Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 12

Thảo luận nhóm là gì?

Thảo luận nhóm (GD) là một phương pháp học tập trong đó học sinh
thảo luận các vấn đề và ý tưởng cùng nhau. Trong GD, học sinh làm việc
theo nhóm để giải quyết vấn đề và học hỏi lẫn nhau. Nó giúp học sinh phát
triển kỹ năng tư duy phản biện, khả năng giải quyết vấn đề và kỹ năng giao
tiếp. Thảo luận nhóm rất quan trọng trong giảng dạy vì nó trao quyền cho
giáo viên giúp học sinh xây dựng sự tự tin.

-Phần giới thiệu: Trình bày tóm tắt lý do, mục đích, nội dung sẽ trình bày

-Phần nội dung: trình bày chi tiết nội dung đã chọn nhận xét, phân tích,
đánh giác cần thiết theo quan điểm cá nhân

-Phần kết luận:trình bày các vấn đề đã thực hiện trong bt lớn, đưa ra định
hướng or kế hoạch triển khai.
Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, xung đột

Một trong những điều của kỹ năng làm việc nhóm cần có là phải giải quyết
xung đột trong nhóm. Ngay cả đối với những vấn đề quan trọng, nếu biết xử lý
một cách chuyên nghiệp sẽ ít gây ra tổn hại cho người khác hơn. Không nên để
những ý kiến bất đồng gây ảnh hưởng đến kết quả làm việc nhóm.

Nhóm cần thỏa thuận quy trình xem xét, phân tích, đánh giá và giải quyết các
vấn đề trong nhóm cũng như những xung đột. Không nên ủng hộ những xung
đột cá nhân hoặc chia bè kết phái khi xảy ra xung đột. Thay vào đó, các thành
viên nhóm cần hướng đến một giải pháp chung.

WEB essayailab.com

Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp
dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng
việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng
cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người giáo viên trước hết cần
nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong
việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý
các câu trả lời trong đàm thoại, hayfodder kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy
nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế
bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các
phương pháp dạy học mới, có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học
sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.

Web smodin.io

nội dung cơ bản của phương pháp làm việc theo nhóm

Làm việc nhóm là một khía cạnh cơ bản của nhiều tổ chức, hiệu quả của nó
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như giao tiếp, hợp tác và trách nhiệm giải
trình. Mặc dù nhóm làm việc có thể mang lại nhiều lợi ích nhưng cũng có những
công thức và giới hạn cần được xem xét. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tìm
hiểu nội dung cơ bản của phương pháp làm việc nhóm thông qua các quan điểm
tranh luận và phản biện.  mở đầu

Hiệu quả tiếp theo là rất quan trọng trong công việc đảm bảo thành công của
nhóm làm việc. Giao tiếp rõ ràng là nền tảng của một nhóm hoạt động tốt vì nó
chắc chắn rằng mọi người đều hiểu được vai trò và trách nhiệm của mình. Khi
các thành viên trong nhóm hiểu rõ những gì được mong đợi ở họ, điều đó sẽ làm
giảm bớt sự nhầm lẫn và giảm khả năng xảy ra hậu quả. Ngoài ra, giao tiếp khép
kín mở rộng ý tưởng và hợp tác giữa các thành viên trong nhóm. Khi các cá
nhân cảm thấy thoải mái khi chia sẻ ý tưởng và mối quan hệ của mình, điều đó
sẽ tạo ra một môi trường hỗ trợ, nơi sự đổi mới có thể phát triển mạnh mẽ. Hơn
nữa, giao tiếp tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết xung đột
một cách nhanh chóng. Bằng cách khuyến khích đối thoại mở và giải quyết các
vấn đề khi họ phát sinh, các nhóm có thể phá xung đột leo thang và duy trì mối
quan hệ quan hệ làm việc hài hòa.

Tuy nhiên, trong môi trường làm việc nhóm, quyền tự động của cá nhân có
thể bị cản trở, dẫn đến các ẩn thức tiềm ẩn. Một số thành viên trong nhóm có thể
cảm thấy bị hạn chế bởi các quyết định của nhóm, đặc biệt nếu họ không đồng ý
với đa số. Điều này có thể ngăn chặn sự sáng tạo của cá nhân và cản trở việc
thực hiện các ý tưởng đổi mới. Hơn nữa, hiện tượng suy nghĩ nhóm có thể xảy
ra, trong đó những ý kiến bất đồng được áp dụng để hỗ trợ bữa tiệc thủ công.
Trong những trường hợp như vậy, việc thiếu các số lượng đa dạng có thể hạn
chế khả năng chế độ của nhóm trong quá trình khám phá các giải pháp thay thế
và suy nghĩ chín chắn.

Hợp tác là một khía cạnh quan trọng khác giúp nâng cao chất lượng công việc
trong tinh thần đồng đội. Bằng cách tổng hợp các kỹ năng và quan điểm đa
dạng, các nhóm có thể đưa ra các giải pháp sáng tạo mà riêng lẻ không thể đạt
được. Công việc hợp tác thúc đẩy sự sáng tạo và tư duy vượt trội, bởi vì các
thành viên trong nhóm có thể dựa trên ý tưởng của nhau để tạo ra thứ gì đó thực
sự độc lập. Ngoài ra, việc tận dụng điểm mạnh của nhau cho phép các thành
viên trong nhóm bổ sung cho nhau và hướng tới kết quả hiệu quả chung của các
mục tiêu hơn.
Bất chấp những lợi ích của công việc hợp lý, việc giải quyết xung đột có thể
đưa ra một công thức đáng kể trong công việc nhóm. Xung đột giữa các thành
viên trong nhóm có thể im lặng làm điều khác biệt về quan điểm, phong cách
làm việc hoặc tính toán, điều này có thể ngăn cản việc trở lại tiến bộ và tạo ra
căng thẳng trong nhóm. Việc giải quyết xung đột có thể cần thêm thời gian và
nỗ lực vì việc tìm ra một hiệp hiệp làm hài lòng tất cả các bên liên quan có thể là
một quá trình phức tạp. Những cuộc xung đột được quản lý gần gũi có thể mang
lại lợi ích bất chấp năng lực và năng suất của nhóm, dẫn đến sự rạn nứt trong
giao tiếp tiếp theo và lòng tin.

nhiệm vụ giải quyết một vai trò quan trọng trong nhóm công việc đảm bảo
hoạt động được chia sẻ. Bằng cách xác định rõ ràng vai trò trò chơi và kỳ vọng,
các thành viên trong nhóm phải chịu trách nhiệm về hành động và đóng góp của
mình. Khi mọi người đều biết những gì được mong đợi ở họ, điều đó sẽ nuôi
dưỡng tinh thần trách nhiệm và quyền sở hữu, khuyến khích các cá nhân thực
hiện nhiệm vụ của mình một cách béo túc. Ngược lại, điều này dẫn đến tăng
năng suất và hiệu quả, bởi vì các thành viên trong nhóm được cung cấp để hoàn
thành công việc chất lượng cao theo đúng quy trình đã được đồng ý.

Mặc dù được nhấn mạnh vào nhiệm vụ giải quyết, các vấn đề như tham gia
không bình đẳng và tự động có thể yên tĩnh trong một nhóm. Một số thành viên
trong nhóm có thể đóng góp nhiều hơn những người khác, dẫn đến cảm giác bất
bình và mất cân bằng trong nhóm. Sự phân công việc không đồng đều này có
thể tạo ra xích mích và ảnh hưởng đến tinh thần đồng đội, bởi vì những người
cảm thấy họ đang phải gánh một khối lượng công việc không cân xứng có thể
trở nên thảnh thơi. Giải thích sự tham gia không bình đẳng có thể là một khối
thức vì nó Đòi hỏi sự tiếp tục mở rộng và sẵn sàng giải quyết các câu chuyện
khó khăn về những đóng góp và kỳ vọng của cá nhân.
Tóm lại, nội dung cơ bản của phương pháp làm việc nhóm bao gồm sự cân
bằng tinh tế giữa nhiều yếu tố khác nhau như giao tiếp, hợp tác và trách nhiệm
giải trình. Mặc dù hiệu quả nhóm làm việc có thể giúp tăng cường hiệu suất, đổi
mới và hài lòng với công việc nhưng điều cần thiết là phải thừa nhận và giải
quyết các công thức thiếu sót có thể phát sinh. Bằng cách kết thúc giao tiếp mở,
hoàn thúc hợp tác và đảm bảo trách nhiệm giải trình, các nhóm có thể vượt qua
những cam nguy hiểm ẩn và nỗ lực đạt được mục tiêu chung một cách hiệu quả.

trình bày nội dung cơ bản về phương pháp làm việc theo nhóm.Theo Anh
(chị) để nâng cao hiệu quả của phương pháp này trong giảng dạy cần phải
lưu ý những điểm nào?

Làm việc nhóm là một phương pháp phổ biến được sử dụng trong môi trường
giáo dục để nâng cao kết quả học tập và cung cấp các kỹ năng hợp lý giữa học
sinh. Tuy nhiên, hiệu quả của công việc nhóm có thể khác nhau tùy thuộc vào
nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của nhóm. Trong bài
tiểu luận này, chúng tôi sẽ khám phá những điểm chính cần xem xét nhằm nâng
cao hiệu quả của hoạt động nhóm trong giảng dạy.

Vai trò và trách nhiệm rõ ràng nâng cao hiệu quả làm việc của nhóm. Khi các
thành viên trong nhóm có vai trò được xác định rõ ràng, sự trùng lặp trong nỗ
lực sẽ được giảm thiểu, đảm bảo rằng mỗi thành viên đều đóng góp một cách có
ý nghĩa. trách nhiệm được giao cũng được đưa ra cam kết giải quyết vì các cá
nhân phải đảm nhận trách nhiệm về các công việc cụ thể của mình. Hơn nữa, rõ
ràng về vai trò sẽ cung cấp sự phân phối hợp lý tốt hơn giữa các thành viên
trong nhóm vì mọi người đều hiểu rõ vai trò của mình trong việc đạt được các
mục tiêu của nhóm.

Mặt khác, nhóm công việc có thể dẫn đến sự phân chia công việc không đồng
đều giữa các thành viên. Một số cá nhân có thể đóng góp nhiều hơn những
người khác, dẫn đến sự bất mãn và bất mãn trong nhóm. Các công việc bổ sung
không đồng đều có thể cản trở hiệu suất chung của nhóm vì nó tạo ra cảm giác
không công bằng và bất bình đẳng giữa các thành viên. Giải thích vấn đề này là
rất quan trọng để đảm bảo rằng tất cả các thành viên trong nhóm đều được đầu
tư như nhau trong thành công của nhóm.  phân công vai trò nhóm, t.viên
Hiệu quả tiếp theo là rất quan trọng để làm việc nhóm thành công. Giao tiếp
mở rộng cho phép trao đổi ý tưởng miễn phí và đưa ra sự hợp lý giữa các thành
viên trong nhóm. Kỹ năng lắng nghe cực tích là điều cần thiết để đảm bảo rằng
tất cả các quan điểm đều được xem xét và có lợi trong nhóm. Ngoài ra, việc
cung cấp phản hồi mang tính xây dựng sẽ giúp cải thiện chất lượng công việc do
nhóm tạo ra vì các thành viên có thể học hỏi từ ý kiến đóng gói và xuất đề của
nhau.

Tuy nhiên, động lực nhóm có thể tác đáng kể đến hiệu quả làm việc nhóm.
Xung đột giữa các thành viên trong nhóm có thể im lặng, làm gián đoạn hoạt
động hợp lý và cản trở quá trình chuyển hướng tới các mục tiêu chung. Xung
đột cá nhân và tranh giành quyền lực trong nhóm cũng có khả năng trở thành
quá trình quyết định và tạo ra căng thẳng giữa các thành viên. Quản lý năng
động của nhóm và giải quyết các vấn đề giữa các cá nhân là điều cần thiết để
mang lại một môi trường tích cực và hiệu quả cho nhóm.

Đặt mục tiêu rõ ràng sẽ cải thiện hiệu quả làm việc của nhóm. Các mục tiêu
được xác định rõ ràng sẽ được đưa ra định hướng cho nhóm, đảm bảo rằng tất cả
các thành viên đều làm việc hướng tới một mục tiêu chung. Mục tiêu rõ ràng
giúp đo tiến trình và thành công, cho phép nhóm theo dõi thành tích của mình và
thực hiện các điều chỉnh cần thiết. Khi các mục tiêu phù hợp với sứ mệnh của
nhóm, mọi thành viên đều hiểu được tầm nhìn chung và nỗ lực đạt được nó.

Đánh giá cá nhân trong công việc nhóm có thể gặp khó khăn do tính chất của
nỗ lực hợp tác. Việc đánh giá chính xác những đóng góp của từng cá nhân trong
môi trường nhóm có thể gặp khó khăn vì công việc quy kết các kết quả cụ thể
cho từng thành viên có thể là một công thức. Một số thành viên trong nhóm có
thể được hưởng lợi từ việc không làm công việc của những người khác, dẫn đến
sự khác biệt trong đánh giá cá nhân. Tìm sự cân bằng giữa việc ghi nhận những
nỗ lực của cá nhân và sự cung cấp hợp lý của nhóm là điều cần thiết để đảm bảo
giá cả công bằng và chính xác.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả làm việc nhóm trong học tập đòi hỏi phải
xem xét cẩn thận các yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến động lực và hiệu suất của
nhóm. Bằng cách giải quyết các vấn đề liên quan đến vai trò và trách nhiệm,
giao tiếp, thiết lập mục tiêu, cũng như thừa nhận và giảm thiểu các công thức
như phân bổ khối lượng công việc không đồng đều, động lực nhóm và chiến đấu
giá cá nhân, các nhà giáo dục có thể tạo ra một môi trường làm việc nhóm cực
và hiệu quả hơn. Cuối cùng, việc hoàn thành văn hóa hóa hợp tác, giao tiếp và
trách nhiệm trong nhóm có thể dẫn đến kết quả học tập nâng cao và trải nghiệm
giáo dục phong phú hơn cho học sinh.
2.1. Hình thành và hoạt động nhóm

2.1.1.Các giai đoạn của hoạt động nhóm

Sự hình thành nhóm thường bắt nguồn từ mục tiêu của nhóm nhưng nó có
phát triển được hay không còn phụ thuộc vào những hoạt động của các thành
viên trong nhóm. Thông thường một nhóm nào đó chính thức hay không chính
thức đều trải qua 5 giai đoạn trong quá trình phát triển của nhóm. Các giai đoạn
này được mô tả như dưới đây:

a. Giai đoạn hình thành :

Giai đoạn này các thành viên trong nhóm bắt đầu làm quen với nhau, tìm hiểu
và thăm dò nhau. Mỗi người đều mang đến nhóm một tính cách, kỹ năng, kiến
thức khác nhau và họ cần có thời gian để bộc lộ mình và hiểu về người khác.
Tuy nhiên, do mọi thứ còn mới lạ nên mọi người vẫn còn giữ thái độ e dè,
gượng gạo, thận trọng, ít chia sẻ. Mối quan hệ giữa các thành viên nhóm vẫn
lỏng lẻo và chưa ăn nhập với nhau.

Sau đó nhóm hiểu rõ mục tiêu mà nhóm cần phải hoàn thành và quyết tâm
xây dựng nhóm. Giai đoạn này vừa tìm hiểu vừa cần phải bầu, chọn ra trưởng
nhóm_người sẽ dẫn dắt nhóm và cùng với các thành viên nhóm giải quyết vấn
đề, mục tiêu, yêu cầu được đặt ra. Các mục tiêu được xây dựng bởi nhóm
thường được đánh giá bằng các tiêu chí khác nhau như nhanh, chuẩn, hiệu quả.
Nếu nhóm không xây dựng được mục tiêu hoặc các thành viên không hiểu rõ
mục tiêu của nhóm thì nhóm không thể hoàn thành công việc hoặc sớm tan rã.

b. Giai đoạn thử thách:

Đối với giai đoạn này sẽ gặp khó khăn và phức tạp nhất vì xung đột, mâu
thuẫn dễ dàng bùng nổ trong hầu hết mọi vấn đề của nhóm. Các thành viên vẫn
chưa đạt được sự cởi mở, thân thiện, đồng cảm, tin tưởng. Mặt khác ai cũng
muốn thể hiện “cái tôi” nhằm khẳng định vai trò và tầm quan trọng của mình.
Những tính cách và quan điểm khác nhau làm nảy sinh tranh luận, tranh cãi,
thậm chí mất đoàn kết và có thể xảy ra rối loạn.
Trưởng nhóm lúc này phải là người cứng rắn, gương mẫu, gần gũi các thành
viên, tránh để xảy ra căng thẳng quá, tổ chức tốt công việc và làm cho công việc
bắt đầu có hiệu quả. Nếu nhóm không biết cách sớm định hướng mục tiêu, đề ra
các quy tắc và tạo tinh thần hợp tác thì nhóm rất dễ tan rã.

c. Giai đoạn chuẩn hóa:

Chính sự khác biệt, những tranh luận, bất đồng trong giai đoạn thử thách đã
giúp mọi người hiểu nhau hơn và từng bước điều chỉnh để tìm được sự thống
nhất. Các thành viên nhóm thể hiện khả năng hiểuvà nắmrõnhững quy định, quy
chế, và nguyên tắc làm việc để từ đó có những ứng xử và hành động phù hợp
với chuẩn mực chung của nhóm. Từ đó, có thái độ tốt hơn trong việc hoàn thành
nhiệm vụ, giải quyết vấn đề và giải quyết xung đột. Các thành viên nhóm tin
tưởng lẫn nhau, gắn kết với nhau, lắng nghe ý kiến lẫn nhau trong công việc.
Hoạt động nhóm dần đi vào sự ổn định, bắt đầu có sự cởi mở, chia sẻ, tin tưởng,
hợp tác giữa các thành viên. Đây là mốc khởi đầu của sự liên kết nhóm.

d. Giai đoạn thành công:

Sau khi hình thành xong chuẩn mực nhóm đi vào giai đoạn hoạt động hiệu
quả, các thành viên cảm thấy tự do, thoải mái, an toàn khi trao đổi quan điểm
với nhau. Mối quan hệ giữa các thành viên trở nên gắn bó, khăng khít. Sự liên
kết ngày càng chặt chẽ. Mỗi người đều cố gắng phát huy hết tiềm năng của bản
thân, tập trung vào hiệu quả công việc, hạn chế mâu thuẫn, tạo ra năng suất làm
việc cao. Nhóm dễ dàng đạt được sự đồng thuận và nhất trí cao. Các thành viên
trong nhóm có xu hướng tâm lí và tràn đầy nhiệt huyết, sự sáng tạo và vui vẻ
hợp tác.

1. Mục đích giảng dạy

Để quá trình dạy học và học diễn ra được hiểu qua người dạy học cần xác định
rõ yêu cầu, mục đích của bài giảng để đưa ra những cách thức chia nhóm cho
phù hợp với người học.

2. Khả năng và trình độ học viên


Đây cũng là một nhân tố khác cần lưu ý. Phần lớn các lớp ngoại ngữ đều có rất
nhiều học viên với nhiều trình độ khác nhau. Bạn có thể chia nhóm tùy theo tính
chất, yêu cầu của bài tập sao cho học viên cùng một nhóm có trình độ đa dạng
khác nhau để giúp đỡ, bổ trợ cho nhau hoặc gần tương đương với nhau để cùng
phấn đấu tiến bộ.

3. Tính cách, phong cách của học viên

Mỗi học viên có mỗi tính cách, cá tính khác nhau, vì vậy bạn cũng nên cân nhắc
đến điều này khi chia nhóm. Phần lớn các học viên đều có thể làm việc hòa hợp
với nhau nhưng đôi khi có những học viên lại không làm việc một cách tích cực.
Ví dụ như cùng 1 nhóm nhưng có người lại khá rụt rè bên cạnh một người khác
lại khá trội và thường chi phối những thành viên khác trong nhóm. Khi đó bạn
cần suy nghĩ thấu đáo để xếp nhóm những học viên này.

4. Qui mô lớp học

Với những lớp có từ 20 – 30 học viên thì bạn có thể quản lí các cặp và nhóm
một cách khá dễ dàng. Nhưng đối với những lớp có đông học viên hơn thế, bạn
cần lên kế hoạch thật kỹ càng để tránh tình trạng có những nhóm chỉ có số ít
thành viên “lao động nghiêm túc”, những người còn lại chỉ ngồi chơi mà vẫn
được hưởng kết quả chung của cả nhóm.

5. Kinh nghiệm làm việc nhóm trước đây của chính học viên

Nếu như học viên chưa từng làm quen với mô hình làm việc theo nhóm thì đây
là lúc bạn cần phát huy tích cực vai trò của mình trong việc giới thiệu những
nguyên lý và phương pháp cơ bản của làm việc theo nhóm. Trong trường hợp
học viên đã từng làm nhóm trước đó và thu lượm được những kinh nghiệm nhất
định, bạn nên dành thêm thời gian để họ chia sẻ và trao đổi thêm kinh nghiệm,
thông tin với các học viên khác về phương pháp làm việc này.

6. Đặc điểm của bài tập giao cho học viên

Một bài tập thảo luận có thể được chia làm theo nhóm, nhưng một bài tập role-
play hay pair-work lại được làm theo cặp đôi. Tuy nhiên tùy theo nhu cầu của
các nhóm cũng như mục đích của bài học, các bài tập giao cho học viên làm có
thể được tiến hành theo cách khác, khi đó một bài tập role-play có thể được làm
theo nhóm hoặc cả lớp, và bài tập thảo luận lại có thể được làm theo đôi.

7. Sự cân bằng của những mô hình tương tác trong bài học

Trong một buổi dạy, nếu như học viên phải làm bài tập cá nhân từ đầu đến cuối,
họ sẽ mất tập trung và sớm cảm thấy nhàm chán; việc làm theo cặp từ đầu đến
cuối buổi học cũng cho kết quả tương tự, học viên sẽ có thể chuyển sang nói
chuyện riêng ngay khi họ cảm thấy nhàm chán và điều này cũng không có nghĩa
là việc duy trì vai trò trung tâm của giáo viên từ đầu đến cuối sẽ là một giải pháp
hay. Họ cần một sự cân bằng giữa các mô hình tương tác trong cùng 1 giờ học.

8. Động lực làm việc theo nhóm của lớp

Nói cách khác là những mối quan hệ giữa các học viên và cách những học viên
trong cùng lớp cư xử với nhau trong lớp cũng như ngoài giờ học. Kết quả làm
việc của một nhóm mà mối quan hệ giữa các thành viên trong nhóm đó tốt bao
giờ cũng cao hơn kết quả của nhóm mà các thành viên luôn ganh ghét, đố kị với
nhau bởi chính sự ganh ghét, đố kị sẽ khiến họ khó mà thống nhất được ý kiến,
khó mà bỏ qua được cái tôi cá nhân vì lợi ích tập thể.

You might also like