Giáo trình Luật thuế (download tai tailieutuoi.com)

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 95

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - TIN HỌC TPHCM

LUẬT THUẾ
Biên soạn:

ThS. Phan Thỵ Tường Vi


MỤC LỤC I

MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................................I
HƯỚNG DẪN .......................................................................................................... III
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................... V
BÀI 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ PHÁP LUẬT THUẾ ................................................ 6
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ ............................................................................... 6
1.1.1 Sự ra đời của thuế ........................................................................................... 6
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của thuế ........................................................................ 6
1.1.3 Vai trò của thuế ............................................................................................ 10
1.1.4 Phân loại thuế ............................................................................................... 11
1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT THUẾ .................................................... 14
1.2.1 Tổng quan pháp luật thuế .............................................................................. 14
1.2.2 Những nội dung cơ bản của một sắc thuế (đạo luật thuế) ................................... 15
1.3 QUAN HỆ PHÁP LUẬT THUẾ ............................................................................... 20
1.3.1 Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật thuế ......................................................... 21
1.3.2 Quyền và nghĩa cụ của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật thuế ................... 22
TÓM TẮT ................................................................................................................ 25
CÂU HỎI ÔN TẬP .................................................................................................... 26
BÀI 2: PHÁP LUẬT THUẾ THU VÀO HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ ........................................... 28
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG ................................................................................................ 28
2.1.1 Khái niệm ..................................................................................................... 28
2.1.2 Đặc điểm ..................................................................................................... 29
2.1.3 Vai trò chung của thuế thu vào hàng hoá, dịch vụ ............................................. 29
2.2 NHỮNG NỘI DUNG PHÁP LÝ CƠ BẢN CỦA THUẾ THU VÀO HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ ....................... 30
2.2.1 Pháp luật thuế xuất khẩu – thuế nhập khẩu ...................................................... 30
2.2.2 Pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt ...................................................................... 50
2.2.3 Pháp luật thuế giá trị gia tăng ......................................................................... 62
2.2.4 Pháp luật thuế bảo vệ môi trường.................................................................... 80
TÓM TẮT ................................................................................................................ 87
CÂU HỎI ÔN TẬP .................................................................................................... 88
BÀI 3: PHÁP LUẬT THUẾ THU VÀO THU NHẬP ............. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
3.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP ....................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
3.1.1 Khái niệm ........................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2 Đặc điểm của pháp luật thuế thu vào thu nhập ....... Error! Bookmark not defined.
3.2 NỘI DUNG CỦA PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP ................ ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
3.2.1 Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2 Pháp luật thuế thu nhập cá nhân ........................... Error! Bookmark not defined.
TÓM TẮT ........................................................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
CÂU HỎI ÔN TẬP ............................................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
II MỤC LỤC

BÀI 4: PHÁP LUẬT THUẾ THU VÀO VIỆC SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC MỘT SỐ TÀI SẢN
CỦA NHÀ NƯỚC ................................................................ ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
4.1 KHÁI QUÁT CHUNG ...................................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
4.1.1 Khái niệm............................................................Error! Bookmark not defined.
4.1.2 Đặc điểm ............................................................Error! Bookmark not defined.
4.2 NỘI DUNG PHÁP LUẬT THUẾ THU VÀO VIỆC SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC MỘT SỐ TÀI
SẢN CỦA NHÀ NƯỚC ............................................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
4.2.1 Pháp luật thuế sử dụng đất nông nghiệp .................Error! Bookmark not defined.
4.2.2 Pháp luật về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ........Error! Bookmark not defined.
4.2.3 Pháp luật thuế tài nguyên .....................................Error! Bookmark not defined.
TÓM TẮT ........................................................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
CÂU HỎI ÔN TẬP ............................................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
BÀI 5: PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ .......................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
5.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ ......................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
5.1.1 Khái niệm và đặc điểm..........................................Error! Bookmark not defined.
5.1.2 Các nguyên tắc trong hoạt động quản lý thuế ..........Error! Bookmark not defined.
5.2 NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ ................. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
5.2.1 Đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, ấn định thuế .........Error! Bookmark not defined.
5.2.2 Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt ............ Error!
Bookmark not defined.
5.2.3 Quản lý thông tin về người nộp thuế .......................Error! Bookmark not defined.
5.2.4 Kiểm tra thuế, thanh tra thuế ................................Error! Bookmark not defined.
5.2.5 Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế .......Error! Bookmark not defined.
5.2.6 Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.............................Error! Bookmark not defined.
5.2.7 Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế........................Error! Bookmark not defined.
TÓM TẮT ........................................................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
CÂU HỎI ÔN TẬP ............................................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 93
HƯỚNG DẪN III
HƯỚNG DẪN
MÔ TẢ MÔN HỌC
Môn Luật Thuế trang bị kiến thức lý luận cơ bản về thuế, hiểu và nắm bắt đúng các
khái niện về đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, những trường hợp không chịu
thuế, căn cứ tính thuế, chế độ miễn giảm… trong từng sắc thuế.

Môn học này giúp người học nắm bắt những quy định của pháp luật về chế độ đăng
ký, kê khai, nộp thuế đối với tất cả các sắc thuế trong hệ thống pháp luật thuế Việt
Nam, các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực thuế.

Sau khi học xong môn luật thuế, người học sẽ biết vận dụng những kiến thức lý luận
đã được trang bị để vận dụng vào việc đọc văn bản luật nhằm áp dụng các quy định
của pháp luật thuế một cách đúng pháp luật.

Mục đích của môn luật thuế giúp người học có những kiến thức pháp luật trong lĩnh
vực thuế để vận dụng vào các công việc thực tế như: thanh tra thuế, thực hiện các
công việc của cán bộ hải quan, cán bộ thuế theo đúng pháp luật, tư vấn về kê khai,
quản lý thuế, thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động đăng ký, kê khai, nộp
thuế theo đúng quy định của pháp luật.

NỘI DUNG MÔN HỌC


 Bài 1: Tổng quan về thuế và pháp luật thuế, nắm được những kiến thức cơ bản về
một sắc thuế, hiểu được sự ra đời và vai trò của thuế.

 Bài 2: Pháp luật thuế thu vào hàng hoá và dịch vụ, nắm được nội dung của từng loại
thuế, vai trò của mỗi loại thuế và phân biệt các sắc thuế cũng như giải quyết được
bài tập tình huống có đan xen nhiều loại thuế khi xác định nghĩa vụ thuế của chủ
thể.

 Bài 3: Pháp luật thuế thu nhập, nắm được nội dung của mỗi loại thuế thu nhập, xác
định nghĩa vụ thuế của các chủ thể.

 Bài 4: Pháp luật thuế vào hành vi sử dụng tài sản quốc gia, hiểu được vai trò của
mỗi loại thuế, phân biệt được các loại thuế.
IV HƯỚNG DẪN

 Bài 5: Pháp luật về quản lý thuế, nắm được nội dung quản lý nhà nước về thuế, thủ
tục hành chính trong lĩnh vực thuế.

KIẾN THỨC TIỀN ĐỀ


Trước khi học môn Luật Thuế, sinh viên phải học xong các môn: Lý luận nhà nước
và pháp luật, Luật ngân sách nhà nước, Luật hành chính, Luật hình sự, Luật dân sự,
Luật tố tụng hành chính, Chủ thể kinh doanh.

YÊU CẦU MÔN HỌC


Người học phải dự học đầy đủ các buổi lên lớp và làm bài tập đầy đủ ở nhà.

CÁCH TIẾP NHẬN NỘI DUNG MÔN HỌC


Để học tốt môn này, người học cần ôn tập các bài đã học, trả lời các câu hỏi và làm
đầy đủ bài tập; đọc trước bài mới và tìm thêm các thông tin liên quan đến bài học.

Đối với mỗi bài học, người học đọc trước mục tiêu và tóm tắt bài học, sau đó đọc nội
dung bài học. Kết thúc mỗi ý của bài học, người học trả lời câu hỏi ôn tập và kết thúc
toàn bộ bài học, người học làm các bài tập.

PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC


Môn học được đánh giá gồm:

 Điểm quá trình: 30%. Hình thức và nội dung do GV quyết định, phù hợp với quy chế
đào tạo và tình hình thực tế tại nơi tổ chức học tập.

 Điểm thi: 70%. Hình thức bài thi tự luận trong 90 phút. Nội dung gồm các bài tập
thuộc bài thứ 1 đến bài thứ 5.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT V
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVMT bảo vệ môi trường
DN doanh nghiệp
FTAs Free Trade Agreements – Hiệp định Thương mại Tự do
GTGT giá trị gia tăng
HGĐ hộ gia đình
NK – XK nhập khẩu – xuất khẩu
NSNN ngân sách nhà nước
QH Quốc hội
SDĐNN sử dụng đất nông nghiệp
SDĐPNN sử dụng đất phi nông nghiệp
TTĐB tiêu thụ đặc biệt
TNDN thu nhập doanh nghiệp
TN tài nguyên
6 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BÀI 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ


VÀ PHÁP LUẬT THUẾ
Bài này giới thiệu các nội dung:

 Khái quát chung về thuế: Sự ra đời – Định nghĩa – Đặc điểm – Vai trò của thuế;

 Các yếu tố cấu thành của một sắc thuế;

 Quan hệ pháp luật thuế.

1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ


1.1.1 Sự ra đời của thuế

Nhà nước xuất hiện khi chế độ công xã nguyên thủy tan rã. Để tồn tại và thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của mình, nhà nước cần có nguồn lực vật chất cho nên đã
thực hiện huy động của cải trong xã hội thông qua quyền lực của mình; trong đó hình
thức huy động bắt buộc đối với các thành viên trong xã hội được gọi là thuế.

Ban đầu thuế được thu bằng hiện vật như nông sản, gia súc, gia cầm vì mối quan
hệ lúc này trong xã hội là hàng đổi hàng. Khi phương thức mua bán chuyển sang hình
thức hàng – tiền – hàng, hình thức thu thuế chuyển đổi từ thu bằng hiện vật sang thu
thuế bằng tiền, từ đó các sắc thuế cùng với hệ thống cơ quan thuế ra đời và ngày càng
phát triển cho đến hôm nay.

Sự ra đời, phát triển của thuế gắn liền với mỗi giai đoạn lịch sử của xã hội và lợi ích
của nhà nước mà giai cấp thống trị đang nắm quyền lực.

1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của thuế

Dưới góc độ kinh tế - xã hội, thuế là sự động viên của cải toàn xã hội để tái phân
phối lại hướng đến mục tiêu công bằng. Vì vậy, thuế là quá trình chuyển hóa một phần
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 7
nguồn lực từ khu vực tư nhân sang khu vực công nhằm thực hiện chức năng kinh tế -
xã hội.

Dưới góc độ pháp lý, thuế là nghĩa vụ của công dân đối với nhà nước. Nhà nước bằng
quy định pháp luật xác lập nghĩa vụ thuế của các thành viên xã hội và bảo đảm thực
thi nghĩa vụ thuế bằng quyền lực nhà nước.

Thuế là một khoản thu bắt buộc mang tính cưỡng chế bằng sức mạnh của nhà nước
mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách nhà nước; các khoản thu
này không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế.

Từ định nghĩa trên, thuế có những đặc điểm sau đây:

 Thuế là một phạm trù mang tính lịch sử, gắn liền với nhà nước: Thuế
xuất hiện ngay khi nhà nước ra đời để hình thành nguồn tài chính nuôi bộ máy
nhà nước nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.

Thuế không phải là bất biến mà sẽ có thể thay đổi về cách thức tác động, điều
chỉnh, huy động tài chính theo quá trình phát triển của lịch sử. Hay nói cách
khác là ở mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau thì thuế mang những màu sắc khác
nhau.

 Thuế là một khoản thu bắt buộc do pháp luật quy định được bảo đảm
bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước: Thuế được thể chế hóa trong
Hiến pháp của các quốc gia. Bởi vì, việc đóng thuế được coi là nghĩa vụ bắt
buộc của mỗi tổ chức và cá nhân cho nhà nước. Nghĩa vụ thuế này là nghĩa
vụ mang tính bắt buộc, là quy tắc xử sự bắt buộc được quy định cụ thể trong
pháp luật.

 Thuế không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp: Không có mối liên
hệ trực tiếp giữa số tiền thuế mà các đối tượng nộp thuế đã nộp cho nhà nước
và các quyền, lợi ích hợp pháp mà đối tượng nộp thuế nhận được từ nhà nước.

Số tiền thuế thu được sẽ được nhà nước sử dụng cho các chi tiêu công cộng,
phục vụ cho nhu cầu của nhà nước. Những tổ chức, cá nhân nộp thuế cho nhà
nước cũng như những người không nộp thuế cho nhà nước, người nộp thuế
nhiều cũng như những người nộp ít đều bình đẳng như nhau trong việc nhận
được các phúc lợi công cộng từ phía nhà nước.
8 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

 Thuế phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành: Chỉ có những
cơ quan có quyền lực cao nhất trong một quốc gia mới có thẩm quyền ban
hành sắc thuế. Thuế được ban hành bởi cơ quan có thẩm quyền cao nhất của
một quốc gia mới có cơ sở cho việc bảo đảm thu thuế bằng sức mạnh cưỡng
chế của nhà nước, như thời phong kiến là Vua, thời kỳ tư bản chủ nghĩa là
Quốc hội, Nghị viện.

So sánh thuế với phí, lệ phí:

 Giống nhau:

+ Là một trong những nguồn thu của ngân sách nhà nước.

+ Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

 Khác nhau:

Thuế Phí, lệ phí1

Cơ quan quyền lực nhà Cơ quan quyền lực nhà


Cơ quan ban hành nước nước hoặc cơ quan quản
lý nhà nước

Không mang tính đối giá Mang tính đối giá và


Đặc trưng
và hoàn trả trực tiếp hoàn trả trực tiếp

1
Theo Pháp lệnh Phí và lệ phí 2001, quy định

- Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tổ chức, cá nhân khác cung cấp
dịch vụ được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Pháp lệnh này.

- Lệ phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước hoặc tổ chức
được ủy quyền phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành
kèm theo Pháp lệnh này.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 9
Có đối tượng tác động Đối tượng tác động có
Phạm vi tác động rộng lớn lên toàn xã hội thể trên phạm vi quốc
gia hoặc địa phương

Các quan điểm về thuế:

 Thuyết “khế ước”: Thuế là kết quả của sự thoả thuận giữa nhân dân mà đại
diện của họ chính là các đại biểu dân chúng trong Nghị viện hoặc Quốc hội và
nhà nước.

Sự tồn tại của nhà nước là một khế ước giữa các tầng lớp, các giai cấp trong
xã hội nên các vấn đề liên quan đến nhà nước đều là những quan hệ mang
tính thỏa thuận và thuế cũng như vậy.

Theo đó, nhân dân đóng thuế cho nhà nước và nhà nước có nghĩa vụ cung
cấp, đảm bảo cho nhân dân các dịch vụ, lợi ích như an ninh, quốc phòng, giáo
dục, an sinh xã hội. Theo thuyết này thì thuế mang tính đối giá, nghĩa là nhân
dân phải nhận được phần lợi ích một cách trực tiếp từ nhà nước tương ứng với
số thuế mà nhân dân đã nộp.

 Thuyết “tự nguyện”: Thuế là một khoản tiền mà nhân dân tự nguyện đóng
góp cho quỹ ngân sách nhà nước.

Đây là học thuyết của các nhà cộng hòa châu Âu đưa ra để phê phán việc
đóng góp bắt buộc của nhân dân cho vua chúa phong kiến nhằm tạo lập quỹ
ngân sách phục vụ cho nhu cầu chi tiêu xa hoa của vua chúa phong kiến.

Vì vậy, nhân dân có thể tùy nghi đóng thuế hay không nhưng nhà nước thì
luôn luôn cần tiền.

 Thuyết “quyền lực”: Thuế là sự đóng góp tài chính của nhân dân nhằm hình
thành quỹ ngân sách nhà nước để nhà nước thực hiện các chức năng của mình,
không mang tính đối giá, nộp thuế là nghĩa vụ bắt buộc của người dân và được
bảo đảm cưỡng chế bằng sức mạnh của nhà nước.
10 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1.1.3 Vai trò của thuế

Thuế tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nước2 được tạo
lập từ nhiều nguồn thu khác nhau, trong đó nguồn thu từ thuế chiếm vai trò chủ đạo.
Từ khi nhà nước ra đời, dựa vào quyền lực của mình, nhà nước đặt ra các sắc thuế và
buộc các thành viên trong xã hội có nghĩa vụ nộp thuế, có nghĩa vụ đóng góp một phần
thu nhập của họ vào trong ngân sách nhà nước. Chính nhờ khoản đóng góp này mà
nhà nước mới có thể tồn tại và phát triển.

Ngân sách nhà nước cung cấp các nguồn lực tài chính đảm bảo cho nhà nước vận
hành và thực hiện các chức năng xã hội, kinh tế, an ninh quốc phòng của quốc gia.

Thuế là công cụ giúp nhà nước quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Thuế tạo
nguồn thu để phục vụ nhu cầu đầu tư của đất nước như xây dựng thủy lợi, đường xá,
các dịch vụ công cộng cho người dân, xây dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện các chương
trình xóa đói giảm nghèo… Nhà nước có đầu tư ngược lại cho đất nước, cho nền kinh tế
thì nền kinh tế mới phát triển, các hoạt động sản xuất, kinh doanh mới được đẩy mạnh,
thu nhập của người dân mới nâng cao từ đó có nhiều cơ sở để nhà nước thu thuế.

Thuế là công cụ điều tiết giá cả thị trường, kiểm soát tình trạng lạm phát hoặc giảm
phát của nền kinh tế. Khi giá cả của một hoặc một nhóm hàng hóa nào đó tăng cao,
nhà nước tiến hành giảm thuế đối với doanh nghiệp đầu tư sản xuất mặt hàng đó, giảm
thuế đối với hàng hóa đó. Điều này sẽ làm nhiều doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh tiến
hành đầu tư sản xuất mặt hàng này. Như vậy, lúc này lượng cung trên thị trường tăng
sẽ làm giá cả hạ xuống.

Thuế góp phần hướng dẫn tiêu dùng. Thông qua thuế, nhà nước có thể tác động vào
hành vi tiêu dùng của người dân đối với hàng hóa và dịch vụ.

2
Theo Điều 1 Luật NSNN 2002 “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.”
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 11
Ví dụ: Để hạn chế người dân trong việc tiêu dùng những hàng hóa có hại với môi
trường và sức khoẻ của con người, nhà nước ban hành thuế tiêu thụ đặc biệt với mức
thuế suất cao. Khi muốn hạn chế việc sử dụng hàng hóa nhập khẩu thì nhà nước sẽ
tăng mức thuế nhập khẩu lên cao. Và thông qua việc tăng thuế đối với những hàng hóa
và dịch vụ này thì giá cả của hàng hóa, dịch vụ cũng bị tăng cao. Việc giá cả tăng lên
sẽ tác động làm cho lượng cầu trên thị trường giảm hay nói cách khác là người dân sẽ
ít tiêu dùng những hàng hóa, dịch vụ này.

Thuế góp phần tạo công bằng xã hội, điều tiết thu nhập: Thông qua thuế nhà
nước tiến hành điều tiết một phần thu nhập của các cá nhân, tổ chức vào ngân sách
nhà nước. Việc điều tiết này nhằm để một mặt có nguồn thu cho ngân sách nhà nước,
mặt khác góp phần tham gia vào quá trình tái phân phối lại thu nhập cho các cá nhân,
tổ chức trong xã hội, như xây dựng hệ thống phúc lợi xã hội, thực hiện các chính sách
xã hội như: đào tạo nghề cho trẻ em lang thang cơ nhỡ, chăm sóc cho người già không
nơi nương tựa, chính sách xã hội đối với gia đình có công với cách mạng, gia đình neo
đơn, hay các chương trình xây dựng hệ thống nước ngọt để cung cấp nước trong mùa
khô, đào kênh rửa phèn, ngăn mặn… Những hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho
những người nghèo, có thu nhập thấp có cơ hội tự tạo thêm thu nhập cho bản thân, có
thêm nguồn tài chính để có thể sống được. Đó chính cách thức của nhà nước để góp
phần tạo công bằng cho xã hội.

1.1.4 Phân loại thuế

Mục đích của việc phân loại thuế:

 Hiểu được vì sao nhà nước lại có những quy định khác nhau về việc điều tiết
thuế, cách xác định việc thu và nộp thuế đối với những nhóm thuế khác nhau.

 Thấy được sự tác động của những nhóm thuế đến tâm lý, đến thái độ của
người nộp thuế để từ đó nhà nước có những cách thức, những điều chỉnh cho
phù hợp khi ban hành từng sắc thuế.

1.1.4.1 Dựa vào phương thức đánh thuế

Thuế gián thu là loại thuế thu gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ.
Trong thuế gián thu, người nộp thuế không phải là người chịu thuế. Tiền thuế được cấu
12 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ. Thông thường, trong thuế gián thu thì người
chịu thuế chính là người tiêu dùng, còn người nộp thuế thường là tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho người tiêu dùng.

Thuế trực thu là thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế.
Người nộp thuế chính là người chịu thuế. Nói cách khác là nhà nước đã tiến hành điều
tiết một cách trực tiếp một phần thu nhập của các tổ chức, cá nhân vào ngân sách nhà
nước.

Ưu và nhược điểm của thuế gián thu, thuế trực thu:

Thuế gián thu Thuế trực thu

- Nhà nước dễ dàng thu được - Nhà nước thu trực tiếp vào
và có phạm vi điều tiết rất thu nhập của người nộp thuế
rộng, nguồn thu từ thuế gián nên đảm bảo rằng việc thu
thu là tương đối nhiều và ổn thuế sẽ tương đối công bằng
định. Hầu hết người nộp thuế là hơn vì nhà nước có xem xét
những cơ sở sản xuất, kinh đến các yếu tố của người nộp
doanh hàng hóa, dịch vụ nên thuế như: hoàn cảnh sống,
cơ quan nhà nước có thể quản người phụ thuộc, chi phí bỏ ra
lý được. Điều này giúp cho việc trong quá trình tạo thu nhập.
Ưu điểm hành thu của loại thuế gián thu
cũng dễ dàng hơn.

- Thuế gián thu có thể được “che - Thuế trực thu thu vào thu nhập
đậy” (cấu thành) trong giá cả của người nộp thuế để giảm bớt
hàng hóa, dịch vụ nên ít tạo nên phần nào khoảng cách giàu,
tâm lý phản kháng, tiêu cực từ nghèo trong xã hội, điều hoà thu
phía người chịu thuế. nhập, góp phần giảm bớt
khoảng cách chênh lệch giữa các
tầng lớp dân cư trong xã hội.

Nhược - Do nhà nước không biết được - Thuế trực thu thu trực tiếp vào
điểm chính xác lúc nào hàng hóa, dịch người nộp thuế nên dễ gây ra
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 13
vụ được người tiêu dùng mua và phản ứng từ phía người nộp thuế
sử dụng. Chính vì vậy, nhà nước khi nhà nước điều chỉnh tăng
không thể biết được cụ thể cao thuế bởi họ ý thức và biết
người tiêu dùng đó là như thế được chính xác số thuế mình
nào, thu nhập ra sao? Hoàn phải nộp cho nhà nước là bao
cảnh sống như thế nào? Nên nhiêu. Từ đó, những người chịu
việc điều tiết trong thuế gián thu thuế thường sinh ra tâm lý trốn
đối với thu nhập của người tiêu thuế, làm giảm số thuế mình
dùng là không công bằng. phải nộp bằng nhiều cách thức
khác nhau như: khai giảm thu
nhập, kê khai nhiều khoản chi
phí sẽ được khấu trừ trước khi
tính thuế.

1.1.4.2 Dựa vào đối tượng chịu thuế

Thuế đối với hàng hoá và dịch vụ: Đây là những sắc thuế có đối tượng chịu thuế
là hàng hóa hoặc dịch vụ, tức là thuế đánh vào hành vi sản xuất, kinh doanh, nhập
khẩu các loại hàng hóa, dịch vụ. Nhóm thuế này còn gọi là thuế tiêu dùng vì đánh trên
phần thu nhập được tiêu dùng trong hiện tại. Các loại thuế tiêu dùng: thuế xuất khẩu
– thuế nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế giá trị gia tăng; thuế bảo vệ môi trường.

Thuế thu nhập: đối tượng chịu thuế là thu nhập của cá nhân hoặc tổ chức có từ
nhiều nguồn như tiền lương, tiền công, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, cổ
tức… Mục tiêu của nhóm thuế này là động viên một phần thu nhập của các thành viên
trong xã hội vào ngân sách nhà nước. Nhóm này bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp;
thuế thu nhập cá nhân.

Thuế tài sản điều tiết vào hành vi sử dụng một số loại tài sản của nhà nước
hoặc đánh lên tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của các chủ thể như thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế tài nguyên.

1.1.4.3 Dựa trên mức thuế (thuế suất)

Thuế đánh theo tỷ lệ phần trăm (%): là thuế đánh theo hình thức áp dụng thuế
suất tỷ lệ phần trăm. Đây là loại thuế phổ biến hiện nay và có ba loại:
14 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

 Thuế theo tỷ lệ cố định: là loại thuế áp dụng một thuế suất cố định trên cơ
sở tính thuế mà không phụ thuộc vào quy mô cũng như sự tăng hay giảm
của cơ sở tính thuế.

Ví dụ: thuế suất 20% của thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay tại Việt
Nam.

 Thuế lũy tiến: là loại thuế có thuế suất tỷ lệ tăng dần theo các mức tăng của
cơ sở tính thuế. Trong quá trình lũy tiến lại phân chia thành thuế lũy tiến
từng phần và thuế lũy tiến toàn phần.

Ví dụ: biểu thuế suất của thuế thu nhập cá nhân hiện nay là thuế suất lũy
tiến từng phần.

 Thuế lũy thoái là loại thuế có mức thuế suất giảm dần trong khi cơ sở đánh
thuế lại tăng dần. Loại thuế này không còn áp dụng phổ biến.

Thuế tuyệt đối: là loại thuế ấn định mức thu bằng số tiền cụ thể trên một đơn vị
tính thuế của đối tượng chịu thuế.

Ví dụ: thuế suất của thuế bảo vệ môi trường, như 1 lít xăng có thuế suất là 3.000
nghìn đồng.

Thuế hỗn hợp: là loại thuế vừa thu theo tỷ lệ phần trăm vừa thu theo mức thuế
suất tuyệt đối.

1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT THUẾ


1.2.1 Tổng quan pháp luật thuế

Pháp luật thuế là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình thu nộp thuế.

Pháp luật thuế bao gồm những nội dung cơ bản sau:

a. Nội dung về nguyên tắc thu thuế

Đây là những nội dung mang tính định hướng chủ đạo, chi phối toàn bộ quá trình
xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế. Các nguyên tắc này bao gồm:
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 15
 Nguyên tắc công bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế. Một sắc thuế phải thu
cùng một tỷ lệ vào các đối tượng nộp thuế có điều kiện như nhau. Giữa các
đối tượng nộp thuế có điều kiện khác nhau, thì thuế suất cũng cần khác
nhau.

 Nguyên tắc tránh đánh thuế trùng (thuế chồng lên thuế) hoặc đánh thuế hai
lần đối với một đối tượng chịu thuế làm trầm trọng nghĩa vụ thuế của người
nộp thuế.

 Nguyên tắc hiệu quả trong quản lý thuế: việc thiết kế sắc thuế và tiến hành
thu thuế phải đơn giản, dễ dàng, không phức tạp và gây tốn kém.

 Nguyên tắc dung hòa lợi ích kinh tế giữa nhà nước và công dân: nhà nước
không thể tuyệt đối hóa quyền thu thuế, lạm thu và tận thu dẫn đến bần
cùng hóa tình trạng vật chất của người dân.

 Nguyên tắc công khai, minh bạch trong hoạt động thu nộp thuế: tất cả các
thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế, quy trình thủ tục thu nộp thuế, miễn
giảm, khấu trừ, hoàn thuế phải được công khai.

b. Nhóm các quy định pháp luật xác lập nghĩa vụ và quyền của nhà nước mà đại
diện là cơ quan thuế, cơ quan hải quan và các cơ quan thu khác trong quá trình
tổ chức công tác quản lý thuế.

c. Nhóm các quy định pháp luật về việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Nội dung của nhóm quy định pháp luật này chính là câu trả lời cho những câu
hỏi: ai phải nộp thuế; vì sao phải nộp thuế (sự kiện pháp lý phát sinh nghĩa vụ
thuế); số thuế phải nộp là bao nhiêu?

1.2.2 Những nội dung cơ bản của một sắc thuế (đạo luật
thuế)

1.2.2.1 Tên gọi của của một đạo luật thuế

Tên gọi của một đạo luật thuế luôn gắn liền với tên loại thuế mà đạo luật thuế đó
điều chỉnh và có thể giúp phân biệt được giữa đạo luật thuế này với đạo luật thuế khác.
16 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ví dụ: Đối với thuế tiêu thụ đặc biệt thì đạo luật sẽ có tên gọi là Luật thuế tiêu thụ
đặc biệt; đối với thuế thu nhập cá nhân thì đạo luật sẽ có tên là Luật thuế thu nhập cá
nhân.

Tên gọi của từng loại thuế thường được “xác định căn cứ vào đối tượng tính thuế,
đối tượng tác động của loại thuế hoặc căn cứ vào nội dung, tính chất của các điều kiện
pháp lý làm phát sinh hoạt động tính thuế” mà đặt tên cho từng loại thuế.

Ví dụ: Đối với loại thuế mà chúng ta tính thuế dựa vào phần giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ để điều tiết, thu thuế thì sẽ gọi tên là thuế GTGT. Lúc này, nếu hàng
hoá, dịch vụ có giá trị tăng thêm thì tổ chức, cá nhân làm giá trị của hàng hóa, dịch vụ
tăng thêm có nghĩa vụ đăng ký, kê khai, nộp thuế cho cơ quan thuế. Đối với thuế mà
chúng ta điều tiết vào việc dịch chuyển của hàng hóa qua biên giới Việt Nam thì chúng
ta gọi tên là thuế xuất khẩu – thuế nhập khẩu.

Tên gọi của thuế sẽ phản ánh được thuế này tác động vào cái gì. Vì thế tên gọi của
thuế cần phải làm sao giúp người nghe, người nghiên cứu, người dân ngay khi mới nghe
đến tên của sắc thuế đã có thể hình dung được đối tượng mà sắc thuế muốn điều chỉnh.

1.2.2.2 Đối tượng chịu thuế

Đối tượng chịu thuế của một đạo luật thuế là đối tượng khách quan phải thu thuế,
là vật chuẩn mà dựa vào đó nhà nước thu được một số tiền thuế nhất định. Đó có thể
là hàng hóa, dịch vụ hoặc cũng có thể là tài sản, thu nhập mà các tổ chức, cá nhân tác
động vào.

Đối tượng chịu thuế là một trong những nội dung cơ bản của một đạo luật thuế:

 Giúp xác định được phạm vi điều chỉnh của đạo luật thuế.

Mỗi đạo luật thuế đều phải xác định cụ thể phạm vi điều chỉnh của mình. Để
trên cơ sở đó, quy định các vấn đề liên quan như: cách thức xác định việc
thu thuế như thế nào? Việc quản lý thuế sẽ tiến hành ra sao? Việc đăng ký,
kê khai, nộp thuế sẽ được tiến hành như thế nào? Hàng hóa nào, dịch vụ
nào sẽ chịu sự điều chỉnh của đạo luật thuế này?

 Giúp xác định được chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế của đạo luật thuế đó cho
nhà nước.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 17
Việc xác định được phạm vi tác động, điều chỉnh của một đạo luật thuế, từ đó
có thể xác định được các tổ chức nào, các cá nhân nào sẽ là chủ thể phải nộp
thuế cho cơ quan thuế.

Thông thường, mỗi đạo luật thuế có đối tượng chịu thuế riêng. Trong trường hợp đối
tượng chịu thuế của các đạo luật thuế có sự trùng nhau là do nhà nước dựa vào những
tiêu chí khác nhau, những mục đích khác nhau để điều tiết. Do vậy, ở đây không thể
gọi là thuế trùng thuế mà chỉ có thể nói rằng việc thực hiện đánh thuế trên nhiều tiêu
chí khác nhau có thể làm cho một số đối tượng chịu thuế của đạo luật thuế này cũng
trùng với đối tượng chịu thuế của đạo luật khác.

Ví dụ: Đối tượng chịu thuế của thuế TTĐB và thuế GTGT có sự trùng lặp nhau. Những
hàng hóa, dịch vụ là đối tượng chịu thuế của thuế TTĐB cũng là hàng hóa, dịch vụ thuộc
diện chịu thuế GTGT. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng đối với thuế TTĐB thì thuế sẽ điều tiết
vào việc tiêu dùng những hàng hóa, dịch vụ không thật cần thiết cho cuộc sống, có hại
cho sức khoẻ của con người, môi trường và xã hội; trong khi đó thuế GTGT lại điều tiết
vào phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ nên tiêu chí để điều tiết của hai loại
thuế này là khác nhau hoàn toàn mặc dù có đối tượng chịu thuế giống nhau.

1.2.2.3 Người nộp thuế

Người nộp thuế3 theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Quản lý thuế 2006:

“a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;

b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước
(sau đây gọi chung là thuế) do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của
pháp luật;

3
Đây là khái niệm được sử dụng từ sau khi có Luật Quản lý thuế 2006 ra đời. Trước đó, trong
các đạo luật thuế sử dụng khái niệm “đối tượng nộp thuế” là những tổ chức, cá nhân có những hành
vi tác động lên đối tượng chịu thuế và theo quy định của đạo luật thuế các tổ chức, cá nhân đó có
nghĩa vụ phải nộp thuế cho nhà nước. Như vậy, khái niệm “người nộp thuế” có nội hàm rộng hơn
“đối tượng nộp thuế”, nghĩa là người nộp thuế trước hết là đối tượng nộp thuế, và những chủ thể
thực hiện thay nghĩa vụ thuế cho đối tượng nộp thuế.
18 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

c) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người
nộp thuế.”

Theo đó, một tổ chức, cá nhân chỉ trở thành người nộp thuế của một đạo luật thuế
khi và chỉ khi:

 Tổ chức, cá nhân có hành vi tác động lên đối tượng chịu thuế của một
đạo luật thuế;

 Hành vi tác động của các tổ chức, cá nhân này được đạo luật thuế
quy định là phải chịu thuế.

Nếu các tổ chức, cá nhân không thoả mãn một trong hai yếu tố trên thì không thể
trở thành đối tượng nộp thuế của một đạo luật thuế.

Phân biệt người nộp thuế và người chịu thuế:

 Người nộp thuế là tổ chức, cá nhân trực tiếp tiến hành việc nộp thuế cho cơ
quan thuế, nghĩa là chủ thể phát sinh nghĩa vụ thuế với nhà nước theo quy
định của sắc thuế và được quy định cụ thể trong đạo luật thuế.

 Người chịu thuế là người thực sự gánh lấy gánh nặng về thuế, là người chịu
khoản thuế từ nguồn tài chính của chính mình và không xác định trong đạo
luật thuế.

Tuy nhiên, trong thuế trực thu thì người nộp thuế và người chịu thuế là cùng chủ
thể.

1.2.2.4 Đối tượng không nộp thuế, đối tượng không chịu thuế

Đối tượng không thuộc diện nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có các điều kiện được
dự liệu trong đạo luật nhưng được đạo luật xác định là không thuộc phạm vi điều chỉnh
của đạo luật.

Đối tượng không thuộc diện chịu thuế là các hàng hóa, dịch vụ, tài sản hoặc thu
nhập có các điều kiện được dự liệu trong đạo luật nhưng được đạo luật xác định là
không thuộc phạm vi điều chỉnh của đạo luật.

1.2.2.5 Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế là một trong những yếu tố cơ bản mà:


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 19
 Đối tượng nộp thuế có thể tự mình dựa vào đó tính ra số thuế mình có nghĩa
vụ phải nộp vào ngân sách nhà nước để có thể kê khai và tiến hành nộp thuế,
quyết toán thuế đối với cơ quan thuế.

 Là căn cứ để cơ quan thuế có thể dựa vào đó tiến hành việc kiểm tra, giám
sát hoạt động kê khai, nộp thuế của đối tượng nộp thuế, xác định có hay
không hành vi trốn thuế.

Căn cứ tính thuế của đạo luật thuế thường dựa vào hai yếu tố: cơ sở tính thuế và
thuế suất.

a. Cơ sở tính thuế

Tùy tính chất của từng sắc thuế mà cơ sở tính thuế này có thể là khác nhau để nhằm
xác định đúng và chính xác số thuế mà đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp cho
nhà nước cũng như thể hiện rõ bản chất của đạo luật thuế này là điều tiết vào cái gì.

 Đối với các loại thuế trực thu: cơ sở tính thuế là thu nhập chịu thuế.

Ví dụ: Đối với thuế TNDN, cơ sở tính thuế là phần thu nhập của các cơ sở kinh
doanh có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

 Đối với các loại thuế gián thu: cơ sở tính thuế là giá cả của hàng hóa và dịch
vụ chưa có thuế.

Ví dụ: Đối với thuế GTGT thì cơ sở tính thuế là giá chưa có thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ. Đối với thuế TTĐB thì cơ sở tính thuế là giá chưa có thuế
TTĐB.

b. Thuế suất

Thuế suất là mức thuế phải thu mà người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp vào ngân
sách nhà nước theo một mức nhất định.

Mức thuế suất có thể là con số cụ thể (tuyệt đối) hoặc cũng có thể là tỷ lệ phần
trăm.

Ưu và nhược điểm của các loại thuế suất:

 Thuế suất tuyệt đối có ưu điểm là đảm bảo ổn định được số thuế thu vào ngân
sách nhà nước; giúp cơ sở kinh doanh định trước được số thuế phải nộp để
xác định trước chi phí kinh doanh sao cho có lợi và việc thu thuế được tiến
20 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

hành dễ dàng, phần nào hạn chế được tình trạng kê khai gian dối của đối
tượng nộp thuế để trốn thuế. Tuy nhiên, thuế suất bằng số tuyệt đối này cũng
bộc lộ một số nhược điểm sau: mức thuế suất này không phụ thuộc vào sự
biến động của giá cả dẫn đến đôi khi việc điều tiết của thuế không xác với tình
hình thực tại của thị trường.

 Thuế suất tỷ lệ có ưu điểm là số thuế phải nộp có thể thay đổi tùy theo cơ sở
tính thuế. Tuy nhiên, công tác hành thu thuế rất là khó khăn vì phải xác định
được chính xác cơ sở tính thuế (giá bán hàng hóa, dịch vụ, thu nhập của đối
tượng nộp thuế…). Vì vậy, đối với loại thuế suất này, đối tượng nộp thuế dễ
có cơ hội thực hiện các hành vi trốn thuế.

1.2.2.6 Chế độ miễn, giảm thuế

Chế độ miễn, giảm thuế thể hiện sự ưu đãi của nhà nước dành cho đối tượng nộp
thuế. Việc miễn, giảm thuế nhằm hướng đến việc tạo nhiều ưu đãi cho đối tượng nộp
thuế.

Các tổ chức, cá nhân là người nộp thuế chỉ được miễn, giảm thuế khi thỏa mãn các
điều kiện mà đạo luật thuế đã dự liệu. Tuy nhiên, người nộp thuế cần phải làm các thủ
tục để xin cơ quan thuế đồng ý cho được hưởng chế độ miễn, giảm thuế này. Thông
thường, người nộp thuế phải lập bộ hồ sơ xin miễn, giảm thuế: Đơn hoặc công văn xin
miễn, giảm thuế, các giấy tờ chứng minh đối tượng nộp thuế thuộc diện đuợc miễn,
giảm thuế... gửi đến cơ quan thuế và chờ ý kiến từ cơ quan thuế. Người nộp thuế chỉ
thật sự được hưởng chế độ miễn, giảm thuế khi được sự chấp thuận từ phía cơ quan
thuế. Trong trường hợp không được đồng ý thì người nộp thuế vẫn nộp thuế như thông
thường.

1.3 QUAN HỆ PHÁP LUẬT THUẾ


Quan hệ pháp luật thuế là các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động thu, nộp
thuế giữa các cá nhân, tổ chức (chủ thể nộp thuế) và nhà nước (chủ thể thu thuế) được
điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật thuế.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 21
1.3.1 Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật thuế

1.3.1.1 Người nộp thuế

Khái niệm người nộp thuế4 trong Luật Quản lý thuế có thể chia thành hai nhóm chủ
thể chính:

a. Đối tượng nộp thuế: là chủ thể có nghĩa vụ đăng ký, kê khai, nộp thuế được quy
định trong từng sắc thuế cụ thể.

b. Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục thuế thay người
nộp thuế, bao gồm:

 Tổ chức, cá nhân là bên Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài
kinh doanh tại Việt Nam không theo quy định của pháp luật về đầu tư và không
thực hiện chế độ kế toán Việt Nam.

 Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập cho người có thu nhập
thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân.

 Tổ chức làm đại lý tàu biển, đại lý cho các hãng vận tải nước ngoài có trách
nhiệm khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh vận
chuyển hàng hóa bằng tàu biển từ các cảng biển Việt Nam ra nước ngoài hoặc
giữa các cảng biển Việt Nam.

 Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.

 Đại lý làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

 Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc
tế trong trường hợp nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân nộp thuế.

 Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh nộp thuế cho tổ chức, cá nhân nộp
thuế.

4
Xem thêm Điều 2 Luật Quản lý thuế 2006
22 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1.3.1.2 Cơ quan thu thuế

a. Cơ quan thuế

Ở cấp trung ương là Tổng cục thuế trực thuộc Bộ Tài chính. Tổng cục thuế không
trực tiếp quản lý việc thu thuế từ người nộp thuế. Nhiệm vụ chính của Tổng cục thuế là
nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách thuế; hướng dẫn, chỉ đạo, tổ
chức việc thu thuế, kiểm tra, giám sát việc thu thuế của các cơ quan cấp dưới.

Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là các Cục thuế trực thuộc Tổng cục thuế.
Cục thuế có nhiệm vụ trực tiếp thu thuế đối với một số đối tượng nộp thuế, hướng dẫn,
chỉ đạo, giám sát hoạt động thu thuế của cơ quan thuế cấp dưới.

Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có chi cục thuế trực thuộc cục thuế. Chi
cục thuế có nhiệm vụ trực tiếp quản lý và tiến hành thu thuế đối với các đối tượng nộp
thuế được Cục thuế phân cấp.

Ở địa phương thì cơ quan thuế sẽ chịu sự lãnh đạo song trùng của cả cơ quan thuế
cấp trên và của UBND cùng cấp.

b. Cơ quan hải quan: quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

c. Các cơ quan tài chính và cơ quan, tổ chức khác được nhà nước phân công nhiệm
vụ thu ngân sách nhà nước.

1.3.2 Quyền và nghĩa cụ của các chủ thể tham gia quan hệ
pháp luật thuế

1.3.2.1 Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế

a. Quyền của người nộp thuế

Nhóm quyền được bảo đảm từ phía nhà nước để thực hiện đúng và chính xác nghĩa
vụ nộp thuế. Nhóm quyền này chủ yếu là các quyền được tiếp cận thông tin về thuế,
cụ thể như được hướng dẫn thực hiện việc nộp thuế; được cung cấp thông tin, tài liệu
để thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi về thuế; được nhận từ cơ quan thuế các văn bản pháp
luật về thuế.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 23
Nhóm quyền được nhà nước bảo đảm các lợi ích kinh tế trong quá trình thực hiện
nghĩa vụ thuế nhằm duy trì công bằng chính xác, gồm có:

(i) Yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế; yêu cầu
cơ quan, tổ chức giám định số lượng, chất lượng. Chủng loại hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.

(ii) Hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

(iii) Được bồi thường thiệt hại do cơ quan quản lý thuế, công chức thuế gây ra theo
quy định pháp luật.

(iv) Được giữ bí mật thông tin theo quy định pháp luật.

(v) Ký hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục thuế.

(vi) Yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của
mình.

Nhóm quyền trong khâu kiểm tra, thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính. Đây là
các quyền gắn liền với quy trình tố tụng thuế, bao gồm:

(i) Nhận văn bản kết luận về việc kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan thuế; yêu
cầu giải thích nội dung kết luận kiểm tra, thanh tra thuế; bảo lưu ý kiến trong biên bản
kiểm tra, thanh tra thuế.

(ii) Khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

(iii) Tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của công chức thuế và tổ chức, cá nhân
khác.

b. Nghĩa vụ của người nộp thuế

(i) Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định pháp luật.

(ii) Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.

(iii) Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn và địa điểm.

(iv) Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
theo quy định pháp luật.
24 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

(v) Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ
thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế.

(vi) Lập và giao hóa đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại,
giá trị thực thanh toán khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.

(vii) Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác
định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch tài khoản mở tại ngân hàng thương
mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu
của cơ quan thuế.

(viii) Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan thuế, công chức thuế
theo quy định của pháp luật.

(ix) Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong
trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt người
nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định.

1.3.2.2 Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế

a. Quyền hạn của cơ quan thuế

(i) Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế, số hiệu, nội dung giao dịch của các tài khoản được mở tại ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng khác và giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế.

(ii) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện pháp
luật thuế.

(iii) Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.

(iv) Ấn định thuế.

(v) Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế.

(vi) Xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo thẩm quyền; công khai trên phương
tiện thông tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế.

(vii) Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế
theo quy định của pháp luật.
TÓM TẮT 25
(viii) Ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế vào ngân sách
nhà nước theo quy định của Chính phủ.

b. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế

(i) Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định pháp luật.

(ii) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; công khai các thủ tục về
thuế.

(iii) Giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cho
người nộp thuế; công khai mức thuế phải nộp của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh trên
địa bàn xã, phường, thị trấn.

(iv) Giữ bí mật thông tin của người nộp thuế theo quy định pháp luật.

(v) Thực hiện việc miễn, giảm thuế, xóa tiền nợ thuế, xóa tiền nợ phạt, hoàn thuế
theo quy định của pháp luật.

(vi) Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo
quy định của pháp luật.

(vii) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo
thẩm quyền.

(viii) Giao kết luận, biên bản kiểm tra, thanh tra thuế cho đối tượng kiểm tra, thanh
tra thuế và giải thích khi có yêu cầu.

(ix) Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.

(x) Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.

TÓM TẮT
Học xong chương này, người học nắm được những vấn đề cơ bản sau đây:

Thuế là một phạm trù lịch sử gắn liền với sự ra đời và phát triển của nhà nước. Thuế
là một khoản thu mang tính cưỡng chế do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện
nhằm duy trì sự tồn tại của bộ máy nhà nước. Mặc dù thuế là một gánh nặng đối với
xã hội nhưng nó còn có đóng những vai trò khác đối với nền kinh tế - xã hội của một
26 CÂU HỎI ÔN TẬP

quốc gia như là một công cụ điều tiết nền kinh tế vĩ mô, điều tiết thu nhập giữa các
tầng lớp dân cư trong xã hội giúp giảm khoảng cách giàu nghèo…

Thuế mang đặc trưng khác biệt so với các khoản thu mang tính bắt buộc khác của
ngân sách nhà nước ở chỗ thuế không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp. Tính giá
trị pháp lý cao của thuế so với các khoản thu khác do nhà nước ban hành được thể hiện
bằng hình thức pháp lý tồn tại của thuế là văn bản luật do Quốc hội - cơ quan lập pháp
ban hành.

Nội dung của một loại thuế bao gồm những yếu tố cơ bản đều được thể hiện như
nhau trong các đạo luật thuế, bao gồm các yếu tố sau: tên gọi của loại thuế, đối tượng
chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ và phương pháp tính
thuế, chế độ hoàn thuế, truy thu thuế.

Pháp luật thuế là tổng hợp những quy định pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu nộp thuế.

CÂU HỎI ÔN TẬP


Câu 1: Lý thuyết

1. Thuế là gì? Phân tích đặc điểm của thuế?

2. Phân loại thuế?

3. Phân tích vai trò của thuế?

4. Phân biệt các khái niệm sau đây: đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, thuế suất
0%.

5. Trình bày các yếu tố của một sắc thuế.

Câu 2: Nhận định đúng sai và giải thích tại sao

1. Thuế chỉ xuất hiện khi nhà nước cần tiền cho hoạt động của mình.

2. Tất cả các nguồn thu của ngân sách nhà nước đều không mang tính đối giá và
hoàn trả trực tiếp.

3. Người nộp thuế luôn là người chịu thuế trong mọi sắc thuế.

4. Chỉ có cơ quan thuế mới có thẩm quyền thu thuế.


CÂU HỎI ÔN TẬP 27
5. Chỉ có Quốc hội là cơ quan có thẩm quyền ban hành sắc thuế.
28 CÂU HỎI ÔN TẬP

BÀI 2: PHÁP LUẬT THUẾ THU VÀO


HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
Bài này giới thiệu các nội dung:

- Tổng quan về nhóm thuế thu vào hàng hóa, dịch vụ;

- Nội dung cụ thể của từng loại thuế trong nhóm thuế này, gồm có: thuế xuất khẩu
- thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi
trường.

2.1 GIỚI THIỆU CHUNG


2.1.1 Khái niệm

Pháp luật thuế thu vào hàng hóa, dịch vụ là tổng hợp các quy phạm pháp
luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu, nộp thuế đối với các hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa.

Đó là các loại thuế sau: thuế xuất khẩu – thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường.

Cơ sở để nhà nước tiến hành thu thuế đối với hàng hóa, dịch vụ là những hàng hóa,
dịch vụ này được tạo ra trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ của các cá nhân, tổ chức kinh doanh và hoạt động XK, NK hàng hóa của
các tổ chức, cá nhân khác trước khi đến tay người tiêu dùng. Lúc này, thông qua việc
xác định thuế đối với hàng hóa, dịch vụ nhà nước sẽ điều tiết được một phần giá cả
hàng hóa, dịch vụ đưa vào ngân sách nhà nước. Vì vậy, nhóm thuế này thông thường
là những sắc thuế mà nhà nước thu thông qua các chủ thể kinh doanh nên mang tính
gián thu.
CÂU HỎI ÔN TẬP 29
2.1.2 Đặc điểm

Đối tượng chịu thuế của các sắc thuế thu vào hàng hóa và dịch vụ là các
hàng hóa và dịch vụ hợp pháp đưa vào tiêu dùng. Tuy nhiên cũng tùy từng sắc
thuế mà đối tượng chịu thuế của sắc thuế có khi bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ hoặc
đối tượng chịu thuế chỉ là hàng hóa.

Ví dụ: Thuế GTGT, Thuế TTĐB có đối tượng chịu thuế là các hàng hóa, dịch vụ. Thuế
XK - thuế NK và thuế BVMT chỉ có đối tượng chịu thuế là hàng hóa.

Căn cứ tính thuế của các sắc thuế này luôn luôn là giá chưa có thuế. Giá chưa
có thuế ở đây phải được hiểu là giá tính thuế của các sắc thuế là giá chưa có loại thuế
đó chứ không bao hàm là giá tính thuế sẽ không có tất cả các thuế khác.

Ví dụ:

 Căn cứ tính thuế XK – thuế NK là giá chưa có thuế XK, thuế NK.

 Căn cứ tính thuế TTĐB là giá chưa có thuế TTĐB (có thể đã có thuế NK).

 Căn cứ tính thuế GTGT là giá chưa có thuế GTGT (có thể đã có thuế NK, thuế
TTĐB, thuế BVMT trong giá tính thuế GTGT).

Các sắc thuế đối với hàng hóa, dịch vụ thường mang tính gián thu.

Trong các sắc thuế đối với hàng hóa, dịch vụ thì người tiêu dùng thường là người
phải trả tiền thuế, còn chủ thể cung ứng hàng hóa, dịch vụ là những người có nghĩa vụ
phải nộp thuế cho cơ quan thuế. Người tiêu dùng khi mua sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ đều phải trả tiền thuế đối với hàng hóa, dịch vụ bởi vì tiền thuế này đã được cấu
thành trong giá cả của hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng mua về sử dụng.

Ví dụ: Khách hàng mua một chiếc tivi hiệu Samsung với giá chưa thuế GTGT là 3
triệu đồng. Thuế suất thuế GTGT cho hàng điện tử là 10%. Như vậy, khách hàng lúc
này sẽ phải trả 3,3 triệu mới có thể mua được tivi, vì phải trả thêm 0,3 triệu tiền thuế
GTGT khi mua sản phẩm này.

2.1.3 Vai trò chung của thuế thu vào hàng hoá, dịch vụ

Pháp luật thuế thu vào hàng hóa, dịch vụ là một trong những công cụ mà nhà nước
sử dụng để điều tiết giá cả hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, chống lạm phát và điều
30 CÂU HỎI ÔN TẬP

tiết hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vì, thuế thu vào hàng hóa và dịch vụ là loại
thuế cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ. Do vậy, để có thể điều tiết được giá cả
của hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thì nhà nước sẽ điều tiết bằng cách tăng hay
giảm thuế đối với hàng hóa và dịch vụ đó.

Thuế thu vào hàng hóa, dịch vụ còn được sử dụng để bảo hộ nền sản xuất trong
nước. Thông qua các quy định trong các sắc thuế đối với hàng hóa, dịch vụ, nhà nước
tiến hành các chính sách nhằm bảo hộ nền sản xuất trong nước, kích thích sự phát triển
của nền kinh tế trong nước như: thu thuế NK, thuế TTĐB, thuế GTGT khi nhập khẩu
hàng hóa vào Việt Nam. Đây là một điểm khác biệt của thuế đối với hàng hóa, dịch vụ
so với các sắc thuế khác.

Định hướng cho hoạt động tiêu dùng của người dân. Nhà nước dùng thuế như một
công cụ để hạn chế hành vi tiêu dùng đối với một số mặt hàng vì một số lý do như ảnh
hưởng sức khoẻ, môi trường, dễ nảy sinh ra tệ nạn xã hội hoặc quá xa xỉ so với mặt
bằng chung xã hội như thuế TTĐB, thuế BVMT.

2.2 NHỮNG NỘI DUNG PHÁP LÝ CƠ BẢN CỦA


THUẾ THU VÀO HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
2.2.1 Pháp luật thuế xuất khẩu – thuế nhập khẩu

2.2.1.1 Khái niệm, đặc điểm thuế xuất khẩu – thuế nhập khẩu

a. Khái niệm

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế thu vào hành vi xuất khẩu,
nhập khẩu các loại hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới
Việt Nam.

Thuế này thu vào hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa nghĩa là thu vào hành vi
vận chuyển hàng hóa ra, vào biên giới Việt Nam.

Việc hướng đến, tác động đến hàng hóa có sự dịch chuyển qua biên giới Việt Nam
của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là nhằm mục đích quản lý được lưu lượng và giá
trị hàng hóa lưu thông từ thị trường Việt Nam ra thị trường nước ngoài và ngược lại. Từ
việc tiến hành thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, cơ quan nhà nước có thể thống kê
CÂU HỎI ÔN TẬP 31
và kiểm soát cán cân thương mại, đưa ra những số liệu về tình hình xuất nhập khẩu
của đất nước, từ đó hoạch định những chính sách, kịp thời điều chỉnh, tác động đến
nền kinh tế, góp phần hạn chế những thiệt hại cho nền kinh tế.

Nội hàm "biên giới" theo khái niệm được hiểu trong Luật thuế XK, thuế NK là: biên
giới bao gồm biên giới lãnh thổ hành chính quốc gia và biên giới của lãnh thổ kinh tế.

Biên giới lãnh thổ hành chính quốc gia: được hiểu như là biên giới lãnh thổ mang
tính chủ quyền quốc gia; là ranh giới phân biệt lãnh thổ hành chính nước này và nước
khác. Đây là khái niệm biên giới đơn thuần.

Biên giới lãnh thổ kinh tế: thực chất là biên giới giữa khu phi thuế quan và bên
ngoài khu phi thuế quan.

Khu phi thuế quan: là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành
lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực
bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát,
kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua
bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu,
nhập khẩu.5

Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế,
khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công
nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan
hệ xuất khẩu, nhập khẩu.6

Cho nên "biên giới" theo khái niệm thuế XK, thuế NK sẽ rộng hơn so với khái niệm
biên giới thuần túy, thông thường.

b. Đặc điểm

5
Theo Khoản 1 Điều 4 Luật Thuế XK - Thuế NK 2016.

6
Theo Khoản 2 Điều 1 NĐ 87/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật thuế XK, thuế NK.
32 CÂU HỎI ÔN TẬP

(i) Hàng hóa được phép vận chuyển qua “biên giới” chính là đối tượng chịu thuế XK,
thuế NK.

Thông thường hàng hóa sẽ được chia thành ba nhóm: hàng hoá được phép xuất
khẩu, nhập khẩu tự do; hàng hoá hạn chế XK, NK và hàng hoá cấm XK, NK. Trong đó:

 Nhóm 1: Hàng hoá cấm xuất khẩu, nhập khẩu là những loại hàng hóa mà khi
tiến hàng NK, XK sẽ có tác động rất lớn tình hình chính trị, xã hội của Việt
Nam như: ma túy… hoặc nhằm mục đích bảo hộ hàng hóa trong nước (bảo hộ
phi thuế quan).

 Nhóm 2: Hàng hoá hạn chế xuất khẩu hoặc nhập khẩu là những loại hàng hóa
mà khi muốn xuất khẩu, nhập khẩu thì phải thoả mãn những điều kiện nhất
định. Những điều kiện đó có thể là:

+ Hàng hoá XK, NK phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Hàng hoá XK, NK theo định mức (còn một tên gọi khác là quản lý bằng hạn
ngạch; cấp quota).

+ Hàng hoá được NK, XK theo sự chỉ định của Chính phủ.

 Nhóm 3: Hàng hóa được tự do xuất khẩu, nhập khẩu: là những hàng hóa
không thuộc hai nhóm trên. Đối với loại hàng hóa này, nhà nước cho phép
mọi tổ chức, cá nhân có thể tự do tiến hành hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
với điều kiện là phải có sự khai báo và nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu cho
nhà nước đầy đủ.

Trong Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, đối tượng chịu thuế chỉ là những hàng
hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu. Nghĩa là đối tượng chịu thuế XK, NK là những
hàng hóa hạn chế hoặc tự do xuất khẩu, nhập khẩu.

Hạn ngạch thuế quan (quota) là hình thức quy định số lượng hàng hóa nhập khẩu
nhất định do Bộ Công thương cấp phép dưới hình thức hạn ngạch hay quota cho thương
nhân nhập khẩu hàng hóa và hàng hóa trong hạn ngạch hoặc quota được hưởng mức
thuế suất ưu đãi hoặc ưu đãi đặc biệt theo quy định.

Đối với các doanh nghiệp không được Bộ Công thương cấp phép thì khi nhập khẩu
các mặt hàng này thì phải chịu thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch.
CÂU HỎI ÔN TẬP 33
Hạn ngạch thuế quan hiện nay có các hình thức sau:

 Theo mặt hàng: hạn ngạch theo mặt hàng do Bộ Công thương quản lý gồm
có:

+ trứng gia cầm các loại;

+ lá thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá;

+ đường thô và đường tinh luyện;

+ muối.

 Hạn ngạch thuế quan theo quốc gia: Việt Nam đã cho phép một số mặt hàng
nhập khẩu từ Lào, Campuchia như gạo, một số loại hàng nông sản được phép
nhập khẩu vào Việt Nam với thuế suất thuế nhập khẩu là 0% với một số lượng
nhất định. Hàng hóa nhập khẩu đáp ứng nhập khẩu theo hạn ngạch quốc gia
khi nhập khẩu phải có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu S do cơ quan
có thẩm quyền của Lào cấp theo quy định và được thông quan qua các cửa
khẩu theo quy định của Bộ Công thương.

(ii) Việc điều tiết thuế XK, thuế NK được thực hiện trên cơ sở có sự dịch chuyển hàng
hóa về mặt địa lý. Nghĩa là chỉ khi nào hàng hóa có sự dịch chuyển qua biên giới mới
có thể phát sinh nghĩa vụ nộp thuế XK, thuế NK. Tuy nhiên, trong một số trường hợp
mặt dù hàng hóa không thật sự dịch chuyển qua biên giới nhưng hàng hóa này cũng
được coi là xuất khẩu. Đó là các trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật
tư để sản xuất hàng hóa bán cho thương nhân nuớc ngoài nhưng giao hàng hóa cho
doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm
nguyên vật liệu tiếp tục sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu (đây được gọi là xuất,
nhập khẩu tại chỗ).

(iii) Mục đích của hoạt động XK, NK qua biên giới Việt Nam không quyết định đến
nghĩa vụ chịu thuế XK, thuế NK của hàng hóa. Mọi hàng hóa qua biên giới Việt Nam
đều phải chịu thuế XK, thuế NK không phân biệt rằng hàng hóa này nhập khẩu vào Việt
Nam hay xuất khẩu nhằm mục đích kinh doanh hay không kinh doanh. Mục đích kinh
doanh hay không kinh doanh chỉ có thể làm ảnh hưởng đến mức độ nộp thuế của các
tổ chức, cá nhân khi họ tiến hành hành vi nhập khẩu hoặc xuất khẩu hàng hóa. Vì vậy,
các hành vi cho, tặng hàng hóa qua biên giới đều phải nộp thuế XK, thuế NK.
34 CÂU HỎI ÔN TẬP

(iv) Tổ chức, cá nhân có hành vi nhập khẩu hoặc xuất khẩu hàng hóa là đối tượng
nộp thuế XK, thuế NK.

Thuế NK là loại thuế tiêu dùng, mục đích chính là bản hộ nền sản xuất trong nước
thông qua điều tiết hành vi sử dụng hàng hoá được nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt
Nam của người tiêu dùng. Tuy nhiên, để có được hàng hóa xuất hiện trên thị trường,
hay nói cách khác là để đưa được hàng hóa từ nước ngoài đến tay người tiêu dùng trong
nước thì cần phải có những tổ chức, những cá nhân tiến hành hoạt động nhập khẩu
hàng hóa. Vì vậy, để có thể đánh được thuế chính xác thì nhà nước không thể đợi đến
khi hàng hóa nhập khẩu đến tay người tiêu dùng thì nhà nước mới đánh thuế. Cho nên
đối với thuế NK pháp luật thuế buộc các tổ chức, cá nhân ngay khi họ có hành vi nhập
khẩu hàng hóa qua biên giới Việt Nam đều phải có nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu cho
nhà nước. Hay nói cách khác, chính các tổ chức, cá nhân có hành vi nhập khẩu hàng
hóa qua biên giới Việt Nam trở thành người nộp thuế NK.

Tương tự đối với thuế xuất khẩu, nhà nước xác định rằng thuế xuất khẩu được xây
dựng một mặt để nhà nước có thể quản lý được lượng hàng hóa xuất khẩu qua biên
giới Việt Nam mặt khác giúp nhà nước có thể hạn chế được việc xuất khẩu những mặt
hàng mà nhà nước thấy rằng cần hạn chế xuất khẩu tùy theo tình hình kinh tế, xã hội
của đất nước. Để thực hiện được điều đó, nhà nước quy định các tổ chức, cá nhân khi
tiến hành xuất khẩu hàng hóa trở thành người nộp thuế XK để những cá nhân, tổ chức
này tiến hành các nghĩa vụ kê khai, nộp thuế. Thông qua đó nhà nước xác định, quản
lý được lượng hàng hóa xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.

c. Vai trò của thuế XK, thuế NK

Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước: Tùy thuộc vào từng giai đoạn lịch sử, thuế
xuất khẩu – thuế nhập khẩu có vai trò khác nhau trong việc tạo nguồn thu cho ngân
sách nhà nước. Tuy nhiên, do thực hiện cam kết cắt giảm thuế quan khi tham gia vào
các Hiệp định thương mại tự do (FTAs) mà nguồn thu từ thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu giảm dần.

Góp phần bảo hộ và phát triển nền sản xuất trong nước, khuyến khích xuất khẩu,
kiểm soát hoạt động nhập khẩu. Hầu hết các quốc gia sử dụng thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu như một công cụ quan trọng trong chính sách bảo hộ hàng hóa nội địa. Các
quốc gia thường đánh thuế nhập khẩu với mức thuế suất cao đối với hàng hóa không
CÂU HỎI ÔN TẬP 35
khuyến khích tiêu dùng và giảm hoặc miễn thuế xuất khẩu đối với các mặt hàng khuyến
khích xuất khẩu.

Thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, góp phần giải quyết việc làm và thực hiện
chính sách hội nhập kinh tế quốc tế, cụ thể thông qua các hình thức như miễn, giảm
thuế, chính sách ưu đãi thuế.

2.2.1.2 Người nộp thuế XK, NK

Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế XK – thuế NK 2016:

“Người nộp thuế:

1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.

3. Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận
hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.

4. Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm:

a) Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế
trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế;

c) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức
tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế;

d) Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà
tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;

đ) Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp;

e) Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của
pháp luật.

5. Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên
giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong
nước và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
ở chợ biên giới theo quy định của pháp luật.
36 CÂU HỎI ÔN TẬP

6. Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn
thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định
của pháp luật.

7. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.”

Nhà nước không quan tâm đến tư cách, địa vị của tổ chức, cá nhân khi các tổ chức,
cá nhân tiến hành hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu (có tư cách pháp nhân hay không
có tư cách pháp nhân, các cá nhân này có thể là cá nhân đăng ký kinh doanh hay chỉ
là những cá nhân bình thường không hề có thực hiện bất kỳ hoạt động kinh doanh nào)
mà nhà nước chỉ quan tâm đến việc các tổ chức các nhân này có hay không có thực
hiện hành vi XK, NK hàng hóa qua biên giới Việt Nam hay không?

Hành vi XK, NK của các tổ chức, cá nhân này phải là hành vi XK, NK hoàn tất. Chỉ
khi hành vi XK, NK hàng hóa của các tổ chức, cá nhân này hoàn tất thì thực sự tổ chức,
cá nhân này mới chính thức là người nộp thuế XK, NK. Nếu họ chưa XK, NK hoàn tất
thì dù họ đã nộp thuế XK, NK thì họ cũng không phải thực sự là người nộp thuế XK, NK.
Do vậy số tiền thuế XK, NK họ đã nộp sẽ được hoàn lại.

Ví dụ: Công ty TNHH A tiến hành thu mua, chế biến cá basa và xuất khẩu sang Châu
Âu. Tuy nhiên lô hàng hải sản này đã bị Châu Âu trả lại vì hàng kém phẩm chất, không
thoả mãn chất lượng theo hợp đồng hai bên đã ký kết trước đó. Khi Công ty A tiến hành
XK nhà nước đã yêu cầu A nộp thuế XK thì lúc này khi hàng bị trả về A sẽ được trả lại
số tiền thuế XK họ đã nộp lúc XK hàng hoá vì thực chất hành vi xuất khẩu hàng hóa
của Công ty A chưa hoàn tất.

Người nộp thuế XK, NK phải là người trực tiếp tiến hành hành vi đưa hàng hóa qua
biên giới hay nhận hàng hóa từ bên kia biên giới về. Từ “trực tiếp” ở đây không thể hiểu
một cách đơn thuần về mặt hiện tượng là sự mang, vác, vận chuyển hàng hoá qua biên
giới. Bởi vì nếu hiểu như vậy thì sẽ dẫn đến cách hiểu là người nộp thuế ở đây là những
công nhân vận chuyển, những người lái xe tải chuyên chở container. Do đó, việc trực
tiếp tiến hành hành vi đưa hàng hóa qua biên giới Việt Nam là việc điều hành, quản lý,
điều phối quá trình đưa hàng hóa ra vào biên giới Việt Nam. Thông thường, đây là
những người là chủ hàng, người sở hữu hàng hóa này.

Tuy nhiên cũng cần phải lưu ý rằng không phải trong mọi trường hợp thì tổ chức, cá
nhân đứng ra trực tiếp tiến hành hành vi XK, NK hàng hóa đều là chủ hàng của lô hàng
CÂU HỎI ÔN TẬP 37
XK hay NK. Trong một số trường hợp, tổ chức đứng ra thực hiện hành vi NK, XK chỉ là
bên cung cấp dịch vụ XK, NK còn tổ chức, cá nhân là chủ hàng là bên sử dụng dịch vụ.

Ví dụ: các trường hợp ủy thác xuất khẩu hay ủy thác nhập khẩu.

Trong trường hợp này, tổ chức tiến hành trực tiếp hoạt động XK, NK mặc dù không
là chủ hàng hóa XK, NK nhưng họ vẫn là người nộp thuế XK, NK. Pháp luật quy định
như vậy là vì nhà nước chỉ muốn quản lý chính tại khâu XK, NK mà không quản lý khâu
trung gian. Điều này giúp cho chi phí hành thu thấp, việc thu thuế XK, NK vẫn tiến hành
có hiệu quả.

2.2.1.3 Đối tượng chịu thuế

Theo Điều 2 Luật thuế XK - thuế NK 2016 thì đối tượng chịu thuế XK, thuế NK là:

 Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.

 Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng
hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.

 Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân
phối.

Đối tượng chịu thuế XK, thuế NK có những đặc điểm sau:

 Đối tượng chịu thuế XK, thuế NK chỉ là hàng hóa không bao gồm dịch vụ.

 Hàng hóa này phải là hàng hóa được phép XK, NK qua biên giới Việt Nam,
gồm có:

(i) Hàng mậu dịch: Hàng hóa được xem là hàng hóa nhập khẩu mậu dịch khi
có một trong ba hành vi sau:

+ Hàng hóa là hàng XK, NK của các tổ chức, cá nhân được phép mua, bán,
trao đổi, vay nợ hoặc trả nợ với nước ngoài.

+ Hàng hóa là hàng nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư
vào Việt Nam.
38 CÂU HỎI ÔN TẬP

+ Hàng hóa từ thị trường Việt Nam xuất khẩu vào khu phi thuế quan và hàng
hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường Việt Nam (theo biên giới
lãnh thổ về mặt kinh tế).

(ii) Hàng hóa phi mậu dịch: là những hàng hóa NK, XK không nhằm mục đích
kinh doanh gồm:

+ Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ,
triển lãm, giới thiệu sản phẩm. Hàng hóa này được XK, NK chỉ nhằm mục đích
quảng cáo, quảng bá, giới thiệu sản phẩm có sự di chuyển qua biên giới Việt
Nam nên là đối tượng chịu thuế XK, NK.

+ Hàng hóa nhập khẩu thuộc dạng hành lý của các cá nhân khi nhập cảnh vào
Việt Nam hoặc xuất cảnh ra nước ngòai7.

+ Hàng là quà biếu, quà tặng.

+ Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước
ngoài mang vào Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định, bao
gồm: hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi
được phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc chuyển ra nước ngoài khi
hết thời hạn cư trú, làm việc tại Việt Nam; hàng hóa là tài sản di chuyển của
tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm
việc, khi hết thời hạn nhập khẩu lại Việt Nam; hàng hóa là tài sản di chuyển
của gia đình, cá nhân người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài được phép
về Việt Nam định cư hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước
ngoài; hàng hóa là tài sản di chuyển của người nước ngoài mang vào Việt Nam
khi được phép định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép
định cư ở nước ngoài;

7
Tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của các cá nhân khi nhập cảnh vào Việt Nam trước đây được quy
định cụ thể tại Nghị định 66/2002/NĐ-CP ngày 01/07/2002 của Chính phủ nhưng Nghị định này đã
bị thay thế bởi Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan (có hiệu lực từ ngày
15/03/2015).
CÂU HỎI ÔN TẬP 39
(iii) Hàng hóa XK, NK tiểu ngạch qua biên giới Việt Nam, tức là hàng hóa được
trao đổi, mua bán ngay tại cửa khẩu, biên giới giữa cư dân của hai nước ở
vùng cửa khẩu, biên giới.8

2.2.1.4 Đối tượng không chịu thuế

Theo Khoản 4 Điều 2 Luật thuế XK - thuế NK 2016, đối tượng không chịu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu bao gồm:

 Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;

 Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;

 Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu
từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan;
hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;

 Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.

* Hàng hóa thuộc diện không chịu thuế bởi vì những lý do:

(i) không tiêu thụ ở thị trường nội địa;

(ii) mang ý nghĩa tốt đẹp nhân đạo;

(iii) thuộc diện chịu thuế của sắc thuế khác. Những mặt hàng này không phải
kê khai thuế, nhưng phải làm thủ tục hải quan để cơ quan hải quan có thể
kiểm soát lượng hàng hóa chuyển dịch qua cửa khẩu, biên giới nhằm phục vụ
công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng và hoạt động quản lý vĩ
mô nền kinh tế nói chung.

2.2.1.5 Căn cứ tính thuế

Số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp được xác định dựa vào các căn cứ sau
đây:

 Số lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu;

8
Theo Quyết định 52/2015/QĐ–TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 20/10/2015 về việc quản lý
hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới (có hiệu lực từ ngày 01/01/2016).
40 CÂU HỎI ÔN TẬP

 Giá tính thuế của từng mặt hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

 Thuế suất của từng mặt hàng.

a. Hàng hóa áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (Theo Điều 5 Luật thuế XK -
thuế NK 2016)

Số thuế xuất Số lượng đơn vị từng Trị giá tính Thuế suất
khẩu, thuế mặt hàng thực tế xuất thuế tính của từng
= x x
nhập khẩu khẩu, nhập khẩu ghi trên một mặt hàng
phải nộp trong Tờ khai hải quan đơn vị hàng hóa

 Số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: Số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập
khẩu.

 Trị giá tính thuế:

+ Đối với hàng hóa xuất khẩu, trị giá tính thuế là giá bán tại cửa khẩu xuất
(giá FOB, giá DAF), không bao gồm phí bảo hiểm (I) và phí vận tải (F).

+ Đối với hàng hóa nhập khẩu, trị giá tính thuế là giá thực tế phải trả tính đến
cửa khẩu nhập đầu tiên và được xác định tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày
21/01/2015 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục
hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan (có hiệu lực từ ngày
15/03/2015).

 Thuế suất:

+ Thuế suất thuế xuất khẩu: được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại
biểu thuế xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu sang nước, nhóm nước
hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi về thuế xuất khẩu trong quan hệ
thương mại với Việt Nam thì thực hiện theo các thỏa thuận này.

+ Thuế suất thuế nhập khẩu: được quy định cụ thể cho từng mặt hàng,
gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường.

a) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan
hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào
CÂU HỎI ÔN TẬP 41
thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc
vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với
Việt Nam;

b) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất
xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về
thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi
thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế
nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam;

c) Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu không
thuộc các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thuế suất
thông thường được quy định bằng 150% thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng
tương ứng. Trường hợp mức thuế suất ưu đãi bằng 0%, Thủ tướng Chính phủ
căn cứ quy định tại Điều 10 của Luật thuế XK - thuế NK 2016 để quyết định
việc áp dụng mức thuế suất thông thường.

Hàng hóa được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt phải đáp ứng các điều kiện sau:

(i) Hàng hóa có xuất xứ (C/O) từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thoả thuận
ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam.

(ii) Hàng hóa là những mặt hàng được quy định cụ thể trong thoả thuận và phải đáp
ứng đủ các điều kiện đó.

(iii) Có C/O phù hợp với quy định hiện hành về xuất xứ hàng hóa.

(iv) Đáp ứng các điều kiện khác (nếu có) được thực hiện theo quy định cụ thể tại
các văn bản hướng dẫn.

b. Hàng hóa áp dụng thuế suất tuyệt đối (Điều 6 Luật thuế XK - thuế NK 2016)

Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu được xác định căn cứ vào lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu và
mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế.

Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa.

Việc xác định số thuế phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối thực hiện
theo công thức sau:
42 CÂU HỎI ÔN TẬP

Số lượng đơn vị từng


Mức thuế tuyệt đối
Số thuế xuất khẩu, thuế mặt hàng thực tế xuất
= x quy định trên một
nhập khẩu phải nộp khẩu, nhập khẩu ghi
đơn vị hàng hóa
trong Tờ khai hải quan

Thuế suất tuyệt đối tính trên từng mặt hàng do Bộ Tài Chính quy định (chỉ áp dụng
trong những trường hợp do pháp luật quy định).

Thuế nhập khẩu bổ sung

Ngoài việc chịu thuế nhập khẩu theo một trong ba loại thuế suất nêu trên thì hàng
hóa nhập khẩu vào Việt Nam còn có thể bị áp dụng thêm thuế chống trợ cấp, thuế
chống bán phá giá, thuế tự vệ như là một mức thuế nhập khẩu bổ sung.

Thuế nhập khẩu bổ sung được xem như là những hình thức đáp trả của Việt Nam Commented [NTKT1]: chỗ này như bị thiếu ý CÔ iu

đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam với những ý đồ không lành mạnh như nhập
khẩu ồ ạt, bán phá giá, trợ cấp của Chính phủ nước xuất khẩu.

Nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc thực thi các loại thuế nhập khẩu bổ sung, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội đã thông qua ba Pháp lệnh quan trọng là:

 Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam ngày
25/05/2002.

 Pháp lệnh về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam ngày
29/04/2004.

 Pháp lệnh về chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam ngày
20/08/2004.

Thuế chống trợ cấp là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp
hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại
đáng kể cho ngành sản xuất trong nước9.

Theo Điều 13 Luật thuế XK - thuế NK 2016:

Điều kiện áp dụng thuế chống trợ cấp:

9
Khoản 3 Điều 2 Pháp lệnh về chống trợ cấp đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam 2004
CÂU HỎI ÔN TẬP 43
 Hàng hóa nhập khẩu được xác định có trợ cấp theo quy định pháp luật;

 Hàng hóa nhập khẩu là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng
kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành
sản xuất trong nước.

Nguyên tắc áp dụng thuế chống trợ cấp:

 Thuế chống trợ cấp chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn
ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước;

 Việc áp dụng thuế chống trợ cấp được thực hiện khi đã tiến hành điều tra và
phải căn cứ vào kết luận điều tra theo quy định của pháp luật;

 Thuế chống trợ cấp được áp dụng đối với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu
vào Việt Nam;

 Việc áp dụng thuế chống trợ cấp không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế
- xã hội trong nước.

Thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp
dụng có hiệu lực. Trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp có thể
được gia hạn.

Thuế chống bán phá giá là thuế NK bổ sung áp dụng trong trường hợp hàng hóa
bị bán phá giá NK vào Việt Nam gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành
sản xuất trong nước10.

Theo Điều 12 Luật thuế XK - thuế NK 2016:

Điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá:

 Hàng hóa nhập khẩu bán phá giá tại Việt Nam và biên độ bán phá giá phải
được xác định cụ thể;

 Việc bán phá giá hàng hóa là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt
hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của
ngành sản xuất trong nước.

10
Điều 2 Pháp lệnh chống bán phá giá hàng nhập khẩu vào Việt Nam 2004
44 CÂU HỎI ÔN TẬP

Nguyên tắc áp dụng thuế chống bán phá giá:

 Thuế chống bán phá giá chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm
ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước;

 Việc áp dụng thuế chống bán phá giá được thực hiện khi đã tiến hành điều tra
và phải căn cứ vào kết luận điều tra theo quy định của pháp luật;

 Thuế chống bán phá giá được áp dụng đối với hàng hóa bán phá giá vào Việt
Nam;

 Việc áp dụng thuế chống bán phá giá không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh
tế - xã hội trong nước.

Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định
áp dụng có hiệu lực. Trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá
có thể được gia hạn.

Thuế tự vệ là thuế nhập khẩu bổ sung áp dụng đối với hàng hóa NK quá mức vào
Việt Nam gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong
nước11.

Theo Điều 14 Luật thuế XK - thuế NK 2016:

Điều kiện để áp thuế tự vệ đối với hàng hóa NK vào Việt Nam là:12

11
Theo Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam 2002

12
Hàng hóa NK quá mức là việc NK hàng hóa với khối lượng, số lượng hoặc trị giá gia tăng một
cách tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng hóa tương tự hoặc
hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước.

Thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước: là tình trạng ngành sản xuất đó suy giảm
một cách đáng kể về sản lượng, mức tiêu thụ trong nước, lợi nhuận sản xuất, tốc độ phát triển sản
xuất, gia tăng mức tồn đọng hàng hóa; ảnh hưởng xấu đến việc làm, mức tiền lương, đầu tư và các
chi tiêu khác của ngành sản xuất trong nước sản xuất hàng hóa đó.

Hàng hóa tương tự là hàng hóa giống hệt nhau hoặc giống nhau về chức năng, công dụng, chỉ
số chất lượng, tính năng kỹ thuật và các thuộc tính cơ bản khác.
CÂU HỎI ÔN TẬP 45
 Khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu gia tăng đột biến một
cách tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng
hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;

 Việc gia tăng khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu trên gây
ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất hàng hóa
tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong nước hoặc ngăn cản sự
hình thành của ngành sản xuất trong nước.

Nguyên tắc áp dụng thuế tự vệ:

 Thuế tự vệ được áp dụng trong phạm vi và mức độ cần thiết nhằm ngăn ngừa
hoặc hạn chế thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và tạo
điều kiện để ngành sản xuất đó nâng cao khả năng cạnh tranh;

 Việc áp dụng thuế tự vệ phải căn cứ vào kết luận điều tra, trừ trường hợp áp
dụng thuế tự vệ tạm thời;

 Thuế tự vệ được áp dụng trên cơ sở không phân biệt đối xử và không phụ
thuộc vào xuất xứ hàng hóa.

Thời hạn áp dụng thuế tự vệ không quá 04 năm, bao gồm cả thời gian áp dụng thuế
tự vệ tạm thời. Thời hạn áp dụng thuế tự vệ có thể được gia hạn không quá 06 năm
tiếp theo, với điều kiện vẫn còn thiệt hại nghiêm trọng hoặc nguy cơ gây ra thiệt hại
nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và có bằng chứng chứng minh rằng ngành
sản xuất đó đang điều chỉnh để nâng cao khả năng cạnh tranh.

2.2.1.6 Chế độ miễn, giảm, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

a. Miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Khi hàng hóa dịch chuyển qua biên giới vào thị trường nội địa nhưng không có sự
tác động đến thị trường nội địa, không tiêu dùng trên thị trường hoặc chỉ đáp ứng tiêu

Hàng hóa cạnh tranh trực tiếp: là hàng hóa có khả năng được người mua chấp nhận thay thế cho
hàng hóa thuộc phạm vi áp dụng các biện pháp tự vệ do ưu thế về giá và mục đích sử dụng.
46 CÂU HỎI ÔN TẬP

dùng cá nhân thì những trường hợp này nhà nước quy định miễn thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu13.

b. Giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu14

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan
nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận
thì được xét giảm thuế.

Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa.

c. Chế độ hoàn thuế15

Hoàn thuế là trường hợp cơ quan hải quan tiến hành hoàn trả lại toàn bộ hoặc một
phần số thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu mà tổ chức, cá nhân đã nộp vào ngân
sách nhà nước.

2.2.1.7 Chế độ khai, nộp thuế, quyết toán thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu

a. Chế độ kê khai thuế

Người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải kê khai thuế đầy đủ, chính xác,
minh bạch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai qua mỗi lần có hành
vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. Nội dung kê khai thuế phải thể hiện chi tiết thông
qua tờ khai hải quan.

Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đối tượng nộp thuế đăng
ký tờ khai hải quan với cơ quan hải quan. Căn cứ vào thời điểm tính thuế để xác định
thuế suất, trị giá tính thuế, tỷ giá tính thuế.

b. Chế độ nộp thuế

13
Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016.

14
Điều 18 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016.

15
Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016.
CÂU HỎI ÔN TẬP 47
Đối với hàng hóa xuất khẩu, thời gian nộp thuế là ba mươi ngày, kể từ ngày đối
tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan.

Đối với hàng hóa nhập khẩu:

Trường hợp đối tượng nộp thuế chấp hành tốt pháp luật về thuế16 thì thời hạn nộp
thuế được xác định như sau:

(i) Nếu hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hóa XK thì thời
hạn nộp thuế là 275 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp đặc biệt thì thời hạn nộp thuế có thể dài hơn 275 ngày phù hợp với chu kỳ
sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp.

(ii) Nếu là hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất hoặc tạm xuất
tái nhập, thời hạn nộp thuế là 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập tái xuất hoặc
tạm xuất tái nhập theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(iii) Các trường hợp còn lại là 30 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ
khai hải quan.

Trường hợp đối tượng nộp thuế chưa chấp hành tốt pháp luật về thuế, thời hạn nộp
thuế được xác định như sau:

(i) Trường hợp được bảo lãnh bởi tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo
quy định của Luật Các tổ chức tín dụng thì thời hạn nộp thuế thực hiện theo thời hạn
bảo lãnh, nhưng không quá thời hạn quy định đối với các đối tượng thực hiện tốt pháp
luật về thuế. Hết thời hạn bảo lãnh hoặc thời hạn nộp thuế mà đối tượng nộp thuế chưa
nộp thuế thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp
thay cho đối tượng nộp thuế.

(ii) Trường hợp không được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy
định của Luật Các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì phải nộp xong
thuế trước khi nhận hàng.

16
Đối tượng nộp thuế chấp hành tốt pháp luật về thuế tức là có hoạt động XK, NK trong thời gian
ít nhất 365 ngày, tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan lô hàng đang làm thủ tục NK mà không có
hành vi gian lận thương mại; không trốn thuế; không còn nợ thuế và tiền phạt quá hạn; chấp hành
tốt chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
48 CÂU HỎI ÔN TẬP

Chế độ quyết toán thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Quyết toán thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được thực hiện sau mỗi lần có hành vi
xuất khẩu, nhập khẩu.

Mục đích của hoạt động quyết toán thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là:

 Xác định lại chính xác số thuế XK, thuế NK mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi
kết thúc hành vi XK, NK hàng hóa.

 Xem xét lại số lượng hàng hóa thực tế XK, NK của đối tượng nộp thuế và cách
thức áp giá tính thuế đối với hàng hóa đã XK, NK.

Lược sử ra đời thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Trên thế giới

Thuế XK, thuế NK xuất hiện rất sớm từ thời cổ đại, chúng tồn tại và phát triển
cùng với sự tồn tại và phát triển ngoại thương.

Thế kỷ thứ 17, 18 thuế XK, thuế NK sử dụng rộng rãi ở Anh và Pháp. Khi mới ra
đời, thuế XK, thuế NK nhằm mục tiêu chủ yếu là tạo nguồn thu cho ngân sách nhà
nước, vì vậy các quốc gia tận dụng sắc thuế này để đánh vào hết các mặt hàng kể cả
hàng xuất khẩu và nhập khẩu.

Thuế XK được một số quốc gia sử dụng với mục đích hạn chế xuất khẩu những
động, thực vật quý hiếm, tài nguyên khoáng sản hoặc hạn chế xuất khẩu vì mục đích
bảo vệ môi trường sinh thái hay tạo nguồn thu cho ngân sách… Cùng với sự phát triển
của tự do thương mại vào cuối thế kỷ 19, hầu hết các quốc gia đều thực hiện chính
sách khuyến khích xuất khẩu nên không đánh vào các mặt hàng xuất khẩu, hoặc
đánh thuế với thuế suất rất thấp và dùng thuế xuất khẩu chủ yếu với mục đích quản
lý. Thuế XK đã được bãi bỏ ở Anh vào năm 1842, ở Pháp vào năm 1857 và ở Đức
năm 1865. Tại Mỹ, thuế XK bị cấm bởi Hiến pháp, phần lớn vì áp lực của các bang
miền Nam là những người không muốn có sự hạn chế trong quyền tự do xuất khẩu
các sản phẩm nông nghiệp. Đến đầu thế kỷ 20 còn rất ít quốc gia áp dụng thuế xuất
khẩu.

Đầu thế kỷ 19 trở về trước, đa số các quốc gia trên thế giới chủ trương hạn chế
nhập khẩu với mục đích ngăn chặn sự xâm nhập của hàng hóa nước ngoài vào thị
CÂU HỎI ÔN TẬP 49
trường trong nước, bảo vệ và phát triển sản xuất các ngành công nghiệp nội địa và
vì cả mục đích tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước nên thuế nhập khẩu được áp
dụng phổ biến đánh vào nhiều mặt hàng nhập khẩu. Từ cuối thế kỷ 19, trong xu thế
hội nhập quốc tế, một trong những vấn đề thương mại quốc tế được cộng đồng quốc
tế quan tâm là việc hạn chế và tiến tới xóa bỏ thuế nhập khẩu, nhằm tự do hóa
thương mại toàn cầu.

Đối với các quốc gia đang phát triển, thuế XK, thuế NK tạo nguồn thu đáng kể
trong tổng nguồn thu ngân sách nhà nước. Nhưng ngược lại đối với các quốc gia đang
phát triển như Anh, Mỹ… thuế XK, thuế NK không còn đóng vai trò như một nguồn
thu quan trọng của ngân sách nhà nước nữa, cụ thể: tại Mỹ, khoản thu từ thuế NK
năm 1808 chiếm gấp đôi tổng chi tiêu của chính phủ, trong khi vào năm 1837 thì nó
chỉ còn ít hơn 1/3 khoản chi tiêu này. Cho đến gần cuối thế kỳ 19, các khoản thu từ
thuế quan chiếm khoản 1/2 tổng thu của chính phủ. Tỷ trọng này giảm hẳn xuống
còn khoảng 6% trước khi kết thúc chiến tranh thế giới thứ II và từ đó còn sụt giảm
nữa.

Tại Việt Nam

Thuế XK, thuế NK được ban hành lần đầu sau Cách mạng tháng 8 - 1945 vào năm
1951 nhằm quản lý việc xuất khẩu, nhập khẩu giữa các vùng tự do và vùng tạm
chiếm, bảo vệ kinh tế vùng tự do, xúc tiến việc giao lưu các loại hàng hóa tối cần
thiết cho quân đội và nhân dân; đồng thời tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Trong giai đoạn này nhà nước miễn thuế xuất khẩu cho tất cả các mặt hàng của vùng
tự do (hàng hóa xuất khẩu thời kỳ chủ yếu là các mặt hàng lâm thổ sản và hàng thủ
công nghiệp). Mặt khác hạn chế nhập khẩu hàng hóa từ vùng địch với 116 loại có
thuế suất từ 30% trở lên. Thuế XK, thuế NK đã qua nhiều lần sửa đổi và bổ sung vào
các năm 1954, 1955, 1956… cho phù hợp với từng giai đoạn lịch sử của đất nước.

Khi nền kinh tế Việt Nam có sự chuyển hướng từ cơ chế quản lý tập trung, kế
hoạch hóa sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thì hoạt
động ngoại thương ngày càng mở rộng. Trước tình hình đó vào năm 1987, Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch được Quốc hội Việt Nam ban hành ngày
29/12/1987. Đạo luật này chỉ điều chỉnh quan hệ thu nộp thuế phát sinh từ hoạt động
50 CÂU HỎI ÔN TẬP

xuất khẩu, nhập khẩu hàng mậu dịch. Do đó có sự phân biệt trong áp dụng chế độ
thu thuế giữa hàng hóa mậu dịch với các loại hàng hóa phi mậu dịch khác.

Để quản lý các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và mở rộng quan hệ đối ngoại,
nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, góp phần phát triển và bảo
vệ sản xuất, hướng dẫn tiêu dùng trong nước và tạo nguồn thu cho ngân sách nhà
nước, ngày 26/12/1991, tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa VIII đã thông qua Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và được Chủ tịch nước ký công bố bằng Lệnh số 64
– LCT/HĐNN8 ngày 04/01/1992. Sau đó, để phù hợp với tình hình kinh tế đất nước
không ngừng biến đổi theo xu hướng toàn cầu hóa, Luật thuế XK, thuế NK ban hành
năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung hai lần vào ngày 5/7/1993 và ngày 20/5/1998.

Để tiến tới hội nhập với nền kinh tế của các nước trong khu vực và trên thế giới,
với mục tiêu chung là tự do hóa thương mại. Thuế XK, thuế NK của Việt Nam cần có
sự hoàn thiện cho phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với các quy định về thương
mại quốc tế mà Việt Nam đã và sẽ phải thực hiện cam kết, vì vậy Luật thuế XK, thuế
NK mới được ban hành theo số 45/2005/QH11 ngày 14/06/2005 thay thế cho các
Luật và các quy định liên quan đến thuế XK, thuế NK đã được ban hành trước đó.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006.

Tại kỳ họp cuối cùng của Quốc hội khoá 13 vào ngày 06/04/2016 đã thông qua
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cho phù hợp với tình hình hiện nay của Việt
Nam trong bối cảnh ngày càng tham gia ký kết nhiều Hiệp định tự do Thương mại
song phương và đa phương, có hiệu lực ngày 01/09/2016 và thay thế cho Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005.

2.2.2 Pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt

2.2.2.1 Khái niệm, đặc điểm thuế tiêu thụ đặc biệt

a. Khái niệm thuế TTĐB

Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế thu trực tiếp vào hành vi sản xuất,
nhập khẩu các loại hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và hành vi
kinh doanh các dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
CÂU HỎI ÔN TẬP 51
Với tên gọi là thuế tiêu thụ đặc biệt, có thể hiểu rằng đây là loại thuế tác động vào
việc tiêu dùng hàng hóa. Tuy nhiên để hàng hóa có trên thị trường thì cần phải có các
hành vi sản xuất (nếu hàng hóa đó trong nước sản xuất được) hay nhập khẩu hàng hóa
(nếu hàng hóa đó được sản xuất ở nước ngoài) hay hành vi cung ứng dịch vụ thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Vì vậy, pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt xác định rằng
thuế tiêu thụ đặc biệt được thu vào hành vi đưa hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc diện
chiụ thuế tiêu thụ đặc biệt xuất hiện trên thị trường Việt Nam.

b. Đặc điểm

Hàng hóa, dịch vụ không thật cần thiết cho nhu cầu tiêu dùng hằng ngày của con
người là đối tượng chịu thuế của thuế tiêu thụ đặc biệt.

Đây là những hàng hóa, dịch vụ mà theo đánh giá chung là không thật cần thiết cho
con người trong cuộc sống hoặc có thể là những hàng hóa gây tác hại xấu cho môi
trường, sức khỏe của con người. Vì vậy nhà nước muốn hạn chế việc tiêu dùng, sử dụng
những hàng hóa, dịch vụ này. Hàng hóa, dịch vụ là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt sẽ là một số lượng cụ thể, hữu hạn mà pháp luật có thể liệt kê.

Cá nhân, tổ chức có hành vi sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

Hàng hóa, dịch vụ chỉ có thể được sử dụng và tiêu dùng khi hàng hóa, dịch vụ đã
đến tay người tiêu dùng. Trong khi đó, việc tiêu dùng và sử dụng hàng hóa, dịch vụ là
đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có thể diễn ra ngay khi hàng hóa mới xuất hiện
trên thị trường (khi vừa sản xuất ra là được tiêu dùng ngay) hoặc cũng có thể phải trải
qua quá trình lưu thông trên thị trường (qua nhiều khâu mua, bán trung gian mới đến
được tay người tiêu dùng). Cho nên, pháp luật thuế khó có thể xác định cụ thể thời
điểm nào hàng hóa là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được tiêu dùng. Do đó,
pháp luật thuế sẽ thu thuế ngay từ hành vi làm xuất hiện hàng hóa, dịch vụ đó trên thị
trường. Có như vậy mới mới bảo đảm sự chính xác và không có sự thất thoát thuế. Commented [NTKT2]: Đoạn này có sao sao á Cô.

Mục tiêu cơ bản của thuế tiêu thụ đặc biệt là điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu
dùng.

Những hàng hóa, dịch vụ theo đánh giá chung là không thật cần thiết cho cuộc sống
của con người, xa xỉ, gây hại môi trường và không có lợi cho sức khỏe sẽ bị tính thuế
tiêu thụ đặc biệt. Thông qua công cụ là thuế tiêu thụ đặc biệt, nhà nước hướng dẫn
52 CÂU HỎI ÔN TẬP

người dân trong việc tiêu dùng bằng việc quy định mức thuế suất khá cao đối với những
hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Việc đánh thuế cao này sẽ
làm cho giá cả của những hàng hóa, dịch vụ này tăng lên nhằm hạn chế việc tiêu dùng
của người dân.

Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ điều tiết một lần trong suốt quá trình lưu thông hàng hóa
và dịch vụ (nếu hàng hóa, dịch vụ không bị thay đổi về bản chất, tính năng).

Thuế tiêu thụ đặc biệt điều tiết vào toàn bộ giá trị của hàng hóa, dịch vụ khi hàng
hóa, dịch vụ lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường Việt Nam. Nếu trong quá trình lưu
thông của hàng hóa, nhà nước lại điều tiết thuế tiêu thụ đặc biệt nữa cũng trên toàn bộ
giá trị của hàng hóa, dịch vụ đó thì sẽ xuất hiện tình trạng thuế chồng thuế lên hàng
hóa, dịch vụ này. Nếu không muốn thuế chồng thuế mà quy định rằng sẽ chỉ điều tiết
trên phần giá trị tăng thêm chưa bị đánh thuế tiêu thụ đặc biệt trước đây thì trở thành
cách điều tiết thuế như ở thuế GTGT. Và nếu theo cách điều tiết thuế này thì ta sẽ
không thấy được rõ được mục đích của thuế tiêu thụ đặc biệt cũng như không thấy được
sự khác nhau và đặc trưng của thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thuế GTGT.

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý là thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ điều tiết một lần duy nhất
trong suốt quá trình sản xuất và lưu thông của hàng hóa, dịch vụ khi và chỉ khi hàng
hóa, dịch vụ này không bị thay đổi bản chất, tính năng. Nếu hàng hóa đã bị thay đổi
trở thành một sản phẩm mới mà sản phẩm này là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
thì sản phẩm mới này vẫn phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt mặc dù trong nó có một phần
là hàng hóa cũ, trước đây cũng là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, tham gia để
tạo thành sản phẩm mới này. Vì rõ ràng, hàng hóa mới này đã được tồn tại với tư cách
là một sản phẩm mới, có những đặc tính tương đối khác với hàng hóa cũ. Cho nên hàng
hóa mới được tạo thành vẫn phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt với tư cách là một hàng
hóa khác.

2.2.2.2 Đối tượng chịu thuế

Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là những loại hàng hóa, dịch vụ không thật cần
thiết cho cuộc sống của con người hoặc gây tác động xấu đến môi trường, sức khỏe con
người.
CÂU HỎI ÔN TẬP 53
Theo Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, có 10 loại hàng hóa và 6 loại hình
dịch vụ bị đánh thuế tiêu thụ đặc biệt:

* Hàng hóa:

a) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai,
ngửi, ngậm;

b) Rượu;

c) Bia;

Ba loại hàng hóa này nếu xét một cách tương đối thì chúng có ảnh hưởng không tốt
đến sức khỏe của con người nếu sử dụng nhiều. Mặt khác, bia, rượu là những hàng hóa
có thể gây tác động đến thần kinh và dễ tạo nên những tình huống khác ngoài ý muốn
con người và có thể gây tác hại xấu cho xã hội.

d) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai
hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở
hàng;

đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;

e) Tàu bay, du thuyền;

Đây là nhóm hàng hóa làm phương tiện lưu thông. Có hai lý do được đưa ra khi nhà
nước quy định đây cũng là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:

 Trước hết, khí thải từ ôtô là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường, có tác hại xấu đến sức khỏe con người.

 Thứ hai là thông qua việc xác định đây là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
nhà nước sẽ đánh thuế vào hành vi tiêu dùng xe ôtô dưới 24 chỗ ngồi để điều
tiết một phần thu nhập của các chủ thể sử dụng các mặt hàng này vào ngân
sách nhà nước. Vì xét chung, một mặt do nhà nước hiện nay đang khuyến
khích sử dụng các phương tiện lưu thông công cộng vì vấn đề giao thông, mặt
khác những người có khả năng sử dụng ôtô dưới 24 chỗ ngồi là những người
có thu nhập tương đối cao hơn so với mặt bằng thu nhập chung của xã hội.
54 CÂU HỎI ÔN TẬP

g) Xăng các loại17,

Xăng là một sản phẩm, hàng hóa rất cần thiết cho nền sản xuất, là chi phí cấu thành
trong giá cả của sản phẩm nếu sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
là nhu cầu thiết yếu sinh hoạt của người tiêu dùng. Việc xác định xăng là đối tượng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt xuất phát từ các nguyên nhân sau:

 Xăng là sản phẩm mà khi đưa vào sử dụng sẽ tạo ra lượng khí thải gây ô
nhiễm môi trường lớn.

 Hiện nay ở nước ta, xăng có được là do nhập khẩu từ nước ngoài về. Vì vậy
nếu áp dụng thuế TTĐB với xăng sẽ khuyến khích được hoạt động sản xuất
xăng tinh luyện ở trong nước rất lớn, tạo điều kiện cho ngành sản xuất xăng
tinh luyện trong nước phát triển.

h) Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;

Sản phẩm điện lạnh là loại máy điều hòa nhỏ, phục vụ chủ yếu cho nhu cầu trong
gia đình và chúng cũng thải ra những khí thải có tác động xấu đến môi trường. Chính
vì vậy mà nhà nước quy định đây là loại hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt.

i) Bài lá;

Loại hàng hóa trở thành phương tiện cho những trò cờ bạc đỏ đen, dễ gây tệ nạn xã
hội.

k) Vàng mã, hàng mã.

Đây cũng là một loại hàng hóa được ưa chuộng trong cuộc sống tinh thần của người
Việt Nam nhưng nhiều khi người đã khoác lên nó màu sắc mê tín dị đoan khi tin rằng
đốt hàng này là sẽ cung cấp tiền và hàng hóa cho người chết. Bên cạnh đó, việc tiêu
tốn tiền của vào việc đốt hàng hóa này là rất lớn. Đây là sự lãng phí.

* Dịch vụ:

17
Theo Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày
26/11/2014
CÂU HỎI ÔN TẬP 55
a) Kinh doanh vũ trường;

b) Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);

c) Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng
máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;

d) Kinh doanh đặt cược;

Đây là những loại hình giải trí nhạy cảm, dễ xảy ra tệ nạn như mại dâm, cờ bạn đỏ
đen.

đ) Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;

Hoạt động này tuy là một hoạt động thể thao nhưng những người tham gia hoạt
động này chủ yếu là người có thu nhập cao, người nước ngoài. Vì vậy để điều tiết một
phần thu nhập của những người này, pháp luật thuế TTĐB quy định đây cũng là loại
dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

e) Kinh doanh xổ số.

2.2.2.3 Người nộp thuế

Tổ chức, cá nhân (gọi chung là cơ sở) sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh
dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

Hành vi nhập khẩu các hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Hành vi sản xuất các hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Hành vi kinh doanh các dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Theo quy định của pháp luật thì bất kể tổ chức, cá nhân đó là ai nhưng khi họ có
hành vi sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
thì họ sẽ là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Tuy nhiên, nếu xét kỹ hơn ta thấy rằng:

 Đối với hành vi sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt thì không phải bất cứ cá nhân, tổ chức nào cũng có thể thực
hiện được hoạt động này. Muốn thực hiện được hoạt động sản xuất hàng hóa
hoặc kinh doanh dịch vụ thì tổ chức, cá nhân đó phải là các tổ chức, cá nhân
được nhà nước cho phép kinh doanh.
56 CÂU HỎI ÔN TẬP

 Đối với hành vi nhập khẩu hàng hóa thì mọi tổ chức, cá nhân đều có thể thực
hiện được hoạt động này mà không kể tổ chức cá nhân đó có tiến hành đăng
ký kinh doanh với cơ quan thuế hay không.

Tuy nhiên, lưu ý trường hợp đặc biệt người nộp thuế không phải là chủ thể thực hiện
một trong những hành vi pháp lý kể trên, đó là trường hợp “tổ chức, cá nhân có hoạt
động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của
cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức,
cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.”

2.2.2.4 Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Theo Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt thì có 5 trường hợp hàng hóa không chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt với những lý do sau đây: không nhằm mục đích tiêu dùng trên
thị trường Việt Nam hoặc nếu có tiêu dùng thì hành vi tiêu dùng này trên thị trường
Việt Nam là vì mục đích nhân đạo; phương tiện giao thông công cộng hoặc để kinh
doanh không là phương tiện giao thông cá nhân.

2.2.2.5 Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, nên tiền thuế đã cấu thành trong
giá cả hàng hóa, dịch vụ. Thông qua thuế tiêu thụ đặc biệt nhà nước thực hiện việc điều
tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng. Do vậy các căn cứ để tính thuế tiêu thụ đặc biệt
dựa vào hai yếu tố cấu thành:

 Giá tính thuế;

 Thuế suất.

a. Giá tính thuế18

18
Theo Điều 6 Luật Thuế TTĐB 2008, Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 26/11/2014, Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày
08/12/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 26/2009/NĐ-CP ngày
16/3/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
CÂU HỎI ÔN TẬP 57
Để tránh trường hợp thuế sẽ trùng thuế trong việc tiến hành đánh thuế tiêu thụ đặc
biệt thì giá là căn cứ để xác định số thuế mà đối tượng nộp thuế phải có nghĩa vụ nộp
cho nhà nước luôn luôn phải là giá chưa có thuế (thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT,
thuế BVMT).

* Đối với hàng hóa được sản xuất trong nước:

Trong trường hợp này thì giá tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở sản xuất chưa có
thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT và thuế BVMT được xác định cụ thể như sau:

Giá bán chưa có thuế GTGT, chưa có thuế


BVMT
Giá tính thuế TTĐB =

1 + Thuế suất thuế TTĐB

Theo Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT, Luật Thuế TTĐB
và Luật Quản lý Thuế 2016 (có hiệu lực ngày 01/07/2016) thì trường hợp hàng hóa
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan
hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản
xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên
kết thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ phần trăm (%) so với
giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất,
cơ sở nhập khẩu bán ra theo quy định của Chính phủ.

* Đối với hàng hóa nhập khẩu:

Trong trường hợp hàng hóa là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt sản xuất ở nước
ngoài và được các tổ chức, cá nhân tiến hành nhập khẩu vào Việt Nam thì giá tính thuế
TTĐB đối với hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế TTĐB được xác định như sau:

Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu

Trong đó giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế
nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm. Hàng
58 CÂU HỎI ÔN TẬP

hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã
nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra.19

* Đối với dịch vụ:

Trong trường hợp đối tượng chịu thuế TTĐB là các dịch vụ thì giá tính thuế đối với
dịch vụ chịu thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế
TTĐB và chưa có thuế GTGT, được xác định như sau:

Giá dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng


Giá tính thuế TTĐB =
1 + Thuế suất thuế TTĐB

b. Thuế suất

Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt là cao nhất trong tất cả các loại thuế vì nhà nước
chỉ muốn hạn chế việc tiêu dùng những hàng hóa không thật cần thiết cho nhu cầu tiêu
dùng hàng ngày của người dân.20

2.2.2.6 Chế độ đăng ký, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và
hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt

a. Đăng ký

Các cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải đăng ký với
cơ quan thuế tại nơi sản xuất hàng hóa và kinh doanh dịch vụ. Nếu đây là cơ sở mới
sản xuất, kinh doanh thì phải đăng ký chậm nhất trong vòng 10 ngày kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp đang kinh doanh, sản xuất
có những thay đổi (chia, tách, sáp nhập, phá sản, ngừng kinh doanh...) thì cơ sở sản

19
Theo Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT, Luật Thuế TTĐB và Luật
Quản lý Thuế 2016.

20
Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày
26/11/2014.

Kể từ ngày 01/07/2016, thuế suất thuế TTĐB đối với xe ô tô dưới 24 chỗ có nhiều thay đổi với
mức thuế suất thấp nhất là 5% và cao nhất là 150% (Theo Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế GTGT, Luật Thuế TTĐB và Luật Quản lý Thuế 2016).
CÂU HỎI ÔN TẬP 59
xuất, kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi có
những thay đổi ấy.

b. Khai thuế

Khai thuế TTĐB là việc người nộp thuế kê khai các thông tin vào tờ khai thuế theo
mẫu do cơ quan có thẩm quyền quy định nhằm xác định số thuế mà người nộp thuế có
nghĩa vụ phải nộp trong kỳ tính thuế (tháng) hoặc trong từng lần phát sinh nghĩa vụ
thuế. Theo đó, người nộp thuế TTĐB phải tiến hành kê khai thuế căn cứ vào hoạt động
sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB mà mình
thực hiện trong tháng hoặc trong từng lần nhập khẩu.

c. Nộp thuế

Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa và kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB tự tính
thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là
thời hạn ghi trên thông báo thuế của cơ quan quản lý thuế.

Trường hợp cơ sở nhập khẩu hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB thì cơ sở có nghĩa
vụ kê khai và nộp thuế TTĐB theo từng lần nhập khẩu tại nơi kê khai nộp thuế NK theo
thời hạn nộp thuế NK.

d. Quyết toán thuế

Việc khai thuế và nộp thuế TTĐB được thực hiện hàng tháng hoặc theo từng lần
nhập khẩu hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB. Điều này có thể dẫn đến trường hợp
số thuế mà cơ sở đã nộp không phản ánh đúng nghĩa vụ thuế TTĐB nên khi kết thúc
năm tài chính, cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB
phải quyết toán thuế với cơ quan thuế. Nghĩa là cơ sở phải kê khai toàn bộ các thông
tin về số thuế đã nộp, số thuế phải nộp, số thuế nộp thừa hay thiếu tính cho đến thời
điểm quyết toán theo mẫu và gửi đến cơ quan thuế chậm nhất 45 ngày kể từ ngày 31
tháng 12 của năm quyết toán.

e. Hoàn thuế

(i) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại
cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan, được tái xuất ra nước ngoài;
60 CÂU HỎI ÔN TẬP

(ii) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt để giao, bán hàng cho nước
ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương
tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường qua cảng Việt Nam hoặc các phương
tiện của Việt Nam trên các tuyến đường vận tải quốc tế theo quy định của pháp luật;

(iii) Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm
nhập, tái xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương
ứng với số hàng thực tế tái xuất khẩu;

(iv) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng tái xuất khẩu ra nước
ngoài được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước
ngoài;

(v) Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục
vụ công việc khác trong thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật và đã nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế.

Trường hợp hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu trong
thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì
không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tế đã tái xuất.

(vi) Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được
hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để sản
xuất hàng hóa thực tế xuất khẩu.

f. Khấu trừ thuế

Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB bằng các nguyên
liệu chịu thuế TTĐB được khấu trừ số tiền thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu nhập
khẩu hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác
định số thuế TTĐB phải nộp. Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB
của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán ra.

Lược sử ra đời thuế tiêu thụ đặc biệt (Special Sales Tax, Excise Tax)

Thuế TTĐB ở các quốc gia trên thế giới được hình thành từ một bộ phận của thuế
hàng hóa (thuế đánh vào việc tiêu dùng các hàng hóa và dịch vụ). Ban đầu, nhà nước
đánh thuế hàng hóa với nhiều mức thuế suất khác nhau (từ thấp đến cao) lên các
CÂU HỎI ÔN TẬP 61
hàng hóa và dịch vụ trong xã hội. Nhà nước đánh thuế thấp đối với những mặt hàng
thiết yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của người dân. Đồng thời, nhà nước đánh
thuế hàng hóa với mức thuế suất rất cao đối với các mặt hàng xa xỉ, cao cấp chưa
thật sự cần thiết cho nhu cầu tiêu dùng hằng ngày của người dân.

Sau đó, để tăng cường quản lý các loại hàng hóa, dịch vụ đặc biệt chưa thật sự
cần thiết, nhà nước tiến hành tách một bộ phận của thuế hàng hóa đánh vào các
hàng hóa, dịch vụ này thành thuế TTĐB. Tuỳ thuộc vào điều kiện và các đặc điểm
của từng quốc gia mà thuế TTĐB được xây dựng dưới dạng từng sắc thuế đánh vào
từng loại hàng hóa, dịch vụ đặc biệt (như ở các quốc gia phát triển) hoặc một sắc
thuế đánh vào nhiều loại hàng hóa, dịch vụ đặc biệt (như ở các nước đang phát triển).

Ở Việt Nam, từ cải cách chính sách thuế bước I vào năm 1990, Bộ Tài chính tiến
hành tách và đổi tên một bộ phận của thuế hàng hóa thu vào các mặt hàng xa xỉ,
cao cấp thành Luật thuế mới, được ban hành ngày 30/06/1990. Sau đó Luật thuế
TTĐB lại tiếp tục được sửa đổi, bổ sung, thay thế để phù hợp với tình hình kinh tế xã
hội của đất nước, phù hợp với xu hướng chung của thế giới và hội nhập kinh tế quốc
tế, như sau:

 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TTĐB ngày 05/07/1993;

 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TTĐB ngày 28/05/1995;

 Luật số 05/1998/QH10 – Luật thuế TTĐB được Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ
3 thông qua ngày 20/05/1998, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999
thay thế cho Luật thuế TTĐB 1990, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế TTĐB ngày 05/07/1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế TTĐB ngày 28/05/1995;

 Luật số 08/2003/QH11 được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày
17/06/2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế TTĐB 1998;

 Luật số 57/2005/QH11 được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày
29/11/2005, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006. Luật này sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế TTĐB 1998, đã được sửa đổi, bổ sung theo
62 CÂU HỎI ÔN TẬP

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TTĐB ngày 17/06/2003 và
Luật thuế GTGT ngày 10/05/1997;

 Luật số 27/2008 được QH khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày
14/11/2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/04/2009 thay thế cho các Luật
thuế TTĐB trước đó;

 Luật số 70/2014 được QH khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày
26/11/2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế TTĐB 2008.

 Luật số 106/2016 được kỳ họp cuối cùng của QH khóa XIII thông qua ngày
06/04/2016, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2016 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế.

2.2.3 Pháp luật thuế giá trị gia tăng

2.2.3.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò thuế giá trị gia tăng

a. Khái niệm thuế giá trị gia tăng

Thuế GTGT là loại thuế thu vào phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch
vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Nếu như thuế doanh thu đánh vào phần doanh thu có được của cơ sở kinh doanh
trong quá trình sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì thuế GTGT chỉ đánh vào
phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng. Đây là điểm ưu việc của thuế GTGT so với thuế doanh thu.

b. Đặc điểm thuế GTGT

Phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trong quá trình lưu thông là đối tượng
tác động của thuế GTGT.

Thuế GTGT không thu trên toàn bộ giá trị của hàng hóa, dịch vụ tại mỗi khâu trong
suốt quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa, cung cấp dịch vụ mà thuế GTGT chỉ thu
trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong mỗi khâu ở từng giai
đoạn.
CÂU HỎI ÔN TẬP 63
Vấn đề chính yếu của nhà nước trong thuế GTGT là làm sao có thể tính được phần
giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trong các khâu lưu thông. Biện pháp nào để
hạn chế các trường hợp trốn thuế nhằm bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước? Biện
pháp đưa ra để đảm bảo các yêu cầu này chính là vấn đề hóa đơn mua, bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ. Việc tiến hành tốt việc quản lý hóa đơn ngoài việc giúp nhà nước xác
định được đúng phần giá trị gia tăng ở mỗi khâu còn giúp doanh nghiệp được giảm đi
mức thuế GTGT phải nộp cho ngân sách nhà nước.

Ngoài ra, cơ quan thuế không chỉ căn cứ vào hóa đơn do phía tổ chức kinh doanh
xuất trình để làm căn cứ tính thuế GTGT mà cơ quan thuế còn phải đối chiếu với hóa
đơn do phía bên cung cấp dịch vụ, hàng hoá hoặc bên nhận cung cấp dịch vụ, hàng hóa
của tổ chức kinh doanh này nhằm tìm ra con số thực của giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ qua mỗi khâu sản xuất, lưu thông. Vì vậy, nếu quản lý tốt thuế GTGT và
hóa đơn chứng từ thì sẽ khắc phục được tình trạng trốn thuế GTGT của các cơ sở kinh
doanh. Đây cũng là ưu điểm của thuế GTGT so với thuế doanh thu. (Bởi vì thuế doanh
thu trước đây không quan tâm đến phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ mà
chỉ quan tâm đến doanh thu có được từ việc sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh.
Chính vì vậy mà thuế doanh thu cũng không cần quản lý đối chiếu, so sánh hóa đơn
mua hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ… nên cơ sở kinh doanh có thể dễ cung cấp những
hóa đơn sai lệch nhằm làm giảm doanh thu dẫn đến giảm tiền thuế doanh thu phải nộp
cho nhà nước).

Thuế GTGT có phạm vi tác động rộng.

Với việc đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trong suốt quá trình
sản xuất, lưu thông của hàng hóa, dịch vụ thì phạm vi tác động của thuế GTGT rất
rộng. Thuế GTGT hầu như tác động vào tất cả mọi hàng hóa, dịch vụ sinh hoạt hằng
ngày của con người đến những hàng hóa, dịch vụ xa xỉ cho những người có thu nhập
cao, chỉ cần hàng hóa, dịch vụ này có phát sinh thêm giá trị gia tăng thì thuế GTGT sẽ
tác động. Vì vậy, có thể nói thuế GTGT là loại thuế đánh vào hầu hết tất cả các hàng
hóa, dịch vụ trên thị trường. Tuy thuế GTGT có mức thuế suất tương đối thấp nhưng do
thuế có phạm vi tác động rộng nên thuế GTGT thường chiếm khoảng 35 - 45% nguồn
thu vào ngân sách nhà nước.

Trong các sắc thuế nội địa thì thuế GTGT sẽ không chỉ thu trong một khâu, một giai
đoạn cụ thể trong suốt quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng của hàng hóa,
64 CÂU HỎI ÔN TẬP

dịch vụ mà thuế GTGT sẽ thu xuyên suốt trong toàn bộ quá trình từ sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng của hàng hóa, dịch vụ. Điều này hoàn toàn khác so với thuế TTĐB, thuế
BVMT. Thuế TTĐB chỉ thu ở hành vi nhập khẩu hàng hóa, sản xuất hàng hóa, cung cấp
dịch vụ. Còn thuế BVMT thu ở khâu nhập khẩu hoặc sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu
thuế BVMT. Trong khi đó, thuế GTGT sẽ thu xuyên suốt bất kể ở khâu nào, giai đoạn
nào chỉ cần ở khâu đó, giai đoạn đó có phát sinh giá trị tăng thêm.

c. Vai trò của thuế GTGT

Thuế GTGT góp phần làm lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh tranh bình
đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ thống hóa đơn
chứng từ.

Thuế GTGT giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động, sản xuất, nhập khẩu, kinh
doanh hàng hóa nhờ kiểm soát được hệ thống hóa đơn, chứng từ, khắc phục được nhược
điểm của thuế doanh thu là trốn thuế.

Thuế GTGT góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hợp lý thông qua
việc đánh thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay từ khi hàng hóa đó xuất hiện trên lãnh thổ
Việt Nam; bên cạnh đó thuế GTGT đánh vào hàng hóa xuất khẩu nhằm tạo ra thuế
GTGT đầu ra để được hoàn thuế GTGT đầu vào.

2.2.3.2 Người nộp thuế

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (gọi
chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hóa chịu
thuế (gọi chung là người nhập khẩu) là người nộp thuế giá trị gia tăng21.

a. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT

Đối với nhóm đối tượng này, cơ sở để nhà nước tiến hành đánh thuế chính là hành
vi tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ thuộc diện chịu thuế
GTGT. Chỉ cần tổ chức, cá nhân có tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT là đã trở thành đối tượng nộp thuế GTGT bất kể cơ
sở kinh doanh được tổ chức dưới hình thức như thế nào.

21
Điều 3 Luật thuế GTGT 2008.
CÂU HỎI ÔN TẬP 65
b. Tổ chức, cá nhân có hành vi nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT

Những tổ chức, cá nhân khi tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa thuộc
diện chiụ thuế GTGT thì trở thành đối tượng nộp thuế GTGT không phân biệt đó là tổ
chức, cá nhân Việt Nam hay là tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Như vậy, có hai điều kiện để một tổ chức, cá nhân trở thành đối tượng nộp thuế của
thuế GTGT là:

 Các tổ chức, cá nhân tiến hành một trong các hành vi sau:

+ Sản xuất hàng hóa;

+ Kinh doanh hàng hóa;

+ Nhập khẩu hàng hóa;

+ Kinh doanh dịch vụ.

 Những hàng, hóa, dịch vụ này là đối tượng chiụ thuế của thuế GTGT.

2.2.3.3 Đối tượng chịu thuế

Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 Luật
thuế GTGT22.

Vì phạm vi tác động của thuế GTGT lên các loại hàng hoá, dịch vụ trong nền kinh tế
Việt Nam rất rộng nên pháp luật thuế GTGT không thể liệt kê đầy đủ tất cả các loại
hàng hóa, dịch vụ có trên thị trường. Cho nên, các nhà làm luật đã lựa chọn cách thức
quy định những hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chiụ thuế GTGT theo cách thức loại suy.
Nghĩa là pháp luật sẽ quy định các trường hợp không chịu thuế GTGT. Còn những hàng
hóa, dịch vụ không thuộc nhóm không chịu thuế GTGT thì đều thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT.

Đối tượng chịu thuế GTGT có thể chia thành hai nhóm:

 Nhóm hàng hóa, dịch vụ có được từ sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt
Nam. Điều kiện chịu thuế GTGT của nhóm này là hàng hóa, dịch vụ được tạo

22
Điều 2 Luật thuế GTGT 2008.
66 CÂU HỎI ÔN TẬP

ra từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của chủ thể kinh doanh hoặc được tạo
ra để kinh doanh và được tiêu dùng diễn ra trên lãnh thổ Việt Nam.

 Nhóm hàng hóa, dịch vụ có được từ hoạt động nhập khẩu và được tiêu dùng
trên lãnh thổ Việt Nam. Đối với nhóm này nhà nước chỉ quan tâm đến hành vi
nhập khẩu của tổ chức, cá nhân mà không phân biệt chủ thể tiến hành nhập
khẩu là chủ thể kinh doanh hay không và mục đích nhập khẩu là kinh doanh
hay tiêu dùng.

2.2.3.4 Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng

Được quy định tại điều 5 Luật thuế GTGT 2008, Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thuế
GTGT 2013, Luật số 106/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật
thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế, gồm 25 trường hợp là hàng hóa, dịch vụ không thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT, có thể chia thành các nhóm sau đây:

 Nhóm 1: những sản phẩm nông nghiệp;

 Nhóm 2: những hoạt động dịch vụ phục vụ lợi ích công cộng mà không nhằm
mục đích kinh doanh;

 Nhóm 3: những hàng hóa, dịch vụ không tính được giá trị giá tăng hoặc không
làm phát sinh giá trị giá tăng;

 Nhóm 4: một số hoạt động nhận kinh phí từ ngân sách nhà nước;

 Nhóm 5: một số hàng hóa và dịch vụ liên quan đến các hoạt động khác, nhà
nước không thu thuế GTGT để khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh;

 Nhóm 6: một số sản phẩm là tài nguyên thiên nhiên chưa qua chế biến mà
nhà nước không khuyến khích xuất khẩu như dầu thô, đá phiến, đất hiếm;

 Nhóm 7: một số sản phẩm phục vụ cho mục đích nhân đạo nên nhà nước
không thu thuế GTGT;

 Nhóm 8: hàng hóa, dịch vụ của những cá nhân có mức thu nhập thấp hơn nhà
nước quy định.

Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT trên đây không được
khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ ở khâu không chịu thuế
CÂU HỎI ÔN TẬP 67
GTGT, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật
thuế GTGT.

2.2.3.5 Căn cứ tính thuế

a. Căn cứ tính thuế

Giá tính thuế GTGT không được áp dụng đồng nhất trong tất cả các trường hợp mà
trong từng trường hợp cụ thể sẽ có cách tính giá tính thuế GTGT khác nhau:

 Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia
tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo
vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc
biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.

 Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu
(nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi
trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá
tính thuế hàng nhập khẩu.

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính
thuế GTGT là giá hàng hóa nhập khẩu cộng với (+) thuế nhập khẩu xác định
theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.

 Đối với dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài là giá thanh toán cho
tổ chức, cá nhân nước ngoài chưa có thuế giá trị gia tăng.

 Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ (trừ trường
hợp hàng hóa, dịch vụ luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh
doanh không phải tính, nộp thuế giá trị gia tăng), biếu, tặng là giá tính thuế
giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời
điểm phát sinh các hoạt động này trao đổi, biếu, tặng hoặc để trả thay lương,
giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động
này. Commented [NTKT3]: Đoạn này sao sao á Cô
68 CÂU HỎI ÔN TẬP

 Đối với hoạt động cho thuê tài sản không phân biệt loại tài sản và hình thức
cho thuê, giá tính thuế là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê
theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn
thuê thì giá tính thuế là tiền thuê chưa có thuế giá trị gia tăng trả từng kỳ
hoặc trả trước.

 Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp là giá bán chưa có thuế của
hàng hóa đó trả một lần (không bao gồm khoản lãi trả góp), không tính theo
số tiền trả góp từng kỳ.

 Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế (bao gồm tiền công,
nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác để gia công).

 Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế của
công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện; trường hợp
xây dựng, lắp đặt công trình thực hiện thanh toán theo đơn giá và khối lượng
hạng mục công trình, phần công việc hoàn thành bàn giao thì thuế giá trị gia
tăng tính trên phần giá trị hoàn thành bàn giao.

 Đối với hoạt động đầu tư xây dựng nhà để bán, xây dựng cơ sở hạ tầng để
chuyển nhượng của các đơn vị được Nhà nước giao đất, giá tính thuế là giá
bán nhà, cơ sở hạ tầng gắn với đất, trừ (-) tiền sử dụng đất phải nộp ngân
sách nhà nước.

 Đối với hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng để cho thuê, giá tính thuế được trừ (-
) giá thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước.

 Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng được
trừ (-) giá đất theo quy định để xác định tiền sử dụng đất nộp ngân sách nhà
nước hoặc để xác định tiền đền bù khi Nhà nước thu hồi đất tại thời điểm bán
bất động sản.

 Đối với các hoạt động đại lý, môi giới mua, bán hàng hóa và dịch vụ hưởng
hoa hồng thì giá chưa có thuế làm căn cứ tính thuế là tiền hoa hồng thu từ
các hoạt động này.

 Đối với hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù được dùng loại chứng từ thanh toán
ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng, thì giá chưa có thuế làm
CÂU HỎI ÔN TẬP 69
căn cứ tính thuế được xác định bằng giá có thuế chia cho [1 + (%) thuế suất
của hàng hóa, dịch vụ đó. Commented [NTKT4]: dấu ] đóng lại là chỗ nào Cô.

b. Thuế suất thuế GTGT

Mức thuế suất 0%23 áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, với lý do là ưu đãi
cho các cơ sở kinh doanh thực hiện hoạt động xuất khẩu, từ đó khuyến khích hoạt động
xuất khẩu.

Khi cơ sở kinh doanh tiến hành mua hàng hóa để sản xuất, tạo dịch vụ thì cơ sở kinh
doanh sẽ có được thuế GTGT đầu ra. Khi tiến hành cung cấp dịch vụ, bán hàng hóa
(xuất khẩu) thì lúc này mức thuế suất thuế GTGT là 0% làm cho số thuế GTGT phải
nộp là 0 đồng. Theo công thức tính thuế GTGT bằng phương pháp khấu trừ thì:

Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào sẽ là con
số âm.

Đây chính là số thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng
hóa, dịch vụ sẽ hưởng lợi (được nhà nước hoàn số thuế tương ứng). Đây là một sự ưu
đãi không xuất phát từ chế độ miễn giảm thuế mà xuất phát từ việc quy định thuế suất
thuế GTGT.

Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:

a) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;

b) Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích
thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;

c) Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;

d) Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp;
nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm
nông nghiệp;

đ) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy
định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;

23
Khoản 1 Điều 8 Luật thuế GTGT 2008; Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung luật thuế GTGT
2013.
70 CÂU HỎI ÔN TẬP

e) Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;

g) Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy
định tại khoản 1 Điều 5 của Luật GTGT 2008;

h) Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã
bùn;

i) Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản
phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế;
giấy in báo;

k) Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm máy
cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập liên hợp,
máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu;

l) Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh;
sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng
bệnh;

m) Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng,
phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên
cứu, thí nghiệm khoa học;

n) Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất
phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;

o) Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật
thuế GTGT;

p) Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.

q) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.

Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc những trường
hợp trên.

Tuy đã xác định giá tính thuế GTGT và mức thuế suất nhưng điều đó không có nghĩa
là số thuế GTGT mà đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ nộp sẽ được tính bằng công thức:

Số thuế GTGT phải nộp = Giá tính thuế GTGT x Thuế suất GTGT

Bởi vì trong thuế GTGT, có một điểm tương đối đặc thù so với các thuế khác là có
CÂU HỎI ÔN TẬP 71
sự khấu trừ lại phần thuế GTGT ở khâu trước đã nộp nhằm tránh trường hợp thuế trùng
thuế. Do đó, việc xác định số thuế GTGT mà một đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ phải
nộp là bao nhiêu còn tùy theo phương pháp tính thuế GTGT mà đối tượng nộp thuế
được phép áp dụng.

Nguyên tắc áp dụng các mức thuế suất thuế GTGT:

Các mức thuế suất thuế GTGT nêu trên được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng
hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh.

Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất thuế GTGT khác
nhau phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng
hóa, dịch vụ; nếu không xác định theo từng mức thuế suất thì tính theo mức thuế suất
cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Đối với hàng hóa nhập khẩu thì thực hiện theo mức thuế quy định cụ thể tại Biểu
thuế suất GTGT theo Danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.

Trong quá trình thực hiện, nếu có trường hợp áp dụng không thống nhất đối với cùng
một loại hàng hóa nhập khẩu và sản xuất trong nước thì cơ quan thuế và cơ quan hải
quan địa phương báo cáo về Bộ Tài chính để được hướng dẫn thực hiện thống nhất.

2.2.3.6 Phương pháp tính thuế

a. Phương pháp khấu trừ

Thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào


Số thuế GTGT phải nộp = –
đầu ra được khấu trừ

Trong đó:

 Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán
ra nhân (x) thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ
giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán.
Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và
72 CÂU HỎI ÔN TẬP

thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá
thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ.

 Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua
hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế
của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước
ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức
đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và phương
pháp tính trên:

Giá đã có thuế GTGT


Giá tính thuế GTGT =
1 + Thuế suất thuế GTGT

Tuy nhiên điều này cũng không có nghĩa rằng mọi hàng hóa, dịch vụ khi mua vào
có thuế GTGT đều được tính vào thuế GTGT đầu vào để khấu trừ:

 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ dùng
cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

 Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu
trừ số thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT; số thuế GTGT đầu vào không được khấu
trừ được tính vào chi phí của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT.

Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng
cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT. Trường
hợp hàng hóa, dịch vụ sử dụng chung cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế và không chịu thuế GTGT nhưng cơ sở không hạch toán riêng được thuế đầu vào
được khấu trừ, thì thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số của hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
CÂU HỎI ÔN TẬP 73
Số thuế GTGT phát sinh trong tháng nào thì được kê khai và khấu trừ ngay trong
tháng đó.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ đầu vào khi có đủ các điều kiện:

(i) được cơ quan hải quan xác nhận là hàng hóa đã thực xuất khẩu;

(ii) phải có hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho bên
nước ngoài;

(iii) phải có hóa đơn bán hàng;

(iv) phải thanh toán qua ngân hàng.

* Đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ:

Thông qua cách xác định số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ, không
phải mọi cơ sở kinh doanh khi tiến hành kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đều có thể nộp
thuế theo phương pháp này bởi vì: Nếu tiến hành nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thì cần phải có căn cứ chứng minh số thuế GTGT đầu vào và số thuế GTGT đầu ra.

Để đáp ứng được yêu cầu này thì buộc các cơ sở kinh doanh phải có hệ thống sổ
sách hoàn chỉnh và thực hiện đầy đủ chế độ hóa đơn, chứng từ theo đúng yêu cầu của
pháp luật (hóa đơn thuế GTGT).

b. Phương pháp trực tiếp

Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng
giá trị gia tăng nhân (x) với thuế suất thuế GTGT áp dụng đối với hoạt động mua bán,
chế tác vàng, bạc, đá quý.

Giá trị gia tăng của vàng, bạc đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng,
bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
bằng tỷ lệ % nhân (x) với doanh thu, được áp dụng cho các đối tượng sau24:

24
Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật thuế GTGT 2013
74 CÂU HỎI ÔN TẬP

(i) Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu
một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;

(ii) Hộ, cá nhân kinh doanh;

(iii) Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam
nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến
hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;

(iv) Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này.

Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:

 Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;

 Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;

 Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên
vật liệu: 3%;

 Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

 Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.

2.2.3.7 Khấu trừ và hoàn thuế GTGT

a. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào

* Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được
khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

(i) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế
giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị
gia tăng bị tổn thất;

(ii) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ
CÂU HỎI ÔN TẬP 75
số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng
thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không
hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu
của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu hàng hóa, dịch
vụ bán ra;

(iii) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân
sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ;

(iv) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm
kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí được khấu trừ toàn bộ;

(v) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ
khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số
thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ
bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại
trụ sở người nộp thuế.

* Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:

(i) Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá
trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;

(ii) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào,
trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;

(iii) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định ở trên còn
phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng
dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ
khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.

Việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ
giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay nhà
nước được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.

b. Hoàn thuế GTGT

(i) Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu
có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý
76 CÂU HỎI ÔN TẬP

thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính
từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế giá
trị gia tăng chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được
khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.

Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng
của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số
thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

Ví dụ: Doanh nghiệp A kê khai thuế GTGT có số thuế GTGT đầu vào, đầu ra như
sau:

Thuế GTGT
Thuế đầu vào Thuế đầu vào
Thuế đầu ra phải nộp
Tháng kê còn khấu trừ được khấu
phát sinh (hoặc còn
khai của kỳ trước trừ trong
trong tháng được khấu
chuyển sang tháng
trừ) trong kỳ

Tháng 7/2014 0 200 100 -100

Tháng 8/2014 -100 300 350 -50

Tháng 9/2014 -50 300 200 -150

Như vậy, doanh nghiệp A luỹ kế 3 tháng liên tục có số thuế đầu vào lớn hơn đầu ra.
Doanh nghiệp A thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT với số thuế tối đa là 150 triệu
đồng.

(ii) Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số
thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được
hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý.

(iii) Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được
hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng
nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
CÂU HỎI ÔN TẬP 77
(iv) Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc
giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với
hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.

(v) Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại,
viện trợ nhân đạo được quy định như sau:

 Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước
ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã
trả cho hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự
án;

 Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân
đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho
chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam
thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.

(vi) Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp
luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được
hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ
thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

(vii) Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

2.2.3.8 Chế độ đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế giá
trị gia tăng

a. Chế độ đăng ký nộp thuế GTGT

Cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế GTGT với Cục thuế hoặc Chi cục thuế; nếu
là cá nhân kinh doanh về địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, lao động, tiền
vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan khác theo mẫu đăng ký nộp thuế và hướng
dẫn của cơ quan thuế.
78 CÂU HỎI ÔN TẬP

b. Chế độ kê khai thuế GTGT

Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phải kê khai thuế GTGT từng
tháng và nộp tờ kê khai thuế kèm theo bảng kê khai hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán
ra làm căn cứ xác định số thuế phải nộp của tháng cho cơ quan thuế trong mười ngày
đầu của tháng tiếp.

Trong trường hợp không phát sinh doanh số bán hàng hóa, dịch vụ, thuế đầu vào,
thuế đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế.

c. Nộp thuế GTGT

Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế: người nộp thuế
có nghĩa vụ nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước theo tháng.

Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp: nộp thuế GTGT theo
thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.

Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hóa: phải nộp thuế GTGT theo từng lần
nhập khẩu cùng với thời hạn thông báo nộp thuế nhập khẩu.

d. Quyết toán thuế GTGT

Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế trong
thời hạn 60 ngày, kể từ ngày kết thúc năm. Năm quyết toán được tính theo năm dương
lịch. Các trường hợp xảy ra khi quyết toán thuế GTGT:

 Số thuế phải nộp là số dương: cơ sở kinh doanh phải nộp đủ số thuế còn thiếu
vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết
toán thuế.

 Số thuế phải nộp là số âm: được trừ vào số thuế phải nộp kỳ tiếp theo.

 Số thuế phải nộp bằng 0: không phải nộp thêm thuế.

Lược sử hình thành và phát triển của thuế GTGT (Value Added Tax – VAT)

Thuế GTGT có nguồn gốc là từ thuế doanh thu. Năm 1918 người đầu tiên nghĩ ra
thuế này là một người Đức tên Carl Friedrich Von Siemens. Mặc dù vậy, ông không
thuyết phục được chính phủ Đức áp dụng vào thời bấy giờ.
CÂU HỎI ÔN TẬP 79
Lần đầu tiên thuế GTGT được áp dụng tại Pháp ngày 01/07/1954, với mức thuế
suất 16,8%. Ban đầu thuế GTGT ở Pháp chỉ nhằm vào các ngành sản xuất và thương
nghiệp bán buôn, đến năm 1968, thuế GTGT mở rộng sang các ngành thương nghiệp
bán lẻ, công nghiệp, thủ công và dịch vụ. Ngay từ đầu thuế GTGT đưa vào áp dụng ở
Pháp đã đáp ứng được hai mục tiêu cơ bản là đảm bảo số thu kịp thời vào NSNN và
khắc phục tình trạng trùng lắp của thuế doanh thu trước đó.

Nhờ những ưu điểm vượt trội so với thuế doanh thu, nên thuế GTGT đã được nhiều
nước đưa vào áp dụng. Tại châu Á, thuế GTGT đã trở thành một sắc thuế phổ biến
trong khu vực này, khởi đầu tại Korea (1977), Philipines, Nhật Bản (1988), Thái Lan
(1992), Trung Quốc (1994).

Ở Việt Nam, tiền thân của thuế GTGT là thuế doanh thu áp dụng đối với các cơ sở
sản xuất kinh doanh thuộc thành phần kinh tế tập thể và cá thể (Điều lệ Thuế công
thương nghiệp ban hành theo Nghị quyết số 200/NQ-TVQH ngày 18/01/1966). Đến
năm 1990, Quốc hội ban hành Luật thuế doanh thu áp dụng thống nhất trong cả nước
đối với mọi chủ thể có hoạt động sản xuất, kinh doanh. Căn cứ tính thuế của thuế
doanh thu là doanh thu tính thuế (là toàn bộ doanh thu phát sinh của mỗi khâu kinh
doanh) và thuế suất. Vì vậy, hàng hóa càng qua nhiều khâu của quá trình lưu thông,
số tiền thuế doanh thu được tính cho hàng hóa đó ngày càng tăng lên một cách đột
biến (do đã bao gồm tiền thuế doanh thu gây nên hiện tượng thuế chồng thuế).

Từ những bất cập trên mà trong một thời gian dài, thuế doanh thu không phát huy
được vai trò của mình và không còn phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường.
Thuế GTGT ra đời là một bước tiến quan trọng trong hệ thống thuế thu vào hàng hóa,
dịch vụ tại Việt Nam.

Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khóa IX (kỳ họp thứ II, ngày 23/12/1992) và
được sự cho phép của Chính phủ, ngày 05/07/1993 Bộ Tài chính đã có Quyết định số
468 TC/QĐ/TCT ban hành chế độ thuế GTGT để thực hiện thí điểm loại thuế này. Sau
một thời gian thí điểm, nhận thấy những ưu điểm vượt trội so với thuế doanh thu và
những hạn chế cần khắc phục trong quá trình hành thu, ngày 10/05/1997 QH khóa
IX, kỳ họp thứ XI đã thông qua Luật thuế GTGT và chính thức có hiệu lực từ ngày
01/01/1999.
80 CÂU HỎI ÔN TẬP

Sau đó Luật thuế GTGT được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất vào ngày 17/06/2003.
Ngày 29/11/2005 QH đã ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
TTĐB và thuế GTGT (số 57/2005/QH XI), sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
GTGT. Mặc dù đã được bổ sung, sửa đổi nhiều lần, nhưng pháp luật thuế GTGT vẫn
còn rất nhiều thiếu sót, bất cập cần thiết phải được chỉnh sửa. Ngày 03/08/2008 tại
kỳ họp thứ 3, QH khóa XII đã thông qua Luật thuế GTGT thay thế cho Luật thuế GTGT
trước đây, có hiệu lực từ ngày 01/01/2009.

Vào ngày 19/06/2013, QH khóa XIII, kỳ họp thứ 5 đã thông qua Luật số
31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/2014 và QH khóa XIII cũng đã thông qua Luật số 106/2016 ngày
06/04/2016, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế.

2.2.4 Pháp luật thuế bảo vệ môi trường

2.2.4.1 Khái niệm, đặc điểm của thuế bảo vệ môi trường

Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa
(sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi
trường25.

* Đặc điểm:

Thuế gián thu: người nộp thuế không đồng thời là người chịu thuế. Chủ thể sử dụng
hàng hóa thuộc diện chịu thuế BVMT mới là người chịu tiền thuế này tức là những người
tiêu dùng sản phẩm có khả năng gây ô nhiễm môi trường.

Thuế BVMT chỉ điều tiết một lần vào khâu đầu tiên tạo ra sản phẩm để đưa vào lưu
thông tiêu dùng, đó là khâu sản xuất hoặc nhập khẩp. Cách thức điều tiết này của thuế
BVMT giống như thuế tiêu thụ đặc biệt.

25
Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế BVMT 2010
CÂU HỎI ÔN TẬP 81
Ngoài việc tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, thuế BVMT có mục tiêu đặc trưng
là bảo vệ môi trường, cụ thể nhằm giảm thiểu sự tác hại đối với môi trường từ hành vi
sử dụng những sản phẩm có khả năng lớn gây ô nhiễm môi trường của người tiêu dùng
nên việc áp dụng loại thuế suất nào với mức thuế suất bao nhiêu phải đủ sức tác động
đến nhận thực của người tiêu dùng thông qua đó để thay đổi hành vi sử dụng hàng hóa
có khả năng gây ô nhiễm môi trường sang những sản phẩm thân thiện môi trường.

2.2.4.2 Đối tượng chịu thuế

Cùng chung mục đích là hạn chế hành vi tiêu dùng vào những sản phẩm mà nhà
nước không khuyến khích nhưng thuế BVMT chỉ đánh lên hàng hóa không có dịch vụ
như thuế TTĐB.

* Xăng dầu (Xăng các loại, nhiên liệu bay, diesel, dầu hoả, dầu mazut, dầu nhờn,
mỡ nhờn)

Đây là các sản phẩm có chứa một số chất hóa học như chì, lưu huỳnh,... ngay cả
khi chưa sử dụng các chất chứa trong các loại xăng dầu đã phát thải ra môi trường và
gây ảnh hưởng xấu đến môi trường. Xăng dầu có phạm vi sử dụng rộng rãi, với lượng
lớn đến 15 triệu tấn/năm, nên nguy cơ ô nhiễm môi trường cũng diễn ra trên diện rộng.

Hiện nay, nhiều nước trên thế giới áp dụng thuế bảo vệ môi trường đối với xăng,
dầu. Các nước trong Liên minh Châu Âu đang đánh thuế đối với nhiên liệu (Xăng 0,42
Euro/lít, dầu Diesel 0,30 Euro/lít); Singapore: 0,4 đôla Singapo/lít xăng; Nhật Bản:
32,1 Yên Nhật/lít xăng.

* Than đá

Khi than được sử dụng cho mục đích đốt cháy sẽ thải ra môi trường các loại khí như
CO2, SO2 đều là các khí gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người. Phạm vi sử dụng
than cũng rộng khắp và với khối lượng gần 30 triệu tấn/năm. Việc đưa than vào đối
tượng chịu thuế cũng nhằm mục tiêu khuyến khích sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu
quả; giảm sự phụ thuộc vào năng lượng có nguồn gốc hóa thạch, khuyến khích sử dụng
năng lượng tái tạo.

Nhiều nước như Trung Quốc thu từ 8 đến 37 Nhân dân Tệ/tấn tùy theo hàm lượng
lưu huỳnh trong than; Philipine thu ở mức 10 Pê sô/1 tấn.

* Dung dịch hydrro-chloro-fluoro-carbon (Dung dịch HCFC)


82 CÂU HỎI ÔN TẬP

Chất HCFC được sử dụng trong một số lĩnh vực công nghiệp như: làm lạnh, điều hoà
không khí… Sự phát thải chất HCFC vào khí quyển, làm ô nhiễm bầu không khí, là
nguyên nhân chính làm suy giảm tầng ôzôn và gây hiệu ứng nhà kính. Nước ta đã tham
gia ký kết Nghị định thư Montreal về hạn chế sử dụng các chất làm suy giảm tầng ôzôn.
Theo đó, các nước đang phát triển (trong đó có nước ta) sẽ phải loại trừ hoàn toàn việc
sử dụng HCFC vào năm 2030. Mức tăng trưởng của ngành công nghiệp làm lạnh và
điều hoà không khí với lượng tiêu thụ các chất HCFC tăng nhanh liên tục sẽ đặt ra nhiều
thách thức cho tiến trình loại trừ HCFC ở nước ta. Việc đưa chất HCFC vào đối tượng
chịu thuế bảo vệ môi trường sẽ góp phần vào việc thực hiện cam kết Nghị định thư
Montreal ở Việt Nam, khuyến khích doanh nghiệp giảm dần sử dụng HCFC bằng việc
chuyển đổi công nghệ sản xuất.

* Túi nylon thuộc diện chịu thuế

Túi nhựa xốp phải trải qua thời gian rất lâu để phân hủy, có thể tới hàng trăm năm
hoặc không thể tự phân hủy được. Túi nhựa xốp thải bỏ sau khi sử dụng sẽ tích tụ trong
đất, suy thoái môi trường đất. Khi bị phân hủy thì còn sinh ra các chất làm đất bị trơ,
không giữ được độ ẩm và dinh dưỡng cho cây trồng. Việc sử dụng và xả thải túi nhựa
xốp sau khi sử dụng diễn ra khắp mọi nơi từ thành thị đến nông thôn và gây ô nhiễm
môi trường lớn, trên diện rộng.

Việc đưa túi nhựa xốp vào đối tượng chịu thuế nhằm mục tiêu nâng cao ý thức bảo
vệ môi trường của toàn xã hội, từ đó góp phần thay đổi hành vi của người tiêu dùng
trong việc sử dụng túi nhựa xốp, khuyến khích sản xuất các sản phẩm thay thế thân
thiện hơn với môi trường.

Hiện nay, có nhiều nước trên thế giới đã thu thuế đối với các sản phẩm nhựa (túi
nhựa xốp, bát nhựa, chai nhựa,…) như: Anh, Ailen, Đài Loan,... Một số nước khác cấm
sử dụng sản phẩm túi nhựa trong các thành phố lớn như Bắc Kinh (Trung Quốc).

* Thuốc diệt cỏ, thuốc bảo quản lâm sản, thuốc khử trùng kho, thuốc trừ mối thuộc
loại hạn chế sử dụng

Đây là những hợp chất độc có nguồn gốc từ tự nhiên hoặc tổng hợp từ các chất hóa
học được dùng để phòng trừ dịch hại trên cây trồng và bảo quản nông sản. Hiện nay,
việc sử dụng đúng cách, đúng liều lượng thuốc bảo vệ thực vật chưa được quan tâm do
giá của nhiều loại còn tượng đối rẻ so với giá nông sản. Những hành vi sử dụng không
CÂU HỎI ÔN TẬP 83
đúng cách, không đúng liều lượng hóa chất bảo vệ thực vật có thể ảnh hưởng tới môi
trường theo rất nhiều cách, ví dụ như các hóa chất lơ lửng trong không khí khi phun
thuốc hay tồn tại trong các loại thực phẩm, trong nước, đất... Việc đưa hóa chất bảo vệ
thực vật thuộc nhóm hạn chế sử dụng vào đối tượng chịu thuế nhằm nâng cao nhận
thức của người sử dụng, khuyến khích họ thay đổi thói quen sử dụng lạm dụng, giảm
thiểu những tác hại xấu của hóa chất bảo vệ thực vật đối với môi trường.

Hiện nay, một số nước như Đan Mạch, Bỉ cũng áp dụng thuế bảo vệ môi trường đối
với các sản phẩm hóa chất bảo vệ thực vật.

2.2.4.3 Đối tượng không chịu thuế

Đối tượng không chịu thuế BVMT là những sản phẩm, hàng hóa thuộc diện chịu thuế
BVMT ở trên cho dù được sản xuất hay nhập khẩu vào Việt Nam nhưng không tiêu thụ
tại thị trường nội địa, cụ thể:

 Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển qua cửa khẩu biên giới Việt Nam;

 Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp
luật;

 Hàng hóa do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh
doanh xuất khẩu để xuất khẩu, trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
mua hàng hóa thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường để xuất khẩu.

2.2.4.4 Người nộp thuế


Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu
thuế bảo vệ môi trường là người nộp thuế môi trường.

Đồng thời, quy định cụ thể đối với một số trường hợp đặc thù để tránh phát sinh
vướng mắc khi triển khai luật, như sau:

 Trường hợp ủy thác nhập khẩu hàng hóa thì người nhận ủy thác nhập khẩu là
người nộp thuế;

 Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác
nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp
thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua
là người nộp thuế.
84 CÂU HỎI ÔN TẬP

2.2.4.5 Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối.

Số lượng hàng hóa tính thuế: Được quy định cụ thể đối với từng loại hàng hóa (hàng
hóa sản xuất trong nước, nhập khẩu) để phù hợp với đặc thù của sản xuất hàng hóa,
tạo thuận lợi và hạn chế việc phát sinh chi phí trong quản lý thu thuế bảo vệ môi trường.
Cụ thể:

(i) Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng
hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho;

(ii) Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa
nhập khẩu.

Thuế suất26: Thuế bảo vệ môi trường được quy định theo thuế tuyệt đối để đơn giản,
minh bạch trong thực hiện, bảo đảm ổn định số thu ngân sách nhà nước (số thu ổn
định không phụ thuộc vào sự biến động của giá hàng hóa).

Áp dụng mức thuế tuyệt đối cũng có nhược điểm là khi giá sản phẩm chịu thuế tăng
cao thì thuế không điều chỉnh kịp theo giá. Tuy nhiên, mục tiêu chủ yếu của thuế môi
trường là nhằm thay đổi hành vi đầu tư, sản xuất và tiêu dùng, giảm thiểu tác động
xấu đến môi trường (mục tiêu thu ngân sách nhà nước là thứ yếu) nên thuế bảo vệ môi
trường được xác định không phụ thuộc vào giá của sản phẩm chịu thuế mà cân nhắc
trên mức độ gây ô nhiễm môi trường của sản phẩm chịu thuế. Vì vậy, Luật thuế bảo vệ
môi trường quy định áp dụng thuế tuyệt đối đối với thuế bảo vệ môi trường (là một
khoản thu cộng thêm vào giá của sản phẩm đã bao gồm thuế giá trị gia tăng và thuế
tiêu thụ đặc biệt tương tự như cách thu phí xăng dầu hiện nay).

Căn cứ vào Biểu khung thuế suất tuyệt đối do Quốc hội quy định, Uỷ ban thường vụ
Quốc vụ sẽ quy định chi tiết danh mục các hàng hóa và mức thuế cụ thể đối với từng
loại hàng hóa theo nguyên tắc:

 Mức thuế đối với các hàng hóa chịu thuế BVMT phù hợp với chính sách phát
triển kinh tế xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ.

26
Điều 8 Luật thuế BVMT.
CÂU HỎI ÔN TẬP 85
 Mức thuế đối với hàng hóa chịu thuế BVMT được xây dựng phân biệt theo mức
độ gây tác động xấu đến môi trường.

2.2.4.6 Quản lý thuế bảo về môi trường

a. Thời điểm tính thuế

Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, thời điểm tính thuế là thời
điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa.

Đối với hàng hóa sản xuất đưa vào tiêu dùng nội bộ, thời điểm tính thuế là thời điểm
đưa hàng hóa vào sử dụng.

Đối với hàng hóa nhập khẩu, thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải
quan.

Đối với xăng, dầu sản xuất hoặc nhập khẩu để bán, thời điểm tính thuế là thời điểm
đầu mối kinh doanh xăng, dầu bán ra.

b. Khai thuế, tính thuế, nộp thuế

Việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa sản xuất bán
ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho được thực hiện theo tháng và theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.

Việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa nhập khẩu
được thực hiện cùng thời điểm với khai thuế và nộp thuế nhập khẩu.

Thuế bảo vệ môi trường chỉ nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu.

c. Hoàn thuế

Người nộp thuế bảo vệ môi trường được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau:

(i) Hàng hóa nhập khẩu còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát
của cơ quan Hải quan được tái xuất khẩu ra nước ngoài;

(ii) Hàng hóa nhập khẩu để giao, bán cho nước ngoài thông qua đại lý tại Việt Nam;
xăng, dầu bán cho phương tiện vận tải của hãng nước ngoài trên tuyến đường qua cảng
Việt Nam hoặc phương tiện vận tải của Việt Nam trên tuyến đường vận tải quốc tế theo
quy định của pháp luật;
86 CÂU HỎI ÔN TẬP

(iii) Hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng
tạm nhập, tái xuất;

(iv) Hàng hóa nhập khẩu do người nhập khẩu tái xuất khẩu ra nước ngoài;

(v) Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm
theo quy định của pháp luật khi tái xuất khẩu ra nước ngoài.

Sự cần thiết ban hành Luật thuế bảo vệ môi trường

Bảo vệ môi trường luôn được xác định là một chủ trương, chính sách lớn, nhiệm
vụ quan trọng của Đảng và nhà nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Điều 29 Hiến pháp năm 1992 quy định “các cơ quan Nhà nước, các đơn vị
thuộc lực lượng vũ trang, các đoàn thể xã hội và tất cả các cá nhân phải tuân thủ các
quy định của Nhà nước về việc sử dụng hợp lý các tài sản thiên nhiên và bảo vệ môi
trường.”

Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị cũng nêu rõ quan
điểm về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiêp hóa, hiện đại hóa
đất nước “Bảo vệ môi trường là một trong những vẫn đề sống còn của nhân loại; là
nhân tố bảo đảm sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của nhân dân; góp phần quan
trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc gia và thúc
đẩy hội nhập kinh tế quốc tế...”.

Trong những năm qua nhằm thực hiện Hiến pháp và Nghị quyết của Đảng về bảo
vệ môi trường, nhà nước đã ban hành nhiều chính sách để bảo vệ môi trường, áp
dụng nhiều công cụ mệnh lệnh – hành chính, kinh tế vào bảo vệ môi trường. Trong
đó việc ban hành các loại phí bảo vệ môi trường chỉ mới bù đắp được một phần kinh
phí mà nhà nước và xã hội bỏ ra để khắc phục những tổn hại về môi trường. Vì vậy,
ngày 15/11/2010, QH đã thông qua Luật thuế BVMT, chính thức có hiệu lực từ ngày
01/01/2012. Việc ban hành Luật thuế BVMT với mục tiêu nhằm nâng cao ý thức bảo
vệ môi trường của toàn xã hội, từ đó góp phần làm thay đổi hành vi tác động vào môi
trường của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo hướng tích cực và tạo thêm nguồn thu
cho ngân sách nhà nước trong hoạt động bảo vệ môi trường là hết sức cần thiết trong
bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam ngày càng hội nhập với kinh tế thế giới.
TÓM TẮT 87
TÓM TẮT
Học xong chương này, người học nắm được những vấn đề cơ bản sau đây:

Thuế thu vào hàng hoá, dịch vụ là nhóm thuế mang thuế tính gián thu; có đối tượng
chịu thuế là hàng hoá, dịch vụ và tiền thuế được cấu thành trong giá cả của đối tượng
chịu thuế.

Ngoài mục đích chính là tạo nguồn thu ngân sách nhà nước, mỗi loại thuế thu vào
hàng hoá, dịch vụ còn có mục đích khác nhau.

Thuế xuất khẩu, nhập khẩu còn được gọi là thuế quan. Với mục đích là hàng rào
thương mại nhằm kiểm soát lượng hàng hoá ra vào lãnh thổ quốc gia thì thuế xuất
khẩu – thuế nhập khẩu còn đóng vai trò nhằm bảo hộ mậu dịch của quốc gia. Thuế
xuất khẩu – thuế nhập khẩu có đối tượng chịu thuế là hàng hoá hợp pháp được phép
lưu thông qua đường biên giới lãnh thổ hoặc qua đường biên giới kinh tế phân chia giữa
thị trường trong nước với khu phi thuế quan. Thuế suất của thuế xuất khẩu – thuế nhập
khẩu được quy định cụ thể đối với từng mặt hàng nằm trong biểu thuế suất của thuế
xuất khẩu – thuế nhập khẩu.

Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế với mục đích điều tiết và định hướng hành vi tiêu
dùng của người dân, để hạn chế việc sử dụng những loại hàng hoá và dịch vụ thật sự
không cần thiết bởi những lý do như là gây tổn hại cho sức khỏe, ảnh hưởng môi trường,
xa xỉ, nhạy cảm dễ phát sinh ra tệ nạn xã hội. Thuế TTĐB là sắc thuế có mức thuế suất
cao nhất được quy định trong biểu thuế suất tại luật thuế TTĐB.

Thuế GTGT là sắc thuế có phạm vi tác động rộng nhất trong các loại thuế nội địa.
Đối tượng chịu thuế của thuế GTGT là hầu hết các mặt hàng và dịch vụ lưu thông trên
thị trường. Nhằm mục đích kiểm soát việc sử dụng hoá đơn, chứng từ kê khai thể hiện
việc kinh doanh một cách công khai, minh bạch nên phương pháp tính thuế của thuế
GTGT là phương pháp khấu trừ; trong trường hợp người nộp thuế không thỏa mãn được
điều kiện để được áp dụng phương pháp khấu trừ thì phải áp dụng phương pháp tính
thuế là phương pháp trực tiếp. Thuế GTGT có ba mức thuế suất phổ biến là 0%, 5% và
10%.
88 CÂU HỎI ÔN TẬP

Thuế Bảo vệ môi trường được ra đời với mục đích là điều tiết hành vi tiêu dung của
người tiêu dùng nhằm mục đích hạn chế việc sử dụng những mặt hàng có khả năng
gây ô nhiễm môi trường. Thuế BVMT là sắc thuế áp dụng thuế suất tuyệt đối.

CÂU HỎI ÔN TẬP


Câu 1: Lý thuyết

1. So sánh đối tượng chịu thuế của các sắc thuế trong nhóm thuế thu vào hàng
hóa, dịch vụ.

2. Thuế suất của thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu có gì đặc biệt?

3. Thuế nhập khẩu bổ sung là gì? Ý nghĩa của thuế nhập khẩu bổ sung.

4. Thuế TTĐB là gì, có mục đích gì?

5. Nhận xét gì về phương thức điều tiết của thuế GTGT so với các sắc thuế còn
lại trong nhóm thuế thu vào hàng hóa, dịch vụ?

6. Phương pháp tính thuế GTGT là gì? Nhận xét về phương pháp tính thuế GTGT.

7. Thuế suất của thuế BVMT có gì đặc biệt so với thuế suất của các sắc thuế
trong nhóm thuế thu vào hàng hóa, dịch vụ.

8. Mục đích của thuế BVMT là gì? Nhận xét với mục đích của thuế TTĐB?

Câu 2: Nhận định đúng sai và giải thích tại sao

1. Đối tượng chịu thuế của thuế bảo vệ môi trường là các loại hàng hóa gây ô
nhiễm môi trường.

2. Mọi chủ thể sử dụng các loại hàng hóa thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường
phải nộp thuế bảo vệ môi trường cho Nhà nước.

3. Thuế suất của thuế BVMT là thuế suất tuyệt đối.

4. Thuế nhập khẩu có 3 loại thuế suất.

5. Đối tượng chịu thuế của thuế tiêu thụ đặc biệt hẹp hơn so với đối tượng chịu
thuế của thuế GTGT.

6. Hàng hóa chịu thuế BVMT sẽ không chịu thuế GTGT.


CÂU HỎI ÔN TẬP 89
7. Đối tượng không chịu thuế XNK thì sẽ không chịu thuế TTĐB.

8. Phương pháp tính thuế của thuế GTGT là phương pháp khấu trừ.

9. Thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng khi hàng hóa nhập khẩu ồ ạt vào Việt
Nam.

10. Đối tượng chịu thuế của thuế TTĐB vừa có hàng hóa vừa có dịch vụ.

11. Thuế TTĐB chỉ thu một lần đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế.

12. Hàng hóa từ khu phi thuế quan này vào khu phi thuế quan khác là đối tượng
không chịu thuế của thuế XNK.

13. Căn cứ để áp dụng biện pháp về thuế để tự vệ là giá của hàng hóa nhập khẩu.

14. Đối tượng chịu thuế của thuế XNK và thuế GTGT là khác nhau.

15. Thuế GTGT chỉ thu một lần ở khâu sản xuất.

16. Thuế suất của thuế GTGT gồm có 0%, 5% và 10%.

17. Phương phát trực tiếp của thuế GTGT ưu điểm hơn so với phương pháp khấu
trừ.

18. Mọi hàng hóa đều là đối tượng chịu thuế của thuế GTGT.

19. Chỉ có các cơ sở sản xuất kinh doanh có thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ
đầy đủ mới là đối tượng nộp thuế GTGT.

20. Tất cả các hàng hóa khi nhập khẩu vào Việt Nam đều phải chịu thuế nhập
khẩu.

Câu 3: Bài tập tình huống

1. Một công ty nhận gia công cho khách hàng nước ngoài tại Nhật, nguyên liệu
nhập gia công là hạt nhựa tái sinh. Công ty đã sản xuất xong và chờ thời gian
để xuất qua Nhật. Nguyên liệu thừa trong quá trình gia công khoảng 25 tấn
hạt nhựa tái sinh. Sau khi hết thời hạn gia hạn hợp đồng gia công, nếu đối tác
nước ngoài không chịu lấy nguyên liệu thừa về thì công ty có phải nộp thuế
NK không? Giải thích.

2. Công ty TNHH M nhập khẩu về 1.000 chai thuốc diệt cỏ thuộc đối tượng chịu
thuế BVMT, trong đó đưa vào tiêu thụ nội địa 500 chai, còn số lượng còn lại
90 CÂU HỎI ÔN TẬP

Công ty M bán cho một công ty ở Lào thông qua đại lý của công ty này là đại
lý K. Hỏi công ty M có nghĩa vụ nộp thuế BVMT không?

3. Một công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài trong khu chế xuất nhập khẩu lô
máy móc, thiết bị từ Mỹ về để tạo tài sản cố định. Hỏi lô hàng này có chịu
thuế GTGT đầu vào hay không?

4. Công ty liên doanh A sản xuất thiết bị văn phòng nằm trong khu chế xuất L.
Ngày 15/04/2010, Công ty nhập nguyên liệu để sản xuất trị giá 300 triệu
đồng. Đồng thời mua của Công ty B (Doanh nghiệp Việt Nam, không phải là
doanh nghiệp khu chế xuất) một số vật tư do công ty B sản xuất để phục vụ
sản xuất trị giá 50 triệu đồng. Với số vật tư nguyên liệu trên công ty đã sản
xuất được 1 triệu thành phẩm. 40% trong số thành phẩm đó công ty A đã bán
cho Công ty C là doanh nghiệp Việt Nam với mục đích tiêu thụ trên thị trường
Việt Nam, phần còn lại xuất bán ra nước ngoài.

Hải quan khu chế xuất đã tiến hành:

- Truy thu thuế nhập khẩu đối với toàn bộ số nguyên liệu nhập từ nước ngoài
và số vật tư mua trong nước đối với Công ty A.

- Yêu cầu công ty A nộp thuế xuất khẩu đối với 40% thành phẩm bán cho
công ty C.

- Công ty A không đồng ý vì cho rằng mình nằm trong khu chế xuất nên không
phải nộp thuế xuất – nhập khẩu.

a. Những nghĩa vụ thuế gì có thể phát sinh trong giao dịch trên đây?

b. Căn cứ pháp lý nào có thể sử dụng để xác định nghĩa vụ thuế nói trên?

c. Lập luận cuả Công ty A có cơ sở hay không?

d. Chủ thể nào là đối tượng nộp thế trong các giao dịch được xác định nói
trên?

5. Ngày 04/8/2010, bệnh viện T nhập 2 chiếc ô tô 15 chỗ ngồi và 3 chiếc xe 4


chỗ ngồi mới 100% do một tổ chức phi chính phủ nước ngoài viện trợ không
hoàn lại. Ngày 10/9/2010, bệnh viện nhập tiếp 10 máy điều hoà nhiệt độ công
suất 75.000 BTU cũng tổ chức này viện trợ nhân đạo. Hai lô hàng trên được
CÂU HỎI ÔN TẬP 91
tặng cho hoạt động của bệnh viện. Do không sử dụng hết 2 lô hàng trên, bệnh
viện đã bán cho Công ty M 02 chiếc xe 4 chỗ ngồi còn 75% giá trị sử dụng và
3 máy điều hoà nhiệt độ còn 90% giá trị sử dụng trong số 2 lô hàng trên.

6. Khi Công ty M tiến hành sang tên trước bạ, thì cơ quan thuế ra quyết định yêu
cầu truy thu đối với Công ty M: thuế xuất nhập khẩu và thuế TTĐB đối với
toàn bộ hai lô hàng trên với giá tính thuế bằng theo giá của hàng cùng loại tại
thời điểm tính thuế. Công ty M không đồng ý vì cho rằng mình không nhập 2
lô hàng trên.

a. Căn cứ pháp lý nào áp dụng cho việc giải quyết nghĩa vụ thuế trên?

b. Các nghĩa vụ thuế mà Công ty M và bệnh viện T phải thực hiện với nhà
nước?

c. Xác định giá tính thuế trong các trường hợp trên như thế nào?

7. Công ty B nhập khẩu sợi thuốc lá vào Việt nam tháng 5/2010. ½ lô hàng này
Công ty B chuyển cho Công ty Liên doanh V gia công sản xuất thành thuốc lá
điếu theo tiêu chuẩn của Công ty B. Sau đó Công ty Liên doanh V chuyển trả
thành phẩm lại cho Công ty B tiêu thụ một phần trên lãnh thổ Việt nam thông
qua các đại lý chỉ định và tiêu thụ nội bộ, phần còn lại xuất khẩu sang
Campuchia. ½ lô hàng còn lại Công ty B chuyển cho Công ty T để gia công
sấy tẩm hương liệu rồi chuyển tiếp cho Công ty K sản xuất thuốc lá hiệu M để
xuất ngược lại cho Công ty mẹ cung cấp sợi ở nước ngoài cho Công ty B nói
trên.

a. Theo anh chị, có những sự kiện pháp lý nào trên đây cần quan tâm vì có
thể làm phát sinh nghĩa vụ thuế?

b. Nghĩa vụ thuế nào có thể phát sinh trong các giao dịch trên?

c. Xác định nghĩa vụ thuế cho từng chủ thể xuất hiện trong tình huống trên?

8. Vũ trường M đi vào hoạt động từ ngày 01/02/2009. Để phục vụ cho hoạt động
của mình, vũ trường có kinh doanh bán lẻ mặt hàng bia, rượu, thuốc lá cho
khách. Ngoài ra để mở rộng hoạt động, vũ trường đã xin mở thêm dịch vụ
kinh doanh trò chơi bằng máy jack pot và đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đồng ý. Ngày 10/11/2009, vũ trường M đã nhập khẩu 10 máy jackpot
92
để phục vụ mục đích trên. Cơ quan thuế đã yêu cầu vũ trường M nộp thuế
nhập khẩu và thuế TTĐB đối với 10 máy jackpot trên. Ngày 10/12/2009, cơ
quan thuế yêu cầu vũ trường M kê khai nộp thuế TTĐB đối với hoạt động vũ
trường, trò chơi máy jackpot, kinh doanh rượu, bia, thuốc lá.

a. Vũ trường M có phải là đối tượng chịu sự điều chỉnh của pháp luật thuế
không?

b. Là một nhà tư vấn, anh chị hãy tư vấn cho Vũ trường M biết khả năng Vũ
trường M có thể phải thực hiện những nghĩa vụ thuế nào cho hoạt động của
mình?

c. Vũ trường M sẽ phải thực hiện nghĩa vụ thuế đó ra sao? (đăng ký, kê khai,
nộp, quyết toán).

d. Yêu cầu của cơ quan thuế như trên là có cơ sở pháp lý không?


TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản pháp luật:

1. Luật thuế XK, thuế NK 2016.

2. Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008.

3. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2014.

4. Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008.

5. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế Giá trị gia tăng 2013.

6. Luật Thuế Bảo vệ môi trường 2010.

7. Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp 2008.

8. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp 2013.

9. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế 2014.

10. Luật thuế Thu nhập cá nhân 2007.

11. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân 2012.

12. Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993.

13. Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010.

14. Luật thuế tài nguyên 2009.

15. Luật Quản lý thuế 2006.

16. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế 2012.

17. Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/04/2016 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế GTGT, Luật Thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế.

18. Luật quản lý thuế 2019

You might also like