 3. Vào các tháng 7,8,9 ở Đài Loan thường có bão. Vào mùa đông khí hậu phía Nam ấm
hơn phía Bắc, mùa hè thường có gió mùa Tây Nam kèm theo mưa, trong khi đó ở phía Bắc thời
tiết nóng và khô.
Thời gian tốt nhất, thích hợp để đi du lịch Đài Loan là chúng ta nên đi vào mùa thu và mùa
xuân vì đây là 2 mùa đẹp nhất trong năm và có nhiều lễ hội, thích hợp để đi du lịch và nghỉ
dưỡng.
Mùa xuân, bạn nên đi ngắm hoa anh đào vì thời tiết Đài Loan khá ấm áp nên hoa sẽ nở sớm
hơn so với Nhật Bản hay Hàn Quốc. Còn mùa Thu nơi đây có không khí mát mẻ, dễ chịu với
nhiệt độ dao động từ 20 – 28 C, đi du lịch Đài Loan mùa thu sẽ được ngắm trọn vẹn cảnh rừng
0
Khí hậu của Đài Loan vào mùa hè khá nóng từ 24 – 34 C. Nếu đi du lịch Đài Loan vào thời
0
điểm này hãy trang bị cho mình những vận dụng cần thiết để trách cái nóng này nhé. Còn mùa
đông Đài Loan khá lạnh lẽo và sẽ có tuyết rơi. Đến đây vào thời điểm này chúng ta có thể ngắm
tuyết rơi trên sườn núi Hợp Hoan (Hehuan) ở huyện Nam Đầu (Nantou) hoặc ngâm mình trong
suối nước nóng, thư giãn và ngắm nhìn thiên nhiên.
4. DÂN CƯ
4.1. MẬT ĐỘ DÂN SỐ
Đảo Đài Loan người đông đất ít. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, dân số Đài Loan ước
tính là 23.836.049 người, Đài Loan đang đứng thứ 57 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số
các nước và vùng lãnh thổ. Mật độ dân số của Đài Loan là 673 người/km . Đài Loan là quốc gia
2
có mật độ dân số cao so với 3/4 quốc gia trên thế giới. Khoảng 59% dân số Đài Loan tập trung ở
4 thành phố lớn là Đài Bắc, Cao Hùng, Đài Trung và Đài Nam. Trong đó, Đài Bắc và Cao Hùng
là 2 thành phố đông dân nhất.
Biểu đồ tốc độ gia tăng dân số Đài Loan 1951 - 2020 (Nguồn:
https://danso.org/dai-loan/)
Dưới đây là những số liệu chính về dân số ở Đài Loan trong năm 2020:
5. Kinh tế
5.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA ĐÀI LOAN
Không chỉ được biết đến bởi vẻ đẹp thiên nhiên, Đài Loan còn được mệnh danh là một trong 4
con rồng của châu Á bên cạnh các quốc gia Hồng Kông, Hàn Quốc và Singapore. Sự phát triển
của kinh tế Đài Loan trong 40 năm qua được xem là một sự đột phá vượt bậc. Đài Loan từ một
nước có nền kinh tế kém phát triển đã trở thành cường quốc khiến nhiều quốc gia trong khu vực
châu Á và thế giới phải khâm phục với nền kinh tế phát triển vào hàng bậc nhất ở khu vực châu
Á, hàng năm thu hút hàng triệu nguồn lao động của các quốc gia khác nhau. Tốc độ phát triển
kinh tế của Đài Loan luôn ở mức cao và ổn định.
Đài Loan hiện nay được biết đến như một trung tâm thương mại và công nghệ cao ở Châu Á.
GDP hằng năm của Đài Loan đạt tới gần 500 tỷ USD. Trong khi đó, GDP bình quân đầu người
đạt gần 40,000 USD. Đây là mức GDP đầu người thuộc top cao trên thế giới, ngang hàng với các
nước EU. Tất cả đã cho thấy một nền kinh tế hùng mạnh và vững chắc của Đài Loan.
Đài Loan không ngừng đi đầu và đạt được nhiều thành tựu trong chế tạo các sản phẩm công
nghệ cao. Ngoài sự phát triển mạnh mẽ của các ngành nghề nông – lâm – ngư nghiệp chủ yếu
dựa vào tài nguyên thiên nhiên phong phú, Đài Loan còn phát triển nhanh chóng về cả các ngành
thương mại, kỹ thuật, điện tử hiện đại,… Nguồn động lực chính thức đẩy cho sự phát triển kinh tế
Đài Loan là xuất khẩu. Các mặt hàng xuất khẩu là máy móc và thiết bị điện, các sản phẩm điện
tử, các sản phẩm dệt, hoá chất, luyện kim.
Đài Loan giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu và là nước nằm trong tốp đầu
trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông của thế giới, đồng thời là nhà cung cấp hàng
hóa chính trong lĩnh vực công nghiệp.
5.2. NHỮNG NGÀNH KINH TẾ CHỦ LỰC CỦA ĐÀI LOAN
5.2.1. KHOA HỌC KỸ
THUẬT
Khoa học kỹ thuật được xem là
một trong những ngành kinh tế chủ
lực của Đài Loan. Chính sự phát
triển của khoa học kỹ thuật đã góp
phần lớn vào việc thúc đẩy toàn bộ
nền kinh tế đất nước phát triển. Đài
Loan liên tục có những bước tiến về
khoa học kỹ thuật với các thành tựu
lớn. Công nghệ có tính ứng dụng cao
đã giúp Đài Loan trở thành quốc gia
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nhờ khoa học kỹ thuật, Đài Loan đã
nâng cao được chất lượng sản xuất
và hạ chi phí. Điều này giúp các mặt
hàng của Đài Loan có ưu thế vượt
trội cả về chất lượng lẫn giá thành.
Nhận thức được tầm quan trọng của
khoa học kỹ thuật, chính phủ Đài Các sinh viên Ấn Độ đang theo học tại Đại học Ngô
Loan luôn đặc biệt chú trọng tới đào Phụng (WFU) ở huyện Gia Nghĩa, miền nam Đài
tạo ngành nghề này. Đó cũng là lý do
Loan, thực tập tại Công ty cơ khí Viễn Đông, có trụ sở
khiến Đài Loan sở hữu nhiều trường
chính ở thành phố Gia Nghĩa (Ảnh: Chin Hung-hao)
đại học đào tạo ngành khoa học kỹ
thuật chất lượng cao.
5.2.2.CÔNG NGHỆ
Ngành công nghệ cũng là ngành có ảnh hưởng không nhỏ tới nền kinh tế xứ Đài. Hiện nay,
các viện nghiên cứu công nghệ của Đài Loan hoạt động theo hình thức dựa vào yêu cầu thực tiễn.
Hay nói cách khác là dựa trên những nhu cầu xuất phát từ xã hội, các công nghệ sẽ được nghiên
cứu và phát triển để phục vụ cuộc sống.
Công nghệ cũng được ứng dụng rộng rãi trong kinh doanh và giáo dục. Từ đó, giúp cho hoạt
động của con người ở mọi khía cạnh đều hiệu quả và chuyên nghiệp hơn.
Đài Loan cũng là quốc gia có số lượng lớn các công ty, tập đoàn công nghệ. Các sản phẩm
công nghệ từ Đài Loan đều được xuất khẩu sang nhiều thị trường nước ngoài.
5.2.3.ĐIỆN TỬ
Một trong những ngành học được du học sinh quốc tế ưa
chuộng khi đi du học Đài Loan đó là ngành điện tử. Lý do
khiến cho các trường đại học tại Đài Loan có thế mạnh vượt
trội về đào tạo ngành điện tử là nhờ vào sự phát triển của
ngành này ở Đài Loan. Điện tử là một trong những nhóm
ngành chủ lực của kinh tế Đài Loan. Nhờ có những chính sách
phát triển hợp lý mà Đài Loan đã có những bước tiến dài, liên
tục đạt ngưỡng cao trong chuỗi giá trị, sản xuất linh kiện và
sản phẩm điện tử.
Rất nhiều công ty, tập đoàn lớn về sản xuất linh kiện điện tử,
máy tính, con chip,… Một vài công ty nổi bậc có thể kể đến như Acer, Taiwan
Semiconductor Manufacturing.
Chính phủ Đài Loan đặc biệt xem trọng và xem ngành điện tử là một trong những
ngành kinh tế có thể mang đến cho đất nước sự phát triển vượt bậc và vững bền. Do đó
các chính sách phát triển ngành nghề này đã được triển khai. Cụ thể là biến Đài Loan trở
thành một thung lũng silicon tại châu Á.
Dãy núi Taebaek trải dài từ Bắc Triều Tiên đến Busan-Hàn Quốc
Dãy núi Sobaek nằm cắt qua miền nam Hàn Quốc.
1.3.4 ĐẢO
Khoảng 3.000 hòn đảo; chủ yếu là nhỏ và không có người ở; nằm ngoài bờ biển phía tây và
phía nam của Hàn Quốc. Jeju nằm cách bờ biển phía nam Hàn Quốc khoảng 100 km, đây là hòn
đảo lớn nhất cả nước với diện tích 1.845 km². Các hòn đảo lớn khác ở phía đông của Hàn Quốc
bao gồm Ulleungdo, Dokdo trong khi Marado và Socotra những hòn đảo cực nam.
Du Lịch Biển Đảo tại Hàn Quốc :
* Du lịch đảo Geoje:
Với bãi biển Hakdong Mongdol du khách sẽ
thấy sự khác biệt với các bãi biển khác, nếu như
các bãi biển khác với hình ảnh biển xanh cát trắng
thì tại Hakdong Mongdol lại là bãi sỏi trải dài lên
đến hơn 1,2km. Người Hàn Quốc gọi bãi biển này
là bãi ngọc trai đen bởi mỗi một viên sỏi đen là
một viên ngọc trai quý giá. Đây cũng là địa điểm
có bãi biển duy nhất rải sỏi lớn nhất Hàn Quốc.
Thường thu hút du khách vào mùa hè, những dịp
lễ, dịp cuối tuần. Thời điểm đẹp nhất tại Hakdong
Mongdol vào giữa tháng 2, vào thời điểm này
mọi thứ trở lên lãng mạn bởi rừng hoa trà dại nở
dọc bờ biển. Vì những điều đặc biệt như bãi biển
toàn sỏi, đây là lý do mà nơi đây thu hút những
cặp tình nhân nắm tay đi dọc bở biển, những hình Bãi biển Hakdong Mongdol
ảnh lãng mạn của cặp uyên ương hay những gia
đình nhỏ cùng nhau dựng lều cắm trại dưới bãi sỏi không khó để bạn nhìn thấy. Ngoài ra bạn có
thể ngằm tai bãi sỏi thưởng thức tiêng sóng biển vô êm dịu hay ngắm hoàng hôn đang dần buông
xuống.
*Windy Hill:
Cũng là điểm đến được check – in nhiều nhất khi ghé thăm
hòn đảo này. Không gian thiên nhiên rộng lớn nơi đây, cộng
thêm bầu không khí trong lành. Giữa khung cảnh lãng mạn
của mây trời, sông núi đó là một chiếc cối xay gió khồng lồ,
biến khung cảnh nơi đây rất giống trời Tây, bên đất nước
Tây Ban Nha, hay Hà Lan gì đó,…. Vẻ đẹp Á – Âu kết hợp này thật quá ấn tượng khung cảnh rất
là hài hòa, mang tâm thái thư giản cho khách du lịch
1.3.6. BIỂN
Tài nguyên Biển ở Hàn Quốc được con người tận dụng đến mức tối đa. Ngành đánh bắt hải
sản cũng được phát triển. ¾ lãnh thổ giáp biển nên tài nguyên biển phong phú và đa dạng : hơn
100 loài cá, 40 loài tôm và các sinh vật khác. Với việc 3 mặt giáp biển mang lại cho Hàn Quốc cơ
hội tăng trưởng về thủy hải sản và kinh tế biển rất lớn. thuận lợi cho việc giao lưu buôn
bán bằng các con phố biển.
2.KHÍ HẬU
2.1. KHÍ HẬU HÀN QUỐC CHỊU ẢNH HƯỞNG CỦA GIÓ MÙA ĐÔNG Á
Hàn Quốc trải dài từ 33-38o vĩ độ Bắc, nằm trong vùng gió mùa nên thuộc khí hậu ôn đới
ấm(hay cận nhiệt đới ) gió mùa, Về mùa đông, gió mùa Tây Bắc lạnh và Khô thổi từ vùng biển
Siberia qua Hoàng Hải rồi đến Hàn Quốc và tạo mưa cho vùng bờ biển phía Tây.
Về mùa hạ, gió mùa đông nam từ biển thổi vào, nóng, ẩm tạo nhiều mưa trên bờ biển phía Đông
và phía Nam.
Ở thủ đô Seoul nhiệt độ trung bình tháng 1 là -5 oC và nhiệt độ trung bình tháng 8 là 25 oC. Miền
Nam ấm hơn Miền Bắc và vùng bờ biển ấm hơn vùng nội địa.
Lượng mưa trung bình hằng năm khoảng 1000mm. Mưa tập trung trong mùa hạ( từ tháng 6 đến
tháng 8). Vùng bờ biển phía Nam chịu ảnh hưởng của các cơn bão vào cuối mùa hạ với gió mạnh
và mưa to.
2.2.CÁC MÙA
Hàn Quốc bị ảnh hưởng bởi gió mùa Đông Á nên khí hậu 2 miền Bắc - Nam Hàn Quốc phân
hóa không rõ rệt.
Hàn Quốc nằm ở phía Bắc bán cầu, chịu ảnh hưởng của khí hậu ôn đới nên có 4 mùa rõ rệt là
Xuân, Hạ, Thu, Đông.
Mùa Xuân : Có thời tiết mát mẻ, dễ chịu kéo dài từ tháng 3 đến hết tháng 5. Nhiệt độ dao
động từ 10-24oC và chịu ảnh hưởng của gió mùa đông.
Mùa Hạ : ngắn, nóng và ẩm ướt kéo dài từ tháng 6 đến hết tháng 8. Vì do chịu ảnh hưởng
của gió đông từ Châu Á nên mùa hạ là mùa có lượng mưa, độ ẩm cao nhất. Lượng mưa
chiếm >60% lượng mưa cả nước trong năm. Nhiệt độ dao động từ 25oC->38oC
Mùa Thu: kéo dài từ tháng 9 đến hết tháng 10 hoặc tháng 11 hằng năm. Biên độ nhiệt dao
động khoảng 11-19oC nên khí hậu ôn hòa.
Mùa Đông: Kéo dài từ tháng 10 hoặc 11 đến tháng 2 năm sau. Bởi Vì Hàn Quốc chịu ảnh
hưởng gió mùa đông lạnh nên nhiệt độ thường xuyên giảm xuống vào thời gian này ( 0oC-
> -15oC) và thường có hiện tượng tuyết rơi.
3.TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
3.1.TÀI NGUYÊN NƯỚC
Hàn Quốc có nhiều hệ thống sông, >500 con sông, lớn nhỏ nên việc sử dụng nước rất là đa
dạng. Nhưng nguồn nước ở Hàn Quốc có nguy cơ ô nhiễm bởi vì Hàn Quốc là đất nước công
nghiệp nên lượng chất thải ra sông hồ không hề nhỏ nhưng hiện nay nguồn nước đã được quản lí
nên nguy cơ ô nhiễm nguồn nước giảm.
*THỰC VẬT
Ở vùng núi phía Bắc có các loại cây như linh sam, vân sam hoặc thông rụng lá. Còn miền
nam có rừng hỗn hợp với các loại cây như sồi, thông hoặc bạch dương. Thực vật tự nhiên của
vùng bờ biển phía nam là rừng cây lá rộng và tre
Bởi thực vật tự nhiên bị tàn phá nhiều trên các vùng đồng bằng và sườn núi. Tuy nhiên, sau đó
Chính Phủ Hàn Quốc đã thực hiện trồng lại rừng với diện tích 19.425km trong hơn 2 thập niên.
2
4.DÂN CƯ
4.1.MẬT ĐỘ DÂN SỐ
Dân số hiện tại là 51.303.945 người (năm 2021)theo số liệu từ Liên Hợp Quốc.
Dân số Hàn chiếm hơn 0.65% dân số thế giới và đứng thứ 28 trên thế giới trong bảng xếp hạng
dân số các nước và vùng lãnh thổ.
Mật độ dân số của Hàn là 528 người/km2 trên tổng diện tích đất 97.235 km2
Có khoảng 81.41% dân số sống ở thành thị (năm 2019), 18,39% sống ở nông thôn hoặc tỉnh
lẻ.
Tỉnh Cheju là vùng có ít dân nhất chỉ khoảng 700 nghìn người
chiếm 15%, tỉ lệ tử chiếm 5%. Tỉ lệ gia tăng trung bình là 1%. Tuổi thọ trung bình : 74 tuổi.
*Phân Bố dân số theo vùng :
Theo quy mô thành phố : các thành phố lớn hơn 1 triệu người tăng nhanh như Seoul,Pusan,
Taegu, Taejon, Kwangju và Ulsan. mỗi thành phố chiếm 9,8% dân số năm 1995
Các thành phố dưới 100.000 người chiếm 41,2% tổng dân số trên cả nước năm 1995
Từ năm 2010 trở đi Dân số Hàn Quốc gia tăng không đồng đều, tỉ lệ gia tăng < 1%, cơ cấu
dân số trẻ độ tuổi 0 - 14 chiếm 15,7%, độ tuổi lao động ( 15-64) chiếm 72,9% và độ tuổi trên lao
động chiếm 11,4%
5.KINH TẾ
* QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
a.Từ năm 1948 đến năm 1961: giai đoạn công nghiệp hóa, thay thế nhập
khẩu
Từ năm 1948 Hàn Quốc xây dựng công nghệp nhẹ hạn chế nhập khẩu và trợ cấp xuất
khẩu. Chiến tranh triều tiên đã phá hủy 60% cơ sở công nghiệp. Cuối 1950, Hàn quốc bắt
đầu xây dựng một số ngành công nghệp sản xuất hàng tiêu dùng như quần, áo, giày dép,
đồ dùng gia đình nhằm thay thế hàng nhập khẩu sau đó xây dựng một số ngành công
nghiệp cơ bản như lọc dầu, phân bón, xi măng và chất dẻo.
Chính Phủ hạn chế nhập khẩu, kiểm soát chặt chẽ khối lượng hàng hóa nhập khẩu và áp
dụng một số chế độ hối đoái khiến cho hàng hóa nhập khẩu trở nên đắt hơn
b.Từ năm 1962 đến năm 1971: cất cánh và phát triển xuất khẩu
Trong thời kì này, chính phủ thiết lập những chiến lược cơ bản cho sự phát triển kinh
tế. Từ năm 1965 thực hiện cải cách các biện pháp chính sách khác nhau để ổn định giá cả
và tăng trưởng kinh tế thị trường lành mạnh
Từ năm 1970, Các khu công nghiệp điện, sản xuất hóa chất dần xuất hiện
c.Từ năm 1972 đến nay :
Tỉ trọng ngành công nghiệp chế biến giảm sút do lạm phát gia tăng do không chú trọng
đến các doanh nghiệp và còn lạc hậu
Tỉ trọng doanh nghiệp vừa và nhỏ ( đơn vị tính %)
Tuy nhiên kinh tế Hàn Quốc được Phục hồi và phát triển từ năm 1999 bằng cách thu nhập vốn
đầu tư nước ngoài, liên các với tổ chức, công ty lớn trên thế giới và điều chỉnh, định hướng chính
sách thị trường, vai trò kinh tế
6. PHƯƠNG THỨC DI CHUYỂN
*VIỆT NAM
Từ Việt Nam ta có thể di chuyển đến Hàn Quốc bằng nhiều phương tiện khác nhau: tàu
hỏa, tàu thuyền, máy bay hàng không
Đối với hàng không có thể mất tới 6-8 tiếng để tới Hàn Quốc
Đối với tàu có thể mất 10 đến 12 tiếng.
Ngoài ra còn có bảy chuyến tàu du lịch đang hoạt động trong nước (Tàu DMZ, Tàu biển, Tàu
O, Tàu V, Tàu S, Tàu A và Tàu G). Các dịch vụ này chạy trên các tuyến danh lam thắng cảnh và
dừng ở các điểm du lịch nổi tiếng. Những chuyến tàu này cũng được trang trí lộng lẫy bên trong
và hành khách có thể tham gia nhiều hoạt động khác nhau như trà đạo truyền thống
NHẬT BẢN
1.VỊ TRÍ ĐỊA LÝ:
- Nhật Bản ( Japan ) là một quốc gia nằm ở khu vực Đông Á, bao gồm một chuỗi các hòn đảo
ở Thái Bình Dương nằm gần với bờ biển phía đông của Châu Á
- Nhật Bản bao gồm 8 vùng trong đó có 47 tỉnh thành trải dài từ Bắc vào Nam (Hokkaido –
Tohoku – Kanto – Chubu – Kinki – Chugoku – Shikoku – Kyushu) và 4 đảolớn ( Hokkaido
– Honshu – Shikoku – Kyushu )
- Múi giờ: +9:00
- Tọa độ: 36000’ Vĩ Bắc, 13́́000’ kinh Đông
3.KHÍ HẬU:
- Khí hậu Nhật Bản tương đối Ôn đới, mát mẻ mang tính chất trung gian giữa đới nóng và đới
lạnh nên thời tiết thay đổi thất thường. Nhiệt độ trung bình tháng 1 ở miền Bắc: -100C, ở
miền Nam: 170C. Nhiệt độ trung bình tháng 7 ở hầu hết lãnh thổ: 23-250C. Lượng mưa trung
bình 1.000-3.000mm
- Khí hậu Nhật Bản cũng sẽ được phân theo 4 mùa Xuân – Hạ - Thu –
Đông rõ rệt.
+ Mùa Xuân: ( bắt đầu từ tháng 3 đến cuối tháng 4 và đầu tháng 5 ).
Đây là thời điểm rực rỡ của hoa anh đào – loài hoa tượng trưng cho
đất nước Nhật Bản. Đầu mùa xuân, thời tiết khá lạnh do vẫn đang
trong giai đoạn chuyển mùa càng về sau thời tiết càng ấm áp,trong lành, dễ chịu Đối với
khách du lịch khi tham quan cần trang bị thêm áo ấm. Vì nhiệt độ sẽ thay đổi từ buổi sáng
sang buổi tối ( nhiệt độ trung bình buổi sáng 170 ).
+ Mùa Hạ: (Mùa hạ bắt đầu từ tháng 6 và kéo dài đến tháng
8) Mùa hè tại Nhật nóng bức và độ ẩm cao. Vào dịp hè, người
Nhật thường đi bơi, tắm biển, leo núi… những người đi bộ
đường dài trên khắp thế giới sẽ lên hành trình đến Nhật để
thực hiện chuyến đi bộ đường dài lên đỉnh núi mang tính biểu
tượng nhất của Nhật Bản, núi Phú Sĩ
+ Mùa Thu: mưa Shurin tạo một mùa chuyển tiếp ngắn cuối
thu, thời tiết trời mát mẻ và rất dễ chịu. Mùa thu Nhật Bản
thường hay có những trận mưa bão, nhất là ở phía Đông. Khi
những trận mưa bão này qua đi, phong cảnh Nhật Bản trở nên
tuyệt đẹp với những hàng cây lá đỏ. Mùa thu cũng là mùa thu
hoạch trái cây.
+ Mùa Đông: ( Tháng 12 đến Tháng 2 ). Mùa đông phía
Thái Bình Dương thường ôn hoà với nhiều ngày nắng, còn phía
biển Nhật Bản thường u ám. Phía Bắc và miền Trung Nhật Bản
hứng chịu những cơn bão tuyết, nhưng cũng là mùa thích hợp
cho những ai thích chơi trượt tuyết. Hokkaido là nơi có mùa
đông khá khắc nghiệt
4. ĐỊA HÌNH
- Nhật Bản có chín vùng sinh thái rừng để phản ánh rõ khí hậu và địa lý của cả đảo.
- Chúng bao gồm từ rừng ẩm lá rộng cận nhiệt ở Ryūkyū và quần đảo Oqasawara đến các khu
rừng hỗn hợp lá rộng ôn đới trong nền khí hậu nhẹ của các đảo chính, và đến với các rừng lá
kim ôn đới ở những phần lãnh thổ lạnh lẽo thuộc những hòn đảo miền bắc.
- (https://wiki2th.com/vi/Kushiro_Shitsugen_National_Park,
https://wiki2th.com/vi/Ramsar_sites_in_Japan )
4.1.DÃY NÚI
- Các dãy núi bị chia cắt thành nhiều khối đất nhỏ được ngăn cách bởi các vùng trũng, không
có dãy núi dài hoặc liên tục. Những khối đất này là kết quả của sự đứt gãy dữ dội ̣ chueyern
động của các khối đá liền kề dọc theo một vết đứt gãy ) và sự cong vênh ( uốn cong của vỏ
Trái Đất ), quy trình trước đây được coi là ưu thế. Một hệ quả là các khối núi thường bị giới
hạn bởi các vết đứt gãy và các sườn uốn công đi theo từng bước hình thành các vùng đất thấp
lân cận.
- ¾ Diện tích đất của Nhật Bản là núi. Bao gồm 20 dãy núi lớn nhỏ
- Vùng Chubu – trung tâm của đảo Honshu được coi là “ mái nhà của Nhật Bản và có nhiều
ngọn núi cao hơn 3.000m, 3 ngọn núi cao nhất Nhật Bản là:
+ Núi Phú Sĩ (cao 3,776m): Được hình thành khoảng 100.000 năm trước, các vụ phun trào
núi lửa liên tục đã dần biến Núi Phú Sĩ thành ngọn núi lớn nhất Nhật Bản nằm giáp ranh giữa
tỉnh Yamanashi và tỉnh Shizuoka.
= Đối với khách du lịch đến đây để được ngắm biểu tượng ngọn núi hùng vĩ, tuy nhiên với
người Nhật nơi này là một địa điểm tâm linh rất quan trọng và là nguồn cảm hứng nghệ
thuật. Ngoài ra núi Phú Sĩ còn được biết đến là nơi có thể tổ chức hôn lễ, Bất cứ ai cũng có
thể tổ chức lễ cưới ở đền Fujisan Hongu Sengen Taisha. Nhưng vì ngôi đền này không lớn
nên bạn chỉ có thể tổ chức lễ cưới với quy mô nhỏ khoảng 10 người và điều đặc biệt là cả cô
dâu chú rể cũng như những người tham dự lễ cưới sẽ phải tự mình leo núi Phú Sĩ. Đây chắc
hẳn sẽ là một trải nghiệm khó quên đối với mỗi người đặc biệt là cô dâu, chú rể. Trung bình
mỗi năm có khoảng 3 đợt tổ chức lễ cưới trong mùa leo núi. Còn gì tuyệt vời hơn khi vừa
được leo núi Phú Sĩ, vừa tổ chức lễ cưới tại đây. Đây chắc chắn sẽ là một kỷ niệm trọn đời
khó quên đối với bất kỳ ai!
Từ Tokyo, để đến núi Phú Sĩ, bạn có thể đi xe bus hoặc tàu cao tốc (Tokaido Shikansen). Xe
bus khởi hành từ Ga Tokyo mất khoảng 2 tiếng, còn màu thông thường mất khoảng 2 tiếng
30’
+ Núi Hotakadake còn được gọi là núi Hotaka đạt tới độ cao 3.190 m là ngọn núi cao thứ ba
nằm giáp ranh giữa tỉnh Nagano và Gifu. Núi Hotaka cũng được gọi là "Lãnh đạo của dãy
núi phía Bắc"
+ Cao Nguyên Kirifuri: Cao nguyên Kirifuri nằm tại phía bắc thành phố, mang đến những
khung cảnh ngoạn mục khắp vùng Kanto , xa tận Tokyo và Thái Bình Dương vào ngày
quang đãng. Khu vực này nổi tiếng với các loài hoa dại và có các tuyến đường đi bộ đường
dài, leo núi cho mọi cấp độ. Khu vực bắt đầu từ độ cao khoảng 1.200 m tính từ mực nước
biển,
=>Bạn có thể đến Cao nguyên Kirifuri bằng xe buýt trong 25 phút từ Ga Nikko hoặc Ga Tobu
Nikko.
Đi xe buýt đi về hướng Ozasa Bokujo và xuống tại trạm xe buýt Kirifuri Kogen.
+ Cao Nguyên Kuju: Cao nguyên Kuju mang đến cho du khách tầm nhìn rộng mở ra các
đồng bằng rộng lớn, đầy cỏ với nền là những ngọn núi ở phía xa. Đỉnh núi Kuju cho tầm
nhìn tuyệt vời từ trên đỉnh núi và tạo cơ hội để chiêm ngưỡng hệ thực vật và động vật của
khu vực. Cao nguyên Kuju có một lối đi bộ được hướng dẫn tiết lộ những điểm nổi bật của
khu vực, Có hơn 500 loài hoa được trồng trong thảm hoa
Từ Ga Oita , đi tuyến JR Hohi khoảng 80 phút và xuống tại ga Bungo-Taketa, Cao nguyên
Kuju cách đó khoảng 30 phút lái xe hoặc đi taxi.
+ Cao Nguyên Aizu: Cao nguyên Aizu là nơi vô cùng tuyệt vời khi thể hiện toàn bộ vẻ đẹp
của tự nhiên. Là phần ở phía tây nam Fukushima, Cao nguyên Aizu có những dòng sông
trong vắt và những con dốc trượt tuyết với lớp tuyết mịn như bột vào mùa đông
Bạn nên du lịch quanh khu vực Cao nguyên Aizu bằng xe cho thuê, vì mạng lưới tàu ở đây
không bao quát như những nơi còn lại của Nhật Bản
4.4.ĐẢO
- Nhật Bản từ trước đến nay vẫn nổi tiếng là một quốc gia với vùng lãnh thổ với bốn phía
được bao bọc bởi biển. Có rất nhiều hòn đảo khác nhau được kết hợp để tạo thành đất nước
này. Và trong rất nhiều hòn đảo đó thì Nhật Bản được hình
thành chủ yếu trên 4 hòn đảo chính là Honshu, Hokkaido,
Kyushu, Shikoku
*Đảo Honshu:
- Sở dĩ nói như vậy là bởi đây chính là hòn đảo lớn nhất của
Nhật Bản. Và đây cũng chính là nơi chứa đựng hầu hết
những thành phố lớn của Nhật Bản. Trong đó, những khu
vực như Kyoto – Osaka – Tokyo chính là của hòn đảo
này. Với 25% dân số của cả hòn đảo sinh sống tại Tokyo.
Ngoài ra, hòn đảo này cũng chính là hòn đảo lớn thứ 7 trên thế giới với diện tích 227.942
km2, chiếm 60% lãnh thổ Nhật Bản.
* Đảo Hokkaido:
- Không chỉ hòn đảo Honshu mà Hokkaido cũng chắc chắn
sẽ là cái tên nhiều người biết đến khi nhắc tới các đảo lớn tại
Nhật. Đây là hòn đảo lớn thứ 2 của Nhật Bản với tổng diện
tích của Hokkaido là 32.221 m 2. Hokkaido chỉ có duy nhất
một đơn vị hành chính là tỉnh Hokkaido. Đây là tỉnh thành
lớn nhất Nhật Bản. Không như các đảo chính khác của Nhật
Bản, Hokkaido thường không bị ảnh hưởng bởi mùa mưa và
không có khí hậu nóng ẩm điển hình của mùa này. Do khí
hậu điển hình, mùa hè trên đảo thu hút các du khách đến
tham quan
*Đảo Kyushu:
- Với tổng diện tích lên đến 13.761 m 2 thì Kyushu hiện
nay chính là hòn đảo lớn thứ 3 tại Nhật Bản. Hòn đảo
còn nổi tiếng với các nghề làm Gốm, Ngành công nghiệp
nặng bao gồm ngành sản xuất ô tô, hóa chất, chất bán
dẫn, sản xuất kim loại,… Kyushu có khí hậu Cận nhiệt
đới, dễ dàng nhận biết nhất là
ở Miyazaki và Kagoshima. Các sản phẩm nông nghiệp
chính tại đây là Gạo, Trà, Thuốc lá, Khoai lang, Đậu
nành và sản phẩm được sản xuất nhiều là Lụa
*Đảo Shikoku:
- Trong 4 hòn đảo chính của Nhật Bản thì Shikoku là hòn đảo có diện
tích nhỏ nhất với 7.260 m2. Khu vực này được hình thành từ nhiều hòn
đảo chính khác nhau với cũng như những hòn đảo xung quanh của
chúng. Hòn đảo này nằm ở phía đông của hòn đảo Kyushu, phía nam
của hòn đảo Honshu. Shikoku là khu vực được thiên nhiên ban cho khí
hậu ấm áp quanh năm. Khắp nơi ở Shikoku vẫn còn bảo tồn được các
lễ hội, những tòa lâu đài, đền thờ đạo Shinto cùng với những nét văn
hóa, nét đẹp truyền thống đã có từ
4.5.SÔNG NGÒI
- Có rất nhiều con sông & hồ lớn nhỏ khác nhau ở Nhật Bản. Các con sông của Nhật Bản nhìn
chung ngắn và chảy xiết, nó được cung cấp bởi các lưu vực thoát nước nhỏ. Những con sông
quan trọng nhất là song Teshio và song Ishikari của Hokkaido, các sông Kitakami, Tone,
Shinano, Kiso của Honshu và song Chikugo của Kyushu,
- Một số con song từ các khu vực núi lửa ở Đông Bắc Honshu có tính axit và vô dụng cho việc
tưới tiêu và các mục đích khác.
4.6.BIỂN
- Diện tích biển: 13.430 km2
- Bờ biển Nhật Bản rất đa dạng và lồi lõm rõ rệt với vô số vịnh và bán đảo, nhưng cũng có những
bãi biển dài hàng chục kilômét. Các dòng biển lạnh chảy xuống từ hướng Bắc gặp các dòng biển
nóng chảy ngược lên từ phía Nam tại các vùng biển quanh quần đảo Nhật Bản, tạo thành vùng
nước hoà trộn giữa các dòng biển. Tại khu vực dòng xoáy này, các chất phù sa không lắng xuống
đáy đại dương, các loài sinh vật phù du phát triển và cá nhỏ sinh sôi tạo môi trường lý tưởng cho
các loài cá sống ở cả các vùng nước lạnh và nước nóng. Một số loài chính bao gồm cá ngừ, cá
thu, mực, cá mòi, cá cốc, cá trích và cá hồi. Sự đa dạng của các loài hải sản nước lạnh và nước
nóng là một điều lý giải cho việc Nhật Bản là một trong những nước đánh bắt cá lớn nhất trên thế
giới.
- Mặc dù hình ảnh của Tokyo là một đô thị nhộn nhịp, nhưng có những bãi biển không xa thành
phố . Vào mùa hè, các bãi biển dọc theo bờ biển Shonan và bán đảo Miura ở tỉnh Kanagawa rất
nổi tiếng. . Mùa bơi chính thức quanh Tokyo thường kéo dài từ giữa tháng 7 đến tháng 8, nhưng
nhiệt độ không khí và nước thường đủ ấm trước tháng 7 và sang tháng 9.
+Odaiba:có bãi biển nhân tạo dài 800 m gần trung tâm mua sắm
Decks, với các tiện ích công cộng như vòi hoa sen và nhà vệ
sinh. Bãi biển không được phép tắm biển, và hầu hết mọi người
đến đó để tận hưởng ánh nắng và cát, và tham gia các hoạt động
như bóng chuyền bãi biển. Cầu Rainbow và các tòa nhà chọc trời
của Tokyo có thể nhìn thấy từ bãi biển, khiến nơi đây trở thành một
địa điểm tuyệt vời để ngắm hoàng hôn.
+Các bãi biển của Kamakura cách ga Kamakura khoảng 20 phút đi bộ. Mặc dù cát không
trắng, nhưng các bãi biển vẫn rất nổi tiếng trong những tháng mùa hè và thu hút đông đúc người
dân địa phương cũng như du khách từ Tokyo và Yokohama . Các cửa hàng cho thuê và túp lều
tạm thời trên bãi biển mở cửa hoạt động trong mùa bơi lội và các tiện nghi công cộng bao gồm
vòi hoa sen và nhà vệ sinh.
+ Bãi biển Chirihama là một bãi biển độc đáo mở cửa cho các
phương tiện cá nhân lái xe. Bãi biển cũng nổi tiếng để bơi lội,
tắm nắng và nhặt động vật có vỏ, và các túp lều tạm thời trên
bãi biển mở cửa vào mùa hè.
+Các bãi biển trải dài toàn bộ bờ biển ở phía đông và phía
tây của Enoshima . Ngay cạnh Enoshima là hai bãi biển bơi lội
nổi tiếng được nhân viên cứu hộ tuần tra và có các nhà hàng và
chòi tạm trên bãi biển phát nhạc nổi tiếng và cho người đi biển
thuê ghế ngồi ngoài trời trong kỳ nghỉ hè. Các bãi biển xa hơn
cũng là những điểm lướt sóng nổi tiếng.
Ngoài những bãi biển xung quanh Tokyo , còn có nhiều bãi biển khác dọc theo bờ biển Thái Bình
Dương. Là một đất nước lâu đời, nhiệt độ rất khác nhau từ đầu này sang đầu kia của Nhật
Bản. Tuy nhiên, nhìn chung, mùa bơi lội thường diễn ra vào khoảng những ngày nghỉ hè vào
tháng Bảy và tháng Tám
+ Bãi biển Jodogahama là một trong những địa điểm du lịch nổi tiếng dọc theo Bờ biển
Sanriku và nổi bật với những thành tạo đá thú vị. Nổi tiếng vào mùa hè, bãi biển cũng được xếp
hạng là một trong một trăm bãi biển tốt nhất của Nhật Bản với
luồng gió trong vắt được che chắn từ biển khơi. Các cơ sở bãi
biển công cộng có sẵn.
+ Bãi biển Miho được biết đến nhiều nhất với tầm nhìn
ra núi Phú Sĩ và những hàng thông. Bãi biển có đá thay vì
cát, và các khu vực để bơi lội nằm ở phía đối diện của bán
đảo. Các tiện nghi trả phí tại bãi biển bao gồm vòi hoa sen,
nhà vệ sinh và phòng thay đồ.
5.2.KHOÁNG SẢN
- Nhật Bản có rất ít tài nguyên thiên nhiên Các khoáng sản như quặng sắt, đồng đỏ,
kẽm, chì , bạc và các tài nguyên năng lượng quan trọng như dầu mỏ và than đều
phải nhập khẩu, với số lượng ít hơn là cromit và mangan. Nhật Bản có trữ lượng
lớn đá vôi. Gần như thiếu hoàn toàn, niken, coban, nitrat, quặng nhôm, photphat,
dầu thô và khí tự nhiên
- Trữ lượng than tập trung ở Hokkaido và Kyushu. Các mỏ dầu ít ỏi, sản lượng dầu
trong nước chiến một phần không đáng kể trong lượng tiêu thụ dầu của Nhật Bản.
( + Nơi chứa dầu và khí đốt chính kéo dài từ phía bắc Honshu. Dự trữ khí đốt tự
nhiên cũng được tìm thấy ở phía đông tỉnh Chiba và ngoài khơi phía đông Tohoku.
+ Quặng sắt của Nhật có chất lượng kém và chủ yếu được lấy từ phía Bắc và tây
Honshu.
+ Dữ trữ đồng, từng là quặng kim loại quan trong nhất của Nhật Bản, gần như cjan
kiệt, chì và kẻm thường được tìm thấy với đồng)
5.3.SINH VẬT
5.3.1. ĐỘNG VẬT
- Nhật Bản có hơn 90.000 loài động vật hoang dã, trong đó có gấu nâu, khỉ Nhật Bản, lửng
chó Nhật Bản và kỳ giông khổng lồ Nhật Bản.Nước này đã thành lập một mạng lưới lớn các
vườn quốc gia nhằm bảo vệ các quần động vật và thực vật quan trọng cũng như 37 vùng đất
ngập nước Ramsar.
- Các loài động vật có vú trên cạn của Nhật Bản tương đối nhiều ở các vùng núi rừng rậm xa
xôi. Những động vật này bao gồm lợn rừng, chó gấu trúc, cáo, hươu, linh dương, thỏ rừng và
chồn,….
- Một số loài khác biệt với các loài của lục địa Châu Á lân cận như: khỉ hoang dã cư trú ở
nhiều nơi, những con được tìm thấy ở cực Bắc của Honshu đại diện cho giới hạn phía Bắc
nơi sinh sống của khỉ trên thế giới.
5.3.2.THỰC VẬT
- Phần lớn thảm thực vật ban đầu đã bị thay thế bởi nông nghiêp hoặc do sự du nhập của các
loài ngoại lai đến các hòn đảo
- Rừng mưa bán nhiệt đới thịnh hành ở quần đảo Ryukyu và Bonin và có nhiều loại dâu tằm,
long não, cây sồi và dương xỉ, điên điển và dây leo được tìm thấy là cây phát triển kém
- Có một vài đầm lầy ngập mặn dọc theo bờ biển phía nam của Kyushu
- Rừng lá rộng rụng lá phát triển ở các phần cao hơn và nhiều hơn ở phía Bắc của vùng rừng
nguyệt quế
- Các cây đại diện là cây đỉa, cây katsura, cây phong, cây sồi và cây bạch dương, monc trên
một đám tre nứa.
Tất cả những cây này, đặc biệt là cây phong, được chiêm ngưỡng vì màu sắc mùa thu tuyệt
đẹp của chúng
6.DÂN CƯ
- Mật độ dân số của Nhật Bản là 345 người/km 2 ( 09/11/2021 )
(Nguồn: https://danso.org/nhat-ban/)
- Gia tăng dân số tự nhiên được dự báo là âm vì số lượng sinh sẽ ít hơn số người chết. Số
người chuyển đến Nhật Bản để định cư sẽ chiếm ưu thế so với số người rời khỏi đất nước
này để định cư ở một nước khác
- Sự già hóa dân số ở Nhật Bản có những đặc điểm riêng biệt mà đơn giản nhất mà mọi người
có thể thấy là tuổi thọ trung bình tại quốc gia này khá cao hơn so với nhiều nước khác trên thế
giới. Nhật Bản cũng được biết đến là
quốc gia có tuổi thọ cao nhất trên thế
giới.
- Bên cạnh đó tỷ lệ dân số dưới 15 tuổi
ngày càng giảm nghiêm trọng, những
người trong độ tuổi lao động ngày càng
thấp đi và số người cao tuổi ngày càng
tăng lên. Đây là những biểu hiện cơ bản
của sự già hóa dân số tại Nhật Bản đang
diễn ra ngày một nghiêm trọng hơn =>
Hệ lụy của việc già hóa dân số ở Nhật
Bản đã gây ra là: thiếu hụt lao động,
Kinh tế, xã hội đều bị ảnh hưởng, lỗ
hổng thế hệ gia tăng.
- Gần 99% dân số là người dân tộc Nhật Bản. Nhóm thiểu số lớn nhất là người Hàn Quốc
mạnh khoảng 1 triệu người, Ngoài ra còn có một số lượng lớn người Trung Quốc, Philippines
và Brazil, mặc dù nhiều người là người gốc Nhật Bản. dù đã bị đồng hóa phần lớn, nhưng cư
dân Trung Quốc vẫn duy trì sự hiện diện tại ba khu phố Tàu của Nhật Bản ở KoBe, Nagasaki và
Yokohama
7. KINH TẾ
- Tiền tệ: Yên ( 100 yên = 21,578 VNĐ )
- GDP: 5.154.48 tỷ USD (2019)
- Sản phẩm Nông Nghiệp: Gạo, củ cải đường, rau, trái cây, thịt lợn, gia cầm, các sản phẩm từ
sữa, trứng, cá.
- Sản phẩm Công nghiệp: Dẫn đầu trong sản xuất xe máy, thiết bị điện tử, máy công cụ, thép
và kim loại màu, tàu biển, hóa chất, hàng dệt, thực phẩm chế biến
- Nền kinh tế Nhật Bản đã trải qua một giai đoạn suy thoái lớn trong những năm 1990 sau 3
thập kỷ tăng trưởng chưa từng có.
- Ngày nay, Nhật Bản là thành viên của cơ chế ASEAN Plus và được coi là một trong những
cường quốc rất mạnh về kinh tế
- Nền kinh tế Nhật Bản lớn thứ ba thế giới tính theo GDP và lớn thứ tư theo sức mua tương
đương.
- Đây cũng là nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu đứng thứ tư trên thế giới
- Xe buýt: Là phương tiện công cộng giá rẻ nhất tại đây. Ở những khu vực không thể đi
tàu điện, các bạn có thể lựa chọn xe buýt để di chuyển. Giá vé khoảng 150 – 250 JPY
(30.000đ - 50.000đ)/chặng
- Taxi: Là một phương thức di chuyển đắt đỏ. Giá tiền tính tại thời điểm mở cửa xe nằm
trong khoảng 600 – 700 JPY (120.000đ – 140.000đ). Cho mỗi cây số tiếp theo trong
hành trình.
. MÔNG CỔ
1.ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN:
1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ:
- Mông cổ quốc, thường được gọi ngắn là Mông Cổ là một quốc gia nội lục có chủ quyền nằm tại
nút giao giữa 3 khu vực Trung, Bắc và Đông của châu Á
- Mông Cổ là một quốc gia không giáp biển nằm giữa Siberia thuộc Trung Quốc và Nga, cách xa
bất kỳ đại dương nào, nằm ở cao nguyên Trung Á.
- Mông Cổ có chiều dài 1.486 dặm (2.392 km) từ tây sang đông và tối đa là 782 dặm (1.259 km)
từ bắc xuống nam. Diện tích đất đai của Mông Cổ gần tương đương với các quốc gia ở Tây và
Trung Âu , và nó nằm trong một phạm vi vĩ độ tương tự . Thủ đô quốc gia,Ulaanbaatar (tiếng
Mông Cổ: Ulan Bator), nằm ở phía bắc trung tâm của đất nước.
- Đất nước có hình bầu dục gần như hình bầu dục. Các sông chính là Selenge, Moron.
- Cảnh quan bao gồm một trong những hồ nước ngọt lớn nhất châu Á (Hồ Khövsgöl), nhiều hồ
muối, đầm lầy, cồn cát, đồng cỏ lăn, rừng núi cao và sông băng vĩnh cửu. Phía bắc và phía tây
Mông Cổ là khu vực hoạt động địa chấn, với động đất thường xuyên và nhiều suối nước nóng và
núi lửa đã tuyệt chủng. Điểm gần nhất của quốc gia đối với bất kỳ đại dương nào là khoảng 645
kilômét (401 mi) từ mũi cực đông của đất nước giáp với miền bắc Trung Quốc đến Cẩm Châu ở
tỉnh Liêu Ninh, Trung Quốc dọc theo bờ biển của Biển Bột Hải.
- Nó chủ yếu nằm giữa vĩ độ 41 ° và 52 ° N (một khu vực nhỏ là phía bắc 52 °), và kinh độ 87 °
và 120 ° E. Như một điểm tham khảo, phần cực bắc của Mông Cổ nằm trên cùng vĩ độ với Berlin
(Đức) và Saskatoon (Canada), trong khi phần cực nam nằm trên cùng vĩ độ với Rome (Ý) và
Chicago (Mỹ). Phần cực tây của Mông Cổ nằm trên cùng kinh độ với Kolkata ở Ấn Độ, trong khi
phần cực đông nằm trên cùng kinh độ với Qinhuangdao và Hàng Châu ở Trung Quốc, cũng như
rìa phía tây của Đài Loan. Mặc dù Mông Cổ không có chung biên giới với Kazakhstan , nhưng
điểm cực tây của nó chỉ cách Kazakhstan 36,76 km (22,84 mi).
- Địa lý của Mông Cổ rất đa dạng, với sa mạc
Gobi ở phía nam và các vùng núi lạnh giá ở
phía bắc và phía tây. Phần lớn Mông Cổ bao
gồm thảo nguyên đồng cỏ Mông Cổ-Mãn
Châu , với diện tích rừng chiếm 11,2% tổng
diện tích đất, một tỷ lệ cao hơn Ireland
(10%).
- Các tuyến đường du lịch và điễm tham
quan tốt nhất của Mông Cổ được phân thành
6 loại chính theo vị trí địa lý: Ulaanbaatar và
xung quanh, Nam Mông Cố - vùng sa mạc
Gobi, Tây Mông Cổ , Trung Mông Cổ, Bắc
Mông Cổ và Đông Mông Cổ - Đồng bằng
lớn phía Đông.
Bản đồ địa lý ở Mông Cổ
https://www.selenatravel.com/geography-of-mongolia
- Có diện tích 1.564.116 km2 (603.909 dặm vuông Anh), gần bằng diện tích của Tây Âu, nơi có
những thảm cỏ khổng lồ vô tận của thảo nguyên, cồn cát, đá và rừng các dãy núi. Mông Cổ là
quốc gia lớn thứ 18 thế giới (sau Iran ). Nó lớn hơn đáng kể so với quốc gia lớn nhất tiếp theo,
Peru .
- Khoảng 3/4 diện tích của Mông Cổ bao gồm các đồng cỏ, nơi hỗ trợ các đàn gia súc ăn cỏ
khổng lồ mà đất nước này được biết đến. Diện tích còn lại được chia đều cho rừng và sa mạc cằn
cỗi, chỉ có một phần nhỏ đất trồng trọt.
- Đất nước này có nhiều núi với độ cao trung bình 1580 mét so với mực nước biển, khiến Mông
Cổ trở thành một trong những quốc gia cao nhất trên thể giới.
- Điểm thấp nhất là áp thấp Hoh Nuur ở độ cao 560 m so với mực nước biển và điểm cao nhất là
đỉnh Khuiten ờ độ cao 4374 m.
- Dân số: 3.170.208 (2018, Ngân hàng Thế giới ). Với tổng dân số dưới ba triệu người, Mông Cổ
là một trong những quốc gia có mật độ dân số trung bình thấp nhất so với bất kỳ quốc gia nào
trên thế giới.
- Địa lý của đất nước được đặc trưng bởi sự đa dạng lớn. Từ bắc xuống nam có thể chia thành 6
khu vực: núi cao, rừng taiga, thảo nguyên rừng núi, thảo nguyên, bán hoang mạc và sa mạc gobi.
https://www.selenatravel.com/mongolia-nature-wildlife
*THẢO NGUYÊN MÔNG CỔ:
Thảo nguyên sa mạc chiếm một dải rộng lớn, hơn 20 phần trăn tồng diện tích của Mông Cổ, kéo
dài trên khắp đất nước giữa các vùng thảo nguyên và sa mạc. Khu vực này bao gồm sự suy thoái
của các Hồ lớn, Thung lũng các Hổ, và phần lớn khu vực giữa các dãy núi Khangai và Altai,
cũng như khu vực phía đông Gobi. Khu vực này bao gồm nhiều vùng trũng, đất có muối và các
ao nhỏ. Khí hậu khô cằn với hạn hán thường xuyên và lượng mra hàng năm là 4-5 inch (100-125
mm.). Những cơn gió lớn và bảo bụi thường xuyên tác động mạnh đển thảm thực vật trong khu
vực. Tuy nhiên, nhiều người chăn nuôi du mục của Mông Cổ chiếm giữ khu vực này.
*CAO NGUYÊN HULUN BUIR:
https://dulichvietnam.com.vn/me-man-truoc-ve-quyen-ru-cua-5-cao-nguyen-dep-nhat-the-gioi.html?
fbclid=IwAR13-TiIUPme-inXOzHojhuGPKrJ1YIfJlt_TpjBWRcmRfmzZEDWBFa4Wqg
-Cao nguyên Hulun Buir là niềm tự hào của người dân Mông Cổ. Vẻ đẹp toát lên từ sự thanh
khiết, xanh tươi và rộng mở. Cao nguyên Hulun đẹp như trong tranh, được ví như một thảm cỏ
xanh khổng lồ trải dài bất tận.
- Tản bộ ở cao nguyên Hulun Buir cũng là một
ý tưởng không tồi. Mùi cây cỏ, mùi của thiên
nhiên, đất mẹ khiến cho lòng người say đắm.
Những thứ giản dị là những điều đẹp đẽ và
tuyệt vời nhất. Đến đây vào mùa hè, cao
nguyên Hulun Buir toát lên vẻ tươi sáng, như
một bức tranh thủy mặc tuyệt đẹp với thảm cỏ
xanh tươi, bầu trời trong veo thêm những gơn
mây trắng xóa. Người Mông Cổ khéo léo giữ
lại cho người đời sau những nét đẹp tinh tế và
trong veo như vậy, như một cách để gìn Mùa hè, cao nguyên Hulun Buir như một bức tranh thủy mặc
giữ nét đẹp truyền thống của vó ngựa thảo
https://dulichvietnam.com.vn/me-man-truoc-ve-quyen-ru-cua-5-
nguyên. cao-nguyen-dep-nhat-the-gioi.html?fbclid=IwAR13-TiIUPme-
inXOzHojhuGPKrJ1YIfJlt_TpjBWRcmRfmzZEDWBFa4Wqg
1.3.3. SA MẠC GOBI:
Gobi bao gồm chủ yểu là sỏi, nhưng cũng có những
khu vực rộng lớn được bao phủ bởi cồn cát ở các khu
vực khô hạn hơn của Gobi nẳm gần biên giới phía
nam. Nắm rải rát khắp đất nước là rất nhiều hồ nước
mặn và nước ngọt.
Gobi là một trong những sa mạc lớn trên thế giới,
chiếm phần lớn miền Nam Mông Cổ và Đông bắc
Trung Quốc và tạo thành phần phía bắc của các sa
mạc Trung Á. Tuyệt đẹp, các phẩn mở rộng của
https://www.selenatravel.com/mongolia-nature-
Gobi truyền thuyết rất gồ ghề và hiếu khách. Ở đây wildlife
có thảm thực vật thưa thớt, và khu vực này có rất
nhiều loại khác nhau: từ các khối núi đá dến các khu vực giống như vỉa hè bằng phẳng của sa
mạc siêu khô cằn, từ các ốc đảo rợp bóng cây dương đến các đồng bằng rộng lớn và các khu vực
cổn cát. Những khu vực này cung cấp môi trường sống cho nhiều loài bị đe dọa của Mông Cổ,
bao gồm lạc đà hoang da, gấu Gobi và mông hoang da. Khí hậu ở đó rất khắc nghiệt. Lượng mưa
có thể chi giảm hai đến ba năm một lần và trung bình hàng năm ít hơn 4 inch (100 mm.), Nhiệt
độ tăng cao tới 104 ° F (40° C) vào mùa hè và xuống thấp nhất là 104 ° F (-40°C) vào mùa đông.
2. KHÍ HẬU:
- Mông Cổ - một đất nước tuyệt vời, ảnh hưởng đến
khách du lịch vì tính độc đáo và độc đáo của nó. Tọa
lạc tại khu vực Trung Á, cả nước có chung biên giới chỉ
bởi Nga và Trung Quốc, và không có lối thoát ra biển.
Do đó, khí hậu Mông Cổ - mạnh lục. Và Ulaanbaatar
được coi là thủ đô lạnh nhất trên thế giới, do Ulan
Bator có nhiệt độ trung bình thấp nhất so với bất
kỳ thủ đô nào khác trên thế giới.
có khí hậu lục địa khác nghiệt với mùa đông dài và lạnh, mùa hè ngắn, và đa phần lượng mưa
trong năm diễn ra vào mùa hè.
- Lượng mưa cao nhất ở phía bắc (trung bình 20 tới 35 centimét một năm) và thấp nhất ở phía
nam, với lượng mưa hàng năm 10 tới 20 centimét.
- Vùng cực nam là Sa mạc Gobi, một số vùng ở đó có mưa rất ít hoặc hầu như không có mưa
trong nhiều năm.
Có 260 ngày nắng trong một năm, được ưu ái với cái tên thân thiết “vùng đất của bầu trời xanh”.
Mông Cổ có khí hậu lục địa khô, tác động biển cả không làm ảnh hưởng đến thời tiết của nơi này.
- Mặc dù mùa đông thường lạnh nhưng vẫn chăn nuôi, tuy nhiên trong điều kiện thời tiết khác
nhau, chăn nuôi không thể thực hiện chăn thả dẫn đến chết với số lượng lớn. Một mùa đông trong
đó điều này xảy ra như thế được gọi là một zud; nguyên nhân bao gồm bão tuyết, hạn hán, cực
lạnh và mưa. Những thiệt hại về vật nuôi như vậy là một điều không thể trán khỏi và theo một
nghĩa nào đó, hậu quả bình thường của khí hậu, đã gây khó khăn cho việc tăng số lượng chăn
nuôi theo kế hoạch.
1
Zud: hay còn gọi là Bạch phong mao, là một thuật ngữ của người Mông Cổ chỉ một mùa đông nghiêm trọng, trong
đó số lượng lớn vật nuôi chết, chủ yếu là do đói không thể ăn cỏ, trong các trường hợp khác là do trực tiếp từ cái
lạnh.
Tuyết bao phủ Mông Cổ trong hình ảnh này từ ngày 21 tháng 12 năm 2003. Tuyết rơi thường nhẹ
và thổi bay đi nhanh chóng trong mùa đông, vì vậy để thấy tuyết rơi nhiều trên mặt đất cùng một
lúc là không bình thường.
https://ladigi.vn/dia-ly-mong-co-la-gi-chi-tiet-ve-dia-ly-mong-co-moi-nhat-2021?
fbclid=IwAR2SC5qtrM7FPOzuM07l8YkxiaxxbOd715XDq3kqvAHTmY6zVx2ikIF8ujQ
- Các trận bão tuyết nghiêm trọng có thể xảy ra trong khu vực. Khí hậu mùa đông 1970–1971,
2000–2001, 2008–2009 và 2009–2010 đặc biệt khắc nghiệt, có những lúc cực kỳ nghiêm trọng.
- Những trận bão tuyết tháng 12 năm 2011 đã chặn nhiều con đường và giết chết 16.000 gia súc
và 10 người. Ủy ban khẩn cấp nhà nước Mông Cổ cho biết đó là mùa đông lạnh nhất trong 30
năm và như hạn hán mùa hè khắc nghiệt trước đó, có thể là kết quả của sự nóng lên toàn cầu.
Liên Hợp Quốc đã cung cấp viện trợ lớn do mức độ thiệt hại cao gây ra.
- Trong những trận bão tuyết giữa ngày 8 và 28 tháng 5 năm 2008, 21 người đã thiệt mạng và 100
người khác bị mất tích ở bảy tỉnh ở miền đông Mông Cổ. Số điện thoại cuối cùng đã đạt được ít
nhất 52 người và 200.000 gia súc vào cuối tháng Sáu. Hầu hết nạn nhân là những người chăn gia
súc bị đóng băng đến chết cùng với gia súc của họ. Đó là thời tiết lạnh nhất kể từ khi thành lập
nhà nước hiện đại vào năm 1922.
- Đặc biệt, có ba mỏ than nâu lớn trong nước và than chất lượng cao được phát hiện ở phía nam,
trữ lượng địa chất, theo ước tính sơ bộ, lên tới vài tỷ tấn. Tiền gửi của fluorit và vonfram, được
coi là trung bình trong số lượng dự trữ, từ lâu đã được phát triển thành công.
- Quặng đồng molypden được khai thác ở Treasure Mountain. Việc phát hiện ra khoáng sản này
đã dẫn đến việc xây dựng một nhà máy khai thác và chế biến lớn, xung quanh đó cả một thành
phố phát triển. Ngày nay, một trăm ngàn người sống ở Erdenet.
- Một vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế của Mông Cổ là một trong những mỏ quặng
vàng lớn nhất thế giới, được gọi là Oyu-Tolgoi. Gần đây, sự quan tâm của các nhà đầu tư vào đất
nước này đã tăng lên, vì phần lớn đất đai ở đây chưa được các nhà địa chất nghiên cứu, điều đó
có nghĩa là nhiều khoáng sản chưa được tìm thấy.
4.DÂN CƯ:
4.1. MẬT ĐỘ DÂN SỐ:
- Dân số: 3.170.208 (2018, Ngân hàng Thế giới ). Với tổng dân số dưới ba triệu người, Mông Cổ
là một trong những quốc gia có mật độ dân số trung bình thấp nhất so với bất kỳ quốc gia nào
trên thế giới.
- Diện tích Mông Cổ khoảng 1.564.116 km2, dân số hơn 3,2 triệu. Như vậy, trung bình cứ một
km2 ở Mông Cổ có hai người sinh sống. Đây là quốc gia có mật độ dân số thấp nhất châu Á và cả
thế giới.
- Do đặc điểm địa hình nên 2/3 dân số Mông Cổ sống du mục, tự cung tự cấp. Đặc thù cuộc sống
nay đây mai đó nên con em của người dân du mục đều tập trung trong các trường nội trú tại Thủ
đô Ulan Bator và các trung tâm hành chính tỉnh, nghỉ hè thì theo cha mẹ du mục trên thảo nguyên
- Theo World Atlas, mật độ dân số Mông Cổ thấp do địa hình chủ yếu là thảo nguyên rộng, phần
lớn cư dân là người du mục, luôn đi từ vùng này sang vùng khác. Tỷ lệ sinh ở Mông Cổ cũng
thấp. Dân tập trung ở thủ đô Ulan Bator.
4.2. THÀNH PHẦN DÂN TỘC:
- Các di tích khảo cổ có niên đại sớm nhất của thời tiền sử đã thu hút sự chú ý của các học
giả Mông Cổ và nước ngoài. CácNgười Mông Cổ khá thuần nhất về mặt sắc tộc. Trong
Mông Cổ, Khalkh (hoặcKhalkha ) Người Mông Cổ chiếm khoảng 4/5 dân số. Các nhóm
Mông Cổ khác - bao gồm Dörvöd (Dörbed),Buryat , Bayad và Dariganga - chiếm gần một
nửa dân số còn lại. Phần lớn phần còn lại bao gồm các dân tộc nói tiếng Turkic - chủ yếu
làNgười Kazakhstan , một sốNgười Tuvans (tiếng Mông Cổ: Uriankhai), và một số người
Tsaatan (Dhukha) - đa sống chủ yếu ở miền tây của đất nước. Có một số lượng nhỏ người
Nga và người Trung Quốc, những người này chủ yếu được tìm thấy ở các thị trấn. Chính
phủ đã tăng cường chú ý đến việc tôn trọng và bảo vệ ngôn ngữ và quyền văn hóa của
người Kazakhstan, người Tuvan và các dân tộc thiểu số khác.
https://www.britannica.com/place/Mongolia/Climate-and-soils#ref27441
5. KINH TẾ:
-Trong những năm gần đây, nền kinh té Mông Cổ khới sắc mạnh mẽ nhờ phát triển công nghiệp khia thác
khoáng sản và du lịch
- Kinh tế Mông Cổ tập trung chủ yếu vào nông nghiệp và khai thác mỏ
- Ngày nay, nền kinh tế của Mông Cổ đang phát triển rất năng động, đất nước này là một trong
những thị trường hứa hẹn nhất trong toàn khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Theo các chuyên
gia của Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế và các tổ chức có uy tín khác, quốc gia này là
một trong những quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế trong tương lai gần sẽ là một trong những
mức cao nhất. Cụ thể, các chuyên gia của Ngân hàng Thế giới tin rằng trong mười năm tới, các
chỉ số kinh tế sẽ tăng trưởng trung bình 15% mỗi năm.
- Mông Cổ là quốc gia có nhiều tài nguyên thiên nhiên và được xem là “cái rốn mới” của trái đất,
dưới những sa mạc mênh mênh lại là những mỏ sắt,than, đồng ,uranium, môlípđen, kẽm,
tungsten, và vàng. Năm 2011, khi giá đồng và quặng sắt tăng vọt, tăng trưởng kinh tế của Mông
Cổ nhanh nhất thế giới với mức tăng tới 17,29%, thế nhưng chỉ sau vài năm, nền kinh tế nước
này bị “tuột dốc”. Tốc độ tăng trưởng GDP của Mông Cổ năm 2014 là 7,89%; năm 2015 là
2,38%; năm 2016 xuống mức 1,17%; năm 2018 là 6,95%. Nợ công của Mông Cổ ở mức 30 tỷ
USD cao hơn hai lần GDP quốc gia.
- Thu nhập bình quân đầu người của Mông Cổ theo sức mua tương đương năm 2020 là 12.970
USD. Tuy nhiên, mức sống của người dân ở đất nước này vẫn khá chênh lệch, có đến 36% người
dân sống dưới mức nghèo khổ. Những người dân nghèo này mỗi ngày chỉ kiếm được khoảng 2
USD. Trong khi đó lại có những đại gia siêu giàu với cuộc sống xa hoa, đầy đủ tiện nghi. Người
ta có thể bắt gặp những tòa nhà chọc trời, dàn xe siêu sang, quán bar hay những công trình rất
hiện đại ở Mông Cổ.
-Nền kinh tế của Mông Cổ tập trung vào một số lĩnh vực, như nông nghiệp và khai thác mỏ
- Hơn nữa, một vài năm trước, đất nước này có một số lượng lớn người nghèo. Vào đầu năm
2010, gần 40% dân số sống dưới mức nghèo khổ. Trong những năm gần đây, chỉ số này đã giảm
nhanh chóng.
- Hầu hết dân số trong độ tuổi lao động tập trung vào nông nghiệp (hơn 40%), khoảng một công
việc thứ ba trong lĩnh vực dịch vụ và gần 15% làm việc trong thương mại. Những người còn lại
làm việc trong ngành sản xuất, trong khu vực tư nhân, trong ngành khai thác mỏ.
- Trong cấu trúc GDP của nền kinh tế Mông Cổ, phần lớn nhất là khai thác, chiếm gần 20%. Lâm
nghiệp, nông nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 17%, hơn 10% đến từ bán buôn và vận chuyển.
Sản xuất, bất động sản, truyền thông và công nghệ thông tin cũng đóng góp một phần trong cơ
cấu GDP.
- Các ngành công nghiệp chính trong nền kinh tế của Mông
Cổ là dệt, vải, len, da, da cừu và áo khoác lông, chế biến thịt,
sản xuất vật liệu xây dựng. Đất nước này đứng thứ hai trên
thế giới về sản xuất len cashmere.
- Gần đây, hầu hết chăn nuôi đã tập trung trong tay của một số gia đình có ảnh hưởng. Từ năm
1990, luật đầu tư nước ngoài đã có hiệu lực, cho phép công dân của các quốc gia khác sở hữu cổ
phần trong các doanh nghiệp Mông Cổ khác nhau. Luật mới cũng đã được thông qua về ngân
hàng và thuế, nợ và tín dụng.
*GIAO THÔNG VẬN TẢI:
- Tuyến đường sắt Mông Cổ kết nối đất nước với Trung Quốc, đây là tuyến đường ngắn nhất
giữa châu Âu và châu Á. Tổng chiều dài của các con đường đang đến gần hai ngàn km.
- Tổng chiều dài đường thủy trong cả nước chỉ khoảng 600 km. Các dòng sông có thể điều
hướng là Orkhon và Selenga, Hồ Hubsugul. Mông Cổ là quốc gia thứ hai trên thế giới theo khu
vực (sau Kazakhstan), không có quyền trực tiếp đi vào bất kỳ đại dương nào.
*DU LỊCH:
- Mông Cổ đang tích cực phấn đấu để phát triển du lịch. Rất nhiều khách sạn đã được xây
dựng trong nước, ngày càng có nhiều du khách muốn đến đất nước kỳ lạ này. Có hai khu
nghỉ mát trượt tuyết, ngoài một số lượng lớn các di tích lịch sử của các tu viện Phật giáo,
thiên nhiên hoang sơ.
- Hầu hết khách du lịch nước ngoài đến Mông Cổ từ Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc, Hoa
Kỳ. Bạn cũng có thể gặp khá nhiều du khách đến từ Đức, Pháp và Úc.
Có khoảng 650 công ty lữ hành trong cả nước sẵn sàng đón khoảng một triệu khách du
lịch mỗi năm.
* Bằng xe máy:
- Xe máy được thuê với giá chỉ 13 Euro mỗi ngày ở Ulaanbaatar. Xe Mustang mới của
Trung Quốc được bán với giá 725 USD và có thể được bán lại với giá khoảng 2/3 so với
giá ban đầu, tùy thuộc vào kỹ năng thương lượng của mỗi người. Đăng ký xe máy là bắt
buộc và phải được thực hiện bởi người Mông Cổ hoặc người có thị thực 90 ngày hoặc lâu
hơn.
* Bằng xe buýt:
- Xe buýt địa phương có xu hướng chỉ đi trong phạm vi khu vực , và rất khó để tìm thấy
bất kỳ phương tiện giao thông công cộng nào khu vực này với khu vực khác.
*Bằng tàu hỏa:
- Chỉ có một công ty đường sắt ở Mông Cổ, thuộc sở hữu của các nhà nước Nga và Mông Cổ.
Mạng lưới đường sắt kém, chủ yếu bao gồm tuyến đường xuyên Mông Cổ Irkutsk-Bắc Kinh với
sáu nhánh. Đoàn xe bao gồm những chiếc xe Liên Xô 30–40 năm tuổi.
- Các chuyến tàu địa phương dừng lại ở nhiều ga nhỏ ở vùng nông thôn.
TÀI LIỆU KHAM KHẢO
TRUNG QUỐC:
1. Giới thiệu phân vùng tự nhiên và đơn vị hành chính của CHND Trung Hoa:
http://www.mofahcm.gov.vn/vi/tintuc_sk/tulieu/nr051205111332/nr051206
152531/ns060928063646/newsitem_print_preview
2. Địa lý Trung Quốc:
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%8Ba_l%C3%BD_Trung_Qu
%E1%BB%91c
3. THÔNG TIN THỜI TIẾT VÀ KHÍ HẬU Ở TRUNG QUỐC DÀNH CHO KHÁCH DU
LỊCH: https://vietlandtravel.vn/thong-tin-thoi-tiet-va-khi-hau-o-trung-
quoc-danh-cho-khach-du-lich.html
4. Tài nguyên thiên nhiên của Trung Quốc: Đánh giá và sử dụng:
https://vi.public-welfare.com/3910586-natural-resources-of-china-
evaluation-and-use
5. Dân số Trung Quốc: https://danso.org/trung-quoc/
ĐÀI LOAN
-Hoàng Gia Thụ - Đài Loan - Tiến Trình Hóa Rồng, NXB Thế Giới, 2014 –
https://multilingual.mofa.gov.tw/web/web_UTF-8/MOFA/glance2020-2021/2020-
2021%20Taiwan%20at%20a%20Glance%20(Vietnamese).pdf
-http://vietjob.vn/tin-tuc-xuat-khau-lao-dong/tong-quan-ve-dat-nuoc-con-nguoi-dai-loan -
https://duhocdailoan.biz/tong-quan-ve-dat-nuoc-dai-loan/
- https://travel.com.vn/kinh-nghiem/du-lich-dai-loan.aspx
- https://nv.edu.vn/dai-loan/
- https://www.vntrip.vn/cam-nang/du-lich-dai-loan-76814
- https://kehoachviet.com/thong-ke-dan-so-dai-loan/
multilingual.mofa.gov.tw
HÀN QUỐC
Vị trí địa lí và ảnh minh họa : https://anbvietnam.vn/tin-tuc-han-quoc/vi-tri-dia-ly-han
quoc.html#_Dia_hinh
1.Diện Tích Lãnh Thổ:
https://languagelink.com.vn/duhoc/dien-tich-han-quoc-tong-dien-tich-lanh-tho-dat-nuoc-
han-quoc-la-bao-nhieu.html
3.Hình Ảnh:
- Núi Hallasanhttps://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp_tin:Jeju_Island.jpg
https://lofficiel.vn/living/phong-cach-song/kham-pha-mua-dong-trong-lanh-tai-gangwon-
han-quoc.html
https://www.thaithienson.net/du-lich-dao-geoje-tai-han-quoc.html
https://travel.com.vn/chau-a/tour-jeju.aspx
4.Khí Hậu :
https://latima.vn/wiki-dia-ly-han-quoc-la-gi-chi-tiet-ve-dia-ly-han-quoc-update-2021
NHẬT BẢN
1. Japan - Wikitravel
2. Japan | History, Flag, Map, Population, & Facts | Britannica
3. 10 THÀNH PHỐ LỚN NHẤT NHẬT BẢN - JES
4. Bạn đã biết về vị trí địa lý Nhật Bản- Những điều bạn chưa biết về xứ phù tang -
Japan.net.vn
5. Bản Đồ Nhật Bản - Japan map khám phá 9 Vùng xứ sở hoa anh đào - Japan.net.vn
6. https://www.japan.travel/vi/things-to-do/nature/mountain/
7. PowerPoint プレゼンテーション (web-japan.org)
8. Document Viewer (vnu.edu.vn)
MÔNG CỔ
https://www.britannica.com/place/Mongolia
https://wikitravel.org/en/Mongolia
https://cacnuoc.vn/mong-co/?
fbclid=IwAR2GRsU6D7Y0xcODFspyPLGENZCJE2EFhAbNEaBQVf3E1PBGPqZhABhd3Go
https://ladigi.vn/dia-ly-mong-co-la-gi-chi-tiet-ve-dia-ly-mong-co-moi-nhat-2021?
fbclid=IwAR2SC5qtrM7FPOzuM07l8YkxiaxxbOd715XDq3kqvAHTmY6zVx2ikIF8ujQ
https://en.wikipedia.org/wiki/Mongolian_People%27s_Republic
https://phongvetoancau.com/cac-hang-hang-khong-bay-di-mong-co.html
https://www.selenatravel.com/mongolia-history
https://vi.wikipedia.org/wiki/Kinh_t%E1%BA%BF_M%C3%B4ng_C%E1%BB%95
https://www.nationsonline.org/oneworld/mongolia.htm?
fbclid=IwAR1OoNSGhF354kewVVglLoBiXepWzbYyWb8Iazoqeh6m7AhuWf9xWpFTw4g
https://www.britannica.com/place/Mongolia/Climate-and-soils
https://wikitravel.org/en/Mongolia
https://vi.birmiss.com/khi-hau-cua-mong-co-vi-tri-djia-ly-va-su-that-thu-vi/
https://www.britannica.com/place/Mongolia#ref27428
https://vi.eferrit.com/khi-hau-mong-co/