Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 237

Giáo trình

QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ – BỘ MÔN QUẢN LÝ XÂY DỰNG
Chủ biên: PGS.TS. Đỗ Văn Quang – TS. Lê Minh Thoa
Thành viên: TS. Bùi Anh Tú – ThS. Nguyễn Văn Phương - ThS. Phùng Duy Hảo

Giáo trình
QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG
MỤC LỤC
BẢNG MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... 1
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................. 2
DANH MỤC HÌNH ẢNH ..................................................................................................... 3
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 4
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG .................. 5
1.1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ..................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm ......................................................................................................... 5
1.1.2. Phân loại dự án đầu tư xây dựng ..................................................................... 7
1.2. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ................................................................ 13
1.2.1. Một số khái niệm ........................................................................................... 13
1.2.2. Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng ..................................................... 13
1.2.3. Các đối tượng tham gia vào dự án đầu tư xây dựng và trách nhiệm ............. 14
1.3. BÀI TẬP THỰC HÀNH .............................................................................................. 17
Chương 2. QUẢN LÝ PHẠM VI, KẾ HOẠCH, KHỐI LƯỢNG VÀ TIẾN ĐỘ DỰ
ÁN XÂY DỰNG ................................................................................................................. 21
2.1. LẬP KẾ HOẠCH VÀ QUẢN LÝ PHẠM VI, KHỐI LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG .................................................................................................................................. 21
2.1.1. Lập kế hoạch dự án đầu tư xây dựng ............................................................. 21
2.1.2. Quản lý phạm vi, khối lượng dự án đầu tư xây dựng .................................... 26
2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC SẢN XUẤT XÂY DỰNG ................................... 27
2.2.1. Các nguyên tắc tổ chức sản xuất xây dựng .................................................... 27
2.2.2. Phương pháp tổ chức sản xuất tuần tự ........................................................... 28
2.2.3. Phương pháp tổ chức sản xuất song song ...................................................... 29
2.2.4. Phương pháp tổ chức sản xuất dây chuyền .................................................... 30
2.2.5. Phương pháp tổ chức sản xuất hỗn hợp ......................................................... 33
2.3. THIẾT KẾ DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT XÂY DỰNG .............................................. 33
2.3.1. Các thông số của dây chuyền sản xuất xây dựng........................................... 33
2.3.2. Các quy luật cơ bản của dây chuyền xây dựng .............................................. 36
2.3.3. Phân loại dây chuyền xây dựng ..................................................................... 37
2.3.4. Tổ chức dây chuyền bộ phận (dây chuyền đơn) ............................................ 38
2.3.5. Tổ chức dây chuyền chuyên môn hóa............................................................ 39
2.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP LẬP VÀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG........................ 54
2.4.1. Lập kế hoạch tiến độ xây dựng theo sơ đồ ngang (Phương pháp Gantt) ....... 54
2.4.2. Lập kế hoạch tiến độ xây dựng theo sơ đồ mạng PERT ................................ 61
2.4.3. Lập kế hoạch tiến độ xây dựng theo sơ đồ mạng CPM ................................. 77
2.5. BÀI TẬP THỰC HÀNH .............................................................................................. 92
Chương 3. QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG............................................ 123
3.1. KHÁI NIỆM, NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG .......... 123
3.1.1. Khái niệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng ................................................. 123
3.1.2. Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng ............................................... 123
3.2. QUẢN LÝ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ..................................................... 124
3.2.1. Một số vấn đề chung về tổng mức đầu tư xây dựng .................................... 124
3.2.2. Quản lý tổng mức đầu tư xây dựng ............................................................. 126
3.3. QUẢN LÝ DỰ TOÁN XÂY DỰNG ......................................................................... 128
3.3.1. Khái niệm, nội dung dự toán xây dựng công trình ...................................... 128
3.3.2. Quản lý dự toán xây dựng công trình .......................................................... 128
3.4. QUẢN LÝ ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG ....................................................................... 131
3.4.1. Một số vấn đề chung về định mức xây dựng ............................................... 131
3.4.2. Quản lý định mức xây dựng......................................................................... 133
3.5. QUẢN LÝ GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH .......................................................... 133
3.5.1. Khái niệm, yêu cầu và phân loại giá xây dựng công trình........................... 134
3.5.2. Xác định và quản lý giá xây dựng công trình .............................................. 135
3.6. QUẢN LÝ THANH, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG........................ 138
3.6.1. Quản lý thanh toán vốn đầu tư xây dựng ..................................................... 138
3.6.2. Quản lý quyết toán vốn đầu tư xây dựng ..................................................... 142
3.7. KIỂM SOÁT CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ............................... 145
3.7.1. Khái niệm, sự cần thiết của việc kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình
............................................................................................................................... 146
3.7.2. Mục đích, yêu cầu, điều kiện và nội dung của kiểm soát chi phí đầu tư xây
dựng ....................................................................................................................... 146
3.7.3. Phương pháp kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng ......................................... 147
3.7.4. Tổ chức quản lý việc kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng ............................ 152
3.8. BÀI TẬP THỰC HÀNH ............................................................................................ 153
Chương 4. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG .................. 166
4.1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG ............................................................................................................... 166
4.1.1. Khái niệm chất lượng................................................................................... 166
4.1.2. Quản lý chất lượng dự án ............................................................................. 167
4.1.3. Tác dụng của quản lý chất lượng dự án ....................................................... 168
4.1.4. Nội dung của công tác quản lý chất lượng dự án đầu tư.............................. 168
4.1.5. Quản lý chất lượng công trình xây dựng ..................................................... 170
4.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
........................................................................................................................................... 171
4.2.1. Hoạt động quản lý chất lượng trong giai đoạn khảo sát .............................. 172
4.2.2. Hoạt động quản lý chất lượng trong giai đoạn thiết kế................................ 173
4.2.3. Hoạt động quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công xây dựng............... 173
4.2.4. Hoạt động quản lý chất lượng trong giai đoạn bảo hành ............................. 175
4.2.5. Quản lý chất lượng công trình khi đưa vào sử dụng .................................... 176
4.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ ................... 176
4.3.1. Kiểm tra chất lượng – Quality Inspection .................................................... 176
4.3.2. Kiểm soát chất lượng – Quality Control ...................................................... 177
4.3.3. Đảm bảo chất lượng – Quality Assurance ................................................... 178
4.3.4. Kiểm tra chất lượng toàn diện/ Kiểm soát chất lượng toàn diện (Total Qualiy
Control – TQC) ...................................................................................................... 179
4.3.5. Quản lý chất lượng toàn diện/ chất lượng tổng thể/ chất lượng đồng bộ (Total
Quality Management – TQM) ............................................................................... 180
4.4. BÀI TẬP THỰC HÀNH ............................................................................................ 180
Chương 5. MỘT SỐ NỘI DUNG KHÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG ............ 187
5.1. QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG....................................................................... 187
5.1.1. Khái niệm, phân loại .................................................................................... 187
5.1.2. Các nội dung quản lý hợp đồng xây dựng ................................................... 189
5.2. QUẢN LÝ THÔNG TIN CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG .............................................. 200
5.2.1. Khái niệm cơ bản ......................................................................................... 200
5.2.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống thông tin của dự án xây dựng..................... 201
5.2.3. Quy trình quản lý thông tin của dự án ......................................................... 202
5.3. QUẢN LÝ RỦI RO DỰ ÁN XÂY DỰNG ................................................................ 204
5.3.1. Khái niệm và phân loại rủi ro dự án xây dựng ............................................ 204
5.3.2. Nguyên nhân gây rủi ro cho dự án xây dựng ............................................... 209
5.3.3. Quy trình quản lý rủi ro dự án xây dựng ..................................................... 210
5.4. QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ MÔI TRƯỜNG XÂY DỰNG .................. 221
5.4.1. Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng ................................. 221
5.4.2. Quản lý môi trường xây dựng ...................................................................... 222
5.5. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 5 ............................................................................... 223
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 228
BẢNG MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ

BXD Bộ xây dựng

CP Chính phủ

FEED Thiết kế kỹ thuật tổng thể được triển khai theo thông lệ quốc tế

NĐ Nghị định

MNDBT Mực nước dâng bình thường

MNLTK Mực nước lũ thiết kế

MNLKT Mực nước lũ kiểm tra

ODA Hỗ trợ phát triển chính thức

TMĐT Tổng mức đầu tư

TT Thông tư

VAT Thuế giá trị gia tăng


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cộng dồn thời gian thực hiện mỗi quá trình........................................................ 46
Bảng 2.2. Bảng xác định Oi1 ................................................................................................ 47
Bảng 2.3. Ma trận Galkin ví dụ 4 ........................................................................................ 47
Bảng 2.4. Phân tích công nghệ của dự án xây dựng ............................................................ 57
Bảng 2.5. Phân tích công nghệ ví dụ ................................................................................... 60
Bảng 2.6. Các ký hiệu trên sơ đồ mạng PERT .................................................................... 63
Bảng 5.1. Bảng kế hoạch trao đổi thông tin....................................................................... 203
Hộp 5.1. Phương pháp phân tích rủi ro định tính .............................................................. 213
Hộp 5.2. Ví dụ đo lường rủi ro bằng phương pháp định tính ............................................ 216
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Biểu diễn đặc điểm dự án xây dựng..................... Error! Bookmark not defined.
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức sản xuất tuần tự ............................................................................. 28
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức sản xuất song song ........................................................................ 29
Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức sản xuất dây chuyền ...................................................................... 31
Hình 2.4. Các phương án xác định k0 .................................................................................. 36
Hình 2.5. Sơ đồ chu trình dây chuyền bộ phận .................................................................... 39
Hình 2.6. Biểu đồ chu trình dây chuyền nhịp nhàng ........................................................... 40
Hình 2.7. Sơ đồ dây chuyền khác nhịp ................................................................................ 41
Hình 2.8. Sơ đồ chu trình dây chuyền ví dụ 1 ..................................................................... 42
Hình 2.9. Cân bằng nhịp dây chuyền bộ phận theo nhịp độ nhanh ..................................... 43
Hình 2.10. Bảng ma trận Galkin .......................................................................................... 45
Hình 2.11. Sơ đồ dây chuyền biến nhịp ............................................................................... 45
Hình 2.12. Sơ đồ chu trình ví dụ 4 ....................................................................................... 48
Hình 2.13. Dây chuyền khác nhịp theo đợt ......................................................................... 48
Hình 2.14. Sơ đồ chu trình dây chuyền chuyên môn hóa quá trình theo đợt....................... 50
Hình 2.15. Sơ đồ dây chuyền ví dụ 5 ................................................................................... 51
Hình 2.16. Sơ đồ dây chuyền biến nhịp theo đợt ................................................................. 52
Hình 2.17. Sơ đồ chu trình dây chuyền với M đợt .............................................................. 53
Hình 2.18. Sơ đồ chu trình ví dụ 6 ....................................................................................... 54
Hình 2.19. Sơ đồ Gantt của ví dụ......................................................................................... 61
Hình 2.20. Sơ đồ Pert của dự án xây dựng nhà máy............................................................ 62
Hình 2.21. Các ký hiệu trên sự kiện .................................................................................... 65
Hình 2.22. Sơ đồ Gantt – Chart ........................................................................................... 82
Hình 2.23. Biểu đồ nhân lực ................................................................................................ 82
Hình 4.1 . Quản lý chất lượng theo các giai đoạn của dự án đầu tư XDCT ...................... 172
LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang có những ảnh hưởng rất lớn tới ngành xây
dựng trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Công nghệ giúp cho các doanh nghiệp tiếp cận dự
án xây dựng tốt hơn, thiết kế hợp lý hơn và cũng quản lý dự án xây dựng hiệu quả cao hơn.
Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp để xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng
mới mở rộng của cải tạo những công trình xây dựng, Nhằm mục đích phát triển, duy trì,
nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
Quản lý dự án đầu tư xây dựng là sự điều hành các công việc xây dựng theo một kế
hoạch đã định. Kể cả các công việc phát sinh trong quá trình hoạt động xây dựng với các
điều kiện ràng buộc nhằm đạt được mục tiêu đề ra một cách tối ưu.
Giáo trình Quản lý dự án xây dựng được biên soạn nhằm cung cấp những kiến thức
cơ bản liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình: Quản lý kế hoạch, khối
lượng, tiến độ dự án xây dựng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng; quản lý chất lượng dự án
xây dựng và một số nội dung khác liên quan đến quản lý dự án xây dựng. Giáo trình này là
tài liệu giảng dạy môn Quản lý dự án xây dựng cho sinh viên các ngành: Kinh tế xây dựng,
Quản lý xây dựng và một số ngành có liên quan khác của trường Đại học Thủy Lợi, đồng
thời làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các cán bộ kỹ thuật, các doanh nghiệp, các nhà
nghiên cứu quan tâm đến lĩnh vực này.
Giáo trình Quản lý dự án xây dựng kết cấu 5 chương do TS. Đỗ Văn Quang và TS.
Lê Minh Thoa (Đồng chủ biên), cùng với sự tham gia biên soạn của các giảng viên Bộ môn
Kinh tế xây dựng, khoa Kinh tế và Quản lý, trường Đại học Thủy Lợi. Cụ thể như sau:
Chương 1: Nguyễn Văn Phương
Chương 2: Lê Minh Thoa và Phùng Duy Hào
Chương 3. Đỗ Văn Quang và Lê Minh Thoa
Chương 4: Đỗ Văn Quang và Phùng Duy Hảo
Chương 5. Bùi Anh Tú
Trong quá trình biên soạn, mặc dù nhóm biên soạn có nhiều cố gắng và có kinh
nghiệm nhất định về thực tiễn, được các chuyên gia đồng nghiệp đóng góp những ý kiến quý
báu, nhưng không tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết và những chủ quan nhất định. Rất
mong nhận được sự góp ý của người đọc, đồng nghiệp và các nhà khoa học để giáo trình
được hoàn thiện hơn.
CÁC TÁC GIẢ
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Dự án đầu tư xây dựng rất đa dạng về chủng loại, hình dáng, kết cấu, công dụng cũng như
cách thức triển khai, thi công xây dựng. Để triển khai xây dựng các công trình thì trước hết cần
nắm vững những kiến thức dự án đầu tư xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng. Trong nội
dung Chương này sẽ giới thiệu với người học một số nội dung chính như sau:
- Khái niệm dự án, dự án đầu tư xây dựng;
- Phân loại dự án đầu tư xây dựng;
- Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng;
- Quản lý dự án đầu tư xây dựng;
- Các đối tượng tham gia vào dự án đầu tư xây dựng;
- Các văn bản pháp lý liên quan đến quản lý, thực hiện dự án đầu tư xây dựng.
1.1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Dự án là gì

Theo “Cẩm nang các kiến thức cơ bản về quản lý dự án” của Viện Nghiên cứu Quản lý
dự án Quốc tế (PMI) thì: “Dự án là sự nỗ lực tạm thời được thực hiện để tạo ra một sản phẩm
hoặc dịch vụ duy nhất”.

Theo định nghĩa này, dự án có 2 đặc tính:

Tính Tạm thời (hay có thời hạn) - Nghĩa là mọi dự án đều có điểm bắt đầu và kết thúc
xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu dự án đạt được hoặc khi đã xác định được rõ ràng là mục
tiêu khống chế đạt được và dự án được chấm dứt. Trong mọi trường hợp, độ dài của một dự án
là xác định, dự án không phải là một cố gắng liên tục, liên tiếp.

Tính Duy nhất - Nghĩa là sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất đó khác biệt so với những
sản phẩm đã có hoặc dự án khác. Dự án liên quan đến viêc gì đó chưa từng làm trước đây và
do vậy là duy nhất.

Theo định nghĩa của tổ chức quốc đế về tiêu chuẩn ISO, trong tiêu chuẩn ISO 9000:2000
và theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN ISO 9000:2000) thì dự án được xác định nghĩa như sau:
Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và kiểm soát, có
thời hạn bắt đầu vào kết thúc, được tiến hành để đạt được mục tiêu phù hợp với các yêu cầu
quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực.

1.1.1.2. Dự án đầu tư xây dựng là gì

Dự án đầu tư xây dựng gọi tắt là Dự án xây dựng được định nghĩa trong Luật Xây dựng
hiện hành như sau: [1]

“Là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây
dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao
chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn
chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng”.

Như vậy có thể hiểu dự án xây dựng bao gồm hai nội dung là đầu tư và hoạt động xây
dựng. Nhưng do đặc điểm của các dự án xây dựng bao giờ cũng yêu cầu có một diện tích nhất
định, ở một địa điểm nhất định (bao gồm đất, khoảng không, mặt nước, mặt biển và thềm lục
địa) do đó có thể biểu diễn dự án xây dựng như sau:

Kế
hoạch

Dự án đầu
Mặt
bằng tư xây Tiền
dựng

Thời
gian

Hình 1.1. Biểu diễn đặc điểm dự án xây dựng

Dựa vào hình 1.1. ta thấy đặc điểm một dự án xây dựng bao gồm các vấn đề sau:

* Kế hoạch

Tính kế hoạch được thể hiện rõ qua các mục đích được xác định, các mục đích này phải
được cụ thể hóa thành các mục tiêu và dự án chỉ hoàn thành khi các mục tiêu cụ thể đã đạt được.

* Tiền

Đó chính là sự bỏ vốn để xây dựng công trình. Nếu coi phần “Kế hoạch của dự án” là
phần tinh thần, thì “Tiền” được coi là phần vật chất có tính quyết định sự thành công của dự án.

* Thời gian

Thời gian rất cần thiết để thực hiện dự án, nhưng thời gian còn đồng nghĩa với cơ hội của
dự án. Đây cũng là một đặc điểm rất quan trọng cần được quan tâm.

* Đất

Đất cũng là một yếu tố vật chất hết sức quan trọng. Đây là một tài nguyên đặc biệt quý
hiếm. Đất ngoài các giá trị về địa chất, còn có giá trị về vị trí, địa lý, kinh tế, môi trường, xã
hội…. Vì vậy, quy hoạch, khai thác và sử dụng đất cho các dự án xây dựng có những đặc điểm
và yêu cầu riêng, cần hết sức lưu ý khi thực hiện dự án xây dựng.
* Sản phẩm của dự án xây dựng có thể là:

- Xây dựng công trình mới.

- Cải tạo, sửa chữa công trình cũ.

- Mở rộng, nâng cấp công trình cũ.

Nhằm mục đích phát triển, duy trì hoặc nâng cao chất lượng công trình trong một thời
hạn nhất định. Một đặc điểm của sản phẩm dự án xây dựng là sản phẩm đứng cố định và chiếm
một diện tích đất nhất định. Sản phẩm không đơn thuần là sự sở hữu của chủ đầu tư mà nó có
một ý nghĩa xã hội sâu sắc. Các công trình xây dựng có tác động rất lớn vào môi trường sinh
thái và vào cuộc sống cộng đồng của dân cư, các tác động về vật chất và tinh thần trong một
thời gian rất dài. Vì vậy, cần đặc biệt lưu ý khi thiết kế và thi công các công trình xây dựng.

* Công trình xây dựng

Công trình xây dựng là sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng, được tạo thành bởi sức lao
động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với
đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt
nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công
cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác.

Công trình xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục công trình, nằm trong
dây chuyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh được nêu trong dự án. Như vậy công trình xây dựng
là mục tiêu và là mục đích của dự án, nó có một đặc điểm riêng đó là:

- Các công trình xây dựng là mục đích của cuộc sống con người, khi nó là các công trình
xây dựng dân dụng như: nhà ở, khách sạn…

- Các công trình xây dựng là phương tiện của cuộc sống khi nó là các công trình xây dựng
cơ sở để tạo ra các sản phẩm khác như: xây dựng công nghiệp, giao thông, thủy lợi…

Một cách chung nhất có thể hiểu dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ
cụ thể cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch
tiến độ xác định.

1.1.2. Phân loại dự án đầu tư xây dựng

1.1.2.1. Theo công năng phục vụ của dự án, tính chất chuyên ngành, mục đích quản lý
của công trình thuộc dự án:

a. Dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng:

Dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở, gồm nhà ở chung cư, nhà ở tập thể, nhà ở riêng
lẻ (trừ nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân).

Dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng:

- Dự án đầu tư xây dựng công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu: Trường học, các Trung
tâm nghiên cứu khoa học,...
- Dự án đầu tư xây dựng công trình y tế: Trạm y tế, Bệnh viện,...

- Dự án đầu tư xây dựng công trình thể thao: Sân vận động, Nhà thi đấu,...

- Dự án đầu tư xây dựng công trình văn hóa: Nhà văn hóa, Bảo tàng,...

- Dự án đầu tư xây dựng công trình tôn giáo, tín ngưỡng: Đình, Chùa, Nhà thờ,...

- Dự án đầu tư xây dựng công trình thương mại, dịch vụ: Trung tâm thương mại, Rạp
chiếu phim,....

- Dự án đầu tư xây dựng công trình trụ sở, văn phòng làm việc: Trụ sở các Bộ, trụ sở các
tỉnh, huyện,...

Dự án đầu tư xây dựng phục vụ dân sinh khác.

b. Dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp

Dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp là dự án được đầu tư xây dựng nhằm phục vụ
cho việc khai thác, sản xuất ra các loại nguyên liệu, vật liệu, sản phẩm, năng lượng, gồm:

- Dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng: Nhà
máy sản xuất gạch, Nhà máy bê tông đúc sẵn,...

- Dự án đầu tư xây dựng công trình luyện kim và cơ khí chế tạo: Nhà máy gang thép, Nhà
máy cơ khí,...

- Dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản: Nhà máy lọc
dầu,

- Dự án đầu tư xây dựng công trình dầu khí: Gian khoan dầu.

- Dự án đầu tư xây dựng công trình năng lượng: Nhà máy điện gió, Nhà máy điện mặt
trời,...

- Dự án đầu tư xây dựng công trình hóa chất: Nhà máy hóa chất, Nhà máy sản xuất phân
bón,...

- Dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp nhẹ thuộc các lĩnh vực thực phẩm, sản
phẩm tiêu dùng, sản phẩm nông, thủy và hải sản: Nhà máy chế biến thủy sản, nông sản,...

- Dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng cho mục đích công nghiệp khác.

c. Dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật

Dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật là các dự án được đầu tư xây dựng
nhằm cung cấp các tiện ích hạ tầng kỹ thuật, gồm:

- Dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước: Nhà máy nước, Trạm xử lý nước thải,...

- Dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước: Hệ thống đường ống tiêu thoát nước,...
- Dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải rắn: Nhà máy xử lý rác thải, Nhà máy
tái chế nhựa,...

- Dự án đầu tư xây dựng công trình chiếu sáng công cộng: Hệ thống đèn đường, Hệ thống
chiếu sáng khu vui chơi công cộng,...

- Dự án đầu tư xây dựng công viên cây xanh: Các công viên công cộng.

- Dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hoả táng.

- Dự án đầu tư xây dựng công trình nhà để xe, sân bãi để xe.

- Dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động: Trạm thu phát
sóng, Trạm truyền tin,...

- Dự án đầu tư xây dựng công trình nhằm cung cấp các tiện ích hạ tầng kỹ thuật khác.

d. Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông

Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông là dự án được đầu tư xây dựng nhằm phục
vụ trực tiếp cho người và các loại phương tiện giao thông sử dụng lưu thông, vận chuyển người
và hàng hoá, gồm:

- Dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ.

- Dự án đầu tư xây dựng công trình đường sắt.

- Dự án đầu tư xây dựng công trình cầu.

- Dự án đầu tư xây dựng công trình hầm.

- Dự án đầu tư xây dựng công trình đường thủy nội địa, hàng hải.

- Dự án đầu tư xây dựng sân bay.

- Dự án đầu tư xây dựng tuyến cáp treo để vận chuyển người và hàng hóa.

- Dự án đầu tư xây dựng cảng cạn.

- Dự án đầu tư xây dựng phục vụ giao thông vận tải khác.

e. Dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn

Dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn là dự án
được đầu tư xây dựng nhằm tạo ra các công trình phục vụ trực tiếp và gián tiếp cho việc sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây dựng và bảo vệ đê điều, gồm:

- Dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi: Đập dâng, kênh mương,...

- Dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều.

- Dự án đầu tư xây dựng công trình chăn nuôi, trồng trọt, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy
sản,
- Dự án đầu tư xây dựng phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn khác,

f. Dự án đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh

Dự án đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh là các dự án đầu tư xây dựng sử
dụng vốn đầu tư công nhằm phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh.

g. Dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp

Dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp gồm:

Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị.

Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có nhà ở là dự án được đầu tư xây dựng đồng bộ hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hình thành từ một đơn vị ở trở lên theo quy hoạch phân
khu được phê duyệt hoặc dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên đối với trường hợp
quy hoạch phân khu không xác định rõ các đơn vị ở.

Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị không có nhà ở là dự án được đầu tư xây dựng đồng
bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với các công trình xây dựng khác có quy mô sử
dụng đất từ 20 héc ta trở lên.

Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị; hạ tầng kỹ thuật khu kinh tế, khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu du lịch, khu nghiên cứu, đào tạo, khu thể dục thể
thao (sau đây gọi chung là hạ tầng kỹ thuật khu chức năng) là dự án được đầu tư xây dựng đồng
bộ công trình đường giao thông và hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật cấp nước, thoát
nước, chiếu sáng công cộng và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác phục vụ cho khu đô thị,
khu chức năng.

Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở là dự án đầu tư xây dựng cụm công trình nhà ở tại đô
thị hoặc khu nhà ở tại nông thôn, được đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội theo quy hoạch được phê duyệt và không thuộc trường hợp quy định tại điểm a mục
này.

Dự án đầu tư xây dựng theo công năng phục vụ và tính chất chuyên ngành gồm nhiều lĩnh
vực được nêu trên.

Dự án đầu tư xây dựng công trình có công năng, mục đích hỗn hợp khác. [1]
1.1.2.2. Phân loại theo nguồn vốn sử dụng, hình thức đầu tư
➢ Dự án sử dụng vốn đầu tư công.
➢ Dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công.
➢ Dự án thực hiện theo hình thức đối tác công - tư (PPP).
➢ Dự án sử dụng vốn khác.
➢ Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn hỗn hợp. Đối với trường hợp này thì phân
thành:
Dự án sử dụng vốn hỗn hợp có tham gia của vốn đầu tư công được quản lý theo quy định
của dự án sử dụng vốn đầu tư công; dự án PPP có sử dụng vốn đầu tư công được quản lý theo
quy định của pháp luật về PPP.
Dự án sử dụng vốn hỗn hợp bao gồm vốn nhà nước ngoài đầu tư công và vốn khác: trường
hợp có tỷ lệ vốn nhà nước ngoài đầu tư công lớn hơn 30% hoặc trên 500 tỷ đồng trong tổng
mức đầu tư thì được quản lý theo các quy định đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu
tư công; trường hợp còn lại được quản lý theo quy định đối với dự án sử dụng vốn khác.
1.1.2.3. Dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng gồm [1]:
Dự án đầu tư xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo.
Dự án đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ
đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất).
Dự án đầu tư xây dựng có nội dung chủ yếu là mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lắp
đặt thiết bị công trình hoặc dự án sửa chữa, cải tạo không ảnh hưởng đến an toàn chịu lực công
trình có giá trị chi phí phần xây dựng dưới 10% tổng mức đầu tư và không quá 05 tỷ đồng (trừ
dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư). [1]
1.1.2.4. Đặc điểm chung về sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng
Sản phẩm của các dự án đầu tư xây dựng là những công trình xây dựng hoàn thành. Dự
án đầu tư xây dựng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nên sản phẩm cũng phong phú và đa dạng.
Những đặc điểm sản phẩm xây dựng có ảnh hưởng lớn đến phương thức tổ chức sản xuất và
quản lý kinh tế trong ngành xây dựng, làm cho việc thi công xây lắp công trình xây dựng có
nhiều điểm khác biệt so với việc thi công các sản phẩm của các ngành khác, sản phẩm xây dựng
với tư cách là các công trình xây dựng hoàn chỉnh thường có đặc điểm như sau:
- Sản phẩm mang nhiều tính cá biệt, đa dạng về công dụng, cấu tạo và cả về phương pháp
chế tạo. Sản phẩm mang tính đơn chiếc vì phụ thuộc vào đơn đặt hàng và giá cả của chủ đầu tư
(người mua), điều kiện địa lý, địa chất công trình nơi xây dựng.
- Sản phẩm là những công trình được xây dựng và sử dụng tại chỗ. Vốn đầu tư xây dựng
lớn, thời gian kiến tạo và thời gian sử dụng lâu dài. Do đó. khi tiến hành xây dựng phải chú ý
ngay từ khi lập dự án để chọn địa điếm xây dựng, khảo sát thiết kế và tổ chức thi công xây lắp
công trình sao cho hợp lý, tránh phá đi làm lại, hoặc sửa chữa gây thiệt hại vốn đầu tư và giảm
tuối thọ công trình.
- Sản phẩm thường có kích thước lớn, trọng lượng lớn. Số lượng, chủng loại vật tư, thiết
bị xe máy thi công và lao động phục vụ cho mỗi công trình cũng rất khác nhau, lại luôn thay
đổi theo tiến độ thi công. Bởi vậy giá thành sản phẩm rất phức tạp thường xuyên thay đổi theo
từng khu vực, từng thời kỳ.
- Sản phẩm có liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các yếu tố đầu vào,
thiết kế và chế tạo sản phẩm, cả về phương diện sử dụng công trình.
- Sản phẩm xây dựng liên quan nhiều đến cảnh quan và môi trường tự nhiên, do đó liên
quan nhiều đến lợi ích của cộng đồng, nhất là đến dân cư của địa phương nơi đặt công trình.
- Sản phẩm mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hoá – nghệ thuật và quốc
phòng, sản phẩm chịu nhiều ảnh hưởng của nhân tố thượng tầng kiến trúc, mang bản sắc truyền
thống dân tộc, thói quen tập quán sinh hoạt… Có thể nói sản phẩm xây dựng phản ánh trình độ
kinh tế khoa học – kỹ thuật và văn hoá trong từng giai đoạn phát triển của một đất nước.
1.1.2.5. Đặc điểm của thi công xây dựng các dự án đầu tư xây dựng
Tùy thuộc vào loại dự án xây dựng, tính chất của sản phẩm xây dựng mà việc thi công
các công trình xây dựng sẽ khác nhau. Sản phẩm xây dựng sẽ khác nhiều so với sản phẩm của
các ngành khác như công nghiệp hay thương mại. Ngay trong ngành xây dựng các loại hình
công trình khác nhau cũng dẫn đến việc thi công khác nhau. Ví dụ: Việc tổ chức thi công công
trình đập đất khác với tổ chức thi công đường giao thông, hay tổ chức thi công xây dựng nhà ở
dân dụng sẽ khác với tổ chức thi công nhà máy công nghiệp…

Mặt khác, việc thi công các công trình xây dựng còn phụ thuộc vào tình hình phát triển
kinh tế của mỗi một quốc gia. Rõ ràng công nghệ thi công và quản lý xây dựng của các nước
phát triển sẽ khác xa trình độ thi công và quản lý của các nước đang phát triển như Việt Nam.

a. Căn cứ từ tính chất của sản phẩm xây dựng

Việc sản xuất xây dựng luôn luôn biến động, thiếu ổn định theo thời gian địa điểm xây
dựng. Đặc điểm này xuất phát từ tính chất của sản phẩm xây dựng là cố định. Đặc điểm này
dẫn đến khó khăn cho việc tổ chức thi công của các doanh nghiệp xây lắp, công trình thường
hay bị gián đoạn.

Chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng) thường dài. Công trình xây dựng thường có khối
lượng lớn, thi công trong điều kiện rất khó khăn nên thời gian thi công phải kéo dài. Điều đó
kéo theo vốn bị ứ đọng và hay gặp rủi ro trong thời gian thi công.

Sản xuất xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng cụ thể, thông qua giao thầu hay đấu
thầu, do đặc điểm công trình xây dựng có tính chất đơn chiếc.

Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp. Vì công trình có nhiều chi tiết phức tạp nên
việc thiết kế phải có nhiều bộ phận tham gia. Nhiều đơn vị thi công cùng tham gia xây dựng
một công trình trong điều kiện thời gian và không gian cố định. Vì vậy, nó gây khó khăn trong
việc tổ chức thi công và ảnh hưởng đến tiến độ thi công.

Sản xuất xây dựng phải thực hiện ngoài trời, bị ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện thời tiết,
điều kiện làm việc nặng nhọc, năng suất lao động giảm.

Sản xuất xây dựng thường được xây dựng trong các điều kiện điạ hình, địa chất phức tạp,
Công trình thuỷ lợi, công trình giao thông đòi hỏi chất lượng cao, thi công trong điều kiện khô
ráo do đó phải xây dựng các công trình dẫn dòng trong thời gian thi công, làm tăng kinh phí
xây dựng công trình.

Những công trình được xây dựng trên nền có điều kiện địa chất phức tạp phải được xử lý
nền cẩn thận đã làm tăng thêm khó khăn cho thi công đồng thời kéo theo kinh phí xây dựng
tăng thêm.

Lợi nhuận của sản phẩm xây dựng phụ thuộc nhiều vào điều kiện địa điểm xây dựng.

b. Căn cứ vào điều kiện của mỗi nước

Điều kiện tự nhiên: Việt Nam là một nước nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, dài và hẹp,
điều kiện địa hình địa chất phức tạp nên ảnh hưởng nhiều đến sản xuất xây dựng. Ví dụ công
trình thuỷ lợi thường được xây dựng trên các sông, suối, những nơi rừng sâu, núi cao nên càng
tăng thêm tính chất phức tạp của việc thi công.
Trình độ kỹ thuật, tổ chức sản xuất, quản lý kinh tế còn thấp kém rất nhiều so với các
nước. Vì vậy, chúng ta cần phải chọn phương thức sản xuất phù hợp.

Nền kinh tế có nhiều thành phần và đang chuyển dần sang cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước. Đặc điểm này dẫn đến việc quản lý xây dựng phải có những thay đổi cho phù
hợp với tình hình thực tế. [1]
1.2. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm quản lý dự án
Quản lý dự án là sự lãnh đạo và phân phối các nguồn lực và vật tư để đạt được các mục
tiêu nhất định trước về: phạm vi, chi phí, thời gian, chất lượng và sự hài lòng của các bên tham
gia.
Quản lý dự án là điều khiển một kế hoạch đã đạt được hoạch định trước và những phát
sinh xảy ra, trong một hệ thống bị ràng buộc bởi các yêu cầu về pháp luật, về tổ chức, về con
người, về tài nguyên nhằm đạt được các mục tiêu đã định ra về chất lượng, thời gian, giá thành,
an toàn lao động và môi trường.
Những yêu tố chung của quản lý dự án:
- Thứ nhất, muốn quản lý được dự án cần phải có một chương trình, một kế hoạch được
định trước.
- Thứ hai, phải có các công cụ, các phương tiện để kiểm soát và quản lý.
- Thứ ba, phải có quy định các luật lệ cho quản lý.
- Thứ tư, là con người, bao gồm các tổ chức và cá nhân có đủ năng lực để vận hành bộ
máy quản lý.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý dự án đầu tư xây dựng
Quản lý dự án đầu tư xây dựng thực chất là quản lý một dự án trong một chuyên ngành
riêng biệt là ngành xây dựng. Như vậy có thể hiểu quản lý dự án đầu tư xây dựng: Là việc lập
kế hoạch, tổ chức hiện kế hoạch đã định trong điều kiện các ràng buộc về pháp luật xây dựng
và các luật có liên quan, về tổ chức, về con người, về tài nguyên nhằm đạt được các mục tiêu
hiệu quả đã đề ra về chất lượng, thời gian, giá thành, an toàn lao động và môi trường.
1.2.2. Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Trình tự thực hiện một dự án đầu tư xây dựng được chia làm ba giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng phục vụ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng;
lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi để phê duyệt/quyết định đầu tư xây dựng và thực
hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;
Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom
mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy
phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); lựa chọn nhà
thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng;
tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; vận hành, chạy thử; nghiệm thu hoàn thành công
trình xây dựng; bàn giao công trình đưa vào sử dụng và các công việc cần thiết khác;
Giai đoạn kết thúc xây dựng gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, quyết
toán dự án hoàn thành, xác nhận hoàn thành công trình, bảo hành công trình xây dựng, bàn giao
các hồ sơ liên quan và các công việc cần thiết khác.
Trường hợp đặc biệt đối với dự án đầu tư xây dựng công trình khẩn cấp hoặc dự án đầu
tư theo phương thức đối tác công tư có cấu phần xây dựng thì thực hiện theo quy định của riêng
của pháp luật về trình tự thực hiện các dự án này. Đối với các dự án còn lại, tùy thuộc điều kiện
cụ thể và yêu cầu kỹ thuật của dự án, người quyết định đầu tư quyết định trình tự thực hiện tuần
tự hoặc kết hợp đồng thời đối với các hạng mục công việc trong các giai đoạn, phù hợp với các
nội dung tại quyết định phê duyệt dự án.
Tuy nhiên việc chia làm 3 giai đoạn như trên chỉ là tương đối về mặt thời gian và công
việc, không nhất thiết phải theo tuần tự như vậy. Có những việc bắt buộc phải thực hiện theo
trình tự, nhưng cũng có những việc của một số dự án có thể làm gối đầu hoặc làm song song,
để rút ngắn thời gian thực hiện. [1]
1.2.3. Các đối tượng tham gia vào dự án đầu tư xây dựng và trách nhiệm
1.2.3.1. Chủ đầu tư
Chủ đầu tư chính là đơn vị chủ sở hữu hợp pháp cũng như sẽ chịu trách nhiệm, có quyền
cao nhất đối và đảm bảo dự án hoàn thành đúng theo yêu cầu đặt ra ban đầu. Chủ đầu tư xây
dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn đầu tư
xây dựng công trình. Một số trách nhiệm của chủ đầu tư:
- Xác định nội dung, nhiệm vụ của dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Tự thực hiện lập dự án đầu tư xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực hoặc
thuê tư vấn lập dự án trong trường hợp không có đủ điều kiện năng lực lập dự án đầu tư xây
dựng công trình để tự thực hiện.
- Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng do nhà thiết kế hoặc do nhà thầu khảo sát lập
và giao nhiệm vụ khảo sát cho nhà thầu khảo sát xây dựng.
- Tự thực hiện khi có đủ điều kiện năng lực hoặc lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng
trong trường hợp không có đủ điều kiện năng lực khảo sát xây dựng để thực hiện.
- Xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình;
- Tự thực hiện thiết kế xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực phù hợp với
loại công trình, hoặc lựa chọn nhà thầu thiết kế xây dựng công trình trong trường hợp không đủ
điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình, năng lực hành nghề phù hợp để tự
thực hiện;
- Tự đứng ra xin phép xây dựng công trình hoặc ủy quyền cho đơn vị khác;
- Tự thực hiện thi công xây dựng công trình khi có đủ năng lực thi công xây dựng, hoặc
lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình phù hợp để
thi công xây dựng công trình;
- Tự thực hiện giám sát khi có đủ điều kiện năng lực, hoặc thuê tư vấn giám sát trong
trường hợp không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng để tự thực hiện.
1.2.3.2. Cơ quan quản lý nhà nước
Cơ quan quản lý nhà nước đứng đầu là Quốc hội, sau đó là các Bộ, Ban, Ngành và các cơ
quan quản lý chuyên môn. Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm đối với các dự án đầu tư
xây dựng như:
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước
trong lĩnh vực xây dựng;
- Ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng;
- Thẩm định các dự án đầu tư xây dựng theo thẩm quyền và chuyên ngành mình phụ trách;
- Cấp giấy phép xây dựng đối với các dự án;
- Kiểm tra, phát hiện và xử lý các vi phạm trong hoạt động xây dựng;
1.2.3.3. Tư vấn thiết kế
Thiết kế là tập tài liệu bao gồm thuyết minh và bản vẽ thể hiện giải pháp thiết kế chủ yếu
bảo đảm đủ điều kiện để triển khai các bước tiếp theo như lập dự toán, tổ chức đấu thầu, thi
công xây lắp... Giám sát tác giả là hoạt động giám sát của người thiết kế trong quá trình thi công
xây dựng nhằm đảm bảo việc thi công xây dựng theo đúng thiết kế. Trong mỗi dự án cụ thể thì
trách nhiệm của tư vấn thiết kế là:
- Chỉ được nhận thầu thiết kế xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt
động thiết kế xây dựng công trình, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng công trình.
- Thực hiện đúng nhiệm vụ thiết kế, bảo đảm tiến độ và chất lượng;
- Chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế do mình đảm nhận
- Giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng, phát điện và thông báo kịp thời cho
chủ đầu tư xây dựng công trình về việc thi công sai với thiết kế được duyệt của nhà thầu thi
công xây dựng công trình và kiến nghị biện pháp xử lý
- Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng phục vụ cho công tác thiết kế phù hợp với yêu cầu
của từng bước thiết kế;
- Không được chỉ định nhà sản xuất vật liệu, vật tư và thiết bị xây dựng công trình;
- Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo sát, sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn,
quy chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất
lượng công trình và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
1.2.3.4. Tư vấn giám sát
Mọi công trình xây dựng trong quá trình thi công phải được thực hiện chế độ giám sát.
Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải được thực hiện để theo dõi, kiểm tra về chất
lượng, khối lượng tiến độ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công trong xây dựng công
trình. Trách nhiệm của Tư vấn giám sát trong dự án xây dựng là:
- Nghiệm thu xác nhận khi công trình đã thi công bảo đảm đúng thiết kế, theo quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng và đảm bảo chất lượng;
- Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo đúng hợp đồng;
- Bảo lưu các ý kiến của mình đối với công việc giám sát do mình đảm nhận và từ chối
yêu cầu bất hợp lý của các bên có liên quan;
- Không nghiệm thu khối lượng không đảm bảo chất lượng và các tiêu chuẩn kỹ thuật
theo yêu cầu của thiết kế công trình;
- Đề xuất với chủ đầu tư xây dựng công trình những bất hợp lý để kịp thời sửa đổi.
- Không được thông đồng với nhà thầu thi công xây dựng, với chủ đầu tư xây dựng công
trình và có các hành vi vi phạm khác làm sai lệc kết quả giám sát.
- Bồi thường thiệt hại khi làm sai lệch kết quả đối với khối lượng thi công không đứng
thiết kế, không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng nhưng người giám sát không báo cáo
với chủ đầu tư xây dựng công trình hoặc người có thẩm quyền xử lý.
1.2.3.5. Nhà thầu xây lắp
Nhà thầu trong hoạt động xây dựng là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt động xây
dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
Nhà thầu chính trong hoạt động xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng nhận thầu trực tiếp với
chủ đầu tư xây dựng công trình để thực hiện phần việc chính của một loại công việc của dự án
đầu tư xây dựng công trình. Nhà thầu phụ trong hoạt động xây dựng là nhà thầu ký kết hợp
đồng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng để thực hiện một phần công việc của nha thầu
chính hoặc tổng thầu xây dựng. Một số trách nhiệm của nhà thầu có thể được liệt kê dưới đây:
- Thực hiện đúng công việc theo hợp đồng xây dựng công trình đã ký kết, cụ thể là thi
công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, đảm bảo chất lượng, tiến độ, an toàn
và vệ sinh môi trường.
- Có nhật ký thi công xây dựng công trình;
- Kiểm định vật liệu, sản phẩm xây dựng;
- Quản lý công nhân xây dựng trên công trường, đảm bảo an ninh, trật tự, không gây
ảnh hưởng đến các khu dân cư xung quanh;
- Lập bản vẽ hoàn công, tham gia nghiệm thu công trình;
- Bảo hành công trình;
- Bồi thường thiệt hại vì vi phamh hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại,
thi công không đảm bảo chất lượng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi vi phạm khác gây
thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
- Chịu trách nhiệm về chất lượng thi công xây dựng công trình do mình đảm nhận;
- Đề xuất sửa đổi cho phù hợp với thực tế đảm bảo chất lượng và hiệu quả công trình;
1.2.3.6. Nhà thầu cung cấp thiết bị
Nhà thầu cung cấp thiết bị là những nhà thầu cung cấp các trang thiết bị lắp đặt vào công
trình. Nhà thầu cung cấp thiết bị có thể là tổng thầu xây dựng hoặc một nhà thầu cung cấp thiết
bị riêng biệt. Nhà thầu cung cấp thiết bị có trách nhiệm:
- Thực hiện đúng công việc theo hợp đồng cung cấp thiết bị cho công trình đã ký kết,
đảm bảo chất lượng, tiến độ, an toàn và vệ sinh môi trường.
- Kiểm định thiết bị trước khi lắp đặt;
- Quản lý công nhân xây dựng trên công trường, đảm bảo an ninh, trật tự, không gây
ảnh hưởng đến các khu dân cư xung quanh;
- Bảo hành thiết bị;
- Bồi thường thiệt hại vì vi phạm hợp đồng, đưa máy móc thiết bị không đảm bảo chất
lượng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây
ra;
- Chịu trách nhiệm về chất lượng thiết bị do mình đảm nhận;
- Đề xuất sửa đổi cho phù hợp với thực tế đảm bảo chất lượng và hiệu quả công trình;
1.2.3.7. Tổ chức tín dụng
Các tổ chức tín dụng đóng vai trò cung cấp vốn đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng.
Trước khi cho vay các tổ chức tín dụng cần tổ chức thẩm tra, thẩm định hiệu quả tài chính của
dự án, khả năng trả nợ của dự án.
1.2.3.8. Khách hàng
Khách hàng là những người trực tiếp sử dụng các sản phẩm xây dựng. Khách hàng có
trách nhiệm kiểm tra, giám sát chất lượng, tiến độ thực hiện dự án cũng như tính pháp lý của
dự án.
1.2.3.9. Đối tượng khác
Các tổ chức xã hội, quần chúng nhân dân có trách nhiệm giám sát các hoạt động liên
quan đến xây dựng, môi trường của các dự án để kịp thời phản ánh lên các cấp cao hơn nhằm
ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm về xây dựng, an toàn, vệ sinh môi trường. [1]
Để nâng cao vai trò quản lý Nhà nước và trách nhiệm của mọi người trước pháp luật
trong quá trình đầu tư xây dựng công trình, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của
mọi nguồn vốn đầu tư xây dựng, khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên, sử dụng tiềm năng lao
động và mọi tiềm năng khác của đất nước, đảm bảo an toàn cho đời sống sức khỏe cho nhân
dân trong một môi trường sinh thái lành mạnh với một nền kiến trúc hài hòa thẩm mỹ, đảm bảo
trật tự và công bằng xã hội. Trong những năm gần đây, Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều
văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động xây dựng, đó là những văn bản "Pháp luật về xây
dựng", những văn bản này điều chỉnh các mối quan hệ trong hoạt động xây dựng trên lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm:
- Đảm bảo xây dựng các công trình bền vững, ổn định, an toàn, tiện lợi và đẹp; giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc; xây dựng theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
- Xây dựng theo quy hoạch, có trật tự, kỷ cương; sử dụng hợp lý, tiết kiệm đất đai và tài
nguyên.
- Bảo vệ môi trường, di tích văn hóa, di tích lịch sử và cảnh quan thiên nhiên.
- Phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường quốc phòng, an ninh và khả năng chống thiên tai.
- Xác định quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động xây dựng.
Để quản lý tốt dự án đầu tư xây dựng, những người làm quản lý dự án cần nắm và hiểu rõ những
quy định của pháp luật liên quan trong lĩnh vực xây dựng. cụ thể như:
- Các văn bản Luật như: Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Đất đai, Luật Đầu
tư công,…
- Các văn bản dưới Luật: Các Nghị định hướng dẫn Luật Xây dựng và các Luật khác;
các Thông tư, văn bản hướng dẫn,…
1.3. BÀI TẬP THỰC HÀNH
A. CÂU HỎI TỰ LUẬN
1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng? Các cách phân loại dự án đầu tư xây dựng?
2. Quản lý dự án xây dựng là gì? Quản lý dự án xây dựng có gì giống và khác so với các
dự án khác?
3. Đặc điểm sản phẩm của các dự án đầu tư xây dựng? Nêu ví dụ cụ thể?
4. Các đối tượng tham gia vào dự án đầu tư xây dựng? Nêu vai trò của từng đối tượng?
5. Vai trò của các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng.
B. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Có mấy cách phân loại dự án đầu tư xây dựng?
A. 2 cách
B. 3 cách
C. 4 cách
D. 5 cách
2. Theo nguồn vốn sử dụng, hình thức đầu tư thì dự án xây dựng được phân thành:
A. 3 loại
B. 4 loại
C. 5 loại
D. 6 loại
3. Đối với các dự án xây dựng chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật thì được phân
thành
A. 3 loại
B. 4 loại
C. 5 loại
D. 2 loại
4. Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng được chia thành mấy giai đoạn?
A. 2 giai đoạn
B. 3 giai đoạn
C. 4 giai đoạn
D. 5 giai đoạn
5. Dự án xây dựng công trình văn phòng làm việc thuộc loại công trình:
A. Dân dụng
B. Công nghiệp
C. Hạ tầng kỹ thuật
D. Công trình công năng phục vụ hỗn hợp
6. Công trình xây dựng mương thoát nước trong thành phố thuộc loại công trình:
A. Nông nghiệp và phát triển nông thôn
B. Hạ tầng kỹ thuật
C. Công trình công năng phục vụ hỗn hợp
D. Cả A và B đều đúng
7. Công trình trạm bơm tưới thuộc loại công trình:
A. Nông nghiệp và phát triển nông thôn
B. Hạ tầng kỹ thuật
C. Cả A và B đều đúng
D. Chưa phân loại được
8. Dự án xây dựng đường đê thuộc loại công trình:
A. Giao thông
B. Hạ tầng kỹ thuật
C. Nông nghiệp và phát triển nông thôn
D. Công trình công năng phục vụ hỗn hợp
9. Đâu không phải là một dự án xây dựng công trình giao thông:
A. Xây dựng sân bay
B. Xây dựng cầu vượt qua đường
C. Xây dựng cầu vượt qua sông
D. Xây dựng hầm thủy điện
10. Chủ đầu tư xây dựng công trình có thể là:
A. Người sở hữu vốn
B. Người được giao quản lý sử dụng vốn
C. Cả A và B đều đúng
D. Cả A và B đều sai
11. Chọn đáp án Đúng:
A. Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm thẩm định các dự án đầu tư xây dựng
B. Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm Cấp giấy phép xây dựng đối với các dự án
C. Cả A và B đều đúng
D. Cả A và B đều sai
12. Trình tự thực hiện dự án hiện nay là:
A. Giai đoạn chuẩn bị dự án, giai đoạn kết thúc dự án
B. Giai đoạn chuẩn bị dự án, giai đoạn thực hiện dự án, giai đoạn vận hành dự án
C. Giai đoạn thực hiện dự án, giai đoạn kết thúc dự án, giai đoạn vận hành dự án
D. Giai đoạn chuẩn bị dự án, giai đoạn thực hiện dự án, giai đoạn kết thúc dự án
13. Đặc điểm của việc thi công các dự án đầu tư xây dựng theo tính chất của sản
phẩm là:
A. Việc sản xuất xây dựng luôn luôn biến động theo thị trường
B. Công trình xây dựng có tính chất đơn chiếc
C. Cả A và B đều đúng
D. Cả A và B đều sai
14. Đặc điểm của việc thi công các dự án đầu tư xây dựng theo tính chất của sản
phẩm là:
A. Việc sản xuất xây dựng luôn luôn biến động, thiếu ổn định theo thời gian địa điểm
xây dựng
B. Công trình xây dựng có tính chất đơn chiếc
C. Cả A và B đều đúng
D. Cả A và B đều sai
15. Đặc điểm chung về sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng:
A. Sản phẩm mang tính đơn chiếc
B. Sản phẩm sản xuất tại chỗ
C. Sản phẩm có kích thước lớn
D. Cả A, B, C đều đúng
16. Công việc nào Không thuộc giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng:
A. Lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng thi công xây dựng
B. Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
C. Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi
D. Khảo sát phục vụ các bước thiết kế công trình
17. Công việc nào thuộc giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng
A. Lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng thi công xây dựng
B. Xin cấp giấy phép xây dựng
C. Giám sát thi công xây dựng
D. (D) Cả 3 đáp án A, B, C đều đúng
Chương 2. QUẢN LÝ PHẠM VI, KẾ HOẠCH, KHỐI LƯỢNG VÀ
TIẾN ĐỘ DỰ ÁN XÂY DỰNG
Trong công tác quản lý dự án xây dựng thì quản lý kế hoạch, khối lượng và tiến độ
của dự án là nội dung rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến sự thành công của dự án. Trong
chương này sẽ làm rõ một số nội dung liên quan đến quản lý kế hoạch, quản lý khối lượng
và quản lý tiến độ của dự án đầu tư xây dựng. Chương 2 bao gồm một số nội dung sau:
- Lập kế hoạch và quản lý phạm vi, khối lượng dự án đầu tư xây dựng;
- Các phương pháp tổ chức sản xuất xây dựng;
- Thiết kế dây chuyền sản xuất xây dựng;
- Các phương pháp lập và quản lý tiến độ xây dựng.
2.1. LẬP KẾ HOẠCH VÀ QUẢN LÝ PHẠM VI, KHỐI LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG
Một dự án đầu tư xây dựng trước khi triển khai cần phải trải qua công tác hoạch
định bao gồm việc lập kế hoạch từ tổng thể đến chi tiết và bảng tiến độ công việc với các
mục đích:
- Dự trù các bước cần thực hiện và các công việc cần triển khai kèm theo sự phân
công các chủ thể có trách nhiệm hoàn thành, những vấn đề có liên quan để có sự tiên
lượng cho tiến trình thực hiện;
- Sắp xếp trình tự và phân bổ khối lượng, nhân lực thực hiện hợp lý nhằm đảm bảo
sự phối hợp nhịp nhàng giữa các đơn vị tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp, tránh sự chồng
chéo và mâu thuẫn trong việc phân công và quy trách nhiệm;
- Xây dựng lộ trình tạo cơ sở cho việc kiểm tra, đối chiếu, báo cáo và điều chỉnh,
cân đối lại công việc trong quá trình triển khai nhằm cải thiện tiến độ hoặc khắc phục sự
cố.
Tùy vào cơ chế quản lý, quy mô và đặc điểm của mỗi dự án sẽ có những phân cấp
về mặt quản lý kế hoạch, tiến độ khác nhau. Có những giai đoạn mà công tác triển khai
chỉ cần những hoạch định mang tính khái quát, nhưng cũng có những giai đoạn cần lập
kế hoạch chi tiết và cụ thể đến từng công việc của mỗi cá nhân.
2.1.1. Lập kế hoạch dự án đầu tư xây dựng
2.1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nội dung của lập kế hoạch dự án đầu tư xây dựng
✓ Khái niệm lập kế hoạch dự án đầu tư xây dựng
Lập kế hoạch dự án đầu tư xây dựng là việc tổ chức dự án đầu tư xây dựng theo
một trình tự logic, xác định những công việc cần làm, nguồn lực thực hiện và thời gian
làm những công việc đó nhằm hoàn thành tốt mục tiêu đã xác định của dự án đầu tư xây
dựng.
✓ Nội dung của lập kế hoạch dự án đầu tư xây dựng
Công tác lập kế hoạch dự án đầu tư xây dựng bao gồm các nội dung:
- Xác định các giai đoạn chính thực hiện dự án, phân tích chúng thành các bộ phận
nhỏ hơn và có thể quản lý được.
- Xác định các công việc, hình thành danh sách các công việc cụ thể đảm bảo mục
tiêu của dự án.
- Lập dự toán, tính toán giá trị của các nguồn lực cần thiết để hoàn thành các công
việc của dự án.
- Xác định trình tự các công việc, xác định mối liên hệ công nghệ giữa chúng và
các hạn chế.
- Xác định độ dài thời gian của các công việc, nhu cầu nhân lực và các nhu cầu khác
để thực hiện từng việc.
- Tính toán thời gian biểu, phân tích mối liên hệ công nghệ trong thực hiện các công
việc và yêu cầu đối với các nguồn lực.
- Lập kế hoạch nguồn lực, xác định những nguồn lực nào cần thiết và cần bao nhiêu
để thực hiện các công việc của dự án.
- Lập kế hoạch ngân sách, gắn chi phí dự toán cho từng hoạt động.
- Lập kế hoạch dự án.
✓ Vai trò, ý nghĩa của kế hoạch dự án
Lập kế hoạch dự án có vai trò:
- Lập kế hoạch nêu lên mục tiêu, cách thức đạt được mục tiêu của dự án: khi liệt kê
các công việc dự án cần làm, cần hướng tới việc thực hiện mục tiêu của dự án.
Nhà quản lý cần phải biết mình đứng ở đâu cần làm gì để đạt được mục tiêu của dự
án.
- Lập kế hoạch giúp dự án gắn mục tiêu với thời gian cụ thể. Một dự án cần phân
bổ thời gian hợp lí để có thể thực hiện được nhiều mục tiêu hiệu quả nhất mà vẫn đảm
bảo đủ thời gian cho tất cả các công việc của dự án.
Việc lập kế hoạch sẽ giúp nhà quản lý giảm được sự chồng chéo và những hoạt
động làm lãng phí nguồn lực của dự án.
Khi lập kế hoạch, những mục tiêu đã được xác định, những phương thức tốt nhất
để đạt mục tiêu được lựa chọn, vì vậy, nguồn lực được sử dụng một cách có hiệu quả trả
giảm thiểu chi phí do được chủ động phân bổ vào các hoạt động hiệu quả và phù hợp.
- Lập kế hoạch sẽ thiết lập được những tiêu chuẩn, tạo điều kiện cho công tác kiểm
tra đạt hiệu quả cao.
Một dự án nếu không có kế hoạch thì giống như là một khúc gỗ trôi nổi trên dòng
sông thời gian.
Một khi dự án không xác định được việc đạt tới cái gì và đạt tới bằng cách nào, sao
không thể xác định được liệu mục tiêu của dự án đã được thực hiện hay chưa, và cũng
không thể có những biện pháp để điều chỉnh kịp thời khi có những lệch lạc xảy ra.
Do vậy, có thể nói nếu không có kế hoạch thì cũng không có cả kiểm tra.
Như vậy rõ ràng, lập kế hoạch là công việc quan trọng đối với mỗi dự án cũng như
với mỗi nhà quản lý.
Nếu không có kế hoạch thì nhà quản lí có thể không biết tổ chức, khai thác con
người và các nguồn lực khác một cách có hiệu quả, thậm chí sẽ không có được một ý
tưởng rõ ràng về cái họ cần thực hiện.
Tóm lại chức năng lập kế hoạch là chức năng đầu tiên, là xuất phát điểm của mọi
quá trình quản lý. Bất kể là cấp quản lý cao hay thấp, việc lập ra được những kế hoạch có
hiệu quả sẽ là chiếc chìa khóa cho việc thực hiện một cách hiệu quả những mục tiêu đã
đề ra của dự án.
Kế hoạch của dự án đầu tư xây dựng có một số ý nghĩa như sau:
- Là cơ sở tuyển dụng, điều phối nhân lực, là cơ sở để giao quyền cho cán bộ quản
lý dự án;
- Là cơ sở để lập ngân sách và kiểm tra tài chính dự án;
- Điều phối và quản lý các công việc của dự án;
- Giúp quản lý rủi ro của dự án;
- Tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát
- Tránh tình trạng không khả thi của công việc có thể gây lãng phí nguồn lực và
những hiện tượng tiêu cực
2.1.1.1.Trình tự lập kế hoạch dự án
c. Xác định mục tiêu của dự án
Quá trình lập KH bắt đầu bằng việc thiết lập mục tiêu của dự án: khi nào bắt đầu và
khi nào hoàn thành dự án. Các bước:
- Tuyên bố mục tiêu
- Bổ nhiệm những cá nhân hoặc các bộ phận có trách nhiệm để thực hiện mục tiêu
dự án.
- Liệt kê những mốc thời gian quan trọng trong khuôn khổ thời gian hoàn thành dự
án
✓ Phát triển kế hoạch dự án
Nội dung giai đoạn phát triển kế hoạch bao gồm việc lập danh mục và mã hóa công
việc, phát triển và trình bày sơ đồ cơ cấu phân tách công việc (WBS).
WBS là việc phân chia các công việc dự án thành những phần việc nhỏ hơn để dễ
dàng kiểm soát và quản lý.
✓ Xây dựng sơ đồ kế hoạch dự án
Sau khi xác định quan hệ, mối liên hệ công nghệ, thứ tự trước sau giữa các công
việc cần phải lập một sơ đồ khối nhằm phản ánh quan hệ logic của các công việc. Lập sơ
đồ kế hoạch có thể thực hiện nhờ các phương pháp sơ đồ mạng.
✓ Lập lịch trình dự án
Lịch trình dự án là một kế hoạch tiến độ sơ bộ chỉ rõ khi nào các công việc bắt đầu,
khi nào kết thúc, độ dài thời gian thực hiện từng công việc và những mốc thời gian quan
trọng.
✓ Dự toán chi phí và phân bổ nguồn lực
Để thực hiện kế hoạch dự án tổng thể cần dự toán chi phí cho từng công việc, từng
khoản mục chi phí cũng như những nguồn lực khác như lao động, máy móc thiết bị,… để
thực hiện dự án. Đây thực chất là kế hoạch chi tiêu đi liền với lập lịch trình dự án được
xây dựng trước đó.
✓ Chuẩn bị báo cáo và kết thúc dự án
Báo cáo tiến độ thời gian, chi phí nhằm kiểm soát tối đa kế hoạch thời gian, dự toán
cũng như tiến dộ, chi phí. Chuẩn bị tốt hệ thống báo cáo, kiểm tra, giám sát là một trong
những khâu cần thiết để thực hiện thành công kế hoạch dự án.
2.1.1.2. Lập kế hoạch tổng thể của dự án đầu tư xây dựng
Kế hoạch tổng thể là công tác hoạch định tổng quát về mục tiêu, chiến lược, các
giai đoạn thực hiện, phương thức triển khai, đồng thời cũng dự kiến nguồn vốn và phân
kỳ đầu tư. Kế hoạch tổng thể cần được thiết lập như một cơ sở cho việc đánh giá dự thành
công dựa trên các tiêu chí của một dự án, và nhằm trả lời 3 câu hỏi chính (Peter Fewings,
2003):
- Làm thế nào? Kế hoạch tổng thể sẽ tiên lượng một tiến trình thực hiện và đề ra
các tiêu chí chất lượng, những yêu cầu về bền vững và ổn định cũng như sự an toàn, sau
đó kiểm tra và theo dõi quá trình thực thi thông qua hệ thống công nghệ thông tin phục
vụ công tác quản lý nhằm đảm bảo mục tiêu của nhà đầu tư.
- Bao nhiêu? Kế hoạch tổng thể cần thiết lập một dự toán chi phí và dự báo dòng
tiền nhằm cân đối phù hợp với nguồn vốn và khả năng thanh toán của nhà đầu tư.
- Khi nào? Kế hoạch tổng thể cần thiết lập một chương trình cụ thể với những
khoảng thời gian dành cho sự kiến chính và những quyết định quan trọng để quá trình
kiểm tra thường xuyên nhằm đảm bảo khả năng hoàn thành đúng hạn với mức độ sử dụng
nguồn tài nguyên hợp lý.
Một kế hoạch tổng thể cần bao hàm những nội dung chủ yếu sau:
- Giới thiệu chung về dự án: vị trí, quy mô đầu tư, loại hình và đặc tính cơ bản của
công trình xây dựng;
- Khái quát về nhu cầu thực tiễn và cơ sở cho việc đầu tư dự án, trong đó xác định:
+ Nhu cầu thực tế đối với sản phẩm đầu ra mà dự án đáp ứng được thông qua số
liệu tổng hợp trong những năm gần nhất và dự báo cho những năm tiếp theo;
+ Xu hướng đầu tư của các dự án có tính chất liên quan hoặc có mối quan hệ với
dwjv án dự kiến triển khai;
+ Tính pháp lý cho việc hình thành dự án.
- Mục tiêu của dự án có thể bao gồm các ý cơ bản như sau:
+ Mục tiêu hoàn thành theo thời gian: kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;
+ Mục tiêu về nguồn vốn và kế hoạch phân bổ: nằm trong quy định của tổng mức
đầu tư nhằm hạn chế chi phí phát sinh, kế hoạch giải ngân theo từng giai đoạn nhằm cân
đối tài chính hợp lý;
+ Mục tiêu về quản lý và phối hợp chặt chẽ giữa các chủ thể tham gia (đồng thời
hoặc không đồng thời).
- Đánh giá và cân bằng mức độ tham gia của các chủ thể từ đó đề xuất ra các định
hướng về cân đối quyền hạn, vai trò và trách nhiệm của mỗi bên; đồng thời đề ra các
phương thức phối hợp hiệu quả nhằm tránh sự chồng chéo, mâu thuẫn giữa các bên làm
ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án.
Thực tế, để một dự án đầu tư xây dựng được triển khai đáp ứng được hoàn toàn
theo các kế hoạch đã đề ra là một vấn đề rất khó. Tuy nhiên, kế hoạch tổng thể thì cần
đảm bảo sự bao quát vì đây được xem là những yêu cầu cơ bản, mang tính chất bao quát
đối với tiêu chí chất lượng và tính chuyên nghiệp của dự án nói chung. Do vậy, những kế
hoạch dự phòng được xem là công cụ cần thiết và hỗ trợ trong công tác quản lý dự án
nhằm đảm bảo khả năng giải quyết các tình huống có thể xảy ra ngoài ý muốn, khác với
kế hoạch đã đề ra. Các phương án dự phòng có thể xem là cơ sở cho hệ thống quản lý rủi
ro của dự án.
Nói chung, một kế hoạch tổng thể sẽ thể hiện một cách khái quát nhằm giúp mọi
chủ thể tham gia có một cái nhìn toàn diện về dự án sẽ được triển khai. Kế hoạch này sẽ
do chủ đầu tư hoặc đơn vị tư vấn quản lý dự án lập và phổ biến cho các chủ thể cùng tham
gia, hoặc có liên quan. Việc vạch ra các định hướng mang tính tổng quát sẽ giúp cho quá
trình triển khai không đi lệch hướng hoặc công tác điều phối tiến độ, khối lượng, chất
lượng,… nằm trong sự kiểm soát để đảm bảo đáp ứng các mục tiêu ban đầu của dự án.
2.1.1.3. Lập kế hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây dựng
Kế hoạch chi tiết hay tiến độ thực hiện là chuỗi các công tác được sắp xếp theo thứ
tự trên cơ sở:
- Trình tự thời gian;
- Thứ tự ưu tiên;
- Mối quan hệ giữa các công việc;
- Những mốc thời gian quan trọng kèm theo các hướng dẫn cụ thể.
- Lập bảng tiến độ của dự án.
Bảng tiến độ được xem có tính pháp lý ràng buộc về mặt tiến độ hoàn thành, bàn
giao sản phẩm đối với tất cả các bên có trách nhiệm tham gia hoặc có liên quan.
2.1.2. Quản lý phạm vi, khối lượng dự án đầu tư xây dựng
2.1.2.1. Quản lý phạm vi dự án
Quản lý phạm vi dự án đầu tư xây dựng bao gồm các quá trình:
- Xây dựng ý tưởng dự án
- Lập kế hoạch phạm vi dự án
- Giám sát sự thay đổi
Xây dựng ý tưởng dự án là chỉ ra sự cần thiết của dự án, xác định mục tiêu, kết quả
cuối cùng và phương pháp thực hiện kết quả đó.
Lập kế hoạch phạm vi là việc phân chia mục tiêu của dự án thành các yếu tố thành
phần, các yếu tố có thể quản lý, cụ thể như:
- Đánh giá chi phí, thời gian và các nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án
- Xác lập cơ sở để đo lường và kiểm tra tiến trình thực hiện dự án
- Phân chia quyền hạn và nghĩa vụ, xác định mức độ trách nhiệm
Giám sát sự thay đổi là quá trình theo dõi, đo lường, đánh giá và chấn chỉnh việc
thực hiện nhằm đảm bảo các mục tiêu, kế hoạch của dự án được hoàn thành một cách có
hiệu quả.
2.1.1.4.Quản lý khối lượng xây dựng
- Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết
kế được duyệt.
- Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu
thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối
chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp
đồng.
- Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được
duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý.
Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận,
phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình.
- Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên
tham gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán.
2.1.1.5.Nhật ký công trường
Nhật ký công trường là những ghi nhận cụ thể (có thể bằng hình ảnh, biên bản viết
tay hoặc đánh máy) diễn tiến xảy ra tại công trường dưới sự chứng kiến của nhiều bên
tham gia. Nhật ký này có vai trò đối chiếu các sự kiện cần thiết khi xảy ra các sự cố, hoặc
là cơ sở để ghi nhận quá trình làm việc của đơn vị thi công và các đơn vị liên quan đến
việc quản lý giám sát dự án. Nội dung chính của nhật ký công trường gồm:
- Ngày, tháng và thời gian;
- Công tác xây dựng, hạng mục làm việc, thi công;
- Sự kiện được ghi nhận;
- Ý kiến của các bên tham gia thực hiện: nhà thầu thi công (thầu chính, thầu phụ
(nếu có)), cán bộ giám sát, đại diện chủ đầu tư và đại diện ban quản lý dự án.
2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC SẢN XUẤT XÂY DỰNG
2.2.1. Các nguyên tắc tổ chức sản xuất xây dựng
Để đạt được kết quả cuối cùng, trong tổ chức sản xuất xây dựng phải tuân thủ các
nguyên tắc cơ bản:
Hiệu quả kinh tế tối ưu, giải pháp tổ chức sản xuất được lựa chọn phải đạt được
những yêu cầu cơ bản sau:
- Giải pháp đó phải rút ngắn được thời gian thi công công trình;
- Phải góp phần tăng năng suất lao động, giảm chi phí thi công xây dựng;
- Hạ giá thành xây dựng;
- Phải góp phần nâng cao chất lượng công trình xây dựng;
- Đảm bảo các yêu cầu về an toàn lao động, vệ sinh môi trường,…
Sử dụng các phương án, biện pháp cơ giới hóa, các máy móc, thiết bị, công cụ
dụng cụ có tính năng kỹ thuật cao, hiện đại phù hợp với xu thế phát triển của công nghệ
thi công, càng ngày máy móc sử dụng trong thi công xây dựng các chiếm tỷ trọng cao,
góp phần giải phóng sức lao động. Có thể thay đổi biện pháp tổ chức thi công từ sản xuất
kiểu hiện trường, tại chỗ sang sản xuất theo kiểu công xưởng công nghiệp (là toàn bộ
những công tác chuẩn bị và chế tạo chi tiết tiến hành trong xưởng công nghiệp, công
trường chỉ là nơi lắp đặt các chi tiết đó thành sản phẩm hoàn chỉnh).
Tổ chức lao động khoa học, để thực hiện được nguyên tắc này, yêu cầu chia quá
trình thi công thành những phần việc riêng biệt, nhằm phân công lao động hợp lý, chuyên
môn hóa sâu để nâng cao năng suất lao động và nâng cao tay nghề cho công nhân.
Phải cải tiến phương pháp lao động, loại bỏ các thao tác, động tác thừa, tức là tổ
chức phương pháp làm việc một cách khoa học.
Phải sử dụng thờ gian làm việc tối đa nhưng hợp lý, hạn chế thời gian chết, thời
gian ngừng việc không có hiệu quả,…
Tiêu chuẩn hóa và định hình hóa quá trình thi công:
Tiêu chuẩn hóa là sự xác lập các quy phạm và tiêu chuẩn sản xuất sao cho có thể
sử dụng chúng trong những điều kiện cụ thể. Bất kỳ với phương tiện thi công hiện có để
tổ chức một quá trình kinh tế kỹ thuật hợp lý nhất.
Định hình hóa là việc xác lập những quy định về quy cách sản phẩm như kích thước,
tính chất sao cho có thể vận dụng các quy phạm thi công một cách rộng rãi, nâng cao khả
năng thay thế của các sản phẩm đó trong kết cấu của công trình xây dựng.
Hiện tại, quá trình xây dựng có thể tổ chức bằng một số phương pháp tuỳ thuộc vào
yêu cầu và tính chất của các công việc trong quá trình đó, đồng thời còn phải dựa vào
điều kiện tự nhiên và năng lực thi công hiện có.
Quá trình xây dựng có thể tổ chức bằng một số phương pháp như sau:
- Phương pháp thi công tuần tự
- Phương pháp thi công song song
- Phương pháp thi công dây chuyền
- Phương pháp hỗn hợp
Xét ví dụ xây dựng m ngôi nhà giống nhau, có các cách tổ chức sản xuất như sau.
2.2.2. Phương pháp tổ chức sản xuất tuần tự
Quá trình tổ chức sản xuất được tiến hành bằng cách một đơn vị thi công sẽ thực
hiện lần lượt hoàn thành từ phân đoạn này sang phân đoạn khác theo một trình tự đã được
quy định. Khối lượng xây dựng được chia thành m đối tượng giống nhau (m ngôi nhà
giống nhau), thời gian thực hiện từng đối tượng như nhau. Thời gian thực hiện toàn bộ
ngôi nhà xác định theo công thức:

Ttt = m . t (2.1)

Trong đó:
- m: Số lượng phân đoạn giống nhau (số lượng ngôi nhà giống nhau)
- t: Thời gian hoàn thành 1 phân đoạn (thời gian hoàn thành 1 ngôi nhà)

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức sản xuất tuần tự


Ưu điểm của phương pháp tuần tự:
- Không yêu cầu tập trung nhiều máy móc, thiết bị, nhân lực;
- Yêu cầu lượng vốn lưu động nhỏ;
- Dễ điều hành, quản lý, kiểm tra;
- Ít chịu ảnh hưởng xấu của điều kiện thời tiết, khí hậu;
Tuy nhiên, phương pháp tổ chức sản xuất tuần tự cũng có một số nhược điểm,
như thời gian thi công kéo dài, tính chuyên môn hóa thấp và giá thành sản xuất cao.
Phương pháp tổ chức sản xuất tuần tự thường áp dụng trong các trường hợp sau:
- Các dự án xây dựng có khối lượng nhỏ, thời gian thực hiện các hạng mục ngắn;
- Không bị hạn chế về điều kiện cung cấp máy móc, thiết bị, nhân lực, cán bộ kỹ
thuật, nguồn vốn lưu động và vật liệu;
- Công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư, chuẩn bị diện tích thi công khó khăn;
- Địa hình hiểm trở, chật hẹp, không thể hoặc khó mở đường tạm, không cho phép
tập trung số lượng lớn máy móc thiết bị, nhân lực và vật liệu;
- Khối lượng các phân đoạn, hạng mục như nhau;
- Bố trí hợp lý các nơi cung cấp vật liệu, kho tàng, lán trại cho các hạng mục, đối
tượng;
- Xác định thời điểm thi công các phân đoạn, hạng mục hợp lý sao cho không có
phân đoạn, hạng mục nào rơi vào thời gian thi công bất lợi.
2.2.3. Phương pháp tổ chức sản xuất song song
Nguyên tắc tổ chức sản xuất theo phương pháp song song là các sản phẩm được
xây dựng bắt đầu thi công cùng một thời điểm và kết thúc sau một khoảng thời gian như
nhau. Tss = t1 < Ttt. Sơ đồ phương pháp tổ chức sản xuất song song được thể hiện như hình
2.2.

Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức sản xuất song song


Ưu điểm của phương pháp tổ chức sản xuất song song, do thi công đồng loạt và
hoàn thành đồng loạt nên:
- Rút ngắn được thời gian thi công công trình, có thời gian quay vòng vốn lưu động
nhanh;
- Chi phí thi công công trình trong thời gian có thời tiết thuận lợi;
- Các đội thi công không phải di chuyển nhiều, do đó dễ tổ chức tốt điều kiện sinh
hoạt và làm việc cho cán bộ, công nhân cũng như cho lực lượng xe, máy;
- Tiện cho việc phân cấp quản lý: mỗi đơn vị xây lắp phải chịu trách nhiệm toàn
diện về việc hoàn thành thi công phân đoạn do mình phụ trách;
- Trong trường hợp lực lượng thi công tương đối lớn (xe, máy, nhân lực) thì việc
phân chia thành các mũi thi công độc lập cũng có lợi là tạo thêm diện thi công rộng rãi,
tạo điều kiện tăng năng suất và hoàn thành sớm khối lượng thi công.
Nhược điểm của phương pháp tổ chức sản xuất song song: đòi hỏi sự tập trung
sản xuất cao, nhu cầu tài nguyên lớn, dễ gây ra sai phạm hàng loạt, gây lãng phí.
Nên sử dụng phương pháp tổ chức sản xuất song song trong những trường hợp sau
đây:
- Các công trình theo tuyến chạy dài, có khối lượng lớn;
- Thời gian thi công yêu cầu nhanh, gấp;
- Điều kiện cung cấp máy móc, thiết bị, nhân lực, nguồn vốn lưu động, vật liệu dồi
dào, đội ngũ cán bộ kỹ thuật đông đảo, đủ để giám sát điều hành tất cả các mũi thi công;
- Công tác đền bù giải phóng mặt bằng đã hoàn tất;
- Địa hình thuận lợi cho phép tập trung số lượng lớn máy móc, thiết bị, nhân lực và
vật liệu.
2.2.4. Phương pháp tổ chức sản xuất dây chuyền
Phương pháp tổ chức sản xuất dây chuyền là sự kết hợp một cách logic phương
pháp tuần tự và song song, khắc phục những nhược điểm và phát huy ưu điểm của 2
phương pháp. Để thi công theo phương pháp dây chuyền, cần chia quá trình thi công một
sản phẩm xây dựng thành n quá trình thành phần và quy định thời gian tiến hành các quá
trình đó cho một sản phẩm là như nhau, đồng thời phối hợp các quá trình này một cách
nhịp nhàng về thời gian và không gian theo nguyên tắc:
- Thực hiện tuần tự các quá trình thành phần cùng loại từ sản phẩm này sang sản
phẩm khác;
- Thực hiện song song các quá trình thành phần khác loại trên sản phẩm khác nhau.
Đối tượng của phương pháp dây chuyền có thể là một quá trình phức hợp, một hạng
mục hay toàn bộ công trình. Đồ thị tiến độ theo phương pháp dây chuyền được thể hiện
trên hình 2.3, có Tss < Tdch < Ttt.
Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức sản xuất dây chuyền
Sản xuất dây chuyền nói chung là một phương pháp tổ chức tiên tiến nhất có được
do kết quả của sự phân công lao động hợp lý, chuyên môn hóa các thao tác và hợp tác
hóa trong sản xuất. Đặc trưng của nó là sự chuyên môn hóa cao các khu vực và vị trí công
tác, hạn chế các danh mục sản phẩm cần chế tạo, sự cân đối của năng lực sản xuất và tính
nhịp nhàng song song liên tục của các quá trình.
Kết quả là cùng một năng lực sản xuất như nhau, người ta sản xuất nhanh hơn, sản
phẩm nhiều hơn, chi phí lao động và giá thành thấp hơn, nhu cầu về nguyên vật liệu và
lao động điều hòa liên tục. Sản xuất dây chuyền trong xây dựng có 2 đặc điểm cơ bản
sau:
- Do sản phẩm xây dựng gắn liền với đất đai và có kích thước lớn nên để thực hiện
các công việc theo một trình tự công nghệ phải di chuyển các tổ thợ với các trang thiết bị
kèm theo trong không gian công trình từ bộ phận nay sang bộ phận khác. Điều này khác
với dây chuyền công nghiệp: người công nhân và dụng cụ đứng yên còn sản phẩm di
động, do đó tổ chức sản xuất dây chuyền trong xây dựng khó khăn hơn;
- Do tính chất đơn chiếc và đa dạng của sản phẩm xây dựng nên các dây chuyền sản
xuất hầu hết ngắn hạn, thời gian ổn định ít hoặc không ổn định, nghĩa là sau một khoảng
thời gian không dài lắm, người ta phải tổ chức lại để xây dựng công trình khác.
Hiệu quả của phương pháp tổ chức sản xuất dây chuyền:
- Sau thời kỳ triển khai dây chuyền, các phân đoạn làm xong được đưa vào sử dụng
một cách liên tục, có thể phục vụ thi công đoạn kế tiếp;
- Máy móc phương tiện tập trung ở các đơn vị chuyên nghiệp, tạo điều kiện sử dụng
có lợi nhất, dễ bảo dưỡng, sửa chữa, dễ quản lý, kiểm tra, bảo đảm máy móc làm việc có
năng suất và các chỉ tiêu sử dụng khác cao;
- Công nhân cũng được chuyên môn hóa, tạo điều kiện nâng cao nghiệp vụ, tăng
năng suất và chất lượng sản phẩm;
- Công việc thi công hàng ngày chỉ tập trung trong một phạm vi phân đoạn của dây
chuyền, do đó dễ chỉ đạo, kiểm tra, nhất là khi dây chuyền đã đi vào thời kỳ ổn định;
- Phương pháp dây chuyền tạo điều kiện nâng cao trình độ thi công nói chung (bắt
buộc phải chỉ đạo phối hợp các khâu chặt chẽ, ăn khớp), tạo điều kiện áp dụng tiến bộ kỹ
thuật (do chuyên môn hóa);
Tóm lại, việc áp dụng phương pháp thi công dây chuyền tạo điều kiện thực hiện tốt
phương châm vừa nhanh, vừa tốt lại tiết kiệm chi phí.
Để phát huy hiệu quả của phương pháp thi công dây chuyền, cần tạo được những
điều kiện dưới đây nhằm đảm bảo cho các dây chuyền chuyên nghiệp hoạt động tốt, giữ
cho toàn bộ dây chuyền thi công tiến hành đều đặn, nhịp nhàng và cân đối:
- Các hạng mục phải có tính chất gần giống nhau, có kỹ thuật và công nghệ thi công
tương tự nhau (có tính chất lặp đi lặp lại), muốn vậy chúng phải được thiết kế có tính định
hình hóa, tiêu chuẩn hóa thống nhất trên toàn công trình;
- Khối lượng công tác phải phân bố tương đối đều trên từng phân đoạn của công
trình để đơn giản cho khâu tổ chức dây chuyền, đảm bảo các đơn vị chuyên nghiệp có
biên chế không đổi có thể hoàn thành các phân đoạn có khối lượng trong một đơn vị thời
gian tương đương nhau. Trong trường hợp có khối lượng tập trung đáng kể tại một số
phân đoạn (công việc) nào đó thì có thể dùng biện pháp thành lập thêm các đơn vị đặc
biệt (ngoài các đơn vị thuộc tổ chức dây chuyền) để giải quyết trước nhằm đảm bảo cho
tiến độ chung của dây chuyền tổng thể;
- Cần trang bị cho mỗi dây chuyền chuyên nghiệp những máy móc, thiết bị đồng
bộ và cân đối đủ khả năng đảm bảo tiến độ chung;
- Công tác sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị phải được tiến hành thường xuyên
để đảm bảo dây chuyền không bị gián đoạn (máy móc, thiết bị không sửa chữa kịp thời);
- Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân trong mỗi dây chuyền chuyên nghiệp phải
có tay nghề thuần thục, có tính tổ chức và kỷ luật cao;
- Bảo đảm khâu cung cấp vật tư, nguyên liệu và vận chuyển kịp thời theo yêu cầu
của các dây chuyền chuyên nghiệp;
- Mỗi khâu công tác, mỗi dây chuyền chuyên nghiệp hoàn thành khối lượng phải
đúng thời hạn. Chỉ cần một khâu bị chậm tiến độ trong một ca làm việc là dây chuyền thi
công chung có thể bị phá vỡ;
- Ban điều hành tổ chức sản xuất phải được tổ chức hợp lý, thường xuyên bám sát
hiện trường, kịp thời phát hiện những chỗ thiếu sót, bất hợp lý trong đồ án thiết kế kỹ
thuật, thiết kế tổ chức thi công để kịp thời điều chỉnh;
- Phải tổ chức tốt công tác kiểm tra chất lượng nước, trong và sau khi thi công, đảm
bảo làm đến đâu xong đến đó;
- Phối hợp nhịp nhàng với các bên liên quan trong quá trình thực hiện dự án (chủ
đầu tư, đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, ngân hàng…) nhằm nhanh chóng thực hiện
công tác đến bù giải phóng mặt bằng, nghiệm thu chuyển giai đoạn, nghiệm thu khối
lượng công tác hoàn thành, thanh toán kịp thời vốn lưu động đã đầu tư.
2.2.5. Phương pháp tổ chức sản xuất hỗn hợp
Là phương pháp phối hợp giữa các phương pháp tổ chức thi công dây chuyền với
phương pháp tuần tự, song song hoặc giữa phương pháp tuần tự và song song. Có các
phương án phối hợp như sau:
Phương án 1: tách riêng các công tác tập trung trong khối lượng chung của dây
chuyền để thi công theo phương pháp tuần tự. Có thể có hai trường hợp sau:
- Khi khối lượng thi công tập trung nhỏ hơn khối lượng công tác rải đều theo tuyến
nhiều lần và bảo đảm thi công xong trước khi dây chuyền dọc tuyến đi tới thì thực chất
phương pháp này vẫn giữ được phương pháp dây chuyền;
- Khi khối lượng công tác tập trung > 20-30% khối lượng tổng cộng, lúc này sẽ tổ
chức thi công theo phương pháp hỗn hợp.
Phương án 2: một số công tác tổ chức thi công theo phương pháp dây chuyền, còn
một số công tác tổ chức theo phương pháp tuần tự. Các công tác chuẩn bị, xây dựng các
hạng mục công trình tạm, phụ trợ phục vụ thi công theo phương pháp tuần tự, còn công
tác xây dựng các công việc chính, hạng mục công trình chính theo phương pháp dây
chuyền.
Phương án 3: Phân chia khối lượng xây dựng thành các phân đoạn nhỏ, trong mỗi
đoạn có thể kết hợp giữa phương pháp thi công dây chuyền và tuần tự. Giữa các phân
đoạn thì có thể thi công song song hoặc tuần tự.
Hiệu quả của phương pháp tổ chức sản xuất hỗn hợp: phương pháp tổ chức sản
xuất hỗn hợp khắc phục được nhược điểm của từng phương pháp trên. Tuy nhiên, phương
pháp thi công hỗn hợp đòi hỏi người thiết kế phải linh hoạt, sáng tạo, kết hợp khéo léo
giữa các phương pháp thi công riêng rẽ phù hợp với những điều kiện thi công công trình
cụ thể thì sẽ mang lại hiệu quả to lớn. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, chủ yếu sử
dụng phương pháp tổ chức sản xuất hỗn hợp là phù hợp.
2.3. THIẾT KẾ DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT XÂY DỰNG
2.3.1. Các thông số của dây chuyền sản xuất xây dựng
Tổ chức sản xuấ theo dây chuyền là mô hình có sự phối hợp chặt chẽ giữa công,
thời gian và không gian. Ba yếu tố đó là cơ sở hình thành các thông số, qua đó hình thức
tổ chức sản xuất thể hiện một cách rõ ràng và thực tế.
2.3.1.1. Nhóm thông số về công nghệ
Số lượng các dây chuyền bộ phận (ký hiệu n): cơ cấu của dây chuyền xây dựng
được xác định bởi số lượng và tính chất của các dây chuyền bộ phận tạo thành. Số lượng
dây chuyền bộ phận phụ thuộc vào mức độ chi tiết của sự phân chia quá trình xây dựng
thành phần. Có 2 mức độ phân chia như sau:
- Phân nhỏ hoàn toàn dây chuyền bộ phận là quá trình xây dựng đơn giản;
- Phân nhỏ bộ phận dây chuyền là quá trình xây dựng phức tạp.
Mức độ phức tạp của việc phân chia các dây chuyền bộ phận phải căn cứ vào công
nghệ sản xuất, khối lượng công việc và hao phí lao động,…
Khối lượng công việc (ký hiệu P): phụ thuộc vào đối tượng xây dựng cụ thể và
được diễn tả bằng đơn vị đo của dạng công tác được thể hiện (m dài, m2, m3, cái, tấn,…)
Lượng lao động (ký hiệu Q): là lượng lao động sử dụng để làm ra sản phẩm xây
dựng đạt chất lượng theo yêu cầu, được xác định theo định mức thời gian (a) hay định
mức năng suất (s):

Q = P/s = P*a (2.2)

Với Q được tính bằng giờ công, ngày công hoặc giờ máy, ca máy
Vì định mức năng suất không phải cố định mà nó thay đổi phụ thuộc vào mức độ
phức tạp của công tác xây lắp, điều kiện sản xuất, mức độ hoàn thiện của các phương
pháp tổ chức sản xuất nên người ta phân biệt khối lượng lao động tính theo định mức và
theo lao động sử dụng.

Qdm = P/s = P*a (2.3)

Qsd = Qdm/ (2.4)

Trong đó  > 1 là hệ số hoàn thành định mức, thường  = 1÷1,5


Cường độ dây chuyền (năng lực dây chuyền, ký hiệu i): thể hiện lượng sản phẩm
xây dựng sản xuất ra bởi dây chuyền trong 1 đơn vị thời gian. Trong thi công dây chuyền,
yêu cầu trị số này không thay đổi để đảm bảo tính chất dây chuyền của sản xuất: I = P/t
= const.
2.3.1.2. Thông số không gian
Mặt bằng công tác: để đánh giá sự phát triển của dây chuyền xây dựng, người ta
đưa ra khái niệm mặt bằng công tác, xác định khả năng về đất đai không gian mà ở trên
đó (hay trong đó) người ta bố trí tổ thợ hay tổ máy móc thực hiện các quá trình xây dựng.
Độ lớn của nó được xác định bằng kích thước của bộ phận đối tượng xây dựng và được
biểu thị bằng các đơn vị khối lượng công việc (m, m2, m3, …) hay bằng các bộ phận của
đối tượng xây dựng (tầng, đoạn, đơn nguyên,…). Dựa trên khái niệm về mặt bằng công
tác, trong dây chuyền phân biệt các thông số không san như sau:
Phân đoạn công tác: là các bộ phận của công trình hay ngôi nhà mà có một mặt
bằng công tác ở đó bố trí một hoặc một số tổ đội thực hiện quá trình xây lắp (hay dây
chuyền bộ phận). Mỗi công nhân hay máy thi công được nhận một phần nhất định trên
phân đoạn là vị trí công tác. Có 2 phương pháp phân chia phân đoạn, đó là:
- Phân đoạn cố định: ranh giới phân đoạn như nhau cho mọi quá trình thành phần;
- Phân đoạn linh hoạt: ranh giới phân đoạn cho các quá trình khác nhau, không
trùng nhau.
Trong quá trình tổ chức thi công, thường hay dùng cách thứ nhất, cách phân chia
linh hoạt chỉ dùng hạn chế như khi tổ chức các quá trình cơ giới hóa chạy dài do năng
suất máy không đều hay khi tiến hành công tác bê tông cốt thép từng đợt trên một công
trình. Khi phân chia phân đoạn thi công cần chú ý các đặc điểm sau:
- Số phân đoạn m ≥ n để cho dây chuyền sản xuất có thời gian ổn định và huy động
được tất cả năng lực các tổ thợ chuyên môn (các dây chuyền đơn).
- Khối lượng công việc trên phân đoạn nên chia bằng nhau hoặc tương đường nhau
nếu có thể, khi đó cho phép tổ chức các dây chuyền đều nhịp.
- Ranh giới phân đoạn phù hợp với đặc điểm kiến trúc, kết cấu và công nghệ thi
công.
Đợt thi công: là sự phân chia theo chiều cao nếu công trình không thể thực hiện
một lúc theo chiều cao. Trong trường hợp này, việc chia đợt là bắt buộc vì khi thi công
công việc phát triển theo chiều cao, mặt bằng công tác chỉ được mở ra trong quá trình
thực hiện chúng (ví dụ xây dựng nhà cao tầng). Chỉ số của đợt thi công phụ thuộc vào
tính chất công nghệ của quá trình và biện pháp tổ chức thi công.
2.3.1.3. Thông số thời gian
Nhịp của dây chuyền kij: là khoảng thời gian hoạt động của dây chuyền i trên phân
đoạn công tác j. Thông thường chọn nhịp của dây chuyền là bội số của đơn vị thời gian
(ca, ngày, tuần, tháng,…) để không làm lãng phí thời gian vào việc di chuyển, giao ca,…
Nhịp của dây chuyền được xác định theo công thức sau:

Pij Pij  ai (2.5)


kij = =
  Ni  si   Ni

Với Ni là nhân lực hay máy móc thực hiện dây chuyền thứ i.
Modun chu kỳ k: là đại lượng đặc trưng cho mức độ lặp lại của quá trình sản xuất
và dùng để xác định thời gian thực hiện của toàn bộ quá trình.
Modun chu kỳ thường là nhịp của dây chuyền kij, nếu kij thay đổi trên các phân
đoạn công tác thì modun chu kỳ là giá trị nhỏ nhất trong các giá trị đó, khi đó kij = cij*k
(cịj là hệ số nhịp bội)
Bước dây chuyền k0: biểu thị khoảng cách thời gian qua đó các tổ đội được ghép
vào (bước vào) dây chuyền. Nó là khoảng thời gian kể từ khi bắt đầu vào phân đoạn 1
của hai dây chuyền bộ phận kế liền nhau, thường chọn là số nguyên của modun chu kỳ
(các tổ thợ, tổ máy bắt đầu công việc vào đầu ca, ngày,… làm việc). Khi xác định k0,
một mặt phụ thuộc k, mặt khác phụ thuộc vào số lượng tổ thợ bố trí đồng thời trên một
phân đoạn, xét 3 phương án như sau:
Hình 2.4. Các phương án xác định k0
- k0 = k: là trường hợp bình thường khi quá trình trước kết thúc giải phóng mặt bằng
thi công thì bắt đầu quá trình tiếp theo (không có gián đoạn tổ chức)
- k0 < k: quá trình trước chưa ra khỏi phân đoạn thì quá trình sau đã bắt đầu, nghĩa
là cùng một thời điểm trên một phân đoạn có hai dây chuyền đang hoạt động. Trong
trường hợp này dễ gây rối loạn sản xuất và mất an toàn do không đảm bảo mặt bằng công
tác nên không cho phép (hoặc có nhưng rất hạn chế)
- k0 > k: quá trình trước kết thúc nhưng người ta không triển khai ngay quá trình
sau, do có gián đoạn tổ chức hoặc sự phát triển không đều nhịp của các dây chuyền cạnh
nhau, thường lấy k0 = c*k, c là giá trị nguyên >1 để hình thành những phân đoạn dự trữ.
Gián đoạn kỹ thuật: là khoảng thời gian trên phân đoạn kể từ lúc kết thúc quá trình
trước cho đến lúc bắt đầu quá trình sau, nhằm đảm bảo chất lượng kỹ thuật của công việc,
được quy định bởi sản xuất công nghệ của quá trình, về giá trị nó được xác định trong các
quy phạm thi công và không đổi trên mọi phân đoạn. Ví dụ thời gian chờ cho bê tông đủ
cường độ thì mới tháo dỡ ván khuôn…
Gián đoạn tổ chức: là gián đoạn do tổ chức sinh ra, trên phân đoạn quá trình trước
kết thúc giải phóng mặt bằng nhưng quá trình sau không bắt đầu được ngay (vì để đảm
bảo tính liên tục của các dây chuyền không đều nhịp)
Gián đoạn kỹ thuật thường phải tuân thủ vì đây là quy trình, quy phạm; còn với
gián đoạn tổ chức người ta có thể khắc phục được vì đây là phía chủ quan của người tổ
chức và cần hạn chế tối thiểu gián đoạn này.
2.3.2. Các quy luật cơ bản của dây chuyền xây dựng
Quy luật cơ bản của dây chuyền xây dựng là mối liên hệ logic giữa các thông số
của nó, quyết định sự phát triển của dây chuyền trong không gian và theo thời gian.
Thường biểu diễn dưới dạng quy luật thời gian, t rong đó thời gian của dây chuyền được
thể hiện qua hàm sau:

T = f(m, n, k,…) (2.6)

Với dây chuyền bộ phận:


m (2.7)
T = mk hoặc T =  kj
j =1

Với dây chuyền kỹ thuật:

T = (m + n − 1)k +  tcn (2.8)

Trong đó tcn là thời gian gián đoạn công nghệ.


Trong quy luật cơ bản của dây chuyền xây dựng, thông số mudun chu kỳ k có ảnh
hưởng nhiều nhất đến thời gian của dây chuyền, do đó để giảm thời gian của dây chuyền
K, cần phải giảm k.
Giới hạn của sự giảm bớt này là giá trị mà ứng với nó mặt bằng công tác cho phép
bố trí thuận tiện một số lượng công nhân tối đa nhưng vẫn phù hợp với điều kiện sản xuất
kmin = 1 ca công tác (bình thường), kmin = 0,5 ca công tác (hạn chế), không nên lấy k <
0,5 ca vì như vậy sẽ lãng phí thời gian để di chuyển từ phân đoạn này sang phân đoạn
khác trong giờ làm việc.
Các biện pháp giảm mudun chu kỳ k:
- Tăng số dây chuyền n bộ phận: phân chia một cách chi tiết quá trình sản xuất
thành các quá trình đơn giản ít phức tạp về mặt kỹ thuật và phù hợp với biện pháp thi
công;
- Tăng số phân đoạn m: phân nhỏ mặt bằng công tác;
- Tăng số lượng lao động N: nhưng phải đảm bảo không gian hoạt động và điều
kiện làm việc an toàn.
2.3.3. Phân loại dây chuyền xây dựng
2.3.3.1. Phân loại theo cơ cấu (đối tượng)
Theo cơ cấu (đối tượng), dây chuyền xây dựng bao gồm:
Dây chuyền bộ phận (dây chuyền đơn hay dây chuyền thành phần): đối tượng của
nó là các quá trình xây dựng đơn giản.
Dây chuyền chuyên môn hóa (dây chuyền kỹ thuật): đối tượng là các quá trình
phức tạp bao gồm một số dây chuyền bộ phận mà sản phẩm của chúng là các bộ phận kết
cấu giống nhau của một hay nhiều công trình nằm trong một dạng công tác chung.
Dây chuyền công trình: gồm những nhóm dây chuyền chuyên môn hóa và một số
dây chuyền đơn mà sản phẩm của chúng là một công trình hoàn chỉnh.
Dây chuyền liên hợp: là sự kết hợp các dây chuyền công trình để tạo ra một liên
hợp công trình.
2.3.3.2. Phân loại theo tính chất nhịp nhàng của dây chuyền
Theo tính chất nhịp nhàng, dây chuyền xây dựng bao gồm:
Dây chuyền nhịp nhàng (đều nhịp, đẳng nhịp): là dây chuyền của nhịp công tác
không thay đổi trên tất cả các phân đoạn công tác, kij = const, ij
Dây chuyền biến nhịp: là dây chuyền có nhịp công tác thay đổi trên các phân đoạn
công tác, kij  const, ij
2.3.4. Tổ chức dây chuyền bộ phận (dây chuyền đơn)
Nội dung cơ bản trong tổ chức cơ bản của tổ chức dây chuyền bộ phận (dây chuyền
đơn) bao gồm:
- Phân chia phân đoạn công tác (m) và tính khối lượng công việc tương ứng trên tất
cả các phân đoạn (Pj).
Việc phân chia phân đoạn công tác dựa trên việc phân tích đặc điểm của công trình
(kiến trúc, kết cấu, công nghệ thi công …), về kỹ thuật phải đảm bảo tính khả thi, về tổ
chức phải đảm bảo khối lượng để việc thực hiện thuận lợi và có năng suất. Cố gắng phân
chia phân đoạn đều nhau để dễ tổ chức.
- Chọn biện pháp thi công quá trình mà nội dung chủ yếu là chọn cơ cấu thành phần
tổ thợ, tổ máy để thực hiện quá trình đó (chọn N, a hoặc s).
Tính nhịp công tác của quá trình theo công thức sau:

Pj  a Pj (2.9)
kj = =
 N  N s

+ Nếu kj = const, ij thì ta có dây chuyền đơn nhịp biến đổi.
+ Quá trình thường phải thực hiện vòng lặp để đạt được kết quả tốt. Nếu đã sử dụng
hệ số  mà kj vẫn không chẵn ca, ngày… thì phải thực hiện lại các bước trên hoặc thay
đổi lại cơ cấu tổ thợ, tổ máy (thay đổi N, a hoặc s) hoặc chia lại phân đoạn công tác.
- Tính thời gian của dây chuyền bộ phận, phụ thuộc vào kj.
+ Với dây chuyền bộ phận có nhịp hằng (không đổi):

T=mxk (2.10)

+ Với dây chuyền bộ phận có nhịp biến (thay đổi):

m (2.11)
T =  kj
j =1

+ Cường độ dây chuyền trong cả hai trường hợp:

P P (2.12)
i= = =   s N = const
T  kj
Vẽ biểu đồ chu trình dây chuyền bộ phận, như hình 2.5 dưới đây:

Hình 2.5. Sơ đồ chu trình dây chuyền bộ phận


- Dây chuyền tương đương: là dây chuyền đều nhịp có cùng chỉ số T và i với dây
chuyền ban đầu, có được là nhờ giả sử khối lượng phân bố đều trên các phân đoạn. Trên
biểu đồ biểu thị bằng nét đứt.
2.3.5. Tổ chức dây chuyền chuyên môn hóa
2.3.5.1. Dây chuyền chuyên môn hóa của các quá trình theo tuyến
✓ Dây chuyền nhịp nhàng (đẳng nhịp)
Đặc trưng của dây chuyền nhịp nhàng là nhịp công tác của tất cả các dây chuyền bộ
phận không đổi và bằng nhau kij = const, ij. Thiết kế dây chuyền bộ phận như nội dung
2.3.4 với lưu ý ranh giới phân đoạn cố định cho mọi quá trình thành phần.
Ta có nhịp dây chuyền nhịp nhàng được xác định như sau:

Pij  ai Pi  ai (2.13)
kij = = = const
 i  Ni  i  Ni  m

Để nhịp của dây chuyền kij = const, ij trong đó Pij khác nhau với các dây chuyền
bộ phận nên buộc phải thay đổi các thông số (Ni, ai, i):
- Nếu sự khác biệt đó dưới 20%, ta cũng có thể xem như bằng nhau vì ta có thể tăng
giảm năng suất để nhịp không đổi (sử dụng hệ số ).
- Thay đổi Ni là thay đổi số công nhân hoặc máy thi công trong tổ đội, khi thay đổi
cần chú ý đảm bảo tính khả thi về mặt kỹ thuật thực hiện quá trình và mặt bằng công tác.
- Thay đổi ai (hoặc si) là thay đổi bậc thợ, loại máy, điều kiện làm việc, … khi thay
đổi cần chú ý đảm bảo sự phù hợp giữa yêu cầu kỹ thuật với tay nghề công nhân và đặc
tính kỹ thuật máy. Quá trình có thể thực hiện theo vòng lặp để đạt được kết quả tốt nhất.
Sau đó chọn k0 = k, nghĩa là các tổ thợ chuyên môn lần lượt tham gia vào dây
chuyền sau những khoảng thời gian bằng nhau và bằng modun chu kỳ, và nhịp nhàng
dịch chuyển từ phân đoạn này sang phân đoạn khác.
* Tính thời gian của dây chuyền
- Khi không có gián đoạn công nghệ:

T = (m+n-1) x k (2.14)

- Khi có gián đoạn công nghệ:

T = (m+n-1) x k + ∑tcn (2.15)

* Vẽ chu trình của dây chuyền nhịp nhàng, hình 2.6

Hình 2.6. Biểu đồ chu trình dây chuyền nhịp nhàng


Nếu ấn định trước thời hạn của dây chuyền là T thì ta có thể tính được số lượng
phân đoạn cần thiết từ hai công thức trên như sau:

T −  tcn (2.16)
m= − n+1
k

✓ Dây chuyền khác nhịp


Dây chuyền khác nhịp là nhịp của dây chuyền bộ phận không đổi, nhịp của các dây
chuyền khác nhau thì khác nhau. Nguyên nhân là do người ta buộc phải giữ nguyên một
vài cơ cấu tổ thợ, tổ máy nào đó nên tốc độ các dây chuyền không thể bằng nhau. Do đó
tính nhịp nhàng của sản xuất khác đi và xuất hiện các gián đoạn sản xuất (gián đoạn tổ
chức).
Việc xác định thời gian của dây chuyền chuyên môn hóa có thể là Phương pháp đồ
họa hoặc phương pháp giải tích. Nguyên tắc chung của cả hai phương pháp này là xác
định “vị trí ghép sát” giữa từng cặp dây chuyền bộ phận để giảm các gián đoạn tổ chức
và làm cho dây chuyền chuyên môn hóa ngắn nhất. Vị trí ghép sát là vị trí mà ở đó quá
trình trước kết thúc thì quá trình sau bắt đầu ngay không có gián đoạn tổ chức với điều
kiện tôn trọng tính liên tục của từng dây chuyền bộ phận.
Với dây chuyền khác nhịp theo phương pháp giải tích, xác định vị trí ghép sát bằng
cách thiết lập mối liên hệ đầu cuối giữa các dây chuyền bộ phận.
Hình 2.7. Sơ đồ dây chuyền khác nhịp
Mối liên hệ đầu: xác lập khi nhịp của dây chuyền bộ phận trước nhỏ hơn nhịp của
dây chuyền bộ phận sau ki < ki+1 (hình bên trái hình 2.7). Trong trường hợp này ta thấy
quá trình trước ki ghép sát quá trình sau ki+1 tại phân đoạn 1 (tức k0 = ki), lúc này ở các
phân đoạn sau, gián đoạn giữa kết thúc i và bắt đầu i+1 ngày càng tăng dần:
- Ở j = 2, có ttc2 = ki+1 – ki
- Ở j = m, có tcnm = (m-1)(ki+1 – ki) = max
Mối liên hệ cuối: xác lập khi nhịp của dây chuyền bộ phận trước lớn hơn nhịp của
dây chuyền bộ phận sau ki > ki+1 (hình bên phải hình 2.7). Trong trường hợp này ta thấy
quá trình trước ki ghép sát quá trình sau ki+1 tại phân đoạn cuối cùng m, lúc này gián đoạn
giữa kết thúc i và bắt đầu i+1 có giá trị lớn nhất tại phân đoạn 1:
Ở j = 1, ttc1 = (m-1)(ki – ki+1) = max
Tính thời gian của chu trình:
- Khái niệm bước dây chuyền thường được thay bằng khái niệm “giãn cách” về
thời gian và được ký hiệu là Oij – là khoảng vượt trước của dây chuyền i so với dây chuyền
i+1 tại phân đoạn j. Ở phân đoạn 1 ta có Oi1.
Thời gian của dây chuyền:

n−1 (2.17)
T =  Oi 1 + tn
1

n−1
Trong đó O
1
i1 là tổng giãn cách trên phân đoạn đầu tiên giữa các cặp dây chuyền

bộ phận từ dây chuyền bộ phận đầu tiên đến dây chuyền bộ phận cuối cùng.
- Viết lại giãn cách Oi1 cho các mối liên hệ đầu, cuối:
+ Mối liên hệ đầu ki < ki+1: Oi1 = ki
+ Mối liên hệ cuối ki > ki+1: Oi1 = ki + ttc1 = ki + (m-1)(ki – ki+1)
Viết gộp lại: Oi1 = ki + (m-1)(ki – ki+1)
Hay
Oi1 = ki + (m-1)(ki – ki+1) + tcn (2.18)

Trong đó hiệu (ki – ki+1) chỉ lấy khi nó dương, tcn là gián đoạn công nghệ nếu có
giữa dây chuyền i và i+1.
- Khi đó tổng giãn cách trên phân đoạn đầu tiên có kể đến gián đoạn công nghệ nếu
có giữa các cặp dây chuyền bộ phận được xác định theo công thức:

n−1 (2.19)
 O =  k + (m − 1) (k − k
1
i1 i i i +1 ) − kn +  tcn

- Và thời gian của dây chuyền được xác định:

T =  ki + (m − 1)[ (ki − ki +1 ) + kn ] +  tcn (2.20)

Trong các công thức (2.17), (2.18) và (2.19) hiệu (ki – ki+1) chỉ lấy khi nó dương.
Ví dụ 1: Tính dây chuyền có các thông số sau: m = 6; n = 3; k1 = 1; k2 = 3; k3 = 2
và tcn2/3 = 1.
Từ số liệu đề bài, xác định đây là dây chuyền chuyên môn hóa khác nhịp. Có thể
xác định bằng phương pháp đồ họa hay giải tích. Theo phương pháp giải tích, xác
định vị trí dây chuyền bộ phận trên phân đoạn 1 – Oi1 theo công thức (2.18)
- O11 = 1 + (6-1)(1-3) + 0 = 1
- O21 = 3 + (6-1)(3-2) + 1 = 9
Biểu đồ chu trình của ví dụ như hình 2.8. Thời gian hoàn thành của dây chuyền
được xác định theo công thức (2.20):
T = (1+3+2) + (6-1)[(1-3) + (3-2) + 2] + 1 = 22

Hình 2.8. Sơ đồ chu trình dây chuyền ví dụ 1

Trong công thức (2.20) thì đại lượng Tsx1 =  ki + (m − 1)[ (ki − ki +1 ) + kn ] +  tcn
gọi là chu kỳ sản xuất ở phân đoạn 1 và đại lượng

Tcn1 =  ki − kn + (m − 1)[ (ki − ki +1 ) + kn ] +  tcn gọi là chu kỳ công nghệ, là


khoảng thời gian mà tất cả các dây chuyền bộ phận tham gia vào dây chuyền sản xuất ở
phân đoạn 1.
✓ Dây chuyền nhịp bội
Nhịp của các dây chuyền không đổi, nhịp của các dây chuyền bộ phận khác nhau
thì khác nhau, nhưng sự khác nhau đó tuân theo quy luật bội số (chỉ xét bội 2 hoặc 3).
Khi đó, để đảm bảo tính nhịp nhàng của sản xuất, người ta sử dụng biện pháp cân bằng
nhịp. Có hai phương pháp cân bằng.
Cân bằng nhanh: đưa tất cả các dây chuyền bộ phận về nhịp độ chung nhanh bằng
cách trên dây chuyền bô phận có nhịp bội bố người ta tổ chức thêm một số tổ đội thi công
song song trên các phân đoạn cách quãng. Số lượng tổ thợ bố trí lấy bằng hệ số bội tương
ứng.
Ví dụ 2: cho dây chuyền chuyên môn hóa có 3 dây chuyền bộ phận k1 = k, k2 = 2k,
k3 = k.
Ta thấy rằng dây chuyền thứ 2 có nhịp là bội 2 so với dây chuyền 1 và 3. Để cân
bằng nhanh, ở đây ta tổ chức 2 dây chuyền bộ phận song song cũng có nhịp 2k nhưng
mỗi dây chuyền chỉ bao gồm một nửa số phân đoạn. Một dây chuyền tiến hành trên các
phân đoạn 1,3,5; dây chuyền thứ 2 trên các phân đoạn 2,4,6.

Hình 2.9. Cân bằng nhịp dây chuyền bộ phận theo nhịp độ nhanh
Thời hạn của dây chuyền tính trực tiếp từ trên đồ thị hoặc có thể tính theo công
thức:
 n0

T =  m + n − 1+  Ci − n0   k +  t = [6 + 3 − 1+ (2) − 1]  k + 0 = 9k
 1 
Với Ci là hệ số bội của dây chuyền bộ phận thứ i, n0 là số dây chuyền nhịp bội.
Nhược điểm của phương pháp này là yêu cầu lượng tài nguyên cao hơn so với ban
đầu sau khi cân bằng nhưng ưu điểm là thời gian hoàn thành được rút ngắn hơn.
Cân bằng chậm: khi số lượng tài nguyên bị hạn chế và không yêu cầu rút ngắn thời
gian thì người ta đưa ra tất cả các dây chuyền bộ phận về nhịp điệu chung bằng nhịp của
dây chuyền bộ phận chậm. Lúc này các dây chuyền bộ phận nhanh buộc phải thực hiện
với các gián đoạn.
Ví dụ 3: Lấy lại ví dụ 2 ở trên, giữ nguyên nhịp độ chậm của dây chuyền bộ phận
thứ 2, đưa các dây chuyền bộ phận nhanh 1 và 3 về nhịp điệu chung thì dây chuyền bộ
phận nhanh sẽ thực hiện có gián đoạn thể hiện bằng các đường nét đứt trên hình vẽ.
Nhược điểm cảu phương pháp này là vi phạm nguyên tắc liên tục của sản xuất, tuy
nhiên có thể khắc phục được khi tổ chức các dây chuyền theo ca (dây chuyền bộ phận
chậm sẽ được tổ chức 2 hoặc 3 ca theo hệ số bội là 2 hay 3, lúc đó dây chuyền bộ phận
nhanh sẽ thực hiện chế độ 1 ca/ngày) hoặc tổ chức những dây chuyền chuyên môn hóa
song song (thực hiện khi khối lượng công việc đáng kể và thời hạn hoàn thành ngắn).
Thời hạn hoàn thành của dây chuyền tính trực tiếp trên biểu đồ hoặc có thể tính theo
công thức:

 n

T = ( m − 1)  Ci max +  Ci   k +  tcn = ( 6 − 1)  2 + (1+ 2 + 1)   k + 0 = 14k
 i =1 
Với Cimax là hệ số bội của dây chuyền bộ phận chậm nhất.
✓ Dây chuyền biến nhịp
Khi xây dựng công trình có hình dáng mặt bằng phức tạp, nhiều cao trình khác
nhau, sử dụng nhiều dạng kết cấu khác nhau… dẫn đến việc phân bổ khối lượng công
việc thường không đều trên các phân đoạn, vì vậy bắt buộc phải tổ chức dây chuyền không
nhịp nhàng (biến nhịp).
Đặc trưng của dây chuyền biến nhịp là nhịp công tác của các dây chuyền bộ phận
trên các phân đoạn thay đổi không theo quy luật nào. Để tổ chức loại dây chuyền này
không thể chỉ phối hợp các dây chuyền bộ phận bằng mối liên hệ đầu cuối mà nó cần phải
được thiết lập trên mọi phân đoạn.
Để giảm bớt thời gian của dây chuyền cần phải ghép sát các dây chuyền bộ phận
tối đa bằng cách xác định vị trí tới hạn hay khoảng ghép sát tới hạn giữa chúng. Khoảng
ghép sát tới hạn giữa 2 dây chuyền bộ phận sẽ ở tại phân đoạn j nào đó mà tại đó quá trình
trước kết thúc giải phóng mặt bằng thì quá trình sau bắt đầu ngay mà không có gián đoạn
tổ chức với điều kiện quá trình thực hiện 2 dây chuyền bộ phận đó phải diễn ra bình
thường trên các phân đoạn còn lại.
Có nhiều phương pháp tính dây chuyền biến nhịp như phương pháp đồ họa, phương
pháp giải tích… ở đây xét phương pháp bảng ma trận Galkin.
- Lập một bảng tính với các cột tương ứng với các quá trình thành phần, ký hiệu i
= 1÷n; các hàng tương ứng với các đoạn công tác, ký hiệu j = 1÷m. Trong mỗi ô của bảng
ghi các thông số sau: ở giữa ghi kij là thời gian thực hiện quá trình trên đoạn công tác
đang xét, góc trên bên trái ghi thời điểm bắt đầu tijbd, góc dưới bên phải ghi thời điểm kết
i ,i +1( j )
thúc tijkt = tijbd + kij, ở giữa phải ghi gián đoạn tổ chức nếu có t gdtc = tibd+1, j − tijkt .
Hình 2.10. Bảng ma trận Galkin
- Quá trình tính toán dựa trên 2 nguyên tắc phối hợp:
+ Các quá trình thành phần phải diễn ra liên tục từ lúc bắt đầu dây chuyền đến lúc
ra khỏi dây chuyền, thể hiện: tibd, j +1 = tijkt .

+ Các quá trình thành phần không chồng chéo, cản trở nhau tibd, j +1  tijkt hay:

i ,i +1( j )
t gdtc = tibd+1, j − tijkt  0 (2.21)

- Thiết lập cách tính toán: xét biểu đồ chu trình tổng quát như hình 2.10.

Hình 2.11. Sơ đồ dây chuyền biến nhịp


Từ biểu đồ chu trình, thiết lập phương trình cân bằng:
j −1 j −1
Oi1 +  ki +1, j =  kij + Oij mà Oij = kij + ttcj
1 1

j −1 j
Nên Oi1 +  ki +1, j =  kij + ttcj
1 1

 j j −1
 (2.22)
Oi1 =   kij −  ki +1, j  + ttcj
 1 1 
Giả sử rằng dây chuyền bộ phận i và i+1 sẽ ghép sát với nhau tại phân đoạn j, lúc đó
theo nguyên tắc ghép sát ttcj = 0 và tương tứng với nó thì Oi1 → Oi1min.
Để các dây chuyền bộ phận thực hiện liên tục không chờ đợi nhau thì:

 j j −1
 (2.23)
Oimin
1 = max   ij  ki +1, j 
k −
 1 1 

Nếu giữa hai dây chuyền có gián đoạn công nghệ thì:

 j j −1
 (2.24)
O min
i1 = max   kij −  ki +1, j  + tcn
 1 1 

n −1
Và thời hạn của dây chuyền sẽ là: T =  Oi1 + tn
1

Ví dụ 4: tính toán dây chuyền chuyên môn hóa với các số liệu sau, cho tcn3-4 = 1

Dây chuyền 1 2 3 4

1 2 4 2 2
Phân đoạn

2 3 2 4 1

3 1 2 3 2

4 1 1 1 4

Lời giải:
- Đây là dây chuyền chuyên môn hóa biến nhịp theo tuyến.
- Để tính Oi1, cộng dồn thời gian thực hiện mỗi quá trình thành phần từ lúc bắt đầu
vào dây chuyền cho đến lúc kết thúc (bảng 2.1), xét từng cặp dây chuyền bộ phận cạnh
nhau trên từng phân đoạn công tác để tính Oi1 (bảng 2.2)
Bảng 2.1. Cộng dồn thời gian thực hiện mỗi quá trình

Dây chuyền 1 2 3 4

1 2 4 2 2
Phân đoạn

2 5 6 6 3

3 6 8 9 5

4 7 9 10 9
Bảng 2.2. Bảng xác định Oi1

Dây chuyền 1-2 2-2 3-4

1 2 4 2

Phân doạn
2 1 4 4

3 0 2 6

4 -1 0 5

max 2 4 6

tcn 0 0 1

Oi1 2 4 7

- Lập bảng ma trận Galkin, dây chuyền đầu tiên cho bắt đầu tại thời điểm 0, thời
điểm bắt đầu các dây chuyền tiếp theo giá trị Oi1 vừa tính được. Lưu ý giữa dây chuyền
3 và 4 có tcn3-4 = 1.
Bảng 2.3. Ma trận Galkin ví dụ 4

1 2 3 4

1 0 2 6 13
2 2 2 5 2
2 6 8 15

2 2 6 8 15
3 1 2 4 3 1
5 8 12 16

3 5 8 12 16
1 2 2 2 3 1 2
6 10 15 18

4 6 10 15 18
1 3 1 4 1 2 4
7 11 16 22

Ti 7 9 10 9
- Vẽ biểu đồ chu trình và tính toàn thời gian:
n −1
T =  Oi1 + tn = (2 + 4 + 7) + 9 = 22
1

Hình 2.12. Sơ đồ chu trình ví dụ 4


2.3.5.2. Dây chuyền chuyên môn hóa của các quá trình theo đợt
Đối với các công trình thi công theo đợt, khi dây chuyền chuyên môn hóa chuyển
từ đợt này sang đợt kia sẽ có một khoảng gián đoạn nào đó. Gián đoạn này có nguyên
nhân từ 2 điều kiện sau:
- Phải đảm bảo yêu cầu về trình tự công nghệ, nghĩa là thời điểm bắt đầu một chu
kỳ sản xuất ở phân đoạn bất kỳ ở đợt trên không được sớm hơn thời điểm kết thúc ở phân
đoạn dưới tương ứng.
- Yêu cầu về sử dụng các tổ thợ chuyên môn: giữ vững thành phần và cơ cấu tổ thợ
chuyên môn để thi công trên tất cả các đợt của công trình đó, nghĩa là dối với một quá
trình thành phần, thời điểm bắt đầu của nó ở đợt trên không được sớm hơn thời điểm kết
thúc của nó ở đợt dưới.
Sự tồn tại các gián đoạn khi chuyển đợt trong các quá trình thành phần là đặc trưng
của sự tổ chức dây chuyền các quá trình theo đợt.
d. Dây chuyền khác nhịp
Tính cho hai đợt bất kỳ liên tiếp nhau a, a+1, do sự phối hợp chặt chẽ của các dây
chuyền trong từng đợt nên ta chỉ cần xác định gián đoạn khi chuyển đợt của các dây
chuyền bộ phận ở biên. Xét trường hợp đơn giản khi các đợt đều giống nhau.

Hình 2.13. Dây chuyền khác nhịp theo đợt


Tìm T1: Từ biểu đồ chu trình như hình 2.13., ta có:
t1 + T1 = Tsx1 + On1
Hay T1 = Tsx1 + On1 – t1
Với:
- Tsx1 =  ki + (m − 1)[ (ki − ki +1 ) + kn ] +  tcn

- t1 = m×k1: thời gian của dây chuyền thứ 1 trên đợt 1.


- On1 = (m-1)(kn – k1) + tcn-n1: gián đoạn tổ chức khi ghép sát dây chuyền n đợt dưới
và dây chuyền 1 đợt trên, xác định như ghép sát dây chuyền khác nhịp. Và tcn-n1 là gián
đoạn công nghệ nếu có giữa dây chuyền 1 đợt trên với bất kỳ dây chuyền nào ở đợt dưới.
Từ đó, suy ra T1 xác định theo công thức sau:

T1 =  ki − m  k1 + ( m − 1)   ( ki − ki +1 ) + ( kn − k1 )  +  tcn + tcn − n1 (2.25)

Tìm Tn: cũng từ biểu đồ chu trình, ta có:

( m − 1)  kn + Tn = On1 + Tcn1 (2.26)

Với Tcn1 =  ki − kn + ( m − 1)  ( ki − ki +1 ) +  tcn


Suy ra Tn =  ki + m  kn + (m − 1)[ (ki − ki +1 ) + ( kn − k1 )] +  tcn + tcn−n1

Chú ý: khi tính T1, Tn chỉ lấy (ki – ki+1) > 0 và (kn – k1) > 0.
- Sau khi tính giá trị gián đoạn biên, ta cũng tính toán được gián đoạn khi chuyển
đợt của dây chuyền bộ phận bất kỳ.

Ti +1 = Ti + ( m − 1)( ki − ki +1 ) + tcn−i ,i +1 (2.27)

- Gián đoạn khi chuyển đợt T1, Ti, Tn có thể lớn hơn 0, bằng 0 hoặc nhỏ hơn 0. Khi
trị số này nhỏ hơn 0 có nghĩa là mặt bằng công tác ở đợt trên đã có những lực lượng ở đợt
dưới chưa chuyển lên. Vì thường dùng một tổ thợ để thực hiện một dây chuyền bộ phận
trên tất cả các đợt nên yêu cầu trị số này ≥ 0.
Xác định gián đoạn khi chuyển đợt theo kế hoạch khi dùng một tổ thợ thi công quá
trình thành phần trên tất cả các đợt T1p, Tnp (các giá trị trong dấu tuyệt đối chỉ có khi nó
âm).
T1 p = T1 + T1 + Tn và Tnp = Tn + T1 + Tn (2.28)

Với dây chuyền nhịp nhàng (kij = const, ij): T1 = Ti = Tn

T1 =  ki +  tcn − m  k1 + tcn−n1 = nk − mk +  tcn + tcn−n1 (2.29)


Chọn số phân đoạn trong từng đợt m sao cho các dây chuyền bộ phận là liên tục
(không có gián đoạn khi chuyển đợt), T1 = 0. Suy ra:

m = n + (  tcn + tnc− n1 ) / k (2.30)

- Vẽ biểu đồ chu trình và tính thời gian của dây chuyền chuyên môn hóa quá trình
theo đợt (có M đợt giống nhau).
n−1
T = ( M − 1) ( t1 − T ) +  Oi 1 + tn = ( M − 1) ( t1 + T1p ) + TD
1
p
(2.31)
1

Hình 2.14. Sơ đồ chu trình dây chuyền chuyên môn hóa quá trình theo đợt
Ví dụ 5: Tính dây chuyền chuyên môn hóa theo đợt với các số liệu sau:
M = 2, m = 4, n = 3, k1 = 1, k2 = 3, k3 = 2, tcn3/2 = 2
Lời giải:
Đây là dây chuyền chuyên môn hóa khác nhịp theo đợt, với các đợt đều giống nhau.
Do đó chỉ cần tính cho một đợt, sau đó tính gián đoạn khi chuyển đợt.
- Tính cho từng đợt: Oi1 = ki + (m-1)(ki – ki+1) + tcn
+ O11 = 1 + (4-1)(1-3) + 0 = 1
+ O21 = 3 + (4-1)(3-2) + 2 = 8 suy ra TD1 = (1+8) + 4 2 = 17
Hình 2.15. Sơ đồ dây chuyền ví dụ 5
- Tính toán các gián đoạn khi chuyển đợt T1, Tn:
T1 =  ki − m  k1 + ( m − 1)   ( ki − ki +1 ) + ( kn − k1 )  +  tcn + tcn −n1

= (1+3+2) - 41 + (4-1)[(1-3) + (3-2) + (2-1)] + 2 + 0 = 10 > 0

Tn =  ki + m  kn + (m − 1)[ (ki − ki +1 ) + ( kn − k1 )] +  tcn + tcn−n1

= (1+3+2) - 42 + (4-1)[(1-3) + (3-2) + (2-1)] + 2 + 0 = 6 > 0


Suy ra T1p = 10, T3p = 6.
- Vẽ biểu đồ chu trình và tính thời gian của dây chuyền:
n−1
T = ( M − 1) ( t1 − T1p ) +  Oi 1 + tn = (2 − 1)(4  1+ 10) + (1+ 8) + 4  2 = 31
1

✓ Dây chuyền biến nhịp


Tương tự dây chuyền khác nhịp khi chuyển đợt, ta cũng đi xác định gián đoạn khi
a+1 a+1
chuyển đợt của các dây chuyền bộ phận. Ở đây ta chỉ cần xác định T1 , Tn .
Hình 2.16. Sơ đồ dây chuyền biến nhịp theo đợt
a+1
Tính T1 : Từ biểu đồ chu trình, ta có:
n−1
t1a + T1a+1 =  Oia1 + Ona1,a+1 (2.32)
1

a,a+1
Với On1 là giãn cách lúc vào phân đoạn 1 giữa dây chuyền 1 đợt trên và dây
chuyền n đợt dưới, xác định như khi ghép sát dây chuyền biến nhịp.
 j j −1

Ona1,a+1 = max   knja −  k1aj+1  + tcn− n1 (2.33)
 1 1 
n−1
Suy ra: T 1
a+1
=  Oia1 + Ona1,a+1 − t1a
1

a+1
Tính Tn : Từ biểu đồ chu trình, ta có:
n−1
tna + Tna+1 = Ona1,a+1 +  Oia1+1 (2.34)
1

n−1
Suy ra Tna+1 =  Oia1+1 + Ona1,a+1 − tna (2.35)
1

Gián đoạn khi chuyển đợt theo kế hoạch (các giá trị trong dấu tuyệt đối chỉ có khi
nó âm)
T1p,a+1 = T1a+1 + T1a+1 + Tna+1 (2.36)

Và Tnp,a+1 = Tna+1 + T1a+1 + Tna+1 (2.37)

Vẽ biểu đồ chu trình và tính thời gian của dây chuyền, xét với M đợt:
M −1
 n−1  M −1
( ) (
T =  t1a + T1p,a+1 +   Oi 1 + tn  =  t1a + T1p,a+1 + TDM ) (2.38)
a=1  1  M a=1
Hình 2.17. Sơ đồ chu trình dây chuyền với M đợt
Ví dụ 6: Tính dây chuyền nhịp biến theo đợt với các số liệu như sau:
M = 2, m = 4, n = 3, tcn2/3 = 2.

Dây chuyền
Đợt Phân đoạn
1 2 3

1 2 1 2

2 1 2 3
Đợt I
3 2 1 1

4 3 3 2

1 1 2 2

2 3 3 1
Đợt II
3 2 1 3

4 1 2 1

Hướng dẫn:
- Đây là dây chuyền chuyên môn biến nhịp theo đợt, với các đợt khác nhau. Do đó
cần tính cho cả hai đợt, sau đó tính gián đoạn khi chuyển đợt.
 j j −1

- Tính toán cho từng đợt: O min
i1 = max   kij −  ki +1, j  + tcn
 1 1 
+ Đợt I: O11I = 4; O21I = 3
+ Đợt II: O11II = 2; O21II = 5
- Tính gián đoạn khi chuyển đợt T1, Tn.
a,a+1 a,a+1
+ Tính On1 : On1 = 4

+ Tính T1p,II = 3, Tnp,II = 3.


- Vẽ biểu đồ chu trình và tính thời gian của dây chuyền: (với từng đợt tính tương tự
ví dụ 4)
M −1
 n−1 
( )
T =  t1a + T1p,a+1 +   Oi 1 + tn  = ( 8 + 3) + ( 2 + 5) + 7 = 25
a=1  1 M

Hình 2.18. Sơ đồ chu trình ví dụ 6


2.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP LẬP VÀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG
2.4.1. Lập kế hoạch tiến độ xây dựng theo sơ đồ ngang (Phương pháp Gantt)
2.4.1.1. Khái niệm, phương pháp lập sơ đồ ngang
Khái niệm:
Sơ đồ ngang (Phương pháp Gantt) là một trong những công cụ cổ điển nhất nhưng
được sử dụng phổ biến trong quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.
Sơ đồ này được xây dựng vào năm 1915 bởi Henry L. Gantt.
Trình tự lập tiến độ theo Gantt
Trong sơ đồ ngang quy định:
- Trục tung biểu diễn các công việc (công tác);
- Trục hoành biểu diễn thời gian tương ứng các công việc.
* Nội dung phương pháp sơ đồ ngang
Phương pháp Gantt là xác định thứ tự các công việc của quá trình sản xuất xây dựng
từ công việc chuẩn bị đến việc hoàn thành kết thúc xây dựng lên biểu đồ dạng sơ đồ ngang
tùy thuộc vào:
- Độ dài thời gian của mỗi công việc;
- Các điều kiện có trước của các công việc;
- Các thời hạn cần phải tuân thủ;
- Khả năng thực hiện và khả năng xử lý các vấn đề (thời gian làm thêm, vốn đầu tư
đã thực hiện).
Sơ đồ Gantt sau khi xây dựng xong sẽ cho phép chúng ta theo dõi tiến trình thực
hiện các công việc trong hoạt động xây dựng, xác định thời gian thực hiện công việc đó,
đồng thời cũng có thể biết được khoảng thời gian dự trữ của từng công việc.
* Kế hoạch tiến độ sản xuất xây dựng được thể hiện trên biểu đồ Gantt sẽ làm cơ
sở cho việc điều khiển để đạt được mục tiêu đề ra.
PP Gantt đơn giản, dễ hiểu, dễ sử dụng. Sơ đồ Gantt là công cụ dễ nhìn, thuận tiện
cho quá trình tổ chức điều khiển.
* Để sử dụng phương pháp Gantt, cần tiến hành một số công việc sau:
- Cố định một công trình xây dựng.
- Xác định khối lượng công tác những công việc khác nhau cần phải thực hiện trong
khuôn khổ công trình đó.
- Xác định độ dài thời gian thực hiện và lực lượng tham gia, nhu cầu nguồn lực cần
thiết cho các công việc đó.
- Xác định thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc và thời gian dự trữ của mỗi công
việc.
2.4.1.2. Thời điểm của một công việc
a. Thời điểm bắt đầu của công việc (TB)
- Là thời điểm bắt đầu triển khai thực hiện công việc đang xét mà không làm ảnh
hưởng đến quá trình thực hiện công việc trước đó.
Bao gồm: TBS - Thời điểm bắt đầu sớm;
TBM - Thời điểm bắt đầu muộn.
* TBS - Thời điểm bắt đầu sớm của công việc: Là thời điểm bắt đầu sớm nhất có thể
của công việc mà sự bđầu triển khai công việc này không làm ảnh hưởng đến quá trình
thực hiện các công việc trước nó.
* TBM - Thời điểm bắt đầu muộn của công việc: Là thời điểm bắt đầu triển khai thực
hiện công việc đang xét mà sự bắt đầu triển khai công việc này không làm ảnh hưởng đến
thời hạn kết thúc thi công công trình.
b. Thời điểm kết thúc của công việc (Tk)
Là thời điểm chấm dứt toàn bộ các CV của tổ công tác đang xét sau khi đã hoàn
thành nhiệm vụ của mình.
Bao gồm:
TKS - Thời điểm kết thúc sớm
TKM - Thời điểm kết thúc muộn
* TKS - Thời điểm kết thúc sớm của công việc là thời điểm sớm nhất chấm dứt toàn
bộ các công việc của tổ công tác đang xét sau khi hoàn thành nhiệm vụ của mình:

TKS = TBS + t (2.39)

Trong đó: t - thời gian thực hiện công việc đang xét.
* TKM - Thời điểm kết thúc muộn nhất có thể của công việc đang xét mà không làm
ảnh hưởng đến thời hạn của các công việc kế sau và thời hạn thực hiện thi công công
trình:

TKM = TBM + t (2.40)

2.4.1.3. Thời gian dự trữ của công việc (còn gọi là thời gian trôi nổi)
Là khoảng thời gian chậm trễ có thể của công việc đó mà không làm tăng thêm thời
hạn hoàn thành công trình.
Thời gian dự trữ của một công việc được xác định bằng khoảng cách từ thời điểm
bắt đầu sớm đến thời điểm kết thúc muộn của công việc trừ đi thời gian dự kiến của công
việc đó.
Chú ý: Các công việc được đề cập ở đây có thể bao gồm một công việc hoặc nhiều
công việc có quan hệ mật thiết với nhau.
2.4.1.4. Ưu, nhược điểm của phương pháp sơ đồ ngang và phạm vi áp dụng
a. Ưu điểm
- Phương pháp sơ đồ ngang đơn giản, dễ thực hiện.
- Cho biết thứ tự từng công việc và nhiệm vụ cụ thể của từng công việc.
- Cho biết thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc và thời gian thực hiện của từng
công việc và tổng tiến độ thi công xây dựng công trình.
- Thuận lợi cho việc theo dõi, điều khiển, thực hiện xây dựng.
b. Nhược điểm
- Phương pháp Gantt không cho người quản lý thấy rõ mối quan hệ giữa các công
việc của dự án.
- Phương pháp Gantt không phản ánh rõ những công việc quan trọng cần chú ý
trong quá trình điều khiển để đảm bảo tiến độ đã vạch ra.
- Phương pháp Gantt không phản ánh cho người quản trị biết cách phải làm thế nào
để rút ngắn tiến độ thi công công trình.
c. Phạm vi áp dụng
- Phương pháp Gantt được sử dụng rộng rãi để lập kế hoạch tiến độ sản xuất và
quản trị quá trình thực hiện.
- Phương pháp này sử dụng thích hợp khi số công việc của dự án không quá nhiều.
- Phương pháp này còn sử dụng để bổ sung phương pháp PERT trong quản trị sản
xuất.
2.4.1.5. Trình tự lập kế hoạch tiến độ theo phương pháp Gantt:
Bước 1. Phân tích quá trình thi công xây dựng công trình và chia quá trình thi công
thành các quá trình thành phần:
- Chia thành các hạng mục công trình;
- Hạng mục công trình lại chia thành các công việc hoặc các nhóm công việc theo
đặc điểm kỹ thuật, công nghệ theo tính chất về mặt tổ chức thực hiện công việc đó.
Bước 2. Sắp xếp trình tự các công việc hoặc nhóm công việc một cách hợp lý theo
mối quan hệ về trình tự công nghệ thực hiện.
Bước 3. Xác định khối lượng từng công việc hoặc nhóm công việc, đồng thời xác
định độ dài thời gian thực hiện từng công việc đó.
Bước 4. Xác định thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc từng công việc (các công
việc có thể thực hiện tuần tự hoặc song song với nhau).
Bước 5. Lập bảng phân tích công nghệ: cần nêu rõ nội dung công việc, thời gian
thực hiện, thời điểm bắt đầu và kết thúc từng công việc:
Bảng 2.4. Phân tích công nghệ của dự án xây dựng

Thời Thời Nhu cầu


Thời gian
Ký điểm điểm nhân công
TT Nội dung công việc dự kiến
hiệu bắt kết thúc bình quân/
thực hiện
đầu muộn ngày

1 Đào đất móng nhà A 5 ngày


2 Đổ bê tông lót móng B 4 ngày
…..

Bước 6. Lập kế hoạch tiến độ theo sơ đồ Gantt:


Bước 6a. Vẽ sơ đồ ngang xuất phát từ những quy định sau:
- Trục hoành: Biểu diễn thời gian thực hiện từng công việc. Đơn vị thời gian: ngày,
tuần, tháng, năm.
- Trục tung biểu diễn trình tự tiến hành các công việc.
Độ dài thời gian thực hiện công việc biểu diễn bằng gạch nét liền
Thời điểm bắt đầu hoặc thời điểm kết thúc công việc được ký hiệu bằng mũi tên:
hoặc ngoặc đơn ( ), hoặc móc đơn [ ] Để xây dựng biểu đồ ngang thường bắt đầu
ngay những công việc không có điều kiện trước, tiếp đó là những công việc có điều kiện
trước mà các công việc trước nó đã được xác định và tiếp tục như vậy.
Để thuận tiện cho việc vẽ và điều chỉnh, chúng ta có thể đặt thời điểm bđ các công
việc vào thời điểm bắt đầu sớm nhất có thể hoặc muộn nhất có thể.
Khi thiết lập mối quan hệ giữa các công việc cần lưu ý:
+ Ưu tiên các công việc có độ dài thời gian thực hiện ngắn nhất.
+ Ưu tiên các công việc có thời gian dự trữ nhỏ nhất.
Bước 6b. Kiểm tra kế hoạch tiến độ có đáp ứng yêu cầu trước hay không, nếu không
đáp ứng yêu cầu thì phải tính toán lại từ bước 3 đến bước 6a.
Bước 7. XĐ nhu cầu nguồn lực để thực hiện các công việc và vẽ biểu đồ nhu cầu
nguồn lực phía trên trục hoành.
Bước 8. Kiểm tra điều kiện tối ưu. Đánh giá các phương án xuất phát đã hợp lý
chưa, nếu
chưa hợp lý cần tiến hành điều chỉnh để có các phương án hợp lý.
* Phương án tiến độ kế hoạch được gọi là hợp lý khi:
- Đáp ứng các điều kiện về giới hạn:
Giới hạn thời gian: TKH ≤ [T]
Giới hạn về nguồn lực (Tài chính, nhân lực, vật tư, máy móc thiết bị…):
Qit ≤ [Qit] (2.41)
Qit – Nhu cầu nguồn nhân lực thứ i tại thời điểm t;
[Qit] – khả năng cung cấp nguồn nhân lực i tại t.
- Đáp ứng yêu cầu mục tiêu đề ra;
- Chi phí thực hiện thi công xây dựng lớn nhất.
Bước 9. Điều chỉnh tiến độ bằng cách sắp xếp lại thời điểm bắt đầu hoặc thời điểm
kết thúc các công việc sao cho chúng có thể tiến hành song song kết hợp, đồng thời vẫn
đảm bảo trình tự thực hiện hợp lý, tiến độ thực hiện ngắn nhất hoặc quá trình thi công
được thực hiện trong đk điều hòa nguồn lực hợp lý nhất với chi phí thực hiện nhỏ nhất.
Do vậy, chọn phương án kế hoạch hợp lý nhất.
Bước 10. Đề ra biện pháp tổ chức thực hiện ở giai đoạn tiếp theo.
2.4.1.6. Ví dụ
Công ty xây dựng Thành Công thực hiện dự án lắp ghép một khu nhà công nghiệp
với tổng diện tích 500 m2. Các công việc của dự án gồm:
(1) Làm móng nhà;
(2) Vận chuyển cần cẩu về;
(3) Lắp dựng cần cẩu;
(4) Vận chuyểncấu kiện;
(5) Lắp ghép khung nhà.
Thời gian thực hiện dự tính cho công việc (1) là 5 tuần, công việc (2) là 1 tuần, công
việc (3) là 3 tuần, công việc (4) là 4 tuần và công việc (5) là 7 tuần.
Yêu cầu: Hãy lập kế hoạch tiến độ với thời hạn không quá 12 tuần, khả năng cung
cấp nhân lực không vượt quá 55 người/ tuần.
Dự tính thời điểm bắt đầu thực hiện cho từng loại công việc: Làm móng nhà, vận
chuyển cần cẩu và vận chuyển cầu kiện làm ngay từ đầu sau khi đã hoàn tất các thủ tục
cần thiết, lắp ghép cần cẩu đương nhiên phải thực hiện khi đã có cần cẩu, lắp ghép khung
nhà chỉ có thể thực hiện khi cần cẩu đã được lắp ghép, móng nhà đã làm xong và cấu kiện
đã được vận chuyển về địa điểm xây dựng”.
Bài giải
Bước 1. Liệt kê các công việc của dự án
Dự án có các công việc: - Làm móng nhà;
- Vận chuyển cần cẩu về;
- Lắp dựng cần cẩu lên;
- Vận chuyển cấu kiện;
- Lắp ghép khung nhà.
Bước 2. Sắp xếp trình tự thực hiện các công việc một cách hợp lý:
(1) Làm móng nhà
(2) Vận chuyển cần cẩu về
(3) Lắp dựng cần cẩu
(4) Vận chuyển cấu kiện
(5) Lắp ghép khung nhà
Bước 3. Xác định thời gian thực hiện dự tính của từng công việc một cách thích
hợp: (1) Làm móng nhà: 5 tuần
(2) Vận chuyển cần cẩu về: 1 tuần
(3) Lắp dựng cần cẩu: 3 tuần
(4) Vận chuyển cấu kiện: 4 tuần
(5) Lắp ghép khung nhà: 7 tuần
Bước 4. Quyết định thời điểm bắt đầu và kết thúc cho từng công việc
(1) Làm móng nhà, bắt đầu ngay
(2) Vận chuyển cần cẩu về, bắt đầu ngay
(3) Lắp dựng cần cẩu, sau công việc (2)
(4) Vận chuyển cấu kiện, bắt đầu ngay
(5) Lắp ghép khung nhà, sau công việc (3)
Bước 5. Xây dựng bảng phân tích công nghệ
Bảng 2.5. Phân tích công nghệ ví dụ

Thời Thời
gian Nhu cầu
điểm
Ký thực Thời điểm nhân công
TT Tên công việc hiện kết
hiệu dự bắt đầu bình quân
thúc
kiến (người)
(tuần) muộn

1 Làm móng nhà A 5 Bắt đầu ngay 5 20

2 Vận chuyển cần cẩu về B 1 Bắt đầu ngay 1 5

3 Lắp dựng cần cẩu C 3 Sau B 4 10

4 Vận chuyển cấu kiện D 4 Bắt đầu ngay 4 10

5 Lắp ghép khung nhà E 7 Sau C 11 25

Bước 6. Lập kế hoạch tiến độ


6a. Vẽ sơ đồ Gantt (như hình vẽ sau):
Hình 2.19. Sơ đồ Gantt của ví dụ
6b. Kiểm tra kế hoạch tiến độ xuất phát có đáp ứng yêu cầu hay không?
Nhìn vào biểu đồ ta thấy thời gian thi công là 11 tuần; như vậy TKH ≤ [T] => hợp

Bước 7. XĐ nhu cầu nguồn nhân lực thi công.
Bước 8. Kiểm tra điều kiện tối ưu
- Khả năng cung cấp nguồn nhân lực tối đa
Bước 9. Lập kế hoạch tiến độ là 55 người. Trong biểu đồ 45 người (Qit ≤ [Qit]
Do vậy ta thấy hợp lý với yêu cầu bài ra.
2.4.2. Lập kế hoạch tiến độ xây dựng theo sơ đồ mạng PERT
2.4.2.1. Tổng quan về sơ đồ mạng PERT
a. Khái niệm
Phương pháp sơ đồ mạng PERT viết tắt của Program Evaluation and Review
Techique gọi là lập tiến độ xây dựng theo phương pháp kỹ thuật rà soát và đánh giá
chương trình; lần đầu tiên được xây dựng và sử dụng trong dự án thiết kế tàu ngầm mang
thủy lôi Polaris của Hải quân Hoa Kỳ (US Navy) vào năm 1958. Phương pháp PERT
được sử dụng rộng rãi trong quản lý sản xuất và thực hiện dự án. Trong đó, sự hoàn thành
của công việc này có quan hệ chặt chẽ với sự hoàn thành của công việc khác.
- Mỗi công tác có trong phương pháp PERT có 3 thời gian ước tính (Thời gian lạc
quan, thời gian bi quan, thời gian thường gặp) được kết hợp với nhau để xác định thời
gian hoàn thành công tác mong đợi và phương sai của nó. Do đó, PERT là phương pháp
xác suất cho phép tìm được xác suất toàn bộ dự án trong một thời gian định sẵn.
- Trong sơ đồ mạng PERT, mỗi thời lượng công việc được coi là một biến cố ngẫu
nhiên tuân theo quy luật phân phối bêta
- Sơ đồ mạng PERT là một hệ thống được hình thành từ tập M và tập hợp H với
mối quan hệ R.
- Một tập hợp các điểm gọi là đỉnh - ký hiệu M (Các phần tử tập hợp M được thể
hiện ở các nút)
Một tập hợp các mũi tên gọi là cung – ký hiệu H Các phần tử tập hợp H được thể
hiện ở các cung.
Ký hiệu: G= (X, H) trong đó X = {x1, x2, …, xn} Với n thuộc M.
Ví dụ: Sơ đồ mạng PERT của dự án xây dựng nhà máy
X2 X5

X1 X4
X7

X3 X6

Hình 2.20. Sơ đồ Pert của dự án xây dựng nhà máy


b. Mục đích của sơ đồ mạng PERT
Phương pháp này giải quyết 3 đối tượng là:
PERT -Time: Tối ưu hóa thời gian thực hiện một dự án, bảo đảm tính khả thi cho
dự án trong thời hạn ngắn có thể được: Nếu từng biện pháp công nghệ được lập kỹ càng,
liên hệ logic giữa các công việc được cân nhắc đầy đủ thì thời gian hoàn thành bản tiến
độ là phép tính toán khách quan. Thời gian hoàn thành một công việc thông thường được
tính theo định mức thời gian cho phép trong một bản định mức để lập dự toán. Muốn lập
được dự báo thời gian hoàn thành từng công việc phải nghiên cứu cụ thể biện pháp thi
công và điều chỉnh ít nhiều theo thực tế. Đây là những khó khăn cho người thực hiện công
việc vì những điều kiện cụ thể chưa được phản ánh hết trong định mức dự toán.
PERT - Cost: Tối ưu hóa chi phí cho dự án hay là rút nhắn thời gian tối thiểu trong
điều kiện chi phí tăng ít nhất. Vấn đề đặt ra là khi phải rút ngắn thời gian hoàn thành dự
án thì nên rút tối đa là bao nhiêu để chi phí chấp nhận được. Ta đều biết khi rút ngắn thời
gian thi công thường phải tăng tài nguyên: tăng nhân lực, tăng chi phí máy sử dụng. Từ
điều kiện này, không thể rút ngắn thời gian thi công một công việc một cách thoải mái.
Bài toán xét thời hạn hoàn thành dự án theo cơ sở chức năng, có nghĩa là chi phí cho rút
ngắn thời hạn là bao nhiêu, phải cân nhắc cái giá của thời gian. Giá của thời gian được
tính toán dựa trên lợi nhuận đem lại theo đơn vị thời gian của hoạt động khai thác công
trình.
PERT - Reliability: Độ tin cậy của bản dự án. Xét độ tin cậy của bảng dự án người
ta xây dựng một hàm quan hệ xác suất để dự báo tính khả thi của dự án.
c. Các ký hiệu trên sơ đồ mạng PERT
Bảng 2.6. Các ký hiệu trên sơ đồ mạng PERT

Ký hiệu Tên gọi Ý nghĩa

Công việc thực a. Một công việc trong dự án có thời


điểm bắt đầu và kết thúc

(Activity)
b. Đòi hỏi hao phí thời gian và nguồn lực

c. Biểu diễn bằng đường mũi tên, chiều


dài không theo tỷ lệ với độ lớn của thời
gian từng công việc.

Công việc ảo (giả) a. Một công việc không có thực, thể hiện
mối liên hệ phụ thuộc giữa các công việc

(Dummy Activity)
b. Không cần hao phí thời gian và chi phí

c. Được dùng để chỉ ra rằng công việc


đứng sau công việc ảo không thể khởi
công chỉ đến khi các công việc đứng
trước công việc ảo đã kết thúc

1 Sự kiện a. Thời điểm bắt đầu hoặc kết thúc của


một công việc, được biểu diễn bằng một
vòng tròn đánh số theo một thứ tự tương
(Event) đối hợp lý từ trái sang phải

b. Sự kiện mà từ đó mũi tên đi ra được


gọi là sự kiện đầu của công việc

c. Sự kiện mà từ đó mũi tên đi vào được


gọi là sự kiện cuối của công việc
Ký hiệu Tên gọi Ý nghĩa

d. Sự kiện không có công việc đi vào gọi


là sự kiện xuất phát

e. Sự kiện không có công việc đi ra gọi


là sự kiện hoàn thành.

Mạng lưới a. Sự nối tiếp của tất cả các công việc


trong dự án theo các yêu cầu định trước.
(Network)

b. Các sự kiện nối với nhau bằng đường


mũi tên.

c. Giữa hai sự kiện chỉ có một công việc


duy nhất.

Tiến trình a. Tiến trình trong sơ đồ PERT đi từ sự


kiện xuất phát đến sự kiện hoàn thành.
(Path)

b. Đó là chuỗi các công việc nối liền


nhau. Chiều dài của tiến trình bằng tổng
thời gian của các công việc nằm trên tiến
trình.

c. Tiến trình có độ dài lớn nhất gọi là tiến


trình tới hạn (Critical Path) hay đường
găng.
Ký hiệu Tên gọi Ý nghĩa

d. Thời gian của tiến trình tới hạn chính


là thời gian phải hoàn thành dự án.

* Các ký hiệu trên sự kiện:


Để thuận tiện cho việc khảo sát sơ đồ mạng PERT ta biểu diễn mỗi sự kiện bởi một
vòng tròn chia làm bốn phần:
- Phần trên ghi số thứ tự sự kiện
- Phần bên trái ghi thời điểm sớm nhất của sự kiện;
- Phần bên phải ghi thời điểm muộn nhất có thể của sự kiện;
- Phần bên dưới ghi sự kiện đi đến có đường dài nhất

Hình 2.21. Các ký hiệu trên sự kiện


Trong đó:
j - Sự kiện đang xét;
i - Sự kiện đứng trước j và đến j bằng con đường dài nhất;
TS - Thời gian sớm của các sự kiện đang xét;
TM thời gian muộn của các sự kiện đang xét.
d. Các quy tắc khi lập sơ đồ mạng PERT
* Quy tắc 1: Sơ đồ mạng là một mô hình thống nhất chỉ bắt đầu bằng một sự kiện
(sự kiện xuất phát) và chỉ kết thúc bằng một sự kiện (sự kiện hoàn thành).
Lưu ý: Không có sự kiện xuất phát hoặc hoàn thành trung gian.
* Quy tắc 2: Mũi tên ký hiệu công việc đi từ trái sang phải.
Sự kiện cũng đánh số tăng dần từ trái sang phải đi từ thứ tự có sự kiện số nhỏ đến
sự kiện có số lớn.
Lưu ý:
- Sự kiện đầu tiện của mạng đánh số 1;
- Sự kiện nào chỉ mũi tên đi ra đánh số 2;
- Sự kiện vừa có mũi tên đi vào, vừa có mũi tên đi ra đánh số sau số 3.
Trường hợp tổng quát: Sau một sự kiện được mang số i; các sự kiện sau chỉ có mũi
tên đi ra đánh số i+1; các sự kiện có mũi tên đi vào: i+2.
* Quy tắc 3: Mối liên hệ logic hay còn gọi mối liên hệ phụ thuộc trong sơ đồ mạng
được thể hiện:
Nếu công việc b bắt đầu chỉ phụ thuộc vào sự kết thúc của công việc a thì thể hiện
như hình 1.
Nếu công việc b bắt đầu phụ thuộc vào sự kết thúc của 2 công việc a, c hoặc nhiều
hơn nữa thì thể hiện như hình 2.
Nếu công việc b, c hoặc nhiều hơn nữa bắt đầu chỉ phụ thuộc vào sự kết thúc của
công việc.
* Quy tắc 4: Những công việc riêng biệt không được có cùng sự kiện đầu và cuối,
nghĩa là mỗi công việc phải được ký hiệu bằng 2 số riêng.
Lưu ý: thường mắc sai lầm trên khi thể hiện các công việc tiến hành song song. Gặp
trường hợp này phải thêm các sự kiện phụ và các công việc ảo để tách thành các công
việc riêng.
* Quy tắc 5: Những công việc có mối liên hệ khác nhau thì phải thể hiện đúng mối
liên hệ tương quan đó. Không để những phụ thuộc không đúng làm cản trở các công việc
khác.
* Quy tắc 6: Có những công việc có thể bắt đầu khi công việc trước chưa kết thúc,
để tránh phải kéo dài thời gian do chờ việc nên chia các công việc ra trước làm nhiều
phần, mỗi phần cần có đủ khối lượng để các công việc sau có thể bắt đầu
=> Quy tắc này cho phép phối hợp nhiều công việc hợp lý.
* Quy tắc 7: Khi tổ chức xây dựng theo phương pháp dây chuyền sẽ có nhiều công
việc vừa làm tuần tự vừa làm song song. Do đó cần thêm nhiều sự kiện phụ và các công
việc ảo để chỉ rõ mối liên hệ các công việc trong dây chuyền, đó là sự liên tục và nhịp
nhàng trong xây dựng.
Nếu thể hiện không đúng sẽ làm cho nhiều công việc phải chậm lại vì những phụ
thuộc vô lý sẽ phá vỡ nhịp điệu của dây chuyền.
* Quy tắc 8: Trong sơ đồ mạng, một nhóm công việc có cùng 1 sự kiện đầu và sự
kiện cuối có thể vẽ thành một công việc, hoặc ngược lại từ một công việc có thể tách
thành nhiều công việc. Quy tắc này cho phép chi tiết hóa mạng hoặc đơn giản mạng tùy
thuộc vào mục đích sử dụng.
* Quy tắc 9: Sơ đồ mạng cần thể hiện dưới dạng đơn giản nhất, không nên có nhiều
công việc giao cắt nhau, các công việc cắt chéo nhau không sai nhưng nhìn sẽ rối, dễ
nhầm lẫn khi tính toán sử dụng.
* Quy tắc 10: Sơ đồ mạng không được có chu kỳ, tức là có những đoạn vòng kín.
Trên sơ đồ không được có vòng kín:

Mà nên:

Trên sơ đồ không thể có đường cụt

* Ví dụ về một sơ đồ mạng PERT điển hình


Vẽ sơ đồ PERT của dự án “Lắp ráp khu nhà công nghiệp” của công ty xây dựng
Tiến Phát với bảng phân tích công việc như sau:

Ký Độ dài thời gian


TT Tên công việc Thời điểm bắt đầu
hiệu (tuần)

1 Làm móng nhà A 5 Bắt đầu ngay

2 Vận chuyển cần cẩu về B 1 Bắt đầu ngay

3 Lắp dựng cần cẩu C 3 Sau B

4 Vận chuyển cấu kiện D 4 Bắt đầu ngay

5 Lắp ghép khung nhà E 7 Sau C

B C E
1 3 5 6

e. Thời điểm của sự kiện, công việc và thời gian dự trữ của công việc
* Thời điểm của sự kiện
- Thời điểm sớm nhất của sự kiện i (Tsi) – Là thời điểm sớm nhất có thể kết thúc
các công việc đi vào sự kiện i hay thời điểm sớm nhất có thể bắt đầu của các công việc đi
ra khỏi sự kiện i đang xét
Tsi được xác định:
+ Tsi = 0 khi i = 1
+ Tsi = max {Tsh + thi} khi 1 ≤ i ≤ N
Hoặc Tsi = max {Tkh + thi}
Trong đó:
N – Sự kiện hoàn thành của quá trình thi công;
h – Là bất kỳ đỉnh (sự kiện) nào trước (i) và có mối liên hệ trực tiếp trước (i);
thi – thời gian thực hiện công việc hi;
Tkh – Thời gian của các tiến trình (k) kể từ khi bắt đầu thực hiện quá trình thi công
cho đến khi đạt tới sự kiện h.
- Thời điểm muộn nhất của sự kiện j (TMj) – Là thời gian chậm nhất có thể phải đạt
tới sự kiện j nếu không muốn kéo dài thời gian hoàn thành công trình.
Là thời điểm sớm nhất có thể kết thúc các công việc đi vào sự kiện j hay thời điểm
có thể bắt đầu muộn nhất của các công việc đi ra khỏi sự kiện j.
TMj được xác định:
TMj = Tsj khi j = N
TMj = min (TMn – tjn) khi 1< j < N
Trong đó:
tjn – thời gian thực hiện công việc jn;
N – Sự kiện kết thúc quá trình thi công công trình;
Để xđ thời điểm muộn nhất của sự kiện j có thể xác định như sau:
TMj = min (TMN – Tkj) (2.3)
Trong đó:
TMN – Thời điểm giới hạn kết thúc muộn của quá trình thi công;
Tkj – Chiều dài của tiến trình k tính từ thời điểm hoàn thành thi công công trình đến
sự kiện j đang xét.
Với: i là sự kiện bắt đầu ta có: Tsi = 0;
i là sự kiện kết thúc ta có: Tsi = TMi.
Đường găng là đường chứa các công việc đi qua các đỉnh các sự kiện Tsi = TMi.
* Thời điểm của công việc
- Thời điểm bắt đầu của công việc ij (ký hiệu TBij): Là thời hạn bắt đầu triển khai
của công việc đang xét mà không làm ảnh hưởng đến quá trình triển khai của các công
việc trước nó và tiến độ thi công công trình.
Thời điểm bắt đầu của công việc bao gồm thời điểm bắt đầu sớm TBS thời điểm bắt
đầu muộn của công việc TBM.
- Thời điểm bắt đầu sớm của công việc ij (ký hiệu TBSij) : Là thời điểm bắt đầu sớm
nhất có thể của công việc (ij) mà không làm ảnh hưởng đến quá trình triển khai các công
việc trước nó.
Đó là thời hạn thực hiện của đường dài nhất đi từ sự kiện bắt đầu thi công đến sự
kiện tiếp đầu của công việc (ij) đang xét. Nếu ta gọi đường đó là Tk ta có công thức:
TBSij = max (TS0 + Tk)
Trong đó:
Ts0 – Thời điểm bắt đầu thi công;
Tk – Chiều dài tiến trình (k) tính từ thời điểm bắt đầu khởi công đến thời điểm bắt
đầu sớm nhất của công việc (ij) đang xét.
- Thời điểm bắt đầu muộn của công việc ij (TBMij): Là thời điểm bắt đầu muộn nhất
có thể có của công việc (ij) đang xét mà không làm ảnh hưởng đến thời hạn thi công của
toàn bộ công trình.
Được tính theo công thức:
TBMij = TM – tij
Vì: TMj = min (TMN – Tkn)
Nên TBMij = min (TMN – Tkn) - tij
Trong đó:
TMN – Thời điểm kết thúc muộn nhất có thể của quá trình thi công toàn bộ công
trình. Tại sự kiện hoàn thành thì thời điểm sớm và thời điểm muộn của sự kiện này như
nhau.
Tkn – Chiều dài tiến trình (k) tính từ sự kiện hoàn thành công trình (sự kiện N) đến
sự kiện n trước công việc ij và có mối quan hệ trực tiếp đến sự kiện j của công việc ij
đang xét.
* Thời điểm kết thúc của công việc ij (Ký hiệu Tkij): Là thời hạn cần thiết phải hoàn
thành và chấm dứt công việc đang xét mà không làm ảnh hưởng đến quá trình triển khai
các công việc kế sau nó và tiến độ thi công toàn bộ công trình.
Tkij bao gồm thời điểm kết thúc sớm TKS và thời điểm kết thúc muộn TKM
- Thời điểm kết thúc sớm của công việc ij (Ký hiệu TKSij): Được xác định bằng thời
điểm bắt đầu sớm của công việc ij cộng với tgian thực hiện công việc đó:
TKSij = TBSịj + tij
- Thời điểm kết thúc muộn của công việc ij (Ký hiệu TKMij): Là thời hạn kết thúc
muộn nhất của công việc đang xét mà không làm ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành công
trình xây dựng. Được xác định:
TKMij = TMj hoặc TKMij = TMN – max Tkn
* Thời gian dự trữ của công việc ij (Dij)
Thời gian dự trữ (còn gọi là thời gian nhàn rỗi) của công việc là khoảng thời gian
tối đa có thể kéo dài thời hạn thực hiện của các công việc đang xét.
Đây là khoảng thời gian cho phép điều chỉnh thời điểm bắt đầu hoặc kết thúc của
công việc đó, được xác định:
Dij = TBSij – TBMij hoặc Dij = TKSij – TKMij
Các công việc nằm trong tiến trình tới hạn (đường găng) bao giờ cũng có Dij = 0
f. Thời gian trong sơ đồ mạng PERT
Để xác định thời gian thực hiện công tác người ta dựa vào các tiêu chuẩn định mức
và dựa theo kinh nghiệm. Để xem xét tính không ổn định của thời gian thực hiện công
tác. Người ta dựa trên các phương pháp xác suất để ước tính.
Mức độ tin cậy của kế hoạch tiến độ phụ thuộc rất nhiều vào việc xác định thời gian
thực hiện dự tính của các công việc. Thời gian thực hiện công việc là khoảng thời gian
cần thiết để nhóm công nhân thực hiện hoàn thành nhiệm vụ được giao với điều kiện đảm
bảo hoàn thành khối lượng và chất lượng công việc.
Trong phương pháp PERT sử dụng 3 loại thời gian ước tính sau:
- Thời gian lạc quan (Thời gian thuận lợi)- ký hiệu là a (Optimistic Time): Là thời
gian ngắn nhất của 1 công việc dự tính trong điều kiện thuận lợi, hoặc trong điều kiện mà
người quản trị có thể huy động nguồn lực ở mức độ cao nhất có thể. Có nghĩa đây là thời
gian ngắn nhất để hoàn thành công tác.
Thời gian lạc quan có thể xác định bằng phương pháp thống kê kinh nghiệm ở thời
kỳ quá khứ.
- Thời gian bi quan (Thời gian bất lợi) - ký hiệu là b (Pessimistic Time): Là thời
gian thực hiện chậm nhất công việc đang xét. Xác định bằng phương pháp thống kê kinh
nghiệm ở thời kỳ quá khứ, với xác suất khoảng 1%.
- Thời gian thường gặp (Thời gian bình thường) - ký hiệu là m (Most Likely Time):
Là thời gian phổ biến thường xảy ra, được xác định trong trường hợp cung cấp nguồn lực
trung bình, có xác suất xuất hiện trên 90%.
Như vậy, a ≤ m ≤ b
* Thời gian kỳ vọng (te):
Dựa vào ba thời gian ước tính là a, m và b, ta thấy thời gian kỳ vọng là thời gian
trung bình thực hiện công việc, được xác định:
a + 4m + b
te = (2.42)
6
Ta thấy thời lượng thông thường m được coi trọng gấp 4 lần so với thời lượng bất
lợi b và thời lượng thuận lợi a.

Nếu không thể xác định được m thì: te = 2a + 3b (2.43)


6
Trong sơ đồ mạng PERT, mỗi thời lượng công việc được coi là một biến số ngẫu
nhiê tuân theo quy luật phân phối Beta. Người ta chọn luật phân phối này vì hình dạng
nó hay thay đổi, Nước. Thời lượng thông thường (m) luôn nằm lệch về một phía nào đó
trong khoảng thời gian thuận lợi (a) và thời gian bất lợi (b). Còn dạng của luật phân phối
chuẩn thì có tính chất đối xứng. Trị trung bình (mode) của nó nằm ở chính giữa khoảng
(b-a) này, nên không phù hợp với hiện tượng.
* Phương sai của thời lượng mỗi công việc (V = Ϭ2): Là một thước đo khoảng cách
chênh lệch giữa các số liệu trong một tập dữ liệu với nhau so với giá trị trung bình của
tập dữ liệu được ký hiệu là σ2 trong thống kê.
2
 b− a
 =2
 (2.44)
 6 

Phương sai sẽ lớn nếu như hiệu số giữa thời lượng bất lợi và thuận lợi (b-a) lại
lớn. Điều này hàm ý là. Nếu ta ước lượng thời gian thực hiện một công việc nào đó càng
kém chính xác bao nhiêu thì phương sai của nó càng lớn bấy nhiêu.
* Độ lệch chuẩn (Ϭ): Là đại lượng dùng để phản ánh độ phân tán của các giá trị
trong bộ dữ liệu. Thể hiện sự biến thiên của giá trị trong một thời điểm phản ánh xu thế
của sự thay đổi. Được xác định như sau:
2
 b− a
=   (2.45)
 6 

* Xác suất hoàn thành dự án trong thời hạn


Muốn tìm xác suất để một trị số ngẫu nhiên (Đại lượng Z) nào đó ở về phía trước
trị số trung bình, được xác định như sau:
Thời hạn ấn định−Thời gian kỳ vọng hoàn thành
Z=
Độ lệch chuẩn
T− D
Hay Z= (2.46)
6

Trong đó
Z – Đại lượng tính chỉ số trung bình;
T – Thời gian ấn định;
D - Thời gian mong muốn (kỳ vọng) hoàn thành dự án xây dựng;
Tính được Z sau đó tra bảng xác suất phân phối chuẩn ta được xác suất hoàn thành
của dự án (P).
g. Ưu nhược điểm của phương pháp sơ đồ mạng PERT
* Ưu điểm
- Cung cấp nhiều thông tin chi tiết.
- Thấy rõ công việc nào là chủ yếu, có tính chất quyết định đối với tổng tiến độ của
dự án xây dựng để tập trung chỉ đạo.
- Thấy rõ mối quan hệ phụ thuộc giữa các công việc và trình tự thực hiện chúng.
- Cho phép điều chỉnh tiến độ thi công mà không phải lập lại sơ đồ mạng.
* Nhược điểm
- Đòi hỏi nhiều kỹ thuật để lập và sử dụng.
- Khi khối lượng công việc của dự án lớn, lập sơ đồ này khá phức tạp.
2.4.2.2. Phương pháp xác định sơ đồ mạng PERT
a. Các bước xác định sơ dồ mạng PERT
Hiện nay có rất nhiều phương pháp xác định sơ đồ mạng PERT, song có thể tóm tắt
phương pháp xác định theo trình tự sau:
Bước 1. Vẽ sơ đồ mạng PERT theo mối quan hệ trình tự giữa các công việc của quá
trình thi công theo nguyên tắc xây dựng sơ đồ mạng.
Bước 2. Xác định thời gian kỳ vọng thực hiện dự tính của từng công việc (tij) theo
công thức của quy luật xác suất.
Bước 3. Xác định các công tác găng và đường găng, thời gian hoàn thành dự án
theo đường găng (D) theo thời gian kỳ vọng (te).
Cách xác định đường găng:
- Tính thời gian dự trữ chung cho tất cả các công việc.
- Tách ra các công việc không có thời gian dự trữ chung (những việc găng).
- Lập những dãy các việc găng nối tiếp nhau từ sự kiện 1 đến sự kiện n.
Như vậy, đường găng là đường đi từ sự kiện xuất phát đến sự kiện hoàn thành có
chiều dài là lớn nhất.
Bước 4. Tính Phương sai của thời gian thực hiện từng công việc trên đường găng
theo công (Vi), xác định độ lệch chuẩn của thời gian hoàn thành dự án xây dựng (), sau
đó xác định đại lượng z trong phân phối chuẩn.
Trong trường hợp cho biết xác suất tìm thời gian hoàn thành dự án tức là biết z,
dựa vào bảng tra và thay vào công thức ở bước 4 để tìm thời gian hoàn thành của dự án.
b. Tính sơ đồ mạng CPM trực tiếp trên sự kiện
Bước 1. Lượt đi tính từ trái sang phải
Tính thời điểm sớm của sự kiện (Ts)
- Bắt đầu từ sự kiện xuất phát với Ts1 = 0
- Sự kiện tiếp theo nếu chỉ có một công việc đi đến: Tsj = Tsi + tij

Nếu có nhiều công việc đi đến:


Tsj = max [(Tsi + tij); (Tsh + thj); …] (2.47)
- Sự kiện nào đứng trước mà đi đến sự kiện đang xét bằng con đường dài nhất sẽ
được ghi ở ô dưới.
Nếu có 2 hoặc nhiều sự kiện đứng trước đi đến sự kiện đang xét đều có chiều dài
đường bằng nhau, sẽ được ghi tất cả vào ô dưới.
- Cứ như vậy tính dần lên theo thứ tự tăng dần của chỉ số sự kiện, cho đến sự kiện
hoàn thành cuối cùng (Tsn) thì kết thúc bước thứ nhất.
Kết quả bước thứ nhất tính được ô bên trái của sự kiện (Ts) và các chỉ số ở ô dưới
sự kiện.
Bước 2. Lượt về tính từ phải sang trái
Tính thời điểm muộn của sự kiện (Tm)
- Bắt đầu từ sự kiện cuối cùng với Tmn = Tsn
Nghĩa là dù sớm hay muộn thì cũng phải hoàn thành tiến độ đúng thời hạn.
Ta có: Tmi = Tmj – tij
Nếu có nhiều sự kiện đứng sau sự kiện đang xét i có thể lùi đến sự kiện i bằng nhiều
công việc thì: Tmi = min[(tmi – tij); (Tmk – tik); …]
- Cứ như vậy tính lùi về sự kiện xuất phát số 1 ta kết thúc bước thứ 2.
Kết quả bước thứ 2 tính được ô phải của sự kiện Tm
Bước 3. Xác định đường găng
Điều kiện cần và đủ để 1 sự kiện và công việc là găng:
- Sự kiện i là sự kiện găng khi và chỉ khi i nằm trên đường găng.
- Công việc (i,j) là công việc găng khi và chỉ khi i, j nằm trên đường găng.
*Quy tắc xác định đường găng:
Quy tắc 1. Lượt đi. Đi từ sự kiện đầu đến sự kiện cuối.
Đánh dấu tất cả các sự kiện găng lại.
Sự kiện găng có dự trữ Di = 0; nghĩa là ô bên trái bằng ô bên phải của sự kiện
Quy tắc 2. Lượt về. Từ sự kiện cuối cùng lùi về các sự kiện găng bằng chỉ số ghi ở
bên dưới sự kiện, vẽ đậm công việc nối 2 sự kiện găng ta sẽ được công việc găng. Cứ lùi
như vậy đến sự kiện xuất phát 1 ta sẽ tìm được đường găng. Có thể có 1 hoặc nhiều đường
găng, điều đó phụ thuộc vào các chỉ số sự kiện ghi ở ô dưới dự kiện.
c. Các ví dụ tính toán
Ví dụ 1: Một công việc trong dự án xây dựng nhà công nghiệp có các thời lượng: a
= 7 tuần; m = 8 tuần; b = 15 tuần. Hãy tính thời gian kỳ vọng, phương sai và độ lệch
chuẩn của công việc đó?
Bài giải:

Thời gian kỳ vọng của công việc là: te = a + 4m + b = 7 + 4  8 + 15 = 9 tuần


6 6
2
 15 − 7 
Phương sai của công việc: v =  = 
2
 = 1,78
 6 
Độ lệch chuẩn: Ϭ = √1,78 = 1,334
Ví dụ 2: Thời lượng kỳ vọng các công việc găng của dự án xây dựng “Bệnh viện
dã chiến phòng chống covid19” như ở bảng sau:

Công việc găng Thời gian kỳ Phương sai (Vi)


vọng (te) –
(tuần)

A 2 4/36

C 2 4/36

E 4 36/36

G 5 64/36

H 2 4/36

Hãy tính thời gian hoàn thành của dự án, tính phương sai và độ lệch chuẩn?
Bài giải
- Thời gian hoàn thành dự án (D):
D = 2 + 2+ 4 + 5 + 2 = 15 (tuần)
4 4 36 36 64 4
- Phương sai của dự án: Ϭ2 = ∑ Ϭi = + + + + + = 3,111
36 36 36 36 36 36
- Độ lệch chuẩn của thời gian dự án:
Ϭ = √V = √3,111 = ±1,76 tuần
Vậy ta có thời gian hoàn thành của dự án: D = 15 ±1,76 tuần
Ví dụ 3: Xác suất hoàn thành dự án xây dựng “Nhà thường trực” trong thời hạn 15
tuần là 50%. Hợp đồng đã ấn định thời hạn hoàn thành dự án là 16 tuần. Tính xem xác
suất hoàn thành dự án trong thời gian ấn định là bao nhiêu phần trăm.
Bài giải
Muốn tìm xác suất để một trị số ngẫu nhiên (Đại lượng Z) nào đó ở về phía trước
trị số trung bình ta áp dụng công thức:
T−D 16−15
Z= = = 0,57
Ϭ 1,76

Tra bảng xác suất phân phối chuẩn ta được: P = 0,7157 = 71,57%
Kết luận: Dự án này có thể hoàn thành trong vòng 16 tuần hoặc sớm hơn với độ tin
cậy là 71,57%.
Ví dụ 4: Dự án Golden Garden được xây dựng tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà
Nội với các hạng mục công việc và thời gian hoàn thành có số liệu như bảng sau:

Thời gian hoàn thành (tuần)


Công việc Công việc trước
Thuận lợi Bình thường
Bất lợi (b)
(a) (m)

a - 1 4 7
b - 8 10 12
c a 2 3 4

d a 2 5 8
e b, c 5 5,5 9

f b, c 5 7 9
g d, e 4 6 8
Yêu cầu:
1. Lập sơ đồ mạng PERT.
2. Xác định đường găng và thời gian hoàn thành dự án theo thời gian kỳ vọng.
3. Xác định xác suất hoàn thành dự án trong 20,5 tuần.
4. Xác định xác suất hoàn thành dự án trong 24 tuần.
5. Xác định thời gian cần thiết để hoàn thành dự án với xác suất 90%.
Bài giải
1. Lập sơ đồ mạng PERT:
- Tính thời gian kỳ vọng (te) để điền thông số vào sơ đồ mạng:

Thời gian kỳ
Thời gian hoàn thành (tuần)
Công việc vọng
Công việc
trước Thuận lợi Bình Bất lợi
te = (a+4m+b)/6
(a) thường (m) (b)

a - 1 4 7 4
b - 8 10 12 10
c a 2 3 4 3
d a 2 5 8 5
e b, c 5 5,5 9 6

f b, c 5 7 9 7
g d, e 4 6 8 6
- Sơ đồ mạng PERT:

2. Xác định đường găng và thời hạn hoàn thành dự án theo thời gian kỳ vọng:
- Đường găng: b-e-g
- Thời hạn hoàn thành dự án (Thời gian găng): 22 tuần
3. Xác suất hoàn thành dự án trong 20,5 tuần:
- Tính phương sai của các công việc găng: Vb = (12-8)2/36 = 16/36
Ve = (9-5)2/36 = 16/36
Vg = (8-4)2/36 = 16/36
- Tổng phương sai của các công việc găng: V = 16/36+16/36+16/36 = 1,33
- Độ lệch chuẩn  = 1,33 = 1,15

Để hoàn thành dự án trong 20,5 tuần:


Thời hạn ấn định−Thời gian kỳ vọng hoàn thành
Tính đại lượng Z =
Độ lệch chuẩn
= (20,5 - 22)/1,15 = -1,30
- Tra bảng giá trị phân phối chuẩn ta được kết quả 0,0968
- Vậy xác suất hoàn thành dự án trong 20,5 tuần là 9,68%
4. Xác suất hoàn thành dự án trong 24 tuần:
Để hoàn thành dự án trong 24 tuần:

Thời hạn ấn định−Thời gian kỳ vọng hoàn thành


Tính đại lượng Z =
Độ lệch chuẩn
= (24 - 22)/1,15 = 1,74
- Tra bảng giá trị phân phối chuẩn ta có được kết quả: 0,9581
- Vậy xác xuất hoàn thành dự án trong 24 tuần là 95,81%
5. Thời gian hoàn thành dự án với xác suất 90%:
Với P = 90%, tra bảng ta có Z = 1,28
Thay vào công thức tính Z = (T-D)/ ta có: 1,28 = (T - 22)/1,15
Từ đó suy ra T = 1,28*1,15 + 22 = 23,47 (tuần)
Vậy thời gian hoàn thành dự án với xác xuất 90% là 23,47 tuần.
2.4.3. Lập kế hoạch tiến độ xây dựng theo sơ đồ mạng CPM
2.4.3.1. Tổng quan về sơ đồ mạng CPM
a. Khái niệm
Phương pháp sơ đồ mạng CPM (Critical Path Method) còn gọi là phương pháp
đường găng. Phương pháp này được phát triển bởi nhóm kỹ sư bảo trì cho các nhà máy
hóa chất của công ty Dupont và Remington Rand phát triển trong cùng một thời kỳ để trợ
giúp việc quản lý xây dựng và bảo trì các nhà máy hóa chất. Phương pháp này nhấn mạnh
đến việc cân đối giữa chi phí và thời gian. Thời gian thực hiện Mỗi công tác dường như
được ước tính chính xác. Nên phương pháp này được xem như là phương pháp tất định.
Phương pháp này thường được sử dụng cho các dự án xây dựng, bởi vìphần lớn các công
việc đều có thể xác định được thời gian. Tuy nhiên, nó cũng có thể áp dụng cho nhiều dự
án ở các lĩnh vực khác nhau với thời gian thực hiện các công tác được ước tính tương đối
chắc chắn.
Trong tiến độ, xác định được đường găng chính là tìm ra trong số các công việc
phải hoàn thành, những công việc nào là then chốt, là chủ yếu, quyết định thời gian hoàn
thành dự án.
b. Xác định các thông số về thời gian trong CPM
Về hình thức, các thông số có thời gian trong CPM và PERT là như nhau. Do vậy
tính toán và xác định các thông số của phương pháp CPM giống như phương pháp PERT
đã trình bày ở trên. Nhưng trong phương pháp CPM cần xác định thời gian dự trữ toàn
phần của công việc, thời gian dự trữ riêng của công việc và hệ số đường găng.
* Thời gian dự trữ của công việc
Một công việc gồm hai sự kiện. Mỗi sự kiện có hai thời điểm sớm và muộn. Vì vậy
một công việc có bốn thời điểm; khởi sớm - kết sớm; khởi muộn - kết muộn. Do đó, một
công việc có bốn loại dự trữ, mỗi loại dự trữ có liên quan đến bốn thời điểm trên. Có
nhiều tên gọi khác nhau cho các loại dự trữ. Tuy nhiên, về bản chất và cách tính vẫn chi
có một. Đó là các loại dự trữ dưới đây:
- Dự trữ lớn nhất (Dij) còn gọi là dự trữ toàn phần, tổng cộng hay dự trữ chung: là
loài dự trữ về thời gian nếu ta sử dụng nó để thay đổi các thời điểm khởi sớm kết sớm.
khởi muộn - kết muộn, hoặc kéo dài thời gian công việc tij thì chỉ làm ảnh hưởng đến các
công việc trước và sau công việc đó, nhưng không làm thay đồi thời hạn hoàn thành dự
án.
Dự trữ lớn nhất được tính theo công thức:
Dij=TMj – TSi – tij (2.48)
- Dự trữ bé nhất dij còn gọi là dự trữ độc lập hay dự trữ riêng: là dự trữ khi sử dụng
sẽ không làm ảnh hưởng đến các công việc trước và sau nó. Người ta gọi là dự trữ độc
lập vì dư trữ này không bị công việc nào cbi phối:
dij = TSj – TMi – tij (2.49)
Một công việc có Dij = 0 Và dij = 0 sẽ là một công việc găng. Đây cũng là một quy
tắc để xác định đường găng trong phương pháp lập bảng.
* Hệ số đường găng
Trong quá trình chỉ đạo tổ chức thi công của dự án xây dựng, khi thời hạn tiến độ
bị kéo dài, sẽ làm cho một số công việc không găng trở thành công việc găng. Từ đó sẽ
trở ngại cho việc hoàn thành kế hoạch.
Để đánh giá mức độ chênh lệch về thời gian của các đường không găng so với
đường găng, ta dùng hệ số đường găng (Kg)
Hệ số găng Kg được xác định theo công thức sau:
T( L) − Tvg ( L)
Kg = (2.50)
Tg − Tvg ( L)

Trong đó: T(L) – Độ dài thời gian của đường L đang xét;
Tg – Độ dài đường găng;
Tvg(L) – Thời gian thực hiện các công việc găng nằm trên đường L.
Nhận xét:
- Hệ số Kg nằm trong khoảng (0≤ Kg <1);
- Hệ số Kg càng lớn thì đường đó “gần găng” hơn;
- Hệ số Kg = 1 thì đường đang xét là đường găng.
2.4.3.2. Chuyển sơ đồ mạng CPM sang sơ đồ ngang (Sơ đồ Gantt – Chart)
Sơ đồ mạng CPM không thấy rõ bằng trực giác mỗi công việc phải làm từ ngày nào
đến ngày nào, hoặc tại một thời điểm có những công việc nào đang tiến hành. Do vậy sẽ
khó khăn cho việc vẽ biểu đồ nhân lực của dự án xây dựng. Để thuận tiện trong việc vẽ
biểu đồ nhân lực cho sơ đồ mạng CPM được dễ dàng ta cần chuyển sơ đồ mạng CPM
sang sơ đồ ngang (Gantt) để xây dựng một dạng mới của sơ đồ mạng CPM gọi là sơ đồ
mạng - ngang hay “sơ đồ Gantt - Chart”.
“Sơ đồ Gantt Chart” kết hợp những ưu điểm của 2 sơ đồ trên, làm cho phương pháp
biểu diễn ý đồ tổ chức trở nên sinh động và dễ hiểu. Nó được phục vụ rộng rãi cho người
sử dụng mà không đòi hỏi những kiến thức cao về sơ đồ mạng.
Trình tự chuyển SĐM sang sơ đồ ngang:
Bước 1. Vẽ góc phần tư thứ nhất của hệ tọa độ vuông góc COT
- Trục hoành OT biểu thị thời gian (ngày);
- Trục tung OC biểu thị công việc;
- Vẽ lưới ô vuông hoặc hình chữ nhật.
Bước 2. Biểu diễn mỗi công việc là đoạn thẳng song song với OT.
Độ dài của đoạn thẳng chính là tij.
- Các công việc ảo được biểu diễn thành 1 điểm (.);
- Trên đoạn thẳng biểu diễn công việc, đầu mút trái ghi sự kiện bắt đầu, mút phải
ghi sự kiện kết thúc;
- Các công việc găng được vẽ đậm (màu đỏ).
Bước 3. Các công việc được biểu diễn theo quy tắc sau:
- Các công việc biểu diễn lần lượt từ trên xuống dưới theo chiều âm của trục tung;
hoặc biểu diễn từ dưới lên theo chiều dương của trục tung (trục công việc OC).
- Thứ tự công việc “tăng dần về độ lớn của chỉ số sự kiện kết thúc công việc”
- Nếu các công việc có cùng sự kiện kết thúc thì công việc nào có sự kiện đầu nhỏ
hơn sẽ được xếp trước.
Bước 4. Nếu nhiều công việc kết thúc ở sự kiện i thì các công việc ij tiếp theo sẽ
bắt đầu ở chỉ số i có hoành độ lớn nhất.
Bước 5. Xác định dự trữ của công việc
2.4.3.3. Biểu đồ nhân lực trong sơ đồ mạng CPM
- Nhân lực là dạng tài nguyên đặc biệt và quan trọng nhất trong xây dựng.
- Biểu đồ nhân lực phản ánh trình độ tổ chức sản xuất hợp lý hay không hợp lý trong
việc sử dụng lao động. Do vậy, tiến hành vẽ biểu đồ nhân lực theo phương pháp mặt cắt,
tức là theo trục thời gian lần lượt cắt những mặt cắt vuông góc với trục hoành, mặt cắt
này cắt qua các công việc này đang tiến hành
- Biểu đồ nhân lực điều hòa khi số công nhân tăng từ từ trong thời gian dài và giảm
dần khi công trường kết thúc không có tăng giảm đột biến. Nếu số công nhân sử dụng
không điều hòa thì có lúc quân số tập trung quá cao hoặc quá thấp làm phụ phí tăng theo
và lãng phí tài nguyên.
- Đánh giá biểu đồ nhân lực ta sử dụng hệ số điều hòa K1 và hệ số ổn định K2
+ Hệ số điều hòa nhân lực K1 được xác định như sau:
N max
K1 = (2-51)
N tb
Trong đó: Nmax: Số nhân lực lúc cao nhất
Ntb: Số nhân lực trung bình của biểu đồ, được xác định như sau: Ntb = C/T
C: Tổng số công lao động (diện tích biểu đồ nhân lực)
T: Thời gian hoàn thành tiến độ
Như vậy, hệ số K1 tiến tới 1 càng tốt cho việc điều hòa nhân lực của dự án xây
dựng.
+ Hệ số không ổn định sử dụng lao động K2 được xác định như sau:

K2 = Ckh (2.52)
C
Trong đó:
Ckh - Số công không ổn định, xác định bằng diện tích “phần gạch” trên biểu đồ nhân
lực; giới hạn bởi đường bao phía trên và đường nhân lực trung bình của biểu đồ nhân lực;
C - Tổng số công lao động, xác định bằng diện tích biểu đồ nhân lực.
Như vậy, hệ số K2 tiến tới 0 càng tốt cho việc ổn định sử dụng lao động của dự án
đầu tư xây dựng.
2.4.3.4. Bài tập áp dụng
Các công việc của một dự án xây dựng được trình bày trơng sơ đồ mạng CPM sau:
d
4 (8)

5 (7)
6(

i
g
a ) 5)
(5
2

b e k
4 (6)
c 5 (4) 7 (6)

5( f
7) 6) h
3( )
4 (5

Ký hiệu trên sơ đồ: Chữ (a, b...) - công việc cần thực hiện;
Số (…/…) - (thời gian / nhân công) (ngày/người).
Yêu cầu:
Xác định đường găng và tính thời gian găng của dự án xây dựng trên?
Hãy chuyển sơ đồ mạng sang sơ đồ ngang (Sơ đồ Gantt - Chart)?
Vẽ và đánh giá biểu đồ nhân lực?
Bài giải
1. Xác định đường găng và tính thời gian găng của dự án xây dựng
2 d 5
2 2 6 6
1 4 (8) 2
i
5 (7)

6(
g

5)
a
)
(5
2

1 b 3 e 6 k 7
0 0 5 6 11 11 18 18
0 4 (6) 4 5 (4) 5 7 (6) 6

c
5( f
7) 6) h
3( )
4 (5
4
5 6
1

* Đường găng a – d – g – k
* Thời gian găng của hạng mục công trình: 18 ngày
2. Chuyển sơ đồ mạng sang sơ đồ ngang

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18

[6]
k 7

i 6 [5]

h 4 [5]

[7]
g 5
[6]
f 3

e 5 [4]

[8]
d 4

[7]
c 5

b 4 [6]

[5]
a 2

Hình 2.22. Sơ đồ Gantt – Chart


3. Vẽ và đánh giá biểu đồ nhân lực

27
23
21 21
18
15 16
12 11
6

0 5 10 15 18

Hình 2.23. Biểu đồ nhân lực


Nhìn vào biểu đồ nhân lực, ta đánh giá hệ số K1 và K2
- Hệ số điều hòa nhân lực K1:
N max
K1 = = 27/15 = 1,8
N tb
Trong đó: Nmax: Số nhân lực lúc cao nhất: 27 người
Ntb: Số nhân lực trung bình của biểu đồ
Ntb = C/T = 266/18 = 15 người
C: Tổng số công lao động
T: Thời gian hoàn thành tiến độ
27
Do vậy ta xác định được K1 = = 1,8
15
- Hệ số không ổn định sử dụng lao động K2:

K2 = Ckh
C
Trong đó:
Ckh - Số công không ổn định :
(18-15)*2 + (21 - 15)*2 +(23-15)*1+ (27-15)*2 + (21-15)*1+ (16- 15)*1= 57
(công)
C - Tổng số công lao động: 266 công
57
Do vậy, ta có K2 = = 0,214
266
Kết luận: Biểu đồ nhân lực trên tương đối phù hợp.
2.4.3.5. Tối ưu hóa kế hoạch tiến độ thi công
a. Tối ưu hóa kế hoạch tiến độ thi công theo chỉ tiêu điều hòa nhu cầu nguồn nhân lực
trong quá trình thi công
Nhu cầu nguồn nhân lực cho thi công xây dựng bao gồm: Nhu cầu nhân công, nhu
cầu máy móc thiết bị phục vụ thi công, nhu cầu vật tư, nhu cầu tài chính…
Để tối ưu hóa kế hoạch tiến độ xuất phát ban đầu theo chỉ tiêu điều hòa nhu cầu
nguồn nhân lực trong quá trình thi công, cần tiến hành theo các bước sau:
Bước 1. Thiết lập sơ đồ mạng xuất phát
Dựa vào kết quả phân tích công nghệ, kết quả tính toán xác định thời gian thực hiện
dự tính và xác định nhu cầu nguồn lực để thực hiện từng công việc của quá trình thi công
xây dựng, kết quả phân tích trình tự và mối quan hệ công nghệ giữa các công việc với
nhau xây dựng được sơ đồ mạng xuất phát ban đầu.
Bước 2. Tính toán đường găng và kiểm tra điều kiện giới hạn về tiến độ thi công:
Tg ≤ [T].
Nếu điều kiện trên không thỏa mãn thì phải điều chỉnh lại phương án xuất phát.
Bước 3. Biểu diễn các công việc lên hệ tọa độ phẳng dạng sơ đồ Gantt – Chart
Trục hoành biểu thị thời gian thực hiện công việc, trục tung biểu thị các tiến trình
và các công việc tự do nằm trên các tiến trình đó.
Mối quan hệ giữa các công việc được thể hiện trên hệ trục tọa độ phẳng theo
nguyên tắc sau:
- Đường găng được đặt lên trục hoành.
- Các công việc tự do thuộc các tiến trình được đặt phía trên trục hoành theo quy
tắc sau:
+ Các tiến trình có thời gian thực hiện ngắn dần được biểu diễn lần lượt theo thứ tự
từ dưới lên trên.
+ Tiến trình có thời gian thực hiện ngắn nhất được biểu diễn trên cùng.
+ Các công việc thuộc tiến trình được biểu diễn bằng các đường mũi tên nét liền,
thẳng hàng song song với trục hoành, thời gian dự trữ của công việc được biểu diễn bằng
đường nét đứt.
Bước 4. Chất tải loại nguồn lực hợp lý hóa lên phía dưới trục hoành
Bước 5. Kiểm tra điều kiện giới hạn về cung cấp nguồn nhân lực và nhận dạng đỉnh
lồi, hốc lõm trong sơ đồ chất tải nguồn lực để tìm ra biện pháp khắc phục nhằm điều hòa
nhu cầu nhân lực.
Bước 6. Tối ưu kế hoạch tiến độ thi công theo chỉ tiêu điều hòa nhu cầu nguồn nhân
lực trong quá trình thi công
Tối ưu kế hoạch tiến độ thi công chi tiêu điều hòa nhu cầu nguồn nhân lực cho thi
công, là việc người quản trị đề ra các quyết định huy động nguồn nhân lực hợp lý, sử
dụng thời gian dự trữ (nhàn rỗi) của các công việc tự do trên các tiến trình, không phải là
tiến trình tới hạn để điều chỉnh thời điểm bắt đầu hay thời điểm kết thúc của các công đó
nhằm đạt được mục tiêu cân bằng nguồn lực thực hiện thi công xây dựng công trình.
Như vậy, điều hòa nhu cầu nguồn nhân lực trong quá trình thi công là việc sử
dụng thời gian dự trữ của các công việc không găng để điều chỉnh thời điểm bắt đầu hoặc
kết thúc của các công việc đó, để khắc phục các đỉnh lồi, hốc lõm hoặc các điều kiện
khống chế nhằm hợp lý về điều hòa nhu cầu nguồn lực.
Khi nói đến cân bằng nguồn lực thường có những cân bằng sau:
Cân bằng tuyệt đối: Là hoạt động quản lý nguồn nhân lực nhằm đạt mức huy động
nguồn nhân lực trong suốt quá trình xây dựng là bằng nhau, khi đó biểu đồ nhu cầu nguồn
nhân lực có dạng hình chữ nhật. Nói cách khác, đường điều hòa nguồn nhân lực cân bằng
tuyệt đối là đường thẳng song song với trục hoành trong suốt thời gian xây dựng. Đây là
dạng cân bằng lý tưởng nhưng trên thực tế ít xảy ra.
Cân bằng tương đối: Là hoạt động quản trị nguồn nhân lực sao cho mức huy động
nguồn nhân lực theo thời gian được tăng dần đến cực đại vào giữa (hoặc gần giữa) khoảng
thời gian thực hiện xây dựng và giảm dần khi kết thúc xây dựng.
Trong quản trị điều hòa nguồn nhân lực, người quản trị luôn có xu hướng điều
hòa nhu cầu nguồn nhân lực đến sự cân bằng tuyệt đối. Nhưng không phải khi nào họ
cũng đạt được mục đích như vậy mà chỉ đạt cân bằng tương đối hoặc đạt được mức độ
hợp lý nhất định. Nhu cầu nguồn lực được gọi là hợp lý khi nó thỏa mãn điều kiện:
* Nhu cầu sử dụng không vượt quá khả năng cung cấp:
Qit ≤ [Qit] (2.53)
Trong đó:
Qit - Nhu cầu cung cấp nguồn lực thứ i tại thời điểm t;
[Qit] - Khả năng cung cấp nguồn lực thứ i tại thời điểm t;
* Nhu cầu sử dụng đảm bảo hợp lý về tổ chức cung cấp nguồn lực
Đây là nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực, thời gian đầu tăng dần đến khoảng giữa
của thời gian thực hiện, Sau đó giảm dần đến thì kết thúc xây dựng, không có sự tăng
giảm đột biến (đỉnh lồi hoặc hốc lõm) trong khoảng thời gian ngắn, đây là cân bằng tương
đối.
Ngoài xem người ta còn có thể đánh giá sự hợp lý nêu trên bằng hệ số điều hòa
nguồn nhân lực K1, hệ số này càng gần 1 càng tốt.
Bước 7. So sánh, đánh giá các phương án cân bằng nguồn lực để lựa chọn ra phương
án tốt nhất.
Phương án điều hòa nguồn lực được gọi là tối ưu khi thỏa mãn các điều kiện khống
chế về thời hạn thi công, khống chế về khả năng cung cấp nguồn lực và có đường điều
hòa nguồn lực hợp lý nhất (không còn phương án nào tốt hơn)
Lưu ý: Trên thực tế sau khi điều chỉnh các phương án điều hoàn nguồn lực, rất ít
khi chúng ta nhận được phương án cuối cùng ở dạng cân bằng tuyệt đối, thậm chí vẫn
còn tồn tại những đỉnh lồi hoặc lõm. Song phương án được gọi là hợp lý khi không còn
khả năng điều chỉnh nào để nhận được phương án tốt hơn, khi đó quá trình điều chỉnh sẽ
dừng lại.
Trong trường hợp không thể lựa chọn phương án hợp lý bằng trực giác, cần phải
sử dụng thêm khác chỉ tiêu về hệ số điều hòa hoặc hệ số cân đối nhịp nhàp để lựa chọn
phương án.
b. Tối ưu hóa kế hoạch tiến độ thi công theo chỉ tiêu thời gian và chi phí
Lập kế hoạch tiến độ thi công và điều khiển quá trình thi công, thường rút ngắn thời
gian thi công trong một số trường hợp sau:
- Khi lập phương án kế hoạch tiến độ xuất phát ban đầu, nhận được: Tg > [T]
Do vậy cần rút ngắn thời gian thi công: T ≤ [T]
- Khi tổng chi phí xây dựng công trình là một đại lượng xác định không đổi, nếu
giảm thời gian xây dựng sẽ dẫn đến giảm chi phí thực hiện do giảm chi phí gián tiếp phụ
thuộc vào thời gian xây dựng.
- Khi rút ngắn thời gian xây dựng sẽ làm tăng chi phí, nhưng sự tăng chi phí này
vẫn nhỏ hơn lợi ích thu được do giảm thời gian thực hiện. Tiết kiệm chi phí quản lý do
sớm bàn giao công trình vào hoạt động, hoặc sẽ nhận được khoản tiền thưởng do rút ngắn
thời gian thi công xây dựng của chủ đầu tư.
- Khi kế hoạch tiến độ đề ra có nguy cơ bị phá vỡ, cần có biện pháp rút ngắn thời
gian thực hiện một số công việc nào đó để đảm bảo quá trình triển khai thực hiện theo
đúng kế hoạch tiến độ đề ra.
Việc rút ngắn thời gian xây dựng xét trên quan điểm hiệu quả, với hai khả năng
thường xảy ra:
Trường hợp 1. Khi rút ngắn thời gian xây dựng so với sự kiện ban đầu sẽ làm tăng
chi phí. Song chi phí này lại bù đắp bằng lợi ích do rút ngắn thời gian thực hiện.
Lợi ích thu được do:
- Sớm giải phóng vốn;
- Sớm đưa công trình vào hoạt động làm tăng các khoản thu từ việc vận hành công
trình.
- Do tiết kiệm chi phí phụ thuộc vào thời gian xây dựng: Chi phí quản lý, các khoản
khác như giảm lãi vay…
- Do nhận một khoản tiền thưởng nếu thời hạn được rút ngắn so với hợp đồng đã
ký kết.
Lợi ích ròng sẽ là chênh lệch giữa lợi ích do rút ngắn thời gian xây dựng với chi phí
tăng lên do rút ngắn thời gian xây dựng.
Mục tiêu rút ngắn thời gian xây dựng phải là cực đại lợi ích ròng. Việc rút ngắn thời
gian cho đến khi nào tổng chi phí cho việc rút ngắn thời gian xây dựng cân bằng tổng lợi
ích thu được do rút ngắn thời gian xây dựng.
Trường hợp 2. Tìm cách rút ngắn thời gian xây dựng nhằm đáp ứng yêu cầu hoàn
thành công trình trong khoảng thời hạn nhất định.
Mục tiêu rút ngắn thời gian xây dựng để đảm bảo kế hoạch tiến độ xây dựng với
chi phí tăng lên là nhỏ nhất.
Muốn rút ngắn thời gian xây dựng phải đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công việc.
Tuy vậy, không phải bất cứ việc đẩy nhanh tiến độ của công việc nào cũng có lợi cho việc
rút ngắn thời gian xây dựng toàn bộ công trình, mà ngược lại chỉ sinh ra các chi phí vô
ích. Các công việc có thời gian dự trữ lớn khi được đẩy nhanh tiến độ có thể không làm
giảm thời gian xây dựng.
Có nhiều giải pháp rút ngắn thời gian xây dựng:
- Rút bớt các nguồn lực từ công việc có thời gian dự trữ lớn tức là kéo dài thời gian
thực hiện các công việc này để bổ sung cho công việc găng có nguy cơ kéo dài thời gian
so với dự kiến.
- Tập trung nguồn lực để thực hiện công việc có nguy cơ kéo dài so với dự kiến
bằng cách bổ sung từ bên ngoài.
Việc sử dụng giải pháp nào còn tùy thuộc vào điều kiện thực tế của chủ thể quản trị
và tình hình thực hiện các hoạt động trong toàn bộ quá trình thi công xây dựng. Người
quản trị cần xem xét cân nhắc một cách tỉ mỉ, đầy đủ những yếu tố liên quan đến quyết
định. Song người quản trị nào cũng mong muốn có thời gian thực hiện ngắn nhất.
Thời gian thực hiện mong muốn ngắn nhất là thời gian thực tế ngắn nhất để thực
hiện công việc mà nhà quản trị có thể sử dụng để điều chỉnh.
Chỉ có các công việc trên đường găng khi được đẩy nhanh tiến độ, nó sẽ góp phần
tích cực vào việc làm giảm thời gian thực hiện xây dựng.
Như vậy, để có thể đạt được mục tiêu rút ngắn thời gian xây dựng chúng ta chỉ có
thể tiến hành bằng cách tối ưu rút ngắn các công việc nằm trên đường găng có chi phí rút
ngắn thấp nhất.
Nhìn chung, khi nghiên cứu tìm giải pháp rút ngắn thời gian xây dựng, cần phải cân
nhắc mối quan hệ giữa chi phí với thời gian thực hiện của từng công việc trong suốt quá
trình thi công.
* Quan hệ thời gian và chi phí của công việc
Mỗi công việc của dự án chỉ có thể rút ngắn thời gian thực hiện đến giới hạn kỹ
thuật của nó. Đây là giới hạn tối đa của sự rút ngắn thời gian của mỗi công việc.
Với mỗi công việc cụ thể, có thể xác định được thời gian và chi phí để thực hiện
trong điều kiện bình thường và trong điều kiện rút ngắn tối đa.
Giả thiết rằng chi phí rút ngắn công việc trong giới hạn thời gian biến thiên một
cách tuyến tính. Khả năng rút ngắn tối đa có thể được xác định:
∆T = t – t’ (2.54)
Chi phí rút ngắn một đơn vị thời gian của công việc là:
CA − CB CA − CB
Ck = = (2.55)
DT t −t'

Trong đó:
Ck – Xem suốt nhắn của công việc đang xét
t - Thời gian thực hiện công việc đang xét trong điều kiện bình thường.
t’ - Thời gian thực hiện công việc đang xét trong điều kiện thi công ngắn nhất.
CA – Chi tiết cần thiết để thực hiện công việc đang xét trong điều kiện rút ngắn
tối đa.
CB - Chi tiết cần thiết để thực hiện công việc đang xét trong điều kiện bình thường.
Nghiên cứu đường cong thời gian - chi phí của công việc, có thể tìm được một tổ
hợp tốt nhất các phương án giúp ngắn thời gian thi công các công việc nếu muốn rút ngắn
thời gian thi công công trình với chi phí thấp nhất.
Mỗi công việc có độ dốc đường cong chi phí - thời gian. Hay còn gọi là chi phí biên
để rút ngắn thời gian thực hiện công việc đó. Do đó, muốn rút ngắn thời gian xây dựng
nên ưu tiên chọn công việc nào có độ dốc đường cong chi phí thấp nhất.
* Phương pháp lựa chọn phương án rút ngắn thời gian thi công
Ví dụ 1: Một đối tượng thi công có số liệu về chi phí và thời gian thực hiện dự tính
như bảng sau:
Hãy điều chỉnh kế hoạch tiến độ với thời hạn ấn định không lớn hơn 10 tháng.
Một đối tượng thi công có số liệu về chi phí và thời gian thực hiện dự tính như
bảng sau: Hãy điều chỉnh kế hoạch tiến độ với thời hạn ấn định không lớn hơn 10 tháng.

Chi phí thi công (triệu đồng)


Thời gian thi
Thời gian trong điều kiện
Công việc công
Công thi công
thực trong điều kiện
việc ngắn nhất Thời gian
hiện trước bình thường Bình
(tháng) thi công ngắn
(tháng) thường
nhất

(1) (2) (3) (4) (5) (6)

1-2 - 5 3 500 800

1-3 - 6 2 400 920

2-3 1-2 2 1 200 380

2-4 1-2 3 1 300 700

2-5 1-2 4 1 400 760

3-5 1-3, 2-3 3 1 350 650

4-6 2-4 2 1 360 500

4-5 2-4 0 0 - -

5-6 2-4, 2-5, 3-5 3 2 420 540

Bài giải:
Bước 1. Dựa vào số liệu bảng trên, vẽ sơ đồ mạng
2 3 4
5 5 8 11
2
5
6
4 13 13
1 2
0 0
3
6
3 5
3
7 7 10 10

Bước 2. Xác định đường găng và kiểm tra điều kiện thời gian:
Đường găng: 1-2-3-5-6
Thời gian găng: Tg = 5+2+3+3 =13 tháng
Tg = 13 tháng > [T] = 10 tháng
=> Như vậy cần tìm biện pháp rút ngắn thời gian thực hiện còn 10 tháng với chi phí
tăng lên do rút ngắn thời gian là nhỏ nhất.
Bước 3. Xác định thời gian thực hiện mong muốn ngắn nhất đối với từng công việc
Bước 4. Xác định thời gian rút ngắn có thể và chi phí tăng bình quân cho một đơn
vị thời gian rút ngắn (chi phí tăng tốc bình quân).
Bước 5. Xác định các phương án rút ngắn thời gian thi công và tính toán chi phí
tăng lên do việc rút ngắn:
Đưa ra các phương án rút ngắn có thể chọn phương án đáp ứng yêu cầu về thời gian
với chi phí tăng lên do việc rút ngắn là nhỏ nhất.
* Trong quá trình rút ngắn thời gian thi công cần chú ý những điểm sau:
- Vì thời gian thi công là chiều dài của đường găng nên các phương án rút ngắn thời
gian sẽ tập trung vào các công việc nằm trên đường găng.
- Vì mục tiêu rút ngắn là đảm bảo thời gian thực hiện mong muốn với chi phí tăng
lên cho việc rút ngắn nhỏ nhất nên cần ưu tiên các công việc có chi phí rút ngắn (CP tăng
tốc) là nhỏ nhất.
- Ở mỗi phương án rút ngắn thời gian thi công cần tính toán lại đường găng và kiểm
tra lại điều kiện giới hạn thời gian thực hiện: Tg < [T]
Thời Chi phí thi công (triệu
gian Thời đồng)
Thời Chi phí
Công thi gian
gian trong điều kiện tăng lên
việc công thi
Công rút cho 1
thực trong công
việc ngắn đơn vị
hiện ĐK ngắn Thời gian
có Bình thời gian
trước bình nhất thi công
thể thường rút ngắn
thường (tháng) ngắn nhất
(tháng)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

1-2 - 5 3 2 500 800 150

1-3 - 6 2 4 400 920 130

2-3 1-2 2 1 1 200 380 180

2-4 1-2 3 1 2 300 700 200

2-5 1-2 4 1 3 400 760 120

1-3;
3-5 3 1 2 350 650 150
2-3

4-6 2-4 2 1 1 360 500 140

4-5 2-4 0 0 0 - - -

2-4;
5-6 2-5; 3 2 1 420 540 120
3-5

Trên đường găng: (1-2) – (2-3) – (3-5) – (5-6) có khả năng rút ngắn các thời gian
thi công của các công việc sau:
- Công việc (1-2): Thời gian rút ngắn có thể là 02 tháng; chi phí cho 1 đơn vị rút
ngắn là 150 trđ/ tháng;
- Công việc (2-3): Thời gian rút ngắn có thể là 01 tháng; chi phí cho 1 đơn vị rút
ngắn là 180 trđ/tháng;
- Công việc (3-5): Thời gian rút ngắn có thể là 02 tháng; chi phí cho 1 đơn vị rút
ngắn là 150 trđ/tháng;
- Công việc (5-6): Thời gian rút ngắn có thể là 01 tháng; chi phí cho 1 đơn vị rút
ngắn là 120 trđ/tháng;
Công việc có thể rút ngắn với chi phí tăng lên nhỏ nhất là công việc (5-6) do vậy
cần được ưu tiên khi rút ngắn.
Ta có các phương án sau:
* Phương án 1: Giả sử rút ngắn công việc (5-6) là 01 tháng, công việc (1-2) là 2
tháng; ta có đường găng sau khi rút ngắn là 10 tháng, đáp ứng yêu cầu đề ra.
Kiểm tra đường găng mới ta có: đường găng mới xuất hiện là đường (1-3) – (3-5)
–(5-6) với Tg = 11 tháng. Như vậy ở phương án này cần rút ngắn công việc (1-3) là 01
tháng.
Tổng chi phí của phương án này là:
120x1 + 150x2 + 130x1 = 550 triệu đồng
* Bằng cách tương tự ta có thể tổ hợp các phương án được thể hiện ở bảng sau:

Thời gian Chi phí tăng Tổng chi phí


Thời gian
thi công Tg tốc tăng tốc
Phương
Công việc rút ngắn
án (tháng) (Trđ/th) (Triệu đồng)
(tháng)

(1) (2) (3) (4) (5) (6)

5-6 1 10 1 x 120
1 1-2 2 2 x 150 550
1-3 1 1 x 130

5-6 1 10 1 x 120
2 3-5 2 2 x 150 540
2-5 1 1 x 120

5-6 1 10 1 x 120
3 3-5 2 2 x 150 570
1-2 1 1 x 150

4 5-6 1 10 1 x 120 420


1-2 1 1 x 150
3-5 1 1 x 150

* Qua tính toán ta có:


- Chi phí tăng lên của phương án 1 : 550 triệu đồng
- Chi phí tăng lên của phương án 2 : 540 triệu đồng
- Chi phí tăng lên của phương án 3 : 570 triệu đồng
- Chi phí tăng lên của phương án 4 : 420 triệu đồng
Bước 6. Chọn phương án : Phương án được chọn là phương án đáp ứng được các
yêu cầu về tiến độ với chi phí tăng lên nhỏ nhất.
Từ ví dụ trên, phương án 4 là phương án được chọn. Tức là công việc (5-6) rút ngắn
01 tháng; công việc (1-2) và công việc (3-5) rút ngắn 01 tháng với chi phí tăng lên là 420
triệu đồng.
Dù bài toán đơn giản hay phức tạp, số công việc nhiều hay ít song phương án rút
ngắn thời gian thi công cũng rất lớn. Vì vậy cần phân tích loại bỏ những phương án
không có tính khả thi. Cần đặc biệt ưu tiên những công việc có chi phí tăng tốc nhỏ.

2.5. BÀI TẬP THỰC HÀNH


A. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP TỰ LUẬN
1. Trình bày nội dung lập kế hoạch dự án đầu tư xây dựng, lấy ví dụ minh họa.
2. Trình bày trình tự lập kế hoạch dự án đầu tư xây dựng, lấy ví dụ minh hoạt.
3. Thế nào là kế hoạch tổng thể của dự án, trình bày nội dung của kế hoạch tổng thể
với một dự án, lấy ví dụ minh họa.
4. Quản lý khối lượng xây dựng là gì? Trình bày nội dung trong công tác quản lý
khối lượng xây dựng.
5. Trình bày khái niệm, ưu điểm, nhược điểm và phạm vi áp dụng của các phương
pháp tổ chức sản xuất trong xây dựng.
6. Trình bày khái niệm, ưu điểm, nhược điểm và phạm vi áp dụng của các phương
pháp lập tiến độ thi công xây dựng.
7. Một công việc trong dự án xây dựng nhà công nghiệp có các thời lượng: a=7
tuần; m=8 tuần; b=15 tuần. Hãy tính thời gian kỳ vọng, phương sai và độ lệch chuẩn của
công việc đó?
8. Thời lượng kỳ vọng các công việc găng của dự án như ở bảng sau:

Công việc găng te Vi


A 2 4/36

C 2 4/36

E 4 36/36

G 5 64/36

H 2 4/36

Hãy tính thời gian hoàn thành của dự án, tính phương sai và độ lệch chuẩn?
9. Xác suất hoàn thành dự án trong thời hạn 15 tuần là 50%. Hợp đồng đã ấn định
thời hạn hoàn thành dự án là 16 tuần. Tính xem xác suất hoàn thành dự án trong thời gian
ấn định là bao nhiêu phần trăm.
10. Một dự án X có 3 giá trị thời lượng (a, m, b) như bảng sau:

Công việc a m b

A 1 2 3

B 2 3 4

C 1 2 3

D 2 4 6

E 1 4 7

F 1 2 9

G 3 4 11

H 1 2 3

Yêu cầu:
a. Tính thời lượng kỳ vọng, phương sai, độ lệch chuẩn của công việc của dự án đó?
b. Tính xác suất hoàn thành dự án nếu thời gian mong muốn hoàn thành dự án là:
15 tuần, 14 tuần, 16 tuần.
c. Tính thời gian hoàn thành dự án mong muốn nếu xác suất hoàn thành dự án là
35,2%.
11. Kế hoạch thực hiện một dự án xây dựng được trình bày dưới dạng sơ đồ mạng
sau:
Ký hiệu chữ a, b, c… là các công việc cần thực hiện.
Ký hiệu số 3(5): 3 - số ngày thực hiện công việc a;
(5) - Số người thực hiện công việc a.
Yêu cầu:
a. Xác định đường găng và tính thời gian găng của hạng mục công trình trên?
b. Hãy chuyển sơ đồ mạng sang sơ đồ ngang (Sơ đồ Gantt - Chart)?
c. Vẽ và đánh giá biểu đồ nhân lực?
12. Kế hoạch thực hiện một dự án xây dựng được trình bày dưới dạng sơ đồ
mạng sau:

Ký hiệu chữ a, b, c… là các công việc cần thực hiện.


Ký hiệu số 3(5): 3 - số ngày thực hiện công việc a;
(5) - Số người thực hiện công việc a.
Yêu cầu:
a. Xác định đường găng và tính thời gian găng của hạng mục công trình trên?
b. Hãy chuyển sơ đồ mạng sang sơ đồ ngang (Sơ đồ Gantt - Chart)?
c. Vẽ và đánh giá biểu đồ nhân lực?
13. Cho dây chuyền chuyên môn hóa nhịp bội với các số liệu như sau:
- Số dây chuyền thành phần n = 6 (A, B, C, D, E, F); số phân đoạn m = 18
- Nhịp của dây chuyền thành phần tA = tB = tC = tE = tF = 1K; tD = 3K; ZCNCD = 2K;
Yêu cầu:
a. Tính thời gian hoạt động của dây chuyền chuyên môn hóa nhịp bội trên.
b. Nêu các biện pháp để cân bằng dây chuyền nhịp bội trên bằng dây chuyền theo
nhịp nhanh.
c. Tính thời gian dây chuyền sau khi cân bằng và thời gian rút ngắn được là bao
nhiêu?
d. Vẽ sơ đồ khái quát dây chuyền trên theo sơ đồ xiên.
14. Cho dây chuyền chuyên môn hóa nhịp bội với các thông số của dây chuyền như
sau:
- Số dây chuyền thành phần n = 5 (A, B, C, D, E)
- Số phân đoạn m = 10;
- Nhịp của dây chuyền thành phần: tA = tC = tD = tE = 3K; tC = 1K; ZCNDE = 2K
Yêu cầu:
a. Tính thời gian hoạt động của dây chuyền chuyên môn hóa nhịp bội trên.
b. Nêu các biện pháp để cân bằng dây chuyền nhịp bội trên bằng dây chuyền theo
nhịp chậm.
c. Tính thời gian dây chuyền sau khi cân bằng và thời gian rút ngắn được là bao
nhiêu?
d. Vẽ sơ đồ khái quát dây chuyền trên theo sơ đồ xiên.
15. Cho dây chuyền chuyên môn hóa không nhịp nhàng với các thông số của dây
chuyền như sau:

Dây chuyền Phân đoạn

1 2 3 4 5 6

A 1 2 1 2 2 3

B 2 1 2 3 1 2

C 3 2 3 2 2 2

D 1 2 3 1 2 3

E 2 2 2 1 1 3

F 1 1 2 2 3 3

Yêu cầu:
a. Tính toán khoảng ghép sát giữa các cặp dây chuyền thành phần theo phương
pháp giải tích, với gián đoạn công nghệ ZCNCD = 2, tính thời gian hoạt động của
dây chuyền.
b. Thể hiện dây chuyền trên sơ đồ xiên.
16. Cho một dự án với các nội dung như sau:

Phân đoạn Thời gian thi công trên mỗi phân đoạn
(ngày)
Công việc
A B C D

Đào móng 2 2 2 2

SXLD và tháo dỡ ván khuôn 4 4 4 4

SXLD cốt thép 3 3 3 3

Đổ bê tông 2 2 2 2

Yêu cầu:
a. Hãy vẽ sơ đồ tổ chức thi công dự án trên theo sơ đồ xiên? Chỉ ra thời gian hoàn
thành dự án?
b. Tính thời gian hoàn thành dự án theo công thức
17. Cho một dự án với các nội dung như sau:

Phân đoạn Thời gian thi công trên mỗi phân đoạn
(ngày)
Công việc
A B C D

Đào móng 2 4 2 2

SXLD và tháo dỡ ván khuôn 4 2 2 4

SXLD cốt thép 3 3 3 3

Đổ bê tông 2 4 4 2

Yêu cầu:
a. Hãy vẽ sơ đồ tổ chức thi công dự án trên theo sơ đồ xiên? Chỉ ra thời gian hoàn
thành dự án?
b. Tính thời gian hoàn thành dự án theo công thức
18. Cho một dự án với các nội dung như sau:
Phân đoạn Thời gian thi công trên mỗi phân đoạn
(ngày)
Công việc
A B C D E

Đào móng 3 4 2 1 3

SXLD và tháo dỡ ván khuôn 5 3 2 2 4

SXLD cốt thép 3 2 4 2 2

Đổ bê tông 2 2 4 3 2

Yêu cầu: Hãy vẽ sơ đồ tổ chức thi công dự án trên theo sơ đồ xiên? Chỉ ra thời gian
hoàn thành dự án biết gián đoạn công nghệ giữa dây chuyền 1 và 2 là 2 ngày, dây
chuyền 3 và 4 là 1 ngày?
B. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Lập kế hoạch dự án đầu tư xây dựng là gì?
A. Là việc tổ chức dự án đầu tư xây dựng theo một trình tự logic, xác định
những công việc cần làm, nguồn lực thực hiện và thời gian làm những
công việc đó nhằm hoàn thành tốt mục tiêu đã xác định của dự án đầu tư
xây dựng.
B. Là việc tổ chức dự án đầu tư xây dựng theo một trình tự logic, nguồn lực
thực hiện và thời gian làm những công việc đó nhằm hoàn thành tốt mục
tiêu đã xác định của dự án đầu tư xây dựng.
C. Là việc tổ chức dự án đầu tư xây dựng theo một trình tự logic, xác định
những công việc cần làm nhằm hoàn thành tốt mục tiêu đã xác định của
dự án đầu tư xây dựng.
D. Cả A, B, C đều sai
2. Công tác lập kế hoạch dự án đầu tư xây dựng bao gồm nội dung nào?
A. Xác định các công việc, hình thành danh sách các công việc cụ thể đảm
bảo mục tiêu của dự án.
B. Lập kế hoạch ngân sách, gắn chi phí dự toán cho từng hoạt động.
C. Xác định độ dài thời gian của các công việc, nhu cầu nhân lực và các nhu
cầu khác để thực hiện từng việc.
D. Cả A, B, C đều đúng
3. Trình tự lập kế hoạch của dự án đầu tư xây dựng bao gồm mấy bước?
A. 6 bước
B. 4 bước
C. 5 bước
D. 7 bước
4. Lập kế hoạch của dự án đầu tư xây dựng bao gồm:
A. Lập kế hoạch tổng thể và lập kế hoạch chi tiết
B. Lập kế hoạch tổng thể, lập kế hoạch trung gian và lập kế hoạch chi tiết
C. Lập kế hoạch mục tiêu, lập kế hoạch chiến lược và lập kế hoạch các giai
đoạn thực hiện dự án
D. Cả A, B, C đều đúng
5. Xây dựng ý tưởng của dự án trong quản lý phạm vi là?
A. Chỉ ra sự cần thiết của dự án, xác định mục tiêu, kết quả và phương pháp
thực hiện kết quả đó
B. Phân chia mục tiêu của dự án thành các yếu tố thành phần
C. Quá trình theo dõi, đo lường, đánh giá và chấn chỉnh việc thực hiện
D. Cả A, B, C đều đúng
6. Lập kế hoạch phạm vi của dự án là?
A. Chỉ ra sự cần thiết của dự án, xác định mục tiêu, kết quả và phương pháp
thực hiện kết quả đó
B. Phân chia mục tiêu của dự án thành các yếu tố thành phần
C. Quá trình theo dõi, đo lường, đánh giá và chấn chỉnh việc thực hiện
D. Cả A, B, C đều đúng
7. Giám sát sự thay đổi của dự án trong quản lý phạm vi là?
A. Chỉ ra sự cần thiết của dự án, xác định mục tiêu, kết quả và phương pháp
thực hiện kết quả đó
B. Phân chia mục tiêu của dự án thành các yếu tố thành phần
C. Quá trình theo dõi, đo lường, đánh giá và chấn chỉnh việc thực hiện
D. Cả A, B, C đều đúng
8. Phạm vi áp dụng của phương pháp tổ chức song song là:
A. Các công trình theo tuyến, chạy dài
B. Địa hình hiểm trở, trật hẹp
C. Khó chuẩn bị diện tích thi công
D. Cả A, B, C đều đúng
9. Phạm vi áp dụng của phương pháp tổ chức sản xuất tuần tự là:
A. Có khối lượng thi công nhỏ, thời gian thực hiện hạng mục ngắn
B. Thời gian thi công yêu cầu nhanh, gấp
C. Địa hình cho phép tập trung nhiều máy móc, thiết bị
D. Cả A, B, C đều đúng
10. Hiệu quả của phương pháp tổ chức dây chuyền là:
A. Công nhân được chuyên môn hóa, nâng cao năng suất lao động
B. Phân đoạn làm xong trước có thể sử dụng để phục vụ thi công đoạn kế
tiếp
C. Dễ chỉ đạo, kiểm tra công việc
D. Cả A, B, C đều đúng
11. Trình tự lập kế hoạch của dự án đầu tư xây dựng không bao gồm?
A. Xác định chất lượng của công trình
B. Xác định mục tiêu của dự án
C. Lập lịch trình dự án
D. Dự toán chi phí của dự án
12. Sự kiện trong sơ đồ PERT mà không có công việc đi vào được gọi là:
A. Sự kiện xuất phát
B. Sự kiến cuối của công việc
C. Sự kiện đầu của công việc
D. Sự kiện hoàn thành của công việc
13. Sự kiện trong sơ đồ PERT mà không có công việc đi ra được gọi là:
A. Sự kiện hoàn thành của công việc
B. Sự kiện xuất phát
C. Sự kiến cuối của công việc
D. Sự kiện đầu của công việc
14. Tìm câu sai trong các câu sau:
A. Trong mỗi sơ đồ PERT chỉ có một đường găng duy nhất
B. Trong sơ đồ PERT chiều dài của mũi tên không cần phải tỷ lệ với độ lớn
thời gian của công việc dự án
C. Trong sơ đồ PERT có công việc thật và có thể có công việc ảo
D. Đường có thời gian dài nhất trong sơ đồ PERT được gọi là đường găng
15. Số lượng các bước vẽ một sơ đồ PERT so với sơ đồ GANTT, thì:
A. Giống nhau
B. Khác nhau
C. Tùy từng dự án
D. Cả A, B, C đều sai
16. Ưu điểm của phương pháp tổ chức sản xuất tuần tự là:
A. Không yêu cầu tập trung nhiều máy móc, thiết bị
B. Rút ngắn thời gian thi công công trình
C. Tiết kiệm chi phí thi công trong điều kiện thời tiết thuận lợi
D. Thời gian quay vòng vốn nhanh
17. Nhược điểm của phương pháp tổ chức sản xuất tuần tự là:
A. Tính chuyên môn hóa thấp
B. Đòi hỏi tập trung sản xuất cao
C. Yêu cầu nhu cầu tài nguyên lớn
D. Dễ gây ra sai phạm hàng loạt
18. Ưu điểm của phương pháp tổ chức sản xuất song song là:
A. Rút ngắn thời gian thi công
B. Không tập trung nhiều máy móc, thiết bị
C. Dễ điều hành, kiểm tra, quản lý
D. Yêu cầu lượng vốn lưu động nhỏ
19. Nhược điểm của phương pháp tổ chức song song là:
A. Thời gian thi công kéo dài
B. Dễ gây ra sai lầm hàng loạt
C. Tính chuyên môn hóa thấp
D. Cả A, B, C đều đúng
20. Tìm câu trả lời sai trong các câu sau:
A. Trên đường găng của sơ đồ PERT bao giờ cũng có một công việc ảo
B. Cách duy nhất để rút ngắn thời gian hoàn thành dự án là rút ngắn thời gian
thực hiện của một hay một số công việc nằm trên đường găng
C. Trong một sơ đồ PERT có thể có hai đường găng
D. Độ dài thời gian của đường găng trong sơ đồ PERT chính là thời gian
hoàn thành dự án
21. Cho biết thời gian bi quan để thực hiện một công việc là 20 ngày, thời
gian lạc quan là 15 ngày. Vậy độ lệch chuẩn về thời gian của công việc này
là:
A. 0,83
B. 0,91
C. 8,3
D. 9,1
22. Công việc X có thời gian bi quan là 15 ngày, thời gian lạc quan là 9 ngày,
thời gian thường gặp là 12 ngày. Vây thời gian thực hiện dự tính của công
việc X là:
A. 12 ngày
B. 10 ngày
C. 11 ngày
D. 13 ngày
23. Thông tin về một dự án xây dựng cho trong bảng sau:
ĐVT: tuần

Thứ tự Công Công Thời gian ước lượng


việc việc
trước Lạc quan Thường gặp Bi quan

đó (a) (m) (b)

(1) (2) (3) (4) (5) (6)

1 A - 10 12 14

2 B A 2 3 4

3 C B 5,5 6 6,5

Vậy thời gian thực hiện dự tính của công việc B là:
A. 3,0 tuần
B. 2,5 tuần
C. 3,5 tuần
D. 3,8 tuần
24. Thông tin của một dự án xây dựng cho trong bảng sau:
ĐVT: tuần
Thứ tự Công Công Thời gian ước lượng
việc việc
trước Lạc Thường Bi
quan gặp quan
đó
(a) (m) (b)

(1) (2) (3) (4) (5) (6)

1 A - 10 12 14

2 B A 2 3 5

3 C A 5,5 6 6,5

Vậy phương sai về thời gian thực hiện dự tính của công việc B là:
A. 0,25
B. 0,21
C. 0,31
D. 0,41
25. Cho biết thời gian bi quan để thực hiện một công việc là 20 ngày, thời
gian lạc quan là 10 ngày. Vậy phương sai về thời gian của công việc này là:
A. 2,78
B. 2,91
C. 2,83
D. 1,67
26. Thông tin về một dự án xây dựng cho trong bảng sau:
ĐVT: tuần

Thứ tự Công Công Thời gian ước lượng


việc việc
trước Lạc quan Thường gặp Bi quan

đó (a) (m) (b)

(1) (2) (3) (4) (5) (6)

1 A - 10 12 14

2 B A 2 3 4
3 C B 5,5 6 6,5

Vậy thời gian thực hiện dự tính của công việc C là:
A. 6,0 tuần
B. 5,0 tuần
C. 5,5 tuần
D. 6,2 tuần
27. Thông tin của một dự án xây dựng cho trong bảng sau:
ĐVT: tuần

Thứ tự Công Công Thời gian ước lượng


việc việc
trước Lạc Thường Bi
quan gặp quan
đó
(a) (m) (b)

(1) (2) (3) (4) (5) (6)

1 A - 10 12 14

2 B A 2 3 4

3 C B 5,5 6 6,5

Vậy phương sai về thời gian thực hiện dự tính của công việc A là:
A. 0,444
B. 0,244
C. 0,344
D. 0,544
28. Thông tin của một dự án xây dựng cho trong bảng sau:
ĐVT: tuần

Thứ tự Công Công Thời gian ước lượng


việc việc
trước Lạc Thường Bi
quan gặp quan
đó
(a) (m) (b)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)

1 A - 10 12 14

2 B A 2 3 4

3 C B 5,5 6 6,5

Vậy phương sai về thời gian thực hiện dự tính của công việc C là:
A. 0,028
B. 0,444
C. 0,111
D. 0,578
29. Thông tin của một dự án xây dựng cho trong bảng sau:
ĐVT: tuần

Thứ tự Công Công Thời gian ước lượng


việc việc
trước Lạc Thường Bi
quan gặp quan
đó
(a) (m) (b)

(1) (2) (3) (4) (5) (6)

1 A - 9 12 14

2 B A 3 4 6

Vậy phương sai về thời gian thực hiện dự tính của công việc B là:
A. 0,25
B. 0,21
C. 0,35
D. 0,45
30. Cho sơ đồ PERT của một dự án xây dựng, trong đó số viết sau tên công
việc là thời gian thực hiện dự tính của công việc đó.
2
F0
A5

B1 3 C3 E7 6
1 5

D4

0
G
4

Và biết thêm : Thời gian lạc quan để thực hiện công việc C là 2 tuần, thời gian
thường gặp là 3 tuần. Vậy thời gian bi quan khi thực hiện công việc C, là:
A. 4,00 tuần
B. 4,75 tuần
C. 5,75 tuần
D. 6,75 tuần
31.Căn cứ vào sơ đồ dưới đây, hãy chọn câu trả lời đúng trong 4 câu sau:
2
F0
A5

B1 3 C3 E7 6
1 5

D4
0
G

A. Sự kiện 2 có thể đổi vị trí cho sự kiện 3


B. Sự kiện 2 có thể đổi vị trí cho sự kiện 1
C. Sự kiện 2 có thể đổi vị trí cho sự kiện 5
D. Tất cả các câu đều đúng
32. Thông tin về một dự án xây dựng cho trong bảng sau:
ĐVT: tuần

Thứ tự Công Công Thời gian ước lượng


việc việc
trước Lạc quan Thường gặp Bi quan

đó (a) (m) (b)


(1) (2) (3) (4) (5) (6)

1 A - 10 12 14

2 B A 2 3 4

3 C B 5,5 6 6,5

Vậy thời gian thực hiện dự tính của dự án là:


A. 21 tuần
B. 10 tuần
C. 11 tuần
D. 20 tuần
33. Thông tin của một dự án xây dựng cho trong bảng sau:
ĐVT: tuần

Thứ tự Công Công Thời gian ước lượng


việc việc
trước Lạc quan Thường Bi
(a) gặp quan
đó
(m) (b)

(1) (2) (3) (4) (5) (6)

1 A - 10 12 14

2 B A 2 3 4

3 C B 5,5 6 6,5

Vậy độ lệch chuẩn về thời gian thực hiện dự tính của dự án xây dựng này là:
A. 0,76
B. 0,44
C. 0,11
D. 1,16
34. Thông tin của một dự án xây dựng cho trong bảng sau:
ĐVT: tuần
Thứ tự Công Công Thời gian ước lượng
việc việc
trước Lạc Thường Bi
quan gặp quan
đó
(a) (m) (b)

(1) (2) (3) (4) (5) (6)

1 A - 10 12 14

2 B A 2 3 4

3 C B 5,5 6 6,5

Vậy phương sai về thời gian thực hiện dự tính của dự án xây dựng này là:
A. 0,583
B. 0,248
C. 0,348
D. 0,443
35. Dây chuyền có các thông số sau: m = 4; n = 4; k1 = 1; k2 = 3; k3 = 2; k4 = 2
(đơn vị ngày). Thời gian ngừng công nghệ tcn1-2 = 2 ngày.
Bước giữa dây chuyền 1 và dây chuyền 2 là:
A. 3 ngày
B. 1 ngày
C. 2 ngày
D. 4 ngày
36. Dây chuyền có các thông số sau: m = 4; n = 4; k1 = 1; k2 = 3; k3 = 2; k4 = 2
(đơn vị ngày). Thời gian ngừng công nghệ tcn2-3 = 1 ngày.
Bước giữa dây chuyền 2 và dây chuyền 3 là:
A. 7 ngày
B. 6 ngày
C. 5 ngày
D. 8 ngày
37. Dây chuyền có các thông số sau: m = 6; n = 3; k1 = 1; k2 = 3; k3 = 2 và tcn2/3
= 1 (đơn vị ngày).
Thời gian hoàn thành dây chuyền là?
A. 22 ngày
B. 21 ngày
C. 23 ngày
D. 25 ngày
38. Dây chuyền có các thông số sau: m = 6; n = 3; k1 = 1; k2 = 3; k3 = 2 và tcn2/3
= 1 (đơn vị ngày).
Bước giữa dây chuyền 1 và dây chuyền 2 là:
A. 1 ngày
B. 2 ngày
C. 3 ngày
D. 4 ngày
39. Dây chuyền có các thông số sau: m = 6; n = 3; k1 = 1; k2 = 3; k3 = 2 và tcn2/3
= 1 (đơn vị ngày).
Bước giữa dây chuyền 2 và dây chuyền 3 là:
A. 9 ngày
B. 8 ngày
C. 7 ngày
D. 10 ngày
40. Dự án có sơ đồ PERT như sau (thời gian: tuần):

Thời gian (tuần) hoàn thành dự án xây dựng này là:


A. 22 tuần
B. 20 tuần
C. 18 tuần
D. 25 tuần
41. Một tiến trình của dự án xây dựng có ba công việc: A, B và C. A, B là các
công việc thực, C là công việc ảo. Cho biết: Phương sai của công việc A là
1,25; của công việc B là 1,35. Vậy phương sai của cả tiến trình là:
A. 2,6
B. 1,25
C. 1,35
D. Không tính được vì chưa cho biết phương sai của công việc C
42. Dây chuyền đẳng nhịp có số phân đoạn m = 4, số dây chuyền thành
phần n = 5, nhịp của dây chuyền k = 2 ngày. Thời gian hoàn thành của
dây chuyền là?
A. 16 ngày
B. 14 ngày
C. 18 ngày
D. 20 ngày
43. Dự án đầu tư xây dựng có sơ đồ CPM như sau:

Tiến trình tới hạn trên sơ đồ này là:


A. CFHI
B. ADHI
C. BEHI
D. CGI
44. Dự án đầu tư xây dựng có sơ đồ CPM như sau:

Vậy tổng thời gian (tính theo tháng) thực hiện dự án này là:
A. 24 tháng
B. 18 tháng
C. 13 tháng
D. 11 tháng
45. Dự án đầu tư xây dựng có sơ đồ CPM như sau:
Vậy thì đường găng của dự án là:
A. ADF
B. ACGF
C. BEF
D. 1,2,3,4
46. Dây chuyền đẳng nhịp có số phân đoạn m = 5, số dây chuyền thành phần
n = 5, nhịp của dây chuyền k = 2 ngày. Tổng thời gian ngừng công nghệ giữa
các dây chuyền là 3 ngày. Thời gian hoàn thành của dây chuyền là?
A. 16 ngày
B. 14 ngày
C. 18 ngày
D. 20 ngày
47. Đường găng của một dự án chỉ có 2 công việc là X và Y. Phương sai của
công việc X là 1,8; phương sai của công việc Y là 1,2. Vậy độ lệch chuẩn về
thời gian của đường găng là:
A. 1,73
B. 3,00
C. 2,44
D. 4,42
48. Cho sơ đồ PERT của một dự án, trong đó số viết sau tên công việc là thời
gian thực hiện dự tính của công việc đó:
2
F0
A5

B1 3 C3 E7 6
1 5

D4

0
G
4

Và biết thêm : Thời gian bi quan để thực hiện công việc E là 10 tuần, thời gian
thường gặp là 6,75 tuần. Vậy thời gian lạc quan khi thực hiện công việc E, là:
A. 5 tuần
B. 3 tuần
C. 4 tuần
D. 6 tuần
49. Cho sơ đồ PERT của một dự án, trong đó số viết sau tên công việc là thời
gian thực hiện dự tính của công việc đó:
2
F0
A5

B1 3 C3 E7 6
1 5

D4
0
G

Và biết thêm: Thời gian lạc quan để thực hiện công việc A là 3 tuần, thời gian bi
quan là 8 tuần. Vậy thời gian thường gặp khi thực hiện công việc A, là:
A. 4,75 tuần
B. 5 tuần
C. 3,55 tuần
D. 3 tuần
50. Dự án có sơ đồ CPM như sau:

C3,0
2 4
4,3
A2
D1
1 5,
3
G0
B2 6
,2
,5
F5

3 E5,0
5
Vậy thì thời gian (ngày) thực hiện dự tính của dự án là :
A. 45,1
B. 32,8
C. 12,7
D. 90,6
Câu 51: Dự án có thời gian của tiến trình tới hạn là 12 tuần và độ lệch chuẩn
về thời gian thực hiện dự tính của tiến trình tới hạn là 1,17. Cho biết thêm
bảng phân phối xác suất (trích bảng phân phối một bên):
Z 0.00 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05 0.06 0.07 0.08 0.09
0.5 0.1915 0.1950 0.1985 0.2019 0.2054 0.2088 0.2123 0.2157 0.2190 0.2224
0.6 0.2257 0.2291 0.2324 0.2357 0.2389 0.2422 0.2454 0.2486 0.2517 0.2549
0.7 0.2580 0.2611 0.2642 0.2673 0.2704 0.2734 0.2764 0.2794 0.2823 0.2852
0.8 0.2881 0.2910 0.2939 0.2967 0.2995 0.3023 0.3051 0.3078 0.3106 0.3133
0.9 0.3159 0.3186 0.3212 0.3238 0.3264 0.3289 0.3315 0.3340 0.3365 0.3389
1.0 0.3413 0.3438 0.3461 0.3485 0.3508 0.3531 0.3554 0.3577 0.3599 0.3621

Vậy thì xác suất hoàn thành dự án trong vòng từ 11 đến 12 tuần lễ, là:
A. 30,23%
B. 19,50%
C. 31,06%
D. 33,89%
52. Dự án có thời gian của tiến trình tới hạn là 12 tuần và độ lệch chuẩn về
thời gian thực hiện dự tính của tiến trình tới hạn là 1,17. Cho biết thêm bảng
phân phối xác suất (trích bảng phân phối một bên):
0.0Z 0.00
0.0000 0.01
0.0040 0.02
0.0080 0.03
0.0120 0.04
0.0160 0.05
0.0199 0.06
0.0239 0.07
0.0279 0.08
0.0319 0.09
0.0359
1.5 0.4332 0.4345 0.4357 0.4370 0.4382 0.4394 0.4406 0.4418 0.4429 0.4441
1.6 0.4452 0.4463 0.4474 0.4484 0.4495 0.4505 0.4515 0.4525 0.4535 0.4545
1.7 0.4554 0.4564 0.4573 0.4582 0.4591 0.4599 0.4608 0.4616 0.4625 0.4633
1.8 0.4641 0.4649 0.4656 0.4664 0.4671 0.4678 0.4686 0.4693 0.4699 0.4706
1.9 0.4713 0.4719 0.4726 0.4732 0.4738 0.4744 0.4750 0.4756 0.4761 0.4767
2.0 0.4772 0.4778 0.4783 0.4788 0.4793 0.4798 0.4803 0.4808 0.4812 0.4817

Vậy thì xác suất hoàn thành dự án trước 10 tuần lễ, là \:


A. 4,36%
B. 19,77%
C. 30,23%
D. 80,23%
53. Dự án có thời gian của tiến trình tới hạn là 12 tuần và độ lệch chuẩn về
thời gian thực hiện dự tính của tiến trình tới hạn là 1,17. Cho biết thêm bảng
phân phối xác suất (trích bảng phân phối hai bên):

Z 0.00 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05 0.06 0.07 0.08


0.09

1.5 0.9332 0.9345 0.9357 0.9370 0.9382 0.9394 0.9406 0.9418 0.9429
0.9441

1.6 0.9452 0.9463 0.9474 0.9484 0.9495 0.9505 0.9515 0.9525 0.9535
0.9545

1.7 0.9554 0.9564 0.9573 0.9582 0.9591 0.9599 0.9608 0.9616 0.9625
0.9633

1.8 0.9641 0.9649 0.9656 0.9664 0.9671 0.9678 0.9686 0.9693 0.9699
0.9706

1.9 0.9713 0.9719 0.9726 0.9732 0.9738 0.9744 0.9750 0.9756 0.9761
0.9767

2.0 0.9772 0.9778 0.9783 0.9788 0.9793 0.9798 0.9803 0.9808 0.9812
0.9817

Vậy thì thời gian hoàn thành dự án với xác suất 95%, xấp xỉ :
A. 10 tuần
B. 12 tuần
C. 14 tuần
D. 16 tuần
54. Dự án có thời gian của tiến trình tới hạn là 12 tuần và độ lệch chuẩn về
thời gian thực hiện dự tính của tiến trình tới hạn là 1,17. Cho biết thêm bảng
phân phối xác suất (trích bảng phân phối một bên):
Z 0.00 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05 0.06 0.07 0.08 0.09
0.5 0.1915 0.1950 0.1985 0.2019 0.2054 0.2088 0.2123 0.2157 0.2190 0.2224
0.6 0.2257 0.2291 0.2324 0.2357 0.2389 0.2422 0.2454 0.2486 0.2517 0.2549
0.7 0.2580 0.2611 0.2642 0.2673 0.2704 0.2734 0.2764 0.2794 0.2823 0.2852
0.8 0.2881 0.2910 0.2939 0.2967 0.2995 0.3023 0.3051 0.3078 0.3106 0.3133
0.9 0.3159 0.3186 0.3212 0.3238 0.3264 0.3289 0.3315 0.3340 0.3365 0.3389
1.0 0.3413 0.3438 0.3461 0.3485 0.3508 0.3531 0.3554 0.3577 0.3599 0.3621

Vậy thì xác suất hoàn thành dự án trước 11 tuần lễ, là :


A. 19,77%
B. 30,23%
C. 4,36%
D. 80,23%
55. Dự án có thời gian của tiến trình tới hạn là 12 tuần và độ lệch chuẩn về
thời gian thực hiện dự tính của tiến trình tới hạn là 1,17. Cho biết thêm bảng
phân phối xác suất (trích bảng phân phối một bên):
Z 0.00 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05 0.06 0.07 0.08 0.09
0.5 0.1915 0.1950 0.1985 0.2019 0.2054 0.2088 0.2123 0.2157 0.2190 0.2224
0.6 0.2257 0.2291 0.2324 0.2357 0.2389 0.2422 0.2454 0.2486 0.2517 0.2549
0.7 0.2580 0.2611 0.2642 0.2673 0.2704 0.2734 0.2764 0.2794 0.2823 0.2852
0.8 0.2881 0.2910 0.2939 0.2967 0.2995 0.3023 0.3051 0.3078 0.3106 0.3133
0.9 0.3159 0.3186 0.3212 0.3238 0.3264 0.3289 0.3315 0.3340 0.3365 0.3389
1.0 0.3413 0.3438 0.3461 0.3485 0.3508 0.3531 0.3554 0.3577 0.3599 0.3621

Vậy thì xác suất hoàn thành dự án trước 13 tuần lễ, là :


A. 4,36%
B. 80,23%
C. 19,77%
D. 30,23%
56. Dự án đầu tư có sơ đồ PERT như sau:

C3
2 5
1

A1 2
H6

F72 2

E4 J2
1 4 7 8
1 0
B7
G
7

3
I5

1 1
3
D1 6
2

Vậy dự án này có:


A. 3 tiến trình
B. 4 tiến trình
C. 5 tiến trình
D. 6 tiến trình
57. Dây chuyền có các thông số sau: m = 4; n = 4; k1 = 2; k2 = 4; k3 = 3; k4 = 2
(đơn vị ngày).
Thời gian hoàn thành dây chuyền là:
A. 21 ngày
B. 23 ngày
C. 24 ngày
D. 25 ngày
58. Cho một dự án với các nội dung như sau:

Phân đoạn Thời gian thi công trên mỗi phân đoạn
Dây chuyền (ngày)

A B C D E

1 3 4 2 1 3

2 5 3 2 2 4

3 3 2 4 2 2

4 2 2 4 3 2

Biết gián đoạn công nghệ giữa dây chuyền 1 và 2 là 1 ngày, dây chuyền 3 và 4 là
2 ngày.
Thời gian hoàn thành dây chuyền là:
A. 25 ngày
B. 27 ngày
C. 28 ngày
D. 26 ngày
59. Dự án xây dựng có sơ đồ PERT như sau:

Số đường găng của sơ đồ PERT là:


A. 1 đường
B. 2 đường
C. 3 đường
D. 4 đường
60. Công việc Y có thời gian bi quan là 9 tuần, thời gian lạc quan là 5 tuần,
thời gian thường gặp là 7 tuần. Vậy thời gian thực hiện dự tính của công việc
Y trong trường hợp này so với trường hợp không xác định được thời gian
thường gặp, ngắn hơn:
A. 0,4 tuần
B. 0,5 tuần
C. 1 tuần
D. 0,2 tuần
61. Có dây chuyền chuyên môn hóa với các số liệu sau (đơn vị ngày), cho tcn3-
4=1

Dây chuyền 1 2 3 4

1 2 4 2 2
Phân đoạn

2 3 2 4 1

3 1 2 3 2

4 1 1 1 4

Bước của dây chuyền 1-2 là:


A. 1 ngày
B. 2 ngày
C. 3 ngày
D. 4 ngày
62. Có dây chuyền chuyên môn hóa với các số liệu sau (đơn vị ngày), cho tcn3-
4=1

Dây chuyền 1 2 3 4

1 2 4 2 2
Phân đoạn

2 3 2 4 1

3 1 2 3 2

4 1 1 1 4

Bước của dây chuyền 2-3 là:


A. 3 ngày
B. 4 ngày
C. 5 ngày
D. 6 ngày
63. Có dây chuyền chuyên môn hóa với các số liệu sau (đơn vị ngày), cho tcn3-
4=1

Dây chuyền 1 2 3 4

1 2 4 2 2

Phân đoạn
2 3 2 4 1

3 1 2 3 2

4 1 1 1 4

Bước của dây chuyền 3-4 là:


A. 6 ngày
B. 7 ngày
C. 5 ngày
D. 8 ngày
64. Có dây chuyền chuyên môn hóa với các số liệu sau (đơn vị ngày), cho tcn3-
4=1

Dây chuyền 1 2 3 4

1 2 4 2 2
Phân đoạn

2 3 2 4 1

3 1 2 3 2

4 1 1 1 4

Thời gian thực hiện của dây chuyền là:


A. 21 ngày
B. 22 ngày
C. 23 ngày
D. 24 ngày
65. Cho một dự án với các nội dung như sau:

Thời gian thi công trên mỗi phân đoạn


Phân đoạn (ngày)
Dây chuyền A B C D E

1 3 4 2 1 3

2 5 3 2 2 4

3 3 2 4 2 2

4 2 2 4 3 2

Biết gián đoạn công nghệ giữa dây chuyền 1 và 2 là 1 ngày, dây chuyền 3 và 4 là
2 ngày.
Bước giữa dây chuyền 1 và 2 là?
A. 4 ngày
B. 3 ngày
C. 5 ngày
D. 6 ngày
66. Cho một dự án với các nội dung như sau:

Phân Thời gian thi công trên mỗi phân đoạn


đoạn (ngày)
Dây chuyền A B C D E

1 3 4 2 1 3

2 5 3 2 2 4

3 3 2 4 2 2

4 2 2 4 3 2

Biết gián đoạn công nghệ giữa dây chuyền 1 và 2 là 1 ngày, dây chuyền 3 và 4 là
2 ngày.
Bước giữa dây chuyền 2 và 3 là?
A. 4 ngày
B. 7 ngày
C. 5 ngày
D. 6 ngày
67. Cho một dự án với các nội dung như sau:
Thời gian thi công trên mỗi phân đoạn
Phân đoạn (ngày)
Dây chuyền A B C D E

1 3 4 2 1 3

2 5 3 2 2 4

3 3 2 4 2 2

4 2 2 4 3 2

Biết gián đoạn công nghệ giữa dây chuyền 1 và 2 là 1 ngày, dây chuyền 3 và 4 là
2 ngày.
Bước giữa dây chuyền 3 và 4 là?
A. 5 ngày
B. 8 ngày
C. 7 ngày
D. 6 ngày
68. Dây chuyền có các thông số sau: m = 4; n = 4; k1 = 2; k2 = 4; k3 = 3; k4 = 2
(đơn vị ngày).
Bước giữa dây chuyền 1 và dây chuyền 2 là:
A. 2 ngày
B. 3 ngày
C. 4 ngày
D. 1 ngày
69. Dây chuyền có các thông số sau: m = 4; n = 4; k1 = 2; k2 = 4; k3 = 3; k4 = 2
(đơn vị ngày).
Bước giữa dây chuyền 2 và dây chuyền 3 là:
A. 7 ngày
B. 8 ngày
C. 5 ngày
D. 6 ngày
70. Dây chuyền có các thông số sau: m = 4; n = 4; k1 = 2; k2 = 4; k3 = 3; k4 = 2
(đơn vị ngày).
Bước giữa dây chuyền 3 và dây chuyền 4 là:
A. 9 ngày
B. 7 ngày
C. 6 ngày
D. 8 ngày
71. Dự án lắp ghép một khu nhà công nghiệp, có các công việc:
- Làm móng nhà, thời gian thực hiện dự tính 5 tuần, bắt đầu ngay.
- Vận chuyển cần cẩu về, 1 tuần, bắt đầu ngay.
- Lắp dựng cần trục, 3 tuần, sau vận chuyển cần cẩu.
- Vận chuyển cấu kiện, 4 tuần, bắt đầu ngay.
- Lắp ghép khung nhà và lợp mái, 7 tuần, sau lắp cần cẩu.
Căn cứ vào quy trình công nghệ, người ta đã vẽ sơ đồ GANTT như sau:
TT Tên công việc Thời gian (tuần lễ)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
A Làm móng nhà
B Vận chuyển cần cẩu
C Lắp dựng cần cẩu

D Vận chuyển cấu kiện


E Lắp ghép khung nhà

A. Công việc C vẽ sai


B. Công việc D vẽ sai
C. Công việc E vẽ sai
D. Tất cả các công việc trên vẽ đều đúng
72. Cho sơ đồ PERT của một dự án:

E3
G0
B5

C4
A3 D7 F4
1 2 5 6

Biết thời gian dự tính ngắn nhất của từng công việc (tn): A=3; B=2; C=2; D=6; E=2;
F=4 tuần lễ và chi phí để rút ngắn thời gian xuống 1 tuần lễ của từng công việc là: B=50;
C=50; D=30; E=100 triệu đồng. Nếu rút ngắn thời gian của tiến trình tới hạn xuống còn
13 tuần. Lúc này sẽ xuất hiện những tiến trình tới hạn mới. Trong đó có 01 tiến trình tới
hạn với ít công việc nhất. Phương án rút ngắn tiến trình tới hạn này có chi phí thấp nhất
là:
A. 30 triệu đồng
B. 100 triệu đồng
C. 50 triệu đồng
D. 150 triệu đồng
73. Cho sơ đồ GANTT của một dự án làm đường giao thông

Công việc Thời gian (tháng)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

1.Chuẩn bị
2.Hệ thống thoát nước
3.Móng đường
4.Nền đường
5.Mặt đường

Vậy thì thời gian thực hiện dự án là:


A. 10 tuần
B. 10 tháng
C. Hơn 10 tuần
D. Ít hơn 10 tháng

74. Cho bảng phân tích công việc của một dự án


Tên công việc Ký Độ dài thời Thời gian
hiệu gian (tháng) bắt đầu

1. San lấp mặt bằng A 1 Ngay từ đầu


2. Hoàn thành hợp đồng cung ứng MMTB B 1 Ngay từ đầu
3. Xây dựng nhà xưởng C 6 Sau công việc A
4. Vận chuyển máy móc, thiết bị D 6 Sau công việc B
5. Lắp đặt máy móc, thiết bị E 4 Sau công việc C,
D
6. Mắc điện, nước F 2
Sau công việc C
7. Chạy thử máy và nghiệm thu G 1
Sau công việc E, F

Vậy thời gian thực hiện dự tính của dự án này là:


A. 11 tuần
B. 12 tuần
C. 13 tuần
D. 14 tuần
75. Cho sơ đồ PERT của một dự án và bảng các thông tin có liên quan:

F0
Công Thời gian Chi phí rút
A5
việc mong muốn ngắn thời gian
C3 E7
1 B1 3 5 6
ngắn nhất (trđ/tuần )
D4 (tuần lễ)
0
G

A 3 20

B 1 -
Thời gian rút ngắn của công việc A là:
A. 5 tuần C 2 30

B. 4 tuần D 3 40
C. 3 tuần
E 5 100
D. 2 tuần
Chương 3. QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Để đảm bảo yêu cầu đảm bảo cho dự án xây dựng hoàn thành đúng tiến độ, chất lượng
và hiệu quả trong sự cho phép của ngân sách thì cần phải quản lý chi phí xây dựng tốt
nhất, hợp lý nhất. Do vậy các nhà quản lý dự án xây dựng cần có các kế hoạch cụ thể,
thực tế của những dự án xây dựng cũng như thực trạng của toàn dự án xây dựng. Nội
dung chương này tập trung nghiên cứu một số nội dung sau:
- Khái niệm, nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
- Nội dung công tác quản lý chi phí xây dựng: Quản lý tổng mức đầu tư, quản lý
định mức xây dựng, quản lý giá và quản lý thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng.
Quản lý chi phí xây dựng có vai trò rất quan trọng trong sự thành công của dự án.
Lợi ích của việc quản lý chi phí dự án phù hợp bắt nguồn từ các mục tiêu chính của quản
lý chi phí, bao gồm:
- Phân phối dự án theo các tiêu chí giá trị được thiết lập khi bắt đầu dự án.
- Giám sát và ghi lại tất cả các giao dịch, thanh toán và các thay đổi liên quan đến
dự án.
- Nỗ lực giảm chi phí kinh doanh tổng thể
- Ngăn ngừa những thay đổi không được phép, không đúng so với kế hoạch.
3.1. KHÁI NIỆM, NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
3.1.1. Khái niệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình là quản lý toàn bộ chi phí cần thiết để
xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng công trình xây dựng.
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình bao gồm: Quản lý tổng mức đầu tư xây
dựng, quản lý dự toán xây dựng, quản lý định mức xây dựng, quản lý giá xây dựng công
trình, quản lý thanh, quyết toán hợp đồng xây dựng và vốn đầu tư xây dựng, kiểm soát
chi phí đầu tư xây dựng.
3.1.2. Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Chi phí đầu tư xây dựng công trình được lập theo từng công trình cụ thể, phù hợp
với các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế và các quy định của nhà
nước. Việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo mục tiêu đầu tư, hiệu
quả đầu tư, đồng thời phải đảm bảo tính khả thi của dự án đầu tư xây dựng công trình.
Đảm bảo tính đúng, tính đủ, hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu khách quan
của cơ chế thị trường.
Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo mục tiêu, hiệu quả dự án
đầu tư xây dựng công trình và các yêu cầu khách quan của kinh tế thị trường.
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo từng công trình, phù hợp với các
giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định
của nhà nước.
Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình phải được tính đúng, tính đủ và phù
hợp với độ dài thời gian xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà chủ
đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình.
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thông
qua việc ban hành, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình.
Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi kết thúc xây dựng.
3.2. QUẢN LÝ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
3.2.1. Một số vấn đề chung về tổng mức đầu tư xây dựng
3.2.1.1. Khái niệm về tổng mức đầu tư xây dựng
Tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác
định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng.
Tổng mức đầu tư xây dựng là một chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tổng hợp quan trọng,
là cơ sở để xác định khấu hao tài sản cố định, phân tích hiệu quả dự án đầu tư.
Tổng mức đầu tư xây dựng là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi
thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
3.2.1.2. Nội dung và cơ cấu thành phần chi phí của tổng mức đầu tư xây dựng
Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng, gồm: chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
(nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng; chi phí khác; chi phí dự phòng và được quy định cụ thể như sau:
a) Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm: chi phí bồi thường về đất, nhà,
công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nước và chi phí bồi thường khác
theo quy định; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí tái định cư; chi phí tổ
chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng đất, thuê đất tính trong thời gian
xây dựng (nếu có); chi phí di dời, hoàn trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây
dựng phục vụ giải phóng mặt bằng (nếu có) và các chi phí có liên quan khác;
b) Chi phí xây dựng gồm: chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình của
dự án; công trình, hạng mục công trình xây dựng tạm, phụ trợ phục vụ thi công; chi phí
phá dỡ các công trình xây dựng không thuộc phạm vi của công tác phá dỡ giải phóng mặt
bằng đã được xác định trong chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Chi phí thiết bị gồm: chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ;
chi phí quản lý mua sắm thiết bị (nếu có); chi phí mua bản quyền phần mềm sử dụng cho
thiết bị công trình, thiết bị công nghệ (nếu có); chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ
(nếu có); chi phí gia công, chế tạo thiết bị cần gia công, chế tạo (nếu có); chi phí lắp đặt,
thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí chạy thử thiết bị theo yêu cầu kỹ thuật (nếu có); chi phí
vận chuyển; bảo hiểm; thuế và các loại phí; chi phí liên quan khác;
d) Chi phí quản lý dự án là chi phí cần thiết để tổ chức quản lý việc thực hiện và
thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến
kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu
tư xây dựng, theo quy định hiện hành;
đ) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng là chi phí cần thiết để thực hiện các công việc tư
vấn đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến kết thúc xây dựng
đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư xây dựng theo
quy định hiện hành;
e) Chi phí khác gồm các chi phí cần thiết để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, gồm:
chi phí rà phá bom mìn, vật nổ; chi phí di chuyển máy, thiết bị thi công đặc chủng đến và
ra khỏi công trường; chi phí đảm bảo an toàn giao thông phục vụ thi công; chi phí hoàn
trả hạ tầng kỹ thuật do bị ảnh hưởng khi thi công xây dựng; chi phí kho bãi chứa vật liệu;
chi phí xây dựng nhà bao che cho máy, nền móng máy, hệ thống cấp điện, khí nén, hệ
thống cấp nước tại hiện trường, lắp đặt, tháo dỡ một số loại máy; chi phí bảo hiểm công
trình trong thời gian xây dựng; đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công
trình; kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư; kiểm tra công tác nghiệm thu
trong quá trình thi công xây dựng và khi nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình,
công trình của cơ quan chuyên môn về xây dựng hoặc hội đồng do Thủ tướng Chính phủ
thành lập; nghiên cứu khoa học công nghệ, áp dụng, sử dụng vật liệu mới liên quan đến
dự án; vốn lưu động ban đầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh,
lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải dây
chuyền công nghệ, sản xuất theo quy trình trước khi bàn giao (trừ giá trị sản phẩm thu
hồi được); chi phí thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; các khoản thuế tài nguyên, phí và lệ phí theo quy định và
các chi phí cần thiết khác để thực hiện dự án đầu tư xây dựng không thuộc quy định tại
các điểm a, b, c, d, đ nêu trên;
g) Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh và
chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.
3.2.1.3. Nguyên tắc xác định tổng mức đầu tư xây dựng
Tổng mức đầu tư xây dựng là căn cứ lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định
hiệu quả đầu tư của dự án xây dựng. Do tầm quan trọng cũng như sự cần thiết phải xác
định tổng mức đầu tư xây dựng cần phải theo những nguyên tắc sau:
Tổng mức đầu tư xây dựng công trình phải được tính toán đầy đủ toàn bộ các chi
phí đầu tư, đảm bảo nguồn vốn đã dự tính đủ để thi công xây dựng dự án trong khoảng
thời gian đã xác định của dự án xây dựng. Tổng mức đầu tư xây dựng là chi phí tối đa mà
chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình.
Phương pháp tính toán phải dễ hiểu, dễ áp dụng, có tính chất thông dụng và phù
hợp với thông lệ quốc tế.
Xác định giá trị tổng mức đầu tư xây dựng bảo đảm hiệu quả đầu tư xây dựng
công trình.
Người quyết định đầu tư quyết định việc tổ chức thẩm định tổng mức đầu tư xây
dựng hoặc có thể thuê các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để
thẩm tra. Các tổ chức, cá nhân thực hiện việc thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp lý chính xác của kết quả thẩm định, thẩm
tra.
Tổng mức đầu tư được ghi trong quyết định đầu tư cho người quyết định đầu tư
phê duyệt.
3.2.1.4. Các căn cứ xác định tổng mức đầu tư xây dựng
Các căn cứ thường được sử dụng để xác định tổng mức đầu tư xây dựng là:
- Suất vốn đầu tư xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng.
- Giá chuẩn của các công trình và hạng mục công trình xây dựng thông dụng.
- Thiết kế cơ sở dự án bao gồm các thiết kế công nghệ, quy mô và kết cấu của các
hạng mục công trình được lựa chọn, khối lượng tổng hợp của dự kiến xây dựng.
- Đơn giá xây dựng.
- Các chỉ tiêu định mức tỷ lệ trong xây dựng.
- Giá vật tư, thiết bị cho xây dựng và các định mức tài chính (Thuế và các nghĩa vụ
khác) do nhà nước quy định.
3.2.2. Quản lý tổng mức đầu tư xây dựng
3.2.2.1. Thẩm tra, thẩm định phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng
Thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng là một nội dung của thẩm định Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. Thẩm quyền
thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng
và Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Nội dung chi tiết thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về
xây dựng quy định của Luật Xây dựng như sau:
a) Sự đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ trình thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng; các
căn cứ pháp lý để xác định tổng mức đầu tư xây dựng;
b) Sự phù hợp của tổng mức đầu tư xây dựng với sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng
đã được phê duyệt; phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng;
c) Sự phù hợp của nội dung tổng mức đầu tư xây dựng quy định hiện hành với các
nội dung và yêu cầu của dự án;
d) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật về áp dụng, tham khảo hệ thống định mức
xây dựng, giá xây dựng công trình, các công cụ cần thiết khác do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành, công bố và việc vận dụng, tham khảo dữ liệu về chi phí của các dự
án, công trình tương tự để xác định tổng mức đầu tư xây dựng.
Nội dung chi tiết thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng của cơ quan hoặc tổ chức,
cá nhân được người quyết định đầu tư giao chủ trì thẩm định quy định của Luật Xây dựng
như sau:
a) Sự đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ trình thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng; kiểm
tra kết quả thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng của tổ chức tư vấn (nếu có);
b) Kết quả hoàn thiện, bổ sung hồ sơ trình thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng
theo các kiến nghị của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định và các ý kiến giải
trình;
c) Sự phù hợp, đầy đủ của việc xác định khối lượng hoặc quy mô, công suất, năng
lực phục vụ tính toán trong tổng mức đầu tư xây dựng so với thiết kế cơ sở của dự án;
d) Xác định giá trị tổng mức đầu tư xây dựng đảm bảo tính đúng, tính đủ theo quy
định, phù hợp với yêu cầu thiết kế, điều kiện xây dựng, mặt bằng giá thị trường và kế
hoạch thực hiện dự án;
đ) Phân tích nguyên nhân tăng, giảm và đánh giá việc bảo đảm hiệu quả đầu tư của
dự án theo giá trị tổng mức đầu tư xây dựng xác định sau thẩm định.
Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công không thuộc đối tượng quy
định hiện hành.
Đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, người
quyết định đầu tư thẩm định các nội dung quy định hiện hành
Việc thẩm tra phục vụ thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định
về thẩm tra phục vụ thẩm định dự án tại Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Chi phí cho tổ chức, cá nhân tham gia thẩm định được trích từ phí, chi phí thẩm
định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây
dựng.
Bộ Xây dựng quy định chi phí thẩm định, thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. Bộ Tài chính quy định phí thẩm
định dự án đầu tư xây dựng.
3.2.2.2. Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng
Tổng mức đầu tư xây dựng đã phê duyệt được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
- Do ảnh hưởng của thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn và các yếu tố
bất khả kháng khác;
- Xuất hiện yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án khi đã được chủ đầu tư
chứng minh về hiệu quả tài chính, kinh tế - xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại;
- Khi quy hoạch xây dựng thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp tới dự án;
- Khi chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố trong
thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá xây dựng được sử dụng để tính dự phòng
trượt giá trong tổng mức đầu tư dự án được duyệt.
Tổng mức đầu tư xây dựng điều chỉnh gồm phần tổng mức đầu tư không điều chỉnh
và phần tổng mức đầu tư điều chỉnh. Các nội dung liên quan đến phần tổng mức đầu tư
xây dựng điều chỉnh phải được thẩm định theo quy định hiện hành. Thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng điều chỉnh thực hiện theo quy định về thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt dự án điều chỉnh tại Nghị định quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
3.3. QUẢN LÝ DỰ TOÁN XÂY DỰNG
3.3.1. Khái niệm, nội dung dự toán xây dựng công trình
3.3.1.1. Khái niệm dự toán xây dựng công trình
Dự toán xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết dự tính để xây dựng công
trình được xác định theo thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản
vẽ thi công trong trường hợp dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây
dựng.
Dự toán xây dựng công trình được tính toán và xác định theo công trình xây dựng
cụ thể trên cơ sở khối lượng các công việc thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công,
nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, hạng mục công trình và hệ thống định
mức xây dựng, giá xây dựng công trình.
Dự toán xây dựng công trình là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá xây dựng công
trình, là căn cứ để đàm phán, ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà thầu trong trường hợp
chỉ định thầu.
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng và sản xuất xây dựng nên mỗi công trình có
giá dự toán xây dựng công trình khác nhau, được xác định bằng phương pháp riêng biệt
gọi là phương pháp lập dự toán.
3.3.1.2. Nội dung dự toán xây dựng công trình
Nội dung dự toán xây dựng công trình gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi
phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng.
Lưu ý: Đối với dự án có nhiều công trình xây dựng, chủ đầu tư có thể xác định tổng
dự toán của dự án để phục vụ cho việc quản lý chi phí xây dựng. Đối với dự án sử dụng
vốn ODA, dự toán xây dựng công trình có thể được xác định bằng dự toán của các gói
thầu đấu thầu quốc tế, dự toán của các gói thầu đấu thầu trong nước và dự toán các phần
việc không tổ chức đấu thầu.
3.3.2. Quản lý dự toán xây dựng công trình
Dự toán xây dựng công trình là chỉ tiêu biểu thị giá xây dựng công trình trên cơ
sở thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được xác định trong giai đoạn thực hiện
dự án đầu tư xây dựng công trình. Dự toán xây dựng công trình được tính toán và xác
định theo công trình xây dựng cụ thể, trên cơ sở khối lượng các công việc, thiết kế kỹ
thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình,
hạng mục công trình và hệ thống định mức xây dựng, giá xây dựng công trình.
Dự toán xây dựng công trình là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá xây dựng công
trình, là căn cứ để đàm phán ký kết hợp đồng thanh toán với nhà thầu trong trường hợp
chỉ định thầu. Do vậy, ngay từ khi thẩm định phê duyệt dự toán xây dựng công trình cần
được quản lý chặt chẽ, đồng thời chỉ được điều chỉnh trong những trường hợp cho phép.
Nội dung quản lý dự toán xây dựng công trình bao gồm:
3.3.2.1. Thẩm tra, thẩm định, phê duyệt dự toán xây dựng công trình.
Việc thẩm định dự toán xây dựng công trình được thực hiện đồng thời với việc thẩm
định bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định tại Nghị định quy
định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Nội dung thẩm định dự toán xây dựng công trình của cơ quan chuyên môn về xây
dựng quy định của Luật Xây dựng, gồm:
a) Sự đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ trình thẩm định dự toán xây dựng công trình;
các căn cứ pháp lý để xác định dự toán xây dựng công trình;
b) Sự phù hợp của dự toán xây dựng công trình với tổng mức đầu tư xây dựng đã
được phê duyệt; phương pháp xác định dự toán xây dựng công trình;
c) Sự phù hợp của nội dung dự toán xây dựng công trình theo quy định hiện hành
với các nội dung và yêu cầu của dự án;
d) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật về việc áp dụng, tham khảo hệ thống định
mức xây dựng, giá xây dựng công trình và các công cụ cần thiết khác theo quy định do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, công bố; về việc vận dụng, tham khảo dữ liệu
về chi phí của công trình tương tự và các công cụ cần thiết khác để xác định dự toán xây
dựng công trình;
đ) Danh mục định mức dự toán mới, định mức dự toán điều chỉnh (nếu có) và
phương pháp xác định; xác định danh mục các định mức cần tổ chức khảo sát trong quá
trình thi công xây dựng.
Nội dung thẩm định dự toán xây dựng công trình của chủ đầu tư quy định của Luật
Xây dựng, gồm:
a) Sự đầy đủ của hồ sơ dự toán xây dựng công trình thẩm định; kiểm tra kết quả
thẩm tra dự toán xây dựng công trình của tổ chức tư vấn (nếu có);
b) Kết quả hoàn thiện, bổ sung hồ sơ trình thẩm định dự toán xây dựng công trình
(nếu có) theo kiến nghị của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với các trường hợp dự
toán xây dựng công trình được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định quy định hiện
hành và các ý kiến giải trình;
c) Sự phù hợp, đầy đủ của việc xác định khối lượng công tác xây dựng, chủng loại
và số lượng thiết bị tính toán trong dự toán xây dựng công trình so với thiết kế;
d) Xác định giá trị dự toán xây dựng công trình đảm bảo tính đúng, tính đủ theo quy
định; phù hợp với giá trị tổng mức đầu tư xây dựng; phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, công
nghệ xây dựng, điều kiện thi công, biện pháp thi công xây dựng định hướng, tiến độ thi
công công trình và mặt bằng giá thị trường;
đ) Phân tích, đánh giá mức độ, nguyên nhân tăng, giảm của các khoản mục chi phí
so với giá trị dự toán xây dựng công trình đề nghị thẩm định;
e) Đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công không thuộc đối
tượng phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định, chủ đầu tư thẩm định các
nội dung quy định nêu trên.
Nội dung thẩm định dự toán xây dựng công trình đối với công trình xây dựng thuộc
dự án PPP:
a) Đối với các công trình xây dựng thuộc dự án PPP thành phần sử dụng vốn đầu
tư công: cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định các nội dung quy định hiện hành;
chủ đầu tư thẩm định các nội dung quy định hiện hành và các nội dung quy định tại hợp
đồng dự án PPP;
b) Đối với các công trình xây dựng không sử dụng vốn đầu tư công thuộc dự án
PPP: chủ đầu tư thẩm định theo nội dung quy định và các nội dung quy định tại hợp đồng
dự án PPP.
Chủ đầu tư thẩm định dự toán chi phí các công việc chuẩn bị để lập thiết kế xây
dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và các chi phí tính chung cho cả dự án. Trường hợp dự
toán các chi phí này đã được phê duyệt trong tổng mức đầu tư xây dựng, chủ đầu tư xem
xét quyết định việc chuẩn xác lại nếu cần thiết. Trường hợp thuê tư vấn nước ngoài thì
thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí thuê tư vấn nước ngoài thực hiện theo
quy định hiện hành.
Việc thẩm tra phục vụ thẩm định dự toán xây dựng công trình thực hiện theo quy
định tại Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Chi phí cho tổ chức, cá nhân tham gia thẩm định được trích từ phí, chi phí thẩm
định dự toán xây dựng.
Bộ Xây dựng quy định chi phí thẩm tra dự toán xây dựng. Bộ Tài chính quy định
phí thẩm định dự toán xây dựng.
Thẩm quyền thẩm định dự toán xây dựng công trình được thực hiện theo quy định
của Luật Xây dựng và Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu
tư xây dựng. Cụ thể như sau:
- Chủ đầu tư tổ chức việc thẩm tra dự toán xây dựng công trình.
- Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê
các tổ chức, cá nhân tư vấn đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm chuyên môn để thẩm tra
dự toán xây dựng công trình.
- Chủ đầu tư phê duyệt dự toán xây dựng công trình sau khi đã thẩm định hoặc thẩm
tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả phê duyệt dự toán xây dựng công trình.
Dự toán xây dựng công trình được phê duyệt là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá xây
dựng công trình và là căn cứ để đàm phán, ký kết hợp đồng, thanh toán đối với nhà thầu
trong trường hợp chỉ định thầu.
3.3.2.2. Điều chỉnh dự toán xây dựng công trình.
Dự toán xây dựng được phê duyệt của dự án sử dụng vốn nhà nước chỉ được điều
chỉnh trong các trường hợp sau:
- Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng;
- Được phép thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ sở hoặc thay đổi
cơ cấu chi phí dự toán xây dựng nhưng không vượt tổng mức đầu tư xây dựng được phê
duyệt;
- Việc điều chỉnh dự toán xây dựng công trình phải được thẩm định, phê duyệt theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
Việc điều chỉnh dự toán xây dựng các dự án sử dụng vốn khác do người quyết định
đầu tư, chủ đầu tư quyết định.
Dự toán xây dựng công trình điều chỉnh gồm phần dự toán xây dựng công trình
không điều chỉnh và phần dự toán xây dựng công trình điều chỉnh. Các nội dung liên quan
đến phần dự toán xây dựng công trình điều chỉnh phải được thẩm định theo quy định hiện
hành.
Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán xây dựng công trình điều chỉnh thực hiện
theo quy định về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai
sau thiết kế cơ sở tại Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư
xây dựng.
Trường hợp dự toán xây dựng công trình điều chỉnh vượt dự toán đã phê duyệt
nhưng không vượt tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt, chủ đầu tư tổ chức điều
chỉnh, báo cáo người quyết định đầu tư chấp thuận trước khi phê duyệt.
Việc điều chỉnh dự toán không vượt dự toán đã phê duyệt nhưng làm thay đổi cơ
cấu các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư xây dựng thì chủ đầu tư tự tổ chức điều
chỉnh, phê duyệt, báo cáo người quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm về kết quả điều
chỉnh.
3.4. QUẢN LÝ ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG
3.4.1. Một số vấn đề chung về định mức xây dựng
3.4.1.1. Khái niệm
Định mức xây dựng là định mức kinh tế - kỹ thuật thể hiện hao phí về vật liệu, lao
động và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng, từ khâu
chuẩn bị đến khâu kết thúc công tác xây dựng. Định mức xây dựng bao gồm định mức
kinh tế - kỹ thuật và định mức chi phí.
3.4.1.2. Hệ thống định mức xây dựng
Hệ thống định mức xây dựng gồm định mức kinh tế-kỹ thuật và định mức chi phí.
Định mức kinh tế - kỹ thuật gồm định mức cơ sở và định mức dự toán.
* Định mức cơ sở gồm định mức sử dụng vật liệu, định mức năng suất lao động,
định mức năng suất máy và thiết bị thi công được xác định phù hợp với yêu cầu kỹ thuật,
quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và được sử dụng để xác định hoặc điều chỉnh định mức
dự toán.
* Định mức dự toán
- Định mức dự toán là mức hao phí cần thiết về vật liệu, nhân công, máy và thiết bị
thi công được xác định phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và biện pháp thi
công cụ thể để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng công trình;
- Định mức dự toán được áp dụng, tham khảo để lập dự toán xây dựng, là căn cứ để
xác định giá xây dựng công trình, làm cơ sở để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
* Định mức chi phí gồm: định mức tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) và định mức tính
bằng giá trị. Định mức chi phí là cơ sở để xác định giá xây dựng công trình, dự toán chi
phí của một số loại công việc, chi phí trong đầu tư xây dựng như chi phí gián tiếp, thu
nhập chịu thuế tính trước, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và một
số nội dung chi phí khác.
Định mức dự toán cho các công tác xây dựng đặc thù của chuyên ngành, của địa
phương là định mức cho các công tác chưa được quy định trong hệ thống định mức xây
dựng do Bộ Xây dựng ban hành và chỉ xuất hiện trong các công trình xây dựng thuộc
chuyên ngành quản lý hoặc tại địa phương.
Bộ Xây dựng tổ chức xây dựng, ban hành định mức xây dựng sử dụng chung trong
phạm vi cả nước. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức xây dựng, ban
hành định mức dự toán cho các công tác xây dựng đặc thù của chuyên ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng, ban hành định mức dự toán cho các công tác xây
dựng đặc thù của địa phương.
Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập kế
hoạch và tổ chức xây dựng định mức dự toán theo quy định, gửi Bộ Xây dựng cho ý kiến
về phương pháp, căn cứ xây dựng định mức, sự phù hợp của kết quả tính toán các thành
phần hao phí trước khi ban hành.
Việc áp dụng, tham khảo hệ thống định mức xây dựng thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 136 Luật Xây dựng được sửa đổi, bổ sung tại khoản 51 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng.
Hệ thống định mức xây dựng quy định tại Điều này được quản lý theo hệ thống mã
hiệu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
3.4.2. Quản lý định mức xây dựng
Bộ xây dựng thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng
công trình công bố định mức xây dựng công trình để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan tham khảo sử dụng vào việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Bộ xây dựng chủ trì, tổ chức hướng dẫn và vận hành cơ sở dữ liệu về định mức
xây dựng giá xây dựng công trình và chỉ số giá.
Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào phương pháp xây dựng định mức
theo hướng dẫn của bộ xây dựng tổ chức xây dựng và công bố định mức cho các công tác
xây dựng đặc thù của bộ địa phương chưa có trong hệ thống định mức xây cho bộ xây
dựng ban hành.
Các bộ quản lý xây dựng công trình chuyên ngành: Căn cứ phương pháp lập định
mức xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn, tổ chức xây dựng và ban hành các định mức
xây dựng cho các công tác xây dựng đặc thù của chuyên ngành. Định kỳ rà soát hệ thống
định mức xây dựng do mình ban hành và gửi những định mức xây dựng mới, định mức
điều chỉnh về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý theo quy định.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Căn cứ phương pháp lập định mức xây dựng do Bộ
Xây dựng hướng dẫn, tổ chức xây dựng và ban hành định mức cho các công tác xây dựng
đặc thù của địa phương. Định kỳ rà soát hệ thống định mức xây dựng do mình ban hành
và gửi những định mức xây dựng mới, định mức điều chỉnh về Bộ Xây dựng để theo dõi,
quản lý theo quy định.
Chủ đầu tư nhà thầu và các tổ chức tư vấn: Căn cứ vào phương pháp xây dựng
định mức theo của Bộ Xây dựng đã công bố. Tổ chức điều chỉnh đối với những định mức
đã công bố nhưng chưa phù hợp với biện pháp, điều kiện thi công, yêu cầu kỹ thuật của
công trình, xây dựng các định mức chưa có trong hệ thống định mức đã được công bố và
vận dụng định mức xây dựng tương tự đã và đang sử dụng ở công trình khác để áp dụng
cho công trình.
Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm
chuyên môn để thực hiện lập, điều chỉnh, thẩm tra các định mức xây dựng. Tổ chức tư
vấn chịu trách nhiệm về tính pháp lý chính xác của việc nước đã thực hiện.
Chủ đầu tư quyết định việc áp dụng, vận dụng định mức xây dựng được công bố
hoặc điều chỉnh xây dựng mới để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Đối với các gói thầu sử dụng vốn ODA đấu thầu quốc tế, trường hợp sử dụng, vận
dụng định mức của nước ngoài cho một số công tác xây dựng đặc thù riêng biệt để lập
đơn giá và dự toán xây dựng công trình thì các định mức này phải phù hợp với yêu cầu
kỹ thuật, biện pháp thi công, điều kiện thi công của công trình và chấp nhận trước của
chủ đầu tư.
3.5. QUẢN LÝ GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
3.5.1. Khái niệm, yêu cầu và phân loại giá xây dựng công trình.
3.5.1.1. Khái niệm giá xây dựng công trình
Hệ thống giá xây dựng công trình bao gồm: Đơn giá xây dựng công trình và giá
xây dựng tổng hợp được dùng để lập, điều chỉnh chi phí xây dựng trong tổng mức đầu tư,
dự toán xây dựng công trình.
Đơn giá xây dựng công trình là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tổng hợp bao gồm toàn
bộ chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối
công tác xây dựng của công trình xây dựng cụ thể.
Giá xây dựng tổng hợp là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật bao gồm toàn bộ chi phí cần
thiết để hoàn thành một nhóm loại công tác xây dựng, một đơn vị kết cấu, bộ phận của
công trình.
3.5.1.2. Yêu cầu đối với đơn giá xây dựng công trình
Giá xây dựng công trình phải thể hiện đầy đủ đặc điểm công trình, vị trí thi công,
yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công, chế độ chính sách và mặt bằng
giá cả thị trường tại thời điểm thi công xây dựng công trình.
Đơn giá xây dựng công trình được lập trên cơ sở giá thị trường hoặc mức hao phí
cần thiết về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành đơn vị khối lượng công
tác xây dựng và các yếu tố chi phí có liên quan cụ thể đến công trình. Cụ thể:
- Giá vật liệu xây dựng được xác định phù hợp với tiêu chuẩn, chủng loại và chất
lượng vật liệu sử dụng cho công trình xây dựng cụ thể. Giá vật liệu xây dựng xác định
trên cơ sở giá thị trường cho tổ chức có chức năng cung cấp, báo giá của nhà sản xuất,
thông tin giá của nhà cung cấp đã được áp dụng cho công trình khác có tiêu chuẩn, chất
lượng tương tự. Giá vật liệu đến hiện trường xây lắp được tính theo phương pháp lập đơn
giá xây dựng công trình.
- Giá nhân công xây dựng được xác định trên cơ sở tính đúng, tính đủ tiền lương
nhân công và phù hợp với mặt bằng thị trường lao động phổ biến của từng khu vực, tính
từng ngành nghề cần sử dụng.
- Giá ca máy và thiết bị thi công được xác định theo công trình cụ thể và theo
phương pháp do Bộ xây dựng hướng dẫn hoặc theo mặt bằng thị trường, giá ca máy phổ
biến.
Đối với công trình xây dựng (kể cả công trình sử dụng nguồn vốn ODA) có yêu
cầu sử dụng lao động nước ngoài, vật tư, vật liệu nhập khẩu, thiết bị thi công và các yêu
cầu đặc thù khác thì đơn giá xây dựng được lập bổ sung các chi phí theo điều kiện thực
tế và đặc thù của công trình.
3.5.1.3. Phân loại đơn giá xây dựng công trình
* Theo phạm vi sử dụng:
- Giá xây dựng công trình (Đơn giá xây dựng công trình): Do Chủ đầu tư lập dựa
trên định mức đã được công bố, cùng với giá vật liệu, nhân công và máy thi công của
công trình mà Chủ đầu tư đang quản lý.
- Đơn giá địa phương (Đơn giá khu vực): Do các địa phương xây dựng dựa trên
định mức đã được công bố, cùng với giá vật liệu, nhân công và máy thi công trên địa bàn
địa phương đó tại thời điểm lập đơn giá.
* Theo mức độ tổng hợp:
- Đơn giá xây dựng chi tiết của công trình: là một chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, bao
gồm toàn bộ chi phí cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng của
công trình, làm cơ sở để xác định dự toán xây dựng;
- Giá xây dựng tổng hợp: là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật bao gồm toàn bộ chi phí cần
thiết để hoàn thành một đơn vị nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận
công trình, công trình làm cơ sở để xác định dự toán xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng.
* Theo nội dung chi phí:
- Đơn giá xây dựng công trình không đầy đủ: Bao gồm Các thành phần chi phí trực
tiếp vật liệu, nhân công và máy thi công.
- Đơn giá xây dựng công trình đầy đủ: Bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp
thu nhập chịu thuế tính trước.
3.5.2. Xác định và quản lý giá xây dựng công trình
3.5.2.1. Quản lý giá các yếu tố chi phí
Đơn giá xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố được xác định
trên cơ sở định mức xây dựng do cơ quan có thẩm quyền ban hành và giá các yếu tố chi
phí: Giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công.
a. Quản lý, công bố giá vật liệu xây dựng
- Giá vật liệu xây dựng được công bố phải phù hợp với giá thị trường, tiêu chuẩn
chất lượng, nguồn gốc xuất xứ, khả năng và phạm vi cung ứng vật liệu tại thời điểm công
bố. Danh mục vật liệu xây dựng công bố được lựa chọn trên cơ sở danh mục vật liệu xây
dựng có trong hệ thống định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành và danh mục vật
liệu xây dựng có trên thị trường.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức khảo sát, thu
thập thông tin, xác định giá vật liệu xây dựng trên địa bàn; công bố theo mẫu; gửi kết quả
công bố về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý kèm theo tệp dữ liệu điện tử (file Microsoft
Excel) để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định.
- Trường hợp cần thiết, Sở Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng theo tháng đối
với những loại vật liệu xây dựng có biến động để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí đầu tư
xây dựng. Thời điểm công bố giá vật liệu xây dựng theo quý là trước ngày 15 tháng đầu
quý sau, theo tháng là trước ngày 10 tháng sau.
b. Quản lý, công bố đơn giá nhân công xây dựng
- Đơn giá nhân công xây dựng được công bố trên địa bàn phải phù hợp với giá nhân
công xây dựng trên thị trường lao động của địa phương, phù hợp với đặc điểm, tính chất
công việc của nhân công xây dựng; đã bao gồm lương, phụ cấp lương theo đặc điểm tính
chất của sản xuất xây dựng và một số khoản chi phí thuộc trách nhiệm của người lao động
phải trả theo quy định. Chi phí thuộc trách nhiệm của người lao động phải trả theo quy
định gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và
một số khoản phải trả khác.
- Đơn giá ngày công của nhân công xây dựng xác định cho thời gian làm việc quy
định (8 giờ/ngày, 26 ngày/tháng) theo nhóm nhân công của công nhân trực tiếp sản xuất
xây dựng, phù hợp với trình độ tay nghề theo cấp bậc thợ nhân công trong hệ thống định
mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Danh mục nhóm, cấp bậc thợ nhân công xây dựng và phương pháp xác định đơn
giá nhân công xây dựng được quy định chi tiết tại Thông tư hướng dẫn phương pháp xác
định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan: thực hiện hoặc thuê
tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện khảo sát, thu thập thông tin, tham khảo khung
đơn giá nhân công xây dựng do Bộ Xây dựng công bố để xác định đơn giá nhân công xây
dựng trên địa bàn; công bố theo mẫu; gửi kết quả công bố về Bộ Xây dựng để theo dõi,
quản lý kèm theo tệp dữ liệu điện tử (file Microsoft Excel) để cập nhật vào hệ thống cơ
sở dữ liệu theo quy định.
- Thời điểm công bố đơn giá nhân công xây dựng theo năm là trước ngày 15 tháng
một năm sau.
c. Quản lý, công bố giá ca máy và thiết bị thi công
- Giá ca máy và thiết bị thi công được công bố phải phù hợp với chủng loại, công
suất, các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu và đặc điểm, tính chất của từng loại máy, thiết bị. Danh
mục máy và thiết bị thi công công bố được lựa chọn trên cơ sở danh mục máy và thiết bị
thi công có trong hệ thống định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và
danh mục máy và thiết bị thi công có trên thị trường.
- Giá ca máy và thiết bị thi công được xác định cho một ca làm việc quy định (8
giờ) của máy và thiết bị thi công, phù hợp với định mức hao phí và dữ liệu cơ bản để tính
giá ca máy do Bộ Xây dựng ban hành, phù hợp với danh mục máy và thiết bị thi công có
trong hệ thống định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Giá ca máy và thiết bị thi công gồm toàn bộ hoặc một số các khoản mục chi phí
như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công
điều khiển và chi phí khác của máy. Giá ca máy và thiết bị thi công không bao gồm các
chi phí nêu trêm.
- Định mức hao phí, các dữ liệu cơ bản để xác định giá ca máy và phương pháp xác
định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn
phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan: thực hiện hoặc thuê
tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện khảo sát, thu thập thông tin, tham khảo nguyên
giá ca máy do Bộ Xây dựng công bố để xác định giá ca máy và thiết bị thi công trên địa
bàn; công bố theo; gửi kết quả công bố về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý kèm theo
tệp dữ liệu điện tử (file Microsoft Excel) để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy
định.
- Thời điểm công bố giá ca máy và thiết bị thi công theo năm là trước ngày 15 tháng
một năm sau.
Các doanh nghiệp sản xuất, cung ứng vật liệu xây dựng, nhân công xây dựng; doanh
nghiệp kinh doanh cung cấp, cho thuê máy và thiết bị thi công xây dựng trên địa bàn; các
chủ đầu tư, nhà thầu trúng thầu tại các dự án đầu tư xây dựng có trách nhiệm cung cấp
các thông tin về giá các yếu tố chi phí phục vụ Sở Xây dựng công bố giá định kỳ theo quy
định.
3.5.2.2. Quản lý giá xây dựng công trình
Bộ xây dựng hướng dẫn phương pháp xây dựng và công bố chỉ số giá xây dựng,
suất vốn đầu tư xây dựng công trình để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham
khảo, sử dụng vào việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo và giao cho Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với
các sở có liên quan, tổ chức xác định và công bố kịp thời hệ thống giá xây dựng công
trình, giá vật liệu, giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công phổ biến, làm cơ sở tham
khảo trong việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Chủ đầu tư và tổ chức tư vấn căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện
pháp thi công cụ thể của công trình và phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình, giá
xây dựng tổng hợp để tổ chức lập đơn giá xây dựng công trình, giá xây dựng tổng hợp
làm cơ sở xác định tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng. Chủ đầu tư có thể thuê
các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm chuyên môn thực hiện
các công việc hoặc phần công việc liên quan tới việc lập và thẩm tra đơn giá xây dựng
công trình và xây dựng tổng hợp chỉ số giá xây dựng công trình cho công trình theo
phương pháp xây dựng chỉ số giá do Bộ xây dựng công bố.
Đối với các đơn giá xây dựng trong dự toán gói thầu Đấu thầu quốc tế, chủ đầu tư
có trách nhiệm kiểm tra hoặc thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm chuyên
môn thẩm tra về tính pháp lý chính xác của các đơn giá xây dựng trước khi sử dụng.
Nhà thầu xây dựng thực hiện quản lý giá xây dựng công trình: Quyết định định
mức, đơn giá và các chi phí khác có liên quan đến giá dự thầu khi tham gia đấu thầu.
Được đề xuất và thỏa thuận với chủ đầu tư về các định mức, đơn giá cho các công việc
phát sinh trong quá trình xây dựng công trình. Được chủ động sử dụng các khoản chi phí
xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công tại hiện trường cho các công việc phục vụ
thi công. Được quyền yêu cầu thanh toán các khoản lãi vay do chậm thanh toán được bồi
thường về những thiệt hại do việc chậm bàn giao mặt bằng và các thiệt hại khác không
do lỗi của nhà thầu. Nhà thầu chịu trách nhiệm bồi thường cho chủ đầu tư và các bên liên
quan đến thiệt hại gây ra do lỗi của nhà thầu (nếu có) trong việc thi công chậm tiến độ
quy định.
3.6. QUẢN LÝ THANH, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
3.6.1. Quản lý thanh toán vốn đầu tư xây dựng
3.6.1.1. Quản lý tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng
a. Đối tượng được tạm ứng vốn và mức tạm ứng vốn
- Đối với hợp đồng thi công xây dựng: Giá trị hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 10 tỷ
đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 20% giá trị hợp đồng. Giá trị Hợp đồng từ 10 đến 50
tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 15% giá trị hợp Đồng. Giá trị Hợp đồng lớn hơn 50
tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị Hợp đồng.
- Đối với hợp đồng mua sắm, thiết bị: tùy theo giá trị hợp đồng, mức tạm ứng vốn
do nhà thầu và chủ đầu tư thỏa thuận trên cơ sở khối lượng thanh toán trong hợp đồng,
nhưng tối bằng 10% giá trị hợp đồng.
- Đối với hợp đồng theo hình thức EC, EP, PC, EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay
và các loại hợp đồng xây dựng khác: Tạm ứng vốn để mua sắm thiết bị căn cứ vào tiến
độ cung ứng trong hợp đồng. Các công việc khác mức tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị
công việc trong học tập.
- Đối với hợp đồng tư vấn: Giá trị hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 10 tỷ đồng, mức
tạm ứng tối thiểu bằng 20% giá trị hợp đồng lớn hơn 10 tỷ đồng, Mức tạm ứng tối thiểu
bằng 15% giá trị hợp đồng.
- Đối với công việc giải phóng mặt bằng: Mức vốn tạm ứng theo tiến độ thực hiện
trong kế hoạch giải phóng mặt bằng.
- Đối với các dự án cấp bách: Xây dựng và tu bổ đê điều, công trình vượt lũ, thoát
lũ, công trình giống, các dự án khắc phục ngay hậu quả lũ lụt thiên tai, mức vốn tạm ứng
tối thiểu bằng 50% giá trị hợp đồng.
- Đối với một số cấu kiện bán thành phẩm trong xây dựng: Các cấu kiện, bán thành
phẩm này có giá trị lớn phải được sản xuất trước để đảm bảo tiến độ thi công và một số
loại vật tư phải dự trữ theo mùa. Mức vốn tạm ứng theo nhu cầu cần thiết và do chủ đầu
tư thống nhất với nhà thầu.
Việc tạm ứng vốn cho tất cả các hợp đồng nêu trên thuộc trách nhiệm của chủ đầu
tư và phải được quy định rõ ràng trong hợp đồng xây dựng. Uống tạm ứng được thực hiện
sau khi hợp đồng có hiệu lực.
Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu
nêu trên thì phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm
ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng.
Bên nhận thầu phải sử dụng tạm ứng hợp đồng đúng mục đích, đúng đối tượng,
có hiệu quả. Nghiêm cấm việc tạm ứng mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục
đích của hợp đồng xây dựng đã ký.
* Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng
- Đối với các hợp đồng có giá trị tạm ứng hợp đồng lớn hơn 01 tỷ đồng yêu cầu có
bảo lãnh tạm ứng:
+ Trước khi Kho bạc nhà nước thực hiện việc tạm ứng hợp đồng cho chủ đầu tư để
tạm ứng vốn cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp, chủ đầu tư gửi đến Kho bạc nhà nước bảo
lãnh tạm ứng hợp đồng của nhà thầu hoặc nhà cung cấp với giá trị tương đương khoản
tiền tạm ứng.
+ Giá trị của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng sẽ được giảm trừ tương ứng với giá trị tiền
tạm ứng đã thu hồi qua mỗi lần thanh toán giữa bên giao thầu và bên nhận thầu. Chủ đầu
tư đảm bảo và chịu trách nhiệm giá trị của bảo lãnh tạm ứng tương ứng với số dư tiền tạm
ứng còn lại.
+ Thời gian có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho đến
khi chủ đầu tư đã thu hồi hết số tiền tạm ứng.
- Các trường hợp không yêu cầu bảo lãnh tạm ứng:
+ Các hợp đồng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng. Trường
hợp này, để đảm bảo sử dụng vốn tạm ứng an toàn và có hiệu quả, chủ đầu tư tùy theo
điều kiện cụ thể được quyền yêu cầu nhà thầu bảo lãnh tạm ứng vốn và chịu trách nhiệm
về yêu cầu bảo lãnh tạm ứng của mình.
- Các hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện bao gồm cả hình thức do cộng
đồng dân cư thực hiện theo các chương trình mục tiêu;
- Các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng và công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư (trừ trường hợp công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải xây dựng
các công trình).
* Thu hồi vốn tạm ứng
Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp
đồng, mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu và quy định cụ thể
trong hợp đồng và đảm bảo thu hồi hết khi giá trị thanh toán (bao gồm cả tạm ứng và
thanh toán khối lượng hoàn thành) đạt 80% giá trị hợp đồng.”
Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: sau khi chi trả cho người thụ
hưởng, chủ đầu tư tập hợp chứng từ, làm thủ tục thanh toán và thu hồi tạm ứng trong thời
hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày chi trả cho người thụ hưởng không chờ đến khi toàn
bộ các hộ dân trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã nhận tiền mới làm thủ
tục thu hồi vốn tạm ứng.
Riêng chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn
cứ vào quyết toán chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Kho bạc nhà nước làm thủ tục thu hồi vốn
tạm ứng.
Đối với chi phí quản lý dự án: Khi có khối lượng công việc hoàn thành theo dự
toán, chủ đầu tư lập Bảng kê giá trị khối lượng công việc hoàn thành (có chữ ký và đóng
dấu của chủ đầu tư) gửi Kho bạc nhà nước làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng. Chủ đầu tư
không phải gửi chứng từ chi, hóa đơn mua sắm đến Kho bạc nhà nước và chịu trách nhiệm
về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán theo dự toán
được duyệt.
Trường hợp các Ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực quản lý nhiều dự án,
định kỳ 6 tháng và hết năm kế hoạch, chủ đầu tư phân bố chi phí quản lý dự án (khối
lượng công việc hoàn thành theo dự toán) cho từng dự án gửi Kho bạc nhà nước làm thủ
tục thu hồi vốn tạm ứng.
* Hồ sơ tạm ứng vốn
Ngoài tài liệu cơ sở của dự án theo quy định, khi tạm ứng vốn, chủ đầu tư gửi đến
kho bạc Nhà nước các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư.
- Chứng từ chuyển tiền.
- Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (Nếu có).
3.6.1.2. Quản lý thanh toán khối lượng hoàn thành
a. Nguyên tắc thanh toán
* Đối với các công việc thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng
Việc thanh toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng
và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên đã ký kết. Khi thanh toán theo các thỏa thuận
trong hợp đồng các bên không phải ký phụ lục hợp đồng, trừ trường hợp bổ sung công
việc chưa có trong hợp đồng.
Các bên thỏa thuận trong hợp đồng về số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời
điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán.
Bên giao thầu phải thanh toán đầy đủ (100%) giá trị của từng lần thanh toán cho
bên nhận thầu sau khi đã giảm trừ tiền tạm ứng, tiền bảo hành công trình theo thỏa thuận
trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Trường hợp trong kỳ thanh toán các bên chưa đủ điều kiện để thanh toán theo đúng
quy định của hợp đồng (chưa có dữ liệu để điều chỉnh giá, chưa đủ thời gian để xác định
chất lượng sản phẩm...) thì có thể tạm thanh toán. Khi đã đủ điều kiện để xác định giá trị
thanh toán thì bên giao thầu phải thanh toán cho bên nhận thầu theo đúng quy định.
- Đối với hợp đồng trọn gói: Thanh toán theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá
công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với các giai đoạn thanh
toán mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, khi thanh toán không đòi hỏi có xác nhận
khối lượng hoàn thành chi tiết.
- Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh: Thanh toán trên cơ
sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm, nếu có) được nghiệm
thu của từng lần thanh toán và đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá đã điều chỉnh theo
đúng các thỏa thuận trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng theo thời gian:
Việc thanh toán được quy định như sau:
+ Chi phí cho chuyên gia được xác định trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và
các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc
thực tế được nghiệm thu (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
+ Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia thì thanh toán theo phương
thức thanh toán quy định trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng theo giá kết hợp:
Việc thanh toán phải thực hiện tương ứng với quy định về thanh toán hợp đồng xây
dựng của từng loại hợp đồng.
- Việc thanh toán các khối lượng phát sinh (ngoài hợp đồng) chưa có đơn giá trong
hợp đồng thực hiện theo các thỏa thuận hợp đồng hoặc thỏa thuận bổ sung hợp đồng mà
các bên đã thống nhất trước khi thực hiện và phải phù hợp với các quy định của pháp luật
có liên quan.
* Đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng xây dựng
Đối với các công việc của dự án được thực hiện không thông qua hợp đồng xây
dựng (Như một số không kiểm quản lý dự án do chủ đầu tư trực tiếp thực hiện công việc
tư vấn được phép tự làm…). Việc thanh toán trên căn cứ:
- Bảng kê giá trị khối lượng công việc hoàn thành (có chữ ký và đóng dấu của chủ
đầu tư).
- Chủ đầu tư không phải gửi chứng từ thi hóa đơn mua sắm đến kho bạc nhà nước,
chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác hợp pháp của khối lượng và giá trị đề nghị
thanh toán theo dự toán được duyệt phù hợp với tính chất từng loại công việc.
b. Thời hạn thanh toán
Thời hạn thanh toán do các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với quy mô và
tính chất của từng hợp đồng. Thời hạn thanh toán không được kéo dài quá 14 ngày làm
việc kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ theo thỏa thuận trong hợp
đồng và được quy định cụ thể như sau:
- Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh
toán hợp lệ của bên nhận thầu, bên giao thầu phải hoàn thành các thủ tục và chuyển đề
nghị thanh toán tới ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước phục vụ thanh toán.
- Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp
lệ của bên giao thầu, ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước phục vụ thanh toán phải chuyển
đủ giá trị của lần thanh toán đó cho bên nhận thầu.
- Đối với các hợp đồng xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
ODA, vốn vay của các tổ chức tín dụng nước ngoài thời hạn thanh toán thực hiện theo
quy định của Điều ước quốc tế. Khi thỏa thuận về thời hạn thanh toán các bên phải căn
cứ các quy định của Điều ước quốc tế và quy trình thanh toán vốn đầu tư theo quy định
của pháp luật để thỏa thuận trong hợp đồng cho phù hợp.
Bên giao thầu bắt buộc phải thanh toán đầy đủ và đúng thời hạn theo các thỏa thuận
trong hợp đồng cho bên nhận thầu.
c. Nguyên tắc kiểm soát thanh toán của Kho bạc nhà nước
Trên cơ sở Hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, Kho bạc nhà nước căn cứ vào
điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (Số lần thanh toán, giai đoạn thanh
toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) giá trị từng lần thanh toán để thanh
toán cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác hợp pháp của khối
lượng thực hiện định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình,
Kho bạc nhà nước không chịu trách nhiệm về các vấn đề này. kho bạc nhà nước căn cứ
vào hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng.
Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc thanh toán trước,
chấp nhận sau cho từng lần thanh toán. Thanh toán sau đối với những lần thanh toán cuối
cùng của gói thầu hợp đồng. Căn cứ vào nguyên tắc này, Kho bạc nhà nước hướng dẫn
cụ thể phương thức kiểm soát thanh toán đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư,
nhà thầu và đúng quy định của nhà nước.
3.6.2. Quản lý quyết toán vốn đầu tư xây dựng
3.6.2.1. Khái niệm
Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá
trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng.
Chi phí hợp pháp là chi phí được thực hiện trong phạm vi thiết kế dự toán đã được
phê duyệt, kể cả phần điều chỉnh, bổ sung đúng và hợp đồng đã ký kết phù hợp với các
quy định của pháp luật. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì vốn đầu
tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Trường hợp quyết toán đã được duyệt, nếu số vốn được quyết toán thấp hơn số
vốn đã thanh toán cho dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi lại của nhà thầu để hoàn
trả cho nhà nước số vốn thanh toán thừa. Nếu số vốn quyết toán cao hơn số vốn đã thanh
toán, chủ đầu tư có trách nhiệm thanh toán tiếp hoặc bố trí vốn vào kế hoạch năm sau để
thanh toán cho nhà thầu.
3.6.2.2. Quản lý nội dung báo cáo quyết toán và hồ sơ trình duyệt quyết toán
a. Nội dung báo cáo quyết toán.
Nguồn vốn đầu tư thực hiện dự án tính đến ngày khóa sổ lập báo cáo quyết toán
(chi tiết theo từng nguồn vốn đầu tư).
Chi phí đầu tư đề nghị quyết toán chi tiết theo cơ cấu: xây dựng, mua sắm và lắp
đặt thiết bị chi phí khác chi phí theo hạng mục, khoản mục chi phí đầu tư.
Xác định chi phí đầu tư thiệt hại không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu
tư.
Xác định số lượng và giá trị tài sản hình thành qua đầu tư của dự án công trình
hoặc hạng mục công trình chi tiết theo nhóm, loại tài sản cố định, tài sản lưu động chi phí
thực tế. Đối với các dự án có thời gian thực hiện đầu tư lớn hơn 36 tháng tính từ ngày
khởi công đến ngày nghiệm thu bàn giao công trình vào khai thác sử dụng phải thực hiện
quy đổi vốn đầu tư về mặt bằng giá trị thời điểm bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.
Trong trường hợp tài sản được bàn giao cho nhiều đơn vị sử dụng phải xác định
đầy đủ danh mục và giá trị của tài sản bàn giao cho từng đơn vị.
b. Hồ sơ trình duyệt quyết toán
* Đối với dự án công trình hạng mục công trình hoàn thành
- Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (Bản gốc).
- Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành theo quy định (Bản gốc).
- Các văn bản pháp lý có liên quan theo mẫu (Bản gốc hoặc bản sao).
- Toàn bộ các bảng Quyết toán khối lượng A-B (Bản gốc).
- Các hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng (nếu có) giữa chủ đầu tư với
các nhà thầu thực hiện dự án (Bản gốc hoặc bản sao).
- Báo cáo kết quả kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành, cùng văn bản của chủ
đầu tư về kết quả kiểm toán: nội dung thống nhất, nội dung không thống nhất, kiến nghị.
- Kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra, báo cáo kiểm toán của các cơ quan: Thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước (nếu có) kèm theo báo cáo tình hình chấp hành các báo
cáo trên của chủ đầu tư.
Trong quá trình thẩm tra, chủ đầu tư có trách nhiệm xuất trình cho cơ quan thẩm
tra các tài liệu phục vụ công tác thẩm tra quyết toán: Hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công,
hồ sơ đấu thầu, dự toán thiết kế, dự toán bổ sung, các hồ sơ chứng từ thanh toán có liên
quan.
* Đối với dự án quy hoạch, chi phí chuẩn bị đầu tư của dự án được hủy bỏ theo
quyết định của cấp có thẩm quyền
- Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản gốc).
- Báo cáo quyết toán theo quy định (bản gốc).
- Các văn bản pháp lý liên quan (bản gốc hoặc bản sao).
- Các hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư với các nhà thầu, biên bản nghiệm thu thanh
lý hợp đồng (bản gốc một bản sao).
Trong quá trình thẩm tra, chủ đầu tư có trách nhiệm xuất trình, các tài liệu khác
có liên quan đến quyết toán vốn đầu tư của dự án khi được cơ quan thẩm tra quyết toán
yêu cầu.
3.6.2.3. Quản lý trình tự, thủ tục quyết toán vốn đầu tư
a. Thẩm tra hồ sơ pháp lý
- Thẩm tra việc chấp hành trình tự, thủ tục đầu tư và xây dựng theo quy định của
pháp luật về đầu tư và xây dựng.
- Thẩm tra việc chấp hành trình tự, thủ tục lựa chọn nhà thầu theo quy định của
pháp luật về đấu thầu.
- Thẩm tra tính pháp lý của các hợp đồng kinh tế do chủ đầu tư ký với các nhà thầu:
Tư vấn, xây dựng, cung ứng thiết bị vật tư để thực hiện dự án.
b. Thẩm tra chi phí đầu tư
Các khoản chi phí đầu tư của dự án có thể thực hiện bởi hai phương thức: Chủ
đầu tư tự thực hiện hoặc các nhà thầu thực hiện theo hợp đồng.
- Thẩm tra những công việc do chủ đầu tư tự thực hiện:
Những công việc cho chủ đầu tư tự thực hiện bao gồm các khoản mục chi phí thuộc
chi phí quản lý dự án và các gói thầu chủ đầu tư được phép tự thực hiện theo quy định
của pháp luật về đấu thầu.
Thẩm tra các nội dung khối lượng trong bảng tính giá trị đề nghị thêm giá trị đề
nghị quyết toán của chủ đầu tư với biên bản nghiệm thu khối lượng. Đối chiếu đơn giá
trong bản tính về giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với đơn giá trong dự toán được
duyệt để bảo phù hợp với định mức, đơn giá của nhà nước hoặc phù hợp với nguyên tắc
lập định mức, đơn giá theo quy định của nhà nước. Qua đó xác định được giá trị quyết
toán của công việc hoặc gói thầu do chủ đầu tư tự thực hiện.
- Thẩm tra công việc cho nhà thầu thực hiện theo hợp đồng
Tùy theo đặc điểm tính chất của dự án công trình xây dựng với cả các loại hợp
đồng trong hoạt động xây dựng theo một trong các hình thức sau:
+ Giá hợp đồng trọn gói.
+ Giá hợp đồng theo đơn giá cố định.
+ Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh.
+ Giá hợp đồng kết hợp 3 hình thức trên.
- Thẩm tra các trường hợp phát sinh trong phạm vi hợp đồng:
+ Trường hợp có những hạng mục hoặc một số nội dung công việc nào đó trong
đồng không thực hiện thì giảm giá trị tương ứng của những nội dung theo hợp đồng.
+ Trường hợp có khối lượng không thực hiện hoặc khối lượng được nghiệm thu
thấp hơn ở bản tính giá hợp đồng thì giảm trừ khối lượng không thực hiện (hoặc thấp hơn)
nhân với đơn giá tương ứng ghi trong hợp đồng.
+ Trường hợp có công việc phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư trong phạm vi
hợp đồng khối lượng phát sinh nhỏ hơn hoặc bằng 20% khối lượng công việc tương ứng
khi trong hợp đồng thì cộng thêm phần khối lượng phát sinh được nghiệm thu nhân với
đơn giá tương ứng ghi trong hợp đồng.
+ Trường hợp có công việc phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư trong phạm vi
hợp đồng khối lượng phát sinh lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong
hợp đồng hoặc khối lượng phát sinh không có đơn giá trong hợp đồng thì cộng thêm phần
khối lượng phát sinh được nghiệm thu nhân với đơn giá điều chỉnh cho chủ đầu tư phê
duyệt theo nguyên tắc điều chỉnh đơn giá khối lượng phát sinh đã ghi trong hợp đồng.
Trường hợp có công việc phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, ngoài phạm vi
hợp đồng thì kiểm tra theo dự toán bổ sung đã được chủ đầu tư phê duyệt kèm theo hợp
đồng bổ sung giá trị phát sinh này.
- Việc chọn hình thức hợp đồng, điều chỉnh giá hợp đồng trong hợp đồng xây dựng
phải tuân thủ quy định Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Riêng
đối với dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước còn phải tuân thủ hình thức hợp
đồng, điều kiện, điều chỉnh giá hợp đồng điều chỉnh giá hợp đồng được ghi trong quyết
định của người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
- Thẩm tra chi phí đầu tư thiệt hại không tính vào giá trị tài sản: Chi phí đầu tư thiệt
hại do thiên tai, địch họa và các nguyên nhân bất khả kháng khác không thuộc phạm vi
bảo hiểm. Chi phí đầu tư cho khối lượng công việc được hủy bỏ theo quyết định của cấp
có thẩm quyền.
- Thẩm tra giá trị tài sản hình thành qua đầu tư: Thẩm tra số lượng và giá trị tài sản
theo hai loại là tài sản cố định và tài sản lưu động, nguyên giá của từng nhóm tài sản theo
thực tế chi phí và theo giá quy đổi thời điểm bàn giao tài sản đưa vào sản xuất, sử dụng.
- Thẩm tra tình hình công nợ, vật tư, thiết bị tồn đọng: Căn cứ kết quả thẩm tra chi
phí đầu tư, tình hình thanh toán cho các nhà thầu của chủ đầu tư để thẩm tra công nợ của
dự án. Căn cứ thực tế tiếp nhận và sử dụng vật tư thiết bị của dự án để xác định số lượng,
giá trị vật tư, thiết bị tồn đọng, đề xuất phương án xử lý. Căn cứ biên bản kiểm kê đánh
giá tài sản dành cho các hoạt động ban quản lý dự án tính đến ngày lập báo cáo quyết
toán, xác định số lượng, giá trị tài sản còn lại để bàn giao cho đơn vị sử dụng hoặc xử lý
theo quy định.
- Xem xét việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý kiến
kết luận của các cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước.
- Nhận xét, đánh giá kiến nghị: Nhận xét, đánh giá việc chấp hành các quy định của
nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng và đấu thầu, công tác quản lý chi phí đầu tư, quản
lý tài sản đầu tư của chủ đầu tư trách nhiệm của từng cấp đối với công tác quản lý vốn
đầu tư dự án.
3.7. KIỂM SOÁT CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
3.7.1. Khái niệm, sự cần thiết của việc kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình
3.7.1.1. Khái niệm về kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng
Kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình hay còn gọi là kiểm soát chi phí, đó
là con người thông qua phương pháp kiểm soát chi phí thực hiện giám sát sự hình thành
chi phí giá xây dựng công trình trong suốt quá trình đầu tư xây dựng chương trình và đưa
ra các giải pháp cần thiết thực hiện nhằm đảm bảo chi phí đầu tư xây dựng công trình
nằm trong ngân sách đã được chấp thuận.
Kiểm soát chi phí làm việc giúp dự án được thực hiện trong phạm vi ngân sách đã
có và lưu ý đúng lúc vào các vấn đề về mặt chi phí có thể xảy ra nhằm có các biện pháp
giải quyết hay giảm thiểu chi phí.
3.7.1.2. Sự cần thiết phải kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng
- Yêu cầu của chủ đầu tư với việc đạt được cân bằng giữa ba yếu tố: Chi phí - Chất
lượng - Thời gian xây dựng.
- Công tác quản lý kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng thực hiện không tốt, các chi
phí không kiểm soát được ảnh hưởng tới yêu cầu cần thực hiện và tiến độ thi công xây
dựng công trình.
- Những áp lực từ quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới và xu thế hội nhập đòi
hỏi phải thực hiện công tác kiểm soát chi phí.
- Yêu cầu về công nghệ và xã hội học thay đổi nhanh. Dự án ngày càng phức tạp,
chi phí dễ vượt tầm kiểm soát. Do vậy cần phải có hệ thống kiểm soát chi phí có hiệu quả.
- Sự tham gia của nhiều nhà đầu tư vào một dự án đòi hỏi phải có kiểm soát chi phí.
- Kỹ thuật, vật liệu sử dụng… giá cả thay đổi nhanh chóng dự tính ban đầu so với
quyết toán cuối cùng thường vượt rất nhiều. Do vậy cần phải kiểm soát liên tục.
Nhìn chung, lợi ích của công tác quản kiểm soát chi phí là: Đảm bảo dự án đạt được
mục tiêu đề ra. Thế sớm nhưng vấn đề nảy sinh để có thể có hành động xử lý chúng. Trao
đổi thông tin với các bên liên quan của dự án. Rút ra bài học kinh nghiệm cho những dự
án khác trong hiện tại và tương lai.
3.7.2. Mục đích, yêu cầu, điều kiện và nội dung của kiểm soát chi phí đầu tư xây
dựng
3.7.2.1. Mục đích và yêu cầu kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng
Việc kiểm soát chi phí phải đạt được các mục đích và yêu cầu sau:
Thứ nhất, đảm bảo đúng giá trị cho đồng tiền của chủ đầu tư bỏ ra phù hợp với
mục đích đầu tư xây dựng công trình cân bằng giữa và ngân quỹ đầu tư.
Thứ hai, đảm bảo rằng chi phí phân bổ vào các bộ phận phù hợp với yêu cầu của
chủ đầu tư và nhà thiết kế.
3.7.2.2. Điều kiện kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng
Điều kiện cần thiết để thực hiện quá trình kiểm soát chi phí bao gồm:
- Có cách thức kiểm soát chi phí phù hợp với đặc điểm, nội dung chi phí theo từng
giai đoạn, công việc của quá trình đầu tư xây dựng.
- Có công cụ hỗ trợ thích hợp cho việc thực hiện công tác kiểm soát chi phí đầu tư
xây dựng công trình.
- Có các cá nhân tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện việc kiểm soát
chi phí. Kiểm soát chi phí thông qua tổ chức tư vấn và kỹ sư định giá.
3.7.2.3. Nội dung kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng
Nội dung kiểm soát chi phí xây dựng công trình gồm kiểm soát chi phí trong giai
đoạn trước xây dựng và kiểm soát chi phí trong giai đoạn thực hiện xây dựng công trình.
Cụ thể:
a. Kiểm soát chi phí giai đoạn trước xây dựng
Giai đoạn trước xây dựng được xác định từ khi lập tổng mức đầu tư đến khi ký kết
hợp đồng với nhà thầu để thực hiện việc xây dựng công trình. Nội dung công việc kiểm
soát chi phí trong giai đoạn này bao gồm:
- Kiểm soát chi phí trong việc xác định tổng mức đầu tư xây dựng.
- Kiểm soát chi phí trong việc xác định dự toán, Tổng dự toán xây dựng công trình.
- Kiểm soát chi phí trong việc đấu thầu và lựa chọn nhà thầu.
b. Kiểm soát chi phí trong giai đoạn thực hiện xây dựng công trình
Giai đoạn thực hiện xây dựng công trình được xác định từ khi ký hợp đồng với
nhà thầu để thực hiện việc xây dựng công trình thi công trình được hoàn thành và thực
hiện quyết toán vốn đầu tư. Nội dung công việc kiểm soát chi phí trong giai đoạn này bao
gồm:
- Kiểm soát chi phí trong việc thanh toán hợp đồng xây dựng.
- Kiểm soát chi phí khi quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
3.7.3. Phương pháp kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng
3.7.3.1. Phương pháp khống chế giá thành dự án theo truyền thống.
Khống chế giá thành dự án cần thiết cho luôn luôn tồn tại các tác nhân tạo nên các
sai lệch so với ngân sách đã hoạch định. Khống chế giá thành là để quản lý những thay
đổi trong chi phí thực hiện dự án với mục đích làm giảm các yếu tố tiêu cực và tăng các
yếu tố tích cực trong sự thay đổi đó.
Những chỉ tiêu cơ sở sử dụng trong khống chế giá thành dự án là:
- Chi phí còn lại: Ước tính các chi phí cần thiết để hoàn thành công việc hoặc cả dự
án. Xác định chi phí còn lại là cách đánh giá tốt nhất chi phí còn phải bù thêm vào, tại
thời điểm đánh giá, để hoàn thành công việc.
- Giá thành tính toán: Cách đánh giá tốt nhất tổng giá thành tương lai của công việc
hoặc dự án khi kết thúc. Giá thành tính toán được tính như tổng của các chi phí thực tế đã
chi cho đến thời điểm tính toán và chi phí còn lại.
Nhược điểm của phương pháp truyền thống: Trong quản lý dự án nếu chỉ có sự
phân tích khác biệt về chi phí (cost variance analysis) thì không đủ bởi vì nó không cho
biết bao nhiêu khối lượng công việc đã được hoàn thành cũng như không cho biết chi phí
trong tương lai sẽ là bao nhiêu nếu muốn hoàn thành dự án.
3.7.3.2. Phương pháp giá trị làm ra
Phương pháp giá trị làm ra (Earned Value) hay còn gọi là phương pháp các tiêu chí
hệ thống kiểm soát tiến độ/chi phí (Ký hiệu: C/SCSC - Cost/Schedule Control System
Criteria) là sự phát triển của hệ thống PERT/COST hoặc CPM/COST và tiêu chí hệ thống
kiểm soát chi phí/ tiến độ được giới thiệu vào năm 1967 của Bộ Quốc phòng Mỹ US
(DoD – Department of Defense) và NASA (National Aerautic Space Administration).
Phương pháp này tổng hơp cả thời gian và chi phí đế đánh giá tiến triển của dự án.
Ví dụ: Dự án làm 1000 m đường có tổng chi phí là 200.000 USD. Kế hoạch làm
được 25 m/ngày, chi phí phải tốn là 200 USD/1m. Giả sử đến cuối ngày 18 đã làm được
400 m và thực chi là 80.000 USD. Hãy đánh giá tiến triển thực hiện dự án tại cuối ngày
18.
Để có thể đánh giá được tiến triển của dự án, một số đại lượng cơ bản sau cần phải
được xác định: đại lượng phân tích về kết quả, đại lượng phân tích về sai lệch, chỉ số kết
quả công việc, dự báo chi phí thực hiện tương lai.
a. Các đại lượng phân tích về kết quả (Performance Analysis)
- Dự chi (BCWS - Budgeted Cost of the Work Schedule): Là chi phí dự tính của
công việc theo kế hoạch hay giá trị công việc theo kế hoạch.
BCWS còn gọi là chi phí kế hoạch.
Dự chi được xác định là số lượng nguồn lực thường tính theo đơn vị tiền được hoạch
định sẽ chi để thực hiện một công việc cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định của
kế hoạch.
BCWS = (Ngân sách dự tính x (% công việc được hoạch định
cho toàn bộ công việc) cho đến thời điểm xem xét)
Theo ví dụ trên, ta có: BCWS = 200 x 25 x 18 = 200.000 x 18/40 = 90.000 USD
- Thực chi (ACWP - Actual Cost of the Work Performed): Là chi phí thực sự của
một công việc đã được thực hiện trong một giai đoạn thời gian.
ACWP còn gọi là chi phí thực tế thực hiện công việc.
Nếu nguyên vật liệu được mua trước, chỉ tính chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho
công việc đã được thi công. Nếu nguyên vật liệu được mua trả chậm, chi phí vẫn phải
được tính trong ACWP.
Thực chi cũng bao gồm tất cả các chi phí biến đổi và có một tỷ lệ tương ứng của
chi phí quản lý.

Thực chi được xác định là số lượng nguồn lực thường được tính theo đơn vị tiền đã
thực chi trong thực tế để thực hiện một công việc cụ thể trong một giai đoạn thời gian.

Theo ví dụ trên, ACWP = 80.000USD đến cuối ngày 18.

- Giá trị làm ra (BCWP - Budgeted Cost of the Work Performed): Là tổng chi phí
kế hoạch khối lượng của công việc đã được thực hiện (hoàn thành).

BCWP = (Ngân sách dự tính cho x (% công việc thực sự đã làm

toàn bộ công việc) cho đến thời điểm xem xét)

Theo ví dụ trên, BCWP = 200 X 400 = 200.000 X 400/1000 = 80.000 USD

* Ước tính giá trị làm ra trong thực tế:

- Sử dụng phán xét chủ quan.

- Dựa trên số lượng các đơn vị sản phẩm đã làm ra.

- Sử dụng các mốc tăng trưởng: các giá trị định mức của các mốc dự án.

Chú ý: Tính chính xác phụ thuộc vào việc phân phối công hằng tỷ lệ % các công
việc nhỏ liên quan đến chi phí. Tuy nhiên, việc đạt được thỏa thuận này giữa khách hàng
và các nhà thầu trước khi ký hợp đồng là tương đối dễ dàng.

- Tổng chi phí của dự án theo cách tính mới (EAC – Estimate At Completion): là
tổng chi phí thực tế đến thời điểm hiện tại cộng chi phí dự tính cho thời kỳ còn lại.

- Tổng chi phí kế hoạch của dự án (BAC): là toàn bộ ngân sách dự tính theo kế
hoạch của tất cả các công việc.

b. Các đại lương phân tích về sai lệch (Variance Analysis)

Chênh lệch lịch trình (ΔS) - schedule difference:

ΔS = WD - WFD

Trong đó: WD - Số công việc cần được thực hiện theo lịch trình;

WFD - Số công việc đã thực hiện theo lịch trình.

- Sai lệch về tiến độ (SV - Schedule Variance): Là con số tính bằng tiền thể hiện
tổng công việc đã hoàn thành cho tới thời điểm đánh giá là ít hơn hay nhiều hơn so với
kế hoạch. Nói cách khác, SV đánh giá dự án đang chậm hay nhanh so với kế hoạch.

SV= BCWP - BCWS

+ SV> 0: Dự án đang tiến triển vượt tiến độ (Ahead Schedule)

+ SV = 0: Dự án đang tiến triển đúng tiến độ (On Schedule)

+ SV < 0: Dự án đang tiến triển chậm tiến độ (Behind Schedule)

Theo ví dụ trên, cuối ngày thứ 18: SV = 80.000 - 90.000 = - 10.000USD. Như vậy,
dự án đang tiến triển chậm tiến độ. Cụ thể là chậm tiến độ tương ứng với: 10.000/200 =
50 m, hay 50/25 = 2 ngày.

- Sai lệch về chi phí (CV - Cost Variance): đo chi phí hoạt động của dự án.

CV = BCWP - ACWP

+ CV > 0: Dự án đang tiến triển với chi phí không vượt mức (Cost Under Run).

+ CV = 0: Dự án đang tiến triển với chi phí đúng mức (On Cost).

+ CV < 0: Dự án đang tiến triển với chi phí vượt mức (Cost Over Run)

Lưu ý:

- Khi sử dụng cần tính đúng, tính đủ kể cả chi phí không phải là tiền mặt.

- Khi tính BCWP đã có tính chi phí dự phòng.

Theo ví dụ trên, cuối ngày thứ 18:

CV = 80.000 - 80.000 = 0

Như vậy, dự án đang tiến triển với chi phí đúng mức.

- Chênh lệch hoàn thành (CD):

CD = BAC – EAC

Trong đó: BAC - Tổng chi phí kế hoạch của dự án.

EAC - Tổng chi phí của dự án theo cách dự tính mới.

- Sai lệch kế toán (AV- Accuunting Variunce): Là chênh lệch giữa dự chi và thực
chi trong một giai đoạn thời gian.

AV = BCWS - AWCP
+ AV > 0: Ngân sách theo kế hoạch lớn hơn thực chi.

+ AV = 0: Ngân sách theo kế hoạch đúng bằng thực chi.

+ AV < 0: Ngân sách theo kế hoạch nhỏ hơn thực chi.

Theo ví dụ trên, cuối ngày thứ 18:

AV = 90.000 - 80.000 = 10.000USD

Như vậy, dự án đang tiến triển với ngân sách theo kế hoạch lớn hơn thực chi.

- Sai lệch thời gian (TV- Time Variance): Chỉ ra theo đơn vị thời gian dự án chậm
hay nhanh bao nhiêu lâu so với kế hoạch.

TV = SD - BCSP

Trong đó:

- SD (Status Date) là ngày xem xét hay ngày đánh giá dự án;

- BCSP (Budgeted Cost of the Schedule Perýormed) - Là thời điểm mà tại đó:

BCWS = BCWP.

- Chỉ số kết quả về tiến độ (SPI -Schedule Performance Index), được xác định như
sau:

SPI = BCWP / BCWS

Các giá trị của SPI lớn hơn 1 chỉ ra rằng công việc được thực hiện nhanh hơn so
với kế hoạch. Ngược lại, các giá trị nhỏ hơn 1 báo hiệu các vấn đề về tiến độ.

Theo ví dụ trên: SPI = 80/90 = 0.89 < 1 => Dự án đang chậm tiến độ.

- Dự toán hoàn thành ETC (Estimate to complete): ETC = (BAC – BCWP)/CPI

- Chỉ số kết quả về chi phí (CPI - Cost Performance Index), được xác định như sau:

CPI = BCWP / ACWP

- Dự toán hoàn thành thực tế EAC (Estimated actual cost):

EAC = ETC + ACWP

Các giá trị của CPI lớn hơn 1 chỉ ra rằng công việc được thực hiện dưới mức dự
chi. Ngược lại, các giá trị nhỏ hơn l báo hiệu các vấn đề về chi phí. Theo ví dụ trên: CPI
= 80/80 = 1, như vậy dự án đang chi đúng mức.
c. Dự báo chi phí thực hiện tương lai (Porecasting Future Cost Performance)

Tại thời điểm kiểm soát SD (ngày đánh giá dự án), qua việc giám sát ta xác định
được thực chi là ACWP và khối lượng đã hoàn thành trên thực tế. Dựa trên khối lượng
đã thực hiện, BCWP được xác định. Qua so sánh BCWP với BCWS và BCWP với
ACWP, ta tìm được sự sai lệch về tiến độ và chi phí. Từ đó, chúng ta sẽ đề xuất các giải
pháp để điều chỉnh sự sai lệch về tiến độ và chi phí nếu có xảy ra.

Theo kế hoạch ta biết được chi phí dự trù tại thời điểm hoàn thành dự án n là BCAC
(Budgeted Cost At Completion). Tại thời điểm SD (thời điểm đánh giá dự án), ta có thể
dự báo chi phí để hoàn thành phần việc còn lại của dự án là FCTC (Forecast Cost To
Complete Project), được xác định theo công thức sau:

FCTC = (BCAC - BCWP) x(ACWP/BCWP) = (BCAC-BCWP)/CPI

Theo ví dụ trên: BCAC = 200.000USD, như vậy ta có thể dự báo chi phí để hoàn
phần còn lại của dự án là: FCTC = (200.000 - 80.000) X 80 000/80 000 = 120.000 USD

- Chi phí dự báo cho toàn bộ dự án (FCAC - Forecast Cost At Completion) được
xác định như sau:

FCAC = ACWP + FCTC

Theo ví dụ trên: FCAC = 80.000 + 120.000 = 200.000 $

Khi xác định được FCTC và FCAC, dự án sẽ dự trù thêm chi phí để có thể hoàn tất
dự án nếu có sự vượt chi phí ở các thời điểm kiểm soát.

Phương pháp phân tích giá trị thu được yêu cầu phân tích chi tiết hơn trong quản lý
giá thành cũng như cố gắng nhiều hơn từ nhà quản lý dự án trong vấn đề thu thập phân
tích và xử lý thông tin.

Ưu điểm cơ bản của phương pháp giá trị thu tưởng là nó cho phép phát hiện sớm
(phát hiện từ giai đoạn đầu của quá trình thực hiện dự án) Những sai lệch giữa các chỉ
tiêu thực tế và kế hoạch. Trên cơ sở đó, dự báo kết quả hoàn thành dự án về thời gian về
chi phí… và giúp nhà quản lý dự án ra các quyết định điều chỉnh kịp thời, cần thiết có thể
dùng dự án sớm để khỏi tốn Những chi phí vô ích.

3.7.4. Tổ chức quản lý việc kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng

Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý chi phí từ
giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Như vậy, quản lý chi phí thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư và để hoàn thành trách nhiệm
này, chủ đầu tư phải tổ chức thực hiện việc kiểm soát chi phí.

Để kiểm soát chi phí ngay từ khi bắt đầu giai đoạn lập dự án, chủ đầu tư phải chỉ
định càng nhanh càng tốt người kiểm soát chi phí. Các chi phí dự án không được phép
hình thành mà không có người được chỉ định quản lý chi phí. Người quản lý chi phí được
người đề xuất dự án chỉ định trực tiếp là nhân sự trong tổ chức của người đề xuất hoặc là
một tư vấn cho tổ chức của người đề xuất.

Tùy theo quy mô và tính chất công trình chủ đầu tư quyết định việc tổ chức kiểm
soát chi phí theo một trong các hình thức sau:

3.7.4.1. Chỉ định cá nhân là người kiểm soát chi phí

Cá nhân này có thể là người thuộc tổ chức của chủ đầu tư hoặc thuê từ các tổ chức
tư vấn quản lý chi phí. Cá nhân kiểm soát chi phí Phải có chứng chỉ kỹ sư định giá xây
dựng và phải đăng ký kinh doanh hoạt động tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình theo quy định của pháp luật.

3.7.4.2. Chỉ định tổ chức tư vấn quản lý chi phí thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi phí

Tổ chức tư vấn quản lý chi phí này phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định
của pháp luật.

Như vậy để hạn chế việc điều chỉnh tổng mức đầu tư, để khống chế chi phí xây
dựng công trình cần phải nằm trong ngân sách được dự tính (quyết toán không vượt tổng
mức đầu tư phê duyệt ban đầu), cần thiết phải kiểm soát chi phí các dự án đầu tư xây
dựng. Người thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi phí là các cá nhân tổ chức có đủ năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ và hội nhập với thông lệ quốc tế.
3.8. BÀI TẬP THỰC HÀNH
A. CÂU HỎI TỰ LUẬN
1. Định mức xây dựng công tác có mấy loại, gồm những loại nào?
2. Định mức tỷ lệ định mức dự toán xây dựng sử dụng vào những công việc nào
trong quản lý dự án đầu tư xây dựng.
3. Khi xây dựng định mức dự toán xây dựng thì mức hao phí vật liệu phân biệt cho
vật liệu chính vật liệu phụ huấn luyện viên chuyển đúng hay sai?
4. Định mức hao hụt vật tư xây dựng được quy định cho từng loại vật liệu bán thành
phẩm và cấu kiện xây dựng phù hợp với giai đoạn vận chuyển lưu kho bãi và thi công
xây dựng. Đúng hay sai?
5. Khi xây dựng định mức lao động có cần phải xét đến yếu tố nhóm nghề, bậc thợ,
tổ chức lao động, yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công công trình không?
6. Đơn giá xây dựng được phân thành mấy loại?
7. Đơn giá chi tiết xây dựng không đầy đủ là đơn giá chi tiết xây dựng không đầy
đủ cộng thêm chi phí chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế theo quy
định đúng hay sai?
8. Nội dung chi phí trong đơn giá ca máy xây dựng và thuê máy xây dựng không
giống nhau đúng hay sai?
9. Tổng mức đầu tư bao gồm những loại chi phí nào? Chi phí nào là chính nó được
xác định dựa trên những căn cứ gì?
10. Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và
chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng công trình đúng hay sai?
11. Nội dung dự toán xây dựng công trình bao gồm những chi phí nào? Chi phí nào
là chính nó được xác định dựa trên căn cứ gì?
12. Quản lý dự án xây dựng được quy định như thế nào?
B. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Các căn cứ xác định tổng mức đầu tư xây dựng bao gồm: (Chọn nhiều hơn
01 phương án trả lời)
A. Suất vốn đầu tư xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng
B. Giá chuẩn của các công trình và hạng mục công trình xây dựng thông dụng
C. Các chỉ tiêu định mức tỷ lệ trong xây dựng, đơn giá xây dựng
D. Giá dự toán xây dựng
E. Giá gói thầu xây dựng
2. Các mục chi phí như rà phá bom mìn, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết
toán, chi phí kiểm toán, các phí thẩm định được tính vào mục nào trong
bảng “tổng dự toán”?
A. Chi phí khác
B. Chi phí xây dựng
C. Chi phí quản lý dự án
D. Chi phí dự phòng
3. Chi phí đảm bảo an toàn giao thông được tính vào khoản mục nào của dự
toán?
A. Chi phí khác
B. Chi phí xây dựng
C. Chi phí quản lý dự án
D. Chi phí dự phòng
4. Trường hợp có thuê đơn vị tư vấn thẩm tra thiết kế, dự toán xây dựng thì
chi phí thẩm định của chủ đầu tư đã được xác định trong chi phí nào?
A. Chi phí quản lý dự án
B. Chi phi tư vấn đầu tư xây dựng
C. Chi phí xây dựng
D. Chi phi khác
5. Chi phí quản lý của ban quản lý trực thuộc trung ương hoặc tỉnh có năng
lực quản lý không thuê tư vấn có nhân hệ số là bao nhiêu?
A. 0,8
B. 0,6
C. 0,9
D. 1
6. Chi phí quản lý dự án trong Tổng mức đầu tư xác định như thế nào?
A. Chi phí xây dựng và chi phí thiết bị (chưa có thuế GTGT) nhân với định
mức tỷ lệ do Bộ Xây dựng ban hành
B. Chi phí xây dựng và chi phí thiết bị (có thuế GTGT) nhân với định mức
tỷ lệ do Bộ Xây dựng ban hành
C. Chi phí xây dựng (chưa có thuế GTGT) nhân với định mức tỷ lệ do Bộ
Xây dựng ban hành
D. Chi phí thiết bị (có thuế GTGT) nhân với định mức tỷ lệ do Bộ Xây
dựng ban hành
7. Nội dung chi tiết thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng bao gồm: (Chọn
nhiều hơn 01 phương án trả lời)
A. Sự đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ trình thẩm định tổng mức đầu tư xây
dựng
B. Sự phù hợp của tổng mức đầu tư xây dựng với sơ bộ tổng mức đầu tư
xây dựng
C. Sự tuân thủ các quy định của pháp luật về áp dụng, tham khảo hệ thống
định mức xây dựng, giá xây dựng công trình
D. Sự phù hợp của tổng mức đầu tư xây dựng với dự toán xây dựng xây
dựng
E. Sự phù hợp của tổng mức đầu tư xây dựng với bản vẽ thiết kế quy hoạch
đã được phê duyệt
8. Tổng mức đầu tư xây dựng đã phê duyệt chỉ được điều chỉnh trong trường
hợp nào? (Chọn nhiều hơn 01 phương án trả lời)
A. Do ảnh hưởng của thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn và bất khả
kháng
B. Khi mang lại hiệu cao hơn cho dự án đã được chủ đầu tư chứng minh về hiệu
quả tài chính, kinh tế - xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại
C. Khi quy hoạch xây dựng thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp tới dự án
D. Khi chủ đầu tư thay đổi lại mục đích sử dụng của dự án.
E. Khi nhà thầu thay đổi biện pháp thi công
9. Dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt chỉ được điều chỉnh trong
trường hợp nào? (Chọn nhiều hơn 01 phương án trả lời)
A. Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng
B. Thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ sở
C. Thay đổi cơ cấu chi phí dự toán xây dựng nhưng không vượt tổng mức đầu tư
xây dựng được phê duyệt
D. Thay đổi cơ cấu chi phí dự toán xây dựng khi vượt tổng mức đầu tư xây dựng
được phê duyệt
E. Khi công trình thay đổi biện pháp thi công
10. Theo phạm vi sử dụng, đơn giá xây dựng công trình gồm mấy loại?
A. 2 loại
B. 3 loại
C. 4 loại
D. 5 loại
11. Chỉ số giá xây dựng do đơn vị nào công bố?
A. Bộ Xây dựng
B. Sở xây dựng
C. Ủy ban nhân dân tỉnh
D. Bộ Kế hoạch đầu tư
12. Đối với hợp đồng thi công xây dựng nào không yêu cầu bảo lãnh tạm ứng?
(Chọn nhiều hơn 01 phương án trả lời)
A. Các hợp đồng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng
B. Các hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện
C. Các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng và công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
D. Các hợp đồng có giá trị tạm ứng hợp đồng lớn hơn 01 tỷ đồng
E. Các hợp đồng xây dựng theo hình thức chìa khóa trao tay
13. Đối với hợp đồng thi công xây dựng, vốn tạm ứng được thu hồi hết khi khối
lượng hoàn thành đạt bao nhiêu % giá trị hợp đồng
A. 80%
B. 60%
C. 70%
D. 90%
14. Công tác nào sau đây không nằm trong giai đoạn thực hiện dự án đầu tư
xây dựng?
A. Thẩm định, phê duyệt dự án
B. Thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán
C. Lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng
D. Thẩm định, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng
15. Trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án thì nhiệm vụ, quyền hạn của tư vấn
Quản lý dự án do ai quyết định?
A. Do chủ đầu tư thông qua hợp đồng
B. Do pháp luật quy định
C. Do người quyết định đầu tư
D. Cấp trên của tổ chức tư vấn quản lý dự án

16. Theo quy định của pháp luật xây dựng hiện hành, hợp đồng xây dựng không
có hình thức nào dưới đây?
A. Hợp đồng theo tỷ lệ %
B. Hợp đồng theo giá trọn gói
C. Hợp đồng theo đơn giá cố định
D. Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh
17. Chủ thể nào có trách nhiệm lập tiến độ chi tiết thi công xây dựng công trình?
A. Nhà thầu thi công xây dựng công trình
B. Chủ đầu tư
C. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình
D. Nhà thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng
18. Trường hợp công việc được xác định rõ về số lượng, khối lượng, thời gian
thực hiện ngắn thì áp dụng hình thức hợp đồng nào là hợp lý nhất?
A. Hợp đồng trọn gói
B. Hợp đồng theo đơn giá
C. Hợp đồng theo thời gian
D. Hợp đồng theo đơn giá cố định
19. Theo quy định hiện hành, công tác thẩm định là việc kiểm tra, đánh giá của
chủ thể nào?
A. Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng
B. Cơ quan chuyên môn của người quyết định đầu tư
C. Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư
D. Tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
20. Định mức kinh tế - kỹ thuật trong xây dựng gồm những loại định mức nào?
(Chọn nhiều hơn 01 phương án trả lời)
A. Định mức dự toán xây dựng công trình
B. Định mức cơ sở
C. Định mức sử dụng vật liệu
D. Định mức lao động
E. Định mức năng suất máy và thiết bị thi công
21. Đơn giá nhân công trong dự toán xây dựng công trình do đơn vị nào sau đây
công bố?
A. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
B. Đơn vị tư vấn lập dự toán
C. Người quyết định đầu tư
D. Chủ đầu tư
22. Dự toán xây dựng công trình không bao gồm chi phí nào sau đây?
A. Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
B. Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ
C. Chi phí tư vấn xây dựng
D. Chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu Container tại cảng Việt Nam đối với thiết bị nhập
khẩu
23. Đơn vị nào chịu trách nhiệm về tính chính xác của giá trị đề nghị thanh toán
trong hồ sơ đề nghị thanh toán vốn đầu tư?
A. Chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư
B. Cơ quan thanh toán vốn đầu tư
C. Nhà thầu xây dựng
D. Tư vấn giám sát
24. Thẩm quyền điều chỉnh cơ cấu các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư
xây dựng của dự án đầu tư xây dựng do cơ quan nào sau đây?
A. Chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh, báo cáo người quyết định đầu tư và chịu trách
nhiệm về việc điều chỉnh của mình
B. Người quyết định đầu tư quyết định
C. Chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh theo ủy quyền của Người quyết định đầu tư
D. Chủ đầu tư và tư vấn giám sát
25. Chi phí trực tiếp trong chi phí xây dựng bao gồm nội dung nào sau đây?
(Chọn nhiều hơn 01 phương án trả lời)
A. Chi phí vật liệu
B. Chi phí nhân công
C. Chi phí máy và thiết bị thi công
D. Chi phí chung
E. Chi phí nhà tạm để ở và điều hành thi công
26. Đối với dự án đầu tư công, mức tạm ứng hợp đồng xây dựng tối đa được là
bao nhiêu % giá hợp đồng?
A. 30%
B. 20%
C. 40%
D. 50%
27. Dự toán gói thầu tư vấn nước ngoài được xác định trên cơ sở nào dưới đây?
A. Dự toán chi phí tư vấn nước ngoài
B. Chi phí tư vấn nước ngoài dự tính trong tổng mức đầu tư
C. Lập dự toán tháng - người (hoặc ngày - người)
D. Định mức chi phí thuê tư vấn nước ngoài
28. Chỉ số SPI=BCWP/BCWS là:
A. Chỉ số thực hiện tiến độ
B. Chỉ số thực hiện chi phí
C. Chỉ số hoàn thành khối lượng công việc
D. Chỉ số VNIndex
29. BCWP (Budgeted Cost Of Work Perfomed) là:
A. Chi phí dự toán của các công việc đã hoàn thành tính đến thời điểm này
B. Chi phí thực tế của các công việc thuộc dự án đã được hoàn thành tính đến thời
điểm này
C. Chi phí dự báo cho việc hoàn thành dự án
D. Chi phí dự toán theo tiến độ của các công việc thuộc dự án sẽ phải được hoàn
thành vào thời điểm này.
30. ACWP (Actual Cost Of Work Perfomed) là:
A. Chi phí thực tế của các công việc thuộc dự án đã được hoàn thành tính đến thời
điểm này
B. Chi phí dự toán của các công việc đã hoàn thành tính đến thời điểm này
C. Chi phí dự báo cho việc hoàn thành dự án
D. Chi phí dự toán theo tiến độ của các công việc thuộc dự án sẽ phải được hoàn
thành vào thời điểm này.
31. BCWS (Budgeted Cost Of Work Scheduled) là:
A. Chi phí dự toán theo tiến độ của các công việc thuộc dự án sẽ phải được hoàn
thành vào thời điểm này.
B. Chi phí thực tế của các công việc thuộc dự án đã được hoàn thành tính đến thời
điểm này
C. Chi phí dự toán của các công việc đã hoàn thành tính đến thời điểm này
D. Chi phí dự báo cho việc hoàn thành dự án
32. Để đánh giá tình hình thực hiện dự án tại từng thời điểm nhất định. Người
quản lý dự án thường phải tính hai loại sai lệch:
(1) Sai lệch của chi phí: CV=BCWP- ACWP
(2) Sai lệch của tiến độ: SV= BCWP-BCWS
Vậy:
A. Hai sai lệch đều có dấu dương là tốt
B. Hai sai lệch đều có dấu âm là tốt
C. Sai lệch (1) có dấu dương, sai lệch (2) có dấu âm là tốt
D. Sai lệch (1) có dấu âm, sai lệch (2) có dấu dương là tốt
33. Dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm các chi phí nào sau đây?
(Chọn nhiều hơn 01 phương án trả lời)
A. Chi phí chuyên gia, chi phí quản lý, chi phí khác
B. Thu nhập chịu thuế tính trước
C. Thuế và chi phí dự phòng
D. Chi phí quản lý dự án
E. Chi phí xây dựng
34. Trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng, chủ đầu tư có các quyền gì sau đây?
(Chọn nhiều hơn 01 phương án trả lời)
A. Chấp thuận các đề xuất về thay đổi vật tư, vật liệu xây dựng theo đề xuất của tư
vấn thiết kế hoặc nhà thầu thi công xây dựng
B. Chấp thuận thay đổi biện pháp thi công, yêu cầu kỹ thuật theo đề xuất của tư vấn
thiết kế hoặc nhà thầu thi công xây dựng
C. Thực hiện một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng nếu có đủ điều kiện năng lực
theo quy định
D. Chấp thuận thực hiện lựa chọn tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng đủ
điều kiện năng lực thực hiện thẩm tra tổng mức đầu tư
E. Chấp thuận thực hiện lựa chọn tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng đủ
điều kiện năng thực hiện thẩm tra dự toán xây dựng công trình
35. Các chi phí nào sau đây không được đưa vào quyết toán hợp đồng xây dựng?
A. Các chi phí phát sinh do điều chỉnh thiết kế xây dựng.
B. Các chi phí của các khối lượng phá đi làm lại do lỗi của nhà thầu.
C. Chi phí thiệt hại do nguyên nhân bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
D. Tất cả các phương án trên
36. BCWP (Budgeted Cost Of Work Perfomed) – (trừ) BCWS (Budgeted Cost
Of Work Scheduled) là:
A. Sai lệch của tiến độ
B. Sai lệch của chi phí
C. Sai lệch của khối lượng công việc
D. Tất cả các câu trên đều đúng
37. Khi CPI= BCWP/ACWP giảm, ACWP không đổi, ETC=Phần còn lại của
công việc/CPI Vậy thì EAC= ETC+ACWP, sẽ:
A. Tăng
B. Giảm
C. Không thay đổi
D. Bằng 0
38. ETC trong công thức EAC=ETC+ACWP được tính bằng:
A. Phần còn lại của công việc/CPI
B. (BAC-BCWP)/CPI
C. EAC-ACWP
D. Tất cả các công thức trên đều đúng
39. Khi CPI= BCWP/ACWP tăng, ACWP giảm. Vậy thì EAC sẽ:
A. Giảm
B. Tăng
C. Không thay đổi
D. Bằng 0
40. Chi phí dự báo cho việc hoàn thành dự án theo công thức:
EAC=ETC+ACWP có độ chính xác:
A. Trên 90%
B. Bằng 90%
C. Dưới 90%
D. 100%
41. Trong công thức EAC=ETC+ACWP, thì ETC là:
A. Chi phí được ước lượng để hoàn thành phần còn lại của dự án
B. Chi phí dự báo để hoàn thành cả dự án
C. Phần còn lại của công việc
D. Chi phí thực tế đã bỏ ra
42. Trong công thức EAC=ETC+ACWP, thì EAC là:
A. Chi phí dự báo cho việc hoàn thành dự án
B. Chi phí thực tế của các công việc thuộc dự án đã được hoàn thành tính đến thời
điểm này
C. Chi phí dự toán của các công việc đã hoàn thành tính đến thời điểm này
D. Chi phí dự toán theo tiến độ của các công việc thuộc dự án sẽ phải được hoàn
thành vào thời điểm này.
43. Công thức CV=BCWP- ACWP thì CV:
A. Càng lớn càng tốt
B. Càng nhỏ càng tốt
C. Bằng 0 là tốt nhất
D. Không kết luận được
44. Hiệu của BCWP (Budgeted Cost Of Work Perfomed) và ACWP (Actual Cost
Of Work Perfomed) là
A. Sai lệch của tiến độ
B. Sai lệch của chi phí
C. Sai lệch của khối lượng công việc
D. Tất cả các câu trên đều đúng
45. BAC trong công thức PCI=BCWP/BAC, là:
A. Tổng chi phí (ngân sách) của cả dự án
B. Chi phí thực tế của các công việc thuộc dự án đã được hoàn thành tính đến thời
điểm này
C. Chi phí dự báo cho việc hoàn thành dự án
D. Chi phí dự toán theo tiến độ của các công việc thuộc dự án sẽ phải được hoàn
thành vào thời điểm này
46. Chỉ số CPI=BCWP/ACWP là:
A. Chỉ số thực hiện chi phí
B. Chỉ số thực hiện tiến độ
C. Chỉ số hoàn thành khối lượng công việc
D. Chỉ số giá tiêu dùng
47. Chỉ số PCI=BCWP/BAC là:
A. Chỉ số hoàn thành khối lượng công việc
B. Chỉ số thực hiện tiến độ
C. Chỉ số thực hiện chi phí
D. Chỉ số VNIndex
48. Một hạng mục công trình được lên kế hoạch để hoàn thành vào cuối tháng
10. Các loại chi phí được thống kê vào thời điểm này như sau:
ACWP (Actual Cost Of Work Perfomed) = 1.000 triệu đồng
BCWP (Budgeted Cost Of Work Perfomed) = 1.200 triệu đồng
BCWS (Budgeted Cost Of Work Scheduled) = 1.500 triệu đồng
BAC (Tổng chi phí dự toán cả dự án) = 2.000 triệu đồng
Vậy sai lệch của chi phí thực hiện hạng mục này là:
A. 200 triệu đồng
B. 400 triệu đồng
C. 500 triệu đồng
D. 600 triệu đồng
49. Một hạng mục công trình được lên kế hoạch để hoàn thành vào cuối tháng
10. Các loại chi phí được thống kê vào thời điểm này như sau:
ACWP (Actual Cost Of Work Perfomed) = 1.000 triệu đồng
BCWP (Budgeted Cost Of Work Perfomed) = 1.200 triệu đồng
BCWS (Budgeted Cost Of Work Scheduled) = 1.500 triệu đồng
BAC (Tổng chi phí dự toán cả dự án) = 2.000 triệu đồng
Vậy sai lệch kế toán của hạng mục này là:
A. 500 triệu đồng
B. 400 triệu đồng
C. 300 triệu đồng
D. 600 triệu đồng
50. Một hạng mục công trình được lên kế hoạch để hoàn thành vào cuối tháng
10. Các loại chi phí được thống kê vào thời điểm này như sau:
ACWP (Actual Cost Of Work Perfomed) = 1.000 triệu đồng
BCWP (Budgeted Cost Of Work Perfomed) = 1.200 triệu đồng
BCWS (Budgeted Cost Of Work Scheduled) = 1.500 triệu đồng
BAC (Tổng chi phí dự toán cả dự án) = 2.000 triệu đồng
Vậy EAC (chi phí dự báo cho việc hoàn thành dự án), là:
A. 1.666,7 triệu đồng
B. 1.800,2 triệu đồng
C. 2.000,5 triệu đồng
D. 2.333,3 triệu đồng
51. Một hạng mục công trình được lên kế hoạch để hoàn thành vào cuối tháng
10. Các loại chi phí được thống kê vào thời điểm này như sau:
ACWP (Actual Cost Of Work Perfomed) = 1.000 triệu đồng
BCWP (Budgeted Cost Of Work Perfomed) = 1.200 triệu đồng
BCWS (Budgeted Cost Of Work Scheduled) = 1.500 triệu đồng
BAC (Tổng chi phí dự toán cả dự án) = 2.000 triệu đồng
Vậy chỉ số thực hiện tiến độ (SPI) của hạng mục này là:
A. 80%
B. 125%
C. 67%
D. 150%
52. Một hạng mục công trình được lên kế hoạch để hoàn thành vào cuối tháng
10. Các loại chi phí được thống kê vào thời điểm này như sau:
ACWP (Actual Cost Of Work Perfomed) = 1000 triệu đồng
BCWP (Budgeted Cost Of Work Perfomed) = 1200 triệu đồng
BCWS (Budgeted Cost Of Work Scheduled) = 1500 triệu đồng
BAC (Tổng chi phí dự toán cả dự án) = 2000 triệu đồng
Vậy ETC (chi phí được ước lượng để hoàn thành phần còn lại của dự án) là:
A. 666,7 triệu đồng
B. 800 triệu đồng
C. 1000 triệu đồng
D. 1333,3 triệu đồng
Chương 4. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Đối với một dự án đầu tư xây dựng, yêu cầu về chất lượng của dự án là một yêu cầu
cơ bản và quan trọng, nó phản ánh hiệu quả mà việc đầu tư đem lại cho người bỏ vốn
cũng như người vận hành, sử dụng công trình hoàn thành. Nội dung chương bao gồm một
số nội dung:
- Tổng quan về chất lượng và quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng;
- Nội dung công tác quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng;
- Các phương pháp quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng.
4.1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
4.1.1. Khái niệm chất lượng
4.1.1.1. Chất lượng sản phẩm
Tổ chức Châu Âu về kiểm soát chất lượng (European Organization for Quality
Control) định nghĩa: “Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người
tiêu dùng”.
Philip B.Crosby định nghĩa: “Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu”.
ISO 9000:2000 định nghĩa về chất lượng như sau: “Chất lượng là tập hợp các đặc
tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã được công
bố hoặc còn tiềm ẩn”.
Mặc dù các định nghĩa có lời văn khác nhau nhưng đều đề cập đến hai khái niệm
cơ bản đó là các nhu cầu và các đặc tính. Trên thực tế các nhu cầu của khách hàng sẽ thay
đổi theo thời gian, không gian và sẽ được các nhà sản xuất chuyển thành các đặc tính của
sản phẩm với các tiêu chuẩn nhất định.
Quan điểm của người tiêu dùng, chất lượng sản phẩm phải được thể hiện để phù
hợp các yêu cầu sau:
- Chất lượng sản phẩm là tập hợp các chỉ tiêu, các thông số, các đặc trưng thể hiện
tính năng kỹ thuật hay tính sử dụng của nó.
- Chất lượng sản phẩm được thể hiện cùng với giá thành để có thể lựa chọn.
- Chất lượng sản phẩm phải được gắn liền với điều kiện tiêu dùng cụ thể của từng
người, từng địa phương, phù hợp với phong tục tập quán của cộng đồng.
Như vậy các nhu cầu của khách hàng không chỉ bao gồm các chỉ tiêu đơn thuần về
chất lượng như các thông số kỹ thuật, tính dễ sử dụng, độ tin cậy trong sử dụng, dễ dàng
trong sửa chữa thay thế, mà còn nhiều chỉ tiêu về kỹ thuật, về an toàn, về văn hóa, về tác
động đến môi trường và nhiều chỉ tiêu khác. Vì vậy chất lượng sản phẩm không chỉ là
các tập hợp, các thuộc tính bản chất của sự vật mà còn là mức độ thỏa mãn các thuộc tính
ấy với những yêu cầu, những mục tiêu đã xác định và hơn thế là các yêu cầu sử dụng
trong những điều kiện cụ thể.
Như vậy chất lượng sản phẩm vừa có tính chủ quan, vừa có tính khách quan. Một
cách tổng quát có thể coi chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu. Sự phù hợp này thể hiện
trên cả ba phương diện mà ta có thể gọi tắt là 3P, đó là:
- Performance: Khả năng sử dụng;
- Price: Giá cả thỏa mãn, mong đợi;
- Punctuality: Đúng thời điểm.
Rõ ràng chất lượng không phải là một giá trị tuyệt đối, nó có những đặc tính có thể
quan sát thấy và đo lường được để định lượng giá trị, nhưng có những đặc tính chỉ có thể
cảm nhận thấy mà không đo lường được.
4.1.1.2. Yêu cầu chất lượng sản phẩm
Các yêu cầu về chất lượng không những bao gồm các yêu cầu của khách hàng được
ký qua hợp đồng kinh tế, mà còn bao gồm cả các yêu cầu của xã hội, của thị trường và
của nội bộ doanh nghiệp.
- Yêu cầu của xã hội: Bao gồm những điều bắt buộc tuân thủ, được quy định trong
Luật Xây dựng, trong các Nghị định, trong Quy chuẩn xây dựng, Tiêu chuẩn xây dựng,
các quy định về an toàn, an ninh xã hội, về bảo vệ môi trường, bảo tồn các nguồn năng
lượng và tài nguyên.
- Yêu cầu của thị trường: Đời sống ngày một nâng cao, chất lượng cũng cần được
nâng cao để phù hợp với thị trường và các nhà sản xuất còn phải đi trước để kích thích
thị trường và hướng dẫn người tiêu dung sử dụng các sản phẩm có chất lượng cao.
- Yêu cầu của nội bộ doanh nghiệp: Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển chỉ
bằng con đường cạnh tranh lành mạnh và bền vững nhất là hướng vào chất lượng. Chất
lượng không những đáp ứng các nhu cầu của khách hàng mà còn phải vượt trước thời đại
để khẳng định uy tín và thương hiệu của mình cho quá trình hội nhập và toàn cầu hóa.
4.1.2. Quản lý chất lượng dự án
Theo ISO 9000: “Quản lý chất lượng là tất cả những hoạt động của chức năng chung
của quản lý, bao gồm các việc xác định chính sách chất lượng, mục tiêu, trách nhiệm và
thực hiện chúng bằng các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát chất lượng,
bảo đảm chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ chất lượng”.
Quản lý chất lượng dự án là tập hợp các hoạt động của chức năng quản lý, là một
quá trình nhằm đảm bảo cho dự án thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu và mục tiêu đề ra. Quản
lý chất lượng dự án bao gồm việc xác định các chính sách chất lượng, mục tiêu, trách
nhiệm và việc thực hiện chúng không qua các hoạt động: lập kế hoạch chất lượng, kiểm
soát và bảo đảm chất lượng trong hệ thống. Ba nội dung lập kế hoạch, đảm bảo chất lượng
và kiểm soát chất lượng có mối quan hệ chặt chẽ, tương tác nhau. Mỗi nội dung xuất hiện
ít nhất một lần trong mỗi pha của chu kỳ dự án, mỗi nội dung đều là kết quả do hai nội
dung kia đem lại, đồng thời cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thực hiện hai nội
dung kia.
Một số điểm cần chú ý trong quá trình quản lý chất lượng dự án là:
- Quản lý chất lượng dự án được thực hiện thông qua một hệ thống các biện pháp
kinh tế, công nghệ, tổ chức hành chính và giáo dục, thông qua một cơ chế nhất định và
hệ thống các tiêu chuẩn định mức, hệ thống kiểm soát, các chính sách khuyến khích...
- Quản lý chất lượng dự án phải được thực hiện trong suốt chu kỳ dự án từ giai đoạn
hình thành cho đến khi kết thúc chuyển sang giai đoạn vận hành, thực hiện trong mọi quá
trình, mọi khâu công việc.
- Quản lý chất lượng dự án là quá trình liên tục, gắn bó giữa yếu tố bên trong và
bên ngoài. Để thực hiện dự án cần có máy móc thiết bị, con người, yếu tố tổ chức... Sự
hoạt động, vận hành của các yếu tố này không thể thoát ly môi trường luật pháp, cạnh
tranh, khách hàng... Sự tác động qua lại giữa các yếu tố đó hình thành môi trường, nội
dung, yêu cầu và các biện pháp quản lý chất lượng dự án.
- Quản lý chất lượng dự án là trách nhiệm chung của tất cả các thành viên, mọi cấp
trong đơn vị, đồng thời cũng là trách nhiệm chung của các cơ quan có liên quan đến dự
án bao gồm chủ đầu tư, nhà thầu, các nhà tư vấn, những người hưởng lợi.
4.1.3. Tác dụng của quản lý chất lượng dự án
Quản lý chất lượng dự án hợp lý có những tác dụng chủ yếu sau đây:
- Đáp ứng những yêu cầu của chủ đầu tư, của những người hưởng lợi từ dự án.
- Đạt được những mục tiêu của quản lý dự án.
- Chất lượng và quản lý chất lượng dự án tốt là những nhân tố quan trọng đảm bảo
thắng lợi trong cạnh tranh, tăng thị phần cho doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng góp phần giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động,
tăng thu nhập cho người lao động.
4.1.4. Nội dung của công tác quản lý chất lượng dự án đầu tư
4.1.4.1. Lập kế hoạch chất lượng dự án
Lập kế hoạch chất lượng dự án là việc xác định các tiêu chuẩn chất lượng cho dự
án và xác định phương thức để đạt các tiêu chuẩn đó. Lập kế hoạch chất lượng dự án là
một bộ phận quan trọng của quá trình lập kế hoạch, sẽ được thực hiện thường xuyên và
song hành với nhiều loại kế hoạch khác. Lập kế hoạch chất lượng cho phép định hướng
phát triển chất lượng chung trong doanh nghiệp, khai thác sử dụng hiệu quả các nguồn
lực, giảm chi phí liên quan...
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, quản lý chất lượng chặt chẽ có thể phát sinh
tăng chi phí hoặc điều chỉnh lại kế hoạch tiến độ thời gian.
Để lập kế hoạch chất lượng dự án cần những yếu tố đầu vào sau đây:
- Chính sách chất lượng của doanh nghiệp (Ban quản lý dự án có trách nhiệm thực
hiện chính sách chất lượng của chủ đầu tư).
- Phạm vi dự án
- Các tiêu chuẩn và quy định trong lĩnh vực chuyên môn có ảnh hưởng đến chất
lượng dự án (các yêu cầu về chất lượng, các phương pháp đảm bảo chất lượng trong quá
trình thiết kế, thi công).
- Kế hoạch chất lượng cho biết nhóm quản lý dự án sẽ thực hiện chính sách chất
lượng như thế nào. Nó cũng là cơ sở để lập các loại kế hoạch khác và chỉ rõ phương thức
kiểm soát, đảm bảo và cải tiến chất lượng dự án.
Nội dung cơ bản của công tác lập kế hoạch chất lượng dự án gồm:
- Xây dựng chương trình, chiến lược, chính sách và kế hoạch hóa chất lượng.
- Xác định những yêu cầu chất lượng phải đạt tới trong từng thời kỳ, từng giai đoạn
của quá trình thực hiện dự án.
- Phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dự án, chỉ ra phương
hướng kế hoạch cụ thể, xây dựng các biện pháp để thực hiện thành công kế hoạch chất
lượng.
4.1.4.2. Tổ chức thực hiện
Đây là quá trình điều khiển các hoạt động tác nghiệp của dự án thông qua các kỹ
thuật, phương tiện, phương pháp cụ thể nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng
những yêu cầu, kế hoạch đã lập. Tổ chức thực hiện có ý nghĩa quyết định đến việc biến
kế hoạch chất lượng thành thực hiện.
Tổ chức thực hiên có thể được thực hiện theo các bước sau:
- Đảm bảo mọi nhân viên, mọi bộ phận trong dự án phải nhận thức một cách đầy
đủ các mục tiêu, các kế hoạch phải thực hiện của mình;
- Giải thích cho mọi người trong dự án biết chính xác những nhiệm vụ kế hoạch
chất lượng cụ thể cần thiết phải thực hiện;
- Tổ chức những chương trình đào tạo, cung cấp những kiến thức kinh nghiệm cần
thiết đối với việc thực hiện kế hoạch;
- Cung cấp đầy đủ các nguồn lực ở những lúc và những nơi cần thiết, thiết kế những
phương tiên kỹ thuật dùng để kiểm soát chất lượng.
4.1.4.3. Kiểm soát chất lượng dự án
Kiểm soát chất lượng là việc giám sát các kết quả cụ thể của dự án để xác định xem
chúng đã tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng hay chưa và tìm các biện pháp để loại bỏ
những nguyên nhân không hoàn thiện. Xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng rất cần
thiết vì nó tạo ra một hệ thống chính thức trong cơ cấu dự án để đảm bảo đáp ứng liên tục
nhu cầu của khách hàng. Đối với nhà thầu, việc xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng
sẽ giúp nhà thầu kiểm soát được chất lượng các nguyên vật liệu đầu vào, quá trình thi
công, các sản phẩm xây dựng do mình làm ra đúng chất lượng đã cam kết khi lập hồ sơ
dự thầu. Đồng thời giúp nhà thầu tránh được những rủi ro kiện tụng, khiếu nại về sơ suất
chuyên mônkhi xảy ra sự cố công trình, trên cơ sở đó có thể khẳng định mình đã đảm bảo
đúng tiến độ, thực hiện các biện pháp quản lý chất lượng theo yêu cầu. Đối với một số dự
án đòi hỏi kỹ thuật phức tạp như vũ trụ, quốc phòng, mua sắm công, hệ thống kiểm soát
chất lượng là một yêu cầu tiên quyết để có thể hoạt động trong những lĩnh vực này.
Kiểm soát chất lượng được thực hiện trong suốt quá trình thực hiện dự án. Một
trong những nét đặc biệt của công tác kiểm soát chất lượng là sử dụng rất nhiều kiến thức
thống kê.
Do vậy, nhóm kiểm soát chất lượng phải có kiến thức về quản lý chất lượng bằng
phương pháp thống kê, đặc biệt phương pháp lấy mẫu và lý thuyết xác suất để giúp họ dễ
dàng đánh giá kết quả giám sát chất lượng.
4.1.4.4. Điều chỉnh và cải tiến
Hoạt động điều chỉnh nhằm làm cho các hoạt động của dự án có khả năng thực hiện
được các tiêu chuẩn chất lượng đề ra, đồng thời cũng là hoạt động đưa chất lượng dự án
thích ứng với tình hình mới nhằm giảm dần khoảng cách giữa những mong đợi của khách
hàng và thực tế chất lượng đạt được, thỏa mãn nhu cầu khách hàng ở mức cao hơn.
Các công việc điều chỉnh và cải tiến chủ yếu bao gồm:
- Xây dựng những đòi hỏi cụ thể về cải tiến chất lượng, từ đó xây dựng các kế hoạch
cải tiến chất lượng;
- Cung cấp các nguồn lực cần thiết như tài chính, kỹ thuật, lao động;
- Động viên, khuyến khích các quá trình thực hiên cải tiến chất lượng.
Khi chỉ tiêu về chất lượng không đạt được cần phân tích xác định sai sót ở khâu nào
để tiến hành các hoạt động điều chỉnh. Điều chỉnh về thực chất là quá trình cải tiến chất
lượng cho phù hợp với điều kiện môi trường hiện tại của dự án.
4.1.5. Quản lý chất lượng công trình xây dựng
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là hoạt động quản lý của các chủ thể tham
gia các hoạt động xây dựng theo quy định trong quá trình chuẩn bị, thuecj hiện đầu tư xây
dựng công trình và khai thác, sử dụng công trình nhằm đảm bảo chất lượng và an toàn
của công trình.
Thông thường xét từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người thụ hưởng sản
phẩm xây dựng, chất lượng công trình được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản sau: công
năng, độ tiện dụng; tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật; độ bền vững, tin cậy; tính thẩm mỹ;
an toàn trong khai thác, sử dụng; tính kinh tế; và đảm bảo về thời gian (thời gian phục vụ
của công trình).
Rộng hơn, chất lượng công trình xây dựng còn có thể và cần được hiểu không chỉ
từ góc độ của bản thân sản phẩm và người thụ hưởng sản phẩm xây dựng mà còn cả trong
quá trình hình thành sản phẩm xây dựng đó với các vấn đề liên quan. Một số vấn đề cơ
bản trong đó là:
- Chất lượng công trình xây dựng CTXD được hình thành ngay từ trong các giai
đoạn đầu tiên của quá trình đầu tư xây dựng công trình thông qua công tác khảo sát địa
hình, khảo sát địa chất, thiết kế sơ bộ, thiết kế cơ sở,…;XDCT;
- Chất lượng công trìnhCT tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của nguyên
vật liệu, cấu kiện; chất lượng của các công việc xây dựng riêng lẻ, của các bộ phận, hạng
mục công trình.
- Chất lượng công trình hình thành và thực hiện các bước công nghệ thi công, chất
lượng các công việc của đội ngũ công nhân, kỹ sư lao động trong quá trình thực hiện.
- Vấn đề an toàn không chỉ là khâu khai thác, sử dụng đối với người thụ hưởng công
trình mà còn là cả trong giai đoạn thi công xây dựng;
- Tính thời gian không chỉ thể hiện ở thời hạn công trình có thể phục vụ mà còn ở
thời hạn phải hoàn thành, đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
- Tính kinh tế không chỉ thể hiện ở số tiền quyết toán công trình chủ đầu tư phải chi
trả mà còn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho các nhà thầu thực hiện các hoạt động
và dịch vụ xây dựng như lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng...
- Vệ sinh và bảo vệ môi trường.
4.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là nhiệm vụ của tất cả các chủ thể tham gia
vào quá trình hình thành nên sản phẩm xây dựng bao gồm: chủ đầu tư, nhà thầu, các tổ
chức và cá nhân có liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo
hành và bảo trì, quản lý và sử dụng công trình xây dựng.
Theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ về Quản lý
chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng, hoạt động quản lý chất
lượng công trình xây dựng xuyên suốt các giai đoạn từ khảo sát, thiết kế đến thi công và
khai thác công trình (hình 4.1)
Hình 4.1 . Quản lý chất lượng theo các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng công
trìnhXDCT
4.2.1. Hoạt động quản lý chất lượng trong giai đoạn khảo sát
Nhà thầu khảo sát xây dựng phải có bộ phận chuyên trách tự giám sát công tác khảo
sát xây dựngXD.
Chủ đầu tư thực hiện giám sát công tác khảo sát xây dựng thường xuyên, có hệ
thống từ khi bắt đầu khảo sát đến khi hoàn thành công việc. Trường hợp không có đủ điều
kiện năng lực thì chủ đầu tư phải thuê tư vấn giám sát công tác khảo sát xây dựng.
Nội dung tự giám sát công tác khảo sát xây dựng của nhà thầu khảo sát xây:
- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện theo phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng đã
được chủ đầu tư phê duyệt;
- Ghi chép kết quả theo dõi, kiểm tra vào nhật ký khảo sát xây dựng.
Nội dung giám sát công tác khảo sát xây dựng của chủ đầu tư:
- Kiểm tra điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của các nhà thầu khảo sát xây
dựng so với hồ sơ dự thầu về năng lực, thiết bị máy móc phục vụ khảo sát, phòng thí
nghiệm được nhà thầu khảo sát xây dựng sử dụng;
- Theo dõi, kiểm tra vị trí khảo sát, khối lượng khảo sát và việc thực hiện quy trình
khảo sát theo phương án kỹ thuật đã được phê duyệt. Kết quả theo dõi, kiểm tra phải được
ghi chép vào nhật ký khảo sát xây dựng;
- Theo dõi và yêu cầu nhà thầu khảo sát xây dựng thực hiện bảo vệ môi trường và
các công trình xây dựng trong khu vực khảo sát.
4.2.2. Hoạt động quản lý chất lượng trong giai đoạn thiết kế
Sản phẩm thiết kế trước khi đưa ra thi công phải được chủ đầu tư nghiệm thu và
xác nhận. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về các bản vẽ thiết kế giao cho nhà thầu thi
công xây dựng.
Tùy theo tính chất, quy mô và yêu cầu của công trình xây dựng, chủ đầu tư được
thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình để thực hiện thẩm
tra thiết kế và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra. Trường hợp thiết kế không bảo đảm
yêu cầu theo hợp đồng thì nhà thầu thiết kế phải thiết kế lại và chịu mọi chi phí, kể cả chi
phí thẩm tra thiết kế.
Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp
luật về chất lượng thiết kế xây dựng công trình và bồi thường thiệt hại khi sử dụng thông
tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù
hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng và các hành vi vi phạm khác gây
thiệt hại.
4.2.3. Hoạt động quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công xây dựng
Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình bao gồm các hoạt động quản lý
chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng; giám sát thi công xây dựng công trình và
nghiệm thu công trình xây dựng của chủ đầu tư; giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây
dựng công trình.
Trường hợp chủ đầu tư không có tổ chức tư vấn giám sát đủ điều kiện năng lực thì
phải thuê tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng có đủ điều kiện năng lực hoạt động
XD thực hiện.
4.2.3.1. Nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình của nhà thầu
- Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô công
trình xây dựng, trong đó quy định trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận thi công xây
dựng công trình trong việc quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công trình,
thiết bị công nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt vào công trình xây dựngCTXD theo tiêu
chuẩn và yêu cầu thiết kế;
- Lập và kiểm tra thực hiện biện pháp thi công, tiến độ thi công;
- Lập và ghi nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định;
- Kiểm tra an toàn lao động, vệ sinh môi trường bên trong và bên ngoài công trường;
- Nghiệm thu nội bộ và lập bản vẽ hoàn công cho bộ phận công trình xây dựng,
hạng mục công trình xây dựng và công trình xây dựng hoàn thành;
- Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh
môi trường thi công xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư;
- Chuẩn bị tài liệu làm căn cứ nghiệm thu theo quy định và lập phiếu yêu cầu chủ
đầu tư tổ chức nghiệm thu.
Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và
pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận, bồi thường thiệt hại khi vi phạm
hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, thi công không đảm bảo chất lượng
hoặc gây hư hỏng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi gây thiệt hại.
4.2.3.2. Nội dung giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư
- Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng;
- Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình với hồ
sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng bao gồm:
+ Kiểm tra về nhân lực, thiết bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình
XDCT đưa vào công trường;
+ Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công
trìnhXDCT;
+ Kiểm tra giấy phép sử dụng máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu an toàn phục vụ
thi công xây dựng công trìnhXDCT;
+ Kiểm tra phòng thí nghiệm và các cơ sở sản xuất vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây
dựng phục vụ thi công xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng công trìnhXDCT.
- Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình
do nhà thầu thi công xây dựng công trình cung cấp theo yêu cầu của thiết kế, bao gồm:
+ Kiểm tra giấy chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất, kết quả thí nghiệm của
các phòng thí nghiệm hợp chuẩn và kết quả kiểm định chất lượng thiết bị của các tổ chức
được cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền công nhận đối với vật liệu, cấu kiện, sản phẩm
xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình trước khi đưa vào xây dựng công trình;
+ Khi nghi ngờ các kết quả kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị lắp đặt vào công
trình do nhà thầu thi công xây dựng cung cấp thì chủ đầu tư thực hiện kiểm tra trực tiếp
vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng.
- Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình bao gồm:
+ Kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình nhà thầu thi công xây
dựng công trình triển khai các công việc tại hiện trường. Kết quả kiểm tra đều phải ghi
nhật ký giám sát của chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm tra theo quy định;
+ Xác nhận bản vẽ hoàn công;
+ Tổ chức nghiệm thu công trình theo quy định
+ Tập hợp, kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công
trình, giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn thành từng hạng
mục công trình xây dựng và hoàn thành công trình xây dựng;
+ Phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế để điều chỉnh hoặc yêu cầu nhà thầu thiết
kế điều chỉnh;
+ Tổ chức kiểm định lại chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và
công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng;
+ Chủ trì phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh
trong thi công xây dựng công trình.
Giám sát chất lượng công trình xây dựng là một trong ba nội dung chủ yếu của giám
sát thi công xây dựng công trình. Giám sát thi công xây dựng công trình sẽ được trình bày
cụ thể trong chương về giám sát dự án xây dựng của tài liệu “ Quản lý dự án xây dựng –
Giai đoạn thi công”.
4.2.3.3. Giám sát tác giả của nhà thiết kế xây dựng công trình
- Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình cử người có đủ năng lực để thực hiện việc
giám sát tác giả theo quy định trong quá trình thi công xây dựng.
- Khi phát hiên thi công sai với thiế kế, người giám sát tác giả phải ghi lại nhật ký
giám sát của chủ đầu tư yêu cầu thực hiện lại đúng với thiết kế. Trong trường hợp không
khắc phục, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình phải có văn bản thông báo cho chủ đầu
tư. Việc thay đổi thiết kế trong quá trình thi công phải tuân thủ quy định.
- Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có trách nhiệm tham gia nghiệm thu công
trình xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư. Qua giám sát nếu phát hiện hạng mục công
trình, công trình xây dựng không đủ điều kiện nghiệm thu thì nhà thầu thiết kế xây dựng
công trình phải có văn bản gửi chủ đầu tư nêu rõ lý do từ chối nghiệm thu.
4.2.4. Hoạt động quản lý chất lượng trong giai đoạn bảo hành
Chủ đầu tư, chư sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm kiểm
tra tình trạng công trình xây dựng, phát hiện hư hỏng để yêu cầu nhà thi công xây dựng
công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình sửa chữa, thay thế; giám sát và nghiệm
thu công việc khắc phục, sửa chữa, thay thế, giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục,
sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công
trình xây dựng; xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công
xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình.
Nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có
trách nhiệm tổ chức khắc phục ngay sau khi có yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc
chủ quản lý sử dụng công trình và phải chịu mọi phí tổn khắc phục, được từ chối bảo
hành công trình xây dựng và thiết bị công trình trong các trường hợp sau đây:
- Công trình xây dựng và thiết bị công trình hư hỏng không phải do lỗi của nhà thầu
gây ra;
- Chủ đầu tư vi phạm pháp luật về xây dựngXD bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
buộc tháo dỡ;
- Sử dụng thiết bị, công trình xây dựng sai quy trình vận hành.
4.2.5. Quản lý chất lượng công trình khi đưa vào sử dụng
Sau khi đã đưa vào sử dụng, các công trình xây dựng phải được bảo trì để vận hành,
khai thác lâu dài. Công tác bảo trì bao gồm các cấp độ: duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ,
sửa chữa vừa và sửa chữa lớn.
Nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu thi
công xây dựng công trình, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình phải bồi thường
thiệt hại do lỗi của mình gây ra hư hỏng công trình xây dựng, sự cố công trình xây dựng
kể cả sau thời gian bảo hành.
4.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ
4.3.1. Kiểm tra chất lượng – Quality Inspection
Trong lịch sử phát triển của các phương thức quản lý chất lượng thì kiểm tra chất
lượng là phương thức được hình thành đầu tiên. Nó được bắt nguồn từ sự tiến bộ của kỹ
thuật trong cuộc cách mạng công nghiệp ở nửa cuối thế kỷ 18.
4.3.1.1. Khái niệm kiểm tra chất lượng
Kiểm tra chất lượng là hoạt động như đo, xem xét, thử nghiệm, định cỡ một hay
nhiều đặc tính của đối tượng và so sánh kết quả với yêu cầu nhằm xác định tính phù hợp
của mỗi đặc tính.
Đặc điểm nổi bật của phương thức Kiểm tra chất lượng là coi trọng chức năng kiểm
tra ở cuối quá trình sản xuất. Chức năng này được thực hiện bởi bộ phận thanh tra sản
phẩm (ví dụ bộ phận OTK, còn gọi là KCS – kiểm tra chất lượng sản phẩm). Nằm ở cuối
dây chuyền sản xuất, hoạt động của bộ phận này nhằm mục tiêu phát hiện và loại bỏ toàn
bộ hay từng phần những sản phẩm không đạt các chuẩn mực chất lượng và truy tìm những
nguyên nhân gây sai lỗi và quy trách nhiệm. Quan hệ quản lý độc tôn là quan hệ chỉ huy
– phục tùng. Các cấp quản lý tuyến trên có quyền lực cao nhất, quyết định các chuẩn mực
chất lượng và điều khiển vai trò của thanh tra. Người lao động được chuyên môn hoá cao
nhưng đóng vai trò rất thụ động, chỉ có chức năng phục tùng theo sự quản lý của giới chủ
trong quá trình lao động và chịu sự kiểm tra của thanh tra chất lượng. Mối quan hệ giữa
người lao động với nhà quản lý và các thanh tra viên không phải là mối quan hệ dân chủ
mà thường căng thẳng; do bị kiểm tra một cách thụ động, bị điều tra, truy tìm nguyên
nhân gây lỗi và bị trách phạt nên người lao động thường bị sức ép tâm lý đè nặng, thiếu
đi nhiệt huyết và sự tự do sáng tạo trong lao động.
4.3.1.2. Nhận xét về phương pháp
Là sự phân loại sản phẩm thành tốt hoặc xấu sau khi hoàn thành giai đoạn sản xuất
là tư tưởng chính của kiểm tra chất lượng.
Chưa có được sự tác động đến việc tạo ra chất lượng sản phẩm và quản lý việc thực
thi chất lượng đó.
Tốn nhiều chi phí cho việc kiểm tra sản phẩm vì phải tiến hành kiểm tra sàn lọc
100% sản phẩm xem chúng có phù hợp với quy định hay không.
4.3.1.3. Điều kiện thực hiện phương pháp
Công việc kiểm tra phải được tiến hành một cách đáng tin cậy và không có sự sai
sót.
Chi phí cho kiểm tra phải ít hơn phí tổn do sản xuất ra sản phẩm khuyết tật và những
thiệt hại do ảnh hưởng đến lòng tin của khách hàng.
Quá trình kiểm tra không được ảnh hưởng đến chất lượng.
4.3.2. Kiểm soát chất lượng – Quality Control
4.3.2.1. Định nghĩaKhái niệm kiểm soát chất lượng
Kiểm soát chất lượng là các hoạt động và kỹ thuật mang tính tác nghiệp được sử
dụng để đáp ứng các yêu cầu chất lượng. Để kiểm soát chất lượng, công ty phải kiểm soát
được mọi yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tạo ra chất lượng.
Trong thời kỳ mới ra đời, việc kiểm soát này nhằm chủ yếu vào quá trình sản xuất.
Xét cho cùng, kiểm soát quá trình sản xuất là kiểm soát các yếu tố sau đây:
4.3.2.2. Nội dung phương pháp
✓ Kiểm soát con người
Người thao tác phải:
- Được đào tạo phù hợp với nhiệm vụ, có kỹ năng nghề nghiệp;
- Đọc thông tin về nhiệm vụ được giao, yêu cầu phải rõ ràng;
- Có đủ tài liệu, hướng dẫn cần thiết, có đủ điều kiện, phương tiện để thực hiện công
việc;
- Phải được động viên và lắng nghe.
✓ Kiểm soát phương pháp và quá trình
Kiểm soát phương pháp và quá trình bao gồm:
- Lập quy trình sản xuất, phương pháp thao tác, vận hành phù hợp, ổn định và kiểm
soát được;
- Phù hợp với những quy định vệ sinh an toàn và sản phẩm nhập vào phải được
kiểm tra.
✓ Kiểm soát việc cung ứng các yếu tố đầu vào
- Người cung cấp phải được đánh giá và lựa chọn kỹ càng;
- Dữ liệu mua hàng phải chính xác, đầy đủ. Sản phẩm nhập vào phải được kiểm
soát;
- Kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển, bốc dỡ và giao hàng;
- Phải được bảo quản trong những điều kiện thích hợp.
✓ Kiểm soát thiết bị
Đảm bảo cho thiết bị phải:
- Phù hợp với mục đích sử dụng;
- Đảm bảo được các yêu cầu: hoạt động tốt, yêu cầu về kỹ thuật, an toàn vệ sinh
môi trường;
- Được bảo dưỡng: có kế hoạch bảo dưỡng định kỳ.
✓ Kiểm soát môi trường
- Môi trường thao tác thích hợp (ánh sáng, nhiệt độ, tiếng ồn…);
- Điều kiện an toàn;
- 5S: sàn lọc, sắp xếp, sạch sẽ, săn sóc, sẵn sàng.
✓ Kiểm soát thông tin
- Phải được kiểm tra và phê duyệt trước khi ban hành;
- Phải được thấu hiểu trong tổ chức;
- Phải được cập nhật thường xuyên.
Đặc điểm phương thức Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm tra không chỉ được
thực hiện ở khâu cuối cùng mà còn được tiến hành với các công đoạn trong quá trình sản
xuất. Về cơ chế quản lý, quyền lực trực tuyến của chủ thể quản lý vẫn được coi trọng
thông qua việc hình thành và thực thi chế độ đốc công nhằm kiểm tra chặt chẽ quá trình
lao động của công nhân; đồng thời với cơ chế ấy là việc áp dụng phương pháp Kiểm soát
sự phù hợp về chất lượng (Quality Control Conformance) ở khâu cuối và ở các công
đoạn chính của quá trình. Có thể xem đây là bước tiến so với phương pháp kiểm tra chất
lượng.
Hai phương pháp quản lý trên biểu hiện rất rõ sự tập trung hoá cao độ quyền lực
của chủ thể quản lý. Nhờ tăng cường hoạt động kiểm tra chất lượng ở khâu cuối cùng mà
quá trình sản xuất được tiến hành chặt chẽ hơn, do đó, tác động tích cực tới việc nâng cao
chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của phương pháp này là triệt tiêu vai
trò chủ động tích cực và sáng tạo của các đối tượng quản lý. Nó thích hợp với cơ chế quản
lý hành chính tập trung, bao cấp.
4.3.3. Đảm bảo chất lượng – Quality Assurance
4.3.3.1. Khái niệm đảm bảo chất lượng
Đảm bảo chất lượng là mọi hoạt động có kế hoạch và có hệ thống, được khẳng định
nếu cần để đem lại lòng tin thoả đáng rằng sản phẩm thỏa mãn các yêu cầu đã định đối
với chất lượng.
4.3.3.2. Nhận xét về phương pháp
Đảm bảo chất lượng là phương pháp quản lý chất lượng chú trọng việc xây dựng
Hệ thống quản lý chất lượng, trong đó lấy tiêu chuẩn hoá chất lượng và cơ chế quản lý
theo các quá trình làm nội dung trọng tâm. Hệ thống này vừa chỉ rõ quá trình sản xuất,
quá trình dịch vụ sẽ phải được tiến hành ra sao và theo những chuẩn mực chất lượng nào,
lại vừa cho phép theo dõi diễn biến của quá trình hình thành chất lượng, kiểm soát toàn
diện quá trình sản xuất – dịch vụ dựa trên sự quản lý bằng những phương pháp thống kê
khoa học. Trách nhiệm bảo đảm và kiểm soát chất lượng được giao cho mỗi người làm
việc trong quá trình chứ không chỉ là việc của thanh tra viên ở bên ngoài, do đó, kiến tạo
chất lượng không chỉ là quyền và trách nhiệm của riêng chủ thể quản lý mà còn là của
chung tất cả mọi thành viên trong tổ chức. Chiến lược quản lý chất lượng này có nhiều
hệ thống quản lý, nhưng tiêu biểu và phổ cập nhất là Hệ thống quản lý theo Tiêu chuẩn
quốc tế ISO 9000. Đây là sự đúc kết khoa học và kinh nghiệm quản lý của nhiều quốc gia
trong một thời gian dài. Nó nhằm đảm bảo với khách hàng, với xã hội rằng: khi một tổ
chức thiết lập được một hệ thống quản lý hướng vào chất lượng theo hướng chuẩn hoá và
quy trình hoá thì có thể đảm bảo với khách hàng về việc thực hiện những cam kết chất
lượng sản phẩm đã được công bố.
4.3.4. Kiểm tra chất lượng toàn diện/ Kiểm soát chất lượng toàn diện (Total Qualiy
Control – TQC)
4.3.4.1. Khái niệm phương pháp kiểm tra chất lượng toàn diện/kiểm soát chất lượng
toàn diện
Kiểm soát chất lượng toàn diện là một hệ thống có hiệu quả để nhất thể hóa các nỗ
lực phát triển chất lượng, duy trì chất lượng và cải tiến chất lượng của các nhóm khác
nhau vào trong một tổ chức sao cho các hoạt động marketing, kỹ thuật, sản xuất và dịch
vụ có thể tiến hành một cách kinh tế nhất, cho phép thỏa mãn hoàn toàn khách hàng (Total
Quality Control – 1983 – Feigenbaum)
Kiểm soát chất lượng toàn diện là một hệ thống có hiệu quả, huy động nỗ lực của
mọi đơn vị trong công ty vào các quá trình có liên quan đến duy trì và cải tiến chất lượng.
Đặc điểm của Kiểm soát chất lượng toàn diện là một hệ thống có hiệu quả để nhất
thể hóa các nỗ lực phát triển và cải tiến chất lượng của các nhóm khác nhau váo trong
một tổ chức sao cho các hoạt động Maketting, kỹ thuật và dịch vụ có thể tiến hành một
cách kinh tế nhất, cho phép thỏa mãn hoàn toàn khách hàng. Huy động nỗ lực của mọi
đơn vị trong công ty vào các quá trình có liên quan tới duy trì và quản lý chất lượng.
4.3.4.2. Nhận xét về phương pháp
TQC là một loạt công cụ thường xuyên, không phải mang tính nhất thời. Chúng
được xem xét đánh giá thường xuyên để đảm bảo phù hợp với các yêu cầu đã định bằng
cách đưa các yêu cầu của hệ thống chất lượng vào quá trình lập kế hoạch, các kế quả đánh
giá hệ thống được lãnh đạo xem xét để tìm cơ hội cải tiến.
TQC không chỉ là một chiến dịch với những khẩu hiệu, áp phích để động viên mà
tìm ra một phương pháp lâu dài và một nền văn hóa mới trong công ty - Đó là một tư duy
mới về quản lý, nhưng tiêu điểm không chỉ ở quản lý mà còn ở khách hàng. Khách hàng
ở đây còn bao gồm cả khách hàng nội bộ. Sự thỏa mãn khách hàng bắt nguồn từ từng cải
tiến nhỏ gọi là Kaizen (cải tiến chất lượng liên tục) và giảm sự biến động về chất lượng
thông qua việc sử dụng các dữ liệu và các công cụ thống kê để phân tích, xử lý các dữ
liệu đó.
4.3.5. Quản lý chất lượng toàn diện/ chất lượng tổng thể/ chất lượng đồng bộ (Total
Quality Management – TQM)
4.3.5.1. Khái niệm quản lý chất lượng toàn diện/chất lượng tổng thể/ chất lượng
đồng bộ
TQM là một phương pháp quản lý của một tổ chức, định hướng vào chất lượng,
dựa trên sự tham gia của mọi thành viên và nhằm đem lại sự thành công dài hạn thông
qua sự thỏa mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành viên của công ty đó và của xã hội.
Quản lý chất lượng tổng thể (TQM) một mặt kế thừa những thành tựu của tiêu chuẩn
hoá, quy trình hoá quá trình quản lý để xây dựng một hệ thống quản lý đủ sức đảm bảo
chất lượng sản phẩm theo những yêu cầu đã xác định; mặt khác phát triển những tính chất
ưu việt của các thuyết quản lý dân chủ và nhân văn, nhằm phát huy cao độ yếu tố con
người trong quá trình lao động. TQM coi trọng việc tạo ra nền văn hoá chất lượng. Ở đó,
mục đích hoạt động của mọi thành viên trong tổ chức đều hướng về chất lượng nhằm thoả
mãn nhu cầu khách hàng; đồng thời, cũng ở đó, mọi thành viên đều được lôi cuốn tham
gia tích cực vào quá trình cải thiện chất lượng liên tục nhằm cung cấp cho xã hội những
sản phẩm và dịch vụ mới với chất lượng cao.
4.3.5.2. Tác dụng của việc thực hiện quản lý chất lượng theo phương pháp TQM
TQM được áp dụng để cải tiến một cách nhất thể mọi hoạt động trong mọi cấp của
công ty. Công ty áp dụng TQM sẽ có thể bao quát được mọi giai đoạn tư duy chất lượng
khác nhau và luôn luôn cải tiến khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng. Quá trình thực
hiện bao gồm mọi mục tiêu, chức năng ngang như chất lượng, chi phí, tiến độ, quan hệ
khách hàng. TQM thống nhất mọi nỗ lực quản lý tập trung cho việc cải tiến liên tục các
quá trình. Các hoạt động này nhằm mục tiêu cuối cùng là nâng cao sự thỏa mãn của khách
hàng.
Sự nhất thể hóa mọi hoạt động trong TQM đã giúp cho công ty tiến hành các hoạt
động phát triển, sản xuất, tác nghiệp và hỗ trợ để duy trì được chất lượng sản phẩm với
tiến độ ngắn nhất, chi phí thấp nhất. Điều này không giống với cách triển khai tuần tự, nó
đòi hỏi sự triển khai đồng thời của mọi quá trình trong hệ thống tổng thể.
Mối quan hệ giữa các phương pháp quản lý chất lượng rất mềm dẻo, mang tính kế
thừa và phát triển. Nếu coi mỗi biện pháp ở mỗi giai đoạn như một chiến lược quản lý
chất lượng thì TQM là đỉnh cao của hệ thống chiến lược quản lý chất lượng hiện đại.
4.4. BÀI TẬP THỰC HÀNH
A. CÂU HỎI TỰ LUẬN
1. Trình bày các nội dung của công tác quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng?
2. Trình bày vai trò của các bên liên quan với công tác quản lý chất lượng trong công tác
giám sát xây dựng.
3. Nội dung quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công bao gồm những gì? Vai trò của
các bên trong công tác quản lý chất lượng tại giai đoạn thi công xây dựng công trình?
4. Trình bày ưu điểm, nhược điểm và phạm vi áp dụng đối với các biện pháp quản lý chất
lượng dự án đầu tư xây dựng.
B. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Theo tiêu chuẩn ISO 9000:2000 thì chất lượng là:
A. Tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những
nhu cầu đã được công bố hoặc còn tiềm ẩn
B. Sự phù hợp với yêu cầu
C. Mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng
D. Cả 3 đáp án A, B, C đều đúng
2. Tác dụng của quản lý chất lượng là:
A. Đáp ứng những yêu cầu của chủ đầu tư, của những người hưởng lợi từ dự án.
B. Đạt được những mục tiêu của quản lý dự án.
C. Nâng cao chất lượng góp phần giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng
thu nhập cho người lao động.
D. Cả 3 đáp án A, B, C đều đúng
3. Nội dung của quản lý chất lượng dự án KHÔNG bao gồm:
A. So sánh với chất lượng dự án khác
B. Kiểm soát chất lượng dự án
C. Điều chỉnh và cải tiến
D. Lập kế hoạch chất lượng dự án
4. Nội dung của quản lý chất lượng dự án là:
A. So sánh với chất lượng dự án khác
B. Kiểm soát chất lượng dự án
C. Cả 2 đáp án A và B đều đúng
D. Cả 2 đáp án A và B đều sai
5. Nội dung của quản lý chất lượng dự án là:
A. Lập kế hoạch chất lượng dự án
B. Kiểm soát chất lượng dự án
C. Cả 2 đáp án A và B đều đúng
D. Cả 2 đáp án A và B đều sai
6. Nội dung của quản lý chất lượng dự án là:
A. Tổ chức thực hiện dự án
B. Kiểm soát chất lượng dự án
C. Cả 2 đáp án A và B đều sai
D. Cả 2 đáp án A và B đều đúng
7. Quản lý chất lượng dự án bao gồm mấy nội dung:
A. 2 nội dung
B. 3 nội dung
C. 4 nội dung
D. 5 nội dung
8. Nội dung cơ bản của công tác lập kế hoạch chất lượng dự án gồm:
A. Xây dựng chương trình, chiến lược, chính sách và kế hoạch hóa chất lượng
B. Xác định những yêu cầu chất lượng phải đạt tới trong từng thời kỳ, từng giai đoạn
của quá trình thực hiện dự án.
C. Phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dự án, chỉ ra phương
hướng kế hoạch cụ thể, xây dựng các biện pháp để thực hiện thành công kế hoạch chất
lượng
D. Cả 3 đáp án A, B, C đều đúng
9. Nội dung cơ bản của công tác lập kế hoạch chất lượng dự án là:
A. Xây dựng chương trình, chiến lược, chính sách và kế hoạch hóa chất lượng
B. Xác định những yêu cầu chất lượng phải đạt tới trong từng thời kỳ, từng giai đoạn
của quá trình thực hiện dự án.
C. Cả 2 đáp án A và B đều đúng
D. Cả 2 đáp án A, và B đều sai
10. Kiểm tra chất lượng là:
A. Các hoạt động: đo, xem xét, thử nghiệm, định cỡ một hay nhiều đặc tính của đối
tượng và so sánh kết quả với yêu cầu nhằm xác định tính phù hợp của mỗi đặc tính
B. Các hoạt động và kỹ thuật mang tính tác nghiệp được sử dụng để đáp ứng các yêu
cầu chất lượng
C. Mọi hoạt động có kế hoạch và có hệ thống, được khẳng định nếu cần để đem lại lòng
tin thoả đáng rằng sản phẩm thỏa mãn các yêu cầu đã định đối với chất lượng
D. Một hệ thống có hiệu quả để nhất thể hóa các nỗ lực phát triển chất lượng, duy trì
chất lượng và cải tiến chất lượng của các nhóm khác nhau vào trong một tổ chức sao
cho các hoạt động marketing, kỹ thuật, sản xuất và dịch vụ có thể tiến hành một cách
kinh tế nhất, cho phép thỏa mãn hoàn toàn khách hàng
11. Kiểm soát chất lượng là:
A. Hoạt động như đo, xem xét, thử nghiệm, định cỡ một hay nhiều đặc tính của đối
tượng và so sánh kết quả với yêu cầu nhằm xác định tính phù hợp của mỗi đặc tính
B. Các hoạt động và kỹ thuật mang tính tác nghiệp được sử dụng để đáp ứng các yêu
cầu chất lượng
C. Mọi hoạt động có kế hoạch và có hệ thống, được khẳng định nếu cần để đem lại lòng
tin thoả đáng rằng sản phẩm thỏa mãn các yêu cầu đã định đối với chất lượng
D. Một hệ thống có hiệu quả để nhất thể hóa các nỗ lực phát triển chất lượng, duy trì
chất lượng và cải tiến chất lượng của các nhóm khác nhau vào trong một tổ chức sao
cho các hoạt động marketing, kỹ thuật, sản xuất và dịch vụ có thể tiến hành một cách
kinh tế nhất, cho phép thỏa mãn hoàn toàn khách hàng
12. Đảm bảo chất lượng là:
A. Các hoạt động và kỹ thuật mang tính tác nghiệp được sử dụng để đáp ứng các yêu
cầu chất lượng
B. Hoạt động như đo, xem xét, thử nghiệm, định cỡ một hay nhiều đặc tính của đối
tượng và so sánh kết quả với yêu cầu nhằm xác định tính phù hợp của mỗi đặc tính
C. Mọi hoạt động có kế hoạch và có hệ thống, được khẳng định nếu cần để đem lại lòng
tin thoả đáng rằng sản phẩm thỏa mãn các yêu cầu đã định đối với chất lượng
D. Một hệ thống có hiệu quả để nhất thể hóa các nỗ lực phát triển chất lượng, duy trì
chất lượng và cải tiến chất lượng của các nhóm khác nhau vào trong một tổ chức sao
cho các hoạt động marketing, kỹ thuật, sản xuất và dịch vụ có thể tiến hành một cách
kinh tế nhất, cho phép thỏa mãn hoàn toàn khách hàng
13. Kiểm tra, kiểm soát chất lượng toàn diện là:
A. Các hoạt động và kỹ thuật mang tính tác nghiệp được sử dụng để đáp ứng các yêu
cầu chất lượng
B. Một hệ thống có hiệu quả để nhất thể hóa các nỗ lực phát triển chất lượng, duy trì
chất lượng và cải tiến chất lượng của các nhóm khác nhau vào trong một tổ chức sao
cho các hoạt động marketing, kỹ thuật, sản xuất và dịch vụ có thể tiến hành một cách
kinh tế nhất, cho phép thỏa mãn hoàn toàn khách hàng
C. Mọi hoạt động có kế hoạch và có hệ thống, được khẳng định nếu cần để đem lại lòng
tin thoả đáng rằng sản phẩm thỏa mãn các yêu cầu đã định đối với chất lượng
D. Hoạt động như đo, xem xét, thử nghiệm, định cỡ một hay nhiều đặc tính của đối
tượng và so sánh kết quả với yêu cầu nhằm xác định tính phù hợp của mỗi đặc tính
14. Nội dung cơ bản của công tác lập kế hoạch chất lượng dự án KHÔNG bao
gồm:
A. Xây dựng chương trình, chiến lược, chính sách và kế hoạch hóa chất lượng
B. Xác định những yêu cầu chất lượng phải đạt tới trong từng thời kỳ, từng giai đoạn
của quá trình thực hiện dự án.
C. Lập kế hoạch nguồn vốn
D. Cả 3 đáp án A, B, C đều đúng
15. Nội dung cơ bản của công tác lập kế hoạch chất lượng dự án là:
A. Xây dựng chương trình, chiến lược, chính sách và kế hoạch hóa chất lượng
B. Lập kế hoạch nguồn vốn
C. Cả 2 đáp án A, B đều đúng
D. Cả 2 đáp án A, B đều sai
16. Hoạt động quản lý chất lượng trong giai đoạn thiết kế xây dựng là:
A. Chủ đầu tư thẩm định hồ sơ thiết kế
B. Tư vấn giám sát
C. Giám sát tác giả
D. Tự giám sát của nhà thầu
17. Hoạt động quản lý chất lượng trong giai đoạn thiết kế xây dựng là:
A. Chủ đầu tư thẩm tra hồ sơ thiết kế
B. Tư vấn giám sát
C. Cả 2 đáp án A và B đều đúng
D. Cả 2 đáp án A và B đều sai
18. Nội dung giám sát công tác khảo sát của chủ đầu tư KHÔNG bao gồm:
A. Kiểm tra điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của các nhà thầu khảo sát xây dựng
so với hồ sơ dự thầu về năng lực, thiết bị máy móc phục vụ khảo sát
B. Theo dõi và yêu cầu nhà thầu khảo sát xây dựng đảm bảo an toàn lao động
C. Theo dõi, kiểm tra vị trí khảo sát, khối lượng khảo sát và việc thực hiện quy trình
khảo sát theo phương án kỹ thuật đã được phê duyệt
D. Cả A, B, C đều đúng
19. Nội dung giám sát công tác khảo sát của chủ đầu tư bao gồm:
A. Theo dõi và yêu cầu nhà thầu khảo sát xây dựng thực hiện bảo vệ môi trường và các
công trình xây dựng trong khu vực khảo sát
B. Kiểm tra điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của các nhà thầu khảo sát xây dựng
so với hồ sơ dự thầu về năng lực, thiết bị máy móc phục vụ khảo sát
C. Theo dõi, kiểm tra vị trí khảo sát, khối lượng khảo sát và việc thực hiện quy trình
khảo sát theo phương án kỹ thuật đã được phê duyệt
D. Cả A, B, C đều đúng
20. Hoạt động quản lý chất lượng trong giai đoạn khai thác công trình là:
A. Giám sát của công nhân
B. Giám sát tác giả của thiết kế
C. Bảo hành, bảo trì công trình
D. Giám sát của chủ đầu tư
21. Hoạt động quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công công trình xây dựng là:
A. Quản lý chất lượng của nhà thầu thi công
B. Giám sát chất lượng của chủ đầu tư
C. Giám sát tác giả của thiết kế
D. Cả 3 đáp án A, B, C đều đúng
22. Hoạt động quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công công trình xây dựng là:
A. Quản lý chất lượng của nhà thầu thi công
B. Giám sát chất lượng của chủ đầu tư
C. Cả 2 đáp án A, B đều đúng
D. Cả 2 đáp án A, B đều sai
23. Hoạt động quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công công trình xây dựng
không bao gồm:
A. Quản lý chất lượng của nhà thầu thi công
B. Quản lý biến động giá vật liệu trên thị trường của chủ đầu tư
C. Cả 2 đáp án A, B đều đúng
D. Cả 2 đáp án A, B đều sai
24. Hoạt động quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công công trình xây dựng
không bao gồm:
A. Quản lý đơn giá tiền lương của chủ đầu tư
B. Giám sát chất lượng của chủ đầu tư
C. Cả 2 đáp án A, B đều đúng
D. Cả 2 đáp án A, B đều sai
25. Hoạt động quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công công trình xây dựng
không bao gồm:
A. Quản lý đơn giá tiền lương của chủ đầu tư
B. Quản lý biến động giá vật liệu trên thị trường của chủ đầu tư
C. Cả 2 đáp án A, B đều đúng
D. Cả 2 đáp án A, B đều sai
Chương 5. MỘT SỐ NỘI DUNG KHÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY
DỰNG
Chương học này sẽ giới thiệu cho người học những nội dung khác của quản lý dự
án xây dựng bao gồm quản lý hợp đồng xây dựng, quản lý thông tin của dự án xây dựng,
quản lý rủi ro dự án đầu tư xây dựng, quản lý an toàn lao động và môi trường xây dựng.
Đây là những nội dung rất cần thiết đảm bảo cho việc quản lý một dự án xây dựng diễn
ra đạt được mục tiêu đề ra. Sinh viên sẽ nắm được những khái niệm cơ bản, quy trình
quản lý theo từng nội dung của dự án xây dựng, một số phương pháp đo lường để nâng
cao hiệu quả quản lý. Chương 5 bao gồm các nội dung:
- Quản lý hợp đồng xây dựng;
- Quản lý thông tin của dự án xây dựng;
- Quản lý rủi ro dự án xây dựng;
- Quản lý an toàn lao động và môi trường xây dựng.
5.1. QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
5.1.1. Khái niệm, phân loại
5.1.1.1. Khái niệm
Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên
giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động
đầu tư xây dựng.
Bên giao thầu là chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư hoặc tổng thầu hoặc nhà
thầu chính.
Bên nhận thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính khi bên giao thầu là chủ đầu tư; là
nhà thầu phụ khi bên giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính. Bên nhận thầu có thể là
liên danh các nhà thầu.
Điều kiện chung của hợp đồng xây dựng là tài liệu kèm theo hợp đồng quy định
quyền, nghĩa vụ cơ bản và mối quan hệ của các bên tham gia hợp đồng xây dựng.
Điều kiện cụ thể của hợp đồng xây dựng là tài liệu kèm theo hợp đồng để cụ thể
hóa, bổ sung một số quy định của điều kiện chung của hợp đồng xây dựng,
Phụ lục của hợp đồng xây dựng là tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng để quy định
chi tiết, làm rõ, sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của hợp đồng xây dựng.
Chỉ dẫn kỹ thuật là tập hợp các yêu cầu kỹ thuật dựa trên các quy chuẩn kỹ thuật,
tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình, thiết kế xây dựng công trình để hướng dẫn, quy
định về vật liệu, sản phẩm, thiết bị sử dụng cho công trình gói thầu xây dựng và các công
tác thi công, giám sát, nghiệm thu công trình xây dựng.
Nhà thầu chính là nhà thầu trực tiếp ký kết hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư xây
dựng.
Nhà thầu phụ là nhà thầu ký kết hợp đồng xây dựng với nhà thầu chính hoặc tổng
thầu.
Nhà thầu nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá
nhân mang quốc tịch nước ngoài tham gia ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng
tại Việt Nam. Nhà thầu nước ngoài có thể là nhà thầu chính, tổng thầu hoặc nhà thầu phụ
5.1.1.2. Phân loại hợp đồng xây dựng
Phân loại theo tính chất, nội dung công việc
Theo tính chất, nội dung công việc hợp đồng xây dựng có các loại sau:
- Hợp đồng tư vấn xây dựng (viết tắt là hợp đồng tư vấn) là hợp đồng để thực hiện
một, một số hay toàn bộ công việc tư vấn trong hoạt động đầu tư xây dựng;
- Hợp đồng thi công xây dựng công trình (viết tắt là hợp đồng thi công xây dựng)
là hợp đồng để thực hiện việc thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc
phần việc xây dựng theo thiết kế xây dựng công trình; hợp đồng tổng thầu thi công xây
dựng công trình là hợp đồng thi công xây dựng để thực hiện tất cả các công trình của một
dự án đầu tư;
- Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ (viết tắt là hợp đồng cung cấp thiết bị) là
hợp đồng thực hiện việc cung cấp thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết
kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị công nghệ là hợp đồng cung cấp thiết
bị cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng;
- Hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình (tiếng Anh là Engineering -
Construction viết tắt là EC) là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và thi công xây dựng
công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công
trình là hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư
xây dựng;
- Hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ (tiếng Anh là Engineering -
Procurement viết tắt là EP) là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và cung cấp thiết bị để
lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu thiết kế và
cung cấp thiết bị công nghệ là hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ cho tất cả
các công trình của một dự án đầu tư xây dựng;
- Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (tiếng Anh
là Procurement - Construction viết tắt là PC) là hợp đồng để thực hiện việc cung cấp thiết
bị công nghệ và thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu
cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình là hợp đồng cung cấp thiết
bị công nghệ và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng;
- Hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình
(tiếng Anh là Engineering - Procurement - Construction viết tắt là EPC) là hợp đồng để
thực hiện các công việc từ thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ đến thi công xây dựng
công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu EPC là hợp đồng thiết kế - cung cấp
thiết bị công nghệ và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây
dựng;
- Hợp đồng chìa khóa trao tay là hợp đồng xây dựng để thực hiện toàn bộ các công
việc lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình của
một dự án đầu tư xây dựng;
- Hợp đồng cung cấp nhân lực, máy và thiết bị thi công là hợp đồng xây dựng để
cung cấp kỹ sư, công nhân (gọi chung là nhân lực), máy, thiết bị thi công và các phương
tiện cần thiết khác để phục vụ cho việc thi công công trình, hạng mục công trình, gói thầu
hoặc công việc xây dựng theo thiết kế xây dựng;
- Các loại hợp đồng xây dựng khác.
d. Phân loại theo hình thức giá hợp đồng
Theo hình thức giá hợp đồng, hợp đồng xây dựng có các loại sau:
- Hợp đồng trọn gói;
- Hợp đồng theo đơn giá cố định;
- Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh;
- Hợp đồng theo thời gian;
- Hợp đồng theo giá kết hợp là hợp đồng xây dựng sử dụng kết hợp các loại giá hợp
đồng ở trên.
e. Phân loại theo mối quan hệ của các bên tham gia trong hợp đồng
Theo mối quan hệ của các bên tham gia trong hợp đồng, hợp đồng xây dựng có các
loại sau:
- Hợp đồng thầu chính là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa chủ đầu tư với nhà
thầu chính hoặc tổng thầu.
- Hợp đồng thầu phụ là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa nhà thầu chính hoặc
tổng thầu với nhà thầu phụ.
- Hợp đồng giao khoán nội bộ là hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu
thuộc một cơ quan, tổ chức.
- Hợp đồng xây dựng có yếu tố nước ngoài là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa
một bên là nhà thầu nước ngoài với nhà thầu trong nước hoặc chủ đầu tư trong nước.
5.1.2. Các nội dung quản lý hợp đồng xây dựng
Trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình, các bên cần lập kế hoạch và biện pháp
tổ chức thực hiện phù hợp với nội dung của hợp đồng xây dựng đã ký kết nhằm đạt được
các thỏa thuận trong hợp đồng.
Tùy theo loại hợp đồng xây dựng, nội dung quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng
bao gồm:
- Quản lý tiến độ thực hiện hợp đồng;
- Quản lý về chất lượng;
- Quản lý khối lượng và giá hợp đồng;
- Quản lý về an toàn lao động, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ;
- Quản lý điều chỉnh hợp đồng và các nội dung khác của hợp đồng
Bên giao thầu, bên nhận thầu phải cử và thông báo cho bên kia về người đại diện
để quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng. Người đại diện của các bên phải được toàn
quyền quyết định và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong phạm vi quyền
hạn được quy định trong hợp đồng.
Tất cả các kiến nghị, đề xuất, yêu cầu và các ý kiến phản hồi của các bên trong quá
trình quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng phải thực hiện bằng văn bản. Nội dung văn
bản kiến nghị, đề xuất, yêu cầu cần thể hiện căn cứ, cơ sở, hiệu quả (nếu có) của các kiến
nghị, đề xuất, yêu cầu và thời hạn trả lời theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng. Khi nhận
được kiến nghị, đề xuất, yêu cầu của một bên, bên kia phải trả lời bằng văn bản về việc
chấp thuận hoặc không chấp thuận đúng thời hạn quy định đã được các bên thỏa thuận
trong hợp đồng xây dựng, nhưng tối đa là bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
kiến nghị, đề xuất, yêu cầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Sau khoảng thời
gian này nếu bên nhận được kiến nghị, đề xuất, yêu cầu không giải quyết mà không đưa
ra lý do chính đáng gây thiệt hại cho bên kia, thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm và bồi
thường thiệt hại cho bên kia (nếu có).
Các kiến nghị, đề xuất, yêu cầu của các bên trong quá trình quản lý thực hiện hợp
đồng phải gửi đến đúng địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ trao đổi thông tin mà các bên đã
thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.
5.1.2.1. Quản lý tiến độ thực hiện hợp đồng
Đối với quản lý tiến độ thực hiện hợp đồng thì các bên tham gia vào hợp đồng cần
lưu ý các nội dung sau:
- Thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến khi
các bên đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng xây dựng đã ký.
- Bên nhận thầu có trách nhiệm lập tiến độ chi tiết thực hiện hợp đồng trình bên
giao thầu chấp thuận để làm căn cứ thực hiện.
- Tiến độ thực hiện hợp đồng phải thể hiện các mốc hoàn thành, bàn giao các công
việc, sản phẩm chủ yếu.
- Từng hợp đồng khác nhau thì sẽ phương pháp lập tiến độ cũng có thể khác nhau:
+ Đối với hợp đồng thi công xây dựng của gói thầu có quy mô lớn, thời gian thực
hiện dài, thì tiến độ thi công có thể được lập cho từng giai đoạn.
+ Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị, tiến độ cung cấp thiết bị phải thể hiện các
mốc bàn giao thiết bị, trong đó có quy định về số lượng, chủng loại thiết bị cho từng đợt
bàn giao
+ Đối với hợp đồng EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay, ngoài tiến độ thi công cho
từng giai đoạn còn phải lập tiến độ cho từng loại công việc (lập dự án, thiết kế, cung cấp
thiết bị và thi công xây dựng)
Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện hợp đồng trên cơ sở bảo đảm chất
lượng sản phẩm của hợp đồng. Trường hợp đẩy nhanh tiến độ đem lại hiệu quả cao hơn
cho dự án thì bên nhận thầu được xét thưởng theo thỏa thuận trong hợp đồng
5.1.2.2. Quản lý về chất lượng
Yêu cầu về chất lượng sản phẩm của hợp đồng xây dựng:
Chất lượng sản phẩm của hợp đồng xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu của hợp
đồng, tuân thủ và đáp ứng các yêu cầu về chất lượng theo quy định của pháp luật. Các
bên tham gia hợp đồng phải thỏa thuận trong hợp đồng về quy chuẩn, tiêu chuẩn (tiêu
chuẩn và quy chuẩn Quốc gia), chỉ dẫn kỹ thuật áp dụng cho sản phẩm của hợp đồng xây
dựng.
Đối với thiết bị, hàng hóa nhập khẩu ngoài quy định cần phải nêu rõ yêu cầu về
nguồn gốc, xuất xứ.
f. Nghiệm thu, bàn giao sản phẩm các công việc hoàn thành:
Các thỏa thuận về quy trình nghiệm thu, bàn giao của các bên tham gia hợp đồng
phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Các công việc cần nghiệm thu, bàn giao; căn cứ nghiệm thu, bàn giao; quy trình,
thời điểm nghiệm thu, bàn giao sản phẩm các công việc hoàn thành; thành phần nhân sự
tham gia nghiệm thu, bàn giao; biểu mẫu nghiệm thu, bàn giao; các quy định về người
ký, các biên bản, tài liệu nghiệm thu, bàn giao phải đúng với quy định của pháp luật và
được các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
Các bên chỉ được nghiệm thu, bàn giao các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về chất lượng
theo quy định.
Đối với những công việc theo yêu cầu phải được nghiệm thu trước khi chuyển qua
các công việc khác, bên nhận thầu phải thông báo trước cho bên giao thầu để nghiệm thu
theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Đối với các sản phẩm sai sót (chưa bảo đảm yêu cầu của hợp đồng) thì phải được
sửa chữa, trường hợp không sửa chữa được thì phải loại bỏ. Bên nào gây ra sai sót thì bên
đó phải chịu toàn bộ chi phí liên quan đến sửa chữa, kiểm định lại và các chi phí khác
liên quan đến việc khắc phục sai sót, cũng như tiến độ thực hiện hợp đồng.
5.1.2.3. Quản lý khối lượng và giá hợp đồng
Quản lý khối lượng công việc của hợp đồng xây dựng
Nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng xây dựng là những nội dung, khối
lượng công việc mà bên giao thầu ký kết với bên nhận thầu phù hợp với phạm vi công
việc của hợp đồng và phải được các bên thỏa thuận rõ trong hợp đồng. Phạm vi công việc
được xác định căn cứ vào hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ
đề xuất, các biên bản đàm phán và các văn bản pháp lý có liên quan.
Tùy theo loại hợp đồng xây dựng cụ thể, phạm vi công việc thực hiện được xác
định như sau:
- Đối với hợp đồng tư vấn xây dựng: Là việc lập quy hoạch; lập dự án đầu tư xây
dựng; thiết kế; khảo sát; quản lý dự án; quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng; giám sát
thi công xây dựng; thẩm tra thiết kế, dự toán và các công việc tư vấn khác trong hoạt động
đầu tư xây dựng;
- Đối với hợp đồng thi công xây dựng: Là việc cung cấp vật liệu xây dựng, nhân
lực, máy và thiết bị thi công và thi công xây dựng công trình theo đúng hồ sơ thiết kế
được phê duyệt.
- Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ: Là việc cung cấp thiết bị; hướng
dẫn lắp đặt, sử dụng, vận hành thử, vận hành, đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có)
theo đúng hồ sơ thiết kế được phê duyệt.
- Đối với hợp đồng EPC: Là việc thiết kế, cung cấp vật tư, thiết bị và thi công xây
dựng công trình; đào tạo và hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa; chuyển giao công
nghệ; vận hành thử không tải và có tải; những công việc khác theo đúng hồ sơ thiết kế
được phê duyệt.
- Đối với hợp đồng chìa khóa trao tay: Nội dung chủ yếu là việc lập dự án đầu tư
xây dựng; thiết kế; cung cấp thiết bị và thi công xây dựng công trình; đào tạo và hướng
dẫn vận hành, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa; chuyển giao công nghệ; vận hành thử không
tải và có tải; bàn giao công trình sẵn sàng đi vào hoạt động cho bên giao thầu và những
công việc khác theo đúng dự án được phê duyệt.
g. Giá hợp đồng xây dựng
Giá hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí bên giao thầu cam kết trả cho bên nhận
thầu để thực hiện công việc theo yêu cầu về khối lượng, chất lượng, tiến độ, điều kiện
thanh toán, tạm ứng hợp đồng và các yêu cầu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng xây
dựng.
Trong hợp đồng xây dựng các bên phải ghi rõ nội dung các khoản chi phí, các loại
thuế, phí (nếu có) đã tính và chưa tính trong giá hợp đồng; giá hợp đồng xây dựng được
điều chỉnh phải phù hợp với loại hợp đồng, hình thức giá hợp đồng và phải được các bên
thỏa thuận trong hợp đồng. Đối với những hợp đồng xây dựng các bên có thỏa thuận
thanh toán bằng nhiều đồng tiền khác nhau thì phải ghi cụ thể giá hợp đồng tương ứng
với từng loại tiền tệ.
Giá hợp đồng xây dựng có các hình thức sau:
- Giá hợp đồng trọn gói là giá hợp đồng không thay đổi trong suốt quá trình thực
hiện hợp đồng đối với khối lượng các công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết, trừ
trường hợp bất khả kháng và thay đổi phạm vi công việc phải thực hiện.
- Giá hợp đồng theo đơn giá cố định được xác định trên cơ sở đơn giá cố định cho
các công việc nhân với khối lượng công việc tương ứng. Đơn giá cố định là đơn giá không
thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng.
- Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh được xác định trên cơ sở đơn giá đã điều
chỉnh do trượt giá theo các thỏa thuận trong hợp đồng nhân với khối lượng công việc
tương ứng được điều chỉnh giá. Phương pháp điều chỉnh đơn giá do trượt giá thực hiện
theo quy định của Nhà nước.
- Giá hợp đồng theo thời gian được xác định trên cơ sở mức thù lao cho chuyên gia,
các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia và thời gian làm việc (khối lượng)
tính theo tháng, tuần, ngày, giờ.
- Mức thù lao cho chuyên gia là chi phí cho chuyên gia, được xác định trên cơ sở
mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận trong hợp đồng
nhân với thời gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
- Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia bao gồm: Chi phí đi lại, văn
phòng làm việc và chi phí hợp lý khác.
- Giá hợp đồng theo giá kết hợp là loại giá hợp đồng được sử dụng kết hợp các loại
giá hợp đồng ở trên sao cho phù hợp với đặc tính của từng loại công việc trong hợp đồng.
Giá hợp đồng xây dựng được xác định căn cứ vào giá trúng thầu, hoặc kết quả đàm
phán, thương thảo hợp đồng xây dựng giữa các bên.
h. Tạm ứng hợp đồng xây dựng
Tạm ứng hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trước không
lãi suất cho bên nhận thầu để thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết trước khi triển khai
thực hiện các công việc theo hợp đồng. Việc tạm ứng hợp đồng chỉ được thực hiện sau
khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực, riêng đối với hợp đồng thi công xây dựng thì phải có
cả kế hoạch giải phóng mặt bằng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng, đồng thời bên
giao thầu đã nhận được bảo lãnh tiền tạm ứng (nếu có) tương ứng với giá trị của từng loại
tiền mà các bên đã thỏa thuận. Mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng
phải được các bên thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng. Mức tạm ứng và số lần tạm ứng hợp
đồng xây dựng phải được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc trong dự
thảo hợp đồng xây dựng gửi cho bên nhận thầu để bên nhận thầu làm cơ sở tính toán giá
dự thầu, giá đề xuất.
Việc bảo lãnh tạm ứng hợp đồng:
- Đối với hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng lớn hơn 01 tỷ đồng, trước
khi bên giao thầu thực hiện việc tạm ứng hợp đồng cho bên nhận thầu, bên nhận thầu phải
nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị và loại tiền tương đương
khoản tiền tạm ứng hợp đồng. Không bắt buộc phải bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đối với
các hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng và các
hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện bao gồm cả hình thức do cộng đồng dân
cư thực hiện theo các chương trình mục tiêu.
- Trường hợp bên nhận thầu là liên danh các nhà thầu thì từng thành viên trong liên
danh phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị tương đương
khoản tiền tạm ứng cho từng thành viên, trừ trường hợp các thành viên trong liên danh
thỏa thuận để nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo lãnh tạm ứng hợp đồng cho bên giao
thầu.
- Thời gian có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho đến
khi bên giao thầu đã thu hồi hết số tiền tạm ứng. Giá trị của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng
sẽ được giảm dần tương ứng với giá trị tiền tạm ứng đã thu hồi qua mỗi lần thanh toán
giữa các bên.
Mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm
ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có), trường hợp đặc biệt thì phải được Người có thẩm
quyền quyết định đầu tư cho phép hoặc Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh; Chủ
tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị tập đoàn, tổng công ty đối với trường
hợp Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ; mức tạm ứng tối
thiểu được quy định như sau:
- Đối với hợp đồng tư vấn:
+ 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng.
+ 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng.
- Đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình:
+ 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng.
+ 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng.
+ 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng.
- Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC và EPC, hợp
đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: 10% giá hợp đồng.
Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu nêu
trên thì phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng
tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng. Tiền tạm ứng được thu
hồi dần qua các lần thanh toán, mức thu hồi của từng lần do hai bên thống nhất ghi trong
hợp đồng nhưng phải bảo đảm tiền tạm ứng được thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt
80% giá hợp đồng đã ký kết.
Bên nhận thầu phải sử dụng tạm ứng hợp đồng đúng mục đích, đúng đối tượng, có
hiệu quả. Nghiêm cấm việc tạm ứng mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục
đích của hợp đồng xây dựng đã ký. Đối với việc sản xuất các cấu kiện, bán thành phẩm
có giá trị lớn, một số vật liệu phải dự trữ theo mùa thì bên giao thầu, bên nhận thầu thỏa
thuận kế hoạch tạm ứng và mức tạm ứng để bảo đảm tiến độ thực hiện hợp đồng.
i. Thanh toán hợp đồng xây dựng
Việc thanh toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng
và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên đã ký kết. Khi thanh toán theo các thỏa thuận
trong hợp đồng các bên không phải ký phụ lục hợp đồng, trừ trường hợp bổ sung công
việc chưa có trong hợp đồng. Các bên thỏa thuận trong hợp đồng về số lần thanh toán,
giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều
kiện thanh toán. Bên giao thầu phải thanh toán đầy đủ (100%) giá trị của từng lần thanh
toán cho bên nhận thầu sau khi đã giảm trừ tiền tạm ứng, tiền bảo hành công trình theo
thỏa thuận trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Trường hợp trong kỳ thanh toán các bên chưa đủ điều kiện để thanh toán theo đúng
quy định của hợp đồng (chưa có dữ liệu để điều chỉnh giá, chưa đủ thời gian để xác định
chất lượng sản phẩm,...) thì có thể tạm thanh toán. Khi đã đủ điều kiện để xác định giá trị
thanh toán thì bên giao thầu phải thanh toán cho bên nhận thầu theo đúng quy định của
Nhà nước.
- Đối với hợp đồng trọn gói: Thanh toán theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá
công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với các giai đoạn thanh
toán mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, khi thanh toán không đòi hỏi có xác nhận
khối lượng hoàn thành chi tiết.
- Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh: Thanh toán trên cơ
sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm, nếu có) được nghiệm
thu của từng lần thanh toán và đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá đã điều chỉnh theo
đúng các thỏa thuận trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng theo thời gian việc thanh toán được quy định như sau:
+ Chi phí cho chuyên gia được xác định trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và
các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc
thực tế được nghiệm thu (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
+ Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia thì thanh toán theo phương
thức thanh toán quy định trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng theo giá kết hợp, việc thanh toán phải thực hiện tương ứng với
quy định về thanh toán hợp đồng xây dựng được quy định quy định của Nhà nước.
Việc thanh toán các khối lượng phát sinh (ngoài hợp đồng) chưa có đơn giá trong
hợp đồng thực hiện theo các thỏa thuận hợp đồng hoặc thỏa thuận bổ sung hợp đồng mà
các bên đã thống nhất trước khi thực hiện và phải phù hợp với các quy định của pháp luật
có liên quan.
Thời hạn thanh toán do các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với quy mô và
tính chất của từng hợp đồng. Thời hạn thanh toán không được kéo dài quá 14 ngày làm
việc kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ theo thỏa thuận trong hợp
đồng và được quy định cụ thể như sau:
+ Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh
toán hợp lệ của bên nhận thầu, bên giao thầu phải hoàn thành các thủ tục và chuyển đề
nghị thanh toán tới ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước phục vụ thanh toán.
+ Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp
lệ của bên giao thầu, ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước phục vụ thanh toán phải chuyển
đủ giá trị của lần thanh toán đó cho bên nhận thầu.
Đối với các hợp đồng xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ODA,
vốn vay của các tổ chức tín dụng nước ngoài thời hạn thanh toán thực hiện theo quy định
của Điều ước quốc tế. Khi thỏa thuận về thời hạn thanh toán các bên phải căn cứ các quy
định của Điều ước quốc tế và quy trình thanh toán vốn đầu tư theo quy định của pháp luật
để thỏa thuận trong hợp đồng cho phù hợp. Nghiêm cấm bên giao thầu không thanh toán
đầy đủ hoặc không đúng thời hạn theo các thỏa thuận trong hợp đồng cho bên nhận thầu.
j. Quyết toán hợp đồng xây dựng
Quyết toán hợp đồng là việc xác định tổng giá trị cuối cùng của hợp đồng xây dựng
mà bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu khi bên nhận thầu hoàn
thành tất cả các công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Hồ sơ quyết toán hợp đồng do bên nhận thầu lập phù hợp với từng loại hợp đồng
và giá hợp đồng. Nội dung của hồ sơ quyết toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với các
thỏa thuận trong hợp đồng, bao gồm các tài liệu sau:
- Biên bản nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công việc thuộc phạm vi hợp đồng và
công việc phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng.
- Bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng xây dựng (gọi là quyết toán A-B), trong đó
nêu rõ giá trị công việc hoàn thành theo hợp đồng; giá trị khối lượng công việc phát sinh
(nếu có) ngoài phạm vi công việc theo hợp đồng đã ký, giá trị đã thanh toán hoặc tạm
thanh toán và giá trị còn lại mà bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận
thầu.
- Hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công xây dựng công trình đối với hợp đồng có công
việc thi công xây dựng.
- Các tài liệu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Thời hạn thực hiện quyếttoán hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều 147 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
Việc thanh lý hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4
Điều 147 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
5.1.2.4. Quản lý về an toàn lao động, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ
Trách nhiệm của các bên về an toàn lao động phải được thỏa thuận trong hợp đồng
và được quy định như sau:
- Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người, máy móc
thiết bị và công trình trên công trường xây dựng, kể cả các công trình phụ cận. Trường
hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên thống nhất.
- Biện pháp an toàn, nội quy về an toàn lao động phải được thể hiện công khai trên
công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công
trường phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.
- Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên
kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi phát hiện có vi phạm
về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng. Người để xảy ra vi phạm về an
toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy
định về an toàn lao động cho người lao động của mình. Đối với một số công việc yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao động phải có giấy chứng nhận đào tạo về
an toàn lao động.
- Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao
động, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công
trường.
- Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên
quan có trách nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao
động theo quy định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường
những thiệt hại do nhà thầu không bảo đảm an toàn lao động gây ra.
Trách nhiệm bảo vệ môi trường xây dựng của mỗi bên phải thỏa thuận trong hợp
đồng và được quy định như sau:
- Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trường
cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm có biện
pháp chống bụi, chống ồn và thu dọn hiện trường; nước thải, chất thải rắn và các loại chất
thải khác phải được thu gom xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường. Đối
với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị, phải thực hiện các biện pháp bao
che, thu dọn phế thải đưa đến đúng nơi quy định.
- Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn
bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường.
- Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc
thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan
quản lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ
các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về môi
trường có quyền tạm dừng thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện
pháp bảo vệ môi trường.
- Các tổ chức, cá nhân để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá
trình thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường
thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Các bên tham gia hợp đồng xây dựng phải tuân thủ các quy định hiện hành về phòng
chống cháy nổ.
Trong hợp đồng các bên phải thỏa thuận về quyền, nghĩa vụ của mỗi bên trong việc
cung cấp, thanh toán chi phí điện, nước và an ninh công trường.
5.1.2.5. Quản lý điều chỉnh hợp đồng và các nội dung khác của hợp đồng
Điều chỉnh hợp đồng bao gồm điều chỉnh khối lượng, điều chỉnh đơn giá, điều chỉnh
tiến độ thực hiện hợp đồng, điều chỉnh giá hợp đồng và các nội dung khác (nếu có) mà
các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng xây dựng như sau:
- Việc điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng trong thời gian thực hiện
hợp đồng.
- Đối với hợp đồng trọn gói, chỉ được điều chỉnh hợp đồng cho những khối lượng
công việc bổ sung ngoài phạm vi công việc theo hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi
công xây dựng, hợp đồng cung cấp thiết bị là nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện
theo thiết kế, yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu; đối với hợp đồng tư vấn là
nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện) và trường hợp bất khả kháng.
- Giá hợp đồng sau điều chỉnh không làm vượt giá gói thầu hoặc dự toán gói thầu
được phê duyệt (bao gồm cả chi phí dự phòng cho gói thầu đó) thì chủ đầu tư được quyền
quyết định điều chỉnh; trường hợp vượt giá gói thầu hoặc dự toán gói thầu được phê duyệt
thì phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận trước khi điều chỉnh và
phải đảm bảo đủ vốn để thanh toán cho bên nhận thầu theo đúng thỏa thuận trong hợp
đồng.
Điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng
Các bên tham gia hợp đồng phải thỏa thuận cụ thể về các trường hợp được điều
chỉnh khối lượng, phạm vi và trình tự, thủ tục điều chỉnh khối lượng.
Việc điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng được quy định sau:
- Đối với hợp đồng trọn gói: Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài
phạm vi hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng, hợp đồng cung cấp thiết
bị là nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn
là nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện).
Trường hợp này, khi điều chỉnh khối lượng không làm vượt giá gói thầu được phê
duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng;
trường hợp vượt giá gói thầu được phê duyệt thì phải được người có thẩm quyền quyết
định đầu tư xem xét, quyết định; trường hợp thỏa thuận không được thì khối lượng các
công việc phát sinh đó sẽ hình thành gói thầu mới, việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện
gói thầu này theo quy định hiện hành.
- Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh: Bổ sung những khối
lượng công việc hợp lý chưa có đơn giá trong hợp đồng nhưng không làm vượt giá gói
thầu được phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ
sung hợp đồng; trường hợp vượt giá gói thầu được phê duyệt thì phải được người có thẩm
quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; các khối lượng công việc đã có đơn giá
trong hợp đồng được xác định theo khối lượng hoàn thành thực tế (tăng hoặc giảm so với
khối lượng trong hợp đồng đã ký) được nghiệm thu.
- Đối với những khối lượng phát sinh nằm ngoài phạm vi hợp đồng đã ký mà chưa
có đơn giá trong hợp đồng, các bên tham gia hợp đồng phải thống nhất đơn giá để thực
hiện khối lượng công việc này trước khi thực hiện.
k. Điều chỉnh đơn giá và giá hợp đồng xây dựng
Trong hợp đồng xây dựng các bên phải thỏa thuận cụ thể các trường hợp được điều
chỉnh đơn giá và giá hợp đồng xây dựng; trình tự, phạm vi, phương pháp và căn cứ điều
chỉnh giá hợp đồng; phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng phải phù hợp với loại giá hợp
đồng, tính chất công việc trong hợp đồng xây dựng.
Việc điều chỉnh đơn giá hợp đồng được quy định như sau:
- Việc điều chỉnh đơn giá thực hiện hợp đồng chỉ áp dụng đối với hợp đồng theo
đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian khi các bên có thỏa thuận trong hợp đồng.
- Trường hợp khối lượng công việc thực tế thực hiện tăng hoặc giảm lớn hơn 20%
khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng phát sinh chưa có
đơn giá trong hợp đồng thì các bên thống nhất xác định đơn giá mới theo nguyên tắc đã
thỏa thuận trong hợp đồng về đơn giá cho các khối lượng này để thanh toán.
- Trường hợp khối lượng thực tế thực hiện tăng hoặc giảm nhỏ hơn hoặc bằng 20%
khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì áp dụng đơn giá trong hợp đồng,
kể cả đơn giá đã được điều chỉnh theo thỏa thuận của hợp đồng (nếu có) để thanh toán.
- Việc điều chỉnh đơn giá hợp đồng cho những khối lượng công việc mà tại thời
điểm ký hợp đồng bên giao thầu và bên nhận thầu có thỏa thuận điều chỉnh đơn giá thực
hiện theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng:
- Việc áp dụng các phương pháp điều chỉnh giá phải phù hợp với tính chất công
việc, loại giá hợp đồng, đồng tiền thanh toán và phải được các bên thỏa thuận trong hợp
đồng.
- Cơ sở dữ liệu đầu vào để tính toán điều chỉnh giá phải phù hợp với nội dung công
việc trong hợp đồng. Trong hợp đồng phải quy định việc sử dụng nguồn thông tin về giá
hoặc nguồn chỉ số giá của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để điều chỉnh giá hợp
đồng theo công thức sau:
GTT = GHĐ x Pn
Trong đó:
GTT: Là giá thanh toán tương ứng với các khối lượng công việc hoàn thành được
nghiệm thu.
GHĐ: Là giá trong hợp đồng tương ứng với các khối lượng công việc hoàn thành
được nghiệm thu.
Pn: Hệ số điều chỉnh (tăng hoặc giảm) được áp dụng cho thanh toán hợp đồng đối
với các khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu trong khoảng thời gian “n”.
Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể về điều chỉnh hợp đồng xây dựng
l. Điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng
Trong hợp đồng xây dựng các bên phải thỏa thuận về các trường hợp được điều
chỉnh tiến độ. Trường hợp thời hạn hoàn thành chậm hơn so với tiến độ của hợp đồng,
các bên phải xác định rõ trách nhiệm của mỗi bên đối với những thiệt hại do chậm tiến
độ gây ra.
Tiến độ thực hiện hợp đồng được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
- Do ảnh hưởng của động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hỏa hoạn, địch họa hoặc các
sự kiện bất khả kháng khác.
- Thay đổi, điều chỉnh dự án, phạm vi công việc, thiết kế, biện pháp thi công theo
yêu cầu của bên giao thầu làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng.
- Do việc bàn giao mặt bằng không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng, tạm
dừng hợp đồng do lỗi của bên giao thầu, các thủ tục liên quan ảnh hưởng đến tiến độ thực
hiện hợp đồng xây dựng mà không do lỗi của bên nhận thầu gây ra.
- Tạm dừng thực hiện công việc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
mà không do lỗi của bên giao thầu gây ra.
Khi điều chỉnh tiến độ hợp đồng không làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng (bao
gồm cả thời gian được kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng theo quy định của hợp đồng
xây dựng) thì chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận, thống nhất việc điều chỉnh. Trường hợp
điều chỉnh tiến độ làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng thì chủ đầu tư phải báo cáo
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
5.2. QUẢN LÝ THÔNG TIN CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG
5.2.1. Khái niệm cơ bản
5.2.1.1. Khái niệm về thông tin
Thông tin của dự án xây dựng là các dữ liệu được thu thập, cập nhật trong quá trình
thực hiện dự án. Thông tin của dự án xây dựng thường được chia thành 5 nhóm sau:
- Nhóm 1: Tài liệu chung về dự án.
Tài liệu này gồm những thông tin tổng thể của dự án như mục đích, nội dung,
phương pháp, công việc, ngân sách, tiến độ,...).
- Nhóm 2: Tài liệu về hoạt động của dự án.
Gồm những tài liệu phản ánh các thông tin về hoạt động của dự án như kế hoạch
mời thầu, kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu, tiến độ các công việc đã và đang thực hiện,
kế hoạch triển khai các hoạt động,…
- Nhóm 3: Tài liệu hợp tác với các bên tham gia vào quản lý dự án xây dựng.
Gồm những văn bản ký kết, hợp tác ghi nhớ, các nội dung thỏa thuận giữa các bên,
văn bản pháp luật được vận dụng, văn bản điều chỉnh dự án, can thiệp dự án,…
- Nhóm 4: Tài liệu về thông số thu thập trong quá trình thực hiện dự án.
Nhóm tài liệu này gồm những dữ liệu do chính dự án thu thập nhằm phục vụ xây
dựng dự án, thực hiện và đnáh giá như dữ liệu về đánh giá nhu cầu, điều kiện kinh tế - xã
hội khu vực thực hiện dự án, đặc điểm cộng đồng hưởng lợi, những vấn đề mà dự án tập
trung giải quyết, các số liệu thu thập trong quá trình giám sát, đánh giá, tổng kết dự án,…
Các dự án này kể cả dữ liệu thô và dữ liệu đã được xử lý đều cần phải quản lý tốt.
- Nhóm 5: Tài liệu về hệ thống báo cáo.
Tài liệu này tương đối tổng hợp vì đã được xử lý dưới dạng các báo cáo (báo cáo
tiến độ, báo cáo giám sát, báo cáo đánh giá, báo cáo tổng kết,…).
Nhiều dự án cũng chỉ chú trọng quản lý và chia sẻ thông tin về một số loại tài liệu
nhất định nên không đầy đủ 05 loại tài liệu này trong mỗi dự án xây dựng.
5.2.1.2. Khái niệm về quản lý thông tin của dự án xây dựng
Quản lý thông tin là quá trình hoạt động nhằm tạo ra thông tin, sử dụng và chia sẻ
thông tin. Quản lý thông tin dự án không phải là quản lý các bản ghi hay số liệu thu thập
trong quá trình thực hiện dự án mà nó là các hoạt động nhằm tạo ra thông tin, sử dụng
thông tin và chia sẻ thông tin của dự án. Các phần mềm máy tính hay công nghệ chủ yếu
phục vụ cho hoạt động lưu trữ, xử lý thông tin.
Có rất nhiều bên liên đới quan tâm đến thông tin dự án như Chính phủ, Ban điều
hành dự án, Ban quản lý dự án, các đơn vị hợp tác, các nhà tài trợ, các đơn vị thực hiện.
Chính vì thế thông tin cần phải được quản lý để có thể chia sẻ, phối hợp, trao đổi nhằm
cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời cho các bên và cho những người quản lý, thực
hiện dự án.
5.2.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống thông tin của dự án xây dựng
Nguyên tắc chung của quản lý thông tin của dự án là thông tin dự án phải được quản
lý một cách thống nhất do một bộ phận đảm nhiệm. Đồng thời mỗi thành phần của dự án
phải được cập nhật đầy đủ 05 nhóm thông tin như đã trình bày ở trên.
Có 05 nguyên tắc quan trọng nhất trong việc xây dựng hệ thống để quản lý thông
tin của dự án xây dựng:
Nguyên tắc 1: Nhân viên quản lý thông tin dự án xây dựng phải có trình độ chuyên
môn.
Không phải bất kỳ ai cũng quản lý thông tin dự án có hiệu quả (vì quản lý thông tin
khác với lưu trữ thông tin). Nhân viên quản lý thông tin dự án phải được đào tạo về quá
trình tạo ra thông tin của dự án, việc sử dụng thông tin của dự án và chia sẻ thông tin của
dự án.
Nguyên tắc 2: Quá trình quản lý thông tin của dự án cần sự chủ động tham gia của
nhân viên phụ trách.
Đây là nguyên tắc quan trọng và ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình quản lý thông tin
dự án. Ví dụ như các nhân viên dự án phải nhớ các tệp dữ liệu hoặc bản ghi vào hệ thống
quản lý dữ liệu, hoặc nhân viên quản lý dự án phải cập nhật thường xuyên các hoạt động,
các dữ liệu theo một chuẩn mực nhất định để có thể quản lý.
Nguyên tắc 3: Xây dựng hệ thống quản lý thông tin của dự án và yêu cầu quản lý
thông tin ngay trong giai đoạn đầu của dự án.
Một hệ thống thông tin thống nhất cần được xây dựng ngay từ đầu, tức là khi xây
dựng dự án. Hệ thống này phải đề cập đến những vấn đề sau:
Những yêu cầu về quản lý thông tin dự án xây dựng
Cán bộ thực hiện quản lý thông tin dự án xây dựng là ai, trình độ và yêu cầu ra sao
Phạm vi thông tin cần được quản lý
Hình thức quản lý thông tin (phần mềm quản lý, các biểu mẫu báo cáo,…)
Nguyên tắc 4: Sử dụng các công cụ quản lý để tăng hiệu quả của quản lý thông tin
Áp dụng tối đa các công cụ máy tính, phần mềm để quản lý thông tin của dự án để
nâng cao hiệu quả quản lý, hạn chế sai sót, xử lý khối lượng lớn thông tin trong thời gian
nhanh nhất. Các công cụ này bao gồm máy vi tính, thư điện tử, máy chiếu, điện thoại di
động,…
Nguyên tắc 5: Có sự tham gia của các bên có liên quan
Thông tin cần được trao đổi giữa các bên có liên quan và có sự phối hợp trong quản
lý thông tin như thống nhất về tần suất trao hổi, hình thức trao đổi thông tin, hình thức
kiểm tra tính chính xác của thông tin, giám sát thông tin, cập nhật thông tin,… Như vậy
sẽ tạo ra sự minh bạch và tính dễ kiểm tra của thông tin.
5.2.3. Quy trình quản lý thông tin của dự án
Giao tiếp thông tin là được coi là một trong những hoạt động cần thiết xuyên suốt
cả quá trình dự án nhằm mục đích truyền đạt thông tin kịp thời đến đúng người đúng đơn
vị. Để hoàn thành công việc một cách hiệu quả phải cần giao tiếp thông tin có hệ thống.
5.2.3.1. Lập kế hoạch quản lý thông tin dự án
Lập kế hoạch quản lý thông tin dự án là việc làm đầu tiên trong quy trình quản lý
thông tin dự án. Lập kế hoạch quản lý thông tin là nền tảng để các hoạt động diễn ra đúng
định hướng, nhanh chóng, chính xác.
Muốn làm được điều đó, bạn cần xác định chính xác nhu cầu thị trường đòi hỏi,
phân tích các bên liên quan để đảm bảo kế hoạch quản lý thông tin diễn ra hiệu quả. Trong
quá trình lập kế hoạch quản lý thông tin dự án, bạn cũng cần đưa ra những giả định để
tránh những rủi ro và xử lý vấn đề nhanh chóng.
Việc lập kế hoạch trao đổi thông tin được coi là một biện pháp của dự án để cung
cấp thông tin về kinh phí, lịch biểu làm việc và chất lượng công việc cho các bên tham
gia.
Ví dụ:
Bảng 5.1. Bảng kế hoạch trao đổi thông tin

Các bên liên Tần Phương thức Yêu cầu


Loại thông tin cần trao đổi
quan suất thông tin trả lời

Giám đốc dự án Chi tiết cụ thể về kinh phí, Hàng Báo cáo và họp
lịch biểu và hiệu quả công tuần
việc. Vấn đề, cách thức xử lý
vấn đề và yêu cầu được hỗ trợ

Ban Quản lý dự Chi tiết về ngân sách dự án, Hàng Họp nhóm
án lịch làm việc và hiệu quả công tuần
việc, vấn đề và cách xử lý vấn
đề, thông tin để phối hợp công
việc của giai đoạn tới, phản
hồi của các bên có liên quan.

Nhà tài trợ Mức ngân sách chính, khung Hàng Báo cáo và họp 3 – 5
thời gian công việc, hiệu quả tháng ngày
công việc, khó khăn, cách giải
quyết

5.2.3.2. Xây dựng kênh và phân phối thông tin


Sau khi đã có kế hoạch quản lý thông tin dự án chính xác, bạn tiếp tục xây dựng
các kênh và phân phối thông tin. Việc phân phát thông tin có thể được thực hiện qua nhiều
kênh khác nhau như các phương tiện truyền thông đại chúng (email, zalo, facebook, báo
chí, truyền hình, quảng cáo...). Đặc biệt là phân phối thông tin nội bộ dự án đến đội ngũ
nhân sự và các bên liên quan để hiểu rõ.
Đội ngũ nhân sự cần có kỹ năng tiếp nhận, xử lý thông tin để thu nhận thông tin và
phân phối thông tin. Tất cả đều đảm bảo kết quả công việc diễn ra suôn sẻ, đúng tiến độ
và có kế hoạch quản lý thông tin hiệu quả.
Trong quá trình làm việc, cần liên tục báo cáo thông tin liên quan dự án. Trong quá
trình thực hiện dự án, thông tin dự án và thông tin thực tế đôi khi có sự thay đổi nhất định,
cần phải tiếp nhận và xử lý hiệu quả.
5.2.3.3. Báo cáo, đánh giá tiến độ thông tin dự án
Báo cáo tiến độ quy trình quản lý thông tin dự án là việc làm rất quan trọng trong
quá trình thực hiện dự án. Báo cáo tiến độ thông tin cần tổng quan toàn bộ việc tổ chức
dự án, phân tích độ chênh lệch, xu thế, giá trị tăng thêm giữa nhân sự trong nội bộ, các
bên liên quan và truyền thông bên ngoài. Từ đó, có những đề nghị thay đổi sao cho phù
hợp với thực tế và với hiệu quả dự án.
Việc quản lý thông tin dự án không phải ai cũng thực hiện được, đặc biệt là những
người không có kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Với đội ngũ nguồn nhân lực trẻ, chưa
có kinh nghiệm thực tiễn, cọ xát thực tế nên việc quản lý thông tin tại các doanh nghiệp
hiện nay được đánh giá khá “bỡ ngỡ”.
Để có thể quản lý thông tin dự án nói riêng và quản lý các vấn đề liên quan khác
một cách hiệu quả có thể học hỏi từ những người có kinh nghiệm, những chuyên gia trong
ngành.
5.3. QUẢN LÝ RỦI RO DỰ ÁN XÂY DỰNG
5.3.1. Khái niệm và phân loại rủi ro dự án xây dựng
5.3.1.1. Khái niệm
Cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về rủi ro. Những trường phái
khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau. Những định
nghĩa này rất phong phú và đa dạng, nhưng tập trung lại có thể chia thành hai trường phái
lớn:
Thứ nhất: Khái niệm theo trường phái truyền thống
Theo trường phái truyền thống, rủi ro được xem là sự không may mắn, sự tổn thất
mất mát, nguy hiểm. Nó được xem là điều không lành, điều không tốt, bất ngờ xảy đến.
Đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến.
Rủi ro còn được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh,
sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
Tóm lại, theo quan điểm này thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các
yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho
con người.
Thứ hai: Khái niệm theo trường phái hiện đại
Theo trường phái hiện đại, rủi ro (risk) là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa
mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất
mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội. Nếu tích cực
nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi
ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai.
Rủi ro bao gồm 3 yếu tố: xác suất xảy ra (Probability), khả năng ảnh hưởng đến đối
tượng (Impacts on objectives) và thời lượng ảnh hưởng (Duration). Bản chất rủi ro là sự
không chắc chắn (uncertainty), do đó, nếu chắc chắn (xác suất bằng 0% hoặc 100%) thì
không gọi là rủi ro.
Từ những điều trên, có thể hiểu rằng, rủi ro là những bất trắc xảy ra ngoài ý muốn,
không thể lường trước được. Tuy nhiên, rủi ro vừa mang nghĩa tiêu cực vừa mang nghĩa
tích cực. Cụ thể, rủi ro gây ra nhiều tổn thất cho con người nhưng cũng chính từ những
rủi ro đã gặp phải mà con người có thể tìm ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế những
rủi ro có thể xảy ra.
5.3.1.2. Phân loại rủi ro dự án xây dựng
a, Phân loại theo phương pháp quản trị rủi ro truyền thống
- Rủi ro thảm họa: Các thảm họa thiên nhiên, thảm họa do con người hoặc có sự tác
động gián tiếp của con người (hỏa hoạn, chiến tranh, khủng bố)…
- Rủi ro tài chính: các khoản nợ xấu, tỷ giá hối đoái, cổ phiếu hay lãi suất biến
động…
- Rủi ro tác nghiệp: trang thiết bị, hệ thống máy tính hư hỏng, chuỗi cung ứng hoặc
quy trình hoạt động lỗi, bị gián đoạn, nhân viên bị tai nạn…
- Rủi ro chiến lược: Chiến lược và quản trị chiến lược quyết định sự sống còn, hưng
thịnh hay suy vong của 1 tổ chức mà quản trị chiến lược cũng đồng nghĩa với quản trị rủi
ro chiến lược (tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu, các chính sách và biện pháp hành động).
Có 7 rủi ro chiến lược:
- Rủi ro dự án (dự án thất bại)
- Rủi ro từ khách hàng (khách hàng bỏ đi)
- Rủi ro từ chuyển đổi (sự thay đổi lớn về công nghệ hoặc hướng đi)
- Rủi ro từ đối thủ cạnh tranh duy nhất (xuất hiện đối thủ không thể đánh bại)
- Rủi ro thương hiệu (thương hiệu bị mất sức mạnh)
- Rủi ro ngành (ngành kinh doanh trở thành vùng phi lợi nhuận)
- Rủi ro đình trệ (công ty không tăng trưởng, thậm chí bị suy giảm).
b, Phân loại rủi ro theo nguồn gốc rủi ro
- Rủi ro do môi trường thiên nhiên: thường gây ra các thiệt hại to lớn về người và
của, làm cho doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp xuất nhập khẩu, bị tổn thất nặng nề.
- Rủi ro do môi trường văn hóa: do sự thiếu hiểu biết về phong tục, tập quán, tín
ngưỡng, lối sống, nghệ thuật, đạo đức… của dân tộc khác từ đó có các hành xử không
phù hợp, gây thiệt hại, mất mát, mất cơ hội kinh doanh.
- Rủi ro do môi trường xã hội: sự thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi của con
người, cấu trúc xã hội, các định chế… là nguồn rủi ro quan trọng. Nếu không nắm được
các điều này sẽ có thể gánh chịu các thiết hại nặng nề.
- Rủi ro do môi trường chính trị: Môi trường chính trị có ảnh hưởng rất lớn đến bầu
không khí kinh doanh.
Môi trường chính trị ổn định sẽ giảm thiểu rất nhiều rủi ro cho doanh nghiệp. Doanh
nghiệp nắm bắt kỹ, có các sách lược thích hợp với môi trường chính trị không chỉ nước
mình mà còn ở nước đến kinh doanh mới có thể thành công.
- Rủi ro do môi trường luật pháp: Xã hội tiến bộ phát triển, các chuẩn mực luật pháp
không phù hợp, không thay đổi kịp sẽ gây ra nhiều rủi ro. Ngược lại, nếu luật pháp thay
đổi quá nhiều, thường xuyên, không ổn định, cũng gây ra khó khăn. Các tổ chức không
nắm vững pháp luật sẽ gặp nhiều rủi ro.
Trong kinh doanh quốc tế, môi trường luật pháp phức tạp hơn, chuẩn mực của các
nước khác nhau. Nếu chỉ nắm rõ và tuân thủ chuẩn mực luật pháp của mình mà không
hiểu luật pháp của đối tác, thì sẽ gặp rủi ro.
- Rủi ro do môi trường kinh tế: môi trường kinh tế thường vận động theo môi trường
chính trị, những ảnh hưởng của môi trường kinh tế chung của thế giới đến các nước là rất
lớn.
Các động thái của chính phủ (siêu cường) có thể ảnh hưởng sâu sắc đến thị trường
thế giới, nhưng họ không thể kiểm soát nổi toàn bộ thị trường thế giới dẫn đến rủi ro bất
ổn môi trường kinh tế.
- Rủi ro do môi trường hoạt động của tổ chức: rủi ro có thể phát sinh ở mỗi lĩnh
vực: nhân sự, công nghệ, văn hóa tổ chức,…
Rủi ro trong môi trường hoạt động của tổ chức có thể xuất hiện dưới nhiều dạng:
thiếu thông tin, sự cố của máy móc, thiết bị, tai nạn lao động, hoạt động quảng cáo sai
sót,…
Trong hoạt động xuất nhập khẩu, rủi ro có thể xuất hiện trong mọi khâu của quá
trình đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu.
- Rủi ro do nhận thức của con người: Khi nhận diện và phân tích không đúng dẫn
đến kết luận sai lầm. Nếu nhận thức và thực tế hoàn toàn khác nhau thì rủi ro càng lớn.
c, Phân loại rủi ro theo môi trường hoạt động
- Môi trường bên trong: nội tại bên trong doanh nghiệp
- Khi nghiên cứu rủi ro có thể chọn theo các hướng tiếp cận:
+ Lĩnh vực: quản trị, marketing, tài chính/kế toán, sản xuất/tác nghiệp,
nghiên cứu phát triển, hệ thống thông tin,..
+ Theo bộ phận phòng ban,…
- Môi trường bên ngoài: là những yếu tố bên ngoài, doanh nghiệp không thể kiểm
soát được, nhưng có ảnh hưởng tác động đến hoạt động và hiệu quả của doanh nghiệp.
+ Môi trường vĩ mô
+ Môi trường vi mô
Cần xem xét phân tích thêm môi trường thế giới
d, Phân loại theo đối tượng rủi ro
- Rủi ro về tài sản
- Rủi ro về nhân lực
- Rủi ro về trách nhiệm
e, Phân loại theo các ngành, lĩnh vực hoạt động
- Rủi ro trong công nghiệp
- Rủi ro trong nông nghiệp
- Rủi ro trong kinh doanh thương mại
- Rủi ro trong hoạt động ngoại thương
- Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
- Rủi ro trong kinh doanh du lịch
- Rủi ro trong đầu tư
- Rủi ro trong ngành xây dựng
- Rủi ro trong ngành giao thông vận tải
- Rủi ro trong giáo dục – đào tạo
f, Phân loại theo vòng đời của dự án
Trong toàn bộ vòng đời của dự án, kể từ khi xác định chủ trương đầu tư, chuẩn bị
đầu tư, ra quyết định đầu tư cho đến khi kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác và sử
dụng, có rất nhiều yếu tố rủi ro có thể tác động trực tiếp hay gián tiếp đến dự án. Mỗi giai
đoạn triển khai dự án các rủi ro xảy ra cũng khác nhau.
Giai đoạn chuẩn bị dự án
Trong giai đoạn chuẩn bị dự án, rủi ro thường xảy ra liên quan đến chủ trương đầu
tư, nguồn thông tin dữ liệu khảo sát phục vụ tính toán dự án, thời gian thực hiện quá trình
chuẩn bị dự án,…
- Độ tin cậy của dự báo và thông tin ban đầu: rủi ro do những thông tin thu thập ban
đầu của dự án không đầy đủ và chính xác về nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, khả năng cung
ứng thiết bị vật tư cho dự án, khả năng vay vốn, thời gian thực hiện dự án,… ảnh hưởng
đến tính toán xác định hiệu quả đầu tư của dự án.
- Lựa chọn địa điểm đầu tư: Việc khảo sát, lựa chọn địa điểm đầu tư phụ thuộc rất
nhiều vào khai thác các nguồn lực phục vụ trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm và
khả năng tiêu thụ sản phẩm khi dự án được đưa vào sử dụng. Do đó các yếu tố rủi ro do
lựa chọn địa điểm đầu tư không phù hợp với điều kiện địa lý, kinh tế xã hội sẽ có tác động
trực tiếp đến hiệu quả đầu tư dự án, mục tiêu của dự án, gây hậu quả lãng phí, thất thoát
vốn đầu tư, tốn kém chi phí khảo sát, giải phóng mặt bằng,…
- Lựa chọn kỹ thuật và công nghệ: đối với dự án đầu tư xây dựng, việc lựa chọn kỹ
thuật và công nghệ được tính toán ngay ở giai đoạn chuẩn bị dự án và nó liên quan đến
tổng mức đầu tư do đó ảnh hưởng đến thành công hay thất bại của dự án.
- Công tác thẩm định dự án: rủi ro do việc phân tích, đánh giá các mặt về kỹ thuật,
kinh tế tài chính trước khi đưa ra quyết định đầu tư được thực hiện chưa đầy đủ: thiếu nội
dung, đánh giá sai lệch các nội dung dự án, thời gian thẩm định kéo dài, chính sách pháp
lý còn nhiều bất cập. Các cơ quan liên quan đến việc thẩm định hay xét duyệt dự án đầu
tư không nhất trí với nội dung của dự án làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án, phát
sinh chi phí dự án.
- Chủ trương đầu tư: rủi ro do sai lầm về chủ trương đầu tư sẽ gây mất hiệu quả đầu
tư, gây hậu quả nghiêm trọng như lãng phí, thất thoát trong quá trình đầu tư.
- Quyết định đầu tư: rủi ro do đưa ra quyết định đầu tư chưa phù hợp với quy hoạch,
chưa khảo sát và nghiên cứu kỹ thị trường, thiếu thông tin, công tác dự báo còn nhiều hạn
chế, không lường trước được quy luật cung - cầu trong thị trường. Phân tích hiệu quả tài
chính và an toàn tài chính là cơ sở quan trọng để xem xét quyết định đầu tư nhưng nhiều
khi kết quả phân tích còn mang tính chất hình thức dẫn đến kết quả thực tế của dự án đầu
tư không trùng khớp với dự kiến ban đầu khi lập dự án đầu tư.
Giai đoạn thực hiện dự án
Trong giai đoạn thực hiện dự án, rủi ro có thể xảy ra từ môi trường tự nhiên, thị
trường xây dựng, thủ tục hành chính pháp lý trong đầu tư và xây dựng, tổ chức và thực
hiện các công việc như khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình… còn tiềm ẩn
nhiều rủi ro.
- Thị trường: những biến động của thị trường trong và ngoài nước luôn ảnh hưởng
đến dự án đầu tư xây dựng, do ngành xây dựng là một ngành kinh tế quan trọng sử dụng
lượng vốn rất lớn trong đầu tư. Các rủi ro này không chỉ tác động về mặt tài chính còn
ảnh hưởng rất lớn đến thời gian hoàn thành dự án.
- Căn cứ pháp lý: là các rủi ro xuất phát từ sự thay đổi một số chính sách của nhà
nước, quy định pháp luật và các thủ tục hành chính ảnh hưởng đến dự án. Thời gian có
hiệu lực của một văn bản pháp luật liên quan đến dự án bị thay đổi.
- Công tác khảo sát thiết kế: chất lượng công tác khảo sát chưa cao ảnh hưởng đến
dự án, làm cho công trình phải điều chỉnh thiết kế, phá đi làm lại, gây hậu quả kéo dài
thời gian thi công, phát sinh chi phí, làm giảm hiệu quả đầu tư. Kéo theo đó là phải điều
chỉnh, bổ sung, tính toán khối lượng, quản lý dự toán.
- Công tác thiết kế: chất lượng hồ sơ thiết kế không tuân theo đúng các quy chuẩn,
tiêu chuẩn về kỹ thuật, hồ sơ thiết kế không phù hợp với tình hình thực tế về địa chất,
điều kiện thời tiết, nguyên vật liệu, thiết bị đầu vào, ảnh hưởng đến quá trình thi công,
hiệu quả đầu tư dự án.
- Kế hoạch quản lý và huy động vốn: các rủi ro do triển khai kế hoạch giải ngân
hàng năm bị chậm, bố trí vốn đối ứng chậm làm cho đồng vốn sử dụng kém hiệu quả, các
tổ chức cho vay vốn không đáp ứng được yêu cầu của dự án. Trong xây dựng, với tình
trạng nợ đọng khá phổ biến đã đẩy các doanh nghiệp phá sản do phải chịu lãi suất vay
ngân hàng khá lớn.
- Lựa chọn nhà thầu: rủi ro do không thực hiện đúng trình tự đấu thầu, xét thầu,
đánh giá để xếp loại và lựa chọn nhà thầu không chính xác, việc tổ chức đấu thầu không
đảm bảo chất lượng, nhà thầu được lựa chọn không đáp ứng được yêu cầu mong muốn
của nhà đầu tư dẫn đến phát sinh chi phí và làm ảnh hưởng đến tiến độ dự án.
- Tổ chức thi công xây dựng công trình: rủi ro do các yếu tố tác động từ bên ngoài
như điều kiện tự nhiên, điều kiện xây dựng, năng lực về máy móc, thiết bị, người lao
động… làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình.
- Cung ứng vật tư: việc phân tích thị trường chưa hợp lý, chưa có kế hoạch dự trù
vật tư để thi công công trình, nên khi xảy ra đột biến về giá cả vật tư, làm tăng chi phí
đầu tư của dự án, dẫn đến tăng giá thành của sản phẩm xây dựng.
- An toàn lao động: phần lớn các đơn vị xây dựng chưa chú trọng đến công tác an
toàn lao động trong quá trình xây dựng tiềm ẩn nhiều rủi ro về an toàn cho dự án ảnh
hưởng đến tiến độ, chất lượng công trình khi có sự cố xảy ra.
- Công tác giám sát: rủi ro do các hiện tượng tiêu cực giữa giám sát thi công của
chủ đầu tư và điều hành thi công của nhà thầu dẫn đến chất lượng công trình giảm. Rủi
ro do cán bộ giám sát làm việc thiếu trách nhiệm, không quản lý giám sát chặt chẽ trong
quá trình thực hiện dự án, không có mặt thường xuyên để giải quyết các vấn đề trên công
trường… cũng dẫn đến chất lượng công trình giảm, phải sửa chữa gây lãng phí và chậm
tiến độ thực hiện dự án.
Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng
Trong giai đoạn kết thúc thực hiện các công việc nghiệm thu, quyết toán vốn đầu
tư và bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng có thể xảy ra các rủi ro sau:
- Rủi ro do chưa đủ điều kiện, thủ tục, hồ sơ hoàn công để có thể thanh toán vốn
đầu tư, làm kéo dài thời gian, gây phát sinh chi phí dự án.
- Rủi ro do nợ đọng, khó khăn về tài chính, không xác định rõ nguồn vốn.
- Trong quá trình vận hành khai thác dự án, rủi ro xảy ra phức tạp hơn, phát sinh từ
môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố thị trường đầu vào, đầu ra, tổ chức quản
lý sản xuất, duy trì hoạt động quản lý khai thác dự án. Năng lực cán bộ, phương pháp
quản lý và trách nhiệm của mỗi thành viên và biến động bộ máy nhân sự trong thời gian
vận hành cũng là các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án.
5.3.2. Nguyên nhân gây rủi ro cho dự án xây dựng
Thi công xây dựng chính là căn cứ vào những nhiệm vụ trong dự án. Những bản
vẽ, quy định tại hồ sơ thiết kế và những điều khoản trong hợp đồng nhằm tiến hành tổ
chức nhân lực, vật lực để thực hiện công trình. Giai đoạn thi công chiếm một khoảng thời
gian rất dài nên dễ phát sinh những rủi ro đến từ các yếu tố bên ngoài và cả vấn đề tổ chức
nguồn lực thi công xây dựng. Các nguyên nhân chính gây rủi ro cho dự án xây dựng gồm
yếu tố tác động từ bên ngoài dự án; yếu tố bên trong dự án (nguyên nhân kỹ thuật; thủ tục
hành chính, nghiệm thu,...)
5.3.2.1. Nguyên nhân do yếu tố bên ngoài dự án
Rủi ro do môi trường, khí hậu: điều kiện thi công xây dựng chủ yếu là môi trường
ngoài trời nên các yếu tố thời tiết, khí hậu sẽ ảnh hưởng rất lớn đến thời gian thực hiện
dự án, chất lượng và chi phí thi công. Đặc biệt là điều kiện khí hậu nóng ẩm mưa nhiều
tại nước ta, các dự án dễ bị ngưng trệ khi tiến hành vào mùa mưa.
Rủi ro đến từ biến động thị trường: Biến động thị trường sẽ tác động rất lớn đến vấn
đề tài chính và tiến độ thi công. Bởi vì ngành xây dựng có quan hệ trực tiếp với rất nhiều
ngành dịch vụ khác trên thị trường và chiếm tỷ trọng lớn trong phân bổ ngân sách vốn
đầu tư của nền kinh tế. Những biến động có thể xảy ra là biến động về giá cả nguyên vật
liệu, thị trường lao động, thị trường vốn…
5.3.2.2. Nguyên nhân do yếu tố bên trong dự án
Rủi ro khi đầu tư máy móc, thiết bị: ngành xây dựng luôn có khối lượng công việc
lớn và yêu cầu kỹ thuật khắt khe nên việc đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị sẽ giúp giảm
thiểu được sự nặng nhọc cho nhân công, nâng cao năng suất lao động, chất lượng công
trình được đảm bảo tốt nhất.
Khả năng thu hồi vốn thấp: nếu máy móc được sử dụng nhiều (trúng thầu nhiều) thì
đầu tư hoàn toàn xứng đáng. Nhưng nếu tần suất sử dụng thấp thì rất khó thu hồi vốn đầu
tư.
Hao mòn theo thời gian: đây là vấn đề của tất cả các loại máy móc, thiết bị. Điều
kiện thời tiết và sử dụng không đúng cách cũng khiến cho máy móc dễ bị hao mòn, hư
hỏng.
Thiết bị không có sự đồng bộ: chủ đầu tư nếu không có kinh nghiệm đầu tư trang
thiết bị thì dễ mua phải những máy móc không đồng bộ, làm chậm quá trình thi công, gây
ứ đọng vốn đầu tư.
Rủi ro khi sử dụng máy móc, thiết bị: có rất nhiều rủi ro trong quá trình sử dụng.
Chủ yếu liên quan đến trình độ của người sử dụng, gây ra những tác hại lớn như tai nạn
lao động, hư hỏng máy móc, chất lượng thi công không đảm bảo. Vậy nên, người sử dụng
phải được đào tạo các thao tác thực hiện một cách thành thạo và phải có ý thức khi sử
dụng, bảo quản khi không sử dụng đến.
Rủi ro trong quá trình giám sát, nghiệm thu, bàn giao: các rủi ro trong thi công xây
dựng đến từ các nguyên nhân chủ quan như: người giám sát kiểm tra không thực hiện
theo quy chế, có sự tiêu cực giữa giám sát thi công của chủ đầu tư, cũng như điều hành
thi công của nhà thầu.
Rủi ro khi xử lý các thủ tục hành chính, pháp lý: rào cản về thủ tục hành chính vẫn
luôn ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng và tiến độ hoàn thành của dự án. Một số rủi ro
có thể xảy ra như: thay đổi chính sách thuế làm thay đổi các khoản thu nhập, thay đổi hạn
ngạch, thuế quan, thay đổi các quy định về mức lương tối thiểu hay chế độ làm việc.
Ngoài ra, còn một số rủi ro khác như chính phủ áp dụng biện pháp lãi suất để quản lý và
kiểm soát lạm phát, hay quy định về kiểm soát chất thải, bảo vệ môi trường…
5.3.3. Quy trình quản lý rủi ro dự án xây dựng
Quy trình quản lý rủi ro bao gồm: Lập kế hoạch quản lý rủi ro; Xác định các rủi ro;
Phân tích rủi ro; Lập kế hoạch ứng phó rủi ro; Thực hiện các biện pháp ứng phó rủi ro;
Giám sát rủi ro
Tuy nhiên, rủi ro có thể xảy đến bất cứ lúc nào và nhiệm vụ của nhà quản lý dự án
là phân tích và thực hiện các biện pháp ứng phó với những rủi ro phát sinh này. Do đó,
quy trình quản lý rủi ro phải được lặp lại liên tục trong quá trình triển khai dự án.
5.3.3.1. Lập kế hoạch quản lý rủi ro
Đây là bước đầu tiên trong quy trình nhằm xác định cách thức tiến hành các hoạt
động quản lý rủi ro cho một dự án. Kế hoạch quản lý rủi ro cần dựa trên các tiêu chí như
quy mô, mức độ phức tạp của dự án cũng như kinh nghiệm, kỹ năng của các thành viên
trong nhóm.
Kế hoạch quản lý rủi ro bao gồm một số mục sau:
- Chiến lược: cách tiếp cận tổng thể để quản lý rủi ro trong suốt quá trình triển khai
dự án.
- Phương pháp luận: xác định các cách tiếp cận, công cụ và nguồn dữ liệu cụ thể để
quản lý rủi ro trong dự án.
- Vai trò và trách nhiệm: xác định ai sẽ đảm nhận công việc quản lý rủi ro được liệt
kê trong kế hoạch quản lý rủi ro cũng như vai trò, trách nhiệm của họ.
- Nguồn vốn: chi phí dành cho quy trình quản lý rủi ro (bao gồm cả các khoản dự
phòng). Quản lý rủi ro sẽ tiêu tốn một khoản chi phí nhất định của dự án nhưng xét về
tổng thể, quản lý rủi ro sẽ tiết kiệm thời gian, ngân sách của dự án thông qua giảm thiểu
rủi ro và tận dụng cơ hội do rủi ro mang lại.
- Thời gian: xác định thời điểm, tần suất của các quy trình quản lý rủi ro trong suốt
quá trình triển khai dự án và đưa các hoạt động quản lý rủi ro vào lịch trình.
- Phân loại các rủi ro theo mức độ ưu tiên
- Hình thức báo cáo: xác định hình thức báo cáo kết quả của quy trình quản lý rủi
ro dự án, phân tích và chuyển thông tin đến các bên có liên quan.
- Theo dõi: mô tả quá trình kiểm tra các hoạt động quản lý rủi ro và kết quả.
Sau khi hoàn thành việc lập kế hoạch, nhà quản lý dự án cần có được một bản kế
hoạch quản lý rủi ro hoàn chỉnh.
5.3.3.2. Xác định các rủi ro
Đây là quy trình nhận diện các rủi ro riêng lẻ và các nguồn rủi ro tổng thể của dự
án. Hoạt động này được thực hiện trong suốt quá trình triển khai dự án với sự tham gia
của tất cả các bên liên quan.
Các công cụ và kỹ thuật thường dùng để xác định rủi ro bao gồm:
- Brainstorming: Hình thức thảo luận nhóm để xây dựng danh sách đầy đủ các rủi
ro của dự án.
- Checklist: Danh sách các rủi ro cụ thể đã được tích lũy từ các dự án tương tự trước
đó và các nguồn thông tin khác. Tuy nhiên, không nên chỉ phụ thuộc vào một checklist
duy nhất đã được chuẩn hóa từ trước mà phải thực hiện riêng biệt cho mỗi dự án cụ thể.
- Phỏng vấn: Xác định rủi ro thông qua quá trình phỏng vấn những người tham gia
dự án giàu kinh nghiệm, các bên có liên quan và các chuyên gia trong ngành.
- Phân tích SWOT: Phương pháp này giúp nhà quản lý dự án có thể xem xét dự án
từ nhiều góc độ khác nhau như: điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức. Xác định cơ
hội từ điểm mạnh và thách thức từ điểm yếu. Liệu điểm mạnh có thể bù đắp cho thách
thức hay điểm yếu có thể cản trở cơ hội hay không?
- Danh sách nhắc nhở: Danh sách xác định trước các danh mục rủi ro của dự án,
thường được sử dụng như một khung sườn để hỗ trợ nhóm dự án hình thành ý tưởng khi
sử dụng các kỹ thuật xác định rủi ro.
Mỗi giai đoạn triển khai dự án sẽ có những rủi ro khác nhau. Do đó, đơn vị thực
hiện cần thường xuyên nhận dạng rủi ro cần xử lý, cập nhật lại để nắm bắt tình hình, đặc
biệt trong giai đoạn chuẩn bị dự án cần nhận dạng một cách đầy đủ, chi tiết, nhất là các
rủi ro liên quan đến chi phí, thời gian thực hiện.
Còn trong giai đoạn vận hành, rủi ro diễn ra phức tạp hơn, có thể từ môi trường tự
nhiên, thị trường xây dựng hay việc tổ chức, quản lý sản xuất, duy trì hoạt động quản lý
dự án… Công cụ nhận dạng các rủi ro trong thi công xây dựng cũng rất đa dạng, phải kết
hợp nhiều phương pháp như phân tích, thống kê kinh nghiệm, dự báo, lấy ý kiến chuyên
gia… từ đó phát hiện được nguồn gốc phát sinh rủi ro, phạm vi ảnh hưởng để xử lý.
Trong dự án đầu tư xây dựng, những rủi ro có thể đến từ môi trường đầu tư (cơ cấu
sản phẩm, giá cả, cạnh tranh, chi phí đầu tư, chi phí vận hành, thay đổi về chính sách kinh
tế, chính sách pháp lý…); rủi ro từ địa điểm xây dựng dự án (địa chất thủy văn, điều kiện
cung cấp nguyên vật liệu, chính trị, xã hội…).
5.3.3.3. Phân tích rủi ro
Quy trình phân tích rủi ro của dự án có thể được chia thành phân tích định tính và
định lượng. Trong đó:
Phân tích rủi ro định tính là quy trình đánh giá mức độ ưu tiên của các rủi ro bằng
cách đánh giá khả năng xảy ra và mức độ thiệt hại với dự án. Phân tích rủi ro định tính
mang tính chủ quan, dựa trên nhận thức về rủi ro của nhóm dự án và các bên có liên quan
về các rủi ro có trong danh sách rủi ro. Phương pháp định tính có thể thực hiện dựa trên
lý thuyết về xác suất thống kê, tổ hợp, các chương trình phần mềm ứng dụng…
Phân tích rủi ro định lượng là quy trình đánh giá tác động tổng hợp của các rủi ro
đối với mục tiêu chung của dự án thông qua các số liệu cụ thể. Phân tích rủi ro định lượng
thường yêu cầu phần mềm chuyên dụng và người có chuyên môn trong xây dựng và phân
tích các mô hình rủi ro. Quy trình này không bắt buộc đối với mọi dự án, thích hợp với
các dự án lớn hoặc phức tạp, các dự án quan trọng về mặt chiến lược của doanh nghiệp,
hoặc theo yêu cầu của hợp đồng.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng, đánh giá hiệu quả kinh tế - tài chính của dự án
cần đặt trọng tâm để xem xét. Hiệu quả này được xác định trên cơ sở các chi phí đầu tư
xây dựng, chi phí vận hành, khai thác dự án, doanh thu từ dự án. Tùy thuộc vào khả năng
áp dụng, điều kiện cụ thể của dự án, dữ liệu dự báo thống kê và tính chất, quy mô của dự
án để sử dụng các phương pháp định lượng phù hợp: phân tích độ nhạy (ở góc độ năng
lực sử dụng, giá bán sản phẩm, thời gian vận hành dự án); phương pháp mô phỏng Monte-
Carlo; phương pháp xác suất xảy ra rủi ro; phương pháp cây quyết định… Kết quả của
đo lường rủi ro là xác định rõ và thấy trước các nguy cơ hoặc cơ hội có thể tác động tới
dự án. Giúp cho các nhà quản lý rủi ro đánh giá rõ khả năng đạt được hiệu quả của dự án
trong điều kiện có tác động rủi ro.

Hộp 5.1. Phương pháp phân tích rủi ro định tính


Phương pháp phân tích định tính của rủi ro cần được tiến hành theo trình tự bao
gồm 3 bước:
+ Bước 1: Đánh giá xác suất xuất hiện của rủi ro.
+ Bước 2: Đánh giá mức độ tác động của rủi ro.
+ Bước 3: Trên cơ sở hai bước trên tiến hành xây dựng bảng ma trận xác suất và
mức độ tác động của rủi ro.
* Bước 1: Xác định xác suất xuất hiện rủi ro
Xác suất xuất hiện rủi ro là khả năng mà rủi ro có thể xuất hiện được mô tả một
cách định tính là: Rất thấp, Thấp, Bình thường, Cao, Rất cao.
Thang đo xác suất rủi ro xảy ra thường nằm trong khoảng từ 0,0 (không xảy ra)
đến 0,99 (gần như chắc chắn xảy ra).
* Bước 2: Xác định mức độ tác động của rủi ro
– Mức độ tác động của rủi ro là các kết quả làm thay đổi mục tiêu dự án khi rủi
ro xuất hiện.
– Có thể đánh giá mức độ tác động của rủi ro theo thang đo mô tả như là rất cao,
cao, trung bình, thấp, rất thấp hoặc đánh giá theo thang đo số với giá trị tuyến tính (1,3,
5, 7, 9,…) hoặc phi tuyến (1, 2, 4, 8, 16,…).
– Xác suất xuất hiện rủi ro ở bước 1 và mức độ tác động rủi ro ở bước 2 được
đánh giá đối với từng rủi ro cụ thể thông qua việc phỏng vấn hoặc gặp gỡ các chuyên
gia có nhiều kiến thức và kinh nghiệm.
* Bước 3: Xây dựng ma trận đánh giá xác suất và mức độ tác động của rủi ro
nhằm xếp hạng rủi ro (rất thấp, thấp, bình thường, cao, rất cao) bằng cách gắn giá trị
cụ thể cho xác suất xuất hiện và mức độ tác động

5.3.3.4. Lập kế hoạch ứng phó rủi ro


Là quá trình xác định chiến lược tiếp cận, lên các phương án chi tiết và thống nhất
các hành động để xử lý các rủi ro tổng thể và rủi ro riêng lẻ của dự án.
Quá trình lập kế hoạch ứng phó rủi ro bao gồm:
- Xác định các phương án giải quyết rủi ro tổng thể và rủi ro riêng lẻ cho dự án.
- Phân bổ nguồn lực phụ trách xử lý rủi ro.
- Xây dựng kế hoạch giải quyết các rủi ro được đánh giá là quan trọng, có mức độ
ảnh hưởng lớn đến các mục tiêu của dự án hoặc mang lại nhiều cơ hội cho doanh nghiệp.
- Xem xét cách ứng phó phù hợp với mức độ rủi ro tổng thể của dự án hiện tại.
5.3.3.5. Thực hiện các biện pháp ứng phó rủi ro
Các biện pháp ứng phó rủi ro là quy trình triển khai kế hoạch ứng phó rủi ro để giải
quyết rủi ro tổng thể của dự án, giảm thiểu các nguy cơ và tối đa hóa các cơ hội của dự
án.
Một trong những vấn đề phổ biến của quản lý rủi ro dự án là các nhóm dành quá
nhiều thời gian và công sức để xác định, phân tích rủi ro, lên các phương án ứng phó,
thống nhất và ghi vào danh sách và báo cáo rủi ro nhưng không có hành động cụ thể. Mức
độ rủi ro tổng thể, các nguy cơ và cơ hội của dự án chỉ được quản lý thực sự khi nhà quản
lý dự án triển khai các biện pháp ứng phó rủi ro. Do đó, quá trình này cần phải được thực
hiện trong suốt dự án.
Một số biện pháp được áp dụng hiệu quả trong các dự án. Chẳng hạn như: biện pháp
trong hợp đồng kinh tế, bảo hiểm, xây dựng hệ thống quản lý tiêu chuẩn, đa dạng hóa
theo dịch vụ, hệ thống cảnh bảo sớm rủi ro… Các biện pháp này có vai trò rất quan trọng
để dự trù cho những tình huống xấu nhất có thể xảy ra đối với dự án.
Một số lưu ý cho chủ đầu tư để kiểm soát và quản lý các rủi ro trong thi công xây
dựng một cách hiệu quả:
- Thi công phải đúng thiết kế, bản vẽ
- Thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về kỹ thuật
- Tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý xây dựng
Để kiểm soát rủi ro, các dự án đầu tư xây dựng có thể sử dụng các biện pháp như:
mua bảo hiểm, xây dựng các hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn, đa dạng hóa theo dịch vụ,
loại sản phẩm dự án, thiết lập hệ thống cảnh báo sớm và xử lý rủi ro… Kết hợp sử dụng
các biện pháp để giảm thiểu tổn thất sau khi xảy ra rủi ro nhằm giảm bớt giá trị tổn thất
đối với dự án đầu tư xây dựng:
(i) Kiểm soát rủi ro các hoạt động bao hàm rủi ro
- Lập kế hoạch dự phòng: Lập kế hoạch toàn bộ cho các sự kiện bình thường và dự
phòng sẽ làm giảm nhẹ tác động của các tình huống xấu.
- Nhân sự giỏi: tuyển chọn cán bộ có kinh nghiệm sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp có
một nguồn nhân lực tốt để xử lý khi gặp tình huống xấu.
- Tìm các nhà thầu phụ có năng lực.
- Có các chương trình kiểm soát tổn thất: là chương trình mạnh nhằm kiểm soát tổn
thất sẽ làm giảm tổn thất về vật chất và con người trong dự án.
- Phân bổ trách nhiệm: cần phân bổ trách nhiệm cho các cá nhân hay tổ chức có
năng lực giải quyết rủi ro để kiểm soát rủi ro.
- Kiểm soát chặt chẽ dự án: hoạt động kiểm soát dự án cho phép nhận dạng kịp thời
các khu vực có vấn đề và đưa ra biện pháp ngăn chặn.
- Phân tích đặc điểm xây dựng: cần lựa chọn các phương pháp làm việc thích hợp
để giảm các khả năng rủi ro tai nạn.
- Quan tâm đến các tình huống đặc biệt: làm báo cáo đặc biệt về các tình huống ảnh
hưởng đến hay có khả năng ảnh hưởng đến giá thành hay tiến độ để các nội dung đó được
quan tâm đặc biệt khi thực hiện dự án.
- Quản lý tài khoản dự phòng: Khoản dự phòng cần được phân bổ cho các khoản
mục rủi ro khác nhau và phải được kiểm soát bằng tài khoản.
- Chương trình đào tạo: cần có chương trình tập huấn đào tạo dự kiến cho các dự
án để giúp nâng cao năng lực nhân sự và giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra.
- Đánh giá lại rủi ro: rủi ro cần được đánh giá lại toàn diện để kịp thời đưa vào loại
hoạt động kiểm soát và tập trung vào các hoạt động quản lý.
(ii) Chấp nhận rủi ro và có các biện pháp dự phòng
- Có các biện pháp dự trữ tiền bạc hoặc thời gian (nguồn lực) để có thể trang trải
các tổn thất xảy ra.
- Chấp nhận các khoản chi phí gia tăng để nâng cao năng lực phòng tránh rủi ro.
5.3.3.6. Giám sát rủi ro
Đây là quy trình theo dõi, giám sát việc thực hiện các biện pháp ứng phó rủi ro, xác
định và phân tích các rủi ro mới cũng như đánh giá hiệu quả của quy trình quản lý rủi ro
dự án.
Quy trình giám sát rủi ro nhằm đảm bảo nhóm dự án và các bên có liên quan nhận
thức rõ mức độ ảnh hưởng của các rủi ro riêng lẻ và rủi ro tổng thể đối với dự án, thông
qua việc liên tục theo dõi các rủi ro mới, các rủi ro đã thay đổi hay lỗi thời.
Giám sát rủi ro trả lời các câu hỏi như:
- Các biện pháp ứng phó rủi ro có hiệu quả không?
- Mức độ rủi ro tổng thể của dự án đã thay đổi như thế nào?
- Trạng thái của các rủi ro riêng lẻ đã thay đổi như thế nào?
- Rủi ro mới đã phát sinh như thế nào?
- Phương pháp quản lý rủi ro dự án có còn phù hợp không?
- Các giả định và chiến lược của dự án có còn hiệu lực không?
- Các chính sách và thủ tục quản lý rủi ro có được tuân thủ không?
- Các khoản chi phí dự phòng hoặc tiến độ yêu cầu sửa đổi ra sao?
Hộp 5.2. Ví dụ đo lường rủi ro bằng phương pháp định tính
* Các thông tin chính của dự án:
– Tên Dự án: Tổ hợp Văn phòng và Nhà ở xã hội
– Chủ đầu tư: Công ty cổ phần A
– Địa điểm xây dựng: thành phố Hà Nội
– Quy mô đầu tư: …
– Thời gian thực hiện dự án: Từ quý III/2020 đến quý IV/2022.
* Các đơn vị chính thực hiện dự án:
– Đơn vị tư vấn thiết kế : Công ty cổ phần tư vấn xây dựng ABC.
– Đơn vị thi công : Công ty cổ phần xây dựng XYZ.
– Đơn vị quản lý và giám sát thi công: Ban quản lý dự án của chủ đầu tư.
Do tình hình khó khăn của thị trường bất động sản, chủ đầu tư đã xin chuyển đổi
dự án nhà thương mại sang nhà ở xã hội.
Lập danh mục rủi ro của chủ đầu tư có thể có đối với quá trình thực hiện
dự án
Giả thiết thời điểm phân tích là quý I năm 2023, đứng ở vị trí nhà quản lý rủi ro
của chủ đầu tư, danh mục các rủi ro có thể có đối với quá trình thực hiện dự án như
sau:
* Rủi ro 1 (RR1):
Dự án là nhà ở xã hội nên có giá bán thấp. Vì vậy nhằm đảm bảo lợi nhuận chủ
đầu tư sẽ giảm giá thành bằng cách dùng nguyên vật liệu và thiết bị có chất lượng
không cao với giá rẻ như thép, gạch, cát, xi măng, ống nước, dây điện, hệ thống thông
gió, phòng cháy chữa cháy… Do đó sẽ nảy sinh rủi ro chất lượng dự án thấp.
* Rủi ro 2 (RR2):
Đơn vị tư vấn thiết kế là Công ty cổ phần tư vấn xây dựng ABC, đơn vị thi công
Công ty cổ phần xây dựng XYZ. Đây là những công ty không có tên tuổi trên lĩnh vực
xây dựng tại Việt Nam. Năng lực của các đơn vị trên đều không cao nên có thể tạo ra
các bất hợp lý như giải pháp tổng mặt bằng quy hoạch, giải pháp kiến trúc, kết cấu,
giải pháp tổ chức thi công xây dựng… Mặt khác chủ đầu tư tự thực hiện giám sát thi
công sản phẩm của mình bằng cách thành lập Ban quản lý dự án không có thuê tư vấn
giám sát độc lập sẽ dẫn đến rủi ro chất lượng dự án thấp.
* Rủi ro 3 (RR3):
Thủ tục mua nhà phức tạp một yếu tố không nhỏ gây khó khăn cho việc sở hữu
một căn nhà của người có thu nhập thấp. Cụ thể như việc xác định tình trạng nhà, chứng
minh thu nhập, hộ khẩu KT3, đóng bảo hiểm 1 năm trở lên…
Hơn nữa, những quy định chưa phù hợp, sự máy móc trong triển khai thực hiện,
thủ tục tiếp cận vốn vay để mua nhà khó khăn, đồng thời chất lượng dịch vụ chưa tốt
nên mặc dù có nhu cầu và được hưởng ưu đãi tín dụng từ chính phủ nhưng người dân
vẫn chưa thật mặn mà với nhà ở xã hội.
Những nhược điểm này có thể làm tốc độ bán hàng chậm không như dự tính dẫn
đến chủ đầu tư thiếu vốn, thi công chậm hơn không đảm bảo tiến độ được phê duyệt,
gây ra rủi ro về thời gian thực hiện dự án chậm.
* Rủi ro 4 (RR4):
Hiện nay, nhà ở xã hội đang ngày càng yếu thế trong cạnh tranh cùng nhà ở
thương mại với giá cả phải chăng.
Nhà ở xã hội ban đầu được đánh giá là hấp dẫn đối với người có thu nhập thấp,
thế nhưng loại hình nhà ở xã hội đang dần trở nên yếu thế khi nhiều dự án thương mại
đã bắt đầu đưa ra những ưu đãi gần như ngang bằng với nhà ở xã hội. Giá nhà ở xã hội
lại không hề rẻ hơn nhà ở thương mại. Nhiều người dù thu nhập không cao nhưng vẫn
chọn mua nhà ở thương mại, thay vì tham gia mua nhà ở xã hội với gói hỗ trợ tín dụng
30.000 tỷ đồng của Chính phủ.
Loại căn hộ thuộc nhà ở thương mại mà không ít người mua thuộc loại căn hộ
nhỏ, có diện tích 65 m2 với giá khoảng 1,0 - 1,5 tỷ đồng. Phân khúc này dù tương
đương với quy chuẩn của nhà ở xã hội, nhưng vẫn được chọn mua vì dịch vụ và hình
thức mua bán nhanh chóng, tiện lợi hơn nhiều. Hơn nữa, phía chủ đầu tư cũng phối
hợp với các ngân hàng hỗ trợ cho người mua vay với lãi suất 6% mỗi năm trong thời
hạn 10 năm, gần giống với ưu đãi của đối tượng được mua nhà ở xã hội.
Mặt khác, một số dự án thương mại còn đưa ra cam kết chấp nhận chịu phạt 20%
giá trị hợp đồng nếu chủ đầu tư không bàn giao nhà đúng tiến độ. Điều này không có
đối với nhà ở xã hội.
Việc không được chuyển nhượng trong vòng 5 năm, không được tự chọn căn,
tầng, hướng theo tuổi lại càng khiến lợi thế của nhà ở xã hội đuối hơn so với nhà ở
thương mại. Trong khi đó, khi mua một căn hộ thương mại là được hưởng ngay quyền
chuyển đổi, còn mua nhà ở xã hội phải sau 5 năm mới được phép nhượng quyền. Chính
vì vậy các dự án nhà ở thương mại vẫn bán khá chạy; còn nhà ở xã hội thì ì ạch chờ
đợi người mua.
Tình trạng nhà ở xã hội yếu thế trong việc cạnh tranh so với nhà ở thương mại,
khó bán cho khách hàng làm cho chủ đầu tư thiếu vốn để triển khai công việc tiếp
theo cũng dẫn đến rủi ro về thời gian thực hiện dự án bị kéo dài.
* Rủi ro 5 (RR5):
Tâm lý nhà ở xã hội là loại nhà có chất lượng thấp, dịch vụ không cao với chất
lượng kém, mau xuống cấp. Hiện nay, dù nhà ở xã hội đã được cải tiến, nâng cao chất
lượng, nhưng tâm lý người dân cần có thêm thời gian để thay đổi nên nhà ở xã hội chưa
thực sự thu hút người mua nhà. Chủ đầu tư không bán được hàng hoặc bán hàng chậm
dẫn đến thiếu vốn, thi công công trình kéo dài. Do vậy có rủi ro về thời gian thi công
dự án chậm.
* Rủi ro 6 (RR6):
Rủi ro về điều kiện thời tiết thi công mưa bão:
Dự án thi công tại Hà Nội, hàng năm luôn có bão với cấp độ khác nhau và những
trận mưa kéo dài. Nếu việc này xảy ra sẽ làm chậm thời gian thực hiện dự án.
* Rủi ro 7 (RR7):
Rủi ro về tình hình kinh tế chính trị thế giới (giá dầu thô giảm mạnh).
Ảnh hưởng của giá dầu thô giảm sâu:
Giá dầu giảm sâu làm giảm ngân sách của chính phủ Việt Nam do xuất khẩu dầu
thô đóng một phần đáng kể vào ngân sách nhà nước. Điều này có thể làm chính phủ
tiết kiệm ngân sách bằng cách giảm ưu tiên cho các dự án nhà ở xã hội, gây thêm khó
khăn trong việc triển khai dự án nhà ở xã hội trong đó có dự án này.
* Rủi ro 8 (RR8):
Rủi ro về chính sách kinh tế, sự biến động pháp lý xung quanh gói tín dụng
30.000 tỷ của chính phủ.
* Rủi ro 9 (RR9):
Rủi ro tăng chi phí thực hiện dự án:
Vào năm 2020, tình hình bất động sản bị đóng băng nên Chính phủ công bố Nghị
quyết Y/2020, trong đó có một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh,
hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu. Sau đó dự án này xin chuyển thành dự án nhà ở xã
hội.
Giá cả nguyên vật liệu, nhân công trong thời gian thị trường bất động sản đóng
băng được duy trì ở mức thấp. Hiện nay dự án thi công cầm chừng xong phần thô, đang
hoàn thiện. Giả thiết thời điểm phân tích dự án là quý I năm 2022, tại thời điểm này,
tình hình bất động sản đã ấm lên với rất nhiều dự án đồng loạt triển khai nên giá nhân
công và nguyên vật liệu tăng cao làm chi phí thực hiện dự án tăng cao, gây ra rủi ro về
chi phí tăng cao đối với dự án.
Đánh giá mức độ của rủi ro theo phương pháp định tính thông thường
a) Bước 1: Đánh giá xác suất xuất hiện rủi ro (pi)
Từ phần trên ta có danh mục các rủi ro trong quá trình thực hiện dự án, gồm 09
rủi ro, ký hiệu từ RR1 đến RR9. Ta lập bảng xác suất xuất hiện rủi ro:

Bậc Gán giá trị


Rủi ro Thang đánh giá định tính
đánh giá xác suất
RR1 5 Xác suất rủi ro rất cao 0,85

RR2 3 Xác suất rủi ro trung bình 0,55

RR3 3 Xác suất rủi ro trung bình 0,45

RR4 4 Xác suất rủi ro cao 0,65

RR5 4 Xác suất rủi ro cao 0,6

RR6 1 Xác suất rủi ro rất thấp 0,05

RR7 1 Xác suất rủi ro rất thấp 0,05

RR8 2 Xác suất rủi ro thấp 0,3

RR9 3 Xác suất rủi ro trung bình 0,4

b) Bước 2: Xác định mức độ tác động của rủi ro (Qi)

Thang đo định Rất Trung Rất


Thấp Cao
tính thấp bình cao

Thang đo thứ tự 1 2 3 4 5

Gán giá trị cho


các rủi ro:

RR1 – – – 0,4 –

RR2 – – – – 0,8

RR3 – – 0,2 – –

RR4 – – – 0,4 –

RR5 – – 0,2 – –

RR6 – 0,1 – – –

RR7 0,05 – – – –

RR8 – – – – 0,8

RR9 – – 0,2 – –
c) Bước 3: Xây dựng ma trận xác suất và mức độ tác động của rủi ro
* Đo lường các rủi ro, áp dụng công thức:
R=∑pi*Qi
Trong đó:
pi là xác suất xuất hiện rủi ro thứ i.
Qi là mức độ tác động do rủi ro thứ i.
Dùng số liệu của 2 bảng trên, ta có bảng đo lường các rủi ro (R) của Dự án như
sau:

Các rủi ro pi Qi Đo lường các rủi ro (Ri)

RR1 0,85 0,4 0,34

RR2 0,55 0,8 0,44

RR3 0,45 0,2 0,09

RR4 0,65 0,4 0,26

RR5 0,6 0,2 0,12

RR6 0,05 0,1 0,005

RR7 0,05 0,05 0,0025

RR8 0,3 0,8 0,24

RR9 0,4 0,2 0,08

Kết hợp 2 bảng trên, ta lập ma trận xác suất và mức độ tác động của rủi ro như
sau:

Xác suất Rất Thấp Trung Cao Rất cao


xuất hiện thấp bình

Mức độ tác động

Rất thấp RR7

Thấp RR6

RR3,
Trung bình RR5
RR9
Cao RR4 RR1

Rất cao RR8 RR2

Như vậy, để tăng xác suất đạt được mục tiêu đề ra, cần thiết phải đề ra các biện
pháp giảm thiểu các rủi ro có ảnh hưởng lớn nhất là:
– Rủi ro 1;
– Rủi ro 2;
– Rủi ro 4;
– Rủi ro 8.

5.4. QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ MÔI TRƯỜNG XÂY DỰNG


5.4.1. Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng
Công tác an toàn lao động (ATLĐ) trong thi công xây dựng công trình (XDCT)
được nói đến nhiều nhưng thực tế không được quan tâm đúng mức như các công tác chất
lượng, tiến độ và chi phí thực hiện dự án. Hàng năm, tại Việt Nam trong ngành xây dựng
xảy ra rất nhiều vụ tai nạn lao động, trong đó có các vụ nghiêm trọng, gây chết và bị
thương nhiều người cũng như gây ra những thiệt hại vật chất đáng kể. Vì vậy cần quan
tâm, chú trọng nhiều hơn đến công tác này.
5.4.1.1. Khái niệm và những yêu cầu đảm bảo an toàn lao động trong thi công xây
dựng công trình
ATLĐ trong thi công XDCT là hệ thống các biện pháp về tổ chức và quản lý, điều
hành trên công trường nhằm cải thiện điều kiện lao động và ngăn chặn tai nạn lao động
trong thi công XDCT.
Trong thi công XDCT phải đảm bảo những yêu cầu về ATLĐ như sau:
- Phải có thiết kế biện pháp thi công được duyệt, trong biện pháp thi công phải thể
hiện được các giải pháp đảm bảo ATLĐ cho người lao động và máy, thiết bị thi công đối
với từng công việc. Trong thiết kế biện pháp thi công phải có thuyết minh hướng dẫn về
kỹ thuật và các chỉ dẫn thực hiện. Biện pháp thi công và các giải pháp về an toàn phải
được xem xét định kỳ hoặc đột xuất để điều chỉnh cho phù hợp với thực trạng của công
trường;
- Các biện pháp an toàn và nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên
công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công
trường phải được bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn;
- Thi công xây dựng phải tuân thủ theo thiết kế được duyệt, tuân thủ quy chuẩn,
tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật. Đối với những công việc có yêu cầu phụ thuộc vào chất
lượng của công việc trước đó, thì chỉ được thi công khi công việc trước đó đã được nghiệm
thu đảm bảo chất lượng theo quy định;
- Có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc đảm nhận của các tổ chức, cá
nhân. Những người điều khiển máy, thiết bị thi công và những người thực hiện các công
việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ phải được huấn luyện ATLĐ;
- Máy, thiết bị thi công phải được kiểm định, đăng ký với cơ quan có thẩm quyền
theo quy định thì mới được phép hoạt động trên công trường;
- Những người khi tham gia thi công xây dựng trên công trường phải được khám
sức khỏe, huấn luyện về an toàn và được cấp phát đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân.
5.4.1.2. Trách nhiệm của chủ đầu tư đối với an toàn lao động trong thi công xây
dựng công trình
Trách nhiệm của chủ đầu tư trong công tác An toàn trong thi công xây dựng công
trình được quy định tại Luật Xây dựng, bao gồm:
- Chủ đầu tư phải tổ chức giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn của nhà
thầu thi công xây dựng;
- Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện dấu hiệu vi phạm quy định về an
toàn, có sự cố gây mất an toàn công trình;
- Phối hợp với các nhà thầu xử lý, khắc phục khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn lao động;
- Thông báo kịp thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xảy ra sự cố công
trình, tai nạn lao động gây chết người;
- Trường hợp vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình có ảnh hưởng lớn
đến an toàn cộng đồng, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo cơ quan chuyên môn về xây
dựng biện pháp bảo đảm an toàn đã được chấp thuận để kiểm tra trong quá trình thi công
xây dựng.
5.4.2. Quản lý môi trường xây dựng
Sự phát triển xây dựng gây ra những tác động không tốt tới môi trường xung quanh.
Chủ đầu tư có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường do tác động của việc thi
công XDCT trong dự án gây ra. Nội dung bảo vệ môi trường xây dựng bao gồm môi
trường xả thải chất rắn, chất lỏng, khí; môi trường tiếng ồn và việc tái sử dụng phế thải.
Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây
dựng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra đối
với các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi công XDCT.
Đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ
môi trường khi nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi
trường.
Kiểm tra, giám sát nhà thầu thi công xây dựng nhằm thực hiện các biện pháp bảo
đảm về môi trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh
như biện pháp chống bụi; chống ồn; xử lý phế thải như chất thải rắn, nước thải, chất thải
độc hại, khí thải…; bao che, thu dọn phế thải đưa đến đúng nơi quy định; thu dọn hiện
trường; che chắn bảo đảm an toàn, VSMT trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng,
phế thải.
Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trường
cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm có biện
pháp chống bụi, chống ồn và thu dọn hiện trường; nước thải, chất thải rắn và các loại chất
thải khác phải được thu gom xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường. Đối
với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị, phải thực hiện các biện pháp bao
che, thu dọn phế thải đưa đến đúng nơi quy định.
Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn
bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường.
Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc
thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan
quản lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ
các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về môi
trường có quyền tạm dừng thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện
pháp bảo vệ môi trường.
Các tổ chức, cá nhân để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá
trình thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường
thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5.5. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 5
A. Câu hỏi tự luận

B. Câu hỏi trắc nghiệm

1. Thế nào là nhà thầu nước ngoài?

A. Nhà thầu nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá
nhân mang quốc tịch nước ngoài tham gia ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng
xây dựng tại Việt Nam

B. Nhà thầu nước ngoài là nhà thầu trực tiếp ký kết hợp đồng xây dựng với chủ đầu
tư xây dựng.

C. Nhà thầu nước ngoài là nhà thầu ký kết hợp đồng xây dựng với nhà thầu chính
hoặc tổng thầu

D. Tất cả đều đúng

2. Hợp đồng tư vấn xây dựng và Hợp đồng thi công xây dựng công trình được phân loại
dựa trên đặc điểm nào của hợp đồng xây dựng?

A. Phân loại theo tính chất, nội dung công việc

B. Phân loại theo hình thức giá hợp đồng


C. Phân loại theo mối quan hệ của các bên tham gia trong hợp đồng

D. Không thuộc kiểu phân loại nào

3. Nếu phân loại theo tính chất, nội dung công việc thì hợp đồng xây dựng gồm loại hợp
đồng nào?

A. Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ

B. Hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình

C. Hợp đồng cung cấp nhân lực, máy và thiết bị thi công

D. Tất cả đều đúng

4. Thế nào là Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình?

A. Là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và cung cấp thiết bị để lắp đặt vào công
trình xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu thiết kế và cung cấp
thiết bị công nghệ là hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ cho tất cả
các công trình của một dự án đầu tư xây dựng

B. Là hợp đồng để thực hiện việc cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng
công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị công nghệ
và thi công xây dựng công trình là hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi
công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng

C. Là hợp đồng để thực hiện các công việc từ thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ
đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu EPC
là hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng tất cả các
công trình của một dự án đầu tư xây dựng

D. Là hợp đồng xây dựng để thực hiện toàn bộ các công việc lập dự án, thiết kế, cung
cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình của một dự án đầu tư xây
dựng

5. Theo hình thức giá hợp đồng, hợp đồng xây dựng gồm loại nào?

A. Hợp đồng trọn gói;

B. Hợp đồng theo đơn giá cố định;

C. Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh

D. Tất cả đều đúng


6. Theo mối quan hệ của các bên tham gia trong hợp đồng, hợp đồng xây dựng gồm loại
nào?

A. Hợp đồng thầu chính

B. Hợp đồng thầu phụ

C. Hợp đồng giao khoán nội bộ

D. Tất cả đều đúng

7. Đâu là nguyên tắc ký kết và thực hiện hợp đồng xây dựng?

A. Đối với nhà thầu liên danh, việc phân chia khối lượng công việc trong thỏa thuận
liên danh phải phù hợp với số năm thành lập của từng thành viên trong liên danh

B. Đối với nhà thầu chính nước ngoài, phải có cam kết thuê thầu phụ trong nước thực
hiện các công việc của hợp đồng dự kiến giao thầu phụ khi các nhà thầu trong
nước đáp ứng được yêu cầu của gói thầu

C. Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư không được ký hợp đồng với nhiều nhà
thầu chính để thực hiện công việc

D. Giá ký kết hợp đồng có thể được vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán,
thương thảo hợp đồng xây dựng

8. Đâu Không phải là nguyên tắc ký kết và thực hiện hợp đồng xây dựng?

A. Đối với nhà thầu chính nước ngoài, phải có cam kết thuê thầu phụ trong nước thực
hiện các công việc của hợp đồng dự kiến giao thầu phụ khi các nhà thầu trong
nước đáp ứng được yêu cầu của gói thầu

B. Đối với nhà thầu liên danh, việc phân chia khối lượng công việc trong thỏa thuận
liên danh phải phù hợp với năng lực hoạt động của từng thành viên trong liên danh

C. Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư không được ký hợp đồng với nhiều nhà
thầu chính để thực hiện công việc

D. Tổng thầu, nhà thầu chính được ký hợp đồng với một hoặc một số nhà thầu phụ,
nhưng các nhà thầu phụ này phải được chủ đầu tư chấp thuận, các hợp đồng thầu
phụ này phải thống nhất, đồng bộ với hợp đồng thầu chính đã ký với chủ đầu tư

9. Đối với quản lý tiến độ thực hiện hợp đồng thì các bên tham gia vào hợp đồng cần lưu
ý nội dung nào?

A. Thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến khi
các bên đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng xây dựng đã ký
B. Bên nhận thầu có trách nhiệm lập tiến độ chi tiết thực hiện hợp đồng trình bên
giao thầu chấp thuận để làm căn cứ thực hiện

C. Tiến độ thực hiện hợp đồng phải thể hiện các mốc hoàn thành, bàn giao các công
việc, sản phẩm chủ yếu

D. Tất cả đều đúng

10. Nếu phân loại rủi ro theo các lĩnh vực hay gặp thì có những loại rủi ro nào?

A. Rủi ro an toàn

B. Rủi ro tài chính

C. Rủi ro môi trường

D. Tất cả đều đúng

11. Rủi ro nào tồn tại trong giai đoạn chuẩn bị dự án?
A. Biến động của thị trường trong và ngoài nước
B. Rủi ro xuất phát từ sự thay đổi một số chính sách của nhà nước, quy định pháp
luật và các thủ tục hành chính
C. Chất lượng công tác khảo sát chưa cao
D. Rủi ro do sai lầm về chủ trương đầu tư
12. Rủi ro nào KHÔNG nằm trong giai đoạn chuẩn bị dự án?
A. Rủi ro do sai lầm về chủ trương đầu tư
B. Rủi ro do đưa ra quyết định đầu tư chưa phù hợp với quy hoạch
C. Rủi ro do việc phân tích, đánh giá các mặt về kỹ thuật, kinh tế tài chính trước khi
đưa ra quyết định đầu tư
D. Rủi ro xuất phát từ sự thay đổi một số chính sách của nhà nước, quy định pháp
luật và các thủ tục hành chính
13. Rủi ro nào tồn tại trong giai đoạn thực hiện dự án?
A. Biến động của thị trường trong và ngoài nước
B. Rủi ro do sai lầm về chủ trương đầu tư
C. Rủi ro do đưa ra quyết định đầu tư chưa phù hợp với quy hoạch
D. Rủi ro do chưa đủ điều kiện, thủ tục, hồ sơ hoàn công để có thể thanh toán vốn
đầu tư
14. Quy trình quản lý rủi ro dự án xây dựng gồm những bước nào?
A. Lập kế hoạch quản lý rủi ro; Xác định các rủi ro; Phân tích rủi ro; Lập kế hoạch
ứng phó rủi ro; Thực hiện các biện pháp ứng phó rủi ro
B. Lập kế hoạch quản lý rủi ro; Xác định các rủi ro; Phân tích rủi ro; Lập kế hoạch
ứng phó rủi ro; Thực hiện các biện pháp ứng phó rủi ro; Giám sát rủi ro
C. Lập kế hoạch quản lý rủi ro; Phân tích rủi ro; Lập kế hoạch ứng phó rủi ro; Thực
hiện các biện pháp ứng phó rủi ro; Giám sát rủi ro; Đánh giá rủi ro
D. Lập kế hoạch quản lý rủi ro; Xác định các rủi ro; Lập kế hoạch ứng phó rủi ro;
Thực hiện các biện pháp ứng phó rủi ro; Giám sát rủi ro; Đánh giá rủi ro; Tổng
kết hoạt động ứng phó
15. Trong thi công xây dựng công trình phải đảm bảo những yêu cầu về an toàn lao động
như thế nào?
A. Phải có thiết kế biện pháp thi công được duyệt, trong biện pháp thi công phải thể
hiện được các giải pháp đảm bảo ATLĐ cho người lao động và máy, thiết bị thi
công đối với từng công việc
B. Trong thiết kế biện pháp thi công phải có thuyết minh hướng dẫn về kỹ thuật và
các chỉ dẫn thực hiện
C. Các biện pháp an toàn và nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên
công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm
trên công trường phải được bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn
D. Tất cả đều đúng
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bảng phân phối xác suất chuẩn

Z 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9

-3 0,0013 0,0013 0,0013 0,0012 0,0012 0,0011 0,0011 0,0011 0.0010 0.0010

-2,9 0,0019 0,0018 0,0018 0,0017 0,0016 0,0016 0,0015 0,0015 0,0014 0,0014

-2,8 0,0026 0,0025 0,0024 0,0023 0,0023 0,0022 0,0021 0,0021 0.0020 0,0019

-2,7 0,0035 0,0034 0,0033 0,0032 0,0031 0.0030 0,0029 0,0028 0,0027 0,0026

-2,6 0,0047 0,0045 0,0044 0,0043 0.0041 0,004 0,0039 0,0038 0,0037 0,0036

-2,5 0,0062 0.0060 0,0059 0,0057 0,0055 0,0054 0,0052 0,0051 0,0049 0,0048

-2,4 0,0082 0.0080 0,0078 0,0075 0,0073 0,0071 0,0069 0,0068 0,0066 0,0064

-2,3 0,0107 0,0104 0,0102 0,0099 0,0096 0,0094 0,0091 0,0089 0,0087 0,0084

-2,2 0,0139 0,0136 0,0132 0,0129 0,0125 0,0122 0,0119 0,0116 0,0113 0.0110

-2,1 0,0179 0,0174 0.0170 0,0166 0,0162 0,0158 0,0154 0.0150 0,0146 0,0143

-2 0,0228 0,0222 0,0217 0,0212 0,0207 0,0202 0,0197 0,0192 0,0188 0,0183

-1,9 0,0287 0,0281 0,0274 0,0268 0,0262 0,0256 0.0250 0,0244 0,0239 0,0233

-1,8 0,0359 0,0351 0,0344 0,0336 0,0329 0,0322 0,0314 0,0307 0,0301 0,0294

-1,7 0,0446 0,0436 0,0427 0,0418 0,0409 0,0401 0,0392 0,0384 0,0375 0,0367

-1,6 0,0548 0,0537 0,0526 0,0516 0,0505 0,0495 0,0485 0,0475 0,0465 0,0455

-1,5 0,0668 0,0655 0,0643 0.0630 0,0618 0,0606 0,0594 0,0582 0,0571 0,0559

-1,4 0,0808 0,0793 0,0778 0,0764 0,0749 0,0735 0,0721 0,0708 0,0694 0,0681

-1,3 0,0968 0,0951 0,0934 0,0918 0,0901 0,0885 0,0869 0,0853 0,0838 0,0823

-1,2 0,1151 0,1131 0,1112 0,1093 0,1075 0,1056 0,1038 0.1020 0,1003 0,0985

-1,1 0,1357 0,1355 0,1314 0,1292 0,1271 0,1251 0.1230 0.1210 0.1190 0.1170

-1 0,1587 0,1562 0,1539 0,1515 0,1492 0,1469 0,1446 0,1423 0,1401 0,1379
Z 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9

-0,9 0,1841 0,1814 0,1788 0,1762 0,1736 0,1711 0,1685 0.1660 0,1635 0,1611

-0,8 0,2119 0.2090 0,2061 0,2033 0,2005 0,1977 0,1949 0,1922 0,1894 0,1867

-0,7 0.2420 0,2389 0,2358 0,2327 0,2296 0,2266 0,2236 0,2206 0,2177 0,2148

-0,6 0,2743 0,2709 0,2676 0,2643 0,2611 0,2578 0,2546 0,2514 0,2483 0,2451

-0,5 0,3085 0.3050 0,3015 0,2981 0,2946 0,2912 0,2877 0,2843 0.2810 0,2776

-0,4 0,3446 0,3409 0,3372 0,3336 0.3300 0,3264 0,3228 0,3192 0,3156 0,3121

-0,3 0,3821 0,3783 0,3745 0,3707 0,3669 0,3632 0,3594 0,3557 0.3520 0,3483

-0,2 0,4207 0,4168 0,4129 0.4090 0,4052 0,4013 0,3974 0,3936 0,3897 0,3859

-0,1 0,4602 0,4562 0,4522 0,4483 0,4443 0,4404 0,4364 0,4325 0,4286 0,4247

0.0 0.5000 0.4960 0.4920 0.4880 0.4840 0.4801 0,4761 0,4721 0,4681 0,4641

0,1 0,5398 0,5438 0,5478 0,5517 0,5557 0,5596 0,5636 0,5675 0,5714 0,5753

0,2 0,5793 0,5832 0,5871 0.5910 0,5948 0,5987 0,6026 0,6064 0,6103 0,6141

0,3 0,6179 0,6217 0,6255 0,6293 0,6331 0,6368 0,6406 0,6443 0.6480 0,6517

0,4 0,6554 0,6591 0,6628 0,6664 0.6700 0,6736 0,06772 0,6808 0,6844 0,6879

0,5 0,6915 0.6950 0,6985 0,7019 0,7054 0,7088 0,7123 0,7157 0.7190 0,7224

0,6 0,7257 0,7291 0,7324 0,7357 0,7389 0,7422 0,7454 0,7486 0,7517 0,7549

0,7 0.7580 0,7611 0,7642 0,7673 0,7704 0,7734 0,7764 0,7794 0,7823 0,7852

0,8 0,7881 0.7910 0,7939 0,7967 0,7995 0,8023 0,8051 0,8078 0,8106 0,8133
Z 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9

0,9 0,8159 0,8186 0,8121 0,8238 0,8264 0,8289 0,8315 0,864 0,8385 0,8389

1,0 0,8413 0,8438 0,8461 0,8485 0,8508 0,8531 0,8554 0,8577 0,8599 0,8621

1,1 0,8643 0,8665 0,8686 0,8708 0,8729 0,8749 0.8770 0.8790 0.8810 0.8830

1,2 0,8849 0,8869 0,8888 0,8907 0,8925 0,8944 0,8962 0.8980 0,8997 0,9015

1,3 0,9032 0,9049 0,9066 0,9082 0,9099 0,9115 0,9131 0,9147 0,9162 0,9197

1,4 0,9192 0,9207 0,9222 0,9236 0,9251 0,9265 0,9279 0,9292 0,9306 0,9319

1,5 0,9332 0,9345 0,9357 0.9370 0,9382 0,9394 0,9406 0,9418 0,9429 0,9441

1,6 0,9452 0,9463 0,9474 0,9484 0,9495 0,9505 0,9515 0,9525 0,9535 0,9545

1,7 0,9554 0,9564 0,9573 0,9582 0,9591 0,9599 0,9608 0,9616 0,9625 0,9633

1,8 0,9641 0,9649 0,9656 0,9664 0,9671 0,9678 0,9686 0,9693 0,9699 0,9706

1,9 0,9713 0,9719 0,9726 0,9732 0,9738 0,9744 0.9750 0,9756 0,9761 0,9767

2,0 0,9772 0,9778 0,9783 0,9788 0,9793 0,9798 0,9803 0,9808 0,9812 0,9817

2,1 0,9821 0,9826 0.9830 0,9834 0,9838 0,9842 0,9846 0.9850 0,9854 0,9857

2,2 0,9861 0,9864 0,9868 0,9871 0,9875 0,9878 0,9881 0,9884 0,9887 0.9890

2,3 0,9893 0,9896 0,9898 0,9901 0,9904 0,9906 0,9909 0,9911 0,9913 0,9916
Z 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9

2,4 0,9918 0.9920 0,9922 0,9925 0,9927 0,9929 0,9931 0,9932 0,9934 0,9936

2,5 0,9938 0.9940 0,9941 0,9943 0,9945 0,9946 0,9948 0,9949 0,9951 0,9952

2,6 0,9953 0,9955 0,9956 0,9957 0,9959 0.9960 0,9961 0,9962 0,9963 0,9964

2,7 0,9965 0,9966 0,9967 0,9968 0,9969 0.9970 0,9971 0,9972 0,9973 0,9974

2,8 0,9974 0,9975 0,9976 0,9977 0,9977 0,9978 0,9979 0,9979 0.9980 0,9981

2,9 0,9981 0,9982 0,9982 0,9983 0,9984 0,9984 0,9985 0,9985 0,9986 0,9986

3,0 0,9987 0,9987 0,9987 0,9988 0,9988 0,9989 0,9989 0,9989 0.9990 0.9990
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.

[2] - Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17 tháng 06 năm 2009; 30.2009;
Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017.

[3] - Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17 tháng 06 năm 2009; 30.2009;
Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017.

[4] Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội khóa 13 nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;.

[5] Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội khóa 13 nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

[6] Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội khóa 13 nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

[7] Avraham Stub; Jonathan F; Shlomo Globerson, Quản lý dự án kỹ thuật, công nghệ
và thực thi, Biên dịch Nguyễn Hữu Dũng.

[8] Roy Pilcher, Principle of Construction Management, Mc. Graw Hill Book
Company.

You might also like