Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 221

LỜI NÓI ĐẦU

Học phần “Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam” được giới thiệu và giảng dạy cho sinh viên
trường Đại học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh bắt đầu từ học kỳ thứ tư sau khi sinh viên
đã được tìm hiểu về “Chủ nghĩa Mác – Lênin” và “Tư tưởng Hồ Chí Minh”.
Đây là học phần có mục tiêu cơ bản là trang bị cho sinh viên các kiến thức về Đảng Cộng sản
Việt Nam: sự ra đời, quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam trong sự nghiệp giải phóng dân
tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội giai đoạn hiện nay; các kiến
thức về các sự kiện lịch sử Đảng. Trên cơ sở đó, học phần giúp sinh viên nâng cao nhận thức,
nâng cao tinh thần yêu nước, ý thức, niềm tự hào, tự tôn, ý chí tự lực tự cường dân tộc của
bản thân, chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước.
Xuất phát từ việc bản thân chủ đề cương là sinh viên đang học tập học phần này và mong
muốn biên tập lại một tập đề cương ôn tập sao cho phù hợp với đại đa số sinh viên nói chung,
theo tinh thần tự học có hướng dẫn, tiến tới thúc đẩy sự tư duy, sáng tạo của các sinh viên
đang tiếp xúc với đề cương, chủ đề cương đã tổng hợp, biên tập, chỉnh sửa và phát triển thêm
một số cách đặt câu hỏi từ các đề thi năm trước và ý tưởng của bản thân nhằm phục vụ ôn tập
đáp ứng yêu cầu của đề thi kết thúc học phần.
Trong quá trình biên tập, tổng hợp, chủ đề cương đã kế thừa từ các nguồn tài liệu được giảng
viên giới thiệu cũng như những tài liệu từ các trang chính thống, mục đích là nhằm tạo ra sự
đa dạng, hệ thống cho tập đề cương của mình, giúp các bạn sinh viên đồng trang lứa hệ thống
lại kiến thức dễ dàng hơn và góp phần hướng dẫn tự ôn tập sao cho hiệu quả nhất.
Các bạn sinh viên khi tiếp xúc tập đề cương này nên sử dụng nó một cách thông minh, khôn
khéo và có tính phát triển, sáng tạo thêm, thể hiện cá tính và cái tôi của bản thân, không nên
áp dụng một cách máy móc, giáo điều, rập khuôn những gợi ý được đưa ra.
Xin trân trọng cảm ơn giảng viên và các bạn sinh viên đã động viên cũng như nhắc nhở kỹ
lưỡng nhằm giúp chủ đề cương có thể sửa chữa và biên tập đề cương không xa rời với chuẩn
kiến thức được giới thiệu.
Do đây là tập đề cương được biên tập theo quan điểm chủ quan của chủ đề cương, chắc chắn
sẽ có rất nhiều thiếu sót về hình thức, nội dung, cách trình bày. Chủ đề cương rất mong muốn
giảng viên và các bạn sinh viên có thể đóng góp thêm để giúp tập đề cương này tốt hơn.
Xin trân trọng cảm ơn giảng viên và các bạn sinh viên!
2

MỤC LỤC
LỜI NÓI
ĐẦU ............................................................................................................................... 2
MỤC
LỤC...................................................................................................................................... 3
MỤC LỤC CÂU HỎI (PHỤC VỤ TRA
CỨU) .........................................................................11
CHỦ ĐỀ 1: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ
ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG (THÁNG 2/1930) ..............................................................................
19
I - BỐI CẢNH LỊCH SỬ: ...................................................................................................... 19
1. Tình hình thế giới: ......................................................................................................... 19 2.
Tình hình Việt Nam:...................................................................................................... 20 3.
Các phong trào yêu nước trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời: .................... 23
3.1. Khuynh hướng phong kiến: ..................................................................................... 23
3.2. Khuynh hướng dân chủ tư sản: ................................................................................ 23
II - NGUYỄN ÁI QUỐC CHUẨN BỊ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THÀNH LẬP ĐẢNG:...... 25 1.
Những hoạt động yêu nước của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1911-1925: ...................... 25 2. Sự
chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự thành lập Đảng: .................... 26
2.1. Về tư tưởng: ............................................................................................................. 26 2.2.
Về chính trị: ............................................................................................................. 26 2.3. Về
tổ chức: ............................................................................................................... 27
III - THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU
TIÊN CỦA ĐẢNG: ....................................................................................................... 28
1. Các tổ chức cộng sản ra đời .......................................................................................... 28
1.1. Bối cảnh lịch sử: ...................................................................................................... 28
1.2. Sự ra đời của các tổ chức cộng sản: ......................................................................... 28
2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam:............................................................ 29
2.1. Hoàn cảnh lịch sử: ................................................................................................... 29
2.2. Diễn biến cụ thể: ...................................................................................................... 29
IV - Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA VIỆC THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM: . 32
CHỦ ĐỀ 2: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO QUÁ TRÌNH ĐẤU TRANH
GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945) ......................................................................................
34
I – PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930-1931 VÀ KHÔI PHỤC PHONG TRÀO 1932-
1935:.........................................................................................................................................
34
1. Phong trào cách mạng năm 1930-1931:....................................................................... 34
1.1. Bối cảnh lịch sử: ...................................................................................................... 34 1.2.
Diễn biến:................................................................................................................. 34
3

[1.3. Tính chất của phong trào cách mạng 1930-1931: (Tham khảo)............................. 35
1.4. Ý nghĩa & Bài học kinh nghiệm: ............................................................................. 36
2. Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương, tháng 10/1930:................. 36
2.1. Thông tin cơ bản: ..................................................................................................... 36 2.2.
Nội dung của Luận cương chính trị: ........................................................................ 37 2.3.
Đánh giá, ý nghĩa: .................................................................................................... 38
3. Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức và phong trào cách mạng, Đại hội Đảng lần thứ I (tháng
3/1935) .................................................................................................................. 39
3.1. Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức và phong trào cách mạng: ................................. 39
3.2. Đại hội Đảng lần thứ I (tháng 3/1935)..................................................................... 41
II – PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936-1939: ........................................................................ 41
1. Điều kiện lịch sử và chủ trương của Đảng: ................................................................. 41 1.1.
Điều kiện lịch sử: ..................................................................................................... 42 1.2. Chủ
trương của Đảng:.............................................................................................. 42 2. Các phong
trào đấu tranh đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình: ............................ 43 2.1. Đấu tranh đòi
tự do, dân sinh, dân chủ: ................................................................... 43 2.2. Đấu tranh trên
lĩnh vực văn hóa - báo chí:............................................................... 44 2.3. Đấu tranh nghị
trường:............................................................................................. 45 2.4. Đấu tranh trên lĩnh
vực kinh tế: ............................................................................... 45 3. Ý nghĩa của phong trào
dân chủ 1936-1939:............................................................... 46 III – PHONG TRÀO GIẢI
PHÓNG DÂN TỘC 1939-1945: ............................................. 46 1. Bối cảnh lịch sử và chủ
trương chiến lược mới của Đảng: ........................................ 46 1.1. Bối cảnh lịch
sử: ...................................................................................................... 47 1.2. Chủ trương của
Đảng – Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (11/1939):.... 47
1.3. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5/1941):.................................... 48
2. Phong trào chống Pháp – Nhật và đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ
trang:................................................................................................................... 52
2.1. Phong trào chống Pháp – Nhật: ............................................................................... 52
2.2. Đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang: ................................. 53
3. Cao trào kháng Nhật cứu nước – Khỏi nghĩa từng phần (tháng 3-8/1945).............. 56
3.1. Bối cảnh lịch sử: ...................................................................................................... 56 3.2.
Chủ trương của Đảng:.............................................................................................. 57
4

4. Tổng khởi nghĩa giành chính quyền (8/1945): ............................................................ 58


4.1. Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố:............................. 58 4.2.
Tổng khởi nghĩa giành chính quyền: ....................................................................... 60 4.3.
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập (2/9/1945)............................... 62
IV – TÍNH CHẤT, NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ, BÀI HỌC KINH
NGHIỆM CỦA CÁCH MẠNG THÁNG 8: ............................................................. 63
1. Tính chất của Cách mạng Tháng 8:............................................................................. 63 2.
Nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám: ................................................ 64 2.1.
Nguyên nhân khách quan:........................................................................................ 64 2.2.
Nguyên nhân chủ quan: ........................................................................................... 64 3. Ý
nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám: ..................... 65 3.1. Ý
nghĩa lịch sử: ........................................................................................................ 65 3.2. Bài
học kinh nghiệm: (SV có thể phân tích thêm)................................................... 65
CHỦ ĐỀ 3: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ
CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG, KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM
LƯỢC (1945-1954)......................................................................................................................
67
I – XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG 1945-1946:.................... 67
1. Tình hình Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945: .................................... 67 2.
Chủ trương của Đảng: .................................................................................................. 69
2.1. Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng: .................................................. 69
2.1.1. Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói: ...................................................................... 70 2.1.2.
Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ:..................................................................... 70 2.1.3. Khẩn
trương xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng: ............................... 71 [2.1.4. Xây dựng
lực lượng vũ trang, công an.] ......................................................... 72
2.2. Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam Bộ, đấu tranh bảo vệ
chính quyền cách mạng non trẻ.................................................................................. 73
2.2.1. Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ:...................... 73
2.2.2. Đấu tranh với quân dân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở miền
Bắc:............................................................................................................................. 74
2.2.3. Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta:..... 75
II – ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC VÀ QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC
HIỆN (1946-1950): .................................................................................................................
79
1. Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và đường lối kháng chiến của Đảng: ........... 79
1.1. Âm mưu và hành động chiến tranh của Pháp: (SV có thể tóm tắt phần này) .......... 80 5

1.2. Đường lối kháng chiến của Đảng: ........................................................................... 81


1.3. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16: ................................................. 83
2. Tổ chức, chỉ đạo cuộc kháng chiến (1947-1950): ........................................................ 84
2.1. Giai đoạn 1946-1947: .............................................................................................. 84
2.2. Giai đoạn 1948-1950: .............................................................................................. 86
III – ĐẨY MẠNH CUỘC KHÁNG CHIẾN ĐẾN THẮNG LỢI (1951-1954): ................ 89
1. Đại hội đại biểu lần thứ II và Chính cương của Đảng (2/1951): ............................... 89 1.1.
Thông tin cơ bản của đại hội:................................................................................... 89 1.2. Các
quyết định và văn kiện được thông qua tại đại hội:.......................................... 89 2. Đẩy mạnh
phát triển cuộc kháng chiến về mọi mặt:.................................................. 91 3. Kết hợp đấu
tranh quân sự và ngoại giao, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến..... 93 3.1. Bối cảnh và kế
hoạch Nava của thực dân Pháp: ...................................................... 93 3.2. Chủ trương của
Đảng:.............................................................................................. 94 3.2.1. Cuộc Tiến công
chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954: .................................. 94 3.2.2. Chiến dịch lịch sử Điện
Biên Phủ (1954): ....................................................... 94 3.2.3. Ý
nghĩa: ............................................................................................................ 95
[IV – HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ NĂM 1954 VỀ CHẤM DỨT CHIẾN TRANH, LẬP LẠI
HÒA BÌNH Ở ĐÔNG DƯƠNG: .......................................................................................... 95
1. Hội nghị Giơnevơ và chủ trương của Đảng: ............................................................... 95
2. Nội dung Hiệp định Giơnevơ:....................................................................................... 96
V – NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ, BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA
ĐẢNG TRONG LÃNH ĐẠO CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP VÀ CAN THIỆP
MỸ:............................................................................................................................. 96
1. Nguyên nhân thắng lợi của kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mỹ (1945-
1954): ..........................................................................................................................................
... 96
2. Ý nghĩa lịch sử của kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mỹ (1945-1954): ........... 97
3. Bài học kinh nghiệm của Đảng trong kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mỹ (1945-
1954):........................................................................................................................ 98
CHỦ ĐỀ 4: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI Ở MIỀN BẮC VÀ KHÁNG CHIẾN CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC, GIẢI
PHÓNG MIỀN NAM, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1954-1975).........................................
99
I – SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÁCH MẠNG HAI MIỀN NAM – BẮC (1954-
1965):............................................................................................................................. 99
1. Khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, chuyển cách mạng miền Nam từ
thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công (1954-1960): ...................................... 99
6

1.1. Tình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ và chủ trương đưa miền Bắc lên chủ nghĩa xã
hội:.................................................................................................................... 99
1.1.1. Tình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ: ...................................................... 99
1.1.2. Chủ trương xây dựng miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội: ....................... 100 1.2.
Xây dựng và khôi phục kinh tế ở miền Bắc sau Hiệp định Giơnevơ: ................... 101
1.3. Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mĩ – Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách
mạng, tiến tới “Đồng Khởi” (1954-1960):.................................................................... 104
2. Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, phát triển thế tiến công của cách mạng miền Nam
(1961-1965): ................................................................................................... 107
2.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (tháng 9/1960): .......................................... 107 2.2.
Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961-1965):............................... 109
2.3. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mĩ (1961-
1965): ..................................................................................................................111
II – LÃNH ĐẠO CÁCH MẠNG CẢ NƯỚC (1965-1975):................................................114
1. Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Đảng (1965-1968): ......................114
2. Xây dựng hậu phương, chống chiến tranh phá hoại miền Bắc của đế quốc Mỹ; giữ vững
thế chiến lược tiến công, đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc
Mỹ: .....................................................................................................................................116
2.1. Xây dựng hậu phương, chống chiến tranh phá hoại miền Bắc của đế quốc Mỹ: ...116
2.2. Đấu tranh chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam: ...........................119
3. Khôi phục kinh tế, bảo vệ miền Bắc, đẩy mạnh cuộc chiến đấu giải phóng miền Nam,
thống nhất Tổ quốc (1969-1975): ......................................................................... 121
3.1. Miền Bắc tiến hành khôi phục và phát triển kinh tế: ............................................. 121 3.2.
Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại miền Bắc, vừa sản xuất:..... 123
3.3. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến
tranh” ở miền Nam:............................................................................................. 125
3.4. Đấu tranh trên mặt trận ngoại giao, Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh,
lập lại hòa bình ở Việt Nam: ............................................................................... 128
3.5. Miền Nam đấu tranh chống địch “bình định – lấn chiếm”, tạo thế và lực, tiến tới giải
phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước (1973-1975): ............................ 129
III – NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ, BÀI HỌC KINH NGHIỆM
CỦA ĐẢNG THỜI KỲ 1954-1975:..................................................................................... 132
1. Nguyên nhân thắng lợi của kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954-1975): .......... 132 2. Ý
nghĩa lịch sử của kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954-1975): ....................... 133
7

3. Bài học kinh nghiệm của Đảng sau kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954-
1975): ..........................................................................................................................................
. 133
CHỦ ĐỀ 5: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO CẢ NƯỚC XÂY DỰNG CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC (1975-1986) ........................................................
134
I – XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC 1975-1981:............... 134
1. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước: ................................................ 134
1.1. Bối cảnh đất nước sau đại thắng mùa xuân 1975: ................................................. 134
1.2. Chủ trương của Đảng:............................................................................................ 134
2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng và quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ Tổ quốc:..................................................................................................... 136
2.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV: ................................................................... 136
2.2. Quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc (1976-1981) ................. 138
II – ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ V CỦA ĐẢNG VÀ CÁC BƯỚC ĐỘT
PHÁ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI KINH TẾ 1982-1986:................................................... 141
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng và quá trình thực hiện Nghị quyết Đại
hội:.............................................................................................................................. 141
2. Các bước đột phá tiếp tục đổi mới kinh tế:............................................................... 143
CHỦ ĐỀ 6: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI, ĐẨY
MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ (TỪ NĂM
1986 ĐẾN NAY) ........................................................................................................................
147
A. ĐỔI MỚI TOÀN DIỆN, ĐƯA ĐẤT NƯỚC TA RA KHỎI KHỦNG HOẢNG KINH TẾ -
XÃ HỘI 1986-1996: ..................................................................................................... 147
I – ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ VI CỦA ĐẢNG VÀ THỰC HIỆN
ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI TOÀN DIỆN: ......................................................................... 147
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) của Đảng: .......................................... 147 2.
Quá trình thực hiện đường lối Đổi mới toàn diện sau Đại hội VI: ........................... 150 2.1.
Bối cảnh thế giới và trong nước sau Đại hội VI (1986):................................... 150 2.2. Chủ
trương của Đảng: ....................................................................................... 150
II – ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ VII VÀ CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG
ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI..... 153
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991):......................................................... 153 2.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991)... 154 3.
Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000:............................. 156 4. Quá
trình thực hiện Nghị quyết đại hội VII (1991): ................................................. 156
III – HỘI NGHỊ ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC GIỮA NHIỆM KỲ CỦA ĐẢNG: ......... 158
8
B. TIẾP TỤC CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI, ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI
HÓA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ (TỪ NĂM 1996 ĐẾN NAY) ........................................ 160
I – ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ VIII VÀ BƯỚC ĐẦU THỰC HIỆN
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA: ......................................................... 160
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng:................................................... 160
2. Thực hiện Nghị quyết đại hội địa biểu toàn quốc lần thứ VIII: ................................ 161
II – ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ IX, TIẾP TỤC THỰC HIỆN CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC: .............................................. 165
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001): .......................................................... 165
2. Quá trình thực hiện Nghị quyết đại hội IX (2001): .................................................. 169
III – ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ X CỦA ĐẢNG VÀ QUÁ TRÌNH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI: ....................................................................... 172
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng:....................................................... 172
2. Quá trình thực hiện Nghị quyết đại hội X: ............................................................... 174
IV – ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XI CỦA ĐẢNG BỔ SUNG, PHÁT
TRIỂN CƯƠNG LĨNH NĂM 1991: .................................................................. 180
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng: ..................................................... 180
2. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển năm 2011): .................................................................................................... 181
3. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020: .................................................... 186
4. Quá trình thực hiện Nghị quyết đại hội XI: .............................................................. 187
V – ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XII ĐẨY MẠNH TOÀN DIỆN, ĐỒNG
BỘ CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI, TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP QUỐC
TẾ:..................................................................................................................................... 191
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII: .................................................................... 191
2. Quá trình thực hiện Nghị quyết đại hội XII:............................................................. 193
VI – ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XIII CỦA ĐẢNG, TIẾP TỤC ĐẨY
MẠNH TOÀN DIỆN, ĐỒNG BỘ CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI, PHẤN ĐẤU ĐẾN GIỮA THẾ
KỶ XXI, NƯỚC TA TRỞ THÀNH NƯỚC PHÁT TRIỂN THEO ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA: .................................................................................. 196
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII (2021) của Đảng: ....................................... 196
2. Quá trình thực hiện Nghị quyết đại hội XIII: .......................................................... 198
C. THÀNH TỰU, KINH NGHIỆM CỦA CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI: ............................. 199
CHỦ ĐỀ 7: THỐNG KÊ SỰ KIỆN GIAI ĐOẠN 1975-2023 ...............................................
202
9

A. THỐNG KÊ ĐẠI HỘI/CHỈ THỊ/NGHỊ QUYẾT/QUYẾT ĐỊNH/... GIAI ĐOẠN 1975-


2023 TỪ ĐẠI HỘI IV – ĐẠI HỘI XIII THEO THỜI GIAN: (TRÌNH BÀY TRONG ĐỀ
CƯƠNG) ......................................................................................................... 202
B. THỐNG KÊ CHỈ THỊ/NGHỊ QUYẾT/QUYẾT ĐỊNH/... GIAI ĐOẠN 1975-2023 TỪ
ĐẠI HỘI IV – ĐẠI HỘI XIII THEO MỘT SỐ LĨNH VỰC: (GIÁO TRÌNH).............. 207
C – MỘT SỐ LƯU Ý KHI THỰC HIỆN GIẢI QUYẾT CÁC CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN
GIAI ĐOẠN 1986-2023:............................................................................................. 208
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH .........................................................................................
214
10

MỤC LỤC CÂU HỎI (PHỤC VỤ TRA CỨU)


Câu 1: Trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, nước ta chịu sự tác động của những điều
kiện
nào? .............................................................................................................................................
..19
Câu 2: Anh chị hãy phân tích tình hình thế giới và tình hình Việt Nam trước khi có
Đảng? ......19 Câu 3: Anh chị hãy khái quát lại những phong trào yêu nước của nhân dân Việt
Nam trước khi
Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập (năm
1930)? ...............................................................23
Câu 4: Anh chị hãy phân tích những hoạt động yêu nước của Nguyễn Tất Thành sau ngày
5/6/1911, từ đó chỉ ra những biểu hiện của việc Người chuẩn bị các điều kiện trong quá trình
chuẩn bị thành lập
Đảng?..............................................................................................................25
Câu 5: Anh chị hãy khái lược về bối cảnh ra đời của các tổ chức Cộng sản trong năm 1929, từ
đó cho biết: vì sao tất yếu phải thống nhất các tổ chức Cộng sản thành một Đảng duy
nhất?.....28
Câu 6: Anh chị hãy phân tích cơ bản hoàn cảnh lịch sử và diễn biến cụ thể của Hội nghị thành
lập Đảng Cộng sản Việt Nam năm
1930?.....................................................................................29
Câu 7 (Đề thi KTHP 22-23 số 1): Anh/chị hãy làm rõ chủ trương của Đảng về giải quyết
nhiệm vụ “đánh đổ đế quốc” và “đánh đổ phong kiến” tại Hội nghị thành lập Đảng
(2/1930)?.............30
Câu 8: Trình bày nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam. Từ
đó, chỉ ra sự đúng đắn và sáng tạo của bản Cương lĩnh
này?.............................................................30
Câu 9: Anh chị hãy trình bày nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
(2/1930). Nêu ý nghĩa của Cương lĩnh đối với sự nghiệp cách mạng Việt
Nam..........................30
Câu 10: Anh chị hãy đánh giá công lao của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng và ý
nghĩa lịch sử của sự kiện
này? ......................................................................................................32
Câu 11: Chứng minh rằng: Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một tất yếu khách
quan.33 Câu 12: Hãy phân tích bối cảnh, diễn biến của phong trào cách mạng 1930-1931, từ
đó anh chị
hãy đánh giá ý nghĩa của phong trào
này?....................................................................................34
Câu 13: Có quan điểm cho rằng: “Phong trào cách mạng 1930-1931 là cuộc tập dợt đầu tiên
chuẩn bị cho Cách mạng Tháng 8 sau này.”. Bằng kiến thức lịch sử đảng, anh chị hãy phân
tích, chứng minh nhận định
trên... .......................................................................................................34
Câu 14: Anh chị hãy phân tích Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc
soạn thảo và Luận cương chính trị do Trần Phú soạn thảo để từ đó đánh giá được những hạn
chế mà Trần Phú chưa nhìn nhận được về cách mạng Việt
Nam..............................................................36
Câu 15 (Đề thi KTHP 22-23 số 1): Anh/chị hãy làm rõ chủ trương của Đảng về giải quyết
nhiệm vụ “đánh đổ đế quốc” và “đánh đổ phong kiến” tại Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp
hành Trung ương lâm thời
(10/1930)?...................................................................................................36
Câu 16: Hãy tiến hành so sánh Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930) và Luận
cương chính trị (tháng
10/1930)?.............................................................................................................36
11

Câu 17: Anh chị hãy trình bày và phân tích sự chỉ đạo của Đảng từ sau Hội nghị lần thứ nhất
Ban Chấp hành Trung ương đến trước Đại hội Đảng lần thứ nhất
(3/1935)?...............................39
Câu 18: Tại sao Đảng Cộng sản Đông Dương và phong trào cách mạng của quần chúng
nhanh chóng phục hồi trong những năm 1932-
1935? .............................................................................39
Câu 19: Anh chị hãy trình bày và phân tích Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng Cộng sản
Đông Dương (3/1935) và nêu ý nghĩa của kỳ đại hội
này? ..........................................................41
Câu 20: Vì sao trong giai đoạn 1936-1939, Đảng lại chủ trương chống phátxít, chống chiến
tranh đế quốc, chống phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo hòa
bình? ...............41
Câu 21: Có quan điểm cho rằng: chủ trương của Đảng về vấn đề dân chủ từ năm 1936 là trái
với đường lối chiến lược của Đảng trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2/1930). Anh chị có
đồng ý hay không và giải thích bằng kiến thức lịch sử đảng của bản
thân?.............................................41
Câu 22: Hãy phân tích chủ trương của Đảng và nhận thức mới về vấn đề dân tộc và giai cấp
trong giai đoạn 1936-
1939? ..........................................................................................................41
Câu 23: Anh chị hãy phân tích các phong trào đấu tranh chính mà Đảng đã phát động nhân
dân tham gia đấu tranh trong phong trào dân chủ 1936-
1939? ...........................................................43
Câu 24: Từ việc phân tích nội dung chính của phong trào dân chủ 1936-1939, anh chị hãy
nêu ý nghĩa của phong trào đối với cách mạng Việt Nam sau
này? .......................................................46
Câu 25: Anh chị hãy trình bày và phân tích hoàn cảnh lịch sử mới khi thế giới bước sang năm
1939, Đảng đã đưa ra chủ trương gì để thích ứng với tình hình
đó? ............................................46
Câu 26 (Đề thi KTHP 22-23 số 1): Anh/chị hãy làm rõ chủ trương của Đảng về giải quyết
nhiệm vụ “đánh đổ đế quốc” và “đánh đổ phong kiến” tại Hội nghị lần thứ tám của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng
(5/1941)?.................................................................................................48
Câu 27: Phân tích chủ trương của Đảng về giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn
đề giai cấp từ năm 1930 đến Hội nghị Trung ương 8 tháng
5/1941? ................................................50
Câu 28: Anh chị hãy so sánh một cách cơ bản giữa Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11/1939 và Hội nghị lần thứ 8 tháng
5/1941?...............................50
Câu 29: Có nhận định cho rằng: “Sự phát triển đường lối của Đảng trong việc giải quyết vấn
đề dân tộc và vấn đề giai cấp giai đoạn 1939-1941 thể hiện sự kế thừa, sáng tạo”. Bằng kiến
thức của mình, anh chị hãy bình luận nhận định
trên. ..........................................................................51
Câu 30: Hãy khái quát lại các phong trào chống đế quốc được xem là “tiếng súng báo hiệu
cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc” trong những năm 1940-
1941?..........................................................52
Câu 31 (Đề thi KTHP 22-23 số 3, 23-24 HKI): Anh/chị hãy phân tích quá trình chuẩn bị cho
khởi nghĩa của Đảng từ sau Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 5/1941 đến
trước tháng 3/1945. Từ đó cho biết ý nghĩa của nó đối với Cách mạng Tháng Tám năm
1945............53
12

Câu 32: Có ý kiến cho rằng Đảng Cộng sản Việt Nam đã bị động trong giai đoạn giành chính
quyền, bằng kiến thức lịch sử Đảng chọn lọc từ tháng 5/1941 đến tháng 3/1945, anh chị hãy
bác bỏ luận điểm
trên. .........................................................................................................................53
Câu 33: Anh chị hãy phân tích bối cảnh và diễn biến của Khởi nghĩa từng phần từ tháng
3/1945 đến tháng
8/1945? .........................................................................................................................56
Câu 34: Hãy phân tích chủ trương của Đảng sau sự kiện “Nhật đảo chính Pháp”
(9/3/1945)? ..56 Câu 35: Anh chị hãy phân tích thời cơ “ngàn năm có một” tháng 8/1945,
Đảng đã đưa ra những
chủ trương chỉ đạo nào trước thời cơ
đó? .....................................................................................58
Câu 36: Anh chị hãy làm rõ chủ trương chớp thời cơ khởi nghĩa giành chính quyền trong
Cách mạng Tháng 8 năm 1945 của Đảng Cộng sản Đông
Dương?.......................................................58
Câu 37: Anh chị hãy phân tích diễn biến của cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền tháng
8/1945?.........................................................................................................................................
.60
Câu 38: Sau khi giành chính quyền hoàn toàn, Đảng đã đưa ra những chính sách gì nhằm xác
lập vị thế của đất
nước? ......................................................................................................................62
Câu 39: Từ việc trình bày và phân tích diễn biến của cách mạng Tháng 8, anh chị hãy khái
quát tính chất của cuộc cách mạng Tháng
8? .......................................................................................63
Câu 40: Vì sao Cách mạng Tháng Tám thắng lợi trong một khoảng thời gian ngắn, ít đổ máu?
......................................................................................................................................................
.64
Câu 41: Cách mạng Tháng Tám đã mang lại điều gì cho dân tộc Việt Nam và thế
giới? ...........65
Câu 42: Anh chị hãy trình bày chủ trương xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng
của Đảng khi đất nước Việt Nam đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” sau tháng
8/1945?.....67
Câu 43: Hãy phân tích Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc sau cách mạng tháng Tám năm
1945? ..67 Câu 44: Anh chị hãy phân tích đường lối kháng chiến của 3 miền tổ quốc đối phó
với dã tâm
quay trở lại xâm lược của thực dân Pháp sau Cách mạng Tháng Tám năm
1945? ......................73
Câu 45: Anh chị hãy phân tích chủ trương của Đảng nhằm đấu tranh, hạn chế sự phá hoại của
quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở Bắc
Bộ?....................................................74
Câu 46: Đảng và Chính phủ đã chủ trương gì nhằm tránh việc phải chiến đấu, đối phó với
nhiều kẻ thù cùng một lúc khi quân Trung Hoa Dân Quốc và Pháp ký Hiệp ước Hoa - Pháp
(28/2/1946)?.................................................................................................................................
.75
Câu 47: Anh chị hãy phân tích nghệ thuật ngoại giao “Dĩ bất biến, ứng vạn biến” của Đảng
trong giai đoạn bảo vệ chính quyền cách
mạng. ....................................................................................78
Câu 48 (Đề thi KTHP 22-23 số 2): Anh/chị hãy phân tích quá trình đấu tranh ngoại giao của
Đảng trong những năm đầu xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng, kháng chiến chống
thực dân Pháp xâm lược ở Nam
Bộ. .....................................................................................................78
13

Câu 49: Phân tích cơ sở khoa học để Đảng hoạch định đường lối kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược (1946-
1954) .........................................................................................................79
Câu 50: Anh chị hãy phân tích nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến toàn quốc của
Đảng cuối năm 1946 trước âm mưu xâm lược lần 2 của thực dân
Pháp?..............................................80
Câu 51: Anh chị hãy trình bày diễn biến cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc sau Lời kêu gọi
toàn quốc kháng chiến
(19/12/1946).............................................................................................83
Câu 52: Anh chị hãy phân tích quá trình tổ chức, chỉ đạo cuộc kháng chiến chống Pháp xâm
lược của Đảng trong giai đoạn 1946-
1947?..................................................................................84
Câu 53: Anh chị hãy phân tích quá trình tổ chức, chỉ đạo cuộc kháng chiến chống Pháp xâm
lược của Đảng trong giai đoạn 1948-
1950?..................................................................................86
Câu 54: Đại hội đại biểu lần thứ II được tổ chức trong điều kiện, hoàn cảnh nào? Anh chị hãy
phân tích các văn kiện được thông qua tại đại hội
này? ...............................................................89
Câu 55: Anh chị hãy phân tích cơ bản Báo cáo chính trị của Hồ Chí Minh tại đại hội đại biểu
lần thứ II (tháng
2/1951)? ...................................................................................................................90
Câu 56: Hãy phân tích Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam được thông qua tại đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ
II? .......................................................................................................90
Câu 57: Anh chị hãy phân tích đường lối xây dựng chế độ dân chủ nhân dân được thông qua
tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II (tháng
2/1951)?..................................................................90
Câu 58: Anh chị hãy phân tích chủ trương của Đảng nhằm đẩy mạnh cuộc kháng chiến chống
Pháp về mọi mặt những năm 1951-
1952? ....................................................................................91
Câu 59: Hãy phân tích chủ trương của Đảng trong bối cảnh thực dân Pháp sa lầy ở chiến
tranh Đông Dương và mong muốn “chuyển bại thành thắng” những năm 1953-
1954?........................93
Câu 60: Anh chị hãy phân tích bối cảnh, chủ trương của Đảng tại Hội nghị Giơnevơ (Thụy
Sĩ)?
......................................................................................................................................................
.95
Câu 61: Anh chị hãy trình bày lại nội dung của Hiệp định
Giơnevơ? .........................................96
Câu 62: Vì sao cuộc kháng chiến chống Pháp và can thiệp giành được thắng
lợi?.....................96
Câu 63: Cuộc kháng chiến chống Pháp của Việt Nam giành thắng lợi đã có tác động như thế
nào? .............................................................................................................................................
..97
Câu 64: Đảng đã rút ra những bài học kinh nghiệm nào trong công tác tư tưởng, chỉ đạo cách
mạng sau thắng lợi của kháng chiến chống Pháp (1945-
1954)?...................................................98
Câu 65: Phân tích đặc điểm nước ta sau Hiệp định Giơnevơ, điều này đặt ra yêu cầu gì cho
cách mạng Việt
Nam?............................................................................................................................99
14
Câu 66: Trình bày và phân tích cơ bản chủ trương của đảng đối với việc xây dựng miền Bắc
sau Hiệp định Giơnevơ
(21/7/1954)?.................................................................................................100
Câu 67: Hãy phân tích quá trình khôi phục các ngành kinh tế ở miền Bắc sau năm 1954, đánh
giá những ưu, nhược điểm trong chủ trương của Đảng đề ra trong việc thực hiện cải cách
ruộng đất giai đoạn 1954-
1957?.............................................................................................................101
Câu 68: Phân tích quá trình cải tạo quan hệ sản xuất và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc
trong giai đoạn 1958-
1960?.........................................................................................................103
Câu 69 (Đề thi KTHP 22-23 số 4): Anh/chị hãy làm rõ sự phát triển đường lối cách mạng
miền Nam từ sau Hiệp định Giơnevơ (7/1954) đến trước Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ
III (9/1960) của
Đảng?......................................................................................................................104
Câu 70: Từ việc phân tích các nội dung được đề cập tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III
(tháng 9/1960), anh chị hãy đánh giá những thành công và hạn chế của đại hội lần
này?..........107
Câu 71: Chứng minh sự sáng tạo của đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giai đoạn
1954-1975 là đường lối chưa từng có tiền lệ lịch
sử?..................................................................107
Câu 72: Vì sao nói: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đã hoàn chỉnh đường lối
chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn
mới?..............................................107
Câu 73: Trình bày và phân tích công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc lần thứ nhất
(1961-
1965)?................................................................................................................................109
Câu 74: Hãy phân tích chủ trương của Đảng chống lại Chiến lược Chiến tranh đặc biệt”
(1961- 1965) của
Mĩ?..............................................................................................................................111
Câu 75: Anh chị hãy phân tích đường lối kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1965-
1968)?.......114 Câu 76: Phân tích đường lối kháng chiến chống Mỹ của Đảng tại Hội nghị
tháng 11 (3/1965) và
Hội nghị lần thứ 12
(12/1965)?....................................................................................................114 Câu 77: Phân
tích quyết tâm đánh Mĩ của Đảng trong những năm 1965-1975?........................114
Câu 78: Vì sao nói: Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (3/1965) và Hội nghị Trung ương lần thứ
12 (12/1965) đã hoàn chỉnh đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu
nước?.....................................114
Câu 79: Phân tích chủ trương của Đảng đề ra trước hoàn cảnh đế quốc Mỹ thực hiện chiến
tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất (1965-
1968)?.............................................................................116
Câu 80: Phân tích quá trình vừa sản xuất, vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại miền Bắc
lần thứ nhất của đế quốc Mỹ (1965-
1968)?.................................................................................117
Câu 81: Phân tích quá trình đấu tranh chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của quân dân
miền Nam (1965-
1968)?.......................................................................................................................119
Câu 82: Tiến hành so sánh cơ bản giữa chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961-1965) và
“Chiến tranh cục bộ” (1965-1968) của đế quốc
Mĩ?...............................................................................121
15

Câu 83: Trình bày quá trình miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội sau chiến tranh
phá hoại miền Bắc lần thứ
I?.......................................................................................................121
Câu 84: Phân tích quá trình miền Bắc vừa sản xuất, vừa chiến đấu tạo nên trận “Điện Biên
Phủ trên không” lịch sử (1972-
1975)?................................................................................................123
Câu 85: Phân tích chủ trương của Đảng đề ra để chống lại chiến lược “Việt Nam hóa chiến
tranh” do Mĩ tiến hành (1969-
1973)?..........................................................................................125
Câu 86: Hãy so sánh một cách cơ bản chủ trương thực hiện giữa chiến lược “Chiến tranh cục
bộ” và “Việt Nam hóa chiến
tranh”?............................................................................................127
Câu 87: Anh chị hãy phân tích bối cảnh, nội dung và ý nghĩa của Hiệp định Pari năm
1973?..128 Câu 88: Anh chị hãy phân tích chủ trương của Đảng để chống lại âm mưu của Mĩ
và lực lượng
ngụy quân từ sau khi kí kết Hiệp định Paris đến cuối năm 1974 đầu năm
1975?.......................129
Câu 89: Anh chị hãy phân tích sự chỉ đạo quân sự tài tình của Đảng ta trong cuộc Tổng tiến
công và nổi dậy Xuân
1975?................................................................................................................130
Câu 90: Do đâu mà kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954-1975) có thể giành được thắng
lợi? .................................................................................................................132
Câu 91: Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954-1975) đã có tác động
như thế nào đối với tình hình trong nước và thế
giới?........................................................................133
Câu 92: Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954-1975) đã để lại những
bài học kinh nghiệm gì cho Đảng Lao động Việt
Nam?....................................................................133
Câu 93: Anh chị hãy phân tích chủ trương của Đảng nhằm thực hiện thống nhất đất nước về
mặt nhà nước sau kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1945-
1975)?....................................................134
Câu 94: Anh chị hãy phân tích những chủ trương được đưa ra tại Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IV và đánh giá những ưu điểm, hạn chế của kỳ đại hội
này?................................................136
Câu 95: Hãy phân tích chủ trương phát triển kinh tế được đưa ra tại Hội nghị Trung ương 6
(8/1979), dự thảo Hiến pháp mới trong giai đoạn 1976-1980 và đánh giá các ưu và nhược
điểm?
.................................................................................................................138
Câu 96: Hãy phân tích quá trình đấu tranh bảo vệ Tổ quốc của Việt Nam trong giai đoạn
1975-
1979?............................................................................................................................................
140
Câu 97: Hãy phân tích những nội dung được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
V của
Đảng?....................................................................................................................................141
Câu 98: Anh chị hãy phân tích các bước đột phá về đổi mới kinh tế được cụ thể hóa từ Nghị
quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V
(1982)?....................................................................143
16

Câu 99 (Đề thi KTHP 22-23): Anh/chị hãy phân tích đột phá trong đổi mới tư duy quản lý
kinh tế của Đảng Cộng Sản Việt Nam tại Hội nghị Bộ Chính trị khóa V (8/1986) và cho biết
ý nghĩa của nó đối với công cuộc đổi mới toàn diện đất
nước.................................................143
Câu 100 (Đề thi KTHP 22-23 số 3): Anh/chị hãy phân tích nội dung và ý nghĩa của đường lối
đổi mới được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986) của
Đảng.........147
Câu 101 (Đề thi KTHP HKI 23-24): Anh/chị hãy làm rõ tính tất yếu của công cuộc đổi mới
đất nước (từ tháng 12-1986). Từ đó, phân tích nội dung của đường lối đổi mới được đề ra
trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12-1986) của Đảng Cộng sản Việt
Nam........................147
Câu 102: Anh/chị hãy làm rõ chủ trương của Đảng nhằm thực hiện Nghị quyết của Đại hội
VI (1986).........................................................................................................150
Câu 103: Hãy phân tích nội dung được đề ra tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII
(1991)?
.................................................................................................................153
Câu 104 (Đề thi KTHP 22-23 số 2): Anh/chị hãy phân tích nội dung và ý nghĩa của Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được thông qua tại Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VII (6/1991) của Đảng...............................................................154
Câu 105: Anh chị hãy phân tích nội dung cơ bản của Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế
- xã hội đến năm 2000 được thông qua tại đại hội
VII?.................................................................156
Câu 106: Anh chị hãy phân tích quá trình thực hiện Nghị quyết đại hội VII (1991) của Đảng
Cộng sản Việt Nam sau đại hội
VII?............................................................................................156
Câu 107: Hãy trình bày và phân tích những nội dung chính tại Hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa
VII
(1/1994)?......................................................................................................................................
158
Câu 108: Anh/chị hãy làm rõ nội dung được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII (1996) của Đảng......................................................................................160
Câu 109: Anh/chị hãy phân tích những nội dung nhằm thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VIII trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học – công
nghệ?.....161
Câu 110: Anh chị hãy tiến hành phân tích nội dung chính được thông qua tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX của
Đảng?..................................................................................................165
Câu 111 (Đề thi KTHP 22-23 số 4): Anh/chị hãy phân tích nhận thức mới của Đảng về con
đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội và nội dung đấu tranh giai cấp ở Việt Nam tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IX (4/2001). Từ đó, cho biết trách nhiệm của sinh viên trong công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.........................................................165
Câu 112: Anh chị hãy phân tích những nội dung mà Đảng đã triển khai sau Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX
(4/2001)?............................................................................................................169
17

Câu 113: Anh chị hãy phân tích những nội dung mà Đảng đã thông qua tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ X (2006) về việc tổng kết một số vấn đề và các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
văn
hóa?..............................................................................................................................................
172
Câu 114: Anh chị hãy phân tích những nội dung mà Đảng đã thông qua tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ X (2006) về các đặc trưng xây dựng chủ nghĩa xã hội và phát huy sức mạnh
toàn dân
tộc?........................................................................................................................................173
Câu 115: Anh chị hãy phân tích quá trình Đảng thực hiện các nội dung của Nghị quyết đại
hội
X?................................................................................................................................................
174
Câu 116: Anh chị hãy phân tích các nội dung chính được thông qua tại đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ
XI?..........................................................................................................................180
Câu 117: Anh chị hãy phân tích các nội dung chính được thông qua trong Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm
2011)?................181
Câu 118: Anh chị hãy trình bày và phân tích Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-
2020?............................................................................................................................................
186
Câu 119: Anh chị hãy trình bày và phân tích Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-
2020? .................................................................................................................187
Câu 120: Anh chị hãy trình bày và phân tích các nội dung được thông qua tại đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ
XII?.................................................................................................................191
Câu 121: Anh chị hãy trình bày và phân tích quá trình thực hiện Nghị quyết đại hội XII của
Đảng?..........................................................................................................................................
193
Câu 122: Anh chị hãy trình bày và phân tích những nội dung được thông qua tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của
Đảng?...............................................................................................196
Câu 123: Anh chị hãy trình bày và phân tích quá trình thực hiện Nghị quyết đại hội XIII của
Đảng?..........................................................................................................................................
198
18
CHỦ ĐỀ 1: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ
ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG (THÁNG 2/1930)
I - BỐI CẢNH LỊCH SỬ:

Câu 1: Trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, nước ta chịu sự tác động của những điều
kiện nào?
Câu 2: Anh chị hãy phân tích tình hình thế giới và tình hình Việt Nam trước khi có Đảng?

(SV tham khảo các hướng dẫn dưới đây)


1. SV trình bày tình hình thế giới:
1. Tình hình thế giới:
- Thứ nhất, chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn
độc quyền (đế quốc chủ nghĩa)
+ Các nước tư bản: đẩy mạnh quá trình xâm chiếm và nô dịch các thuộc địa ở nhiều khu vực
trên thế giới, chủ yếu tập trung ở khu vực Á, Phi và Mỹ Latinh, chi phối tình hình thế giới.
+ Các nước thuộc địa: đứng lên đấu tranh chống lại chủ nghĩa đế quốc và thực dân → phong
trào giải phóng dân tộc mạnh mẽ, song song với phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản ở
thuộc địa chống lại giai cấp tư sản.
→ Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản trở nên gay gắt đã tạo điều kiện cho
phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
+ Phong trào giải phóng dân tộc ở thuộc địa trở thành một bộ phận quan trọng trong cuộc đấu
tranh chống chủ nghĩa tư bản, thực dân.
- Thứ hai, thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917.
+ Đây là thắng lợi làm biến đổi sâu sắc tình hình thế giới.
+ Đây là thắng lợi đầu tiên của chủ nghĩa Mác – Lênin ở một nước lớn, đánh đổ giai cấp tư
sản và giai cấp địa chủ phong kiến, lập nên một xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa, mở ra
một thời đại mới: thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên thế giới, thúc
đẩy phong trào giải phóng dân tộc của các dân tộc bị áp bức trên thế giới.
- Thứ ba, Quốc tế Cộng sản do V.I.Lênin thành lập vào tháng 3/1919
+ Tổ chức này trở thành Bộ tham mưu, lãnh đạo phong trào cách mạng thế giới, thúc đẩy
sự ra đời và hoạt động ngày càng mạnh mẽ của các đảng cộng sản ở nhiều nước.
+ Quốc tế Cộng sản vạch ra đường hướng chiến lược cho cách mạng vô sản mà còn đề cập
đến các vấn đề dân tộc ở thuộc địa.
+ Tiến hành hoạt động truyền bá tư tưởng cách mạng vô sản và thúc đẩy phong trào đấu tranh
theo khuynh hướng vô sản.
+ Mở rộng: văn kiện Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa năm 1920 được thông qua là văn kiện góp phần giúp Hồ Chí Minh quán triệt nhận
thức, tìm ra con đường đấu tranh mới, mang tính hiệu quả và cần thiết cho dân tộc Việt Nam:
con đường cách mạng vô sản.
2. SV trình bày tình hình Việt Nam từ năm 1858 đến trước khi có Đảng ra đời:
2. Tình hình Việt Nam:
- Thứ nhất, Việt Nam nằm ở vị trí địa chính trị quan trọng ở Đông Nam Á, trở thành “miếng
mồi béo bở” cho chủ nghĩa thực dân phương Tây lăm le xâm lược.
+ Ngày 1/9/1858, thực dân Pháp bắt đầu tiến hành xâm lược Việt Nam (bán đảo Sơn Trà –
Đà Nẵng).
+ Bối cảnh: chế độ phong kiến nhà Nguyễn bắt đầu xuất hiện những khủng hoảng trầm trọng,
triều đình phong kiến đã cực đoan trong con đường ngoại giao thông qua các biện pháp như
bế quan tỏa cảng hay chính sách cấm đạo, sát đạo → tạo cớ để thực dân Pháp tiến hành cuộc
xâm lược Việt Nam.
- Thứ hai, triều đình nhà Nguyễn từ việc cùng nhân dân tham gia chống Pháp chuyển sang
thỏa hiệp, nhân nhượng với thực dân Pháp thông qua các hiệp ước:
+ Các Hiệp ước Nhâm Tuất (5/6/1862), Hiệp ước Giáp Tuất (1874), Hiệp ước Hác- măng
(1883) từng bước cho thấy sự bạc nhược, bất lực và thỏa hiệp của triều đình nhà Nguyễn đối
với thực dân Pháp và phong trào đấu tranh của nhân dân.
+ Sau hiệp ước Pa-tơ-nốt (6/6/1884), thực dân Pháp đã căn bản hoàn thành việc xâm lược và
bình định Việt Nam về mặt quân sự, biến Việt Nam thành “một xứ thuộc địa, dân ta là vong
quốc nô, Tổ quốc ta bị giày xéo dưới gót sắt của kẻ thù hung ác.”
- Thứ ba, phong trào đấu tranh của nhân dân Việt Nam chống Pháp nổ ra khắp các địa
phương, buộc thực dân Pháp đã dùng vũ lực để bình định, đàn áp sự nổi dậy của nhân dân.
- Thứ tư, thực dân Pháp đã tiến hành công cuộc khai thác thuộc địa ở Việt Nam:
+ Chúng thực hiện xây dựng chính quyền thuộc địa và duy trì chính quyền tay sai.
+ Chúng thực hiện chính sách “chia để trị” nhằm phá vỡ khối đoàn kết cộng đồng quốc gia
dân tộc: chia ba kỳ (Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ) với các chế độ chính trị khác nhau nằm
trong Liên bang Đông Dương thuộc Pháp.
+ Sau hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884), thực dân Pháp đã tiến hành các cuộc khai thác thuộc địa
(lần thứ nhất: 1897-1914, lần thứ hai: 1919-1929) khiến cho xã hội có sự biến đổi về cơ cấu
giai cấp, tầng lớp trong xã hội:
+ Về văn hóa – xã hội: thực hiện chính sách “ngu dân” để dễ cai trị, lập nhà tù nhiều hơn
trường học, du nhập các giá trị phản văn hóa, tạo ra nhiều tệ nạn xã hội mới, khuyến khích
thuốc phiện và rượu cồn, tuyên truyền cái gọi là “Tự do – Bình đẳng – Bác ái” mà chúng luôn
muốn nhân dân thuộc địa phải thấm nhuần.
+ Về cơ cấu xã hội – giai cấp: giai cấp cũ có sự phân hoá, giai cấp mới ra đời với địa vị kinh
tế, chính trị, xã hội khác nhau cũng góp phần ảnh hưởng đến thái độ của họ đối với kẻ thù:
Giai cấp địa chủ bị phân hóa: một bộ phận địa chủ (đại địa chủ) cấu kết với thực dân Pháp và
có lợi ích gắn chặt với chúng, ra sức bóc lột và đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân;
bộ phận trung và tiểu địa chủ lại nêu cao tinh thần dân tộc, khởi xướng và lãnh đạo các phong
trào chống Pháp, bảo vệ chế độ phong kiến.
Giai cấp nông dân: chiếm 90% dân số, là lực lượng đông đảo nhất nhưng cũng là giai cấp bị
bóc lột nặng nề nhất. Nông dân bị đế quốc, phong kiến tướt đoạt ruộng đất, bần cùng hóa, có
mâu thuẫn gay gắt với đế quốc Pháp và phong kiến tay sai nên có tinh thần đấu tranh kiên
cường bất khuất cho khát vọng độc lập của dân tộc.
Giai cấp công nhân: được hình thành gắn liền với các cuộc khai thác thuộc địa của thực dân
Pháp, họ làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp, công xưởng, khu đồn điền,... bị nhiều tầng
lớp áp bức bóc lột nặng nề, có quan hệ gắn bó với nông dân, kế thừa truyền thống yêu nước
của dân tộc, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản, phát triển từ “tự phát” sang
“tự giác” → vươn lên thành động lực của phong trào dân tộc dân chủ.
Giai cấp tư sản: ra đời muộn hơn giai cấp công nhân, số lượng ít, thế lực kinh tế yếu, bị tư
bản Pháp cạnh tranh, kìm hãm nên phân hoá thành 2 bộ phận: Tư sản mại bản: có quyền lợi
gắn chặt với đế quốc nên cấu kết với đề quốc; Tư sản dân tộc: có xu hướng kinh doanh độc
lập và có tinh thần dân tộc dân chủ nhưng không thể tập hợp được lực lượng cách mạng.
Tầng lớp tiểu tư sản (học sinh, sinh viên, công nhân viên chức,...): phát triển nhanh về số
lượng, nhạy bén với thời cuộc, có tinh thần đấu tranh chống thực dân Pháp và tay sai nhưng
do có địa vị kinh tế bấp bênh, hay dao động, thiếu kiên định nên không thể lãnh đạo cách
mạng. (Phát triển thành “giai cấp” sau Chiến tranh thế giới thứ I).
Các sĩ phu phong kiến: một bộ phận hướng sáng tư tưởng dân chủ tư sản hoặc vô sản; một
bộ phận lại khởi xướng các phong trào yêu nước, có ảnh hưởng lớn.)
Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và phong kiến phản động trở
thành mâu thuẫn chủ yếu nhất và ngày càng gay gắt
(SV có thể tham khảo thêm: Đặc điểm riêng của các giai cấp trong 2 cuộc khai thác thuộc địa
của thực dân Pháp:
1. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam:
- Thứ nhất, GCCN Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với các cuộc khai thác thuộc địa
(lần I và lần II) của thực dân Pháp.
- Thứ hai, Ra đời trước GCTS vào đầu TK XX, đối kháng trực tiếp với tư bản thực dân Pháp,
phát triển chậm. (vì nó sản sinh trong một nước thuộc địa, nửa phong kiến)

- Thứ ba, GCCN Việt Nam đã tự thể hiện mình là lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. (giải quyết mâu thuẫn dân tộc là chống đế quốc và mâu
thuẫn giai cấp là chống phong kiến thống trị)
- Thứ tư, GCCN Việt Nam không chỉ thể hiện đặc tính cách mạng của mình ở ý thức giai cấp
và lập trường chính trị mà còn thể hiện tinh thần dân tộc, GCCN Việt Nam gắn bó mật thiết
với nhân dân, có truyền thống yêu nước bất khuất.
- Thứ năm, Trưởng thành nhanh chóng về ý thức chính trị giai cấp, sớm giác ngộ lý tưởng,
mục tiêu cách mạng, đặc biệt là từ khi Đảng ra đời. GCCN Việt Nam có tinh thần cách mạng
triệt để.
- Thứ sáu, GCCN Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội. Lợi ích
GCCN và lợi ích dân tộc gắn chặt với nhau.
- Thứ bảy, GCCN đã tăng nhanh về số lượng và chất lượng, đi đầu trong sự nghiệp CNH,
HĐH, phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường
- Thứ tám, Đa dạng về ngành nghề, có mặt trong mọi thành phần kinh tế (khu vực kinh tế nhà
nước là tiêu biểu, đóng vai trò nòng cốt)
- Thứ chín, Công nhân tri thức nắm vững khoa học – công nghệ tiên tiến và công nhân trẻ
được đào tạo lành nghề theo chuẩn nghề nghiệp, có học vấn, văn hóa, được rèn luyện trong
thực tiễn sản xuất và thực tiễn xã hội. 1
- ....................
2. Đặc điểm của giai cấp tư sản Việt Nam:
- Thứ nhất, ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa sau chiến tranh thế giới thứ hai của Pháp, trở
thành một giai cấp rõ rệt.
- Thứ hai, Tư sản mại bản là tư bản hoạt động trong lĩnh vực thầu khoán, công nghiệp và xây
dựng, có quyền lợi gắn chặt với thực dân Pháp, trở thành đối tượng của cách mạng.
- Thứ ba, Tư sản dân tộc là những nhà tư sản vừa và nhỏ có xu hướng kinh doanh độc lập, bị
tư sản Pháp chèn ép nên có tinh thần dân tộc và dân chủ. 2
3. Đặc điểm của giai cấp tiểu tư sản Việt Nam:
- Thứ nhất, ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa sau chiến tranh thế giới thứ hai của Pháp.
- Thứ hai, họ sống chủ yếu ở thành thị và khu công nghiệp, bị thực dân Pháp chèn ép, dễ rơi
vào tình trạng thất nghiệp.
- Thứ ba, họ là lực lượng hăng hái tham gia cách mạng, là động lực đáng kể của cách mạng.
→ Những mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam càng sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu
thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và bọn phản động tay sai.
- Thứ năm, sự xuất hiện của những luồng tư tưởng thế giới đã tác động mạnh mẽ đến phong
trào yêu nước những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.
3. Các phong trào yêu nước trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời:

Câu 3: Anh chị hãy khái quát lại những phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam trước
khi Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập (năm 1930)?

(SV tham khảo các hướng dẫn dưới đây)


3.1. Khuynh hướng phong kiến:
- Thứ nhất, từ năm 1858-1884: diễn ra liên tục, rộng khắp, tiêu biểu có thể kể đến các phong
trào đấu tranh yêu nước chống thực dân Pháp như khởi nghĩa của Trương Định, Nguyễn
Trung Trực.
- Thứ hai, từ năm 1884-1896: một bộ phân phong kiến yêu nước đã cùng với nhân dân tiếp
tục đấu tranh chống thực dân Pháp như Phong trào Cần Vương do vua Hàm Nghi và Tôn
Thất Thuyết khởi xướng gồm các cuộc khởi nghĩa nổi bật như khởi nghĩa Bãi Sậy, Ba Đình,
đặc biệt, khởi nghĩa Hương Khê do Phan Đình Phùng lãnh đạo thất bại cũng chấm dứt vai trò
lãnh đạo của giai cấp phong kiến đối với phong trào yêu nước chống Pháp tại Việt Nam.
- Thứ ba, những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX: phong trào nông dân Yên Thế (Bắc
Giang) nổ ra dưới sự lãnh đạo của Hoàng Hoa Thám đấu tranh trong 30 năm, tuy thể hiện
tinh thần chống Pháp nhưng chủ trương vẫn mang nặng “cốt cách phong kiến”, không có khả
năng mở rộng hợp tác và thống nhất tạo thành một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.
3.2. Khuynh hướng dân chủ tư sản:
- Thứ tư, những năm đầu thế kỷ XX: phong trào yêu nước tại Việt Nam chịu ảnh hưởng, tác
động của trào lưu dân chủ tư sản, gồm các phong trào của các văn thân, sĩ phu yêu nước tiến
bộ:
+ Xu hướng bạo động của Phan Bội Châu:
(Tập hợp lực lượng với phương pháp bạo động chống Pháp, xây dựng chế độ chính trị như
Nhật Bản, tổ chức đưa thanh niên yêu nước Việt Nam sang Nhật Bản học tập (phong trào
Đông Du). → Hồ Chí Minh từng nhận xét rằng, điều này chẳng khác nào “Đuổi hổ cửa trước,
rước beo cửa sau”
Dưới sự ảnh hưởng của Cách mạng Tân Hợi (1911) ở Trung Quốc, năm 1912, ông lập tổ
chức Việt Nam Quang Phục Hội với tôn chỉ là đánh đuổi thực dân Pháp, khôi phục Việt Nam,
thành lập nước cộng hòa dân quốc Việt Nam.
Năm 1913, ông bị thực dân Pháp bắt giam tới năm 1917 và sau bị quản chế tại Huế cho đến
khi mất.)

+ Xu hướng cải cách của Phan Chu Trinh:


(Chủ trương cải cách đất nước, “bất bạo động, bạo động tắc tử”, “khai dân trí, chấn dân khí,
hậu dân sinh” → bãi bỏ chế độ quân chủ, thực hiện dân quyền, khai thông dân trí, mở mang
thực nghiệp.
Ông đề nghị nhà nước “bảo hộ” Pháp tiến hành cải cách → không hiểu rõ bản chất của đế
quốc thực dân, chẳng khác nào “xin giặc rủ lòng thương”.
Đỉnh cao của phong trào Duy Tân là vụ chống thuế ở Trung Kỳ (1908), khiến thực dân Pháp
phải thực hiện đàn áp dã man.
Tháng 12/1907, Trường Đông Kinh Nghĩa Thục do Lương Văn Can, Nguyễn Quyền, Hoàng
Tăng Bí,... thành lập ở Hà Nội bị thực dân Pháp ra lệnh đóng cửa đã phản ánh sự chấm dứt
của xu hướng cải cách.)
+ Phong trào của tổ chức Việt Nam Quốc dân Đảng:
(Ra đời trên cơ sở các tổ chức yêu nước của tiểu tư sản trí thức vào tháng 12/1927 tại Bắc
Kỳ.
Mục đích: đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập dân tộc, xây dựng chế độ cộng
hòa tư sản.
Phương pháp đấu tranh: vũ trang bạo động, theo lối ám sát, manh động.
Diễn ra mạnh nhất ở Yên Bái nhưng cũng nhanh chóng thất bại → “một cuộc bạo
động bất đắc dĩ, cuộc bạo động non, để rồi chết luôn không bao giờ ngóc đầu lên nổi”)
- Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và dân chủ tư sản đều lần lượt thất
bại, được lý giải bởi những nguyên nhân sau:
+ Thiếu đường lối chính trị đúng đắn để giải quyết triệt để những mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu
của xã hội.
+ Chưa có một tổ chức vững mạnh để tập hợp, giác ngộ và lãnh đạo toàn dân tộc.
+ Chưa xác định được phương pháp đấu tranh thích hợp để đánh đổ kẻ thù.
- Tuy nhiên, đánh giá một cách khách quan, các phong trào trên đã góp phần cổ vũ mạnh mẽ
tinh thần yêu nước của nhân dân, bồi đắp thêm cho chủ nghĩa yêu nước, đồng thời thúc đẩy
lớp thanh niên tri thức tiên tiến lựa chọn một con đường mới, một giải pháp cứu nước, giải
phóng dân tộc theo xu thế của thời đại và sự lựa chọn tất yếu của lịch sử.

II - NGUYỄN ÁI QUỐC CHUẨN BỊ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THÀNH LẬP ĐẢNG:

Câu 4: Anh chị hãy phân tích những hoạt động yêu nước của Nguyễn Tất Thành sau ngày
5/6/1911, từ đó chỉ ra những biểu hiện của việc Người chuẩn bị các điều kiện trong quá trình
chuẩn bị thành lập Đảng?

(SV tham khảo các hướng dẫn dưới đây)


1. SV thực hiện phân tích quá trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc sau năm 1911:
1. Những hoạt động yêu nước của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1911-1925:
- Năm 1911, Nguyễn Tất Thành quyết định ra đi tìm đường cứu nước, giải phóng dân tộc tại
bến cảng Nhà Rồng, đi đến đâu thì Người cũng nhận thức rất rõ: “dù màu da có khác nhau,
trên đời này chỉ có hai giống người: giống người bóc lột và giống người bị bóc lột”
- Năm 1917, Cách mạng tháng Mười Nga thành công đã tác động mạnh mẽ tới nhận thức của
Người, Nguyễn Tất Thành từ Anh đã trở lại Pháp để tham gia các hoạt động chính trị.
- Đầu năm 1919, Người gia nhập Đảng xã hội Pháp, chính đảng tiến bộ nhất của Pháp lúc bấy
giờ.
- Tháng 6/1919, Người thay mặt Hội những người An Nam yêu nước của Pháp gửi tới hội
nghị Versailles bản yêu sách của nhân dân An Nam gồm 8 điểm đòi các quyền: Tự do, dân
chủ, bình đẳng cho dân tộc Việt Nam. Tuy không được chấp thuận nhưng đã gây được tiếng
vang lớn trên thế giới
→ Đánh dấu thời kỳ khó khăn của Hồ Chí Minh trong công cuộc tìm kiến con đường cứu
nước, tên gọi “Nguyễn Ái Quốc” bắt đầu được sử dụng tại thời điểm này.
- Tháng 7/1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương “Về vấn đề dân tộc và
thuộc địa” của Lênin đăng trên báo Nhân đạo, giúp Người hiểu ra những vấn đề cơ bản và chỉ
dẫn phát triển cho sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc.
→ Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam (con đường cách mạng vô
sản)
- Ngày 25/12/1920, tại đại hội Đảng xã hội Pháp, Người bỏ phiếu tán thành việc gia nhập
Quốc tế cộng sản và là 1 trong những người tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp → Trở
thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên (tư tưởng thay đổi từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ
nghĩa cộng sản)
(- Những năm 1919-1921, Bộ trưởng Bộ thuộc địa Pháp Anbê Xarô nhiều lần gặp Nguyễn Ái
Quốc mua chuộc và đe dọa.
- Ngày 30/6/1923, Nguyễn Ái Quốc đến Liên Xô và làm việc tại Quốc tế Cộng sản ở
Matxcova. - Từ ngày 17/6-8/7/1924, Người tham gia đọc tham luận tại Đại hội V Quốc tế
Cộng sản, làm việc trực tiếp ở Ban Phương Đông của Quốc tế Cộng sản.
→ Mở ra cho cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam một giai đoạn phát triển mới.
- Ngày 11/11/1924, Người về Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lí
luận, xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam.)

2. SV tiến hành phân tích sự chuẩn bị về các mặt của Nguyễn Ái Quốc đối với việc thành lập
Đảng:
2. Sự chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự thành lập Đảng:
2.1. Về tư tưởng:
- Giữa năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng với một số nhà cách mạng ở các nước thuộc địa
khác thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa và sáng lập tờ báo Le Paria (Người cùng khổ).
- Người cũng tham gia viết bài cho các báo: Nhân đạo, Đời sống công nhân, Tạp chí Cộng
sản, Tạp san Thư tín Quốc tế,...
- Năm 1922, Nguyễn Ái Quốc được cử làm trưởng Tiểu ban nghiên cứu về Đông Dương,
tham gia nghiên cứu lý luận và các hoạt động thực tiễn dưới nhiều hình thức phong phú.
→ Nguyễn Ái Quốc đã tích cực lên án, tố cáo bản chất bóc lột tàn bạo của thực dân đối với
nhân dân thuộc địa và kêu gọi quần chúng nhân dân tại các thuộc địa đứng lên đấu tranh
chống bất công, áp bức.
- Ngoài ra, Người còn tích cực tuyên truyền tư tưởng về con đường cách mạng theo lý luận
Mác – Lênin thông qua các hoạt động tập huấn cán bộ bằng các bài giảng, được xuất bản
thành tác phẩm Đường Kách Mệnh (năm 1927)
→ Tác phẩm này cùng với báo Thanh niên đã trang bị lý luận cách mạng vô sản cho cán bộ
và công nhân: “...trong Đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà
không có chủ nghĩa cũng giống như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam.”
2.2. Về chính trị:
- Nguyễn Ái Quốc đã đưa ra những luận điểm quan trọng về cách mạng giải phóng dân tộc:
+ Con đường cách mạng của các dân tộc bị áp bức là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc;
hai cuộc giải phóng này là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản.
+ Đường lối: tiến tới giành độc lập cho dân tộc, tự do, hạnh phúc cho đồng bào, xây dựng
một nhà nước của dân, do dân và vì dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa là một bộ phận của cách mạng vô sản
thế giới.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có mối quan
hệ chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau nhưng không hoàn toàn phụ thuộc vào nhau (cách mạng giải
phóng dân tộc có thể thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc)
(- Đối với các dân tộc thuộc địa, Người chỉ rõ:
+ Nông dân là lực lượng cách mạng đông đảo nhất của xã hội lấy nông nghiệp làm trọng
nhưng bị đế quốc, phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề → cần phải thu phục, vận động được
nông dân, tiến tới thiết lập liên minh công – nông.
+ Cách mạng theo như Bác nói “là việc chung của cả dân chúng chứ không phải là việc của
một hai người”

- Về vấn đề Đảng Cộng sản, Người khẳng định:


+ “Trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì
liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi.”
+ “Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới
chạy.”
+ Phong trào “Vô sản hóa” được phát động từ ngày 29/9/1928 đã góp phần truyền bá tư
tưởng vô sản, rèn luyện cán bộ và xây dựng, phát triển tổ chức của công nhân.)
2.3. Về tổ chức:
- Tháng 11/1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc) nhằm đẩy mạnh công việc
tổ chức thành lập Đảng cộng sản.
- Tháng 2/1925, Người lựa chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã, lập ra nhóm
Cộng sản Đoàn.
- Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tại Quảng
Châu (Trung Quốc).
+ Hội đã thông qua và công bố chương trình, điều lệ của Hội.
+ Mục đích: làm cách mệnh dân tộc, sau làm cách mạng thế giới.
+ Hội đã xuất bản Tờ báo Thanh niên, tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của Hội, tuyên truyền
chủ nghĩa Mác – Lênin và phương hướng phát triển cho các phong trào giải phóng dân tộc tại
Việt Nam. (SV có thể triển khai thêm: một lượng lớn báo Thanh niên được bí mật đưa về
nước và tới các trung tâm phong trào yêu nước của người Việt Nam ở nước ngoài.)
+ Hội tiếp tục tổ chức các lớp huấn luyện chính trị do Nguyễn Ái Quốc trực tiếp phụ trách:
trong giai đoạn 1925-1927, Hội đã tổ chức trên 10 lớp huấn luyện, nhiều đồng chí được cử đi
học trường Đại học Phương Đông (Liên Xô) và trường Quân Sự Hoàng Phố (Trung Quốc).
- Năm 1928, Nguyễn Ái Quốc trở về châu Á và hoạt động tại Xiêm (Thái Lan).
- Các bài giảng của Người được Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông tổng hợp và
xuất bản thành tác phẩm “Đường Kách Mệnh”:
+ Xác định rõ con đường, mục tiêu, lực lượng và phương pháp đấu tranh của cách mạng.
+ Thể hiện sự sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin vào
điều kiện thực tiễn tại Việt Nam.
- Sự phát triển của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên: Đầu năm 1926, Hội đã phát triển
cơ sở và đến năm 1927, các kỳ bộ được thành lập.
→ Chương trình hành động của Hội đã thể hiện lập trường, quan điểm của giai cấp công
nhân, là tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam. Các hoạt động của Hội góp phần
27

thúc đẩy mạnh mẽ sự chuyển biến của phong trào công nhân, phong trào yêu nước tại Việt
Nam những năm 1928-1929.
III - THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU
TIÊN CỦA ĐẢNG:
1. Các tổ chức cộng sản ra đời
Câu 5: Anh chị hãy khái lược về bối cảnh ra đời của các tổ chức Cộng sản trong năm 1929, từ
đó cho biết: vì sao tất yếu phải thống nhất các tổ chức Cộng sản thành một Đảng duy nhất?
(SV tham khảo hướng dẫn dưới đây)
1. SV phân tích bối cảnh lịch sử giai đoạn 1929-1930 tại Việt Nam:
1.1. Bối cảnh lịch sử:
- Sự hoạt động tích cực của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đã góp phần thúc đẩy
phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản tại Việt Nam:
+ Các cuộc đấu tranh của công nhân diễn ra với quy mô ngày càng lớn và có nội dung chính
trị sâu sắc.
+ Số lượng các cuộc đấu tranh của công nhân trong giai đoạn 1928-1929 tăng gấp 2,5 lần so
với giai đoạn 1926-1927.
- Tháng 3/1929, những người lãnh đạo Kỳ Bộ Bắc Kỳ hợp tại số nhà 5D, phố Hàm Long, Hà
Nội quyết định thành lập chi bộ cộng sản đầu tiên tại Việt Nam.
1.2. Sự ra đời của các tổ chức cộng sản:
- Ngày 17/6/1929, Đông Dương Cộng sản Đảng được thành lập tại Hà Nội, thông qua Tuyên
ngôn; Điều lệ; lấy cờ đỏ búa liềm là Đảng Kỳ và quyết định xuất bản báo Búa Liềm làm cơ
quan ngôn luận.
- Tháng 11/1929, An Nam Cộng sản Đảng được thành lập tại Khánh Hội, Sài Gòn, công bố
Điểu lệ, quyết định xuất bản Tạp chí Bônsơvích.
- Tháng 9/1929, những người tiên tiến trong Tân Việt Cách mạng Đảng hợp và quyết định
thành lập Đông Dương Cộng sản Liên đoàn.
2. SV tiến hành đánh giá hệ quả của việc thống nhất các tổ chức cộng sản:
- Đánh giá:
+ Ưu điểm: phản ánh xu thế tất yếu của thời đại, khẳng định bước phát triển mới về chất của
phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản tại Việt Nam; chuẩn bị trực tiếp cho sự ra đời
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Nhược điểm: các tổ chức cộng sản đều tuyên bố ủng hộ Quốc tế Cộng sản, đều thừa nhận
mình là đảng chân chính, gây hoang mang dao động cho dân chúng, làm phân tán lực lượng
và gây ra sự thiếu thống nhất về tổ chức trong cả nước.
28

→ Sự phát triển mạnh mẽ của các phong trào đấu tranh của nhân dân đòi hỏi cấp thiết phải có
một tổ chức lãnh đạo có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng Việt Nam và đáp ứng nguyện vọng,
nhu cầu chính đáng của nhân dân.
2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam:
Câu 6: Anh chị hãy phân tích cơ bản hoàn cảnh lịch sử và diễn biến cụ thể của Hội nghị thành
lập Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1930?
(SV tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV phân tích hoàn cảnh lịch sử:
2.1. Hoàn cảnh lịch sử:
- Thứ nhất, sự cấp bách của nhu cầu tổ chức phong trào cách mạng trong nước.
- Thứ hai, các tổ chức cộng sản đều ra sức lôi kéo Quốc tế Cộng sản và nhân dân đứng về
phía
mình, gây hoang mang cho các giai tầng trong xã hội.
- Thứ ba, Nguyễn Ái Quốc với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản đã triệu tập các đại
biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng họp tại Cửu Long (Hồng
Kông) ngày 23/12/1929 để tiến hành thống nhất các đảng thành một chính đảng duy nhất của
Việt Nam.
2. SV phân tích diễn biến cụ thể:
2.2. Diễn biến cụ thể:
- Thời gian: từ ngày 6/1 đến ngày 7/2/1930, về sau, lấy ngày 3/2 dương lịch hằng năm làm
ngày thành lập Đảng.
- Thành phần tham dự:
+ Đông Dương Cộng sản Đảng: Trịnh Đình Cửu và Nguyễn Đức Cảnh. + An Nam Cộng sản
Đảng: Châu Văn Liêm và Nguyễn Thiệu.
- Chương trình nghị sự của Hội nghị:
1. Đại biểu của Quốc tế Cộng sản nói lý do cuộc hội nghị; 2. Thảo luận ý kiến của đại biểu
Quốc tế Cộng sản về:
a) Việc hợp nhất tất cả các nhóm cộng sản thành một tổ chức chung, tổ chức này sẽ là một
Đảng Cộng sản chân chính;
b) Kế hoạch thành lập tổ chức đó. - Nội dung chính:
+ Thứ nhất, Nguyễn Ái Quốc phân tích, phê phán những quan điểm sai của 3 tổ chức hoạt
động riêng lẻ và yêu cầu các Đảng bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để
thống nhất các nhóm cộng sản Đông Dương.
29

+ Thứ hai, nhất trí thống nhất 3 tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất lấy tên là Đảng
Cộng sản Việt Nam.
+ Thứ ba, thông qua Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương
trình tóm tắt của Đảng, Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc
soạn thảo → Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng.
+ Thứ tư, định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước.
+ Thứ năm, Bầu Ban chấp hành Trung ương lâm thời.
+ Thứ sáu, xác định tôn chỉ mục đích của Đảng: “...lãnh đạo quần chúng lao khổ làm giai cấp
tranh đấu để tiêu trừ tư bản đế quốc chủ nghĩa, làm cho thực hiện xã hội cộng sản.”
- Hội nghị đã chủ trương: các đại biểu khi về nước phải tổ chức một Trung ương lâm thời để
lãnh đạo cách mạng Việt Nam; xây dựng các tổ chức công hội, nông hội, cứu tế;....
- Ngày 24/2/1930, việc thống nhất các đảng thành một chính đảng duy nhất được hoàn thành
với Quyết định của Lâm thời chấp ủy Đảng Cộng sản Việt Nam, chấp nhận Đông Dương
Cộng sản Liên đoàn gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam.
→ Hội nghị này có giá trị như một đại hội Đảng.
Câu 7 (Đề thi KTHP 22-23 số 1): Anh/chị hãy làm rõ chủ trương của Đảng về giải quyết
nhiệm vụ “đánh đổ đế quốc” và “đánh đổ phong kiến” tại Hội nghị thành lập Đảng (2/1930)?
Câu 8: Trình bày nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam. Từ
đó, chỉ ra sự đúng đắn và sáng tạo của bản Cương lĩnh này?
Câu 9: Anh chị hãy trình bày nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
(2/1930). Nêu ý nghĩa của Cương lĩnh đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam.
(SV tham khảo hướng dẫn dưới đây)
1. SV tiến hành khái quát bối cảnh ra đời của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:
Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản đã thông qua Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách
lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng, Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản
Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo → Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng.
2. SV tiến hành phân tích nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:
*Về điểm đúng đắn:
- Thứ nhất, Đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam: “chủ trương làm tư sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”
(Nguyên nhân: mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa công nhân, nông dân với đế quốc ngày
càng gay gắt cùng với thực trạng xã hội vốn là xã hội thuộc địa nửa phong kiến.)
→ Cách mạng thuộc địa nằm trong phạm trù của cách mạng vô sản.
30

- Thứ hai, về phương diện xã hội:


+ Dân chúng được tự do tổ chức;
+ Nam nữ bình quyền,...
+ Phổ thông giáo dục theo công nông hóa.
- Thứ ba, về phương diện kinh tế:
+ Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; thâu hết sản nghiệp lớn của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp
để giao cho Chính phủ công nông binh quản lý.
+ Thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo + Bỏ sưu
thuế cho dân cày nghèo.
+ Mở mang công nghiệp và nông nghiệp
+ Thi hành luật ngày làm 8 giờ.
→ Biểu hiện của việc tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, giải quyết vấn đề dân chủ dần
dần.
- Thứ tư, về phương pháp tiến hành:
+ Nhất thiết phải dùng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng nhân dân.
+ Tuyệt đối không chủ trương cải lương, nhượng bộ: “không khi nào nhượng một chút lợi ích
gì của công nông mà đi vào con đường thỏa hiệp”
+ Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng → lập tức đánh đổ. - Thứ năm, về vị trí:
+ Cách mạng Việt Nam liên lạc mật thiết và là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
+ Chủ trương giải phóng dân tộc trên cơ sở tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị
áp bức, giai cấp vô sản và nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới.
- Thứ sáu, về vai trò lãnh đạo của Đảng:
+ “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ phận giai
cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng.”
*Điểm đúng đắn và có sự sáng tạo:
- Thứ nhất, về nhiệm vụ chủ yếu trước mắt:
+ “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Nam được hoàn
toàn độc lập”.
+ Chống đế quốc và chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập cho dân tộc và
ruộng đất cho dân cày, chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu
(điểm sáng tạo) còn nhiệm vụ chống phong kiến, tiến tới giải quyết người cày có ruộng được
giải quyết dần dần.
31

- Thứ hai, về lực lượng cách mạng:


+ Đoàn kết công nhân và nông dân – hai lực lượng cơ bản của xã hội.
+ Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng.
+ Đoàn kết tất cả các giai cấp, các lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và
tay sai. (điểm sáng tạo)
+ Chủ trương: “phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình...phải thu phục cho được
đại bộ phận dân cày,... hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông... để kéo họ đi vào
phe vô sản giai cấp”, “...phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt
phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập”
→ Cơ sở cho chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc.
3. SV tiến hành phân tích ý nghĩa Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng:
- Đánh giá:
+ Đây là cương lĩnh giải phóng dân tộc kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp, độc
lập và tự do là tư tưởng cốt lỗi của cương lĩnh này.
+ Cương lĩnh đã phản ánh một cách súc tích các luận điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam.
+ Cương lĩnh đã phán ánh đúng tính chất xã hội Việt Nam, vạch ra đường lối cách mạng cơ
bản, phù hợp với yêu cầu của cách mạng.
+ Cương lĩnh có giá trị định hướng cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam.
IV - Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA VIỆC THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM:
Câu 10: Anh chị hãy đánh giá công lao của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng và ý
nghĩa lịch sử của sự kiện này?
(SV tham khảo hướng dẫn dưới đây)
- Thứ nhất, công lao của Nguyễn Ái Quốc:
+ Tìm thấy con đường cứu nước mới cho dân tộc Việt Nam (Cách mạng vô sản)
+ Chuẩn bị về chính trị, tư tưởng cho việc thành lập chính đảng của giai cấp vô sản ở
Việt Nam (Đảng Cộng sản Việt Nam).
+ Thống nhất các tổ chức cộng sản thành một chính đảng duy nhất tại Việt Nam.
+ Soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng với đường lối đúng đắn, sáng tạo, tiền đề
cho những thắng lợi về sau của cách mạng Việt Nam.
- Thứ hai, ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng:
+ Là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc ở Việt Nam và sự chuẩn bị tích cực,
sáng tạo, bản lĩnh của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc. 32

+ Là sản phẩm tất yếu của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước.
+ Tạo ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam.
+ Đảng trở thành chính đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
+ Từ đây, cách mạng Việt Nam có đường lối đúng đắn khoa học, sáng tạo.
+ Chứng tỏ rằng: “giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng.”
+ Cách mạng Việt Nam trở thành bộ phận khắng khít của cách mạng thế giới.
+ Là bước chuẩn bị đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt của
cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Câu 11: Chứng minh rằng: Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một tất yếu khách
quan.
(SV tham khảo hướng dẫn dưới đây, có thể trình bày gọn ở một số phần) 1. SV trình bày bối
cảnh lịch sử quốc tế và trong nước: (phần I)
(phần II.2)
(phần III.1)
4. SV tiến hành chốt lại sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam và nêu ý nghĩa. (phần III.2 và
Phần IV)
2. SV thực hiện phân tích sự chuẩn bị của Nguyễn Ái Quốc về chính trị, tư tưởng, tổ chức
đối với việc thành lập Đảng:
3. SV trình bày sự thắng thế của khuynh hướng vô sản thông qua sự ra đời của các tổ chức
cộng sản và việc cần thiết phải thống nhất:
33

CHỦ ĐỀ 2: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO QUÁ TRÌNH ĐẤU TRANH
GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945)
I – PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930-1931 VÀ KHÔI PHỤC PHONG TRÀO 1932-
1935:
1. Phong trào cách mạng năm 1930-1931:
Câu 12: Hãy phân tích bối cảnh, diễn biến của phong trào cách mạng 1930-1931, từ đó anh
chị hãy đánh giá ý nghĩa của phong trào này?
Câu 13: Có quan điểm cho rằng: “Phong trào cách mạng 1930-1931 là cuộc tập dợt đầu tiên
chuẩn bị cho Cách mạng Tháng 8 sau này.”. Bằng kiến thức lịch sử đảng, anh chị hãy phân
tích, chứng minh nhận định trên.
(SV tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV đồng ý với quan điểm của đề bài: (câu 2)
2. SV thực hiện phân tích bối cảnh của phong trào cách mạng 1930-1931:
1.1. Bối cảnh lịch sử:
- Thứ nhất, trong giai đoạn 1929-1933, cuộc khủng hoảng kinh tế trên quy mô lớn đã nổ ra ở
các nước tư bản chủ nghĩa (khởi nguồn từ Mỹ), để lại những hậu quả nặng nề
→ Điều này cũng có tác động lớn đến các nước thuộc địa và phụ thuộc.
- Thứ hai, sau thất bại của khởi nghĩa Yên Bái (2/1930) do Việt Nam Quốc dân Đảng lãnh
đạo, thực dân Pháp tăng cường bóc lột để bù đắp những hậu quả và thiệt hại mà chính quốc
đang gánh chịu và đẩy mạnh đàn áp sự đấu tranh của nhân dân Việt Nam.
- Thứ ba, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với hệ thống tổ chức thống nhất chặt chẽ và cương
lĩnh chính trị đúng đắn, nắm quyền lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng Việt Nam. (Nguyên
nhân quyết định nhất)
3. SV tiến hành phân tích diễn biến của phong trào cách mạng 1930-1931:
1.2. Diễn biến:
- Từ tháng 1-tháng 4/1930, liên tiếp nổ ra nhiều cuộc bãi công của công nhân ở các nhà máy,
xí nghiệp, đồn điền:
+ Phong trào đấu tranh của nông dân cũng nổ ra ở nhiều địa phương như Hà Nam, Thái Bình,
Nghệ An, Hà Tĩnh,...
+ Truyền đơn, cờ đỏ búa liềm xuất hiện trên các đường phố Hà Nội và nhiều địa phương. -
Từ tháng 5/1930, phọng trào đã phát triển thành các cao trào:
+ Ngày 1/5/1930, nhân dân Việt Nam kỷ niệm ngày Quốc tế Lao động và thực hiện đấu tranh
với nhiều hình thức phong phú.
34

+ Tháng 5/1930, một số lượng lớn các cuộc bãi công của công nhân, biểu tình của nông dân
và cuộc đấu tranh của nhân dân thành thị đã diễn ra.
- Từ tháng 6-tháng 8/1930 đã nổ ra 121 cuộc đấu tranh, tiêu biểu như cuộc tổng bãi công của
công nhân khu công nghiệp Bến Thủy – Vinh (8/1930).
- Tháng 9/1930, phong trào cách mạng phát triển đến đỉnh cao với những hình thức đấu tranh
phong phú và ngày càng quyết liệt.
(SV có thể triển khai thêm: cuộc biểu tình của nông dân Hưng Nguyên ngày 12/9/1930 bị đàn
áp đẫm máu đã thổi bùng lên làn sóng đấu tranh ngày càng mạnh mẽ)
- Tháng 9/1930, Ban thường vụ Trung ương Đảng gửi thông tri cho Xứ ủy Trung Kỳ vạch rõ
chủ trương bạo động riêng lẻ trong một số địa phương là quá sớm vì chưa đủ điểu kiện.
→ Đảng phải tổ chức cho quần chúng chống khủng bố, giữ vững sự ảnh hưởng của Đảng,
của Xô viết trong quần chúng.
- Chính quyền Xôviết ra đời ở Nghệ An (9/1930) và Hà Tĩnh (cuối năm 1930 – đầu năm
1931) và trở thành đỉnh cao của phong trào cách mạng, đem lại niềm tin to lớn trong quần
chúng về thành quả của cách mạng.
- Cuối năm 1930, thực dân Pháp tập trung lực lượng đàn áp khốc liệt, thực hiện khủng bố
trắng, dùng nhiều thủ đoạn về chính trị và bạo lực như cưỡng bức dân cày ra đầu thú,...
- Năm 1931, hàng nghìn chiến sĩ cộng sản, hàng vạn người yêu nước bị bắt, bị giết, bị tù đày.
- Tháng 4/1931, toàn bộ Ban Chấp hành Trung ương đảng bị bắt, không còn lại một ủy viên
nào
(Đảng Cộng sản Đông Dương bị tổn thất)
[1.3. Tính chất của phong trào cách mạng 1930-1931: (Tham khảo)
- Lãnh đạo: Đảng Cộng sản Việt Nam (từ tháng 10/1930 là Đảng Cộng sản Đông Dương )
- Nhiệm vụ, mục tiêu: Chống đế quốc đòi độc lập dân tộc, chống phong kiến đòi ruộng đất
cho dân cày.
- Lực lượng: Đông đảo quần chúng nhân dân, nồng cốt là công – nông.
- Hình thức đấu tranh: đấu tranh chính trị tiến tới đấu tranh vũ trang có tự vệ, trong đó đấu
tranh chính trị là chủ yếu.
- Quy mô: rộng khắp trong cả nước nhưng tiêu biểu nhất là Nghệ An-Hà Tĩnh - Khẩu hiệu:
độc lập dân tộc, ruộng đất cho dân cày.]
35

4. SV tiến hành rút ra ý nghĩa và bài học kinh nghiệm mà Đảng đạt được:
1.4. Ý nghĩa & Bài học kinh nghiệm:
- Thứ nhất, Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và quyền lãnh đạo của giai cấp công
nhân, “đem lại cho nông dân niềm tin vững chắc vào giai cấp vô sản..... quần chúng công
nông lòng tự tin ở sức lực cách mạng vĩ đại của mình...”
- Thứ hai, Khối liên minh công-nông được hình thành.
- Thứ ba, Phong trào 1930-1931 được Quốc tế Cộng sản đánh giá cao trong phong trào cộng
sản và công nhân quốc tế, Quốc tế Cộng sản công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là phân
bộ độc lập, trực thuộc Quốc tế Cộng sản.
- Thứ tư, phong trào đã rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên và quần chúng yêu nước, “...mở
đường cho thắng lợi về sau”
→ Phong trào có ý nghĩa như cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho Tổng khởi
nghĩa tháng Tám sau này.
- Thứ năm, Đảng ta đã thu được những kinh nghiệm quý báu về công tác tư tưởng, về xây
dựng khối liên minh công - nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức và lãnh đạo quần
chúng đấu tranh, “về kết hợp hai nhiệm vụ chiến lược phản đế và phản phong kiến”, “kết hợp
đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang”, “kết hợp phong trào cách mạng ở nông thôn với
phong trào cách mạng ở thành thị”
2. Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương, tháng 10/1930:
Câu 14: Anh chị hãy phân tích Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc
soạn thảo và Luận cương chính trị do Trần Phú soạn thảo để từ đó đánh giá được những hạn
chế mà Trần Phú chưa nhìn nhận được về cách mạng Việt Nam.
Câu 15 (Đề thi KTHP 22-23 số 1): Anh/chị hãy làm rõ chủ trương của Đảng về giải quyết
nhiệm vụ “đánh đổ đế quốc” và “đánh đổ phong kiến” tại Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp
hành Trung ương lâm thời (10/1930)?
Câu 16: Hãy tiến hành so sánh Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930) và Luận
cương chính trị (tháng 10/1930)?
(SV tham khảo hướng dẫn dưới đây)
1. SV thực hiện trình bày các thông tin cơ bản về Hội nghị tháng 10/1930 (đối với các câu so
sánh, SV có thể trình bày bối cảnh của cả hai hội nghị tháng 2/1930 và tháng 10/1930): (câu
1,2)
2.1. Thông tin cơ bản:
- Từ ngày 14-31/10/1930, Ban Chấp hành Trung ương họp Hội nghị lần thứ nhất tại Hương
Cảng (Hồng Kông) và thông qua một số nội dung sau:
+ Thứ nhất, quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương.
36

+ Thứ hai, Bầu Ban Chấp hành Trung ương do Trần Phú làm Tổng Bí thư.
+ Thứ ba, thông qua Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương do Trần
Phú soạn thảo.
2. SV thực hiện phân tích nội dung Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng (SV tham khảo
Chủ đề 1) (câu 1,2)
2.2. Nội dung của Luận cương chính trị:
- Thứ nhất, về việc xác định mâu thuẫn, Luận cương đã nhấn mạnh về việc mâu thuẫn giai
cấp ngày càng diễn ra gay gắt ở Việt Nam.
- Thứ hai, về phương hướng chiến lược của cách mạng, Luận cương chỉ rõ: tính chất của cách
mạng đi từ “cách mạng tư sản dân quyền”, “có tánh chất thổ địa và phản đế” chuyển sang
“phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.”
- Thứ ba, về nhiệm vụ cốt yếu:
+ Cách mạng tư sản dân quyền: “đánh đổ các di tích phong kiến, đánh đổ các cách bóc lột
theo lối tiền tư bổn và để thực hành thổ địa cách mạng cho triệt để” và “đánh đổ đế quốc chủ
nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập”
+ Hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến có quan hệ khăng khít với nhau: “...có
đánh đổ đế quốc chủ nghĩa mới phá được cái giai cấp địa chủ và làm cho cách mạng thổ địa
thắng lợi;... phá tan chế độ phong kiến thì mới đánh đổ được đế quốc chủ nghĩa”
+ Luận cương nhấn mạnh: “Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền.” (điểm
hạn chế)
- Thứ tư, về lực lượng, giai cấp vô sản và nông dân là hai động lực chính của cách mạng tư
sản dân quyền, trong đó giai cấp vô sản là động lực chính và mạnh. (điểm hạn chế)
- Thứ năm, về lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Đông Dương là đảng lãnh đạo với đường
lối chánh trị đúng, có kỷ luật, tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng.
- Thứ sáu, về phương pháp cách mạng:
+ Cần ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường “võ trang bạo động”.
+ “Đảng phải lập tức lãnh đạo quần chúng để đánh đổ chánh phủ của địch nhân và giành lấy
chánh quyền cho công nông.”
- Thứ bảy, về vị trí, cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới
→ Cần thực hiện đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế giới, trước hết là giai cấp vô sản
Pháp và liên hệ với phong trào giải phóng dân tộc ở các thuộc địa và nửa thuộc địa khác.
- Sau Hội nghị này, Đảng đã có chủ trương mới: Ngày 18/11/1930, Thường vụ Trung ương
Đảng ban hành Chỉ thị Về vấn đề thành lập “Hội Phản đế đồng minh” – tổ chức mặt trận đầu
tiên của dân tộc.
37

3. SV tiến hành đánh giá những hạn chế của Luận cương chính trị do Trần Phú soạn thảo:
(câu 1)
- Luận cương đã xác định nhiều vấn đề cơ bản về Chiến lược và Sách lược đối với cách mạng
Việt Nam, thống nhất với nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930).
- Tuy nhiên, Cương lĩnh cũng bộc lộ một số hạn chế nhất định:
+ Thứ nhất, Luận cương chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của dân tộc thuộc địa nên
không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu còn nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng
đất.
+ Thứ hai, đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tiểu tư sản, tư sản dân tộc và khả
năng lôi kéo bộ phận trung-tiểu địa chủ, từ đó chưa đề ra được một chiến lược liên minh dân
tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc và tay sai.
- Nguyên nhân:
+ Nhận thức chưa đầy đủ về thực tiễn cách mạng thuộc địa.
+ Chịu ảnh hưởng của tư tưởng tả khuynh, nhấn mạnh một chiều đấu tranh giai cấp đang tồn
tại trong Quốc tế Cộng sản và một số đảng cộng sản trong thời gian đó.
→ Những nội dung đúng đắn, sáng tạo mà Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã đề ra
của Nguyễn Ái Quốc bị xem là “hữu khuynh”, “dân tộc chủ nghĩa”, bị nghi ngờ trong nhiều
năm.
[4. SV tiến hành so sánh giữa hai Hội nghị tháng 2/1930 và tháng 10/1930: ( phục vụ trả lời
câu 3)]
2.3. Đánh giá, ý nghĩa:
Nội dung
Cương lĩnh Nguyễn Ái Quốc (1/1930)
Điểm giống nhau
Luận cương Trần Phú (10/1930)
Bạo lực cách mạng
Quan hệ mật thiết với cách mạng thế giới, nhất là vô sản Pháp.
1. Phương hướng và mục tiêu cách mạng
2. Phương pháp cách mạng.
3. Đoàn kết quốc tế
4. Vai trò của Đảng
Cách mạng tư sản dân quyền, thổ địa cách mạng tiến lên xã hôi cộng sản
Bạo lực cách mạng của quần chúng
Nhấn mạnh cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.
Cách mạng tư sản dân quyền tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa bỏ qua thời kì TBCN
Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng
Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng.
Điểm khác nhau
38

1. Lực lượng cách mạng


Công - nông, trí thức, tiểu tư sản,... Còn phú nông, trung-tiểu địa chủ, tư sản thì lợi dụng hoặc
trung lập. Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng.
Giai cấp vô sản và giai cấp nông dân là hai động lực chính, giai cấp vô sản là giai cấp lãnh
đạo
2. Nhiệm vụ cách mạng
- Đánh đổ chủ nghĩa đế quốc Pháp và phong kiến.
- Xây dựng nước Việt Nam hoàn toàn độc lập.
- Xây dựng chính phủ công nông binh.
- Thâu tóm hết tài sản lớn của tư bản đế quốc Pháp, giao cho chính phủ công nông binh quản
lí; Thu ruộng đất của địa chủ phong kiến chia cho dân.
- Đánh đổ phong kiến và chủ nghĩa đế quốc.
- Vấn đề thổ địa là mục tiêu chủ yếu của cách mạng tư sản dân quyền.
Trong nhiệm vụ cách mạng, tuy cả hai văn kiện đều xác định 2 nhiệm vụ cơ bản là chống
đế quốc và chống phong kiến nhưng cách thức giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và
giai cấp có sự khác nhau:
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930): nhấn mạnh vấn đề dân tộc, đặt nhiệm vụ
giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Luận cương chính trị (10/1930): nhấn mạnh đến vấn đề giai cấp, đặt nhiệm vụ giải phóng
giai cấp làm trọng.
3. Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức và phong trào cách mạng, Đại hội Đảng lần
thứ I (tháng 3/1935)
3.1. Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức và phong trào cách mạng:
Câu 17: Anh chị hãy trình bày và phân tích sự chỉ đạo của Đảng từ sau Hội nghị lần thứ nhất
Ban Chấp hành Trung ương đến trước Đại hội Đảng lần thứ nhất (3/1935)?
Câu 18: Tại sao Đảng Cộng sản Đông Dương và phong trào cách mạng của quần chúng
nhanh chóng phục hồi trong những năm 1932-1935?
(SV tham khảo hướng dẫn dưới đây)
- Tháng 1/1931, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Thông cáo về việc đế quốc Pháp buộc
dân cày ra đầu thú. → vạch rõ thủ đoạn của kẻ thù và đề ra các biện pháp hướng dẫn quần
chúng đấu tranh.
- Hội nghị Trung ương (3/1931) đề ra nhiều vấn đề thúc đẩy đấu tranh.
39

- Năm 1931, các đồng chí Trung ương bị địch bắt. Tuy nhiên, nhiều đồng chí đã nêu cao khí
tiết của người cộng sản. (SV có thể dẫn chứng qua các gương như Trần Phú, Nguyễn Đức
Cảnh, Lý Tự Trọng,...)
- Tháng 5/1931, Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị nghiêm khắc phê phán chủ trương sai
lầm về chủ trương “thanh trừ trí, phú, địa, hào, đào tận gốc trốc tận rễ” của Xứ ủy Trung Kỳ
- Ngày 11/4/1931, Quốc tế Cộng sản ra Nghị quyết công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương
là chi bộ độc lập → khẳng định vai trò lãnh đạo và vị thế của Đảng.
- Nhiều chi bộ nhà tù tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng cho đảng viên về lý luận Mác – Lênin,
đường lối chính trị của Đảng, kinh nghiệm vận động cách mạng, tổ chức học văn hóa, ngoại
ngữ,...
(+ Nhiều tài liệu được biên soạn như Chủ nghĩa Duy vật lịch sử, Gia đình và Tổ quốc,...
+ Một số tác phẩm như Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, Tư bản,... được dịch tóm tắt ra tiếng
Việt.
+ Các chi bộ đảng trong nhà tù còn bí mật ra báo để phục vụ học tập và đấu tranh tư tưởng: tờ
báo Đuốc đưa đường, tờ báo Con đường chính,...)
- Ngày 6/6/1931, Nguyễn Ái Quốc bị chính quyền Anh ở Hồng Kông bắt giam, đến năm
1934, Người được tự do và trở lại làm việc ở Quốc tế Cộng sản (Mátxcơva – Liên Xô)
- Đầu năm 1932, Lê Hồng Phong và một số đồng chí công bố Chương trình hành động của
Đảng Cộng sản Đông Dương và các chương trình hành động của Công hội, Nông hội,...
+ Chương trình hành động của Đảng Cộng sản Đông Dương (15/6/1932) vạch ra nhiệm vụ
đấu tranh trước mắt nhằm khôi phục lại hệ thống tổ chức Đảng và phong trào cách mạng.
+ Chú ý “gây dựng một đoàn thể bí mật, có kỷ luật nghiêm ngặt, cứng như sắt, vững như
đồng... để hướng đạo quần chúng trên con đường giai cấp chiến đấu.”
- Nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân đã nổ ra, tập trung ở Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Sài Gòn,.. liên tiếp nổ ra.
- Một số hình thức đấu tranh mới xuất hiện như vận động bầu cử, hoạt động trên lĩnh vực báo
chí. (SV có thể triển khai thêm: Một số đảng viên đã sử dụng báo chí công khai đấu tranh
chống những quan điểm chính trị, triết học, văn học, nghệ thuật tư sản, tuyên truyền chủ
nghĩa Mác – Lênin và đường lối chủ trương của Đảng)
- Tháng 3/1933, tác phẩm Sơ thảo lịch sử phong trào cộng sản Đông Dương do Hà Huy Tập
soạn thảo đã tổng kết cơ bản kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng và đánh giá tích cực những
công lao và sáng kiến của Nguyễn Ái Quốc.
- Đầu năm 1934, Ban chỉ huy ở ngoài của Đảng Cộng sản Đông Dương được thành lập để
lãnh đạo, chỉ đạo phong trào trong nước.
40

- Cuối năm 1934 – đầu năm 1935, các xứ ủy Bắc Kì, Trung Kì và Nam kì được lập lại. - Đầu
năm 1935, hệ thống tổ chức của Đảng cơ bản được phục hồi.
3.2. Đại hội Đảng lần thứ I (tháng 3/1935)
Câu 19: Anh chị hãy trình bày và phân tích Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng Cộng sản
Đông Dương (3/1935) và nêu ý nghĩa của kỳ đại hội này?
(SV tham khảo hướng dẫn dưới đây)
- Thời gian & địa điểm: Từ ngày 27 đến ngày 31/3/1935 tại Ma Cao (Trung Quốc) - Đại hội
đã xác định 3 nhiệm vụ trước mắt:
+ 1) Củng cố và phát triển Đảng.
+ 2) Đẩy mạnh cuộc vận động tập hợp quần chúng;
+ 3) Mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên Xô và ủng hộ
Cách mạng Trung Quốc...
- Đại hội đã thông qua Nghị quyết chính trị, Điều lệ Đảng và các nghị quyết về vận động
quần chúng (công nhân, nông dân,...)
- Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 13 người do đồng chí Lê Hồng Phong làm
Tổng bí thư, bầu đoàn đại biểu dự Đại hội VI Quốc tế Cộng sản do Nguyễn Ái Quốc làm đại
diện của Đảng bên cạnh Quốc tế Cộng sản.
- Ý nghĩa:
+ Thuận lợi: đánh dấu sự phục hồi hệ thống tổ chức của Đảng và phong trào cách mạng
quần chúng, tạo điều kiện bước vào một cao trào cách mạng mới.
+ Hạn chế: chưa đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, chính sách đưa ra chưa tương
thích với tình hình thực tiễn tại Việt Nam lúc bấy giờ (nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và
chiến tranh đế quốc).
II – PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936-1939:
1. Điều kiện lịch sử và chủ trương của Đảng:
Câu 20: Vì sao trong giai đoạn 1936-1939, Đảng lại chủ trương chống phátxít, chống chiến
tranh đế quốc, chống phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo hòa bình?
Câu 21: Có quan điểm cho rằng: chủ trương của Đảng về vấn đề dân chủ từ năm 1936 là trái
với đường lối chiến lược của Đảng trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2/1930). Anh chị có
đồng ý hay không và giải thích bằng kiến thức lịch sử đảng của bản thân?
Câu 22: Hãy phân tích chủ trương của Đảng và nhận thức mới về vấn đề dân tộc và giai cấp
trong giai đoạn 1936-1939?
(SV tham khảo hướng dẫn dưới đây)
41

1. SV không đồng tình với nhận định: (câu 2)


2. SV tiến hành phân tích bối cảnh lịch sử giai đoạn 1936-1939:
1.1. Điều kiện lịch sử:
- Thứ nhất, do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933, giai cấp tư sản ở một số
nước như Đức, Italia, Nhật Bản,.. đã cực đoan trong con đường giải quyết khủng hoảng bằng
cách phát xít hóa bộ máy nhà nước, dùng bạo lực để đàn áp phong trào đấu tranh trong nước
và lăm le phát động một cuộc chiến tranh thế giới mới.
→ Chủ nghĩa phát xít đã đe dọa nghiêm trọng nền hòa bình và an ninh thế giới.
- Thứ hai, Quốc tế Cộng sản họp đại hội VII tại Liên Xô (25/7/1935-20/8/1935) đã xác định
kẻ thù nguy hiểm trước mắt chính là chủ nghĩa phát xít → giai cấp công nhân thế giới cần
thống nhất, đoàn kết để cùng nhau thực hiện nhiệm vụ chống phát xít, chống chiến tranh, bảo
vệ dân chủ và hòa bình.
- Thứ ba, Mặt trận nhân dân Pháp được thành lập từ tháng 5/1935 do Đảng Cộng sản Pháp
làm nòng cốt đã giành được thắng lợi vang dội trong cuộc tổng tuyển cử năm 1936.
→ Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp ra đời.
- Thứ tư, nhiều quyền tự do, dân chủ kể cả các quyền được áp dụng tại thuộc địa do Chính
phủ Mặt trận nhân dân Pháp ban hành đã tạo ra bầu không khí chính trị thuận lợi (Tù chính trị
được thả, phong trào đấu tranh đòi quyền tự do, dân chủ phát triển).
- Thứ năm, đời sống nhân dân cực khổ → mọi tầng lớp và nhân dân đều mong muốn có được
các quyền dân chủ để thoát khỏi tình trạng ngột ngạt do khủng hoảng kinh tế và chính sách
khủng bố dã man của thực dân Pháp gây ra.
3. SV tiến hành phân tích chủ trương của Đảng trong giai đoạn này:
1.2. Chủ trương của Đảng:
- Ngày 26/7/1936, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã họp tại Thượng Hải (Trung Quốc) do
Lê Hồng Phong chủ trì nhằm “sửa chữa sai lầm” và đưa ra chủ trương mới phù hợp với điều
kiện thực tiễn thế giới và chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản:
+ Xác định kẻ thù trực tiếp: phát xít, bọn phản động thuộc địa và tay sai.
+ Xác định nhiệm vụ trước mắt: chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống phản
động thuộc địa và tay sai, đòi quyền tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hòa bình.
→ Chủ trương trên phù hợp với điều kiện thế giới, nhiệm vụ chung được Quốc tế Cộng sản
phát động, chỉ đạo cũng như giải quyết những khó khăn của nhân dân về vấn đề dân chủ.
+ Tiến hành lập Mặt trận Thống Nhất Nhân Dân Phản Đế Đông Dương (Tháng 3/1938 đổi
thành Mặt trận Dân Chủ Đông Dương) gồm “các giai cấp, các đảng phái, các đoàn thể chính
trị và tín ngưỡng tôn giáo khác nhau...” nhằm “cùng nhau tranh đấu để đòi những điều dân
chủ đơn sơ”
42

+ Chuyển hình thức tổ chức bí mật, bất hợp pháp sang nhiều hình thức phong phú, đa dạng
dựa trên bầu không khí chính trị nhiều thuận lợi lúc bấy giờ như công khai, nửa công khai,
hợp pháp, nửa hợp pháp, kết hợp với bí mật, bất hợp pháp.
→ Đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam vẫn là giải phóng dân tộc nhưng tùy vào
điều kiện khách quan mà sẽ có điều chỉnh phù hợp ở từng thời kỳ.
- Các Hội nghị lần thứ ba (3/1937) và lần thứ tư (9/1937) đã bàn sâu hơn về công tác tổ chức
của Đảng, chuyển mạnh hơn nữa về phương pháp tổ chức và hoạt động để tập hợp đông đảo
quần chúng.
- Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tháng 3/1938 nhấn mạnh: “lập Mặt trận dân chủ
thống nhất là một nhiệm vụ trọng tâm của Đảng trong giai đoạn hiện tại”
→ Tháng 3/1938, Mặt trận được đổi tên thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương.
- Về việc nhận thức lại hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến, Chỉ thị Gửi các tổ
chức của Đảng (26/7/1936) chỉ rõ: “nếu chỉ quan tâm đến sự phát triển của cuộc đấu tranh
giai cấp có thể sẽ nảy sinh những khó khăn để mở rộng phong trào giải phóng dân tộc.”
- Văn kiện Chung quanh vấn đề chiến sách mới (10/1936) của Đảng đã chỉ ra rằng: (nhận
thức) + Cách mạng giải phóng dân tộc không nhất định phải kết hợp chặt chẽ với cách mạng
ruộng đất.
+ Việc khẳng định muốn đánh đổ đế quốc cần phải phát triển cách mạng điền địa, muốn
giải quyết cách mạng điền địa cần phải đánh đổ đế quốc là chưa thỏa đáng.
→ Phải đánh giá lại tầm quan trọng của cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng điền địa,
xác định đúng kẻ thù nguy hiểm nhất để tập hợp lực lượng của toàn thể dân tộc mà đánh để
giành thắng lợi.
→ Nhận thức trên khắc phục bước đầu những hạn chế trong Luận cương chính trị của Đảng
Cộng sản Đông Dương tháng 10/1930.
2. Các phong trào đấu tranh đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình:
Câu 23: Anh chị hãy phân tích các phong trào đấu tranh chính mà Đảng đã phát động nhân
dân tham gia đấu tranh trong phong trào dân chủ 1936-1939?
(SV tham khảo hướng dẫn dưới đây)
1. SV tiến hành phân tích quá trình đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ: (hết sức chú ý)
2.1. Đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ:
- Đảng đã phát động phong trào đấu tranh công khai của quần chúng trong điều kiện chính trị
thuận lợi trước tình hình một ủy ban điều tra thuộc địa sắp đến Đông Dương:
+ Mở đầu là cuộc vận động lập “Ủy ban trù bị Đông Dương đại hội” nhằm thu thập dân
nguyện tiến tới triệu tập Đại hội đại biểu nhân dân Đông Dương
43

+ Quần chúng nhân dân đã sôi nổi tổ chức các cuộc míttinh, hội họp để thu thập “dân
nguyện”
+ Một lượng lớn “ủy ban hành động” đã được thành lập để tập hợp, vận động quần chúng.
(600 ủy ban hành động tại Nam Kỳ)
- Đầu năm 1937, lợi dụng sự kiện Gô-đa sang điều tra tình hình (kinh lý Đông Dương) và
Brê- vi-ê sang nhận chức toàn quyền Đông Dương, Đảng tổ chức quần chúng mít tinh đón
rước biểu dương lực lượng đưa yêu sách đòi dân sinh, dân chủ.
- Phong trào dân sinh, dân chủ trong 1937-1939:
+ Nhiều cuộc mít tinh, biểu tình của nhân dân diễn ra sôi nổi.
(+ 6 tháng cuối năm 1936, 236 cuộc đấu tranh của công nhân đã diễn ra, tiêu biểu là cuộc bãi
công ngày 23/11 của công nhân Hòn Gai,... đòi tăng lương 25%.
+ Năm 1937 có 400 cuộc bãi công của công nhân, tiêu biểu như đấu tranh của công nhân xe
lửa Nam Dương (9/7/1937), mỏ than Vàng Danh (28/9/1937).
+ Nhiều cuộc đấu tranh của nông dân đòi giảm tô, giảm tức,...
+ Năm 1938, 131 cuộc bãi công của công nhân đã nổ ra.
+ Cuộc mít tinh lớn tại Hà Nội và nhiều thành phố khác nhân ngày 1/5/1938 đã thu hút đông
đảo quần chúng tham gia.)
2.2. Đấu tranh trên lĩnh vực văn hóa - báo chí:
- Ngày 5/5/1937, Tổng Bí Thư Hà Huy Tập xuất bản cuốn Tờrốtxky và phản cách mạng
nhằm phê phán những luận điệu “tả” khuynh của các phần tử tờrốtxkit tại Việt Nam.
- Nhiều sách chính trị phổ thông được xuất bản để giới thiệu chủ nghĩa Mác – Lênin và chính
sách mới của Đảng:
+ Cuốn Vấn đề dân cày (1938) của Qua Ninh và Vân Đình tố cáo tội ác của đế quốc, phong
kiến đối với nông dân, làm rõ tầm quan trọng của nông dân.
+ Cuốn Chủ nghĩa mácxít phổ thông của Hải Triều (1938).
+ Cuốn Tự chỉ trích (1939) của Nguyễn Văn Cừ về việc thẳng thắn chỉ rõ những sai lầm,
khuyết điểm, nêu rõ những bài học cần thiết trong lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng. + Các sách về
Liên Xô, cách mạng Trung Quốc cũng được giới thiệu.
- Hội truyền bá quốc ngữ ra đời theo sáng kiến của Đảng → Cuối năm 1937, phong trào
truyền bá chữ quốc ngữ phát triển mạnh.
2. SV tiến hành phân tích quá trình đấu tranh trên lĩnh vực văn hóa – báo chí, nghị trường
và kinh tế:
44

- Các báo chí tiếng Việt và tiếng Pháp được Đảng sử dụng triệt để để làm vũ khí đấu tranh
cách mạng, tuyên truyền đường lối, quan điểm của Đảng, tập hợp, hướng dẫn phong trào đấu
tranh của quần chúng:
(+ Các tờ báo tiếng Việt: Hồn trẻ, Tân xã hội, Thời báo, Thời thế,... (Bắc kỳ)
+ Các tờ báo tiếng Pháp: Le Travail (Lao động), Rassemblement (Tập hợp), En Avant
(Tiến lên),... (Bắc kỳ)
+ Nhành lúa, Dân, Sông hương tục bản,... (Trung kỳ)
+ Phổ thông, Dân chúng, La Lutte (Tranh đấu),... (Nam kỳ)
+ Các tờ báo của Đảng tuyên truyền, giới thiệu chủ nghĩa Mác – Lênin, Đảng Cộng sản Đông
Dương,...)
- Nhiều tác phẩm văn học hiện thực phê phán ra đời: Bước đường cùng (Nguyễn Công
Hoan), Tắt đèn (Ngô Tất Tố), Số đỏ (Vũ Trọng Phụng), Đời cô Lựu (Trần Hữu Trang),...
2.3. Đấu tranh nghị trường:
- Những năm 1937-1938, Mặt trận Dân chủ còn tổ chức các cuộc vận động tranh cử vào các
Viện dân biểu Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Hội đồng quản hạt Nam Kỳ, Hội đồng kinh tế lý tài Đông
Dương:
(+ Tại cuộc bầu cử vào Viện Dân biểu Trung Kỳ (8/1937), Đảng đã vận động những người
tiến bộ trong hàng ngũ trí thức ra ứng cử. Hầu hết các ứng cử viên do Đảng vận động ứng cử
đều trúng cử.
+ Tại kỳ họp của Viện Dân biểu (9/1938), nghị viên đã bác bỏ dự án thuế thân và thuế điền
thổ của chính phủ thuộc địa.
+ Tại cuộc tranh cử vào Viện Dân biểu Bắc Kì (1938), 15 ứng cử viên của Mặt trận Dân chủ
đã trúng cử.
+ Mặt trận Dân chủ còn giành thắng lợi trong Hội đồng Kinh tế lí tài Đông Dương.
+ Cuộc Tổng tuyển cử vào Hội đồng Quản hạt Nam Kì (1939) bị thất bại do sự thâm
độc của bọn phản động thuộc địa.)
→ Đưa ứng viên ra tranh cử (công khai) nhưng phải che giấu thân phận của ứng cử viên (bí
mật)
2.4. Đấu tranh trên lĩnh vực kinh tế:
- Nổ ra nhiều phong trào bãi công, bãi thị, đòi thi hành chính sách ngày làm 8 giờ, chống
đánh đập, cúp phạt,...
(SV có thể nói thêm một số ý về hoạt động của Nguyễn Ái Quốc:
- Tháng 10/1938, Nguyễn Ái Quốc rời Mátxcơva (Liên Xô) để trở lại Trung Quốc.
45

- Năm 1939, Người đã gửi nhiều thư cho Đảng để truyền đạt những quan điểm của Quốc tế
Cộng sản và góp nhiều ý kiến có giá trị về sự lãnh đạo của Đảng)
3. Ý nghĩa của phong trào dân chủ 1936-1939:
Câu 24: Từ việc phân tích nội dung chính của phong trào dân chủ 1936-1939, anh chị hãy
nêu ý nghĩa của phong trào đối với cách mạng Việt Nam sau này?
(SV tham khảo hướng dẫn dưới đây)
1. SV tiến hành phân tích bối cảnh, nội dung chính của phong trào dân chủ 1936-1939:
(tham khảo câu trên)
2. SV tiến hành thực hiện yêu cầu của đề bài:
- Thứ nhất, đây là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, do Đảng Cộng sản Đông
Dương lãnh đạo, buộc chính quyến thực dân phải nhượng bộ 1 số yêu sách về dân sinh, dân
chủ.
- Thứ hai, quần chúng được giác ngộ về chính trị, tập hợp lực lượng chính trị hùng hậu cho
cách mạng. Đội ngũ cán bộ, đảng viên được rèn luyện, trưởng thành.
- Thứ ba, uy tín của Đảng được mở rộng, tổ chức được củng cố và phát triển.
- Thứ tư, Đảng tích lũy được nhiều kinh nghiệm đấu tranh về chỉ đạo chiến lược:
+ Giải quyết mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu trước mắt. + Xây dựng một
mặt trận thống nhất rộng rãi phù hợp với yêu cầu.
+ Kết hợp các hình thức tổ chức bí mật và công khai để tập hợp quần chúng → Đảng ta đã
trưởng thành hơn một bước.
- Thứ năm, phong trào đã động viên, giáo dục, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh,
đồng thời đập tan những luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc và những hành động phá hoại của
các thế lực phản động khác.
- Thứ sáu, phong trào là cuộc tập dượt lần 2 chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau
này.
→ Đây thật sự là một phong trào cách mạng sôi nổi, tuy “những yêu sách đó tự nó không
phải là mục đích cuối cùng” nhưng cũng đã từng bước cho thấy sự trưởng thành của Đảng, từ
việc giành thắng lợi từng phần đến thắng lợi hoàn toàn.
III – PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC 1939-1945:
1. Bối cảnh lịch sử và chủ trương chiến lược mới của Đảng:
Câu 25: Anh chị hãy trình bày và phân tích hoàn cảnh lịch sử mới khi thế giới bước sang năm
1939, Đảng đã đưa ra chủ trương gì để thích ứng với tình hình đó?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn dưới đây)
1. SV tiến hành phân tích bối cảnh lịch sử khi bước vào năm 1939:
46

1.1. Bối cảnh lịch sử:


- Ngày 1/9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ:
+ Chính phủ Đalađiê thi hành một loạt biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong nước và
phong trào cách mạng ở thuộc địa, trong đó có Đông Dương. + Tháng 6/1940, Pháp đầu hàng
Đức.
- Ở Đông Dương, Đô đốc G.Đơcu được cử làm Toàn quyền thay G. Catơru:
+ Thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy”, tăng cường vơ vét sức người, sức của cho cuộc
chiến tranh
+ Bộ máy đàn áp được tăng cường, thiết quân lệnh được ban bố.
+ Ngày 28/9/1939, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm tuyên truyền cộng sản, đạt
Đảng Cộng sản Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật.
- Thực dân Pháp chủ trương phát xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp phong trào cách
mạng, vơ vét nhân lực, vật lực cho cuộc chiến tranh.
- Tháng 9/1940, quân Nhật tràn vào Đông Dương → thực dân Pháp đầu hàng.
+ Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của thực dân Pháp, bóc lột kinh tế và phục vụ cho
nhu cầu chiến tranh và đàn áp phong trào cách mạng.
+ Pháp cấu kết với Nhật để thống trị và bóc lột nhân dân Đông Dương.
- Trong nước, ngoài Pháp và Nhật thì còn có các đảng phái chính trị thân Pháp, thân Nhật
như Đại Việt, Phục Quốc,...
→ Nhân dân Đông Dương chịu cảnh “một cổ hai tròng”, bị áp bức bóc lột bởi cả hai cường
quốc Pháp – Nhật.
- Tháng 12/1941, chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ.
- Nhiều cuộc khởi nghĩa, binh biến đã nổ ra. (SV chỉ cần nêu vắn tắt chỗ này) 2. SV thực hiện
phân tích chủ trương của Đảng: (phần 1.2 và 1.3)
1.2. Chủ trương của Đảng – Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (11/1939):
- Đảng đã kịp thời rút vào hoạt động bí mật, chuyển trọng tâm công tác về nông thôn và tiếp
tục chú trọng các đô thị.
- Ngày 29/9/1939, Trung ương Đảng ra thông báo: “Hoàn cảnh Đông Dương sẽ tiến bước đến
vấn đề dân tộc giải phóng.”
- Từ ngày 6-8/11/1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng được triệu tập tại Bà
Điểm (Hóc Môn – Gia Định):
+ Người chủ trì: Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ. 47

+ Nội dung chính:


Mục tiêu chiến lược trước mắt: đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông
Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập “không có con đường nào khác hơn là con
đường đánh đổ đế quốc Pháp, chống tất cả ách ngoại xâm, vô luận da trắng hay da vàng để
giành lấy giải phóng dân tộc.”
→ “chiến lược cách mạng tư sản dân quyền bây giờ cũng phải thay đổi ít nhiều
cho phù hợp với tình thế mới.”
Hội nghị chủ trương: Tạm gác lại khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu
hiệu chống địa tô cao, chống cho vay lãi nặng, tịch thu ruộng đất của đế quốc và
địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc chia cho dân cày nghèo.
Thay khẩu hiệu lập chính quyền Xô viết công, nông, binh bằng khẩu hiệu lập
chính phủ dân chủ cộng hòa.
Phương pháp cách mạng: chuyển từ đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ sang
đấu tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp
pháp, nửa hợp pháp sang bí mật, bất hợp pháp.
Thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc Phản đế Đông Dương nhằm tập hợp
tất cả các lực lượng yêu nước, tiến tới đánh đổ đế quốc và tay sai, giành độc lập dân tộc.
→ Nghị quyết đã đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng – đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc
lên hàng đầu, đáp ứng đúng yêu cầu khách quan và đưa cả nước bước vào thời kỳ trực tiếp
vận động cứu nước.
- Tháng 11/1940, Hội nghị cán bộ Trung ương họp, lập lại Ban chấp hành Trung ương và
nhận định: “Cách mạng phản đế và cách mạng thổ địa phải đồng thời tiến, không thể cái làm
trước cái làm sau”, kẻ thù trước mắt là thực dân Pháp và phát xít Nhật. (chú ý)
- Duy trì cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, đình chỉ cuộc Khởi nghĩa Nam Kỳ.
→ Trung ương Đảng vẫn chưa thực sự dứt khoát với chủ trương đặt nhiệm vụ giải phóng dân
tộc lên hàng đầu được đề ra tại Hội nghị tháng 11/1939.
→ Nói cách khác, chủ trương tại Hội nghị tháng 11/1939 là dấu hiệu đánh dấu sự khắc phục
bước đầu về việc giải quyết hai nhiệm vụ phản đế và điền địa.
Câu 26 (Đề thi KTHP 22-23 số 1): Anh/chị hãy làm rõ chủ trương của Đảng về giải quyết
nhiệm vụ “đánh đổ đế quốc” và “đánh đổ phong kiến” tại Hội nghị lần thứ tám của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (5/1941)?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn dưới đây)
1. SV tiến hành phân tích bối cảnh:
1.3. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5/1941):
48

- Ngày 28/1/1941, sau hơn 30 năm ra đi tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã về nước
trực tiếp lãnh đạo cách mạng.
- Từ ngày 10-14/5/1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung
ương Đảng.
2. SV tiến hành phân tích nội dung chính:
- Các nội dung chính của Hội nghị:
+ Thứ nhất, Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng vẫn là giải
phóng dân tộc “... cuộc cách mạng trước mắt của Việt Nam là một cuộc cách mạng giải
phóng dân tộc;...”
+ Thứ hai, Chủ trương lập Mặt trận Việt Minh nhằm:
“đoàn kết toàn dân, chống Nhật, chống Pháp, tranh lại độc lập;...”
Tập hợp lực lượng rộng rãi toàn dân tộc “không phân biệt thợ thuyền, dân cày,
phú nông, địa chủ, tư bản bản xứ...”, ai có tinh thần cứu quốc thì tham gia Việt
Minh.
Nhiệm vụ: giúp cho các hội viên hiểu được chủ nghĩa cộng sản.
+ Thứ ba, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và phát xít Nhật.
+ Thứ tư, khẳng định rằng cách mạng Đông Dương hiện tại không phải là cách mạng tư sản
dân quyền mà là cuộc cách mạng nhằm mục tiêu duy nhất là giải phóng dân tộc.
Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất
của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lại ruộng đất công cho công bằng,
giảm tô, giảm tức.
Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải
phóng... thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi
của bộ phận, giai cấp đế vạn năm cũng không đòi lại được.”
+ Thứ năm, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi hành
chính sách “dân tộc tự quyết”. (Điểm khác biệt so với Hội nghị tháng 11/1939)
→ Hội nghị đã quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng, thực hiện
đoàn kết dân tộc trong nước và toàn thể Đông Dương để chống Pháp.
+ Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng
và nhân dân:
“phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà
đánh lại quân thù.”
Cách mạng đi từ khởi nghĩa từng phần (địa phương) đến Tổng khởi nghĩa (cả nước).
49

+ Thứ bảy, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”
(điểm khác biệt với Hội nghị tháng 11/1939)
→ Hội nghị này đã hoàn chỉnh chủ trương chiến lược được đề ra từ Hội nghị tháng 11/1939,
khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930.
→ Đây là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh việc chuẩn bị lực lượng, tiến
lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập dân tộc.
Câu 27: Phân tích chủ trương của Đảng về giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn
đề giai cấp từ năm 1930 đến Hội nghị Trung ương 8 tháng 5/1941?
(SV có thể tham khảo mẫu dưới đây, có thể bổ sung thêm)
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930)
Cách mạng tư sản dân quyền, thổ địa cách mạng tiến lên xã hôi cộng sản, trong đó đặt nhiệm
vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Luận cương chính trị tháng 10/1930
Cách mạng tư sản dân quyền tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa bỏ qua thời kì TBCN,
nhấn mạnh: “thổ địa cách mạng là cái cốt của tư sản dân quyền cách mạng”, thiên về đấu
tranh giai cấp.
Tác phẩn Chung quanh vấn đề chiến sách mới (tháng 10/1936)
Cách mạng giải phóng dân tộc không nhất định phải kết hợp chặt chẽ với cách mạng ruộng
đất. Việc khẳng định muốn đánh đổ đế quốc cần phải phát triển cách mạng điền địa, muốn
giải quyết cách mạng điền địa cần phải đánh đổ đế quốc là chưa thỏa đáng.
Hội nghị Trung ương Tháng 11/1939
Đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng Đông Dương làm cho Đông Dương hoàn toàn độc
lập (đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên trên hết). Tức là tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng
đất (mức độ thấp) đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ. Khẩu hiệu lập
Chính phủ dân chủ cộng hòa
Hội nghị Trung ương Tháng 5/1941
Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng
đất. Tập hợp mọi lực lượng nhân dân yêu nước trong Mặt trận Việt Minh để đứng lên giải
phóng đất nước.
Thể hiện năng lực lãnh đạo của Đảng trong việc giải quyết hai nhiệm vụ chiến lược là
giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp ở Việt Nam.
50

Câu 28: Anh chị hãy so sánh một cách cơ bản giữa Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11/1939 và Hội nghị lần thứ 8 tháng 5/1941?
Câu 29: Có nhận định cho rằng: “Sự phát triển đường lối của Đảng trong việc giải quyết vấn
đề dân tộc và vấn đề giai cấp giai đoạn 1939-1941 thể hiện sự kế thừa, sáng tạo”. Bằng kiến
thức của mình, anh chị hãy bình luận nhận định trên.
(SV có thể tham khảo mẫu dưới đây, có thể bổ sung thêm)
Nội dung
Thời gian
Địa điểm
Người chủ trì.
Kẻ thù
Nhiệm vụ trước mắt:
1. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương ĐCS Đông Dương 11/1939.
11/ 1939
Bà Điểm (Hóc Môn – Gia Định)
Nguyễn Văn Cừ
Thực dân Pháp
2. Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương ĐCS Đông Dương 5/1941.
Đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng Đông Dương làm cho Đông Dương hoàn toàn độc
lập.
Giải phóng dân tộc.
Khẩu hiệu
Gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa
chủ. Khẩu hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hòa (Liên bang Đông Dương)
Gác khẩu hiệu CM ruộng đất
→ giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công, tiến tới người cày có ruộng. Thành lập Chính phủ
Việt Nam Dân Chủ Cộng hòa.
Phương pháp đấu tranh:
Chủ trương
Hoạt động bí mật, bất hợp pháp.
thành lập Mặt trận Thống nhất Dân tộc phản đế Đông Dương.
Đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng về chỉ đạo chiến lược, đặt nhiệm vụ giải phóng dân
tộc lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kì trực tiếp vận động cứu nước.
Khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa. Coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung
tâm của toàn Đảng, toàn dân.
Thành lập Mặt trận Việt Nam Độc Lập Đồng Minh (Việt Minh)
Hoàn chỉnh việc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng đã đề ra tai Hội nghị trung ương
11/1939 nhằm giải quyết vấn đề số 1 là độc lập dân tộc.
Ý nghĩa:
- Phản ánh sự lãnh đạo, chỉ đạo sáng suốt, nhạy bén của Đảng.
- Đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc của Đảng về nghệ thuật hoạch định đường lối chính trị.
- Đây là sự khẳng định, kế thừa, phát triển lên một bước mới tư tưởng Hồ Chí Minh về con
đường giải phóng dân tộc.
10 → 19/ 5/ 1941 Pắc Bó (Cao Bằng). Nguyễn Aí Quốc Thực dân Pháp, Phát xít Nhật.
51

- Quyết định trực tiếp đến thắng lợi của cách mạng tháng Tám. 4
Câu 30: Hãy khái quát lại các phong trào chống đế quốc được xem là “tiếng súng báo hiệu
cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc” trong những năm 1940-1941?
(SV có thể tham khảo các hướng dẫn dưới đây)
2. Phong trào chống Pháp – Nhật và đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi
nghĩa vũ trang:
2.1. Phong trào chống Pháp – Nhật:
Khởi nghĩa Bắc Sơn (27/9/1940)
- Đêm 27/9/1940, nhân dân Bắc Sơn dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương đã chặn đánh
Pháp, chiếm đồn Mỏ Nhài, làm chủ châu lỵ Bắc Sơn
→ Đội du kích Bắc Sơn được thành lập.
- Thực dân Pháp dưới sự hỗ trợ của Nhật đã tiến hành khủng bố phong trào cách mạng Bắc
Sơn (đốt phá làng bản, dồn làng, tập trung dân, bắn giết những người tham gia khởi nghĩa)
→ Khởi nghĩa Bắc Sơn là bước phát triển của đấu tranh vũ trang vì mục tiêu giành độc lập,
giúp Đảng rút ra những bài học kinh nghiệm quý báo về khởi nghĩa vũ trang, chọn thời cơ
khởi nghĩa.
Khởi nghĩa Nam Kỳ (23/11/1940)
- Tháng 11/1940, Hội nghị cán bộ Trung ương họp ở làng Đình Bảng (Bắc Ninh) quyết định
duy trì và củng cố lực lượng vũ trang ở Bắc Sơn và đình chỉ chủ trương phát động khởi nghĩa
ở Nam Kỳ.
→ Chủ trương hoãn chưa đến nơi thì khởi nghĩa ở Nam Kỳ đã nổ ra vào đêm 22, rạng sáng
23/11/1940.
- Quân khởi nghĩa đã đánh chiếm nhiều đồn bốt của địch.
- Chính quyền cách mạng được thành lập ở một số địa phương.
- Tuy nhiên, cuộc khởi nghĩa đã bị đàn áp dã man, khốc liệt, khiến lực lượng cách mạng bị
tổn thất nặng nề
→ Khởi nghĩa Nam Kỳ đã chứng tỏ tinh thần yêu nước của các tầng lớp nhân dân miền Nam,
sẵn sàng đứng lên chiến đấu chống quân thù.
Binh biến Đô Lương (13/1/1941)
- Ngày 13/1/1941, Binh biến nổ ra tại đồn Chợ Rạng (Đô Lương) do Đội Cung chỉ huy.
- Đội quân đã đánh chiếm Đô Lương rồi tiến về Vinh để phối hợp đánh chiếm thành nhưng
thất bại.
→ Ba cuộc khởi nghĩa trong 3 tháng đã thu hút nhiều tầng lớp nhân dân và binh lính tham
gia, nêu cao tinh thần bất khuất của dân tộc. Tuy thất bại nhưng đã là “những tiếng súng báo
hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc, là bước đầu đấu tranh bằng vũ lực của các dân tộc Đông
Dương”
4 TS. Bùi Kim Đỉnh, TS. Nguyễn Quốc Bảo: Hỏi – đáp môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005, tr.45-46
52

2.2. Đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang:
Câu 31 (Đề thi KTHP 22-23 số 3, 23-24 HKI): Anh/chị hãy phân tích quá trình chuẩn bị cho
khởi nghĩa của Đảng từ sau Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 5/1941 đến
trước tháng 3/1945. Từ đó cho biết ý nghĩa của nó đối với Cách mạng Tháng Tám năm 1945
Câu 32: Có ý kiến cho rằng Đảng Cộng sản Việt Nam đã bị động trong giai đoạn giành chính
quyền, bằng kiến thức lịch sử Đảng chọn lọc từ tháng 5/1941 đến tháng 3/1945, anh chị hãy
bác bỏ luận điểm trên.
(SV tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây) 1. SV bác bỏ luận điểm được đưa ra: (câu 2) 2.
SV tiến hành phân tích bối cảnh lịch sử:
- Thứ nhất, bối cảnh lịch sử:
+ Nguyễn Ái Quốc đã gửi thư (6/6/1941) nhằm kêu gọi đồng bào cả nước: “Trong lúc này
quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy. Chúng ta phải đoàn kết lại đánh đổ bọn đế
quốc và bọn Việt gian đặng cứu giống nòi ra khởi nước sôi lửa bỏng.”
+ Pháp – Nhật tăng cường đàn áp cách mạng Việt Nam
+ Ngày 25/10/1941, Việt Minh công bố Tuyên ngôn, nêu rõ: “Việt Nam độc lập đồng
minh ra đời”.
→ Đây là mặt trận đại đoàn kết dân tộc Việt Nam, là nơi tập hợp, giác ngộ và rèn luyện lực
lượng chính trị rộng lớn, quyết định đến tống khởi nghĩa giành chính quyền sau này.
3. SV tiến hành phân tích quá trình chuẩn bị về lực lượng chính trị, vũ trang, căn cứ địa.
- Thứ hai, xây dựng lực lượng chính trị:
+ Đảng đã tích cực chăm lo xây dựng Đảng, củng cố tổ chức, mở nhiều lớp huấn luyện
ngắn ngày, đào tạo cán bộ.
+ Đối với việc vận động quần chúng tham gia Việt Minh, Đảng họp tại Võng La tháng
2/1943 nhằm đưa ra các biện pháp cụ thể phát triển phong trào quần chúng rộng rãi và đều
khắp:
Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng các hội Cứu quốc trong Mặt trận Việt Minh.
Năm 1942, khắp Cao Bằng đều có Hội Cứu quốc.
Ủy ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng và Ủy ban Việt Minh lâm thời liên tỉnh Cao –
Bắc – Lạng được thành lập.
+ Ở nhiều tỉnh, thành thuộc Bắc kỳ và một số tỉnh Trung Kỳ, hầu hết các hội Phản đế chuyển
thành hội Cứu quốc, nhiều hội Cứu quốc mới được thành lập.
+ Năm 1943, Đảng công bố bản Đề cương văn hóa Việt Nam, xác định:
Văn hóa cũng là một trận địa cách mạng.
53

Xây dựng một nền văn hóa mới theo ba nguyên tắc: khoa học, dân tộc, đại chúng. + Tháng
6/1944, Đảng Dân chủ Việt Nam được thành lập bởi một số sinh viên, trí thức
yêu nước, tham gia tích cực vào các hoạt động của Việt Minh.
+ Cuối năm 1944, Hội Văn hóa cứu quốc Việt Nam ra đời, thu hút trí thức và các nhà hoạt
động văn hóa vào mặt trận đấu tranh giành độc lập dân tộc.
+ Đảng cũng tăng cường công tác vận động binh lính người Việt trong quân đội Pháp, những
ngoại kiều ở Đông Dương chống phát xít.
+ Đảng và Việt Minh đã xuất bản nhiều tờ báo, góp phần vào việc tuyên truyền đường lối
chính sách của Đảng, đấu tranh chống thủ đoạn chính trị, văn hóa của địch:
Một số tờ báo nổi bật: Việt Nam độc lập, Cờ giải phóng, Cứu quốc, Bãi Sậy,...
Báo chí cũng được sử dụng tại các nhà từ như vũ khí để chống lại kẻ thù:
Suối reo, Bình Minh, Thông reo,...
- Thứ ba, xây dựng lực lượng vũ trang:
+ Đội du kích Bắc Sơn được duy trì và phát triển thành Cứu quốc quân.
+ Một bộ phận lực lượng vũ trang khởi nghĩa chuyển sang xây dựng thành những đội du kích,
hoạt động ở cắn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai:
Các đội du kích thống nhất thành Trung đội Cứu quốc quân I (14/2/1941).
Sau 8 tháng hoạt động, Cứu quốc quân phân tán thành nhiều bộ phận để chấn
chỉnh lực lượng, gây dựng cơ sở chính trị.
Trung đội Cứu quốc quân II ra đời (15/9/1941).
+ Cuối năm 1941, Nguyễn Ái Quốc quyết định thành lập một đội vũ trang ở Cao Bằng
để thúc đẩy phát triển cơ sở chính trị và xây dựng lực lượng vũ trang.
+ Tháng 12/1941, Trung ương ra thông cáo Cuộc chiến tranh Thái Bình Dương và trách
nhiệm cần kíp của Đảng nhằm:
Vận động nhân dân đấu tranh chống địch bắt lính, bắt phu, chống cướp đoạt tài sản của nhân
dân,...
Củng cố và mở rộng các đội tự vệ cứu quốc.
Thành lập các tiểu tổ du kích để tiến lên thành lập đội du kích chính thức.
Mở rộng cơ sở quần chúng và lực lượng vũ trang ở các khu du kích.
+ Ở căn cứ Bắc Sơn – Võ Nhai, Cứu quốc quân tiến hành tuyên truyền vũ trang, gây cơ sở
chính trị, mở rộng khu căn cứ.
+ Trung đội Cứu quốc quân III ra đời (25/4/1944).
+ Năm 1943, Ban Việt Minh liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng lập ra 19 ban “Xung phong Nam
tiến” nhằm liên lạc với căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai. 54

+ Ngày 7/5/1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “Sửa soạn khởi nghĩa”.
+ Ngày 10/8/1944, Trung ương Đảng kêu gọi nhân dân “sắm vũ khí đuổi thù chung”.
+ Tháng 10/1944, Hồ Chí Minh gửi thư về việc triệu tập Đại hội đại biểu quốc dân.
+ Cuối năm 1944, Hồ Chí Minh quyết định đình chỉ phát động chiến tranh du kích trên quy
mô rộng lớn vì chưa đủ điều kiện.
+ Chỉ thị thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân đã xác định nguyên tắc,
phương thức hoạt động, phương châm tác chiến của lực lượng vũ trang.
+ Ngày 22/12/1944, Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân được thành lập tại Cao
Bằng và đã giành được các thắng lợi ban đầu, đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng chính trị và
quân sự, cơ sở cách mạng, củng cố và mở rộng căn cứ.
+ Ngày 24/12/1944, Đoàn của Tổng bộ Việt Minh do Hoàng Quốc Việt dẫn đầu sang Trung
Quốc liên lạc với các nước Đồng Minh để chống Nhật.
+ Tháng 2/1945, Hồ Chí Minh sang Trung Quốc để tranh thủ sự giúp đỡ của quân Đồng
Minh.
- Thứ tư, xây dựng căn cứ địa:
+ Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, căn cứ địa Bắc Sơn-Võ Nhai được xây dựng. + Năm 1941,
Nguyễn Ái Quốc chọn Cao Bằng để xây dựng căn cứ địa.
→ Đây là hai căn cứ địa lợi đầu tiên của cách mạng nước ta.
+ Từ Cao Bằng, khu căn cứ được mở rộng sang các tỉnh Hà Giang, Bắc Kạn, Lạng Sơn. +
Các đoàn xung phong Nam tiến đẩy mạnh hoạt động, mở một hành lang chính trị nối
liền hai căn cứ trên (cuối năm 1943).
+ Trong các vùng căn cứ, hoạt động sản xuất, xây dựng và hoạt động của các đoàn thể
cứu quốc, lực lượng vũ trang vẫn được diễn ra.
4. SV tiến hành đánh giá ý nghĩa của công cuộc chuẩn bị:
- Ý nghĩa của quá trình chuẩn bị cho khởi nghĩa đối với Cách mạng tháng 8:
+ Thứ nhất, công cuộc chuẩn bị đã tập hợp được lực lượng hùng hậu, khơi dậy tinh thần dân
tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, xây dựng được lực lượng chính trị và lực lượng vú trang
cũng như căn cứ địa hùng mạnh.
+ Thứ hai, Việt Minh là điển hình trong việc huy động sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
+ Thứ ba, công cuộc chuẩn bị kế thừa từ lực lượng cách mạng được nuôi dưỡng từ trước
thông qua các cuộc vận động 1930-1931, 1936-1939.
55

+ Thứ tư, công cuộc chuẩn bị được thực hiện gấp rút với tinh thần tập trung cao độ, tạo điều
kiện để chờ đợi thời cơ đứng lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
+ Thứ năm, tạo điều kiện cho việc xuất hiện thời cơ đứng lên Tổng khởi nghĩa giành chính
quyền tháng 8 năm 1945 ít đổ máu và thắng lợi nhanh chóng.
+ .......
3. Cao trào kháng Nhật cứu nước – Khỏi nghĩa từng phần (tháng 3-8/1945)
Câu 33: Anh chị hãy phân tích bối cảnh và diễn biến của Khởi nghĩa từng phần từ tháng
3/1945 đến tháng 8/1945?
Câu 34: Hãy phân tích chủ trương của Đảng sau sự kiện “Nhật đảo chính Pháp” (9/3/1945)?
(SV tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV tiến hành phân tích bối cảnh lịch sử:
3.1. Bối cảnh lịch sử:
- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc:
+ Hồng quân Liên Xô tiến đánh Béclin, giải phóng nhiều nước ở Đông Âu. + Anh – Mỹ mở
mặt trận thứ hai, đổ quân lên nước Pháp (2/1945).
→ Pháp được giải phóng. Chính phủ Đờ Gôn về Paris.
+ Ở mặt trận châu Á – Thái Bình Dương, quân Đồng Minh giáng cho phát xít Nhật những
đòn nặng nề.
+ Ở Đông Dương, lực lượng Pháp ráo riết hoạt động, chờ thời cơ phản công quân Nhật. +
Mâu thuẫn Pháp – Nhât ngày càng gay gắt: “Cả hai quân thù Nhật – Pháp đều đang
sửa soạn tiến tới chỗ tao sống mày chết, quyết liệt cùng nhau”
- Ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp, độc chiếm Đông Dương:
+ Pháp chống cự yếu ớt ở một vài nơi rồi mau chóng đầu hàng.
+ Sau khi đảo chính thành công, Nhật tuyên bố: “giúp các dân tộc Đông Dương xây dựng nền
độc lập”
+ Nhật thi hành một loạt các chính sách để củng cố quyền thống trị, dựng lên chính phủ Trần
Trọng Kim và đưa Bảo Đại làm “Quốc trưởng”.
→ Nhật thi hành nhiều chính sách để bòn rút, vơ vét của cải của nhân dân, đàn áp dã man
những người theo cách mạng.
2. SV phân tích chủ trương của Đảng:
56

3.2. Chủ trương của Đảng:


- Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị Nhật – Pháp bắn nhau và hành
động của chúng ta:
+ Đảng nhận định: “Cuộc đảo chính đã tạo nên sự khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng
những điều kiện tổng khởi nghĩa chưa chín muồi.”
+ Xác định kẻ thù cụ thể, trước mắt và duy nhất của nhân dân Đông Dương sau cuộc đảo
chính là phát xít Nhật.
+ Thay khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít
Nhật.”
+ Hình thức đấu tranh: từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị đến biểu tình, thị uy, vũ trang du kích
và chuyển qua tổng khởi nghĩa khi điều kiện chín muồi.
+ Quyết định phát động một cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc
tổng khởi nghĩa.
→ Thể hiện sự lãnh đạo kiên quyết, kịp thời của Đảng, quyết định thắng lợi của Tổng khởi
nghĩa tháng Tám.
(- Chiến tranh du kích cục bộ và khởi nghĩa từng phần nổ ra ở vùng thượng du và trung du
Bắc Kỳ:
+ Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân phối hợp với Cứu quốc quân và lực lượng chính
trị của quần chúng giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện (Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn,...)
+ Khởi nghĩa Ba Tơ thắng lợi, đội du kích Ba Tơ được thành lập và xây dựng căn cứ Ba Tơ.
- Tại Bắc Kì và Bắc Trung Kì, Đảng đề ra khẩu hiệu “phá kho thóc giải quyết nạn đói”, đáp
ứng nguyện vọng của nông dân.
+ Phong trào đã “thổi bùng ngọn lửa căm thù trong đông đảo nhân dân”
+ “Phát động quần chúng vùng dậy với khí thế cách mạng hừng hực tiến tới tổng khởi
nghĩa giành chính quyền”
- Việt Minh lãnh đạo quần chúng nổi dậy ở Tiên Du, Bần Yên Nhân,...
- Ở Nam Kì, phong trào Việt Minh hoạt động mạnh nhất tại Mĩ Tho và Hậu Giang.
- Ngày 16/4/1945, Tổng Bộ Việt Minh ra chỉ thị về việc tổ chức Ủy ban giải phóng Việt Nam
- Ngày 20/4/1945, Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc kỳ quyết định thống nhất các lực lượng
vũ trang và phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang.
→ Ủy ban Quân sự cách mạng Bắc Kì được thành lập có nhiệm vụ chỉ huy các chiến khu ở
Bắc Kì và giúp đỡ cả nước về mặt quân sự.
57

- Ngày 15/5/1945, Cứu quốc quân và Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân thống nhất
thành Việt Nam Giải phóng quân, phát triển lực lượng bán vũ trang và xây dựng 7 chiến khu.
- Tháng 5/1945, Hồ Chí Minh về Tân Trào (Tuyên Quang) và chọn nơi đây làm trung tâm chỉ
đạo phong trào cách mạng cả nước. (chỉ thị chuẩn bị Đại hội quốc dân, thành lập Khu giải
phóng)
- Ngày 4/6/1945, Khu Giải phóng Việt Bắc chính thức được thành lập gồm hầu hết các tỉnh
như Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn,.. và một số vùng lân cận thuộc Bắc Giang,...
+ Tân Trào được chọn làm Thủ đô của Khu giải phóng.
+ Ủy ban chỉ huy lâm thời Khu giải phóng được thành lập, thi hành chính sách của Việt
Minh.
+ Nhiều chiến khu mới được xây dựng: Đông Triều, Hòa – Ninh – Thanh,...
- Tại các đô thị, các đội danh dự Việt Minh đẩy mạnh hoạt động vũ trang tuyên truyền, diệt
ác trừ gian,...
- Báo chí của Đảng và Việt Minh đều hoạt động công khai. - Ý nghĩa:
+ Động viên đông đảo quần chúng nhân dân.
+ Lôi kéo được tư sản dân tộc và địa chủ nhỏ tham gia hoạt động cách mạng. + Làm cho
không khí sủa soạn khởi nghĩa sục sôi trong cả nước.
+ Trận địa cách mạng được mở rộng.
+ Lực lượng cách mạng được tăng cường.
→ Đây là một cuộc khởi nghĩa từng phần và chiến tranh du kích cục bộ, giành chính quyền ở
những nơi mà thời cơ khởi nghĩa chín muồi, tạo thế và lực cho Cách mạng Tháng 8)
Câu 35: Anh chị hãy phân tích thời cơ “ngàn năm có một” tháng 8/1945, Đảng đã đưa ra
những chủ trương chỉ đạo nào trước thời cơ đó?
Câu 36: Anh chị hãy làm rõ chủ trương chớp thời cơ khởi nghĩa giành chính quyền trong
Cách mạng Tháng 8 năm 1945 của Đảng Cộng sản Đông Dương?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày bối cảnh lịch sử:
- Giữa tháng 8/1945, Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc:
+ Phát xít Đức đầu hàng Liên Xô và Đồng minh (9/5/1945).
4. Tổng khởi nghĩa giành chính quyền (8/1945):
4.1. Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố:
58

+ Liên Xô tuyên chiến với Nhật.


+ Mỹ ném bom nguyên tử xuống Nhật Bản buộc Nhật phải tuyên bố đầu hàng Đồng Minh
không điều kiện vào ngày 15/8/1945.
- Tại Đông Dương:
+ Quân Nhật rệu rã, mất hết tinh thần.
+ Chính phủ Trần Trọng Kim và tay sai hoang mang cực độ.
- Theo quyết định của hội nghị Pốtxđam (từ ngày 17/7/1945-2/8/1945), việc giải giáp quân
Phát xít Nhật tại Đông Dương được giao cho Quân Anh (Nam vĩ tuyến 16) và Trung Hoa
Dân Quốc (Bắc vĩ tuyến 16) (tháng 9/1945)
2. SV tiến hành lý giải vì sao gọi đây là thời cơ “ngàn năm có một”:
→ Đây là thời cơ “ngàn năm có một” vì:
+ Thứ nhất, Phát xít Nhật – kẻ thù duy nhất tại Đông Dương đã đầu hàng quân Đồng
Minh, tình hình thế giới lúc này có lợi cho việc đánh đuổi quân Nhật.
+ Thứ hai, từ thời điểm Nhật đầu hàng Đồng minh đến khi quân Đồng Minh kéo vào nước ta
chỉ vỏn vẹn 2 tuần lễ, một khoảng thời gian không quá ngắn nhưng cũng không quá dài, đủ
để ta có thể thực hiện giành chính quyền.
+ Thứ ba, nếu ta không giải phóng dân tộc ngay trong thời điểm này mà để vụt mất thì cơ hội
để tiến hành Tổng khởi nghĩa giành chính quyền có lẽ đến vạn năm cũng không xuất hiện vì
các nước đế quốc sẽ tràn vào lãnh thổ Việt Nam, làm xuất hiện nhiều kẻ thù và khó đàm
phán.
+ Thứ tư, theo quyết định của Hội nghị I-an-ta (2/1945), Pháp cũng có đủ điều kiện để quay
trở lại tái chiếm thuộc địa (Việt Nam) với sự trợ giúp của Anh, do đó, việc giải phóng dân tộc
sẽ trở nên cực kỳ khó khăn.
+ Thứ năm, các thế lực chống cách mạng trong nước cũng đang lăm le trỗi dậy.
→ Toàn thể dân tộc cần tranh thủ cơ hội này để thực hiện giải phóng dân tộc, giành lấy chủ
quyền quốc gia, độc lập dân tộc. Vấn đề giành chính quyền đang trở nên rất cấp bách và nước
rút.
3. SV tiến hành phân tích chủ trương của Đảng:
- Ngày 12/8/1945, Ủy ban lâm thời Khu giải phóng hạ lệnh khởi nghĩa trong khu.
- Ngày 13/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban Khởi nghĩa
toàn
quốc;
- 23 giờ ngày 13/8/1945, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố “Quân lệnh số 1” → PHÁT
LỆNH TỔNG KHỞI NGHĨA TRONG CẢ NƯỚC.
59

- Từ ngày 14-15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng hợp tại Tân Trào đã tập trung phân
tích tình hình và quyết định phát động toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
+ Ba nguyên tắc được xác định: tập trung, thống nhất và kịp thời.
+ Khẩu hiệu đấu tranh: “Phản đối xâm lược! Hoàn toàn độc lập! Chính quyền nhân
dân!”
+ Phương hướng hành động:
Đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng, không kể thành phố hay nông thôn;
Quân sự phối hợp với chính trị;
Phải làm tan rã tinh thần quân địch và dụ địch đầu hàng trước khi đánh.
+ Chộp lấy những căn cứ chính trước khi quân Đồng Minh vào.
+ Quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội và đối ngoại cần thi hành
sau khi giành được chính quyền.
- Từ ngày 16-17/8/1945, Đại hội Quốc dân được triệu tập ở Tân Trào:
+ Đại hội tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng.
+ Thông qua 10 chính sách lớn của Việt Minh.
+ Cử ra Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.
→ Hồ Chí Minh: “Chúng ta không thể chậm trễ. Tiến lên! Tiến lên! Dưới lá cờ Việt Minh,
đồng bào hãy dũng cảm tiến lên!”
4. SV phân tích ngắn gọn diễn biến của cuộc Tổng khởi nghĩa: (tập trung dòng gạch chân)
4.2. Tổng khởi nghĩa giành chính quyền:
Câu 37: Anh chị hãy phân tích diễn biến của cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền tháng
8/1945?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày bối cảnh lịch sử: (tham khảo câu trên)
2. SV phân tích diễn biến Cách mạng tháng Tám:
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân đã nổi dậy ở nông thôn và thành thị.
- Từ ngày 14-18/8/1945, tuy chưa nhận được lệnh tổng khởi nghĩa, nhưng nắm vững tinh thần
các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, căn cứ vào tình hình thực tiễn đã phát động nhân dân khởi
nghĩa.
+ Khởi nghĩa nổ ra ở nhiều xã, huyện thuộc Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,...
+ Ngày 18/8/1945, 4 tỉnh giành được chính quyền sớm nhất là Hải Dương, Bắc Giang, Hà
Tĩnh, Quảng Nam.
60

- Từ ngày 14/8/1945 trở đi, các đơn vị Giải phóng quân lần lượt tiến công các đồn binh Nhật
ở các tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên,... hỗ trợ quần chúng giành chính quyền.
- Chiều 16/8/1945, theo lệnh của Ủy ban khởi nghĩa, một đơn vị giải phóng quân do Võ
Nguyên Giáp chỉ huy, từ Tân Trào tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên.
→ Hầu hết các tỉnh miền Bắc, một số tỉnh miền Trung và miền Nam đã có quần chúng cách
mạng nổi dậy giành chính quyền.
- Tại Hà Nội, chiều ngày 17/8, quần chúng nội, ngoại thành tổ chức míttinh ở Nhà hát lớn (do
Đảng bộ Hà Nội bí mật huy động):
+ Quần chúng xếp thành đội ngũ, đi từ Nhà hát lớn qua các trung tâm.
+ Giương cao cờ đỏ sao vàng.
+ Hô vang khẩu hiệu: “Ủng hộ Việt minh!”, “Đả đảo bù nhìn!”, “Việt Nam độc lập!”,...
→ Hàng vạn quần chúng dự míttinh nhiệt liệt hưởng ứng lời kêu gọi của Việt Minh
→ Cuộc míttinh biến thành míttinh biểu tình tuần hành, chia thành từng toán, đi cổ động
chương trình Việt Minh.
- Sáng ngày 19/8, Thủ đô Hà Nội tràn ngập cờ đỏ sao vàng.
- Ngày 19/8, hàng vạn nhân dân nội, ngoại thành xuống đường biểu dương lực lượng:
+ Kéo xuống đường tập hợp thành đội ngũ, rầm rộ kéo đến quảng trường Nhà hát thành phố
để dự cuộc míttinh do Việt minh tổ chức.
+ Quần chúng cách mạng chia thành nhiều đoàn đi chiếm Phủ Khâm Sai, Tòa Thị Chính, Trại
Bả o an binh, Sở cảnh sát và các công sở của chính quyền thân Nhật.
+ Tối 19/8, cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội thắng lợi (quân Nhật không dám
chống cự).
→ Đây là thắng lợi nổi bật trong cuộc Tổng khởi nghĩa, có tầm ảnh hưởng đến nhiều tỉnh và
thành phố khác, cổ vũ mạnh mẽ phong trào cả nước, làm cho địch ngày càng hoang mang.
- Ngày 20/8, tại Huế, Ủy ban Khởi nghĩa tỉnh được thành lập.
- Ngày 23/8, Ủy ban khởi nghĩa Thừa Thiên Huế huy động quần chúng từ các huyện đã giành
được chính quyền ở ngoại thành, cùng với nhân dân nội thành biểu dương lực lượng.
- Tại Sài Gòn, Xứ ủy Nam Kì quyết định khởi nghĩa ở Sài Gòn và các tỉnh ngày 25/8:
+ Sáng 25/8, các đơn vị “Xung phong công đoàn”, “Thanh niên tiền phong”, công – nông ở
Gia Định, Biên Hòa,... kéo về thành phố.
+ Sáng 25/8, hơn 1 triệu người biểu tình tuần hành thị uy: quân khởi nghĩa chiếm các công sở
(Sở Mật thám, Sở Cảnh sát, nhà ga, bưu điện,...)
61

→ Các cuộc khởi nghĩa tại Hà Nội, Huế, Sài Gòn đã tác động đến các địa phương trong cả
nước.
- Ngày 28/8, Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là những địa phương giành chính quyền muộn
nhất. - Ngày 30/8, trước cuộc míttinh lớn có hàng vạn quần chúng tham gia, vua Bảo Đại
tuyên bố
thoái vị.
→ Chế độ phong kiến Việt Nam hoàn toàn sụp đổ.
5. SV trình bày quá trình khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa:
4.3. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập (2/9/1945)
Câu 38: Sau khi giành chính quyền hoàn toàn, Đảng đã đưa ra những chính sách gì nhằm xác
lập vị thế của đất nước?
(SV tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
- Ngày 25/8/1945, lãnh tụ Hồ Chí Minh cùng với Trung ương Đảng và Ủy ban dân tộc giải
phóng về đến Hà Nội.
- Sáng ngày 26/8/1945, Hồ Chí Minh chủ trì cuộc họp của Thường vụ Trung ương Đảng,
thống nhất những chủ trương đối nội và đối ngoại trong tình hình mới.
- Ngày 27/8/1945, Ủy ban dân tộc giải phóng cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa do Hồ Chí Minh làm chủ tịch:
+ Danh sách được công bố ngày 28/8/1945 tại Hà Nội.
+ Một số thành viên của Mặt trận Việt Minh rút khỏi Chính phủ như Tổng Bí thư Trường
Chinh,...
- Ban Thường vụ Trung ương Đảng, Tổng bộ Việt Minh, chủ tịch Hồ Chí Minh quyết định
sớm
tổ chức lễ Tuyên bố độc lập của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa:
+ Hồ Chí Minh soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập tại ngôi nhà số 48, phố Hàng Ngang,
Hà Nội.
+ Ngày 30/8/1945, Người đã mời các đồng chí trong Ban Thường vụ Trung ương Đảng và
Chính phủ lâm thời trao đổi, góp ý kiến cho bản dự thảo.
→ “Bản Tuyên ngôn độc lập là hoa là quả của bao nhiêu máu đã đổ và bao nhiêu tính mạng
đã hy sinh của những người con anh dũng của Việt Nam, “là kết quả của bao nhiêu hy vọng,
gắng sức và tin tưởng của hơn hai mươi triệu nhân dân”
- Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình lịch sử, Chủ tịch Hồ Chí minh thay mặt Chính
phủ lâm thời đọc bản Tuyên ngôn độc lập, trịnh trọng tuyên bố với toàn thể quốc dân và thế
giới: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập:
+ “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống,
quyền sung sướng và quyền tự do.”
62

+ “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị.”


+ “Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ dân chủ cộng
hòa.”
+ “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mệnh và của cải
để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy.”
+ ....
→ Đây là văn kiện lịch sử có giá trị tư tưởng lớn và ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.
IV – TÍNH CHẤT, NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ, BÀI HỌC KINH
NGHIỆM CỦA CÁCH MẠNG THÁNG 8:
1. Tính chất của Cách mạng Tháng 8:
Câu 39: Từ việc trình bày và phân tích diễn biến của cách mạng Tháng 8, anh chị hãy khái
quát tính chất của cuộc cách mạng Tháng 8?
(SV tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV tiến hành trình bày bối cảnh lịch sử: (tham khảo câu trên)
2. SV thực hiện phân tích diễn biến của Cách mạng tháng Tám năm 1945: (tham khảo câu
trên)
3. SV tiến hành phân tích tính chất:
- Thứ nhất, Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là “một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc
mang tính chất dân chủ mới.
- Thứ hai, Cách mạng Tháng Tám Việt Nam là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc với
mục đích là “làm cho dân tộc Việt Nam thoát khỏi ách đế quốc, làm cho nước Việt Nam
thành một nước độc lập, tự do.
- Thứ ba, Cách mạng Tháng Tám là một cách mạng giải phóng dân tộc điển hình:
+ Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng dân tộc, đi sâu
vào giải quyết triệt để mâu thuẫn dân tộc.
+ Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc, gồm mọi lực lượng dân tộc đoàn kết trong
Mặt trận Việt Minh.
+ Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc”, “ai là người dân sống trên dải
đất Việt Nam thảy đều được một phần tham gia giữ chính quyền, phải có một phần nhiệm vụ
giữ lấy và bảo vệ chính quyền ấy.”
+ Thứ tư, Cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam là một bộ phận của phe dân chủ (phe
Đồng Minh) chống phát xít.
+ Đánh đuổi phát xít Nhật và bọn phong kiến phản động, tay sai thân Nhật. 63

+ Giải quyết một số quyền lợi cho nông dân như tịch thu ruộng đất của đế quốc và phong
kiến, giảm địa tô,...
+ Chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Việt Nam được thành lập. + Xóa bỏ
chế độ quân chủ phong kiến.
+ Các tầng lớp nhân dân được hưởng quyền tự do, dân chủ.
- Thứ năm, Cách mạng Tháng Tám là một cách mạng KHÔNG mang tính dân chủ điển hình:
+ Chưa làm cách mạng ruộng đất.
+ Chưa thực hiện khẩu hiệu người cày có ruộng.
+ Chưa xóa bỏ chế độ phong kiến chiếm hữu ruộng đất.
+ Chưa xóa bỏ những tàn tích phong kiến và nửa phong kiến để cho công nghiệp phát triển.
- Thứ sáu, Cách mạng Tháng Tám còn mang tính nhân văn sâu sắc, đó là giải phóng dân tộc,
giải phóng con người.
2. Nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám:
Câu 40: Vì sao Cách mạng Tháng Tám thắng lợi trong một khoảng thời gian ngắn, ít đổ máu?
(SV tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
2.1. Nguyên nhân khách quan:
- Thứ nhất, Chiến thắng của Đồng minh trong cuộc chiến tranh chống phát xít (Đức, Nhật)
của Hồng Quân Liên Xô đã cổ vũ tinh thần cho nước ta có thể thực hiện giải phóng dân tộc.
- Thứ hai, Phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh vô điều kiện, quân Nhật rệu rã.
2.2. Nguyên nhân chủ quan:
- Thứ nhất, dân tộc ta có truyền thống yêu nước nồng nàn, từng trải qua những cuộc đấu tranh
kiên cường, bất khuất, khi có lệnh thì “đem sức ta mà giải phóng cho ta”.
- Thứ hai, Cách mạng Tháng Tám do Đảng Cộng sản Đông Dương lãnh đạo, đứng đầu là Hồ
Chí Minh, với đường lối đúng đắn dựa trên nền tảng lí luận Mác – Lênin được ứng dụng vào
điều kiện thực tiễn tại Việt Nam.
- Thứ ba, quá trình chuẩn bị lâu dài trong suốt 15 năm qua các phong trào cách mạng 1930-
1931, 1936-1939, cao trào vận động giải phóng dân tộc 1939-1945.
- Thứ tư, toàn Đảng, toàn dân quyết tâm cao độ, linh hoạt, sáng tạo, đồng lòng, cùng hướng
đến mục tiêu giải phóng dân tộc.
64

3. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám:
Câu 41: Cách mạng Tháng Tám đã mang lại điều gì cho dân tộc Việt Nam và thế giới?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
3.1. Ý nghĩa lịch sử:
- Đối với dân tộc:
+ Thứ nhất, đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc trong gần một thế kỷ, chấm dứt
chế độ phong kiến ngàn năm, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. (SV có thể bổ sung
thêm: “Lần này là lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa
thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công, đã nắm chính quyền
toàn quốc”)
+ Thứ hai, mở ra kỷ nguyên độc lập tự do, giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng người
lao động. Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ bước lên địa vị người chủ đất nước, quyết
định vận mệnh của mình.
+ Thứ ba, Đảng Cộng sản Đông Dương từ việc hoạt động bí mật trở thành Đảng cầm quyền.
+ Thứ tư, mở ra kỷ nguyên độc lập dân tộc hướng tới chủ nghĩa xã hội.
+ Thứ năm, lập nên Nhà nước do nhân dân lao động làm chủ: nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa.
- Đối với thế giới:
+ Thứ nhất, góp phần vào chiến thắng chống chủ nghĩa phát xít, làm lung lay hệ thống
thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời kỳ sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ.
+ Thứ hai, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc thế giới. (như châu Á, châu
Phi, Mỹ - Latinh)
+ Thứ ba, góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về cách
mạng giải phóng dân tộc. (Cách mạng giải phóng dân tộc có thể giành thắng lợi trước và
không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc) (SV liên hệ thêm Tư tưởng Hồ Chí
Minh về cách mạng giải phóng dân tộc để phân tích thêm)
→ Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi của đường lối giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo
của Đảng và tư tưởng độc lập, tự do của Hồ Chí Minh.
3.2. Bài học kinh nghiệm: (SV có thể phân tích thêm)
- Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược: phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết
đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất.
- Thứ hai, về xây dựng lực lượng: cần khơi dậy tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân
dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi.
65

- Thứ ba, về phương pháp cách mạng: cần nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của quần
chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh chính trị
và đấu tranh vú trang, (kết hợp khởi nghĩa từng phần chớp thời cơ phát động tổng khởi
nghĩa),...
- Thứ tư, về xây dựng Đảng: phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam.
66

CHỦ ĐỀ 3: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ
CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG, KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM
LƯỢC (1945-1954)
I – XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG 1945-1946:
Câu 42: Anh chị hãy trình bày chủ trương xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng
của Đảng khi đất nước Việt Nam đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” sau tháng
8/1945?
Câu 43: Hãy phân tích Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc sau cách mạng tháng Tám năm 1945?
1. SV trình bày bối cảnh lịch sử (thế giới và trong nước): (câu 1,2)
1. Tình hình Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945:
(SV có thể tham khảo gợi ý dưới đây) *Về thuận lợi:
- Thuận lợi quốc tế:
+ Thứ nhất, Liên Xô trở thành thành trì của chủ nghĩa xã hội, phe xã hội chủ nghĩa hình
thành.
+ Thứ hai, Nhiều nước ở Đông, Trung Âu được sự ủng hộ và giúp đỡ của Liên Xô, lựa chọn
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Thứ ba, phong trào công nhân, phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi và Mỹ Latinh dâng
cao.
- Thuận lợi trong nước:
+ Thứ nhất, Việt Nam trở thành quốc gia độc lập, tự do, nhân dân Việt Nam được thay đổi
thân phận từ người nô lệ trở thành người làm chủ đất nước, phấn khởi tham gia xây dựng chế
độ mới.
+ Thứ hai, Đảng Cộng sản trở thảnh Đảng cầm quyền lãnh đạo cách mạng trong cả nước, uy
tín của Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh ngày càng cao trong nhân dân.
+ Thứ ba, Việc hình thành hệ thống chính quyền cách mạng với bộ máy thống nhất từ cấp
Trung ương đến cơ sở, ra sức phục vụ lợi ích của Tổ quốc và nhân dân.
+ Thứ tư, Có kinh nghiệm phong phú, sự lãnh đạo sáng suốt của chủ tịch Hồ Chí Minh, Bác
trở thành biểu tượng của nền độc lập, tự do.
*Về khó khăn:
- Khó khăn quốc tế:
+ Thứ nhất, Chủ nghĩa đế quốc nuôi dưỡng âm mưu “chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”, tấn
công, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
67

+ Thứ hai, Việt Nam nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc, bị cô lập với thế giới bên
ngoài.
- Khó khăn trong nước:
+ Chính trị: Hệ thống chính quyền cách mạng mới được thiết lập, non trẻ, thiếu thốn,
yếu kém về nhiều mặt.
+ Ngoại giao: Âm mưu quay trở lại thống trị Việt Nam của thực dân Pháp theo quyết
định của Hội nghị Pốtxđam: (nguy hiểm nhất)
Từvĩtuyến16trởraBắc,cógần20vạnquânTrungHoaDânquốc đóng ở Hà Nội và hầu hết các tỉnh
cùng với bọn phản động Việt Quốc, Việt Cách.
Từvĩtuyến16trởvàoNam,quânAnhtạođiềukiệnchothựcdânPháp quay trở lại xâm lược Việt
Nam, bọn phản động thừa cơ chống phá cách mạng.
6vạnquânNhậtchưađượcgiảigiáp.
PhápdướisựhậuthuẫncủaAnhđãnổsúngđánhchiếmSàiGòn–Chợ
Lớn ngày 23/9/1945 → mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Nam Bộ lần 2.
[+ Kinh tế: Nền kinh tế thiếu thốn, yếu kém, lạc hậu về nhiều mặt, bị chiến tranh tàn phá
nặng nề: (SV có thể trình bày gọn phần này)
Nông nghiệp:
Nạnđóicuốinăm1944–đầunăm1945chưađượckhắcphục,hơn2triệu
đồng bào bị chết đói.
Nạnlụtlớn,làmvỡđêởcáctỉnhBắcBộ.
Hạnhánkéodàilàmchomộtnửadiệntíchkhôngcanhtácđược,50%
ruộng đất bị bỏ hoang.
Công nghiệp:
Côngnghiệpbịđìnhđốn.
NhiềuxínghiệpcònnằmtrongtaytưbảnPháp.
Cáccơsởcôngnghiệpchưađượcphụchồi.
Thương nghiệp: Hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, đời sống nhân dân gặp
nhiều khó khăn.
+ Tài chính: (SV có thể trình bày gọn phần này)
Nền tài chính bị kiệt quệ.
Ngân sách nhà nước trống rỗng (kho bạc chỉ có hơn 1,2 triệu đồng)
Chính quyền cách mạng chưa quản lí được Ngân hàng Đông Dương.
Quân Trung Hoa Dân Quốc lại tung ra thị trường đồng Kim quan, Quốc tệ bị mất
giá, gây rối loạn nền tài chính của nước ta. 68

+ Văn hóa: Các hủ tục lạc hậu, thói hư, tật xấu do chế độ phong kiến để lại hết sức nặng nề,
tệ nạn xã hội chưa được khắc phục.
+ Giáo dục: 95% dân số thất học, mù chữ.]
→ Nước ta đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”
(câu 1,2)
- Ngày 3/9/1945, Chính phủ lâm thời họp phiên đầu tiên dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, xác định ngay nhiệm vụ trước mắt: diệt giặc đói, diệt giặc dốt và diệt giặc ngoại xâm.
- Ngày 25/11/1945, Ban Chấp hành Trung ương ra chỉ thị Kháng chiến kiến quốc:
+ Nhận định tình hình và định hướng về con đường đi lên của cách mạng trong nước sau
khi giành được chính quyền.
+ Phân tích sự biến đổi của tình hình thế giới và trong nước (đặc biệt là Nam Bộ).
+ Xác định rõ: “kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược phải tập trung ngọn
lửa đấu tranh vào chúng.” (điểm sáng tạo)
+ Mục tiêu: “dân tộc giải phóng” vẫn được nêu cao, đề ra khẩu hiệu “Dân tộc trên hết, Tổ
quốc trên hết.”.
+ Nhiệm vụ chính: “củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản,
cải thiện đời sống cho nhân dân.” → vừa kháng chiến, vừa kiến quốc (điểm sáng tạo)
Kháng chiến: chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản.
Kiến quốc: củng cố chính quyền, cải thiện đời sống cho nhân dân.
+ Đề ra các biện pháp cụ thể về chính trị, quân sự, ngoại giao, tuyên truyền. (SV tham khảo
Giáo trình Tr.132)
Về chính trị: nhanh chóng xúc tiến bầu cử Quốc hội để đi đến thành lập Chính phủ chính
thức, lập ra Hiến pháp, động viên lực lượng toàn dân,...
Về ngoại giao: phải mềm dẻo, đặc biệt chú ý “làm cho nước mình ít kẻ thù và nhiều bạn
đồng minh hơn hết”.
ĐốivớiTàuTưởng:“Hoa–Việtthânthiện”.
ĐốivớiPháp:“độclậpvềchínhtrị,nhânnhượngvềkinhtế”.
Về tuyên truyền: kêu gọi đoàn kết chống thực dân Pháp xâm lược.
Về quân sự: động viên toàn dân kiên trì kháng chiến, tổ chức lãnh đạo cuộc
kháng chiến lâu dài, (SV có thể triển khai thêm: dùng lối đánh du kích với phương pháp bất
hợp tác triệt để của nhân dân ở vùng địch chiếm đóng, mở rộng chiến tranh du kích ở
Campuchia và phát triển tuyên truyền vũ trang trên đất Lào.)
2. SV trình bày phần chủ trương của Đảng (có thể không đi sâu vào các biện pháp cụ thể
tùy theo yêu cầu của đề bài), trọng tâm là Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc:
2. Chủ trương của Đảng:
2.1. Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng:
69

3. SV có thể trình bày phần các biện pháp cụ thể chống giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm
câu 1
2.1.1. Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói:
- Đảng đã tập trung chỉ đạo, vận động mọi tầng lớp nhân dân tham gia:
+ Các phong trào lớn như: Hũ gạo cứu đói, tổ chức “Ngày đồng tâm”, không dùng gạo,
ngô, khoai, sắn để nấu rượu. (Biện pháp trước mắt)
+ Các khẩu hiệu như: “Tăng gia sản xuất! Tăng gia sản xuất ngay! Tăng gia sản xuất
nữa!”, “Tấc đất tấc vàng”, “Không một tấc đất bỏ hoang”,... (Biện pháp lâu dài) + Các cuộc
vận động sản xuất và thực hành tiết kiệm. (Biện pháp lâu dài)
→ Nghệ thuật khơi gợi tinh thần “tương thân, tương ái”.
- Đảng đã thực hiện bãi bỏ nhiều loại thuế vô lý của chế độ cũ: + Thực hiện giảm tô 25%.
+ Thực hiện giảm thuế ruộng đất 20%.
- Ngoài ra, Đảng cũng tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo,
chia
lại ruộng đất một cách công bằng và dân chủ.
- Về công nghiệp, một số nhà máy, công xưởng, hầm mỏ được khuyến khích đầu tư khôi
phục hoạt động trở lại.
- Kết quả:
+ Sản xuất nông nghiệp có bước khởi sắc rõ rệt. + Nạn đói được đẩy lùi.
+ Việc sửa chữa đê điều được khuyến khích.
+ Tổ chức khuyến nông.
+ Sản lượng lương thực tăng lên rõ rệt về diện tích và sản lượng hoa màu.
2.1.2. Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ:
- Đảng và Chính phủ, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh rất xem trọng việc chống giặc dốt,
điều này thể hiện tính ưu việt của chế độ mới:
+ Phát động phong trào “Bình dân học vụ” toàn dân học chữ quốc ngữ để từng bước xóa bỏ
nạn dốt.
(+ Ngày 8/9/1945, Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ - cơ quan
chuyên trách việc chống “giặc dốt”)
- Kết quả thu được:
(tùy theo yêu cầu của đề bài):
70
+ Toàn quốc đã tổ chức thành công gần 76.000 lớp học, xóa nạn mù chữ cho hơn 2,5 triệu
người (họ đã có thể biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ)
+ Trường học các cấp phổ thông và đại học sớm được khai giảng (thành lập Trường Đại học
Văn khoa Hà Nội)
→ đào tạo nên những công dân có kiến thức tốt, có năng lực hoạt động, những cán bộ trung
thành, phụng sự Tổ quốc.
+ Nội dung và phương pháp giáo dục bước đầu được xác định theo tinh thần dân tộc và dân
chủ.
- Về việc nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân:
+ Đảng vận động toàn dân xây dựng nếp sống mới → đẩy lùi các tệ nạn, hủ tục, thói quen cũ,
lạc hậu cản trở sự tiến bộ.
+ Kết quả: đời sống tinh thần của một bộ phận nhân dân được cải thiện rõ rệt, nhân dân tin
tưởng vào chế độ mới.
(+Hội nghị Văn hóa toàn quốc lần thứ nhất tại Hà Nội và Hội nghị đại biểu các dân tộc thiểu
số Việt Nam ở Tây Nguyên được tổ chức)
→ Nêu cao quyết tâm bảo vệ chính quyền cách mạng.
2.1.3. Khẩn trương xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng:
- Đảng và Chính phủ chủ trương sớm tổ chức bầu cử toàn quốc theo hình thức phổ thông đầu
phiếu, bầu ra Quốc hội và thành lập Chính phủ.
+ Ngày 8/9/1945, Chính phủ lâm thời công bố lệnh tổng tuyển cử trong cả nước.
+ Ngày 6/1/1946, nhân dân cả nước tham gia bầu cử (hơn 89% số cử tri đi bỏ phiếu dân
chủ lần đầu tiên) dẫu thực dân Pháp chống phá quyết liệt:
Đồng bào Nam Bộ và một số nơi đi bỏ phiếu dưới mưa bom bão đạn của thực dân Pháp.
Quán triệt tinh thần “mỗi lá phiếu là một viên đạn bắn vào quân thù”.
+ Cuộc bầu cử thành công, bầu ra 333 đại biểu Quốc hội đầu tiên của Nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa, tượng trưng cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
+ Ngày 2/3/1946, Quốc hội đã họp phiên đầu tiên tại Nhà hát lớn Hà Nội:
Lập ra chính phủ chính thức (10 bộ).
Kiện toàn nhân sự bộ máy Chính phủ do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.
Bầu cụ Nguyễn Văn Tố làm chủ tịch Ban Thường trực Quốc hội.
Xác nhận thành tích của Chính phủ lâm thời trong những ngày đầu xây dựng chế
độ mới.
Thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Hồ Chí Minh đứng đầu.
71

Lập ra Ban dự thảo Hiến pháp (Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thông
qua ngày 9/11/1946).
- Tại các địa phương, việc bầu cử hội đồng nhân dân các cấp và kiện toàn ủy ban hành chính
các cấp cũng được khẩn trương tiến hành:
(+ Các địa phương tại Bắc Bộ và Trung Bộ, nhân dân đã bầu ra hội đồng nhân dân các cấp
(tỉnh, xã) theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu.
+ Ủy ban hành chính các cấp được thành lập.
+ Hồ Chí Minh căn dặn các ủy ban nhân dân: “các cơ quan của Chính phủ từ toàn quốc đến
các làng, đều là công bộc của dân, nghĩa là để gánh việc chung cho dân, chứ không phải để đè
đầu dân”
+ Chính quyền các cấp được yêu cầu khắc phục và loại bỏ những thói hư, tật xấu.
- Mặt trận dân tộc thống nhất tiếp tục được mở rộng nhằm tăng cường thực lực cách mạng,
tập trung chống Pháp ở Nam Bộ
- Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam được thành lập (Huỳnh Thúc Kháng làm Hội trưởng; Tôn
Đức Thắng làm Hội phó; thành lập Hội đồng cố vấn do Vĩnh Thụy đứng đầu)
- Các đoàn thể của Mặt trận Việt Minh được củng cố.)
[2.1.4. Xây dựng lực lượng vũ trang, công an.]
- Lực lượng vũ trang cách mạng được củng cố và tổ chức lại:
+ Tích cực mua sắm vũ khí, tích trữ thuốc men, lương thực.
+ Củng cố các cơ sở và căn cứ địa cách mạng ở cả miền Bắc và miền Nam.
+ Việt Nam Giải phóng quân (tháng 5/1945) được chấn chỉnh và đổi thành Vệ quốc đoàn
(tháng 9/1945).
+ Ngày 22/5/1946, Vệ quốc đoàn được đổi thành Quân đội Quốc gia Việt Nam.
(- Cuối năm 1945, lực lượng dân quân, tự vệ tăng lên hàng chục vạn người, có mặt ở hầu hết
các
thôn xã, đường phố, xí nghiệp trên khắp cả nước.
- Cuối năm 1946, Việt Nam có 8 vạn bộ đội chính quy.) - Lực lượng công an được tổ chức
đến cấp huyện.
72

2.2. Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam Bộ, đấu tranh
bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ.
2.2.1. Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ:
Câu 44: Anh chị hãy phân tích đường lối kháng chiến của 3 miền tổ quốc đối phó với dã tâm
quay trở lại xâm lược của thực dân Pháp sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn dưới đây)
1. SV trình bày phần bối cảnh (thế giới và trong nước): tham khảo phần I.1 2. SV phân tích
đường lối kháng chiến của 3 miền tổ quốc:
- Ngày 2/9/1945, trong khi nhân dân Sài Gòn – Chợ Lớn tổ chức mít tinh chào mừng “Ngày
Độc lập”, thực dân Pháp xả súng vào những người dự mít tinh (47 người chết và nhiều người
bị thương)
(- Ngày 6/9/1945, quân Anh kéo đến Sài Gòn cùng với đại đội quân Pháp:
+ Yêu cầu Việt Nam phải giải tán lực lượng vũ trang.
+ Thả hết tù binh Pháp do Nhật giam giữ sau ngày 9/3/1945.
+ Trang bị vũ khí cho số tù binh này và cho quân Pháp chiếm đóng những nơi quan trọng
trong thành phố.)
- Đêm 22 rạng sáng ngày 23/9/1945, quân đội Pháp đã nổ súng gây hấn đánh chiếm Sài Gòn
– Chợ Lớn (Nam Bộ). (thực dân Pháp đã cho quân đánh úp trụ sở Ủy ban nhân dân Nam Bộ
và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn)
- Chủ trương của Nam Bộ:
+ Sáng 23/9/1945, Hội nghị liên tịch giữa Xứ Ủy, Ủy ban nhân dân, Ủy ban kháng chiến và
đại diện Tổng bộ Việt Minh đã thống nhất, đề ra chủ trương hiệu triệu quân, dân Nam Bộ
đứng lên kháng chiến chống thực dân Pháp
+ Ngày 25/10/1945, Hội nghị cán bộ Đảng bộ Nam Bộ đã hợp tại Thiên Hộ, Cái Bè (Mỹ
Tho), quyết định:
Những biện pháp cấp bách nhằm củng cố lực lượng vũ trang.
Xây dựng cơ sở chính trị và vũ trang bí mật trong nội đô.
Tổ chức và phát động toàn dân kháng chiến.
Kiên quyết đẩy lùi cuộc tấn công của quân Pháp.
+ Tinh thần “Thà chết tự do còn hơn sống nô lệ” được nêu cao:
Nhân dân Nam Bộ đã dùng vũ khí thô sơ, tự chế (gậy tầm vông, giáo mác,...) để chống trả
hành động xâm lược của thực dân Pháp.
Tổ chức công tác trừ gian, diệt ác, phát động chiến tranh nhân dân trong thành phố.
73

Đốt phá kho tàng, chặn đánh đoàn xe vận tải của địch.
Củng cố, xây dựng căn cứ địa.
+ Nhân dân đã tiên phong cản bước tiến, kìm hãm, bao vây địch trong thành phố.
+ Các chiến sĩ lực lượng vũ trang của ta đột nhập sân bay Tân Sơn Nhất, (đốt cháy tàu
Pháp vừa cập bến Sài Gòn, đánh phá kho tàng, phá nhà giam,...)
+ Các trận đánh tiêu biểu: cầu Thị Nghè, Phú Lâm,...
+ Chủ tịch Hồ Chí minh gửi tặng nhân dân Nam Bộ danh hiệu “Thành đồng Tổ quốc” - Chủ
trương của Bắc Bộ:
+ Nhân dân miền Bắc đã kịp thời chi viện, giúp sức cho đồng bào Nam Bộ.
+ Ngày 26/9/1945, những chi đội đầu tiên ưu tú nhất của quân đội, được trang bị vũ khí tốt
nhất, đã lên đường Nam tiến, chi viện cho miền Nam.
+ Nhân dân Bắc Bộ cùng Bắc Trung Bộ còn thường xuyên tổ chức quyên góp tiền, gạo, áo
quần, thuốc men,.. gửi ủng hộ nhân dân Nam Bộ, Nam Trung Bộ kháng chiến.
- Chủ trương của Trung Bộ:
+ Cuộc chiến đấu quyết liệt, quả cảm, kiên cường của quân dân Nha Trang đã mở đầu cho
cuộc chiến đấu của quân, dân mặt trận Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
2.2.2. Đấu tranh với quân dân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở miền
Bắc:
Câu 45: Anh chị hãy phân tích chủ trương của Đảng nhằm đấu tranh, hạn chế sự phá hoại của
quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở Bắc Bộ?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày phần bối cảnh (thế giới và trong nước): tham khảo phần I.1
2. SV tiến hành phân tích chủ trương của Đảng:
- Thứ nhất, Đảng, Chính phủ Hồ Chí Minh chủ trương thực hiện sách lược “triệt để lợi dụng
mâu thuẫn kẻ thù, hòa hoãn, nhân nhượng có nguyên tắc” với quân Tưởng
+ Mục đích: làm thất bại âm mưu “diệt cộng, cầm Hồ”, “phá Việt Minh” của quân Tưởng và
tay sai.
+ Đề ra nhiều biện pháp, đối sách khôn khéo nhằm giải quyết có hiệu quả các hoạt động
khiêu khích, gây xung đột vũ trang của quân Tưởng.
+ Thực hiện giao thiệp thân thiện, ứng xử mềm dẻo, linh hoạt với các yêu sách của quân
Tưởng và các tổ chức đảng phái chính trị tay sai thân Tưởng.
74
- Thứ hai, Đảng chủ trương rút vào hoạt động bí mật thông qua ra “Thông cáo Đảng Cộng
sản Đông Dương tự ý giải tán, ngày 11/11/1945” (để lại một bộ phận hoạt động công khai với
danh nghĩa “Hội Nghiên cứu chủ nghĩa Mác ở Đông Dương”)
- Thứ ba, Đảng và Chính phủ chủ trương nhân nhượng khôn khéo với Trung Hoa Dân quốc:
+ Kinh tế: đảm bảo cung cấp lương thực, thực phẩm cần thiết cho 20 vạn quân Tưởng. + Tài
chính: cho phép đồng tiền Quan kim, Quốc tệ được lưu thông ở Việt Nam.
+ Chính trị, ngày 2/3/1946, Quốc hội khoa I đã:
Chấp nhận mở rộng thành phần Quốc hội.
Đồng ý bổ sung thêm 70 ghế Quốc hội không qua bầu cử cho một số đảng viên
của Việt Quốc, Việt Cách.
Cải tổ mở rộng thành phần Chính phủ liên hiệp với sự tham gia của nhiều nhân
sĩ, trí thức, người không đảng phái và các phần tử phản động tay sai của Trung
Hoa Dân quốc.
Nhường 4 ghế bộ trưởng trong chính phủ liên hiệp chính thức.
Nguyễn Hải Thần (lãnh tụ Việt cách) giữ chức Phó Chủ tịch nước.
(- Thứ tư, chính quyền cách mạng dựa vào quần chúng đã kiên quyết vạch trần âm mưu và
hành động chia rẽ, phá hoại của các tổ chức phản cách mạng, tay sai của Trung Hoa Dân
quốc.
+ Xét xử công bằng, trừng trị chúng theo pháp luật.
+ Ban hành một số sắc lệnh nhằm trấn áp bọn phản cách mạng.)
2.2.3. Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta:
Câu 46: Đảng và Chính phủ đã chủ trương gì nhằm tránh việc phải chiến đấu, đối phó với
nhiều kẻ thù cùng một lúc khi quân Trung Hoa Dân Quốc và Pháp ký Hiệp ước Hoa - Pháp
(28/2/1946)?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày bối cảnh:
- Bối cảnh:
+ Đầu năm 1940, phe đế quốc đã dàn xếp, thỏa thuận để Chính phủ Pháp và Chính phủ
Trung Hoa dân quốc ký kết Hiệp ước Hoa – Pháp ngày 28/2/1946. (+ Nội dung thỏa thuận:
Cho phép Pháp đưa quân đội ra Bắc vĩ tuyến 16 làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật, thay
thế 20 vạn quân Tưởng rút về nước, hạn cuối là 31/3/1946.
Pháp sẽ nhượng lại cho quân Tưởng nhiều quyền lợi quan trọng ở Trung Quốc và Việt Nam.
(Trung Hoa Dân quốc được Pháp trả lại các tô giới và nhượng địa của
75
Pháp trên đất Trung Quốc và được vận chuyển hàng hóa qua cảng Hải Phòng vào Vân Nam
không phải đóng thuế.))
→ Đây là bản hiệp ước bán rẻ lợi ích dân tộc, chà đạp lên nền độc lập của Việt Nam.
- Nhiệm vụ đặt ra cho Đảng và nhân dân lựa chọn:
+ Một là, cầm súng đứng lên chiến đấu chống thực dân Pháp, không cho chúng đổ bộ lên
miền Bắc.
+ Hai là, hòa hoãn, nhân nhượng với Pháp để tránh tình trạng phải đối phó cùng một lúc với
nhiều kẻ thù khi thực lực cách mạng vẫn còn non yếu.
2. SV trình bày chủ trương của Đảng: (có thể rút gọn bớt một số phần trong dấu “[...]”) - Chủ
trương của Đảng:
+ Thường vụ Trung ương Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Chỉ thị tình hình và chủ
trương ngày 3/3/1946, nêu rõ:
“Vấn đề lúc này không phải là muốn hay không muốn đánh”
“Vấn đề là biết mình biết người, nhận một cách khách quan những điều kiện lời
lãi trong nước và ngoài nước mà chủ trương cho đúng.”
+ Đảng và Chính phủ chọn giải pháp “hòa để tiến”:
Nhân nhượng cho Pháp một số quyền lợi kinh tế.
Yêu cầu Pháp phải thừa nhận quyền dân tộc tự quyết của Việt Nam.
Chủ trương: “lợi dụng thời gian hòa hoãn với Pháp mà diệt bọn phản động bên
trong, tay sai của Tàu trắng, trừ những hành động khiêu khích, ly gián ta và Pháp.”
+ Ngày 6/3/1946, tại Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính Phủ Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa ký với J.Xanhtơny – đại diện chính phủ Pháp - bản Hiệp định sơ bộ.
(+ Nội dung Hiệp định:
Chính phủ Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia TỰ DO, có chính phủ, nghị viện, tài
chính và quân đội riêng nằm trong Liên Bang Đông Dương thuộc khối Liên hiệp Pháp.
Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thỏa thuận cho 15.000 quân Pháp ra Bắc thay quân
Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật Bản, quân Tưởng rút về nước và
sẽ rút dần trong 5 năm.
Hai bên sẽ tiếp tục tiến hành đàm phán chính thức để giải quyết mối quan hệ Việt – Pháp.)
+ Ý nghĩa:
Tránh được cuộc chiến chống lại nhiều kẻ thù, đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc
về nước.
76
Có thêm thời gian hòa bình để củng cố chính quyền cách mạng, chuẩn bị lực lượng mọi mặt
cho cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp.
→ Thực dân Pháp sau khi ký Hiệp định sơ bộ vẫn tiếp tục gây xung đột vũ trang ở Nam Bộ,
lập Chính phủ Nam Kì tự trị, âm mưu tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam.
+ Ngày 9/3/1946, Đảng ra bản Chỉ thị Hòa để tiến, chỉ thị nêu rõ:
Tiếp tục nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng.
Sửa soạn, sẵn sàng kháng chiến bất kì lúc nào.
Không để cho việc đàm phán với Pháp làm nhụt tinh thần quyết chiến của dân tộc
ta.
Đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng, chú trọng đào tạo cán bộ chính trị và quân sự.
+ Chính Phủ tiếp tục cuộc đấu tranh ngoại giao kiên trì, kiên quyết, đầy khó khăn, phức tạp:
Từ ngày 19/4 đến ngày 10/5/1946, đại diện Chính phủ Pháp và Việt Nam gặp nhau tại Hội
nghị trù bị ở Đà Lạt.
Từ ngày 31/5/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng phái đoàn của Chính phủ Việt Nam thăm
chính thức nước Cộng hòa Pháp kéo dài gần 4 tháng.
Từ ngày 6/7-10/9/1946, cuộc đàm phán chính thức giữa hai chính phủ Việt Nam và Pháp đã
được tổ chức tại Phôngtennơblô (Pháp) song thất bại do lập trường hiếu chiến và dã tâm xâm
lược của thực dân Pháp.
+ Ngày 14/9/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký với Mutê – đại diện Chính phủ Pháp – bản
Tạm ước 14/9 tại Mác-xây:
Tiếp tục nhân nhượng cho Pháp một số quyền lợi kinh tế - văn hóa ở Việt Nam.
Cam kết đình chỉ chiến sự ở Nam Bộ và tiếp tục đàm phán.
→ Củng cố chính quyền cách mạng; tạo điều kiện cho ta kéo dài thời gian hòa hoãn để xây
dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến toàn quốc lâu dài chống thực
dân Pháp.
[- Tại Việt Nam:
+ Quân Tưởng trì hoãn kéo dài, không chịu rút quân về nước.
+ Các thế lực thực dân hiếu chiến Pháp ở Hà Nội móc nối, câu kết với tay sai phản động Đại
Việt, Quốc dân Đảng, ráo riết chuẩn bị đảo chính lật đổ Chính phủ Việt Nam.
→ Đảng và Chính phủ đã chỉ đạo lực lượng công an tổ chức đột nhập, tấn công bất ngờ vào
trụ sở của bọn Đại Việt, Quốc dân Đảng.
→ Đập tan hoàn toàn mưu đồ thâm độc lật đổ chính quyền cách mạng của bọn tay sai phản
động câu kết với thực dân Pháp, giữ vững chính quyền cách mạng.
77
- Chủ tịch Hồ Chí Minh viết bài Công việc khẩn cấp bây giờ, nêu rõ thêm các nhiệm vụ cụ
thể và cấp thiết phải làm:
+ Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng đối với cuộc kháng chiến kiến quốc.
+ Dự đoán đúng về khả năng một cuộc đối đầu quân sự giữa Việt Nam và Pháp.
+ Chuẩn bị kháng chiến lâu dài.
+ Tiếp tục chỉ đạo giam chân địch ở Nam Bộ và trong các thành phố, thị xã ở miền Bắc.
+ ......... (SV tham khảo thêm tại Giáo trình Tr.144)]
- Ý nghĩa chung về công tác chống thù trong, giặc ngoài của Đảng: Đem lại thắng lợi có ý
nghĩa hết sức quan trọng:
+ Ngăn chặn bước tiến của đội quân xâm lược Pháp ở Nam Bộ;
+ Vạch trần và làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các kẻ thù;
+ Củng cố, giữ vững và bảo vệ bộ máy chính quyền cách mạng.
+ Tạo thêm thời gian hòa bình, hòa hoãn, tranh thủ xây dựng thực lực, chuẩn bị cho kháng
chiến lâu dài.
+ Nêu cao ý chí tự lực, tự cường, quyết tâm bảo vệ nền độc lập, tự do.
+ Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ địch, thực hành nhân nhượng có nguyên tắc
“Dĩ bất biến, ứng vạn biến”
Câu 47: Anh chị hãy phân tích nghệ thuật ngoại giao “Dĩ bất biến, ứng vạn biến” của Đảng
trong giai đoạn bảo vệ chính quyền cách mạng.
Câu 48 (Đề thi KTHP 22-23 số 2): Anh/chị hãy phân tích quá trình đấu tranh ngoại giao của
Đảng trong những năm đầu xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng, kháng chiến chống
thực dân Pháp xâm lược ở Nam Bộ.
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV có thể nêu một chút về phương châm “Dĩ bất biến, ứng vạn biến”: (câu 1)
- Phương châm “Dĩ bất biến, ứng vạn biến” được đề cập lần đầu tiên ngày 31/5/1946, trong
cuộc nói chuyện giữa chủ tịch Hồ Chí Minh và cụ Huỳnh Thúc Kháng. ?/
- “Có thể khẳng định, thực chất phương châm cách mạng “Dĩ bất biến, ứng vạn biến” là lấy
cái không thay đổi - mục tiêu cách mạng, để đối phó với vạn thay đổi từ trong thực tiễn sao
cho hiệu quả- sách lược cách mạng....” 5
5 http://truongchinhtrithanhhoa.gov.vn/web/hoc-tap-tu-tuong-ho-chi-minh/di-bat-bien-ung-
van-bien-cua-chu-tich- ho-chi-minh-mot-chan-ly-ve-phuong-cham-cach-mang-viet-
nam(1).html
78
- “...Trên thế giới và ngay tình thế của cách mạng luôn vận động, thay đổi, nhưng giá trị chân
lý và mục tiêu cách mạng thì không thể thay đổi. Người làm cách mạng cần phải đứng vững
trên một chân lý cách mạng, phải kiên định với mục tiêu cách mạng đã lựa chọn để đối phó
với những tình huống phức tạp xảy ra trong thực tế ở mỗi thời kỳ.” 6
+ “Bất biến”: độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là mục tiêu chiến lược của cách
mạng Việt Nam.
+ “Vạn biến”: sự thay đổi không ngừng của điều kiện thực tiễn, đòi hỏi người làm cách mạng
phải khéo léo, sáng tạo, mềm dẻo.
(câu 1,2)
4. SV trình bày phần II.2.2.3. về nghệ thuật “Hòa để tiến” trong chính sách ngoại giao với
Pháp. (câu 1,2)
II – ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC VÀ QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC
HIỆN (1946-1950):
1. Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và đường lối kháng chiến của Đảng:
Câu 49: Phân tích cơ sở khoa học để Đảng hoạch định đường lối kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược (1946-1954) 7
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV tiến hành trình bày cơ sở lý luận:
- Thứ nhất, Hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến
tranh cách mạng.
- Thứ hai, Kinh nghiệm chiến tranh nhân dân của một số nước trên thế giới cũng như kinh
nghiệm của Việt Nam.
- Thứ ba, Đường lối chính trị chung của Đảng Cộng sản Việt Nam...
2. SV tiến hành trình bày cơ sở thực tiễn:
- Thứ nhất, điều kiện thuận lợi của ta khi bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược: ta có chính nghĩa, thiên thời, địa lợi, nhân hòa. Thực dân Pháp có nhiều khó khăn
khi tham chiến ở Việt Nam.
6 http://truongchinhtrithanhhoa.gov.vn/web/hoc-tap-tu-tuong-ho-chi-minh/di-bat-bien-ung-
van-bien-cua-chu-tich- ho-chi-minh-mot-chan-ly-ve-phuong-cham-cach-mang-viet-
nam(1).html
7 Ngô Bá Khiêm, Phí Văn Thức, Phạm Mạnh Thắng, Nguyễn Trung Tính: Hướng dẫn tự học
môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb. Đại học Sư phạm TP.HCM,
2016, tr.60.
2. SV trình bày phần I.1 về bối cảnh tác động, yêu cầu đặt ra đối với chính sách ngoại giao
trong những năm 1945-1946:
3. SV trình bày phần II.2.2.2. về việc giải quyết khôn khéo mối quan hệ giữa Việt Nam với
Trung Hoa Dân quốc.
79

- Thứ hai, về khó khăn, tương quan lực lượng ta yếu hơn Pháp, Pháp đã chiếm Lào,
Campuchia và Nam Bộ, ta bị bao vây bốn phía, chưa có nước nào quan hệ, giúp đỡ.
Câu 50: Anh chị hãy phân tích nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến toàn quốc của
Đảng cuối năm 1946 trước âm mưu xâm lược lần 2 của thực dân Pháp?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày âm mưu và hành động của thực dân Pháp:
1.1. Âm mưu và hành động chiến tranh của Pháp: (SV có thể tóm tắt phần này)
- Cuối tháng 10/1946, tình hình chiến sự ở Việt Nam ngày càng căng thẳng, nguy cơ chiến
tranh giữa Việt Nam và Pháp tăng dần (do Pháp đã không thành thật trong việc kí Hiệp định
sơ Bộ 6/3/1946 và bản Tạm ước 14/9/1946).
→ Đảng và Chính phủ kiên trì chủ trương hòa bình, thiện chí, nhân nhượng nhằm tìm kiếm
con đường hòa bình, giữ vững nền độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của
đất nước.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam đã gửi điện, thư cho Chính phủ Pháp,
Thủ tướng Pháp song đều thất bại (do lập trường hiếu chiến, muốn “dùng biện pháp quân sự
dể giải quyết mối quan hệ Việt – Pháp”.)
- Pháp tiếp tục đẩy mạnh tăng cường bình định ở Nam Bộ, lấn chiếm vị trí đóng quân ở Bắc
Bộ, chia rẽ ba nước Đông Dương:
+ Tại Nam Bộ và Nam Trung Bộ, chúng tiến đánh các vùng tự do của ta, xúc tiến thành lập
cái gọi là “Chính phủ Cộng hòa Nam Kỳ”, triệu tập Hội nghị Liên bang Đông Dương
+ Tại Bắc Bộ và Trung Bộ: cuối tháng 11/1946, thực dân Pháp tiếp tục khiêu khích và tiến
công ta ở các tỉnh miền Bắc như Hải Phòng, Lạng Sơn, Đà Nẵng, Hải Dương.
+ Tại Hà Nội, trong các ngày 16 và 17/12/1946, thực dân Pháp:
Tiến đánh trụ sở Bộ Tài Chính và Bộ Giao Thông công chính.
Đốt Nhà Thông tin ở phố Tràng Tiền.
Gây ra những vụ tàn sát đẫm máu tại phố Hàng Bún, phố Yên Ninh, cầu Long
Biên,...
- Ngày 18 và 19/12/1946, tướng Moóclie gửi tối hậu thư cho Việt Nam:
+ Đơn phương tuyên bố cắt đứt mọi quan hệ với Chính phủ Việt Nam.
+ Đưa liên tiếp 3 tối hậu thư yêu cầu phá bỏ mọi công sự và chướng ngại trên các đường phố.
+ Yêu cầu giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu.
+ Đòi độc quyền kiểm soát, gìn giữ an ninh, trật tự của thành phố.
80

→ Nếu không đáp ứng các yêu cầu trên, chậm nhất sáng 20/12/1946, chúng sẽ hành động!
Thiện chí hòa bình của Việt Nam đã bị thực dân Pháp thẳng thừng cự tuyệt, do đó chỉ còn
giải pháp duy nhất là cầm súng đứng lên chiến đấu chống thực dân Pháp.
2. SV tiến hành phân tích đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp:
1.2. Đường lối kháng chiến của Đảng:
- Ngày 12/12/1946, Trung ương Đảng ra Chỉ thị Toàn dân kháng chiến.
- Ngày 18/12/1946, Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại làng Vạn Phúc, Hà
Đông:
+ Đánh giá sự nghiêm trọng của tình hình lúc bấy giờ.
+ Đề ra chủ trương đối phó và quyết định phát động toàn dân kháng chiến chống Pháp.
- Tối 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến:
(+ Trình bày ngắn gọn dã tâm của thực dân Pháp: “Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải
nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết
tâm cướp nước ta lần nữa!”
+ Lời khẳng định chắc nịch: “Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu
mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”
+ Thể hiện quyết tâm chống giặc ngoại xâm: “Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên!”
+ Kêu gọi mọi giai tầng cùng đứng lên chống Pháp: “Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên
đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc...”)
- Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp được hình thành, bổ sung, phát triển qua thực
tiễn cách mạng Việt Nam.
- Các văn kiện thể hiện:
+ Chỉ thị: Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc (25/11/1945), Chỉ thị Tình hình và chủ trương
(3/3/1946), Chỉ thị Hòa để tiến (9/3/1946), Chỉ thị Toàn dân kháng chiến (12/12/1946). + Lời
kêu gọi: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh
(19/12/1946)
+ Tác phẩm: Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh (8/1947 in tháng 9/1947).
- Mục tiêu: đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành nền độc lập, tự do, thống nhất hoàn toàn;
vì nền tự do dân chủ và góp phần bảo vệ hòa bình thế giới...
- Nội dung cơ bản của đường lối: dựa trên sức mạnh toàn dân, tiến hành kháng chiến toàn
dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính:
81

+ Kháng chiến toàn dân:


Đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân;
Động viên toàn dân tích cực tham gia kháng chiến.
Xây dựng sự đồng thuận, nhất trí của cả nước, đánh địch ở mọi nơi, mọi lúc.
Quân đội nhân dân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc.
+ Kháng chiến toàn diện:
Đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận (quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng,
ngoại giao,...).
Mặt trận quân sự, đấu tranh vũ trang giữ vai trò mũi nhọn, mang tính quyết định.
Động viên và phát huy cho được mọi tiềm năng, sức mạnh của dân tộc, mọi
nguồn lực phục vụ kháng chiến thắng lợi.
+ Kháng chiến lâu dài:
Nguyên nhân: thực dân Pháp hùng mạnh với trang bị quân sự hiện đại trong khi Việt Nam
cần thời gian để chuẩn bị kỹ lưỡng.
Đánh tiêu hao sinh lực địch.
Xây dựng và phát triển lực lượng ta → Từng bước làm chuyển biến lực lượng
trên chiến trường.
Lấy thời gian là lực lượng vật chất để chuyển hóa yếu thành mạnh.
Tranh thủ thời cơ nhằm làm cho cuộc kháng chiến có sự phát triển nhảy vọt về
chất.
Thắng lợi từng phần đi đến thắng lợi hoàn toàn. + Kháng chiến dựa vào sức mình là chính:
Lấy nội lực dân tộc, phát huy sức mạnh vật chất, tinh thần trong nhân dân làm chỗ dựa chủ
yếu.
Tìm kiếm, phát huy cao độ một cách có hiệu quả sự ủng hộ, giúp đỡ tinh thần và vật chất của
quốc tế.
Lấy độc lập, tự chủ về đường lối là yếu tố quan trọng hàng đầu. - Ý nghĩa:
+ Đây là ngọn cờ dẫn đường cho toàn Đảng, toàn quân, toàn dân tiến lên.
+ Nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược.
3. SV tóm tắt kết quả/ý nghĩa cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc (tham khảo dưới đây)
82

1.3. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16: 8
Câu 51: Anh chị hãy trình bày diễn biến cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc sau Lời kêu gọi
toàn quốc kháng chiến (19/12/1946)
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày âm mưu và hành động của thực dân Pháp: phần II.1.1
2. SV tiến hành phân tích diễn biến:
*Thứ nhất, Hà Nội:
- Tại Hà Nội, pháo đài Láng bắn loạt đại bác đầu tiên vào thành Hà Nội. → Kháng chiến toàn
quốc bắt đầu.
- Khoảng 20 giờ, ngày 19/12/1946, công nhân nhà máy điện Yên Phụ phá máy, cả thành phố
tắt điện, cuộc chiến đấu bắt đầu:
+ Vệ quốc quân, công an xung phong, tự vệ chiến đấu đồng loạt tiến công các vị trí quân
Pháp.
+ Nhân dân khiêng bàn ghế, giường tủ, kiện hàng, hạ cây cối... làm thành chướng ngại vật
hoặc chiến lũy chiến đấu.
Cuộc chiến đấu diễn ra trên từng góc phố, căn nhà vô cùng ác liệt, không cân sức giữa ta và
địch.
- Từ ngày 19/12 đến ngày 29/12/1946, nhiều cuộc chiến đấu ác liệt đã diễn ra ở nội thành ở
nhà Bắc Bộ phủ, nhà Bưu điện Bờ Hồ, chợ Đồng Xuân, sân bay Bạch Mai, Hàng Đậu,...
(đánh gần 40 trận, loại khỏi vòng chiến đấu hàng trăm tên địch)
→ Thể hiện tinh thần “Quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”
- Quân dân ta đã chống trả quyết liệt, đánh tiêu hao sinh lực địch.
- Kết quả: chiến đấu gần 200 trận, diệt và làm bị thương hàng nghìn tên địch, phá hủy hàng
chục xe cơ giới, 5 máy bay,...
- Ý nghĩa: (nên trình bày ở câu II.1)
+ Bảo vệ an toàn cơ quan đầu não, lãnh đạo của Trung ương và nhân dân rút ra ngoại thành.
+ Hoàn thành nhiệm vụ giam chân địch trong các đô thị.
+ Bước đầu làm thất bại kế hoạch đánh nhanh, thắng nhanh của thực dân Pháp
+ Bảo toàn lực lượng, phát triển lực lượng chiến đấu thành “Trung Đoàn Thủ đô”.
8 Tác giả cố ý tách phần diễn biến ra một phần riêng để phục vụ cho các câu hỏi có liên quan.
SV cần lưu ý đính kèm phần kết quả/ý nghĩa vào câu 49 cho trọn vẹn.
83
- Đến ngày 17/2/1946, Trung Đoàn Thủ đô và các lực lượng quân sự đã chủ động rút lui ra
ngoài thành phố, lên chiến khu an toàn để củng cố, bảo toàn và phát triển lực lượng chiến đấu
lâu dài...
*Thứ hai, các đô thị khác:
- Ở Nam Đinh, quân dân ta bao vây địch từ ngày 19/12/1946 đến ngày 12/3/1947.
- Ở Vinh, ngay từ đầu, quân dân ta đã buộc địch đầu hàng.
- Ở Huế, trong 50 ngày đêm, quân dân ta bao vây, tiến công địch.
- Ở Đà Nẵng, quân dân ta bao vây, tiến công, cô lập sân bay và đánh lui nhiều đợt tiến công
phá vây của địch.
- Các công việc chủ yếu:
+ Ngăn chặn địch trên các tuyến giao thông.
+ Đánh phá các cơ sở chiến tranh của địch.
+ Kìm giữ địch không cho chúng mở rộng địa bàn chiếm đóng xung quanh thành phố, thị xã,
thị trấn;
+ Tiếp tục di chuyển nhân tài, vật lực lên các khu căn cứ địa và ATK,...
Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 đã tạo điều kiện cho cả nước bước vào
cuộc kháng chiến lâu dài.
Câu 52: Anh chị hãy phân tích quá trình tổ chức, chỉ đạo cuộc kháng chiến chống Pháp xâm
lược của Đảng trong giai đoạn 1946-1947?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày bối cảnh lịch sử:
- Bối cảnh:
+ Trung ương Đảng quyết định chia cả nước thành các khu, các chiến khu quân sự (về sau)
→ phục vụ nhu cầu cho cuộc kháng chiến.
+ Các Ủy ban kháng chiến hành chính được thành lập.
+ Các tổ chức chính trị, xã hội được tăng cường.
2. SV tiến hành phân tích sự chỉ đạo của Đảng:
- Sự chỉ đạo của Đảng:
+ Ngày 6/4/1947, Ban Chấp hành Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị cán bộ Trung
ương:
2. Tổ chức, chỉ đạo cuộc kháng chiến (1947-1950):
2.1. Giai đoạn 1946-1947:
84

Mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp.
Củng cố chính quyền nhân dân ở vùng địch tạm chiếm.
Phát động chiến tranh du kích. ...
Cuối năm 1947, tổng số đảng viên toàn Đảng tăng lên hơn 70.000 người (SV có thể triển
khai thêm sự tăng nhanh về số lượng của các lực lượng khác)
+ Một số chiến tích tiêu biểu của lực lượng Công an nhân dân: chiến công của Tổ điệp báo
A13, đánh đắm Thông báo hạm Amyot D’inville của Pháp,...
+ Trên lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội:
Kinh tế: Đẩy mạnh phong trào tăng gia sản xuất, tự cấp, tự túc lương thực → đảm bảo cho
đời sống cho bộ đội và nhân dân.
Văn hóa, xã hội, giáo dục: Duy trì phong trào bình dân học vụ, dạy và học ở các trường phổ
thông.
Ngoại giao: Tranh thủ sự ủng hộ, đồng tình của lực lượng tiến bộ và nhân dân thế giới.
+ Trên lĩnh vực quân sự:
Thu – Đông năm 1947: (SV tham khảo thêm tại Giáo trình Tr.153, 154)
ChủtrươngcủaPháp:Pháphuyđộngkhoảng15.000quântiếncônglên
vùng ATK Việt Bắc
Mụcđích:bắtgọnChínhphủHồChíMinh.
ChủtrươngcủaĐảng:
Ngày 15/10/1947, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị Phải phá tan cuộc tấn công
mùa đông của giặc Pháp.
Các nhiệm vụ chính: phát động mạnh mẽ cuộc chiến tranh du kích ở đồng bằng Bắc Bộ và
Trung Bộ; chặt đứt giao thông, bao vây không để địch tiếp tế, liên lạc tiếp ứng cho nhau; tổ
chức cuộc chiến tranh nhân dân, đồng loạt tiến công địch trên tất cả các hướng tiến công của
địch cả đường bộ và đường sông.
Kếtquả:
Bẻ gãy tất cả các mũi tiến công nguy hiểm của giặc Pháp.
Loại khỏi vòng chiến đấu hàng ngàn quân địch.
Phá vỡ hàng trăm xe cơ giới.
Bắn chìm nhiều tàu xuồng và nhiều phương tiện chiến tranh khác.
Bảo vệ được cơ quan đầu não cuộc kháng chiến, đánh bại âm mưu, kế hoạch đánh nhanh,
thắng nhanh của Pháp, bộ đội chủ lực trưởng thành.
+ Ở mặt trận vùng tạm bị chiến:
Đảng đã chỉ đạo quân dân đẩy mạnh kháng chiến, đánh phá chính quyền địch, trừ gian, diệt
ác
85

Kết quả: trừng trị được nhiều tên Việt gian.


[+ Đầu năm 1948, Võ Nguyên Giáp được phong quân hàm Đại tướng, Nguyễn Bình
được phong làm Trung tướng cùng với 9 thiếu tướng theo sắc lệnh của Hồ Chí Minh.]
2.2. Giai đoạn 1948-1950:
Câu 53: Anh chị hãy phân tích quá trình tổ chức, chỉ đạo cuộc kháng chiến chống Pháp xâm
lược của Đảng trong giai đoạn 1948-1950?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày bối cảnh lịch sử:
- Bối cảnh quốc tế:
+ Nhiều chuyển biến có lợi cho các lực lượng cách mạng, có tác động tích cực đến kháng
chiến chống Pháp của Việt Nam.
+ Ngày 1/10/1049, Đảng Cộng sản Trung Quốc giành được chính quyền, Nhà nước Cộng hòa
nhân dân Trung Hoa ra đời → gây xói mòn trật tự hai cực I-an-ta, làm cho hệ thống xã hội
chủ nghĩa trải dài từ Âu sang Á.
+ Mỹ đã bắt đầu có sự can thiệp sâu, “dính líu trực tiếp” vào chiến tranh ở Đông Dương.
(thông qua kế hoạch Rơve)
2. SV tiến hành phân tích chủ trương của Đảng:
- Chủ trương của Đảng: + Chính trị:
Tháng 6/1948, Hồ Chí Minh phát động phong trào yêu nước toàn quốc.
Đầu năm 1949, Chính phủ quyết định tổ chức bầu cử Hội đồng nhân dân và Ủy
ban kháng chiến hành chính các cấp.
Tháng 6/1949, Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt quyết định đi đến thống nhất hai tổ
chức.
Khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường.
+ Quân sự: Đẩy mạnh kháng chiến toàn diện → làm thất bại âm mưu kéo dài, “lấy
chiến tranh nuôi chiến tranh”, “dùng người Việt đánh người Việt”.
+ Kinh tế, văn hóa, xã hội: xây dựng thực lực kháng chiến được tăng cường. (dựa trên Lời
kêu gọi Thi đua ái quốc của Chủ tịch Hồ Chí Minh):
Kinh tế: Nhiều loại hàng hóa cần thiết cho bộ đội và nhân dân được khẩn trương sản xuất,
đáp ứng kịp thời nhu cầu như vải vóc, giấy,...
Văn hóa: đường lối phương châm xây dựng nền văn hóa mang tính chất dân tộc, khoa học,
đại chúng. (Hội nghị Văn hóa toàn quốc tháng 7/1948),...
86

Giáo dục: công tác cải cách giáo dục thu được những kết quả tích cực (SV có thể triển khai
thêm: xóa bỏ những tàn tích của nền giáo dục thực dân phong kiến, phục vụ nhiệm vụ kháng
chiến, kiến quốc)
+ Ngoại giao:
Tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế, đặc biệt là các nước phe xã hội chủ nghĩa.
Năm 1950: các nước lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam
như Trung Quốc (18/1/1950), Liên Xô (30/1/1950), các nước Đông Âu,...
Lào và Campuchia: chủ trương mở rộng mặt trận Lào – Miên:
(Cuốinăm1947:ĐảngvàChínhphủViệtNamcửmộtsốcánbộ,chiếnsĩ sang giúp lực lượng kháng
chiến Lào,...
ỦybandântộcgiảiphóngKhmerđượcthànhlậpdướisựgiúpđỡcủacán bộ Việt kiều ở Thái Lan.)
+ Tháng 11/1949, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban hành Sắc lệnh về nghĩa vụ quân sự:
Cuộc vận động “luyện quân lập công” trong quân đội, phong trào thi đua “rèn cán, chỉnh
quân”.
Lực lượng ba thứ quân phát triển nhanh chóng và trưởng thành về mọi mặt. (SV có thể dân
chứng thêm số liệu)
+ Đầu năm 1950, lực lượng cơ động của ta đã hơn hẳn địch.
+ Lực lượng Công an Việt Nam được quan tâm, xây dựng theo đường lối Công an nhân
dân.
+ Công tác xây dựng Đảng được đẩy mạnh và phát triển trong giai đoạn 1948-1949.
+ Tháng 2/1950, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trương tổng động viên → Ra sức huy
động nhân lực, vật lực, tài lực của toàn dân.
+ Cuối năm 1950, Đảng quyết định tạm ngừng phát triển Đảng để củng cố do sai lầm về tiêu
chuẩn đảng viên ở nhiều nơi. → Đảng đã đưa ra chủ trương uốn nắn, khắc phục sai lầm, sự
nóng vội.
+ Mặt trận vùng bị tạm chiếm:
Tiếp tục phát triển mạnh chiến tranh du kích → biến hậu phương của địch thành tiền phương
của ta.
Tiến hành chiến dịch tổng phá tề, trừ gian ở vùng sau lưng địch,...
Tổ chức chống đi phu, bắt lính, chống nộp thuế cho địch.
Các trận đánh tiêu biểu: Nghĩa Lộ (3/1948), Tầm Vu (4/1948),...
- Công tác đấu tranh chống xâm lược trên mặt trận quân sự:
[+ Tại địa bàn Nam Bộ: Xứ ủy Nam Bộ đã chỉ đạo, khắc phục, đưa phong trào chiến tranh du
kích ngày càng phát triển .
87

+ Tại Sài Gòn – Chợ Lớn:


Ngày 9/1/1950, 3.000 học sinh, sinh viên biểu tình, bị thực dân Pháp đàn áp dã man.
Ngày 19/3/1950, hơn 500.000 người dân Sài Gòn biểu tình chống Mỹ.
+ Cuối năm 1948, đầu năm 1949: chủ trương phối hợp chiến đấu với quân, dân Lào,
Campuchia và Trung Quốc.]
+ Chiến dịch Biên giới (1950):
Chủ trương của Pháp:
CửtướngRơve–TổngThammưutrưởngquânđộiPhápthựchiệnmở
rộng chiếm đóng đồng bằng, trung du Bắc Bộ, phong tỏa, khóa chặt biên
giới Việt – Trung.
(Ngày8/3/1949,TổngthốngPhápkývớiBảoĐạiHiệpđịnhvềquanhệ
Pháp – Việt.
Ngày13/6/1949,BảoĐạiđượcPhápđưavềlàmQuốctrưởng.
Ngày1/7/1949,BảoĐạituyênbốthànhlập“QuốcgiaViệtNam”
Chính quyền bất hợp pháp, giả hiệu.)
Chủ trương của Đảng:
QuyếtđịnhmởChiếndịchBiêngiớithuđông1950.
Phươnghướng:
Tiến công địch dọc theo biên giới Việt -Trung.
Mục đích: tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, mở rộng căn cứ
Việt Bắc, tạo hành lang liên lạc với Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa.
Đây là chiến dịch quân sự lớn, quan trọng đầu tiên do Việt Nam chủ động tiến công, chủ tịch
Hồ Chí minh đích thân thị sát và chỉ đạo chiến dịch.
Kếtquả:giànhđượcthắnglợi,quyềnchủđộngtrênchiếntrườngchính Bắc Bộ, “đạt được mục tiêu
diệt địch, kết thúc thời kỳ chiến đấu trong vòng vây.”, chọc thủng “Hành lang Đông – Tây”
làm phá sản kế hoạch Rơve.
88

III – ĐẨY MẠNH CUỘC KHÁNG CHIẾN ĐẾN THẮNG LỢI (1951-1954):
1. Đại hội đại biểu lần thứ II và Chính cương của Đảng (2/1951):
Câu 54: Đại hội đại biểu lần thứ II được tổ chức trong điều kiện, hoàn cảnh nào? Anh chị hãy
phân tích các văn kiện được thông qua tại đại hội này?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV có thể khái quát bối cảnh và các thông tin cơ bản của đại hội:
1.1. Thông tin cơ bản của đại hội:
- Thời gian và địa điểm: 11-19/12/1951 tại xã Vinh Quang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên
Quang.
- Số lượng đại biểu: 158 đại biểu chính thức, 53 đại biểu dự khuyết. - Bối cảnh quốc tế:
+ Liên Xô lớn mạnh vượt bậc về mọi mặt.
+ Các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu bước vào công cuộc xây dựng cơ sở vật chất cho
chủ nghĩa xã hội.
+ Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời → có lợi cho phong trào cách mạng thế giới.
+ Mỹ tăng cường giúp đỡ Pháp can thiệp trực tiếp vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương. - Bối
cảnh trong nước:
+ Cuộc kháng chiến của nhân dân ta giành được nhiều thắng lợi quan trọng.
+ Cách mạng Lào và Campuchia cũng có những chuyển biến tích cực.
Bối cảnh trên đòi hỏi Đảng Cộng sản Đông Dương phải hoàn chỉnh, bổ sung đường lối cách
mạng phù hợp với mỗi nước ở Đông Dương.
- Bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 19 ủy viên chính thức và 10 ủy viên dự khuyết. (Hồ
Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Đảng, Trường Chinh được bầu làm Tổng bí thư)
- Thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới; xuất bản báo Nhân dân.
Đây là đại hội “kháng chiến thắng lợi”
2. SV tiến hành phân tích các văn kiện được thông qua tại đại hội: (phần III.1.2)
1.2. Các quyết định và văn kiện được thông qua tại đại hội:
- Thứ nhất, thông qua quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một đảng riêng. Tại Việt
Nam, Đảng hoạt động công khai với tên gọi “Đảng Lao động Việt Nam”.
- Thứ hai, thông qua Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh: 89
Câu 55: Anh chị hãy phân tích cơ bản Báo cáo chính trị của Hồ Chí Minh tại đại hội đại
biểu lần thứ II (tháng 2/1951)?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày thông tin cơ bản của đại hội: phần III.1.1 2. SV tiến hành phân tích cơ bản
Báo cáo chính trị:
+ Tổng kết phong trào cách mạng thế giới và cách mạng Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX. + Dự
báo những triển vọng tốt đẹp của nửa thế kỷ sau.
+ Rút ra bài học trong 21 năm hoạt động của Đảng.
+ Nhiệm vụ chủ yếu được đưa ra:
Tiêu diệt thực dân Pháp và đánh bại can thiệp Mỹ.
Giành thống nhất độc lập hoàn toàn, bảo vệ hòa bình thế giới.
+ Đảng phải đại diện cho lợi ích của dân tộc: “Chính vì Đảng Lao động Việt Nam là Đảng
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, cho nên nó phải là Đảng của dân tộc Việt
Nam.”
+ Yêu cầu: đề ra những chính sách và biện pháp nhằm tăng cường lực lượng vũ trang, củng
cố các đoàn thể quần chúng, đẩy mạnh thi đua ái quốc, mở rộng khối đại đoàn kết dân tộc,
tăng cường đoàn kết quốc tế,...
(+ Khẳng định: “trong giai đoạn này, quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
và của dân tộc là một...”)
- Thứ ba, thông qua Báo cáo về đường lối cách mạng Việt Nam của Tổng Bí thư Trường
Chinh: Câu 56: Hãy phân tích Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam được thông qua tại
đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ II?
Câu 57: Anh chị hãy phân tích đường lối xây dựng chế độ dân chủ nhân dân được thông qua
tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II (tháng 2/1951)?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV tiến hành trình bày các thông tin cơ bản của đại hội: phần III.1.1
2. SV tiến hành phân tích Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam:
- Đường lối được xác định: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiến lên chủ nghĩa xã hội. -
Nội dung:
+ Một là, xác định tính chất của xã hội Việt Nam gồm 3 tính chất: “dân chủ nhân dân, một
phần thuộc địa và nửa phong kiến”:
90
Mục tiêu: giải quyết mâu thuẫn dân tộc (chống chủ nghĩa đế quốc xâm lược).
Đối tượng đấu tranh: chủ nghĩa đế quốc xâm lược Pháp, can thiệp Mỹ và phong
kiến phản động.
+ Hai là, xác định nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là:
Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất cho dân tộc. (quan trọng nhất)
Xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng.
Phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.
+ Ba là, xác định động lực của cách mạng Việt Nam:
Gồm có 4 giai cấp: công nhân, nông dân, tiểu tư sản và tư sản dân tộc.
Các thân sĩ yêu nước và tiến bộ.
Lấy nền tảng là giai cấp công nhân (lực lượng lãnh đạo), giai cấp nông dân và
lao động trí óc.
+ Bốn là, xác định triển vọng phát triển của cách mạng Việt Nam: nhất định sẽ tiến lên chủ
nghĩa xã hội.
Đây là quá trình lâu dài, có các giai đoạn phát triển tương ứng với những nhiệm vụ trung
tâm.
[- Thứ tư, nêu ra 15 chính sách lớn của Đảng trong giai đoạn hiện tại. - Thứ năm, thông qua
Điều lệ mới của Đảng gồm 13 chương, 71 điều:
+ Mục đích, tôn chỉ của Đảng: phấn đấu “phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chế độ
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, để thực hiện tự do, hạnh phúc cho giai cấp công nhân, nhân dân
lao động và tất cả các dân tộc đa số, thiểu số ở Việt Nam.”
+ Nêu ra những quy định về đảng viên, nguyên tắc hoạt động của Đảng.] 2. Đẩy mạnh phát
triển cuộc kháng chiến về mọi mặt:
Câu 58: Anh chị hãy phân tích chủ trương của Đảng nhằm đẩy mạnh cuộc kháng chiến chống
Pháp về mọi mặt những năm 1951-1952?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây) - Thứ nhất, trên mặt trận quân sự:
+ Cuối năm 1950 – Đầu năm 1951, quân ta liên tục mở 3 chiến dịch: chiến dịch Trần Hưng
Đạo, chiến dịch Hoàng Hoa Thám, chiến dịch Quang Trung. → giữ vững quyền chủ động
chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ.
+ Đầu năm 1951, Đảng chủ trương mở các chiến dịch tiến công quân sự có quy mô tương đối
lớn → đánh vào vùng chiếm đóng của địch ở trung du và đồng bằng Bắc Bộ.
91
+ Chiến dịch Hòa Bình (12/1951) và Chiến dịch Tây Bắc thu đông 1952 → tiêu diệt một bộ
phận sinh lực địch, giải phóng một phần vùng Tây Bắc, phá âm mưu lập “Xứ Thái tự trị” của
thực dân Pháp.
+ Tại Chiến trường Liên khu V, phong trào chiến tranh du kích phát triển mạnh ở Tây
Nguyên, Khánh Hòa,...
+ Trên địa bàn Nam Bộ, lực lượng vũ trang được tổ chức và sắp xếp lại cho phù hợp với
nhiệm vụ phát triển chiến tranh du kích (trận đánh tiêu biểu vào khu hậu cần của Pháp ở Phú
Thọ (Sài Gòn) ngày 8/5/1952).
+ Phối hợp với Lào mở chiến dịch Thượng Lào xuân – hè năm 1953 → giải phóng thêm đất
đai và mở rộng khu căn cứ địa.
- Thứ hai, trên mặt trận chính trị:
+ Tháng 4/1952, Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng đề ra những
quyết sách lớn về công tác “chỉnh Đảng, chỉnh quân” (nhiệm vụ trọng tâm) - Thứ ba, trên mặt
trận kinh tế, văn hóa, xã hội:
+ Tổ chức cuộc vận động tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, khắc phục khó khăn, hăng
hái lao động → tự túc được một phần lương thực, thực phẩm.
+ Bảo đảm đạn dược, thuốc men, quân trang, quân dụng cung cấp đủ cho bộ đội.
+ Thuế khóa được chấn chỉnh.
+ Thực hiện từng bước chính sách ruộng đất, chính sách thuế nông nghiệp, chính sách thuế
địa tô.
+ Đầu năm 1953, đẩy mạnh thực hiện cải cách dân chủ, phát động quần chúng nông dân triệt
để giảm tô, giảm tức → cải cách ruộng đất, thực hiện người cày có ruộng.
+ Tháng 1/1953, Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Hội nghị toàn quốc
của Đảng lần thứ nhất quyết định thông qua Cương lĩnh ruộng đất.
+ Ngày 4/12/1953, tại kỳ hợp thứ 3, Quốc hội khóa I đã thông qua Luật cải cách ruộng đất.
(+ Ngày 19/12/1953, Hồ Chí Minh ký ban hành Luật cải cách ruộng đất.)
+ Dẫn chứng: hàng ngàn hécta ruộng đất và các loại nông cụ, trâu bò, tư liệu sản xuất
nông nghiệp đã được chia cho nông dân nghèo, nhất là bần, cố nông.
+ Hạn chế: tiếp thu kinh nghiệm đấu tranh giai cấp mắc vào giáo điều chủ nghĩa, độc đoán,
chuyên quyền, định kiến chủ quan, quan liêu, mệnh lệnh.
92

3. Kết hợp đấu tranh quân sự và ngoại giao, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến.
Câu 59: Hãy phân tích chủ trương của Đảng trong bối cảnh thực dân Pháp sa lầy ở chiến
tranh Đông Dương và mong muốn “chuyển bại thành thắng” những năm 1953-1954?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV tiến hành phân tích âm mưu của Pháp và Mĩ:
3.1. Bối cảnh và kế hoạch Nava của thực dân Pháp:
- Bối cảnh: Từ năm 1953, quân đội Pháp ở Đông Dương bị mắc kẹt, sa lầy ở Đông Dương: +
Sự mâu thuẫn giữa tập trung binh lực và chiếm giữ.
+ Sự mâu thuẫn giữa tiến công và phòng ngự.
+ Sự mâu thuẫn giữa bảo vệ đồng bằng Bắc Bộ và bảo vệ vùng Tây Bắc, Thượng Lào. +
Pháp ngày càng lệ thuộc sâu vào viện trợ quân sự của Mỹ.
- Kế hoạch Nava của thực dân Pháp:
+ Tháng 5/1953, Pháp cử Đại tướng Nava làm Tổng chỉ huy quân đội viễn chinh Pháp ở
Đông Dương.
+ Tháng 7/1953, Nava đã vạch ra kế hoạch chính trị - quân sự mang tên mình với các chủ
trương sau:
[Thời gian: dự kiến trong 18 tháng.
Tăng cường tập trung binh lực, hình thành “quả đấm thép”.
Chi phí: phần lớn do Mỹ thực hiện.
(Gồm 2 bước:
Bướcthứnhất,trongthu–đông1953vàxuânnăm1954,giữthếphòng ngự chiến lược ở Bắc Bộ, tấn
công chiến lược để bình định Trung Bộ và Nam Đông Dương, giành lấy nguồn nhân lực, vật
lực; xóa bỏ vùng tự do Liên khu V, đồng thời ra sức mở rộng ngụy quân, tập trung binh lực,
xây dựng đội quân cơ động chiến lược mạnh.
Bướcthứhai,từthu–đôngnăm1954,chuyểnlựclượngrachiếntrường Bắc Bộ, thực hiện tiến công
chiến lược, cố gắng giành lấy thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta phải đàm phán những
điều kiện có lợi cho chúng nhằm kết thúc chiến tranh.)
Thu – đông năm 1953, Nava tập trung lực lượng quân cơ động ở đồng bằng Bắc Bộ lên đến
44 tiểu đoàn.]
Từng bước biến Điện Biên Phủ trở thành một căn cứ quân sự khổng lồ.
Đến đầu năm 1954, Điện Biên Phủ là một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương, “pháo
đài không thể công phá”, “một cỗ máy để nghiền Việt Minh”
2. SV tiến hành phân tích chủ trương của Đảng: phần III.3.2. 93

3.2. Chủ trương của Đảng:


3.2.1. Cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954:
- Đầu tháng 9/1953, Bộ Chính trị và Tổng Quân ủy chỉ đạo Bộ Tổng Tham mưu Quân đội
nhân dân Việt Nam nghiên cứu và vạch ra kế hoạch tác chiến.
- Cuối tháng 9/1953, Bộ Chính trị họp bàn và thông qua chủ trương tác chiến chiến lược
Đông – Xuân 1953 – 1954:
- Phương hướng chiến lược:
+ Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược
mà địch tương đối yếu.
+ Tiêu diệt sinh lực địch, bồi dưỡng lực lượng của ta.
+ Buộc chúng phải bị động phân tán lực lượng đối phó với ta trên những địa bàn xung yếu
nhưng không thể bỏ.
- Lực lượng quân sự đã tổ chức nghi binh, mở nhiều cuộc tấn công đồng loạt trên các hướng
chiến lược quan trọng như Lai Châu (12/1953), Trung Lào (12/1953), Hạ Lào và Đông Bắc
Campuchia (12/1953), Tây Nguyên (1/1954), Thượng Lào (1/1954).
Thắng lợi của Đông – Xuân 1953 – 1954 đã chuẩn bị về vật chất và tinh thần cho quân dân
ta mở cuộc tiến công quyết định vào tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ.
3.2.2. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954):
- Thứ nhất, Thông qua kế hoạch tổ chức:
+ Tháng 12/1953, Bộ Tổng Tham mưu đã xây dựng xong các kế hoạch tác chiến cụ thể
cho các chiến trường và được Bộ Chính trị phê chuẩn.
+ Ngày 6/12/1953, Bộ Chính trị quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ (Đại tướng Võ
Nguyên Giáp làm Tư lệnh kiêm Bí thư Đảng ủy chiến dịch.)
[- Thứ hai, phát huy sức mạnh hậu phương, chi viện tiền tuyến:
+ Phát động phong trào quần chúng đấu tranh triệt để giảm tô, giảm tức và tiến hành cải
cách ruộng đất.
+ Mọi nguồn nhân lực, vật lực, tiếp tế chi việc cho Điện Biên Phủ được tăng cường.
- Thứ ba, chuẩn bị lực lượng quân sự:
+ Ta đã tập trung khoảng 5 vạn quân nhằm quyết tâm chặn địch ở Điện Biên Phủ. + Phương
châm tác chiến: “đánh chắc, tiến chắc”, “đánh chắc thắng”]
- Thứ tư, diễn biến:
+ Ngày 13/3/1954, quân ta nổ súng tấn công địch ở phân khu phía Bắc trung tâm Mường
Thanh, mở màn Chiến dịch.
94
+ Kết quả: 17h30 ngày 7/5/1954, Quân đội nhân dân Việt Nam đã đánh chiếm hầm chỉ huy,
bắt sống tướng Đờ Cátơri, toàn bộ lực lượng địch bị tiêu diệt và bắt sống.
3.2.3. Ý nghĩa:
- Đây là thắng lợi của ý chí và khát vọng độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam (nòng cốt là
Quân đội nhân dân Việt Nam)
- Thắng lợi ở Điện Biên Phủ là “thiên sử vàng của dân tộc Việt Nam”
- Đây là chiến công vĩ đại của dân tộc Việt Nam, “đi vào lịch sử thế giới như một chiến công
hiển hách, báo hiệu sự thắng lợi của nhân dân các dân tộc bị áp bức, sự sụp đổ của chủ nghĩa
thực dân.”
3. SV khái quát về kết quả và ý nghĩa của Hiệp định Giơnevơ: tham khảo phần IV
[IV – HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ NĂM 1954 VỀ CHẤM DỨT CHIẾN TRANH, LẬP LẠI
HÒA BÌNH Ở ĐÔNG DƯƠNG: 9
1. Hội nghị Giơnevơ và chủ trương của Đảng:
Câu 60: Anh chị hãy phân tích bối cảnh, chủ trương của Đảng tại Hội nghị Giơnevơ (Thụy
Sĩ)?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
- Thứ nhất, về lập trường của Việt Nam, chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định cuối năm
1953: “...Chính phủ Pháp thật thà tôn trọng nền độc lập thật sự của Việt Nam” - Thứ hai, các
bên đã thương lượng tại Hội nghị Giơnevơ (Thụy Sĩ):
+ Thời gian khai mạc: ngày 8/5/1954 (chỉ một ngày sau thắng lợi tại Điện Biên Phủ). + Tổng
quan: 8 phiên họp toàn thể, 23 phiên họp cấp trưởng đoàn, nhiều cuộc gặp gỡ
riêng (trong bối cảnh chịu sức ép của tình hình thế giới đặc biệt là các nước lớn.
+ Thành phần tham dự: đoàn Mỹ, đoàn Vương Quốc Anh, đoàn Pháp, đoàn Liên Xô, đoàn
Trung Quốc, đoàn Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, đoàn Vương quốc Lào, đoàn Vương quốc
Campuchia, Quốc gia Việt Nam (chính quyền Bảo Đại).
- Thứ ba, về quan điểm, lập trường các bên:
+ Việt Nam: kiên trì đấu tranh, giữ vững nguyên tắc, nhân nhượng có điều kiện và tích
cực đấu tranh để bảo vệ quyền lợi chính trị của lực lượng kháng chiến Lào và Campuchia.
+ Pháp – Mĩ: thiếu thiện chí (Mĩ gây sức ép buộc Pháp chấp nhận đưa Ngô Đình Diệm
làm Thủ tướng nhằm từng bước thay chân Pháp ở Đông Dương)
- Thứ tư, so sánh lực lượng không thuận lợi cho cách mạng 3 nước Đông Dương]
9 Tác giả cố tình tách phần Hiệp định Giơnevơ ra một phần riêng. Trong quá trình phân tích
giai đoạn 1951-1954,
SV chỉ cần nêu ngày kí kết Hiệp định và đánh giá kết quả/ý nghĩa của sự kiện này. 95
Việt Nam đồng ý ký kết với Pháp Hiệp định đình chỉ chiến sự ở Việt Nam ngày 21/7/1954. -
Thứ năm, hội nghị đã thông qua bản Tuyên bố cuối cùng về vấn đề lập lại hòa bình ở Đông
Dương có chữ ký các bên (Mĩ không ký nhưng cam kết tôn trọng). 2. Nội dung Hiệp định
Giơnevơ:
Câu 61: Anh chị hãy trình bày lại nội dung của Hiệp định Giơnevơ?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
[- Thứ nhất, các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc
lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia; cam
kết không can thiệp vào công việc nội bộ của ba nước.
- Thứ hai, các bên tham chiến thực hiện ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương. -
Thứ ba, các bên tham chiến thực hiện cuộc tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực...
(+ Ở Việt Nam, quân đội nhân dân Việt Nam và quân đội viễn chinh Pháp tập kết ở hai miền
Bắc – Nam, lấy vĩ tuyến 17 (dọc theo sông Bến Hải – Quảng Trị) làm giới tuyến quân sự tạm
thời cùng với một khu phi quân sự ở hai bên giới tuyến.
+ Ở Lào, lực lượng kháng chiến tập kết ở hai tỉnh Sầm Nưa và Phongxalì.
+ Ở Campuchia, lực lượng kháng chiến phục viên tại chỗ, không có vùng tập kết.)
- Thứ năm, Hiệp định cấm việc đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào các
nước Đông Dương...
- Thứ sáu, Việt Nam tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước, được tổ
chức vào tháng 7/1956, dưới sự kiểm soát và giám sát của một Ủy ban quốc tế.
- Thứ bảy, trách nhiệm thi hành Hiệp định Giơnevơ thuộc về những người kí Hiệp định và
những người kế tục họ.]
→ Đây là văn bản pháp lý quốc tế đầu tiên công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân
Việt Nam, Lào và Campuchia.
Đánh dấu cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược thắng lợi.
V – NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ, BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA
ĐẢNG TRONG LÃNH ĐẠO CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP VÀ CAN THIỆP
MỸ:
1. Nguyên nhân thắng lợi của kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mỹ (1945-1954):
Câu 62: Vì sao cuộc kháng chiến chống Pháp và can thiệp giành được thắng lợi?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
- Thứ nhất, có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh. 96

- Thứ hai, đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
- Thứ ba, toàn dân đồng lòng, quyết tâm, dũng cảm trong lao động, chiến đấu và sản xuất.
- Thứ tư, có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước: mặt trận dân tộc thống
nhất được củng cố, mở rộng, lực lượng vũ trang sớm được xây dựng.
- Thứ năm, cuộc kháng chiến chống Pháp được tiến hành bằng sự liên minh, đồng lòng, quyết
tâm của ba nước Đông Dương.
- Thứ sáu, có sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa, nhân dân Pháp,
nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới.
- ........
2. Ý nghĩa lịch sử của kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mỹ (1945-1954):
Câu 63: Cuộc kháng chiến chống Pháp của Việt Nam giành thắng lợi đã có tác động như thế
nào?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây) - Đối với trong nước:
+ Thứ nhất, chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp trong gần một thế kỉ trên đất nước ta.
+ Thứ hai, bảo vệ thành quả của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
+ Thứ ba, củng cố, phát triển chế độ dân chủ nhân dân trên tất cả các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội.
+ Thứ tư, giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo tiền đề về chính trị - xã hội quan trọng để Đảng
quyết định đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội, trở thành hậu phương vững chắc cho
miền Nam kháng chiến chống Mĩ.
- Đối với thế giới:
+ Thứ nhất, có tính lan tỏa rộng rãi trong khu vực và mang tầm vóc thời đại sâu sắc.
+ Thứ hai, giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa
đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
+ Thứ ba, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Một nước thuộc địa nhỏ bé đã đánh thắng một cường quốc thực dân.
97

3. Bài học kinh nghiệm của Đảng trong kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mỹ
(1945-1954):
Câu 64: Đảng đã rút ra những bài học kinh nghiệm nào trong công tác tư tưởng, chỉ đạo
cách mạng sau thắng lợi của kháng chiến chống Pháp (1945-1954)?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
- Một là, đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của cuộc kháng
chiến ngay từ những ngày đầu.
- Hai là, kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ cơ bản vừa
kháng chiến vừa kiến quốc, chống đế quốc và chống phong kiến.
- Ba là, ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc kháng chiến phù
hợp với đặc thù của từng giai đoạn
- Bốn là, xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân: bộ đội chủ lực, bộ đội địa
phương, dân quân du kích một cách thích hợp, đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhiệm vụ chính
trị - quân sự của cuộc kháng chiến.
- Năm là, coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao vai trò lãnh đạo toàn diện
của Đảng đối với cuộc kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh vực, mặt trận.
98

CHỦ ĐỀ 4: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI Ở MIỀN BẮC VÀ KHÁNG CHIẾN CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC, GIẢI
PHÓNG MIỀN NAM, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1954-1975)
Miền Nam
I.2.1.; II.1.
- I.1.1, I.1.2., I.2.2., II.2.1., II.3.1., II.3.2 - I.1.3., I.2.3., II.2.2., II.3.3., II.3.4, II.3.5.
I – SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÁCH MẠNG HAI MIỀN NAM – BẮC (1954-
1965):
1.1.1. Tình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ:
Câu 65: Phân tích đặc điểm nước ta sau Hiệp định Giơnevơ, điều này đặt ra yêu cầu gì cho
cách mạng Việt Nam?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
- Thứ nhất, bối cảnh quốc tế: + Thuận lợi:
Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh về kinh tế, quân sự, khoa học – kĩ thuật, đặc
biệt là Liên Xô.
(giúp ta về vật chất, ủng hộ về tinh thần, góp phần kiềm chế Mỹ).
Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển.
(giúp ta về vật chất, ủng hộ về tinh thần, chia lửa với nhân dân Việt Nam)
Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản.
(cổ vũ tinh thần cho nhân dân Việt Nam, góp phần gây sức ép với Mỹ)
+ Bất lợi:
Đế quốc Mỹ hùng mạnh có âm mưu làm bá chủ thế giới thông qua thực hiện các chiến lược
chiến tranh phản cách mạng.
Sự xuất hiện của chiến tranh lạnh làm cho thế giới luôn trong tình trạng căng thẳng, chạy đua
vũ trang.
Sự bất đồng, chia rẽ trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là giữa Liên Xô và Trung
Quốc.
- Thứ hai, bối cảnh trong nước:
- Bối cảnh thế giới và trong nước.
- Quá trình xây dựng hậu phương. - Quá trình bảo vệ miền Bắc.
- Quá trình chi viện cho miền Nam.
Miền Bắc
- Bối cảnh (âm mưu của Mĩ) được thể hiện qua các chiến lược chiến tranh.
- Chủ trương của Đảng.
- Thắng lợi mở đầu và thắng lợi quyết định
1. Khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, chuyển cách mạng miền
Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công (1954-1960):
1.1. Tình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ và chủ trương đưa miền Bắc lên chủ
nghĩa xã hội:
99

+ Thuận lợi:
Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm hậu phương cho cả nước chống đế quốc Mĩ xâm
lược.
Thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh sau kháng chiến chống Pháp. + Khó khăn:
Đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền, với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau.
→ Điều này cũng góp phần quy định nhiệm vụ cách mạng ở mỗi miền.
Miền Nam bị đế quốc Mĩ xâm lược, âm mưu biến miền Nam thành sân sau của mình.
Miền Bắc có kinh tế nghèo nàn, lạc hậu.
- Thứ ba, yêu cầu đặt ra cho cách mạng Việt Nam: cần vạch ra đường lối chiến lược đúng đắn
để đưa cách mạng Việt Nam tiến lên phù hợp với thực tiễn đặt ra.
Điều này được quyết định thông qua nhiều hội nghị của Ban Chấp hành Trung ương và Bộ
Chính trị.
1.1.2. Chủ trương xây dựng miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
Câu 66: Trình bày và phân tích cơ bản chủ trương của đảng đối với việc xây dựng miền Bắc
sau Hiệp định Giơnevơ (21/7/1954)?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV tiến hành phân tích bối cảnh lịch sử: tham khảo phần I.1.1.1.
2. SV tiến hành phân tích chủ trương của Đảng:
*Trung ương Đảng đã chủ trương chuyển miền Bắc sang giai đoạn mới:
- Nhận thức của Đảng: sự kết thúc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân là sự mở đầu cho
cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Tháng 9/1954, Bộ Chính trị đề ra nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của miền Bắc:
+ Hàn gắn vết thương chiến tranh.
+ Khôi phục kinh tế quốc dân thông qua việc lấy phục hồi nông nghiệp là trước mắt, trên hết.
+ Ổn định xã hội, ổn định đời sống nhân dân.
+ Tăng cường quan hệ quốc tế.
- Hội nghị lần thứ bảy (3/1955) và lần thứ tám (8/1955) đã nhận định: Muốn chống đế quốc
Mỹ và tay sai, củng cố hòa bình, thực hiện thống nhất, hoàn thành độc lập và dân chủ →
củng cố miền Bắc đồng thời giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của miền Nam.
100

- Đảng đã lãnh đạo nhân dân miền Bắc đấu tranh đòi đối phương phải rút quân khỏi miền Bắc
đúng thời gian quy định:
+ Đây là cuộc đấu tranh hết sức khó khăn, phức tạp do những thủ đoạn thâm độc của Pháp và
tay sai (chống phá, kích động đồng bào Thiên chúa di cư vào miền Nam,...)
+ Chủ trương của Đảng:
Nhiều chính sách được ban hành như chính sách đối với tôn giáo, công chức, trí thức từng
làm tay sai của địch,...
Huy động cán bộ giúp đỡ, tuyên truyền, vận động nhân dân đấu tranh chống địch cưỡng ép
di cư.
→ Địch buộc phải rút quân hoàn toàn ra khỏi Việt Nam theo đúng Hiệp định từ ngày
16/5/1955.
1.2. Xây dựng và khôi phục kinh tế ở miền Bắc sau Hiệp định Giơnevơ:
Câu 67: Hãy phân tích quá trình khôi phục các ngành kinh tế ở miền Bắc sau năm 1954, đánh
giá những ưu, nhược điểm trong chủ trương của Đảng đề ra trong việc thực hiện cải cách
ruộng đất giai đoạn 1954-1957?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV tiến hành phân tích khái quát bối cảnh lịch sử: tham khảo phần I.1.1.1.
2. SV tiến hành phân tích quá trình khôi phục kinh tế ở miền Bắc:
- Đảng đã chỉ đạo lấy khôi phục và phát triển sản xuất nông nghiệp làm trọng tâm:
+ Khôi phục nông nghiệp được kết hợp với cải cách ruộng đất và đổi công. (nông dân hăng
hái khai khẩn ruộng đất bỏ hoang, cày hết ruộng đất)
+ Chăm lo xây dựng cơ sở vật chất cho nông nghiệp (nhiều công trình thủy nông và đập nước
được xây dựng, mở rộng diện tích tưới và tiêu nước).
+ Kết quả: cơ bản nông nghiệp miền Bắc đã đạt được năng suất và sản lượng như năm 1939
(sản lượng lương thực đạt gần 4 triệu tấn, tăng hơn 1,5 lần so với năm 1939)
→ Giải quyết cơ bản vấn đề kinh tế và góp phần duy trì trật tự, ổn định, an toàn xã hội.
- Về việc khôi phục công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và giao thông vận tải:
+ Công nghiệp: hầu hết các xí nghiệp quan trọng đã được phục hồi sản xuất, số lượng
thiết bị tăng lên, máy mới được xây dựng.
(Nhà máy xí nghiệp: mỏ than Hòn Gai, dệt Nam Định, điện Hà Nội,...
Các nhà máy mới: cơ khí Hà Nội, diêm Thống Nhất, cá hộp Hải Phòng,...
Cuối năm 1957: miền Bắc có tất cả 97 nhà máy, xí nghiệp lớn do Nhà nước quản
lí)
101

+ Thủ công nghiệp: được khôi phục nhanh chóng (cung cấp gần 59% số hàng hóa tiêu dùng
trong nước).
+ Thương nghiệp: hệ thống mậu dịch quốc doanh và hợp tác xã mua bán được mở rộng đã
cung cấp ngày càng nhiều mặt hàng cho nhân dân (đặt quan hệ buôn bán với 27 nước vào
cuối năm 1957)
+ Giao thông vận tải: được chú trọng, khôi phục gần 700 km đường sắt, sửa chữa và làm mới
hàng nghìn kilômét đường ô tô,...
- Về văn hóa, giáo dục, y tế: được đẩy mạnh
+ Giáo dục: phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hệ thống giáo dục phổ thông và
giáo dục đại học được khẳng định và chú ý phát triển.
+ Y tế: hệ thống y tế chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được Nhà nước quan tâm xây dựng.
- Về công cuộc giảm tô, giảm tức và cải cách ruộng đất: tiếp tục được đẩy mạnh. + Cải cách
ruộng đất:
Chủ trương dựa hẳn vào bần, cố nông, đoàn kết với trung nông;
Đánh bại địa chủ, tịch thu ruộng đất chia cho dân cày nghèo. (SV có thể dẫn
chứng thêm: tịch thu, trưng thu, trưng mua khoảng 81 vạn hécta ruộng đất, 10
vạn trâu bò, 1,8 triệu nông cụ từ tay địa chủ chia cho 2 triệu hộ dân.)
Kết quả: tháng 7/1956, cải cách ruộng đất đã căn bản hoàn thành ở đồng bằng,
trung du và miền núi.
3. SV tiến hành đánh giá những ưu, nhược điểm:
- Đánh giá:
+ Thuận lợi: chế độ chiếm hữu ruộng đất phong kiến ở miền Bắc bị xóa bỏ hoàn toàn,
nông dân đã có thể “người cày có ruộng” + Hạn chế:
Mắc phải những sai lầm trong cải cách ruộng đất.
Nguyên nhân:
Chủquan,giáođiều,khôngxuấtpháttừtìnhhìnhthựctiễn→cườngđiệu hóa đấu tranh giai cấp ở
nông thôn.
Sửdụngphươngphápkhôngphùhợpvớiđốitượnglàđịachủởnông thôn Việt Nam.
NhậnđịnhsaivềtìnhhìnhtổchứccơsởĐảngởnôngthôn→xửlýoan nhiều người có công với cách
mạng.
Chủ trương: Hội nghị lần thứ 10 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa II (tháng 9/1956)
đã:
Nghiêmkhắckiểmđiểmsailầmtrongcảicáchruộngđất. 102

Chỉnhđốntổchức,côngkhaitựphêbìnhtrướcnhândân,thihànhkỷluật phù hợp.


Kếtquả:hậuquảcủasailầmđãđượckhắcphục.
Bộ mặt nông thôn miền Bắc có nhiều thay đổi, khối liên minh công nông được củng cố.
Câu 68: Phân tích quá trình cải tạo quan hệ sản xuất và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc
trong giai đoạn 1958-1960?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV tiến hành phân tích khái quát bối cảnh lịch sử: tham khảo phần I.1.1.1.
2. SV tiến hành phân tích chủ trương của Đảng:
- Tháng 11/1958, Ban Chấp hành Trung ương Đảng hợp Hội nghị lần thứ 14 đề ra kế hoạch
ba năm phát triển kinh tế, văn hóa và cải tạo xã hội chủ nghĩa trong 3 năm 1958-1960.
- Chủ trương:
+ Coi nền kinh tế của chủ nghĩa xã hội có hai thành phần (quốc doanh và tập thể).
+ Cải tạo kinh tế cá thể (nông dân, thợ thủ công và buôn bán nhỏ,...)
+ Khuyến khích chuyển sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất thành sở hữu tập thể xã hội chủ
nghĩa (hai hình thức toàn dân và tập thể).
Hướng đến xây dựng, củng cố miền Bắc thành cơ sở vững mạnh cho đấu tranh thống nhất
nước nhà.
- Tháng 4/1959, Hội nghị lần thứ 16 Ban Chấp hành Trung ương Đảng thông qua Nghị quyết
về vấn đề hợp tác hóa nông nghiệp:
+ Hợp tác hóa đi trước cơ giới hóa, hợp tác hóa đi đôi với thủy lợi hóa và tổ chức lại lao
động.
+ Ba nguyên tắc cần quán triệt: tự nguyện, cùng có lợi và quản lí dân chủ.
+ Đối với việc cải tạo công thương nghiệp: cải tạo hòa bình đối với giai cấp tư sản. + Chính
trị:
Coi giai cấp tư sản là thành viên của Mặt trận Tổ quốc.
Không tịch thu tư liệu sản xuất mà dùng chính sách chuộc lại, thông qua hình thức
công tư hợp doanh.
Sắp xếp công việc cho người tư sản trong xí nghiệp, cải tạo dần thành người lao
động.
- Kết quả: tạo nêu những chuyển biến tích cực ở miền Bắc nước ta.
103

(+ Cuối năm 1960: công cuộc hợp tác hóa nông nghiệp căn bản hoàn thành, trên 85% số hộ
nông dân vào hợp tác xã với 70% diện tích canh tác.
+ Cuối năm 1960, có hơn 95% hộ tư sản dân tộc vào công tư hợp doanh.
+ Cuối năm 1960, hơn 87% số hộ thủ công và 45% người buôn bán nhỏ vào hợp tác xã.
Những thành tựu đạt được trong 3 năm được phản ánh tập trung trong bản Hiến pháp của
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, thông qua ngày 31/12/1959) - Miền Bắc đã mở đường chi
viện cho miền Nam:
+ Đường vận tải trên bộ mang tên đường 559,...
+ Đường vận tải Hồ Chí Minh trên bộ từ ngày 19/5/1959.
+ Đường Hồ Chí Minh trên biển từ ngày 23/10/1961.
+ Chủ động kết nghĩa với các tỉnh miền Nam nhằm phối hợp vì mục tiêu chung.
Câu 69 (Đề thi KTHP 22-23 số 4): Anh/chị hãy làm rõ sự phát triển đường lối cách mạng
miền Nam từ sau Hiệp định Giơnevơ (7/1954) đến trước Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ
III (9/1960) của Đảng?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV tiến hành phân tích bối cảnh và chủ trương của Đảng trong giai đoạn 1954-1957:
*Giai đoạn 1954-1957:
- Thứ nhất, bối cảnh và âm mưu của Mĩ: Năm 1954, đế quốc Mĩ đã nhảy vào thay chân Pháp
thống trị miền Nam Việt Nam. (chú ý)
→ biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Nam Á.
- Thứ hai, âm mưu của đế quốc Mĩ: sử dụng nhiều thủ đoạn về chính trị, kinh tế, văn hóa,
quân
sự:
+ Xây dựng lực lượng ngụy quân gần nửa triệu người cùng hàng vạn cảnh sát, công an, mật
vụ được trang bị vũ khí, phương tiện chiến tranh hiện đại.
+ Thực hiện dụ dỗ, lừa bịp, thực hiện “tố cộng, diệt cộng” nhằm bắt bớ, trả thù những người
yêu nước kháng chiến cũ.
+ Đàn áp phong trào đấu tranh đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ của nhân dân.
+ Ngày 13/5/1957, Ngô Đình Diệm tuyên bố: “Biên giới Hoa Kỳ kéo dài đến vĩ tuyến
17”
1.3. Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mĩ – Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng
cách mạng, tiến tới “Đồng Khởi” (1954-1960):
+ Nhanh chóng thiết lập bộ máy chính quyền Ngô Đình Diệm.
104

(SV có thể dẫn chứng thêm: trong vòng 10 tháng, địch đã bắn và giết 108.835 người) - Thứ
ba, Chủ trương, đường lối của đảng:
+ Từ tháng 7/1954, Đảng đã quyết định thay đổi phương thức đấu tranh từ đấu tranh vũ trang
chống Pháp sang đấu tranh chính trị chống Mỹ – Diệm → yêu cầu địch thi hành Hiệp định
Giơnevơ năm 1954.
+ Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng (tháng 7/1954) chỉ rõ: “...đế quốc
Mỹ là kẻ thù chính của nhân dân thế giới... kẻ thù chính và trực tiếp của nhân dân Đông
Dương... mọi việc của ta đều nhằm chống đế quốc Mỹ.”
+ Ngày 22/7/1954, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi đồng bào và cán bộ, chiến sĩ cả
nước, nhấn mạnh: “...nước ta nhất định sẽ thống nhất, đồng bào cả nước nhất định được giải
phóng”
+ Nghị quyết Bộ chính trị tháng 9/1954 nêu rõ 3 nhiệm vụ:
Đấu tranh đòi thi hành Hiệp định.
Chuyển hướng công tác cho phù hợp điều kiện mới.
Tập hợp mọi lực lượng dân tộc, dân chủ, hòa bình, thống nhất, độc lập, đấu tranh
nhằm lật đổ chính quyền bù nhìn thân Mỹ, hoàn thành thống nhất Tổ quốc. + Tháng 10/1954,
Xứ ủy Nam Bộ được thành lập do đồng chí Lê Duẩn làm Bí thư.
+ Tháng 8/1956, Lê Duẩn dự thảo Đề cương đường lối cách mạng Việt Nam ở miền Nam:
Chỉ rõ chế độ của Mỹ - Diệm là chế độ độc tài, phát xít, hiếu chiến.
Chủ trương: “nhân dân miền Nam chỉ có con đường cứu nước và tự cứu mình, là con đường
cách mạng. Ngoài con đường cách mạng không có một con đường
khác”
→ Hàng trăm tổ chức quần chúng công khai kể cả các ủy ban đấu tranh đòi hòa bình được
thành lập ở miền Nam.
( + Phong trào đấu tranh đòi hiệp thương tổng tuyển cử, chống bầu cử lừa bịp, chống cướp
đất,... phát triển mạnh ở cả nông thôn và thành thị với hàng triệu lượt người tham gia (năm
1957, toàn miền Nam có 2 triệu lượt người tham gia đấu tranh,...)
Đấu tranh giữ gìn kết hợp với phát triển lực lượng cách mạng, từ đấu tranh chính trị, hòa
bình chuyển sang đấu tranh vũ trang tự vệ, rồi dùng bạo lực cách mạng.)
(+ Các đảng bộ miền Nam đã sắp xếp lại tổ chức và rút vào hoạt động bí mật.
+ Nhiều địa phương đã chủ trương “điều” và “lắng” cán bộ để bám dân, bám đất để lãnh
đạo phong trào.)
2. SV tiến hành phân tích bối cảnh và chủ trương của Đảng trong giai đoạn 1958-1960:
105

*Giai đoạn 1958-1960:


- Thứ nhất, chính sách của Mỹ - Diệm:
+ Năm 1958, địch đẩy mạnh khủng bố dã man, liên tiếp mở các cuộc hành quân càn quét,
dồn dân quy mô lớn vào các trại tập trung.
+ Tháng 3/1959, Ngô Đình Diệm ban hành đạo luật đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật, “đặt
miền Nam trong tình trạng chiến tranh”
+ Luật 10/59 (tháng 5/1959) cho phép thẳng tay giết hại bất cứ người yêu nước nào, làm hàng
vạn cán bộ, đảng viên bị giết hại, hàng chục vạn đồng bào yêu nước bị tù đày
Mâu thuẫn giữa đế quốc Mỹ và tay sai với nhân dân miền Nam ngày càng thêm gay gắt,
bùng nổ các cuộc khởi nghĩa quần chúng.
- Thứ hai, chủ trương chỉ đạo của Đảng:
+ Tháng 1/1959, Hội nghị Trung ương 15 (mở rộng) đã ra nghị quyết về tình hình cách
mạng miền Nam với tinh thần:
Tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Sử dụng bạo lực cách mạng (không còn con đường nào khác) với hai lực lượng
chính trị và vũ trang, trong đó lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu.
Kết hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh quân sự, tiến tới khởi nghĩa vũ
trang giành chính quyền về tay nhân dân. Tạo đà cho cuộc khởi nghĩa từng phần.
+ Ở miền Nam:
Giữa năm 1959, một số cuộc khởi nghĩa vũ trang và đấu tranh vũ trang đã bùng nổ ở Tà Lốc,
Bác Ái, Trà Bồng, Vĩnh Thạnh,...
Ngày 17/1/1960, ở Bến Tre, cuộc “Đồng khởi” nổ ra ở huyện Mỏ Cày do đồng chí Nguyễn
Thị Định, sau đó lan ra các huyện khác và mở rộng ra khắp các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long.
(Dẫn chứng:
Trong tuần lễ đầu “đồng khởi”, nhân dân 47 xã đã đồng loạt nổi dậy đập tan bộ máy kìm kẹp
của địch, giải phóng 150 ấp, bức rút 47 đồn bốt, diệt hơn 300 tên,...
Tính đến cuối năm 1960, tại các tỉnh Nam Bộ, cách mạng đã làm chủ hơn 600 xã trong tổng
số 1298 xã, trong đó có 116 xã hoàn toàn giải phóng,...)
Cuối năm 1960, phong trào Đồng khởi đã làm tan rã cơ cấu chính quyền cơ sở địch ở nhiều
vùng nông thôn (1.383/2.627 xã nhân dân lập chính quyền tự quản.)
Ngày 20/12/1960, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam được thành lập do Luật
sư Nguyễn Hữu Thọ làm chủ tịch
106

→ hướng tới mục tiêu đánh đổ chế độ thuộc địa trá hình của đế quốc Mỹ và chính quyền độc
tài Ngô Đình Diệm, xây dựng miền Nam độc lập, dân chủ, hòa bình, trung lập, tiến tới thống
nhất nước nhà.
Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam, chuyển từ thế giữ gìn lực
lượng sang thế tiến công, từ khởi nghĩa từng phần sang chiến tranh cách mạng chống Mỹ cứu
nước.
Câu 70: Từ việc phân tích các nội dung được đề cập tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III
(tháng 9/1960), anh chị hãy đánh giá những thành công và hạn chế của đại hội lần này?
Câu 71: Chứng minh sự sáng tạo của đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giai đoạn
1954-1975 là đường lối chưa từng có tiền lệ lịch sử?
Câu 72: Vì sao nói: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đã hoàn chỉnh đường lối
chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV tiến hành trình bày một số thông tin cơ bản:
- Thời gian và địa điểm: họp tháng 9/1960 tại Thủ đô Hà Nội.
- Đây là “Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất
nước
nhà”
2. SV có thể trình bày một số thông tin về bối cảnh đất nước sau năm 1954: phần I.1.1.1. 3.
SV tiến hành phân tích nội dung được thông qua:
- Thứ nhất, về đường lối chung của cách mạng Việt Nam:
+ Một là, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc;
+ Hai là, tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống
nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
- Thứ hai, về mục tiêu chiến lược chung: cách mạng hai miền thuộc hai chiến lược khác nhau
nhưng đều hướng đến giải phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất đất nước.
- Thứ ba, về vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể:
+ Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc: xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả
nước, chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội về sau → quyết định nhất đối với sự phát
triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam, sự nghiệp thống nhất nước nhà.
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam: quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp
giải phóng miền Nam, thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà.
2. Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, phát triển thế tiến công của cách mạng
miền Nam (1961-1965):
2.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (tháng 9/1960):
107

- Thứ tư, về hòa bình, thống nhất Tổ quốc:


+ Kiên quyết giữ vững đường lối phù hợp với nguyện vọng và lợi ích của nhân dân. + Đề cao
cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng đối phó với mọi tình thế.
- Thứ năm, về triển vọng của cách mạng:
+ Cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà là nhiệm vụ thiêng liêng của nhân dân cả nước. + Đây
là một quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài.
→ Thắng lợi nhất định thuộc về nhân dân ta, Nam – Bắc nhất định sum họp một nhà. - Thứ
sáu, về xây dựng chủ nghĩa xã hội:
+ Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là một quá trình cải biến cách mạng về mọi
mặt.
→ đấu tranh gay go giữa hai con đường tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa trên tất cả các
lĩnh vực.
Đưa miền Bắc từ một nền kinh tế chủ yếu sở hữu cá thể tiến lên kinh tế xã hội chủ nghĩa dựa
trên sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể.
+ Cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội về kinh tế là hai mặt của cuộc cách
mạng xã hội chủ nghĩa về quan hệ sản xuất.
+ Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa được xem là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá
độ ở nước ta (xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội).
+ Cần tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa về văn hóa, tư tưởng song song với cuộc
cách mạng xã hội chủ nghĩa về kinh tế.
- Thứ bảy, đề ra đường lối chung:
+ Đoàn kết toàn dân, phát huy truyền thống yêu nước, lao động cần cù của nhân dân miền
Bắc.
+ Đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội.
+ Xây dựng đời sống ấm no, hạnh phúc ở miền Bắc.
+ Củng cố miền Bắc thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà.
- Thứ tám, về biện pháp:
+ Sử dụng chính quyền dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản. +
Phát triển thành phần kinh tế quốc doanh;
+ Thực hiện công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa thông qua ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
một cách hợp lí.
108

+ Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ và nông nghiệp


+ Đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa về tư tưởng, văn hóa.
- Đánh giá:
+ Thành công cơ bản:
Hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới: tiến
hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng khác nhau ở hai miền. (điểm
sáng tạo và chưa từng có tiền lệ trong lịch sử)
Thực hiện hai cuộc cách mạng nhằm hướng đến giải phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất
Tổ quốc.
Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Phù hợp với Việt Nam và tình
hình quốc tế
Tranh thủ được sự đồng tình, giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa → tạo ra sức mạnh tổng
hợp để đánh thắng Mĩ, thống nhất đất nước.
Thể hiện được tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng trong giải quyết các vấn đề
không có tiền lệ lịch sử.
+ Hạn chế:
Nhận thức về con đường đi lên xã hội chủ nghĩa còn giản đơn. (tiến nhanh, tiến mạnh, tiến
vững chắc).
Chưa có dự kiến về chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. 2.2. Miền
Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961-1965):
Câu 73: Trình bày và phân tích công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc lần thứ nhất
(1961-1965)?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. Cơ sở nền tảng: miền Bắc đã hoàn thành 3 năm cải tạo xã hội chủ nghĩa (1958-1960) 2. SV
thực hiện phân tích công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc (1961-1965):
- Mục tiêu chung:
+ Xây dựng bước đầu cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội.
+ Thực hiện một bước công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.
+ Tiếp tục đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Tiếp tục hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; + Xây dựng một bước cơ sở vật chất
của chủ nghĩa xã hội; + Cải thiện đời sống nhân dân;
109

+ Bảo đảm an ninh quốc phòng, làm hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà.
- Chủ trương:
+ Mở nhiều hội nghị chuyên đề nhằm cụ thể hóa đường lối, Nghị quyết của Đảng:
(Xây dựng Đảng (Hội nghị lần thứ tư, tháng 4/1961)
Phát triển nông nghiệp (Hội nghị lần thứ năm, tháng 7/1961)
Phát triển công nghiệp (Hội nghị lần thứ bảy, tháng 6/1962)
Kế hoạch nhà nước (Hội nghị tháng 4/1963)
Lưu thông phân phối giá cả (Hội nghị lần thứ tám, tháng 12/1964)
...)
+ Tổ chức nhiều cuộc vận động và phong trào thi đua sôi nổi ở các ngành, các giới và địa
phương:
Nông nghiệp: phong trảo thi đua theo Hợp tác xã Đại Phong (Quảng Bình).
Công nghiệp: phong trào thi đua với Nhà máy cơ khí Duyên Hải (Hải Phòng)
Tiểu thủ công nghiệp: phong trào thi đua với Hợp tác xã thủ công nghiệp Thành
Công (Thanh Hóa).
Trong giáo dục: phong trào thi đua học tập Trường cấp II Bắc Lý (Hà Nam).
Trong quân đội: phong trào thi đua “Ba nhất”.
Phong trào “Mỗi người làm việc bằng hai để đền đáp lại cho đồng bào miền Nam
ruột thịt” tại Hội nghị tháng 3/1964.
(+ Ngành công nghiệp: được ưu tiên đầu tư xây dựng (Dẫn chứng: giai đoạn 1961- 1964, vốn
đầu tư xây dựng cơ bản cho công nghiệp là 48%, công nghiệp nặng chiếm gần 80%. Giá trị
sản lượng công nghiệp nặng năm 1965 tăng 3 lần so với năm 1960)
+ Ngành nông nghiệp: từ năm 1961, các địa phương thực hiện chủ trương xây dựng hợp tác
xã sản xuất nông nghiệp bậc cao. (Dẫn chứng: Nhiều hợp tác xã đạt và vượt năng suất 5 tấn
thóc trên 1 hécta gieo trồng).
+ Ngành thương nghiệp: thương nghiệp quốc doanh được Nhà nước ưu tiên phát triển. + Hệ
thống giao thông được củng cố (Việc đi lại trong nước và giao thông quốc tế
thuận lợi hơn trước.
+ Giáo dục: Hệ thống giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh.
+ Y tế: hệ thống y tế, chăm lo sức khỏe được đầu tư phát triển, xây dựng khoảng 6.000
cơ sở.)
3. SV tiến hành phân tích công tác chi viện cho miền Nam:
- Công tác chi viện cho miền Nam:
+ Đường hành quân và vận tải tuy hiểm trở nhưng đã có các đoàn cán bộ, chiến sĩ cùng vũ
khí đạn dược được chi viện cho miền Nam. .
110

→ Đường Trường Sơn trở thành con đường huyết mạch nối hậu phương với chiến trường.
+ Nhiều chuyến “tàu không số” chở hàng chục tấn vũ khí từ miền Bắc vào các căn cứ ven
biển Phú Yên,.. cung cấp cho bộ đội chiến đấu.
(+ Năm 1965, số bộ đội được đưa vào miền Nam tăng 9 lần, số vật chất tăng 10 lần so với
năm 1961.)
Đây là thành công lớn, có ý nghĩa chiến lược của hậu phương miền Bắc. - Đánh giá:
+ Kế hoạch được thực hiện được hơn 4 năm nhưng đã có nhiều thành tựu làm thay đổi xã hội
như Hồ Chí Minh khẳng định: “Trong 10 năm qua, miền Bắc nước ta đã tiến những bước dài
chưa từng thấy trong lịch sử dân tộc. Đất nước, xã hội và con người đều đổi mới.”
+ Hạn chế: kế hoạch 5 năm này vẫn phạm phải một số sai lầm, khuyết điểm do tư tưởng chủ
quan, nóng vội, giáo điều.
Câu 74: Hãy phân tích chủ trương của Đảng chống lại Chiến lược Chiến tranh đặc biệt”
(1961-1965) của Mĩ?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV tiến hành phân tích bối cảnh lịch sử:
- Thứ nhất, âm mưu và thủ đoạn của Mĩ:
+ Nguyên nhân: thất bại trong thực hiện chiến lược “Chiến tranh đơn phương” (sau
thắng lợi của phong trào “Đồng Khởi” (1958-1960))
+ Mĩ đã chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, một bộ phận của
chiến lược toàn cầu “Phản ứng linh hoạt” thông qua vai trò của Tổng thống Kennedy.
+ Bản chất: hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới.
+ Công thức: “cố vấn, vũ khí Mỹ và quân chủ lực Việt Nam Cộng hòa”, dựa vào vũ khí, trang
bị kĩ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ.
+ Âm mưu cơ bản: “dùng người Việt đánh người Việt”. + Các kế hoạch quân sự:
Kế hoạch Stalây – Tâylo (1961-1963):
Thờigiantriểnkhai:trongvòng18tháng.
TăngcườngviệntrợquânsựchochínhquyềnNgôĐìnhDiệm.
TăngnhanhlựclượngquânđộiSàiGòn.
Mụctiêu:lập17.000ấpchiếnlược(“xươngsống”củachiếndịchnày).
2.3. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mĩ
(1961-1965):
111

Sửdụngcácchiếnthuật:“trựcthăngvận”,“thiếtxavận”
ViệntrợquânsựMĩtănggấpđôi.
Kế hoạch Giônxơn – Mắc Namara (1964-1965):
Tăngcườngviệntrợquânsự.
ỔnđịnhchínhquyềnSàiGòn.
BìnhđịnhmiềnNamcótrọngđiểmtrong2năm.
+ Ngày 10/8/1961, Mỹ bắt đầu rải chất độc dioxin xuống miền Nam Việt Nam. “Chiến tranh
đặc biệt” của Mỹ gây cho cách mạng miền Nam rất nhiều khó khăn. 2. SV tiến hành phân
tích chủ trương của Đảng:
- Thứ hai, chủ trương của Đảng (1961-1963):
+ Tháng 1/1962 và Tháng 2/1962, các cuộc hội nghị được tổ chức để đánh giá tình hình của
ta và địch ở miền Nam sau Đồng Khởi, ra Chỉ thị về “Phương hướng và nhiệm vụ công tác
trước mắt của cách mạng miền Nam”
+ Tinh thần của Chỉ thị: giữ vững thế chiến lược tiến công của cách mạng miền Nam đã
giành được từ sau phong trào Đồng Khởi.
+ Phát triển đấu tranh vũ trang song song với đấu tranh chính trị.
+ Tiến công địch trên cả ba vùng chiến lược: đô thị, nông thôn, đồng bằng và nông
thôn rừng núi.
+ Tiến công bằng ba mũi giáp công: quân sự, chính trị và binh vận.
+ Nhiệm vụ của cách mạng miền Nam: tiêu hao, tiêu diệt lực lượng quân ngụy Sài Gòn.
→ Làm phá sản “ấp chiến lược” của Mĩ.
+ Yêu cầu: phương châm đấu tranh cần linh hoạt, thích hợp với từng nơi, từng lúc:
(Rừng núi: Lấy đấu tranh vũ trang làm chủ yếu.
Nông thôn, đồng bằng: Kết hợp hai hình thức đấu tranh chính trị và vũ trang.
Đô thị: Lấy đấu tranh chính trị là chủ yếu.)
+ Tháng 10/1961, Trung ương Cục miền Nam được thành lập, do đồng chí Nguyễn Văn Linh
làm Bí thư.
(+ Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam còn làm chức năng của chính quyền
cách mạng.)
+ Ngày 15/2/1961, các lực lượng vũ trang miền Nam được thống nhất thành Quân giải phóng
miền Nam Việt Nam.
+ Tháng 12/1963, Trung ương Đảng họp Hội nghị lần thứ chín, xác định những vấn đề quan
trọng về đường lối của cách mạng miền Nam, đường lối đoàn kết quốc tế của Đảng.
112

+ Nghị quyết Trung ương 9: “đấu tranh vũ trang đóng vai trò quyết định trực tiếp”.
+ Tháng 9/1964, Bộ Chính trị họp và chủ trương giành thắng lợi quyết định ở miền Nam
trong một vài năm tới, tăng cường sự chi viện của miền Bắc cho miền Nam. - Thứ ba, diễn
biến:
+ Những năm 1961-1962, Quân giải phóng đã đẩy lùi nhiều cuộc càn quét, đồng thời với tiến
công tiêu diệt nhiều đồn bốt lẻ của địch.
+ Năm 1962, quân dân ta đã đánh nhiều cuộc càn quét lớn của địch vào chiến khu D, căn cứ
U Minh,...
+ Chiến thắng vang dội ở Ấp Bắc (2/1/1963) đã thể hiện sức mạnh và hiệu quả của đấu tranh
vũ trang kết hợp với đấu tranh chính trị và binh vận. → bước đầu làm phá sản chiến lược
“Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.
+ Đầu năm 1963, phong trào đấu tranh phá “ấp chiến lược” phát triển mạnh mẽ, thực hiện
phương châm “bám đất, bám làng”, “một tấc không đi, một ly không rời” (Dẫn chứng: Mĩ chỉ
thực hiện được việc dồn một nửa trong tổng số 16.000 ấp. Cuối năm 1962, cách mạng đã
kiểm soát trên một nửa số ấp, gần 70% nông dân.)
+ Cùng với đấu tranh quân sự, phong trào phá “ấp chiến lược” thúc đẩy đấu tranh chính trị ở
các đô thị → thu hút nhiều tầng lớp như học sinh, sinh viên, trí thức, đồng bào Phật giáo.
+ Sau Ấp Bắc, phong trào “Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công” dấy lên khắp miền Nam.
+ Quân, dân miền Nam đã mở nhiều chiến dịch với hàng trăm trận đánh lớn, nhỏ như: Bình
Giã (Bà Rịa), An Lão (Bình Định) (làm phá sản hoàn toàn chiến lược “Chiến tranh đặc
biệt”,...
(+ Chiến thắng Bình Giã, Ba Gia và Đồng Xoài đã sáng tạo một hình thức tiến công, phương
châm tác chiến độc đáo ở miền Nam là: 2 chân (quân sự, chính trị), 3 mũi (quân sự, chính trị,
binh vận), 3 vùng (đô thị, nông thôn đồng bằng, miền núi.))
+ Đầu năm 1965, ngụy quân, ngụy quyền, ấp chiến lược, đô thị đều bị lung lay tận gốc.
→ Các chiến dịch quân sự và phong trào đấu tranh chính trị dồn dập, có hiệu quả của quân,
dân miền Nam đã làm cho 3 hệ thống (quân đội Sài Gòn, hệ thống “ấp chiến lược”, đô thị)
của Mĩ bị lung lay tận gốc.
Sau hơn 4 năm, lực lượng cách mạng ở miền Nam đã làm phá sản chiến lược “Chiến tranh
đặc biệt” của Mĩ.
113

II – LÃNH ĐẠO CÁCH MẠNG CẢ NƯỚC (1965-1975):


1. Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Đảng (1965-1968):
Câu 75: Anh chị hãy phân tích đường lối kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1965-1968)?
Câu 76: Phân tích đường lối kháng chiến chống Mỹ của Đảng tại Hội nghị tháng 11 (3/1965)
và Hội nghị lần thứ 12 (12/1965)?
Câu 77: Phân tích quyết tâm đánh Mĩ của Đảng trong những năm 1965-1975?
Câu 78: Vì sao nói: Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (3/1965) và Hội nghị Trung ương lần thứ
12 (12/1965) đã hoàn chỉnh đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV tiến hành phân tích bối cảnh lịch sử:
- Thứ nhất, âm mưu và thủ đoạn của Mĩ:
+ Nguyên nhân: nhằm cứu vãn trước việc chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” thất bại
hoàn toàn ở miền Nam và sự sụp đổ của chính quyền quân đội Sài Gòn.
+ Chủ trương: tiến hành chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam, một hình thức
trong chiến lược toàn cầu “Phản ứng linh hoạt” của Mĩ.
+ Bản chất: hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới. + Mục tiêu:
Đưa quân Mĩ và quân các nước đồng minh của Mỹ vào trực tiếp tham chiến, đóng vai trò
chủ yếu. (quân Mĩ chiếm hơn nửa triệu, quân đồng minh 7 vạn)
Quân đội Sài Gòn đóng vai trò hỗ trợ quân Mỹ và thực hiện bình định.
Đánh dấu việc Mỹ lần đầu tiên đưa quân viễn chinh và chư hầu vào đánh phá
miền Nam.
Thực hiện chiến lược quân sự “tìm diệt”, cố giành thế chủ động trên chiến trường.
+ Ngày 8/3/1965, quân Mỹ đổ bộ vào Đà Nẵng trực tiếp tham chiến ở miền Nam Việt Nam.
+ Đế quốc Mĩ cũng tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân đánh
phá miền Bắc (7/2/1965) nhằm ngăn chặn sự chi viện cho miền Nam.
2. SV tiến hành phân tích chủ trương của Đảng:
- Thứ hai, chủ trương của Đảng:
+ Hội nghị lần thứ 11 (3/1965) và Hội nghị lần thứ 12 (12/1965) đã phát động cuộc
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên phạm vi toàn quốc và hạ quyết tâm chiến lược: 114

“Động viên lực lượng của cả nước, kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế
quốc Mĩ trong bất cứ tình huống nào”.
Mục tiêu: bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
- Thứ ba, nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước: + Quyết tâm chiến lược:
So sánh tương quan lực lượng không thay đổi lớn.
Nhân dân có cơ sở vững chắc để giữ vững thế chủ động trên chiến trường.
“Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.
→ Chúng ta có đủ điều kiện và sức mạnh để đánh Mỹ và thắng Mỹ.
+ Mục tiêu chiến lược:
Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ.
Hướng đến bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
+ Phương châm chiến lược:
Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh.
Tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên
chiến trường.
Miền Nam
- Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tấn công và liên tục tấn công.
- Tiếp tục phương châm kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị.
- Triệt để thực hiện 3 mũi giáp công, đánh địch trên cả ba vùng chiến lược.
→ Đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp, giữ vị trí ngày càng quan trọng.
- Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh
tế và quốc phòng trong thời chiến.
- Tiến hành chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại miền Bắc của Mỹ.
- Động viên sức người, sức của mức cao nhất để chi viện cho chiến tranh giải phóng miền
Nam.
*Mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng của hai miền:
- Miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn.
- Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ của cả nước.
- Đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền Bắc, đảm bảo cho miền Bắc có
thể chi viện cho miền Nam.
- Tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội nhằm phát huy vai trò đắc lực của hậu phương lớn đối
với tiền tuyến lớn.
Hai nhiệm vụ trên không tách rời nhau mà gắn bó mật thiết với nhau.
Miền Bắc
115
Chủ trương được đưa ra tại hai Hội nghị trên đã thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao
ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng
của Đảng và quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất
nước.
[- Thứ tư, chủ trương của Đảng trong những năm 1967-1968:
+ Ngày 28/1/1967, Hội nghị lần thứ 13 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa III quyết định
mở mặt trận ngoại giao trước làn sóng phản đối chiến tranh Việt Nam gay gắt trong nước và
thế giới. → tranh thủ sự ủng hộ và đồng tình của quốc tế.
+ Tháng 1/1968, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 14 đã chuyển cuộc chiến tranh cách mạng
miền Nam sang thời kỳ mới, giành thắng lợi bằng phương pháp tổng công kích – tổng khởi
nghĩa.]
2.1. Xây dựng hậu phương, chống chiến tranh phá hoại miền Bắc của đế quốc Mỹ:
Câu 79: Phân tích chủ trương của Đảng đề ra trước hoàn cảnh đế quốc Mỹ thực hiện chiến
tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất (1965-1968)?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV tiến hành phân tích bối cảnh lịch sử:
- Thứ nhất, âm mưu và thủ đoạn của Mỹ:
+ Ngày 5/8/1964, Mỹ dựng lên “sự kiện Vịnh Bắc Bộ” nhằm lấy cớ để không quân và hải
quân thực hiện đánh phá miền Bắc Việt Nam.
+ Mục tiêu:
Đưa miền Bắc trở về thời kỳ đồ đá.
Phá hoại công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
Ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc đối với miền Nam.
Đè bẹp ý chí quyết tâm chống Mỹ, cứu nước của Việt Nam.
Buộc ta phải kết thúc chiến tranh theo điều kiện do Mỹ đặt ra.
+ Chủ trương:
Huy động một lực lượng lớn không quân và hải quân.
Trút hàng triệu tấn bom đạn, hủy hoại nhiều thành phố như Vinh – Bến Thủy
(Nghệ An), Lạch Tường (Thanh Hóa), thị xã Hòn Gai (Quảng Ninh),...các công
trình, bệnh viện,...
Giết hại nhiều dân thường.
2. SV tiến hành phân tích chủ trương của Đảng:
2. Xây dựng hậu phương, chống chiến tranh phá hoại miền Bắc của đế quốc Mỹ; giữ
vững thế chiến lược tiến công, đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mỹ:
116

- Thứ hai, chủ trương của Đảng: (Hội nghị lần thứ 11 và 12)
+ Một là, kịp thời chuyển hướng xây dựng kinh tế cho phù hợp với tình hình có chiến
tranh phá hoại.
+ Hai là, tăng cường lực lượng quốc phòng cho kịp với sự phát triển tình hình cả nước có
chiến tranh.
+ Ba là, ra sức chi viện cho miền Nam với mức cao nhất để đánh bại địch ở chiến trường
chính miền Nam.
+ Bốn là, phải kịp thời chuyển hướng tư tưởng và tổ chức cho phù hợp với tình hình mới. →
Thể hiện quyết tâm của Đảng và nhân dân.
(Hồ Chí Minh đã khẳng định trong Lời kêu gọi của mình ngày 17/7/1966: “Chiến tranh có thể
kéo dài 5 năm, 10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố, xí
nghiệp có thể bị tàn phá, song nhân dân Việt Nam quyết không sợ! Không có gì quý hơn độc
lập tự do”)
Câu 80: Phân tích quá trình vừa sản xuất, vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại miền Bắc
lần thứ nhất của đế quốc Mỹ (1965-1968)?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV tiến hành phân tích bối cảnh lịch sử: tham khảo câu trên
2. SV tiến hành phân tích quá trình miền Bắc vừa sản xuất, vừa chống chiến tranh phá
hoại:
- Thứ nhất, Quân và dân miền Bắc đã dấy lên cao trào chống Mỹ, cứu nước, vừa sản xuất,
vừa chiến đấu với tinh thần quyết tâm cao độ.
- Thứ hai, Miền Bắc đã kịp thời chuyển mọi hoạt động sang thời chiến, thực hiện quân sự hóa
toàn dân, đào đắp công sự chiến đấu, hầm hào phòng tránh, sơ tán dân,...
+ Trong sản xuất xây dựng kinh tế: đẩy mạnh kinh tế địa phương, chú trọng phát triển nông
nghiệp.
+ Trong chiến đấu và sản xuất: dấy lên phong trào thi đua chống Mĩ cứu nước. - Thứ ba, các
phong trào tiêu biểu:
+ Thanh niên: phong trào “Ba sẵn sàng”.
+ Nông dân: phong trào “Tay cày, tay súng”.
+ Công nhân: phong trào “Tay búa, tay súng”
+ Chiến đấu: “Nhằm thẳng quân thù thẳng mà bắn”.
- Thứ tư, trong việc chi viện cho miền Nam:
117

+ Mỗi người miền Bắc phấn đấu: “Mỗi người làm việc bằng hai.”
+ Phong trào: “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”.
+ Tuyến đường vận chuyển chiến lược Bắc – Nam mang tên Hồ Chí Minh trên bộ và trên
biển bắt đầu khai thông.
+ Kết quả: năm 1967, đã có hơn 94.000 cán bộ, chiến sĩ được tổ chức biên chế thành từng
trung đoàn, sư đoàn bộ binh và binh chủng kỹ thuật.
- Thứ năm, công cuộc xây dựng chủ nghĩa:
+ Vượt qua được nhiều thử thách nghiêm trọng, phát huy được tính ưu việt trong chiến
tranh.
+ Tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội trong điều kiện chiến tranh.
- Thứ sáu, trong nông nghiệp:
+ Diện tích đất canh tác được mở rộng.
+ Năng suất lao động không ngừng tăng lên.
+ Cơ sở vật chất – kỹ thuật được tăng cường so với trước chiến tranh.
+ Có nhiều hợp tác xã. (4.655 hợp tác xã được trang bị cơ khí nhỏ)
+ Phong trào thâm canh, tăng vụ được đẩy mạnh ở nhiều địa phương.
+ Kết quả: Nhiều địa phương đạt “3 mục tiêu” (5 tấn thóc, 2 đầu lợn, 1 lao động trên 1 hécta
diện tích gieo trồng trong 1 năm)
(SV có thể tìm thêm một số dẫn chứng)
- Thứ bảy, trong công nghiệp và thủ công nghiệp: tiếp tục được duy trì
+ Năng lực sản xuất ở một số ngành được giữ vững.
+ Các cơ sở công nghiệp lớn đã kịp thời sơ tán, đáp ứng nhu cầu chiến đấu, sản xuất và đời
sống.
+ Công nghiệp địa phương và công nghiệp quốc phòng đều phát triển. - Thứ tám, trong giao
thông vận tải: đảm bảo thường xuyên thông suốt.
- Thứ chín, trong văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học, văn học, nghệ thuật: phát triển mạnh
trong thời chiến và đạt được nhiều kết quả tốt.
- Thứ mười, trong công tác chống chiến tranh phá hoại miền Bắc: Quân dân miền Bắc đã bắn
rơi hơn 3.200 máy bay, bắn cháy 140 tàu chiến của địch.
→ Tháng 3/1968, Đế quốc Mỹ tuyên bố hạn chế ném bom miền Bắc.
118

→ Ngày 1/11/1968, Mỹ buộc phải chấm dứt không điều kiện đánh phá miền Bắc bằng không
quân và hải quân (sau thắng lợi của Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968)
Nguồn chi viện cùng với thắng lợi trong chiến đấu và sản xuất của quân dân miền Bắc đã
góp phần quyết định vào thắng lợi của quân dân miền Nam trong chiến đấu chống chiến lược
“Chiến tranh cục bộ”
2.2. Đấu tranh chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam:
Câu 81: Phân tích quá trình đấu tranh chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của quân dân
miền Nam (1965-1968)?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV tiến hành phân tích tình hình, âm mưu và thủ đoạn của Mĩ: tham khảo câu trên + phần
dưới đây
- Thứ nhất, chiến lược “Chiến tranh cục bộ” là cuộc chiến tranh có quy mô lớn nhất, mạnh
nhất (vũ khí hiện đại, quân Mỹ, quân đồng minh, quân đội Sài Gòn).
- Thứ hai, trong giai đoạn đầu mùa khô 1965-1966:
+ Bộ Chỉ huy quân sự Mỹ huy động 70 vạn quân (có gần 20 vạn quân Mỹ) → đánh vào 3
hướng chính: Tây Nguyên, đồng bằng Khu V, miền Đông Nam Bộ.
+ Mục tiêu: “tìm diệt” quân giải phóng, giành lại quyền chủ động trên chiến trường, “bình
định” các vùng nông thôn.
- Thứ ba, trong giai đoạn mùa khô 1965-1967:
+ Lực lượng hùng hậu: 39 vạn quân Mỹ, hơn 5 vạn chư hầu, 54 vạn quân Ngụy và
4.000 máy bay,...
+ Mở đợt phản công với 895 cuộc hành quân.
- Thứ tư, cuối năm 1967:
+ Số quân viễn chinh đổ vào miền Nam đã lên 48 vạn, mọi thủ đoạn và biện pháp chiến
tranh đã được sử dụng.
+ Tuy nhiên, những tội ác chiến tranh của Mĩ tại Việt Nam đã mắc phải sự phản đối của
nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới (có cả nhân dân Mỹ).
2. SV tiến hành phân tích quá trình chiến đấu của quân dân miền Nam:
- Thứ nhất, sự chiến đấu của quân dân miền Nam trong mùa khô 1965-1966:
+ Quân dân miền Nam đã anh dũng chiến đấu.
+ Đánh thắng quân chiến đấu Mỹ ở Núi Thành (5/1965), Vạn Tường (8/1965) (bước
đầu làm phá sản chiến lược “Chiến tranh cục bộ”),... 119

→ Làm thất bại kế hoạch “tìm diệt” và “bình định” của quân Mỹ và quân đội Sài Gòn.
+ Sau chiến thắng Vạn Tường, cao trào “Tìm mỹ mà đánh, lùng Ngụy mà diệt” được dấy lên
mạnh mẽ khắp chiến trường miền Nam.
[+ Thế trận chiến tranh nhân dân được xây dựng và phát triển trên ba vùng chiến lược. + Giữ
vững quyền chủ động trên chiến trường.
+ Trên mặt trận “bình định”: giành được nhiều thắng lợi.
→ Kế hoạch lập và củng cố các “ấp chiến lược” bị phá sản trong năm 1966. - Thứ hai, sự
chiến đấu của quân dân miền Nam trong mùa khô 1966-1967:
+ Quân dân ta đã mở hàng loạt trận phản công đánh bại các cuộc hành quân “tìm diệt” và
“bình định” của địch.
+ Đẩy mạnh “ba mũi giáp công” và phương châm “bốn bám”.
+ Kết quả: 80% đất đai miền Nam nằm dưới sự kiểm soát của Mặt trận Dân tộc giải
phóng miền Nam Việt Nam.
+ Phong trào đấu tranh chính trị tiếp tục phát triển với mức độ ngày càng quyết liệt ở hầu
khắp các thành thị miền Nam.)
- Thứ ba, cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968: (tập trung vào ý nghĩa là cơ
bản)
(+ Đêm 30 rạng sáng ngày 31/1/1968, đúng vào dịp giao thừa Tết Mậu Thân, cuộc tổng tiến
công và nổi dậy đợt I đã được phát động trên toàn miền Nam.
+ Đồng loạt tiến công địch ở 4/6 thành phố, 37/42 thị xã,... (Lục lượng biệt động Sài Gòn có
vai trò rất quan trọng).
+ Ở Sài Gòn, lực lượng thanh niên xung phong ở huyện Bình Chánh đã có sự đóng góp đối
với cuộc tổng tiến công và nổi dậy này.
+ Trong các đợt tiến công vào tháng 5 và tháng 8/1968, tiêu diệt và loại khỏi vòng chiến hàng
chục vạn tên địch, phá hủy nhiều phương tiện chiến tranh,...
(Trong cuộc đấu tranh, hình thức mặt trận mới – Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và
hòa bình Việt Nam)
+ Tuy nhiên, cuộc Tổng tiến công và nổi dậy này đã có những biểu hiện chủ quan trong đánh
giá tình hình, đề ra yêu cầu không sát với thực tế (SV có thể triển khai thêm)]
+ Ý nghĩa:
Đây là một chủ trương táo bạo và sáng tạo của Đảng, một đòn tiến công chiến lược đánh vào
tận hang ổ kẻ thù.
Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ bị phá sản hoàn toàn. 120
Buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược.
Chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc.
Buộc Mỹ phải chấp nhận đàm phán với Việt Nam tại Hội nghị Pari (Pháp) từ
ngày 13/5/1968. (Tháng 1/1969, Mỹ phải chấp nhận cuộc đàm phán với Chính
phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tại Pari).
Mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
Câu 82: Tiến hành so sánh cơ bản giữa chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961-1965) và
“Chiến tranh cục bộ” (1965-1968) của đế quốc Mĩ?
(SV có thể tham khảo bảng sau, có thể bổ sung, phát triển cho phù hợp)
Chiến lược “Chiến tranh cục bộ”
Đặc điểm
Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”
Giống nhau:
- Hình thức: là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ. - Mục tiêu: nhằm
chống lại lực lượng cách mạng và nhân dân ta.
Khác nhau:
Âm mưu
“Dùng người Việt đánh người Việt”.
Đẩy mạnh chiến tranh xâm lược, đàn áp và bình định cho được miền Nam, phá hoại miền
Bắc đồng thời cứu nguy cho quân ngụy.
Lực lượng tham gia
Quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống “cố vấn” quân sự Mĩ.
Quân Mĩ, quân đồng minh của Mĩ, quân đội Sài Gòn. Trong đó quân Mĩ giữ vai trò quan
trọng chủ yếu.
Địa bàn
Miền Nam
Miền Nam đồng thời gây chiến tranh phá hoại Miền Bắc lần I.
3. Khôi phục kinh tế, bảo vệ miền Bắc, đẩy mạnh cuộc chiến đấu giải phóng miền
Nam, thống nhất Tổ quốc (1969-1975):
3.1. Miền Bắc tiến hành khôi phục và phát triển kinh tế:
Câu 83: Trình bày quá trình miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội sau chiến
tranh phá hoại miền Bắc lần thứ I ?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn dưới đây, có thể bổ sung, phát triển cho phù hợp)
1. SV tiến hành phân tích bối cảnh lịch sử:
- Thứ nhất, tình hình chung:
121

+ Tháng 11/1968, Đảng đã lãnh đạo nhân dân miền Bắc thực hiện các kế hoạch ngắn hạn →
khắc phục hậu quả chiến tranh, tiếp tục công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và
tăng cường chi viện cho miền Nam.
+ Ngày 2/9/1969, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra đời. → Một tổn thất lớn đối với cách mạng Việt
Nam và dân tộc Việt Nam.
+ Ngày 23/9/1969, đồng chí Tôn Đức Thắng được bầu làm Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa; đồng chí Nguyễn Lương Bằng được bầu làm Phỏ Chủ tịch nước.
2. SV tiến hành phân tích công cuộc khôi phục kinh tế và xây dựng CNXH:
- Thứ hai, công cuộc khôi phục kinh tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc:
+ Khẩn trương thực hiện khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, đẩy mạnh
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
(+ Ba cuộc vận động chính trị lớn được phát động:
Đẩy mạnh lao động sản xuất;
Phát huy dân chủ và tăng cường chế độ làm chủ tập thể của quần chúng xã viên ở
nông thôn;
Nâng cao chất lượng đảng viên và kết nạp đảng viên lớp Hồ Chí Minh.)
+ Trong nông nghiệp:
Đề ra một số chủ trương khuyến khích sản xuất.
Chăn nuôi được đưa lên thành ngành chính.
Các hợp tác xã tích cực áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, các biện pháp thâm
canh tăng vụ.
Kết quả:
Năm1969,diệntíchcácloạicâytrồngđềuvượtnăm1968.
Sảnlượnglươngthựcnăm1970tănghơn60vạntấnsovớinăm1968.
+ Trong công nghiệp:
Hầu hết các xí nghiệp bị địch đánh phá được khôi phục sửa chữa.
Nhiều công trình đang làm dở được ưu tiên xây dựng tiếp, đưa vào hoạt động.
Một số ngành công nghiệp quan trọng: điện, than, cơ khí,... đều có bước phát
triển.
Kết quả: giá trị sản lượng công nghiệp năm 1971 tăng 142% so với năm 1968.
+ Trong giao thông vận tải:
Hệ thống giao thông, cầu phà, bến bãi được khẩn trương khôi phục và xây dựng thêm.
Các tuyến giao thông chiến lược bị phá hoại nặng nề, được khẩn trương khôi phục.
122

+ Trong văn hóa, giáo dục, y tế:


Nhanh chống được khôi phục và phát triển.
Hệ thống giáo dục đại học, tăng lên 36 trường và phân hiệu với hơn 8 vạn sinh
viên.
Đời sống nhân dân ổn định.
- Thứ ba, ý nghĩa:
+ Tiềm lực mọi mặt của hậu phương miền Bắc được tăng cường.
+ Đời sống nhân dân được cải thiện.
+ Tạo điều kiện để miền Bắc chi viện sức người, sức của cho tiền tuyến ngày càng cao.
3.2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại miền Bắc, vừa sản xuất:
Câu 84: Phân tích quá trình miền Bắc vừa sản xuất, vừa chiến đấu tạo nên trận “Điện Biên
Phủ trên không” lịch sử (1972-1975)?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn dưới đây, có thể bổ sung, phát triển cho phù hợp)
1. SV tiến hành phân tích bối cảnh lịch sử:
- Thứ nhất, âm mưu và thủ đoạn của Mĩ:
+ Ngày 6/4/1972, Mĩ cho máy bay ném bom bắn phá một số nơi thuộc khu IV cũ,
+ Ngày 16/4/1972, Mỹ chính thức gây nên cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ II hết
sức ác liệt.
+ Ngày 9/5/1972, tuyên bố phong tỏa cảng Hải Phòng và các vùng biển, cửa sông miền Bắc.
+ Mục đích: cứu nguy cho chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, ngăn chặn cuộc tiến công
chiến lược của quân dân miền Nam.
+ Từ ngày 18 đến hết ngày 29/12/1972, Mỹ sử dụng máy bay B52 ném bom vào Hà Nội và
Hải Phòng → nhằm giành thắng lợi quân sự quyết định.
2. SV tiến hành phân tích chủ trương của Đảng:
- Thứ hai, chủ trương của Đảng:
+ Trung ương Đảng đã phát động cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại
miền Bắc.
+ Mục tiêu: bảo vệ miền Bắc, tiếp tục chi viện cho miền Nam.
- Thứ ba, diễn biến:
+ Quân dân miền Bắc đã bình tĩnh, sáng tạo, vừa sản xuất vừa chiến đấu.
123

+ Kết quả: bắn rơi 84 máy bay (trong đó có 34 máy bay B52, 5 máy bay F.111A), bắt sống 43
phi công Mĩ.
→ Lập nên trận “Điện Biên Phủ trên không”, đánh bại hoàn toàn cuộc chiến tranh phá hoại
của Mĩ.
+ Ý nghĩa: buộc Mỹ phải tuyên bố ngừng mọi hoạt động phá hoại miền Bắc và trở lại bàn
đàm phán ở Pari và ký kết Hiệp định Pari.
+ Sau khi kí kết Hiệp định Pari (27/1/1973), Trung ương Đảng đề ra kế hoạch hai năm khôi
phục và phát triển kinh tế 1974-1975 (SV có thể triển khai thêm: Nhân dân miền Bắc đã lao
động hăng hái, khẩn trương, thực hiện hiệu quả nhằm khôi phục và phát triển kinh tế.)
+ Cuối tháng 6/1973, miền Bắc căn bản hoàn thành việc tháo gỡ thủy lôi, bom mìn do Mĩ thả
trên biển, trên sông, bảo đảm đi lại bình thường.
+ Cuối năm 1974, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp trên một số mặt quan trọng đã đạt và
vượt mức năm 1964 và năm 1971.
+ Năm 1975, hầu hết các cơ sở kinh tế đã trở lại hoạt động bình thường.
(Năng lực sản xuất nhiều ngành kinh tế được tăng cường thêm một bước.
Sản xuất công nghiệp và nông nghiệp trên một số mặt vượt mức năm 1965.
Đời sống nhân dân được cải thiện.
Sự nghiệp giáo dục, y tế tiếp tục được phát triển.)
3. SV phân tích công tác chi viện cho miền Nam:
- Thứ tư, công tác chi viện cho miền Nam:
+ Tập trung lớn khả năng về lực lượng và phương tiện, vừa khắc phục, vừa bảo đảm tiếp
nhận và chi viện theo yêu cầu của miền Nam.
+ Tổng quan: đảm bảo 80% bộ đội chủ lực, 70% vũ khí và lương thực, 65% thực phẩm cho
chiến trường miền Nam.
(Khối lượng vật chất đưa vào các chiến trường tăng gấp 1,6 lần (1969-1971) so với 3 năm
trước đó.
Khối lượng vật chất đưa vào chiến trường năm 1972 tăng gấp 1,7 lần so với năm 1971.
Năm 1972, động viên hơn 22 vạn thanh niên bổ sung cho lực lượng vũ trang;...
Hai năm 1973-1974, miền Bắc đưa vào các chiến trường miền Nam, Campuchia,
Lào gần 20 vạn bộ đội, hàng vạn thanh niên xung phong,...
Hai tháng đầu năm 1975, miền Bắc gấp rút đưa vào miền Nam 57.000 bộ đội)
Miền Bắc chẳng những đứng vững trong chiến tranh, mà còn đánh thắng oanh liệt hai cuộc
chiến tranh phá hoại bằng kỹ thuật và phương tiện hiện đại nhất của đế quốc Mỹ.
124

Đồng thời, hoàn thành nhiệm vụ hậu phương lớn đối với miền Bắc và nghĩa vụ quốc tế đối
với Lào và Campuchia.
Câu 85: Phân tích chủ trương của Đảng đề ra để chống lại chiến lược “Việt Nam hóa chiến
tranh” do Mĩ tiến hành (1969-1973)?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn dưới đây, có thể bổ sung, phát triển cho phù hợp)
1. SV tiến hành phân tích bối cảnh lịch sử:
- Thứ nhất, âm mưu và thủ đoạn của Mĩ:
+ Nguyên nhân: sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”.
+ Tổng thống Níchxơn đề ra chiến lược toàn cầu mới mang tên “Học thuyết Níchxơn” (ba
nguyên tắc trụ cột: “cùng chia sẻ”, “sức mạnh của Mỹ”, “sẵn sàng thương lượng”)
+ Thay chiến lược “Chiến tranh cục bộ” bằng chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”. + Bản
chất: hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới.
+ Biện pháp:
Ra sức củng cố ngụy quyền, xây dựng ngụy quân đông và hiện đại → thực hiện âm mưu
“Dùng người Việt đánh người Việt”, giảm xương máu người Mĩ trên chiến trường.
Ráo riết thực hiện chương trình “bình định”.
Tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc → Chặn đứng sự chi viện cho miền
Nam.
Tìm mọi cách thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô → cắt giảm viện
trợ cho Việt Nam.
Mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương (Đông Dương hóa chiến tranh). 2. SV tiến hành
phân tích chủ trương của Đảng:
- Thứ hai, chủ trương của Đảng:
+ Đảng ta đã đề ra quyết tâm và chủ trương chiến lược hai bước, thể hiện trong Thư chúc
mừng năm mới (1/1/1969) của chủ tịch Hồ Chí Minh: “Vì độc lập, vì tự do, đánh cho Mỹ cút,
đánh cho ngụy nhào.”
+ Hội nghị lần thứ 18 Ban chấp hành Trung ương Đảng (1/1970) và Hội nghị Bộ Chính trị
(6/1970) đề ra chủ trương mới để chống lại chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”:
Lấy nông thôn làm hướng tiến công chính.
Ngăn chặn và đẩy lùi chương trình “bình định” của địch.
3.3. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa
chiến tranh” ở miền Nam:
125

Kiên quyết thực hiện một chuyển biến mạnh mẽ trong phong trào chiến tranh nhân dân địa
phương.
Phát triển mạnh mẽ ba thứ quân.
Tăng cường lực lượng vũ trang tại chỗ.
+ Giai đoạn 1970-1971, cách mạng miền Nam dẫu vất vả, khó khăn những đã thực hiện xây
dựng và phát triển lực lượng, (SV có thể triển khai thêm: tiến công địch trên cả ba vùng chiến
lược)
→ Gây tổn thất lớn cho địch trong các chiến lược trên.
+ Tại chiến trường Lào: Đầu năm 1970, Mỹ và quân Ngụy Lào mở cuộc hành quân lấn chiếm
Cánh đồng Chum (Xiêng Khoảng).
→ Liên quân Lào – Việt Nam phối hợp mở chiến dịch phản công quy mô lớn, đánh bại cuộc
hành quân của địch, (SV có thể triển khai thêm: bảo vệ căn cứ địa chủ yếu của Lào, phá thế
uy hiếp sườn phía tây miền Bắc Việt Nam và tuyến vận tải tây Trường Sơn).
+ Tại Campuchia:
Tháng 3/1970, Mỹ tiến hành cuộc đảo chính ở Campuchia, lật đổ Chính phủ Vương quốc
trung lập do Hoàng thân Nôrôđôm Xihanúc đứng đầu.
Mục tiêu: biến Campuchia thành thuộc địa kiểu mới, xóa bỏ căn cứ và bàn đạp chiến lược
của Việt Nam, (SV có thể triển khai thêm: cắt đường tiếp tế từ miền Bắc vào miền Nam qua
đất Campuchia)
Chủ trương và chỉ đạo của Đảng:
Từngày24-25/4/1970,HộinghịcấpcaobanướcViệtNam–Lào–
Campuchia họp nhằm đối phó việc Mĩ chỉ đạo bọn tay sai thực hiện cuộc
đảo chính tại Campuchia.
Cáclựclượngvũtrangphốihợpvớiquân,dânCampuchiakịpthờiphản
công địch, đánh bại cuộc hành quân của địch.
Kếtquả:giảiphóngđượcvùngĐôngBắcCampuchia,kiểmsoátđược
nhiều vùng nông thôn lớn.
→ Buộc đế quốc Mỹ phải rút khỏi Campuchia (6/1970), cho thấy rằng chiến lược “Việt Nam
hóa chiến tranh” bước đầu thất bại.
+ Năm 1971, quân dân Việt Nam phối hợp với Lào đánh bại cuộc hành quân quy mô lớn
“Lam Sơn 719” của Mỹ - ngụy đánh vào Đường 9 – Nam Lào.
+ Trong thời gian này, quân dân Việt Nam cùng với Campuchia đập tan cuộc hành quân
“Toàn thắng 1/1971” của Mỹ - ngụy đánh vào các hậu cứ kháng chiến tại Đông Bắc
Campuchia.
Mở ra khả năng thực tế đánh bại chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của đế quốc Mỹ,
quân đội Sài Gòn bị suy yếu nghiêm trọng.
126

+ Mùa xuân hè năm 1972, quân ta đã mở cuộc Tiến công chiến lược với quy mô lớn, cường
độ mạnh. (SV có thể triển khai thêm: hướng tiến công chủ yếu là Trị - Thiên, hướng Tây
Nguyên, miền Đông Nam Bộ,...).
+ Kết quả: phá vỡ ba tuyến phòng ngự mạnh nhất của địch tại các địa bàn xung yếu Quảng
Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.
→ Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 đã giáng đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hóa
chiến tranh”, buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại cuộc chiến tranh xâm lược miền Nam
và đánh phá miền Bắc lần thứ 2.
Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” thất bại hoàn toàn.
Câu 86: Hãy so sánh một cách cơ bản chủ trương thực hiện giữa chiến lược “Chiến tranh
cục bộ” và “Việt Nam hóa chiến tranh”?
(SV có thể tham khảo bảng dưới đây, có thể bổ sung, phát triển cho phù hợp)
Đặc điểm
Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965-1968)
Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969-1973)
Giống nhau:
- Hình thức: là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ. - Mục tiêu: nhằm
chống lại lực lượng cách mạng và nhân dân ta.
- Phạm vi: cả nước.
Khác nhau:
Âm mưu
Mở các cuộc hành quân “tìm diệt” nhằm giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy quân
ta vào thế phòng ngự, bị động
Tiếp tục thực hiện âm mưu “Dùng người Việt đánh người Việt” để giảm xương máu của
người Mĩ trên chiến trường
Lực lượng
Quân Mĩ, quân đồng minh của Mĩ, quân đội Sài Gòn. Trong đó quân Mĩ giữ vai trò quan
trọng chủ yếu.
Quân đội Sài Gòn đựơc sự chỉ huy của hệ thống “cố vấn” quân sự Mĩ.
Biện pháp
- Mĩ tiến hành các cuộc hành quân “Tìm diệt” & “Bình định” vào căn cứ quân giải phóng ở
Vạn Tường (Quảng Ngãi).
- Thực hiện 2 cuộc phản công mùa khô 1965-1966 và 1966-1967 bằng hàng loạt cuộc hành
quân “tìm diệt” và “bình định” vào “Đất thánh Việt Cộng” nhằm cố giành lại quyền chủ
- Quân đội Sài Gòn được Mĩ sử dụng như lực lượng xung kích mở rộng xâm lược
Campuchia (1970), Lào (1971), thực hiện âm mưu “Dùng người Đông Dương đánh người
Đông Dương”.
- Mĩ còn dùng thủ đoạn ngoại giao thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô
127

động trên chiến trường, đẩy ta vào nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này thế phòng ngự
bị động. với cuộc kháng chiến của nhân dân ta.
Câu 87: Anh chị hãy phân tích bối cảnh, nội dung và ý nghĩa của Hiệp định Pari năm 1973?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn dưới đây, có thể bổ sung, phát triển cho phù hợp)
1. SV tiến hành phân tích bối cảnh lịch sử:
- Thứ nhất, bối cảnh:
+ Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân
Mậu Thân năm 1968), Mĩ đã chấp nhận đến bàn đàm phán với Việt Nam tại Pari (Pháp), họp
phiên đầu tiên ngày 13/5/1968.
+ Ngày 25/1/1969, Hội nghị Bốn bên (Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc giải
phóng miền Nam Việt Nam, Hoa Kì, Việt Nam Cộng hòa) họp phiên đầu tiên.
+ Lập trường chủ yếu giữa Mĩ và Việt Nam rất khác nhau, mâu thuẫn nhau, diễn ra ngày càng
gay gắt trong quá trình đàm phán, thương lượng.
(SV có thể tham khảo thêm:
+ Việt Nam: đòi quân Mĩ và quân đồng mình rút hết khỏi miền Nam, đòi chúng phải tôn
trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam và quyền tự quyết của nhân dân miền
Nam.
+ Mĩ: từ chối kí dự thảo Hiệp định do phía Việt Nam đưa ra (tháng 10/1972), đòi quân đội
miền Bắc phải rút quân khỏi miền Nam.)
+ Sau chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không” năm 1972, Mĩ phải chấp nhận kí kết Hiệp
định Pari nhằm chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
2. SV tiến hành phân tích thông tin cơ bản và nội dung Hiệp định:
- Thứ hai, thông tin cơ bản và nội dung của Hiệp định Pari:
+ Thời gian và địa điểm kí kết chính thức: ngày 27/1/1973 tại Pari (Pháp).
+ Kéo dài 4 năm 8 tháng 14 ngày.
+ 200 phiên họp công khai, 45 cuộc gặp cấp cao giữa cố vấn Lê Đức Thọ và Henry
Kissingers, 500 cuộc họp báo, 1000 cuộc phỏng vấn.
+ Nội dung cơ bản:
3.4. Đấu tranh trên mặt trận ngoại giao, Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt
chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam:
128

Một là, Hoa Kỳ và các nước phải tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ của Việt Nam.
Hai là, Hai bên ngừng bắn tại miền Nam, Mỹ cam kết chấm dứt mọi hành động chống phá
miền Bắc.
Ba là, Mỹ rút hết quân Mỹ và các nước thân của Mỹ, cam kết không dính líu hay can thiệp
vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
Bốn là, Nhân dân miền Nam có quyền tự quyết định tương lai thông qua tổng tuyển cử tự do.
Năm là, Hai bên trao trả tù binh và dân thường bị bắt.
Sáu là, Các bên công nhận Việt Nam có 2 chính quyền, 2 quân đội, 2 vùng kiểm
soát và 3 lực lượng chính trị.
Bảy là, Mỹ cam kết góp phần hàn gắn vết thương chiến tranh tại Việt Nam cùng
thiết lập mối quan hệ có lợi với Việt Nam. - Thứ ba, ý nghĩa của Hiệp định Pari:
+ Thứ nhất, Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam đã giành thêm
thắng lợi hết sức to lớn và có tính chất quyết định.
+ Thứ hai, Đè bẹp ý chí xâm lược của Mĩ.
+ Thứ ba, Buộc Mĩ phải chấm dứt chiến tranh, rút hết quân viễn chinh và chư hầu ra khỏi
miền Nam Việt Nam.
+ Thứ tư, Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta.
+ Thứ năm, Tạo điều kiện từ “đánh cho Mĩ cút” đến “đánh cho Ngụy nhào”.
Câu 88: Anh chị hãy phân tích chủ trương của Đảng để chống lại âm mưu của Mĩ và lực
lượng ngụy quân từ sau khi kí kết Hiệp định Paris đến cuối năm 1974 đầu năm 1975?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn dưới đây, có thể bổ sung, phát triển cho phù hợp)
1. SV tiến hành phân tích bối cảnh lịch sử:
- Thứ nhất, âm mưu và thủ đoạn của Mĩ:
+ Tuy đã kí Hiệp định Pari nhưng Mĩ vẫn còn ngoan cố, tiếp tục tiến hành chiến tranh để áp
đặt chủ nghĩa thực dân mới và chia cắt lâu dài đất nước ta. (Mĩ vẫn giữ lại hơn 2 vạn cố vấn
quân sự, lập ra Bộ chỉ huy quân sự, tiếp tục viện trợ quân sự, kinh tế cho chính quyền Sài
Gòn.)
+ Một trong các mục tiêu của Mĩ trong giai đoạn (1973-1976): chiếm lại toàn bộ vùng giải
phóng của ta, xóa bỏ hình thái “da báo” ở miền Nam.
3.5. Miền Nam đấu tranh chống địch “bình định – lấn chiếm”, tạo thế và lực, tiến tới
giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước (1973-1975):
129

+ Chính quyền Sài Gòn ngang ngược phá hoại Hiệp định Pari (thông qua liên tiếp mở các
cuộc hành quân lấn chiếm vùng giải phóng của ta).
+ Năm 1973, địch đã chiếm lại hầu hết các vùng giải phóng mới của ta.
+ Trong vùng kiểm soát, cũng đã diễn ra liên tiếp các cuộc hành quân càn quét và bình
định nhằm khủng bố, đàn áp,... gây thêm nhiều tội ác với đồng bào ta.
2. SV tiến hành phân tích chủ trương của Đảng
- Thứ hai, chủ trương của Đảng:
+ Tháng 7/1973, Hội nghị lần thứ 21 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa III nêu
rõ con đường cách mạng của nhân dân miền Nam vẫn là con đường cách mạng bạo lực:
Nhận định kẻ thù vẫn là đế quốc Mĩ và tập đoàn Nguyễn Văn Thiệu.
Bất kể trong tình huống nào cũng phải nắm vững thời cơ, giữ vững đường lối
chiến lược tiến công.
Tích cực phản công, chuẩn bị tiến lên hoàn toàn giải phóng miền Nam, thống nhất
Tổ quốc.
Đây là Nghị quyết cơ bản và quan trọng nhất kể từ sau Hiệp định Paris, trực tiếp
chỉ đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong giai đoạn quyết định. 10
→ Thực hiện Nghị quyết của Đảng, quân dân miền Nam vừa kiên quyết đánh trả địch, bảo vệ
vùng giải phóng, vừa chủ động mở những cuộc tiến công địch, mở rộng vùng giải phóng.
+ Tháng 10/1973, Trung ương Đảng chỉ đạo thành lập các quân đoàn chủ lực có đủ các thành
phần binh chủng kỹ thuật, hợp thành những quả đấm mạnh, (có khả năng cơ động cao, hoạt
động trên những hướng chủ yếu).
(Dẫn chứng: một khối lượng lớn vũ khí, phương tiện chiến tranh cùng hàng vạn tấn vật chất
các loại đã được chuyển tới các chiến trường.)
+ Nhân dân cũng đẩy mạnh đấu tranh chính trị, ngoại giao nhằm tố cáo hành động của Mĩ và
chính quyền Sài Gòn.
Câu 89: Anh chị hãy phân tích sự chỉ đạo quân sự tài tình của Đảng ta trong cuộc Tổng tiến
công và nổi dậy Xuân 1975?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn dưới đây, có thể bổ sung, phát triển cho phù hợp)
- Cuối năm 1974 đầu năm 1975, quân ta đánh chiếm thị xã Phước Long (6//1975), giải phóng
hoàn toàn tỉnh Phước Long, đây là chiến thắng có ý nghĩa quan trọng:
10 PGS. TS. Nguyễn Trọng Phúc (chủ biên): Hỏi và đáp môn học Đường lối cách mạng của
Đảng Cộng sản Việt Nam (Dành cho sinh viên đại học, cao đẳng khối không chuyên ngành
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh) (tái bản có sửa chữa, bổ sung), Nxb. Chính trị Quốc gia
Sự Thật, 2012, tr.130.
130

+ Thứ nhất, Đây là một đòn thăm dò chiến lược.


+ Thứ hai, Cho thấy sự lớn mạnh và khả năng thắng lớn của ta.
+ Thứ ba, Cho thấy sự suy yếu – bất lực của quân đội Sài Gòn và khả năng can thiệp của Mĩ
là rất hạn chế.
+ Thứ tư, Củng cố thêm niềm tin và quyết tâm để Đảng mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy
xuân 1975.
- Đảng đã đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 và 1976 tại Hội nghị Bộ
Chính trị đợt 1 (30/9-8/10/1974) và đợt 2 (8/12/1974-7/1/1975):
+ Năm 1975, tranh thủ bất ngờ tấn công lớn và rộng khắp → năm 1976, tiến hành tổng công
kích – tổng khởi nghĩa.
+ Nhấn mạnh “cả năm 1975 là thời cơ”.
+ “Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì LẬP TỨC giải phóng miền Nam
trong năm 1975”
+ Tranh thủ thời cơ đánh nhanh thắng nhanh để giảm thiểu thiệt hại về người và của cho nhân
dân.
→ Thể hiện sự đúng đắn, linh hoạt và sáng tạo của Đảng.
- Chiến thắng Phước Long báo về ngay trong lúc Bộ Chính trị họp đã cho thấy khả năng và
củng cố quyết tâm giải phóng hoàn toàn miền Nam trong năm 1975
→ Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975 đã diễn ra trên toàn miền Nam (sau
chiến thắng Tây Nguyên, quyết định giải phóng miền Nam trong năm 1975)
- Trong diễn biến của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975:
+ Thứ nhất, Xác định phương hướng và mục tiêu tiến công đúng đắn, lựa chọn thời cơ
tiến công thích hợp, cơ động và tập trung lực lượng kịp thời.
+ Thứ hai, Đề ra hình thức tác chiến phù hợp; kiên quyết và chớp đúng thời cơ thuận lợi, táo
bạo, linh hoạt.
+ Thứ ba, Chọn Tây Nguyên làm hướng tiến công chủ yếu vì nắm được những điều kiện
thuận lợi (SV có thể triển khai thêm: địa bàn chiến lược quan trọng, sự sai lầm của địch trong
việc bố phòng lực lượng, lực lượng các dân tộc ở đây có tinh thần cách mạng cao)
→ Tập trung lực lượng đánh chóp nhoáng ở Buôn Ma Thuột, phá vỡ từng mảng lớn địch và
giành thắng lợi.
+ Thứ tư, Nhận thấy thời cơ hết sức thuận lợi, ngay lập tức mở chiến dịch Huế - Đà Nẵng,
đánh thẳng vào căn cứ địch, chặn đường rút quân và bao vây cô lập kẻ thù ở Đà Nẵng từ 3
phía Bắc, Nam, Tây, giải phóng Huế (26/3) và Đà Nẵng (29/3).
131

(SV có thể bổ sung thêm: Ngày 7/4/1975, Đại Tướng, Tổng Tư lệnh Võ Nguyên Giáp ra
mệnh lệnh: “Thần tốc, thần tốc hơn nữa, táo bạo, táo bạo hơn nữa, tranh thủ từng giờ, từng
phút, xốc tới mặt trận, giải phóng miền Nam. Quyết chiến và toàn thắng,”)
+ Thứ năm, Tận dụng triệt để thời cơ chiến lược, đi đến quyết định giải phóng miền Nam
trước mùa mưa (trước 5/1975)
+ Thứ sáu, Mở chiến dịch Hồ Chí Minh với phương châm “thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc
thắng”, mở các cuộc tiến công nhỏ (Xuân Lộc, Phan Rang), huy động lực lượng hùng hậu (5
cánh quân cùng tiến công về Sài Gòn).
→ Chiến dịch thắng lợi trong vòng chỉ chưa đầy 5 ngày (26/04-30/04/1975).
→ 11h30 phút ngày 30/4/1975, lá cờ chiến thắng đã được cắm trên Dinh Độc Lập. Cuộc
Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975 đã toàn thắng, đánh dấu thắng lợi của cuộc
kháng chiến chống Mĩ, cứu nước vĩ đại của dân tộc Việt Nam.
(SV có thể bổ sung thêm: Ngày 2/5/1975, cuộc chiến đấu giải phóng các địa phương còn lại ở
đồng bằng sông Cửu Long và các đảo, quần đảo ở Biển Đông)
III – NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ, BÀI HỌC KINH NGHIỆM
CỦA ĐẢNG THỜI KỲ 1954-1975:
1. Nguyên nhân thắng lợi của kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954-1975):
Câu 90: Do đâu mà kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954-1975) có thể giành được thắng
lợi?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn dưới đây, có thể bổ sung, phát triển cho phù hợp)
- Thứ nhất, sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Thứ hai, đường lối chính trị, quân sự, độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo: đường lối tiến
hành đồng thời cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân ở miền Nam.
- Thứ ba, phương pháp đấu tranh linh hoạt, kết hợp đấu tranh quân sự - chính trị - ngoại giao.
- Thứ tư, nhân dân hai miền giàu lòng yêu nước, đoàn kết nhất trí, lao động cần cù, chiến đấu
dũng
cảm vì sự nghiệp giải phóng miền Nam, xây dựng và bảo vệ miền Bắc, thống nhất nước nhà.
- Thứ năm, sự phối hợp chiến đấu, đoàn kết giúp đỡ nhau trong quá trình đấu tranh chống kẻ
thù chung của ba dâu tộc Đông Dương.
- Thứ sáu, sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của các lực lượng cách mạng, hòa bình, dân chủ
trên thế giới.
- Thứ bảy, sự phản đối của nhân dân Mĩ và nhân dân thế giới đối với cuộc chiến tranh xâm
lược của đế quốc Mĩ.
- .........
132

2. Ý nghĩa lịch sử của kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954-1975):
Câu 91: Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954-1975) đã có tác động
như thế nào đối với tình hình trong nước và thế giới?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn dưới đây, có thể bổ sung, phát triển cho phù hợp)
- Thứ nhất, kết thúc 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược, 30 năm chiến tranh cách
mạng, 117 năm chống đế quốc xâm lược, giành lại nền độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
cho đất nước.
- Thứ hai, kết thúc cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên phạm vi cả nước.
- Thứ ba, làm tăng thêm sức mạnh vật chất và tinh thần, thế và lực cho cách mạng và dân tộc
Việt
Nam, nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc ta trên trường quốc tế.
- Thứ tư, để lại niềm tự hào sâu sắc và những kinh nghiệm quý cho sự nghiệp dựng nước và
giữ nước lâu dài về sau.
- Thứ năm, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc: kỷ nguyên cả nước hòa bình, thống nhất, cùng
chung một nhiệm vụ chiến lược, đi lên chủ nghĩa xã hội, làm tăng lên sức mạnh vật chất, tinh
thần, thế và lực cho cách mạng và dân tộc Việt Nam,...
- Thứ sáu, làm thất bại âm mưu và thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc tiến công vào chủ nghĩa
xã hội và cách mạng thế giới;...
- Thứ bảy, làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ → mở
ra thời kỳ sụp đổ của chủ nghĩa thực dân Pháp.
(Đại hội toàn quốc lần thứ IV của Đảng đã khẳng định: “...thắng lợi của nhân dân ta trong sự
nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một
trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh
hùng cách mạng và trí tuệ con người, và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của
thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc.”)
3. Bài học kinh nghiệm của Đảng sau kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954-1975):
Câu 92: Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954-1975) đã để lại những
bài học kinh nghiệm gì cho Đảng Lao động Việt Nam?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn dưới đây, có thể bổ sung, phát triển cho phù hợp)
- Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Hai là, tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo, thực hiện khởi nghĩa toàn dân và
chiến tranh nhân dân, sử dụng phương pháp bạo lực cách mạng.
- Ba là, có công tác tổ chức chiến đấu giỏi,... thực hiện giành thắng lợi từng bước đến thắng
lợi hoàn toàn.
- Bốn là, hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng ở miền
Nam,...
133

CHỦ ĐỀ 5: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO CẢ NƯỚC XÂY DỰNG CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC (1975-1986)
I – XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC 1975-1981:
1. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước:
Câu 93: Anh chị hãy phân tích chủ trương của Đảng nhằm thực hiện thống nhất đất nước về
mặt nhà nước sau kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1945-1975)?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV tiến hành phân tích bối cảnh lịch sử:
1.1. Bối cảnh đất nước sau đại thắng mùa xuân 1975:
- Thứ nhất, đất nước ta đã bước vào một kỉ nguyên mới: Tổ quốc hoàn toàn độc lập, thống
nhất, quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Thứ hai, về nhiệm vụ đặt ra sau kháng chiến chống Mĩ, cứu nước: Lãnh đạo thống nhất
nước nhà về mặt nhà nước (tức là thống nhất hai chính quyền khác nhau ở hai miền: Chính
phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (miền Bắc) và Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa
miền Nam Việt Nam (miền Nam) (đây là nhiệm vụ cấp thiết nhất).
2. SV phân tích chủ trương của Đảng:
1.2. Chủ trương của Đảng:
- Hội nghị lần thứ 24 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa III (8/1975) chủ trương:
+ Hoàn thành thống nhất nước nhà, đưa cả nước tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên
chủ nghĩa xã hội.
+ Miền Bắc tiếp tục sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa.
+ Miền Nam tiến hành đồng thời việc cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
(SV có thể phân tích thêm: Việc thống nhất đất nước phản ánh nguyện vọng của nhân dân và
cho thấy sự phản ánh quy luật khách quan của cách mạng Việt Nam)
→ Thực hiện càng sớm sẽ giúp đất nước huy động sức mạnh để xây dựng và phát triển đất
nước và đập tan âm mưu chia rẻ của các nước và bọn phản động trong nước.
- Ngày 27/10/1975, Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa họp
phiên đặc biệt nhằm bàn về chủ trương, biện pháp thống nhất nước nhà. (SV có thể phân tích
thêm: đoàn đại biểu miền Bắc gồm 25 thành viên do đồng chí Trường Chinh được cử đi hiệp
thương với đoàn đại biểu miền Nam)
- Ngày 5-6/11/1975, Ủy ban Trung ương Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam,
Ủy ban Trung ương Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hòa bình Việt Nam, Chính
phủ Cách mạng lân thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Hội đồng cố vấn Chính phủ và đại
biểu nhân
134

sĩ, trí thức họp hội nghị liên tịch và cử đoàn đại biểu miền Nam gồm 25 thành viên đi hiệp
thương với đoàn đại biểu miền Bắc.
- Ngày 15-21/11/1975, Hội nghị Hiệp thương chính trị của hai đoàn đại biểu Bắc – Nam họp
tại Sài Gòn:
+ Nước Việt Nam, dân tộc là một → sớm đi đến thống nhất về mặt nhà nước.
+ Tổ chức tổng tuyển cử trên toàn lãnh thổ Việt Nam → bầu ra Quốc hội chung cho cả
nước theo các nguyên tắc bầu cử (phổ thông, bình đẳng, trực tiếp, dân chủ, bỏ phiếu kín).
(Ngày 3/1/1976, Bộ Chính trị Trung ương Đảng ra Chỉ thị số 228-CT/TW nhấn mạnh tầm
quan
trọng của cuộc tổng tuyển cử)
- Ngày 25/4/1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung của nước Việt Nam thống nhất
được tiến hành (hơn 23 triệu cử tri, đạt tỉ lệ 98,77%).
- Kết quả: bầu ra 492 đại biểu trên cả nước.
→ Thể hiện ý chí đoàn kết toàn dân tộc: “Dù khó khăn gian khổ đến mấy, nhân dân ta nhất
định sẽ hoàn thành thắng lợi. Đế quốc Mỹ nhất định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất
định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà.”
- Từ ngày 24/6-3/7/1976, kỳ họp thứ nhất Quốc hội nước Việt Nam thống nhất họp tại thủ đô
Hà Nội:
+ Quyết định đặt tên nước là: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (từ ngày 2/7/1976) +
Quốc kỳ: nền đỏ sao vàng 5 cánh.
+ Quốc ca: Tiến quân ca (Văn Cao)
+ Quốc huy: mang dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Thành phố Sài Gòn – Gia Định được đổi tên thành Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Bầu đồng chí Tôn Đức Thắng làm Chủ tịch nước;... (các chức vụ khác SV có thể
tham khảo thêm tại Giáo trình Tr.241).
- Các tổ chức chính trị - xã hội được thống nhất với tên gọi mới: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Đoàn Thanh niên Lao động Hồ Chí Minh,...
- Ý nghĩa:
+ Tạo cơ sở để thống nhất trên các lĩnh vực khác.
+ Nhanh chóng tạo ra sức mạnh toàn diện của đất nước;
+ Góp phần tạo đà đưa cả nước quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội.
+ Thực hiện bảo vệ Tổ quốc có hiệu quả và mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới.
135

2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng và quá trình xây dựng chủ nghĩa
xã hội và bảo vệ Tổ quốc:
2.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV:
Câu 94: Anh chị hãy phân tích những chủ trương được đưa ra tại Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IV và đánh giá những ưu điểm, hạn chế của kỳ đại hội này?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày các thông tin cơ bản của Đại hội:
- Thứ nhất, thông tin cơ bản của Đại hội: + Thời gian: 14-20/12/1976.
+ Thành phần tham dự: 1.008 đại biểu.
2. SV tiến hành phân tích các nội dung được thông qua: - Thứ hai, các nội dung được thông
qua:
+ Báo cáo chính trị.
+ Báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu Kế hoạch nhà nước 5 năm (1976-
1980).
3. SV tiến hành phân tích chi tiết các nội dung:
- Thứ ba, các nội dung chi tiết:
+ Một là, tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, khẳng định thắng lợi của nhân
dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước...
+ Hai là, Phân tích tình hình thế giới, trong nước, nêu ra 3 đặc điểm lớn của cách mạng Việt
Nam trong giai đoạn mới:
Một là, nước ta đang ở trong quá trình từ một xã hội mà nền kinh tế còn phổ biến là sản xuất
nhỏ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa (Quan trọng
nhất).
Hai là, Tổ quốc ta đã hòa bình, độc lập, thống nhất, cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội với
nhiều thuận lợi rất lớn, song cũng còn nhiều khó khăn do hậu quả chiến tranh và tàn dư của
chủ nghĩa thực dân mới gây ra.
+ Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng.
+ Đổi tên Đảng Lao động Việt Nam thành Đảng Cộng sản Việt Nam. + Sửa đổi Điều lệ
Đảng.
+ Đồng chí Lê Duẩn làm Tổng Bí thư của Đảng.
136

Ba là, cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta tiến hành trong hoàn cảnh quốc tế thuận lợi,
song cuộc đấu tranh “ai thắng ai” giữa thế lực cách mạng và thế lực phản cách mạng trên thế
giới còn gay go, quyết liệt.
Việt Nam có đủ điều kiện đi lên và xây dựng chủ nghĩa xã hội nhưng đây là một quá trình
khó khăn, phức tạp, lâu dài, đặt ra yêu cầu cho Đảng và nhân dân cần phát huy cao độ sự chủ
động, tự giác, sáng tạo trong quá trình cách mạng.
+ Ba là, thông qua đường lối chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam:
Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động.
Tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng: cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng khoa
học – kỹ thuật (then chốt), cách mạng tư tưởng và văn hóa.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm.
(Xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, nền sản xuất lớn xã hội
chủ nghĩa, nền văn hóa mới, con người mới xã hội chủ nghĩa.
Xóa bỏ chế độ người bóc lột người, nghèo nàn, lạc hậu.
Đề cao cảnh giác, thường xuyên củng cố quốc phòng, giữ gìn an ninh chính trị và
trật tự xã hội.
Xây dựng thành công Tổ quốc Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất và xã hội
chủ nghĩa.)
→ Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và xã hội chủ nghĩa.
+ Bốn là, xác định 4 đặc trưng cơ bản trong nhận thức mới về chủ nghĩa xã hội:
Xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa,
Xây dựng nền sản xuất lớn.
Xây dựng nền văn hóa mới, con người mới xã hội chủ nghĩa.
Coi chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động
là công cụ xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Năm là, trong đường lối xây dựng, phát triển kinh tế:
Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.
Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lí trên cơ sở phát triển công
nghiệp nhẹ và nông nghiệp.
Kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế địa phương, giữa phát triển lực lượng
sản xuất và tăng cường quan hệ kinh tế với các nước XHCN anh em và các nước khác.
+ Sáu là, về phương hướng, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế và văn hóa (1976-
1980):
137
Bảođảmnhucầucủađờisốngnhândân,tíchlũyđểxâydựngcơsởvậtchất–kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội;...
Tăng cường nhà nước xã hội chủ nghĩa, phát huy vai trò của các đoàn thể;... + Bảy là, về
chính sách đối ngoại:
Coi trọng nhiệm vụ quốc tế và chính sách đối ngoại đối với của Đảng.
Củng cố quan hệ đặc biệt với Lào và Campuchia;
Đẩy mạnh hợp tác với Liên Xô.
- Thứ tư, về ưu điểm và hạn chế: + Về ưu điểm:
Đây là đại hội toàn thắng của sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc.
Khẳng định và xác định đường lối đưa cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Cổ vũ Đảng và nhân dân nhằm “xây dựng lại đất nước ta đàng hoàng hơn, to đẹp
hơn”.
+ Về hạn chế:
Chưa tổng kết kinh nghiệm 21 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc trong điều kiện
vừa là hậu phương, vừa là tiền tuyến.
Chưa phát hiện những khuyết tật của mô hình chủ nghĩa xã hội bộc lộ sau chiến tranh.
Thời gian dự kiến đưa nền kinh tế từ sản xuất lên sản xuất lớn trong 20 năm thể hiện sự chủ
quan.
Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng với quy mô lớn và các chỉ tiêu khác vượt quá khả năng
thực tế.
2.2. Quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc (1976-1981)
Câu 95: Hãy phân tích chủ trương phát triển kinh tế được đưa ra tại Hội nghị Trung ương 6
(8/1979), dự thảo Hiến pháp mới trong giai đoạn 1976-1980 và đánh giá các ưu và nhược
điểm?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
- Hội nghị Trung ương 6 (8/1979) là bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh tế của Đảng (Chủ
trương: khắc phục những khuyết điểm, sai lầm trong quản lý kinh tế, trong cải tạo xã hội chủ
nghĩa, phá bỏ những rào cản để cho “sản xuất bung ra”)
*Nông nghiệp:
- Tháng 10/1979, Hội đồng Chính phủ ra quyết định:
+ Tận dụng đất đai nông nghiệp để khai hoang, phục hóa, được miễn thuế, trả thù lao và được
sử dụng toàn bộ sản phẩm;
138
+ Quyết định xóa bỏ những trạm kiểm soát để người sản xuất có quyền tự do đưa sản phẩm ra
trao đổi ngoài thị trường.
- Ngày 13/1/1981, ban hành Chỉ thị số 100-CT/TW về khoán sản phẩm đến nhóm và người
lao động trong các hợp tác xã nông nghiệp (Khoán 100):
+ Mỗi xã viên nhận mức khoán theo diện tích và tự mình làm các khâu cấy, chăm sóc và thu
hoạch, các khâu khác do hợp tác xã quy định.
+ Thu hoạch vượt mức khoán sẽ được hưởng và tự do mua bán.
(+ Kết quả: sản lượng lương thực bình quân từ 13,4 triệu tấn/năm lên 17 triệu tấn/năm; các
hiện tượng tiêu cực trong nông nghiệp giảm đáng kể).
*Công nghiệp:
- Ban hành Quyết định 25/CP (1/1981) về quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự
chủ về tài chính của các xí nghiệp quốc doanh.
- Ban hành Quyết định 26/CP về mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm,...
→ Thúc đẩy sản xuất công nghiệp đạt kế hoạch.
*Dự thảo Hiến pháp mới:
- Tháng 9/1980, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã họp để cho ý kiến về bản Dự thảo Hiến
pháp mới của đất nước.
- Bên cạnh đó, quyết định những biện pháp bảo đảm việc thi hành nghiêm chỉnh Hiến Pháp
sau khi được Quốc hội thông qua ngày 18/12/1980.
*Thành quả:
- Các tỉnh phía Nam đã cơ bản hoàn thành việc xóa bỏ quyền chiếm hữu ruộng đất của đế
quốc, phong kiến.
- Ở miền Bắc, bước đầu có sự cải tiến đưa nông nghiệp từng bước lên sản xuất lớn.
*Hạn chế:
- Lưu thông, phân phối rối ren, giá cả tăng vọt, nhập khẩu tăng gấp 4-5 lần xuất khẩu.
- Đời sống của nhân dân, cán bộ,... rất khó khăn.
- Cuối năm 1979, xuất hiện hiện tượng “xé rào”, “khoán chui” tại một số tỉnh miền Bắc.
- Thí điểm hợp tác xã tại miền Nam còn diễn ra phức tạp, lúng túng,...
*Nguyên nhân:
- Nền kinh tế thấp kém, thiên tai nặng nề liên tiếp xảy ra. (Nguyên nhân sâu xa)
- Chính sách cấm vận, bao vây, cô lập của Mỹ và các thế lực thù địch. (Nguyên nhân sâu xa)
139
- Những khuyết điểm, sai lầm của Đảng và Nhà nước về lãnh đạo và quản lí kinh tế, xã hội.
(Nguyên nhân chủ quan)
Câu 96: Hãy phân tích quá trình đấu tranh bảo vệ Tổ quốc của Việt Nam trong giai đoạn
1975-1979?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV tiến hành trình bày bối cảnh:
- Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch cấu kết với nhau ra sức chống phá → buộc ta
phải thực hiện chiến tranh Bảo vệ Tổ quốc.
2. Các cuộc đấu tranh tiêu biểu:
- Thứ nhất, đấu tranh bảo vệ biên giới Tây Nam: + Bối cảnh:
Từ tháng 4/1975, tập đoàn Pôn Pốt đã thi hành chính sách diệt chủng ở Campuchia và tăng
cường chống Việt Nam.
Ngày 3/5/1975, quân “Khơme đỏ” đổ bộ chiếm các đảo Thổ Chu, Phú Quốc.
Từ tháng 4/1977, chúng tiến hành hàng ngàn vụ tấn công lấn chiếm đất đai, giết
hại nhân dân Việt Nam trên toàn tuyến biên giới Tây Nam.
Cuối tháng 12/1978, chính quyền Pôn Pốt huy động tổng lực tiến công biên giới
Tây Nam nhằm nhanh chóng tiến sâu vào nội địa Việt Nam.
+ Chủ trương:
Kiên quyết tiến công đánh đuổi bọn xâm lược ra khỏi bờ cõi.
Từ ngày 26/12/1978, quân tình nguyện Việt Nam phối hợp và giúp đỡ
Campuchia tổng tiến công.
Ngày 7/1/1979, Phnôm Pênh được giải phóng, chế độ diệt chủng Pôn Pốt bị đánh
đổ.
Ngày 18/2/1979, Việt Nam và Campuchia ký Hiệp ước hòa bình, hữu nghị và hợp
tác (Quân đội Việt Nam có mặt ở Campuchia để giúp bạn bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn
vẹn lãnh thổ và hồi sinh đất nước.)
- Thứ hai, đấu tranh bảo vệ biên giới phía Bắc: + Bối cảnh:
Năm 1978, Trung Quốc tuyên bố rút chuyên gia, cắt viện trợ cho Việt Nam, liên tiếp lấn
chiếm dẫn đến xung đột trên tuyến biên giới phía Bắc.
Ngày 17/2/1979, Trung Quốc huy động hơn 60 vạn quân đồng loạt tấn công toàn tuyến biên
giới nước ta.
+ Chủ trương:
140

Quân dân ta, trực tiếp là quân dân sáu tỉnh biên giới phía Bắc đã đứng lên chiến đấu.
Ngày 5/3/1979, Trung Quốc tuyên bố rút quân (cuộc chiến đấu này vẫn diễn ra trong nhiều
năm sau đó).
Ngày 18/3/1979, quân Trung Quốc rút khỏi nước ta.
Hai nước đã tổ chức nhiều cuộc đàm phán nhằm từng bước giải quyết những
tranh chấp về biên giới lãnh thổ và các vấn đề khác
→ Khôi phục hòa bình, quan hệ hữu nghị truyền thống giữa nhân dân hai nước. - Thứ ba, đấu
tranh tại Tây Nguyên: thực hiện đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động phá
hoại của lực lượng phản động FULRO vũ trang ở Tây Nguyên, bảo vệ thành quả cách mạng.
II – ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ V CỦA ĐẢNG VÀ CÁC BƯỚC ĐỘT
PHÁ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI KINH TẾ 1982-1986:
Câu 97: Hãy phân tích những nội dung được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
V của Đảng?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV tiến hành trình bày các thông tin cơ bản và bối cảnh lịch sử:
- Thứ nhất, thông tin cơ bản của Đại hội: + Thời gian: 27-31/3/1982.
+ Thành phần tham dự: 1.033 đại biểu. - Thứ hai, bối cảnh:
+ Mỹ tiếp tục thực hiện chính sách bao vây cấm vận và “kế hoạch hậu chiến”.
+ Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động quốc tế ra sức tuyên truyền xuyên tạc về vấn
đề Việt Nam giúp đỡ Campuchia, gây sức ép cho Việt Nam, chia rẽ ba nước Đông Dương.
+ Tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã ngày càng trầm trọng trong nước.
2. SV tiến hành trình bày và phân tích các nội dung được thông qua tại Đại hội:
- Thứ ba, các nội dung được thông qua:
+ Một là, Kiểm điểm, đánh giá, thành tựu, khuyết điểm, sai lầm của Đảng.
+ Hai là, phân tích nguyên nhân thắng lợi và khó khăn của đất nước, những biến động chung
của tình hình thế giới.
+ Ba là, tiếp tục thực hiện đường lối chung và đường lối kinh tế do Đại hội lần thứ IV đề ra.
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng và quá trình thực hiện Nghị quyết
Đại hội:
141

+ Bốn là, bổ sung đường lối chung và đề ra những quan điểm mới. - Thứ tư, về việc bổ sung
đường lối chung và đề ra những quan điểm mới:
+ Một là, Khẳng định nước ta đang ở chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội với những khó khăn về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; (thời kỳ khó khăn, lâu dài,
phức tạp, gian khổ):
Chặng đường trước mắt: thời kỳ 5 năm 1981-1985, kéo dài đến những năm 1990.
Nhiệm vụ:
Giữổnđịnh,tiếnlêncảithiệnmộtbướcđờisốngvậtchấtvàtinhthầncủa
nhân dân.
Tiếptụcxâydựngcơsởvậtchất–kỹthuậtcủachủnghĩaxãhội,...
Đại hội chỉ rõ việc cần thiết phải cụ thể hóa đường lối của Đảng – đường lối chung của cách
mạng xã hội chủ nghĩa và đường lối xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
+ Hai là, cách mạng Việt Nam có hai nhiệm vụ chiến lược: Xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
+ Ba là, đối với việc thực hiện công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa:
Tập trung sức phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đưa nông
nghiệp lên sản xuất lớn, đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng.
Tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp nặng quan trọng .
Kết hợp nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp nặng trong cơ
cấu công – nông nghiệp hợp lí.
+ Bốn là, thông qua những nhiệm vụ kinh tế, văn hóa và xã hội;...
+ Năm là, về chính trị, tiếp tục nâng cao tính giai cấp công nhân, tính tiên phong của Đảng,
xây dựng Đảng vững mạnh.
- Thứ năm, về ưu điểm và hạn chế: + Về ưu điểm:
Có những bước phát triển nhận thức mới.
Tìm tòi đổi mới trong bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội (kinh tế là trước mắt)
+ Về hạn chế:
Chưa nhìn thấy hết được việc phải duy trì nền kinh tế nhiều thành phần.
Chưa xác định những quan điểm kết hợp kế hoạch với thị trường, về công tác
quản lí lưu thông, phân phối.
Tiếp tục duy trì cải tạo chủ nghĩa xã hội ở miền Nam.
Vẫn tiếp tục phát triển công nghiệp nặng một cách tràn lan.
142

....
2. Các bước đột phá tiếp tục đổi mới kinh tế:
Câu 98: Anh chị hãy phân tích các bước đột phá về đổi mới kinh tế được cụ thể hóa từ Nghị
quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V (1982)?
Câu 99 (Đề thi KTHP 22-23): Anh/chị hãy phân tích đột phá trong đổi mới tư duy quản lý
kinh tế của Đảng Cộng Sản Việt Nam tại Hội nghị Bộ Chính trị khóa V (8/1986) và cho biết
ý nghĩa của nó đối với công cuộc đổi mới toàn diện đất nước.
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày hoàn cảnh lịch sử của việc phải đưa ra các đột phá về kinh tế: (câu 1,2)
- Thứ nhất, cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể song
cũng gặp không ít khó khăn.
- Thứ hai, đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng, trước hết là kinh tế - xã hội.
- Thứ ba, do sự duy trì cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp, ưu tiên phát triển
công
nghiệp nặng khiến cho nền kinh tế ngày càng trì trệ, thiếu thốn
(Nguyên nhân cơ bản: mắc phải sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách
lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện.
+ Cơ chế quản lý quan liêu bao cấp vẫn tiếp tục được duy trì đã ảnh hưởng không nhỏ đến
nền sản xuất, nhất là trong việc phân phối, lưu thông.
+ Nhà nước đóng vai trò điều tiết giá cả nên đã không kích thích được sản xuất kinh doanh
phát triển.
+ Cơ chế quản lý quan liêu bao cấp với đặc điểm “tách rời việc trả công lao động với số
lượng và chất lượng lao động”, kết hợp với nguyên tắc “phân phối theo lao động”
Chế độ phân phối mang tính bình quân, do đó không kích thích được sự nhiệt tình và khả
năng tìm tòi sáng tạo của người lao động. 11)
→ Đảng và Nhà nước ta phải tiến hành đổi mới để giúp đất nước thoát khỏi khủng hoảng, trì
trệ.
- Thứ tư, Những thay đổi của tình hình thế giới và trong quan hệ giữa các nước do tác động
của cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật trở thành xu thế thế giới.
- Thứ năm, cuộc khủng hoảng toàn diện ở Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác.
→ Đổi mới là vấn đề cấp bách, có ý nghĩa sống còn đối với chủ nghĩa xã hội ở nước ta, đồng
thời là vấn đề chung của thời đại.
11 Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ V, tập 1, Nxb.Sự thật, Hà Nội, 1987, tr.63
143

2. SV trình bày chủ trương tại các Hội nghị Trung ương 6,7, 8 (bước đột phá kinh tế thứ 2):
(câu 1)
- Hội nghị Trung ương 6 (7/1984) chủ trương tập trung giải quyết một số vấn đề cấp bách về
phân phối lưu thông:
+ Đẩy mạnh thu mua nắm nguồn hàng, quản lí chặt chẽ thị trường tự do.
+ Thực hiện điều chỉnh giá cả, tiền lương, tài chính cho phù hợp với thực tế.
- Hội nghị Trung ương 7 (12/1984): Coi mặt trận sản xuất nông nghiệp là mặt trận hàng đầu
(ưu tiên lương thực, thực phẩm).
- Hội nghị Trung ương 8 (6/1985):
+ Chủ trương xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành chính bao cấp.
+ Lấy giá – lương – tiền là khâu đột phá để chuyển sang cơ chế hạch toán, kinh doanh xã hội
chủ nghĩa:
(Thứ nhất, tính đủ chi phí hợp lý trong giá thành sản phẩm;...
Thứ hai, Nhà nước từng bước có tích lũy;
Thứ ba, xóa bỏ tình trạng Nhà nước mua thấp, bán thấp và bù lỗ.
Thứ tư, thực hiện cơ chế một giá trong toàn bộ hệ thống, khắc phục tình trạng
thả nổi trong việc định giá và quản lý giá.
Thứ năm, chuyển mọi hoạt động sản xuất kinh doanh sang hạch toán kinh doanh
xã hội chủ nghĩa.
Thứ sáu, thực hiện trả lương bằng tiền có hàng hóa bảo đảm.
Thứ bảy, xóa bỏ chế độ cung cấp hiện vật theo giá thấp, thoát ly giá trị hàng hóa.
Thứ tám, nhanh chóng chuyển đổi công tác ngân hàng sang hạch toán kinh tế và
kinh doanh xã hội chủ nghĩa.)
Đây là bước đột phá kinh tế thứ hai, thừa nhận sản xuất hàng hóa và sự tồn tại của những
quy luật sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế quốc dân.
+ Hạn chế:
Vội vàng đổi tiền.
Tổng điều chỉnh giá, lương trong tình hình chưa chuẩn bị đủ mọi mặt.
Cuộc điều chỉnh giá, lương, tiền đã làm cho cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng và
sâu sắc.
3. SV trình bày Hội nghị Bộ chính trị khóa V (8/1986) (Bước đột phá kinh tế thứ 3): (câu 1,2)
- Hội nghị Bộ Chính trị khóa V (8/1986) đã đưa ra một số kết luận về một số vấn đề trong
lĩnh vực kinh tế:
144

+ Thứ nhất, về cơ cấu sản xuất:


Một là, Thừa nhận sự chủ quan, nóng vội trong việc đưa ra những chủ trương quá
lớn về quy mô, quá cao về nhịp độ xây dựng cơ bản và phát triển sản xuất.
→ Nguyên nhân quan trọng và trực tiếp làm cho tình hình kinh tế - xã hội ngày càng bất ổn,
chậm giải quyết các vấn đề về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và xuất khẩu.
Hai là, Cần tiến hành một cuộc điều chỉnh lớn về cơ cấu sản xuất và cơ cấu đầu tư theo
hướng lấy nông nghiệp làm trọng, phát triển công nghiệp nhẹ, công nghiệp nặng quy mô vừa
và nhỏ.
Ba là, Cần tập trung lực lượng thực hiện cho được ba chương trình quan trọng nhất về lương
thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu và xuất khẩu.
+ Thứ hai, về cải tạo xã hội chủ nghĩa:
Một là, Cần lựa chọn bước đi và hình thức thích hợp trên quy mô cả nước, từng vùng, từng
lĩnh vực, qua những bước trung gian, quá độ từ thấp đến cao, từ nhỏ đến trung bình rồi tiến
lên quy mô lớn.
Hai là, Cần nhận thức đúng đắn đặc trưng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
là nền kinh tế cơ cấu nhiều thành phần.
→ Phát triển lực lượng sản xuất và tạo thêm việc làm cho người lao động.
Balà,cầnphảithayđổicảchếđộquảnlý,chếđộphânphốibêncạnhchếđộsở
hữu.
+ Thứ ba, về cơ chế quản lý kinh tế: bố trí lại cơ cấu kinh tế phải đi đôi với đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế
Một là, Đổi mới kế hoạch hóa theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ đạo của các quy luật kinh
tế xã hội chủ nghĩa.
Hai là, Sử dụng đúng đắn các quy luật của quan hệ hàng hóa – tiền tệ.
Ba là, Cần giúp cho các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh
doanh;
Bốn là, Phân biệt chức năng quản lý sản xuất, kinh doanh của các đơn vị kinh tế.
........
4. SV đánh giá ý nghĩa của Hội nghị Bộ chính trị khóa V (8/1986): (câu 2)
- Hội nghị Bộ Chính trị khóa V (8/1986) được xem là bước đột phá thứ ba và là bước đột
phá quan trọng nhất quyết định sự ra đời của đường lối Đổi mới tại đại hội VI (1986):
+ Thứ nhất, các kết luận của Hội nghị là kết quả tổng hợp của quá trình tìm tòi, thử nghiệm,
đấu tranh giữa quan điểm mới và quan điểm cũ.
145

+ Thứ hai, các kết luận trên định hướng cho việc soạn thảo Báo cáo chính trị trình đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VI.
146

CHỦ ĐỀ 6: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI, ĐẨY
MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ (TỪ NĂM
1986 ĐẾN NAY)
A. ĐỔI MỚI TOÀN DIỆN, ĐƯA ĐẤT NƯỚC TA RA KHỎI KHỦNG HOẢNG KINH TẾ -
XÃ HỘI 1986-1996:
I – ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ VI CỦA ĐẢNG VÀ THỰC HIỆN
ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI TOÀN DIỆN:
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) của Đảng:
Câu 100 (Đề thi KTHP 22-23 số 3): Anh/chị hãy phân tích nội dung và ý nghĩa của đường lối
đổi mới được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986) của Đảng.
Câu 101 (Đề thi KTHP HKI 23-24): Anh/chị hãy làm rõ tính tất yếu của công cuộc đổi mới
đất nước (từ tháng 12-1986). Từ đó, phân tích nội dung của đường lối đổi mới được đề ra
trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12-1986) của Đảng Cộng sản Việt Nam.
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
(chi tiết – câu 2; cơ bản – câu 1) - Thứ nhất, tình hình thế giới:
+ Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật đang phát triển mạnh.
+ Xu thế đối thoại trên thế giới đang dần thay thế xu thế đối đầu.
+ Đổi mới đã trở thành xu thế của thời đại.
+ Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa trên thế giới đều tiến hành cải tổ sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội.
- Thứ hai, tình hình trong nước:
+ Việt Nam đang bị các nước đế quốc và thế lực thù địch bao vây cấm vận và ở tình trạng
khủng hoảng kinh tế - xã hội.
+ Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng khan hiếm + Lạm phát ngày càng tăng.
+ Các hiện tượng tiêu cực ngày càng nhiều.
→ Đổi mới trở thành xu thế tất yếu, nhu cầu cấp thiết đối với đất nước.
- Thứ ba, sự đúng đắn của việc khởi xướng 3 bước đột phá kinh tế làm tiền đề cho việc hình
thành đường lối đổi mới:
+ Bước đột phá kinh tế thứ nhất (Hội nghị Trung ương 6 (8/1979) khóa IV): khắc phục những
khuyết điểm, sai lầm trong quản lý kinh tế, trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, phá bỏ những rào
cản để cho “sản xuất bung ra”.
1. SV thực hiện phân tích bối cảnh lịch sử dẫn đến sự xuất hiện của đường lối Đổi mới
(tháng 12/1986):
147

+ Bước đột phá kinh tế thứ hai (Hội nghị Trung ương 8 (6/1985) khóa V): xóa bỏ cơ chế tập
trung quan liêu hành chính bao cấp, lấy giá – lương – tiền là khâu đột phá để chuyển sang cơ
chế hạch toán, kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
+ Bước đột phá kinh tế thứ ba (Hội nghị Bộ Chính trị khóa V (8/1986)): đưa ra các kết luận
đối với một số vấn đề thuộc về quan điểm kinh tế, quyết định sự ra đời của đường lối đổi
mới.
2. SV thực hiện phân tích nội dung của đường lối Đổi mới: (câu 1,2)
- Thứ nhất, đại hội đã nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá
thành tựu, nghiêm túc kiểm điểm, chỉ rõ những sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong giai
đoạn 1975-1986 (bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội,
chạy theo nguyện vọng chủ quan).
- Thứ hai, đại hội đã rút ra 4 bài học quý báu:
+ Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm
gốc”.
+ Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật
khách quan.
+ Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
+ Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân
tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Thứ ba, về kinh tế, thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế. Thực
hiện đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liệu, hành chính, bao cấp, chuyển
sang hạch toán, kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường.
- Thứ tư, nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát
+ Một là, Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy;...; đặc biệt chú trọng ba chương trình
kinh tế lớn là lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
+ Hai là, Thực hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa thường xuyên với hình thức, bước đi thích hợp,...
+ Ba là, Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về phân
phối, lưu thông.
+ Bốn là, Xây dựng và tổ chức thực hiện một cách thiết thực các chính sách xã hội.
+ Năm là, Bảo đảm nhu cầu củng cố, quốc phòng, an ninh. - Thứ năm, 5 phương hướng lớn
phát triển kinh tế:
+ Một là, Bố trí lại cơ cấu sản xuất.
148

+ Hai là, Điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
+ Ba là, Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế;
+ Bốn là, Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ động lực khoa học – kỹ
thuật.
+ Năm là, Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Nhằm thực hiện việc “giải phóng mọi năng lực sản xuất hiện có, khai thác mọi khả năng
tiềm tàng của đất nước và sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ quốc tế để phát triển mạnh mẽ lực
lượng sản xuất đi đôi với xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.”
- Thứ sáu, bốn nhóm chính sách xã hội: (lần đầu tiên Đảng sử dụng khái niệm “chính sách xã
hội”)
+ Một là, Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao động;
+ Hai là, Thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn xã hội, khôi phục trật tự, kỷ
cương trong mọi lĩnh vực xã hội;
+ Ba là, Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hóa, bảo vệ và tăng cường sức khỏe của
nhân dân.
+ Bốn là, Xây dựng các chính sách bảo trợ xã hội. - Thứ bảy, về mặt quốc phòng:
+ Một là, Tăng cường khả năng quốc phòng và an ninh của đất nước.
+ Hai là, Quyết đánh thắng các kiểu chiến tranh phá hoại nhiều mặt của địch, bảo đảm
chủ động trong mọi tình huống để bảo vệ Tổ quốc. - Thứ tám, về mặt ngoại giao:
+ Một là, Tăng cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô.
+ Hai là, Bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc.
+ Ba là, Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, phấn đấu giữ vững hòa bình ở
Đông Dương, Đông Nam Á và thế giới.
- Thứ chín, về đổi mới lãnh đạo:
+ Một là, Đổi mới tư duy kinh tế, đổi mới công tác tư tưởng;
+ Hai là, Đổi mới công tác cán bộ và phong cách làm việc, giữ vững các nguyên tắc tổ chức
và sinh hoạt Đảng;
+ Ba là, Tăng cường đoàn kết nhất trí trong Đảng. 149

+ Bốn là, Đảng cần phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, thực hiện cơ chế “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”;
+ Năm là, Tăng cường hiệu lực quản lí của nhà nước.
3. SV tiến hành nêu ý nghĩa: (câu 1) (SV có thể khai thác thêm)
- Thứ nhất, đánh dấu bước phát triển mới trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Thứ hai, các văn kiện mang tính khoa học và cách mạng, lãnh đạo cách mạng Việt Nam tiếp
tục phát triển;
2. Quá trình thực hiện đường lối Đổi mới toàn diện sau Đại hội VI:
Câu 102: Anh/chị hãy làm rõ chủ trương của Đảng nhằm thực hiện Nghị quyết của Đại hội
VI (1986).
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV tiến hành trình bày bối cảnh lịch sử:
2.1. Bối cảnh thế giới và trong nước sau Đại hội VI (1986):
- Thứ nhất, tình hình thế giới:
+ Công cuộc cải tổ ở Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu ngày càng rơi vào
khủng hoảng toàn diện và sụp đổ hoàn toàn (Tháng 12/1991).
+ Viện trợ và quan hệ kinh tế giữa Liên Xô và các nước Đông Âu với nước ta bị thu hẹp.
+ Mỹ và các thế lục thù địch tiếp tục bao vây, cấm vận, cô lập, tuyên truyền chống Việt Nam.
+ Trên một số vùng biên giới phía Bắc diễn biến phức tạp. - Thứ hai, tình hình trong nước:
+ Khủng hoảng kinh tế - xã hội vẫn diễn ra nghiêm trọng.
+ Lương thực, thực phẩm thiếu, nạn đói xảy ra ở nhiều nơi.
+ Lạm phát cao, đời sống nhân dân khó khăn.
+ Sự dao động về tư tưởng chính trị, giảm sút niềm tin vào con đường xã hội chủ nghĩa ngày
càng lan rộng.
2. SV thực hiện phân tích những chủ trương của Đảng:
2.2. Chủ trương của Đảng:
- Thứ nhất, về kinh tế - xã hội:
+ Hội nghị Trung ương 2 (4/1987) đề ra một số biện pháp cấp bách về phân phối, lưu thông,
thực hiện 4 giảm (Giảm bội chi ngân sách, giảm nhịp độ tăng giá, giảm lạm phát, giảm khó
khăn về đời sống của nhân dân).
150

Mở rộng giao lưu hàng hóa, giải thể các trạm kiểm soát hàng hóa.
Thực hiện cơ chế một giá và chế độ lương thống nhất cả nước.
Giảm tỷ lệ bội chi ngân sách và bội chi tiền mặt, tiết kiệm chi tiêu, chống tiêu
cực.
Chuyển hoạt động của các đơn vị kinh tế quốc doanh sang hạch toán kinh tế xã
hội chủ nghĩa.
Đổi mới quản lý nhà nước về kinh tế.
+ Trong nông nghiệp:
Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 5/4/1988 của Bộ Chính trị về “Đổi mới quản lý kinh tế nông
nghiệp” (Khoán 10).
Luật đầu tư nước ngoài có hiệu lực từ ngày 1/1/1988. + Trong công nghiệp:
Xóa bỏ chế độ tập trung, bao cấp, chuyển hoạt động của các đơn vị kinh tế quốc doanh sang
kinh doanh xã hội chủ nghĩa
→ giải phóng mọi năng lực sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học – kỹ thuật, phát triển ngày
càng chất lượng nền kinh tế hàng hóa.
Quyết định số 217-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (14/11/1987) trao quyền tự chủ cho các
doanh nghiệp.
+ Trong cải tạo xã hội chủ nghĩa:
Công nhận sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế.
Nâng cao vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc doanh, phát huy tích cực các thành
phần kinh tế khác.
+ Kết quả:
Năm 1991, lạm phát giảm hơn 700%.
Cuối năm 1968, chế độ phân phối theo tem phiếu bị xóa bỏ.
Lương thực đã đáp ứng được nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu.
Hàng tiêu dùng đa dạng, lưu thông tương đối thuận lợi.
Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước bước đầu được hình thành. - Thứ hai, về nguyên tắc chỉ đạo công cuộc
đổi mới:
(+ Hội nghị Trung ương 6 (3/1989) chính thức dùng khái niệm hệ thống chính trị.)
+ Một là, đi lên chủ nghĩa xã hội là con đường tất yếu ở nước ta, là sự lựa chọn sáng suốt
của Bác Hồ, là mục tiêu, là lý tưởng của Đảng và nhân dân ta.
+ Hai là, chủ nghĩa Mác – Lênin là nền tảng tư tưởng của Đảng, chỉ đạo toàn bộ sự nghiệp
cách mạng của nhân dân ta.
151

+ Ba là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị là nhằm tăng
cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lí của Nhà nước. (tăng cường sức mạnh của
cả hệ thống chính trị).
+ Bốn là, Sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện quyết định thắng lợi sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của nhân dân ta.
+ Năm là, Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là mục tiêu, là động lực của sự nghiệp xây
dựng xã hội chủ nghĩa.
+ Sáu là, Kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản và quốc tế xã hội chủ
nghĩa, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
- Thứ ba, về công tác tư tưởng:
+ Hội nghị Trung ương 8 (3/1990) đã kịp thời phân tích tình hình các nước xã hội chủ
nghĩa, sự phá hoại của chủ nghĩa đế quốc, đề ra nhiệm vụ của Đảng.
+ Nhận thức rõ những nguyên nhân sâu xa dẫn đến khủng hoảng ở Liên Xô và các nước
xã hội chủ nghĩa Đông Âu (SV có thể phân tích thêm).
+ Phân tích những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến khủng hoảng ở Liên Xô và các nước xã
hội chủ nghĩa Đông Âu:
Những quan điểm, khuynh hướng sai lầm, hữu khung của một số người lãnh đạo Liên Xô
trong quá trình cải tổ.
Các thế lực đế quốc và phản động quốc tế triệt để khai thác những sai lầm, khó khăn của các
nước trên nhằm tăng cường can thiệp, phá hoại, thực hiện “diễn biến hòa bình”.
Một số ít phần tử cơ hội, bất mãn đẩy mạnh hoạt động chống phá sự lãnh đạo của Đảng, đòi
đa nguyên chính trị, đa đảng, gây mất ổn định tình hình.
+ Cần rút ra nhiều bài học kinh nghiệm quý báu về mô hình và con đường xã hội chủ nghĩa.
- Thứ tư, trong lĩnh vực đối ngoại: Năm 1990, đưa ra chủ trương mới về đối ngoại:
+ “Tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại theo phương châm thêm bạn, bớt thù, giữ vững
hòa bình, để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”
+ Bình thường hóa quan hệ Việt Nam – Trung Quốc, Việt Nam – Hoa Kỳ.
+ Từng bước xây dựng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước Đông Nam Á.
+ Thiết lập quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và các nước châu Âu.
+ Giải quyết bất đồng trên cơ sở kiên trì độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc.
- Thứ năm, trong việc đổi mới tư duy của Đảng: 152

+ Hội nghị Trung ương 6 (3/1989) và Hội nghị Trung ương 8 (3/1990) tập trung giải quyết
nhũng vấn đề cấp bách trong công tác xây dựng Đảng.
+ Đổi mới tư duy kinh tế;
+ Tăng cường công tác nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đúc kết kinh nghiệm nhằm phục vụ
thiết thực việc đổi mới tư duy,...
+ Đổi mới công tác giáo dục chính trị, tư tưởng;
+ Tăng cường công tác tổ chức, xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu của công
cuộc đổi mới.
+ Nâng cao chất lượng Đảng viên và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng. + Đổi mới và
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quần chúng.
II – ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ VII VÀ CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG
ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991):
Câu 103: Hãy phân tích nội dung được đề ra tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII
(1991)?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV cần trình bày bối cảnh lịch sử:
- Tình hình đất nước sau 4 năm đổi mới ổn định nhưng vẫn chưa ra khỏi khủng hoảng kinh tế
- xã hội.
- Công cuộc đổi mới còn nhiều hạn chế, còn nhiều vấn đề kinh tế - xã hội nóng bỏng chưa
được giải quyết.
2. SV phân tích nội dung của đại hội VII:
- Thứ nhất, về kinh tế: Bước đầu chuyển biến tích cực, hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
- Thứ hai, về tư tưởng: giương cao ngọn cờ tư tưởng Hồ Chí Minh và khẳng định: “Đảng
Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng, kim chỉ nam cho hành động...”
- Thứ ba, mục tiêu tổng quát: vượt qua khó khăn, ổn định, phát triển kinh tế - xã hội, tăng
cường ổn định chính trị, đẩy lùi tiêu cực và bất công xã hội, đưa nước ta thoát khỏi khủng
hoảng.
- Thứ tư, tổng kết bài học bước đầu qua 5 năm đổi mới:
+ Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình đổi mới.
153

+ Đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để, nhưng phải có bước đi, hình thức và cách làm phù
hợp.
+ Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần đi đôi với tăng cường vai trò quản lý của Nhà
nước về kinh tế, xã hội.
+ Tiếp tục phát huy sâu rộng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhưng phải được lãnh đạo tốt, có
bước đi vững chắc, phù hợp.
+ Quan tâm dự báo tình hình, kết hợp phát hiện và giải quyết đúng đắn những vấn đề mới nảy
sinh trên tinh thần kiên định thực hiện đường lối đổi mới.
- Thứ năm, tiếp tục thực hiện đường lối đổi mới toàn diện và bước đầu triển khai thực hiện
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội đến năm 2000.
Đây là đại hội của trí tuệ - đổi mới, dân chủ - kỷ cương – đoàn kết, hoạch định con đường
quá độ lên chủ nghĩa xã hội phù hợp với đặc điểm của Việt Nam.
2. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991)
Câu 104 (Đề thi KTHP 22-23 số 2): Anh/chị hãy phân tích nội dung và ý nghĩa của Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được thông qua tại Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VII (6/1991) của Đảng
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV tiến hành nêu bối cảnh lịch sử: (tham khảo câu trên)
2. SV khái quát thông tin cơ bản và tiến hành phân tích nội dung của Cương lĩnh:
- Một là, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được thông
qua tại Đại hội VII tổng kết 60 năm Đảng lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
- Cương lĩnh đã chỉ ra năm bài học lớn:
+ Thứ nhất, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
+ Thứ hai, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
+ Thứ ba, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết (toàn đảng, toàn dân, dân tộc và quốc
tế).
+ Thứ tư, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
+ Thứ năm, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của
cách mạng Việt Nam.
- Hai là, Khái quát xu thế phát triển của thế giới, đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam.
154

- Ba là, xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội có sáu đặc trưng cơ
bản:
+ Thứ nhất, Do nhân dân lao động làm chủ.
+ Thứ hai, Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế
độ công hữu về các tự liệu sản xuất chủ yếu.
+ Thứ ba, Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Thứ tư, Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
cá nhân.
+ Thứ năm, Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
+ Thứ sáu, Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới. - Bốn
là, nêu ra bảy phương hướng lớn xây dựng chủ nghĩa xã hội:
+ Thứ nhất, Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
+ Thứ hai, Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại
gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm.
+ Thứ ba, Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa
dạng về hình thức sở hữu; phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
+ Thứ tư, Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa làm cho thế
giới quan Mác-Lênin, tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh
thần xã hội.
+ Thứ năm, Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc.
+ Thứ sáu, Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Thứ bảy, Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức ngang
tầm nhiệm vụ.
- Năm là, nêu ra mục tiêu tổng quát: “...xây dựng xong về cơ bản những cơ sở kinh tế của chủ
nghĩa xã hội, với kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư tưởng, văn hóa phù hợp, làm cho
nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh”.
- Sáu là, nêu rõ quan điểm về xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng nhà nước xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Bảy là, xây dựng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân.
155

- Tám là, khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam là một bộ phận và là tổ chức lãnh đạo hệ
thống đó:
+ Lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam
cho mọi hành động.
+ Lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.
+ Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
3. SV tiến hành nêu ý nghĩa của Cương lĩnh: (SV có thể phân tích, triển khai thêm)
- Thứ nhất, giải đáp đúng đắn vấn đề cơ bản nhất của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ quá
độ
lên chủ nghĩa xã hội.
- Thứ hai, đặt nền tảng đoàn kết, thống nhất giữa tư tưởng với hành động, tạo ra sức mạnh
tổng hợp đưa cách mạng Việt Nam tiếp tục phát triển.
3. Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000:
Câu 105: Anh chị hãy phân tích nội dung cơ bản của Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế
- xã hội đến năm 2000 được thông qua tại đại hội VII?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
- Thứ nhất, mục tiêu tổng quát đến năm 2000:
+ Ra khỏi khủng hoảng, ổn định tình hình kinh tế - xã hội, phấn đấu vượt qua tình trạng
nước nghèo và kém phát triển.
+ GDP năm 2000 tăng gấp đôi so với năm 1990.
- Thứ hai, quan điểm chỉ đạo của chiến lược:
+ Phát triển kinh tế - xã hội theo con đường củng cố độc lập dân tộc và xây dựng chủ
nghĩa xã hội là quá trình thực hiện dân giàu, nước mạnh,...
+ Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, với nhiều dạng sở hữu và hình thức tổ
chức kinh doanh,...
- Thứ ba, đối tượng hướng đến: vì con người, do con người, giải phóng sức sản xuất, khơi
dậy mọi tiềm năng cá nhân, tập thể lao động và cộng đồng dân tộc,...
Hướng đến việc phát huy ý chí tự lực tự cường, cần kiệm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 4.
Quá trình thực hiện Nghị quyết đại hội VII (1991):
Câu 106: Anh chị hãy phân tích quá trình thực hiện Nghị quyết đại hội VII (1991) của Đảng
Cộng sản Việt Nam sau đại hội VII?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây) - Thứ nhất, trong nông nghiệp:
156

+ Được xem là mặt trận hàng đầu.


+ Hội nghị Trung ương 5 khóa VII ban hành Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 10/6/1993
hướng đến tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.
+ Xác định ba mục tiêu chủ yếu:
Một là, Xây dựng nông thôn mới có kinh tế phát triển, đời sống văn hóa phong phú, lành
mạnh, cơ sở hạ tầng vật chất và xã hội đáp ứng được những nhu cầu cơ bản của nông dân, có
hệ thống chính trị vững mạnh.
Hai là, Phát huy dân chủ, bảo đảm công bằng xã hội.
Ba là, Tăng cường đoàn kết và ổn định chính trị, giữ vững trật tự xã hội, củng cố
vững chắc quốc phòng an ninh. - Thứ hai, trong công nghiệp:
+ Hội nghị Trung ương 7 khóa VII (7/1994) chủ trương phát triển công nghiệp, công nghệ và
xây dựng giai cấp công nhân trong giai đoạn mới.
+ Mục tiêu của công nghiệp hóa – hiện đại hóa: phấn đấu đưa nước ta thành một nước công
nghiệp có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại,...
+ Xây dựng giai cấp công nhân phát triển về số lượng, giác ngộ về giai cấp, vững vàng về
chính trị, tư tưởng, có trình độ học vấn và tay nghề cao,...
+ Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy vai trò của Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
(SV có thể phân tích thêm kết quả)
- Thứ ba, về củng cố quốc phòng, an ninh: (Hội nghị Trung ương 3 (6/1992))
+ Đây là nhiệm vụ chung của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân.
+ Lực lượng vũ trang: Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là nòng cốt.
+ Phát huy cao độ chủ nghĩa yêu nước, truyền thống cách mạng.
+ Đề cao cảnh giác, kiên quyết chống lại những âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình” của
kẻ thù,...
- Thứ tư, về đối ngoại: (Hội nghị Trung ương 3 (6/1992)):
+ Chủ trương mở rộng, đa dạng hóa và đa phương hóa quan hệ đối ngoại trên các lĩnh vực:
“Hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị - xã
hội khác nhau, trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình”
+ Cơ sở:
Một là, Tôn trọng nguyên tắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn.
Hai là, Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. 157

Ba là, Bình đẳng và cùng có lợi.


Bốn là, Bảo vệ và phát triển kinh tế.
Năm là, Gìn giữ và phát huy những truyền thống và bản sắc tốt đẹp của nền
văn hóa dân tộc.
- Thứ năm, về đổi mới và chỉnh đốn đảng: (Hội nghị Trung ương 3 (6/1992)): (SV có thể
trình bày tóm tắt) + Mục tiêu:
Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Làm trong sạch đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Bảo đảm thực hiện có kết quả các nhiệm vụ chính trị do Đại hội VII đề ra.
+ Nguyên tắc:
Quán triệt và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Kiên trì đường lối đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng.
Thực hiện tốt các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng.
Củng cố mối liên hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân. + Phương châm:
Xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng.
Chỉnh đốn Đảng về tổ chức, tạo ra chuyển biến về công tác cán bộ.
Đổi mới và tăng cường công tác dân vận.
Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
- Thứ sáu, về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và tăng cường củng cố Mặt
trận Dân tộc thống nhất:
+ Ban hành Nghị quyết số 07-NQ/TW về đại đoàn kết dân tộc và tăng cường Mặt trận Dân
tộc thống nhất.
+ Đại đoàn kết lấy mục tiêu chung làm điểm tương đồng, vì lợi ích chung của dân tộc.
III – HỘI NGHỊ ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC GIỮA NHIỆM KỲ CỦA ĐẢNG:
Câu 107: Hãy trình bày và phân tích những nội dung chính tại Hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa
VII (1/1994)?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
- Thứ nhất, Đảng khẳng định: Đổi mới là sự nghiệp khó khăn, chưa có tiền lệ.
→ Đảng quyết tâm tìm tòi và giành thắng lợi, muốn thế, cần phải giữ vững vai trò lãnh đạo
của mình, thể hiện tinh thần độc lập, sáng tạo, đường lối phù hợp, phát huy được sức mạnh
khối đại đoàn kết dân tộc.
158

- Thứ hai, Đảng chỉ rõ những thách thức lớn và những cơ hội lớn: + Về nguy cơ:
Khả năng tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.
Khả năng chệch hướng xã hội chủ nghĩa nếu không khắc phục được những lệch lạc trong
chủ trương đề ra.
Nguy cơ về nạn tham nhũng và tệ quan liêu.
Chiến lược “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch.
+ Về cơ hội:
Có đường lối đúng đắn, đoàn kết nhất trí, nhân dân ta cần cù, thông minh, giàu lòng yêu
nước,...
Các lực lượng vũ trang tuyệt đối trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân
dân.
Sự phát triển của cách mạng khoa học – kỹ thuật.
Xu thế mở rộng quan hệ hợp tác phát triển trên thế giới và khu vực.
- Thứ ba, về xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân: (Hội nghị Trung
ương 8 (1/1995)):
+ Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cải cách
một bước nền hành chính nhà nước.
+ Nhận thức mới của Đảng:
Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật,...
- Thứ tư, về con người: (Hội nghị Trung ương 4 ban hành 5 Nghị quyết)
+ Tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
+ Một số nhiệm vụ văn hóa, văn nghệ những năm trước mắt.
+ Những vấn đề cấp bách của sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. + Chính sách
dân số và kế hoạch hóa gia đình.
+ Công tác thanh niên trong thời kỳ mới.
159

B. TIẾP TỤC CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI, ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI
HÓA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ (TỪ NĂM 1996 ĐẾN NAY)
I – ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ VIII VÀ BƯỚC ĐẦU THỰC HIỆN
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA:
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng:
Câu 108: Anh/chị hãy làm rõ nội dung được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII (1996) của Đảng.
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày bối cảnh của đại hội:
- Thứ nhất, tình hình thế giới:
+ Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ phát triển với trình độ cao hơn. + Chủ nghĩa xã hội
hiện thực lâm vào thoái trào.
- Thứ hai, tình hình trong nước:
+ Sau 10 năm đổi mới, nhân dân đã giành được nhiều thắng lợi bước đầu về kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng.
+ Nước ta vẫn là nước nghèo, kém phát triển.
2. SV trình bày và phân tích các nội dung chính của đại hội:
- Thứ ba, về nội dung đại hội:
+ Một là, Tổng kết 10 năm đổi mới (1986-1996), đất nước thu được những thành tựu to
lớn, có ý nghĩa rất quan trọng.
+ Hai là, Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ: chuẩn bị tiền đề cho công
nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành → thời kỳ mới: đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước.
+ Ba là, Nêu ra 6 bài học chủ yếu:
Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong quá trình đổi mới; (Nắm vững
hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, kiên trì chủ nghĩa Mác – Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh.)
Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế (trọng tâm) với đổi mới chính trị (từng
bước),...
Xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường,...
Mở rộng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh của toàn dân tộc.
Mở rộng hợp tác quốc tế,...
Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng,...
160

+ Bốn là, về vấn đề công nghiệp hóa:


Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế,...
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân,...
Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
và bền vững.
Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa; hiện đại hóa;...
Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát
triển,...
Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
+ Năm là, Đảng cần phải tiếp tục tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao sức chiến đấu và năng
lực lãnh đạo của mình... (Giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân; chăm lo xây
dựng đội ngũ cán bộ; nâng cao sức chiến đấu và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.)
Đánh dấu bước ngoặt của Đảng, đưa đất nước bước sang thời kỳ mới: đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng,
văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Thực hiện Nghị quyết đại hội địa biểu toàn quốc lần thứ VIII:
Câu 109: Anh/chị hãy phân tích những nội dung nhằm thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VIII trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học – công nghệ?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây) - Thứ nhất, trên lĩnh vực kinh tế:
+ Coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm:
Phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, ra sức cần kiệm, nâng cao sức
cạnh tranh của nền kinh tế.
Cần kiệm nhằm phục vụ công nghiệp hóa, khắc phục xu hướng chạy theo “xã hội tiêu dùng”.
Xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
Quan tâm xây dựng quan hệ sản xuất, từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thực hiện cơ chế thị trường dưới sự điều tiết quản lí của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Phát triển kinh tế đi đôi với công bằng xã hội.
+ Nhiệm vụ:
Thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và điều chỉnh cơ cấu đầu tư.
Phát triển nông nghiệp và nông thôn theo hướng cong nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hợp tác hóa, dân chủ hóa.
Đẩy mạnh đổi mới, phát triển và quản lý có hiệu quả các loại hình doanh nghiệp.
161

Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hóa hệ thống tài chính – tiền tệ;
Thực hành triệt để tiết kiệm. Tích cực giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo.
.....
- Thứ hai, trên lĩnh vực chính trị:
+ Hội nghị Trung ương 3 khóa VIII đã thông qua Nghị quyết số 03-NQ/HNTW ngày
18/6/1997 về phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tiếp tục xây dựng Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh.
+ Nhấn mạnh ba yêu cầu lớn:
Một là, tiếp tục phát huy tốt hơn và nhiều hơn quyền làm chủ của nhân dân qua các hình thức
dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp.
Hai là, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong
sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả;...
Ba là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước. + Nhiệm vụ và giải pháp:
Mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng và
quản lý nhà nước.
Nâng cao chất lượng hoạt động và kiện toàn tổ chức Quốc hội;
Tiếp tục cải cách nền hành chính nhà nước;
Cải cách tư pháp;
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước.
+ Trong công tác cán bộ, Hội nghị Trung ương 3 khóa VIII chủ trương:
Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có phẩm chất và năng lực, có bản lĩnh chính trị vững vàng,
đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu.
Một số tiêu chuẩn của cán bộ: có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên
định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,...
+ Hội nghị Trung ương 4 khóa VIII (12/1997) bầu đồng chí Lê Khả Phiêu làm Tổng bí thư.
+ Trong công tác xây dựng đảng, Hội nghị Trung ương 6 lần 2 (2/1999) đề ra Nghị quyết số
10-NQ/TW ngày 2/2/1999, yêu cầu:
Tăng cường sự thống nhất trong Đảng về nhận thức, ý chí, hành động, kiên trì đấu tranh đẩy
lùi bốn nguy cơ.
Đảng viên phải nói và làm theo Nghị quyết, thực hiện đúng Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và
pháp luật Nhà nước; kiên định những quan điểm có tính nguyên tắc (SV có thể triển khai
thêm các nguyên tắc).
+ Trong việc xây dựng và củng cố hệ thống chính trị, Hội nghị Trung ương 7 khóa VIII
(8/1999) xác định:
162

Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức các ban của Đảng ở các cấp.
Cải tiến cách làm việc của các cơ quan của Quốc hội, của Chính phủ và chính
quyền địa phương.
Chỉ đạo và sắp xếp tổ chức của hai ngành kiểm sát và tòa án
........
+ Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 30/CT-TW ngày 18/2/1998 về xây dựng và thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Thứ ba, trên lĩnh vực văn hóa:
+ Hội nghị Trung ương 2 khóa VIII (12/1996) ban hành Nghị quyết số 02- /NQ/HNTW ngày
24/12/1996 về định hướng chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000 đã xác định quan điểm:
Nhiệm vụ và mục tiêu: xây dựng con người là những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã
hội vừa “hồng” vừa “chuyên”.
Giữ vững mục tiêu chủ nghĩa xã hội trong phát triển giáo dục – đào tạo.
Coi giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn
dân;
.....
+ Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII đã ban hành Nghị quyết số 03/NQ-TW ngày 16/7/1998
về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc: (5 quan
điểm) (SV có thể tham khảo một số ý cơ bản sau)
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội.
Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu văn hóa, vì xã hội công bằng, văn minh,
con người phát triển toàn diện.
Nền văn hóa xây dựng phải tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Tiêntiếnlàyêunướcvàtiếnbộmànộidungcốtlõilàlýtưởngđộclậpdântộcvà
chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,...
Tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện,...
Bản sắc dân tộc: những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân
tộc Việt Nam,...
Bảo vệ bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu có
chọn lọc văn hóa của các dân tộc khác.
Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất trong đa dạng cộng đồng các
dân tộc Việt Nam.
Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, đội
ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
Kiên trì cuộc đấu tranh bài trừ thói hư tật xấu, nâng cao tính chiến đấu, chống mọi
sự lợi dụng văn hóa để thực hiện “diễn biến hòa bình”.
.........
163

- Thứ tư, trên lĩnh vực khoa học – công nghệ:


+ Nghị quyết số 02-NQ/HNTW ngày 24/12/1996 về định hướng chiến lược phát triển
khoa học và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
Vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa
những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, tiếp thu trí tuệ của nhân loại,...
Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ trong tất cả các ngành
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, quản lý, quốc phòng – an ninh.
Nâng cao năng lực nội sinh, xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của nước
nhà,...
- Thứ năm, trên lĩnh vực ngoại giao:
+ Tiếp tục mở rộng quan hệ quốc tế, hợp tác nhiều mặt với các nước, các trung
tâm kinh tế, chính trị khu vực và quốc tế.
+ Chủ trương: “xây dựng nền kinh tế mở” và “đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh
tế khu vực và thế giới”
- Thứ sáu, về kết quả: + Kinh tế:
Vượt qua khủng hoảng tài chính – tiền tệ trong khu vực từ tháng 7/1997.
Năm 2000, kinh tế đất nước tăng trưởng khá, tổng sản phẩn trong nước tăng bình
quân hằng năm 7%.
Nông nghiệp phát triển liên tục, đặc biệt là sản xuất lương thực.
.....
+ Văn hóa: Sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế có bước phát triển. + Quốc phòng tiếp tục được
giữ vững.
+ Đối ngoại được củng cố và mở rộng.
164

II – ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ IX, TIẾP TỤC THỰC HIỆN CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC:
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001):
Câu 110: Anh chị hãy tiến hành phân tích nội dung chính được thông qua tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX của Đảng?
Câu 111 (Đề thi KTHP 22-23 số 4): Anh/chị hãy phân tích nhận thức mới của Đảng về con
đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội và nội dung đấu tranh giai cấp ở Việt Nam tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IX (4/2001). Từ đó, cho biết trách nhiệm của sinh viên trong công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày bối cảnh diễn ra đại hội IX: (câu 1,2) - Thứ nhất, tình hình thế giới:
+ Cách mạng khoa học – công nghệ, kinh tế tri thức, toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ.
+ Một số nước lớn lợi dụng cuộc chiến chống khủng bố để tăng cường can thiệp vào công
việc nội bộ của nhiều nước.
+ Khu vực Đông Nam Á, châu Á – Thái Bình Dương trở thành khu vực phát triển kinh tế
năng động nhưng tiềm ẩn nhiều nhân tố mất ổn định.
- Thứ hai, tình hình trong nước:
+ Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tạo thế và lực mới.
+ Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp.
(câu 1,2)
- Thứ nhất, về con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
+ Con đường phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta: bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa → bỏ quan việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư
bản chủ nghĩa.
+ Tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa
(khoa học, công nghệ) → phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
(Đại hội VII (1991) nêu ra mục tiêu tổng quát: “...xây dựng xong về cơ bản những cơ sở kinh
tế của chủ nghĩa xã hội, với kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư tưởng, văn hóa phù hợp,
làm cho nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh”.
+ Điểm mới: sự tiếp thu có chọn lọc những thành tựu khoa học – kĩ thuật mà chủ nghĩa tư
bản đã mang lại; đi lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chủ nghĩa tư bản không có nghĩa là phủ định
hoàn toàn những đóng góp của chủ nghĩa tư bản đối với sự phát triển của thế giới.
2. SV trình bày nội dung đại hội ở các nội dung về con đường quá độ lên chủ nghĩa xã
hội
và nội dung đấu tranh giai cấp ở Việt Nam:
165

→ Trên cơ sở ứng với điều kiện thế giới lúc bấy giờ: sự phát triển của cách mạng khoa học –
công nghệ, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế trở thành xu thế tất yếu.
Sự tiếp thu trên giúp cho việc xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội được
diễn ra thuận lợi.
+ Đảng cũng khẳng định: việc xây dựng chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là
sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, lâu dài, với nhiều giai đoạn, nhiều chặng đường.
- Thứ hai, về nội dung đấu tranh giai cấp hiện nay:
+ Thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển.
+ Thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công.
+ Đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái.
+ Đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch.
+ Bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh, nhân
dân hạnh phúc.
3. SV trình bày nội dung còn lại của đại hội : (câu 1)
- Thứ ba, về động lực phát triển đất nước: đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa
công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo (phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực
của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội)
- Thứ tư, về nền tảng tư tưởng: lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn
đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống
tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại;”
→ Đây là bước phát triển quan trọng trong nhận thức và tư duy lý luận của ta. - Thứ năm, về
kinh tế:
+ Thực hiện nhất quán và lâu dài nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự
quản lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức phân phối (theo lao
động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu, theo mức đóng góp vốn, theo phúc lợi xã hội).
- Thứ sáu, về văn hóa:
+ Xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, là nền tảng tinh thần của
xã hội.
166

+ Làm cho chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo trong đời sống
tinh thần của nhân dân.
+ Góp phần xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ,
đạo đức, thể chất, về năng lực sáng tạo, có ý thức cộng đồng,...
- Thứ bảy, về ngoại giao:
+ Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng
hóa các quan hệ quốc tế.
+ “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn
đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”.
+ Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng
cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa.
Bước phát triển về chất tiến trình quan hệ quốc tế của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. - Thứ
tám, các bài học kinh nghiệm:
+ Trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền
tảng chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực tiễn, luôn luôn
sáng tạo.
+ Đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
4. SV trình bày trách nhiệm của sinh viên trong việc xây dựng chủ nghĩa xã hội: (bối cảnh,
yêu cầu đặt ra, trách nhiệm sinh viên)
(SV có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây)
*Bối cảnh: 12
- Xu thế toàn cầu hóa và quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam đã đem
lại những thời cơ, vận hội, đồng thời cũng làm xuất hiện cả những thách thức, nguy cơ thực
sự đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
12 Xem Về những thời cơ và thách thức đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, ngày đăng: 28/06/2019
https://vietnamhoinhap.vn/vi/ve-nhung-thoi-co-va- thach-thuc-doi-voi-su-nghiep-xay-dung-
chu-nghia-xa-hoi-o-viet-nam-trong-boi-canh-toan-cau-hoa-va-hoi-nhap- quoc-te-hien-nay-
10929.htm , Ngày truy câp: 8h43, 14/3/2024.
- Toàn cầu hóa là xu thế tất yếu khách quan, đang lôi cuốn tất cả các quốc gia trên thế giới
tham
gia và tác động sâu rộng tới các lĩnh vực của đời sống xã hội, đến sự vận động, phát triển của
mọi quốc gia, dân tộc.
167

*Cơ hội: 13
- Thực tiễn vận động, phát triển của những xu thế lớn trên thế giới, đặc biệt là xu thế hòa
bình, hợp tác, phát triển, hội nhập quốc tế tạo cơ hội cho Việt Nam giữ vững ổn định để phát
triển đất nước.
- Cơ hội hợp tác, giao lưu, nhất là trong tìm kiếm, tiếp thu những thành tựu khoa học - công
nghệ hiện đại, tạo nguồn lực phát triển kinh tế.
- Những thành tựu đạt được qua hơn 30 năm đổi mới đã tạo nên điều kiện nền tảng và vận hội
quan trọng cho đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tạo cơ hội cho chúng ta tiếp thu những giá trị tinh hoa của
nhân loại, tiếp tục phát huy những giá trị truyền thống của dân tộc trong xây dựng con người
xã hội chủ nghĩa.
*Thách thức: 14
- Tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới vẫn là nguy cơ
thường
trực và khó khắc phục.
- Nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa vẫn còn tiềm ẩn.
- Âm mưu thực hiện “diễn biến hòa bình” của thế lực thù địch nhằm chống phá nước ta với
những
biểu hiện mới, quyết liệt và tinh vi hơn trước.
- Nguy cơ từ tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện
“tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa”, trong đó có tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí ở bộ phận cán bộ,
đảng
viên vẫn chưa được ngăn chặn triệt để.
- Nguy cơ phai nhạt, đánh mất bản sắc văn hóa, xói mòn những giá trị truyền thống của dân
tộc
trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
- Nguy cơ phân liệt, xuyên tạc, hạ thấp ý nghĩa chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp
công
nhân, cùng với những biểu hiện dân tộc cực đoan gia tăng.
- Bối cảnh hiện nay đang đặt ra thách thức rất lớn đối với sự bảo đảm vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, giữ vững hòa bình, ổn định để phát triển.
13 Xem Về những thời cơ và thách thức đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, ngày 28/06/2019
https://vietnamhoinhap.vn/vi/ve-nhung-thoi-co-va-thach- thuc-doi-voi-su-nghiep-xay-dung-
chu-nghia-xa-hoi-o-viet-nam-trong-boi-canh-toan-cau-hoa-va-hoi-nhap-quoc-te- hien-nay-
10929.htm , Ngày truy câp: 8h43, 14/3/2024.
14 Xem Về những thời cơ và thách thức đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, ngày 28/06/2019
https://vietnamhoinhap.vn/vi/ve-nhung-thoi-co-va-thach- thuc-doi-voi-su-nghiep-xay-dung-
chu-nghia-xa-hoi-o-viet-nam-trong-boi-canh-toan-cau-hoa-va-hoi-nhap-quoc-te- hien-nay-
10929.htm , Ngày truy câp: 8h43, 14/3/2024.
168

*Biện pháp:
- Thực hiện học tập không ngừng, học thường xuyên, học không hạn chế để làm giàu vốn
sống, tri thức cho bản thân.
- Tham gia đóng góp ý kiến tại các buổi gặp mặt, buổi lấy ý kiến đại chúng để góp phần quản
lý nhà nước và phát triển xã hội.
- Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, phẩm chất, lối sống theo gương Bác Hồ vĩ đại. - Tích cực
tham gia các hoạt động rèn luyện sức khỏe, hoạt động xã hội.
- Thường xuyên theo dõi, thực hiện công tác giữ gìn trật tự tại địa phương.
- Giữ gìn những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
- Đẩy mạnh tham gia các hoạt động phát triển kỹ năng sống cho bản thân.
- Tuân thủ chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách phát luật của Đảng và Nhà nước.
- Tôn trọng, yêu thương, hiếu thảo với ông bà cha mẹ.
- Đẩy mạnh tăng gia sản xuất tại gia đình, phụ giúp những công việc phù hợp với bản thân.
- Sống chan hòa, yêu thương, tôn trọng mọi người: hòa nhã với bạn bè, tôn trọng người lớn
tuổi. .............
2. Quá trình thực hiện Nghị quyết đại hội IX (2001):
Câu 112: Anh chị hãy phân tích những nội dung mà Đảng đã triển khai sau Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX (4/2001)?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
- Thứ nhất, Hội nghị Trung ương 3 khóa IX (9/2001) đã ban hành Nghị quyết số 05-NQ/TW
ngày 24/9/2001 về chỉ đạo, tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nước.
- Thứ hai, Hội nghị Trung ương 5 khóa IX (3/2002) đã thống nhất sự cần thiết phát triển kinh
tế tập thể và chủ trương xác lập môi trường thể chế và tâm lý xã hội thuận lợi cho kinh tế tập
thể phát triển, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách;...
- Thứ ba, Hội nghị Trung ương 5 khóa IX (3/2002) đã thảo luận, thống nhất nhận thức, coi
kinh tế tư nhân là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân (SV có thể triển
khai thêm: đây là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo
định hướng xã hội chủ nghĩa)
- Thứ tư, Hội nghị Trung ương 5 khóa IX (3/2002) đã đề ra những nhiệm vụ chủ yếu của
công tác tư tưởng, lý luận của Đảng trong tình hình mới:
+ Đẩy mạnh công tác tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận. 169

+ Tiếp tục làm sáng tỏ hơn lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
ở nước ta.
+ Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục lý luận chính trị;... - Thứ
năm, Hội nghị Trung ương 7 khóa IX (3/2003) thống nhất nhận thức:
+ Coi đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội
lực và nguồn vốn to lớn của đất nước
+ Quyền sử dụng đất là hàng hóa đặc biệt.
+ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
(+ Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định
lâu dài hoặc có thời hạn theo pháp luật)
- Thứ sáu, về việc tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân, về đại đoàn kết dân tộc,
về dân tộc, tôn giáo, về Mặt trận và các đoàn thể nhân dân, Hội nghị Trung ương 7 (3/2002)
đã ban hành 3 Nghị quyết quan trọng:
+ Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 12/3/2003 về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
vì “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”
(Đại đoàn kết dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam.
Đây là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu, quyết định đến thắng lợi bền vững của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất của Tổ quốc, vì dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh làm điểm tương đồng, xóa bỏ định kiến...) + Nghị quyết
số 24/NQ-TW ngày 12/3/2003 về công tác dân tộc:
(Công tác dân tộc đã đạt được những thành tựu to lớn.
Cần nhận thức rõ vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản,
lâu dài, là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.) + Nghị quyết số 25/NQ-TW
ngày 12/3/2003 về công tác tôn giáo:
(Đây là vấn đề chiến lược có ý nghĩa rất quan trọng.
Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ
tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do, tín ngưỡng,
theo hoặc không theo một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường
theo đúng pháp luật.
Nghiêm cấm sự phân biệt đối xử với công dân vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo để
hoạt động mê tín dị đoan, hoạt động trái pháp luật và chính sách của Nhà nước.)
- Thứ bảy, Hội nghị Trung ương 8 khóa IX (7/2003) đã ban hành Chiến lược bảo vệ Tổ quốc
trong tình hình mới, xác định:
170

(+ Mục tiêu bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa:


Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ Đảng, nhân
dân và chế độ xã hội chủ nghĩa;
Bảo vệ sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc;
Bảo vệ an ninh chính trị quốc gia, trật tự an toàn xã hội và nền văn hóa;
.........
+ Quan điểm chỉ đạo của Đảng:
Giữ vững vai trò lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với sự nghiệp bảo vệ
Tổ quốc.
Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn với công nhân xã hội;
Kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng thành công và bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
..........
+ Nhiệm vụ cơ bản về bảo vệ Tổ quốc là:
Giữ vững hòa bình, ổn định để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp Hóa, hiện đại hóa
đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt,...
Nỗ lực thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế gắn với giải
quyết tốt các vấn đề xã hội,...
Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc, mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa
đi đôi với việc tăng cường trật tự kỷ cương,...
Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ là nhiệm
vụ trọng yếu thường xuyên của Đảng, Nhà nước và của toàn dân,...
Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, mở rộng hợp tác quốc tế,...)
- Thứ tám, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 26/3/2004 về công tác đối
với người Việt Nam ở nước ngoài:
+ Đây là bộ phận không thể tách rời, là nguồn lực cộng đồng dân tộc Việt Nam.
+ Góp phần tăng cường mối quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa nước ta với các nước.
- Thứ chín, trong công tác nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, Ban bí thư đã ra Chỉ thị số 23-
CT/TW ngày 27/3/2003 về đẩy mạnh nghiên cứu, tuyên truyền, giáo dục tư tưởng Hồ Chí
Minh trong giai đoạn mới nhằm làm cho chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh ngày
càng giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội.
171
III – ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ X CỦA ĐẢNG VÀ QUÁ TRÌNH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI:
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng:
Câu 113: Anh chị hãy phân tích những nội dung mà Đảng đã thông qua tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ X (2006) về việc tổng kết một số vấn đề và các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
văn hóa?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày bối cảnh:
- Thứ nhất, tình hình quốc tế: diễn biến nhanh chóng, phức tạp, khó lường. - Thứ hai, tình
hình trong nước:
+ Đất nước đã trải qua 20 năm đổi mới, đạt được nhiều thành tự to lớn có ý nghĩa lịch sử.
+ Thế và lực, uy tín quốc tế tăng lên nhiều so với trước.
+ Sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nước ta có những thuận lợi và cơ hội lớn nhưng
cũng đối mặt với những khó khăn, thách thức không thể xem thường.
2. SV phân tích những nội dung được thông qua tại Đại hội X:
- Thứ nhất, trên lĩnh vực chính trị:
+ Chủ đề Đại hội: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức
mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển”.
+ Xây dựng, chỉnh đốn Đảng là nhiệm vụ then chốt:
Cần được thực hiện toàn diện về chính trị, tư tưởng, tổ chức, từ đội ngũ cán bộ đến phương
thức lãnh đạo.
Đảng phải nâng cao năng lực hoạch định đường lối, chính sách.
Năng lực tổ chức chỉ đạo thực hiện, tổng kết lý luận thực tiễn, phải tạo thống nhất
nhận thức và hành động trong Đảng.
Lãnh đạo Mặt trận và các đoàn thể quần chúng, tăng cường mối quan hệ gắn bó
mật thiết với nhân dân.
Nâng cao sức chiến đấu của Đảng là làm cho từng cán bộ, đảng viên, từng tổ chức
đảng.
.....
+ Điểm mới: làm sáng tỏ bản chất của Đảng (SV có thể bổ sung thêm tại Giáo trình Tr.313)
- Thứ hai, trên lĩnh vực kinh tế:
172

+ Khẳng định: “Mọi công dân có quyền tham gia các hoạt động đầu tư, kinh doanh với quyền
sở hữu tài sản và quyền tự do kinh doanh được pháp luật bảo hộ.”
+ Cho phép đảng viên làm kinh tế tư nhân nhưng phải tuân theo Điều lệ Đảng, nghị quyết của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
+ Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
+ Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam là bạn,
là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế.
- Thứ ba, trên lĩnh vực văn hóa: Chủ trương xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong bối cảnh mới.
- Thứ tư, tổng kết một số vấn đề lý luận – thực tiễn sau 20 năm đổi mới. - Thứ năm, chỉ ra
những bài học cần thiết:
+ Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác –
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.
+ Đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò chủ động của
nhân dân,...
+ Phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra sức khai thác ngoại lực, kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
+ Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng,...
(tham khảo câu dưới đây)
Câu 114: Anh chị hãy phân tích những nội dung mà Đảng đã thông qua tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ X (2006) về các đặc trưng xây dựng chủ nghĩa xã hội và phát huy sức mạnh
toàn dân tộc?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày bối cảnh: (SV tham khảo câu trên)
2. SV trình bày và phân tích các nội dung theo yêu cầu của đề bài:
- Thứ nhất, bổ sung thêm 2 đặc trưng mới của chủ nghĩa xã hội so với Cương lĩnh năm 1991
và diễn đạt lại một số đặc trưng:
+ Một là, Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội dân giàu, nước
mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh. (mới)
3. SV tiến hành phân tích các nội dung về đặc trưng xây dựng CNXH và phát huy sức
mạnh toàn dân tộc:
173

+ Hai là, Do nhân dân làm chủ.


+ Ba là, Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan
hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Bốn là, Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Năm là, Con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc, phát triển toàn diện.
+ Sáu là, Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ và giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ.
+ Bảy là, Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản; (mới)
+ Tám là, Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. - Thứ hai, về
việc phát huy sức mạnh toàn dân tộc:
+ Cần lấy mục tiêu chung của toàn dân tộc là giữ vững độc lập, thống nhất của Tổ quốc, vì
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh làm điểm tương đồng để gắn bó
đồng bào các dân tộc, các tôn giáo, các tầng lớp nhân dân...
+ Điểm mới:
Xóa bỏ mọi mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, thành phần giai cấp;
Tôn trọng những ý kiến khác nhau không trái với lợi ích của dân tộc.
Đề cao truyền thống nhân nghĩa, khoan dung, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy
lẫn nhau vì sự ổn định chính trị và đồng thuận xã hội.
Kết luận: Đại hội X của Đảng là dấu mốc quan trọng trong tiến trình đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Quá trình thực hiện Nghị quyết đại hội X:
Câu 115: Anh chị hãy phân tích quá trình Đảng thực hiện các nội dung của Nghị quyết đại
hội X?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
- Thứ nhất, Hội nghị Trung ương 3 khóa X đã ban hành Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày
2/8/2006 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đấu tranh phòng chống tham
nhũng, lãng phí:
+ Đảng lãnh đạo chặt chẽ công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. + Phát huy sức mạnh
của cả hệ thống chính trị và của toàn dân.
174
+ Thực hiện đồng bộ các biện pháp chính trị; tư tưởng, tổ chức, hành chính, kinh tế, hình
sự;...
+ Gắn phòng chống tham nhũng, lãng phí với xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
- Thứ hai, Hội nghị Trung ương 4 khóa X đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
5/2/2007 về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững
khi Việt Nam là thành viên của WTO:
+ Giữ vững độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, hội nhập vì lợi ích, đất nước, giữ vững
định hướng xã hội chủ nghĩa,...
+ Coi hội nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân.
+ Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đi liền với nâng cao chất lượng và hiệu quả tăng
trưởng.
+ Gắn khai thác với sử dụng có hiệu quả nội lực và các nguồn lực bên ngoài.
+ ..........
- Thứ ba, Hội nghị Trung ương 4 khóa X (2/2007) ban hành Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày
9/2/2007 về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020:
+ Phát triển kinh tế phải gắn với bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia đối với
biển, đảo và vùng trời của Tổ quốc.
+ Trung ương đặt mục tiêu phấn đấu đến năm 2020, kinh tế biển Việt Nam đóng góp khoảng
53-55% GDP, 55-60% kim ngạch xuất khẩu cả nước.
+ Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển.
+ Phát huy mọi tiềm năng từ biển, phát triển toàn diện các ngành, nghề biển với cơ cấu phong
phú, hiện đại, tạo ra tốc độ phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả cao với tầm nhìn dài hạn.
+ .......
- Thứ tư, Nghị quyết hội nghị Trung ương 4 khóa X (2/2007) đã chủ trương sắp xếp bộ máy
các cơ quan của Đảng, Nhà nước ở Trung ương tinh gọn và hiệu lực, hiệu quả hơn.
- Thứ năm, Hội nghị Trung ương 5 khóa X đã ban hành Nghị quyết số 14-NQ/TW ngày
30/7/2007 về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng:
+ Kiểm tra, giám sát là nội dung rất quan trọng trong lãnh đạo của Đảng, nhiệm vụ
thường xuyên của Đảng.
+ Công tác kiểm tra, giám sát phải được tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, thận trọng
và chặt chẽ theo đúng nguyên tắc, phương pháp công tác đảng.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát phải gắn chặt với công tác tư tưởng, công tác tổ
chức và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
175

+ Thực hiện toàn diện, đồng bộ, có hiệu lực, hiệu quả
+ Góp phần xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức. + Giám sát phải mở
rộng, kiểm tra phải có trọng tâm, trọng điểm.
+ ........
- Thứ sáu, Hội nghị Trung ương 5 khóa X đã ban hành Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày
30/7/2007 về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống
chính trị:
+ Cần phải được đặt trong tổng thể nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng.
+ Trên cơ sở kiên định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng: (Thực hiện đúng
nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hành dân chủ rộng rãi; đẩy mạnh phân cấp, tăng chế độ
trách nhiệm cá nhân)
+ Đây là công việc hệ trọng, đòi hỏi sự chủ động, tích cực, có quyết tâm cao, cần thận trọng,
có bước đi vững chắc, vừa làm, vừa tổng kết, rút kinh nghiệm.
+ .........
- Thứ bảy, Hội nghị Trung ương 5 khóa X đã ban hành Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày
1/8/2007 về công tác tư tưởng, lý luận và báo chí trước yêu cầu mới:
+ Công tác tư tưởng, lý luận, báo chí là bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng trong toàn
bộ hoạt động của Đảng,...
+ Đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh,...
+ Đây là nhiệm vụ của toàn Đảng, của tất cả đảng viên, trước hết là cấp ủy các cấp và bí thư
cấp ủy, của cả hệ thống chính trị với sự tham gia của nhân dân,...
+ .........
- Thứ tám, Hội nghị Trung ương 5 khóa X đã ban hành Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày
1/8/2007 về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy
nhà nước:
+ Cải cách hành chính phải được tiến hành trên cơ sở các nghị quyết và nguyên tắc của Đảng
về xây dựng hệ thống chính trị.
+ Tiếp tục hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và quy chế phối hợp để nâng cao vai trò, trách
nhiệm cảu từng cơ quan và cả bộ máy nhà nước.
+ Cải cách hành chính cần được tiến hành đồng bộ, vững chắc, có trọng tâm, trọng điểm, phù
hợp với điều kiện lịch sử cụ thể...
+ ........
176

- Thứ chín, Hội nghị Trung ương 6 khóa X đã ban hành Nghị quyết số 20-NQ/TW về tiếp tục
xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước:
+ Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng
sản Việt Nam;
+ Giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến;
+ Đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. + .......
- Thứ mười, Hội nghị Trung ương 6 khóa X đã ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
30/1/2008 về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
+ Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị
trường,...
+ Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế; giữa các yếu tố thị
trường và các loại thị trường;...
+ Gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hóa
và bảo vệ môi trường.
+ Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại...; chủ động và
tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, bảo đảm giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, giữ vững
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
+ Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát
huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị...
- Thứ mười một, Hội nghị Trung ương 6 khóa X đã ban hành Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày
2/2/2008 về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng
đội ngũ cán bộ, đảng viên:
+ Tổ chức cơ sở đảng có vị trí quan trọng, là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở,
là cầu nối giữa Đảng với dân.
+ Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội.
+ Tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, dựa vào dân để xây dựng Đảng
với nhân dân,...
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
+ .........
- Thứ mười hai, Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây
dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới: 177
+ Cần phát triển toàn diện và mạnh mẽ, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ.
+ Chăm lo, phát hiện, bồi dưỡng, quý trọng và phát huy các tài năng văn học, nghệ thuật là
trách nhiệm của toàn xã hội,...
+ .........
- Thứ mười ba, Hội nghị Trung ương 6 khóa X (1/2008), Đảng chủ trương “Cải cách chính
sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công giai đoạn 2008-2012”.
- Thứ mười bốn, Hội nghị Trung ương 7 khóa X (8/2008) đã đánh giá tình hình nông nghiệp,
nông dân, nông thôn nước ta, đưa ra những quyết sách mạnh mẽ:
+ Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,...
+ Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá
trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân
phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,...
+ Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị
và toàn xã hội.
+ Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú,
đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Thành tựu:
Tốc độ tăng GDP bình quân đạt 7%.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội gấp 2,5 lần so với giai đoạn 2001-2005, đạt 42,9%
GDP.
GDP năm 2010 tính theo giá thực tế đạt 101,6 tỉ USD,...
.......
- Thứ mười năm, Hội nghị Trung ương 7 khóa X đã ban hành Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày
25/7/2008 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
+ Chăm lo, phát triển thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và
phát triển vững bền của đất nước.
+ Chăm lo, bồi dưỡng, giáo dục thanh niên thành lớp người “vừa hồng, vừa chuyên” theo tư
tưởng Hồ Chí Minh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng.
178
+ Đảng lãnh đạo công tác thanh niên và trực tiếp lãnh đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh.
+ Đảng đề ra đường lối, chủ trương định hướng cho thanh niên hành động,...
+ Nhà nước quản lý thanh niên và công tác thanh niên;...
+ Mở rộng mặt trận đoàn kết, tập hợp thanh niên là nội dung quan trọng của công tác đoàn để
giáo dục, bồi dưỡng, động viên và phát huy vai trò thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
+ .......
- Thứ mười sáu, Hội nghị Trung ương 7 khóa X đã ban hành Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày
6/8/2008 về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước:
+ Xây dựng đội ngũ trí thức vững mạnh là trực tiếp nâng tầm trí tuệ của dân tộc, sức mạnh
của đất nước,...
+ Đầu tư xây dựng đội ngũ trí thức là đầu tư cho phát triển bền vững.
+ Xây dựng đội ngũ trí thức là trách nhiệm chung của toàn xã hội, của cả hệ thống chính trị,
trong đó trách nhiệm của Đảng và Nhà nước giữ vai trò quyết định.
+ Thực hành dân chủ, tôn trọng và phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng
tạo của trí thức vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
+ .........
- Thứ mười bảy, Nghị quyết số 15/2008/QH12 được ban hành ngày 29/5/2008 bởi Quốc hội
khóa XII về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên
quan, kể từ ngày 1/8/2008.
- Thứ mười tám, Hội nghị Trung ương 12 khóa IX đã chỉ đạo thí điểm Cuộc vận động “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” → Bộ Chính trị khóa X quyết định tổ chức
Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong toàn đảng, toàn
dân...
- Thứ mười chín, về đối ngoại: đi từ “Việt Nam sẵn sàng là bạn” đến “Việt Nam là bạn” +
Việt Nam đã mở rộng và ngày càng đi vào chiều sâu các quan hệ đối ngoại, góp
phần tạo ra thế và lực mới.
+ Giữ vững ổn định chính trị và tạo được một môi trường quốc tế thuận lợi
→ Giữ vững hòa bình và an ninh thế giới; mở rộng hợp tác, tranh thủ vốn, kỹ thuật, tri thức,
kinh nghiệm để phát triển đất nước.
(+ Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức WTO. 179

+ Đăng cai và tổ chức thành công tuần lễ cao cấp APEC lần thứ 14 (11/2006).
+ Năm 2010, Việt Nam có quan hệ thương mại đầu tư với 230 nước và vùng lãnh thổ)
+ Hoản thành phân giới cắm mốc trên biên giới đất liền với Trung Quốc.
+ Phát triển quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt với Lào, tăng dày hệ thống mốc biên giới với
Lào.
+ Hợp tác toàn diện và hoàn thành một bước phân giới cắm mốc trên đất liền với Campuchia.
+ Ngoại giao văn hóa có nhiều khởi sắc.
+ ..........
IV – ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XI CỦA ĐẢNG BỔ SUNG, PHÁT
TRIỂN CƯƠNG LĨNH NĂM 1991:
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng:
Câu 116: Anh chị hãy phân tích các nội dung chính được thông qua tại đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày bối cảnh:
- Thứ nhất, bối cảnh thế giới:
+ Tiếp tục diễn biến phức tạp.
+ Hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn.
+ Chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, khủng bố, tranh chấp lãnh thổ diễn biến phức tạp.
+ Thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng, suy thoái kinh tế toàn cầu, ô nhiễm môi trường, biến đổi
khí hậu diễn ra nghiêm trọng trên toàn thế giới.
- Thứ hai, tình hình trong nước:
+ Đạt được những thành tựu quan trọng nhưng còn yếu kém cần được khắc phục.
+ Các thế lực thù địch tiếp tục chống phá, kích động bạo loạn, đẩy mạnh hoạt động “diễn
biến hòa bình”.
2. SV tiến hành phân tích những nội dung được đề cập tại Đại hội XI:
- Thứ nhất, về đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế.
- Thứ hai, về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
180

- Thứ ba, phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức, coi trọng
bảo vệ môi trường,...
- Thứ tư, củng cố và tiếp tục xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng
- Thứ năm, thực hiện có hiệu quả tiến bộ, công bằng xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong
từng
bước và từng chính sách phát triển;
- Thứ sáu, tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
- Thứ bảy, thực hiện nhất quán là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng
đồng quốc tế.
- Thứ tám, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết dân tộc.
- Thứ chín, đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa;
- Thứ mười, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng.
3. SV trình bày những bài học kinh nghiệm của Đảng:
- Một là, trong bất kỳ điều kiện, tình huống nào, phải kiên trì thực hiện đường lối và mục tiêu
đổi mới, kiên định và vận dụng sáng tạo, phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Hai là, phải thực sự coi trọng chất lượng, hiệu quả tăng trưởng và phát triển bền vững.
- Ba là, phải coi trọng việc kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội.
- Bốn là, chăm lo củng cố, xây dựng Đảng cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
- Năm là, trong công tác lãnh đạo và chỉ đạo phải rất nhạy bén, kiên quyết, sáng tạo.
4. SV phân tích cơ bản hai văn kiện quan trọng được thông qua tại Đại hội: (tham khảo phần
dưới đây)
Câu 117: Anh chị hãy phân tích các nội dung chính được thông qua trong Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011)?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây) 1. SV trình bày bối cảnh: (SV tham khảo
câu trên)
2. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011):
2. SV tiến hành phân tích nội dung Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên
chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011):
181

- Thứ nhất, quá trình cách mạng Việt Nam và những bài học kinh nghiệm:
+ Thắng lợi của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng:
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược, đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện
Biên Phủ năm 1954, đại thắng mùa xuân 1975, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, bảo
vệ tổ quốc.
Thắng lợi của công cuộc đổi mới.
Bổ sung thêm ý nghĩa và đánh giá tổng quát các sai lầm, khuyết điểm cũng như
thái độ của Đảng.
+ Xác định những bài học kinh nghiệm lớn:
Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết, đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết
toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước
với sức mạnh quốc tế.
Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định (điểm
mới) thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
- Thứ hai, quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong bối cảnh mới diễn biến phức tạp:
+ Đặc điểm, xu thế chung:
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hóa diễn ra
mạnh mẽ.
Các mâu thuẫn cơ bản trên thế giới biểu hiện dưới những hình thức và mức độ khác nhau
vẫn tồn tại và phát triển.
.........
+ Đánh giá về chủ nghĩa xã hội:
Liên Xô và các nước chủ nghĩa xã hội đã đạt được những thành tự to lớn về nhiều mặt...
“ChếđộxãhộichủnghĩaởLiênXôvàĐôngÂusụpđổlàtổnthấtlớnđốivới phong trào cách mạng thế
giới...”
Các nước đang phát triển, kém phát triển phải tiến hành cuộc đấu tranh rất khó khăn, phức
tạp chống nghèo nàn, lạc hậu, chống mọi sự can thiệp, áp đặt và xâm lược để bảo vệ độc lập,
chủ quyền quốc gia, dân tộc.
Những vấn đề toàn cầu cấp bách liên quan đến vận mệnh loài người
Đặc điểm nổi bật hiện nay: các nước có chế độ chính trị và trình độ phát triển
khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác, vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân
tộc.
182

→ “Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.”
+ Mô hình, mục tiêu, phương hướng cơ bản:
Các đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa:
- Một là, Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội dân giàu, nước
mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
- Hai là, Do nhân dân làm chủ.
- Ba là, Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản
xuất tiến bộ, phù hợp.
- Bốn là, Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Năm là, Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
- Sáu là, Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau
cùng phát triển.
- Bảy là, Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- Tám là, Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội là quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp.
Mục tiêu tổng quát: xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến
trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hóa phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một
nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc. (“...Phấn đấu xây dựng nước ta trở
thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa”).
Tám phương hướng cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta:
- Một là, Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức,
bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Hai là, Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Ba là, Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng
cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Bốn là, Đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
- Năm là, Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát
triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
183
- Sáu là, Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tăng cường
và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
- Bảy là, Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân.
- Tám là, Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Giải quyết tốt 8 mối quan hệ lớn: (SV có thể tham khảo thêm tại Giáo trình
Tr.341)
- Thứ ba, những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh,
đối
ngoại:
+ Kinh tế:
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối.
Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển.
Kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế.
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển.
Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế trí thức
Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý,...
Coi trọng phát triển các ngành công nghiệp nặng,...
Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình độ công nghệ cao,...
Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tích cực hội nhập quốc tế.
+ Văn hóa:
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,...
Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của cộng đồng các dân
tộc Việt Nam, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại,... + Con người: trung tâm của chiến lược
phát triển
Xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm công
dân.
Có tri thức, sức khỏe, lao động giỏi;
Sống có văn hóa, nghĩa tình;
Có tinh thần quốc tế chân chính
......
+ Giáo dục:
Coi phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. 184

Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội.
Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân học
tập suốt đời.
+ Khoa học – công nghệ:
Coi khoa học – công nghệ là quốc sách hàng đầu.
Nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ hiện
đại trên thế giới.
+ Môi trường:
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và của
mọi công dân.
Kiểm soát, ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm môi trường,... + Xã hội:
Xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh.
Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh về số lượng và chất lượng.
Xây dựng, phát huy vai trò chủ thể của giai cấp nông dân.
Đào tạo đội ngũ trí thức để tạo nguồn trí tuệ và nhân tài cho đất nước.
Thực hiện bình đẳng giới và hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ.
Hỗ trợ đồng bào định cư ở nước ngoài ổn định cuộc sống,...
Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn
giáo của nhân dân theo quy định của pháp luật.
........
+ Quốc phòng – an ninh:
Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ
Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa.
Chủ động ngăn chặn và làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực
thù địch.
Phát triển đường lối, nghệ thuật quân sự chiến tranh nhân dân và lý luận, khoa học an ninh
nhân dân.
Tăng cường hợp tác về quốc phòng, an ninh.
......
+ Ngoại giao:
Đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển.
Đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
- Thứ tư, về một số vấn đề chính trị:
185

+ Dân chủ: xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm dân
chủ được thực hiện trong thực tế cuộc sống ở mỗi cấp, trên tất cả các lĩnh vực.
+ Nhà nước: Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân,...
+ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: một bộ phận của hệ thống chính trị, là cơ sở chính trị của
chính quyền nhân dân, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp
và thống nhất hành động giữa các thành viên.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công
nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam;... (SV
tham khảo thêm tại Giáo trình Tr.347)
+ Phương thức lãnh đạo của Đảng: lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về
chính sách và chủ trương lớn;...
+ Xây dựng Đảng: vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức;...
Cương lĩnh là kết quả của sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh vào sự nghiệp xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam.
3. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020:
Câu 118: Anh chị hãy trình bày và phân tích Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-
2020?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây) 1. SV trình bày bối cảnh: (SV tham khảo
câu trên) 2. SV thực hiện phân tích theo yêu cầu của đề bài: - Thứ nhất, về quan điểm phát
triển:
+ Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược.
+ Đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và chính trị vì mục tiêu xây dựng nước Việt Nam
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
+ Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người.
+ Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, đồng thời hoàn thiện quan hệ sản xuất với nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ ngày càng cao. - Thứ hai, về ba đột phá chiến lược:
+ Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập môi
trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính.
186

+ Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc
đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân;...
+ Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ
thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn.
- Thứ ba, định hướng phát triển kinh tế - xã hội:
+ Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế;
+ Thực hiện tốt chức năng của Nhà nước, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa Nhà nước
với thị trường;
+ Hoàn thiện bộ máy nhà nước, chuyển mạnh về cải cách hành chính;
+ Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí;
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc xây
dựng bộ máy nhà nước.
4. Quá trình thực hiện Nghị quyết đại hội XI:
Câu 119: Anh chị hãy trình bày và phân tích Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-
2020?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
- Thứ nhất, Hội nghị Trung ương 4 khóa XI (1/2012) chủ trương xây dựng hệ thống kết cấu
hạ tầng đồng bộ → đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào
năm 2020.
+ Quy hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, phải hiện đại, đồng bộ trên
phạm vi cả nước, từng ngành, từng vùng và từng địa phương,...
+ Huy động mạnh mẽ mọi nguồn lực của xã hội, bảo đảm lợi ích hợp lý để thu hút các nhà
đầu tư,...
+ Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng phải kết hợp chặt chẽ với bảo đảm quốc phòng, an ninh;
thu hẹp khoảng cách vùng, miền;...
+ .........
- Thứ hai, Hội nghị Trung ương 4 khóa XI (1/2012) đã ban hành Nghị quyết số 12-NQ/TW
ngày 16/1/2012 về xây dựng, chỉnh đốn Đảng:
+ Một là, Kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng, chính trị,
đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo,
quản lý các cấp để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, củng cố niềm tin của
đảng viên và của nhân dân đối với Đảng. (trọng tâm, xuyên suốt, cấp bách nhất)
+ Hai là, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhất là cấp trung ương, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
187

+ Ba là, xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trong mối
quan hệ với tập thể cấp ủy, cơ quan, đơn vị; tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
- Thứ ba, Hội nghị Trung ương 4 khóa XI (1/2012) đã đưa ra kết luận về phòng chống tham
nhũng, lãng phí:
+ Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng
phí.
+ Phòng, chống tham nhũng, lãng phí là nhiệm vụ cơ bản, lâu dài, phải thực hiện thường
xuyên, có hiệu quả.
+ Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng trực thuộc Bộ
Chính trị.
+ .....
- Thứ tư, Hội nghị Trung ương 5 khóa XI (5/2012) về việc thực hiện chính sách pháp luật về
đất đai:
+ Chính sách pháp luật về đất đai phải bảo đảm sự quản lý nhà nước chặt chẽ, thống nhất
của Trung ương;
+ Có chế tài xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm chính sách, pháp luật về đất đai góp
phần bảo đảm ổn định chính trị - xã hội, phát triển kinh tế - xã hội bền vững, củng cố quốc
phòng, an ninh và hội nhập quốc tế.
+ .........
- Thứ năm, Hội nghị Trung ương 5 khóa XI (5/2012) đã chủ trương giải quyết một số vấn đề
về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020:
+ Không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người có công và bảo
đảm an sinh xã hội là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Đảng, Nhà nước, của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội.
+ Ưu tiên người có công, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người nghèo và đồng bào
dân tộc thiểu số.
+ Nhà nước bảo đảm thực hiện chính sách ưu đãi người có công và giữ vai trò chủ đạo trong
việc tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội.
+ Tăng cường hợp tác quốc tế để có thêm nguồn lực, kinh nghiệm trong việc xây dựng và
thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
+ ..........
188

- Thứ sáu, Hội nghị Trung ương 6 khóa XI (10/2012) ban hành Kết luận về Đề án tiếp tục sắp
xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước (lực lượng nòng cốt của kinh tế
nhà nước):
+ Doanh nghiệp nhà nước phải tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả.
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả doanh nghiệp, nhà nước...
+ Chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải ngoài ngành.
+ Khẩn trương bổ sung hoàn thiện thể chế quản lý, mở rồng quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của doanh nghiệp nhà nước.
+ .........
- Thứ bảy, Hội nghị Trung ương 6 khóa XI (10/2012) đã đánh giá kết quả kiểm điểm tự phê
bình, phê bình (thực hiện dựa trên Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI), khẳng định những
thành tựu, ưu điểm, khuyết điểm của Bộ Chính trị, Ban bí thư.
- Thứ tám, Hội nghị Trung ương 6 khóa XI (10/2012) đã ban hành Nghị quyết số 20-NQ/TW
ngày 1/12/2012 về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế:
+ Đến năm 2020, khoa học và công nghệ Việt Nam đạt trình độ phát triển của nhóm các nước
dẫn đầu ASEAN.
+ Đến năm 2030, có một số lĩnh vực đại trình độ tiên tiến thế giới;...
+ Phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là một trong
những động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội.
+ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động, công
tác xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ;...
+ Đầu tư cho nhân lực khoa học và công nghệ là đầu tư cho phát triển bền vững, trục tiếp
nâng tầm trí tuệ và sức mạnh của dân tộc.
+ Ưu tiên tập trung mọi nguồn lực quốc gia cho phát triển khoa học và công nghệ.
+ Chú trọng nghiên cứu ứng dụng và triển khai; coi doanh nghiệp và các đơn vị dịch vụ công
là trung tâm của đổi mới ứng dụng và chuyển giao công nghệ,...
+ Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để sinh viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh sau khi
được đào tạo ở nước ngoài về nước làm việc.
+ .........
- Thứ chín, Hội nghị Trung ương 7 khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày
6/3/2013 về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường.
189

- Thứ mười, Hội nghị Trung ương 7 khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày
3/6/2013 về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận:
+ Công tác dân vận phái gắn liền với công tác xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững
mạnh.
+ Mọi quan điểm chủ trương... phải phù hợp với lợi ích của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân.
+ Công tác dân vận là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức, đoàn viên, hội viên các đoàn thể nhân dân, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ
trang.
+ ........
- Thứ mười một, Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 28-NQ/TW
ngày
25/10/2013 về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới:
+ Giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn với chủ
nghĩa xã hội.
+ Kết hợp chặt chẽ giữa chiến lược và sách lược, tạo sự đồng thuận cao của nhân dân ta ở
trong nước và nước ngoài;
+ Tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ cao nhất của dư luận quốc tế.
+ Coi trọng mối quan hệ giữa yếu tố bên trong và bên ngoài, đoàn kết toàn dân tộc. + .........
- Thứ mười hai, Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo:
+ Coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu (nhận thức và chỉ đạo thực tiễn), là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân.
+ Đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu,
nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện;...
+ Đề ra các nhiệm vụ và giải pháp nhằm chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lục và phẩm chất người học;...
+ Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ
và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo.
+ ........
- Thứ mười ba, Hội nghị Trung ương 9 khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày
9/6/2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam:
+ Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất với các
đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. 190

+ Xây dựng văn hóa với trọng tâm là chăm lo xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt
đẹp, với các đặc tính cơ bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng
tạo.
+ .........
- Thứ mười bốn, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/5/2011 về tiếp tục
đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Thứ mười lăm, Trung ương đã kết luận về việc tiếp thu ý kiến nhân dân, hoàn thiện bản Dự
thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 với tinh thần nghiêm túc... → làm cơ sở để ban hành Hiến
pháp năm 2013.
- Thứ mười sáu, về ngoại giao:
+ Mức độ hội nhập được nâng lên một tầm cao mới
+ Khẳng định: Việt Nam sẽ “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và
thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế”
+ Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển;
+ Đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, nâng cao vị
thế của đất nước.
+ Thành quả:
Môi trường hòa bình thuận lợi cho phát triển, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ được tiếp tục giữ vững.
Quan hệ đối ngoại được mở rộng và ngày càng đi vào chiều sâu.
Quan hệ với các nước láng giềng và các nước trong ASEAN được củng cố.
(Năm 2015, Việt Nam đã thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với 15 nước; đối tác toàn diện
với 10 nước.)
V – ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XII ĐẨY MẠNH TOÀN DIỆN, ĐỒNG
BỘ CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI, TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP QUỐC TẾ:
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII:
Câu 120: Anh chị hãy trình bày và phân tích các nội dung được thông qua tại đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XII?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày bối cảnh:
- Thứ nhất, tình hình thế giới: diễn biến nhanh, rất phức tạp, khó lường. - Thứ hai, tình hình
trong nước:
+ Đất nước đã trải qua 30 năm đổi mới. 191

+ Thế và lực tăng lên rõ rệt.


+ Có những thuận lợi, thời cơ đan xen với những khó khăn, thách thức gay gắt.
2. SV trình bày các nội dung chính của đại hội:
- Thứ nhất, chủ đề đại hội: “Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh; phát huy sức
mạnh toàn dân tộc, dân chủ xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi
mới; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu sớm đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.”
- Thứ hai, những bài học kinh nghiệm:
+ Một là, trước những khó khăn, thách thức trên con đường đổi mới, phải hết sức chú trọng
công tác xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; phải phát huy dân chủ, tăng cường khối
đại đoàn kết toàn dân tộc.
+ Hai là, nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, bám sát thực tiễn của
đất nước và thế giới;...
+ Ba là, gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội là
trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hóa – nền tảng tinh thần của xã hội;
bảo đảm quốc phòng và an ninh là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên.
+ Bốn là, kiên trì thực hiện các mục tiêu lâu dài, các nhiệm vụ cơ bản, đồng thời tập trung các
nguồn lực thực hiện hiệu quả những nhiệm vụ cấp bách,...
+ Năm là, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, lấy lợi ích
quốc gia – dân tộc làm mục tiêu cao nhất,...
- Thứ ba, mục tiêu, nhiệm vụ tổng quát:
+ Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
+ Hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
+ Phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ.
+ Xây dựng, phát triển văn hóa, con người.
+ Quản lý phát triển xã hội; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
+ Quản lý tài nguyên; bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến
đổi khí hậu.
+ Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
trong tình hình mới.
192

+ Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. + Phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
+ Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân.
+ Xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
+ Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng.
- Thứ tư, trong nhiệm kỳ, cần đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, phát huy mọi
nguồn lực và động lực để phát triển đất nước nhanh, bền vững; đặc biệt chú trọng tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có kết quả các nhiệm vụ trọng tâm sau :
+ Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng;...
+ Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
+ Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và
sức cạnh tranh của nền kinh tế...
+ Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc;...
+ Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của Nhân dân...
+ Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây dựng con
người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn
hóa lành mạnh.
→ Đây là Đại hội “Đoàn kết – Dân chủ - Kỷ cương – Đổi mới”, tăng cường xây dựng Đảng
trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh toàn dân tộc, dân chủ xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh
toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa
bình, ổn định; phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại.
2. Quá trình thực hiện Nghị quyết đại hội XII:
Câu 121: Anh chị hãy trình bày và phân tích quá trình thực hiện Nghị quyết đại hội XII của
Đảng?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
- Thứ nhất, Bộ chính trị ban hành Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 về đẩy mạnh học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
- Thứ hai, Hội nghị Trung ương 4 khóa XII đã ra Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 30/10/2016
về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
193

+ Nghị quyết đã chỉ rõ 27 biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ và đưa ra
mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Nghị quyết.
+ .......
- Thứ ba, Hội nghị Trung ương 4 khóa XII đã ra Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 1/11/2016
về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao
chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế:
+ Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm ổn định kinh tế
vĩ mô và các cân đối lớn của nền kinh tế;...
+ Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; cơ cấu lại đầu tư công;...
+ Nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế
(nhiệm vụ cơ bản, trọng tâm) + .....
- Thứ tư, về hội nhập quốc tế, Hội nghị Trung ương 4 khóa XII chủ trương “Thực hiện hiệu
quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh
nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới”
+ Kiên định đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ; đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc
tế;...
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm của hội nhập quốc tế. + Hội nhập kinh tế quốc tế là sự
nghiệp của toàn dân;...
+ ......
- Thứ năm, Hội nghị Trung ương 5 khóa XII chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
+ Đây là một nhiệm vụ chiến lược, là khâu đột phá quan trọng, tạo động lực để phát triển
nhanh và bền vững;
+ Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa;
+ .......
- Thứ sáu, Hội nghị Trung ương 5 khóa XII đã ra Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 3/6/2017 về
phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa:
+ Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là một yêu cầu khách quan, vừa
cấp thiết, vừa lâu dài trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta;...
194

+ Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế;...
+ ........
- Thứ bảy, Hội nghị Trung ương 5 khóa XII đã ra Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 3/6/2017
về
tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước:
+ Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc
cổ phần, vốn góp chi phối những lĩnh vực then chốt, thiết yếu;...
+ Là lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước;... + .......
- Thứ tám, Hội nghị Trung ương 6 khóa XII đã ra Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017
về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 về công tác dân số trong tình hình mới.
- Thứ chín, Hội nghị Trung ương 7 khóa XII đã ra Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018
về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực
và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
+ Coi xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược là nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu, là công việc hệ trọng của đảng, phải được tiến hành thường xuyên, thận trọng, khoa học,
chặt chẽ và hiệu quả.
+ Thực hiện nghiêm, nhất quán nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo trực tiếp, toàn diện
công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị.
+ .......
- Thứ mười, Hội nghị Trung ương 7 khóa XII đã ra Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày
21/5/2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng
vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp và Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018
về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
- Thứ mười một, Hội nghị Trung ương 8 khóa XII đã ra Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
22/10/2018 về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045.
- Thứ mười hai, tháng 10/2018, Hội nghị Trung ương 8 khóa XII của Đảng đã ban hành Quy
định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên.
- Thứ mười ba, về đối ngoại:
+ Lần đầu tiên đưa ra khái niệm “đối ngoại đa phương” (Hình thức ngoại giao giữa
nhiều nước nhằm giải quyết những vấn đề chung trên thế giới.
195

+ “Tiếp tục đưa các mối quan hệ hợp tác đi vào chiều sâu, nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác đối ngoại đa phương, chủ động và tích cực đóng góp xây dựng, định hình các thể
chế đa phương”
Nhấn mạnh Việt Nam sẽ là một thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế.
VI – ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XIII CỦA ĐẢNG, TIẾP TỤC ĐẨY
MẠNH TOÀN DIỆN, ĐỒNG BỘ CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI, PHẤN ĐẤU ĐẾN GIỮA THẾ
KỶ XXI, NƯỚC TA TRỞ THÀNH NƯỚC PHÁT TRIỂN THEO ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA:
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII (2021) của Đảng:
Câu 122: Anh chị hãy trình bày và phân tích những nội dung được thông qua tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
1. SV trình bày bối cảnh:
- Thứ nhất, tình hình trong nước:
+ Đất nước đứng trước nhiều thời cơ và thách thức đan xen. + Nhiều vấn đề chiến lược mới
đặt ra cần phải giải quyết.
- Thứ hai, tình hình thế giới:
+ Tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường.
+ Các thách thức mang tính toàn cầu về biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh. + Những thành
tựu ngoạn mục của tiến bộ khoa học và công nghệ.
2. SV trình bày các nội dung được thông qua:
- Thứ nhất, chủ đề của đại hội: “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị
trong sạch, vững mạnh; khơi dậy ý chí và quyết tâm phát triển đất nước, phát huy sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ
công cuộc đổi mới; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình,
ổn định; phấn đấu để đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành một nước phát triển, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa”
- Thứ hai, quan điểm chỉ đạo:
+ Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;...
+ Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Hiến
chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi...
196

+ Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy dân chủ xã hội chủ
nghĩa, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của nền văn hóa, con người Việt Nam,
bồi dưỡng sức dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,...
+ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; nêu cao ý chí độc lập, tự chủ, chủ động,
tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế;...
+ Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phát huy bản chất giai cấp công nhân của Đảng,
nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng;...
- Thứ ba, mục tiêu tổng quát:
+ Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng;
+ Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện;
+ Củng cố, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ
nghĩa;
+ Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí và sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại;
+ Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng
và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định;
+ Phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
- Thứ tư, mục tiêu cụ thể:
+ Đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước: Là
nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình
thấp.
+ Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: Là nước đang phát triển, có công nghiệp
hiện đại, thu nhập trung bình cao.
+ Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
- Thứ năm, nhiệm vụ trọng tâm:
+ Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa và hệ thống chính trị toàn diện, trong sạch, vững mạnh. Đổi mới phương thức lãnh đạo,
cầm quyền của Đảng. Xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng
phí, tiêu cực, "lợi ích nhóm", những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ...
197
+ Tập trung kiểm soát đại dịch Covid-19, tiêm chủng đại trà vắc-xin Covid-19 cho cộng
đồng; phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại
nền kinh tế, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển phù hợp với nền kinh tế thị
trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập;...
+ Giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội
nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng Quân đội nhân dân, Công
an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại,...
+ Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy giá trị văn hóa, sức
mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế; có
chính sách cụ thể phát triển văn hóa đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện tốt chính sách xã
hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong quản lý phát
triển xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và chỉ số
hạnh phúc của con người Việt Nam.
+ Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm phát huy mạnh mẽ dân
chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân;...
+ Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo vệ, cải thiện môi
trường; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu, thiên tai
khắc nghiệt.
- Thứ sáu, ba đột phá chiến lược:
+ Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa....
+ Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao;...
+ Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại cả về kinh tế và xã hội;...
2. Quá trình thực hiện Nghị quyết đại hội XIII: 15
Câu 123: Anh chị hãy trình bày và phân tích quá trình thực hiện Nghị quyết đại hội XIII của
Đảng?
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)
- Thứ nhất, Hội nghị lần thứ 6 khóa XIII (1/2022) về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới.
- Thứ hai, Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 17/11/2022 về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh
đạo, cầm quyền của Đảng đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn mới
15 Ngô Bá Khiêm, Bùi Văn Như, Lê Thị Hà, Trần Thị Huyền, Nguyễn Minh Quang: Hướng
dẫn tự học môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb ĐHSP TP.HCM, 2023, tr.137-139.
198
- Thứ ba, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Thứ tư, Hội nghị Trung ương 7 (Hội nghị giữa nhiệm kỳ) khóa XIII tháng 5/2023, tổng kết
quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII.
- Thứ năm, Hội nghị Trung ương 8 khóa XIII tháng 10/2023 họp bàn và quyết định một số
quyết sách quan trọng về kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước, chính sách xã hội, phát huy
sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc,...
- Thứ sáu, về đối ngoại:
+ Chủ trương: “Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy và là thành viên tích cực, có
trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế”.
+ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
+ Giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội
nhập quốc tế;
+ Phát huy tối đa nội lực và tranh thủ ngoại lực, trong đó nguồn lực nội sinh (con người) là
quan trọng nhất.
+ Điểm mới: Đảng xác định rõ vị trí, vai trò tiên phong của đối ngoại trong "tạo lập và giữ
vững môi trường hòa bình, ổn định, huy động các nguồn lực bên ngoài để phát triển đất nước,
nâng cao vị thế và uy tín của đất nước".
C. THÀNH TỰU, KINH NGHIỆM CỦA CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI: - Thứ nhất, về thành tựu:
+
+ hiệu quả.
+
+ xây dựng
+
+ bước đầu
Phát triển kinh tế: kinh tế giảm bớt khó khăn, từng bước phát triển
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mang lại
Nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng đầy đủ
Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách tiếp tục được hoàn thiện phù hợp với yêu cầu nền kinh
tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế.
Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ tiếp tục được đổi mới và có bước phát
“Chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo được tích cực triển khai, có hiệu
quả. Mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo tiếp tục được mở rộng về quy mô”
hơn.
triển.
+
- xã hội. Tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước được tăng cường.”
“Khoa học và công nghệ từng bước khẳng định vai trò động lực trong phát triển kinh tế 199

+ “Phát triển văn hóa, xã hội, con người đạt nhiều kết quả quan trọng”
+ “Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ vững và tăng cường; quan hệ đối
ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đạt nhiều thành tựu nổi bật”
+ “Quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế tiếp tục mở rộng và đi vào chiều sâu, tao khung
khổ quan hệ ổn định và bền vững với các đối tác”
+ Hệ thống chính trị không ngừng được xây dựng củng cố vững mạnh
+ ......
- Thứ hai, về hạn chế: (SV tham khảo giáo trình Tr.402-403)
+ Hoàn thiện thể chế; đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; công nghiệp hóa,
hiện đại hóa còn chậm,...
+ Đổi mới giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ chưa thực sự trở thành động lực then
chốt thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
+ Lĩnh vực văn hóa, xã hội chưa có nhiều đột phá, hiệu quả chưa cao.
+ ......
- Thứ ba, nguyên nhân:
+ Khách quan:
Đổi mới là sự nghiệp to lớn, toàn diện, lâu dài, rất khó khăn, phức tạp, chưa có tiền lệ trong
lịch sử.
Tình hình thế giới và khu vực có những mặt tác động không thuận lợi;
Sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch, phản động và cơ hội chính trị.
+ Chủ quan:
Công tác nghiên cứu, lý luận, tổng kết thực tiễn chưa được quan tâm đúng mức,...
Dự báo tình hình chậm và thiếu chính xác,...
Nhận thức và giải quyết tám mối quan hệ lớn còn hạn chế.
Đổi mới thiếu đồng bộ, lúng túng trên một số lĩnh vực.
.......
- Thứ tư, một số bài học kinh nghiệm:
+ Một là, công tác xây dựng, chỉnh đốn của Đảng phải được triển khai quyết liệt, toàn diện,
đồng bộ, thường xuyên cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ.
+ Hai là, trong mọi công việc của Đảng và Nhà nước, phải luôn quán triệt sâu sắc, thực hiện
nghiêm túc quan điểm “dân là gốc”; thật sự tin tưởng, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, kiên trì thực hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân
giám sát, dân thụ hưởng”
200

+ Ba là, trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện phải có quyết tâm chính trị cao,
nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo, tích cực, có bước đi phù hợp, phát huy
mọi nguồn lực, động lực và tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa.
+ Bốn là, tập trung ưu tiên xây dựng đồng bộ thể chế phát triển, bảo đảm hài hòa giữa kiên
định và đổi mới, kế thừa và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, văn hóa, xã
hội; giữa tuân theo các quy luật thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, giữa
tăng cường kinh tế với phát triển văn hóa, con người, giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ tài
nguyên, môi trường;...
+ Năm là, chủ động nghiên cứu, nắm bắt, dự báo đúng tình hình, không để bị động, bất ngờ,
kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc đi đôi với giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước.
201

CHỦ ĐỀ 7: THỐNG KÊ SỰ KIỆN GIAI ĐOẠN 1975-2023


A. THỐNG KÊ ĐẠI HỘI/CHỈ THỊ/NGHỊ QUYẾT/QUYẾT ĐỊNH/... GIAI ĐOẠN 1975-
2023 TỪ ĐẠI HỘI IV – ĐẠI HỘI XIII THEO THỜI GIAN: (TRÌNH BÀY TRONG ĐỀ
CƯƠNG)
(SV chỉ tham khảo mục này, nội dung các lĩnh vực thường sẽ phủ đều các đại hội, nội dung
này chỉ thống kê dựa trên các văn kiện, quyết định,... được đưa vào đề cương)
Đại hội
IV
Chỉ thị/Nghị quyết/Quyết định/...
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV
Hội nghị Trung ương 6 (8/1979) Chỉ thị số 100-CT/TW (13/1/1981) Quyết định 25/CP
(1/1981) Quyết định 26/CP
Dự thảo Hiến pháp mới (9/1980)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V
Hội nghị Trung ương 6 (7/1984) Hội nghị Trung ương 7 (12/1984) Hội nghị Trung ương 8
(6/1985) Hội nghị Bộ Chính trị khóa V (8/1986)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI Hội nghị Trung ương 2 (4/1987)
Nghị quyết số 10-NQ/TW (5/4/1988)
Hội nghị Trung ương 6 (3/1989)
Hội nghị Trung ương 8 (3/1990) Chủ trương mới về đối ngoại (1990) Hội nghị Trung ương 6
(3/1989) Hội nghị Trung ương 8 (3/1990)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII
Nội dung/Lĩnh vực
Tổng kết kháng chiến chống Mỹ
3 đặc điểm lớn của cách mạng Việt Nam Đường lối chung của cách mạng XHCN
4 đặc trưng cơ bản về CNXH Phát triển kinh tế
Đột phá kinh tế Khoán sản phẩm
Xí nghiệp quốc doanh Mở rộng hình thức trả lương Hiến pháp
Con đường xây dựng CNXH Công nghiệp hóa XHCN Phân phối, lưu thông Sản xuất nông
nghiệp Đột phá kinh tế
Đột phá kinh tế
4 bài học kinh nghiệm Kinh tế
Chính sách xã hội Quốc phòng
Ngoại giao
Đổi mới lãnh đạo
Kinh tế - xã hội Khoán 10
Công nghiệp
Cải tạo xã hội chủ nghĩa Hệ thống chính trị Công tác tư tưởng
Đối ngoại
Đổi mới tư duy của Đảng
Kinh tế Tư tưởng
Trang (Giáo trình)
242 243 244
244-245 245 246-247 247 247 247-248 248 252-253 253-254 255 255 255-256 256-260 262
262-263 263 263-264 264 264 266 266 266-267 267 267-269 269-270 270-271 271 271 272
276
V
VI
VII
202

VIII
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991)
Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000
Nghị quyết số 05-NQ/TW (10/6/1993) Hội nghị Trung ương 7 khóa VII (7/1994)
Hội nghị Trung ương 3 (6/1992) Nghị quyết số 07-NQ/TW
Hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa VII (1/1994) Hội nghị Trung ương 8 (1/1995)
Hội nghị Trung ương 4 ban hành 5 Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
Lĩnh vực kinh tế
Nghị quyết số 03-NQ/HNTW (18/6/1997)
Hội nghị Trung ương 3 khóa VIII
Hội nghị Trung ương 4 khóa VIII (12/1997)
Nghị quyết số 10-NQ/TW (2/2/1999) Hội nghị Trung ương 7 khóa VIII (8/1999) Chỉ thị số
30/CT-TW (18/2/1998) Nghị quyết số 03/NQ-TW (16/7/1998)
Nghị quyết số 02-NQ/HNTW (24/12/1996) Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
5 bài học lớn
6 đặc trưng của CNXH
7 phương hướng lớn xây dựng CNXH
Mục tiêu tổng quát Quan điểm chỉ đạo
Đối tượng hướng đến Kinh tế - xã hội nông thôn Công nghiệp
Công nghệ
Giai cấp công nhân Quốc phòng, an ninh Đối ngoại
Đổi mới và chỉnh đốn Đảng Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Tăng cường
củng cố Mặt trận Dân tộc thống nhất Nguy cơ
Cơ hội
Xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân
Con người
6 bài học chủ yếu Công nghiệp hóa
Xây dựng và
chỉnh đốn đảng
Kinh tế
Xây dựng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Công tác cán bộ
Bầu đồng chí Lê Khả Phiêu làm Tổng bí thư Công tác xây dựng đảng Hệ thống chính trị Quy
chế dân chủ ở cơ sở Nền văn hóa Việt Nam Khoa học – công nghệ Giáo dục – đào tạo Con
đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Đấu tranh giai cấp
272-273 273
273-274
275-276 275 276 277-278
278-279
279-280 280-281 281-282
282
282
283 283
283-284
284-285
286 287
287-288 288-289
289-290
290-291 291
291 291-292 292 293-295 293 292-293
298-299 299
IX
203
X
Nghị quyết số 05-NQ/TW (24/9/2001)
Hội nghị Trung ương 5 khóa IX (3/2002)
Hội nghị Trung ương 7 khóa IX (3/2003) Nghị quyết số 23-NQ/TW (12/3/2003) Nghị quyết
số 24/NQ-TW (12/3/2003) Nghị quyết số 25/NQ-TW (12/3/2003)
Hội nghị Trung ương 8 khóa IX (7/2003) Nghị quyết số 36-NQ/TW (26/3/2004) Chỉ thị số
23-CT/TW (27/3/2003)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
Nghị quyết số 04-NQ/TW (2/8/2006) Nghị quyết số 08-NQ/TW (5/2/2007) Nghị quyết số 09-
NQ/TW (9/2/2007) Nghị quyết hội nghị Trung ương 4 khóa X (2/2007)
Nghị quyết số 14-NQ/TW (30/7/2007) Nghị quyết số 15-NQ/TW (30/7/2007) Nghị quyết số
16-NQ/TW (1/8/2007) Nghị quyết số 17-NQ/TW (1/8/2007) Nghị quyết số 20-NQ/TW
Nghị quyết số 21-NQ/TW (30/1/2008)
Nghị quyết số 22-NQ/TW (2/2/2008) Nghị quyết số 23-NQ/TW (16/6/2008) Hội nghị Trung
ương 6 khóa X (1/2008)
Động lực
Tư tưởng
Kinh tế
Văn hóa
Ngoại giao
Doanh nghiệp nhà nước Kinh tế tập thể
Kinh tế tư nhân
Công tác tư tưởng, lý luận Đất đai
Đại đoàn kết dân tộc Dân tộc
Tôn giáo
Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới Công tác đối với người Việt Nam ở nước
ngoài Công tác nghiên cứu
tư tưởng Hồ Chí Minh Xây dựng, chỉnh đốn Đảng Bản chất của Đảng Kinh tế
Văn hóa
Đặc trưng xây dựng CNXH Phát huy sức mạnh toàn dân tộc
Phòng chống tham nhũng Kinh tế
Chiến lược biển Việt Nam Sắp xếp bộ máy các cơ quan của Đảng, Nhà nước Công tác kiểm
tra, giám sát Hệ thống chính trị Công tác tư tưởng, lý luận Cải cách hành chính Giai cấp công
nhân Thể chế kinh tế
thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa Năng lực lãnh đạo của Đảng Đội ngũ cán bộ, đảng viên Văn học, nghệ thuật
Chính sách tiền lương Bảo hiểm xã hội
299-300 298 300 300 300-301 301 301-302 302 303-304 302-303 305 306 306-307
308-310 307-308
304
312-313 313 313-314
311-312 313-314
319-320 332-333 315-316
321-322
320-321 323 330-331 324-325 325-326
316-317
322 331-332 332
204

Hội nghị Trung ương 7 khóa X (8/2008)


Nghị quyết số 25-NQ/TW (25/7/2008) Nghị quyết số 27-NQ/TW (6/8/2008) Nghị quyết số
15/2008/QH12 (29/5/2008)
Hội nghị Trung ương 12 khóa IX
Lĩnh vực đối ngoại
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Công tác thanh niên
Đội ngũ trí thức
Địa giới hành chính
Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh
Đối ngoại
Nội dung
Cách mạng Việt Nam Quá độ lên chủ nghĩa xã hội Đặc trưng của CNXH Phương hướng cơ
bản xây dựng CNXH
8 mối quan hệ lớn
Kinh tế
Văn hóa
Con người
Giáo dục
Khoa học – công nghệ Môi trường
Xã hội
Quốc phòng – an ninh Ngoại giao
Dân chủ
Nhà nước
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Đảng Cộng sản Việt Nam Phương thức lãnh đạo Xây dựng Đảng
Quan điểm phát triển
Ba đột phá chiến lược Định hướng phát triển kinh tế - xã hội
Hệ thống kết cấu hạ tầng Phòng chống tham nhũng, lãng phí
Xây dựng, chỉnh đốn Đảng Đất đai
Chính sách xã hội Doanh nghiệp nhà nước Kiểm điểm tự phê bình, phê bình
Khoa học và công nghệ
317-319
326-328 328-329 325
329-330
333-334 350 336 337-339 339-340
340-341
341 341-342 342-343 343 343 343 343-344 344-345 345 345 346 346 346 347 347-348 348
348-349 349
349 350-351 355-356
354-355 351-352 362-363 352-353
356 357-359
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội
(bổ sung, phát triển năm 2011)
XI
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020
Hội nghị Trung ương 4 khóa XI (1/2012) Nghị quyết số 12-NQ/TW (16/1/2012)
Hội nghị Trung ương 5 khóa XI (5/2012)
Hội nghị Trung ương 6 khóa XI (10/2012) Nghị quyết số 20-NQ/TW (1/12/2012)
205

XII
Nghị quyết số 24-NQ/TW (6/3/2013) Nghị quyết số 25-NQ/TW (3/6/2013)
Nghị quyết số 28-NQ/TW (25/10/2013) Nghị quyết số 29-NQ/TW (4/11/2013)
Nghị quyết số 33-NQ/TW (9/6/2014) Chỉ thị số 03-CT/TW (14/5/2011)
Lĩnh vực ngoại giao Ban hành Hiến Pháp 2013
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII
Chỉ thị số 05-CT/TW (15/5/2016)
Nghị quyết số 04-NQ/TW (30/10/2016) Nghị quyết số 05-NQ/TW (1/11/2016) Hội nghị
Trung ương 4 khóa XII
Hội nghị Trung ương 5 khóa XII Nghị quyết số 10-NQ/TW (3/6/2017)
Nghị quyết số 12-NQ/TW (3/6/2017)
Nghị quyết số 20-NQ/TW (25/10/2017)
Nghị quyết số 21-NQ/TW (25/10/2017) Nghị quyết số 26-NQ/TW (19/5/2018) Nghị quyết số
27-NQ/TW (21/5/2018) Nghị quyết số 28-NQ/TW (23/5/2018)
Nghị quyết số 36-NQ/TW (22/10/2018) Hội nghị Trung ương 8 khóa XII (10/2018)
Lĩnh vực đối ngoại
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII
Biến đổi khí hậu/Môi trường Công tác dân vận Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình
mới Giáo dục và đào tạo
Văn hóa, con người
Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh
Ngoại giao
Hiến pháp
Chủ đề đai hội
Bài học kinh nghiệm Mục tiêu, nhiệm vụ
tổng quát
Nhiệm vụ trọng tâm
Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh
Xây dựng, chỉnh đốn Đảng Kinh tế
Hội nhập quốc tế
Thể chế kinh tế
thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa
Kinh tế tư nhân Doanh nghiệp nhà nước Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
Công tác dân số
Xây dựng đội ngũ cán bộ Chính sách tiền lương Chính sách bảo hiểm xã hội Chiến lược phát
triển bền vững kinh tế biển Trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên
Đối ngoại
Chủ đề đại hội
Quan điểm chỉ đạo
Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu cụ thể Nhiệm vụ trọng tâm
Ba đột phá chiến lược
363-364 356-357
364-365
360-361 361-362
353-354
365-366 357 367 368-369
369 370-371
381
381-382 371-373 373-374
375-376
377-379 376-377
384-385
384-385 383-384 385-386 385-386
379-380 384
387 388-389 389-390
390-392 392-393
XIII
206

B. THỐNG KÊ CHỈ THỊ/NGHỊ QUYẾT/QUYẾT ĐỊNH/... GIAI ĐOẠN 1975-2023 TỪ


ĐẠI HỘI IV – ĐẠI HỘI XIII THEO MỘT SỐ LĨNH VỰC: (GIÁO TRÌNH)
(SV chỉ tham khảo mục này, nội dung các lĩnh vực thường sẽ phủ đều các đại hội, nội dung
này chỉ thống kê dựa
Nội dung/Lĩnh vực Đại hội
IV Đột phá kinh tế V
IV V VI VII
trên các văn kiện, quyết định,... được đưa vào đề cương) Chỉ thị/Nghị quyết/Quyết định/...
Hội nghị Trung ương 6 (8/1979)
Hội nghị Trung ương 8 (6/1985)
Hội nghị Bộ Chính trị khóa V (8/1986) Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
Hội nghị Trung ương 7 khóa VII (7/1994)
Trang (Giáo trình) 246-247 255-256 256-260 245 253-254 266-267 278-279 287 298-300
313-314
341-342
369 389-390 244-245 252-253 267
272-274
298-299 311-312
337-341
369-371 387-393
293-295 300
342-343
361-362 369-371 390-392 264 280-281 (đề cương)
VIII Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
Công nghiệp IX
X Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
XI Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển năm 2011)
XII Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII
XIII Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII
IV Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV
V Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V
VI Cải tạo xã hội chủ nghĩa
VII Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991)
IX Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
X Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
XI Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển năm 2011)
XII Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII
XIII Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII
Con đường xây dựng CNXH
VII
IX Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
X Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
XI Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển năm 2011)
XI Nghị quyết số 33-NQ/TW (9/6/2014)
XII Mục tiêu, nhiệm vụ tổng quát, nhiệm vụ trọng tâm
XII Nhiệm vụ trọng tâm
VI Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội (1991)
VIII Nghị quyết số 03/NQ-TW (16/7/1998)
Văn hóa
Hội nghị Trung ương 3 (6/1992) 207
Ngoại giao VII
VIII Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII

IX
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
X
Lĩnh vực đối ngoại
XI
Lĩnh vực ngoại giao
XII
Lĩnh vực đối ngoại
XIII
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII
Tư tưởng Hồ Chí Minh
IX
Chỉ thị số 23-CT/TW (27/3/2003)
X
Hội nghị Trung ương 12 khóa IX
XI
Chỉ thị số 03-CT/TW (14/5/2011)
XII
Chỉ thị số 05-CT/TW (15/5/2016)
Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới
IX
Hội nghị Trung ương 8 khóa IX (7/2003
XI
Nghị quyết số 28-NQ/TW (25/10/2013)
Hệ thống chính trị
VI
Hội nghị Trung ương 6 (3/1989)
VIII
Hội nghị Trung ương 7 khóa VIII (8/1999)
X
Nghị quyết số 15-NQ/TW (30/7/2007)
Quốc phòng – An ninh
VI
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
VII
Hội nghị Trung ương 3 (6/1992)
XI
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển
năm 2011)
Khoa học – công nghệ
VIII
Nghị quyết số 02-NQ/HNTW (24/12/1996)
XI
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển
năm 2011)
Nghị quyết số 20-NQ/TW (1/12/2012)
Doanh nghiệp nhà nước
IX
Nghị quyết số 05-NQ/TW (24/9/2001)
XI
Hội nghị Trung ương 6 khóa XI (10/2012)
XII
Nghị quyết số 12-NQ/TW (3/6/2017)
300-301 333-334 365-366 (đề cương) (đề cương) 304 329-330 353-354 381 308-310
364-365
267-269 291-292 323 263-264 279-280
345 293 343
357-359 301 352-353 376-377
............
C – MỘT SỐ LƯU Ý KHI THỰC HIỆN GIẢI QUYẾT CÁC CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN
GIAI ĐOẠN 1986-2023:
- Một số cách đặt câu hỏi thường gặp
+ Dạng 1: đề bài có thể yêu cầu phân tích nội dung của từng đại hội theo các mốc thời gian
cụ thể.
VD: Phân tích nội dung được thông qua tại Đại hội VI (1986).
+ Dạng 2: đề bài có thể yêu cầu làm rõ chủ trương được thông qua tại một văn kiện quan
trọng, nổi bật hoặc một nội dung RẤT NHỎ trong một văn kiện cụ thể.
VD: Phân tích nội dung đấu tranh giai cấp được đề cập trong Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2001).
+ Dạng 3: đề bài có thể yêu cầu phân tích một lĩnh vực nào đó trải dài trong một khoảng thời
gian xác định.
208

VD: Phân tích nội dung công nghiệp hóa – hiện đại hóa thời kỳ đổi mới từ năm 1986 đến
năm 2001.
- Phương pháp ôn tập:
+ Đối với Dạng 1 và Dạng 2: SV tổng ôn lại dựa trên các nội dung được trình bày
trong đề cương.
+ Đối với Dạng 3: SV có thể tham khảo Bảng 7A và 7B, kết hợp với những lưu ý liên
quan đến một số lĩnh vực nổi bật và chọn lọc thêm tại nhà: 16
- Công nghiệp hóa – hiện đại hóa:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986)
Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy;...; đặc biệt chú trọng ba chương trình kinh tế lớn là
lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
+ Lương thực – thực phẩm: bảo đảm đủ lương thực cho toàn xã hội và có lương thực dự trữ,
đáp ứng ổn định nhu cầu thiết yếu về thực phẩm.
+ Hàng tiêu dùng: đáp ứng nhu cầu bình thường của nhân dân về những sản phẩm công
nghiệp thiết yếu.
+ Hàng xuất khẩu: tạo được một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực, kim ngạch xuất khẩu đáp
ứng được phần lớn nhu cầu nhập khẩu.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991)
Phái triển nông nghiệp, nông thôn được coi là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng hàng đầu: “Từ
đây đến cuối thập kỷ, phải rất quan tâm đến CNH, HĐH nông nghiệp và kinh tế nông thôn,
phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy
sản.”
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001)
Đẩy mạnh CNH, HĐH, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đưa nước ta trở thành một
nước công nghiệp;
Ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định
hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ
SV xem tại đề cương trang 152
16 Ngô Bá Khiêm, Bùi Văn Như, Lê Thị Hà, Trần Thị Huyền, Nguyễn Minh Quang: Hướng
dẫn tự học môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb ĐHSP TP.HCM, 2023, tr. 145-152.
209

nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế;
Tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hóa, từng bước cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân;...
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (2006)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (2016)
Đẩy mạnh mô hình CNH – HĐH trong điều kiện phát triển KTTT định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế gắn với phát triển kinh tế tri thức, lấy khoa học, công nghệ, tri thức
và nguồn nhân lực chất lượng cao làm động lực chủ yếu
Huy động và phân bổ có hiệu quả mọi nguồn lực phát triển;
Xây dựng cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động hợp lý, phát huy lợi thế so sánh, có năng suất lao
động và năng lực cạnh tranh cao, tham gia sâu, rộng vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn
cầu.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII (2021)
Đẩy mạnh phát triển một số ngành, lĩnh vực kinh tế trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế và còn
dư địa lớn để làm động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt lên ở
một số lĩnh vực so với khu vực và thế giới.
SV tham khảo tại đề cương trang 164 SV tham khảo tại đề cương trang 175
- Văn hóa:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986)
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 khóa XI (2014)
Khởi xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới trong đó có văn hóa, khẳng định khoa học – kĩ
thuật là động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991)
Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII (1998)
SV xem tại đề cương trang 146
Lần đầu tiên đưa ra quan niệm văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, một động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời là một mục tiêu của chủ nghĩa xã hội
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (2016)
Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân – thiện –
mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.
SV xem tại đề cương trang 154
SV xem tại đề cương trang 181-182
210

Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng
bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII (2021)
Phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam; khơi dậy mạnh mẽ khát vọng phát
triển của dân tộc, tinh thần yêu nước, tự hào, ý chí tự cường, lòng nhân ái, tinh thần đoàn kết,
đồng thuận xã hội; xây dựng môi trường và đời sống văn hóa phong phú, đa dạng, văn minh,
lành mạnh, hội nhập quốc tế; đề cao ý thức, trách nhiệm, đạo đức xã hội, sống và làm việc
theo pháp luật.
- Đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986)
Đổi mới kinh tế đi đến đổi mới chính trị và các lĩnh vực khác. (SV xem tại đề cương trang
150-151)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991)
Đổi mới kinh tế, đáp ứng những đòi hỏi cấp bách của nhân dân về đời sống.
Đổi mới kinh tế là điều kiện quan trọng để tiến hành thuận lợi đổi mới trong lĩnh vực chính
trị.
Từng bước đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị, phát huy ngày
càng tốt quyền làm chủ và năng lực sáng tạo của nhân dân trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996)
Tiếp tục khẳng định: “kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy
đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị”
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011)
Đổi mới chính trị phải đồng bộ với đổi mới kinh tế theo lộ trình thích hợp, trọng tâm là hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng,
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, mở rộng dân chủ trong Đảng và trong xã
hội gắn với tăng cường kỉ luật, kỉ cương,...
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (2016)
Đề ra 4 phương hướng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
211

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII (2021)
Tiếp tục phát triển nhanh và bền vững đất nước; gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các
nhiệm vụ,...
- Hội nhập quốc tế:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986)
Tranh thủ những điều kiện thuận lợi về hợp tác kinh tế và khoa học kĩ thuật, tham gia ngày
càng rộng rãi vào việc phân công và hợp tác quốc tế trong “Hội đồng tương trợ kinh tế và mở
rộng với các nước khác”
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991)
Chủ trương thực hiện đường lối đối ngoại, hội nhập: “Độc lập tự chủ, đa phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ đối ngoại” với phương châm “Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước
trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996)
Thuật ngữ “Hội nhập” bắt đầu được đề cập trong văn kiện của Đảng, chủ trương xây dựng
một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới
→ Lần đầu tiên Nghị quyết của Đảng đề cập đến việc đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế nhằm mục tiêu phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001)
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng
cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa.
(SV có thể bổ sung thêm “Phương châm đối ngoại”)
Nghị quyết số 07-NQ/TW về hội nhập kinh tế quốc tế được ban hành.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (2006)
“Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác trên các lĩnh vực
khác”, Nghị quyết số 08-NQ/TW được ban hành (Giáo trình Tr.332-333)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011)
Chủ trương “Hội nhập quốc tế” một cách toàn diện là một phát triển quan trọng về tư duy đối
ngoại của Đảng.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (2016)
Phải triển khai mạnh mẽ định hướng chiến lược chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, trong
đó hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm,... đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế quốc
tế;...
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII Thúc đẩy lợi ích quốc gia – dân tộc trên cơ sở
(2021) các nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên
212

hợp quốc và hợp tác quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi, cùng phấn đấu vì hòa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Xây dựng nền ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển, lấy người dân, địa phương và doanh
nghiệp làm trung tâm.
- Vận dụng sinh viên: (SV có thể lưu tâm một số chú ý sau)
+ Thứ nhất, Sinh viên phải nhận thức đúng chủ trương, đường lối của Đảng có sự tin tưởng
đúng hành động (SV cần làm gì để học, hiểu sâu sắc, thấu đáo về vấn đề cần vận dụng).
+ Thứ hai, Có ý thức trách nhiệm, học tập, nâng cao kiến thức về vấn đề cần vận dụng.
→ nhận thức đúng, hành động đúng.
+ Thứ ba, tuyên truyền, vận động người thân tham gia tìm hiểu về đường lối chủ trương
thuộc vấn đề cần vận dụng.
Tùy theo lĩnh vực mà đề bài yêu cầu vận dụng, SV linh hoạt trong việc tích lũy kiến thức,
chọn lọc những ý quan trọng làm nền tảng để vận dụng.
213

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH


1. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (Dành cho bậc đại
học hệ không chuyên lý luận chính trị), Nxb. Chính trị Quốc gia Sự Thật, 2021.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (Dành cho bậc đại
học hệ chuyên lý luận chính trị), Nxb. Chính trị Quốc gia Sự Thật, 2021.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học (dành cho bậc đại học hệ
không chuyên lý luận chính trị), Nxb. Chính trị quốc gia Sự Thật, 2021.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Lịch sử, lớp 12, Nâng cao, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2006.
5. TS. Bùi Kim Đỉnh, TS. Nguyễn Quốc Bảo: Hỏi – đáp môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005.
6. PGS. TS. Nguyễn Trọng Phúc (chủ biên): Hỏi và đáp môn học Đường lối cách mạng của
Đảng Cộng sản Việt Nam (Dành cho sinh viên đại học, cao đẳng khối không chuyên ngành
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh) (tái bản có sửa chữa, bổ sung), Nxb. Chính trị Quốc gia
Sự Thật, 2012.
7. Ngô Bá Khiêm, Phí Văn Thức, Phạm Mạnh Thắng, Nguyễn Trung Tính: Hướng dẫn tự học
môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb. Đại học Sư phạm TP.HCM,
2016.
8. Ngô Bá Khiêm, Bùi Văn Như (đồng chủ biên), Lê Thị Hà, Trần Thị Huyền, Nguyễn Minh
Quang: Hướng dẫn tự học môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb ĐHSP TP.HCM,
2023.
9. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ V, tập 1, Nxb.Sự thật, Hà Nội, 1987. HÌNH
ẢNH
1. Hình ảnh bìa: Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII ra mắt tại phiên Bế mạc Đại
hội, trích trong “Bế mạc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng”, 1/2/2021
https://daihoi13.dangcongsan.vn/tin-moi/be-mac-dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-xiii-
cua-dang-4467 , Ngày truy câp: 16/3/2024.
214

You might also like