Ôn tập

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 17

Ôn tập

Kinh Tế Chính Trị Mác - Lênin


***
1. Hàng hóa
- Khái niệm: Hàng hoá là sản phẩm của lao động, nó có thể thoả mãn những nhu
cầu nhất định nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
- Phân loại:
+ Hàng hóa vô hình: Các dịch vụ tiện ích ( massage, tài chính, …), phần
mềm, …
+ Hàng hóa hữu hình: Sách, viết, máy tính, laptop, ipad,…
2. Hai thuộc tính của hàng hóa
- Giá trị sử dụng:
+ Khái niệm: Giá tri sử dụng là công dụng của hàng hóa có thể thỏa mãn
nhu cầu nào đó của con người, ví dụ:
-> Nhu cầu tiêu dùng sản xuất
-> Nhu cầu tiêu dùng cá nhân
* Vật chất
* Tinh thần văn hóa
+ Đặc trưng: Là phạm trù vĩnh viễn; Chỉ thể hiện khi tiêu dùng; Hàng hóa
có thể có một hoặc nhiều công dụng; Ngày càng phong phú, đa dạng, hiện
đại; Giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi
- Giá trị hàng hóa:
Trong kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là cái mang giá trị trao đổi -> Tìm hiểu
giá trị trao đổi
+ Giá trị trao đổi:
-> Khái niệm: Giá trị trao đổi trước hết biểu hiện ra là một quan hệ
về số lượng, là một tỷ lệ trao đổi lẫn nhau giữa những giá trị sử
dụng thuộc những loại khác nhau.
->VD: 2 m vải = 10 kg thóc

Trường ĐH KHTN - CLB Inner-self Healing Club _ IHC.Club


Fanpage: facebook.com/profile.php?id=61556544822007
-> cơ sở của sự = nhau: gạt bỏ GTSD của hàng hóa, mọi hàng hóa
đều là SP của LĐ
-> Thực chất của trao đổi sản phẩm là trao đổi lao động
+ Khái niệm: Giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng
hóa kết tinh vào hàng hóa
+ Đặc trưng: Là phạm trù lịch sử; Biểu hiện quan hệ sản xuất xã hội; Giá
trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi, giá trị trao đổi chỉ là hình thức
biểu hiện của giá trị. Giá trị thay đổi thì giá trị trao đổi cũng thay đổi theo.
- Mối quan hệ giữa giá trị hàng hóa và giá trị sử dụng:
+ Thể hiện sự thống nhất và đối lập
-> Sự thống nhất : Đã là hàng hóa phải có hai thuộc tính
-> Sự đối lập hay mâu thuẫn giữa hai thuộc tính :
Giá trị Giá trị sử dụng
- Mục đích của người SX - Tạo ra trong quá trình tiêu dùng
- Tạo ra trong quá trinh SX - Mục đích của người tiêu dùng
- Thực hiện trước - Thực hiện sau
=> Do đó: trước khi thực hiện giá trị sử dụng, phải trả giá trị của nó.
Nếu không thực hiện được giá trị sẽ không thực hiện được giá trị
sử dụng.
3. Lượng giá trị
- Thước đo lượng giá trị: Giá trị hàng hóa do số lượng lao động XH cần thiết để
SX ra hàng hóa đó quyết định.
- Đơn vị đo: Thời gian lao động như: ngày giờ, tháng, năm…
- Lưu ý: Lượng giá trị hàng hóa không đo bằng thời gian lao động cá biệt mà đo
bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Thời gian lao động:
+ Thời gian lao động cá biệt: là thời gian lao động hao phí để sản xuất ra
hàng hóa của từng người sản xuất

Trường ĐH KHTN - CLB Inner-self Healing Club _ IHC.Club


Fanpage: facebook.com/profile.php?id=61556544822007
+ Thời gian lao động xã hội cần thiết: Thời gian lao động xã hội cần thiết,
là thời gian cần thiết để sản xuất hàng hóa , với trình độ thành thạo trung
bình, cường độ lao động trung bình, trong những điều kiện bình thường
so với hoàn cảnh XH nhất định
- Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị hàng hóa:
+ Năng suất lao động:
-> Khái niệm NSLĐ: Là năng lực SX của lao động
-> Được tính bằng:
* Số lượng sản phẩm sx ra trong 1đơn vị thời gian
* Số lượng lao động hao phí để sx ra 1 đơn vị sản phẩm
-> Tăng NSLĐ: Tăng hiệu quả, năng lực sx của lao động
-> Khi NSLĐ tăng:
* Số lượng sản phẩm sx ra trong 1 đơn vị thời gian tăng
* Số lượng lao động hao phí để sx ra 1 đơn vị sản phẩm
giảm
+ Trình độ khéo léo (thành thạo) trung bình của người
lao động.
+ Mức độ phát triển của khoa học - kỹ thuật, công nghệ
và mức độ ứng dụng những thành tựu đó vào sản xuất.
+ Trình độ tổ chức quản lý
+ Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất
+ Các điều kiện tự nhiên
=> NSLĐ tăng lên, giá trị một đơn vị sản phẩm giảm xuống
4. Lao động sản xuất xã hội
- Ý nghĩa: lao động sản xuất xã hội đề cập đến việc lao động không chỉ đóng vai
trò quan trọng trong việc tạo ra giá trị và sản phẩm, mà còn là một phần của một
quá trình sản xuất mà mọi thành viên của xã hội tham gia và được hưởng lợi từ.
Điều này nhấn mạnh vai trò quan trọng của lao động trong việc phát triển xã hội
và xây dựng một nền kinh tế công bằng và phát triển.

Trường ĐH KHTN - CLB Inner-self Healing Club _ IHC.Club


Fanpage: facebook.com/profile.php?id=61556544822007
- Tổ chức lao động sản xuất xã hội: lao động sản xuất xã hội thường được tổ
chức dưới dạng một phần của một tổ chức kinh tế tập trung, như là một công ty
nhà nước hoặc một tập đoàn công nghiệp quốc doanh. Trong một xã hội xã hội,
lao động không chỉ làm việc để tạo ra lợi nhuận cho cá nhân mà còn để đóng
góp vào sự phát triển của cộng đồng và xã hội.
- Chế độ lao động và quyền lợi: Mác-Lenin nhấn mạnh sự quan trọng của việc
bảo vệ quyền lợi của người lao động và tạo ra một chế độ lao động công bằng.
Điều này bao gồm việc đảm bảo các quyền lợi cơ bản như lương công bằng,
điều kiện làm việc an toàn và môi trường làm việc lành mạnh, cũng như các
quyền lợi xã hội như bảo hiểm xã hội và chăm sóc sức khỏe.
- Mục tiêu của lao động sản xuất xã hội: Mục tiêu của lao động sản xuất xã hội
là tạo ra các sản phẩm và dịch vụ cần thiết cho cộng đồng và xã hội, đồng thời
đảm bảo sự công bằng và bền vững trong quá trình sản xuất. Điều này bao gồm
việc phân phối công bằng của lợi nhuận và tài nguyên, cũng như đảm bảo rằng
sản xuất không gây ra tổn hại cho môi trường hoặc cho sức khỏe và sự an toàn
của người lao động.

5. Tiền
- Nguồn gốc tiền tệ con người sơ khai đã biết trao đổi hàng hóa để điều
hoà nhu cầu giản đơn nhất của mình, và cách duy nhất là hàng đổi hàng. Theo
đà tiến hoá của xã hội, con người bắt đầu dùng những vật thể có tính chất "đại
diện" như vỏ sò, đá, muối... để làm đơn vị tính toán hàng hoá. Đó là tiền thân
của tiền tệ.Như vậy lịch sử của tiền tệ chính là lịch sử phát triển của các hình
thái giá trị:
Thấp -> cao
Giản đơn->đầy đủ nhất :Tiền tệ

Trường ĐH KHTN - CLB Inner-self Healing Club _ IHC.Club


Fanpage: facebook.com/profile.php?id=61556544822007
- Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị:
* Ví dụ:
1 hàng hóa A = 5 hàng hóa B
-> Hàng hóa A : hình thái giá trị tương đối
-> Hàng hóa B: hình thái ngang giá
* Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên là mầm mống phôi thai của hình thái
tiền
* Hàng hóa đóng vai trò vật ngang giá là hình thái phôi thai của tiền tệ
- Xuất hiện vào cuối xã hội cộng sản nguyên thủy
- Trao đổi mang tính ngẫu nhiên và trực tiếp
- Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng
* Ví dụ: 1 m vải = 10 kg thóc = 2 kg chè = 3 kg cà phê = 0,2 gam vàng
* Giá trị của 1 hàng hóa được biêu hiện ở giá trị sử dụng của nhiều hàng
hóa đóng vai trò vật ngang giá chung.
*Tỷ lệ trao đổi đã cố định, trao đổi trực tiếp hàng lấy hàng
- Hình thái chung của giá trị
* Ví dụ: 10 kg thóc = 2 kg chè = 4 kg cà phê = 0,2 gam vàng = 1m vải

Trường ĐH KHTN - CLB Inner-self Healing Club _ IHC.Club


Fanpage: facebook.com/profile.php?id=61556544822007
* Giá tri của mọi hàng hóa đều được biểu hiện ở GTSD của một hàng hóa
đóng vai trò làm vật ngang giá chung
* Tỷ lệ trao đổi đã cố định, trao đổi gián tiếp
- Hình thái Tiền tệ
* Ví dụ: 1 cái áo = 2 kg chè = 3 kg cà phê = 1 vuông vải = 0.2 gam vàng
* Giá trị của tất cả mọi hàng hoá đều được biểu hiện ở một hàng hoá
đóng vai trò tiền tệ.
* Khi bạc và vàng cùng làm chức năng tiền tệ -> chế độ song bản vị.
* Khi chỉ còn vàng độc chiếm -> chế độ bản vị vàng.
- Bản chất của tiền tệ:
+ Là một loại hàng hóa đặc biệt, dùng làm vật ngang giá chung cho tất cả
các loại hàng hóa.
+ Thể hiện lao động xã hội
+ Biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất với nhau
- Chức năng của tiền tệ
+ Thước đo giá trị:
* Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hoá khác.
* Để thực hiện được chức năng này có thể chỉ cần một lượng tiền
tưởng tượng, không cần thiết phải có tiền mặt
* Giá trị hàng hóa biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa.
* Đơn vị do lường tiền tệ và các phần chia nhỏ của nó gọi là tiêu
chuẩn giá cả
+ Phương tiện lưu thông:
* Tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hoá
-> Khi tiền chưa xuất hiện: H-H
-> Khi tiền xuất hiện: H-T-H
-> Khi tiền làm phương tiện lưu thông đòi hỏi phải có tiền
mặt trên thực tế (vàng thoi, bạc nén, tiền đúc, tiền giấy, tiền
tín dung...)

Trường ĐH KHTN - CLB Inner-self Healing Club _ IHC.Club


Fanpage: facebook.com/profile.php?id=61556544822007
+ Phương tiện cất trữ:
* Tiền được rút khỏi lưu thông và cất giữ lại để khi cần thì đem ra
mua hàng
* Các hình thức cất trữ:
-> Cất dấu, để giành
-> Gửi ngân hàng
* Chỉ có tiền vàng, tiền bạc, các của cải bằng vàng bạc có giá trị
mới thực hiện được chức năng này.
+ Phương tiện thanh toán:
* Kinh tế hàng hoá phát triển đến một trình độ nào đó tất
yếu sẽ nảy sinh việc mua bán chịu :
* Tiền tệ được sử dụng để :
-> Trả tiền mua hàng chịu
-> Trả nợ,
->Nộp thuế.. .
*Xuất hiện một loại tiền mới : tiền tín dụng, hình thức chủ yếu của
tiền tín dụng là giấy bạc ngân hàng. Tiền tín dụng phát hành từ
chức năng phương tiện thanh toán của tiền.
* Khi tiền tín dụng phát triển thì chức năng phương tiện thanh toán
của tiền càng mở rộng và các hình thức của tiền càng phát triển. Ví
dụ hiện nay trên thế giới xuất hiện tiền điện tử
+ Tiền tệ thế giới:
* Khi trao đổi vượt khỏi biên giới quốc gia hình thành quan hệ trao
đổi giữa các nước, tiền làm chức năng tiền tệ thế giới
* Thực hiện chức năng này tiền làm nhiệm vụ:
-> Phương tiện mua hàng.
-> Phương tiện thanh toán quốc tế
-> Tín dụng quốc tế
-> Di chuyển của cải từ nước này sang nước khác.

Trường ĐH KHTN - CLB Inner-self Healing Club _ IHC.Club


Fanpage: facebook.com/profile.php?id=61556544822007
* Tiền phải là vàng
6. Quy luật kinh tế
- Ý nghĩa: Quy luật kinh tế là những quy tắc tự nhiên và không thể tránh khỏi
trong hoạt động kinh tế của một xã hội. Chúng là những nguyên tắc căn bản và
không thể thay đổi của cách mà tài nguyên, lao động và vốn được sử dụng để
sản xuất và phân phối các hàng hóa và dịch vụ.
- Những quy luật kinh tế chính: Trong truyền thống kinh tế học chính trị Mác-
Lenin, có một số quy luật kinh tế chính quan trọng như:
+ Quy luật giá trị: Một hàng hoá có giá trị bằng lượng lao động trừ đi
lượng lao động cần thiết để sản xuất nó.
+ Quy luật lợi nhuận: Lợi nhuận phản ánh mức độ tận dụng hiệu quả của
lao động và tư bản trong quá trình sản xuất.
+ Quy luật tích tụ và tập trung vốn: Các doanh nghiệp có xu hướng tích tụ
vốn và tập trung quyền lực kinh tế, dẫn đến sự tập trung tài nguyên và
quyền lực trong xã hội.
+ Quy luật suy giảm dần của lợi nhuận: Lợi nhuận tỷ lệ nghịch với vốn
đầu tư, đồng nghĩa với việc lợi nhuận giảm dần khi vốn đầu tư tăng.
- Tác động:
+ Quy luật kinh tế không chỉ là các nguyên tắc lý thuyết mà còn là những
quy tắc tự nhiên thể hiện trong thực tế kinh tế. Chúng ảnh hưởng đến các quyết
định kinh doanh, chính sách công và các quyết định của chính phủ về kinh tế.
+ Hiểu và áp dụng hiệu quả quy luật kinh tế có thể giúp tối ưu hóa quản
lý tài nguyên và sản xuất, tạo ra lợi nhuận và phát triển kinh tế bền vững.
- Đối lập với quy luật kinh tế: Trong lĩnh vực kinh tế chính trị Mác-Lenin, một
số nhà nghiên cứu và nhà lãnh đạo chính trị nhấn mạnh vai trò của quy luật kinh
tế và đồng thời tuyên bố rằng quy luật này không áp dụng tuyệt đối trong mọi
hoàn cảnh, đặc biệt là trong bối cảnh của các chế độ xã hội chủ nghĩa. Họ cho
rằng, trong một xã hội xã hội, quyết định kinh tế có thể được thực hiện dựa trên
những yếu tố khác nhau, bao gồm cả mục tiêu xã hội và nhân văn.

Trường ĐH KHTN - CLB Inner-self Healing Club _ IHC.Club


Fanpage: facebook.com/profile.php?id=61556544822007
7. Công thức chung Tư bản
- Tiền thông thường: (H-T-H’)
- Tiền với tư cách là tư bản: (T-H-T’)
- Giống nhau:
+ Các nhân tố :T,H, người mua, người bán
+ Các giai đoạn mua, bán.
- Khác nhau:
H-T-H’ T-H-T’
Điểm khởi đầu, kết thúc H T
Các giai đoạn Bán trước, mua sau Mua trước, bán sau
Mục đích lưu thông GTSD Sự lớn lên của GT T’ > T
Số lần vận động Giới hạn Không giới hạn
- Conclusion:
+ Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư
+ T-H-T’ là công thức chung của mọi tư bản
“ Tư bản vừa sinh ra trong lưu thông đồng thời đứng bên ngoài quá trình lưu
thông. Tư bản chỉ có thể đứng bên ngoài lưu thông đồng thời cũng không thể
đứng bên ngoài quá trình lưu thông”.
8. Sức lao động
- Định nghĩa: Sức lao động là toàn bộ năng lực thể chất và tinh thần tồn tại
trong cơ thể một con người đang sống.
- Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá:

Trường ĐH KHTN - CLB Inner-self Healing Club _ IHC.Club


Fanpage: facebook.com/profile.php?id=61556544822007
- Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động:
+ Giá trị hàng hoá sức lao động:
-> Đo lường gián tiếp thông qua giá trị TLSH tái sản xuất sức lao
động
-> Bao hàm yếu tố tinh thần, lịch sử
-> Giá trị tối thiểu của HH SLĐ gồm 3 bộ phận: (1) Giá trị TLSH
vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao động của
Công nhân. (2) Phí tổn đào tạo công nhân. (3) Giá trị TLSH cần
thiết nuôi sống con cái công nhân
+ Giá trị sử dụng của HH SLĐ:
-> Thoả mãn nhu cầu của người mua¦ => Sử dụng trong quá trình
sản xuất
-> Trong quá trình tiêu dùng, nó có khả năng tạo ra lượng giá trị
mới lớn hơn lượng giá trị của bản thân nó (m+v) > v
9. Tích tụ tư bản; Tập trung tư bản; Tuần hoàn tư bản; Chu chuyển tư bản;
Tích lũy tư bản
- Tích tụ tư bản: Tích tụ tư bản là quá trình mà các tư sản (những người sở hữu
và kiểm soát tư bản) tích luỹ thêm vốn và tài sản thông qua việc hấp thụ lợi
nhuận từ sản xuất và thương mại. Quá trình này góp phần tạo ra sự tăng trưởng
và mở rộng của tư bản, tăng cường sức mạnh kinh tế và chính trị của tư sản.

Trường ĐH KHTN - CLB Inner-self Healing Club _ IHC.Club


Fanpage: facebook.com/profile.php?id=61556544822007
- Tập trung tư bản là hiện tượng mà tư bản tập trung vào một số lượng nhỏ hơn
các cá nhân hoặc tổ chức. Khi các doanh nghiệp nhỏ hoặc đối thủ cạnh tranh bị
loại bỏ hoặc hợp nhất với các tư bản lớn hơn, sự tập trung của tư bản gia tăng,
dẫn đến sự tăng trưởng của các công ty và tư bản lớn.
- Tuần hoàn tư bản là quá trình mà tư sản sử dụng vốn của họ để tạo ra hàng hóa
và dịch vụ, sau đó bán chúng trên thị trường để thu về lợi nhuận. Lợi nhuận này
sau đó được tái đầu tư vào sản xuất hoặc mua lại tư bản để duy trì hoặc mở rộng
hoạt động kinh doanh.
- Chu chuyển tư bản là quá trình mà tư sản di chuyển vốn và tài sản của họ từ
một lĩnh vực hoặc ngành nghề sang một lĩnh vực hoặc ngành nghề khác để tối
ưu hóa lợi nhuận. Điều này có thể bao gồm việc chuyển đổi vốn từ các ngành
công nghiệp truyền thống sang các ngành công nghiệp mới nổi, hoặc từ các thị
trường nội địa sang các thị trường quốc tế.
- Tích lũy tư bản là quá trình mà tư sản tích luỹ thêm vốn và tài sản thông qua
việc hấp thụ lợi nhuận từ sản xuất và thương mại. Quá trình này thường đi kèm
với việc mở rộng hoạt động kinh doanh, mua lại các công ty hoặc tài sản mới,
và/hoặc tái đầu tư lợi nhuận để tạo ra thêm giá trị và tăng trưởng.
10. Công nghiệp hóa và Cách mạng công nghiệp
- CNH:
+ Công nghiệp hóa đề cập đến quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế nông
nghiệp và thủ công thành một nền kinh tế dựa trên sản xuất hàng loạt
trong các nhà máy và nhà máy. Quá trình này thường đi kèm với sự tổ
chức hóa công việc và sự cơ động của lao động từ các vùng nông thôn
sang các thành phố công nghiệp.
+ Công nghiệp hóa thường được xem là quan trọng nhất trong sự phát
triển của nền kinh tế và xã hội. Nó đã tạo ra một cuộc cách mạng về cách
sản xuất hàng hóa và dịch vụ, dẫn đến sự tăng trưởng kinh tế và thay đổi
đáng kể trong cách mà con người làm việc và sống.
- Cách mạng công nghiệp:

Trường ĐH KHTN - CLB Inner-self Healing Club _ IHC.Club


Fanpage: facebook.com/profile.php?id=61556544822007
+ Cách mạng công nghiệp đề cập đến một chuỗi các sự kiện và thay đổi
quan trọng trong cách sản xuất và tổ chức xã hội xảy ra từ cuối thế kỷ 18
đến giữa thế kỷ 19 ở nhiều quốc gia phát triển.
+ Cách mạng này bắt nguồn từ Anh Quốc và sau đó lan rộng sang các
quốc gia khác, dựa trên việc áp dụng công nghệ mới như máy móc, động
cơ hơi nước và quy trình sản xuất hàng loạt.
+ Cách mạng công nghiệp đã thay đổi hoàn toàn cách thức sản xuất và
tiêu thụ hàng hóa, dẫn đến sự tăng trưởng kinh tế đáng kể và sự phát triển
của các thành phố công nghiệp.
- Sự tương quan giữa hai khái niệm:
+ Công nghiệp hóa thường được coi là kết quả của cách mạng công
nghiệp. Sự xuất hiện của các công nghệ mới và quy trình sản xuất hàng
loạt đã tạo điều kiện cho việc chuyển đổi từ nền kinh tế thủ công và nông
nghiệp sang một nền kinh tế công nghiệp hóa.
+ Tuy nhiên, công nghiệp hóa không chỉ là một quá trình kỹ thuật mà còn
là một quá trình xã hội và kinh tế, đi kèm với sự thay đổi lớn trong cơ cấu
xã hội, văn hóa và chính trị.
11. Kinh tế thị trường
- Đặc điểm của nền kinh tế thị trường:
+ Trong kinh tế thị trường, doanh nghiệp và cá nhân hoạt động dựa trên
sự tự do và sự tự quyết định trong việc sản xuất, tiêu thụ và đầu tư. Thị
trường tự do hoạt động theo quy luật cung và cầu, giúp điều chỉnh giá cả
và phân phối tài nguyên.
+ Chính phủ thường can thiệp ít vào hoạt động của thị trường, tập trung
chủ yếu vào việc thiết lập các quy tắc và điều kiện kinh doanh công bằng
và minh bạch.
- Lợi ích:

Trường ĐH KHTN - CLB Inner-self Healing Club _ IHC.Club


Fanpage: facebook.com/profile.php?id=61556544822007
+ Tạo ra sự đa dạng và sự cạnh tranh: Kinh tế thị trường khuyến khích sự
đa dạng trong sản phẩm và dịch vụ thông qua sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp.
+ Tăng cường hiệu suất: Thị trường tự do thúc đẩy sự tối ưu hóa tài
nguyên và hiệu suất sản xuất thông qua cung cầu tự nhiên.
+ Tăng trưởng kinh tế: Kinh tế thị trường thường đi kèm với sự tăng
trưởng kinh tế ổn định và bền vững, nhờ vào sự khuyến khích sự đầu tư
và sáng tạo.
- Nhược điểm của kinh tế thị trường:
+ Bất công: Thị trường tự do có thể dẫn đến sự không bình đẳng và bất
công, khiến cho một số người hoặc nhóm người có thể được hưởng lợi
hơn so với những người khác.
+ Thiếu quản lý môi trường: Kinh tế thị trường có thể dẫn đến việc tận
dụng tài nguyên môi trường một cách không bền vững, không được quản
lý cẩn thận bởi doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận.
+ Rủi ro kinh tế: Sự biến động trên thị trường có thể gây ra rủi ro kinh tế,
bao gồm suy thoái kinh tế, thất nghiệp và khủng hoảng tài chính.
- Ví dụ về kinh tế thị trường:
+ Một số quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, Anh, Đức và Nhật Bản có các
hệ thống kinh tế chủ yếu dựa trên nguyên tắc của kinh tế thị trường.
+ Các quốc gia mới nổi như Trung Quốc và Ấn Độ cũng đã mở cửa và
tiến hành cải cách kinh tế để di chuyển từ một hệ thống kinh tế quản lý
tập trung sang mô hình kinh tế thị trường.
12. Quan hệ lợi ích kinh tế
- Đặc điểm của quan hệ lợi ích kinh tế:
+ Quan hệ lợi ích kinh tế phản ánh sự tương tác giữa các cá nhân, tổ chức
và quốc gia trong quá trình sản xuất, tiêu thụ và phân phối tài nguyên và
hàng hóa.

Trường ĐH KHTN - CLB Inner-self Healing Club _ IHC.Club


Fanpage: facebook.com/profile.php?id=61556544822007
+ Trong một nền kinh tế tự do, quan hệ lợi ích thường dựa trên nguyên
tắc của thị trường tự do, trong đó các bên tìm kiếm cách tối ưu hóa lợi ích
của mình thông qua giao dịch thương mại và hợp tác kinh doanh.
+ Tuy nhiên, quan hệ lợi ích cũng có thể phản ánh các yếu tố xã hội và
chính trị, bao gồm quyền lợi và sự phân bố tài nguyên.
- Yếu tố quyết định quan hệ lợi ích:
+ Giá cả: Giá cả của hàng hóa và dịch vụ là một yếu tố quan trọng trong
quan hệ lợi ích, vì nó ảnh hưởng đến quyết định mua và bán của các bên.
+ Tài nguyên: Sự phân bố và sử dụng tài nguyên cũng đóng vai trò quan
trọng trong quan hệ lợi ích, vì các bên cạnh tranh để có được truy cập vào
tài nguyên và sử dụng chúng một cách hiệu quả nhất có thể.
+ Công nghệ: Sự phát triển công nghệ cũng có thể ảnh hưởng đến quan
hệ lợi ích, vì nó mở ra cơ hội mới và thay đổi cách mà các bên sản xuất
và tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ.
- Quan hệ lợi ích trong quan hệ quốc tế:
+ Trong quan hệ quốc tế, quan hệ lợi ích thường phản ánh mối quan hệ
thương mại giữa các quốc gia, trong đó mỗi quốc gia cố gắng tối ưu hóa
lợi ích của mình thông qua xuất khẩu, nhập khẩu và đầu tư nước ngoài.
+ Tuy nhiên, quan hệ lợi ích trong quan hệ quốc tế cũng phản ánh các yếu
tố đa dạng như quyền lợi chính trị, an ninh và văn hóa.
- Ví dụ về quan hệ lợi ích kinh tế:
+ Một công ty mua nguyên liệu từ một nhà cung cấp khác để sản xuất sản
phẩm cuối cùng.
+ Hai quốc gia ký kết một thỏa thuận thương mại để tăng cường giao
thương hàng hóa và dịch vụ giữa họ.
+ Các cá nhân tham gia vào thị trường chứng khoán để đầu tư và tìm
kiếm lợi nhuận.
13. Hội nhập kinh tế

Trường ĐH KHTN - CLB Inner-self Healing Club _ IHC.Club


Fanpage: facebook.com/profile.php?id=61556544822007
- Khái niệm: Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình các nước tiến hành các hoạt
động tăng cường sự gắn kết giữa các nền kinh tế của các quốc gia với nhau dựa
trên sự chia sẻ nguồn lực và lợi ích trên cơ sở tuân thủ các luật chơi chung trong
khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế.
- Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế:
+ Toàn cầu hóa kinh tế
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển chủ yếu và phổ biến
của các nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
- Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế:
+ Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành công
+ Thứ hai, thưc hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế
quốc tế
- Tác động;

Trường ĐH KHTN - CLB Inner-self Healing Club _ IHC.Club


Fanpage: facebook.com/profile.php?id=61556544822007
Trường ĐH KHTN - CLB Inner-self Healing Club _ IHC.Club
Fanpage: facebook.com/profile.php?id=61556544822007
* Lưu ý khi làm:
+
+
+
…..
Chúc 10 điểm./.

Trường ĐH KHTN - CLB Inner-self Healing Club _ IHC.Club


Fanpage: facebook.com/profile.php?id=61556544822007

You might also like