-Thị trường ngoại hối là nơi các nhà kinh doanh tiến hành kinh doanh ngoại hối để kiếm lời. - Là nơi mà ở đó xảy ra việc mua bán, trao đổi ngoại hối, trong đó chủ yếu là trao đổi, mua bán ngoại tệ và các phương tiện thanh toán quốc tế. -Là thị trường mua bán, trao đổi ngoại hối. Trong đó 2 đối tượng chủ yếu là ngoại tệ và phương tiện thanh toán quốc tế. Như vậy, bất cứ đâu diễn ra việc mua và bán các đồng tiền khác nhau thì ở đó được gọi là thị trường ngoại hối. Theo định nghĩa hẹp, thị trường ngoại hối cũng có thể xem là thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, do ngân hàng chiếm khoảng 85% tổng số giao dịch ngoại hối. 1.2.Vai trò của thị trường ngoại hối: -Cùng với hai bộ phận khác của thị trường tài chính là thị trường vốn và thị trường tiền tệ, thị trường ngoại hối đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. -Trước hết, thị trường ngoại hối là cơ chế hữu hiệu đáp ứng nhu cầu mua bán và trao đổi ngoại tệ. Thị trường ngoại hối là phương tiện giúp cho các nhà đầu tư chuyển đổi ngoại tệ trong hoạt đồng thương mại và đầu tư quốc tế, bên cạnh đó còn phục vụ cho khát vọng kiếm lời và làm giàu của họ thông qua các hình thức đầu tư vào tài sản hữu hình hay tài sản tài chính. Chẳng hạn, một nhà đầu tư Nhật Bản nhận thấy rằng lãi suất trên thị trường New York cao hơn thị trường Tokyo rất có thể ông ta sẽ rút vốn từ các hoạt động đầu tư vào tài sản tài chính ở Nhật để chuyển sang đầu tư ở Mỹ. Làm sao ông ta có thể thỏa mãn nhu cầu đầu tư và khát vọng kiếm tiền của mình được nếu thiếu cơ chế hữu hiệu cho phép ông ta có thể chuyển đổi đồng Yên Nhật thành đôla Mỹ. -Thị trường ngoại hối là công cụ để Ngân hàng trung ương có thể thực hiện chính sách tiền tệ nhằm điều khiển nền kinh tế theo mục tiêu của chính phủ. Chẳng hạn, nếu chính phủ muốn khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu nhằm giảm thiểu sự thâm hụt cán cân thương mại và cán cân thanh toán, chính phủ có thể yêu cầu Ngân hàng trung ương can thiệp thông qua thị trường ngoại hối bằng cách mua ngoại tệ vào, ngược lại nếu ngoại tệ lên giá quá đáng so với nội tệ đến nỗi có thể tạo một áp lực mạnh gây ra lạm phát, chính phủ có thể yêu cầu Ngân hàng trung ương can thiệp bằng cách bán ngoại tệ ra để nâng giá nội tệ lên. Có thể nói thị trường ngoại hối là một cửa ngõ và tỷ giá hối đoái là một công cụ để Ngân hàng trung ương có thể can thiệp nhằm thực hiện chính sách tiền tệ của mình. -Ngoài ra thị trường ngoại hối còn cung cấp công cụ để phòng ngừa và bảo hiểm rủi ro tỷ giá. 1.3.Đặc điểm của thị trường ngoại hối: -Đối tượng mua bán là ngoại hối vốn đã mang yếu tố quốc tế. -Thị trường ngoại hối không nhất thiết có địa điểm giao dịch hiện hữu tập trung, mà là bất cứ đâu diễn ra hoạt động mua bán các đồng tiền khác nhau. -Xét trên phạm vi quốc tế thì thị trường ngoại hối là thị trường hoạt động 24/24h do sự chênh lệch về múi giờ giữa các khu vực trên thế giới. Chẳng hạn, khi thị trường khu vực châu Á đóng cửa thì thị trường khu vực châu Mỹ bắt đầu hoạt động. Tuy nhiên, xét trên giác độ thị trường ở mỗi quốc gia thì thị trường ngoại hối hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định trong ngày gọi là ngày làm việc (working day). Giờ giao dịch thay đổi tuỳ thuộc vào tập quán kinh doanh ở mỗi quốc gia, mỗi khu vực, thị trường có thể giao dịch từ 9h sáng đến 3h chiều. Điều này liên quan đến việc tính ngày trong các giao dịch ngoại hối, từ đó để tính các mốc giao dịch như ngày kí kết hợp đồng, ngày giao nhận ngoại hối... -Giá cả hàng hóa trên thị trường ngoại hối chính là tỉ giá hối đoái được hình thành một cách linh hoạt dựa trên quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị trường. Do vậy, thị trường hối đoái có tính nhạy cảm cao (biến động liên tục). -Thị trường ngoại hối là thị trường có tính chất toàn càu. Sự phát triển của hệ thống thông tin và công nghệ hiện đại giúp các giao dịch trên thế giới diễn ra nhanh chóng, khối lượng giao dịch lớn dẫn đến chi phí giao dịch thấp và hoạt động của thị trường trở nên hiệu quả. -Trung tâm của thị trường ngoại hối là thị trường liên ngân hàng (interbank) với các thành viên chủ yếu là các ngân hàng thương mại. -Đồng tiền sử dụng nhiều nhất frong giao dịch của thị trường ngoại hối là đồng Đô la Mỹ (USD), tiếp đến là các ngoại tệ mạnh khác như Euro (EUR), Yên Nhật (JPY), Bảng Anh (GBP),... 1.4.Các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường ngoại hối: -Nghiệp vụ ngoại hối giao ngay: Nghiệp vụ ngoại hối giao ngay là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ mà việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện ngay trong ngày hoặc chậm nhất là hai ngày làm việc kể từ khi thỏa thuận hợp đồng mua bán. Nghiệp vụ này diễn ra trên thị trường giao ngay và được thực hiện trên cơ sở tỉ giá giao ngay (spot rate), tức là tỉ giá được xác định trước và có giá trị tại thời điểm giao dịch. Tỉ giá giao ngay thường được niêm yết ở tất cả các ngân hàng thương mại và trên các phương tiện .thông tin đại chúng. Các ngân hàng thường không thu phí giao dịch mà sử dụng chênh lệch giữa tỉ giá bán và tỉ giá mua để trang trải chi phí giao dịch, bù đắp rủi ro và thu lợi nhuận. Tuy nhiên, khách hàng phải kí quỹ theo quy định của từng ngân hàng đối với giao dịch giao ngay có thời hạn thanh toán vào 01 hoặc 02 ngày làm việc sau ngày giao dịch mua, bán ngoại tệ.
-Nghiệp vụ kimh doanh chênh lệnh tỉ giá:
Mức giá giữa các thị trường giao ngay chênh lệch tạo ra cơ hội kinh doanh chênh lệch giá trên thị trường giao ngay. Vì vậy, có thể xem nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch tỉ giá là một ứng dụng của nghiệp vụ hối đoái giao ngay. Nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch tỉ giá là nghiệp vụ thực hiện việc mua một đồng tiền ở nơi giá thấp và bán lại ở nơi giá cao hơn (hoặc ngược lại) tại cùng một thời điểm để thu lợi nhuận từ chênh lệch giá. Trong nghiệp vụ này, nhà kinh doanh không chịu rủi ro hối đoái bởi vì việc mua và bán xảy ra đồng thời cùng một thời điểm nên không tạo ra trạng thái thiếu hay thừa ngoại tệ. Tuy nhiên, việc thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch tỉ giá trên có xu hướng cân bằng tỉ giá ở các thị trường ngoại hối khác nhau do sự phát triển của các phương tiện thông tin hiện đại ngày nay, thị trường ngoại hối trở nên thông suốt trên phạm vi toàn cầu, người bán và người mua có thể dễ dàng biết được giá cả và tiếp cận với nhau từ nhiều địa điểm nên nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch tỉ giá ngoại tệ không còn phổ biến nữa. -Nghiệp vụ ngoại hối kì hạn: Giao dịch ngoại hối kì hạn là nghiệp vụ mua bán ngoậĩ hối trong đó hai bên cam kết sẽ mua bán với nhau một số lượng ngoại tệ nhất định theo một mức tỉ giá được thoả thuận khi kí kết hợp đồng và việc giao nhận, thanh toán ngoại hối sẽ được thực hiện vào một ngày xác định trong tương lai. Tham gia giao dịch trên thị trường này chủ yếu là các ngân hàng thương mại, các công ti đa quốc gia, các nhà đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế và các công ti xuất nhập khẩu, tức là những người mà hoạt động của họ thường xuyên chịu ảnh hưởng một cách đáng kể bởi sự biến động của tỉ giá. Ngày nay, giao dịch kì hạn phát triển mạnh mẽ và đóng vai trò quan trọng trên thị trường ngoại hối. Giao dịch kì hạn rất hiệu quả trong việc phòng ngừa rủi ro tỉ giá hối đoái đối với công ti khi tham gia xuất nhập khẩu, vay nợ nước ngoài hay thực hiện đầu tư nước ngoài. Thị trường kì hạn còn là nơi hoạt động tích cực của các nhà đầu cơ để kiếm lời. Kì hạn hợp đồng ngoại hối thường là bội số của 30 ngày: 1; 2; 3; 4; 5; 6; 9; 12 tháng. Tuy nhiên, hai bên có thể thỏa thuận các kì hạn lẻ hay kì hạn nhiều hơn 01 năm. -Nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối: Nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối là việc đồng thời mua vào và bán ra một ngoại tệ nhất định với cùng một lượng giá trị, nhưng ngày mua vào và ngày bán ra là ở hai thời điểm khác nhau. Đây là sự phối hợp giữa hai nghiệp vụ giao dịch ngoại hối giao ngay và giao dịch ngoại hối có kì hạn. Ưu điểm cơ bản của việc sử dụng giao dịch hoán đổi là sử dụng hợp đồng hoán đổi nhằm giảm chi phí và tránh được rủi ro do biến động tỉ giá. Trong giao dịch hoán đổi các bên tham gia bao gồm ngân hàng và khách hàng đều có những lợi ích nhất định. Với khách hàng, lợi ích thể hiện ở việc thỏa mãn được nhu cầu ngoại tệ hoặc nội tệ của mình ở thời điểm hiện tại. Với ngân hàng, lợi ích thể hiện ở chỗ một mặt ngân hàng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng góp phần nâng cao uy tín và gia tăng giá trị thương hiệu của mình. Mặt khác, ngân hàng có thể kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch giá mua và bán ngoại tệ. -Nghiệp vụ ngoại hối tương lai: Giao dịch ngoại hối tương lai là việc thỏa thuận mua bán một số lượng ngoại tệ đã biết theo tỉ giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện vào một ngày trong tương lai thông qua một Sở giao dịch mà không trực tiếp qua ngân hàng. Sở giao dịch là đơn vị đề ra quy chế và kiểm soát hoạt động của các hội viên. Hội viên của Sở giao dịch có thể là đại diện của các công ti, ngân hàng thương mại hay cá nhân có tài khoản riêng. Hợp đồng ngoại hối tưong lai khá giống hợp đồng ngoại hối kì hạn, nhưng có tính thanh khoản cao hơn bởi vì các bên có thể xóa bỏ hợp đồng cũ bất cứ khi nào và mở ra hợp đồng mới, hai bên thanh toán cho nhau phần chênh lệch giá trị tại thời điểm đảo họp đồng. Như vậy, ngoài mục đích là hạn chế rủi ro, hợp đồng tương lai còn là công cụ thích hợp cho các nhà đầu cơ. Nhà đầu cơ dự báo một loại ngoại tệ nào đó lên giá trong tương lai sẽ mua họp đồng tương lai loại ngoại tệ đó. Ngược lại, nhà đầu cơ khác lại dự báo ngoại tệ đó xuống giá trong tương lai sẽ bán họp đồng ngoại tệ tương lai. Sở giao dịch với tư cách là nhà tổ chức và trung gian trong giao dịch sẽ đứng ra thu xếp các loại hợp đồng này. -Nghiệp vụ ngoại hối quyền chọn: Hợp đồng quyền chọn là một công cụ tài chính, cho phép người mua hợp đồng có quyền mua hoặc bán một đồng tiền này với một đồng tiền khác tại mức tỉ giá cố định đã thỏa thuận trước, trong một thời gian nhất định trong tương lai. Quyền chọn không chỉ cho phép nhà đầu tư đón đầu xu thế của một đồng tiền mà nó còn cho phép giới hạn rủi ro thua lỗ. Bạn có thể kiếm được lợi nhuận từ quyền chọn với bất cứ chiều nào của biến động giá (giá lên, xuống hay thậm chí là không biến động). Nghiệp vụ mua bán ngoại hối quyền chọn là nghiệp vụ mua bán ngoại hối được thực hiện trên cơ sở hợp đồng quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán. +Hợp đồng quyền chọn mua: là hợp đồng cho phép người mua hợp đồng có quyền nhưng không bắt buộc mua một số lượng ngoại tệ nhất định. +Hợp đồng quyền chọn bán: là hợp đồng cho phép người mua hợp đồng có quyền nhưng không bắt buộc bán một số lượng ngoại tệ nhất định. Người mua trong hợp đồng quyền chọn mua hoặc người bán trong họp đồng quyền chọn bán có thể thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng nếu thấy không có lợi. Tuy nhiên, phải trả một mức phí quyền chọn khi kí kết họp đồng. Trên thực tế, các nhà xuất khẩu thường mua quyền chọn bán hoặc bán quyền chọn mua vì họ muốn có sự đảm bảo chắc chắn về số ngoại tệ mà họ thu được từ số hàng đã bán. Ngược lại, các nhà nhập khẩu thì lại thường bán quyền chọn bán hoặc mua quyền chọn mua. Các nhà đầu tư cũng thường mua quyền chọn bán hoặc quyền chọn mua vì họ muốn có sự đảm bảo về tỉ giá đối với cam kết bằng ngọại tệ của họ. Ngoài ra, tham gia vào các nghiệp vụ này còn có các nhà đầu cơ ngoại tệ nhằm kiếm lời. 2. Kinh doanh thương mại quốc tế: 2.1. Khái niệm của kinh doanh thương mại quốc tế: -Thương mại quốc tế là hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia trên thế giới. Nó bao gồm các hoạt động kinh doanh trên thị trường quốc tế như thương mại, đầu tư, mua bán hàng hóa từ hữu hình đến các dịch vụ (bảo hiểm, tài chính, tín dụng, chuyển giao công nghệ, vận tải, du lịch,…) 2.2. Vai trò của kinh doanh thương mại quốc tế: Thương mại quốc tế là hoạt động rất quan trọng với các quốc gia. Cụ thể những hoạt động này có lợi ích như sau: -Cho phép các quốc gia sử dụng hàng hóa số lượng lớn hơn khả năng sản xuất hàng hóa, dịch vụ của mỗi nước. -Hoạt động này có sự tác động qua lại, buộc các quốc gia phải tự tính toán, thay đổi cơ cấu kinh tế, ngành nghề, vùng miền để tăng khả năng cạnh tranh. -Thương mại quốc tế không đơn thuần chỉ là xuất – nhập khẩu mà nó thể hiện sự phụ thuộc tất yếu của quốc gia vào phân công lao động. -Thông qua hoạt động thương mại quốc tế, các quốc gia sẽ có thể xây dựng, hoạch định, ban hành chính sách kinh tế cho phù hợp với đặc thù kinh tế, trình độ phát triển. -Tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp và gánh nặng xã hội. 2.3. Đặc điểm của kinh doanh thương mại quốc tế: Thương mại quốc tế mang những đặc điểm sau: - Đối tượng của hoạt động thương mại quốc tế chính là hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức đầu tư để thu lợi nhuận. - Các bên tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế là những chủ thể kinh tế khác quốc gia. Đó có thể là các cá nhân, công ty, tập đoàn kinh tế, chính phủ,… -Mục tiêu của người thực hiện hoạt động thương mại quốc tế là để tạo lợi nhuận và sinh lời. -Các đơn vị tham gia thương mại quốc tế được phép kinh doanh, buôn bán tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ, ngành nghề theo đúng quy định. -Phạm vi của hoạt động thương mại quốc tế không giới hạn ở Việt Nam mà sẽ tùy theo từng góc độ nghiên cứu để phát triển quy mô trên toàn thế giới, khu vực,… - Phương tiện sử dụng để thanh toán trong hoạt động thương mại quốc tế là đồng tiền có khả năng chuyển đổi. 2.4.Nghiệp vụ kinh doanh thương mại quốc tế: