Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 19

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠI HỌC

GIÁO TRÌNH
KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÁC - LÊN NIN
(DÙNG CHO BẬC ĐẠI HỌC - KHÔNG CHUYÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ)

Chương 1
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHỨC NĂNG CỦA
KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÁC - LÊNIN
I. KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC -
LÊNIN.
Trong dòng chảy tư tưởng kinh tế lịch sử của nhân loại từ thời cổ đại cho tới nay, do đặc thù trình
độ phát triển ứng với mỗi giai đoạn của lịch sử, mỗi nền sản xuất xã hội mà hình thành nhiều tư
tưởng, trường phái lý luận kinh tế khác nhau.
Dựa trên cơ sở tổng kết thực tiễn kinh tế của xã hội đang diễn ra. Kinh tế chính trị Mác - Lênin,
một trong những môn khoa học kinh tế chính trị của nhân loại, được hình thành và phát triển theo
logich lịch sử
Về mặt thuật ngữ khoa học kinh tế chính trị (political economy) được xuất hiện vào đầu thế kỷ
XVII trong tác phẩm Chuyên luận về kinh tế chính trị xuất bản năm 1615 (thuộc nhà kinh tế người
Phái trọng thương) nhà kinh tế phái trọng thương người Pháp (ông A. Montchretien). Trong tác phẩm
này ông đề xuất môn học mới - khoa học kinh tế chính trị. Nhưng tới thế kỷ XVIII mới được trở
thành một môn khoa học với lý luận của nhà kinh tế người Anh, ông A.Simith. Xét quá trình phát
triển tư tưởng kinh tế của loài người có thể được mô tả như sau:
- Giai đoạn thứ nhất thời cổ đại đến gần cuối thế kỷ XVII: nổi bật nhất là tư tưởng kinh tế ở nước
Anh, Pháp và Italia. (Chủ nghĩa trọng nông)
- Giai đoạn thứ hai từ sau thế kỷ XVIII.
Sự xuất hiện của phương thức sản xuất TBCN thay thế phương phúc SX phong kiến. Chủ nghĩa
Trọng thương đã thể hiện một bước tiến về lý luận kinh tế chính trị. Đại biểu giai đoạn này Stafo
(Anh), Thomat Mun (Anh); Montchretien (Pháp).

1
Kinh tế chính trị cổ điển Anh là hệ thống kinh tế của các nhà kinhtế tư sản trình bày một cách hệ
thống các phạm trù trong nền kinh tế thị trường như: hàng hóa, giá trị, tiền tệ, giá cả, tiền công, lợi
nhuận... Từ đó rút ra quy luật vận động của quy luật vận động của nền kinh tế thị trường. Đại biểu là
tiêu biểu của kinh tế chính trị cổ điển Anh gồm: W.Petty; A. Smith; D. Ricardo.
Như vậy, Kinh tế chính trị là một môn khoa học kinh tế có mục đích nghiên cứu để tìm ra các quy
luật chi phối sự vận động của các hiện tượng và quá trình hoạt động kinh tế của con người tương ứng
với trình độ phát triển nhất định của xã hội.
Từ sau TK XVIII đến nay, lý luận kinh tế phát triển theo các hướng khác nhau:
Dòng kinh tế chính trị của C. Mác (1818- 1883) đã kế thừa trực tiếp những giá trị khoa học của
kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh. Cùng với C. Mác, Ph. Ănghen (1820 - 1895) người có công lao
vĩ đại trong việc công bố lý luận chính trị tập trung trong bộ Tư bản. Ông đã tìm ra học thuyết giá trị
thặng dư đồng thời là cơ sở khoa học luận chứng vai trò lịch sử của phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa.
Sau khi C. Mác và Ph. Ănghen qua đời. V.I. Lênin trực tiếp kế thừa, bổ sung phát triển lý luận kinh
tế chính trị của C. Mác và có nhiều đóng góp quan trọng. Đặc biệt Người chỉ ra những đặc điểm kinh
tế của CNTB thế kỷ XIX và đầu TK XX. Những vấn đề kinh tế chính trị cơ bản trong thời kỳ quá độ
lên CNXH. Với ý nghĩa đó vớ tên gọi kinh tế chính trị Mác - Lênin.
Sau khi V.I. Lênin qua đời các nhà nghiên cứu kinh tế của các Đảng Cộng sản tiếp tục nghiên cứu
và bổ sung phát triển kinh tế chính trị Mác - Lênin cho đến nay.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC -
LÊNIN
1. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin.
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin là các quan hệ xã hội của sản xuất và trao
đổi mà các quan hệ này được đặt trong mới quan hệ biện chứng với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất và kiến trúc thượng tầng trong tương ứng của phương thức sản xuất nhất định.
Khi nhấn mạnh quan hệ sản xuất trong mối liên hệ với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
và kiến trúc thượng tầng tương ứng. Kinh tế chính trị không xem nhẹ các quan hệ kinh tế khách quan
giữa các quá trình kinh tế trong một khâu và giữa các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội với tư
cách là một chỉnh thể biện chứng của sản xuất - lưu thông - phân phối - tiêu dùng.
Đây là điểm mới cần nhấn mạnh trong nội dung về đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác
- Lênin. Trước đây trong hệ thống các nước XHCN chỉ nhấn mạnh QHSX thường quy về: quan hệ sở
hữu - quan hệ tổ chức quản lý - quan hệ phân phối thu nhập. Cách hiểu này chỉ phù hợp với cơ chế
kế hoạch hóa tập trung, không sát với điều kiện kinh tế thị trường. Đây là quan điểm khoa học và

2
phản ánh đúng với thực tiễn vận động của nền sản xuất XH có sự vận hành của các quy luật thị
trường.
2. Mục đích nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin:
- Nhằm tìm ta những quy luật kinh tế chi phối sự vận động và phát triển của phương thức sản
xuất. Đồng thời quy luật kinh tế chi phối các quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất
và trao đổi.
- Gúp các chủ thể trong xã hội vận dụng các quy luật ấy nhằm tạo ra động lực cho con người
không ngừng sáng tạo góp phần thúc đẩy văn minh và sự phát triển toàn diện của xã hội, thông qua
giải quyết hài hòa giữa các lợi ích.
- Kinh tế chính trị không chỉ là về sự thúc đẩy sự giàu có, góp phần phát triển trình độ văn minh và
phát triển tòn diện của xã hội.
* Quy luật kinh tế:
Quy luật kinh tế là những mối liên hệ phản ánh bản chất, khách quan, lặp đi lặp lại của các hiện
tượng và quá trình kinh tế.
Quy luật kinh tế tồn tại khách quan không phụ thuộc và ý chí của con người. Con người không thể
thủ tiêu quy luật kinh tế, nhưng có thể nhận thức và vận dụng nó để phục vụ lợi ích của con người.
Khi vận dụng không phù hợp thì con người phải xem lại để thay đổi hành vi không thể thay đổi được
quy luật.
Vì vậy, con người cần nắm vững những nguyên lý của kinh tế chính trị Mác - Lênin để có cơ sở
khoa học, phương pháp luận cho các chính sách kinh tế ổn định xuyên suốt, giải quyết những mối
quan hệ lớn trong việc phát triển kinh tế của quốc gia cũng như hoạt động kinh tế gắn liền với đời
sống của con người. Đồng thời tiếp thu có chọn lọc những thành tựu của các khoa học kinh tế khác
góp phần giải quyết các tình huống mang tính cụ thể.
3. Phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin.
Với tư cách là một môn khoa học, kinh tế chính trị Mác - Lênin sử dụng phép biện chứng duy
vật và nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội nói chung như: Trừu tượng hóa khoa
học, Logíc kết hợp với lịch sử, quan sát thống kê, phân tích tổng hợp, quy nạp diễn dịch hệ
thống hóa, mô hình hóa ...

III. CHỨC NĂNG CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN


1. Chức năng nhận thức
- Kinh tế chính trị Mác - Lênin cung cấp hệ thống tri thức lý luận về sự vận động của các quan hệ
giữa người và người trong quá trình sản xuất và trao đổi về sự liên hệ tác động biện chứng giữa

3
người và người với lực lượng sản xuất và kiến trúc thựng tầng.
- Kinh tế chính trị Mác - Lênin cung cấp hệ thống tri thức về những quy luật chi phối sự phát triển
của sản xuất trao đổi gắn với phương thức sản xuất.
- Kinh tế chính trị Mác - Lênin cung cấp những phạm trù kinh tế cơ bản, bản chất, phát hiện và
nhận diện các quy luật kinh tế của nền kinh tế thị trường làm cơ sở lý luận cho việc nhận thức các
hiện tượng kinh tế mang tính biểu hiện trên bề mặt xã hội.
Trên cơ sở hệ thống tri thức khoa học. Kinh tế chính trị Mác - Lênin làm cho nhận thức, tư duy của
chủ thể nghiên cứu được mở rộng về triển vọng, xu hướng phát triển kinh tế xã hội vốn vận động
phức tạp đan xen nhưng đều tuân thủ những quy luật kinh tế nhất định.
2. Chức năng thực tiễn
Trên cơ sở nhận thức phát hiện ra những quy luật và tính quy luật chi phối giúp con người và
những nhà hoạch định chính sách biết vận dụng các quy luật kinh tế vào hoạt động thực tiễn và quản
trị doanh nghiện và quốc gia.
Kinh tế chính trị Mác - Lênin nó có chức năng cải tạo thực tiễn thúc đẩy văn minh của xã hội,
đồng thời nó tạo ra động lực cho mỗi các nhân và toàn xã hội phát triển cả vật chất và tinh thần.
Đối với sinh viên kinh tế chính trị Mác - Lênin là cơ sở khoa học lý luận về nhận thức và khuyến
khích sự sáng tạo của mỗi sinh viên. Từ đó xây dựng tư duy và tầm nhìn kỹ năng thực hiện các hoạt
động kinh tế phù hợp với quy luật kinh tế khách quan. Từ đó góp phần vào sự phát tiển toàn xã hội.
3. Chức năng tư tưởng
Kinh tế chính trị Mác - Lênin góp phần tạo lập nền tảng tư tưởng Cộng sản cho những người yêu
chuộc tự do hòa bình, phấn đấu cho mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh.
Kinh tế chính trị Mác - Lênin góp phần xây dựng thế giới quan khoa học xây dựng một chế độ xã
hội tốt đẹp.
4. Chức năng phương pháp luận
Kinh tế chính trị Mác - Lênin thể hiện chức năng phương pháp luận, nền tảng lý luận khoa học
cho việc tiếp cận các khoa học kinh tế khác (nó có hệ thống phạm trù, khái niệm mà các ngành khoa
học kinh tế khác vận dụng).
Sự cần thiết phải học tập nghiên cứu KTCT Mác - Lênin
Kinh tế chính trị là bộ môn khoa học bắt nguồn từ sự kế thừa những thành quả khoa học của nhân
loại, do C.Mác - Ăng ghen sáng lập, được Lênin và các Đảng Cộng sản bổ sung phát phát triển tới
ngày nay.
KTCT nghiên cứu các quan hệ xã hội quan hệ giữa con người với con người trong sản xuất và trao

4
đổi trong một phương thức sản xuất gắn với lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng
với phương thức sx xã hội đó.
Vì vậy, nghiên cứu KTCT Mác - Lênin là hết sức cần thiết cho công cuộc đổi mới của đất nước.
Câu hỏi ôn tập
1/ Phân tích sự hình thành và phát triển của kinh tế chính trị Mác - Lênin ?
2/ Đối tượng nghiên cứu, mục đích và phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin?
3/ Chức năng của kinh tế chính trị Mác - Lênin?

5
CHƯƠNG 2
HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC
CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG

2. LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ HÀNG HÓA


1. Sản xuất hàng hóa
Khái niệm sản xuất hàng hóa
Theo C.Mác là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản phẩm không nhằm phục
vụ mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi mua bán.
Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức sản xuất mà trong đó sản phảm làm ra không phải là để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất ra mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
người khác, thông qua việc trao đổi, mua bán.
b/ Điều kiện ra đời, của sản xuất hàng hoá
Một là, có sự phân công lao động xã hội. (là sự chuyên môn hóa sản xuất ở các ngành, các lĩnh vực
sản xuất khác nhau)…..
Hai là, có sự tách biệt tương đối về kinh tế của người sản xuất (chế độ sở hữu hoặc các hình thức
sở hữu khác nhau về TLSX và sản phẩm lao động)
- Sở hữu khác nhau làm cho người sản xuất độc lập và đối lập với nhau.
- Phân công lao động lại làm cho họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng.
Mâu thuẫn này chỉ được giải quyết thông qua trao đổi mua bán trên thị trường hàng hóa. (sản xuất
hàng hóa bắt đầu từ nhu cầu cuộc sống)
2. HÀNG HÓA
a/ Khái niệm hàng hoá: Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của
con người thông qua trao đổi, mua bán.
Hàng hóa có dạng vật thể và dạng phi vật thể
+ Hàng hoá hữu hình: (vật thể)
+ Hàng hoá vô hình: (phi vật thể)
- Khi phân tích hàng hoá là phân tích giá trị hàng hóa là cơ sở của các phạm trù kinh tế học, cơ sở
phấn tích giá trị thặng dư, lợi nhuận, lợi tức và địa tô TBCN.

6
* Hai thuộc tính của hàng hóa
- Gía trị sử dụng của hàng hoá: là công dụng của hàng hoá để thoả mãn nhu cầu nào đó của con
người. Bất cứ hàng hoá nào cũng có một hoặc nhiều công dụng nhất định.
- Mỗi một vật cũng có thể có nhiều thuộc tính tự nhiên khác nhau, do đó nó có nhiều giá trị sử
dụng hay công dụng khác nhau.
Giá trị sử dụng của một vật không phải ngay một lúc đã phát hiện hết mà phải dần dần trong quá
trình phát triển của khoa học - công nghệ.
Giá trị sử dụng của hàng hóa nhằm đ1p ứng như cầu của người mua do đó phải đảm bảo khắt khe
của thị trường.
Giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên quyết định, do đó nó mang phạm trù vĩnh viễn
- Giá trị của hàng hoá: muốn hiểu được giá trị của hàng hóa phải đi từ gi trị trao đổi
Ví dụ: 1m2 vải = 10 kg gạo
Nếu trao đổi được với nhau vì có một điểm chung đó là sự hao phí lao động của con người. Giá trị
của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất ra hàng hoá được kết tinh trong hàng hoá ấy.
Giá trị trao đổi là hình thức bề ngoài của giá trị.
Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi
Vì vậy, giá trị chỉ tồn tại trong nền sản xuất hàng hóa, nó là một phạm trù lịch sử.
b/ Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa.
- Lao động cụ thể: là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất nhất định.
Lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao động
và kết quả riêng. Ví dụ…..
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn, do đó lao động cụ thể là cũng là phạm trù
vĩnh viễn gắn liền với vật phẩm
- Lao động trừu tượng: là lao động của người sản xuất hàng hóa khi gạt bỏ
những hình thức cụ thể của nó. Đó chính là sự tiêu hao sức lao động (thần kinh cơ
bắp, sức lực…). Giá trị hàng hóa mang phạm trù lịch sử, do đó lao động trừu tượng
cũng mang phạm trù lịch sử.
Như vậy, giá trị của hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng
hóa kết tinh trong hàng hóa.
Tính chất của lao động sản xuất hàng hóa phản ánh tính tư nhân và tính xã hội
của người sản xuất hàng hóa
c/ Lượng giá trị và các yếu tố ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hóa.
* Thời gian lao động cá biệt: là thời gian lao động của từng người sản xuất hàng hoá, có giá trị cá
biệt khác nhau.

7
* Thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa trong điều kiện bình thường của
xã hội tức là với một trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động
trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định.
Thông thường thời gian lao động xã hội cần thiết sát với thời gian lao động cá biệt của người sản
xuất hàng hoá cung cấp đại bộ phận hàng hoá trên thị trường.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là một đại lượng không cố định nó phụ thuộc vào trình độ phát
triển của khoa học - công nghệ mỗi quốc gia và thời gian khác nhau, do đó lượng giá trị hàng hoá
cũng khác nhau.
Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị hàng hóa
-Thứ nhất, năng suất lao động và cường độ lao động
+ NSLĐ: là năng lực sản xuất của người lao động. Nó được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất
ra trong một đơn vị thời gian, hoặc số lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm. Ví dụ:….
Khi NSLĐ tăng lên, khối lượng hàng hoá tăng lên, nhưng giá trị của một đơn vị hàng hoá giảm
xuống và ngược lại. (Tức, giá trị hàng hoá tỷ lệ nghịch với NSLĐ).
Có hai loại NSLĐ: NSLĐ cá biệt và NSLĐ xã hội, khi trao đổi trên thị trường phải căn cứ vào
NSLĐ xã hội.
NSLĐ lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ thành thạo của người lao động; mức độ phát
triển của khoa học – công nghệ; trình độ tổ chức quản lý…và điều kiện tự nhiên.
+ Cường độ lao động là khái niệm nói lên mức độ hao phí sức lao động trong một đơn vị thời gian.
Nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động.….
Cường độ lao động tăng lên thì số lượng sản phẩm tăng lên và sức lao động hao phí cũng tăng lên
tương ứng, vì vậy giá trị của một đơn vị hàng hoá không đổi, tăng cường độ lao động, thực chất là
kéo dài thời gian lao động.
Tỷ lệ nghịch với NSLĐ
+ Lượng giá trị của HH
Tỷ lệ thuận với CĐLĐ
- Thứ hai, mức độ phức tạp của lao động
Lao động giản đơn là lao động mà không qua đào tạo cũng có thể làm được (người lao động bình
thường).
Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động chuyên môn
lành nghề, mới có thể tiến hành làm việc hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Trong cùng một thời gian lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị cao hơn lao động giản đơn. Thực

8
chất lao động phức tạp là “bội số” của lao động giản đơn.
- Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa.
- Lao động cụ thể: là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên
môn nhất nhất định.
Lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao động và kết quả
riêng. Ví dụ…..
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn, do đó lao động cụ thể là cũng là phạm trù vĩnh viễn gắn liền
với vật phẩm.
Lao động trừu tượng: là lao động của người sản xuất hàng hóa khi gạt bỏ những hình thức cụ thể
của nó. Đó chính là sự tiêu hao sức lao động (thần kinh cơ bắp, sức lực…). Giá trị hàng hóa mang
phạm trù lịch sử, do đó lao động trừu tượng cũng mang phạm trù lịch sử .
Như vậy, giá trị của hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong
hàng hóa.
Tính chất của lao động sản xuất hàng hóa phản ánh tính tư nhân và tính xã hội của người sản xuất
hàng hóa
* Chú ý: ở đây không phải hai thứ lao động khác nhau mà chỉ là lao động của người sản xuất hàng
hóa, nhưng lao động đó mang tính hai mặt (vừa là lao động cụ thể vừa là lao động trừu tượng)
Việc phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa có ý nghĩa to lớn về mặt lý luận
phản ánh tính tư nhân và tính xã hội của người sản xuất hàng hóa.
3. TIỀN TỆ
a/ Nguồn gốc và và bản chất của tiền tệ
- Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị
Hình thái này xuất hiện xuất hiện khi xã hội nguyên thuỷ tan rã và thường gặp mầm mống đầu tiên
của trao đổi, những hành vi đơn nhất và ngẫu nhiên.
- Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng.
Hình thái này xuất hiện trong thực tế khi mà một sản phẩm lao động nào đó trao đổi với nhiều sản
phẩm lao động khác một cách thông thường, phổ biến, ở đây, giá trị của một hàng hóa được biểu
hiện ở nhiều hàng hoá khác nhau đóng vai trò làm vật ngang giá.
- Hình thái chung của giá trị.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội càng phát triển nhu cầu trao đổi
phức tạp hơn, vật trung gian trao đổi được cố định dần ở một hàng hóa từ đó hình thái chung giá trị
ra đời

9
- Hình thái tiền
Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển hơn, sự trao đổi giữa các địa
phương gặp khó khăn. Do đó, xuất hiện vật ngang giá chung thống nhất, cố định ở một vật, hình thái
tiền xuất hiện.
Ở đây, giá trị của tất cả hàng hoá đều được biểu hiện ở một loại hàng hoá đóng vai trò tiền tệ và
dần dần được quy định bằng kim loại quý (bạc, vàng).
Nếu vàng làm chức năng tiền tệ gọi là bản vị vàng. Ngược lại, cả vàng và bạc cùng làm chức
năng tiền tệ gọi là chế độ song bản vị.
*Bản chất của tiền tệ
Tiền tệ là một hình thái giá trị của hàng hóa, là sản phẩm của quá trình phát triển sản xuất và trao
đổi hàng hóa.
Bản chất của tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hóa làm vật ngang giá
chung thống nhất cho các hàng hóa khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa
những người sản xuất hàng hóa.
b/ Chức năng của tiền tệ
+ Thước đo giá trị
Tiền để đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hóa khác. Khi tiền làm chức năng thước đo giá
trị, thì giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định gọi là giá cả hàng hóa.
Hay nói cách khác giá cả hàng hóa là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị.
Như vậy, giá trị là nội dung là cơ sở giá cả. Giá cả hàng hóa có thể lên xuống xoay xung quanh giá
trị,….. và theo quan hệ Cung – Cầu hàng hóa.
+ Phương tiện lưu thông
Tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hóa. Khi tiền làm phương tiện lưu thông đòi hỏi phải có đủ
tiền mặt trên thị trường. Với chức năng là phương tiện lưu thông lúc đầu bằng vàng thoi bạc nén, sau
đó là tiền đúc cuối cùng là tiền giấy ra đời.
Tiền giấy chỉ là ký hiệu do nhà nước phát hành và buộc mọi người trong xã hội (trong biên giới
quốc gia) công nhận.
Thực hiện chức năng này, tiền làm cho quá trình mua bán diễn ra dễ dàng hơn, nhưng đồng thời nó
cũng làm cho việc mua bán tách rời nhau cả về không gian và thời gian, do đó nó bao hàm cả khủng
hỏang kinh tế và lạm phát.
+ Phương tiện cất trữ
Tiền được rút khỏi lưu thông và được cất trữ lại để khi cần thì mang ra mua hàng. Chỉ có vàng, bạc
và kim loại quý mới có chức năng này. Tiền làm phương tiện cất trữ có tác dụng đặc biệt là dự trữ

10
tiền cho lưu thông.
+ Phương tiện thanh toán
Khi kinh tế hàng hóa phát triển đến một mức độ nào đó, tiền có chức năng làm phương tiện thanh
tóan (mua bán chịu, trả nợ, nộp thuế, ..). Nó có tác dụng:
- Đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Đồng thời chứa đựng khả năng khủng hỏang kinh tế vì
chỉ cần trong một khâu thanht óan nào đó không thực hiện được sẽ làm cho bộ máy trong hệ thống
dây chuyền bị phá vỡ.
Thực hiện chức năng phương tiện thanh tóan xuất hiện một lọai tiền mới – tiền tín dụng dưới các
hình thức như giấy bạc ngân hàng, tiền ghi sổ, tài khỏan có thể phát hành séc, tiền điện tử, thẻ (Card)
thanh tóan…
+ Tiền tệ thế giới
Chức năng này xuất hiện khi trao đổi hàng hóa ra bên ngòai biên giới quốc gia, hình thành quan hệ
buôn bán quốc tế. Thực hiện chức năng này tiền làm nhiệm vụ: thước đo giá trị; phương tiện lưu
thông; phương tiện thanh tóan, tín dụng di chuyển của cải từ nước này sang nước khác.
Làm chức năng này phải là tiền vàng, bạc, hoặc tiền được công nhận là phương tiện thanh tóan
quốc tế.
Việc trao đổi tiền của nước này sang tiền nước khác được tiến hành theo tỷ giá hối đóai. Đó là giá
cả đồng tiền nước này được tính bằng đồng tiền nước khác.
(Mua vào1USD = khoảng 22.290 Việt Nam đồng)
(NH, bán ra 1USD = 22.370 VN đồng)
4. Dịch vụ và quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu tố khác hàng hoá thông thường
ở điều kiện hiện nay.
a/ Dịch vụ là một loại hàng hóa nhưng là hàng hóa vô hình (nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng)
Khác với hàng hóa thông thường, dịch vụ là hàng hóa không thể cất trữ. Việc SX và tiêu dùng diễn
ra đồng thời. Trong điều kiện ngày nay dưới tác động của khoa học công nghệ dịch vụ càng có vai
trò trong việc thỏa mãn nhu cầu thông tin của con người.
b/ Quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu tố khác hàng hoá thông
thường ở điều kiện hiện nay
Tính đặc biệt của nó: có giá trị sử dụng, có giá cả, có thể trao đổi, mua bán nhưng
không do lao động trực tiếp tạo ra như hàng hóa thông thường khác.
Khi xuất hiện trao đổi hàng hóa đặc biệt có người ngộ nhận lý luận của C. Mác
không còn phù hợp. Thực chất họ chưa phân biệt được hàng hòa và những yếu tố có
tính hàng hóa (Quyền sử dụng đất, thương hiệu, chứng khoán.)

11
- Quan hệ trong trường hợp trao đổi quyền sử dụng đất. Khi thực hiện mua, bán
quyền sử dụng đất nhiều người lầm tưởng là mua bán đất đai. trên thực tế là trao đổi
quyền sử dụng đất.
Quyền sử dụng đất có giá trị sử dụng, có giá cả nhưng không do lao động tạo ra
như hàng hóa thông thường. Xuất hiện nhu cầu mua bán quyền sử dụng đất và một bộ
phận trở nên "giàu có" Muốn XH phát triển phải SX hàng hóa. không phải dựa vào
mua bán quyền sử dụng đất.
- Quan hệ trong trao đổi thương hiệu (danh tiếng)
Trong thực tế thương hiệu của một số doanh nghiệp (hay danh tiếng của cá nhân) cũng có thể trao
đổi mua bán, được định giá tức nó có giả cả thậm trí mức giá cao (như cầu thủ bó đá danh tiếng,
thương hiệu của các Cty có tiếng)
Quan hệ trong quan hệ mua bán chứng khoán, và một số giấy tờ có giá
Ngày nay, chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) do Cty cổ phần phát hành, chứng quyền do Cty kinh
doanh chứng khoán phát hành (ngân phiếu, thương phiếu) cũng có thể mua bán mang lại khối lượng
tiền lớn hơn cho người mua, bán. C.Mác hàng hóa này là tư bản giả ...
II. THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
1. Khái niệm và vai trò của thị trường
a/ Khái niệm thị trường và phân loại thị trường
Khái niệm thị trường theo nghĩa hẹp: là nơi diễn ra hành vi mua bán, trao đổi giữa các chủ thể
kinh tế với nhau. (chợ, của hàng, quầy hàng lưu động, văn phòng giao dịch hay siêu thị ...)
Khái niệm thị trường theo nghĩa rộng: là tổng hòa các mối quan hệ liên quan tới trao đổi mua, bán
hàng hóa trong XH, được hình thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế, XH nhất định.
Theo nghĩa này thị trường là tổng thể các mối quan hệ cung, cầu, giá cả, quan hệ hàng - tiền; giá trị
và giá trị sử dụng; hợp tác cạnh tranh, trong nước, ngoài nước ... các quan hệ này đều vận động theo
quy luật của thị trường.
- Phân loại thị trường
Nghiên cứu thị trường người ta tiếp cận khác nhau tùy theo tiêu thức và mục đính nghiên cứu
- Căn cứ vào đối tượng hàng hóa đưa ra trao đổi (thị trường TLSX, TLTD)
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động (trong nước và quốc tế)
- Căn cứ quá trình đầu vào và quá trình đầu ra (thị trường hàng hóa đầu vào và thị trường đầu ra)
- Căn cứ vào tính chuyên biệt của thị trường gắn với các lĩnh vực khác nhau của XH
- Căn cứ vào tính chất cơ chế cạnh tranh (thị trường cạnh tranh hoàn hảo, không hoàn hảo; thị
trường tự do....
b/ Vai trò của thị trường
Một là, thị trường là điều kiện, môi trường cho SX phát triển.

12
Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mỗi thành viên trong XH, tạo ra cách thức phân bổ
nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền
kinh tế thế giới.
* Cơ chế thị trường: là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh các cân đối của
nền kinh tế theo yêu cầu của quy luật kinh tế.
- Giá cả hàng hóa hình thành tự do.
- Người bán và người mua thông qua thị trường để xác định giá cả hàng hóa dịch vụ.
Cơ chế thị trường là phương thức phân phối các nguồn vốn, tài nguyên, công nghệ sức lao động,
thông tin và trí tuệ.
Cơ chế thị trường vận hành nền kinh tế khách quan do bản thân nền sản xuất hàng hóa hình thành.
(bàn tay vô hình) điều tiết nền kinh tế
Chức năng của thị trường
- Chức năng thực hiện, hoạt động mua và bán là hoạt động lớn nhất bao trùm cả thị trường
- Chức năng thừa nhận: Hàng hóa được đưa ra phả được thị trường thừa nhận
- Chức năng điều tiết, kích thích.
- Chức năng thông tin.
2. Nền kinh tế thị trường và một số quy luật chủ yếu của nền kinh tế thị trường.
a/ Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kinh tế
phát triển cao, mọi quan hệ SX, trao đổi thông qua thị trường, chịu sự tác động của quy luật thị
trường.
Hình thành kinh tế thị trường là khách quan trong lịch sử phát triển từ (kinh tế tự nhiên, kinh tế
hàng hóa, kinh tế hàng hóa phát triển thành kinh tế thị trường. Như vậy, nền kinh tế thị trường là sản
phẩm của văn minh nhân loại.
Đặc trưng của kinh tế thị trường:
Thứ nhất, đa dạng các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Các chủ thể knh tế bình đẳng trước
pháp luật.
Thứ hai, có vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực XH (hàng hóa, SLĐ, dịch vụ, bất
động sản, khoa học công nghệ)
Thứ ba, giá cả hình thành theo nguyên tắc thị trường, cạnh tranh là động lực thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
Thứ tư, kinh tế thị trường là kinh tế mở, thị trường trong nước với quốc tế
- là động trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi ích kinh tế - xã hội.

13
- nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối vớ các quan hệ
kinh tế, đồng thời khắc phục những khuyết tật và thúc đẩy những nhân tố tích cực của
kinh tế thị trường, đảm bảo sự bình đẳng xã hội và sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
* Ưu thế của kinh tế thị trường
Một là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực cho sự hình thành ý tưởng mới của các chủ thể
kinh tế.
Hai là, nền kinh tế thị trường luôn phát huy tiềm năng của mọi chủ thể kinh tế, các vùng miền, lợi
ích quốc gia trong quan hệ với thế giới.
Ba là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn nhu cầu của con người từ đó
thúc đẩy tiến bộ văn minh XH.
Khuyết tật của nền kinh tế thị trường
Một là, xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất XH nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro
và khủng khoảng.
Ha là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái
tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, XH.
Ba là, nền kinh tế thị trường không thể tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong XH
c/ Một số quy luật kinh tế chủ yếu của thị trường
- Quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất, trao đổi và lưu thông hàng hoá. Ở đâu có
sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động.
Nội dung: Quy luật giá trị quy định việc sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở lao
động xã hội cần thiết.
Yêu cầu: Quy luật giá trị: việc trao đổi và sản xuất phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần
thiết (theo nguyên tắc ngang giá). Đòi hỏi nhà sản xuất phải căn cứ vào giá trị xã hội, phải hạ thấp
giá trị cá biệt sao cho giá trị cá biệt không được vượt quá giá trị xã hội.
* Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của hàng hóa, phụ thuộc vào giá cả,
Cung - Cầu, cạnh tranh, sức mua của đồng tiền.
* Sự vận động của nhân tố này làm cho giá cả tách rời giá trị và lên xuống xoay xung quanh trục
giá trị của nó. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng.
*Những tác động của quy luật giá trị:
- Thứ nhất: Điều tiết sản xuất, lưu thông hàng hoá.
+ Điều tiết sản xuất: Trong nền sản xuất hàng hoá thường xảy ra tình trạng người sản xuất bỏ
ngành sản xuất này, sang các ngành sản xuất khác. Sự điều tiết này hình thành một cách tự phát,
thông qua sự biến động của giá cả trên thị trường. QL giá trị điều tiết sau lưng người SX

14
+ Điều tiết lưu thông hàng hoá. Quy luật giá trị điều tiết hàng hoá chuyển từ nơi có giá cả thấp
đến nơi có giá cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu. (từ nơi nhiều hàng tới nơi
ít hàng)
Thứ hai: Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất nhằm tăng năng suất lao động.
Để có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội, thu được lợi nhuận siêu ngạch (lợi nhuận cao), người
sản xuất hàng hoá tuân thủ sau:
Phát huy những điều kiện thuận lợi;
Thực hiện tiết kiệm trong sản xuất;
Cải tiến tổ chức quản lý, sản xuất;
Đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng Khoa học công nghệ, sử dụng
lao động có tay nghề cao. Từ đó năng suất lao động cá biệt tăng lên, năng suất lao động xã hội cũng
tăng theo làm cho lực lượng sản xuất phát triển.
Thứ ba: thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất hàng hoá thành người giàu,
người nghèo
Sự tác động của quy luật giá trị bên cạnh những mặt tích cực, còn có những tiêu cực dẫn đến sự
phân hoá những người sản xuất hàng hoá, thành người giàu, người nghèo.
Người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ cao, có kiến thức kinh doanh, trang bị kỹ thuật
tốt được cải tiến, trường vốn.... trong kinh doanh sẽ thuận lợi, phát tài thành người giàu có.
Người không có điều kiện thuận lợi hoặc gặp rủi ro (chủ quan và khách quan) sẽ dẫn tới mất vốn,
phá sản, phải đi làm thuê cho người khác. Tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội.
Về mặt kinh tế, tác dụng của quy luật giá trị một mặt kích thích những nhân tố tích cực phát triển
sản xuất, kinh doanh. Mặt khác đào thải tất cả những yếu kém trong sản xuất, kinh doanh.
Về mặt xã hội, quy luật giá trị đã phân hoá người sản xuất hàng hóa thành người giàu, người
nghèo tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển nền sản xuất hàng hoá hiện đại. Đồng thời tạo ra sự
bất bình đẳng trong xã hội.
- Quy luật cung - cầu
Quy luật cung - cầu là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung và cầu hàng hóa trên thị trường.
Đòi hỏi phải thống nhất, nếu không có sự thống nhất giữa chúng thì sẽ có các nhân tố xuất hiện điều
chỉnh.
Trên thị trường cung - cầu có mối quan hệ hữu cớ với nhau, thường xuyên tác động lẫn nhau ảnh
hưởng tới giá cả ....
Cung = Cầu (giá cả bằng giá trị)
Cung > Cầu (giá thấp hơn giá trị)

15
Cung < Cầu (giá cao hơn giá trị)
Quy luật cung cầu có tác dụng điều tiết quan hệ giữa SX và lưu thông hàng hóa...
Nhà nước có thể vận dụng quy luật cung cầu thông qua các chính sách các biện pháp kinh tế như
giá cả, lợi nhuận, tín dụng hợp đồng kinh tế, thay đổi cơ cấu tiêu dùng.... để tác động vào các hoạt
động kinh tế duy trì những tỷ lệ cân đối cung - cầu một cách lành mạnh hợp lý.
- Quy luật lưu thông tiền tệ và vấn đề lạm phát
Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật quy định số lượng tiền cần cho lưu thông hàng hóa ở mỗi
thời kỳ nhất định.
Theo C.Mác số lượng tiền cần thiết cho lưu thông do ba nhân tố quy định:
. Số lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
. Giá cả trung bình của hàng hóa
. Tốc độ lưu thông của của những đơn vị tiền tệ cùng loại.
Số lượng cần thiết cho lưu thông được tính theo Công thức:
P.Q
M = ------------
V
Trong đó:
M: là số lượng tiền cần thiết cho lưu thông
P: là mức giá cả
Q: là khối lượng hàng hóa, dịch vụ đem ra lưu thông
V: số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ
Như vậy, M tỷ lệ thuận với tổng số giá cả đưa ra thị trường và tỷ lệ nghịch với tốc độ lưu thông
của tiền tệ. Quy luật này có ý nghĩa cho mọi hình thái kinh tế XH có SX và lưu thông hàng hóa.
Tiền thực hiện chức năng thanh tóan thì số lượng tiền cần thiết được xác định như sau:
P.Q – (G1 + G2 ) + G3
M = ---------------------------
Trong đó: V
M: là lượng tiền cần thiết cho lưu thông
P.Q: là tổng giá cả hàng hóa
G1: là tổng số giá cả hàng hóa bán chịu.
là tổng số giá cả của hàng hóa.
G2 là tổng số tiền khấu trừ cho nhau
G3 là tổng số tiền bán chịu đến kỳ hạn thanh toán.

16
V: số vòng quay trung bình của tiền tệ.
Quy luật lưu thông tiền tệ do cơ chế lưu thông hàng hóa quyết định. Khối lượng tiền đưa vào lưu
thông phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa đưa ra thị trường
* Lạm phát. Khi vàng, bạc dùng làm chức năng tiền tệ thì số lượng vàng, bạc được thích ứng một
cách tự phát với số lượng tiền cần thiết cho lưu thông. (không có lạm phát)
Khi tiền giấy phát hành và lưu thông vượt quá khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông, thì giá trị
của tiền tệ sẽ bị giảm xuống, tình trạng lạm phát sẽ xuất hiện.
Lạm phát là tình trạng mức giá chung của toàn bộ nền kinh tế tăng lên trong một thời gian nhất
định.
Thông thường có 3 loại:
Lạm phát vừa phải (dưới 10% / năm,1chữ số);
Lạm phát phi mã (trên 10% / năm 2 chữ số);
Siêu lạm phát (lạm phát 3 chữ số trở lên.. 100% / năm).
Lạm phát gây ảnh hưởng tiêu cực tới đời sống xã hội. Do đó, chống lạm phát là mục tiêu hàng đầu
của các nước trên thế giới.
- Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối quan hệ ganh đua
giữa các chủ thể kinh tế trong SX và trao đổi hàng hóa. Thông qua đó mà thu được lợi ích tối đa. Khi
kinh tế thị trường càng phát triển thì cạnh tranh càng quyết liệt hơn.
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanhtrong cùng một ngành,
sản xuất cùng một loại hàng hóa, nhằm mục đích giành ưu thế trong sản xuất và trong tiêu thụ hàng
hóa để thu được lợi nhuận cao.
Kết quả cạnh tranh trong nội bộ ngành dẫn đến hình thành giá trị thị trường (giá trị xã hội) của
từng loại hàng hóa. (giá cả thị trường)
Giá cả thị trường chính là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trường. Giá cả thị trường do
giá trị thị trường quyết định.
Giá trị thị trường là giá trị cá biệt của những hàng háo SX trong điều kiện trung bình và chiếm đại
bộ phận trong tổng số những hàng hóa của khu vực đó.
- Cạnh tranh giữa các ngành
Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể SX kinh doanh trong các ngành sản xuất khác
nhau, nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn, nơi có tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
- Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
+ Những tác động tích cực của cạnh tranh

17
Thứ nhất, cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của lực lượng SX.
Thứ hai, cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị trường.
Thứ ba, cạnh là cơ chế điều tiết linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực.
Thứ tư, cạnh tranh thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu XH.
+ Những tác động tiêu cực của cạnh tranh
Một là, cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại tới môi trường kinh doanh.
Hai là, cạnh tranh không lành mạnh gây lãng phí nguồn lực của XH.
Ba là, cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại tới phúc lợi XH.
III. Vai trò của một số chủ thể chính tham gia thị trường
1. Người Sản xuất; là những người SX và cung hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu
cầu của XH.
Nhiệm vụ của họ thỏa mãn nhu cầu cho XH
Mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa, vì vậy họ phải biết lựa chọn ngành SX, sản phẩm?, số lượng?, các
yếu tố nào có lợi nhất.
Ngoài ra người SX còn có trách nhiệm với cộng đồng XH khi đưa các sản phẩm của mình ra thị
trường.
2. Người tiêu dùng là người mua hàng hóa dịch vụ thỏa mãnh nhu cầu tiêu dùng. Sức mua là yếu
tố quyết định cho SX phát triển và ngược lại.
Việc phân chia người SX và người tiêu dùng có tính chất tương đối (tùy mối quan hệ) các Cty vừa
là người mua đồng thời là người bán.
3. Chủ thể trung gian trong thị trường
Khi SX phát triển tác động cầu phân công lao động XH... xuất hiện những chủ thể trung gian trong
thị trường nhằm kết nối thông tin giữa người mua và người bán, nhờ đó làm thị trường sống động
thêm. Hiện nay còn có trung gian quốc tế. Bên cạnh đó còn có những tiêu cực (lừa đảo, môi giới bất
hợp pháp...) cần loại trừ..
4. Nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế, đồng thời
thực hiện những biện pháp khắc phục những khuyết tật của kinh tế thị trường.
Nhà nước cần tạo môi trường pháp lý thuận lợi để các chủ thể phát huy sức sáng tạo thu hút nhân
tài... đồng thời loại bỏ những rào cản để tạo điều kiện cho kinh tế phát triển.
Nhà nước cần sử dụng các công cụ kinh tế đề khắc phục các khuyết tật trong kinh tế thị trường.
CÂU HỎI ÔN TẬP

18
1. Điều kiện ra đời của nền sx hàng hóa? Khái niệm hàng hóa? Thuộc tính của
hàng hóa ? Tính chất hai mặt của lao động sx hàng hóa? Lượng giá trị của hàng
hóa? Những nhân tố ảnh hưởng lượng giá trị của hàng hóa? Bản chất và chức
năng của tiền?
2. Thị trường là gì? Vai trò của thị trường? Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế
thị trường ? Các quy luật cơ bản của nền kinh tế thị trường?
3. Vai trò của các chủ thể chính tham gia thị trường?

19

You might also like