tiểu luận môn thầy hiền

You might also like

Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 22

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN


KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ - LUẬT VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
-----

BÀI TIỂU LUẬN MÔN:

KHOA HỌC LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÝ

Đề tài:

KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA

Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ HIỆP


Lớp : QLKT K24B
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Đình Hiền

Bình Định, năm 2022

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN...........................................................................2
1. Khái quát về lãnh đạo........................................................................................2
2. Các phong cách lãnh đạo...................................................................................2
2.1. Phong cách lãnh đạo chuyên quyền............................................................2
2.2. Phong cách lãnh đạo bàn giấy........................................................................3
2.3. Phong cách lãnh đạo dân chủ......................................................................3
2.4 Phong cách lãnh đạo tự do...............................................................................4
CHƯƠNG II: VỀ VẤN ĐỀ LÃNH ĐẠO TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU
HOÁ......................................................................................................................4
1. Vấn đề toàn cầu hoá.......................................................................................... 4
1.1. Khái niệm về toàn cầu hoá.............................................................................4
1.2. Tác động của toàn cầu hoá trong lĩnh vực kinh tế...............................5
1.3. Tác động của toàn cầu hoá trong văn hoá, xã hội và ngôn ngữ..........5
1.4. Khía cạnh chính trị.........................................................................................5
1.5. Các xu hướng chống và ủng hộ toàn cầu hoá................................................6
2. Toàn cầu hoá đối với các doanh nghiệp và yêu cầu của một nhà lãnh đạo..7
2.1. Thách thức đối với các doanh nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hoá ........7
2.2. Những kỹ năng một nhà lãnh đạo cần có......................................................7
2.3. Phẩm chất cần có của người lãnh đạo...........................................................8
2.4. Những tố chất cần có của một nhà lãnh đạo ...............................................10
3. Kỹ năng riêng biệt cần phải có của một nhà lãnh đạo trong bối cảnh toàn
cầu hóa...................................................................................................................11
3.1. Nhạy cảm về văn hóa......................................................................................11
3.2. Khả năng quản lý một đội ngũ nhân viên đa dạng.....................................12
3.3. Khả năng thích nghi và tính sáng tạo.........................................................12
3.4. Khả năng quản lý hiệu quả và lợi nhuận....................................................12
CHƯƠNG III: THỰC TIỄN LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ TẠI CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC HIỆN NAY........................................................................13
1. Chỉ huy tuyến đầu.............................................................................................13
2. Tập trung dân chủ.............................................................................................14
3. Phân cấp quản lý ...........................................................................................15
4. Định hướng đúng đắn ………………………………………………………...
KẾT LUẬN............................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................18
LỜI MỞ ĐẦU

Quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, xóa đi các rào cản giữa
các quốc gia và biến thế giới thành một thị trường duy nhất. Các doanh
nghiệp, lớn cũng như nhỏ, đều có cơ hội để trở thành một đối thủ cạnh tranh
trên thị trường quốc tế. Khi đó, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải có những
kỹ năng nhất định để điều hành một công ty không những đủ khả năng cạnh
tranh ở thị trường trong nước mà còn phải phát triển lớn mạnh, có phạm vi
hoạt động vượt ra khỏi biên giới quốc gia mình, đủ sức cạnh tranh với các
công ty khác trên toàn cầu. Thực tế này dẫn đến các yêu cầu về phẩm chất và
kỹ năng một nhà lãnh đạo doanh nghiệp toàn cầu cần phải có để quản lý
doanh nghiệp môt cách có hiệu quả trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay.
Với vai trò hiện nay là người đang công tác trong lĩnh vực quản lý nhà
nước ở địa phương tôi đã quyết định chọn đề tài “Kỹ năng lãnh đạo trong bối
cảnh toàn cầu hóa” nhằm thể hiện được nhận thức của mình về lĩnh vực này
cũng như những thực trạng mà chúng ta đang gặp phải hiện nay. Qua đó kính
nhờ thầy nhận xét và đánh giá về những nhận xét của mình qua đó giúp bản
thân thấy rõ hơn, thấu đáo và chính xác hơn trong công tác cải cách hành
chính nhằm hoàn thiện bản thân, giúp cho quá trình thực hiện nhiệm vụ ngày
càng tốt hơn trong thời gian sắp tới.

4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái quát về lãnh đạo
Lãnh đạo là một trong những khái niệm quan trọng nhất trong khoa
học về tổ chức - nhân sự. Đó là một quá trình ảnh hưởng mang tính xã hội
trong đó lãnh đạo tìm kiếm sự tham gia tự nguyện của cấp dưới nhằm đạt mục
tiêu của tổ chức. Lãnh đạo là quá trình gây ảnh hưởng và dẫn đắt hành vi của
cá nhân hay nhóm người nhằm hướng tới mục tiêu của tổ chức.
2. Các phong cách lãnh đạo
Phong cách lãnh đạo của một cá nhân là dạng hành vi của người đó thể
hiện các nỗ lực ảnh hưởng tới hoạt động của những người khác.
Có nhiều phong cách lãnh đạo, và những phong cách này được hình
thành dựa trên hệ thống những giả định và luận thuyết riêng. Mỗi người sẽ
lựa chọn cho mình một phong cách lãnh đạo/quản lý riêng dựa trên kết hợp
các yếu tố bao gồm niềm tin, giá trị và những tiêu chuẩn cá nhân liên quan, ở
cấp độ lớn hơn đó là những yếu tố về văn hóa doanh nghiệp và các chuẩn
mực chung mà trên một hệ thống tổng thể chung đó, có thể có một phong
cách sẽ thích hợp, được ủng hộ nhưng phong cách khác lại không có điều kiện
áp dụng.
Nhìn chung có các phong cách lãnh đạo chủ yếu sau: Phong cách lãnh
đạo chuyên quyền (Autocratic); Phong cách lãnh đạo bàn giấy (Bureaucratic);
Phong cách lãnh đạo dân chủ (Democratic); Phong cách lãnh đạo tự do
(Hands-off)
2.1. Phong cách lãnh đạo chuyên quyền
Kiểu quản lý mệnh lệnh độc đoán được đặc trưng bằng việc tập trung
mọi quyền lực vào tay một mình người quản lý, người lãnh đạo - quản lý bằng
ý chí của mình, trấn áp ý chí và sáng kiến của mọi thành viên trong tập thể.
Phương pháp này được xem là cổ điển. . Đây là một trong trong những
cách quản lý bằng quyền lực và ra quyết định thẩm quyền khi có thể.. Người
quản lý không tham khảo ý kiến nhân viên. Nhân viên được dự kiến sẽ chấp
hành hiệu lệnh mà không nhận được bất kỳ lời giải thích. Môi trường động cơ
được sản xuất bằng cách tạo ra một bộ cấu trúc của phần thưởng và trừng
phạt.
Phong cách lãnh đạo này xuất hiện khi các nhà lãnh đạo nói với các
nhân viên chính xác những gì họ muốn các nhân viên làm và làm ra sao mà
không kèm theo bất kỳ lời khuyên hay hướng dẫn nào cả .
Phong cách này thích hợp khi những nhân viên mới chưa qua đào tạo
những người không biết được nhiệm vụ thực hiện hoặc các thủ tục theo, giám
sát hiệu quả có thể được cung cấp chỉ có thông qua đơn đặt hàng chi tiết và
hướng dẫn, nhân viên không đáp ứng với bất kỳ phong cách lãnh đạo khác, có
5
khối lượng sản xuất cao nhu cầu hàng ngày, có giới hạn thời gian, trong đó để
đưa ra quyết định, quyền lực của nhà quản lý là thử thách của một nhân viên,
công việc cần phối hợp với các bộ phận khác, tổ chức.
Tuy nhiên với phong cách này đôi khi hiệu quả làm việc chỉ cao khi có
mặt lãnh đạo, và nó còn tạo ra không khí gây hấn trong tổ chức, và mọi người
bị phụ thuộc vào định hướng của một cá nhân.
Các phong cách lãnh đạo độc đoán không được sử dụng khi nhân viên
đang căng thẳng, sợ hãi hoặc khi họ đang muốn ý kiến của mình được người
khác lắng nghe, hoặc các nhân viên bắt đầu phụ thuộc vào người quản lý của
mình để làm cho tất cả các quyết định .
2.2. Phong cách lãnh đạo bàn giấy
Lãnh đạo bàn giấy là nơi mà người quản lý quản lý bằng giấy tờ sổ
sách. Tất cả mọi thứ phải được thực hiện theo thủ tục hay chính sách. Nếu nó
không được đề cập trong giấy tờ, người quản lý sẽ đưa lên cấp trên giải quyết.
Các nhà quản lý này giống như là một sĩ quan cảnh sát hơn là một nhà lãnh
đạo, họ luôn thực thi theo các quy tắc.
Phong cách này có thể hiệu quả khi: Nhân viên thực hiện nhiệm vụ
thường xuyên, yêu cầu các nhân viên cần phải hiểu các tiêu chuẩn hoặc thủ
tục, nếu các nhân viên phải làm việc với thiết bị nguy hiểm hoặc tinh tế đòi
hỏi một tiêu chuẩn và quy tắc hoạt động hoặc khi nhân viên thực hiện nhiệm
vụ đó có yêu cầu xử lý tiền mặt.
Phong cách này không hiệu quả khi: Công việc hình thành thói quen
mà rất khó để phá vỡ, đặc biệt là khi nó không còn thích hợp. Khi người lao
động không còn yêu thích công việc của họ và họ chỉ làm những gì mà lãnh
đạo yêu cầu chỉ định.
2.3. Phong cách lãnh đạo dân chủ
Phong cách lãnh đạo dân chủ cũng được gọi là phong cách có sự tham
gia vì nó khuyến khích nhân viên là một phần của việc ra quyết định. Người
quản lý dân chủ, giữ nhân viên của họ thông báo về tất cả mọi thứ có ảnh
hưởng đến công việc của mình, phong cách lãnh đạo này yêu cầu phải là một
huấn luyện viên những người có tiếng nói cuối cùng, nhưng tập hợp thông tin
từ các nhân viên trước khi quyết định.
Nhờ phong cách lãnh đạo dân chủ có thể tạo điều kiện sản xuất với chất
lượng cao và số lượng cao cho công việc trong thời gian dài. Các nhân viên
nhận được sự tin tưởng và sự hợp tác từ các đồng nghiệp nên tạo nên tinh thần
làm việc cao.
Các nhà lãnh đạo dân chủ thường phát triển kế hoạch để giúp nhân viên
đánh giá hiệu suất của mình, cho phép nhân viên để thiết lập mục tiêu, khuyến

6
khích nhân viên để phát triển trong công việc và được đẩy mạnh, nhận diện và
khuyến khích thành tích.
Cũng giống như các phong cách khác, phong cách dân chủ là không
phải luôn luôn thích hợp. Nó chỉ thành công khi được sử dụng với những
nhân viên có tay nghề cao hoặc có kinh nghiệm hoặc khi thực hiện thay đổi
hoạt động hoặc giải quyết các vấn đề cá nhân hoặc nhóm.
Các phong cách lãnh đạo dân chủ là hiệu quả nhất khi: Lãnh đạo muốn
giữ nhân viên và thông báo về những vấn đề ảnh hưởng đến họ; Lãnh đạo
muốn nhân viên để chia sẻ trong việc ra quyết định và nhiệm vụ giải quyết
vấn đề; Người lãnh đạo muốn tạo cơ hội cho nhân viên để phát triển một ý
thức cao về phát triển cá nhân và sự hài lòng công việc; Có một vấn đề lớn
hoặc phức tạp đòi hỏi nhiều đầu vào để giải quyết; Thay đổi phải được thực
hiện hoặc giải quyết khi nó ảnh hưởng đến nhân viên hoặc nhóm nhân viên;
Bạn muốn khuyến khích xây dựng đội ngũ và tham gia.
Lãnh đạo Dân chủ không nên được sử dụng khi: Không có đủ thời gian
để có được đầu vào của mọi người; Nó sẽ dễ dàng hơn và đạt hiệu quả về chi
phí cao hơn so với việc người quản lý để đưa ra quyết định; Các doanh nghiệp
không có khả năng sai lầm; Quản lý cảm thấy bị đe dọa bởi loại hình này lãnh
đạo; Nhân viên an toàn là một mối quan tâm quan trọng.
2.4. Phong cách lãnh đạo tự do
Đây là phong cách quản lý mà người quản lý cho phép nhân viên quyền
tự do càng nhiều càng tốt. Tất cả các quyền tác giả hoặc quyền lực được trao
cho các nhân viên và họ phải xác định mục tiêu, đưa ra quyết định, và giải
quyết vấn đề một mình.
Đây là một phong cách hiệu quả để sử dụng khi: Người lao động có tay
nghề cao, giàu kinh nghiệm, và giáo dục. Nhân viên có sự tự tin trong công
việc của họ và chắc chắn việc thực hiện thành công công việc đó. Sử dụng các
chuyên gia bên ngoài, chẳng hạn như các chuyên gia tư vấn nhân viên. Nhân
viên đáng tin cậy và có kinh nghiệm trong công việc.
Phong cách này không nên được sử dụng khi: Nhân viên cảm thấy
không yên tâm khi chưa sẵn sàng là một người quản lý hay khi người quản lý
không thể cung cấp phản hồi thường xuyên để cho nhân viên biết họ đang làm
như thế nào hoặc người quản lý không hiểu trách nhiệm của mình và hy vọng
các nhân viên có thể hỗ trợ mình.
CHƯƠNG II: VỀ VẤN ĐỀ LÃNH ĐẠO TRONG
BỐI CẢNH TOÀN CẦU HOÁ
1. Vấn đề toàn cầu hoá
1.1. Khái niệm toàn cầu hoá

7
Theo nghĩa rộng, toàn cầu hoá là một hiện tượng, một quá trình, một xu
thế liên kết trong quan hệ quốc tế làm tăng sự phụ thuộc lẫn nhau về nhiều
mặt của đời sống xã hội (từ kinh tế, chính trị, an ninh, văn hoá đến môi
trường, v.v…) giữa các quốc gia. Nói một cách khác,“Toàn cầu hoá là quá
trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động lẫn nhau,
phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các
dân tộc trên thế giới, làm nổi bật hàng loạt biến đổi có quan hệ lẫn nhau mà
từ đó chúng có thể phát sinh một loạt điều kiện mới.”.
Theo nghĩa hẹp, toàn cầu hoá là một khái niệm kinh tế chỉ quá trình
hình thành thị trường toàn cầu làm tăng sự tương tác và phụ thuộc lẫn nhau
giữa các nền kinh tế quốc gia. Biểu hiện của toàn cầu hoá có thể dưới dạng
khu vực hoá – việc liên kết khu vực và các định chế, các tổ chức khu vực,
hay cụ thể, toàn cầu hoá là “quá trình hình thành và phát triển các thị trường
toàn cầu và khu vực, làm tăng sự tương tác và tuỳ thuộc lẫn nhau, trước hết về
kinh tế, giữa các nước thông qua sự gia tăng các luồng giao lưu hàng hoá và
nguồn lực (resources) qua biên giới giữa các quốc gia cùng với sự hình thành
các định chế, tổ chức quốc tế nhằm quản lý các hoạt động và giao dịch kinh
tế quốc tế.”
1.2. Tác động của toàn cầu hoá trong lĩnh vực kinh tế
Khi toàn cầu hóa phổ biến rộng khắp, các tổ chức quốc gia sẽ mất dần
quyền lực, quyền lực này sẽ chuyển về tay các tổ chức đa phương như WTO.
Các tổ chức này sẽ mở rộng việc tự do đối với các giao dịch thương mại, và
thông qua các hiệp ước đa phương hạ thấp hoặc nâng cao hàng rào thuế quan
để điều chỉnh thương mại quốc tế.
Toàn cầu hóa cũng làm cho hiện tượng "chảy máu chất xám" diễn ra
nhiều và dễ dàng hơn, kéo theo biến tướng là nạn "săn đầu người". Hai hiện
tượng này đã góp phần gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các quốc gia
phát triển và đang phát triển, giữa từng khu vực riêng biệt trong một đất nước.
1.3. Khía cạnh văn hoá, xã hội và ngôn ngữ
Toàn cầu hoá sẽ tạo ra những hiệu quả trái ngược ở mức độ cá nhân
hay dân tộc, mà kết cục thế nào đến nay cũng vẫn chưa ngã ngũ. Toàn cầu
hoá sẽ tạo ra:
- Một sự đa dạng cho các cá nhân do họ được tiếp xúc với các nền văn
hoá và văn minh khác nhau. Toàn cầu hoá giúp con người hiểu hơn về thế
giới và những thách thức ở quy mô toàn cầu qua sự bùng nổ các nguồn thông
tin, việc phổ thông hoá hoạt động du lịch, việc tiếp cận dễ dàng hơn với giáo
dục và văn hoá;

8
- Một sự đồng nhất đối với các dân tộc qua ảnh hưởng của các dòng
chảy thương mại và văn hoá mạnh
1.4. Khía cạnh chính trị
Toàn cầu hoá sẽ làm tăng lên nhiều lần các mối quan hệ giữa các công
dân trên thế giới và cũng như các cơ hội cho từng người. Tuy nhiên nó đặt ra
vấn đề là phải tìm ra một giải pháp thay thế cho hệ thống chính trị và hiến
pháp hiện tại dựa trên khái niệm nhà nước-quốc gia. Các thực thể này đã từng
gây ra những tác động tiêu cực trong suốt lịch sử do tính chất can thiệp mạnh
bạo của nó. Ảnh hưởng của chúng giảm dần do sự toàn cầu hoá, và không còn
đủ tầm xử lý nhiều thách thức mang tính toàn cầu ngày nay.
Từ đó nảy sinh thách thức cần thiết lập một toàn cầu hoá dân chủ thể
chế nào đó. Kiểu toàn cầu hoá này dựa trên khái niệm "công dân thế giới",
bằng cách kêu gọi mọi người sống trên hành tinh này tham gia vào quá trình
quyết định những việc liên quan đến họ, mà không thông qua một bức màn
"quốc tế".
Các tổ chức phi chính phủ muốn thay vào khoảng trống này, tuy nhiên
họ thiếu tính hợp pháp và thường thể hiện các tư tưởng đảng phái quá nhiều
để có thể đại diện tất cả công dân trên thế giới.
1.5. Chống và ủng hộ toàn cầu hoá
1.5.1. Chống toàn cầu hoá
Các nhà hoạt động xã hội vì lợi ích cộng đồng coi một số khía cạnh của
toàn cầu hoá là nguy hại. Phong trào này không có tên gọi thống nhất. "Chống
toàn cầu hoá" là thuật ngữ mà báo chí hay dùng nhất. Có rất nhiều kiểu
"chống toàn cầu hoá" khác nhau. Nói chung, những phê phán cho rằng kết
quả của toàn cầu hoá hiện không phải là những gì đã được hình dung khi bắt
đầu quá trình tăng cường thương mại tự do, cũng như nhiều tổ chức tham gia
trong hệ thống toàn cầu hoá đã không xét đến lợi ích cho các nước nghèo
cũng như giới lao động.
Nhiều nhà hoạt động xã hội "chống toàn cầu hoá" coi toàn cầu hoá là
việc thúc đẩy chương trình nghị sự của những người theo chủ nghĩa tập đoàn,
một chương trình này nhằm mục tiêu giới hạn các quyền tự do cá nhân dưới
danh nghĩa lợi nhuận. Họ cũng cho rằng sự tự chủ và sức mạnh ngày càng
tăng của các tập đoàn dần dần hình thành nên các chính sách chính trị của nhà
nước quốc gia.
1.5.2. Ủng hộ toàn cầu hoá (chủ nghĩa toàn cầu)
Những người ủng hộ toàn cầu hoá dân chủ có thể được gọi là những
người ủng hộ chủ nghĩa toàn cầu. Họ cho rằng giai đoạn đầu của toàn cầu hoá
là hướng thị trường, và sẽ được kết thúc bởi giai đoạn xây dựng các thiết chế
chính trị toàn cầu đại diện cho ý chí của toàn thể công dân thế giới.

9
Những người ủng hộ thương mại tự do dùng các học thuyết kinh tế như
lợi thế so sánh để chứng minh thương mại tự do sẽ dẫn đến một sự phân phối
tài nguyên hiệu quả hơn, với tất cả những ai tham gia vào quá trình tìm kiếm
lợi ích từ thương mại. Thương mại tự do sẽ cho những nhà sản xuất tại các
nước một thị trường tiêu thụ rộng lớn hơn dẫn đến lợi nhuận cao hơn. Đồng
thời tạo ra sự cạnh tranh giữa các nguồn tư bản, từ đó đem lại lợi ích cho
người lao động trên toàn thế giới; cũng như cạnh tranh giữa nguồn nhân công
trên toàn thế giới sẽ mang lại lợi ích cho các nhà tư bản và trên hết là cho
người tiêu thụ.
Thế giới ngày càng chia sẻ những vấn đề và thách thức vượt qua khỏi
quy mô biên giới quốc gia, nhất là vấn đề ô nhiễm môi trường tự nhiên, và
như vậy phong trào được biết đến trước đây với tên gọi phong trào chống toàn
cầu hoá từ nay đã biến thành một phong trào chung của các phong trào vì toàn
cầu hoá; họ tìm kiếm, thông qua thử nghiệm, các hình thức tổ chức xã hội
vượt qua khỏi khuôn khổ nhà nước quốc gia và nền dân chủ đại diện. Do đó,
cho dù các lý lẽ của phe chống toàn cầu hoá lúc ban đầu có thể bị bác bỏ
thông qua các thực tế về quốc tế hoá như ở trên, song sự xuất hiện của một
phong trào toàn cầu là không thể chối cãi và do đó chúng ta có thể nói về một
tiến trình thực sự hướng tới một xã hội nhân bản ở quy mô toàn cầu của tất cả
các xã hội.
2. Toàn cầu hoá đối với các doanh nghiệp và yêu cầu của một nhà
lãnh đạo
2.1. Thách thức đối với các doanh nghiệp trong bối cảnh toàn cầu
hoá
Toàn cầu hoá kinh tế là một xu thế khách quan, lôi cuốn ngày càng
nhiều nước tham gia, xu thế này đang bị một số nước phát triển và các tập
đoàn kinh tế tư bản xuyên quốc gia chi phối, chứa đựng nhiều mâu thuẫn, vừa
có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác vừa có đấu tranh", vừa
tạo ra những cơ hội cho sự phát triển nhưng cũng vừa có những thách thức
đối với các quốc gia, nhất là các quốc gia đang ở trình độ kém phát triển. Vì
toàn cấu hoá là một xu thế, một quá trình khách quan cho nên không thể đảo
ngược.
Toàn cầu hoá nói chung, một mặt, là sự tiếp nối, sự khẳng định và hoàn
thiện các khuynh hướng đã hình thành từ lâu trong lịch sử thế giới, mặt khác,
nó cũng là một hiện tượng mới, bắt đầu bằng toàn cầu hoá về kinh tế, rồi dần
đần lôi cuốn theo toàn cầu hoá về một số lĩnh vực văn hoá và tác động mạnh
mẽ đến chính trị.
2.2. Những kỹ năng một nhà lãnh đạo cần có
Kỹ năng lãnh đạo: Đây là một kỹ năng không thể thiếu của một nhà
quản lý. Lãnh đạo giỏi được thử thách qua sự thành công trong việc thay đổi

10
hệ thống và con người. Thuật ngữ “lãnh đạo” đang được sử dụng ngày càng
nhiều hơn khi nhắc đến vai trò của người quản lý vì chức năng của lãnh đạo là
xử lý thay đổi. Người quản lý cần phải lãnh đạo giỏi để thay đổi sản phẩm, hệ
thống và con người một cách năng động. Nhà lãnh đạo giỏi phải là người thúc
đẩy quá trình quyết định một vấn đề và trao cho nhân viên của họ quyết định
vấn đề đó. Nếu bạn là một nhà lãnh đạo giỏi, quyền lực sẽ tự đến với bạn,
nhưng bạn cũng phải biết khai thác quyền lực của những người khác. Bạn
phải thúc đẩy quá trình quyết định và làm cho quá trình đó hoạt động. Đó là
một bài toán khó.
Kỹ năng lập kế hoạch: Nhà quản lý là người ra quyết định và toàn bộ
bộ máy của công ty sẽ hành động theo quyết định đó. Nghĩa là quyết định của
nhà quản lý ảnh hưởng rất lớn tới vận mệnh của doanh nghiệp. Một kế hoạch
sai lầm rất có thể sẽ đưa đến những hậu quả khó lường.Vì vậy kỹ năng lập kế
hoạch rất quan trọng để đảm bảo cho nhà quản lý có thể đưa ra những kế
hoạch hợp lý và hướng toàn bộ nhân viên làm việc theo mục tiêu của kế
hoạch đã định. Khi kế hoạch được hoàn thành, nhà quản lý phải chuyển tải
thông tin kế hoạch cho cấp trên và cấp dưới để tham khảo ý kiến. Trong suốt
quá trình thực hiện kế hoạch, người quản lý sẽ cần đến những công cụ giải
quyết vấn đề và khi cần thiết, phải ra và thực thi các quyết định trong quyền
hạn của mình.
Kỹ năng giải quyết vấn đề: Quá trình giải quyết vần đề có thể được
tiến hành qua các bước sau: nhận diện vấn đề, tìm nguyên cớ của vấn đề, phân
loại vấn đề, tìm giải pháp và lựa chọn giải pháp tối ưu. Một nhà quản lý giỏi
sẽ tiến hành quá trình này một cách khoé léo và hiệu quả.
Kỹ năng giao tiếp tốt: Càng ngày người ta càng nhận ra sức mạnh của
các mối quan hệ, cái mà có được từ một kỹ năng giao tiếp tốt. Bạn phải thành
thạo giao tiếp bằng văn nói và cả văn viết. Bạn phải biết cách gây ấn tượng
bằng giọng nói, ngôn ngữ cơ thể, đôi mắt và cách diễn đạt dễ hiểu, thuyết
phục. Các bản hợp đồng ngày nay có được phụ thuộc rất nhiều vào khả năng
thương thuyết. Khả năng giao tiếp tốt cũng phát huy tác dụng trong quản lý
nhân sự. Một chuyên gia về nhân sự đã từng kết luận rằng tiền có thể mua
được thời gian chứ không mua được sự sáng tạo hay lòng say mê công việc.
Mà mức độ sáng tạo hay lòng say mê công việc lại phụ thuộc vào khả năng
tạo động lực cho nhân viên để khẳng định lòng trung thành và sự cam kết của
người lao động không thể có được bằng việc trả lương cao. Thực tế là mức
lương cao và một văn phòng đầy đủ tiện nghi chỉ là điều kiện cần chứ không
phải là điều kiện đủ để nhà quản lý có thể giữ một nhân viên tốt.
Nếu bạn là một nhà quản lý và bạn nhận ra là mình không có đầy đủ
các kỹ năng cần thiết trên thì cũng không có gì phải lo lắng. Hãy học hỏi từ
những chuyên gia cho dù bạn sẽ cảm thấy dường như vị trí của mình thay đổi
từ một nhà lãnh đạo thành một người học việc. Tóm lại, để trở nên người

11
quản lý hiệu quả , chúng ta cần xác định được công việc của một người quản
lý phải làm để đạt được các much tiêu của tổ chức, cùng với và thông qua các
cá nhân.
Kỹ năng tự tin và quyết đoán: Việc phát triển kỹ năng lãnh đạo thông
qua hai kỹ năng tự tin và quyết đoán là điều vô cùng quan trọng đối với nhà
lãnh đạo. Vì nếu không có sự tự tin và tinh thần quyết đoán, nhà lãnh đạo có
thể bỏ lỡ những cơ hội giúp công ty phát triển và chậm trễ trong việc giải
quyết những khó khăn. Kỹ năng lãnh đạo tự tin luôn có thể thu hút và tạo
được ảnh hưởng đến người khác. Sự tự tin và quyết đoán có thể rèn luyện qua
những kinh nghiệm từng trải trong công việc và dựa vào vốn kiến thức rộng
cùng với năng lực sẵn có của người lãnh đạo.
Kỹ năng tạo động lực: Trong công việc sẽ có nhiều khi động lực làm việc
của nhân viên đi xuống do chán nản, mệt mỏi với công việc, không hoàn
thành mục tiêu, không được tăng lương hay khen thưởng… Chính điều này
đòi hỏi người lãnh đạo phải thường xuyên tạo động lực cho nhân viên của
mình, giúp đỡ họ vượt qua khỏi tình trạng không tốt lúc đó. Với kỹ năng
lãnh đạo tinh tế, bạn nên tránh việc khiển trách nhân viên của mình trước
người khác, hãy trao đổi cá nhân với họ và đưa cho họ những lời khuyên hợp
lý nhất.
2.3. Phẩm chất cần có của người lãnh đạo
Để trở thành người lãnh đạo, bạn cần phải trải qua một thời gian dài
được rèn luyện những phẩm chất cần có và học tập kinh nghiệm từ những
người đi trước. Thế nhưng, nhiều người trong chúng ta thường xem nhẹ điều
đó và cứ giữ mãi quan niệm chủ quan khi cho rằng họ sinh ra là để làm người
đứng đầu. Một người lãnh đạo thật sự cần phải có tư thế đĩnh đạc, sự tự tin,
khả năng thuyết phục người khác… Câu hỏi lớn được đặt ra là làm thế nào
bạn có thể hội tụ đủ những phẩm chất đó?
2.3.1. Tầm nhìn xa: Một người lãnh đạo có vai trò quan trọng hơn một
cá nhân rất nhiều. Anh ta dường như luôn biết cách hoạch định tốt mọi công
việc và là người cung cấp những lời khuyên hữu ích nhất cho những cộng sự
hay thuộc cấp của mình.
Không chỉ có một tầm nhìn xa, anh ta còn biết cách truyền đạt những ý
tưởng của mình cho người khác hiểu để cùng với mình thực hiện tốt những ý
tưởng đó. Những thông điệp được truyền đi phải luôn sinh động, rõ ràng và có
sức thuyết phục cao. Do đó, sự thành thạo trong khả năng giao tiếp bằng lời
nói luôn là phẩm chất cần có của một người lãnh đạo giỏi.
Trong khi mọi người đều bị thuyết phục bởi tài năng của người lãnh
đạo, họ thường không nhận ra rằng tài năng đó chỉ đóng vai trò bổ trợ cho
những kinh nghiệm mà anh ta có thể tiếp thu từ thực tiễn công việc: khả năng
lên kế hoạch và thiết lập mục tiêu cần đạt được. Anh ta là người luôn có
những giải pháp để giải quyết mọi khó khăn trong những tình huống nan giải
12
nhất bởi vì, anh ta đã nhìn rõ bản chất của sự việc ngay cả trước khi bạn chỉ
mới bắt đầu nghĩ về nó.
2.3.2. Sự tự tin: Một người lãnh đạo thật sự phải luôn có lòng tin vào
chính mình. Thông thường, sự tự tin này hình thành từ sự thật là bất cứ một
người lãnh đạo nào cũng đã từng trải qua thời gian dài rèn luyện những kỹ
năng trong công việc, tích lũy vốn kiến thức rộng cùng với sự thông minh sẵn
có của anh ta. Bên cạnh đó, cho dù không có những kỹ năng, kinh nghiệm kia
thì anh ta cũng là người biết nhận thức, học hỏi điều đó từ những người khác.
2.3.3. Tính kiên định: Một người lãnh đạo mạnh mẽ cần phải có lập
trường vững vàng trong các quyết định của mình. Tuy nhiên, điều này không
bao gồm những tư tưởng bảo thủ, ngoan cố không biết sửa chữa những sai
lầm. Hơn nữa, anh ta phải biết nghiêng về lẽ phải trong việc phân xử các xung
đột trong nội bộ của mình.
2.3.4. Biết chấp nhận mạo hiểm: Nhiều người không dám mạo hiểm
bởi vì họ sợ phải nhận lấy thất bại. Tuy nhiên, nếu bạn là một người lãnh đạo
có tham vọng, bạn cần phải tự hỏi chính mình rằng liệu sự mạo hiểm đó có
đáng giá hay không?
Nếu cảm thấy sự liều lĩnh của mình là đáng bõ công, bạn cần biết vượt
qua rào cản tâm lý lo sợ, e ngại và dũng cảm đương đầu với thử thách. Nếu
thử thách là quá khó, hãy dành thời gian cho việc lên kế hoạch “tác chiến”,
càng có nhiều sự chuẩn bị, mức độ mạo hiểm trong tình huống của bạn càng
được giảm bớt.
2.3.5. Sự kiên trì: Người lãnh đạo không bao giờ đầu hàng khó khăn
khi chưa thật sự đối đầu với nó. Mọi thứ không phải luôn luôn dễ dàng đối
với bạn và bởi vì bạn là người đứng đầu nên bạn cần biết thử trải nghiệm thật
nhiều cho đến khi nào thành công thì thôi.
2.3.6. Sự quả quyết: Là người đứng đầu, bạn được trông chờ trong
việc đưa ra những quyết định quan trọng trong khi những người khác thường
cố gắng tránh xa nó. Cho dù những quyết định này đôi khi sẽ tạo ra những tác
động lớn ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa bạn và những người xung quanh
mình thì bạn cũng phải chấp nhận điều đó.
Sự cả nể, nhân nhượng trong cách đưa ra quyết định có thể dẫn bạn đến
những sai lầm khi tạo tiền lệ xấu dẫn đến việc làm mất đi cái “uy” trong vị thế
là người lãnh đạo của bạn. Đôi khi bạn cũng cần nhẫn tâm một chút trong việc
sa thải một nhân viên nào đó vì hành động của anh ta gây tổn hại lớn đến lợi
ích của công ty.
2.3.7. Sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân: Bạn có sẵn sàng để làm điều
đó để công việc của mình tiến triển tốt hay không? Là một người đứng đầu
một tập thể, bạn phải tốn rất nhiều thời gian và công sức để quản lý tốt những

13
người dưới quyền và công việc của mình. Thậm chí, sự bận rộn đó còn chiếm
cả những khoảng thời gian riêng tư dành cho bản thân và gia đình bạn.
2.3.8. Khả năng thích nghi: Phương thức kinh doanh có thể hiệu quả
trong hôm nay nhưng ngày mai thì nó lại khác. Một người lãnh đạo có tài cần
phải nhận thức được điều đó và phải biết thức thời trong việc thích nghi và
chấp nhận thay đổi. Anh ta phải luôn cập nhật những kỹ năng, công nghệ và
phương pháp mới để thúc đẩy sự phát triển trong công việc của mình.
Để trở thành một nhà lãnh đạo tài năng thật không dễ dàng chút nào.
Nó đòi hỏi phải thật sự yêu thích công việc của mình cùng với những công
sức và sự nỗ lực không ngơi nghỉ để có thể hội tụ được những phẩm chất cần
có của người lãnh đạo.
2.4 Những tố chất cần có của một nhà lãnh đạo
Niềm say mê: Một nhà lãnh đạo hiệu quả là người luôn khát khao làm
được điều gì đó đóng góp cho xã hội, hoặc chí ít là cho mình. Không có sự
say mê, thi fmột nhà lãnh đạo sẽ không thể có được những quyết định táo bạo
và tâm huyết.
2.4.1. Sự hiểu biết và tính ham học hỏi: Điều chắc chắn là, người
lãnh đạo không thể điều hành tốt nếu họ không hiểu biết gì về lĩnh vực hoạt
động của họ. Ngoài những kiến thức cơ bản trong lĩnh vực hoạt động của
mình, nguời lãnh đạo còn phải đọc nhiều và luôn có tinh thần học hỏi để
không ngừng nâng cao kiến thức, nhận biết và cập nhật những thông tin và tri
thức mới.
2.4.2. Nhìn xa trông rộng: Tố chất này khác với niềm say mê, song ở
khía cạnh nào đó, nó lại không tách biệt khỏi niềm say mê. Nếu một người
không quan tâm đến một đối tượng, một vấn đề, một hệ thống nào đó, thì
người đó sẽ không chú tâm dành thời gian tìm hướng giải quyết. Tuy nhiên,
người lãnh đạo, ngoài niềm say mê, còn phải có tầm nhìn, cách nhìn nhận và
những ý tưởng nhất định trước những thay đổi, để từ đó vạch ra những biện
pháp phù hợp.
2.4.3. Óc sáng tạo: Người lãnh đạo luôn phải suy nghĩ để làm sao đưa
ra những chiến lược thực hiện tầm nhìn một cách hiệu quả nhất. Trong bất cứ
cong việc nào, cũng cần phát huy trí sáng tạo để thực hiện công việc nhanh
nhất, hiệu quả nhất, chất lượng đảm bảo nhất.
2.4.4. Khả năng truyền đạt thông tin: Người lãnh đạo phải có khả
năng diễn thuyết và truyền đạt thông tin để thuyết phục những người khác tin
tưởng, nghe theo và làm theo.
2.4.5. Khả năng lập Kế hoạch và tổ chức: Người lãnh đạo là người
luôn nhìn thấy những việc cần làm và có khả năng giúp tập thể lập kế hoạch
và tổ chức việc thực hiện.

14
2.4.6. Khả năng làm việc theo nhóm: Người lãnh đạo cần phải có khả
năng hoạt động cùng những người khác, biết lắng nghe, sống trung thực và
cởi mở, biết sắp xếp và bố trí công việc cho nhân viên một cách khoa học và
hợp lý, biết cách giải quyết và dàn xếp những mâu thuẫn nội bộ.
2.4.7. Tài xoay xở: Người lãnh đạo càn có nghị lực rất lớn. Khi khó
khắn, họ không nản chí. Khi công việc xem ra quá khó, họ sẽ tìm cách tiếp
cận khác. Họ luôn tìm kiếm các giải pháp cho vấn đề, đẻ từ đó lựa chọn
hướng đi tối ưu.
2.4.8. Lòng dũng cảm: Người lãnh đạo là người có một trong những
công việc khắc nghiệt nhất. Giám đốc điều hành phải luôn xác định rõ, họ là
đại diện cho ai và cần phải làm gì. Họ phải dũng cảm và cương quyết trong
các vấn đề liên quan đến sự sinh tồn và phát triển của doanh nghiệp, như việc
bổ nhiệm, sa thải…
2.4.9. Sẵn sàng chấp nhận rủi ro: Người lãnh đạo tài năng là người
không trốn tránh trước thực tế giảm sút, biết lường trước những kịch bản xấu
nhất có thể xảy ra với doanh nghiệp. Khi đó, họ cần có kế hoạch hỗ trợ.
3. Kỹ năng riêng biệt cần phải có của một nhà lãnh đạo trong bối
cảnh toàn cầu hoá
3.1. Nhạy cảm về văn hóa
Phẩm chất đầu tiên và có lẽ cũng là quan trọng nhất của một nhà lãnh
đạo toàn cầu là sự nhạy cảm về văn hóa và khả năng bước ra khỏi nền văn
hóa của mình để thích nghi với nền văn hóa của những người khác. Các nhà
lãnh đạo toàn cầu không ngại dành thời gian để tìm hiểu điều gì nên làm và
không nên làm trong văn hóa của người khác và tôn trọng những điều đó. Sự
nhạy cảm về văn hóa đóng vai trò rất quan trọng trong việc lãnh đạo những
người đến từ các nền văn hóa khác nhau, bởi vì kiểu quản lý, lãnh đạo rập
khuôn sẽ không tạo được sự thuyết phục từ thuộc cấp đến từ những nền văn
hóa khác nhau. Để có được sự nhạy cảm đó, nhà lãnh đạo phải có khả năng
tìm hiểu con người ở các nền văn hóa khác nhau đứng ở giác độ của họ. Việc
hiểu và chấp nhận các nền văn hóa khác nhau sẽ tạo ra cho nhà lãnh đạo một
ưu thế lớn để cạnh tranh trên các thị trường toàn cầu.
3.2. Khả năng quản lý một đội ngũ nhân viên đa dạng
Hiện nay, hầu hết các tổ chức đều có sử dụng nhiều nhân viên thuộc
các sắc tộc, văn hóa, tôn giáo và địa vị xã hội khác nhau. Nếu không quản lý
tốt sự đa dạng này, xung đột nội bộ rất có thể xảy ra. Một nhà lãnh đạo toàn
cầu có hiệu quả, vì vậy, không chỉ cần phải tự học cách làm việc với những
nhóm nhân viên đa dạng mà còn phải giúp các nhóm nhân viên như vậy làm
việc đoàn kết, phối hợp với nhau nhằm đạt được những mục tiêu chung của tổ
chức. Một trong những làm là tổ chức các khóa huấn luyện về sự đa dạng
(diversity training), mục tiêu là tạo ra một môi trường làm việc hòa hợp bằng

15
cách hướng dẫn mọi người cách làm việc và ứng xử với những đồng nghiệp
có nền tảng về văn hóa, sắc tộc, tôn giáo khác với mình.
3.3. Khả năng thích nghi và tính sáng tạo
Thay đổi là một thực tế khắc nghiệt mà các doanh nghiệp luôn phải
chạy theo và tìm cách đối phó. Một nhà lãnh đạo toàn cầu có hiệu quả phải có
khả năng thích nghi cao trước những thay đổi nhanh chóng của thế giới xung
quanh và phải có óc sáng tạo để theo kịp với những thay đổi. Một ví dụ về
tính thích nghi cao là hệ điều hành máy vi tính Windows của Microsoft. Hệ
điều hành này hiện có 24 ngôn ngữ khác nhau, từ Anh, Đức, Nhật, Hoa (phồn
thể và giản thể), Hàn Quốc, Ả Rập, Do Thái, Tây Ban Nha, Pháp, Ý, Thụy
Điển, Hà Lan, cho đến Brazil, Na Uy, Đan Mạch, Nga, Thổ Nhĩ Kỳ… Hãy
hình dung phần mềm này đang có chỗ đứng như thế nào trên thế giới nếu Bill
Gates quyết định chỉ làm một phiên bản duy nhất là tiếng Anh?
3.4. Khả năng quản lý hiệu quả và lợi nhuận
Khả năng sinh lợi và hiệu quả sản xuất kinh doanh là hai tiêu chí hàng
đầu mà một nhà lãnh đạo nói chung cần phải quản lý tốt. Làm kinh doanh tất
yếu phải hướng đến lợi nhuận và làm sao để đầu ra càng nhiều đồng thời giảm
thiểu đầu vào, tức tìm cách đạt hiệu quả tối đa. Đây là một thử thách ngày
càng lớn đối với tất cả các doanh nghiệp trên thế giới, nhất là trong bối cảnh
cạnh tranh gay gắt hiện nay. Nhà lãnh đạo phải thực hiện mọi nỗ lực để làm
cho doanh nghiệp của mình sinh lợi và tăng trưởng thay vì bị lỗ lãi và dần dần
biến ra khỏi thị trường.
Khả năng duy trì sự tồn tại lâu dài và phát triển của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp là những thực thể cần phải được tồn tại và phát triển lâu dài. Để điều
đó xảy ra, nhà lãnh đạo lớn một doanh nghiệp toàn cầu không những phải xây
dựng được một tổ chức tốt khi mình còn đương nhiệm mà còn phải đảm bảo
rằng tổ chức đó vẫn tiếp tục tồn tại và phát triển khi mình rời khỏi chức vụ. Vì
mục đích này, các nhà lãnh đạo tốt phải là những người biết phát triển đội ngũ
những người kế thừa. Họ không ngại nhường lại vị trí cho những người tuy
trẻ nhưng có tài năng thật sự. Họ làm điều này thông qua việc thường xuyên
đào tạo, dẫn dắt thuộc cấp và giúp họ “tỏa sáng”.
CHƯƠNG III: THỰC TIỄN LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ TẠI
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC HIỆN NAY
1. Chỉ huy tuyến đầu
Lãnh đạo bằng cách nêu gương
Hành khách trên hãng hàng không JetBlue thường thấy David
Neeleman – CEO của JetBlue đứng phụ phân phối thẻ lên máy bay, chất hành
lý hoặc chuyển thức ăn vào khoang máy bay. Thay vì ngồi làm việc trong văn

16
phòng, ông thường ra ngoài trò truyện trực tiếp với hành khách và giúp đỡ
nhân viên ít nhất 1 tuần 1 lần.
Sống theo những chuẩn mực
Bernie Marcus và Arthur Blank đã gây dựng Home Depot thành công
ty hàng đầu bằng cách luôn nhấn mạnh thông điệp “khách hàng là trên hết”.
Hai nhà sáng lập này đã trở thành huyền thoại với thói quen xuất hiện bất ngờ
để nhắn nhủ cộng sự.
Hành động mạnh hơn lời nói
“Cách nhanh nhất để truyền tải thông điệp đến mọi người không nằm ở
lời nói, mà ở hành động” – Doug Dayton, nhà sáng lập đồng thời là giám đốc
điều hành của Target (mạng lưới bán lẻ hàng bách hóa) đã phát biểu. Đây
cũng là nguyên tắc lãnh đạo của ông, phần lớn thời gian làm việc của ông
không ở văn phòng mà ở các cửa hàng, kho bãi hoặc bến vận chuyển.
Sống với lý tưởng
Chúng ta không thể tạo niềm hứng khởi cho công ty nếu chỉ ngồi trong
văn phòng soạn thảo văn bản hoặc viết bản tin cho giới truyền thông. Cách
duy nhất để lãnh đạo hiệu quả là sống đúng theo những nguyên tắc, chuẩn
mực mà ta muốn truyền tải.
Bằng cách không ngừng củng cố thông điệp của mình, Bernie và
Arthur đã gây dựng Home Depot thành một tập đoàn trị giá gần 30 tỉ USD.
Hiện Depot được xem là mạng lưới bán lẻ lớn nhất thế giới.
Doug Dayton cũng chỉ huy ở tuyến đầu khi lèo lái Target thành tập
đoàn hàng đầu với mạng lưới bán lẻ bách hóa tỏa rộng.
Trong lúc các hãng hàng không khác bị khốn đốn, David Neeleman đã
tạo tấm gương sáng khiến cho nhân viên hứng khởi và hành khách hài lòng,
giúp JetBlue tiến lên trở thành một hãng hàng không có lợi nhuận cao nhất
nước Mỹ chỉ trong vòng 1 năm.
2. Tập trung dân chủ
Nguyên tắc tập trung dân chủ bao hàm sự kết hợp giữa hai yếu tố tập
trung và dân chủ, vừa đảm bảo sự lãnh đạo tập trung trên cơ sở dân chủ, vừa
đảm bảo mở rộng dân chủ dưới sự lãnh đạo tập trung.
Tuy nhiên, đây không phải là sự tập trung toàn diện và tuyệt đối, mà
chỉ đối với những vấn đề cơ bản, chính yếu nhất, bản chất nhất. Sự tập trung
đó bảo đảm cho cơ quan cấp dưới, cơ quan địa phương có cơ sở và khả năng
thực hiện quyết định của trung ương; đồng thời, căn cứ trên điều kiện thực tế
của mình, có thể chủ động sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề của địa
phương và cơ sở. Cả hai yếu tố này vì thế phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng
bộ. Chúng có mối quan hệ qua lại, phụ thuộc và thúc đẩy nhau cùng phát triển
trong quản lý hành chính nhà nước.
17
Tập trung dân chủ thể hiện quan hệ trực thuộc, chịu trách nhiệm và
báo cáo của cơ quan quản lý trước cơ quan dân chủ ; phân định chức năng,
thẩm quyền giữa cơ quan quản lý các cấp, bảo đảm sự lãnh đạo tập trung của
cấp trên của trung ương và quyền chủ động của cấp dưới. Ngoài ra, đó là hệ
thống “song trùng trực thuộc” của nhiều cơ quan quản lý, bảo đảm sự kết hợp
tốt nhất sự lãnh đạo tập trung theo ngành với quyền quản lý tổng thể của địa
phương.
¨ Có sự phân cấp rành mạch. Quyền lực nhà nước không phải được ban
phát từ cấp trên xuống cấp dưới. Sự phân quyền cho từng cấp là cần thiết
nhưng phải đồng thời được kết hợp với việc xác định vai trò của từng cấp
hành chính: trung ương, tỉnh, huyện, xã. Từ khi ra đời, mỗi cấp đã có “sứ
mệnh lịch sử” và vai trò quản lý hành chính nhà nước riêng, đặc thù. Có
những chức năng được thực hiện ở cấp dưới lại có hiệu quả hơn cấp trên,
hoặc có những chức năng tất yếu phải được thực hiện ở cấp cơ sở. Hương ước
làng xã là một ví dụ. Hương ước không thể được “lập ra” ở cấp huyện, cấp mà
có thể có rất nhiều làng xã với những tập quán và lối sống khác nhau. Từ đó,
nguyên tắc tập trung dân chủ được biểu hiện cụ thể như sau:
– Sự phụ thuộc của cơ quan hành chính nhà nước vào cơ quan quyền
lực nhà nước cùng cấp.
Ðiều 6-Hiến pháp 1992 quy định: Nhân dân sử dụng quyền lực nhà
nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân là những cơ quan đại diện
cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách
nhiệm trước nhân dân.
Như vậy, Hiến pháp quy định tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân, nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua các cơ quan quyền lực
nhà nước do chính họ bầu ra để thay mặt mình trực tiếp thực hiện những
quyền lực đó. Ðể thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước, hệ thống
cơ quan hành chính nhà nước được thành lập và nó luôn có sự phụ thuộc vào
các cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp.
+ Các cơ quan quyền lực nhà nước có những quyền hạn nhất định trong
việc thành lập, thay đổi, bãi bỏ các cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp.
+ Trong hoạt động, các cơ quan hành chính nhà nước luôn chịu sự chỉ
đạo, giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước và chịu trách nhiệm báo cáo
hoạt động của mình với cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp.
Tất cả sự phụ thuộc này nhằm mục đích bảo đảm cho hoạt động của hệ thống
cơ quan hành chính nhà nước, phù hợp với ý chí, nguyện vọng và lợi ích của
nhân dân lao động, bảo đảm sự tập trung quyền lực vào cơ quan quyền lực-cơ
quan do dân bầu và chịu trách nhiệm trước nhân dân.
– Sự phục tùng của cấp dưới đối với cấp trên, của địa phương đối với
trung ương.

18
Nhờ có sự phục tùng này cấp trên và trung ương mới tập trung quyền lực nhà
nước để chỉ đạo, giám sát hoạt động của cấp dưới và của địa phương, nếu
không có sự phục tùng sẽ xảy ra tình trạng cục bộ địa phương, tùy tiện, vô
chính phủ.
+ Sự phục tùng ở đây là sự phục tùng mệnh lệnh hợp pháp trên cơ sở
quy định của pháp luật.
+ Mặt khác, trung ương cũng phải tôn trọng ý kiến của cấp dưới, địa
phương về công tác tổ chức, hoạt động và về các vấn đề khác của quản lý
hành chính nhà nước.
+ Phải tạo điều kiện để cấp dưới, địa phương phát huy sự chủ động,
sáng tạo nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, nhằm chủ động thực hiện
được “thẩm quyền cấp mình”. Có như thế mới khắc phục tình trạng quan liêu,
áp đặt ý chí, làm mất đi tính chủ động sáng tạo của địa phương, cấp dưới.
3. Phân cấp quản lý
Phân cấp quản lý là một biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ.
Tuy nhiên, việc phân cấp phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Phải xác định quyền quyết định của trung ương đối với những lĩnh
vực then chốt, những vấn đề có ý nghĩa chiến lược để đảm bảo sự phát triển
cân đối hài hòa của toàn xã hội, bảo đảm sự quản lý tập trung và thống nhất
của nhà nước trong phạm vi toàn quốc.
- Phải mạnh dạn phân quyền cho địa phương, các đơn vị cơ sở để phát
huy tính chủ động sáng tạo trong quản lý, tích cực phát huy sức người, sức
của, đẩy mạnh sản xuất và phục vụ đời sống nhằm hoàn thành nhiệm vụ mà
cấp trên giao phó.
- Phải phân cấp quản lý cụ thể, hợp lý trên cơ sở quy định của pháp
luật. Hạn chế tình trạng cấp trên gom quá nhiều việc, khi không làm xuể công
việc ấy thì giao lại cho cấp dưới. Phân cấp quản lý phải xác định chức năng
cơ quan. Mỗi loại việc chỉ được thực hiện bởi một cấp cơ quan, hoặc một vài
cấp cơ quan. Cấp trên không phải lúc nào cũng thực hiện được một số chức
năng một cách có hiệu quả như cấp dưới.
4. Định hướng đúng đắn
Phải định hướng chủ trương, mục tiêu phát triển, đồng thời các chủ
trương, mục tiêu đó phải tuân theo đúng Cương lĩnh, đường lối của Đảng cầm
quyền. Điều đó yêu cầu họ lại phải luôn có những sáng kiến, cải tiến, tổng kết
thực tiễn, lấy ý kiến đóng góp của quần chúng nhân dân... để xác định các chủ
trương, định hướng thực hiện mục tiêu đảm bảo đúng đắn. Hơn nữa, đòi hỏi
họ còn phải luôn nâng cao trình độ văn hóa và chuyên môn nghiệp vụ của
mình. Bởi nếu không có trình độ văn hóa cao và chuyên sâu về nghiệp vụ,
người đứng đầu sẽ không đủ tư cách để thực hiện chức năng lãnh đạo, thậm

19
chí họ còn có thể trở thành người “bị lãnh đạo” trong khi mình là những
người đang “nắm chính quyền”.

20
KẾT LUẬN

Xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra liên tục và rộng khắp, nó cũng là điều
kiện tốt cho mỗi tổ chức phát triển nhưng cũng là một thách thức không nhỏ
cho mỗi nhà quản lý. Đối với các nước phát triển, các doanh nghiệp luôn phải
đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ, từ đó họ đã đưa ra rất nhiều
học thuyết về kỹ năng, phẩm chất cần thiết của một nhà quản lý. Trong thời
gian gần đây, Việt Nam đang tiếp cận với xu thế này, tuy nhiên các nhà lãnh
đạo nói chung và lãnh đạo, quản lý các doanh nghiệp nói riêng vẫn còn những
tư duy quan liêu bao cấp, cơ chế xin cho, từ đó dẫn đến các bất cập trong cơ
chế quản lý và sản xuất, các doanh nghiệp thường sức cạnh tranh kém.

Để bắt kịp với sự tiến bộ với các quốc gia trên thế giới, không còn cách
nào khác các nhà lãnh đạo bên cạnh việc hiểu được cơ hội và thử thách của xu
thế toàn cầu hóa, để đạt được thành công họ còn phải có những chuyển biến,
thay đổi trong tư duy cũng như phong cách lãnh đạo của mình, thường xuyên
học hỏi kinh nghiệm, nắm vững được những kiến thức về lãnh đạo, quản lý.

21
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bài giảng “Kỹ năng lãnh đạo”, TS. Lê Thị Thu Thủy
2. Phát triển kỹ năng lãnh đạo, Jone C.Maxwell
3. Trang Web: Wikipedia.com, doanhnhan360.vn
1. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân: Bài giảng Văn Hóa Kinh Doanh,
NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.

4. Dương Thị Liễu: Văn Hóa Kinh Doanh, NXB Đại Học Kinh Tế
Quốc Dân.

5. Nguyễn Văn Dung, Phan Đình Quyền, Lê Việt Hưng: Văn Hóa Tổ
Chức và Lãnh Đạo, NXB Giao Thông Vận Tải.

6. www.nhannghiep.com

7. www.giamdocdieuhanh.org

8. Trang web bách khoa toàn thư: https://vi.wikipedia.org/wiki/

22

You might also like