Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 25

CHUYÊN ĐỀ VĂN BẢN NGHỊ LUẬN

VB1: TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ


(Nguyễn Đình Thi)
I. Câu hỏi ôn tập kiến thức
Câu hỏi Hướng trả lời
1. Trình bày những hiểu biết - Nguyễn Đình Thi (1924– 2003), quê ở Hà Nội.
của em về tác giả của văn - Ông là một nghệ sĩ có tài năng về nhiều mặt.
bản “Tiếng nói của văn Không chỉ nổi tiếng với những tác phẩm thơ, văn,
nghệ”. nhạc, kịch, ông còn là một cây bút lý luận phê
bình sắc sảo. Ông tham gia vào các hoạt động
văn nghệ từ khá sớm, trên mỗi lĩnh vực đều để lại
những tác phẩm nổi tiếng: Đất nước (thơ), Người
Hà Nội (nhạc)...
- Năm 1996, ông đã được Nhà nước trao tặng
Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
2. Hãy nêu hoàn cảnh sáng Tiểu luận “Tiếng nói của văn nghệ” được
tác của văn bản? Nguyễn Đình Thi viết năm 1948 (thời kỳ đầu của
cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp).
3. Hãy nêu xuất xứ của văn In trong cuốn “Mấy vấn đề văn học” (xuất bản
bản? năm 1956), tác phẩm có nội dung lý luận sâu sắc,
được thể hiện qua những rung cảm chân thành
của một trái tim nghệ sĩ.
4. Hãy nêu giá trị nội dung Văn nghệ nối sợi dây đồng cảm kỳ diệu giữa
của văn bản? nghệ sĩ và bạn đọc thông qua những rung động
mãnh liệt, sâu xa của trái tim. Văn nghệ giúp cho
con người được sống phong phú hơn và tự hoàn
thiện nhân cách, tâm hồn mình.
5. Hãy nêu giá trị nghệ thuật + Nguyễn Đình Thi đã phân tích, khẳng định nội
của văn bản? dung, sức mạnh của văn nghệ qua bài tiểu luận
“Tiếng nói của văn nghệ” với cách viết vừa chặt
chẽ, vừa giàu hình ảnh và cảm xúc.
+ Các luận điểm trong tiểu luận vừa có sự giải
thích cho nhau, vừa được nôi tiếp tự nhiên theo
hướng ngày càng phân tích sâu sức mạnh đặc
trưng của văn nghệ.
+ Nhan đề bài viết “Tiếng nói của văn nghệ” vừa
có tính khái quát lí luận, vừa gợi sự gần gũi, thân
mật. Nó bao hàm được cả nội dung lẫn cách thức,
giọng điệu, tiếng nói của văn nghệ.
6. Trình bày nội dung phản – Nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ là
ánh của văn nghệ. thực tại đời sống khách quan nhưng không phải
là sự sao chép giản đơn, "chụp ảnh" nguyên xi
thực tại ấy. Khi sáng tạo một tác phẩm, nghệ sĩ
gửi vào đó một cách nhìn, một lời nhắn nhủ riêng
của minh. Nội dung của tác phẩm văn nghệ đâu
chỉ là câu chuyện, là con người như ở ngoài đời
mà quan trọng hơn là tư tưởng, tấm lòng của
nghệ sĩ gửi gắm trong đó.
– Tác phẩm văn nghệ không cất lên những lời
thuyết lí khô khan mà chứa đựng tất cả những say
sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng của nghệ sĩ.
Nó mang đến cho mỗi chúng ta bao rung động,
bao ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng đà
rất quen thuộc.
– Nội dung của văn nghệ còn là rung cảm, nhận
thức của từng người tiếp nhận. Nó sẽ được mở
rộng, phát huy vô tận qua từng thế hệ người đọc,
người xem.
Như thế, nội dung của văn nghệ khác với nội
dung của các bộ môn khoa học xã hội khác như
dân tộc học, xã hội học, luật học, lịch sử, địa lí,...
Những bộ môn khoa học này khám phá, miêu tả
và đúc kết bộ mặt tự nhiên hay xã hội, các quy
luật khách quan. Văn nghệ tập trung khám phá,
thể hiện chiều sâu tính cách, số phận con người,
thế giới bên trong của con người. Nội dung chủ
yếu của văn nghệ là hiện thực mang tính cụ thể,
sinh động, là đời sống tình cảm của con người
qua cái nhìn và tình cảm có tính nhân văn của
nghệ sĩ.
7. Trình bày sự cần thiết của Qua dẫn chứng các tác phẩm, các câu chuyện cụ
văn nghệ đối với con người. thể, sinh động, Nguyễn Đình Thi đã phân tích
một cách thấm thìa sự cần thiết của văn nghệ đối
với con người:
– Văn nghệ giúp cho chúng ta được sống đầy đủ
hơn, phong phú hơn với cuộc đời và với chính
mình trong cuộc sống tinh thần và tình cảm của
mỗi con người: "Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào
bên trong chúng ta một ánh sáng riêng, không
bao giờ nhoà đi, ánh sáng ấy bấy giờ biến thành
của ta, và chiếu toả lên mọi việc chúng ta sống,
mọi con người ta gặp, làm cho thay đổi hẳn mắt
ta nhìn, óc ta nghĩ”.
– Trong những trường hợp con người bị ngăn
cách với cuộc sống, tiếng nói của văn nghệ càng
là sợi dây buộc chặt họ với cuộc đời bên ngoài,
với tất cả những sự sống, hoạt động, những vui
buồn gần gũi của nhân dân, quê hương, đất nước.
– Đối với những con người suốt đời đầu tắt mặt
tối, cuộc sống lam lũ tối tăm, văn nghệ giống như
luồng gió mát thổi vào tâm hồn họ, như ngọn lửa
soi sáng cuộc đời họ, giúp họ vui lên để sống, để
rung cảm và ước mơ trong cuộc đời còn lắm vất
vả, cực nhọc. Văn nghệ góp phần làm tươi mát
sinh hoạt khắc khổ hằng ngày, giữ cho "đời cứ
tươi". Tác phẩm văn nghệ hay giúp cho con
người lạc quan hơn, biết rung cảm trước cái đẹp
và biết ước mơ hướng tới những điều tốt đẹp.
8. Hãy nêu con đường của – Sức mạnh riêng của văn nghệ bắt đầu từ nội
văn nghệ đến với người đọc dung của nó và con đường mà nó đến với người
và sức mạnh kì diệu của nó. đọc, người nghe. Nghệ thuật là tiếng nói của tình
cảm, do đó một tác phẩm lớn thường chứa chan
tình cảm của người viết. Nghệ thuật là tư tưởng
nhưng tư tưởng ở đây đã được nghệ thuật hoá.
Do đó, tư tưởng của nghệ thuật không khô khan,
nặng nề, trừu tượng mà cụ thể, sinh động, lắng
sâu, nhẹ nhàng và kín đáo bởi tư tưởng ấy được
người nghệ sĩ trình bày qua hình tượng nghệ
thuật, bằng những cảm xúc.
- Tiếng nói văn nghệ tác động vào nhận thức, tâm
hồn con người thông qua con đường tình cảm,
người đọc sống cùng nhân vật và người nghệ sĩ
với những yêu, ghét, buồn, đợi chờ: “Nghệ thuật
không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ
thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta, khiến
chúng ta phải tự bước lên con đường ấy”.
 Sức mạnh kì diệu của văn nghệ: góp phần
giúp con người tự nhận thức mình, tự xây dựng
chính mình. “Nghệ thuật giải phóng được cho
con người khỏi những biên giới của chính mình,
nghệ thuật xây dựng con người, hay nói đúng
hơn, làm cho con người được xây dựng” Văn
nghệ thực hiện chức năng của nó một cách tự
nhiên, có hiệu quả lâu bền, sâu sắc.
II. Bài tập
Bài tập Hướng thực hiện
Bài 1: Em hãy đọc đoạn văn Câu 1:
sau và thực hiện các yêu cầu - Đoạn văn trên trích từ văn bản Tiếng nói của
nêu ở dưới: văn nghệ của tác giả Nguyễn Đình Thi.
(…) Chúng ta nhận rõ cái kì - Phương thức biểu đạt chính là nghị luận.
diệu của văn nghệ khi chúng Câu 2:
ta nghĩ đến những người rất Nội dung của đoạn văn: Sức mạnh kì diệu của
đông, không phải ở trốn trong văn nghệ.
một cơ quan bí mật, không Câu 3:
phải bị giam trong một nhà Cách viết văn nghị luận của tác giả chặt chẽ, tự
pha, mà bị tù chung thân nhiên, giàu hình ảnh và cảm xúc; có dẫn chứng
trong cuộc đời u tối, vất vả về đời sống thực tế, lí lẽ sắc bén thuyết phục.
không mở được mắt. Những Câu 4:
người đàn bà nhà quê lam lũ - Về hình thức: Viết một đoạn văn, theo một
ngày trước, suốt đời đầu tắt trong các cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân-
mặt tối, sống tối tăm, vậy mà hợp…;sử dụng một hoặc một số thao tác lập
biến đổi khác hẳn, khi họ ru luận; lí lẽ thuyết phục, dẫn chứng hợp lí; đảm
con hay hát ghẹo nhau bằng bảo quy tắc chính tả, dùng từ.
một câu ca dao, khi họ chen - Về nội dung: Sau đây là một số ý mang tính
nhau say mê xem một buổi định hướng.
chèo. Câu ca dao tự bao giờ + Ý 1: Ca dao là một thể loại văn học dân gian;
truyền lại đã gieo vào bóng diễn tả đời sống tư tưởng, tình cảm của người
tối những cuộc đời ấy một ánh dân lao động; đậm đà bản sắc dân tộc.
sáng, lay động những tình + Ý 2: Những ảnh hưởng tích cực của ca dao
cảm, ý nghĩ khác thường. Và đến bản thân hiện nay: Ca dao gắn với đời sống
ánh đèn buổi chèo, những sinh hoạt hàng ngày (hát ru,vui chơi, giải trí);
nhân vật ra trò, những lời nói, giúp bản thân mở mang trí tuệ, thêm sự hiểu
những câu hát, làm cho những biết, nhất là về đời sống tâm hồn của ông cha;
con người ấy trong một buổi đặc biệt bồi đắp cho ta lối sống cao đẹp, góp
được cười hả dạ hay rỏ giấu phần hình thành nhân cách (lay động những tình
một giọt nước mắt. Văn nghệ cảm, ý nghĩ khác thường); bản thân được trau
đã làm cho tâm hồn thực dồi ngôn ngữ, biết thưởng thức cái hay, cái đẹp
được sống. Lời gửi của văn của tiếng mẹ đẻ …
nghệ là sự sống. + Ý 3: Rút ra bài học nhận thức và hành động
Câu 1: Đoạn văn trên trích từ cho bản thân.
văn bản nào, của ai? Đoạn văn
sử dụng phương thức biểu đạt
chính nào?
Câu 2: Xác định nội dung
đoạn văn.
Câu 3: Từ đoạn văn, em có
nhận xét gì về cách viết của
tác giả?
Câu 4: Viết một đoạn văn
trình bày suy nghĩ của em về
những ảnh hưởng tích cực của
ca dao đến em hiện nay.
Bài 2: Bài nghị luận này phân + Văn nghệ phản ánh thực tại khách quan, là
tích nội dung phản ánh, thể nhận thức mới mẻ, là tất cả tư tưởng, tình cảm
hiện của văn nghệ, khẳng định của cá nhân nghệ sĩ. Mỗi lác phẩm văn nghộ lớn
sức mạnh lớn lao của nó đốì là một cách sống của tâm hồn, từ đó làm "thay
với đời sông con người. Hãy đổi hắn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ.
tóm tắt hệ thống luận điểm và + Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với
nhận xét về bố cục của bài cuộc sống con người, nhất là trong hoàn cảnh
nghị luận. chiên đấu, sản xuất vô cùng gian khổ của dân
tộc ta ở những năm đầu kháng chiến.
+ Văn nghệ có khả năng cảm hoá, sức mạnh lôi
cuốn của nó thật là kì diệu bởi đó là tiếng nói
của tình cảm, tác động tới mỗi con người qua
những rung cảm sâu xa tự trái tim. – Nhận xét
về bố cục: Các luận điểm trong tiểu luận vừa có
sự giải thích cho nhau, vừa được nôi tiếp tự
nhiên theo hướng ngày càng phân tích sâu sức
mạnh đặc trưng của văn nghệ. Nhan đề bài viết
Tiếng nói của văn nghệ vừa có tính khái quát lí
luận, vừa gợi sự gần gũi, thân mật. Nó bao hàm
được cả nội dung lẫn cách thức, giọng điệu
tiếng nói của văn nghệ.
Bài 3. Tiếng nói của văn nghệ – Sức mạnh riêng của vãn nghệ bắt đầu từ nội
đến với người đọc bằng cách dung của nó và con đường mà nó đến với người
nào mà có khả năng kì diệu đọc, người nghe. Nghệ thuật là tiếng nói của
đến vậy? (Tư tưởng, nội dung tình cảm, do đó một tác phẩm lớn thường chứa
của văn nghệ được thể hiện chan tình cảm của người viết. Nghệ thuật là tư
bằng hình thức nào? Tác phẩm tưởng nhưng tư tưởng ở đây đã được nghẹ thuật
nghệ thuật tác động đến người hoá. Do đó, tư tưởng của nghệ thuật không khô
đọc qua con đường nào, bằng khan, nặng nề, trừu tượng mà cụ thể, sinh động,
cách gì?) lắng sâu, nhẹ nhàng và kín đáo bởi tư tưởng ấy
được người nghệ sĩ trình bày qua hình tượng
nghệ thuật, bằng những cảm xúc, nỗi niềm của
con người.
– Đến với một tác phẩm văn nghệ, chúng ta
được sống cùng cuộc sống được miêu tả trong
đó, được yêu, ghét, vui, buồn, đợi chờ,... cùng
các nhân vật và nghệ sĩ. Tác phẩm văn nghệ lay
động cảm xúc, đi vào nhận thứq, tâm hồn chúng
ta qua con đường tình cảm. "Nghệ thuật không
đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật
vào đốt lửa trong lòng chúng ta, khiến chúng ta
tự phải bước lên đường ấy". Khi tác động bằng
nội dung, cách thức đặc biệt ấy, văn nghệ góp
phần giúp con người tự nhận thức mình, tự hoàn
thiện mình. Như vậy, văn nghệ thực hiện các
chức năng của nó một cách tự nhiên, có hiệu
quả lâu bền, sâu sắc.
Bài 4. Tại sao con người cần – Qua dẫn chứng các tác phẩm, các câu chuyện
tiếng nói của văn nghệ? cụ thể, sinh động, Nguyễn Đình Thi đã phân
tích một cách thấm thìa sự cần thiết của văn
nghẹ đối với con người: – Văn nghệ giúp cho
chúng ta được sống đầy đủ hơn, phong phú hơn
về phương diện tinh thần. "Mỗi tác phẩm lớn
như rọi vào bên trong chúng ta một ánh sáng
riêng, không bao giờ nhoà đi, ánh sáng ấy bấy
giờ biến thành của ta, và chiêu toả lên mọi việc
chúng ta sống, mọi con người ta gặp, làm cho
thay đổi hán mắt ta nhìn, óc ta nghĩ.
– Trong những trường hợp con người bị ngăn
cách với cuộc sống, tiếng nói của văn nghệ càng
là sợi dây buộc chặt họ với cuộc đời bên ngoài,
với tất cả những sự sống, hoạt động, những vui
buồn gần gũi.
– Văn nghệ góp phần làm cho cuộc sống của
chúng ta đẹp đẽ, đáng yêu, "đời cứ tươi" hơn.
Trong cuộc đời lắm vất vả, cực nhọc, tác phẩm
văn nghệ hay giúp cho con người lạc quan hơn,
biết rung cảm trước cái đẹp và biết ước mơ
hướng tới những điều tốt đẹp.
ÔN TẬP: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
(Chu Quang Tiềm)
I. Câu hỏi ôn tập kiến thức
Câu hỏi Định hướng trả lời
1. Trình bày những hiểu biết Chu Quang Tiềm (1897-1986) là nhà mĩ học, lí
của em về tác giả của văn bản luận văn học nổi tiếng Trung Quốc.
“Bàn về đọc sách”.
2. Hãy nêu xuất xứ của văn Tác phẩm được in trong “Danh nhân Trung
bản? Quốc bàn về niềm vui, nỗi buồn của việc đọc
sách”, giáo sư Trần Đình Sử dịch.
3. Hãy nêu giá trị nội dung Đọc sách là con đường quan trọng để tích lũy
của văn bản? nâng cao học vấn. Cần chọn sách mà đọc, đọc ít
hiểu sâu kết hợp giữa đọc rộng và đọc sâu, giữa
sách thường thức và sách chuyên môn. Đọc sách
phải có mục tiêu, vừa đọc vừa nghiền ngẫm.
4. Hãy nêu giá trị nghệ thuật Văn bản trình bày bằng những ý kiến xác đáng,
của văn bản? có lí lẽ và dẫn chứng sinh động.
5. Hãy nêu ý nghĩa của sách. - Sách là kho tàng quí báu của di sản tinh thần
mà loài người thu lượm, tích lũy suốt mấy ngàn
năm.
- Sách là những cột mốc trên con đường phát
triển học thuật của nhân loại.
6. Theo tác giả, việc đọc sách - Đọc sách là:
có ý nghĩa như thế nào? + Trả món nợ đối với thành quả nhân loại trong
quá khứ
+ Ôn lại kinh nghiệm, tư tưởng của nhân loại
tích lũy mấy nghìn năm trong mấy chục năm
ngắn ngủi
+ Một mình hưởng thụ các kiến thức, lời dạy
của biết bao người trong quá khứ
+ Sự chuẩn bị cho cuộc trường chinh vạn dặm
trên con đường học vấn
- Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn
– con đường quan trọng để tích lũy và nâng cao
tri thức cho bản thân
- Đọc sách không những trang bị tri thức mà còn
làm hoàn hiện nhân cách, nâng cao khí chất.
- Coi thường sách, không đọc sách là xóa bỏ
quá khứ, làm chính mình trở nên lạc hậu, làm
cho xã hội thụt lùi.
7. Những khó khăn, thiên * Sách nhiều khiến người đọc không chuyên
hướng sai lệch dễ mắc phải sâu:
của việc đọc sách hiện nay là - Xưa kia, một học giả cả đời có thể chỉ đọc một
gì? cuốn sách. Nhưng đọc đi đọc lại, vừa đọc vừa
nghiền ngẫm đến thuộc lòng, thấm vào xương
tủy, biến thành động lực tinh thần, dùng cả đời
mà vẫn không hết. Ngày nay, sách vở nhiều, dễ
kiếm, vì vậy người đọc thường “liếc qua rất
nhiều nhưng đọng lại rất ít”.
- Đọc sách nhiều mà không ngẫm nghĩ giống
như ăn nhiều nhưng không thể tiêu hóa được.
Lâu dần sẽ dẫn tới bệnh tật.
* Sách nhiều khiến người đọc dễ bị lạc
hướng:
- Bất cứ lĩnh vực nào giờ cũng có rất nhiều sách
vở chất đầy trong thư viện. Tuy nhiên, những
tác phẩm cơ bản, đích thực không phải là quá
nhiều.
- Nhưng đứng trước số lượng sách vở khổng lồ
hiện có, cộng với thói tham lam, đọc nhiều mà
không vụ thực chất, người đọc dễ phí thời gian
với những cuốn sách vô thưởng vô phạt mà mất
đi cơ hội đọc những cuốn sách cơ bản, thú vị.
8. Tác giả đã đưa ra những - Chọn cho tinh.
cách chọn sách như thế nào? - Tìm đọc những cuốn sách thật sự có giá trị và
có ích cho bản thân.
- Chọn sách phải có mục đích, có định hướng rõ
ràng, không nhất thời tùy hứng.
- Chọn sách nên hướng vào hai loại:
+ Kiến thức phổ thông
+ Kiến thức chuyên sâu.
9. Theo tác giả nên đọc sách - Đọc cho kĩ, đọc đi, đọc lại nhiều lần cho đến
theo những phương pháp nào? thuộc lòng.
- Đọc với sự say mê, ngẫm nghĩ sâu xa, trầm
ngâm tích lũy và kiên định mục đích.
- Đọc có kế hoạch, hệ thống, không đọc tràn lan.
- Đọc về kiến thức phổ thông và kiến thức
chuyên sâu.
- Đọc sách không chỉ là việc tích lũy tri thức mà
còn là việc rèn luyện tư cách, chuyện học làm
người, rèn đức tính kiên trì, nhẫn nại.
II. Bài tập
Bài tập Hướng thực hiện
Bài 1: Trong văn bản “Bàn về Câu 1: Lời khuyên của tác giả: Chọn sách mà
đọc sách”, tác giả Chu Quang đọc và đọc cho kĩ, vừa đọc vừa nghiền ngẫm.
Tiềm viết: Đọc sách không Câu 2:
cốt lấy nhiều, quan trọng nhất - Trong câu văn đó, tác giả sử dụng phép tu
là phải chọn cho tinh, đọc cho từ so sánh và ẩn dụ (đọc nhiều mà không chịu
kỹ. Nếu đọc được 10 quyển nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu
sách không quan trọng, không phơi đầy, chỉ tổ làm mắt hoa, ý loạn, tay không
bằng đem thời gian, sức lực mà về).
đọc 10 quyển ấy mà đọc một - Hiệu quả nghệ thuật: Diễn tả một cách hình
quyển thật sự có giá trị. Nếu ảnh và sinh động hệ quả của việc đọc nhiều mà
đọc được mười quyển sách mà không nghĩ sâu thì dù sách có hay, có bổ ích thì
chỉ lướt qua, không bằng chỉ cũng chẳng thu nhận được điều gì giá trị. Từ đó
lấy một quyển mà đọc mười người đọc nhận thức được không nên đọc qua
lần”, “Sách cũ trăm lần xem loa, đại khái.
chẳng chán – Thuộc lòng, Câu 3:
ngẫm kĩ một mình hay”, hai * Yêu cầu hình thức: Đoạn văn khoảng 1 trang
câu thơ đó đáng làm lời răn giấy thi, diễn đạt mạch lạc, trong sáng, không
cho mỗi người đọc sách. … mắc lỗi diễn đạt, chính tả.
Đọc ít mà đọc kỹ, thì sẽ tập * Yêu cầu nội dung:
thành nếp suy nghĩ sâu xa, a. Tầm quan trọng của đọc sách: Dù xã hội có
trầm ngâm tích luỹ, tưởng phát triển đến đâu thì đọc sách vẫn giữ vai trò
tượng tự do đến mức làm đổi quan trọng. Đọc sách là con đường quan trọng
thay khí chất; đọc nhiều mà tiếp nhận, chiếm lĩnh tri thức của nhân loại sách
không chịu nghĩ sâu, như cưỡi bồi dưỡng tâm hồn hướng con người đến những
ngựa qua chợ, tuy châu báu điều tốt đẹp.
phơi đầy, chỉ tổ làm mắt hoa, b. Thực trạng văn hóa đọc trong hoàn cảnh
ý loạn, tay không mà về”. công nghệ thông tin đang phát triển mạnh
(Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo mẽ như hiện nay:
dục Việt Nam, 2015) – Không ít người tỏ ra thờ ơ với việc đọc sách
Câu 1: Ở phần trích trên, tác các thư viện vắng người, cửa hàng sách ế ẩm
giả đã đưa ra lời khuyên gì về nhiều quyển sách có giá trị nhưng chỉ phát hành
việc đọc sách? với số lượng ít ỏi.
Câu 2. Trong câu văn “Đọc ít – Thay vì đọc sách, người ta tìm kiếm thông tin
mà đọc kỹ, thì sẽ tập thành cần thiết trên mạng hoặc qua các thiết bị nghe
nếp suy nghĩ sâu xa, trầm nhìn hiện đại: Ti vi, đài, điện thoại thông minh
ngâm tích lũy, tưởng tượng tự có kết nối internet… so với việc đọc sách báo,
do đến mức làm đổi thay khí các phương tiện nghe nhìn ấy có những lợi thế
chất; đọc nhiều mà không hơn và phù hợp, thuận tiện hơn với nhịp sống
chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa hiện đại.
qua chợ, tuy châu báu phơi c. Hệ quả của việc ít đọc sách:
đầy, chỉ tổ làm mắt hoa, ý – Mất đi cơ hội được tiếp cận và chiếm lĩnh kho
loạn, tay không mà về”, tác tàng tri thức đồ sộ, phong phú của nhân loại
giả đã sử dụng phép tu từ gì? kiến thức bị hạn chế. Mạng Internet có khối
Nêu hiệu quả nghệ thuật của lượng thông tin lớn, nội dung phong phú, nhanh
việc sử dụng phép tu từ ấy và cập nhật nhưng khi đọc xong, thông tin đọng
trong đoạn trích. lại trong người đọc không được bao nhiêu.
Câu 3. Đọc sách là một con Người đọc không thể “gặm nhấm”, “nhâm nhi”
đường quan trọng để tích luỹ, từng câu văn cũng như linh hồn mà tác giả gửi
nâng cao học vấn. Em hãy gắm vào đó giống như đọc sách truyền thống.
trình bày suy nghĩ (khoảng 1 – Mất đi cơ hội để bồi dưỡng, nâng cao đời sống
trang giấy thi) về vấn đề đọc tâm hồn…
sách trong hoàn cảnh thế giới Hiện nay, KHCN phát triển, sách mềm, sách
công nghệ thông tin đang phát điện tử đã ra đời song không nhiều, nội dung
triển mạnh mẽ như hiện nay. chưa phong phú. Vì vậy, việc đọc sách mềm và
sách điện tử không thể thay thế cho việc đọc
sách giấy..
d. Giải pháp (Bài học)
– Xã hội cần đẩy mạnh các hoạt động thông tin,
tuyên truyền, giới thiệu sách.
– Thư viện trường học cần bổ sung đầu sách với
nội dung đa dạng, phong phú, hấp d n, phù hợp
với nhu cầu, sở thích của học sinh.
– Cá nhân cần tạo thói quen đọc sách hàng ngày
chọn sách hay, phù hợp với mục đích, nhu cầu
đọc kĩ, suy ng m để tạo thành kiến thức, nếp
nghĩ cho bản thân.
– Người đọc cần phải biết kết hợp hài hòa giữa
văn hóa đọc truyền thống và văn hóa đọc hiện
đại để đạt được hiệu quả cao nhất.
e. Liên hệ bản thân
Bài 2: Đọc đoạn văn sau và Câu 1.
thực hiện yêu cầu bên dưới: - Đoạn trích nằm trong văn bản “Bàn về đọc
Đọc sách không cốt lấy nhiều, sách” của Chu Quang Tiềm.
quan trọng nhất là phải chọn - Nội dung chính của đoạn trích: Đọc sách
cho tinh, đọc cho kĩ. Nếu đọc không cốt nhiều mà quan trọng là chọn tinh, đọc
được 10 quyển sách không kĩ.
quan trọng, không bằng đem Câu 2.
thời gian, sức lực đọc 10 Trong câu: “Nếu đọc được mười quyển sách mà
quyển ấy mà đọc một quyển chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy một quyển mà
thật sự có giá trị. Nếu đọc đọc mười lần” sử dụng biện pháp so sánh nhằm
được mười quyển sách mà chỉ nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đọc sách
lướt qua, không bằng chỉ lấy cho kĩ để tiếp thu được hết những tinh hoa chứa
một quyển mà đọc mười lần. đựng trong một quyển sách.
“Sách cũ trăm lần xem chẳng Câu 3.
chán – Thuộc lòng, ngẫm kĩ 1. Yêu cầu về hình thức:
một mình hay”, hai câu thơ - Viết đúng đoạn tổng - phân - hợp và dung
đó đáng làm lời răn cho mỗi lượng mà đề bài yêu cầu (1/2 trang giấy thi).
người đọc sách. Đọc sách vốn - Diễn đạt trôi chảy, luận điểm sáng rõ.
có ích riêng cho mình, đọc 2. Yêu cầu về nội dung:
nhiều không thể coi là vinh * Thế nào là đọc sách có hiệu quả?
dự, đọc ít cũng không phải là - Đọc sách có hiệu quả là khả năng tích lũy
xấu hổ. Đọc ít mà đọc kĩ, thì được những tri thức, rút ra được điều gì cho
sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu riêng mình, có ích đối với bản thân trong quá
xa, trầm ngâm tích lũy, tưởng trình đọc sách.
tượng tự do đến mức làm đổi - Mục đích và vai trò của việc có phương pháp
thay khí chất; đọc nhiều mà đọc sách hiệu quả: Để đọc sách có hiệu quả thì
không chịu nghĩ sâu, như cưỡi bản thân mỗi người cần phải có phương pháp và
ngựa qua chợ, tuy châu báu xây dựng được chiến lược đọc sách cho riêng
phơi đầy, chỉ tổ làm cho mắt mình. Mỗi người phù hợp với một phương pháp
hoa ý loạn, tay không mà về. riêng. Việc tìm được và vận dụng phương pháp
(Ngữ Văn 9, tập 2, NXB Giáo đọc sách phù hợp sẽ nâng cao khả năng đọc và
dục Việt Nam 2016, trang 4, tiếp thu vốn tri thức mà sách mang lại.
5) * Phương pháp đọc sách hiệu quả:
- Cần xác định được các bước đọc sách:
Câu 1. + Bước 1: Xác định mục đích đọc sách
Nêu xuất xứ của đoạn trích + Bước 2: Tìm hiểu địa chỉ và review về cuốn
trên. Xác định nội dung chính sách, lời giới thiệu, lời tựa, lời nói đầu của cuốn
của đoạn trích. sách.
Câu 2. + Bước 3: Đọc một vài đoạn.
Chỉ ra và nêu tác dụng của + Bước 4: Đọc thực sự (đọc sâu): Một vài kĩ
một nét nghệ thuật đặc sắc năng: đọc lướt qua, đọc có trọng điểm, đọc toàn
trong câu văn sau: “Nếu đọc bộ nhưng không nghiền ngẫm kĩ; đọc nghiền
được mười quyển sách mà chỉ ngẫm nội dung cuốn sách; đọc thụ động; đọc
lướt qua, không bằng chỉ lấy chủ động; đọc nông; đọc sâu,…
một quyển mà đọc mười lần”. - Tích cực tư duy khi đọc.
Câu 3. - Tập trung chú ý cao độ khi đọc sách.
Từ tinh thần của đoạn trích - Rèn luyện khả năng đọc và có kĩ thuật đọc hợp
trên, hãy viết một đoạn văn lí: Chọn loại sách phù hợp, không gian đọc, tư
ngắn (khoảng ½ trang) theo thế đọc và chuẩn bị một quyển sổ để ghi chép
kiểu Tổng – phân – hợp, trình những điều đáng lưu tâm vừa đọc được.
bày suy nghĩ của bản thân về - Ghi chép một cách khoa học những điều đã
phương pháp đọc sách hiệu đọc.
quả. + Bản thân Lê-nin là người có trí nhớ tuyệt vời
nhưng luôn ghi chép đầy đủ những điều đã đọc,
đã nghĩ.
+ Mendelev nói: “Ý nghĩ không được ghi chép
lại chỉ là một kho báu bị giấu biệt”.
=> Ghi chép sau khi đọc là quá trình tái hiện và
tái tạo tri thức, giúp người đọc có khả năng hệ
thống lại, nghiền ngẫm, thậm chí là vận dụng để
tạo ra những tri thức mới.
* Liên hệ bản thân: Bản thân em đã đọc sách
có hiệu quả chưa? Phương pháp mà em đã dùng
để đọc sách có hiệu quả là gì?...
Bài 3: Đọc đoạn văn sau đây Câu 1: Phương thức biểu đạt của đoạn trích:
rồi trả lời câu hỏi từ câu 1 đến Nghị luận.
câu 4: Câu 2: Trong cụm từ “đọc nhiều mà không chịu
(…) “ Đọc sách vốn có lợi ích nghĩ sâu”, từ “sâu” là tính từ. “Sâu” có nghĩa là:
cho riêng mình, đọc nhiều sâu sắc, sâu rộng.
không thể coi là một vinh dự, Câu 3: Thái độ của tác giả được gửi gắm vào
đọc ít cũng không phải là xấu câu văn “Thế gian có biết bao người đọc sách
hổ. Đọc ít mà đọc kĩ, thì sẽ tập chỉ để trang trí bộ mặt, như kẻ trọc phú khoe
thành nếp suy nghĩ sâu xa, của chỉ biết lấy nhiều làm quý”: phê phán
trầm ngâm tích lũy, tưởng những người đọc sách chỉ để trang trí bộ mặt,
tượng tự do đến mức thay đổi đọc sách chỉ biết đọc số lượng mà không chú
khí chất; đọc nhiều mà không trọng vào chất lượng của sách.
chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa Câu 4:
qua chợ, tuy châu báu phơi - Học sinh chỉ ra mức độ đọc sách của bản thân:
đầy, chỉ tổ làm cho mắt hoa ý đọc thường xuyên, mọi lúc mọi nơi hoặc thỉnh
loạn, tay không mà về. Thế thoảng đọc sách…
gian có biết bao người đọc - Học sinh đồng ý với ý kiến “Sách luôn có ích
sách chỉ để trang trí bộ mặt, cho con người”. Vì: Đọc sách giúp cho em có
như kẻ trọc phú khoe của chỉ được vốn kiến thức sâu rộng; đọc sách giúp tăng
biết lấy nhiều làm quý. Đối cường khả năng giao tiếp; đọc sách giúp rèn
với việc học tập, cách đó chỉ luyện năng lực tưởng tượng, liên tưởng, sáng
là lừa mình dối người, đối với tạo; đọc sách giúp rèn luyện năng lực ngôn ngữ;
việc làm người thì cách đó thể đọc sách giúp sống tốt hơn…
hiện phẩm chất tầm thường,
thấp kém” (…)
(Trích “Bàn về đọc sách” –
Chu Quang Tiềm, Ngữ văn 9,
tập 2, NXBGDVN, 2015)
Câu 1: Nêu phương thức biểu
đạt của đoạn trích trên.
Câu 2: Trong cụm từ “đọc
nhiều mà không chịu nghĩ
sâu”, từ “sâu” ở đây thuộc từ
loại gì? Nó có nghĩa là gì?
Câu 3: Xác định thái độ của
tác giả được gửi gắm vào câu
văn “Thế gian có biết bao
người đọc sách chỉ để trang
trí bộ mặt, như kẻ trọc phú
khoe của chỉ biết lấy nhiều
làm quý”.
Câu 4: Em đọc sách ở mức độ
nào? Em có đồng ý với ý kiến
sau không: “Sách luôn có ích
cho con người”? Vì sao?
Bài 4: Đọc đoạn văn sau và trả Câu 1. Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm:
lời các câu hỏi: “Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm.
“… Đọc sách vốn có ích riêng Câu 2. Nội dung chính của đoạn văn: Đọc sách
cho mình, đọc nhiều không thể không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải
coi là vinh dự, đọc ít cũng chọn cho tinh, đọc cho kĩ.
không phải là xấu hổ. Đọc ít Câu 3. Biện pháp nghệ thuật so sánh được sử
mà đọc kĩ, thì sẽ tập thành nếp dụng trong đoạn văn trên: đọc nhiều mà không
suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu
tích lũy, thương lượng tự do báu phơi đầy, chỉ tổ làm cho mắt hoa ý loạn, tay
đến mức làm đổi thay khi chất, không mà về. Thế gian có biết bao người đọc
đọc nhiều mà không chịu nghĩ sách chỉ để trang trí bộ mặt, như kẻ trọc phú
sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, khoe của, chỉ biết lấy nhiều làm quý.
tuy châu báu phơi đấy, chỉ tố Với cách so sánh đó, tác giả muốn phê phán
làm cho mắt hoa ý loạn, tay những người không biết cách đọc sách, đọc sách
không mà về. Thế gian có biết qua quýt, mơ màng, không đọng lại trong đầu
bao người đọc sách chỉ để Câu 4. Nêu 3 ích lợi của việc đọc sách để làm rõ
trang trí bộ mặt, như kẻ trọc ý: “ Đọc sách vốn có ích riêng cho mình”.
phú khoe của, chỉ biết lấy - Nâng cao trình độ, tăng sự hiểu biết và tự tin
nhiều làm quý. Đối với việc trong giao tiếp, ứng xử
học tập, cách đó chỉ là lừa - Hoàn thiện nhân cách, đạo đức con người
mình dối người, đối với việc - Đọc sách giúp bạn thành công trong cuộc sống:
làm người thì cách đó thể hiện giúp bạn có những suy nghĩ, nhiều kiến thức
phẩm chất tầm thường, thấp thiết thực trong cuộc sống và giúp bạn vạch ra
kém…” những định hướng tương lai.
(Ngữ văn 9, Tập hai — NXB - Tâm hồn tư thái: Rèn luyện được thói quen đọc
Giáo dục 2007, trang 5) sách, bạn sẽ tận dụng được mọi khoảng thời gian
Câu 1. Đoạn văn trên được rãnh rỗi cho việc giải trí lành mạnh. Bạn sẽ
trích từ tác phẩm nào? Cho không phải lãng phí thời gian vào các việc vô bổ
biết tên tác giả. tốn tiền và có hại cho sức khỏe. Hãy thư giãn
Câu 2. Nêu nội dung chính bằng những cuốn sách sẽ giúp thêm yêu đời hơn.
của đoạn văn.
Câu 3. Chỉ ra biện pháp nghệ
thuật so sánh được sử dụng
trong đoạn văn trên. Với cách
so sánh đó, tác giả muốn phê
phán điều gì?
Câu 4. Em hãy nêu 03 sự ích
lợi của việc đọc sách để làm rõ
ý: “Đọc sách vốn có ích riêng
cho mình”.
ÔN TẬP: CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI
(Vũ Khoan)
I. Câu hỏi ôn tập kiến thức
Câu hỏi Hướng trả lời
1. Trình bày những Vũ Khoan là nhà hoạt động chính trị, nhiều năm là Thứ
hiểu biết của em về trưởng Bộ Ngoại giao, từng là Bộ trưởng Bộ Thương
tác giả của văn bản mại, Phó Thủ tướng Chính phủ.
“Chuẩn bị hành
trang vào thế kỉ
mới”.
2. Văn bản được sáng Đầu năm 2001, thời điểm mở đầu thế kỉ XXI khi dân tộc
tác trong hoàn cảnh ta đang đứng trước những yêu cầu và nhiệm vụ to lớn là
nào? đưa nước ta đi vào công nghiệp hóa, vượt qua tình trạng
nghèo nàn, lạc hậu, trở thành một nước công nghiệp vào
năm 2020.
3. Trình bày xuất xứ Bài viết được đăng trên tạp chí “Tia sáng” năm 2001 và
của văn bản. in trong tập “Một góc nhìn tri thức” – NXB Trẻ, TP Hồ
Chí Minh, 2002.
4. Trình bày ý nghĩa Nhan đề tác giả đặt là “Chuẩn bị hành trang”, khi đưa
nhan đề của văn bản. vào SGK người biên soạn có bổ sung thêm một số chữ
vào nhan đề cho cụ thể hơn và lược bớt một câu ở phần
đầu.
5. Trình bày giá trị Bài viết bàn về những điểm mạnh, điểm yếu trong tính
nội dung của văn bản. cách và thói quen cuả người Việt Nam, nêu yêu cầu phải
khắc phục điểm yếu, hình thành những đức tính và thói
quen tốt khi đất nước đi vào công nghiệp hóa, hện đại
hóa trong thế kỉ mới.
6. Trình bày giá trị Đây là một bài nghị luận có sức thuyết phục vì đề cập
nghệ thuật của văn đến những vấn đề vừa có ý nghĩa thời sự cấp thiết, vừa
bản. có ý nghĩa lâu dài, cách nhìn nhận khách quan, đúng đắn,
lí lẽ và cách lập luận giản dị mà chặt chẽ, thái độ tôn
trọng đối tượng, tinh thần trách nhiệm của tác giả. Tác
giả dùng ngôn ngữ báo chí gắn với đời sống, cách nói
giản dị, trực tiếp, dễ hiểu, sử dụng nhiều thành ngữ, tục
ngữ sinh động, cụ thể, ý vị, sâu sắc, hàm súc.
7. Trình bày chủ đề Luận điểm cơ bản: Lớp trẻ Việt Nam cần nhận ra những
của văn bản. cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam để rèn những
thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới.
8. Bố cục của văn bản - Tác giả đã lập luận chặt chẽ bằng hệ thống các luận cứ
được chia như thế và luận chứng.
nào? - 4 luận cứ:
+ Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới thì quan trọng nhât
là sự chuẩn bị bản thân con người.
+ Bối cảnh của thế giới hiện nay và những mục tiêu nặng
nề của đất nước.
+ Những điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt
Nam.
+ Kết luận.
9. Vì sao tác giả cho - Hành trang hiểu một cách đơn giản là đồ mang theo
rằng chuẩn bị hành khi đi xa.
trang vào thế kỉ mới - Hành trang trong “Chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ
thì quan trọng nhất là mới”: những giá trị tinh thần, tri thức, kỹ năng, thói
sự chuẩn bị bản thân quen.
con người? - Theo tác giả “chuẩn bị hành trang bước vào thế kỷ
mới”: Đó là hành trang của sự chuẩn bị bản thân con
người.
+ Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực
phát triển của lịch sử.
+ Nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ thì vai trò của
con người lại càng nổi trội.
+ Con người sáng tạo ra sản phẩm, sản phẩm tinh xảo,
chất lượng cao nhờ vào trí tuệ.
 Luận cứ này mở đầu cho hệ thống luận cứ toàn bài.
10. Bối cảnh của thế - Sự phát triển của khoa học công nghệ hiện nay.
giới hiện nay và + Khoa học công nghệ phát triển như huyền thoại.
những mục tiêu nặng + Hàm lượng trí tuệ có trong sản phẩm ngày một lớn
nề của đất nước là gì? hơn.
+ Giữa các nền kinh tế có sự giao thoa, hội nhập ngày
càng sâu rộng hơn.
- Những nhiệm vụ cần giải quyết của đất nước ta hiện
nay.
+ Thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu của nền kinh
tế nông nghiệp.
+ Đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
+ Phải tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức.
- Chúng ta phải cùng lúc thực hiện ba nhiệm vụ trên để
đáp ứng với yêu cầu của XH, của lịch sử, để đưa nước ta
từng bước trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại vào năm 2020.
11. Trình bày những - Điểm mạnh, điểm yếu của người Việt Nam luôn được
điểm mạnh và điểm tác giả lập luận đi liền với nhau, trong cái mạnh có chứa
yếu của con người cái yếu của người Việt Nam. Tác giả đã chỉ ra những
Việt Nam điểm mạnh song hành những điểm yếu để người Việt
Nam thấy rõ và khắc phục những điểm yếu bên cạnh
phát huy những mặt mạnh của mình.
+ Thông minh, nhạy bén nhưng thiếu kiến thức cơ bản,
kém khả năng thực hành.
+ Cần cù sáng tạo nhưng thiếu đức tính tỉ mỉ, không coi
trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ, chưa quen với
cường độ khẩn trương.

II. Bài tập


Đề bài Hướng thực hiện
Bài 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời Câu 1.
câu hỏi: - Đoạn văn trên trích trong văn bản
“Trong những hành trang ấy, có lẽ “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”,
sự chuẩn bị bản thân con người là tác giả Vũ Khoan.
quan trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao - Thái độ của tác giả về vấn đề: Trong
giờ con người cũng là động lực phát những hành trang vào thế kỉ mới thì việc
triển của lịch sử. Trong thế kỉ tới mà chuẩn bị bản thân con người là quan trọng
ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh nhất.
tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ thì Câu 2.
vai trò con người lại càng nổi trội.” - Phép lập luận được sử dụng trong đoạn
(Ngữ văn 9, tập II, NXBGD) văn trên là phép lập luận giải thích.
Câu 1: Đoạn trích trên trích trong - Tác dụng: Tác giả dùng phép lập luận
văn bản nào? Đoạn trích thể hiện giải thích đã thuyết phục được người đọc
thái độ của tác giả về vấn đề gì ? nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng
Câu 2: Chỉ ra phép lập luận luận của yếu tố bản thân con người trong việc
trong đoạn văn trên và cho biết hiệuchuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới. Trong
quả của nghệ thuật lập luận đó trongbất cứ thời đại nào thì con người luôn là
hiệu quả của nghệ thuật lập luận đó động lực của sự phát triển xã hội.
trong việc thể hiện vấn đề được nói Câu 3.
đến? -Về hình thức: Đảm bảo đúng kiểu đoạn
Câu 3: Viết một đoạn văn (khoảng văn, không mắc lỗi chính tả, diến đạt.
½ trang giấy thi) trình bày một vài - Tiếng việt: Có sử dụng thành phần biệt
nét nhận thức của bản thân về những lập, gạch chân, chỉ rõ.
điểm mạnh, điểm yếu của người Việt - Về nội dung:
Nam trong giai đoạn hội nhập quốc + Thế hệ trẻ hôm nay cần nhận thức rõ
tế hiện nay (trong đoạn văn có sử những điểm yếu và điểm mạnh của con
dụng thành phần biệt lập, chỉ rõ người Việt Nam. Cần phải lấp đầy hành
thành phần biệt lập được sử dụng). trang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ
những điểm yếu.
+ Không ngừng cố gắng học tập tích lũy
tri thức, tiếp cận với nền khoa học – công
nghệ tiên tiến, hiện đại của các nước trên
thế giới.
+ Học đi đôi với hành, vận dụng kiến
thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
+ Rèn luyện tu dưỡng đạo đức trở thành
người có tài và có đức.
+ Rèn kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp,
ứng xử.
+ Góp phần xây dựng đất nước ngày càng
vững mạnh hơn.
Bài 2: Trong văn bản “Chuẩn bị Câu 1.
hành trang vào thế kỉ mới”, tác giả – Tác giả Vũ Khoan viết văn bản “Chuẩn
Vũ Khoan viết: bị hành trang vào thế kỉ mới” trong
“Trong những hành trang ấy,
có lẽ sự chuẩn bị của bản thân con những năm đầu của thế kì XXI.
người là quan trọng nhất. Từ cổ chí – Đó là thời điểm quan trọng trên con
kim, bao giờ con người cũng là động đường phát triển và hội nhập thế giới.
lực phát triển của lịch sử. Trong thế Câu 2.
kỉ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng – Thành phần biệt lập: có lẽ
nền kinh tế tri thức sẽ phát triển -> Thành phần tình thái.
mạnh mẽ thì vai trò của con người Câu 3.
lại càng nổi trội”. – Từ “hành trang” trong đoạn trích trên
Câu 1. Tác giả Vũ Khoan viết văn có thể hiểu là hành trang tinh thần như tri
bản trên vào thời điểm nào? Thời thức, kĩ năng, thói quen,… để đi vào một
điểm đó có ý nghĩa gì? thời kì mới.
Câu 2. Xác định và gọi tên một – Tác giả khẳng định “Trong những hành
thành phần biệt lập có trong đoạn trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân của
trích trên? con người là quan trọng nhất.” vì:
Câu 3. Em hiểu từ “hành trang” + Con người là động lực phát triển của
trong đoạn trích trên như thế nào? Vì lịch sử.
sao tác giả khẳng định: “Trong + Nền kinh tế tri thức phát triển thì vai trò
những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn của con người càng nổi trội và được
bị bản thân của con người là quan khẳng định.
trọng nhất.” Câu 4.
Câu 4. Từ ý kiến trên, kết hợp với - Về hình thức: Đoạn văn khoảng ½
những hiểu biết xã hội, hãy viết một trang giấy thi, diễn đạt mạch lạc, không
đoạn văn (khoảng nửa trang giấy thi) mắc lỗi chính tả.
trình bày suy nghĩ của em về việc - Về nội dung:
chuẩn bị hành trang để bước vào + Giải thích:
tương lai của thế hệ trẻ ngày nay.  Hành trang: Những đồ dùng mang
theo và các thứ trang bị khi đi xa.
 Hành trang của thế hệ trẻ có thể
hiểu là những tri thức, kĩ năng, thói
quen, được coi là những điều kiện
cần và đủ để thanh niên có thể tự
tin trước sự phát triển chóng mặt
của khoa học – kĩ thuật, của sự hội
nhập kinh tế thế giới với tính kỉ
luật và cường độ lao động cao.
+ Vai trò của việc chuẩn bị hành trang
vào thế kỉ mới.
 Đất nước ta đang bước vào một thế
kỉ mới – một thời kì hội nhập kinh
tế thế giới mới, vì vậy những người
trẻ tuổi đều phải chuẩn bị cho mình
một hành trang vững vàng hơn khi
bước vào thế kỉ này, vì tuổi trẻ
chính là tương lai của đất nước, là
nguồn lực chính đưa đất nước sánh
ngang với các cường quốc năm
châu trên thế giới.
 Việc chuẩn bị hành trang như vậy
sẽ giúp cho chúng ta có thêm nhiều
kiến thức, bổ sung thêm tri thức, kỹ
năng cho mỗi người, bên cạnh đó
giúp ta vững vàng hơn và không bị
bỡ ngỡ khi bước vào thế kỷ mới.
 Đối với đất nước và xã hội, việc
chuẩn bị hành trang sẽ là một bước
đệm để đưa đất nước phát triển,
giúp đất nước hòa nhập với nền
kinh tế thế giới, thoát khỏi cảnh
nghèo nàn, lạc hậu để sánh vai với
các cường quốc năm Châu.
- Bàn luận: Phê phán những người lười
biếng, không chủ động chuẩn bị hành
trang trong cuộc sống.
- Bài học và liên hệ bản thân:
+ Là thế hệ trẻ – chủ nhân tương lai của
đất nước, chúng ta phải là những người đi
đầu tiên phong trong học tập, học tập một
cách có hiệu quả.
+ Biết mở rộng vốn kiến thức của mình
bằng việc thu thập các thông tin trên sách
báo, ti vi, internet,… Nhanh chóng thu
nhận thông tin từ các nước bạn bè để đưa
ra các biện pháp giúp đất nước phát triển
bằng hoặc hơn các nước bạn, nắm vững
tri thức và kịp thời vận dụng các tri thức
ấy vào sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước.

Bài 3: Đọc đoạn trích sau và thực Câu 1.


hiện các yêu cầu: - Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.
Lớp trẻ Việt Nam cần nhận ra Câu 2.
những cái mạnh, cái yếu của con - Thành phần: Trạng ngữ.
người Việt Nam để rèn những thói Câu 3.
quen tốt khi bước vào nền kinh tế - Sự chuẩn bị quan trọng nhất là: con
mới. người.
Tết năm nay là sự chuyển tiếp - Tác giả khẳng định “Trong những hành
giữa hai thế kỉ, và hơn thế nữa, là sự trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân của
chuyển tiếp giữa hai thiên niên kỉ. con người là quan trọng nhất.” vì:
Trong thời khắc như vậy, ai ai cũng + Con người là động lực phát triển của
nói tới việc chuẩn bị hành trang vào lịch sử.
thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới. + Nền kinh tế tri thức phát triển thì vai trò
Trong những hành trang ấy, có của con người càng nổi trội và được
lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là khẳng định.
quan trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao Câu 4.
giờ con người cũng là động lực phát - Trước hết mỗi học sinh cần có mơ ước,
triển của lịch sử. Trong thế kỉ tới mà lí tưởng cao đẹp.
ai ai cũng thừ nhận rằng nền kinh tế - Xác định mục đích học tập, không
tri thức sẽ là phát triển mạnh mẽ thì ngừng cố gắng để vươn lên trong học tậ.
vai trò con người lại càng nổi trội. - Trước mọi khó khăn, thử thách không
Cần chuẩn bị những cái cần chùn bước, nỗ lực không ngừng…
thiết trong hành trang mang vào thế
kỉ mới, trong khi chúng ta đã chứng
kiến sự phát triển như huyền thoại
của khoa học và công nghệ, làm cho
tỉ trọng trí tuệ trong một sản phẩm
ngày càng lớn. Chắc rằng chiều
hướng này sẽ ngày càng gia tăng.
Một phần dưới tác động của những
tiến bộ về khoa học và công nghệ, sự
giao thoa, hội nhập giữa các nền
kinh tế chắc chắn sẽ sâu rộng hơn
nhiều.
Câu 1: Xác định phương thức biểu
đạt chính được sử dụng trong đoạn
trích trên.
Câu 2: Phần gạch chân trong câu
văn: “Trong thời khắc như vậy, ai ai
cũng nói tới việc chuẩn bị hành trang
vào thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới”
thuộc thành phần gì của câu.
Câu 3: Theo tác giả, trong những
hành trang chuẩn bị vào thế kỉ mới
thì sự chuẩn bị nào là quan trọng
nhất? Vì sao?
Câu 4. Là một học sinh, em nhận
thấy mình cần phải làm gì để đóng
góp công sức vào công cuộc xây
dựng phát triển đất nước?

You might also like