2.2. Phương Pháp Thực Tiễn

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 30

2.2.

HỆ THỐNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHXH&NV

2.2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN


2.2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn là phương pháp trực tiếp tác động vào
đối tượng có trong thực tiễn để làm bộc lộ bản chất và quy luật vận
động của đối tượng đó, giúp người nghiên cứu thu thập thông tin hoặc
Nhóm phương làm nảy sinh các ý tưởng nghiên cứu và đề xuất sáng tạo.
pháp nghiên
 Phương pháp quan sát khoa học
cứu thực tiễn
 Phương pháp thực nghiệm xã hội
bao gồm
 Phương pháp phỏng vấn
những phương
 Phương pháp điều tra viết (anket)
pháp nào?  Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình (Case Study)
 Phương pháp đo lường xã hội học…
 Học phần tập trung nghiên cứu hai phương
pháp:
 Phương pháp quan sát khoa học
 Phương pháp phỏng vấn
HAI PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN

Phương pháp quan sát khoa học


01

02 Phương pháp phỏng vấn


2.2.2.1. PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT KHOA HỌC

KHÁI NIỆM, PHƯƠNG TIỆN QUAN SÁT KHOA HỌC


 Quan sát là phương thức cơ bản để nhận thức sự vật trực tiếp, là phương pháp
tri giác có mục đích, có kế hoạch một sự kiện, hiện tượng, quá trình (hay hành
vi cử chỉ của con người) trong những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu
thập những số liệu, dữ kiện cụ thể đặc trưng cho quá trình diễn biến của sự
kiện, hiện tượng đó.
 Trong nghiên cứu xã hội, quan sát là phương pháp thu thập các dữ liệu sơ cấp
(primary data) về đối tượng khảo sát và ghi nhận bằng giác quan (hoặc máy
thu hình, ghi âm, máy quét, dụng cụ đo đếm…) các yếu tố liên quan đến đối
tượng khảo sát.
 Trong nghiên cứu KHXH&NV, phương pháp quan sát thường kết hợp với trắc
nghiệm, thực nghiệm.
2.2.2.1. PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT KHOA HỌC

CHỨC NĂNG, ĐẶC ĐIỂM CỦA QUAN SÁT KHOA HỌC


Chức năng:
 Chức năng thu thập thông tin thực tiễn.
 Chức năng kiểm chứng các lý thuyết, các giả thuyết đã có.
 Chức năng so sánh, đối chiếu các kết quả trong nghiên cứu lý thuyết với thực tiễn, thực tế.
Đặc điểm:
 Đối tượng quan sát là hoạt động phức tạp của một cá nhân, hay một tập thể có những đặc
điểm đa dạng về năng lực hay trình độ.
 Chủ thể quan sát là nhà khoa học hay cộng tác viên có trình độ, kinh nghiệm, thế giới quan,
cảm xúc tâm lí khác nhau. quan sát bao giờ cũng thông qua lăng kính chủ quan của "cái tôi"
ngay cả khi sử dụng kĩ thuật hiện đại để quan sát. Quan sát còn chịu sự chi phối của quy luật
ảo giác của cảm giác, tri giác trong hoạt động nhận thức.
 Kết quả quan sát dù khách quan đến mấy vẫn phụ thuộc vào việc xử lý các thông tin của
người nghiên cứu, do đó cần được chọn lọc theo các chuẩn nhất định.
2.2.2.1. PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT KHOA HỌC
PHÂN LOẠI CÁC HÌNH THỨC QUAN SÁT KHOA HỌC

 Quan sát tự nhiên – Quan sát có kiểm soát

 Quan sát công khai - Quan sát không công khai (bí mật)

 Quan sát trực tiếp - Quan sát gián tiếp

 Quan sát có chuẩn bị - Quan sát không chuẩn bị

 Quan sát một người – Quan sát một nhóm người

 Quan sát một lần – Quan sát nhiều lần (quan sát liên tục, định kỳ, chu kỳ)

 Quan sát do con người - Quan sát bằng thiết bị


2.2.2.1. PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT KHOA HỌC

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT ĐẶC THÙ CHO KHXH&NV

 Quan sát tham dự: người nghiên cứu tham gia vào nhóm đối tượng quan sát
(khác biệt với Quan sát không tham dự - người nghiên cứu không tham gia vào
nhóm đối tượng, mà đứng bên ngoài quan sát).
 Quan sát không cấu trúc: quan sát linh hoạt, thăm dò, mô tả, hành vi, đề mục
dần dần hình thành trong quá trình quan sát – định tính (khác biệt với Quan sát
có cấu trúc - quan sát hành vi, đề mục được xác định trước – định lượng)
 Tự quan sát (introspection - tự cảm, tự ý thức) - Quan sát người khác
(empathy - thấu cảm).
Quan sát để nghiên cứu về ngày black Friday ở Hà
Nội năm 2021
 Bước 1:
- QS ngày BF ở HN
- Để làm gì? Đánh giá năng lực mua sắm của người HN năm 2021 (khi dịch Covid 19 đang phức)
=) đánh giá về diện mạo kinh tế của thủ đô khi chịu ảnh hưởng của đại dịch)
 Bước 2:
- Nội dung quan sát: lựa chọn mẫu (trung tâm mua sắm, siêu thị lớn: Vincom, Lotte, Canifa,…),
thời gian (24h)…
 Bước 3: Kế hoạch (biểu mẫu)
 Bước 4:
- Ghi chép kết quả quan sát
- Kiểm tra lại kết quả quan sát (trò chuyện, phỏng vấn 1 khách hàng, nhân viên bán hang; đối sánh ngày
BF của VN với Mỹ|
 Bước 5: phân tích dữ liệu, đưa nhân định (năng lực giảm sút, nhu cầu thu hẹp, thái độ mua
sắm cẩn trọng…)
2.2.2.1. PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT KHOA HỌC

CÁC BƯỚC CƠ BẢN CỦA QUAN SÁT KHOA HỌC

 1. Xác định đối tượng quan sát, mục đích quan sát: Quan sát đối tượng nào? Quan
sát để làm gì? (quan sát đời sống sinh hoạt của cư dân trong các khu TT cũ của HN/
Đánh giá văn hóa sinh hoạt, những khó khan và thuận loại, đưa ra giải pháp cho các
khu tập thể cũ của HN=) lát cắt văn hóa HN thời hiện đại)
 2. Xác định nội dung quan sát và phương pháp quan sát: Quan sát cái gì? Quan sát
như thế nào và bằng cách nào? Nội dung quan sát thể hiện qua việc lựa chọn mẫu quan
sát, số lượng mẫu, định thời điểm quan sát và độ dài thời gian quan sát. Căn cứ vào qui
mô của đề tài và độ phức tạp của mẫu mà quyết định phương pháp, phương tiện quan
sát.
 3. Lập phiếu quan sát và kế hoạch quan sát: thiết kế bảng yêu cầu các nội dung cụ
thể khi đi quan sát (phiếu quan sát gồm đối tượng, địa chỉ, ngày giờ quan sát, người
quan sát; yêu cầu ghi chép, thu hình cụ thể sao cho người đi quan sát có thể đo, đếm,
ghi được bằng số, bằng chữ “có” hoặc “không”; câu hỏi bổ sung xác minh, làm rõ hơn
một số thông tin có thể chưa được rõ khi quan sát).
2.2.2.1. PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT KHOA HỌC

CÁC BƯỚC CƠ BẢN CỦA QUAN SÁT KHOA HỌC

 4. Tiến hành quan sát: Quan sát có thể tiến hành trong điều kiện tự nhiên với
hoàn cảnh đang có thường ngày, cũng có thể thực hiện bằng cách tạo tình huống
khác thường trong các hoạt động được tổ chức có định hướng, qua đó đối tượng
tự bộc lộ bản chất rõ ràng hơn. Ghi chép kết quả quan sát (phiếu in sẵn, biên bản,
nhật ký, theo thời gian, không gian, điều kiện, diễn biến; ghi âm, chụp ảnh, quay
phim các sự việc); kiểm tra lại kết quả quan sát (trò chuyện thêm với những
người tham gia tình huống; sử dụng các tài liệu khác liên quan để đối chiếu;
quan sát lặp lại; sử dụng người có trình độ cao hơn quan sát lại để kiểm nghiệm).

 5. Xử lí kết quả quan sát: Tập hợp các phiếu quan sát, sắp xếp số liệu mã hóa,
phân tích để đi đến một nhận định khoa học.
2.2.2.1. PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT KHOA HỌC
CÁC BƯỚC THỰC HIỆN QUAN SÁT THAM DỰ
 Bước 1: Quyết định mục tiêu của cuộc nghiên cứu
 Bước 2: Quyết định nhóm đối tượng quan sát
 Bước 3: Thâm nhập vào nhóm đối tượng khảo sát
 Bước 4: Quan hệ với các đối tượng được nghiên cứu
 Bước 5: Tiến hành nghiên cứu bằng quan sát và ghi nhận trên thực địa
 Bước 6: Giải quyết những trường hợp có thể gây khó khăn như khi có va chạm với
các đối tượng khảo sát
 Bước 7: Rời khỏi cuộc nghiên cứu
 Bước 8: Phân tích các dữ liệu
 Bước 9: Viết báo cáo trình bày những kết quả thu thập được
(Quan sát tham dự là phương pháp đặc thù cho KHXH&NV, được các nhà dân tộc học,
xã hội học sử dụng rộng rãi và phổ biến; điền dã văn hóa thuộc về loại hình phương
pháp này)
Thực hành
 Phiếu quan sát: đối tượng, địa chỉ, ngày giờ quan sát, người quan sát; yêu cầu ghi chép, thu hình
cụ thể sao cho người đi quan sát có thể đo, đếm, ghi được bằng số, bằng chữ “có” hoặc “không”;
câu hỏi bổ sung
2.2.2.1. PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT KHOA HỌC
ƯU ĐIỂM CỦA QUAN SÁT KHOA HỌC
 Quan sát có ưu điểm trong việc thu thập các dữ liệu ứng xử không lời, cho phép
ghi nhận những ứng xử đang xảy ra một cách trực tiếp, trong hoàn cảnh tự nhiên,
cho phép nghiên cứu đối tượng sống động, toàn diện, không gò bó, ít gây phản
ứng từ phía đối tượng.
 Quan sát có lợi thế trong những cuộc nghiên cứu thăm dò gợi ý cho người nghiên
cứu những ý tưởng thích hợp; đối với quan sát tham dự trong thời gian dài, có thể
tạo quan hệ thân mật, gần gũi để thông hiểu từ bên trong đối tượng.
 Kỹ thuật quan sát không bị bó buộc bởi tổ chức cơ cấu chặt chẽ tạo điều kiện cho
người nghiên cứu chủ động, linh hoạt.
 Quan sát đôi lúc là phương pháp duy nhất thích hợp với một số đối tượng như trẻ
em, chẳng hạn như quan sát các em đang chơi tốt hơn là phỏng vấn thái độ, hành
vi của các em.
2.2.2.1. PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT KHOA HỌC

HẠN CHẾ CỦA QUAN SÁT KHOA HỌC

 Thông tin thu được có thể chỉ mang tính bề ngoài của hiện tượng, đối
tượng.
 Nếu không có sự trợ giúp của các phương tiện kỹ thuật, thì chỉ có khả
năng quan sát một không gian giới hạn.
 Dễ bị ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan của người quan sát.
 Quy mô nhỏ, cỡ mẫu nghiên cứu nhỏ.
 Dữ liệu quan sát khó định lượng, khó xây dựng thang đo và tổng hợp
kết quả điều tra.
BÀI TẬP QUAN SÁT KHOA HỌC

Hãy lập phiếu quan sát cho một số đề tài nghiên cứu sau:
 1. Quan sát một lớp học để có nhận xét về tình hình học tập của lớp
ấy.
 2. Quan sát để đánh giá sơ bộ chất lượng một buổi tự học của bạn
mình (hoặc em mình, anh mình) ở kí túc xá (hoặc ở nhà).
 3. Quan sát một buổi học online của sinh viên một lớp học nào đó
(hoặc lớp mình) để sơ bộ đánh giá kỉ cương học tập của lớp.
2.2.2.2. PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN

KHÁI NIỆM PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN

 Phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu khoa học là phương pháp hỏi – đáp,
trao đổi thông tin bằng ngôn từ trực tiếp giữa người phỏng vấn và người cung
cấp thông tin, được tiến hành với mục đích, kế hoạch nhất
định.
 Nguồn thông tin trong phỏng vấn là tất cả các câu trả lời của người được phỏng
vấn thể hiện quan điểm, ý thức, trình độ của người trả lời và toàn bộ hành vi, cử
chỉ, ngôn ngữ thân thể của họ. Khi có mâu thuẫn giữa các câu trả lời và hành vi
thì phải thêm câu hỏi phụ để xác minh độ chính xác của thông tin. Phỏng vấn là
một quá trình điều tra sáng tạo, luôn luôn đòi hỏi phải tiến hành một cách linh
hoạt.
2.2.2.2. PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN

CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG, ĐẶC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN

 Người phỏng vấn đưa ra loạt câu hỏi xác định, cụ thể, rõ ràng, với mục đích thu
thập thông tin, phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình, để người cung cấp
thông tin (đối tượng phỏng vấn) trả lời, mở rộng, trao đổi thêm về quan điểm
của mình.
 Nguồn thông tin trong phỏng vấn là tất cả các câu trả lời của người được phỏng
vấn thể hiện quan điểm, ý thức, trình độ của người trả lời và toàn bộ hành vi, cử
chỉ, ngôn ngữ thân thể của họ. Khi có mâu thuẫn giữa các câu trả lời và hành vi
thì phải có thêm câu hỏi phụ để xác minh độ chính xác của thông tin.
 Phỏng vấn là một quá trình điều tra sáng tạo, luôn luôn đòi hỏi phải tiến hành
một cách linh hoạt.
2.2.2.2. PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN

MỤC ĐÍCH CỦA PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN

 Mục đích chính của việc phỏng vấn là tìm hiểu nguyên nhân
sâu xa, ý nghĩa và khám phá các yếu tố mới thông qua đối
tượng phỏng vấn (Kvale,1996).
 Những người phỏng vấn chuyên nghiệp có thể tận dụng buổi
trò chuyện với những đối tượng phỏng vấn để đào sâu, mở rộng
thông tin xung quanh chủ đề được định sẵn. Khi thực hiện
phỏng vấn, nhà nghiên cứu phải theo dõi thái độ, hành vi của
đối tượng phỏng vấn để ghi nhận và điều tra thêm thông tin dựa
trên biểu hiện của họ ((McNamara, 1999).
2.2.2.2. PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN

CHỨC NĂNG CỦA PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN

Phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu khoa học giúp
người nghiên cứu khẳng định, xác định vấn đề nghiên
cứu.
Phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu khoa học giúp
người nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết, lý luận và
mở rộng đề tài nghiên cứu.
2.2.2.2. PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN

PHẠM VI ÁP DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN


Phỏng vấn là phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản, có thể áp dụng tốt
trong những trường hợp:
Mục tiêu nghiên cứu chưa được hiểu rõ hoàn toàn. Vấn đề và mục tiêu
nghiên cứu có thể sửa hoặc xem xét lại trong quá trình nghiên cứu.
Một loạt các câu trả lời có khả năng chưa được biết trước. Một số người
trả lời có thể trình bày các quan điểm mới mà người nghiên cứu chưa biết
tới.
Người nghiên cứu cần có sự lựa chọn đề xuất hay trình bày thêm những
câu hỏi dựa trên thông tin từ người trả lời.
Một số người trả lời có thể có thông tin chất lượng cao và người nghiên
cứu mong muốn tìm hiểu sâu hơn với họ về đề tài nghiên cứu.
Các câu hỏi có liên quan tới kiến thức ẩn, không nói ra hoặc quan điểm cá
nhân (thái độ, giá trị, niềm tin, suy nghĩ…).
2.2.2.2. PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN

PHÂN LOẠI PHỎNG VẤN THEO CẤU TRÚC

 Phỏng vấn có cấu trúc (thực hiện nghiêm ngặt theo công cụ hướng dẫn
– bảng hỏi đã được xây dựng từ trước, người phỏng vấn giải thích sáng
tỏ cho người được phỏng vấn về chủ đề nghiên cứu/phỏng vấn đang tiến
hành, và đặt câu hỏi dưới dạng đúng như đã chuẩn bị).
 Phỏng vấn bán cấu trúc (thực hiện dựa trên công cụ hướng dẫn, có một
số câu hỏi có tính chất quyết định được chuẩn hóa, còn các câu hỏi khác
có thể phát biểu tùy tình hình cụ thể; người thực hiện có thể linh hoạt/tùy
biến việc khai thác thông tin ở cấp độ sâu/rộng đối với một số nội
dung/chủ đề mà người được phỏng vấn cung cấp thông tin).
 Phỏng vấn không có cấu trúc (phỏng vấn tự do, trong công cụ hướng
dẫn chỉ các câu hỏi khung là cố định, còn các câu hỏi thăm dò có thể thay
đổi cho phù hợp với người được hỏi và ngữ cảnh thực hiện).
2.2.2.2. PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN

MỘT SỐ LOẠI HÌNH PHỎNG VẤN KHÁC

1. Phỏng vấn thường (thực hiện trên quy mô rộng với nhiều loại đối tượng
trả lời) - Phỏng vấn sâu (lấy ý kiến chuyên gia hoặc đi sâu vào tìm hiểu
một vấn đề đặc thù con người, xã hội, văn hóa, tinh thần phức tạp nào đó,
lặp lại phỏng vấn nhiều lần).
2. Phỏng vấn cá nhân (đối thoại với 1 cá nhân đối tượng phỏng vấn) –
Phỏng vấn nhóm xã hội (thảo luận trong một nhóm xã hội).
3. Phỏng vấn trực diện (trực tiếp) – Phỏng vấn qua phương tiện truyền
thông (điện thoại, truyền hình, internet…).
2.2.2.2. PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN
PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN SÂU
Khái niệm, mục đích, phạm vi áp dụng
 Phỏng vấn sâu (depth interview) là những cuộc đối thoại được lặp đi lặp lại giữa nhà
nghiên cứu và người cung cấp thông tin nhằm tìm hiểu cuộc sống, kinh nghiệm và nhận
thức của người cung cấp thông tin thông qua ngôn ngữ và biểu hiện của người ấy.
 Phỏng vấn sâu thích hợp và hiệu quả nhất trong những nghiên cứu đi sâu tìm hiểu nhiều
khía cạnh bản chất, nguyên nhân của vấn đề, động cơ của hành động hay một loạt hành
động nào đó gắn với những trường hợp cụ thể. Mục tiêu của phỏng vấn sâu không phải
để hiểu một cách đại diện, khái quát về tổng thể, mà giúp hiểu sâu, hiểu kỹ về một vấn đề
nhất định.
 Phỏng vấn sâu thường được áp dụng khi:
1) Chủ đề nghiên cứu mới và chưa được xác định rõ;
2) Nghiên cứu thăm dò, khi chưa biết những khái niệm và biến số;
3) Cần tìm hiểu sâu;
4) Khi cần tìm hiểu về ý nghĩa hơn là tần suất.
2.2.2.2. PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN
ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU CỦA PHỎNG VẤN SÂU
Đặc trưng:
 Cấu trúc linh hoạt
 Tương tác
 Chuyên sâu
Yêu cầu về đối tượng phỏng vấn: Đối tượng phỏng vấn sâu phải là kết
quả lựa chọn có chủ ý, theo những tiêu chí đáp ứng tối đa mục tiêu nghiên
cứu.
Yêu cầu về người thực hiện phỏng vấn:
1) nắm rõ và hiểu biết chi tiết về vấn đề nghiên cứu;
2) có kỹ năng chuyên môn;
3) có kinh nghiệm tiếp xúc và giao tiếp;
4) biết lắng nghe thông tin và có tính kiên nhẫn.
2.2.2.2. PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN
LƯU Ý TRONG PHỎNG VẤN SÂU
1. Có thông tin cần thiết về người trả lời và bối cảnh mà họ hoạt động.
2. Lập kịch bản hoặc danh sách các chủ đề muốn đề cập sao cho dễ dàng
thêm các câu hỏi phụ khi cần.
3. Lên lịch phỏng vấn dựa theo lịch trình, lựa chọn của người được hỏi.
4. Đặt câu hỏi một cách tự tin và để người được phỏng vấn cảm thấy thoải
mái, để họ cũng tự tin và có thể trả lời cả câu hỏi khó một cách dễ dàng.
5. Đặt thời lượng hợp lý để người được hỏi không bị quá tải.
6. Quan sát và ghi chú lại các biểu hiện, cử chỉ của người được phỏng vấn.
7. Khách quan, trung thực, tôn trọng người được hỏi trong suốt quá trình.
8. Diễn giải các đoạn ghi âm phỏng vấn và xác minh với người được phỏng
vấn.
2.2.2.2. PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN

CÁC BƯỚC THỰC HIỆN PHỎNG VẤN

1. Xác định vấn đề cần phỏng vấn


2. Lên kế hoạch, thiết kế bài phỏng vấn, hướng dẫn phỏng vấn
3. Thực hiện phỏng vấn dựa trên kế hoạch, hướng dẫn phỏng vấn
4. Ghi chép (chuẩn bị tài liệu phỏng vấn để phân tích)
5. Phân tích tài liệu phỏng vấn (theo mục đích, chủ đề, tính chất và
phương pháp phù hợp)
6. Xác minh (xác định tính hợp lệ của các kết quả phỏng vấn)
7. Viết báo cáo (truyền đạt các kết qủa của nghiên cứu dựa trên các
tiêu chí được thiết lập)
2.2.2.2. PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN

CÁC BƯỚC XÂY DỰNG BẢNG CÂU HỎI CHO PHỎNG VẤN ĐỊNH TÍNH

 Bước 1: Xác định mục tiêu và vấn đề nghiên cứu

 Bước 2: Xác định đối tượng khảo sát và mẫu khảo sát dự kiến

 Bước 3: Xác định cách thức thu thập dữ liệu

 Bước 4: Xác định các câu hỏi trong bảng hỏi

 Bước 5: Sắp xếp các thứ tự các câu hỏi trong bảng hỏi

 Bước 6: Phỏng vấn thử và điều chỉnh nếu cần


2.2.2.2. PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN

ƯU ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN

Do người phỏng vấn và đối tượng khảo sát tiếp xúc trực tiếp với
nhau nên phương pháp phỏng vấn cho phép thu thập được những
thông tin về bối cảnh thực tại cũng như các thông tin về suy nghĩ,
tâm tư, tình cảm của đối tượng.

Bằng phương pháp phỏng vấn, các thông tin thu được từ người trong
cuộc thường có chất lượng cao, tính chân thực và độ tin cậy của
thông tin có thể kiểm nghiệm được trong quá trình phỏng vấn.
2.2.2.2. PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN

HẠN CHẾ CỦA PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN


 Phương pháp phỏng vấn khó triển khai được trên quy mô rộng, thường tốn
thời gian, công sức để chuẩn bị và thu xếp thời gian, địa điểm thực hiện
phỏng vấn.
 Tiếp cận đối tượng để phỏng vấn là việc không dễ dàng.
 Phỏng vấn là giao tiếp trực tiếp, tùy theo bối cảnh và đối tượng, rất dễ bị
lôi cuốn sang những hướng không mong muốn, dễ lạc đề, lan man, không
đạt được mục đích.
 Phương pháp phỏng vấn đòi hỏi quá nhiều năng lực ở người phỏng vấn:
phải có khả năng giao tiếp tốt, biết cách tiếp đối tượng được phỏng vấn,
ứng đối linh hoạt, có kỹ năng xử lý các tình huống, có trình độ hiểu biết
nhất định về chủ đề phỏng vấn.
BÀI TẬP THỰC HÀNH PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN

 Hãy xác định mục đích, chủ đề, chọn đối tượng (có thể giả định), thiết kế
bảng hỏi, tiến hành thực hiện phỏng vấn về một vấn đề gần gũi với cuộc
sống học đường, gia đình (vấn đề xung đột thế hệ trong gia đình, trang phục
học đường, tình bạn, tình yêu học đường, học online, học môn chung ở năm
đầu đại học, lựa chọn nghề nghiệp, thần tượng trong giới trẻ, sở thích…),
phân tích ghi chép, rút ra nhận định về kết quả phỏng vấn, biên tập tất cả lại
thành một văn bản báo cáo.

You might also like