Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 41

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP

1. Tổng quan về Phòng Quản lý đô thị thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Phòng Quản lý đô thị thị xã An Nhơn,
tỉnh Bình Định.
Năm 2008, Phòng Quản lý Đô thị thị xã An Nhơn được thành lập dựa trên việc
chuyển đổi tên từ Phòng Công thương và Hạ tầng - Kinh tế. Phòng này bao gồm 01
Trưởng phòng, 02 Phó trưởng phòng và 05 công chức. Trưởng phòng chịu trách nhiệm
trước Ủy ban Nhân dân Thị xã, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thị xã và trước pháp luật về
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của
Phòng Quản lý Đô thị thị xã An Nhơn. Phó Trưởng phòng hỗ trợ Trưởng phòng trong
việc quản lý và theo dõi một số mặt công việc; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và
trước pháp luật về nhiệm vụ được giao bởi Trưởng phòng. Khi Trưởng phòng vắng mặt,
Phó Trưởng phòng được ủy nhiệm bởi Trưởng phòng để điều hành các hoạt động của
phòng. Các công chức trong Phòng thực hiện các nhiệm vụ công tác theo sự phân công
của Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về kết
quả thực hiện các công việc được giao.
1.2. Chức năng
Phòng Quản lý Đô thị thị xã, là một cơ quan chuyên môn thuộc UBND thị xã, có
trách nhiệm lãnh đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND thị xã. Nhiệm vụ của Phòng này là tham mưu, hỗ trợ UBND thị xã trong việc
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực sau:
- Công nghiệp.
- Quy hoạch xây dựng và kiến trúc.
- Hoạt động đầu tư xây dựng.
- Phát triển đô thị.
- Hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ.
- Nhà ở; công sở.
- Vật liệu xây dựng.
- Giao thông vận tải.
1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn
 Quản lý nhà nước trên lĩnh vực Xây dựng:
- Trình Ủy ban nhân dân thị xã dự thảo quyết định; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm
và hàng năm; các chương trình, dự án đầu tư xây dựng trong các lĩnh vực quản lý nhà
nước thuộc ngành xây dựng trên địa bàn thị xã; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong các lĩnh vực quản lý nhà nước
thuộc ngành xây dựng; theo dõi thi hành pháp luật đối với các lĩnh vực quản lý nhà
nước thuộc ngành xây dựng trên địa bàn thị xã.

1
- Trình Chủ tịch UBND thị xã dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ
tịch UBND thị xã theo sự phân công.
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách,
các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án trong các lĩnh vực quản lý nhà nước
thuộc ngành Xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng.
- Tham mưu, giúp cho Ủy ban nhân dân thị xã trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ
các lĩnh vực: Quy hoạch xây dựng; kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển
đô thị; hạ tầng kỹ thuật; nhà ở; công sở; vật liệu xây dựng trên địa bàn theo quy định
của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thị xã thực hiện lập quy chế quản lý kiến trúc, Quy
định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị theo phân công, phân cấp và
ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thị xã thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu
hồi giấy phép xây dựng công trình và kiểm tra việc xây dựng công trình theo giấy
phép được cấp trên địa bàn thị xã theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thị xã lập chương trình phát triển đô thị; phối hợp
trong quá trình lập, thẩm định chương trình phát triển đô thị.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thị xã thực hiện việc cấp phép chặt hạ, dịch chuyển
cây xanh đô thị theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thị xã quản lý về nghĩa trang theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
- Tổ chức thực hiện việc giao nộp và lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân thị xã theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thị xã phê duyệt, hoặc tổ chức lập để
Ủy ban nhân dân thị xã trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các đồ án quy
hoạch xây dựng trên địa bàn thị xã theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thiết kế, dự toán xây dựng công trình
theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Tổ chức thực hiện lập quy chế quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc đô thị thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thị xã trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng các công trình theo quy chế quản lý quy hoạch
xây dựng, kiến trúc đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức công bố,
công khai các quy chế quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc đô thị; cung cấp thông
tin về quy hoạch xây dựng, kiến trúc; quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt
xây dựng trên địa bàn thị xã theo phân cấp.
- Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, duy
tu, bảo trì, quản lý, khai thác, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thị

2
xã theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
thị xã.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thị xã trong việc tổ chức thực hiện các cơ chế, chính
sách về nhà ở và công sở; quản lý quỹ nhà ở và quyền quản lý sử dụng công sở trên
địa bàn thị xã theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức thực hiện công
tác điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở, công sở và thị trường bất động sản
trên địa bàn thị xã.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thị xã quản lý nhà nước đối với các tổ chức kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn hoạt động đối với các hội, tổ chức phi chính
phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng trên địa
bàn thị xã theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thị xã hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh
vực quản lý của Phòng đối với công chức chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực hoạt
động xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu
phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng.
- Kiểm tra, thanh tra đối với tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành
Xây dựng, báo cáo Ủy ban nhân dân thị xã xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý
các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng
chống tham nhũng, lãng phí trong ngành Xây dựng theo quy định của pháp luật và
phân công của Ủy ban nhân dân thị xã.
- Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân thị xã, Sở Xây dựng và các cơ quan có thẩm
quyền khác theo quy định của pháp luật.
 Quản lý nhà nước trên lĩnh vực thuộc ngành giao thông vận tải:
 Trình UBND thị xã:
- Trình Ủy ban nhân dân thị xã dự thảo quyết định; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm
và hàng năm; các chương trình, dự án đầu tư xây dựng trong các lĩnh vực quản lý nhà
nước thuộc ngành xây dựng trên địa bàn thị xã; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong các lĩnh vực quản lý nhà nước
thuộc ngành xây dựng; theo dõi thi hành pháp luật đối với các lĩnh vực quản lý nhà
nước thuộc ngành xây dựng trên địa bàn thị xã.
- Trình Chủ tịch UBND thị xã dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ
tịch UBND thị xã theo sự phân công.
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách,
các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án trong các lĩnh vực quản lý nhà nước
thuộc ngành Xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng.
- Tham mưu, giúp cho Ủy ban nhân dân thị xã trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ
các lĩnh vực: Quy hoạch xây dựng; kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển

3
đô thị; hạ tầng kỹ thuật; nhà ở; công sở; vật liệu xây dựng trên địa bàn theo quy định
của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thị xã thực hiện lập quy chế quản lý kiến trúc, Quy
định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị theo phân công, phân cấp và
ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thị xã thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu
hồi giấy phép xây dựng công trình và kiểm tra việc xây dựng công trình theo giấy
phép được cấp trên địa bàn thị xã theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thị xã lập chương trình phát triển đô thị; phối hợp
trong quá trình lập, thẩm định chương trình phát triển đô thị.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thị xã thực hiện việc cấp phép chặt hạ, dịch chuyển
cây xanh đô thị theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thị xã quản lý về nghĩa trang theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
- Tổ chức thực hiện việc giao nộp và lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân thị xã theo quy định của pháp luật
- Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thị xã phê duyệt, hoặc tổ chức lập để
Ủy ban nhân dân thị xã trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các đồ án quy
hoạch xây dựng trên địa bàn thị xã theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thiết kế, dự toán xây dựng công trình
theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Tổ chức thực hiện lập quy chế quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc đô thị thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thị xã trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng các công trình theo quy chế quản lý quy hoạch
xây dựng, kiến trúc đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức công bố,
công khai các quy chế quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc đô thị; cung cấp thông
tin về quy hoạch xây dựng, kiến trúc; quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt
xây dựng trên địa bàn thị xã theo phân cấp.
- Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, duy
tu, bảo trì, quản lý, khai thác, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thị
xã theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
thị xã.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thị xã trong việc tổ chức thực hiện các cơ chế, chính
sách về nhà ở và công sở; quản lý quỹ nhà ở và quyền quản lý sử dụng công sở trên
địa bàn thị xã theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức thực hiện công
tác điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở, công sở và thị trường bất động sản
trên địa bàn thị xã.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thị xã quản lý nhà nước đối với các tổ chức kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn hoạt động đối với các hội, tổ chức phi chính

4
phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng trên địa
bàn thị xã theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thị xã hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh
vực quản lý của Phòng đối với công chức chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực hoạt
động xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu
phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng.
- Kiểm tra, thanh tra đối với tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành
Xây dựng, báo cáo Ủy ban nhân dân thị xã xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý
các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng
chống tham nhũng, lãng phí trong ngành Xây dựng theo quy định của pháp luật và
phân công của Ủy ban nhân dân thị xã.
- Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân thị xã, Sở Xây dựng và các cơ quan có thẩm
quyền khác theo quy định của pháp luật.
 Quản lý nhà nước trên lĩnh vực thuộc ngành giao thông vận tải:
 Trình UBND thị xã:
- Dự thảo các quyết định, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; đề án,
chương trình phát triển, biện pháp thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước về giao thông vận tải trên địa bàn thị xã;
- Dự thảo chương trình, giải pháp huy động, phối hợp liên ngành trong thực hiện công
tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn;
- Các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân thị xã về phân loại đường xã theo quy định
của pháp luật.
- Dự thảo các văn bản về giao thông vận tải thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công.
- Tổ chức thực hiện và theo dõi thi hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, đề án, chương trình và các văn bản khác về giao thông vận tải sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công
trình giao thông đường bộ, đường sắt đô thị, đường thủy nội địa địa phương đang khai
thác do thị xã chịu trách nhiệm quản lý.
- Quản lý hoạt động vận tải trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm
phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông; phối hợp với

5
các cơ quan có liên quan trong việc giải tỏa lấn chiếm hành lang an toàn giao thông
trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở Giao thông vận tải và chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân thị xã.
- Làm nhiệm vụ thành viên Ban An toàn giao thông thị xã; phối hợp với các cơ quan
có liên quan triển khai hoạt động tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy
nội địa và hàng không xảy ra trên địa bàn thị xã.
- Giúp Ủy ban nhân dân thị xã quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực
quản lý theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về giao thông vận tải cho cán bộ, công chức xã,
phường trên địa bàn.
- Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân
trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng,
chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban
nhân dân thị xã.
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, thông tin về giao thông vận tải
và các dịch vụ công trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác
được giao với Ủy ban nhân dân thị xã và Sở Giao thông vận tải.
 Công tác khác:
- Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức;
thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo
và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của
Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân thị xã.
- Quản lý tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công, phân
cấp của Ủy ban nhân dân thị xã.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác về xây dựng, giao thông vận tải do Ủy ban nhân dân thị
xã giao hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Báo cáo kết quả thực hiện của đợt thực tập
2.1. Kết quả công việc đóng góp cho Phòng quản lý đô thị thị xã An Nhơn.
Trải qua một tháng thực tập tại Phòng quản lý đô thị thị xã An Nhơn, tôi đã học
tập và tiếp thu được nhiều kiến thức quý báu và nâng cao được kỹ năng làm việc của
mình. Được các anh chị đồng nghiệp nhiệt tình hỗ trợ và tạo điều kiện cho tôi tham gia
thực tập và tham gia các hoạt động của phòng. Điều này đã tạo ra một cảm giác vô cùng
vinh dự và tự hào trong tôi. Tôi luôn cố gắng sử dụng hết khả năng của mình và sẵn sàng
hỗ trợ mọi khi có yêu cầu từ các đồng nghiệp. Trải qua thời gian thực tập này, tôi đã
thấy động lực mạnh mẽ để không ngừng phấn đấu và thực hiện tốt những công việc được

6
giao, và tôi tin rằng những trải nghiệm này sẽ luôn là nền tảng quý báu cho sự phát triển
của bản thân tôi.
2.2. Kỹ năng, kinh nghiệm thực tiễn được tích luỹ
Trong suốt thời gian thực tập tại Phòng Quản lý Đô thị thị xã An Nhơn, tôi nhận
thấy rằng lý thuyết và thực tiễn không chỉ có mối liên kết mật thiết mà còn là hai yếu tố
không thể tách rời. Việc hiểu biết về lý thuyết sẽ giúp cho việc thực hiện các nhiệm vụ
trong thực tế trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn. Ngược lại, kinh nghiệm từ thực tế cũng
làm cho lý thuyết trở nên sâu sắc hơn và giúp giải quyết những vấn đề phức tạp trong
quá trình học tập.
Mặc dù thời gian thực tập không dài, nhưng từ đó, tôi đã thu nhận được những kiến
thức và kinh nghiệm quý báu của một nhân viên và một nhà quản lý đích thực. Qua trải
nghiệm này, tôi đã cải thiện được nhiều kỹ năng và học hỏi được những bài học quan
trọng, bao gồm tác phong làm việc, kỹ năng giao tiếp, cách tổ chức cuộc họp một cách
hợp lý. Những kinh nghiệm này sẽ đồng hành và giúp tôi phát triển trong sự nghiệp sau
này.

7
8
PHẦN II: KẾT QUẢ CỦA ĐỀ TÀI THỰC TẬP
Tên đề tài: “Tìm hiểu kế hoạch xây dựng nông thôn mới nâng cao ở thị xã An
Nhơn, tỉnh Bình Định”
I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp với hơn 60% dân cư ở tại nông
thôn. Trong điều kiện một nước nông nghiệp lạc hậu ở thời kỳ quá độ đi lên xây dựng
chủ nghĩa xã hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm xác định phải phát triển nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Người không chỉ khẳng định vai trò quan trọng
của xây dựng nông thôn mới, mà còn vạch ra mục tiêu, nội dung, biện pháp xây dựng
nông thôn. Những quan điểm đó vẫn vẹn nguyên giá trị trong công cuộc đổi mới, thực
hiện thắng lợi mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới hiện nay, góp phần quan
trọng đưa đất nước phát triển phồn vinh, hạnh phúc. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X đã khẳng định “Trong giai đoạn hiện nay, và nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp nông
thôn là vấn đề chính có tầm chiến lược quan trọng, là vấn đề then chốt trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, là cơ sở ổn định chính
trị và an ninh quốc phòng, là yếu tố hàng đầu đảm bảo sự phát triển bền vững của Đất
nước trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa theo định hướng Xã hội chủ nghĩa”.
Thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, tỉnh Bình Định đã và đang nổ lực đẩy mạnh
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh nói chung và thị xã An Nhơn nói riêng.
Tại thị xã An Nhơn, đã có những sự đổi mới đáng kể trong bộ mặt nông thôn, thể
hiện qua sự thay đổi mạnh mẽ trong nhận thức và ý thức của người dân đối với việc thực
hiện tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Vai trò của cộng đồng dân cư nông thôn đã được
nâng lên, chúng đã chủ động và tích cực tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của thị xã. Tuy nhiên, không phủ nhận rằng quá trình xây dựng nông thôn mới tại
thị xã An Nhơn cũng đang đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, ảnh hưởng đến
tiến độ hoàn thành mục tiêu của chương trình xây dựng nông thôn mới theo đúng lộ
trình được đề ra từ tỉnh. Vì muốn tìm hiểu quá trình xây dựng phát triển Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại địa phương, nên tôi chọn đề tài: “Tìm
hiểu kế hoạch xây dựng nông thôn mới nâng cao ở thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
- Tìm hiểu quá trình xây dựng kế hoạch “ Xây dựng nông thôn mới nâng cao tại thị xã
An Nhơn, tỉnh Bình Định”.
2.2. Nhiệm vụ Nghiên cứu
- Tìm hiểu kế hoạch xây dựng nông thôn mới nâng cao ở thị xã An Nhơn, tỉnh Bình
Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

9
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Kế hoạch xây dựng nông thôn mới nâng cao tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu “Tìm hiểu kế hoạch xây dựng nông thôn mới
nâng cao tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định”.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Số liệu được thu thập đánh giá 2021 – 2025
- Phạm vi về không gian nghiên cứu: Theo đơn vị hành chính của thị xã An Nhơn, tỉnh
Bình Định.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tổng hợp: nghiên cứu các văn bản, tài liệu lý luận khác nhau
về vấn đề xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển công nghiệp, bằng cách phân
tích nội dung vấn đề nghiên cứu thành từng bộ phận, từng mặt để hiểu vấn đề nghiên
cứu một cách toàn diện.
- Từ đó nhằm phát hiện ra những xu hướng, những trường phái nghiên cứu của từng
tác giả, từ đó lựa chọn những thông tin quan trọng phục vụ cho đề tài nghiên cứu của
mình.
- Phương pháp thu thập thông tin: thu thập thông tin từ các tài liệu thứ cấp.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: để thu thập các thông tin như cơ sở lý thuyết liên
quan đến đề tài, kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài đã được công bố, chủ trương,
chính sách liên quan đến đề tài, số liệu thống kê.
II. NỘI DUNG
1. Cơ lý luận về lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
1.1. Lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
1.1.1. Khái niệm
Lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm là hình thức chủ yếu của công tác
kế hoạch hoá. Chức năng của kế hoạch 5 năm là cụ thể hoá chiến lược dài hạn, những
phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế quốc dân, những biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của nền sản xuất - xã hội. Kế hoạch 5 năm xác định những chỉ tiêu cơ bản, định
hướng cho sự phát triển của đất nước, xác định những lĩnh : vực Nhà nước sẽ ưu tiên tập
trung phát triển, xác định nguyên tắc hoạch định và xây dựng chính sách cụ thể để hướng
toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo định hướng đã chọn. Do đó, kế hoạch 5 năm là hình
thức liên kết chính trong hệ thống kế hoạch và là hình thức chủ yếu của kế hoạch nhà
nước.
Ở Việt Nam, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm đã được hoạch định,
trở thành công cụ quản lý quan trọng của Nhà nước, góp phần đưa nền kinh tế thoát khỏi
khủng hoảng, tạo ra tiền đề, cơ sở cho sự phát triển những năm sau
1.1.2. Các bước xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
Kế hoạch 5 năm mang tính định hướng và dự báo. Do vậy, công tác dự báo đặc
biệt là dự báo trung hạn chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc lập kế hoạch. Kế
hoạch 5 năm được xây dựng trên cơ sở một số mô hình kinh tế vĩ mô và mô hình đầu

10
vào đầu ra. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong kế hoạch 5 năm có thể được xác định với
sự trợ giúp của các mô hình kinh tế vĩ mô và một số giả thiết cũng như một số giải pháp
chính sách - kết quả các mô hình kinh tế vĩ mô sẽ được đưa vào tính trong mô hình đầu
vào - đầu ra để xác định giá của các ngành cũng như nhu cầu đầu tư cho ngành đó.
Các bước xây dựng kế hoạch 5 năm bao gồm:
1) Đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm trước.
2) Dự báo các tình huống phát triển trong thời kỳ kế hoạch bao gồm đánh giá các nguồn
lực phát triển có thể khai thác đưa vào kế hoạch. Dự báo các tình huống kinh tế - xã
hội trong và ngoài nước, các tác động của các yếu tố liên quan từ đó khẳng định những
thuận lợi và thách thức.
3) Lựa chọn các phương án phát triển, phân tích từng phương án dựa trên việc dự báo
các tình huống phát triển.
4) Xây dựng hệ thống các quan điểm phát triển dựa vào chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước và sự phân kỳ các giai đoạn phát triển.
5) Xác định các mục tiêu và các chỉ tiêu phát triển của nền kinh tế ở cấp vĩ mô.
6) Xây dựng hệ thống các cân đối vĩ mô chủ yếu như: tích luỹ - tiêu dùng; ngân sách
nhà nước; đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, xuất nhập khẩu, thành toán quốc tế, cung
cầu của sản phẩm chủ yếu.
7) Xây dựng các chương trình phát triển nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu.
8) Xây dựng hệ thống các giải pháp, các cơ chế chính sách để điều hành nền kinh tế đảm
bảo thực hiện mục tiêu.
1.1.3. Đổi mới xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
Xác lập các cơ sở cho việc lập kế hoạch 5 năm. Các cơ sở này bao gồm: dự báo
phát triển của các ngành; khả năng biến động của những yếu tố quốc tế, xu thế hội nhập
khu vực và quốc tế, tiến bộ khoa học và công nghệ trên thế giới, hiệu quả và khả năng
cạnh tranh của một số ngành chủ chốt…
Đổi mới nội dung của kế hoạch 5 năm. Kế hoạch 5 năm cần tập trung nguồn lực
vào một số ít mục tiêu quan trọng, những mục tiêu khác có thể chỉ cần đạt đến mức độ
tối thiểu cần thiết. Ở cấp Trung ương nên đặc biệt chú ý đến những chỉ tiêu: mức thu
nhập bình quân đầu người tại năm cuối của kỳ kế hoạch, tỷ trọng nông nghiệp - công
nghiệp và dịch vụ trong GDP, cơ cấu lao động xã hội, chênh lệch thu nhập bình quân
giữa thành thị và nông thôn; tốc độ tăng năng suất lao động, hệ số ICOR…
Đổi mới quy trình xây dựng kế hoạch 5 năm. Việc xây dựng kế hoạch 5 năm cần
thực hiện theo một quy trình với sự phối hợp chặt chẽ và phân công cụ thể giữa các cấp,
các Bộ có sự tham gia của các tầng lớp và tổ chức trong xã hội.
Đổi mới phương pháp xây dựng kế hoạch 5 năm. Để đảm bảo tính liên tục và hệ
thống của kế hoạch có thể thử nghiệm phương pháp “cuốn chiếu” trong xây dựng kế
hoạch. Phương pháp này đã được áp dụng thành công ở một số nước như Pháp, Nhật.
Theo phương pháp này, kế hoạch 5 năm sẽ xác định những mục tiêu tổng thể bao gồm
kế hoạch chính thức của năm hiện hành, kế hoạch dự tính cho năm tiếp theo và dự báo

11
kế hoạch cho 3 năm còn lại. Do vậy sẽ khắc phục được tính nhất thời, sự không phù hợp
giữa mục tiêu kế hoạch đề ra với điều kiện thay đổi thường xuyên của môi trường.
1.2. Lập kế hoạch kinh tế - xã hội hàng năm
1.2.1. Khái niệm:
Kế hoạch năm là cơ sở của sự chỉ đạo và điều hành nền kinh tế quốc dân, là chương
trình cộng tác cụ thể của các khâu chủ yếu trong nền kinh tế. Chức năng của kế hoạch
này là phân phối các nguồn vật tư và tài chính nhằm bảo đảm hoạt động của các ngành
trong nền kinh tế, là giữ vững sự cân đối trong các lĩnh vực sản xuất và đầu tư, trong
việc hình thành và thực hiện các khoản thu nhập của dân cư, là xác định phương hướng
sử dụng các nguồn lực của các tổ chức trong quá trình hoạt động.
Kế hoạch hàng năm bảo đảm sự thực hiện tuần tự các nhiệm vụ của kế hoạch 5
năm, đồng thời là công cụ để điều chỉnh các nhiệm vụ hàng năm của kế hoạch 5 năm có
tính đến tình hình kinh tế chính trị hiện tại. Việc điều chỉnh những nhiệm vụ hàng năm
không được làm ảnh hưởng đến những chỉ tiêu cuối cùng của kế hoạch 5 năm.
Là bộ phận cấu thành của kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm có vai trò độc lập
nhất định. Kế hoạch hàng năm có thể bao hàm các chính sách linh hoạt phù hợp với
những thay đổi trong và ngoài nước mà không dự kiến hết trong khi xây dựng kế hoạch
5 năm.
Trong công tác kế hoạch hàng năm, Nhà nước sử dụng triệt để nguyên tắc pháp
lệnh và phân công cụ thể của xã hội. Thực chất của kế hoạch hàng năm là kế hoạch điều
hành của Nhà nước nhằm thực hiện kế hoạch 5 năm, từng bước lượng hoá ở mức độ cho
phép các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường tiềm lực kinh tế và thay đổi cơ
cấu của nền kinh tế quốc dân. Kế hoạch hàng năm không chứa đựng những mục tiêu cụ
thể chỉ bao gồm một số hoặc một số chỉ tiêu được viết ra từ kế hoạch 5 năm. Tuỳ tình
hình cụ thể về kinh tế - xã hội, Nhà nước sẽ xác định thứ tự ưu tiên của những mục tiêu
này.
Trong kế hoạch hàng năm, việc xây dựng các giải pháp chính sách cần dựa vào
một mô hình phân tích chính sách. Mô hình này phải xác định được những yếu tố nào là
yếu tố Nhà nước có thể tác động trực tiếp được, những yếu tố nào nằm ngoài sự tác động
của Nhà nước để từ đó xác định những công cụ chính sách nhà nước có thể sử dụng.
Việc xác định mức độ sử dụng mỗi công cụ chính sách cần có một mô hình phân
tích mối quan hệ định lượng giữa công cụ chính sách và các chỉ tiêu kế hoạch phù hợp
với điều kiện của Việt Nam. Trong thời gian trước mắt, khi chưa có những mô hình hoàn
chỉnh có thể sử dụng những phương pháp phân tích đơn giản hoặc những mô hình đơn
giản.
1.2.2. Đổi mới công tác kế hoạch hàng năm
Trong mối quan hệ với kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm chủ yếu chỉ mang nội
dung phân bổ các nguồn lực, đặc biệt là nguồn tài chính để thực hiện một phần mục tiêu
của kế hoạch 5 năm. Hệ thống kế hoạch hàng năm bao gồm:

12
- Kế hoạch định hướng phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.
- Kế hoạch đầu từ của Nhà nước.
- Kế hoạch ngân sách của Nhà nước.
- Kế hoạch cung ứng tiền tệ.
- Kế hoạch xuất nhập khẩu và quản lý cán cân thanh toán quốc tế, quản lý vay và trả
nợ với nước ngoài.
Về nguyên tắc, hệ thống kế hoạch kinh tế quốc dân trong nền kinh tế thị trường
không bao gồm kế hoạch sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong
quá trình chuyển đổi, Nhà nước còn nắm vị trí độc quyền hoặc chủ đạo ở một số ngành
then chốt, vì thế kế hoạch kinh tế quốc dân trong giai đoạn này cần có mối quan hệ gắn
bó với kế hoạch của những tổng công ty chủ chốt (Dầu khí, Điện lực, Bưu chính Viễn
Thông v.v...), bên cạnh đó hệ thống ngân hàng thương mại cũng giữ vai trò quan trọng
trong việc điều hành kinh tế. Do vậy, các ngân hàng thương mại lớn và các tổng công ty
chủ chốt cần định kỳ báo cáo về kế hoạch và tình hình sản xuất - kinh doanh của mình
để Chính phủ có những thông tin cần thiết cho việc lập và điều hành kế hoạch.
Mục tiêu của điều hành là kịp thời can thiệp gián tiếp hoặc trực tiếp vào nền kinh
tế khi có xuất hiện biến động môi trường làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu
kế hoạch, song sự can thiệp này không nên diễn ra thường xuyên làm ảnh hưởng đến
tính ổn định của hệ thống chính sách kinh tế. Vì vậy, để nâng cao chất lượng công tác
điều hành kế hoạch, trước hết cần phải củng cố hệ thống thông tin và xây dựng những
mô hình phân tích và dự báo có độ tin cậy cao. Phối hợp kế quả này với ý kiến chuyên
gia cho phép Nhà nước các cấp xác định khởi điểm, mức độ, phạm vi và cách thức can
thiệp một cách hợp lý vào nền -kinh tế.
1.3. Cơ sở lý luận về kế hoạch xây dựng nông thôn mới nâng cao
Khái niệm: Kế hoạch xây dựng nông thôn mới nâng cao là Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới là chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã
hội, chính trị và an ninh quốc phòng do Chính phủ Việt Nam xây dựng và triển khai trên
phạm vi toàn quốc.
2. Thực trạng tổ chức xây dựng kế hoạch nông thôn mới nâng cao
2.1. Khái quát tình hình thực hiện kế hoạch nông thôn mới nâng cao tại thị xã An
Nhơn, tỉnh Bình Định
Thị xã An Nhơn có 10 xã, 05 phường đến năm 2018 thị xã An Nhơn đã hoàn thành xây
dựng nông thôn mới 1, An Nhơn tiếp tục triển khai xây dựng nông thôn mới nâng cao
giai đoạn (2018-2020)2 và giai đoạn (2021-2025) 3. Đồng thời thị xã xây dựng Đề án
trở thành Thành phố vào năm 2025, thêm 6 xã thành phường là (Nhơn An, Nhơn Lộc,
Nhơn Thọ, Nhơn Phúc, Nhơn Hậu và Nhơn Phong), còn lại 4 xã (Nhơn Tân, Nhơn
Khánh, Nhơn Mỹ và Nhơn Hạnh) xây dựng xã đạt chuẩn NTM nâng cao, tiến đến xã
kiểu mẫu.

13
2.2. Báo cáo kết quả 3 năm triển khai tổ chức thực hiện chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới
2.2.1. Tổ chức thực hiện
2.2.1.1. Công tác tổ chức thành lập, kiện toàn bộ máy chỉ đạo
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình MTQGXDNTM giai đoạn 2021- 2025, để
thuận lợi trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ chương trình NTM trong tình hình mới,
năm 2021 UBND thị xã An Nhơn đã kiện toàn thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng
NTM 4, thành viên Văn phòng ĐPXDNTM giúp việc Ban Chỉ đạo XDNTM thị xã
An Nhơn, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo, thành viên
Văn phòng XDNTM, phù hợp đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ.
- Sau khi Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-
2025 được phê duyệt tại Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng
Chính phủ, ngày 08/3/2022 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 318/QĐ-TTg
Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM và Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao giai
đoạn 2021-2025, thị xã kịp thời kiện toàn Ban Chỉ đạo 6, kiện toàn Văn mới kiểu mẫu
giai đoạn 2021-2025.
2.2.1.2. Kết quả ban hành văn bản triển khai thực hiện Chương trình
Văn phòng xây dựng nông thôn mới đã tham mưu UBND thị xã ban hành hơn 300
văn bản, chỉ đạo các phòng ban, cơ quan đơn vị và UBND các xã tổ chức triển khai thực
hiện xây dựng nông thôn mới và các xã, phường thực hiện Chương trình mỗi xã một sản
phẩm. Các văn bản theo yêu cầu công việc, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu đặt
ra, các địa phương vận dụng áp dụng vào yêu cầu nhiệm vụ được giao phù hợp khả thi
đạt được nhiều kết quả tốt.
2.2.1.3. Công tác tuyên truyền, vận động
Xác định công tác tuyên truyền, vận động để nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng
viên và các tầng lớp nhân dân về mục đích, nội dung, ý nghĩa của Chương trình
MTQGXDNTM mang tính quyết định đến kết quả thực hiện chương trình, Ban Chỉ đạo
xây dựng NTM thị xã đã chỉ đạo các thành viên BCĐ là thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan và Chủ tịch UBND các xã triển khai thực hiện đồng bộ và rộng khắp từ thị xã
đến cơ sở, bằng nhiều hình thức phong phú, phù hợp với từng nhóm đối tượng. Mặt trận
và các Hội, đoàn thể đã tích cực tuyên truyền, vận động hội viên tham gia thực hiện xây
dựng NTM thông qua việc lồng ghép với các phong trào. Thực hiện Quy chế dân chủ ở
cơ sở, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, tham gia giám sát việc xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn, thực hiện phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân giám sát,
dân đóng góp, dân thụ hưởng". Thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh"; phong trào “chung sức xây dựng NTM”; tham gia vào
cuộc vận động “đường thông hè thoáng" tạo môi trường "sáng - xanh - sạch - đẹp”. Nhờ
đó, nhận thức của người dân về xây dựng NTM ngày càng được nâng cao, người dân
tích cực, tham gia, xây dựng NTM trở thành phong trào rộng khắp UBND thị xã chỉ đạo

14
tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản hướng dẫn, quy định của các
cấp về Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới đến các phòng ban, cán bộ làm
công tác xây dựng nông thôn mới các xã, làm cơ sở triển khai đến cán bộ thôn; chuyển,
gửi tài liệu sách Hệ thống văn bản của trung ương và tỉnh thực hiện chương trình xây
dựng NTM giai đoạn 2021-2025, tài liệu tập huấn những kiến thức cơ bản về chương
trình OCOP của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bình Định; Ấn phẩm giới thiệu
về sản phẩm OCOP của Sở Công thương Bình Định đến các cá nhân liên quan để tiện
tra cứu triển khai thực hiện; triển khai sử dụng sổ tay nông thôn mới, Bộ tài liệu khung
phục vụ tập huấn, bồi dưỡng cán bộ nông thôn mới các cấp....
Công tác tuyên truyền, quán triệt các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà nước về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025 được tăng cường băng nhiêu hình thức như: Tuyên truyền
trên hệ thống Đài Truyền thanh, trang Zalo nhóm (Nông thôn mới An Nhơn; OCOP An
Nhơn), tuyên truyền trực quan, trong sinh hoạt các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội,
trong các cuộc họp Nhân dân về các tiêu chí xây dựng “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn
hóa”, đến từng hộ gia đình; Ngoài ra, thông qua các buổi tiếp xúc, đối thoại với Nhân
dân, phát sóng trên Đài Truyền thanh thị xã, xã đã cung cấp nhiều thông tin về Chương
trình. Duy trì các chuyên mục tuyên truyền về nông thôn mới. Trên cơ sở hướng dẫn của
các Bộ, Ngành TW, các Sở, Ngành của tỉnh, thị xã, Ban chỉ đạo, Ban quản lý các xã chủ
động lồng ghép phổ biến các quy định hướng dẫn thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí xây
dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025.
Ngày 11/7/2022 UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2164/QĐ-UBND về việc ban
hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Tỉnh Bình Định chung sức xây
dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025; Ngày 15/9/2022 UBND tỉnh ban hành Quyết
định số 2990/QĐ-UBND về việc ban hành Kế hoạch Truyền thông phục vụ Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 2025 trên địa bàn tỉnh;
Ngày 20/9/2022 UBND thị xã An Nhơn ban hành Kế hoạch số 131/KH-UBND về việc
truyền thông phục vụ Chương trình MTQGXDNTM gắn với Chương trình OCOP trên
địa bàn. Chỉ đạo các xã tổ chức phát động phong trào thi đua cấp mình phù hợp, tiết
kiệm nhằm tạo khí thế thi đua sôi nổi, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và
các tầng lớp Nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới. Qua đó đã kịp thời cổ vũ,
động viên các tập thể, cá nhân điển hình có thành tích xuất sắc trong phong trào xây
dựng NTM; phát hiện, tuyên truyền, nhân rộng những kinh nghiệm, những cách làm hay
ra toàn thị xã, góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình MTQGXDNTM trên
địa bàn thị xã.
Tại Hội nghị Sơ kết 03 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới và Sơ kết Phong trào thi đua “Tỉnh Bình Định chung sức xây dựng nông
thôn mới” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh ngày 13/12/2023, qua đó đã khen
thưởng 32 tập thể và 44 cá nhân; trong đó thị xã An Nhơn được khen thưởng 3 tập thể

15
(Nhân dân và cán bộ xã Nhơn Lộc, xã Nhơn An, xã Nhơn Phong) và 6 cá nhân “Đã có
thành tích tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua “Tỉnh Bình Định chung sức xây
dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2023".
UBND thị xã phối hợp Thị đoàn triển khai thực hiện nhiệm vụ “Tăng cường năng lực
cho thanh niên phục vụ công tác xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường giai đoạn
2022-2030” trên địa bàn thị xã. Mặt trận, các Hội đoàn thể triển khai thực hiện nhiều
phong trào gắn với xây dựng nông thôn mới; Mặt trận Tổ quốc các cấp trong thị xã đã
tích cực triển khai thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị
văn minh” cả chiều rộng và chiều sâu, gắn với các phong trào, các cuộc vận động ở địa
phương.
2.2.1.4. Cơ chế, chính sách thực hiện Chương trình
Tiếp tục chủ trương thực hiện cơ chế lồng ghép các nguồn vốn và huy động nguồn
lực theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền thực hiện Chương trình theo nguyên tắc: Nội
dung nào dễ làm trước, khó làm sau; nội dung nào ít vốn làm trước, nhiều vốn làm sau;
nơi nào được sự đồng thuận của Nhân dân làm trước, chưa đồng thuận thì làm sau; triển
khai thực hiện các nội dung, công việc theo thứ tự ưu tiên; các danh mục công trình, kế
hoạch đầu tư phải phù hợp với quy hoạch... Trong giai đoạn 2021-2025, ngoài thực hiện
các cơ chế chính sách của Trung ương, tỉnh; tiếp tục thực hiện các cơ chế chính sách hỗ
trợ các xã: Hỗ trợ đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn, kiên cố hóa kênh
mương, tường rào cổng ngõ nghĩa trang liệt sĩ, đài truyền thanh...; HĐND ban hành nghị
quyết hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình thiết yếu phục vụ dân sinh; hỗ trợ phát triển
sản xuất nông nghiệp nông thôn.
2.2.2. Kết quả thực hiện
UBND thị xã phối hợp các Sở ban ngành cấp tỉnh triển khai thực hiện các chương trình
chuyên đề.
2.2.2.1. Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025
Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh đề xuất nhiệm vụ thuộc Chương
trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
phù hợp với hiện trạng và nhu cầu của địa phương. Hàng năm triển khai thực hiện Kế
hoạch hoạt động Khoa học công nghệ trên địa bàn, phân bổ kinh phí hỗ trợ các cơ sở
SXKD, các làng nghề từ nguồn kinh phí sự nghiệp KHCN và kinh phí khuyến công thị
xã. Thực hiện các mô hình áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp
trên lĩnh vực trồng trọt mang lại hiệu quả kinh tế cao như: “Trồng rau súp lê vàng”; mô
hình “ Trồng cây nha đam”; mô hình “ trồng nấm bào ngư”; mô hình “ nuôi cá rô đồng
trong ao đất”; mô hình “Sản xuất một số giống hoa ngắn ngày phục vụ phát triển làng
nghề trồng hoa - Trồng Lan Dendro cắt cành”;… Phối hợp với Sở KHCN Bình Định

16
triển khai các nhiệm vụ KHCN trên địa bàn từ nguồn kinh phí của Sở và đăng ký thành
công chỉ dẫn địa lý mai vàng Bình Định, đưa hoạt động KHCN tại địa phương đi vào nề
nếp góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội chung của thị xã. Tổng kinh phí thực hiện
trong 3 năm 2021-2023 là 830 triệu đồng.
2.2.2.2. Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2021-2025
Tiếp tục triển khai thực hiện mạnh mẽ chương trình mỗi xã một sản phẩm
trên tất cả các xã, phường. Cuối năm 2020 thị xã An Nhơn có 8 sản phẩm OCOP (trong
đó, 3 sao có 5 sản phẩm, 4 sao có 3 sản phẩm). Năm 2021 và năm 2022 tạm thời thực
hiện theo Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020; Quyết định số 1048/QĐ-
TTg ngày 21/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ Tiêu chí đánh giá,
phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm; Quyết định số 2233/QĐ-
UBND ngày 01/7/2019 của UBND tỉnh Bình Định về việc ban hành Quy trình đánh giá,
xếp hạng sản phẩm OCOP trên tỉnh Bình Định. Tính đến cuối năm 2021 thị xã An Nhơn
có 15 sản phẩm (trong đó sản phẩm OCOP 3 sao có 8 sản phẩm, sản phẩm OCOP 4 sao
có 7 sản phẩm); Cuối năm 2022 thị xã An Nhơn có 33 sản phẩm (trong đó sản phẩm
OCOP 3 sao có 23 sản phẩm, sản phẩm OCOP 4 sao có 10 sản phẩm). Sản phẩm Bún
song thằn Hưng Đắt – Lý Thị Hương 4 sao đánh giá lại đạt 4 sao; Sản phẩm Rượu bàu
đá – Gạo Hoa Thưởng 3 sao nâng hạng lên 4 sao.
Năm 2023 thực hiện Quyết định số 919/QĐ-TTg, ngày 01/8/2022 của Thủ
tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn (2021-
2025); Quyết định số 148/QĐ-TTg về việc ban hành Bộ tiêu chí và quy trình đánh giá,
phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm thay thế Quyết định số
1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019. Kết quả 13 sản phẩm đạt hạng OCOP 3 sao, 01 sản phẩm
yến sào Phương Thảo đạt hạng 4 sao, Sản phẩm Dưa Lê vỏ vàng – HTXNN 2 Nhơn Thọ
3 sao đánh giá lại đạt 3 sao, nâng số lượng sản phẩm OCOP An Nhơn lên 46 sản phẩm
(trong đó sản phẩm đạt hạng OCOP 3 sao có 35; sản phẩm đạt hạng OCOP 4 sao có 11
sản phẩm) của 36 chủ thể. Xét về quy định Giấy chứng nhận sản phẩm OCOP còn thời
hạn, có 41 sản phẩm (trong đó sản phẩm đạt hạng OCOP 3 sao có 32 sản phẩm; sản
phẩm đạt hạng OCOP 4 sao có 9 sản phẩm) Thị xã phối hợp với các sở ban, ngành tổ
chức nhiều hội nghị xúc tiến thương mại, trưng bày sản phẩm OCOP tại các Hội nghị,
Hội chợ kết nối cung cầu trong và ngoài tỉnh góp phần nâng cao giá trị sản phẩm, gia
tăng thu nhập cho các cơ sở. Năm 2023, Trung ương hỗ trợ mỗi chủ thể có sản phẩm đạt
OCOP 3 sao 8 triệu đồng và sản phẩm đạt 4 sao 10 triệu đồng, tổng là 82 triệu đồng.
2.2.2.3. Chương trình Tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước
sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
Chỉ đạo các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Chương trình tăng cường
bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông

17
thôn mới giai đoạn 2021 – 2025. Trong đó chỉ đạo các đơn vị, địa phương rà soát, hoàn
thiện các đề án, kế hoạch, quy hoạch có liên quan theo các nội dung của Chương trình
phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương; căn cứ Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày
02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ rà soát, hoàn thiện các đề án, kế hoạch, quy hoạch
có liên quan theo các nội dung của lĩnh vực bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và
cấp nước sạch nông thôn.
UBND thị xã phối hợp các ngành các cấp có liên quan triển khai thực hiện
dự án Cấp nước sạch trên địa bàn thị xã An Nhơn, mục tiêu cung cấp nguồn nước sạch
đảm bảo tiêu chuẩn cho nhân dân; nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ sức khỏe và
cải thiện điều kiện sinh hoạt cho người dân tại các xã, phường đảm bảo tiến độ công
nhận đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao theo kế hoạch. Hiện nay, có 2 công trình cấp
nước tập trung (Công trình cấp nước tập trung 3 xã khu Đông cấp nước sạch cho xã
Nhơn An, Nhơn Phong và Nhơn Hạnh; Công trình cấp nước tập trung Nhơn Tân cấp
nước sinh hoạt cho xã Nhơn Tân, Nhơn Thọ (thôn Thọ Lộc 1) và Nhơn Lộc; nước sạch
đạt quy chuẩn địa phương QCĐP 01:2022/BĐ, tổng số hộ dân nông thôn được sử dụng
nước sạch là 8.962 hộ, đạt 30,7 %.
Để thu gom xử lý chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo theo quy định trên địa bàn
thị xã An Nhơn. UBND thị xã đang triển khai thực hiện các giải pháp để xử lý chất thải
rắn sinh hoạt của Nhân dân, thực hiện có hiệu quả việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt
tại nguồn và xử lý rác thải hữu cơ sau phân loại để thu gom triệt để rác thải, góp phần
làm cho môi trường sáng – xanh – sạch – đẹp.
2.2.2.4. Chương trình về phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới
UBND thị xã phối hợp với các Sở, ban ngành rà soát hiện trạng định hướng
phát triển của các xã, thị xã đăng ký triển khai Chương trình phát triển du lịch nông thôn
trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025. UBND thị xã đã chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị, địa phương thực hiện phát triển du lịch nông thôn gắn với thực hiện Kế
hoạch phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn giai đoạn 2020-2025 trên địa
bàn thị xã, chú trọng khai thác tiềm năng, thế mạnh, để xây dựng, nâng cao chất lượng
đồng bộ các sản phẩm du lịch và tăng cường giới thiệu, quảng bá các sản phẩm du lịch
nông thô, sản phẩm OCOP đối với các xã nằm trong lộ trình xây dựng nông thôn mới
nâng cao. Tiếp tục phối hợp với Sở Du lịch triển khai thực hiện tốt Đề án thí điểm phát
triển du lịch làng nghề truyền thống đến năm 2025 của tỉnh tại làng nghề truyền thống
rượu Bàu Đá xã Nhơn Lộc, đồng thời hướng dẫn và hỗ trợ xã Nhơn Lộc tổ chức tốt Lễ
giổ Tổ làng nghề; tổ chức thành công Lễ hội Mai vàng thị xã An Nhơn thúc đẩy phát
triển du lịch tại làng nghề mai cảnh tại xã Nhơn An; đẩy mạnh xúc tiến mời gọi các tổ
chức, cá nhân có kinh nghiệm và năng lực về tài chính đầu tư xây dựng Khu du lịch sinh
thái Hồ Núi Một, tăng cường các hoạt động bảo vệ và phát huy các giá trị di tích Đền

18
thờ Võ Duy Dương, Khu căn cứ cách mạng An Trường xã Nhơn Tân gắn với phát triển
du lịch.
2.2.2.5. Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn
mới thông minh giai đoạn 2021-2025
Thực hiện văn bản 899/STTTT-BCVT&CNTT ngày 26/07/2023 của Sở Thông tin
và Truyền thông về việc hướng dẫn các tiêu chí về Mô hình thôn thông minh, kiểu mẫu
về Chuyển đổi số đối với xã nông thôn mới kiểu mẫu, giai đoạn 2021 - 2025 , Phòng
Văn hóa và Thông tin thị xã đã có văn bản gửi cho các xã. Năm 2023 thực hiện Kế hoạch
49/KH-UBND ngày 30/03/2023 của UBND thị xã về việc chuyển đổi số năm 2023, định
hướng đến năm 2025, Văn bản hướng dẫn số 637/STTTT-BCVT&CNTT ngày
30/05/2023 của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh về việc hướng dẫn thực hiện thí điểm
chuyển đổi số cấp xã, UBND thị xã đã ban hành và chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch
102/KH-UBND ngày 30/06/2023 về thí điểm chuyển đổi số cấp xã năm 2023, trong đó
chọn các thôn Nhơn Lộc, Nhơn Phong và Nhơn Phúc thực hiện thí điểm. Hiện nay,
UBND thị xã đang tập trung thực hiện chương trình chuyển đổi số trên địa bàn thị xã
theo hướng dẫn, kế hoạch của tỉnh.
2.2.2.6. Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự
trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
Công an thị xã đã chủ động tham mưu Thị ủy, UBND thị xã chỉ đạo các cơ
quan, ban ngành, Hội đoàn thể trong việc phối hợp thực hiện tiêu chí số 19 Quốc phòng
và An ninh trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-
2025; Tham mưu cho Ban Chỉ đạo 138 thị xã xây dựng Kế hoạch về công tác xây dựng
phong trào toàn dân bảo vệ An ninh tổ quốc; kế hoạch về thực hiện công tác phòng
chống tội phạm, qua đó xác định rõ trách nhiệm của các đơn vị trong việc phối hợp thực
hiện các nội dung trong tiêu chí 19.2 an ninh, trật tự.
Đã chủ động xây dựng Kế hoạch về “Công tác công an thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới”. Trong đó, giao trách nhiệm cụ thể cho các
Đội nghiệp vụ và Công an các xã, phường, thông qua các cuộc họp giao ban, Hội nghị
sơ kết, tổng kết thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện, nhất là ở các xã xây
dựng NTM nâng cao. Qua đó, kịp thời chỉ đạo các đơn vị có liên quan tiếp tục thực hiện
có hiệu quả các mặt công tác đảm bảo an ninh, trật tự, góp phần thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã. Hiện nay, tình hình an
ninh chính trị trật tự an toàn xã hội trên địa bàn cơ bản ổn định và giữ vững.
2.3. Kết quả thực hiện chương trình
2.3.1. Kết quả thực hiện các mục tiêu xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn
mới kiểu mẫu
- Đến nay, đã có 5/10 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao
như kế hoạch đề ra là (xã Nhơn Phong, xã Nhơn An, xã Nhơn Lộc, xã Nhơn Khánh,xã

19
Nhơn Tân), các xã còn lại đã rà soát 19 tiêu chí theo Bộ tiêu chí nông thôn mới giai
đoạn 2021-2025, tiếp tục xây dựng NTM nâng cao theo kế hoạch.
- Về xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, kế hoạch xã Nhơn Tân
xây dựng, hoàn thành trong năm 2025.
2.3.2. Kết quả thực hiện các nội dung thành phần của Chương trình (đã
được phê duyệt tại Quyết định số 263/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ)
UBND thị xã đã triển khai các Văn bản, chỉ đạo các phòng ban, cơ quan đơn vị,
Mặt trận, Đoàn thể thị xã phối hợp tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung thành phần,
cơ bản đạt yêu cầu theo kế hoạch.
2.3.2.1. Nội dung thành phần số 01
Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng NTM theo quy hoạch nhằm nâng
cao đời sống kinh tế - xã hội nông thôn gắn với quá trình đô thị hoá. Hiện nay, tổng số
xã thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã An Nhơn được UBND tỉnh phê
duyệt tại Quyết định số 4053/QĐ-UBND ngày 04/11/2023 là 10 xã; Trong đó 03 xã
Nhơn An, Nhơn Khánh và Nhơn Tân đã được UBND thị xã An Nhơn phê duyệt điều
chỉnh tổng thể quy hoạch chung xây dựng xã tại các Quyết định số 11213/QĐ-UBND;
Quyết định số 11212/QĐ-UBND; Quyết định số 11211/QĐ-UBND ngày 30/11/2023.
Các xã còn lại gồm: Nhơn Phong, Nhơn Thọ, Nhơn Hậu, Nhơn Hạnh, Nhơn Phúc, Nhơn
Lộc và Nhơn Mỹ đã được UBND thị xã phê duyệt nhiêm vụ điều chỉnh tổng thể quy
hoạch chung xây dựng xã, hiên nay đang thực hiện thẩm định đồ án, dự kiến phê duyệt
đồ án trong tháng 1/2024.
Về cơ bản các đồ án quy hoạch tuân thủ theo quy định của Luật Xây dựng; Thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng; Nghị định số 72/2019/NĐ-CP
ngày 30/8/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô
thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/20215 về Quy định chi tiết một số nội
dung về quy hoạch xây dựng; Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20/5/2023 của Chính
phủ sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của
Bộ Xây dựng; Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ Xây dựng quy
định về hồ sơ của nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng, liên huyện, quy
hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và
quy hoạch nông thôn; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
Các nội dung của quy hoạch (cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất...) phù hợp
với đồ án điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung đô thị An Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm
2035 được UBND tỉnh Bình Định phê duyệt tại Quyết định số 3729/QĐ-UBND ngày
10/10/2023; Quy hoạch tỉnh Bình Định thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại
đượcThủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày 14/12/2023

20
và đảm bảo tính liên kết giữa các vùng trong công tác quy hoạch; Kết quả có 10/10 xã
đạt.
2.3.2.2. Nội dung thành phần số 02
Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông
thôn - đô thị và kết nối các vùng; Kết quả các tiêu chí đạt yêu cầu như sau: Tiêu chí số
2 về giao thông, đạt 9/10 xã; tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng chống thiên tai, đạt 7/10
xã; tiêu chí số 4 về điện, đạt 10/10 xã; tiêu chí số 5 về giáo dục, đạt 8/10 xã; tiêu chí số
6 về văn hóa, đạt 8/10 xã; tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, đạt 8/10
xã; tiêu chí số 8 về thông tin và truyền thông, đạt 9/10 xã; tiêu chí số 17 về môi trường,
đạt 7/10 xã; tiêu chí số 18 về chất lượng môi trường sống, đạt 7/10 xã.
2.3.2.3. Nội dung thành phần số 03
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế
nông thôn; triển khai mạnh mẽ Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) nhằm nâng
cao giá trị gia tăng, phù hợp với quá trình chuyển đổi số, thích ứng với biến đổi khí hậu;
phát triển mạnh ngành nghề nông thôn; phát triển du lịch nông thôn; nâng cao hiệu quả
hoạt động của các hợp tác xã; hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp ở nông thôn; nâng
cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn... góp phần nâng cao thu nhập
người dân theo hướng bền vững; Kết quả các tiêu chí đạt yêu cầu như sau: Tiêu chí số
10 về thu nhập, đạt 10/10 xã; tiêu chí số 12 về lao động, đạt 10/10 xã; tiêu chí số 13 về
tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn, đạt 8/10 xã.
2.3.2.4. Nội dung thành phần số 04
Giảm nghèo bền vững; Kết quả các tiêu chí đạt yêu cầu như sau: Tiêu chí số 9 về
Nhà ở dân cư, đạt 10/10 xã và tiêu chí số 11 về Nghèo đa chiều, đạt 10/10 xã.
2.3.2.5. Nội dung thành phần số 05
Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn;
Kết quả các tiêu chí đạt yêu cầu như sau: Tiêu chí số 5 về giáo dục, đạt 8/10 xã và tiêu
chí số 14 về y tế, đạt 10/10 xã.
2.3.2.6. Nội dung thành phần số 06
Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn; bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững gắn với phát triển du lịch
nông thôn; Kết quả các tiêu chí đạt yêu cầu như sau: Tiêu chí số 6 về văn hóa, đạt 8/10
xã.
2.3.2.7. Nội dung thành phần số 07
Nâng cao chất lượng môi trường; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch
- đẹp, an toàn; giữ gìn và khôi phục cảnh quan truyền thống của nông thôn; Kết quả các

21
tiêu chí đạt yêu cầu như sau: Tiêu chí số 17 về môi trường, đạt 7/10 xã và tiêu chí số 18
về chất lượng môi trường sống, đạt 7/10 xã.
2.3.2.8. Nội dung thành phần số 08
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; nâng cao chất
lượng hoạt động của chính quyền cơ sở; thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong NTM,
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, xây dựng NTM thông minh;
bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân; tăng cường giải pháp
nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; Kết quả các tiêu
chí đạt yêu cầu như sau: Tiêu chí số 8 về thông tin và truyền thông, đạt 9/10 xã; tiêu chí
số 15 về hành chính công, đạt 10/10 xã; tiêu chí số 16 về tiếp cận pháp luật, đạt 10/10
xã.
2.3.2.9. Nội dung thành phần số 9
Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn; Kết quả các tiêu chí đạt
yêu cầu như sau: Tiêu chí số 19 về quốc phòng và an ninh, đạt 10/10 xã.
2.3.2.10. Nội dung thành phần số 10
Tăng cường công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; nâng cao năng
lực xây dựng NTM; truyền thông về xây dựng NTM; thực hiện Phong trào thi đua “Tỉnh
Bình Định chung sức xây dựng NTM” giai đoạn 2021-2025. Cán bộ chuyên trách xây
dựng NTM các cấp, cán bộ trong hệ thống chính trị tham gia chỉ đạo xây dựng NTM
được bồi dưỡng, tập huấn các nội dung về kiến thức xây dựng NTM, các tiêu chí thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên - Môi trường…. phụ trách; cùng
với kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới thời gian qua đã nâng cao hiệu quả hoạt động
của hệ thống Văn phòng Điều phối nông thôn mới từ thị xã đến các xã. Phát huy vai trò
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng NTM
đã góp phần cho sự thành công trong năm qua.
Hằng năm, Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới thị xã phối hợp
UBMTTQ Việt Nam tỉnh và UBMTTQ Việt Nam thị xã An Nhơn tổ chức giám sát về
công tác triển khai, thực hiện xây dựng nông thôn mới đối với các xã xây dựng nông
thôn mới nâng cao theo kế hoạch; Thực hiện Phong trào thi đua “Tỉnh Bình Định chung
sức xây dựng NTM” giai đoạn 2021-2025, tại Hội nghị Sơ kết 03 năm thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Sơ kết Phong trào thi đua “Tỉnh
Bình Định chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025, trên địa bàn tỉnh
thị xã An Nhơn được khen thưởng 3 tập thể (Nhân dân và cán bộ xã Nhơn Lộc, xã Nhơn
An, xã Nhơn Phong) và 6 cá nhân “Đã có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong phong trào
thi đua “Tỉnh Bình Định chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2023”.
Về việc giới thiệu mô hình hay và đề xuất sáng kiến triển khai hiệu quả Chương
trình MTQGXDNTM thị xã tổng hợp và gửi tỉnh 10 mô hình: “Phụ nữ tham gia bảo vệ

22
môi trường” Hội Liên hiệp phụ nữ thị xã; “Phân loại rác thải tại hộ, ứng dụng men vi
sinh trong xử lý rác hữu cơ” Hội Liên hiệp phụ nữ thị xã; “Xóm đạo sáng - xanh - sạch
- đẹp - bình an” Hội phụ nữ xã Nhơn Tân; “Câu lạc bộ người mẹ chiến sỹ” Hội Liên
hiệp phụ nữ thị xã; “Vòng tay yêu thương” Hội phụ nữ xã Nhơn Thành; “Ai dư đến cho
- ai cần đến lấy” Hội phụ nữ xã Nhơn Phúc; “Camera An ninh” xã Nhơn An (Phan Long
Hùng); “Phân loại, xử lý chất thải rắn tại hộ gia đình” xã Nhơn Lộc (Nguyễn Thị Vinh
Hằng); “Thu gom bao bì, chai lọ thuốc bảo vệ thực vật” xã Nhơn Lộc (Nguyễn Thái
Huy); “Tuyến đường sáng-xanh-sạch-đẹp”xã Nhơn Phong (Lê Thị Xuân Phương).
2.3.3. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM (đã được ban hành tại Quyết
định số 318 của Thủ tướng Chính phủ ngày 08/3/2022)
Năm 2021, mở đầu giai đoạn 2021-2025, tạm thời thực hiện theo Quyết định số
2112/QĐ-UBND ngày 22/6/2018 của UBND tỉnh Bình Định về việc ban hành Bộ tiêu
chí, chỉ tiêu xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020, trên địa bàn tỉnh
Bình Định, các xã đạt được 112/130 tiêu chí, tỷ lệ 86,154 % (tăng 7 tiêu chí so năm
2020); tương ứng với 317/350 chỉ tiêu, tỷ lệ 90,571% (tăng 13 chỉ tiêu so năm 2020).
Trong đó, xã Nhơn Phong hoàn thành 13/13 tiêu chí xây dựng NTM nâng cao và được
các sở ngành thẩm định hồ sơ trình UBND tỉnh công nhận đạt chuẩn NTM nâng cao; 4
xã (Nhơn An, Nhơn Lộc, Nhơn Phúc và Nhơn Thọ) hoàn thành 34/35 chỉ tiêu; các xã
còn lại cũng đã xây dựng và đạt kế hoạch đề ra, cụ thể: Xã Nhơn Hạnh đạt 28/35 chỉ
tiêu (tăng 4 chỉ tiêu); xã Nhơn Khánh đạt 26/35 chỉ tiêu (tăng 2 chỉ tiêu); xã Nhơn Lộc
đạt 34/35 chỉ tiêu (tăng 1 chỉ tiêu); xã Nhơn Mỹ đạt 31/35 chỉ tiêu (tăng 1 chỉ tiêu); xã
Nhơn Tân đạt 28/35 chỉ tiêu (tăng 5 chỉ tiêu).
Năm 2022, thực hiện Quyết định 2224/QĐ-UBND ngày 16/7/2022 của UBND tỉnh
Bình Định ban hành bộ tiêu chí NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025;
Quyết định số 2468/QĐ-UBND ngày 9/8/2022 UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
Bình Định, giai đoạn 2021-2025. UBND thị xã đã tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo các phòng,
cơ quan, đơn vị và các xã tập trung thực hiện 19 tiêu chí nông thôn mới nâng cao, đến
hết năm 2022 các xã đã đạt được 118/190 tiêu chí, tỷ lệ 63,68%; tương ứng với 596/750
chỉ tiêu, tỷ lệ 79,47%.Trong đó, xã Nhơn An và xã Nhơn Lộc đạt 19/19 tiêu chí các sở
ngành thẩm định hồ sơ trình UBND tỉnh công nhận đạt chuẩn NTM nâng cao năm 2022;
các xã còn lại có tỷ lệ đạt các tiêu chí Bộ tiêu chí NTM nâng cao như sau: Nhơn Hạnh
đạt 7/19; Nhơn Hậu đạt 10/19; Nhơn Khánh đạt 8/19; Nhơn Mỹ đạt 10/19; Nhơn Phong
đạt 16/19; Nhơn Phúc đạt 12/19; Nhơn Tân đạt 5/19; Nhơn Thọ đạt 12/19 tiêu chí; đồng
thời xây dựng kế hoạch năm 2023.
Năm 2023, UBND thị xã đã tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo các phòng, cơ quan, đơn vị
và các xã tập trung thực hiện 19 tiêu chí nông thôn mới nâng cao, đến hếtnăm 2023 các
xã đã đạt được 171/190 tiêu chí, đạt tỷ lệ 90%; tương ứng với 710/750 chỉ tiêu, tỷ lệ

23
94,67% (tăng 50 tiêu chí, 114 chỉ tiêu so năm 2022). Trong đó, 5 xã đạt 19/19 tiêu chí
là: Xã Nhơn An, xã Nhơn Lộc, xã Nhơn Phong, xã Nhơn Khánh và xã Nhơn Tân (xã
Nhơn Khánh và xã Nhơn Tân vừa được các sở ngành thẩm định hồ sơ trình UBND tỉnh
công nhận đạt chuẩn NTM nâng cao năm 2023); các xã còn lại có tỷ lệ đạt các tiêu chí
Bộ tiêu chí NTM nâng cao như sau: Xã Nhơn Hạnh đạt 11/19; Nhơn Hậu đạt 17/19;
Nhơn Mỹ đạt 12/19; Nhơn Phúc đạt 18/19; Nhơn Thọ đạt 18/19 tiêu chí.
2.3.4. Kết quả huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực
Tổng kinh phí cấp trên hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2023 trên địa bàn thị xã là 37.506,969 triệu đồng, trong
đó ngân sách Trung ương hỗ trợ là 24.224,969 triệu đồng, ngân sách tỉnh hỗ trợ 13.282
triệu đồng, cụ thể như sau:
- Tổng kinh phí thực hiện năm 2021 là 4.534,164 triệu đồng (nguồn vốn ngân sách
trung ương), cụ thể:
+ Tổng kinh phí chuyển nguồn từ năm 2020 sang là 2.477,694 triệu đồng.
Tổng kinh phí cấp trong năm: 2.056,470 triệu đồng
+ Tổng kinh phí đã giải ngân: 3.536,278 triệu đồng.
+ Tổng kinh phí nộp trả ngân sách : 585,850 triệu đồng.
+ Tổng kinh phí chuyển nguồn sang năm 2022 là 412,036 triệu đồng.
- Tổng kinh phí thực hiện năm 2022 là 10.423,205 triệu đồng (Nguồn vốn ngân sách
trung ương), trong đó:
+ Tổng kinh phí chuyển nguồn từ năm 2021 sang là 412,036 triệu đồng.
Tổng kinh phí cấp trong năm: 10.011,169 triệu đồng.
+ Tổng kinh phí đã giải ngân: 9.956,069 triệu đồng.
+ Tổng kinh phí nộp trả ngân sách : 355,536 triệu đồng.
+ Tổng kinh phí chuyển nguồn sang năm 2022 là 111,6 triệu đồng.
- Tổng kinh phí thực hiện năm 2023 là 22.549,6 triệu đồng (trong đó vốn kéo dài 2022
sang 2023: 111,6 triệu đồng), ngân sách trung ương: 9.267,6 triệu đồng; ngân sách
tỉnh: 13.282 triệu đồng.
- Tổng kinh phí giải ngân là 22.512,380 triệu đồng (ngân sách trung ương 9.231,6 triệu
đồng; ngân sách tỉnh: 13.280,78 triệu đồng).
- Tổng kinh phí nộp trả ngân sách : 36 triệu đồng. (ngân sách trung ương)
- Tổng kinh phí chuyển nguồn sang năm 2024 là 1,22 triệu đồng (ngân sách trung
ương).
2.3.5. Công tác lập, phân bổ và giao kế hoạch vốn
Trước khi phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,
Sở kế hoạch đầu tư, sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản gửi UBND thị
xã An Nhơn, chỉ đạo UBND các xã đăng ký hạng mục công trình, nguồn vốn. Phòng
Tài chính - Kế hoạch phối hợp phòng Kinh tế tham mưu UBND thị xã đề nghị UBND

24
các xã lập kế hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư, vốn sự nghiệp nguồn vốn nông thôn mới
của Trung ương đảm bảo đúng nội dung hướng dẫn chi, theo Quyết định 263/QĐ-TTg
ngày 22/2/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Thông tư 53/2022/TT-BTC, ngày
12/8/2022 của Bộ tài chính và Thông tư 55/2023/TT-BTC, ngày 15/8/2023 của Bộ tài
chính.
Ngay sau khi UBND tỉnh có Quyết định phân bổ vốn thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới, Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu UBND thị xã
phân bổ các nguồn vốn đầu tư, vốn sự nghiệp cho UBND các xã để thực hiện.
2.4. Đánh giá chung
2.4.1. Những kết quả đạt được
Kinh tế - xã hội khu vực nông thôn phát triển nhanh, nổi bật là hệ thống đường
giao thông, trường học, các thiết chế Văn hóa - Thể thao cơ sở... tạo ra diện mạo mới
khu vực nông thôn. Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng
công nghiệp - dịch vụ, nâng cao chất lượng - hiệu quả sản xuất, nhất là các sản phẩm
thế mạnh của địa phương (lúa gạo, gia súc, gia cầm, rau, hoa các loại…). Sản xuất nông
nghiệp tiếp tục phát triển ổn định, tái cơ cấu ngành nông nghiệp đang đi đúng hướng,
một số cây trồng, vật nuôi chuyển đổi có hiệu quả cao như: Mai cảnh, liên kết sản xuất
lúa giống, rau an toàn, gia súc gia cầm, bò thịt chất lượng cao, trồng nấm ... gắn với phát
triển Chương trình OCOP (mỗi xã một sản phẩm) góp phần phát triển kinh tế khu vực
nông thôn, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập người dân. Các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, thể dục thể thao được đẩy mạnh; Chất lượng giáo dục ngày càng tăng; Công
tác phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân đạt kết quả tốt; Hệ thống chính trị cơ sở
được củng cố, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ngày càng hoàn thiện; An ninh, trật tự
xã hội được giữ vững và ổn định; Phong trào chung sức xây dựng NTM được nhân dân
đồng tình hưởng ứng, tạo ra sức lan tỏa và thật sự mang lại hiệu quả thiết thực.
2.4.2. Đánh giá chung
Qua triển khai xây dựng nông thôn mới nâng cao trên địa bàn thị xã An Nhơn (giai
đoạn 2021-2025) được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của UBND tỉnh, sự quan tâm hỗ
trợ của các sở ban ngành của tỉnh. UBND thị xã An Nhơn đã lãnh đạo, chỉ đạo các phòng
ban, cơ quan đơn vị tăng cường công tác, thực hiện nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó
nhờ sự đoàn kết, thống nhất cao của Đảng bộ các xã, sự đồng thuận hưởng ứng của các
tầng lớp nhân dân; sự phối hợp chặt chẽ giữa Chính quyền cùng với MTTQ và các Hội
đoàn thể các xã trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tổ chức thực hiện. Phát
huy tiềm năng sẵn có, tinh thần chấp hành chủ trương của nhân dân trong xã và tận dụng
mọi nguồn lực của địa phương nhất là nguồn lực trong nhân dân để đầu tư, phát triển
(vận động nhân dân hiến đất ruộng, vườn, đóng góp tiền, công thực hiện mở rộng bê
tông giao thông, kênh mương), vận động nhân dân đầu tư, phát triển sản xuất, nâng cao

25
thu nhập xóa đói, giảm nghèo, đầu tư xây dựng 3 công trình vệ sinh, xây dựng tường
rào, cổng ngõ, cảnh quang môi trường, hệ thống thoát nước, thắp sáng điện đường xây
dựng cảnh quang môi trường sáng, xanh, sạch, đẹp, văn minh.
Quá trình triển khai, tổ chức thực hiện, xác định nội dung quan trọng là nâng cao
nhận thức của người dân và cả hệ thống chính trị trong việc xây dựng nông thôn mới.
Ban Quản lý các xã trong quá trình đầu tư, xây dựng vận dụng, áp dụng các cơ chế chính
sách trong công tác xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kỷ thuật, bê tông hóa giao
thông, kiên cố hóa kênh mương. Thực hiện Pháp lệnh quy chế dân chủ cơ sở theo cơ chế
dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân hưởng lợi. Nên người dân
tự nguyện đóng góp và tham gia xây dựng, giám sát các công trình kỷ thuật đơn giản,
giá thành hạ, chất lượng tương đối tốt theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng
làm” và xã có công trình, dân có việc làm.
2.4.3. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân
2.4.3.1. Những hạn chế, tồn tại
Công tác thông tin tuyên truyền về xây dựng NTM nâng cao chưa thường xuyên
và rộng khắp. Nguồn lực đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho Chương trình NTM còn
thấp, chưa tương xứng với mục tiêu đề ra, kinh phí hỗ trợ cấp trên để thực hiện Chương
trình còn hạn chế so với mục tiêu khá cao của Bộ tiêu chí giai đoạn 2021-2025, nguồn
thu ngân sách xã còn hạn chế, việc huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng xã NTM
nâng cao, kiểu mẫu gặp nhiều khó khăn, phân bổ vốn từ Chương trình MTQGXDNTM
chậm nên ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng các công trình hạ tầng như: Giao thông,
trường học, cơ sở vật chất văn hóa...
Tiến độ xây dựng NTM nâng cao ở hầu hết các xã nhìn chung còn chậm, nhất là
tiêu chí tổ chức sản xuất, cảnh quang – môi trường. Cơ cấu nền kinh tế sản xuất nông
nghiệp chiếm tỷ trọng cao, xã thuần nông, diện tích đất sản xuất nông nghiệp là chủ yếu;
kinh tế tập thể, hợp tác xã phát triển nhưng chưa ổn định, các hợp tác xã hiệu quả hoạt
động chưa cao, liên kết, hợp tác trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ còn hạn chế; việc áp
dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất chưa nhiều (chủ yếu nguồn cấp bù thuỷ lợi phí
quá thấp).
Sản xuất công nghiệp, trang trại chăn nuôi phát triển nhưng vấn đề đảm bảo vệ
sinh môi trường có lúc, có nơi chưa có biện pháp đảm bảo kịp thời và bền vững; cơ cấu
lao động của xã chủ yếu vẫn là nông nghiệp, ít qua đào tạo nên áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế, hàng hóa từ nông sản làm ra về năng suất, sản
lượng và giá trị chưa cao; nếp sống văn hóa lưu truyền ngàn đời, phong tục tập quán
chôn cất người chết không thể thay đổi trong thời gian ngắn hạn, nên người dân chưa áp
dụng hình thức hỏa táng.
2.4.3.2. Nguyên nhân

26
Cấp ủy Đảng, Chính quyền một số ít địa phương chưa xem Chương trình xây dựng
nông thôn mới là mục tiêu, nhiệm vụ xuyên suốt, chưa xem xây dựng NTM có điểm
khởi đầu, không có điểm kết thúc, nên công tác lãnh đạo, chỉ đạo có lúc chưa tập trung,
có địa phương thỏa mãn với những kết quả đạt được.
Cán bộ phụ trách Chương trình MTQGXDNTM cấp thị xã ít, một chuyên trách
phụ trách 2 chương trình (Chương trình MTQGXDNTM và OCOP) còn lại là kiêm
nhiệm từ các phòng, cơ quan đơn vị thị xã làm thành viên Văn phòng Điều phối xây
dựng nông thôn mới và ở các xã cũng kiêm nhiệm nên chưa dành nhiều thời gian để
nghiên cứu, nên rất khó khăn trong công tác tham mưu, chỉ đạo, quản lý và triển khai
thực hiện Chương trình, kiêm nhiệm nhiều lĩnh vực nên hiệu quả công việc chưa cao.
Sự phối hợp trong quá trình thực hiện, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các tiêu chí,
chỉ tiêu liên quan của một số thành viên VPĐPXDNTM, một số phòng ban, cơ quan đơn
vị liên quan các tiêu chí, chưa thật sự đồng bộ. Công tác báo cáo tiến độ thực hiện chưa
đảm bảo nội dung yêu cầu, còn chậm so với thời hạn quy định; các số liệu dân số, hộ
dân chưa đồng nhất, làm ảnh hưởng đến việc tổng hợp quản lý, chỉ đạo thực hiện Chương
trình.
Ban Quản lý xã, Ban Phát triển thôn chưa thật sự chủ động trong quá trình tổ chức
thực hiện. Một số thành viên trong Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã và Ban phát
triển thôn có lúc, có nơi chưa phát huy tính tích cực, còn thụ động.
Nhận thức của một số người dân về xây dựng nông thôn mới chưa đúng mức, còn
ỷ lại, trông chờ Nhà nước nên chưa phát huy tính làm chủ trong xây dựng NTM.
2.5. Phương hướng, nhiệm vụ năm 2024
2.5.1. Mục tiêu
2.5.1.1. Mục tiêu chung
Tiếp tục triển khai Chương trình xây dựng nông thôn gắn với thực hiện có hiệu quả
cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, quá trình đô thị hoá, đi vào
chiều sâu, hiệu quả, bền vững; thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn
mới kiểu mẫu và nông thôn mới cấp thôn, bản. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của người dân nông thôn, thúc đẩy bình đẳng giới. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội
nông thôn đồng bộ và từng bước hiện đại, bảo đảm môi trường, cảnh quan nông thôn
sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống, thích ứng với biến đổi
khí hậu và phát triển bền vững.
2.5.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Các xã Nhơn Hạnh và xã Nhơn Mỹ đã đăng ký xã đạt chuẩn NTM nâng cao năm
2024, tập trung nổ lực hoàn thành 100% các tiêu chí, phấn đấu xã đạt chuẩn NTM nâng
cao năm 2024. (Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 23/2/2024 của UBND tỉnh Bình Định).
- Các xã Nhơn An, xã Nhơn Lộc đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao năm 2022;
xã Nhơn Khánh và xã Nhơn Tân xây dựng đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao năm

27
2023 đang chờ UBND tỉnh công nhận, tiếp tục duy trì, giữ vững và nâng cao chất lượng
các tiêu chí đã đạt; bảo đảm tiêu chí sáng – xanh - sạch - đẹp, để làm điểm nhân rộng
cho các xã khác, đồng thời xã Nhơn Tân tiếp tục xây dựng xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu
năm 2025.
2.6. Các nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp thực hiện
2.6.1. Các nhiệm vụ trọng tâm
Duy trì và nâng cao các tiêu chí NTM nâng cao, phát triển cơ sở hạ tầng bê tông
hóa đường giao thông; phát triển sản xuất phù hợp gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp;
xây dựng và nhân rộng các mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác hoạt động hiệu quả; mô hình
liên kết giữa nông hộ với doanh nghiệp và các đối tác kinh tế khác gắn với phát triển
Chương trình OCOP.
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn; chú trọng đào tạo nghề
theo các dự án, mô hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả; khuyến khích hỗ trợ các doanh
nghiệp đào tạo nghề gắn với sử dụng lao động tại địa phương; tạo việc làm cho người
lao động, nâng cao thu nhập cho người dân.
Xây dựng cảnh quang - môi trường “sáng – xanh – sạch – đẹp”; giải quyết vấn đề
thu gom xử lý rác thải sinh hoạt, xử lý môi trường trong sản xuất (thuốc bảo vệ thực vật,
nước thải chăn nuôi, nước thải làng nghề...)
Xây dựng đời sống văn hóa nông thôn, hoàn thiện cơ sở vật chất văn hóa, thể thao
thiết thực với người dân, tạo điều kiện để phát triển các hoạt động văn hóa - văn nghệ;
thể dục - thể thao.
Ổn định chính trị, giữ vững an ninh, trật tự xã hội, tiếp tục thực hiện nhiệm vụ xây
dựng và nhân rộng mô hình “tự quản bảo vệ an ninh trật tự”.
2.6.2. Các giải pháp
2.6.2.1. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động xã hội sâu rộng về xây dựng NTM
Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền và tổ chức các phong trào
thi đua xây dựng NTM từ thị xã đến cơ sở nhằm nâng cao nhận thức cho toàn xã hội
hiểu mục đích, ý nghĩa của Chương trình xây dựng NTM và Chương trình OCOP; đẩy
mạnh công tác truyền thông; thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển
hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng NTM trên các phương tiện
thông tin đại chúng để phổ biến và nhân rộng các mô hình này, từ đó thúc đẩy sản xuất,
tạo điều kiện và động lực cho người sản xuất đầu tư, phát triển các sản phẩm có lợi thế
của mỗi địa phương. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “Tỉnh Bình Định chung sức
xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025”; “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn
minh” và “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là vai trò người
đứng đầu trong xây dựng nông thôn mới. Các Phòng, ban, ngành, cơ quan, đơn vị đưa

28
vào chương trình công tác hàng năm các nhiệm vụ của Chương trình MTQGXDNTM;
Nội dung xây dựng NTM phải trở thành nhiệm vụ chính trị của địa phương và các cơ
quan có liên quan.
2.6.2.2. Cơ chế chính sách
Triển khai, hướng dẫn các cơ chế chính sách đặc thù hỗ trợ thực hiện các nội dung
của Chương trình theo hướng nâng cao chất lượng, đi vào chiều sâu và bền vững. Sản
xuất gắn với quy hoạch và phát triển vùng nguyên liệu đặc trưng tại địa phương, dựa
trên lợi thế về điều kiện tự nhiên, văn hóa, tập quán sản xuất của người dân, góp phần
phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu. Hỗ trợ nâng cao năng lực cho các
chủ thể về kỹ năng quản trị, kiến thức về sở hữu trí tuệ; đổi mới, sáng tạo về sản phẩm;
quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm.
2.6.2.3. Thực hiện hiệu quả 10 nội dung của Chương trình
Các chương trình chuyên đề thuộc Chương trình MTQGXDNTM nhằm nâng cao
chất lượng đời sống của người dân nông thôn và giải quyết các vấn đề bức xúc, tồn tại
trong xây dựng NTM (môi trường, an toàn thực phẩm, nước sạch nông thôn, phát triển
kinh tế nông thôn, nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, hỗ trợ các doanh
nghiệp, hợp tác xã khởi nghiệp, sáng tạo, thực hiện Chương trình OCOP; chuyển đổi số
trong xây dựng NTM, phát triển du lịch nông thôn…).
2.6.2.4. Bộ máy hoạt động
Kịp thời kiện toàn Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQGXDNTM các cấp, bộ máy
tổ chức tham mưu, giúp việc thực hiện Chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2021-
2025 theo hướng kế thừa khi có sự thay đổi nhân sự; điều chỉnh bổ sung một số nhiệm
vụ mới cho phù hợp với Chương trình giai đoạn 2021-2025.
2.6.2.5. Huy động các nguồn lực thực hiện Chương trình
Thực hiện đồng bộ các giải pháp về huy động vốn, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp
thời theo quy định; các nguồn vốn Trung ương, Tỉnh hỗ trợ; căn cứ vào tình hình thực
tế, UBND thị xã tiếp tục cân đối ngân sách để ưu tiên bổ sung cho Chương trình. Huy
động tối đa nguồn lực của địa phương (thị xã, xã) để tổ chức triển khai Chương trình.
Ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước được phân bổ đầu tư cho các xã khó khăn
để góp phần thu hẹp khoảng cách xây dựng NTM giữa các vùng, miền. Thực hiện lồng
ghép hiệu quả nguồn vốn của 03 chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình,
dự án khác trên địa bàn nông thôn giai đoạn 2021- 2025 để hỗ trợ các địa phương hoàn
thành các mục tiêu xây dựng NTM.
Thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ
ứng dụng khoa học, công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm OCOP,
hoàn thiện sản phẩm hướng đến xuất khẩu, Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển

29
đổi số, truyền thông đa phương tiện về Chương trình OCOP. Tăng cường vận động các
tổ chức kinh tế hỗ trợ các địa phương (huyện, xã) thực hiện xây dựng NTM; vận động
người dân tiếp tục tham gia đóng góp xây dựng NTM theo nguyên tắc tự nguyện cho
từng dự án, nội dung cụ thể.
2.6.2.6. Hoạt động thanh tra, kiểm tra
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình ở
các cấp, các ngành. Có biện pháp phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực,
lãng phí, xử lý nghiêm các vi phạm trong quá trình thực hiện Chương trình. Tổ chức
đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP thường niên; Kiểm tra, giám sát việc duy trì điều
kiện sản xuất của các chủ thể và chất lượng sản phẩm OCOP sau khi được đánh giá,
công nhận.
2.6.3. Dự kiến nguồn lực thực hiện chương trình NTM năm 2024
 Dự kiến tổng nhu cầu vốn năm 2024: (nguồn vốn Trung ương và tỉnh: 14.820 triệu
đồng)
 Cơ cấu nguồn lực:
- Vốn ngân sách Trung ương bố trí trực tiếp: 4.320 triệu đồng (trong đó vốn đầu tư:
7.190 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 2.130 triệu đồng) Vốn ngân sách địa phương cấp
tỉnh: 10.500 triệu đồng (trong đó vốn đầu tư: 9.000 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 1.500
triệu đồng).
- Vốn lồng ghép: Nguồn vốn khuyến công 600 triệu đồng và khoa học công nghệ 280
triệu đồng.
2.6.4. Tổ chức thực hiện
Các phòng, ban của thị xã theo nhiệm vụ được phân công phối hợp, hướng dẫn các
xã thực hiện tốt các tiêu chí xây dựng NTM nâng cao theo lĩnh vực phụ trách. Tập trung
kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, thẩm tra các tiêu chí xây dựng NTM nâng cao trên địa
bàn các xã Nhơn Hạnh, xã Nhơn Mỹ để đề nghị tỉnh thẩm định xã đạt chuẩn xã NTM
nâng cao năm 2024. Đồng thời, kiểm tra tiến độ xây dựng NTM kiểu mẫu năm 2025 đối
với xã Nhơn Tân theo đúng chỉ đạo của UBND thị xã và kế hoạch của xã đăng ký.
Hướng dẫn, lập kế hoạch và giải ngân các nguồn vốn do Trung ương, tỉnh hỗ thị
xã. Tiếp tục rà soát, ban hành và thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách liên quan
đến Chương trình MTQGXDNTM và Chương trình OCOP.
Tăng cường phân cấp cho cấp xã và tạo mọi điều kiện thuận lợi để người dân và
cộng đồng trực tiếp tham gia thực hiện chương trình xây dựng NTM. Tiếp tục phát động
phong trào thi đua chung sức xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025. Khen thưởng, biểu
dương kịp thời các tập thể, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có nhiểu đóng góp tích cực cho
xây dựng NTM.

30
Đề nghị UBMT Tổ quốc Việt Nam và các hội đoàn thể của thị xã tích cực tham gia
vào thực hiện Chương trình MTQGXDNTM và Chương trình OCOP; triển khai thực
hiện vận động các Hội, đoàn viên tham gia vào Chương trình xây dựng NTM trên địa
bàn.
Ủy ban nhân dân các xã, phường bổ sung, hoàn thiện báo cáo Kết quả thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới nâng cao và Chương trình mỗi xã một
sản phẩm năm 2023, xây dựng kế hoạch năm 2024.
Trên cơ sở những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân đề nghị các Phòng, ban ngành,
các cơ quan đơn vị, Mặt trận, đoàn thể thị xã; cấp ủy, chính quyền, Mặt trận, Hội đoàn
thể ở các xã, phường nâng cao vai trò, trách nhiệm trong việc triển khai thực hiện
Chương trình MTQGXDNTM và Chương trình OCOP, gắn hoạt động của ngành, Hội
với chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã An Nhơn ngày
càng phát triển.
2.7. Đề xuất, kiến nghị
Hằng năm tỉnh sớm phân bổ nguồn vốn hỗ trợ Chương trình MTQGXD NTM cho
các địa phương để thực hiện. Cấp trên hỗ trợ kinh phí xây dựng các công trình công
cộng cho địa phương có điều kiện phát triển kinh tế xã hội, sớm hoàn thành xây dựng
NTM nâng cao, kiễu mẫu. Tăng cường các nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng
cao thu nhập ổn định cho người dân, thoát nghèo bền vững. Các ngành, cơ quan cấp trên
quan tâm cơ chế hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh thu hút các nhà đầu tư
thương mại - dịch vụ trên địa bàn.
Đề nghị các Sở, ban ngành tăng cường công tác tập huấn, đào tạo chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ quản lý cấp cơ sở các nội dung về xây dựng NTM, tổ chức tham
quan, học tập những cách làm hay, mô hình mới, nhằm tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ
làm công tác NTM học hỏi kinh nghiệm triển khai Chương trình.

31
KẾT LUẬN
Từ thực tiễn phát triển nông thôn ở các xã của Thị xã An Nhơn, có thể rút ra những
kết luận về xây dựng mô hình nông thôn mới như sau:
Một chương trình quan trọng: Chương trình xây dựng nông thôn mới là một chủ
trương quan trọng của Đảng và Nhà nước, nhằm xây dựng nền nông nghiệp phát triển
toàn diện, tạo ra việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
cho người dân nông thôn. Chương trình này cũng tập trung vào việc đào tạo nguồn nhân
lực ở nông thôn, chuyển đổi lao động sang công nghiệp và dịch vụ, tạo điều kiện thuận
lợi cho nông dân tham gia vào quá trình hiện đại hóa đất nước.
Xây dựng mô hình ở cấp xã: Cần hình thành rõ hơn các nội dung, phương pháp,
cánh làm và cơ chế chính sách để chỉ đạo xây dựng nông thôn mới ở cấp xã. Điều này
giúp tạo ra các mô hình thực tế và động lực cho quá trình hiện đại hóa nông nghiệp và
nông thôn.
Quan trọng đối với Thị xã An Nhơn: Xây dựng nông thôn mới ở Thị xã An Nhơn
là vô cùng quan trọng và cần thiết, đặc biệt là với vai trò của Thành phố là trung tâm
kinh tế, chính trị và xã hội của tỉnh. Quá trình này giúp giảm bớt chênh lệch giữa các xã
và phường, nâng cao đời sống và thay đổi diện mạo của nông thôn thành đô thị.
Tạo bước đột phá: Xây dựng nông thôn mới thành công tạo ra một bước đột phá,
cải thiện cơ sở hạ tầng, môi trường sống và tăng thu nhập cho người dân. Đồng thời, nó
còn góp phần vào việc giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Chỉ đạo và hỗ trợ: Việc thực hiện chương trình này cần sự chỉ đạo từ Trung ương
đến địa phương, sự phối hợp giữa các ngành, tổ chức và doanh nghiệp, cùng với sự tham
gia tích cực của người dân. Ngoài ra, cần có nguồn đầu tư đủ lớn từ các nguồn tài chính
khác nhau để thực hiện chương trình một cách hiệu quả.
Điều chỉnh tiêu chí: Cần điều chỉnh và thích nghi tiêu chí của chương trình với
thực tế của từng vùng miền và địa phương. Việc này giúp chương trình trở nên linh hoạt
và phù hợp hơn với điều kiện cụ thể của mỗi địa phương.
Xây dựng mô hình nông thôn mới là một quá trình phức tạp và đa chiều, đòi hỏi sự hợp
tác chặt chẽ từ các cấp độ và phối hợp đa ngành, cũng như sự tham gia tích cực của cộng
đồng.

32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020, Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình chuyển đổi số Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm
2030.
2. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008, Hội nghị lần thứ bẩy Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa X) Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
3. Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP số ngày 28 tháng 10 năm 2008, Ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
4. Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 04 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ ban
hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
5. Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010
– 2020.
6. Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022, Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 –
2025.
7. Quyết định 318/QĐ-TTg ngày 08 tháng 03 năm 2022, Thủ tướng Chính phủ Ban
hành bộ chỉ tiêu Quốc gia về xã nông thôn mới và bộ chỉ tiêu Quốc gia về xã nông
thôn mới nâng cao năm 2021 – 2025.
8. Quyết định số 2224/QĐ-UBND ngày 16 tháng 07 năm 2022, Uỷ ban nhân dân tỉnh
Bình Định về việc Ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới và xã xã nông thôn mới
nâng cao trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025.
9. Quyết định số 2468/QĐ-UBND ngày 09 tháng 08 năm 2022, UBND tỉnh Bình Định
ban hành kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn
mới tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021 – 2025.
10. Kế hoạch số 120/KH-UBND ngày 29 tháng 08 năm 2022, Uỷ ban nhân dân thị xã
An Nhơn ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia “xây dựng
nông thôn mới” trên địa bàn thị xã An Nhơn giai đoạn 2021-2025.
https://cucthongke.binhdinh.gov.vn/vi/news/thong-ke-nong-nghiep/xay-dung-nong-
thon-moi-nang-cao-tai-thi-xa-an-nhon-241.htm

33
MỤC LỤC
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP ........................................................ 1
1. Tổng quan về Phòng Quản lý đô thị thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định. ....................... 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Phòng Quản lý đô thị thị xã An Nhơn, tỉnh
Bình Định. ....................................................................................................................... 1
1.2. Chức năng ................................................................................................................. 1
1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn ............................................................................................ 1
2. Báo cáo kết quả thực hiện của đợt thực tập ................................................................ 6
2.1. Kết quả công việc đóng góp cho Phòng quản lý đô thị thị xã An Nhơn................... 6
2.2. Kỹ năng, kinh nghiệm thực tiễn được tích luỹ ......................................................... 7
PHẦN II: KẾT QUẢ CỦA ĐỀ TÀI THỰC TẬP ........................................................... 9
I. MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 9
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 9
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 9
2.1. Mục đích ................................................................................................................... 9
2.2. Nhiệm vụ Nghiên cứu ............................................................................................... 9
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 9
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 10
3.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................. 10
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 10
II. NỘI DUNG ............................................................................................................... 10
1. Cơ lý luận về lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội .............................................. 10
1.1. Lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm....................................................... 10
1.1.1. Khái niệm............................................................................................................ 10
1.1.2. Các bước xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm ......................... 10
1.1.3. Đổi mới xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm ........................... 11
1.2. Lập kế hoạch kinh tế - xã hội hàng năm ................................................................. 12
1.2.1. Khái niệm: .......................................................................................................... 12
1.2.2. Đổi mới công tác kế hoạch hàng năm ................................................................ 12
1.3. Cơ sở lý luận về kế hoạch xây dựng nông thôn mới nâng cao ............................... 13
2. Thực trạng tổ chức xây dựng kế hoạch nông thôn mới nâng cao ............................. 13
2.1. Khái quát tình hình thực hiện kế hoạch nông thôn mới nâng cao tại thị xã An
Nhơn, tỉnh Bình Định .................................................................................................... 13
2.2. Báo cáo kết quả 3 năm triển khai tổ chức thực hiện chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới ................................................................................................................ 14
2.2.1. Tổ chức thực hiện ............................................................................................... 14
2.2.1.1.Công tác tổ chức thành lập, kiện toàn bộ máy chỉ đạo ...................................... 14
2.2.1.2.Kết quả ban hành văn bản triển khai thực hiện Chương trình........................... 14
2.2.1.3.Công tác tuyên truyền, vận động ....................................................................... 14
2.2.1.4.Cơ chế, chính sách thực hiện Chương trình ...................................................... 16
2.2.2. Kết quả thực hiện ................................................................................................ 16
2.2.2.1.Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021-2025 ............................................................................................................. 16
2.2.2.2.Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2021-2025 ................. 17
2.2.2.3.Chương trình Tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước
sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 ........................... 17
2.2.2.4.Chương trình về phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới . 18
2.2.2.5.Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông
thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025 ................................................................... 19
2.2.2.6.Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự
trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 .................................................... 19
2.3. Kết quả thực hiện chương trình .............................................................................. 19
2.3.1. Kết quả thực hiện các mục tiêu xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn
mới kiểu mẫu ................................................................................................................. 19
2.3.2. Kết quả thực hiện các nội dung thành phần của Chương trình (đã được phê
duyệt tại Quyết định số 263/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ) ................................ 20
2.3.2.1.Nội dung thành phần số 01 ................................................................................ 20
2.3.2.2.Nội dung thành phần số 02 ................................................................................ 21
2.3.2.3.Nội dung thành phần số 03 ................................................................................ 21
2.3.2.4.Nội dung thành phần số 04 ................................................................................ 21
2.3.2.5.Nội dung thành phần số 05 ................................................................................ 21
2.3.2.6.Nội dung thành phần số 06 ................................................................................ 21
2.3.2.7.Nội dung thành phần số 07 ................................................................................ 21
2.3.2.8.Nội dung thành phần số 08 ................................................................................ 22
2.3.2.9.Nội dung thành phần số 9 .................................................................................. 22
2.3.2.10.Nội dung thành phần số 10 .............................................................................. 22
2.3.3. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM (đã được ban hành tại Quyết
định số 318 của Thủ tướng Chính phủ ngày 08/3/2022) ............................................... 23
2.3.4. Kết quả huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực ............................................. 24
2.3.5. Công tác lập, phân bổ và giao kế hoạch vốn ...................................................... 24
2.4. Đánh giá chung ....................................................................................................... 25
2.4.1. Những kết quả đạt được...................................................................................... 25
2.4.2. Đánh giá chung ................................................................................................... 25
2.4.3. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ............................................................. 26
2.4.3.1.Những hạn chế, tồn tại ....................................................................................... 26
2.4.3.2.Nguyên nhân ...................................................................................................... 26
2.5. Phương hướng, nhiệm vụ năm 2024 ....................................................................... 27
2.5.1. Mục tiêu .............................................................................................................. 27
2.5.1.1.Mục tiêu chung .................................................................................................. 27
2.5.1.2.Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 27
2.6. Các nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp thực hiện ..................................................... 28
2.6.1. Các nhiệm vụ trọng tâm...................................................................................... 28
2.6.2. Các giải pháp ...................................................................................................... 28
2.6.2.1.Tiếp tục thực hiện cuộc vận động xã hội sâu rộng về xây dựng NTM ............. 28
2.6.2.2.Cơ chế chính sách .............................................................................................. 29
2.6.2.3.Thực hiện hiệu quả 10 nội dung của Chương trình ........................................... 29
2.6.2.4.Bộ máy hoạt động .............................................................................................. 29
2.6.2.5.Huy động các nguồn lực thực hiện Chương trình ............................................. 29
2.6.2.6.Hoạt động thanh tra, kiểm tra ............................................................................ 30
2.6.3. Dự kiến nguồn lực thực hiện chương trình NTM năm 2024 .............................. 30
2.6.4. Tổ chức thực hiện ............................................................................................... 30
2.7. Đề xuất, kiến nghị ................................................................................................... 31
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 33
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài "Tìm hiểu kế hoạch xây dựng nông thôn mới nâng
cao ở thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định", Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám
hiệu, Phòng Đào tạo và Ban Chủ nhiệm Khoa Khoa Lý luận chính trị - Luật và Quản lý
nhà nước đã tạo điều kiện và hỗ trợ tôi trong mọi mặt trong suốt quá trình học tập và
viết báo cáo này.
Tôi xin chân Trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn Tiến
sĩ Lê Kim Chung trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện Đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các đồng
chí tại Phòng Quản lý đô thị thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định các đồng chí tại địa điểm
nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các đồng chí đã hỗ trợ nhiệt tình, cung
cấp mọi tư liệu liên quan tới đề tài. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp
đỡ quý báu đó.

Bình Định, ngày … tháng ... năm 2024


Học viên thực hiện

Nguyễn Thanh Hào


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt Cụm từ viết đầy đủ
HĐND Hội đồng nhân dân
NTM Nông thôn mới
NQ Nghị quyết
UBND Hội đồng nhân dân
QĐ Quyết định
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ - LUẬT VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC TẬP 1


ĐỀ TÀI “TÌM HIỂU KẾ HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI NÂNG CAO TẠI THỊ XÃ AN NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH”

Học viên thực hiện : Nguyễn Thanh Hào


Lớp : QLKT – K26
Mã học viên : 8261764003
Thời gian thực tập : Từ ngày 19/02/2024 đến hết ngày
10/3/2024
Cơ sở thực tập : Phòng Quản lý đô thị thị xã An
nhơn, tỉnh Bình Định
Địa chỉ : 79 Lê Hồng Phong, phường Bình
Định, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình
Định
Người hướng dẫn : Nguyễn Xuân Phôm
Giảng viên hướng dẫn : Tiến sĩ Lê Kim Chung

Bình Định, năm 2024

You might also like