Professional Documents
Culture Documents
Chủ Đê 4 Quản Trị Vật Tư Và Tồn Kho
Chủ Đê 4 Quản Trị Vật Tư Và Tồn Kho
Chủ Đê 4 Quản Trị Vật Tư Và Tồn Kho
NHẬN XÉT
GIẢNG VIÊN
2
MỤC LỤC:
I. Khái quát chung về vật tư trong hoạt động sản xuất, kinh doanh...................4
1.Khái niệm về vật tư:............................................................................................4
2.Phân loại vật tư:...................................................................................................4
3.Định mức tiêu dùng vật tư:..................................................................................4
4. Ý nghĩa bảo đảm vật tư:.....................................................................................4
II. Phương pháp xác định nhu cầu vật tư..............................................................5
1. Xác định nhu cầu vật tư cần dùng kỳ kế hoạch..................................................5
III. Xác định nhu cầu vật tư dự trữ và nhu cầu vật tư cần cung cấp cho kỳ kế
hoạch.......................................................................................................................14
1. Xác định nhu cầu vật tư dự trữ.........................................................................14
2. Xác định nhu cầu vật tư cần cung cấp cho kỳ kế hoạch...................................15
IV. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN TRỊ TỒN KHO.....................................................16
1. Khái niệm:........................................................................................................16
2. Phân loại:..........................................................................................................16
3. Mục đích:..........................................................................................................16
V.Các loại chi phí tồn kho.....................................................................................17
1.Chi phí đặt hàng:...............................................................................................17
2 Chi phí tồn trữ (chi phí lưu kho):......................................................................17
3.Chi phí cơ hội....................................................................................................18
4.Chi phí cho sự phối hợp sản xuất......................................................................18
5.Chi phí về chất lượng của lô hàng lớn...............................................................19
6.Chi phí khác......................................................................................................19
VI.Một số mô hình tồn kho...................................................................................19
1.Mô hình sản lượng đơn hàng kinh tế cơ bản (EOQ).........................................19
2.Mô hình lượng đặt hàng theo lô sản xuất (POQ)..............................................23
3
I. Khái quát chung về vật tư trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
1.Khái niệm về vật tư:
Vật tư là bộ phận cơ bản trong toàn bộ tư liệu sản xuất của xã hội, bao gồm nguyên
liệu, vật liệu, nhiên liệu (gọi tắt là vật liệu), năng lượng và thiết bị máy móc (công
cụ, dụng cụ).
Trong đó, vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất.
2.Phân loại vật tư:
Theo mục đích sử dụng và nguồn hình thành nên vật tư của DN mà vật tư được
phân loại theo các căn cứ như: Theo công dụng kinh tế, theo sự đồng nhất về quy
trình công nghệ, theo nguồn cung cấp,…
3.Định mức tiêu dùng vật tư:
Là lượng vật tư hao phí lớn nhất cho phép để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm theo
quy cách, kết cấu, chất lượng, quy trình công nghệ nhất định, trong những điều kiện
tổ chức và kỹ thuật nhất định.
Việc xây dựng định mức tiêu dùng vật tư tiên tiến và đưa định mức đó vào áp dụng
trong sản xuất là biện pháp quan trọng nhất để thực hành tiết kiệm vật tư có cơ sở
chặt chẽ việc sử dụng vật tư. Định mức tiêu dùng vật tư còn là căn cứ để tiến hành
kế hoạch hóa và cung ứng sử dụng vật tư, tạo tiền đề cho việc hạch toán kinh tế và
thúc đẩy phong trào thi đua, lao động sản xuất.
4. Ý nghĩa bảo đảm vật tư:
Vật tư là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham
gia thường xuyên vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến sản
phẩm được sản xuất.
Thông thường trong các DN sản xuất, vật tư thường chiếm một tỷ trọng rất lớn
trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, nên việc tiết kiệm vật tư và sử dụng
đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản
phẩm và thực hiện tốt kết quả sản xuất, kinh doanh.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của vật tư đòi hỏi các DN phải quản lý chặt chẽ vật
tư ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng. Do đó cần nắm vững khi
xác định nhu cầu vật tư cho sản xuất: Làm tăng mức độ đáp ứng và thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng; Nâng cao khả năng sử dụng một cách tối ưu các phương tiện
vật chất và lao động; Làm cho công việc hoạch định tồn kho và lên tiến độ tồn kho
trở nên tốt hơn; đáp ứng nhanh hơn, phù hợp hơn với những nhu cầu thay đổi của
4
thị trường; Giảm được mức độ tồn kho nhưng không hề làm suy giảm mức độ đáp
ứng thị trường.
5
A
B (3) C (2)
G (1) D (2)
Thời gian
Tuần lễ Phân
Nhóm hàng phối
1 2 3 4 5 6 7 8
A. Định kỳ yêu 100
cầu
Định kỳ đưa 100
đến
*Lưu ý: Để tính nhu cầu vật tư DN ta phải tính nhu cầu vật tư cho từng loại sản
phẩm thông
qua việc phân tích kết cấu sản phẩm. Cần nắm vững cấu tạo của sản phẩm mới có
thể
tính toán nhu cầu vật tư. Kế hoạch nhu cầu vật tư phụ thuộc vào cơ cấu sản phẩm
và số
lượng sản phẩm cần sản xuất.
8
-Chúng ta tính nhu cầu ròng (Nr) về vật liệu để tránh một sự dự trữ quá mức
so
với nhu cầu.
Nr = Tổng nhu cầu – Lượng tồn kho
Bảng 3. Lượng hàng tồn kho
Loại hàng A B C D E F G
Lượng tồn kho sẵn 10 55 10 5 10 5 0
có
9
NR 200
Ntn
Nvc 20
0
Chỉ Tuần lễ
KT TG TK Dat Dđb C LH
tiêu 1 2 3 4 5 6 7 8
Nhận 1 10 - - 1 C NC 10 10 10 10 10 10 180A
theo Ntđ
lô
TKdt 10
NR 170
Ntn
Nvc 170
10
Nvc 645
11
Tuần lễ
Chỉ
KT TG TK Dat Dđb C LH
tiêu
1 2 3 4 5 6 7 8
Nhận 1 0 - - 3 D NC 400B
theo Ntđ
lô
TKdt
NR 400
Ntn 400
Nvc 400
12
TK: Lượng tồn kho sẵn có
Dđb: Lượng dự trữ đặc biệt trong tương lai
C: Cấp (hay nhánh hoặc mức độ) trong cấu trúc của sản phẩm
LH: Loại hàng
NC: Tổng lượng nhu cầu
Ntđ: Lượng hàng nhận được theo tiến độ
TKdt: Lượng tồn kho sẵn có đã định trước
NR: Nhu cầu ròng về vật liệu
Ntn: Lượng hàng tiếp nhận theo kế hoạch đơn hàng
Nvc: Lượng hàng cần vận chuyển đến theo kế hoạch của đơn hàng
III. Xác định nhu cầu vật tư dự trữ và nhu cầu vật tư cần cung cấp
cho kỳ kế hoạch.
1. Xác định nhu cầu vật tư dự trữ
- Tất cả vật tư hiện ở DN sản xuất đang chờ đợi để bước vào tiêu dùng sản xuất, gọi
là dự trữ sản xuất.
- Đại lượng dự trữ sản xuất phụ thuộc vào các nhân tố như sản xuất, cung ứng, vận
chuyển và tiêu dùng vật tư.
- Được chia làm 2 loại:
* Dự trữ thường xuyên:
- Dự trữ thường xuyên là dự trữ vật tư tại kho để bảo đảm cho sản xuất liên tục
giữa 2 đợt cung ứng liền nhau theo hợp đồng, để bảo đảm vật tư cho sản xuất của
DN tiến hành được liên tục giữa 2 kỳ cung ứng nối tiếp nhau của DN. Phương pháp
định mức dự trữ thường xuyên tính bằng ngày (dự trữ tương đối) và tính bằng
lượng (dự trữ tuyệt đối).
** Mức dự trữ thường xuyên được tính như sau:
Vcc = ∑ Vij + Tồn kho cuối năm kế hoạch - Tồn đầu năm kế hoạch
j=1
- Trong đó:
M: Số loại sản phẩm dùng vật tư i
14
V: Vật tư cần dùng cả năm
Ví dụ1: Giả sử bột mì dùng cho sản xuất mì ăn liền và bánh quy có kế hoạch cung
ứng hàng tháng vào ngày 5, 15, 25, mỗi đợt 20 tấn. Mức tiêu dùng bình quân ngày
2 tấn. Ngày 25/12/X1 nhập 20 tấn.
Giải
- Bắt đầu sử dụng từ ngày 26 đến ngày 31 = 6 ngày x 2 tấn = 12 tấn
- Thì mức tồn cuối năm (giả sử năm X1) sang năm X2:
- Đầu kỳ = 20 tấn –12 tấn = 8 tấn
- Nếu dự trữ bảo hiểm là 4 tấn thì lượng vật tư tồn cuối năm X1 = 8 + 4 = 12 tấn
=> Số lượng vật tư tồn đầu năm kế hoạch (năm X3) dựa vào kiểm kê và kế hoạch
cung ứng những tháng cuối năm.
Ví dụ2: Kiểm kê 30/9/X1 bột mì tồn 10 tấn. Số lượng cung ứng 3 tháng còn lại của
năm X1 là 180 tấn.
Giả
- Số dùng để sản xuất đến 31/12/X1 = 2 tấn/ngày đêm x 92 ngày =184 tấn
- Số lượng bột mì tồn sang đầu năm X2 = (180 + 10 - 184) = 6 tấn
- Lượng vật tư (bột mì) cần dùng cả năm = 2 tấn/ngày đêm x 365 = 730 tấn
- Nếu số ngày dự trữ là 4 ngày = 2 x 4 = 8 tấn
=> số lượng cần dùng năm kế hoạch X2 = (730 + 8 – 6) = 732 tấn
16
phí cho người môi giới; chi phí cho việc giao tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế; chi
phí vận chuyển,…
Đối với hàng tồn kho do đơn vị tự sản xuất như bán thành phẩm, thành phẩm thì
chi phí đặt hàng là chi phí chuẩn bị cho việc sản xuất.
17
thực sự là tốt nhất khi so sánh với các khoản lợi ích mất đi của tất cả các phương án
bị loại bỏ.
Ngoài ra, chi phí cơ hội là một khái niệm hữu ích được sử dụng trong lý thuyết lựa
chọn. Nó được vận dụng rất thường xuyên và rộng rãi trong đời sống kinh tế. Chi
phí cơ hội dựa trên cơ sở là nguồn lực khan hiếm nên buộc chúng ta phải thực hiện
sự lựa chọn. Lựa chọn tức là thực hiện sự đánh đổi, tức là để nhận được một lợi ích
nào đó buộc chúng ta phải đánh đổi hoặc bỏ qua một chi phí nhất định cho nó. Do
quy luật về sự khan hiếm nên luôn tồn tại những sự đánh đổi khi thực hiện các sự
lựa chọn. Hay nói cách khác, chi phí cơ hội luôn tồn tại.
4.Chi phí cho sự phối hợp sản xuất
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DN là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt
được trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Nó phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực đầu vào để đạt được các mục tiêu của
DN. Các đại lượng kết quả đạt được và chi phí bỏ ra cũng như trình độ lợi dụng các
nguồn lực nó chịu tác động trực tiếp của rất nhiều các nhân tố khác nhau với các
mức độ khác nhau, do đó nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các DN bởi lượng tồn kho quá lớn làm cản trở quy trình sản xuất nên cần nhiều
lao động đến để giải tỏa sự tắc nghẽn, giải quyết những vấn đề tắc nghẽn liên quan
đến sản xuất và lịch trình phối hợp.
5.Chi phí về chất lượng của lô hàng lớn
Khi sản xuất những lô hàng có kích thước lớn sẽ tạo nên tồn kho lớn. Trong vài
trường hợp, một số sẽ bị hỏng và một số lượng chi tiết của lô sản xuất sẽ có nhược
điểm. Nếu kích thước lô hàng nhỏ hơn có thể giảm được lượng kém phẩm chất.
6.Chi phí khác
Các loại chi phí khác được quan tâm trong đánh giá tồn kho là chi phí thành lập
kho (lắp đặt thiết bị) và các chi phí hoạt động (lương nhân viên kho làm ngoài giờ,
tiền công, chi phí huấn luyện và chi phí nguyên liệu chạy thử).
Vai trò của quản lý tồn kho
Nhiệm vụ của quản trị tồn kho là phải trả lời được 2 câu hỏi : Lượng tồn kho bao
nhiêu là tối ưu? Khi nào tiến hành đặt hàng? Trong một DN, hàng tồn kho bao giờ
cũng là một trong những tài sản có giá trị lớn nhất trên tổng giá trị tài sản của DN
đó. Thông thường giá trị hàng tồn kho chiếm 40% - 50% tổng giá trị tài sản của
một DN. Vì vậy, việc kiểm soát tốt hàng tồn kho luôn là một vấn đề hết sức cần
thiết và chủ yếu trong quản trị sản xuất tác nghiệp.
18
Tồn kho là cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ. Người bán hàng nào cũng muốn nâng
cao mức tồn kho để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng; nhân viên phụ
trách sản xuất và tác nghiệp cũng thích có một lượng tồn kho lớn vì nhờ đó mà họ
lập kế hoạch sản xuất dễ dàng hơn. Do đó, kiểm tra tồn kho là việc làm không thể
thiếu được, qua đó DN có thể giữ lượng tồn kho ở mức “vừa đủ”. Có nghĩa là
không “quá nhiều” mà cũng đừng “quá ít” để không gây ảnh hưởng đến quá trình
1sản xuất kinh doanh.
Ví dụ: DN Comisa sản xuất hàng may mặc có nhu cầu cả năm là 2000 tấn vải mỗi
năm, chi phí đặt hàng cho mỗi đơn hàng là 200.000 đồng, chi phí tồn trữ cho 1 tấn
hàng/năm là 20.000 đồng. Hãy xác định:
1. Sản lượng đặt hàng tối ưu.
2. Tổng chi phí tồn kho.
3 Số ngày cách quãng giữa 2 lần cung ứng. Biết rằng DN hoạt động 250 ngày
mỗi năm.
GIẢI
TÓM TẮT:
D=2000 tấn
S=200.000 đồng
H= 20.000 đồng
21
1. Sản lượng đặt hàng tối ưu:
Q¿ =
√2. D . S =
H
√ 2.2000 .200000
20000
=200 tấn
2. tổng chi phí tồn kho
¿
D Q 2000 200
TCmin = Q¿ . S+ 2 . H = 200 .200000 + 2 .20000 = 400000 đồng
Ưu điểm
- Đây là mô hình đơn giản, dễ áp dụng rộng rãi trong mọi phân xưởng.
- Doanh nghiệp có thể kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí như đặt hàng hay hàng
hóa lưu kho.
- Nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp.
Nhược điểm
- Phải đáp ứng nhiều giả thuyết mới cho ra kết quả chính xác (D và L phải ổn định
và không thay đổi, tiếp nhận đơn hàng trong một chuyến hàng, không có chiết
khấu, chỉ có 2 loại phí tồn kho là S và H,…), dễ làm mất đi tính thực tế và tạo sự
chênh lệch.
2.Mô hình lượng đặt hàng theo lô sản xuất (POQ)
Mô hình sản lượng đặt hàng theo sản xuất POQ là mô hình dự trữ được ứng dụng
khi lượng hàng được đưa đến liên tục hoặc khi sản phẩm vừa được tiến hành sản
xuất vừa tiến hành sử dụng hoặc bán ra.Mô hình POQ được áp dụng trong trường
22
hợp lượng hàng được đưa đến một cách liên tục, hàng được tích lũy dần cho đến
khi lượng đặt hàng được tập kết hết.
Trong mô hình POQ, cơ bản giống như mô hình EOQ, điểm khác biệt duy nhất là
hàng được đưa đến nhiều chuyến. Bằng phương pháp giống như EOQ có thể tính
được lượng hàng tối ưu Q*.
Ngoài các công ty thương mại thì POQ phù hợp với các doanh nghiệp tự sản xuất
vật tư, vừa sản xuất và kinh doanh.
Một ví dụ để hiểu rõ hơn về mô hình POQ: Giả sử một doanh nghiệp quản lý hàng
tồn kho theo mô hình POQ với chu kỳ quản lý là mỗi tháng. Dựa trên dữ liệu và
thông tin, doanh nghiệp tính toán được số lượng hàng hóa cần đặt hàng vào cuối
mỗi tháng để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và duy trì mức hàng tồn kho an toàn
√
2 DS
POQ= d
H (1− )
p
Trong đó:
23
Mô hình đơn giản, dễ áp dụng rộng rãi trong mọi phân xưởng. Ngoài ra, nhờ
Đây là mô hình được ứng dụng khi lượng hàng được đưa đến liên tục hoặc
khisản phbm vừa được tiến hành sản xuất vừa tiến hành sử dụng hoặc bán ra, phù
hợp với doanh nghiệp nhận hàng dần dần.
Ưu điểm:
- Giảm chi phí đặt hàng: áp dụng mô hình POQ cho phép tổng hợp nhu cầu đặt
hàng và đặt hàng lớn hơn, giúp giảm thiểu chi phí đặt hàng và các hoạt động liên
quan.
- Đơn giản và dễ áp dụng: Mô hình POQ dễ hiểu và áp dụng trong thực tế, không
yêu cầu theo dõi và đặt hàng liên tục, giúp đơn giản hóa quá trình quản lý hàng tồn
kho.
- Tăng hiệu quả quản lý hàng tồn kho: Mô hình POQ giúp duy trì mức hàng tồn
kho an toàn và giảm thiểu rủi ro thiếu hàng, đồng thời giữ mức hàng tồn kho ổn
định và cân đối.
Hạn chế:
- Khó xử lý biến động nhu cầu: Mô hình POQ giả định nhu cầu hàng hóa ổn định
trong suốt chu kỳ quản lý. Nếu có sự biến động không dự đoán được trong nhu cầu,
24
kết quả từ mô hình POQ có thể không chính xác và dẫn đến tình trạng thiếu hoặc
thừa hàng hóa.
- Rủi ro không đáp ứng được nhu cầu cao: Mô hình POQ có thể dẫn đến tình trạng
không đáp ứng được nhu cầu cao trong một khoảng thời gian nếu nhu cầu vượt quá
mức POQ trong chu kỳ quản lý.
- Không phù hợp với hàng hóa dễ hỏng hoặc có giá trị cao: Mô hình POQ không
xem xét các yếu tố đặc biệt như thời hạn sử dụng hoặc yếu tố rủi ro của hàng hóa.
Điều này làm cho mô hình POQ không phù hợp cho các hàng hóa dễ hỏng hoặc có
giá trị cao đòi hỏi quản lý chi tiết hơn.
25