5. đoàn thuyền đánh cá

You might also like

Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 3

ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ

- HUY CẬN -
I. Khái quát
1. Tác giả
- Huy Cận tên đầy đủ là Cù Huy Cận, quê ở Hà Tĩnh.
- Ông là một nhà thơ nổi tiếng trong phong trào Thơ mới.
- Đề tài sáng tác:
+ Trước 1945: thơ Huy Cận mang phong vị buồn bã của một trí thức yêu nước, lấy cảm hứng vũ trụ và
nỗi đau nhân thế làm chủ đề trong sáng tác.
+ Sau 1945: thơ Huy Cận mang tính triết lí suy tư nhưng cũng hồn nhiên, trẻ trung, lạc quan, yêu đời.
2. Tác phẩm
- HCST: 1958, trong chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng biển Quảng Ninh.
- Cảm hứng chủ đạo: ca ngợi không khí lao động hăng say, vui vẻ của ngư dân vùng biển Quảng Ninh.
- Ý nghĩa nhan đề:
+ Tên tác phẩm là một cụm danh từ: định danh, mục đích miêu tả hình ảnh.
+ Tên tác phẩm gợi lên cho người đọc một hình ảnh người lao động trên biển. Đó là hình ảnh con người
mới với tư thế lao động làm chủ đất trời, không khí lao động hăng say và thành quả lao động thể hiện
nhịp sống mới sau chiến tranh của một vùng biển, vùng trời trù phú và xinh đẹp.
II. Nội dung
1. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi (khổ 1 + 2)
- Đoàn thuyền chuẩn bị ra khơi trên nền một bức tranh hoàng hôn tuyệt đẹp: (khổ 1)
“ Mặt trời...sập cửa”
+ Điểm nhìn: trên con thuyền đang ra khơi (xem lại chú thích sgk)
+ Lối so sánh độc đáo: “Mặt trời xuống biển như hòn lửa”: tái hiện hình ảnh mặt trời từ từ chìm xuống
lòng biển. Đó là một quang cảnh tráng lệ với ánh sáng rực rỡ lúc cuối ngày: vẻ đẹp đến ngỡ ngàng, gợi
niềm vui cho con người lao động. (dẫn chứng thêm: trái với thơ xưa: buổi chiều thường tượng trưng cho
điều buồn bã). Buổi hoàng hôn trong bài thơ gợi ra bước đi của thời gian. Đây chính là sự bắt đầu cho
hành trình của con thuyền đánh cá bắt đầu ra khơi.
+ Nhân hóa đặc biệt “Sóng đã cài then, đêm sập cửa”: tạo sự liên tưởng phong phú: con sóng trở thành
những chiếc then của vũ trụ. Hình ảnh của biển trong thơ văn thường gợi cho ta cảm giác to lớn và biến
con người trở thành hình ảnh nhỏ bé cô đơn. (dẫn chứng thêm: ví dụ như trong Truyện Kiều: Buồn trông
cửa bể chiều hôm). Nhưng ở đây, Huy Cận lại mang đến cho người đọc một cảm giác rất mới lạ, đó là
biển đã trở thành ngôi nhà thứ hai của những ngư dân nơi đây, biển trở nên gần gũi, thân thương.
- Cảnh con thuyền chuẩn bị ra khơi:
“Đoàn thuyền...gió khơi”
+ Từ “lại” có thể hiểu theo hai nghĩa. Thứ nhất, “lại” là hành động được lặp lại, nó trở nên quen thuộc.
Thứ hai, “lại” là một hành động thể hiện sự trái chiều, đối lập giữa hoạt động của vũ trụ với hoạt động của
con người. Vũ trụ thì yên tĩnh, nghỉ ngơi sau một ngày dài thì ở đây, con người bắt đầu những hoạt động
lao động.
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác“Câu hát căng buồm cùng gió khơi”. Câu hát ra khơi của người dân chài
còn mang ý nghĩa ước mơ của người lao động với niềm vui tự do, niềm vui lao động. Sự kết hợp hình ảnh
vừa cụ thể vừa trừu tượng: đó là câu hát mang âm hưởng khỏe khoắn. Câu hát ấy cũng cụ thể hóa niềm
vui phơi phới của người lao động.
 Nhịp sống thanh bình của đất nước sau bao năm phải trải qua chiến tranh gian khổ. Họ hăng say lao
động thể hiện sự trân trọng từng phút giây bình yên trên vùng biển – vùng đất tự do.
- Câu hát ra khơi của người ngư dân còn thể hiện được niềm tự hào về một bvufng biển quê hương giàu
có, xinh đẹp và trù phú: (khổ 2)
“Hát rằng...đoàn cá ơi”
+ Thi pháp liệt kê: cá bạc, cá thu: ngợi ca sự giàu có của biển với tâm thế tự hào là người con của đất
nước có “rừng vàng biển bạc”. Câu hát chính là một lời khẳng định về tài nguyên của quê hương.
+ Bút pháp tả thực + trí tưởng tượng phong phú: cá thu thon dài như đưa thoi, đoàn ca như đang dệt một
tấm vải lụa lấp lánh giữa biển khơi.
+ Ánh nước lấp lánh tạo luồng sáng “Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng”: đó có thể là ánh sáng của
ngọn hải đăng trên biển, là ánh sáng của cá dệt ánh trăng trên biển, là ánh sáng của niềm vui lao động với
mơ ước một lưới cá bội thu.
 Phác họa rất thành công một bức tranh thiên nhiên hùng vĩ nhưng cũng rất thơ mộng. Qua đó, tác giả
gợi cho người đọc thấy một tình yêu phóng khoáng, một tình yêu, một niềm vui trong lao động.
2. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển (khổ 3 +4 +5 +6)
- Hình ảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển được miêu tả rất sinh động: (khổ 3)
“Thuyền ta…vây giăng”
+ Nền: bức tranh thiên nhiên bao la: vừa cao với hình ảnh của “gió và trăng”, vừa rộng với hình ảnh của
“mây và biển”, vừa sâu với hình ảnh của “lòng biển”. Tất cả những hình ảnh đó gợi lên cảm hứng vũ trụ,
liên tưởng đến tầm vóc của người lao động.
+ Không gian lao động có sự thay đổi rõ rệt so với văn học trước CMT8. Sau CMT8, không gian trong
thơ ca giàu sinh lực của đất trời. Hình ảnh của người lao động với tâm thế làm chủ đất trời, với tầm vóc
lớn lao.
+ Hệ thống các động từ: lái, lướt, đậu, dò, dàn, vây giăng: thể hiện hình ảnh con thuyền hội tụ đầy đủ
những tư thế, sinh lực của đất trời để tương xứng với không gian đất trời, của biển cả.
- Sự hào phóng, bao dung của biển cả đối với những người con của vùng biển: (khổ 4 + 5)
“Cá nhụ, …buổi nào”
+ Liệt kê các loài cá quý hiếm của biển: cá nhụ, cá chim, cá đé, cá song: sự phong phú về sản vật –
thủy, hải sản.
+ “Cá song lấp lánh đuốc đen hồng”: tầng nghĩa thực: loài cá có đốm đen hồng trên thân; so sánh: như
những ngọn đuốc đen hồng của biển cả. Câu thơ mang niềm tự hào của tác giả, khẳng định tất cả vạn vật
xuất hiện trên biển đều mang ánh sáng trong đêm, đối lập với cả thời gian và không gian trong bài thơ là
buổi đêm nhưng cả bài thơ đều mang ánh sáng.
+ Nhân hóa gọi cá là “em” để khẳng định cuộc chinh phục của con người với biển cả, đồng thời gợi lên
một đêm trăng đẹp tràn đầy trên mặt biển. Đàn cá đang quẫy ánh trăng cùng với việc nhân hóa “đêm thở”
đã gợi tả một cách độc đáo nhịp điệu của làn sóng: biển cả có sự sống.
+ Phép so sánh “Biển cho ta cá như lòng mẹ”: biển cả là cội nguồn của sự sống, là sự gần gũi với người
lao động.
 Lòng biết ơn của con người trước ân tfinh của quê hương, đất nước.
- Cảnh người dân chài lao động hăng say trên biển: (khổ 6)
“Sao mờ…nắng hồng”
+ Hệ thống từ ngữ: kéo, lưới xếp, buồm lên: hành động cụ thể, sinh động với cảnh đánh cá trên biển, tựa
như khúc hát say mê của người lao động, đó là nhịp điệu cuộc sống đầy niềm vui, tâm hồn yêu thích lao
động của ngư dân.
+ Hình ảnh “Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng” gợi lên vẻ đẹp khỏe khoắn và một mẻ lưới bội thu của ngư
dân.
+ Khổ thơ như đưa đoàn thuyền chạy đua với thời gian cho “kịp”. Và cuối cùng con người đã chiến
thắng với thành quả lao động quý giá là “chùm cá nặng”, là “vẩy bạc đuôi vàng”.
 Một bức tranh thiên nhiên hùng vĩ với sự giàu có của biển cả. Từ đó làm nổi bật hình tượng người lao
động bình dị nhưng lớn lao, phi thường.
3. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về (khổ cuối): đoàn thuyền trở về trong câu hát khải hoàn, khác với
khúc hát cầu mong bình yên khi ra khơi:
“Câu hát căng buồm…muôn dặm phơi.”
- Khi ra khơi “câu hát căng buồm cùng gió khơi” là sự hòa hợp, cầu mong sự thuận lợi cho một chuyến
khởi hành. Khi trở về “Câu hát căng buồm với gió khơi” là niềm vui phơi phới.
- “Chạy đua cùng mặt trời” là hình ảnh nhân hóa: đoàn thuyền trở thành một sinh thể sống, chạy đua với
thời gian. Từ đó, ta thấy được tác giả đã nâng tầm con người lên một bậc cao hơn, vì thời gian là cái bất
biến, cái vô tận, và tưởng như tất cả đều phải cúi đầu trước nó, nhưng kết quả sau cùng con người lại
chiến thắng.
+ Sự hân hoan của thiên nhiên và con người.
+ Đoàn thuyền trở về trong ánh sáng rực rỡ, huy hoàng: “Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi”.
Sự huy hoàng đó là ánh sáng của mặt trời, là ánh sáng của lao động để tạo ra thành quả lớn, là âm hưởng
của bản tráng ca mà người lao động đang làm chủ đất trời.
III. Nghệ thuật
- Ngòi bút tràn đầy cảm hứng vũ trụ.
- Hình ảnh thơ phong phú.
- Kết cấu đầu cuối tương ứng tạo nên một vòng lặp.
VI. Kết
Bài thơ đã khắc họa thành công vẻ đẹp của biển cả và người lao động. Qua đó ngợi ca sự hào phóng của
đất trời, tầm vóc lớn lao của người lao động. Đồng thời tự hào về sự hồi sinh của quê hương và con người
sau chiến tranh.

You might also like