Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 425

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI

TS. Chu Thị Bích Hạnh - TS. Nguyễn Thị Thái An


PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Phương (Đồng chủ biên)
TS. Đỗ Thị Huyền

GIÁO TRÌNH
KẾ TOÁN THUẾ

NHÀ XUẤT BẢN GIAO THÔNG VẬN TẢI


HÀ NỘI - 2022

1
2
MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... 7


DANH MỤC BẢNG, BIỂU............................................................... 8
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ KẾ TOÁN THUẾ ....... 11
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ ........................................................... 11
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế .................................. 11
1.1.2. Phân loại thuế ........................................................................... 18
1.1.3. Hệ thống thuế và chính sách thuế Việt Nam ............................ 21
1.2. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN THUẾ ......................................... 39
1.2.1. Đặc điểm kế toán thuế .............................................................. 39
1.2.2. Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán thuế ..................................... 41
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ................................................................... 43
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1 ....................................................... 44
CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG .................... 46
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG . 46
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế giá trị gia tăng.......... 46
2.1.2. Đối tượng chịu thuế và nộp thuế giá trị gia tăng ...................... 49
2.1.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế giá trị gia tăng .................... 57
2.1.4. Khai và nộp thuế giá trị gia tăng .............................................. 68
2.1.5. Hoàn thuế giá trị gia tăng ......................................................... 72
2.2. KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG .................................... 74
2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng ........................................................ 74
2.2.2. Vận dụng tài khoản kế toán ...................................................... 74
2.2.3. Sổ kế toán và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính .......... 93

3
2.2.4. Lập tờ khai thuế giá trị gia tăng ................................................ 97
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................. 112
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG CHƯƠNG 2 ........ 113
CHƯƠNG 3: KẾ TOÁN THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU................... 122
3.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ XUẤT KHẨU,
THUẾ NHẬP KHẨU ........................................................................ 122
3.1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ............ 122
3.1.2. Đối tượng chịu thuế và nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu .. 125
3.1.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 127
3.1.4. Khai, nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu .............................. 131
3.1.5. Miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, truy thu thuế ...................... 134
3.2. KẾ TOÁN THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU .................................. 136
3.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng ....................................................... 136
3.2.2. Vận dụng tài khoản kế toán ..................................................... 137
3.2.3. Sổ kế toán và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính ......... 144
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................. 146
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG CHƯƠNG 3 ............. 147
CHƯƠNG 4: KẾ TOÁN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT................. 152
4.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT .. 152
4.1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế tiêu thụ đặc biệt ............................. 152
4.1.2. Đối tượng chịu thuế và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt .................. 154
4.1.3. Căn cứ và phương pháp xác định thuế tiêu thụ đặc biệt ......... 157
4.1.4. Khai thuế, nộp thuế và hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt ................. 165
4.2. KẾ TOÁN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT ................................ 170
4.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng ....................................................... 170
4.2.2. Vận dụng tài khoản kế toán ..................................................... 170
4.2.3. Sổ kế toán và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính ......... 173

4
4.2.4. Lập tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt ............................................ 175
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................. 185
CÂU HỎI LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG CHƯƠNG 4 .....186
CHƯƠNG 5: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THUẾ, PHÍ
VÀ LỆ PHÍ KHÁC ..................................................... 194
5.1. KẾ TOÁN THUẾ TÀI NGUYÊN ............................................. 194
5.1.1. Những vấn đề chung về thuế tài nguyên ................................. 194
5.1.2. Kế toán thuế tài nguyên ........................................................... 206
5.2. KẾ TOÁN THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ............................ 217
5.2.1. Những vấn đề chung về thuế bảo vệ môi trường .................... 217
5.2.2. Kế toán thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác ........... 224
5.3. KẾ TOÁN THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP ....... 234
5.3.1. Những vấn đề chung về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp .... 234
5.3.2. Kế toán thuế sử dụng đất phi nông nghiệp .............................. 252
5.4. KẾ TOÁN CÁC LOẠI PHÍ, LỆ PHÍ ÁP DỤNG
TRONG DOANH NGHIỆP ....................................................... 262
5.4.1. Những vấn đề chung về phí, lệ phí.......................................... 262
5.4.2. Kế toán phí, lệ phí ................................................................... 272
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 .................................................................. 287
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG CHƯƠNG 5 ........ 288
CHƯƠNG 6: KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ............... 295
6.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN .. 295
6.1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập cá nhân ........................... 295
6.1.2. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân ..................................... 298
6.1.3. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân 299
6.1.4. Kỳ tính thuế ............................................................................. 319

5
6.1.5. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập
cá nhân..................................................................................... 320
6.2. KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN .............................. 327
6.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng ....................................................... 327
6.2.2. Vận dụng tài khoản kế toán ..................................................... 328
6.2.3. Sổ kế toán và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính ......... 330
6.2.4. Lập tờ khai thuế thu nhập cá nhân .......................................... 332
KẾT LUẬN CHƯƠNG 6 .................................................................. 346
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG CHƯƠNG 6 ........ 347
CHƯƠNG 7: KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ... 352
7.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ...................................................................... 352
7.1.1. Khái niệm, đặc điểm về thuế TNDN ....................................... 352
7.1.2. Đối tượng chịu thuế và nộp thuế TNDN ................................. 354
7.1.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế TNDN ............................... 355
7.1.4. Khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế TNDN ........................... 372
7.2. KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP .................. 376
7.2.1. Kế toán thuế TNDN hiện hành................................................ 376
7.2.2. Kế toán thuế TNDN hoãn lại................................................... 383
7.2.3. Lập tờ khai quyết toán thuế TNDN ......................................... 394
KẾT LUẬN CHƯƠNG 7 .................................................................. 406
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG CHƯƠNG 7 ........ 407
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN LIÊN QUAN
ĐẾN THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU ......................... 412
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................... 418

6
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nội dung


DN Doanh nghiệp
GTGT Giá trị gia tăng
KTQT Kế toán quản trị
KTTC Kế toán tài chính
MFN Thuế suất ưu đãi
NK Nhập khẩu
NHTM Ngân hàng thương mại
NSNN Ngân sách Nhà nước
TGNH Tiền gửi ngân hàng
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
TNCN Thu nhập cá nhân
TSCĐ Tài sản cố định
TK Tài khoản
SXKD Sản xuất kinh doanh
XKNK Xuất khẩu, nhập khẩu
XNK Xuất nhập khẩu

7
DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Bảng 1.1: Khái quát các văn bản pháp luật liên quan đến
chính sách thuế................................................................... 26
Biểu 2.1: Sổ theo dõi thuế giá trị gia tăng ........................................... 94
Biểu 2.2: Sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng được hoàn lại ...................... 95
Biểu 2.3: Sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng được miễn giảm .................. 96
Biểu 2.4: Tờ khai thuế giá trị gia tăng............................................... 101
Bảng 4.1: Biểu thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt ................................ 157
Bảng 4.2: Ví dụ tính thuế tiêu thụ đặc biệt ...................................... 160
Bảng 4.3: Sổ chi tiết tài khoản 3332 ................................................ 171
Bảng 5.1: Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên................................. 198
Bảng 5.2: Sổ chi tiết tài khoản 3336 ................................................ 205
Bảng 5.3: Biểu khung thuế bảo vệ môi trường ................................ 218
Bảng 5.4: Sổ chi tiết tài khoản 3338 ................................................ 225
Bảng 5.5: Biểu thuế suất thuế sử dụng đất ....................................... 238
Bảng 5.6: Sổ chi tiết tài khoản 3337 ................................................ 250
Bảng 5.7: Mức lệ phí môn bài căn cứ vào vốn đăng ký................... 266
Bảng 5.8: Mức lệ phí môn bài căn cứ vào thu nhập 1 tháng............ 266
Bảng 7.1: Sổ chi tiết tài khoản 3334 ................................................ 395

8
LỜI MỞ ĐẦU

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải có trách
nhiệm thực hiện đầy đủ các khoản nghĩa vụ thuế. Nhà nước đã ban hành
luật thuế và các thông tư hướng dẫn khá chi tiết nhưng việc thực hiện
đầy đủ và đúng luật các quy định về thuế vẫn còn nhiều vướng mắc, đặc
biệt các chính sách thuế của nước ta đang trong quá trình hội nhập với
thông lệ quốc tế. Kế toán thuế là quá trình xác định, ghi nhận và trình
bày thông tin về thuế, do đặc thù của thuế chịu sự chi phối của luật thuế,
nên việc xác định số thuế phát sinh, số thuế phải nộp, số thuế được hoàn
lại… phải tuân thủ theo các quy định của luật thuế, việc ghi nhận thông
tin trên các chứng từ, tài khoản kế toán phải đảm bảo tuân thủ theo quy
định của chuẩn mực kế toán và các thông tư hướng dẫn chế độ kế toán
áp dụng cho doanh nghiệp. Việc cung cấp thông tin, ngoài hoạt động
tổng hợp, hệ thống hóa để trình bày các thông tin về chỉ tiêu thuế trên
báo cáo tài chính, kế toán thuế còn thực hiện lập báo cáo thuế định kỳ
theo quy định của luật thuế. Do tính chất phức tạp của kế toán thuế, nên
việc hiểu và vận dụng trong các doanh nghiệp còn nhiều bất cập, nhiều
quan điểm cho rằng, kế toán thuế chỉ phục vụ cho mục đích tính thuế
hoặc ngược lại, dẫn đến làm sai lệch thông tin trên báo cáo tài chính,
ảnh hưởng không nhỏ tới tính minh bạch của thông tin kế toán. Vì vậy,
để làm rõ các vấn đề bản chất của thuế, các quy định theo luật thuế và
kế toán, hướng dẫn ghi nhận và trình bày thông tin về thuế vừa đảm bảo
đúng quy định của luật thuế và luật kế toán, Giáo trình “Kế toán thuế”
được biên soạn với mục tiêu:
- Phân tích, làm rõ bản chất của thuế và kế toán thuế, phân định
các căn cứ pháp lý nền tảng để thực hiện kế toán thuế trong
doanh nghiệp.

9
- Làm rõ bản chất và các quy định của từng sắc thuế, hướng dẫn kế
toán từng sắc thuế trong doanh nghiệp trên góc độ kế toán tài chính.
Giáo trình là tài liệu phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu của đối
tượng là học viên, sinh viên, đồng thời là tài liệu tham khảo hữu ích cho
người làm kế toán trong doanh nghiệp. Việc hoàn thành giáo trình này
là sự cố gắng của tập thể giảng viên có nhiều năm giảng dạy trong lĩnh
vực kế toán thuế. Tham gia biên soạn gồm:
1. TS. Chu Thị Bích Hạnh, Trưởng Bộ môn Kế toán - Kiểm toán,
Khoa Kinh tế vận tải, Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải
đồng chủ biên, biên soạn chương 7, đồng tác giả chương 4.
2. TS. Nguyễn Thị Thái An, giảng viên bộ môn Kế toán - Kiểm toán,
Khoa Kinh tế vận tải, Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải đồng
chủ biên, biên soạn chương 5, đồng tác giả chương 6.
3. PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Phương, Trường Đại học Thương
mại, đồng chủ biên, biên soạn các chương 1, 2, 3
4. TS. Đỗ Thị Huyền, giảng viên bộ môn Kế toán - Kiểm toán, Khoa
Kinh tế vận tải, Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải đồng tác
giả chương 4, 6.
Giáo trình được biên soạn trong điều kiện hệ thống các sắc thuế liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp và chế độ kế toán doanh nghiệp
đang trong quá trình hoàn thiện đồng bộ hóa với thông lệ quốc tế, nên
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp chân thành của bạn đọc.
Mọi liên hệ xin liên lạc qua số điện thoại: 0987689495, hoặc
email: hanhctb@utt.edu.vn.
Trân trọng cảm ơn!
TẬP THỂ TÁC GIẢ

10
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ KẾ TOÁN THUẾ

Mục tiêu
Sau khi học chương 1, người học có khả năng:
- Hiểu được các vấn đề về thuế: khái niệm, đặc điểm, vai trò của
thuế và phân loại thuế;
- Hiểu được hệ thống thuế và chính sách thuế ở Việt Nam;
- Nắm vững bản chất, nội dung kế toán thuế, yêu cầu quản lý và
nhiệm vụ kế toán thuế trong doanh nghiệp.

1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ


1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế
1.1.1.1. Khái niệm
Lịch sử tiến hóa và phát triển của xã hội loài người đã chứng minh
rằng, thuế ra đời là cần thiết khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại
và phát triển của Nhà nước, bản chất của Nhà nước quy định bản chất
thuế. Quá trình phát triển của thuế tại Việt Nam cũng không nằm ngoài
quy luật khách quan, gắn với từng thời kỳ hệ thống thuế Việt Nam có
những thay đổi đáng kể. Trong thời kỳ đầu dựng nước, thuế chỉ dưới
hình thức các khoản cống nộp cho nhà vua theo những luật lệ của mỗi
thời kỳ. Sang thời phong kiến, có hai loại thuế chính là thuế thân và
thuế điền. Thuế thân (thuế đinh) đánh vào bản thân mỗi người dân tới
tuổi trưởng thành, được quy ra thành tiền và nộp bằng tiền (tính bằng
quan tiền). Thuế điền (thuế ruộng) nộp bằng thóc (bằng hiện vật). Về
cách thu thuế, triều đình không trực tiếp thu mà phân bổ cho từng làng,

11
xã. Sau đó, làng, xã sẽ tự phân bổ cho dân đinh nội tịch, rồi nộp lên triều
đình. Điều này, giúp cho triều đình đảm bảo cho các chi phí, đồng thời
còn có một lượng thóc gạo dự trữ.
Đến thời Pháp thuộc, thực dân Pháp giữ nguyên bộ máy quan lại
thời phong kiến ở các làng, xã và tận dụng triệt để hai loại thuế chính là
thuế ruộng đất và thuế thân, đều là loại thuế trực thu nhưng với phương
thức khác mang tính áp đặt, mở rộng đối tượng thu, tăng loại tiền thu,
tăng thêm khoản thu có lợi cho chính quyền thực dân và hại đến người
dân. Mỗi hộ bị bóc lột nặng nề hơn thời phong kiến. Chế độ lao dịch
nặng nề cùng với món nợ thuế thân đã làm cho nhiều gia đình nông dân
Việt Nam điêu đứng, bần cùng.
Từ sau Cách mạng Tháng 8 năm 1945 thành công, Nhà nước đã có
nhiều cải cách thuế, xây dựng hệ thống thuế trên nguyên tắc: công bằng,
thích hợp với hoàn cảnh kinh tế xã hội. Gắn với từng mốc phát triển của
đất nước, hệ thống thuế đã có nhiều cải tiến đặc biệt từ năm 1990, cùng
với công cuộc đổi mới và mở cửa nền kinh tế, hệ thống thuế Việt Nam đã
hình thành bao gồm hệ thống chính sách thuế và hệ thống quản lý thuế.
Như vậy, có thể thấy, thuế gắn liền với sự phát triển của nhà nước,
ở Việt Nam hay bất kỳ quốc gia nào, thuế là công cụ để tạo nguồn thu
cho ngân sách, thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước. Tùy
thuộc vào bản chất của nhà nước và cách thức nhà nước sử dụng, các
nhà kinh tế có nhiều quan điểm khác nhau về thuế.
Theo V. Lênin (1870 - 1924): “Thuế là cái nhà nước thu của dân mà
không bồi hoàn”, trong khái niệm này làm rõ hai ý đó là: thuế khoản
thu có tính chất bắt buộc của nhà nước, đối tượng thu thuế là dân, và
thuế không có tính chất bồi hoàn có nghĩa là người dân đóng góp để thu
ngân sách duy trì hoạt động của chính phủ (chi tiêu để thực hiện chức
năng của chính phủ), không phải là khoản vay nợ của dân.
Theo các nhà kinh tế học kinh điển, David Ricardo (1772 - 1823):
“Thuế được cấu thành từ phần của chính phủ lấy trong sản phẩm đất

12
đai và lao động trong nước và xét cho cùng thì thuế được lấy từ tư bản
hay thu nhập của người chịu thuế”; Adam Smith (1923 - 1970): “Các
công dân của mỗi nước phải đóng góp cho chính thủ theo tỷ lệ khả
năng của mỗi người, nghĩa là tỷ lệ với lợi tức mà họ được hưởng do
sự bảo vệ của nhà nước”. Theo quan điểm của các nhà kinh tế học kinh
điển, thể hiện rõ quan điểm thuế là phải phải đóng góp cho chính phủ
được lấy từ tư bản hay thu nhập của người chịu thuế. Khái niệm này
chưa nêu được đặc điểm quan trọng của thuế đó là thuế không có tính
chất bồi hoàn.
Gaston (1934) đưa ra một khái niệm đầy đủ, toàn diện về thuế. Theo
đó, “thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không
hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua
con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước”. Theo
thời gian, khái niệm cổ điển này đến nay đã được bổ sung, chỉnh sửa,
theo đó: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định,
không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông
qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của nhà nước
trong việc thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội của Nhà nước”.
Ở Việt Nam, theo Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14: “Thuế là
một khoản nộp ngân sách Nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình,
hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế”.
Có thể thấy, ở các thời kỳ khác nhau, quan điểm của các trường phái
kinh tế khác nhau đưa ra các khái niệm khác nhau, nhưng nói chung các
khái niệm đều bao hàm bản chất chung của thuế: Thuế là một khoản
nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện
đối với nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do nhà
nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho
đối tượng nộp thuế.

13
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế
Như vậy, đứng trên các quan điểm khác nhau, gắn với thời gian khái
niệm về thuế được hoàn thiện và tiếp cận đúng bản chất của thuế, từ
phân tích các khái niệm theo quan điểm của các nhà kinh tế khác nhau,
các thời điểm khác nhau, có thể rút ra bản chất căn bản của thuế qua các
đặc điểm sau:
Thứ nhất, thuế là khoản đóng góp bắt buộc.
Chính phủ ban hành luật thuế cho từng sắc thuế, đồng thời, quốc
hội ban hành yêu cầu quản lý thuế, vì vậy, thuế được quy định dưới
dạng văn bản luật hay pháp lệnh. Các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thực
hiện việc nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật, việc trốn hay gian
lận thuế đều bị coi là hành vi phạm pháp và phải chịu xử phạt về hành
chính hoặc hình sự.
Thứ hai, thuế là khoản thu không bồi hoàn, không mang tính hoàn
trả trực tiếp.
Về bản chất, các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế theo quy
định của pháp luật, thuế là nguồn chính tăng ngân sách nhà nước. Chính
phủ sẽ sử dụng ngân sách để cung cấp hàng hóa và dịch vụ công cộng
trở lại cho xã hội như: giao thông, liên lạc, an ninh - quốc phòng, vệ
sinh môi trường… Như vậy, người nộp thuế sẽ nhận được lợi ích của
việc nộp thuế thông qua việc tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ công cộng.
Tuy nhiên, nộp thuế cho nhà nước không có nghĩa là nhà nước mượn
tiền hay gửi tiền vào ngân sách nhà nước hoặc là mua một dịch vụ công.
Chính phủ không có trách nhiệm hứa hẹn bao giờ sẽ cung cấp và những
loại hàng hóa, dịch vụ công cộng nào sẽ được cung cấp cho người nộp
thuế. Có thể nhiều năm sau, người nộp thuế mới được hưởng những lợi
ích từ việc nộp thuế như: giao thông thuận tiện hơn, hệ thống thông tin
liên lạc tốt hơn, môi trường trong sạch hơn… Đây là đặc điểm cơ bản để
phân biệt giữa thuế và các loại phí, lệ phí khác.

14
Thứ ba, nguồn thu từ thuế được nhà nước sử dụng cho mục đích
thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội.
Nguồn thu từ thuế không với mục đích đơn thuần để chi tiêu cho
việc duy trì bộ máy của nhà nước để thực hiện chức năng của nhà nước,
mà mục đích chính là thực hiện chức năng kinh tế xã hội. Thuế là công
cụ hữu hiệu để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là công cụ điều hòa thu nhập
và thực hiện công bằng xã hội trong phân phối.
1.1.1.3. Vai trò của thuế
Để quản lý, điều hành vĩ mô nền kinh tế xã hội, Nhà nước sử dụng
nhiều công cụ như: các chính sách tài chính tiền tệ, chính sách tài khóa...
Thuế là một công cụ quan trọng trong chính sách tài khóa, thuế được
Nhà nước sử dụng để thực hiện vai trò quản lý vĩ mô kinh tế xã hội. Vai
trò đó được thể hiện cụ thể như sau:
Thứ nhất, thuế là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho
Ngân sách nhà nước (NSNN).
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn
thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Tất cả các nhu cầu chi tiêu của nhà
nước đều được đáp ứng qua các nguồn thu từ thuế, phí và các hình thức
thu khác như: vay nợ, viện trợ nước ngoài, bán tài nguyên quốc gia, thu
khác... Song thực tế, các hình thức thu ngoài thuế đó có rất nhiều hạn
chế, bị ràng buộc bởi nhiều điều kiện, trong khi đó, khoản thu về thuế
luôn mang tính chất ổn định và khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản
thu này càng tăng. Do vậy, số thu thuế và phí luôn chiếm phần chủ yếu
trong tổng thu ngân sách Nhà nước và tăng nhanh qua các năm, đã bảo
đảm về cơ bản yêu cầu chi thường xuyên ngày càng tăng của ngân sách
Nhà nước, giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát, từng bước góp phần
ổn định trật tự xã hội, dành một phần để tăng chi cho tích luỹ. Như vậy,
chứng tỏ thuế là nguồn thu quan trọng nhất của Ngân sách Nhà nước.

15
Thứ hai, thuế là công cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế
vĩ mô của nhà nước.
Chính sách thuế được đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu đơn
thuần cho ngân sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu thuế sẽ góp phần
thực hiện chức năng việc kiểm kê, kiểm soát, quản lý hướng dẫn và
khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông đối với tất cả các
thành phần kinh tế theo hướng phát triển của kế hoạch Nhà nước, góp
phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền
kinh tế quốc dân, góp phần hiện thực hóa bốn mục tiêu cơ bản của kinh
tế vĩ mô, đó là: đảm bảo thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế một cách hợp
lý; tạo được công ăn việc làm đầy đủ cho người lao động; ổn định giá
cả, tiền tệ, chống lạm phát; thực hiện sự cân bằng cán cân thanh toán
quốc tế.
Thứ ba, thuế thực hiện vai trò tái phân phối các nguồn tài chính, góp
phần đảm bảo công bằng xã hội.
Kinh tế thị trường làm gia tăng sự phân hoá giàu nghèo, sự phân
hoá này đôi khi bất hợp lý và làm giảm tính hiệu quả kinh tế - xã hội.
Do vậy, cần phải có những biện pháp phân phối lại của cải xã hội nhằm
hạn chế sự phân hoá này.
Nhà nước dùng thuế để điều tiết phần chênh lệch giữa người giàu
và người nghèo, thông qua việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hoá công
cộng. Thông qua thuế thu nhập, nhà nước thực hiện vai trò điều chỉnh
vĩ mô trong lĩnh vực tiền lương và thu nhập, hạn chế sự phân hoá giàu
nghèo và tiến tới công bằng xã hội. Một khía cạnh khác của chính sách
thuế nhằm điều chỉnh thu nhập là các khoản thuế đánh vào tiêu dùng:
thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế giá trị gia tăng (GTGT). Theo đó,
với những hàng hóa dịch vụ thiết yếu việc giảm thuế sẽ có lợi cho người
nghèo hơn và sự chênh lệch về thu nhập cũng được giảm bớt. Trái lại
những mặt hàng xa xỉ, cao cấp, việc tăng thuế sẽ góp phần phân phối
lại một bộ phận thu nhập của người giàu trong xã hội. Tuy nhiên, khi

16
sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh thu nhập, cần xây dựng mức thu
hợp lý sao cho không làm giảm khát vọng làm giàu của nhà kinh doanh
cũng như không làm giảm khả năng tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Thứ tư, thuế là công cụ kiềm chế lạm phát.
Nguyên nhân của lạm phát có thể do cung cầu làm cho giá cả hàng
hoá tăng lên hoặc do chi phí đầu vào tăng. Thuế được sử dụng để điều
chỉnh lạm phát, ổn định giá cả thị trường. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì nhà
nước dùng thuế để điều chỉnh bằng cách giảm thuế đối với các yếu tố
sản xuất, giảm thuế thu nhập để kích thích đầu tư sản xuất ra nhiều khối
lượng sản phẩm nhiều hơn. Đồng thời tăng thuế đối với hàng hoá tiêu
dùng để giảm bớt cầu. Nếu lạm phát do chi phí tăng, gia tăng thất
nghiệp, sự trì trệ của tốc độ phát triển kinh tế, giá cả đầu vào tăng, Nhà
nước dùng thuế hạn chế tăng chi phí bằng cách cắt giảm thuế đánh vào
chi phí, kích thích tăng năng suất lao động.
Thứ năm, thuế góp phần bảo hộ sản xuất trong nước và tạo điều kiện
hội nhập nền kinh tế thế giới.
Bảo hộ hợp lý nền sản xuất trong nước tránh khỏi sự cạnh tranh
khốc liệt từ bên ngoài được coi là vấn đề hết sức cần thiết đối với mỗi
quốc gia. Điều này được thể hiện rõ nét thông qua thuế xuất nhập khẩu.
Để kích thích sản xuất trong nước phát triển, kích thích sản xuất hàng
hoá xuất khẩu, Nhà nước đánh thuế rất thấp hoặc không đánh thuế vào
hàng xuất khẩu. Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá đã qua chế biến, hạn
chế xuất khẩu nguyên liệu thô. Đánh thuế nhập khẩu thấp đối với hàng
hoá, máy móc thiết bị trong nước chưa sản xuất được và đánh thuế nhập
khẩu cao đối với hàng hoá, máy móc thiết bị trong nước đã sản xuất
được hoặc hàng hoá tiêu dùng xa xỉ.
Hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế đang phát triển mạnh mẽ trong
khu vực và trên thế giới. Sự ưu đãi, các hiệp định về thuế, tính thông lệ
quốc tế của chính sách thuế có thể làm gia tăng sự hội nhập kinh tế giữa
một số quốc gia với khu vực và cộng đồng quốc tế.

17
1.1.2. Phân loại thuế
Để phát huy vai trò tích cực của từng công cụ thuế trong quản lý,
điều tiết vĩ mô nền kinh tế, cần thiết phải phân loại thuế theo các tiêu
thức khác nhau, cụ thể:
1.1.2.1. Phân loại thuế theo cơ sở đánh thuế
Theo tiêu thức này, thuế được chia thành thuế đánh vào thu nhập,
thuế đánh vào tiêu dùng và thuế đánh vào tài sản (thu nhập được tích
luỹ - thuế tài sản).
- Thuế thu nhập: được sử dụng phổ biến hiện nay là thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN) và thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, cơ sở đánh
thuế là thu nhập thu được của DN (tổ chức) và cá nhân. Thu nhập kiếm
được từ nhiều nguồn: từ lao động dưới dạng tiền lương, tiền công; thu
nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới dạng lợi nhuận, thu nhập...
- Thuế tiêu dùng: được dùng phổ biến nhất hiện nay là thuế GTGT,
thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu (XNK). Cơ sở đánh thuế là phần thu
nhập của tổ chức, cá nhân được mang ra tiêu dùng trong hiện tại. Đặc
điểm của các loại thuế tiêu dùng là thuế được tính vào giá bán của hàng
hóa dịch vụ và người tiêu dùng là người chịu thuế, các đơn vị, tổ chức
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh có nghĩa vụ thu thuế của người
tiêu dùng khi bán hàng hóa, dịch vụ và có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế
cho nhà nước. Ưu điểm của loại thuế này tránh được quan hệ trực tiếp
giữa người tiêu dùng (người chịu thuế) với cơ quan thuế, thuế tiêu dùng
dễ điều chỉnh mức thu vì người chịu thuế thường không thấy rõ gánh
nặng về thuế phải chịu.
- Thuế tài sản: bao gồm thuế đánh trên quyền sở hữu tài sản hoặc
chuyển nhượng tài sản như: thuế trước bạ, thuế sử dụng đất. Cơ sở đánh
thuế là giá trị tài sản. Tài sản có nhiều hình thức biểu hiện: tài sản tài
chính gồm có tiền mặt, tiền gửi, chứng khoán, thương phiếu...; Tài sản
cố định gồm có nhà cửa, máy móc, nhà máy, xe cộ…; Tài sản vô hình
như thương hiệu, bí quyết kỹ thuật, đất đai,...

18
1.1.2.2. Phân loại thuế theo đối tượng chịu thuế
Theo tiêu thức phân loại này, thuế được chia thành 2 loại: thuế trực
thu và thuế gián thu.
- Thuế trực thu: loại thuế mà nhà nước thu trực tiếp vào phần thu
nhập của các pháp nhân hoặc thể nhân - thuế đánh trực tiếp vào thu nhập
hoặc tài sản của người nộp thuế. Thuế trực thu có đặc điểm là đối tượng
nộp thuế đồng nhất với đối tượng chịu thuế. Về nguyên tắc loại thuế
này mang tính chất thuế luỹ tiến vì nó tính đến khả năng của người nộp
thuế, người có thu nhập cao hơn phải nộp thuế nhiều hơn, còn người có
thu nhập thấp thì nộp thuế ít hơn. Thuế trực thu thường bao gồm các
sắc thuế đánh trên thu nhập của tổ chức và cá nhân. Ở nước ta, các sắc
thuế trực thu bao gồm: thuế TNDN, thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng
đất nông nghiệp, thuế nhà, đất...
Do thuế trực thu trực tiếp điều tiết vào thu nhập, tài sản của tổ chức
và cá nhân, có xem xét đến hoàn cảnh, điều kiện và khả năng đóng góp
của người nộp thuế nên nó rất có tác dụng trong việc điều hoà thu nhập,
góp phần giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập và tài sản giữa các tầng
lớp dân cư. Đây cũng là ưu điểm nổi bật của thuế trực thu so với thuế
gián thu. Tuy nhiên, thuế trực thu lại có hạn chế lớn là dễ gây phản ứng
từ phía người nộp thuế hoặc dễ xảy ra tình trạng trốn, lậu thuế nếu quy
định mức thuế suất cao. Hơn nữa, việc theo dõi, tính toán và thu thuế
phức tạp, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân với diện thu thuế rộng và
phân tán. Vì vậy, nếu không có biện pháp quản lý thu thuế hiệu quả thì
dễ dẫn đến hạn chế tác dụng của loại thuế này trong việc tập trung số
thu đầy đủ, kịp thời.
- Thuế gián thu: loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hay
tài sản của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả
hàng hoá, dịch vụ. Người tiêu dùng những hàng hoá, dịch vụ đó là người
chịu loại thuế này. Vì vậy, thuế gián thu được đánh khi có hành vi giao
dịch hoặc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.

19
Thuế gián thu có đặc điểm là đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu
thuế không đồng nhất với nhau. Người nộp thuế là người sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, còn người chịu thuế là người tiêu dùng
các hàng hoá đó. Thuế gián thu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh thông qua cơ chế giá cả thị trường. Hay nói cách khác, thuế gián
thu chịu ảnh hưởng của quan hệ cung cầu trên thị trường. Về nguyên
tắc, thuế gián thu mang tính chất luỹ thoái vì nó không tính đến khả
năng thu nhập của người chịu thuế, người có thu nhập cao hay thấp
đều phải chịu thuế như nhau nếu cùng mua một loại hàng hoá, dịch
vụ. Loại thuế này thường là các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là các
khoản thu nhập dùng để tiêu dùng. Ở nước ta, các sắc thuế gián thu
bao gồm: thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu...
Do điều tiết một cách gián tiếp vào thu nhập của người tiêu dùng
hàng hoá, dịch vụ thông qua cơ chế giá nên với thuế gián thu, người
chịu thuế (người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ) ít có cảm giác bị Nhà
nước đánh thuế. Vì vậy, loại thuế này cũng ít gây ra những phản ứng từ
phía người chịu thuế mỗi khi chính phủ có chủ trương tăng thuế. Ưu
điểm nổi bật của thuế gián thu là có khả năng đáp ứng nguồn thu kịp
thời, ổn định cho NSNN. Tuy nhiên, thuế gián thu cũng có những hạn
chế nhất định, đó là: do thuế gián thu được tính trên giá cả hàng hoá,
dịch vụ, không tính tới điều kiện, hoàn cảnh của đối tượng chịu thuế, vì
vậy, không đảm bảo được sự công bằng xã hội, thậm chí còn mang tính
luỹ thoái. Có nghĩa là, bất kể người tiêu dùng là người giàu hay người
nghèo, thu nhập cao hay thấp, nếu cùng tiêu dùng một lượng hàng hoá,
dịch vụ như nhau thì cùng phải chịu một mức điều tiết thuế như nhau.
Số thuế này nếu so với thu nhập của người giàu và người nghèo thì rõ
ràng chúng mang tính luỹ thoái, người có thu nhập càng cao thì tỷ lệ
giữa thuế gián thu so với tổng thu nhập càng thấp.

20
1.1.2.3. Phân loại thuế theo đặc trưng của biểu thuế
Theo tiêu thức này chia thuế thành: thuế đánh theo tỷ lệ % và thuế
đánh trên mức tuyệt đối.
- Thuế đánh theo tỷ lệ %: là hình thức áp dụng tỷ lệ phần trăm trên
trên cơ sơ sở tính thuế, đây là hình thức phổ biến trong các loại thuế
hiện nay. Thuế tính theo tỷ lệ %, có thể phân thành ba loại sau:
+ Thuế lũy tiến: áp dụng tỷ lệ tăng dần theo các mức tăng của cơ sở
tính thuế, loại này áp dụng phổ biến nhất là thuế thu nhập cá nhân.
+ Thuế lũy thoái: áp dụng giảm dần theo các mức tăng của cơ sở
tính thuế, thông thường các quốc gia áp dụng loại thuế này để khuyến
khích các đối tượng nộp thuế nhiều. Ở Việt Nam, chưa áp dụng loại
thuế này trong hệ thống thuế hiện tại.
+ Thuế tỷ lệ cố định: là loại thuế áp dụng tỷ lệ tính thuế (thuế suất)
cố định trên cơ sở tính thuế, không phụ thuộc vào quy mô cơ sở tính
thuế. Ở Việt Nam, phổ biến áp dụng loại thuế này như: thuế TNDN,
thuế TTĐB, thuế GTGT...
- Thuế đánh trên mức tuyệt đối: là loại thuế được xác định bằng
cách ấn định một số thu bằng tiền trên một đơn vị (số lượng, trọng
lượng, diện tích...) của đối tượng chịu thuế. Ở Việt Nam, không áp dụng
phổ biến loại thuế này, chỉ sử dụng trong một số trường hợp để dễ xác
định ra số thuế phải nộp mà không cần căn cứ vào hiện trạng của cơ sở
tính thuế.
1.1.3. Hệ thống thuế và chính sách thuế Việt Nam
1.1.3.1. Cơ cấu một sắc thuế
Mỗi sắc thuế được ban hành nhằm đáp ứng các mục tiêu riêng, song
nhìn chung, mỗi sắc thuế đều được cấu thành bởi các yếu tố sau:
a. Tên gọi
Tên gọi của mỗi sắc thuế thể hiện đối tượng tác động của sắc thuế

21
hoặc mục tiêu của việc áp dụng sắc thuế đó. Ví dụ, thuế “giá trị gia
tăng” cho thấy loại thuế này chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm của
hàng hoá, dịch vụ sau mỗi lần chúng được luân chuyển; thuế “TNDN”
đánh trên thu nhập của DN; thuế “TTĐB” đánh vào việc tiêu dùng các
hàng hoá, dịch vụ đặc biệt được sản xuất hoặc nhập khẩu...
b. Đối tượng nộp thuế (người nộp thuế)
Trong một luật thuế bao giờ cũng quy định chủ thể nộp thuế, chủ
thể nộp thuế chịu sự điều chỉnh của một loại thuế nên được gọi là đối
tượng nộp thuế. Đối tượng nộp thuế phụ thuộc vào đặc tính, tính chất
của loại thuế quy định định trong luật thuế đó. Trong luật thuế quy định
rõ tổ chức, cá nhân nào có nghĩa vụ phải kê khai và nộp loại thuế này
hoặc tổ chức, cá nhân nào không phải kê khai và nộp loại thuế này theo
quy định của luật thuế.
c. Đối tượng chịu thuế
Theo luật thuế hiện hành ở Việt Nam, đối tượng chịu thuế là đối
tượng đưa ra để tính thuế. Đối tượng chịu thuế tùy thuộc vào loại thuế
quy định trong luật thuế đó là thuế tính trên thu nhập, thuế tiêu dùng
hay thuế tài sản để xác định.
d. Cơ sở thuế
Cơ sở thuế cho biết thuế được tính trên cái gì. Tuỳ theo mục đích
và tính chất của từng sắc thuế, cơ sở thuế có thể là các khoản thu nhập
nhận được trong kỳ tính thuế của một tổ chức, cá nhân nào đó, hoặc cơ
sở tính thuế có thể là giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ tiêu thụ
trong kỳ.
e. Mức thuế
Mức thuế là yếu tố quan trọng nhất của một sắc thuế, đó là “linh
hồn” của một sắc thuế, phản ánh yêu cầu và mức độ động viên của Nhà
nước trên một cơ sở tính thuế, đồng thời cũng là mối quan tâm hàng đầu
của người nộp thuế. Mức thuế chính là đại lượng thể hiện mức độ điều

22
tiết trên một đơn vị cơ sở thuế. Mức thuế trả lời cho câu hỏi thu bao
nhiêu. Có các loại mức thuế sau đây:
- Mức thuế tuyệt đối
Mức thuế tuyệt đối là mức thuế được ấn định bằng một mức tuyệt
đối dựa trên đơn vị vật lý của cơ sở thuế. Ví dụ, thuế bảo vệ môi trường
đối với than là 30.000 đồng/tấn; thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với
đất trồng cây hằng năm là 100 kg thóc/ha…
- Mức thuế tương đối
Mức thuế tương đối là mức thuế được tính bằng tỷ lệ % trên đơn vị giá
trị của cơ sở thuế. Do được tính bằng tỷ lệ % trên một đơn vị giá trị của cơ
sở thuế nên mức thuế tương đối thường được gọi là thuế suất. Trong thực
tế có nhiều loại thuế suất, nhưng phổ biến có hai loại sau:
+ Thuế suất theo tỷ lệ cố định: là thuế suất áp dụng một tỷ lệ phần
trăm cố định không thay đổi trong mọi trường hợp tăng giảm của cơ sở
tính thuế.
+ Thuế suất lũy tiến: là thuế suất áp dụng mức thuế tăng theo cơ sở
tính thuế. Thuế suất lũy tiến bao gồm thuế suất lũy tiến từng phần và
thuế suất lũy tiến toàn phần.
f. Biểu thuế
Biểu thuế là bảng tổng hợp các thuế suất hoặc mức thuế nhất định
trong một sắc thuế. Ví dụ: biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; biểu
thuế TNCN; biểu thuế TTĐB...
h. Miễn, giảm thuế
Miễn giảm thuế được quy định cụ thể đối với mỗi sắc thuế, chế độ
miễn, giảm thuế thường được viết thành một nội dung riêng trong luật
thuế. Mỗi sắc thuế có quy định riêng, tuy nhiên phổ biến các trường hợp
được Nhà nước cho phép miễn, giảm thuế đó là:

23
- Do nguyên nhân khách quan mà người nộp thuế gặp khó khăn
trong hoạt động SXKD hoặc sụt giảm thu nhập.
- Thực hiện một số chủ trương, chính sách khuyến khích kinh tế của
Nhà nước như: khuyến khích xuất khẩu, đầu tư, địa bàn có kinh tế khó
khăn, khắc phục thiên tai, dịch bệnh...
1.1.3.2. Khuôn khổ pháp lý về chính sách thuế
Thuế là một trong những nghĩa vụ cơ bản của công dân đã được quy
định rõ trong Hiến pháp. Điều 80 Hiến pháp 1992 quy định: “Công dân
có nghĩa vụ đóng thuế theo quy định của pháp luật”. Việc quy định nghĩa
vụ đóng góp của dân là một vấn đề lớn của mỗi một quốc gia, cho nên
phải do cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước là Quốc hội ban hành
dưới hình thức luật hoặc bộ luật. Điều 84 Hiến pháp năm 1992 đã khẳng
định: “Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn: làm luật và sửa đổi luật,
quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh thuế; Quốc hội quy
định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế”.
Theo quy định hiện hành, trong một số trường hợp, Quốc hội có
thể uỷ quyền cho cơ quan thường trực của mình là Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội ban hành một số loại thuế dưới hình thức pháp lệnh, để
sau một thời gian thi hành sẽ hoàn chỉnh, trình Quốc hội ban hành
thành luật.
Căn cứ luật, bộ luật do Quốc hội hoặc pháp lệnh do Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội ban hành, Chính phủ xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật dưới các hình thức nghị định quy định chi tiết thi hành luật, nghị
quyết của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ để
thực thi. Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Bộ
Tài chính ban hành các thông tư hướng dẫn thực hiện. Trong quá trình
thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, Bộ trưởng Bộ Tài
chính có thể ban hành các chỉ thị, quyết định của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.

24
Hệ thống chính sách thuế của Việt Nam được hình thành và phát
triển trong thời kỳ đổi mới” (sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6 năm
1986). Trước đó nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa, thu
NSNN chủ yếu từ kinh tế quốc doanh (chiếm tới 90% tổng số thu), thuế
chỉ áp dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh dưới một số hình
thức: thuế DN, thuế hàng hoá, thuế lợi tức, thuế nông nghiệp, thuế môn
bài... vai trò của thuế trong quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế được sử
dụng rất hạn chế.
Đầu những năm 1990, Việt Nam thực hiện cải cách thuế bước 1,
một hệ thống chính sách thuế mới ra đời và áp dụng thống nhất đối với
các thành phần, khu vực kinh tế gồm các sắc thuế cơ bản như: Thuế
doanh thu, Thuế TTĐB, Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Thuế tài
nguyên, Thuế lợi tức, Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao,
Thuế nông nghiệp (từ năm 1994 chuyển thành là thuế sử dụng đất nông
nghiệp), Thuế nhà đất, Thuế chuyển quyền sử dụng đất... và một số loại
phí, lệ phí như: lệ phí trước bạ, lệ phí chứng thư, lệ phí giao thông...
Sau một thập kỷ đổi mới, nền kinh tế thị trường đã và đang hình
thành, quan hệ đối ngoại của Việt Nam cũng có những cải thiện đáng
kể, nền kinh tế xã hội chuyển sang giai đoạn phát triển mới: thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc
tế. Bối cảnh đó đã đặt ra yêu cầu thực hiện cải cách thuế bước 2, bắt
đầu từ nửa cuối những năm 90, được đánh dấu bằng việc Quốc hội ban
hành Luật Thuế GTGT và Luật Thuế TNDN năm 1997 (có hiệu lực thi
hành đầu năm 1999), thay thế cho Luật Thuế doanh thu, Luật Thuế lợi
tức. Năm 1998, Luật Thuế TTĐB, Luật Thuế XNK cũng được sửa đổi
để bảo đảm sự đồng bộ. Các luật thuế quan trọng liên tục được bổ sung,
sửa đổi. Có thể khái quát qua bảng 1.1 sau:

25
Bảng 1.1: Khái quát các văn bản pháp luật
liên quan đến chính sách thuế
Đã bị sửa
Nội Loại Ngày Ngày hết
Số hiệu Đã bị thay
dung văn bản hiệu lực hiệu lực
Đã có hợp nhất

Luật 78/2006/QH11 01/7/2007 30/6/2020


Nghị định 85/2007/NĐ-CP 01/7/2007 14/9/2013
Thông tư 60/2007/TT-BTC 19/8/2007 13/4/2011
157/2009/
Thông tư 20/9/2009 13/4/2011
TT-BTC
Nghị định 106/2010/NĐ-CP 01/01/2011 14/9/2013
Thông tư 28/2011/TT-BTC 14/4/2011 19/12/2013
Luật 21/2012/QH13 01/7/2013 30/6/2020
Nghị định 83/2013/NĐ-CP 15/9/2013 04/12/2020
156/2013/ Đã bị sửa
Thông tư 20/12/2013
TT-BTC Đã có hợp nhất
Quản lý
thuế 119/2014/ Đã bị sửa
Thông tư 01/9/2014
TT-BTC Đã có hợp nhất
Đã bị sửa
Nghị định 91/2014/NĐ-CP 15/11/2014
Đã có hợp nhất
151/2014/ Đã bị sửa
Thông tư 15/11/2014
TT-BTC Đã có hợp nhất
Đã bị sửa
Luật 71/2014/QH13 01/5/2015 Đã bị thay
Đã có hợp nhất
Đã bị sửa
Nghị định 12/2015/NĐ-CP 01/01/2015
Đã có hợp nhất
Đã bị sửa
Luật 106/2016/QH13 01/7/2016
Đã bị thay
Đã bị sửa
Nghị định 100/2016/NĐ-CP 01/7/2016
Đã có hợp nhất

26
Đã bị sửa
Nội Loại Ngày Ngày hết
Số hiệu Đã bị thay
dung văn bản hiệu lực hiệu lực
Đã có hợp nhất

130/2016/
Thông tư 01/7/2016 Đã có hợp nhất
TT-BTC

Thông tư 06/2017/TT-BTC 06/3/2017 Đã có hợp nhất


Thông tư 79/2017/TT-BTC 15/9/2017 Đã có hợp nhất

Thông tư 93/2017/TT-BTC 05/11/2017 Đã có hợp nhất


Văn bản
15/VBHN-BTC 20/12/2013
hợp nhất

Luật 38/2019/QH14 01/7/2020


Nghị định 126/2020/NĐ-CP 05/12/2020

103/2020/
Thông tư 10/01/2021
TT-BTC
Công văn 5189/TCT-CS
Luật 13/2008/QH12 01/01/2009 Đã bị sửa
Nghị định 123/2008/NĐ-CP 01/01/2009 31/12/2013
129/2008/
Thông tư 01/01/2009 29/02/2013
TT-BTC
112/2009/
Thông tư 01/01/2009 29/02/2012
Thuế TT-BTC
giá trị Nghị định 121/2011/NĐ-CP 01/3/2012 31/12/2013
gia tăng
Thông tư 06/2012/TT-BTC 01/3/2012 31/12/2013

Thông tư 65/2013/TT-BTC 01/7/2013 31/12/2013


Luật 31/2013/QH13 01/01/2014 Đã bị sửa
Nghị định 92/2013/NĐ-CP 13/8/2013 Đã bị sửa

141/2013/
Thông tư 01/7/2013
TT-BTC

27
Đã bị sửa
Nội Loại Ngày Ngày hết
Số hiệu Đã bị thay
dung văn bản hiệu lực hiệu lực
Đã có hợp nhất

Đã bị sửa
Nghị định 209/2013/NĐ-CP 01/01/2014
Đã có hợp nhất

219/2013/ Đã bị sửa
Thông tư 01/01/2014
TT-BTC Đã có hợp nhất

119/2014/ Đã bị sửa
Thông tư 01/9/2014
TT-BTC Đã có hợp nhất
Đã bị sửa
Nghị định 91/2014/NĐ-CP 15/11/2014
Đã có hợp nhất
151/2014/ Đã bị sửa
Thông tư 15/11/2014
TT-BTC Đã có hợp nhất

Đã bị sửa
Luật 71/2014/QH13 01/5/2015 Đã bị thay
Đã có hợp nhất

Đã bị sửa
Nghị định 12/2015/NĐ-CP 01/01/2015
Đã có hợp nhất

Đã bị sửa
Thông tư 26/2015/TT-BTC 01/01/2015 Đã bị thay
Đã có hợp nhất
Thông tư 92/2015/TT-BTC 01/01/2015 Đã có hợp nhất
193/2015/
Thông tư 10/01/2016 Đã có hợp nhất
TT-BTC
Đã bị sửa
Luật 106/2016/QH13 01/7/2016
Đã bị thay
Thông tư 99/2016/TT-BTC 13/8/2016 Đã bị sửa
Đã bị sửa
Nghị định 100/2016/NĐ-CP 01/7/2016
Đã có hợp nhất
130/2016/
Thông tư 01/7/2016 Đã có hợp nhất
TT-BTC
Văn bản
17/VBHN-BTC
hợp nhất

28
Đã bị sửa
Nội Loại Ngày Ngày hết
Số hiệu Đã bị thay
dung văn bản hiệu lực hiệu lực
Đã có hợp nhất

173/2016/
Thông tư 15/12/2016 Đã có hợp nhất
TT-BTC
Thông tư 31/2017/TT-BTC 02/6/2017
Thông tư 93/2017/TT-BTC 05/11/2017 Đã có hợp nhất
Nghị định 146/2017/NĐ-CP 01/02/2018
Thông tư 25/2018/TT-BTC 01/5/2018 Đã có hợp nhất
Văn bản
14/VBHN-BTC
hợp nhất
Thông tư 82/2018/TT-BTC 15/10/2018
103/2020/
Thông tư 10/01/2021
TT-BTC
Nghị định 41/2022/NĐ-CP 20/6/2022
Luật 14/2008/QH12 01/01/2009 Đã bị sửa
Luật 32/2013/QH13 01/01/2014
Nghị định 92/2013/NĐ-CP 13/8/2013 Đã bị sửa
141/2013/
Thông tư 01/7/2013
TT-BTC
Nghị định 218/2013/NĐ-CP 01/01/2014 Đã bị sửa
Đã bị sửa
Thuế Thông tư 78/2014/TT-BTC 01/01/2014
Đã có hợp nhất
TNDN
119/2014/ Đã bị sửa
Thông tư 01/9/2014
TT-BTC Đã có hợp nhất
Đã bị sửa
Nghị định 91/2014/NĐ-CP 15/11/2014
Đã có hợp nhất
151/2014/ Đã bị sửa
Thông tư 15/11/2014
TT-BTC Đã có hợp nhất
Đã bị sửa
Luật 71/2014/QH13 01/5/2015 Đã bị thay
Đã có hợp nhất

29
Đã bị sửa
Nội Loại Ngày Ngày hết
Số hiệu Đã bị thay
dung văn bản hiệu lực hiệu lực
Đã có hợp nhất
Đã bị sửa
Nghị định 12/2015/NĐ-CP 01/01/2015
Đã có hợp nhất

Thông tư 96/2015/TT-BTC 01/01/2015 Đã có hợp nhất

Quyết định 2465/QĐ-BTC 01/01/2015 Đã có hợp nhất

Thông tư 12/2016/TTLT-
28/6/2016 Đã có hợp nhất
liên tịch BKHCN-BTC

Nghị định 20/2017/NĐ-CP 01/5/2017 20/12/2020

Thông tư 41/2017/TT-BTC 01/5/2017 Đã có hợp nhất

Công văn 252/CP-KTTH 05/6/2017

Nghị định 146/2017/NĐ-CP 01/02/2018

Thông tư 25/2018/TT-BTC 01/5/2018 Đã có hợp nhất

Văn bản
66/VBHN-BTC
hợp nhất

Nghị quyết 116/2020/QH14 03/8/2020 31/12/2020

Nghị định 68/2020/NĐ-CP 24/6/2020 20/12/2020

Nghị định 114/2020/NĐ-CP 01/01/2020 31/12/2020

Nghị định 132/2020/NĐ-CP 20/12/2020

103/2020/
Thông tư 10/01/2021 Thông tư
TT-BTC

30
Đã bị sửa
Nội Loại Ngày Ngày hết
Số hiệu Đã bị thay
dung văn bản hiệu lực hiệu lực
Đã có hợp nhất

Thông tư 71/2021/TT-BTC 01/11/2021

Thông tư 80/2021/TT-BTC 01/01/2022

Đã bị sửa
Luật 45/2009/QH12 01/7/2010
Đã có hợp nhất
Đã bị sửa
Nghị định 50/2010/NĐ-CP 01/7/2010
Đã có hợp nhất
Văn bản
18/VBHN-VPQH
hợp nhất
Đã bị sửa
Nghị định 12/2015/NĐ-CP 01/01/2015
Đã có hợp nhất
Thuế tài Văn bản
10/VBHN-BTC
nguyên hợp nhất
152/2015/
Thông tư 20/11/2015 Đã bị sửa
TT-BTC
Nghị quyết 1084/2015/UBTV 01/7/2016
Thông tư 12/2016/TT-BTC 01/7/2016
174/2016/
Thông tư 12/12/2016
TT-BTC
Thông tư 44/2017/TT-BTC 01/7/2017 Đã bị sửa
Thông tư 05/2020/TT-BTC 05/3/2020
153/2012/
Thông tư 01/01/2013 31/12/2016
TT-BTC
Luật 97/2015/QH13 01/01/2017
Phí -
Nghị định 120/2016/NĐ-CP 01/01/2017
lệ phí
250/2016/
Thông tư 01/01/2017 12/01/2020
TT-BTC
303/2016/
Thông tư 01/01/2017
TT-BTC

31
Đã bị sửa
Nội Loại Ngày Ngày hết
Số hiệu Đã bị thay
dung văn bản hiệu lực hiệu lực
Đã có hợp nhất
Thông tư 35/2017/TT-BTC 10/6/2017
Thông tư 96/2017/TT-BTC 11/11/2017 12/01/2010
Thông tư 85/2019/TT-BTC 13/01/2020
Luật 57/2010/QH12 01/01/2012
Nghị định 67/2011/NĐ-CP 01/01/2012 Đã bị sửa
152/2011/ Đã bị sửa
Thông tư 01/01/2012
TT-BTC Đã có hợp nhất
Nghị định 69/2012/NĐ-CP 15/11/2012
159/2012/
Thông tư 15/11/2012 Đã có hợp nhất
TT-BTC
Thông tư 59/2015/TT-BTC 01/5/2015
Thuế
bảo vệ Thông tư 60/2015/TT-BTC 01/5/2015 Đã có hợp nhất
môi
Công văn 114/TCT-CS 01/01/2016
trường
Công văn 222/TCT-CS 19/01/2016
Thông tư 12/2016/TT-BTC 01/7/2016
Thông tư 174/2016/ 12/12/2016
TT-BTC
Công văn 1299/TCT-CS 05/4/2017
106/2018/
Thông tư 01/01/2019 Đã có hợp nhất
TT-BTC
Văn bản
32/VBHN-BTC
hợp nhất
Nghị định 75/2002/NĐ-CP 01/01/2003 31/12/2016
Thông tư 96/2002/TT-BTC 01/01/2003 31/12/2016
113/2002/
Thông tư 01/01/2003 31/12/2016
TT-BTC

32
Đã bị sửa
Nội Loại Ngày Ngày hết
Số hiệu Đã bị thay
dung văn bản hiệu lực hiệu lực
Đã có hợp nhất
Thông tư 42/2003/TT-BTC 01/4/2003 31/12/2016
Văn bản
33/VBHN-BTC 31/12/2016
hợp nhất
Thuế
môn bài Nghị định 139/2016/NĐ-CP 01/01/2017 Đã bị sửa
302/2016/
Thông tư 01/01/2017 Đã bị sửa
TT-BTC
Nghị định 22/2020/NĐ-CP 25/02/2020
Thông tư 65/2020/TT-BTC 23/8/2020
103/2020/
Thông tư 10/01/2021
TT-BTC
Nghị định 51/2010/NĐ-CP 01/01/2011 Đã bị sửa 30/6/2022
153/2010/
Thông tư 01/01/2011 30/6/2013
TT-BTC
191/2010/
Thông tư 01/01/2011 31/10/2020
TT-BTC
Thông tư 13/2011/TT-BTC 25/3/2011 30/6/2013
Thông tư 32/2011/TT-BTC 01/5/2011 31/10/2020
153/2012/
Thông tư 01/01/2013 31/12/2016
TT-BTC
Hóa đơn Thông tư 64/2013/TT-BTC 01/07/2013 31/5/2014
Nghị định 109/2013/NĐ-CP 09/11/2013 Đã bị sửa
Nghị định 04/2014/NĐ-CP 01/3/2014 30/6/2022
Thông tư 10/2014/TT-BTC 02/3/2014 04/12/2020
Thông tư 39/2014/TT-BTC 01/6/2014 31/10/2020
119/2014/ Đã bị sửa
Thông tư 01/9/2014
TT-BTC Đã có hợp nhất
Đã bị sửa
Thông tư 26/2015/TT-BTC 01/01/2015 Đã bị thay
Đã có hợp nhất

33
Đã bị sửa
Nội Loại Ngày Ngày hết
Số hiệu Đã bị thay
dung văn bản hiệu lực hiệu lực
Đã có hợp nhất
Quyết định 1209/QĐ-BTC 23/6/2015
64/2015/TTLT-
Thông tư
BTC-BCT- 01/7/2015
Liên tịch
BCA-BQP
Văn bản
17/VBHN-BTC
hợp nhất
176/2016/
Thông tư 15/12/2016 04/12/2020
TT-BTC
303/2016/
Thông tư 01/01/2017
TT-BTC
Thông tư 37/2017/TT-BTC 12/6/2017 31/10/2020
Nghị định 119/2018/NĐ-CP 01/11/2018 Đã bị sửa 30/6/2022
Thông tư 68/2019/TT-BTC 14/11/2019 Đã bị sửa
Nghị định 123/2020/NĐ-CP 01/7/2022
Nghị định 125/2020/NĐ-CP 05/12/2020
Thông tư 88/2020/TT-BTC 01/11/2020
Công văn 4818/TCT-PC
Công văn 4868/TCT-CS
103/2020/
Thông tư 10/01/2021
TT-BTC
Thông tư 78/2021/TT-BTC 01/7/2021
Đã bị sửa
Nghị định 45/2014/NĐ-CP 01/7/2014
Đã có hợp nhất
Nghị định 46/2014/NĐ-CP 01/7/2014 Đã bị sửa
Đã bị sửa
Thông tư 76/2014/TT-BTC 01/8/2014
Đã có hợp nhất
Đã bị sửa
Thông tư 77/2014/TT-BTC 01/8/2014
Đã có hợp nhất

34
Đã bị sửa
Nội Loại Ngày Ngày hết
Số hiệu Đã bị thay
dung văn bản hiệu lực hiệu lực
Đã có hợp nhất
207/2014/
Thông tư 15/02/2015
TT-BTC
Nghị định 135/2016/NĐ-CP 15/11/2016 Đã có hợp nhất
332/2016/
Thông tư 10/02/2017
TT-BTC
Thu tiền 333/2016/
sử dụng Thông tư TT-BTC
10/02/2017
đất, tiền
thuê đất Nghị định 123/2017/NĐ-CP 01/01/2018 Đã có hợp nhất
Thông tư 10/2018/TT-BTC 20/3/2018
Thông tư 11/2018/TT-BTC 20/3/2018
Nghị định 79/2019/NĐ-CP 10/12/2019 Đã có hợp nhất
Văn bản
57/VBHN-BTC
hợp nhất
Luật 27/2008/QH12 01/4/2009
Đã bị sửa
Luật 71/2014/QH13 01/5/2015 Đã bị thay
Đã có hợp nhất
195/2015/
Thông tư 01/01/2016 Đã bị sửa
TT-BTC
Đã bị sửa
Luật 106/2016/QH13 01/7/2016
Thuế Đã bị thay
TTĐB
Đã bị sửa
Nghị định 100/2016/NĐ-CP 01/7/2016
Đã có hợp nhất
130/2016/
Thông tư 01/7/2016 Đã có hợp nhất
TT-BTC
Thông tư 20/2017/TT-BTC 20/4/2017
Nghị định 109/2020/NĐ-CP 15/9/2020
103/2020/
Thông tư 10/01/2021
TT-BTC

35
Đã bị sửa
Nội Loại Ngày Ngày hết
Số hiệu Đã bị thay
dung văn bản hiệu lực hiệu lực
Đã có hợp nhất

Luật 04/2007/QH12 01/01/2009 Đã bị sửa

Luật 26/2012/QH13 01/7/2013


Đã bị sửa
Nghị định 65/2013/NĐ-CP 01/7/2013
Đã có hợp nhất
111/2013/ Đã bị sửa
Thông tư 01/10/2013
TT-BTC Đã có hợp nhất
119/2014/ Đã bị sửa,
Thông tư 01/9/2014
TT-BTC Đã có hợp nhất
Đã bị sửa
Nghị định 91/2014/NĐ-CP 15/11/2014
Đã có hợp nhất
151/2014/ Đã bị sửa
Thông tư 15/11/2014
TT-BTC Đã có hợp nhất
Thuế Đã bị sửa
thu nhập Luật 71/2014/QH13 01/5/2015 Đã bị thay
cá nhân Đã có hợp nhất
Đã bị sửa
Nghị định 12/2015/NĐ-CP 01/01/2015
Đã có hợp nhất

Thông tư 92/2015/TT-BTC 01/01/2015 Đã có hợp nhất


Văn bản
14/VBHN-BTC
hợp nhất
Công văn 740/TCT-TNCN
Văn bản
68/VBHN-BTC
hợp nhất
103/2020/
Thông tư 10/01/2021
TT-BTC
Thông tư 40/2021/TT-BTC 01/8/2021
Thông tư 80/2021/TT-BTC 01/01/2022

36
Đã bị sửa
Nội Loại Ngày Ngày hết
Số hiệu Đã bị thay
dung văn bản hiệu lực hiệu lực
Đã có hợp nhất

Nghị định 41/2020/NĐ-CP 08/4/2020

Nghị quyết 84/NQ-CP


Miễn
giảm, Nghị quyết 116/2020/QH14 03/8/2020 31/12/2020
gia hạn
Quyết định 22/2020/QĐ-TTg 10/8/2020

Nghị định 109/2020/NĐ-CP 15/9/2020

Nghị định 114/2020/NĐ-CP 01/01/2020 31/12/2020

Luật 97/2015/QH13 01/01/2017

Nghị định 140/2016/NĐ-CP 01/01/2017 Đã bị sửa

301/2016/
Thông tư 01/01/2017 Đã có hợp nhất
TT-BTC

Quyết định 618/QĐ-BTC 10/4/2019 Đã bị sửa

Nghị định 20/2019/NĐ-CP 10/4/2019 Đã bị sửa


Trước bạ
ô tô, Thông tư 20/2019/TT-BTC 01/6/2019 Đã có hợp nhất
xe máy
Quyết định 1112/QĐ-BTC 03/7/2019 Đã bị sửa

Quyết định 2064/QĐ-BTC 29/10/2019 Đã bị sửa

Văn bản
17/VBHN-BTC
hợp nhất

Quyết định 452/QĐ-BTC 03/4/2020 Đã bị sửa

Nghị định 70/2020/NĐ-CP 28/6/2020

Quyết định 1238/QĐ-BTC 25/8/2020

Luật 15/2012/QH13 20/6/2012

37
Đã bị sửa
Nội Loại Ngày Ngày hết
Số hiệu Đã bị thay
dung văn bản hiệu lực hiệu lực
Đã có hợp nhất

Nghị định 109/2013/NĐ-CP 09/11/2013 Đã bị sửa

Nghị định 129/2013/NĐ-CP 15/12/2013 Đã bị sửa

166/2013/
Thông tư 01/01/2014 04/12/2020
TT-BTC

186/2013/
Thông tư 20/01/2014
TT-BTC

Thông tư 10/2014/TT-BTC 02/3/2014 04/12/2020


Phạt
vi phạm Thông tư 31/2014/TT-BTC 07/3/2014 Đã bị sửa

Nghị định 49/2016/NĐ-CP 01/8/2016 Đã bị sửa

153/2016/
Thông tư 05/12/2016
TT-BTC

176/2016/
Thông tư 15/12/2016 04/12/2020
TT-BTC

Nghị định 97/2017/NĐ-CP 05/10/2017

Nghị định 125/2020/NĐ-CP 05/12/2020

Công văn 4818/TCT-PC

156/2013/ Đã bị sửa
Thông tư 20/12/2013
TT-BTC Đã có hợp nhất

Đăng ký Thông tư 95/2016/TT-BTC 12/8/2016 16/01/2021


thuế
105/2020/
Thông tư 17/01/2021
TT-BTC

Công văn 54/TCT-KK

38
Đã bị sửa
Nội Loại Ngày Ngày hết
Số hiệu Đã bị thay
dung văn bản hiệu lực hiệu lực
Đã có hợp nhất

324/2016/
Thông tư 04/02/2017 Đã bị sửa
Mục lục TT-BTC
ngân
sách Thông tư 93/2019/TT-BTC 14/02/2020

(Nguồn: nhóm tác giả tổng hợp)

1.2. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN THUẾ


1.2.1. Đặc điểm kế toán thuế
Theo Luật kế toán năm 2015 số 88/2015/QH13 “Kế toán tài
chính (KTTC) là công việc thu thập, kiểm tra, xử lý, phân tích và cung
cấp các thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho các đối
tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán”. Nội dung
KTTC bao gồm nhiều phần hành kế toán khác nhau như: kế toán tài sản
cố định, kế toán hàng tồn kho, kế toán chi phí, kế toán doanh thu, kế
toán thanh toán với người lao động, kế toán thuế, kế toán tiền,... Có thể
nhận thấy, kế toán thuế là một phần hành kế toán trong hệ thống KTTC
DN. Tuy nhiên, do chỉ tiêu thuế có những đặc điểm riêng khác biệt so
với các chỉ tiêu khác vì nó chịu chi phối của luật thuế. Vì vậy, kế toán
thuế có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, kế toán thuế phản ảnh thông tin quá khứ về các giao dịch
liên quan đến các loại thuế, DN phải thực hiện việc thu nhận, xử lý, hệ
thống hóa và cung cấp thông tin về các loại thuế mà DN có nghĩa vụ kê
khai và nộp cho Nhà nước.
Thứ hai, kế toán thuế mang tính tuân thủ, việc thực hiện kế toán
thuế phải tuân thủ theo các quy định của Nhà nước bao gồm: luật kế
toán, chuẩn mực kế toán, các thông tư hướng dẫn. Ngoài ra, để xác định

39
chỉ tiêu về thuế, kế toán thuế phải tuân thủ theo quy định của luật thuế,
thông tư hướng dẫn thực hiện cho từng loại thuế.
Thứ ba, nội dung kế toán thuế xét theo công việc bao gồm các
công việc:
- Thu nhận thông tin: là việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vào chứng từ kế toán theo đúng quy định của luật kế toán và các
hướng dẫn của Bộ Tài chính về hệ thống chứng từ kế toán.
- Xử lý và hệ thống hóa các thông tin về thuế:
Xử lý thông tin: kế toán thuế thực hiện việc tính giá các chỉ tiêu về
thuế, ở bước công việc này phải thực hiện đúng theo các quy định của
luật thuế, ví dụ: tính ra các chỉ tiêu về thuế TNDN phải dựa trên các quy
định của luật thuế TNDN và các thông tư hướng dẫn về thuế TNDN,
tính thuế GTGT dựa trên các quy định về các phương pháp tính thuế
GTGT, căn cứ tính thuế, thuế suất... theo quy định của luật thuế GTGT
và các thông tư hướng dẫn thuế GTGT.
Hệ thống hóa thông tin: kế toán thực hiện việc phân loại thông tin
đã được phản ánh trên các chứng từ kế toán, sau đó ghi nhận, hệ thống
hóa thông tin vào tài khoản kế toán và sổ kế toán theo quy định của luật
kế toán về tài khoản, sổ kế toán và các thông tư hướng dẫn thực hiện
chế độ kế toán DN. Cuối kỳ, kế toán thuế thực hiện việc tính toán số dư
cuối kỳ để cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính. Đồng thời,
khâu hệ thống hóa thông tin còn thực hiện việc hệ thống hóa các thông
tin về từng loại thuế để phục vụ cho việc kê khai, quyết toán thuế
cuối kỳ.
- Cung cấp thông tin về thuế: kế toán thuế thực hiện việc tổng hợp
thông tin về thuế để lên các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo
tài chính. Đồng thời, cuối kỳ kế toán thuế thực hiện việc lập các báo

40
cáo thuế theo đúng quy định của từng luật thuế để nộp cho cơ quan thuế
theo đúng quy định của Nhà nước.
1.2.2. Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán thuế
1.2.2.1. Yêu cầu của kế toán thuế
Xuất phát từ bản chất, đặc điểm của kế toán thuế, yêu cầu của nhà quản
lý và nhà nước, kế toán thuế phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Thông tin về số liệu thuế phải đảm bảo đúng, đầy đủ và kịp thời
các loại thuế theo đúng quy định của pháp luật thuế hiện hành. Căn cứ
vào quy định của luật thuế và thông tư hướng dẫn chi tiết, kế toán xác
định số thuế phải nộp, số thuế được giảm trừ, được hoàn lại theo đúng
quy định về phương pháp xác định thuế và thời điểm nộp thuế.
- Việc tính toán, ghi nhận, trình bày và cung cấp thông tin về chỉ
tiêu thuế phải đảm bảo theo đúng quy định của luật kế toán, chuẩn mực
và thông tư hướng dẫn về kế toán DN.
- Thông tin về chỉ tiêu thuế phải đảm bảo tính so sánh được, việc sử
dụng phương pháp tính các loại thuế, phương pháp kế toán phải đảm
bảo tính nhất quán giữa các kỳ tính thuế và kỳ kế toán.
1.2.2.2. Nhiệm vụ của kế toán thuế
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu, kế toán thuế phải thực hiện nhiệm
vụ sau:
- Thu thập, xử lý và cung cấp thông tin các chỉ tiêu liên quan đến
các loại thuế trong DN theo đúng quy định về kế toán hiện hành:
+ Thu thập chứng từ liên quan đến phát sinh các loại thuế trong DN,
thực hiện phân loại chứng từ để ghi nhận và các chỉ tiêu liên quan.
+ Tính toán xác định các loại thuế phải nộp, thuế được miễn giảm,
hoàn thuế theo đúng quy định của luật thuế hiện hành.

41
+ Ghi nhận vào tài khoản kế toán, sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến các loại thuế theo đúng quy định của luật, chuẩn
mực và thông tư hướng dẫn về kế toán thuế.
+ Tổng hợp và trình bày thông tin liên quan đến chỉ tiêu thuế trên
báo cáo tài chính DN.
- Thực hiện khai và quyết toán thuế, lập các báo cáo thuế theo quy
định của luật thuế hiện hành, thực hiện xử lý các phát sinh sau kiểm tra
thanh tra thuế, thực hiện ghi nhận các thông tin phát sinh theo quy định
của kế toán và các quy định của thuế.

42
KẾT LUẬN CHƯƠNG I

Chương 1 đã hệ thống và làm rõ được các vấn đề về thuế đứng trên


góc độ DN, các vấn đề liên quan đến bản chất, đặc điểm vai trò của
thuế. Hệ thống những quy định cơ bản nhất về chính sách thuế trên cơ
sở các quy định về quản lý thuế của Nhà nước hiện hành. Đặc biệt,
chương 1 làm rõ đặc điểm của kế toán thuế, phân biệt những khác biệt
của phần hành kế toán thuế so với các phần hành kế toán khác trong
DN, xác định yêu cầu và nhiệm vụ kế toán thuế trong DN. Các vấn đề
trình bày trong chương 1 làm cơ sở tiếp cận kế toán các loại thuế trong
các chương tiếp theo của giáo trình.

43
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1

I. Câu hỏi lý thuyết


1. Nêu bản chất về thuế?
2. Nêu đặc điểm và vai trò của thuế?
3. Nêu các yếu tố cấu thành một sắc thuế?
4. Nêu đặc điểm kế toán thuế trong DN?
5. Nêu yêu cầu và nhiệm vụ kế toán thuế trong DN?
II. Câu hỏi trắc nghiệm
1. Thuế tạo nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước bởi vì:
a. Thuế thể hiện ý chí của nhà nước.
b. Thuế đóng vai trò điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
c. Nguồn thu từ thuế chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN.
d. Thuế đóng vai trò phân phối lại thu nhập.
2. Thuế có thể góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế vì
a. Thuế có tính bắt buộc.
b. Thuế có tính không hoàn trả trực tiếp.
c. Thuế có phạm vi điều tiết rộng.
d. Thuế điều tiết vào thu nhập của các chủ thể kinh tế.
3. Đặc trưng cơ bản của thuế là:
a. Tính không hoàn trả trực tiếp.
b. Tính bắt buộc.
c. Nguồn thu từ thuế được Nhà nước sử dụng cho mục đích thực
hiện các chức năng kinh tế - xã hội.
d. Tất cả ba phương án trên.

44
4. Căn cứ vào cơ sở tính thuế, thuế được chia thành:
a. Thuế thực và thuế cá nhân.
b. Thuế tiêu dùng và thuế thu nhập.
c. Thuế tiêu dùng, thuế thu nhập và thuế tài sản.
d. Thuế trực thu và thuế gián thu.
5. Kế toán thuế trong DN là:
a. Một hệ thống kế toán riêng biệt, khác biệt với KTTC và KTQT.
b. Một phần hành của KTTC, nhưng có các đặc điểm riêng độc lập
với KTTC.
c. Một bộ phận quản lý thuế của nhà nước.
d. Một bộ phận của KTQT.

45
CHƯƠNG 2
KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Mục tiêu
Sau khi học xong chương 2, người học có khả năng:
- Hiểu được các khái niệm, đặc điểm và quy định chung về thuế giá
trị gia tăng theo luật thuế hiện hành;
- Hiểu và vận dụng kế toán thuế giá trị tăng theo phương pháp khấu
trừ và phương pháp trực tiếp;
- Hiểu và vận dụng kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ và phương pháp trực tiếp.

2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG


2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) có nguồn gốc từ thuế doanh thu, được
áp dụng đầu tiên trên thế giới tại Pháp vào năm 1954, với ưu điểm nổi
bật của thuế GTGT là đảm bảo nguồn thu kịp thời cho ngân sách nhà
nước và khắc phục được tình trạng trùng lắp của thuế doanh thu. Do có
những ưu điểm nổi trội nên thuế GTGT nhanh chóng được áp dụng rộng
rãi trên thế giới. Đến năm 2005 đã có trên 130 quốc gia áp dụng thuế
GTGT. Tại châu Á, thuế GTGT đã trở thành luật thuế phổ biến trong
khu vực, khởi đầu là Hàn Quốc năm 1977, Nhật Bản năm 1988, Thái
Lan năm 1992... Ở Việt Nam, thuế GTGT được áp dụng từ ngày 01
tháng 01 năm 1999.
2.1.1.1. Khái niệm
Thuế GTGT là thuế gián thu tính trên giá trị gia tăng của hàng hóa,
dịch vụ phát sinh từ các khâu của quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng. Người nộp thuế chỉ tính số thuế phải nộp trên cơ sở khoản chênh

46
lệch giữa số thuế tính trên sản phẩm bán ra và số thuế tính trên sản phẩm
mua vào, người tiêu dùng là người gánh chịu toàn bộ số thuế này vì họ
là người thực hiện mua hàng nhưng không thực hiện việc bán hàng.
Như vậy, thuế GTGT tính trên phần giá trị mới được tạo ra (giá trị
gia tăng) của hàng hóa dịch vụ trên mỗi công đoạn của quá trình sản
xuất, lưu thông, tiêu dùng. Không tính vào phần giá trị đã chịu thuế
GTGT ở các khâu trước, khắc phục được tình trạng “thuế chồng lên
thuế“, từ đó khuyến khích sản xuất kinh doanh, xuất khẩu, tăng cường
đầu tư, tăng thu ngân sách nhà nước.
2.1.1.2. Đặc điểm thuế giá trị gia tăng
Thứ nhất, thuế GTGT là thuế gián thu.
Đối tượng nộp thuế GTGT là người cung ứng hàng hóa, dịch vụ.
Người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Người bán hàng khi bán
hàng sẽ cộng số thuế GTGT vào giá bán hàng hóa, dịch vụ mà người mua
phải trả khi mua hàng hóa, dịch vụ. Tiền thuế GTGT được tính trong giá
thanh toán của hàng hóa, dịch vụ được các cơ sở sản xuất kinh doanh nộp
vào ngân sách Nhà nước thay cho người tiêu dùng.
Như vậy, tính gián thu của thuế GTGT biểu hiện là người mua
(người tiêu dùng cuối cùng) là người chịu khoản thuế này nhưng không
trực tiếp đứng ra nộp thuế vào ngân sách nhà nước, mà họ phải trả khoản
thuế cho người bán hàng hóa dịch vụ khi thực hiện việc mua của hàng
hóa dịch vụ đó, người bán thực hiện nộp khoản thuế GTGT phải nộp
vào ngân sách Nhà nước theo phương pháp khấu trừ thuế hoặc phương
pháp trực tiếp.
Thứ hai, thuế GTGT là thuế đánh nhiều giai đoạn không trùng lắp.
Thuế GTGT là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn. Thuế GTGT đánh
vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ
tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu
được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho
người tiêu dùng cuối cùng.

47
Như vậy, về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán cuối cùng. Tuy
nhiên, trên thực tế khó xác định được đâu là khâu bán cuối cùng, đâu là
khâu trung gian. Do vậy, cứ khi thực hiện mua hàng hóa, dịch vụ là phải
tính thuế, người tiêu dùng sẽ là người chịu toàn bộ số thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ đó. Tổng số thuế người tiêu dùng trả cuối cùng bằng
tổng số thuế phát sinh đã được người bán (cơ sở sản xuất kinh doanh)
kê khai và nộp qua từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh
hàng hóa dịch vụ.
Thứ ba, tính trung lập cao.
Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp của kết quả kinh doanh
của người nộp thuế, do người nộp thuế chỉ là người thay mặt người tiêu
dùng nộp hộ các khoản thuế vào ngân sách nhà nước. Do vậy, thuế
GTGT không phải là yếu tố của chi phí sản xuất mà chỉ đơn thuần là
một khoản thuế được cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp hàng
hóa dịch vụ đó.
Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia
quá trình sản xuất kinh doanh, vì quá trình tổ chức và phân chia các chu
trình kinh tế, sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì
tổng số thuế phải nộp của tất cả các giai đoạn vẫn đúng bằng số thuế
tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng.
Thứ tư, thuế GTGT là thuế lũy thoái so với thu nhập.
Thuế GTGT tính vào hàng hóa dịch vụ và người tiêu dùng là người
phải trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp, số thuế
phải nộp là như nhau nếu mua cùng một loại hàng hóa, dịch vụ. Như
vậy khi so sánh tỷ suất thuế GTGT trên tổng thu nhập thì người có thu
nhập cao có tỷ suất thấp hơn người có thu nhập thấp.
Thứ năm, thuế GTGT có tính lãnh thổ.
Thuế GTGT tính trong phạm vi lãnh thổ 1 quốc gia, đối tượng chịu
thuế là người tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia đó.

48
2.1.1.3. Vai trò của thuế GTGT
Thuế GTGT là công cụ hữu hiệu để Nhà nước thực hiện chức năng
quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế, với những đặc điểm nêu trên, thuế
GTGT có vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia, cụ thể vai trò đó thể hiện như sau:
- Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của NSNN, do bản chất của
thuế GTGT là thuế tiêu dùng, và đặc điểm tính thuế qua nhiều khâu,
khâu sau có thể kiểm tra tính thuế ở khâu trước, do đó đòi hỏi chế độ
hóa đơn chứng từ minh bạch, hạn chế thất thu thuế.
- Thuế GTGT động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng và
ngân sách thông qua quá trình tiêu dùng hàng hóa dịch vụ. Do đó, tạo
nguồn thu lớn tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước, vì khi xã hội
càng phát triển thì nhu cầu tiêu dùng của người dân càng cao.
- Góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, khuyến khích xuất khẩu
thông qua áp dụng thuế thuế suất hàng xuất khẩu 0%, DN xuất khẩu
không phải nộp thuế GTGT khâu xuất khẩu và được hoàn thuế đầu vào
của hàng hóa dịch vụ mua để xuất khẩu, điều đó các tác dụng giảm giá
bán (giá thành), tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Như vậy, có thể thấy, thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến, việc áp
dụng thuế GTGT khắc phục nhược điểm “thuế đánh chồng lên thuế”
của thuế doanh thu trước đây. Thuế GTGT đem lại lợi ích cho các quốc
gia áp dụng nó thông qua việc khuyến khích sản xuất kinh doanh, xuất
khẩu, tăng cường đầu tư, minh bạch hơn hệ thống hạch toán kế toán và
góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước.
2.1.2. Đối tượng chịu thuế và nộp thuế giá trị gia tăng
2.1.2.1. Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng
Như đã phân tích ở trên, đặc điểm của thuế GTGT có tính trung lập
cao và là loại thuế gián thu, thuế GTGT không phải là một yếu tố chi
phí, số thu từ thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức

49
và phân chia quá trình sản xuất kinh doanh, nên mục tiêu chính sách
thuế GTGT chủ yếu là nhằm động viên một phần thu nhập của đại bộ
phận người tiêu dùng trong xã hội vào ngân sách nhà nước. Do đó,
có thể coi thuế GTGT có mục tiêu chủ yếu là tạo nguồn thu cho ngân
sách nhà nước. Để đạt được mục tiêu ấy, đối tượng chịu thuế GTGT
phải bao quát hầu hết các hàng hóa dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng trong nước, điều này có nghĩa là việc quy định
đối tượng không chịu thuế chỉ nên giới hạn trong một số hàng hóa
dịch vụ nhất định, có thể là những hàng hóa dịch vụ này được Nhà
nước khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, hàng
hóa dịch vụ phục vụ phúc lợi công cộng, sản phẩm của ngành khó
khăn, việc tổ chức quản lý thu nộp không dễ dàng… Trên nguyên tắc
đó, đối tượng chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT có thể được
thay đổi theo từng thời kỳ để đảm bảo phát triển kinh tế xã hội theo
định hướng của nhà nước.
a. Đối tượng chịu thuế GTGT: là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch
vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không
chịu thuế được quy định theo pháp luật thuế hiện hành.
b. Đối tượng không chịu thuế GTGT: theo quy định hiện hành, sản
phẩm, hàng hóa và dịch vụ sau đây không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT:
- Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi,
thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm
khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất,
đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
- Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống,
con giống, cây giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinhdịch, phôi,
vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương

50
mại. Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương
mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ
quan quản lý Nhà nước cấp. Đối với sản phẩm là giống vật nuôi, giống
cây trồng thuộc loại Nhà nước ban hành tiêu chuẩn, chất lượng phải đáp
ứng các điều kiện do Nhà nước quy định.
- Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục
vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
- Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên,
muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là na-tri-clo-rua (NaCl).
- Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người
đang thuê.
- Chuyển quyền sử dụng đất.
- Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm người học, các
dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo
hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu,
thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp
đánh bắt thủy sản; tái bảo hiểm.
- Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán dưới
các hình thức cụ thể theo quy định của luật thuế GTGT hiện hành.
- Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch,
dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người bệnh, vận
chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các
cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho
người bệnh.
Trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế)
bao gồm cả sử dụng thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa

51
bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT.
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo
chương trình của Chính phủ; Dịch vụ bưu chính, viễn thông từ nước
ngoài vào Việt Nam (chiều đến).
- Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường
phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
- Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân
dân (bao gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn viện
trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục
vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
Trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đóng góp của
nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác không vượt quá
50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì đối tượng không
chịu thuế là toàn bộ giá trị công trình.
Trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đóng góp của
nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác vượt quá 50% tổng
số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì toàn bộ giá trị công trình thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT.
Đối tượng chính sách xã hội bao gồm: người có công theo quy định
của pháp luật về người có công; đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp
từ ngân sách nhà nước; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo và các trường
hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy
ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể
thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.
Trường hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến trung học
phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản

52
thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa
đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối tượng
không chịu thuế.
Khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học viên; hoạt động
đào tạo (bao gồm cả việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ trong quy trình
đào tạo) do cơ sở đào tạo cung cấp thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT. Trường hợp cơ sở đào tạo không trực tiếp tổ chức đào tạo mà
chỉ tổ chức thi, cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo thì hoạt động tổ
chức thi và cấp chứng chỉ cũng thuộc đối tượng không chịu thuế.
Trường hợp cung cấp dịch vụ thi và cấp chứng chỉ không thuộc quy
trình đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
- Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước.
- Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành,
sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách
khoa học - kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp
phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng,
ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền.
- Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện là vận
chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện theo các tuyến
trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy định
của Bộ Giao thông vận tải.
- Hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu
trong các trường hợp sau:
+ Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư nhập khẩu để sử dụng trực tiếp
cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ.
+ Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên
dùng và vật tư cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò,
phát triển mỏ dầu, khí đốt.

53
+ Tàu bay (bao gồm cả động cơ tàu bay), dàn khoan, tàu thủy thuộc
loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để tạo tài sản cố định của
DN hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho
thuê, cho thuê lại.
Để xác định hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT ở
khâu nhập khẩu quy định tại khoản này, người nhập khẩu phải xuất trình
cho cơ quan hải quan các hồ sơ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ
tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước
đã sản xuất được để làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản
xuất được cần nhập khẩu sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ; Danh mục máy móc, thiết bị, phụ
tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại
trong nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước
chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm
thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; Danh mục tàu bay, dàn khoan, tàu
thủy thuộc loại trong nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với
loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định
của DN hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh,
cho thuê, cho thuê lại do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
- Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
- Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân
để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại trong các trường hợp cụ
thể theo quy định hiện hành.
- Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm
nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng
sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.

54
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi
thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, DN chế xuất, kho bảo
thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt,
khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành
lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa
giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế GTGT trong các
trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục
hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công
nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở
hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển
nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết
bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ,
quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không
tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ,
quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc,
thiết bị.
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần
mềm theo quy định của pháp luật.
- Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế
tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
Vàng dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác được xác định
theo quy định của pháp luật về quản lý, kinh doanh vàng.
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế
biến thành sản phẩm khác.

55
- Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của
người bệnh, bao gồm cả sản phẩm là bộ phận cấy ghép lâu dài trong
cơ thể người; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác dùng cho
người tàn tật.
- Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu
hằng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.
Việc xác định hộ, cá nhân kinh doanh thuộc hay không thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật
về quản lý thuế và Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01 tháng 6
năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế GTGT, thuế TNCN và quản
lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá thể kinh doanh.
2.1.2.2. Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng
Bản chất của thuế GTGT là thuế gián thu đánh vào tiêu dùng hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế, nhưng người tiêu dùng không phải đứng ra kê
khai và nộp thuế, mà trả trực tiếp cho người bán với tư cách là những
người tổ chức quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa đó, người bán
có trách nhiệm đứng ra tổ chức kê khai và nộp các khoản thuế. Vì vậy,
người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề,
hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá
nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT
(gọi là người nhập khẩu).
Đối tượng nộp thuế bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh
theo Luật DN, Luật DN Nhà nước (nay là Luật DN), Luật Hợp tác xã
và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân,
tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.

56
- Các DN có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp
tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật
Đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt
Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối
tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ
(kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước
ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là
đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ
là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai theo quy định của
pháp luật thuế hiện hành.
- Chi nhánh của DN chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán
hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất
và khu kinh tế.
2.1.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện xác định thuế GTGT phải nộp
theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ và phương pháp
tính trực tiếp trên GTGT. Việc xác định thuế phải nộp theo từng phương
pháp như sau:
2.1.3.1. Phương pháp khấu trừ thuế
Phương pháp khấu trừ được áp dụng đối với cơ sở sản xuất kinh
doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ, điều kiện
khác theo quy định của pháp luật thuế hiện hành và đăng ký nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ.
Theo phương pháp này, số thuế GTGT phải nộp được xác định
như sau:

57
Số thuế
Thuế GTGT Thuế GTGT
GTGT = -
đầu ra đầu vào được khấu trừ
phải nộp

Trong đó:
a. Thuế GTGT đầu ra
Căn cứ tính thuế đầu ra là giá tính thuế và thuế suất
Thuế GTGT đầu ra được xác định theo công thức sau:
Giá tính thuế Thuế suất thuế GTGT
Thuế GTGT
= của hàng hóa, x của hàng hóa
đầu ra
dịch vụ bán ra dịch vụ đó

- Giá tính thuế GTGT: là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế
GTGT phải nộp. Nguyên tắc xác định giá tính thuế GTGT là giá bán
chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa đơn GTGT của người bán hàng,
người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được ghi trên
chứng từ của hàng hóa nhập khẩu. Tuy nhiên, trong từng trường hợp cụ
thể, việc xác định giá tính thuế GTGT có sự khác nhau để đáp ứng phù
hợp với bản chất của thuế GTGT.
Theo quy định của pháp luật thuế hiện hành, giá tính thuế GTGT
cho một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
+ Giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh
doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế TTĐB giá tính thuế là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng
chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường
là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị
gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế TTĐB, vừa chịu thuế bảo
vệ môi trường là giá bán đã có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường
nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.

58
+ Giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng
(+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế TTĐB (nếu có), cộng
(+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác
định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu
thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu
xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
+ Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ:
Đối với hàng hóa, dịch vụ cơ sở sản xuất kinh doanh xuất dùng phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh (tiêu dùng nội bộ), giá tính thuế
được xác định theo giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại
thời điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
Đối với trường hợp hàng hóa luân chuyển nội bộ như xuất dùng
hàng hóa để chuyển kho nội bộ, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình
sản xuất trong một cơ sở sản xuất kinh doanh không phải tính, nộp thuế
GTGT.
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo
quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng
không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng
không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê
khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ. Đối
với các hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo
phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ thì không phải kê khai, tính thuế
GTGT đối với phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ tặng kèm.
+ Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng,
xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị
là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả
trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê
trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT. Giá

59
cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận được xác định theo hợp đồng.
Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được
xác định trong phạm vi khung giá quy định.
+ Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp giá tính thuế là
giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó (không bao
gồm lãi trả góp), không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
+ Đối với gia công hàng hóa giá tính thuế là giá gia công chưa có
thuế GTGT (bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ
và các chi phí khác để gia công).
+ Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công
trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
+ Đối với các cơ sở kinh doanh được Nhà nước giao đất xây nhà,
cơ sở hạ tầng kỹ thuật để bán, để chuyển nhượng gắn với chuyển quyền
sử dụng đất, giá tính thuế GTGT là giá bán, giá chuyển nhượng chưa có
thuế, trừ tiền sử dụng đất theo giá đất quy định khi giao đất.
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ
như tem bưu chính, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết… ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá chưa có thuế GTGT được
xác định như sau:
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem …)
Giá chưa
có thuế GTGT
= 1 + (%) Thuế suất của hàng hóa, dịch vụ
đó
- Thuế suất thuế GTGT: Thuế suất là một căn cứ quan trọng để xác
định thuế GTGT phải nộp, thuế suất do Nhà nước quy định cho từng
loại hàng hóa, dịch vụ và được điều chỉnh trong từng thời kỳ. Mức thuế
suất phải đảm bảo công bằng trong điều tiết thu nhập nhưng vẫn phải
giảm thiểu được chi phí hành chính và chi phí chấp hành luật, không
làm bóp méo hành vi và quyết định tiêu dùng.
Có hai cách xây dựng mức thuế suất đó là: cơ chế một thuế suất duy
nhất và cơ chế đa thuế suất. Việc áp dụng cơ chế một thuế suất có ưu

60
điểm là kỹ thuật tính thuế đơn giản, hạn chế được những gian lận trốn
thuế, giảm thiểu công việc cho người nộp thuế và thu thuế. Tuy nhiên,
không đảm bảo tính công bằng đối với thu nhập người tiêu dùng. Đối
với việc áp dụng cơ chế đa thuế suất khắc phục được đặc điểm lũy thoái
so với thu nhập của thuế GTGT, tùy theo mức độ thiết yếu, thông dụng
hay xa xỉ của hàng hóa dịch vụ để áp dụng mức thuế cho phù hợp. Việc
áp dụng cơ chế đa thuế suất đảm bảo tính công bằng đối với thu nhập
của người tiêu dùng nhưng đòi hỏi người nộp thuế và thu thuế phải có
trình độ và ý thức tự giác cao.
Theo pháp luật về thuế hiện hành, ở Việt Nam có bốn mức thuế suất
thuế GTGT đó là: 0%, 5%, 8% và 10%.
+ Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Hàng hóa xuất khẩu bao gồm xuất khẩu ra nước ngoài, bán cho DN
khu chế xuất và các trường hợp được coi là xuất khẩu như hàng hóa gia
công xuất khẩu chuyển tiếp, hàng hóa ủy thác gia công xuất khẩu, hàng
hóa xuất khẩu tại chỗ, hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm
ở nước ngoài.
Dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ được cung cấp trực tiếp cho tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam.
+ Thuế suất 5%: áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng
có tính thiết yếu hoặc là đầu vào của nhiều ngành sản xuất như: than
các loại, sản phẩm cơ khí (trừ sản phẩm cơ khí tiêu dùng), sản phẩm
luyện cán, kéo kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý, trừ vàng nhập
khẩu; khuôn đúc các loại; hóa chất cơ bản; máy vi tính, cụm linh kiện;
vật liệu nổ...; thiết bị máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho
y tế; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi; giáo cụ dùng
để giảng dạy và học tập; đồ chơi cho trẻ em; sản phẩm trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản chưa quá chế biến; lâm sản (trừ gỗ, măng)
chưa qua chế biến; thực phẩm tươi sống và lương thực;...

61
+ Mức thuế suất 8%: áp dụng đối với danh mục hàng hóa, dịch vụ
đang chịu thuế suất 10% được giảm thuế xuống 8% theo quy định của
Nghị định 15/2022/NĐ-CP, ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ
quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15
của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục
hồi và phát triển kinh tế - xã hội (sau đây gọi là Nghị định số
15/2022/NĐ-CP).
+ Thuế suất 10%: áp dụng đối với các hàng hóa dịch vụ chịu thuế
không thuộc nhóm áp dụng thuế suất 0%, 5% và các loại hàng hóa, dịch
vụ không thuộc được miễn giảm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.
- Nguyên tắc khi xác định thuế GTGT đầu ra
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộp thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở
kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền
người mua phải thanh toán. Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán
(trừ trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa
có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải
tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn.
Trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà
cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện
thì xử lý như sau:
Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn cao hơn thuế suất đã
được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì
phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hóa đơn.
Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp hơn thuế suất đã
được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì
phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT.

62
b. Thuế GTGT đầu vào: là tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn
GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập
khẩu dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế hoặc số
thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế thay cho phía nước ngoài.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ
đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn
cứ vào giá đã có thuế và thuế suất để xác định thuế GTGT được khấu
trừ theo công thức sau:
Giá đã có thuế
ghi trên hóa đơn đặc thù
x Thuế suất thuế GTGT = Thuế GTGT đầu vào
1 + Thuế suất thuế
GTGT

- Nguyên tắc xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh chịu thuế sẽ được khấu trừ toàn bộ, nếu thỏa mãn
các điều kiện về hóa đơn chứng từ và điều kiện thanh toán không dùng
tiền mặt theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
Nếu trường hợp hàng hóa bị hao hụt tự nhiên do tính chất lý hóa
học trong thời gian dự trữ và bán hàng hóa, thì được kê khai thuế GTGT
đầu vào của hàng hóa hao hụt mất mát nhưng không được vượt quá mức
cho phép. Trường hao hụt mất mát quá mức quy định không được khấu
trừ thuế đầu vào.
Trường hợp đầu vào hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản
xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT,
thì chỉ được khấu trừ hàng hóa dịch vụ dùng cho hoạt động chịu thuế
GTGT. Cơ sở sản xuất kinh doanh phải tách riêng số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ và không được khấu trừ, trường hợp không tách riêng
được thuế đầu vào thì cuối kỳ phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu chịu
thuế GTGT so với tổng doanh thu.

63
+ Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai và khấu
trừ ngay trong kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong
kho. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào
khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung
trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định
kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
+ Trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng
mà các cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra,
phát hiện thì xử lý như sau:
Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua vào cao hơn thuế
suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế
GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất quy định tại các văn
bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT. Trường hợp xác định được
bên bán đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hóa đơn thì
được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn nhưng
phải có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý người bán; Nếu
thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp hơn thuế suất quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế
đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn.
Trường hợp cơ sở kinh doanh khi nhập khẩu hàng hóa đã khai,
nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, nhưng mức thuế suất đã khai ở
khâu nhập khẩu thấp hơn mức thuế suất đã quy định của cơ quan
thuế. Khi bán cho người tiêu dùng đã lập hóa đơn ghi thuế suất thuế
GTGT trên hóa đơn GTGT bán ra đúng bằng với mức thuế suất thuế
GTGT đã khai, nộp thuế ở khâu nhập khẩu, cơ sở kinh doanh không
thể thu thêm được tiền của khách hàng, thì số tiền đã thu của khách
hàng theo hóa đơn GTGT được xác định là giá đã có thuế GTGT theo
thuế suất quy định của pháp luật thuế hiện hành. Trên cơ sở tổng số
tiền đã thu được của khách hàng xác định giá chưa thuế và thuế
GTGT phải nộp. Như vậy, giá chưa thuế GTGT bằng tổng số tiền thu

64
được của khách hàng/(1+ thuế suất thuế GTGT theo quy định pháp luật
thuế), thuế GTGT được xác định bằng giá chưa thuế GTGT x Thuế suất
thuế GTGT theo quy định của pháp luật thuế.
- Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong các trường hợp
sau đây:
+ Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như:
hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được
dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT).
+ Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu
như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được
người bán.
+ Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu
như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được
người mua.
+ Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa
đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo).
+ Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch
vụ mua, bán hoặc trao đổi.
+ Không đáp ứng yêu cầu thanh toán không dùng tiền mặt và các
quy định khác theo pháp luật thuế hiện hành.
2.1.3.2. Phương pháp trực tiếp
Phương pháp trực tiếp được áp dụng cho các đối tượng là DN kinh
doanh vàng bạc đá quí, DN, hợp tác xã không đủ điều kiện đăng ký nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ theo quy định pháp luật hiện hành, hộ,
cá nhân kinh doanh, tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không
theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ chế độ kế toán hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp
luật hiện hành.

65
Về bản chất thuế GTGT được xác định trên phần giá trị gia tăng và
thuế suất, trong đó giá trị gia tăng được xác định bằng doanh số bán của
hàng hóa dịch vụ bán ra trừ đi giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ mua
vào, tuy nhiên việc xác định doanh số bán ra và giá trị hàng hóa mua
vào cho tổ hợp các loại hàng hóa dịch vụ có các mức thuế suất khác
nhau khá phức tạp, mặt khác các đơn vị như hợp tác xã, hộ gia đình
hoặc các tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật
hiện hành, căn cứ hóa đơn xác định hàng hóa mua vào hoặc bán ra
không thực hiện đầy đủ hoặc không đảm bảo độ tin cậy. Do đó, việc
xác định thuế GTGT được xác định trên cơ sở tỷ lệ phần trăm nhân với
doanh thu. Trong đó:
Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ
thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh
được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với
doanh thu này.
Đối với hộ, cá nhân kinh doanh không thực hiện đầy đủ quy định
xuất hóa đơn chứng từ khi bán hàng hóa dịch vụ, doanh thu tính thuế
GTGT được xác định theo doanh thu khoán, doanh thu khoán được xác
định trên cơ sở số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ
quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội đồng tư
vấn thuế xã, phường. Trường hợp hộ, cá nhân nộp thuế theo phương
pháp khoán kinh doanh nhiều ngành nghề thì cơ quan thuế xác định số
thuế phải nộp theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính.

66
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được do Nhà nước quy
định, căn cứ xác định tỷ lệ phần trăm để tính thuế đó là căn cứ tính chất
thiết yếu, thông dụng hay xa xỉ của hàng hóa dịch vụ, căn cứ vào chính
sách của Nhà nước khuyến khích hay hạn chế tiêu dùng hàng hóa, dịch
vụ đó hoặc các chính sách phát triển kinh tế, đảm bảo công bằng thu
nhập của người tiêu dùng, để Nhà nước quy định tỷ lệ phần trăm tính
thuế GTGT cho theo từng hoạt động.
Theo quy định của pháp luật thuế hiện hành, tỷ lệ % để tính thuế
GTGT cho từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%.
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%.
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao
thầu nguyên vật liệu: 3%.
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Riêng đối với DN kinh doanh vàng bạc đá quý, theo quy định của
pháp luật thuế hiện hành, số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế
giá trị gia tăng 10%.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh
toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc,
đá quý mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi
trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu
có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán
được hưởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng
giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT
dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.

67
Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của
vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của
vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương
(+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm
(-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm.
Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển
tiếp sang năm sau.
2.1.4. Khai và nộp thuế giá trị gia tăng
2.1.4.1. Khai thuế giá trị gia tăng
a. Kỳ khai thuế giá trị gia tăng
Bản chất thuế GTGT phát sinh hằng ngày khi cơ sở sản xuất kinh
doanh thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ, để đảm bảo nguồn
thu cho ngân sách thường xuyên, nhưng vẫn tiết kiệm được chi phí hành
chính cho việc khai và nộp thuế GTGT. Luật thuế GTGT quy định khai
thuế theo kỳ, kỳ thông thường được thực hiện là khai thuế theo tháng. Một
số trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh đăng ký kỳ khai thuế theo quí khi
đảm bảo những yêu cầu của về doanh thu do pháp luật thuế quy định trong
từng thời kỳ, với tiêu chí là giảm bớt thủ tục hành chính, giảm các chi phí
hành chính cho cơ sở sản xuất kinh doanh.
Một số trường hợp đặc biệt do tính chất nghiệp vụ không phát sinh
thường xuyên, cơ sở sản xuất kinh doanh phải thực hiện khai thuế theo
từng lần phát sinh, chẳng hạn như hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt,
bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản vãng lai ngoại tỉnh.
b. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế
- Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp.
- Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa
phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi người nộp

68
thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia
tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc.
Nếu đơn vị trực thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực
tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu vào,
đầu ra có nhu cầu kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng
và sử dụng hóa đơn riêng.
- Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa
phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực
thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán
hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ
sở chính của người nộp thuế.
Đối với trường hợp người nộp thuế có dự án kinh doanh bất động
sản ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, có
thành lập đơn vị trực thuộc (chi nhánh, ban quản lý dự án…) thì người
nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ đối với hoạt động kinh doanh bất động sản với cơ quan thuế
địa phương nơi phát sinh hoạt động kinh doanh bất động sản.
Trường hợp các đơn vị trực thuộc của cơ sở kinh doanh nông, lâm,
thủy sản đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, có thu mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản để điều
chuyển, xuất bán về trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì khi điều
chuyển, xuất bán, đơn vị trực thuộc sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, không sử dụng hóa đơn GTGT.
- Trường hợp người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ có cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp
ráp) không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu đóng trên địa
bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố
nơi đóng trụ sở chính thì:

69
+ Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng
ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi
điều chuyển bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở
chính phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng làm căn cứ kê khai, nộp thuế
tại địa phương nơi sản xuất.
+ Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán
thì người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho
các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Số thuế giá trị gia tăng
phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được xác
định theo tỷ lệ ấn định của cơ quan thuế theo pháp luật thuế hiện hành.
Trường hợp tổng số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa
phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc do người nộp thuế xác định
theo nguyên tắc nêu trên lớn hơn số thuế giá trị gia tăng phải nộp của
người nộp thuế tại trụ sở chính thì người nộp thuế tự phân bổ số thuế
phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc như sau:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi có cơ sở sản xuất
trực thuộc được xác định bằng (=) số thuế giá trị gia tăng phải nộp của
người nộp thuế tại trụ sở chính nhân (x) với tỷ lệ (%) giữa doanh thu
theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm do cơ sở trực thuộc
sản xuất ra hoặc sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản
xuất trực thuộc trên tổng doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng
của sản phẩm sản xuất ra của toàn DN. Nếu người nộp thuế không phát
sinh số thuế phải nộp tại trụ sở chính thì người nộp thuế không phải nộp
thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
- Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng,
lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản
ngoại tỉnh, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp
tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh
xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại
tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản

70
lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và
chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
- Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt
ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao
thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí,...
không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp
huyện, tỉnh thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của doanh
thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng tại trụ sở chính.
2.1.4.2. Nộp thuế
Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế GTGT vào ngân sách Nhà
nước đầy đủ, đúng thời hạn. Thời hạn nộp thuế GTGT do Nhà nước quy
định trong từng thời kỳ. Theo quy định hiện nay, thời hạn nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp đối với đối tượng khai
thuế theo tháng, chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo
phát sinh nghĩa vụ nộp thuế. Thời hạn nộp thuế đối với các đối tượng
khai thuế theo quý là ngày thứ 30 của quý tiếp theo của quý phát sinh
nghĩa vụ nộp thuế. Thời hạn nộp thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ
thuế đối với các hoạt động kinh doanh xây dựng, bán hàng vãng lai
ngoại tỉnh chậm nhất ngày thứ mười kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ nộp
thuế. Trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là ghi
trên thông báo của cơ quan thuế.
Người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách Nhà nước bằng tiền
mặt, chuyển khoản hoặc bằng các hình thức điện tử khác theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính. Thuế GTGT được nộp vào ngân sách Nhà nước
bằng Đồng Việt Nam, trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ, người nộp
thuế chỉ được nộp bằng các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

71
2.1.5. Hoàn thuế giá trị gia tăng
Hoàn thuế GTGT là việc ngân sách Nhà nước trả lại cho cơ sở sản
xuất kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ về sử dụng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh có số thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hóa dịch vụ mà
cơ sở sản xuất kinh doanh chưa được khấu trừ hết trong kỳ tính thuế,
hoặc hàng hóa dịch vụ trong trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh sử
dụng cho hoạt động không thuộc diện chịu thuế GTGT (hàng viện trợ,
hàng hóa dịch vụ cung ứng cho dự án sử dụng vốn ODA...). Việc hoàn
thuế được xác định trong từng thời kỳ và có những quy định riêng về
hồ sơ chứng từ để làm thủ tục hoàn thuế. Một số các trường hợp sau
đây được xét hoàn thuế:
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối
với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp
kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế
sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn
quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được
khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGTđầu vào chưa được khấu trừ hết
thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
- Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh
doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án
tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư,
chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm (12 tháng) trở
lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu
tư theo từng năm.
- Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới.
- Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo
tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

72
chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT
theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế GTGT đầu vào
của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu
đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
được hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi DN, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế
GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Trường hợp cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào
hoạt động sản xuất kinh doanh giải thể không phát sinh thuế GTGT đầu
ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì không thuộc
đối tượng được hoàn thuế GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã được
hoàn thuế cho dự án đầu tư thì phải truy hoàn số thuế đã được hoàn cho
ngân sách nhà nước.
- Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ
không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
- Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy
định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ
tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế GTGT đã trả ghi trên hóa đơn
GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT.
- Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang
hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài
cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người
khi xuất cảnh. Việc hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa của người nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi
xuất cảnh.
- Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế

73
GTGT theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
2.2. KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ gốc ghi nhận thuế GTGT phát sinh trong kỳ bao gồm:
Hoá đơn GTGT, hóa đơn bán hàng khi mua, bán hàng hoá, dịch vụ,
hóa đơn đặc thù, chứng từ nộp thuế ở khâu nhập khẩu và các chứng từ
liên quan khác.
Chứng từ làm căn cứ xác định và ghi nhận thuế GTGT cuối kỳ: bao
gồm tờ khai thuế GTGT, các bảng kê được lập cuối kỳ phục vụ công
tác khai thuế.
2.2.2. Vận dụng tài khoản kế toán
2.2.2.1. Tài khoản sử dụng
Thuế GTGT được khấu trừ chỉ phát sinh ở những đơn vị kinh doanh
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Thuế
GTGT được khấu trừ là số thuế GTGT đầu vào của những hàng hoá,
dịch vụ, TSCĐ mà cơ sở kinh doanh mua vào để dùng cho hoạt động
SXKD chịu thuế GTGT.
Kế toán thuế GTGT được khấu trừ sử dụng tài khoản “133 - Thuế
GTGT được khấu trừ: dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ, đã khấu trừ, và còn được khấu trừ của DN.
Nội dung, kết cấu của TK 133.
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ.
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
- Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại.

74
Số dư bên Nợ:
- Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, được hoàn lại.
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp hai:
- TK 1331: dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào của vật tư hàng
hoá, dịch vụ mua ngoài dùng vào SXKD hàng hoá dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- TK 1332: phản ánh số thuế GTGT đầu vào của quá trình mua sắm
TSCĐ dùng vào SXKD hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ phải ghi nhận ngay vào tài
khoản “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ”, tùy theo từng trường hợp
cụ thể để xác định số thuế GTGT đầu vào ghi nhận trong kỳ là bao
nhiêu, cụ thể:
- Đối với nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ mua về dùng
cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, dịch vụ chịu thuế GTGT,
nếu có đủ hóa đơn chứng từ theo quy định của luật thuế hiện hành, thuế
đầu vào được khấu trừ toàn bộ, trong kỳ phát sinh ghi nhận vào TK133.
Đối với hàng hóa, dịch vụ mua về dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, thuế đầu vào không đựơc khấu
trừ, khi phát sinh thuế GTGT đầu vào được ghi nhận vào giá trị của
nguyên vật liệu, hàng hóa, TSCĐ, chi phí.
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua, TSCĐ mua vào dùng đồng thời
cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế
GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng
cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào của hàng hóa,
TSCĐ, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh chịu thuế và không chịu
thuế GTGT. Trường hợp cơ sở không hạch toán riêng được hàng hóa,
TSCĐ, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu

75
thuế và không chịu thuế thì thuế đầu vào được ghi nhận trong kỳ và
TK 133, cuối kỳ căn cứ vào doanh thu để phân bổ số thuế được khấu
trừ và không được khấu trừ.
- Trường hợp nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ kế toán ghi nhận thuế
GTGT đầu vào khi đã thực hiện việc kê khai thuế GTGT ở hải quan đối
với nhập khẩu trực tiếp, khi nhận được tờ khai thuế và thông báo về
nghĩa vụ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu từ bên nhận ủy thác nếu là
nghiệp vụ nhập khẩu ủy thác.
- Vật tư, hàng hóa, TSCĐ bị tổn thất, nếu nguyên nhân do hao hụt
tổn thất trong định mức, kế toán ghi nhận thuế GTGT đầu vào và được
kê khai thuế GTGT được khấu trừ. Đối với trường hợp tổn thất, hao hụt
mất mát ngoài định mức, hoặc xác định do cá nhân, tổ chức gây ra, thuế
GTGT trong trường hợp này không được khấu trừ, nếu kế toán ghi nhận
toàn bộ số thuế đầu vào theo hóa đơn, khi nhận được biên bản xác định
nguyên nhân và quy trách nhiệm cho tổ chức, cá nhân phải bồi thường,
khi đó kế toán ghi nhận giảm thuế GTGT đầu vào trên TK 133.
- Trường hợp phát sinh hàng hóa đã mua sau đó trả lại, giảm giá do
kém chất lượng, sai hợp đồng hoặc được chiết khấu thương mại, căn cứ
vào chứng từ hàng xuất trả lại, hàng giảm giá để ghi giảm thuế GTGT
được khấu trừ trong kỳ.
Kế toán thuế GTGT đầu ra sử dụng TK 333 - Thuế và các khoản phải
nộp nhà nước”, trong đó theo dõi trực tiếp trên TK cấp 2 - 3331.
Nội dung: Tài khoản này phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế
GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ,
số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào NSNN.
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
+ TK 33311: dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT
đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá,

76
số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
+ Tài khoản 33312: dùng để phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập
khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào NSNN.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3331
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ.
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
Bên Có:
- Số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp.
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp vào NSNN.
Số dư bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra còn phải nộp vào NSNN.
Thuế giá trị gia tăng đầu ra phát sinh khi DN bán hàng hóa, thành
phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng, có hóa đơn giá trị gia tăng hợp
pháp hợp lệ. Khi phát sinh kế toán ghi nhận trong kỳ vào
TK 3331, tùy từng trường hợp để xác định số thuế đầu ra ghi nhận là
bao nhiêu, cụ thể:
- Trường hợp DN bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp dịch vụ đã
hoàn thành, nếu có đủ hóa đơn chứng từ theo quy định của luật thuế
hiện hành, kế toán ghi nhận thuế giá trị gia tăng phát sinh trong khâu
bán trong kỳ vào TK 3331 theo số thuế ghi trên hóa đơn GTGT.
- Trường hợp xuất hàng hóa quảng cáo, khuyến mãi không thu tiền,
nếu việc khuyến mại quảng cáo được thực hiện theo đúng chương trình
khuyến mại, quảng cáo đã đăng ký với cơ quan quản lý theo quy định
của pháp luật hiện hành, thuế GTGT đầu ra trong trường hợp này

77
bằng 0. Nếu hàng hóa xuất quảng cáo, khuyến mại nằm ngoài chương
trình, khi đó phải xuất hóa đơn GTGT và xác định thuế đầu ra giống
như bán hàng thông thường.
- Trường hợp xuất tiêu dùng nội bộ, cho biếu tặng không theo
chương trình khuyến mại, quảng cáo, kế toán ghi nhận thuế GTGT
giống như bán hàng thông thường.
- Đối với trường hợp nhận bán đại lý, xuất khẩu ủy thác, kế toán
không ghi nhận thuế GTGT kê khai, nộp hộ bên giao ủy thác vào
TK 3331, số thuế nộp hộ phải ghi nhận vào TK 3388.
- Trường hợp nhập khẩu hàng hóa, ghi nhận số thuế GTGT đầu ra
của hàng nhập khẩu khi DN đã thực hiện kê khai thuế GTGT ở hải quan,
hoặc khi nhận được thông báo nộp thuế từ bên nhận ủy thác nhập khẩu.
Kế toán ghi giảm thuế GTGT hàng nhập khẩu khi đã có biên lai nộp
thuế GTGT vào ngân sách nhà nước, khoản thuế này DN phải thực hiện
nộp trực tiếp theo từng lần phát sinh, không thực hiện khai và nộp thuế
theo kỳ.
- Trường hợp trong kỳ phát sinh hàng đã bán bị trả lại, chiết khấu, giảm
giá, căn cứ chứng từ hàng xuất trả lại của bên mua, chứng từ giảm giá,
chiết khấu thương mại để ghị nhận giảm thuế GTGT phải nộp.
2.2.2.2. Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
a. Kế toán thuế GTGT trong DN tính thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp khấu trừ thuế
(1) Ghi nhận thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ
- Ghi nhận thuế GTGT đầu vào khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ,
bất động sản dùng riêng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế.
+ Khi mua nguyên liệu vật liệu, hàng hoá, TSCĐ, bất động sản đầu
tư, thuế GTGT đủ điều kiện khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 156, 211, 217 - Giá mua chưa thuế GTGT
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331... - Tổng giá thanh toán.

78
+ Khi phát sinh chi phí mua hàng, chi phí cho hoạt động SXKD, kế
toán phản ánh chi phí chưa có thuế, phần thuế GTGT đầu vào được ghi
nhận trong kỳ:
Nợ TK 156, 641, 642... - Giá mua chưa thuế GTGT
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331... - Tổng giá thanh toán.
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng, thuế
GTGT được khấu trừ của hàng nhận về ghi:
Nợ TK 151, 156 - Giá mua chưa thuế GTGT
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào
Có TK 131 - Tổng giá thanh toán.
- Ghi nhận thuế GTGT của hàng hóa, TSCĐ nhập khẩu dùng riêng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế:
+ Nhập khẩu trực tiếp vật tư, hàng hoá, TSCĐ căn cứ vào chứng từ
khai thuế tại hải quan, kế toán ghi nhận số thuế GTGT phải nộp của
hàng nhập khẩu:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu
Có TK 333 (33312) - Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu.
+ Nhập khẩu ủy thác vật tư, hàng hóa, TSCĐ khi nhận được thông
báo về nghĩa vụ nộp thuế từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận
thuế GTGT đầu vào đối ứng số thuế GTGT phải nộp.
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu.
Có TK 333 (33312) - Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu.
+ Khi nhận được chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu,
ghi:
Nợ TK 333 (33312)

79
Có TK 111, 112 - Chuyển tiền trả cho bên nhận ủy thác
Có TK 338 - Số thuế GTGT chưa trả cho bên nhận ủy thác
Có TK 138 - Số tiền đã ứng trước cho bên nhận ủy thác nộp
hộ thuế.
- Ghi nhận thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp mua vật tư, hàng
hóa, TSCĐ dùng chung cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế
và không chịu thuế, nhưng không tách riêng được, toàn bộ số thuế
GTGT đầu vào phát sinh được ghi nhận vào TK thuế GTGT được khấu
trừ, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 211 - Giá mua chưa thuế GTGT
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào
Có các TK 111, 112, 331... - Tổng giá thanh toán.
- Ghi nhận thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp vật tư, hàng hóa
bị hao hụt, mất mát, tổn thất:
+ Trong kỳ, khi phát sinh vật tư, hàng hóa bị thiếu hụt mất mất chưa
rõ nguyên nhân, thuế GTGT của hàng hóa đó được ghi nhận vào TK
Thuế GTGT được khấu trừ.
Nợ các TK 152, 153, 156 - Giá mua chưa thuế GTGT
Nợ TK 1381 - Giá trị tài sản thiếu chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào
Có các TK 111, 112, 331... - Tổng giá thanh toán.
+ Xác định nguyên nhân thiếu hụt, tổn thất do hao hụt và nguyên
nhân khách quan thiên tai hỏa hoạn nhưng không được cá nhân, tổ chức
bồi thường, số thuế GTGT đã ghi nhận trong kỳ được kê khai và khấu
trừ toàn bộ.
+ Xác định nguyên nhân do tổn thất do cá nhân gây ra bắt bồi
thường, hoặc do nguyên nhân khách quan được tổ chức cá nhân khác
bồi thường (bảo hiểm), khi đó thuế GTGT ghi nhận trong kỳ xác định
không được khấu trừ, kế toán ghi:

80
Nợ các TK 138, 111, 112 - Số tiền phải thu, hoặc đã thu của cá nhân
tổ chức làm thiếu
Có TK 133 - Giảm số thuế GTGT đầu vào.
+ Đối với thuế GTGT của hàng hóa thiếu chưa xác định được
nguyên nhân, cuối kỳ khai thuế vẫn chưa xác định được nguyên nhân,
khi đó kế toán phải ghi giảm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Nợ TK 138 (1381) - Tài sản thiếu chưa rõ nguyên nhân
Có TK 133 - Giảm thuế GTGT đầu vào.
- Ghi nhận các trường hợp giảm thuế GTGT đầu vào phát sinh
trong kỳ:
Trường hợp vật tư, hàng hoá đã mua vào thuộc đối tượng tính thuế
GTGT và DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, sau đó trả
lại, hoặc được giảm giá, chiết khấu thương mại. Căn cứ vào chứng từ
hàng trả lại và các chứng từ giảm giá, chiết khấu thương mại, ghi giảm
vật tư hàng hoá, TSCĐ, bất động sản đầu tư và thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331... - Tổng giá thanh toán
Có TK 133 - Thuế GTGT đầu vào
Có các TK 152, 156 - Trị giá vật tư, hàng hóa giảm giá, chiết khấu,
trả lại.
(2) Ghi nhận thuế GTGT đầu vào cuối kỳ
- Cuối kỳ, xác định số thuế GTGT không được khấu trừ của hàng
hóa, vật tư, TSCĐ, bất động sản đầu tư dùng chung đã được phân bổ,
số thuế GTGT đã ghi nhận trong kỳ vào Tài khoản “Thuế GTGT được
khấu trừ”, nhưng khi kê khai không đủ điều kiện khấu trừ theo quy định
pháp luật về thuế:
+ Phần thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ tính vào giá vốn
của hàng bán trong kỳ, hoặc tính vào chi phí trong kỳ, kế toán ghi:

81
Nợ TK 632, 641, 642, 627...
Có TK 133.
+ Trường hợp số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ lớn, liên
quan đến nhiều kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí chờ phân bổ
Có TK 133 - Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
+ Kỳ sau phân bổ số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế
toán ghi:
Nợ TK 632, 641, 642, 627...
Có TK 242.
- Cuối kỳ, khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
Nợ TK 333 (3331) - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
- Trường hợp DN được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoàn lại
thuế GTGT đầu vào, khi nhận được tiền NSNN hoàn lại, ghi:
Nợ TK 111, 112...
Có TK 133.
(3) Ghi nhận thuế GTGT đầu ra trong kỳ
- Ghi nhận thuế GTGT đầu ra khi bán hàng hóa trong kỳ
+ Khi bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, phải lập Hoá đơn GTGT,
trên hoá đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT phải nộp và tổng
giá thanh toán, kế toán phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp dịch vụ (theo giá bán chưa có thuế GTGT) và thuế GTGT,
ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131... Tổng giá thanh toán
Có TK 511 - Giá bán chưa thuế GTGT
Có TK 333 (3331) - Thuế GTGT đầu ra.

82
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp, kế toán
xác định doanh thu là giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT và phản
ánh thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111, 112 - Số tiền thu lần đầu
Nợ TK 131 - Số tiền còn phải thu các kỳ sau
Có TK 511 - Doanh thu theo giá bán trả tiền 1 lần
Có TK 333 (3331) - Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa
Có TK 338 (3387) - Chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán
trả tiền 1 lần.
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng thì hàng
đổi hàng phải được hạch toán như HĐKD mua, bán (trong đó hàng hoá,
dịch vụ xuất đưa đi trao đổi phải hạch toán như bán; hàng hoá, dịch vụ
nhận được do trao đổi phải hạch toán như mua). Các bên phải xuất hoá
đơn khi xuất hàng hoá, dịch vụ đưa đưa trao đổi và làm các thủ tục kê
khai, nộp thuế theo quy định. Căn cứ hoá đơn GTGT khi đưa hàng hoá,
dịch vụ đi đổi, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
và thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 131 - Tổng giá thanh toán
Có TK 511 - Giá bán chưa thuế GTGT
Có TK 333 (3331) - Thuế GTGT đầu ra.
+ Trường hợp bán hàng thông qua các đại lý bán đúng giá hưởng
hoa hồng:
Kế toán ở đơn vị giao hàng đại lý: khi có quyết toán với đơn vị nhận
đại lý bán hàng về số hàng đã bán, kế toán phản ánh doanh thu và số
thuế GTGT phải nộp, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 333 (3331)
Có TK 511.

83
Kế toán ở đơn vị đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng:
Khi bán được hàng nhận đại lý, phản ánh số tiền bán hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131...
Có TK 331 (Tổng giá thanh toán).
Hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng, ghi:
Nợ TK 331 - Tổng giá thanh toán dịch vụ đại lý.
Có TK 511 - Hoa hồng đại lý được hưởng theo giá chưa có thuế
GTGT
Có TK 333 (3331) - Thuế GTGT đầu ra của dịch vụ đại lý.
+ Trường hợp hàng đã bán sau đó phát sinh trả lại, giảm giá, chiết
khấu, ghi nhận giảm thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
Hàng bán bị trả lại:
Khi phát sinh sản phẩm, hàng hoá đã bán bị trả lại, kế toán phản
ánh số tiền phải trả cho người mua, doanh thu và thuế GTGT của hàng
bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 521 (5213) - Giá bán của hàng trả lại
Nợ TK 333 (3331) - Thuế GTGT hàng trả lại
Có các TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán.
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi:
Nợ TK 155, 156 - Trị giá hàng trả lại nhập kho
Có TK 632 - Ghi giảm giá vốn hàng bán.
Trường hợp phát sinh giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại
cho khách hàng phát sinh sau khi kế toán đã ghi nhận doanh thu và thuế
GTGT, căn cứ vào chứng từ, ghi:
Nợ TK 521 (5211, 5212) - Giá bán của hàng giảm giá, chiết khấu
thương mại
Nợ TK 333 (3331) - Thuế GTGT hàng giảm giá, chiết khấu
thương mại
Có các TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán.

84
- Ghi nhận thuế GTGT đầu ra đối với các hoạt động tài chính, hoạt
động bán, thanh lý TSCĐ
Khi phát sinh các khoản doanh thu của hoạt động tài chính và thu
nhập khác (thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ…) thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh
thu hoạt động tài chính và thu nhập khác theo giá chưa có thuế GTGT,
ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán
Có TK 515 - Doanh thu tài chính theo giá chưa thuế
Có TK 711 - Thu nhập khác theo giá chưa thuế
Có TK 333 (3331) - Thuế GTGT đầu ra.
- Ghi nhận thuế GTGT đầu ra đối với trường hợp hàng hóa cho các
mục đích khác ngoài mục đích bán.
- Khi xuất kho hàng hoá để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền,
không kèm điều kiện bán hàng, căn cứ chứng từ, kế toán ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 155, 156 - Giá vốn của hàng hóa khuyến mại.
Khi xuất hàng để khuyến mại quảng cáo nhưng khách hàng chỉ
nhận được hàng quảng cáo khuyến mại kèm các điều kiện khác như
mua sản phẩm, hàng hóa… doanh thu được ghi nhận phân bổ cho cả
hàng khuyến mại, thuế GTGT đầu ra được ghi nhận theo hóa đơn GTGT
của hàng hóa chính. Căn cứ vào hóa đơn, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán
Có TK 511 - Doanh thu chi tiết cho cả hàng bán chính và hàng
khuyến mại
Có TK 333 (3331) - Thuế GTGT đầu ra.

85
+ Khi xuất hàng khuyến mại, quảng cáo nhưng nằm ngoài đợt khuyến
mại hoặc đã hết chương trình khuyến mại, DN phải xuất hóa đơn giống
như tiêu dùng nội bộ, căn cứ vào hóa đơn, kế toán ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 511 - Doanh thu theo giá chưa thuế GTGT
Có TK 333 (3331) - Thuế GTGT đầu ra.
+ Trường hợp sử dụng hàng hoá để biếu, tặng các đơn vị, cá nhân
bên ngoài được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi DN phải lập
hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT
như hoá đơn xuất bán hàng cho khách hàng. Trường hợp này DN phải
tính, nộp thuế GTGT, căn cứ vào hóa đơn ghi:
Nợ TK 353 - Tổng giá thanh toán
Có TK 511 - Doanh thu theo giá chưa thuế GTGT
Có TK 333 (3331) - Thuế GTGT đầu ra.
+ Trường hợp sử dụng hàng hoá để thưởng hoặc trả thay lương cho
công nhân viên và người lao động khác, DN phải lập hoá đơn GTGT
(hoặc hoá đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính
thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng cho khách hàng. Căn cứ vào hóa
đơn kế toán ghi:
Nợ TK 334 - Tổng giá thanh toán
Có TK 511 - Doanh thu theo giá chưa thuế GTGT
Có TK 333 (3331) - Thuế GTGT đầu ra.
(4) Ghi nhận thuế GTGT phải nộp cuối kỳ
- Ghi nhận thuế GTGT đối với các trường hợp khai bổ sung
+ Trường hợp DN khai bổ sung hồ sơ khai thuế không làm thay đổi
tiền thuế phải nộp, tiền thuế được khấu trừ, tiền thuế đề nghị hoàn thì kế
toán không phải ghi nhận, chỉ lập hồ sơ khai bổ sung theo quy định.

86
+ Trường hợp DN khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng tiền thuế
phải nộp thì lập hồ sơ khai bổ sung và xác định tiền chậm nộp căn cứ
vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp và mức tính
chậm nộp theo quy định. Kế toán ghi:
Nợ các TK 632, 641... Nếu khai bổ sung liên quan đến giảm thuế
GTGT được khấu trừ trong năm tính thuế
Nợ TK 811 - Nếu khai bổ sung liên quan đến giảm thuế GTGT được
khấu trừ sau năm tính thuế
Nợ các TK 511, 711 - Nếu khai bổ sung liên quan đến tăng thuế
GTGT phải nộp
Có TK 333 - Số thuế phải nộp tăng thêm
Có TK 3338 - Số tiền bị xử phạt vi phạm do chậm nộp.
+ Trường hợp DN khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm tiền thuế
phải nộp thì lập hồ sơ khai bổ sung. Số tiền thuế điều chỉnh giảm được
tính giảm nghĩa vụ thuế phải nộp, nếu đã nộp NSNN thì được bù trừ
vào số thuế phải nộp của kỳ sau hoặc được hoàn thuế. Kế toán ghi:
Nợ TK 333 - Nếu số tiền thuế điều chỉnh giảm được tính giảm nghĩa
vụ thuế phải nộp.
Nợ TK 138 - Nếu số tiền thuế điều chỉnh giảm được bù trừ vào số
thuế phải nộp của kỳ sau
Nợ các TK 111, 112 - Số tiền thuế điều chỉnh giảm được hoàn thuế
Có các TK 632, 641... - Nếu khai bổ sung liên quan đến tăng
thuế GTGT được khấu trừ trong năm tính thuế
Có TK 811 - Nếu khai bổ sung liên quan đến tăng thuế GTGT
được khấu trừ sau năm tính thuế
Có TK 711 - Nếu khai bổ sung liên quan đến giảm thuế GTGT
phải nộp.

87
+ Trường hợp DN khai bổ sung hồ sơ khai thuế chỉ làm tăng số thuế
GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai
bổ sung, kế toán ghi tăng số thuế GTGT được khấu trừ và ghi giảm chi
phí hoặc tăng thu nhập khác:
Nợ TK 133
Có các TK 632, 641...
Trường hợp DN khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế
GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai
bổ sung:
Trường hợp DN chưa dừng khấu trừ, chưa đề nghị hoàn thuế thì kế
toán ghi giảm số tiền thuế được khấu trừ và không phải tính chậm nộp
Nợ các TK 632, 641...
Có TK 133.
Trường hợp DN đã dừng khấu trừ, đã đề nghị hoàn thuế và đã được
cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế thì DN phải nộp số tiền thuế đã được
hoàn sai và tính tiền chậm nộp kể từ ngày cơ quan Kho Bạc Nhà nước ký
xác nhận trên Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù
trừ thu NSNN đến ngày người nộp thuế kê khai bổ sung.
Nợ các TK 632, 641...
Có TK 3331 - Số thuế phải nộp tăng thêm
Có TK 333 - Số tiền bị xử phạt vi phạm do chậm nộp.
+ Trường hợp DN khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế
GTGT chưa khấu trừ hết đồng thời làm tăng số thuế GTGT phải nộp
của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung. Kế toán điều chỉnh
giảm số thuế GTGT không được khấu trừ đúng bằng số thuế GTGT còn
được khấu trừ chuyển sang kỹ sau và ghi tăng số thuế GTGT phải nộp
theo số chênh lệch:

88
Nợ các TK 632, 641... - Thuế GTGT không được khấu trừ
Có TK 133 - Giảm số thuế GTGT được khấu trừ theo số còn lại
Có TK 3331 - Số chênh lệch.
+ Trường hợp DN khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số thuế
GTGT chưa khấu trừ hết đồng thời làm giảm số thuế GTGT phải nộp
của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung. Kế toán điều chỉnh
giảm nghĩa vụ thuế phải nộp, nếu đã nộp NSNN thì được bù trừ vào số
thuế phải nộp của kỳ sau hoặc được hoàn thuế theo đúng số thuế GTGT
đã nộp ở kỳ tính thuế có sai sót và ghi tăng số thuế GTGT được khấu
trừ bằng phần chênh lệch. Kế toán ghi:
Nợ các TK 3331, 138, 111, 112 - Số giảm nghĩa vụ thuế phải nộp
Nợ TK 133 - Số chênh lệch
Có các TK 632, 641... - Tổng số thuế GTGT được khấu trừ.
- Cuối kỳ kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
trong kỳ, viết bút toán khấu trừ thuế:
Nợ TK 333 (3331) - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Cuối kỳ xác định thuế phải nộp, thuế được miễn giảm (nếu có)
- Khi nộp thuế GTGT vào NSNN, ghi:
Nợ TK 333 (3331) - Giảm thuế GTGT phải nộp
Có các TK 111, 112 - Số tiền đã nộp.
- Khi được giảm, miễn thuế GTGT
Nợ TK 333 (3331) - Giảm thuế GTGT phải nộp
Nợ các TK 111, 112 - Số tiền miễn giảm đã nhận
Có TK 711 - Thu nhập khác.
b2. Kế toán thuế GTGT trong DN tính thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp

89
(1) Ghi nhận trong kỳ:
- Khi mua hàng hoá, TSCĐ dùng vào hoạt động SXKD, bất động
sản đầu tư, thuộc đối tượng tính thuế GTGT, kế toán phản ánh giá trị
hàng hoá, TSCĐ mua vào, bất động sản đầu tư là giá mua bao gồm cả
thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 156, 211... - Giá mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ đã có
thuế GTGT
Có các TK 111, 112, 331... - Tổng giá thanh toán.
- Khi phát sinh chi phí mua hàng, chi phí cho hoạt động SXKD, kế
toán phản ánh chi phí là giá mua bao gồm cả thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ các TK 641, 642, 811... - Chi phí bao gồm cả thuế GTGT
Có các TK 111, 112, 331... - Tổng giá thanh toán.
- Kế toán thuế GTGT của hàng nhập khẩu
Trường hợp vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu dùng vào hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phương pháp trực tiếp, hoặc
dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, hoặc dùng vào hoạt động phúc
lợi thì số thuế GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ phải tính
vào giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211...
Có TK 3331.
- Khi bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT, phải lập hoá đơn bán hàng, trên hoá đơn bán hàng ghi giá bán
bao gồm cả thuế GTGT, phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có),
kế toán phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ
(Theo tổng giá thanh toán), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131... - Tổng giá thanh toán
Có TK 511 - Giá bán bao gồm cả thuế GTGT.
- Trường hợp khi bán hàng xác định được ngay thuế GTGT phải
nộp theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi:

90
Nợ các TK 111, 112, 131... - Tổng giá thanh toán
Có TK 511 - Giá bán đã tách thuế GTGT.
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra.
- Trường hợp cho thuê dài hạn TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc
bất động sản đầu tư (gọi chung là cho thuê hoạt động tài sản) thu tiền
trước cho thuê nhiều kỳ, doanh thu của kỳ kế toán được xác định bằng
tổng số tiền cho thuê hoạt động tài sản đã thu chia cho số kỳ thu tiền
trước cho thuê hoạt động tài sản. Trong đó, doanh thu cho thuê hoạt
động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình phản ánh vào bên Có TK Doanh
thu cung cấp dịch vụ, doanh thu cho thuê hoạt động bất động sản đầu
tư phản ánh vào bên Có TK Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
- Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê tài
sản cho nhiều kỳ, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 3387 - Tổng số tiền nhận được.
- Cuối kỳ kế toán, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán thực
hiện, ghi:
Nợ TK 3387
Có TK 511.
- Kế toán bán, thanh lý bất động sản đầu tư:
Đối với bất động sản đầu tư bán trả chậm, trả góp không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp.
- Khi bán bất động sản đầu tư trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh
thu kinh doanh bất động sản đầu tư của kỳ kế toán theo giá bán trả
tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán

91
trả tiền ngay (có cả thuế GTGT) được ghi nhận là doanh thu chưa
thực hiện, ghi:
Nợ các TK 111,112…
Có TK 511
Có TK 3387 - Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và
giá bán trả tiền ngay không có thuế GTGT.
- Khi thanh lý TSCĐ, hoặc các khoản thu nhập khác thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT, căn cứ chứng từ kế toán ghi:
Nợ các TK 111,112…
Có TK 711 - Giá đã bao gồm thuế GTGT.
- Các khoản thu phát sinh doanh thu tài chính thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112…
Có TK 515 - Giá bao gồm thuế GTGT.
(2) Ghi nhận cuối kỳ
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 (3331) - Thuế GTGT phải nộp.
- Đối với hoạt động tài chính và hoạt động khác, ghi:
Nợ TK 515 - Doanh thu tài chính
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 3333 (3331) - Thuế GTGT phải nộp.
Khi nộp thuế GTGT vào NSNN, ghi:
Nợ TK 333 (3331) - Giảm thuế GTGT phải nộp
Có các TK 111,112 - Số tiền đã nộp.

92
2.2.3. Sổ kế toán và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính
2.2.3.1. Sổ kế toán
Hiện nay, các DN có thể tự xây dựng các mẫu sổ kế toán và hình
thức ghi sổ kế toán tuỳ theo điều kiện của DN nhưng phải đảm bảo cung
cấp thông tin về giao dịch kinh tế một cách minh bạch, phản ánh đầy
đủ, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu. Trên thực tế, phần lớn
các DN hoạt động áp dụng hệ thống sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp
theo hướng dẫn của chế độ kế toán DN hiện hành và sổ kế toán chi tiết
được thiết kế theo mục tiêu của DN. Cụ thể:
- Sổ tổng hợp: sổ nhật ký chung (đối với hình thức nhật ký chung),
nhật ký chứng từ (đối với hình thức nhật ký chứng từ), chứng từ ghi sổ
(đối với hình thức chứng từ ghi sổ), sổ cái TK 133, sổ cái TK 333... và
sổ cái các tài khoản liên quan.
- Sổ chi tiết: ngoài việc ghi sổ kế toán tổng hợp, mở sổ theo dõi
chi tiết thuế GTGT (đối với trường hợp tính thuế GTGT trực tiếp);
sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại; sổ chi tiết thuế GTGT được
miễn giảm.
Sổ chi tiết theo dõi thuế GTGT dùng để phản ảnh số thuế GTGT phải
nộp, đã nộp và còn phải nộp. Sổ này chỉ áp dụng cho các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp và ghi sổ kế toán “Đơn”. Sổ này được mở hằng tháng, được ghi
chép theo từng hóa đơn GTGT (mỗi hóa đơn ghi 1 dòng). Riêng thuế
GTGT phải nộp có thể không ghi theo từng hóa đơn, cuối tháng ghi sổ
một lần. Mẫu sổ Biểu 2.1.

93
Biểu 2.1
Đơn vị:………………… Mẫu số S61-DN
Địa chỉ:………………... (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

Sổ theo dõi thuế giá trị gia tăng


Năm:................
Chứng từ Số tiền Số tiền
Số Ngày, Diễn giải thuế GTGT thuế GTGT
hiệu tháng đã nộp phải nộp

A B C 1 2
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
trong kỳ
Cộng số phát sinh
Số dư cuối kỳ

- Sổ này có... trang, đánh số từ trang 01 đến trang...


- Ngày mở sổ:...

Ngày … tháng … năm …


Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: Sổ này áp dụng cho các DN tính thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp.
Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại: Sổ này áp dụng cho các cơ sở
sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế. Sổ này dùng để ghi chép phản ánh số thuế GTGT được hoàn
lại, đã hoàn lại và còn được hoàn lại cuối kỳ báo cáo. Sổ này được mở
hằng tháng, căn cứ để ghi chép theo từng chứng từ về thuế GTGT được
hoàn lại, đã hoàn lại trong kỳ báo cáo. Mẫu sổ Biểu 2.2.

94
Biểu 2.2
Đơn vị:………………… Mẫu số S62-DN
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Địa chỉ:………………... ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

Sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng được hoàn lại
Năm:................
Chứng từ Số thuế
Số thuế GTGT
Số Ngày, Diễn giải GTGT
được hoàn lại
hiệu tháng Đã hoàn lại
A B C 1 2
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
Cộng số phát sinh
Số dư cuối kỳ

- Sổ này có... trang, đánh số từ trang 01 đến trang...


- Ngày mở sổ:...

Ngày ...tháng… năm…


Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm áp dụng cho các cơ sở kinh
doanh thuộc các ngành và các thành phần kinh tế được miễn, giảm thuế
GTGT. Sổ này dùng để ghi chép phản ánh số thuế GTGT được miễn
giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm cuối kỳ báo cáo. Sổ này
được mở hằng tháng, căn cứ để ghi chép theo từng chứng từ về thuế
GTGT được miễn giảm, đã miễn giảm trong kỳ báo cáo. Mẫu sổ
Biểu 2.3.

95
Biểu 2.3
Đơn vị:………………… Mẫu số S63-DN
Địa chỉ:………………… (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng được miễn giảm
Năm:................
Chứng từ Số thuế
Số thuế GTGT
Số Ngày, Diễn giải GTGT
được miễn giảm
hiệu tháng đã miễn giảm
A B C 1 2
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
trong kỳ
...
Cộng số phát sinh
Số dư cuối kỳ

- Sổ này có... trang, đánh số từ trang 01 đến trang...


- Ngày mở sổ:...

Ngày … tháng … năm ...


Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

2.2.3.2. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính
Trình bày thông tin trên bảng cân đối kế toán:
a. Phần tài sản
- Chỉ tiêu “Thuế GTGT được khấu trừ”: chỉ tiêu này phản ảnh số
thuế GTGT còn được khấu trừ và số thuế GTGT còn được hoàn lại đến

96
cuối năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư bên
Nợ của TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
- Chỉ tiêu “Thuế và các khoản phải thu nhà nước”: chỉ tiêu này phản
ảnh thuế và các khoản khác nộp thừa cho Nhà nước tại thời điểm báo
cáo. Chỉ tiêu này lấy số dư bên Nợ của TK 333 (chi tiết).
b. Phần nguồn vốn
Chỉ tiêu “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước” được trình bày
trong chỉ tiêu “Nợ ngắn hạn”, chỉ tiêu này phản ánh tổng số các khoản
DN phải nộp Nhà nước tại thời điểm báo cáo, bao gồm tất cả các loại
thuế trong đó có thuế GTGT và các khoản lệ phí, các khoản khác phải
nộp nhà nước. Số liệu được lấy số dư bên Có của TK 333 (chi tiết).
2.2.4. Lập tờ khai thuế giá trị gia tăng
2.2.4.1. Khai thuế GTGT trong DN tính thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp khấu trừ
Khai thuế GTGT được thực hiện cuối kỳ (tháng, quí), hoặc khai
theo từng lần phát sinh cho các trường hợp đặc biệt như hoạt động xây
lắp vãng lai ngoại tỉnh, thuế GTGT của hàng nhập khẩu. Theo quy định
hiện nay, DN phải tự tổ chức khai thuế và chịu trách nhiệm trước pháp
luật thông tin về số thuế GTGT phải nộp, được khấu trừ, được hoàn
thuế. Việc khai thuế được thực hiện trên “Tờ khai thuế GTGT” (Mẫu
01/GTGT), về thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra,
các khoản điều chỉnh tăng giảm do sai sót các kỳ trước làm tăng giảm
thuế kỳ này, số thuế GTGT đã nộp ở địa phương của doanh thu kinh
doanh xây dựng vãng lai, ngoại tỉnh, số thuế phải nộp, số thuế còn được
khấu trừ. Khi khai thuế DN phải lập các phụ lục theo quy định.
Hồ sơ khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bao gồm tờ khai
thuế giá trị gia tăng và các tài liệu liên quan phục vụ cho việc kê khai
thuế, cụ thể bao gồm:

97
- Tờ khai thuế GTGT (Mẫu 01/GTGT).
- Và một số bảng kê liên quan đến các trường hợp đặc biệt: Bảng kê
số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp
đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh; Bảng
phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các
địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán
kế toán và một số phụ lục khác phục vụ cho việc khai thuế ngành đặc
thù như thủy điện.
Một số lưu ý khi khai thuế trên tờ khai mẫu 01/GTGT như sau:
Chỉ tiêu 21: tích vào đây nếu trong kỳ khai thuế không phát sinh
hoá đơn đầu ra/vào.
Chỉ tiêu 22: người nộp thuế lấy số GTGT còn được khấu trừ của
kỳ trước chuyển sang, cần tương ứng số thuế ghi trên tờ khai thuế
GTGT kỳ trước tại chỉ tiêu 43.
Chỉ tiêu 23: là tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ đã mua vào trong kỳ
kê khai nhưng chưa có thuế GTGT.
Chỉ tiêu 24: là tổng thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào
Chỉ tiêu 25: là tổng thuế thuế GTGT hàng hoá, dịch vụ đã mua vào
khấu trừ.
Chỉ tiêu 26: là tổng doanh thu của việc bán hàng hoá, dịch vụ không
chịu thuế GTGT.
Chỉ tiêu 27, 28, 34, 35, 36, 39, 40, 41, 42, 43: phần mềm sẽ tự động
cập nhật.
Chỉ tiêu 29: tổng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ với mức thuế suất
là 0%
Chỉ tiêu 30, 31: tổng doanh thu từ hàng hóa, dịch vụ với mức thuế
suất là 5% và tiền thuế GTGT.

98
Chỉ tiêu 32, 33: tổng doanh thu từ hàng hóa, dịch vụ với thuế suất
10% và tiền thuế GTGT.
Chỉ tiêu 32a: là tổng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ không phải
kê khai và tiền nộp thuế GTGT.
Chỉ tiêu 37, 38: chỉ tiêu 37 là điều chỉnh giảm và chỉ tiêu 38 là điều
chỉnh tăng.
- Các trường hợp đặc biệt quy định kê khai như sau:
Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương cùng nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu
tư thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế
giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu
tư với thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện.
Sau khi bù trừ nếu có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua
vào sử dụng cho dự án đầu tư mà chưa được bù trừ hết theo mức quy
định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế GTGT cho dự án
đầu tư.
Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở
chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký
kinh doanh, chưa đăng ký thuế, thì người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế
riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi
đóng trụ sở chính. Nếu số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào
sử dụng cho dự án đầu tư theo mức quy định của pháp luật về thuế
GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
Trường hợp người nộp thuế có quyết định thành lập các ban quản
lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung

99
ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người
nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa
phương; ban quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của
pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế
toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã
số thuế thì ban quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng
với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để
thành lập DN đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh
doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải
tổng hợp số thuế GTGT phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số
thuế GTGT chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho DN mới thành
lập để DN mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị
gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Mẫu tờ khai thuế GTGT theo quy định của pháp luật thuế hiện hành:

100
Biểu 2.4 Mẫu số 01/GTGT
(Ban hành kèm theo Thông tư
số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021
của Bộ Tài chính)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG


(Áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo
phương pháp khấu trừ có hoạt động sản xuất kinh doanh)

[01a] Tên hoạt động sản xuất kinh doanh: ......


[01b] Kỳ tính thuế: Tháng ... năm ... /Quý ... năm ...
[02] Lần đầu:  [03] Bổ sung lần thứ: …
[04] Tên người nộp thuế:................................................................................
[05] Mã số thuế:
[06] Tên đại lý thuế (nếu có):.........................................................................
[07] Mã số thuế:
[08] Hợp đồng đại lý thuế: Số.................................... ngày.............................
[09] Tên đơn vị phụ thuộc/địa điểm kinh doanh của hoạt động sản xuất kinh
doanh khác tỉnh nơi đóng trụ sở chính: ……………………..
[10] Mã số thuế đơn vị phụ thuộc/Mã số địa điểm kinh doanh:………..……
[11] Địa chỉ nơi có hoạt động sản xuất kinh doanh khác tỉnh nơi đóng trụ sở chính:
[11a] Phường/xã………………….…[11b] Quận/Huyện …………………
[11c] Tỉnh/Thành phố…………………….…….............................................

101
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
Giá trị hàng hóa,
Thuế
dịch vụ
STT Chỉ tiêu giá trị
(chưa có thuế giá
gia tăng
trị gia tăng)
Không phát sinh hoạt động mua,
A [21]
bán trong kỳ (đánh dấu "X")
Thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ kỳ trước chuyển
B [22]
sang
C Kê khai thuế giá trị gia tăng phải nộp ngân sách nhà nước
I Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong kỳ
Giá trị và thuế giá trị gia tăng của hàng
1 [23] [24]
hóa, dịch vụ mua vào
Trong đó: hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu [23a] [24a]
Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu
2 [25]
trừ kỳ này
II Hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ
Hàng hóa, dịch vụ bán ra không chịu
1 [26]
thuế giá trị gia tăng
Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế giá
2 trị gia tăng ([27]=[29]+[30]+[32]+[32a]; [27] [28]
[28]=[31]+[33])
a Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0% [29]
b Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5% [30] [31]
c Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10% [32] [33]
d Hàng hoá, dịch vụ bán ra không tính thuế [32a]
Tổng doanh thu và thuế giá trị gia tăng
3 của hàng hóa, dịch vụ bán ra [34] [35]
([34]=[26]+[27]; [35]=[28])
III Thuế giá trị gia tăng phát sinh trong kỳ ([36]=[35]-[25]) [36]
Điều chỉnh tăng, giảm thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ
IV
của các kỳ trước
1 Điều chỉnh giảm [37]
2 Điều chỉnh tăng [38]

102
Giá trị hàng hóa,
Thuế
dịch vụ
STT Chỉ tiêu giá trị
(chưa có thuế giá
gia tăng
trị gia tăng)
V Thuế giá trị gia tăng nhận bàn giao được khấu trừ trong kỳ [39a]
VI Xác định nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng phải nộp trong kỳ:
Thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh
1 doanh trong kỳ [40a]
{[40a]=([36]-[22]+[37]-[38]-[39a]) ≥ 0}
Thuế giá trị gia tăng mua vào của dự án đầu tư được bù trừ
[40b
2 với thuế GTGT còn phải nộp của hoạt động sản xuất kinh
]
doanh cùng kỳ tính thuế ([40b]≤[40a])
Thuế giá trị gia tăng còn phải nộp trong kỳ
3 [40]
([40]=[40a]-[40b])
Thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết kỳ này
4 [41]
{[41]=([36]-[22]+[37]-[38]-[39a]) ≤ 0}
4.1 Thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn ([42] ≤ [41]) [42]
Thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau
4.2 [43]
([43]=[41]-[42])
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về số liệu đã khai./.
..., ngày ... tháng ... năm ...
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên:.............................. ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI
Chứng chỉ hành nghề số:....... NỘP THUẾ
(Chữ ký, ghi rõ họ tên;
chức vụ và đóng dấu (nếu có)/Ký điện
tử)
______________________
Ghi chú:
1. Chỉ tiêu [01a]: Người nộp thuế lựa chọn một trong các hoạt động sau:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường.
- Hoạt động xổ số kiến thiết, xổ số điện toán.
- Hoạt động thăm dò khai thác dầu khí.
- Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng khác địa bàn tỉnh
nơi đóng trụ sở chính.

103
- Nhà máy sản xuất điện khác địa bàn tỉnh nơi đóng trụ sở chính.
2. Chỉ tiêu [09], [10], [11]: khai thông tin của đơn vị phụ thuộc, địa điểm
kinh doanh đóng tại địa phương khác tỉnh nơi đóng trụ sở chính đối với các
trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 11 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Trường hợp có nhiều đơn
vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh đóng trên nhiều huyện do Cục Thuế quản
lý thì chọn một đơn vị đại diện để kê khai vào chỉ tiêu này. Trường hợp có
nhiều đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh đóng trên nhiều huyện do Chi
cục Thuế khu vực quản lý thì chọn một đơn vị đại diện cho huyện do chi cục
Thuế khu vực quản lý để kê khai vào chỉ tiêu này.
3. Chỉ tiêu [32a]: khai giá trị hàng hóa, dịch vụ thuộc trường hợp không
phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật thuế
GTGT.
4. Chỉ tiêu [37] và [38]: khai theo số thuế được khấu trừ điều chỉnh
tăng/giảm tại chỉ tiêu II trên Tờ khai bổ sung. Riêng trường hợp cơ quan thuế,
cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế có điều
chỉnh tương ứng các kỳ tính thuế trước thì khai vào hồ sơ khai thuế của kỳ
tính thuế nhận được kết luận, quyết định xử lý về thuế (không phải khai bổ
sung hồ sơ khai thuế).
5. Chỉ tiêu [39a]: khai số thuế GTGT còn được khấu trừ chưa đề nghị hoàn
của dự án đầu tư chuyển cho người nộp thuế tiếp tục khấu trừ (là số thuế GTGT
còn được khấu trừ, không đủ điều kiện hoàn, không hoàn mà người nộp thuế đã
kê khai riêng tờ khai thuế dự án đầu tư) khi dự án đầu tư đi vào hoạt động hoặc
số thuế GTGT còn được khấu trừ chưa đề nghị hoàn của hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị phụ thuộc khi chấm dứt hoạt động,…
6. Chỉ tiêu [40b]: khai tổng số thuế đã khai tại chỉ tiêu [28a] và [28b]
của các Tờ khai mẫu số 02/GTGT./.
2.2.4.2. Khai thuế GTGT trường hợp cơ sở kinh doanh tính thuế
GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
a. Khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp chia bao gồm hai
đối tượng:
(1) Khai thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp giá trị gia tăng:
áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, DN vị kinh doanh

104
vàng bạc đã quý, ngoại tệ. Các đối tượng này thực hiện đầy đủ việc lưu
giữ hóa đơn chứng từ mua vào và bán ra để xác định giá trị gia tăng thì
áp dụng khai thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Lưu ý kê khai với trường hợp này bao gồm:
Tờ khai thuế GTGT dành riêng cho người nộp thuế mua bán, chế
tác vàng bạc, đá quý. Căn cứ để lập tờ khai này là dựa trên tổng hợp
doanh số bán ra trong kỳ, trị giá mua vào trong kỳ để xác định giá trị
gia tăng, sau đó thuế GTGT được tính toán theo đúng nguyên tắc xác
định thuế trực tiếp trên GTGT.
Mẫu tờ khai theo quy định của luật thuế hiện hành:

105
Mẫu số 03/GTGT
(Ban hành kèm theo Thông tư số
80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021
của Bộ Tài chính)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG


(Áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý tính
thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng)

[01] Kỳ tính thuế: Tháng ... năm ... /Quý ... năm ...
[02] Lần đầu:  [03] Bổ sung lần thứ: …
[04] Tên người nộp thuế:..............................................................
[05] Mã số thuế:
[06] Tên đại lý thuế (nếu có):................................................................
[07] Mã số thuế:
[08] Hợp đồng đại lý thuế: Số.............................. ngày..........................
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam

STT Chỉ tiêu chỉ Số tiền
tiêu
1 Giá trị gia tăng âm được kết chuyển kỳ trước [21]
2 Tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra [22]
3 Giá vốn của hàng hoá, dịch vụ mua vào [23]
Điều chỉnh tăng giá trị gia tăng âm của các
4 [24]
kỳ trước
Điều chỉnh giảm giá trị gia tăng âm của các
5 [25]
kỳ trước

106
Giá trị gia tăng chịu thuế trong kỳ
6 [26]
([26] = [22] - [23] - [21] - [24] + [25])
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
7 [27]
([27] = [26] x Thuế suất)
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về số liệu đã khai./.

..., ngày ... tháng ... năm ...


NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
Họ và tên:.............................. ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI
Chứng chỉ hành nghề số:....... NỘP THUẾ
(Chữ ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và
đóng dấu (nếu có)/Ký điện tử)

________________
Ghi chú: Tờ khai này áp dụng cho người nộp thuế có hoạt động mua bán,
chế tác vàng, bạc, đá quý phải thực hiện khai thuế GTGT riêng theo phương
pháp trực tiếp trên GTGT theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng
và điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020.
(2) Khai thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu, hồ sơ khai thuế bao gồm:
Nguyên tắc lập tờ khai thuế GTGT, căn cứ vào doanh thu phân loại
cho từng hoạt động đã kê khai trên bảng kê, và tỷ lệ GTGT để xác định
thuế GTGT phải nộp ở kỳ khai thuế. Căn cứ lập bảng kê là dựa trên
tổng hợp doanh thu được ghi nhận trên cơ sở hóa đơn chứng từ bán ra
(đối với các cơ sở kinh doanh lưu giữ đủ chứng từ bán ra); căn cứ vào
doanh thu khoán (đối với cơ sở kinh doanh không lưu giữ đủ chứng từ
bán ra) và phân loại cho từng hoạt động theo quy định của pháp luật
thuế hiện hành.
Mẫu tờ khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu
theo quy định của luật thuế hiện hành:

107
Mẫu số 04/GTGT
(Ban hành kèm theo Thông tư số
80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG


(Áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo
phương pháp trực tiếp trên doanh thu)

 Khai riêng đối với khoản thu hộ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao
[01] Kỳ tính thuế: Tháng ... năm ... /Quý ... năm ... /
Lần phát sinh ngày ... tháng ... năm ...
[02] Lần đầu:  [03] Bổ sung lần thứ: …
[04] Tên người nộp thuế:......................................................................
[05] Mã số thuế:
[06] Tên đại lý thuế (nếu có):................................................................
[07] Mã số thuế:
[08] Hợp đồng đại lý thuế: Số............................ ngày............................
[09] Tên đơn vị phụ thuộc/địa điểm kinh doanh của hoạt động sản
xuất kinh doanh khác tỉnh nơi đóng trụ sở chính:
………………………………………………………………………….
…..……………………….……………………………………………..
[10] Mã số thuế đơn vị phụ thuộc/Mã số địa điểm kinh doanh:……….
[11] Địa chỉ nơi có hoạt động sản xuất kinh doanh khác tỉnh nơi đóng
trụ sở chính:
[11a] Phường/Xã ……..…..… [11b] Quận/Huyện …………………..
[11c] Tỉnh/Thành phố ………………………………………………….

108
(Trường hợp người nộp thuế không đánh dấu lựa chọn khai riêng đối với khoản
thu hộ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao thì chỉ khai thông tin nội dung A.
Trường hợp người nộp thuế đánh dấu lựa chọn khai riêng đối với khoản thu hộ do
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao thì chỉ khai thông tin nội dung B.)

A. Khai thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
Doanh thu
Doanh thu chịu
chịu thuế suất Thuế
thuế giá trị gia
STT Nhóm ngành 0% GTGT
tăng (trừ thuế
và không chịu phải nộp
suất 0%)
thuế
(1) (2) (3) (4) (5)
Phân phối, cung cấp hàng hoá
1 [22] [23]
([23] = [22] x 1%)
Dịch vụ, xây dựng không bao
2 thầu nguyên vật liệu [24] [25]
([25] = [24] x 5%)
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có
gắn với hàng hoá, xây dựng
3 [26] [27]
có bao thầu nguyên vật liệu [21]
([27] = [26] x 3%)
Hoạt động kinh doanh khác
4 [28] [29]
([29] = [28] x 2%)
Doanh thu và số thuế
phải nộp
5 ([30] = [22] + [24] + [26] + [30] [31]
[28] [31] = [23] + [25] + [27]
+ [29])

Tổng doanh thu ([32] = [21] + [30]): .......................... Đồng Việt Nam.

109
B. Khai riêng đối với khoản thu hộ do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền giao:
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
Doanh thu
Thuế Thuế GTGT
STT Khoản thu hộ chưa có thuế
suất phải nộp
GTGT

[35]=
(1) (2) [33] [34]
[33]x[34]

Khoản thu hộ chịu thuế


1
giá trị gia tăng

... ...

Doanh thu và số thuế


phải nộp
[36] [37]
([36] = ∑[33]];
[37] = ∑[35])

Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về số liệu đã khai./.
..., ngày ... tháng ... năm ...

NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc


Họ và tên:.............................. ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA
Chứng chỉ hành nghề số:....... NGƯỜI NỘP THUẾ
(Chữ ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và
đóng dấu (nếu có)/Ký điện tử)

_______________
Ghi chú:
1. Trường hợp người nộp thuế có khoản thu hộ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
giao theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP

110
ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì phải tích chọn vào ô “Khai riêng đối với khoản thu
hộ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao” và khai chi tiết vào mục B của tờ khai.
2. Chỉ tiêu [09], [10], [11]: khai thông tin của đơn vị phụ thuộc, địa điểm
kinh doanh đóng tại địa phương khác tỉnh nơi đóng trụ sở chính đối với các trường
hợp quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ. Trường hợp có nhiều đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh
doanh đóng trên nhiều huyện do cục thuế quản lý thì chọn 1 đơn vị đại diện để kê
khai vào chỉ tiêu này. Trường hợp có nhiều đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh
đóng trên nhiều huyện do chi cục thuế khu vực quản lý thì chọn 1 đơn vị đại diện
cho huyện do chi cục thuế khu vực quản lý để kê khai vào chỉ tiêu này./.

111
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 đã hệ thống và làm rõ được các quy định về thuế giá trị
gia tăng theo pháp luật về thuế hiện hành, phương pháp kế toán thuế giá
trị gia tăng từ khâu thu nhận thông tin trên chứng từ kế toán, xử lý thông
tin trên tài khoản và sổ kế toán, trình bày công bố các chỉ tiêu về thuế
giá trị gia tăng trên báo cáo tài chính. Đồng thời, chương 2 cũng làm rõ
các quy định liên quan đến khai thuế, miễn giảm, nộp thuế và hoàn thuế
giá trị gia tăng. Với các nội dung trình bày trong chương 2, người đọc
có thể vận dụng xử lý các tình huống thực tế liên quan đến thuế giá trị
gia tăng trong doanh nghiệp.

112
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG CHƯƠNG 2

I. Câu hỏi lý thuyết


1. Đặc điểm và vai trò của thuế GTGT?
2. Các trường hợp được hoàn thuế và thủ tục hoàn thuế GTGT?
3. Các trường hợp dẫn đến khai bổ sung, phương pháp kế toán các
trường hợp khai bổ sung?
4. Nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế GTGT trường hợp hàng
hóa xuất dùng quảng cáo, hàng xuất tiêu dùng nội bộ tại đơn vị nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế?
5. Nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế GTGT tại đơn vị nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp?
II. Câu hỏi trắc nghiệm
1. Một lô hàng tiêu dùng nhập khẩu có giá tính thuế nhập khẩu
50.000, thuế suất thuế nhập khẩu 20%. Tuy nhiên sau khi xem xét hồ
sơ của đơn vị nhập khẩu, cơ quan hải quan đã ra quyết định miễn thuế
nhập khẩu đối với lô hàng này. Giá tính thuế GTGT của lô hàng là:
a. 50.000
b. 60.000
c. 0
d. a, b, c đều sai
2. Hàng mua về dùng cho hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, có hóa đơn chứng từ
đầy đủ hợp pháp. Tuy nhiên, cuối kỳ hàng chưa được xuất bán, cuối kỳ
số thuế GTGT đầu vào của lô hàng trên:
a. Không được kê khai thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vì chưa
bán được.

113
b. Được kê khai thuế GTGT đầu vào được khấu trừ không ràng buộc
hàng bán ra hay chưa.
c. Được kê khai thuế đầu vào, nhưng chưa được khấu trừ chờ khi
nào bán được hàng mới khấu trừ.
d. Cả 3 phương án trên đều sai.
3. DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, bán 1.000
sản phẩm vào khu chế xuất với giá chưa thuế GTGT là đơn vị tính 500
đồng/sản phẩm. Thuế suất thuế GTGT là 10%. Thuế GTGT đầu ra của
DN là:
a. 50.000 đồng.
b. 45.000 đồng.
c. 0 đồng.
d. 40.000 đồng.
4. DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, bán trả góp cho
khách hàng một lô hàng, giá bán trả góp chưa thuế là 3.500.000 đồng
trả trong vòng 5 năm, giá bán trả ngay chưa thuế GTGT là 3.100.000
đồng, thuế suất thuế GTGT 10%. Thuế GTGT đầu ra là:
a. 0 đồng.
b. 300.000 đồng.
c. 310.000 đồng.
d. 350.000 đồng.
5. DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kinh doanh sản
xuất 2 mặt hàng, mặt hàng A (chịu thuế GTGT), mặt hàng B (không
chịu thuế GTGT). Trong kỳ tính thuế, DN mua nguyên liệu để sản xuất
mặt hàng A và B với trị giá 60.000 đồng chưa thuế GTGT, thuế suất
thuế GTGT 10%. DN không hạch toán riêng nguyên liệu sản xuất A và
B. Biết rằng doanh thu trong kỳ tính thuế của A là 60.000 đồng, của B
là 90.000. Tính thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ:

114
a. 2.400 đồng.
b. 3.600 đồng.
c. 6.000 đồng.
d. 9.000 đồng.
6. DN nhập khẩu 200 lít rượu 40o để sản xuất 3.000 sản phẩm A,
giá nhập khẩu 200 đồng /lít (thuế suất thuế nhập khẩu 10%, thuế suất
thuế TTĐB của rượu là 65%, thuế suất thuế GTGT 10%). Bán 1.000
sản phẩm A trong nước với giá chưa thuế GTGT là 500 đồng/sản phẩm,
thuế suất thuế GTGT 10%. Tính thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
a. 7.260 đồng.
b. 2.420 đồng.
c. 4.400 đồng.
d. 4.000 đồng.
7. DN kinh doanh vàng bạc, đá quý trong kỳ doanh số vàng bán ra
là 5.000.000, giá vốn hàng bán là 1.000.000 đồng, thuế suất thuế GTGT
10%. Tính thuế GTGT phải nộp.
a. 400.000 đồng.
b. 500.000 đồng.
c. 100.000 đồng.
d. 600.000 đồng.
8. Trong tháng, đơn vị kê khai số thuế GTGT đầu ra: 500.000 đồng,
số thuế GTGT đầu vào: 250.000 đồng, thuế GTGT được khấu trừ là
200.000 đồng. Số thuế GTGT phải nộp cuối kỳ tính theo phương pháp
khấu trừ thuế là:
a. 250.000 đồng.
b. 300.000 đồng.
c. 200.000 đồng.
d. 50.000 đồng.

115
9. DN nhập khẩu lô hàng theo giá CIF giá là 100.000 USD, giá tính
thuế nhập khẩu của lô hàng là 2.000.000, thuế suất thuế nhập khẩu là
20%, thuế GTGT hàng nhập khẩu 10%, tỷ giá thực tế mua vào
22,2/USD, bán ra 22,5/USD, tỷ giá tính thuế hải quan 22/USD. Giá tính
thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu là:
a. 2.200.000
b. 2.640.000
c. 2.400.000
d. 2.520.000
10. Nhập khẩu 1 ô tô nguyên giá 650.000, thuế GTGT: 50.000, ô tô
vừa dùng cho hoạt động kinh doanh chịu thuế và dùng cho hoạt động
kinh doanh không chịu thuế, thuế GTGT được khấu trừ trong trường
hợp này là (giả sử toàn bộ chứng từ về thuế của DN đều hợp lệ):
a. 50.000
b. Không được khấu trừ
c. Chưa đủ thông tin để xác định thuế được khấu trừ
d. Tất cả các đáp án trên đều sai
III. Bài tập vận dụng
Bài 1:
I. Thông tin về DN và mặt hàng kinh doanh:
1.1. Thông tin cơ bản về doanh nghiệp:
Tên công ty: Công ty Thương mại và Dịch vụ XYZ
Địa chỉ: Số 86X Nguyễn Phong Sắc - Cầu Giấy - Hà Nội
Mã số thuế: 0306700xxx
Số tài khoản: 0012684445563xxx tại Ngân hàng BIDV chi nhánh
Cầu Giấy.

116
1.2. Chế độ kế toán áp dụng
Chế độ kế toán áp dụng: theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 của Bộ Tài chính.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
Phương pháp tính trị giá hàng hóa xuất kho: bình quân gia quyền
cuối kỳ.
Phương pháp tính tỷ giá ngoại tệ xuất quỹ: bình quân gia quyền di động.
1.3. Số dư của 1 số tài khoản
- TK 133: 30.500.000 đồng
- TK 156 (20.000 chiếc hàng A): 620.000.000 đồng
- TK 157 (3.000 chiếc hàng B): 180.000.000 đồng (hàng gửi bán đại
lý)
- TK 151 (1.000 chiếc hàng C): 50.000.000 đồng
1.4. Thông tin về thuế suất về hàng hóa, dịch vụ
Mặt hàng Thuế suất
A 10%
B 10%
C 5%

Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 10/202X như sau (Đơn
vị tính: 1.000 đồng).
1. Hóa đơn GTGT số 0135 kí hiệu VP/16P của Công ty
Vincommerce, MST 0104918404-002 ngày 05/10 mua hàng A, số
lượng 25.000 chiếc, đơn giá mua chưa thuế GTGT: 32/chiếc, đã nhập
kho (PNK số 60 ngày 05/10). Chưa thanh toán cho người bán. Chi phí

117
vận chuyển chi bằng tiền mặt đã có thuế GTGT 10% là 3.300 (hóa đơn
đặc thù thuế suất 10%).
2. Xuất kho bán hàng A. Hóa đơn GTGT số 05404 ký hiệu TM/16T
ngày 08/10, xuất bán 18.000 chiếc, cho Công ty Thương mại AT, đơn
giá bán chưa thuế 55/chiếc, người mua chưa thanh toán.
3. Nhận được bảng kê thanh toán hàng đại lý từ đại lý TX, hoá đơn
GTGT về dịch vụ đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng số 2452 kí hiệu
TA/16T ngày 09/10 của công ty TNHH TX, MST 0105523524, bán
toàn bộ số hàng B gửi đại lý, giá chưa thuế 260.000, hoa hồng đại lý
5%, thuế GTGT của hoa hồng 10%. DN đã lập hóa đơn GTGT số 05405
ký hiệu TM/16T ngày 09/10 cho lô hàng này.
4. Nhập kho số hàng C mua đang đi đường của Công ty CF Vĩnh
Hưng, hóa đơn GTGT số 1524 ký hiệu SX/16T ngày 20/8. Hàng nhập
kho đủ
5. Hóa đơn GTGT số 3209 kí hiệu RA/16H của Công ty Hoàng Hà,
MST 0104305826 ngày 16/10 mua 20.000 chiếc hàng A có đơn giá
chưa thuế 35/chiếc, chiết khấu thương mại 5%. Đã thanh toán cho người
bán bằng TGNH (giấy báo nợ số 056 ngày 16/6).
6. Mua ô tô dùng cho hoạt động phúc lợi, Hóa đơn GTGT số 125 kí
hiệu VP/16V của Công ty TNHH TS, MST 0104304xxx ngày 21/6, giá
chưa thuế 750.000, thuế GTGT 10%. Đã thanh toán cho người bán bằng
TGNH (giấy báo nợ số 142 ngày 21/6). Ô tô được đầu tư mua bằng quỹ
phúc lợi và được đưa vào sử dụng tại câu lạc bộ của DN.
7. Ngày 28/10, kế toán phát hiện quên kê khai Hóa đơn GTGT số
5671 ký hiệu AD/16A, ngày 15/12/201N-1 của Công ty TNHH Hà
Thanh, MST 0101224452 về mua văn phòng phẩm cho bộ phận quản
lý DN trị giá thanh toán 6.600, thuế GTGT 10% đã có chứng từ thanh
toán qua ngân hàng.

118
8. Hóa đơn GTGT số 01180 ký hiệu SA/16H ngày 20/10, Điện lực
Hà Nội, MST 0106204561, tiền điện tháng 9 giá chưa thuế 10.000, thuế
GTGT 10%, trả bằng tiền mặt. Dịch vụ sử dụng chung toàn DN.
9. Khấu trừ thuế GTGT cuối tháng. Xác định số thuế GTGT còn
được khấu trừ cuối tháng.
Yêu cầu:
1. Lập định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2. Tờ khai thuế GTGT 01/GTGT tháng 10/202X.

Bài 2:
I. Thông tin về DN và mặt hàng kinh doanh:
1.1. Thông tin cơ bản về doanh nghiệp
Tên công ty: Công ty Sản xuất và Thương mại ABC
Địa chỉ: Số 86X Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
Mã số thuế: 0206700xxx
Số tài khoản: 0012684445563xxx tại Ngân hàng BIDV chi nhánh
Hà Đông.
1.2. Chế độ kế toán áp dụng
Chế độ kế toán áp dụng: theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 của Bộ Tài chính.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
Phương pháp tính trị giá hàng hóa xuất kho: bình quân gia quyền
cuối kỳ.
Phương pháp tính tỷ giá ngoại tệ xuất quỹ: bình quân gia quyền
di động.
1.3. Số dư của 1 số tài khoản
TK 133 dư nợ 100.000.

119
1.4. Thông tin về thuế suất về hàng hóa, dịch vụ
Công ty sản xuất 2 sản phẩm chính là sản phẩm P và sản phẩm K,
trong đó sản phẩm P thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thuế suất 10%,
sản phẩm K không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Trong quý I/N có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau (đơn vị
tính: 1.000đ).
1. Ngày 5/01, nhập khẩu nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm P, giá
nhập khẩu theo giá CIF Hải Phòng 15.000 USD, thuế suất thuế nhập
khẩu 20%, thuế GTGT hàng nhập khẩu 10%, DN đã kê khai nhưng chưa
nộp thuế, tiền hàng chưa thanh toán, nguyên vật liệu đã nhập kho đủ.
TGTT mua 22,3/USD, TGTT bán 23,5/USD, TGTT tính thuế tại hải
quan: 22/USD.
2. Ngày 10/1, mua 1 lô công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất,
GTGT số 00345, ký hiệu HT/16B giá mua chưa thuế GTGT 10.000,
thuế GTGT 10%, công cụ được chuyển thẳng xuống phân xưởng sản
xuất và được phân bổ 100% vào chi phí.
3. Ngày 20/1, mua một lô nguyên vật liệu trong nước theo hóa đơn
GTGT số 00347, HB/16B, của công ty ABC, giá mua chưa thuế GTGT
350.000, thuế GTGT 10%, đã thanh toán qua ngân hàng. Nguyên vật liệu
mua về dùng cho sản xuất cả sản phẩm P và sản phẩm K.
4. Ngày 15/2, nhập khẩu trả chậm 1 TSCĐHH, giá CIF Quảng Ninh
120.000 USD, thuế nhập khẩu 20%, thuế GTGT 10%, đã kê khai và
nộp thuế tại hải quan bằng tiền mặt. TSCĐHH đã chuyển giao bộ phận
sản xuất và dùng cho sản xuất sản phẩm P và sản phẩm K. TGTT mua
22,3/USD, TGTT bán 22,5/USD, TGTT tính thuế tại hải quan: 22/USD.
5. Ngày 20/02, thanh toán hóa đơn tiền điện dùng ở bộ phận sản
xuất, HĐGTGT số 00345, ký hiệu TĐ/16B giá chưa thuế 8.000, thuế
GTGT 10%, đã trả bằng tiền mặt.

120
6. Ngày 25/02 xuất kho bán thành phẩm P, HĐGTGT số 000589,
ký hiệu PX/16T, giá bán 800.000, thuế GTGT 10%, chiết khấu thương
mại 10%, đã nhận được tiền qua tài khoản ngân hàng.
7. Ngày 3/3, xuất kho bán thành phẩm K, HĐGTGT số 000590, ký
hiệu PX/16T giá bán 150.000, chưa thu được tiền bên mua.
8. Ngày 10/3 xuất kho thành phẩm K khuyến mại không thu tiền
(nằm trong đợt khuyến mại của công ty) cho khách hàng, trị giá xuất
kho: 35.000, HĐGTGT số 000591, ký hiệu PX/16T, biết giá bán
50.000.
9. Ngày 25/3 bán thành phẩm K HĐGTGT số 000591, PX/16T giá
bán 130.000, đã thu bằng tiền mặt.
10. Xác định số thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT không được
khấu trừ, thuế GTGT phải nộp trong quý, biết rằng thuế GTGT chưa
tách được cho hoạt động chịu thuế hay không chịu thuế trong kỳ, cuối
kỳ phân bổ theo doanh thu phát sinh trong kỳ.
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quý.
2. Lập tờ khai thuế GTGT quý I/N.

121
CHƯƠNG 3
KẾ TOÁN THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU

Mục tiêu
Sau khi học xong chương 3, người học có khả năng:
- Hiểu các khái niệm, đặc điểm và quy định chung về thuế xuất
nhập khẩu;
- Hiểu và vận dụng kế toán thuế xuất nhập khẩu, từ khâu thu thập,
xử lý và trình bày thông tin trên báo cáo cáo tài chính;
- Hiểu và vận dụng quy định về kê khai thuế thuế xuất nhập khẩu.

3.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ XUẤT KHẨU,


THUẾ NHẬP KHẨU
3.1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu (XKNK) xuất hiện rất sớm ở một số
quốc gia trên thế giới, từ thế kỷ XVII, XVIII, đã được sử dụng rộng rãi
ở Anh, Pháp. Ở Việt Nam, thuế XNK được Nhà nước ban hành vào năm
1951 và qua nhiều lần sửa đổi. Đến cuối thập niên 80, sau đại hội Đảng
lần thứ VI (năm 1986), Việt Nam chuyển sang phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa thay cho cơ chế kế hoạch hóa tập
trung, hoạt động ngoại thương được mở rộng. Trước bối cảnh đó, luật
thuế xuất khẩu, nhập khẩu hàng mậu dịch được Quốc hội ban hành ngày
29/12/1987. Để phù hợp với nền kinh tế đất nước trong bối cảnh hoạt
động ngoại thương phát triển mạnh mẽ, ngày 26/12/1991, Quốc hội ban
hành luật thuế xuất nhập khẩu, thay thế cho Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu hàng hóa mậu dịch. Sau nhiều lần sửa đổi Luật số

122
45/2005/QH11 được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
14/6/2005, có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2006 thay thế cho Luật Thuế
xuất khẩu, nhập khẩu ban hành năm 1991 và luật sửa đổi, bổ sung năm
1993 và năm 1998. Sau 10 năm tổ chức thực hiện, Luật Thuế xuất khẩu,
nhập khẩu năm 2005 đã bộc lộ những bất cập so với sự phát triển của
nền kinh tế, đặc biệt khi Việt Nam chính thức là một thành viên của
WTO và ASEAN. Vì vậy, ngày 06/4/2016, Quốc hội đã thông qua Luật
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 107/2016/QH13 để thay thế cho Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005.
3.1.1.1. Khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gián thu, đánh vào hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của một nước trong quan hệ mua bán với
một nước khác trên thế giới.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được hình thành khi có quan hệ
giao thương buôn bán giữa các quốc gia trên thế giới. Việc sử dụng loại
thuế này tùy thuộc vào điều kiện phát triển của mỗi nước.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu đánh vào những
mặt hàng được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam,
kể cả thi trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế
quan vào thị trường trong nước (khu phi thuế quan là khu vực kinh tế
nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp
luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng
hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát,
kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất
cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế
quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu).

123
3.1.1.2. Đặc điểm của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ rất quan trọng để Nhà
nước thực hiện chính sách kinh tế của mình, là nguồn thu quan trọng
của ngân sách nhà nước, là công cụ quản lý các hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại; nâng cao hiệu quả của
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Căn cứ vào từng giai đoạn lịch sử và
điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi nước mà thuế quan được sử dụng với
nhiều mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, ở góc độ chung nhất có thể nhận
thấy rằng thuế xuất nhập khẩu có đặc điểm cơ bản sau:
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gián thu. Nhà nước sử dụng
thuế xuất khẩu, nhập khẩu để điều chỉnh hoạt động ngoại thương thông
qua việc tác động vào cơ cấu giá của hàng hóa xuất, nhập khẩu. Việc
tăng, giảm thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác động trực
tiếp đến giá của hàng hóa xuất, nhập khẩu. Từ đó ảnh hưởng đến nhu
cầu lựa chọn hàng hóa của người tiêu dùng
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế gắn liền với hoạt động
ngoại thương. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một công cụ quan trọng của
Nhà nước để kiểm soát hoạt động ngoại thương thông qua việc kê khai,
kiểm tra, tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng bảo hộ nền sản xuất
trong nước. Việc đánh thuế cao vào hàng hoá nhập khẩu sẽ giúp các nhà
sản xuất trong nước có thể cạnh tranh được với hàng hoá nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng khuyến khích sản xuất
trong nước, mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất…
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chịu ảnh hưởng trực tiếp của các
yếu tố quốc tế như: sự biến động của kinh tế thế giới, xu hướng thương
mại quốc tế… Thuế xuất khẩu, nhập khẩu điều chỉnh hoạt động xuất,
nhập khẩu hàng hóa của một quốc gia. Sự biến động của kinh tế thế giới

124
tác động trực tiếp đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các quốc gia,
nhất là trong xu thế thương mại hóa toàn cầu; mở cửa và hội nhập như
hiện nay.
3.1.2. Đối tượng chịu thuế và nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
3.1.2.1. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định hiện
hành, gồm:
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan,
hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu của DN thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền
phân phối.
3.1.2.2. Ðối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Theo nguyên tắc những hàng hóa chỉ đi qua cửa khẩu, biên giới,
lãnh thổ của Việt Nam nhưng không tiêu dùng tại Việt Nam, hàng hóa
nhập khẩu không mang tính kinh doanh sẽ không phải chịu thuế nhập
khẩu. Đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu gồm:
- Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu,
biên giới Việt Nam.
- Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất chỉ sử dụng
trong khu chế xuất; hàng hoá từ khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài
hoặc hàng hoá từ khu chế xuất này đưa sang khu chế xuất khác trong
lãnh thổ Việt Nam.
- Hàng viện trợ nhân đạo; viện trợ không hoàn lại của các chính phủ,
các tổ chức Liên Hợp Quốc, các tổ chức quốc tế, các tổ chức, cá nhân

125
người nước ngoài cho Việt Nam và ngược lại nhằm phát triển kinh tế -
xã hội, cứu trợ thiên tai, bệnh dịch…
- Hàng hoá chuyển khẩu theo các hình thức sau:
+ Hàng hoá được chuyển thẳng từ cảng nước xuất khẩu đến cảng
nước nhập khẩu không đến cảng Việt Nam.
+ Hàng hoá được chở đến cảng Việt Nam nhưng không làm thủ tục
nhập khẩu vào Việt Nam mà đi luôn đến cảng nước nhập khẩu.
+ Hàng hoá đưa vào kho ngoại quan rồi chuyển đến nước khác
không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam.
+ Hàng hoá viện trợ nhân đạo.
Ðối với các hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trái phép; hàng hoá cấm
xuất khẩu, cấm nhập khẩu thì không thuộc phạm vi áp dụng luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu mà tuỳ vào mức độ vi phạm của từng trường
hợp cụ thể sẽ bị xử lý bằng các biện pháp cưỡng chế hành chính, tư
pháp theo quy định cuả pháp luật.
3.1.2.3. Ðối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- Đối tượng nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm:
+ Chủ hàng hóa xuất nhập khẩu.
+ Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi
hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. Tổ chức, cá
nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo
quy định là đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế bao gồm:
+ Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp
thuế ủy quyền nộp thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
+ DN cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc
tế trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế.

126
+ Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của
Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho
đối tượng nộp thuế.
3.1.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
3.1.3.1. Tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa
áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm
a. Căn cứ tính thuế XNK
Căn cứ tính thuế đối với trường hợp áp dụng thuế suất là trị giá tính
thuế và thuế suất, trong đó:
(1) Trị giá tính thuế: được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư
của Bộ Tài chính về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu và căn cứ vào Luật Hải quan, nghị định quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Hải quan, theo đó trị giá
tính thuế được xác định như sau:
- Trị giá hải quan đối với hàng xuất khẩu: là giá bán của hàng hóa
tính đến cửa khẩu xuất (giá FOB) không bao gồm phí bảo hiểm quốc
tế (I), phí vận tải quốc tế (F). Trị giá hải quan được xác định cụ thể
như sau:
+ Giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất được xác định trên cơ
sở giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các hình thức có giá
trị pháp lý tương đương hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại
và các chứng từ liên quan phù hợp với hàng hóa thực xuất khẩu.
+ Trường hợp không xác định được trị giá hải quan theo quy định
trên, trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương
tự trong cơ sở dữ liệu trị giá tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký
tờ khai xuất khẩu của hàng hóa đang xác định trị giá, sau khi quy đổi
về giá bán tính đến cửa khẩu xuất. Trường hợp tại cùng thời điểm xác
định được từ hai trị giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trở

127
lên thì trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương
tự thấp nhất.
- Trị giá hải quan đối với hàng nhập khẩu: là giá thực tế phải trả tính
đến cửa khẩu nhập đầu tiên (giá CIF) trên cơ sở áp dụng Hiệp định
chung về thuế quan và thương mại hoặc các cam kết quốc tế mà Việt
Nam đã ký kết. Trị giá hải quan được xác định cụ thể như sau:
Giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định
bằng cách áp dụng tuần tự sáu phương pháp xác định trị giá hải quan:
+ Phương pháp trị giá giao dịch.
+ Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt.
+ Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự.
+ Phương pháp trị giá khấu trừ.
+ Phương pháp trị giá tính toán.
+ Phương pháp suy luận.
Trường hợp người khai hải quan đề nghị bằng văn bản thì trình tự
áp dụng phương pháp trị giá khấu trừ và phương pháp trị giá tính toán
có thể hoán đổi cho nhau.
(2) Thuế suất
- Thuế suất thuế xuất khẩu: thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu
được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu do Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành.
- Thuế suất thuế nhập khẩu: thuế suất đối với hàng hoá nhập khẩu
được quy định cụ thể cho từng mặt hàng, bao gồm thuế suất ưu đãi, thuế
suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường:
+ Thuế suất ưu đãi (MFN) áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có
xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ
quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Danh sách nước, nhóm

128
nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc với Việt Nam
do Bộ Công Thương công bố. Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể
cho từng mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành.
Thuế suất ưu đãi đặc biệt được quy định cụ thể cho từng mặt hàng và
đáp ứng các điều kiện áp dụng thuế suất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt quy
định tại các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Biểu thuế nhập
khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định thương mại tự do.
Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất
xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối
huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt
Nam. Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức
thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu thuế
nhập khẩu ưu đãi.
Trường hợp mức thuế suất MFN của một mặt hàng quy định tại
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi thấp hơn so với mức thuế suất ưu đãi đặc
biệt quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp
định thương mại tự do thì mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng cho
mặt hàng này sẽ là mức thuế suất MFN.
Ngoài việc chịu thuế theo một trong những mức thuế suất nêu trên,
nếu hàng hóa nhập khẩu quá mức vào Việt Nam, có sự trợ cấp, được
bán phá giá hoặc có sự phân biệt đối xử đối với hàng hóa xuất khẩu của
Việt Nam thì bị áp dụng thuế chống trợ cấp, thuế chống bán phá giá,
thuế chống phân biệt đối xử, thuế tự vệ.
b. Phương pháp tính thuế XNK
Căn cứ số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi
trong Tờ khai hải quan, trị giá tính thuế và thuế suất từng mặt hàng để
xác định số tiền thuế phải nộp theo công thức sau:

129
Trị giá
Số tiền thuế xuất khẩu, Thuế suất
= tính thuế của x
thuế nhập khẩu phải nộp của hàng hóa
hàng hóa
Số lượng đơn vị từng
Trị giá mặt hàng thực tế Trị giá tính thuế
tính thuế = xuất khẩu, nhập khẩu x tính trên một
của hàng hóa ghi trong Tờ khai hải đơn vị hàng hóa
quan
Trường hợp số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực tế có
chênh lệch so với hoá đơn thương mại do tính chất của hàng hoá, phù
hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng
mua bán hàng hoá thì số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp
được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu và thuế suất từng mặt hàng.
Ví dụ 3.1: DN A nhập khẩu mặt hàng thực phẩm, trong hóa đơn
thương mại có ghi trị giá thực thanh toán cho lô hàng là 20.000 kg x
5000.000 đồng/kg = 100.000.000 đồng. Tuy nhiên, khi làm thủ tục hải
quan thì số lượng hàng hóa thực tế là 19.000 kg phù hợp với điều kiện
giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì
trong trường hợp này số tiền thuế NK phải nộp được tính trên cơ sở trị
giá thực thanh toán cho lô hàng hóa NK là 100.000.000 đồng và thuế
suất thuế NK của mặt hàng thực phẩm.
3.1.3.2. Tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hoá áp
dụng thuế tuyệt đối
a. Căn cứ tính thuế XNK
Trong trường hợp hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ tính
thuế XNK là số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và mức thuế tuyệt
đối quy định trên một đơn vị hàng hoá. Trong đó, số lượng hàng hoá

130
XNK làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu,
nhập khẩu trong Danh mục hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối.
b. Phương pháp tính thuế XNK
Việc xác định số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế
tuyệt đối thực hiện theo công thức sau:
Số tiền thuế
Số lượng đơn vị từng mặt hàng Mức thuế tuyệt đối
xuất khẩu,
= thực tế xuất khẩu, nhập khẩu × quy định trên một
thuế nhập khẩu
ghi trong Tờ khai hải quan đơn vị hàng hoá
phải nộp
3.1.3.3. Tính thuế theo phương pháp tính thuế hỗn hợp
Trường hợp tính thuế hỗn hợp là trường hợp số thuế phải nộp là
tổng số thuế tính theo thuế suất cộng với số thuế tính theo mức thuế
tuyệt đối.
Căn cứ và phương pháp tính thuế trong trường hợp này là sự kết
hợp của cả hai trường hợp hợp trên. Theo đó, số thuế XNK phải nộp
bằng số thuế XNK phải nộp tính theo thuế suất cộng với số thuế XNK
phải nộp tính theo mức thuế tuyệt đối.
3.1.4. Khai, nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
3.1.4.1. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thời điểm tính thuế là ngày đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu với cơ quan Hải quan theo quy định của Luật
Hải quan. Trường hợp đối tượng nộp thuế khai báo điện tử thì thời điểm
tính thuế là ngày cơ quan Hải quan cấp số Tờ khai tự động từ hệ thống.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế,
tỷ giá tính thuế tại ngày đăng ký Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải
quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu cho nhiều lần thì thuế xuất khẩu,

131
nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế, tỷ giá quy đổi ngoại
tệ theo ngày có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3.1.4.2. Thời hạn thông báo thuế được thực hiện cụ thể như sau
Sau khi DN đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì cơ quan
hải quan phải thông báo cho DN về số thuế phải nộp. Theo quy định hiện
hành, thời hạn thông báo thuế được xác định như sau:
3.1.4.3. Khai thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kê khai
đầy đủ, chính xác các nội dung theo quy định của pháp luật, nộp Tờ
khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và nộp/xuất trình các hồ sơ liên
quan cho cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hoá. Hồ sơ khai thuế gồm:
Hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan. Ngoài ra, trong
mỗi trường hợp cụ thể, hồ sơ khai thuế phải có thêm:
- Tờ khai giá trị hàng hóa nhập khẩu đối với trường hợp hàng hóa
nhập khẩu thuộc diện phải khai Tờ khai trị giá.
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi đặc biệt (C/O) đối với
trường hợp hàng hóa đủ điều kiện được áp dụng thuế suất thuế nhập
khẩu ưu đãi đặc biệt.
- Trong trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp
cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải
nộp thì có thể khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu theo quy định.
Khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
bao gồm:
- Khai bổ sung tài liệu, thông tin làm cơ sở xác định các yếu tố, căn

132
cứ tính thuế hoặc xác định đối tượng không chịu thuế, hoặc xác định
đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế.
- Khai bổ sung số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế đã nộp, số tiền
thuế chênh lệch còn phải nộp hoặc số tiền thuế chênh lệch nộp thừa (nếu
có), số tiền phạt chậm nộp của từng mặt hàng và của cả Tờ khai hải
quan. Người khai bổ sung phải cam kết trước pháp luật về tính chính
xác, hợp pháp của chứng từ, hồ sơ khai bổ sung.
3.1.4.4. Nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Sau khi nhận thông báo thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp,
DN phải có trách nhiệm nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào NSNN
theo quy định. Theo quy định hiện hành, thời hạn nộp thuế xuất khẩu,
nhập khẩu được xác định như sau:
- Đối với hàng hoá xuất khẩu là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai
hải quan.
- Đối với hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản
xuất hàng hoá xuất khẩu là 9 tháng (được tính tròn là 275 ngày) kể từ
ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế của cơ quan Hải
quan về số thuế phải nộp.
- Trường hợp hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm xuất - tái
nhập hoặc tạm nhập - tái xuất thì thời hạn nộp thuế là 15 ngày kể từ
ngày hết thời hạn của cơ quan có thẩm quyền cho phép tạm xuất - tái
nhập hoặc tạm nhập - tái xuất (áp dụng cho cả trường hợp được phép
gia hạn) theo quy định của Bộ Thương mại.
- Đối với hàng hoá tiêu dùng phải nộp xong thuế trước khi nhận
hàng hoá (Danh mục hàng hoá tiêu dùng thực hiện theo quy định của
Bộ Thương mại). Trừ các trường hợp quy định cụ thể.
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch; hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới thì đối tượng nộp thuế phải

133
nộp xong thuế trước khi xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài hoặc nhập
khẩu hàng hoá vào Việt Nam.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc diện thực hiện nộp thuế
theo quy định, thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đối tượng
nộp thuế nhận được thông báo thuế của cơ quan Hải quan về số thuế
phải nộp.
- Hàng hóa nhập khẩu có thời hạn nộp thuế khác nhau thì phải mở
Tờ khai hàng hóa nhập khẩu riêng theo từng thời hạn nộp thuế.
- Trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu còn trong sự giám sát
của cơ quan hải quan, nhưng bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tạm
giữ để điều tra, chờ xử lý thì thời hạn nộp thuế đối với từng loại hàng
hoá thực hiện theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và tính từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có văn bản cho phép
giải toả hàng hoá đã tạm giữ.
3.1.5. Miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, truy thu thuế
3.1.5.1. Miễn thuế
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được
miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
- Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự
hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề
nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc
trong thời hạn nhất định.
- Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu
hoặc hàng hóa xuất khẩu cho nước ngoài để gia công cho Việt Nam rồi
tái nhập khẩu theo hợp đồng gia công.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế
của người xuất cảnh, nhập cảnh do Chính phủ quy định.

134
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài
được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam theo định
mức do Chính phủ quy định phù hợp với điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên.
- Hàng hoá là tài sản di chuyển theo quy định của Chính phủ.
-…
Xét miễn thuế: Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường
hợp sau đây được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
- Hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ quốc phòng,
an ninh, giáo dục và đào tạo; hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp
phục vụ nghiên cứu khoa học,…
- Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân
nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại trong định
mức do Chính phủ quy định.
3.1.5.2. Giảm thuế
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của
cơ quan hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế.
Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá.
3.1.5.3. Hoàn thuế
Đối tượng nộp thuế được hoàn thuế trong các trường hợp sau:
- Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho,
lưu bãi tại cửa khẩu đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được
tái xuất.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu.

135
- Hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế
xuất khẩu, nhập khẩu ít hơn.
- Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu
để sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
- Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đã nộp thuế
nhập khẩu, thuế xuất khẩu, trừ trường hợp được miễn thuế quy định.
- Hàng hoá xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập.
- Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất.
- Trách nhiệm và thời hạn hoàn thuế: Trong thời hạn mười lăm ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu hoàn thuế, cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xét hoàn thuế có trách nhiệm hoàn thuế cho đối tượng được hoàn
thuế; trường hợp không có đủ hồ sơ hoặc hồ sơ không đúng theo quy
định của pháp luật để được hoàn thuế thì trong thời hạn năm ngày làm
việc, kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu hoàn thuế của đối tượng được hoàn
thuế, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế phải có văn bản
yêu cầu bổ sung hồ sơ.
3.1.5.4. Truy thu thuế
Đối tượng nộp thuế có hàng hoá được miễn thuế, xét miễn thuế quy
định, nhưng sau đó sử dụng khác với mục đích để được miễn thuế, xét
miễn thuế thì phải nộp đủ thuế. Chính phủ quy định cụ thể các trường
hợp phải truy thu thuế, căn cứ để tính truy thu thuế và thời hạn kê khai
nộp số thuế truy thu.
3.2. KẾ TOÁN THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
3.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Để thu thập thông tin về nghiệp vụ xuất nhập khẩu, kế toán sử dụng
các chứng từ sau:
- Hợp đồng ngoại thương.

136
- Tờ khai hải quan.
- Thông báo nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Hóa đơn thương mại.
- Vận đơn.
- Hợp đồng bảo hiểm, hóa đơn bảo hiểm.
- Phiếu chi, giấy báo Nợ ngân hàng…
3.2.2. Vận dụng tài khoản kế toán
3.2.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng
TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Theo dõi chi tiết tài khoản thuế xuất khẩu, nhập khẩu: phản ánh số
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp
vào NSNN.
a. Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên Nợ: số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã nộp vào NSNN.
Bên Có: số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp vào NSNN.
Số dư Nợ: số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu còn phải nộp vào
NSNN.
Số dư Có: số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nộp thừa vào NSNN.
b. Quy định kế toán thuế xuất khẩu
- Khi xuất khẩu hàng hóa, kế toán phải tách riêng số thuế xuất khẩu
phải nộp ra khỏi doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ. Trường hợp
không tách ngay được số thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm ghi nhận
doanh thu thì được ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế nhưng định kỳ
phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế xuất khẩu phải nộp.
Trong mọi trường hợp, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu” của báo cáo kết

137
quả hoạt động kinh doanh đều không bao gồm số thuế xuất khẩu phải
nộp khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ.
- Trường hợp ở bên nhận ủy thác không phản ánh là số thuế xuất
khẩu phải nộp mà chỉ ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy thác.
- Thuế xuất khẩu phải nộp khi xuất khẩu nhưng sau đó được hoàn,
được giảm phát sinh trong kỳ này được ghi nhận vào doanh thu theo
nguyên tắc: Nếu DN chưa nộp thuế ghi giảm thuế phải nộp; nếu DN đã
nộp thuế thì ghi tăng tiền.
- Thuế xuất khẩu phải nộp khi xuất khẩu nhưng sau đó được hoàn,
được giảm phát sinh kỳ sau được ghi nhận vào thu nhập khác.
- Khi phát sinh các khoản truy thu thuế xuất khẩu nếu phát sinh
trong kỳ được ghi giảm doanh thu, nếu phát sinh từ kỳ trước được ghi
nhận vào chi phí khác.
c. Quy định kế toán thuế nhập khẩu
- Thuế nhập khẩu hàng hoá, TSCĐ được ghi nhận vào giá gốc hàng
hóa, tài sản.
- Trường hợp ở bên nhận ủy thác không phản ánh số thuế nhập khẩu
của hàng nhập khẩu ủy thác mà chỉ ghi nhận số tiền đã nộp thuế nhập
khẩu hộ bên giao ủy thác.
- Kế toán số thuế nhập khẩu được hoàn, được giảm thực hiện theo:
+ Thuế nhập khẩu đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, nếu
được hoàn ghi giảm giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán) hoặc giảm
giá trị hàng hóa (nếu xuất trả lại do vay, mượn…).
+ Thuế nhập khẩu đã nộp khi nhập khẩu TSCĐ, nếu được hoàn ghi
giảm chi phí khác (nếu bán TSCĐ) hoặc giảm nguyên giá TSCĐ (nếu
xuất trả lại).

138
+ Thuế nhập khẩu đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, TSCĐ nhưng
đơn vị không có quyền sở hữu, khi được hoàn ghi giảm khoản phải thu
khác (ví dụ hàng tạm nhập - tái xuất để gia công, chế biến…).
- Khi phát sinh truy thu thuế nhập khẩu nếu hàng chưa tiêu thụ được
ghi tăng giá gốc; nếu hàng đã tiêu thụ trong kỳ ghi tăng giá vốn; nếu
hàng đã tiêu thụ từ kỳ trước ghi tăng chi phí khác.
- Khi phát sinh truy thu thuế nhập khẩu của TSCĐ ghi tăng nguyên giá
TSCĐ. Đồng thời điều chỉnh khấu hao TSCĐ theo nguyên tắc hồi tố.
- Khi nhập khẩu hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu để sản xuất hàng
xuất khẩu quá thời hạn bảo lưu thuế theo quy định đơn vị phải nộp bổ
sung tất cả các khoản thuế theo quy định như: thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, thuế TTĐB… Hàng hóa kho bảo thuế khi được xuất khẩu số thuế
đã nộp được hoàn lại, hàng hóa kho bảo thuế tiêu thụ ở thị trường Việt
Nam thì nộp toàn bộ.
- Hàng hóa kho bảo thuế chỉ sử dụng cho DN có vốn đầu tư nước
ngoài phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu.
- Khi nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu được
đưa vào kho bảo thuế thì tạm thời chưa phải nộp thuế nhập khẩu và thuế
GTGT hàng nhập khẩu. Khi xuất khẩu hàng hóa kho bảo thuế thấp hơn
tỷ lệ được bảo thuế hoặc khi tiêu thụ tại thị trường Việt Nam hoặc bị hư
hỏng, kém phẩm chất không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu thì phải phản ánh
phần thuế nhập khẩu của hàng hóa kho bảo thuế vào giá gốc hoặc giá
vốn của hàng hóa kho bảo thuế.
3.2.2.2. Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
a. Kế toán thuế xuất khẩu
(1) Xuất khẩu trực tiếp
- Trường hợp tách ngay được thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm
giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ không bao gồm thuế xuất khẩu, ghi:

139
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 (3333) - Thuế xuất nhập khẩu.
- Trường hợp không tách ngay được thuế xuất khẩu phải nộp tại thời
điểm giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ bao gồm cả thuế xuất khẩu. Định kỳ khi xác định số thuế
xuất khẩu phải nộp, kế toán ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 (3333) - Thuế xuất nhập khẩu.
- Khi nộp tiền thuế xuất khẩu vào NSNN, ghi:
Nợ TK 333 (3333)
Có các TK 111, 112,...
(2) Xuất khẩu ủy thác
- Bên giao ủy thác:
+ Khi nhận thông báo từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về số thuế xuất
khẩu phải nộp, ghi:
Nợ TK 511
Có TK 333 (3333).
+ Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN từ bên nhận ủy thác,
bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế xuất khẩu,
ghi:
Nợ TK 333 (3333)
Có các TK 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác)
Có TK 338 (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế xuất khẩu cho
bên nhận ủy thác)
Có TK 138 (ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để
nộp thuế xuất khẩu).

140
- Bên nhận ủy thác không phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp như
bên giao ủy thác mà chỉ ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy
thác, ghi:
Nợ TK 138 (phải thu lại số tiền đã nộp hộ)
Nợ TK 338 (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112.
(3) Thuế xuất khẩu được hoàn, được giảm:
- Nếu DN chưa nộp vào NSNN, ghi:
Nợ các TK 333 (3333) - Thuế xuất nhập khẩu
Có TK 711 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Nếu DN đã nộp vào NSNN, ghi:
Nợ các TK 111, 112 - Số tiền thực nhận
Có TK 711 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
(4) Các khoản truy thu thuế xuất khẩu:
- Trường hợp phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 511
Có TK 333 (3333).
- Trường hợp phát sinh từ kỳ trước, ghi:
Nợ TK 811
Có TK 333 (3333).
b. Kế toán thuế nhập khẩu
(1) Nhập khẩu trực tiếp
- Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ, kế toán phản ánh số thuế
nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải trả, hoặc đã thanh toán cho người
bán và giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu (giá có thuế nhập
khẩu), ghi:

141
Nợ TK 152, 156, 211... (giá có thuế nhập khẩu)
Có TK 333 (3333)
Có các TK 111, 112, 331,...
- Đối với hàng tạm nhập - tái xuất không thuộc quyền sở hữu của
đơn vị, khi nộp thuế nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 138
Có TK 333 (3333).
(2) Hàng nhập khẩu ủy thác:
- Bên giao ủy thác:
+ Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu từ bên
nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế nhập khẩu phải nộp, ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211... (giá có thuế nhập khẩu)
Có TK 333 (3333).
+ Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy
thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế nhập
khẩu, ghi:
Nợ TK 333 (3333)
Có các TK 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác)
Có TK 338 (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế nhập khẩu cho
bên nhận ủy thác)
Có TK 138 (ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để
nộp thuế nhập khẩu).
- Bên nhận ủy thác không phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp như
bên giao ủy thác mà chỉ ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy
thác, ghi:
Nợ TK 138 (phải thu lại số tiền đã nộp hộ)
Nợ TK 338 (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112.

142
* Nộp thuế nhập khẩu vào NSNN, ghi:
Nợ TK 333 (3333)
Có các TK 111, 112,...
(3) Kế toán hoàn thuế nhập khẩu đã nộp ở khâu nhập khẩu
- Thuế nhập khẩu đã nộp ở khâu NK, được hoàn khi tái xuất hàng
hóa, ghi:
Nợ TK 333 (3333)
Có TK 632 (nếu hàng đã bán)
Có các TK 152, 156... (nếu xuất hàng trả lại).
- Thuế NK đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn khi tái xuất TSCĐ,
ghi:
Nợ TK 333 (3333)
Có TK 211 (nếu xuất trả lại TSCĐ)
Có TK 811 (nếu bán TSCĐ).
- Thuế nhập khẩu đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng hàng hóa không
thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được hoàn khi tái xuất (ví dụ thuế nhập
khẩu đã nộp khi nhập khẩu hàng phục vụ gia công, chế biến), ghi:
Nợ TK 333 (3333)
Có TK 138.
- Khi nhận được tiền từ NSNN, ghi:
Nợ TK 112
Có TK 333 (3333).
* Khi phát sinh các khoản truy thu thuế nhập khẩu:
- Đối với hàng nhập khẩu đã tiêu thụ phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 333 (3333).

143
- Đối với hàng nhập khẩu đã tiêu thụ phát sinh từ kỳ trước, ghi:
Nợ TK 811
Có TK 333 (3333).
- Khi phát sinh các khoản truy thu thuế nhập khẩu của hàng nhập
khẩu chưa tiêu thụ, ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211…
Có TK 333 (3333).
(4) Khi xuất khẩu hàng hóa kho bảo thuế nếu tỷ lệ xuất khẩu thấp
hơn tỷ lệ được bảo thuế tại DN phải nộp thuế nhập khẩu cho phần chênh
lệch giữa số lượng sản phẩm phải xuất khẩu và số lượng sản phẩm thực
tế xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 333 (3332; 3333...).
- Khi xác định thuế nhập khẩu phải nộp của hàng hóa kho bảo thuế
được phép tiêu thụ tại Việt Nam, ghi:
Nợ TK 155, 156
Có TK 333 (3332; 3333…).
- Phản ánh thuế nhập khẩu khi hàng hóa kho bảo thuế bị hư hỏng,
kém phẩm chất không đáp ứng yêu cầu xuất khẩu phải tái nhập khẩu,
ghi:
Nợ các TK 155, 156
Có TK 333 (3332; 3333…).
3.2.3. Sổ kế toán và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính
3.2.3.1. Hệ thống sổ kế toán sử dụng gồm sổ kế toán tổng hợp và
sổ kế toán chi tiết
- Sổ kế toán tổng hợp gồm: sổ cái tài khoản thuế và các khoản
phải nộp NSNN và các sổ kế toán tổng hợp có liên quan tùy hình thức
kế toán.

144
- Sổ kế toán chi tiết gồm: sổ chi tiết thuế xuất khẩu, nhập khẩu và
các sổ chi tiết có liên quan.
3.2.3.2. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính
Chỉ tiêu thuế xuất khẩu, nhập khẩu được tổng hợp chung với chỉ
tiêu thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước và được trình bày
trong “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước” thuộc phần Nợ phải trả
trên bảng cân đối kế toán của DN.

145
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương 3 đã hệ thống và làm rõ được các quy định về thuế xuất


khẩu, thuế nhập khẩu theo pháp luật về thuế hiện hành, phương pháp kế
toán thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu từ khâu thu nhận thông tin trên
chứng từ kế toán, xử lý thông tin trên tài khoản và sổ kế toán, trình bày
công bố các chỉ tiêu về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên báo cáo tài
chính. Đồng thời, chương 3 cũng làm rõ các quy định liên quan đến khai
thuế, miễn giảm, nộp thuế và hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Với
các nội dung trình bày trong chương 3, người đọc có thể vận dụng xử
lý các tình huống thực tế liên quan đến thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
trong DN.

146
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG CHƯƠNG 3
I. Câu hỏi lý thuyết
1. Phương pháp xác định thuế xuất khẩu, nhập khẩu?
2. Phương pháp kế toán thuế nhập khẩu?
3. Phương pháp kế toán thuế xuất khẩu?
4. Quy định về khai thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định hiện hành?
5. Quy định về hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu?
II. Câu hỏi trắc nghiệm
1. Hàng hóa đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan
thuộc diện chịu thuế?
a. Thuộc diện chịu thuế nhập khẩu.
b. Không thuộc diện chịu thuế nhập khẩu.
c. Thuộc diện chịu thuế xuất khẩu.
d. Không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu.
2. Hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan tiêu thụ ở thị trường trong
nước, thuộc diện chịu thuế?
a. Thuộc diện chịu thuế nhập khẩu.
b. Không thuộc diện chịu thuế nhập khẩu.
c. Thuộc diện chịu thuế xuất khẩu.
d. Không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu.
3. Giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng mua bán
hàng hóa là:
a. Giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất không bao gồm phí
bảo hiểm quốc tế (I), phí vận tải quốc tế (F).
b. Giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất bao gồm phí bảo
hiểm quốc tế (I), phí vận tải quốc tế (F).

147
c. Giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất bao gồm phí bảo
hiểm quốc tế (I).
d. Giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất bao gồm phí vận tải
quốc tế (F).
4. DN nhập khẩu 50.000 kg nguyên liệu để sản xuất hàng hóa trong
nước giá CIF Nội Bài là 20.000đ/kg, thuế suất thuế nhập khẩu 10%.
Thuế nhập khẩu phải nộp là:
a. 100.000.000 đồng.
b. 20.000.000 đồng.
c. 2.000 đồng.
d. 0 đồng.
5. DN trực tiếp xuất khẩu 250 sản phẩm A theo điều kiện FOB Hải
Phòng là 300 USD/sản phẩm, phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế là 10
USD/sản phẩm, tỷ giá thực tế giao dịch thực tế 23.200 đồng/USD, tỷ
giá tính thuế của hải quan là 23.000 đồng/USD, thuế suất thuế xuất khẩu
là 5%. Đã hoàn thành thủ tục hải quan và giao hàng lên tàu, căn cứ vào
chứng từ kế toán ghi: (đơn vị: 1.000đ)
a. Nợ TK 131 1.740.000.000
Có TK 511 1.653.750.000
Có TK 3333 86.250.000
b. Nợ TK 131 1.740.000.000
Có TK 511 1.653.000.000
Có TK 3333 87.000.000
c. Nợ TK 511 87.000.000
Có TK 3333 87.000.000
d. Nợ TK 641 86.250.000
Có TK 3333 86.250.000
6. DN nhập khẩu 18.000 sản phẩm C theo điều kiện CIF là 100.000
đồng/sản phẩm. Theo giám định của cơ quan chức năng thì có 3.000

148
sản phẩm bị hỏng hoàn toàn là do thiên tai trong quá trình vận chuyển,
thuế suất thuế nhập khẩu là 10%, thuế nhập khẩu công ty phải nộp là:
a. 180.000.000.
b. 150.000.000.
c. 30.000.000.
d. Tất cả các đáp án trên đều sai.
7. Nhập khẩu 1.500 kg sản phẩm A, giá bán tại cửa khẩu xuất là
2 USD/kg, chi phí vận chuyển, bảo hiểm đến cửa khẩu nhập là
0,5 USD/kg. Trong quá trình xếp dỡ, sản phẩm bị hư hại chất lượng
giảm 30% (hàng còn nằm trong khu vực hải quan quản lý), hải quan
chấp nhận giảm thuế nhập khẩu. Thuế suất thuế nhập khẩu là 60%. Tỷ
giá thực tế mua vào là 21,9/USD, bán ra là 22,5/USD, tỷ giá tính thuế
hải quan là 21/USD. Thuế nhập khẩu DN phải nộp là:
a. 47.250.
b. 46.575.
c. 48.375.
d. 33.075.
III. Bài tập tự luận
I. Thông tin về DN và mặt hàng kinh doanh:
1.1. Thông tin cơ bản về doanh nghiệp:
Tên công ty: Công ty Xuất nhập khẩu Bình Minh
Địa chỉ: Số 86X Hồ Tùng Mậu - Cầu Giấy - Hà Nội
Mã số thuế: 0306700xxx
Số tài khoản: 0012684445563xxx tại Ngân hàng BIDV chi nhánh
Cầu Giấy.

149
1.2. Chế độ kế toán áp dụng
Chế độ kế toán áp dụng: theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 của Bộ Tài chính.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
Phương pháp tính trị giá hàng hóa xuất kho: bình quân gia quyền
cuối kỳ.
Phương pháp tính tỷ giá ngoại tệ xuất quỹ: bình quân gia quyền di động.
Tỷ giá tính thuế theo quy định của hải quan: 23.000 đồng/USD.
1.3. Thông tin về thuế suất về hàng hóa, dịch vụ
Thuế suất Thuế suất Thuế suất thuế
Mặt hàng
thuế NK thuế XK GTGT
A 30% 10%
B 5% 10%
C 50% 10%
Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau (Đơn vị
tính: 1.000 đồng):
1. Nhập khẩu trả chậm lô hàng A theo giá CIF Hải Phòng
100.000 USD. Hàng đã hoàn thành thủ tục hải quan và chuyển hàng về
kho, DN đã kê khai và nộp đủ thuế tại hải quan (đã có báo nợ). Tỷ giá
giao dịch là 23.150 đồng/USD.
2. Xuất khẩu lô hàng 1.500 hàng B, giá 200 USD/sản phẩm. Giá
tính thuế 205USD/sản phẩm. Hàng đã hoàn thành thủ tục hải quan và
được coi là xuất khẩu, tiền hàng chưa thanh toán, DN đã kê khai và nộp
thuế đủ (đã có báo nợ). Tỷ giá giao dịch là 23.250 đồng/USD.

150
3. Nhập khẩu trả chậm lô hàng hóa C theo giá CIF Quảng Ninh là
520.000 USD, giá tính thuế theo giá CIF Quảng Ninh. DN đã hoàn
thành thủ tục hải quan, đã kê khai và nộp thuế đủ bằng tiền mặt. Tỷ giá
giao dịch là 23.250 đồng/USD
4. Bán 1 phần lô hàng nhập khẩu A trên thị trường trong nước giá
bán chưa có thuế GTGT: 750.000, giá vốn: 490.000, đã thu tiền hàng
và tiền thuế GTGT qua ngân hàng (đã nhận được báo có).
5. Nhập khẩu lô nguyên vật liệu Z nhận gia công chế biến cho đối
tác nước ngoài theo hợp đồng đã ký kết (biết rằng lô nguyên vật liệu là
hàng tạm nhập tái xuất dưới dạng mua đứt bán đoạn), theo giá CIF
Quảng Ninh là 150.000USD, thuế nhập khẩu là 35%, tiền hàng chưa
thanh toán. Tỷ giá giao dịch là 23.250 đồng/USD. Theo quy định, hoạt
động này được miễn thuế.
6. Xuất khẩu lô hàng ủy thác 1.500 hàng B, giá FOB 220 USD/sản
phẩm. Bên nhận ủy thác xuất khẩu lô hàng đã hoàn thành thủ tục hải
quan và đã kê khai nộp hộ thuế (biết số thuế này DN đã ứng trước cho
bên nhận ủy thác), DN đã nhận được bộ chứng từ hàng xuất khẩu và đã
nhận được tiền hàng qua ngân hàng, Tỷ giá giao dịch 23.250 đồng/USD.
7. Nhập khẩu ủy thác hàng C với giá CIF Hải Phòng là 50.000
USD/sản phẩm, bên nhận ủy thác gửi thông báo đã hoàn thành thủ tục
nhập hàng, hoàn thành thủ tục hải quan và nộp đủ số thuế thuế nhập
khẩu và thuế GTGT (biết số thuế này DN đã ứng trước cho bên nhận
ủy thác). Bên nhận ủy thác đã giao đủ hàng, DN đã thanh toán trừ vào
tiền ứng trước cho bên nhận ủy thác. Tỷ giá giao dịch là 23.250
đồng/USD.
8. Nhận được thông báo của cơ quan thuế, DN bị truy thu số thuế nộp
thiếu ở kỳ trước, số tiền là 150.000, số tiền thuế bị phạt là 25.000, DN đã
nộp tiền thuế và tiền phạt qua ngân hàng (đã nhận được báo nợ).
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

151
CHƯƠNG 4
KẾ TOÁN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

Mục tiêu
Sau khi học chương, người học có khả năng:
- Hiểu được thuế tiêu thụ đặc biệt;
- Hiểu được kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt;
- Giải quyết được các vấn đề đặc biệt liên quan đến thuế và kế
toán thuế tiêu thụ đặc biệt.

4.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT


4.1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế tiêu thụ đặc biệt
4.1.1.1. Khái niệm thuế tiêu thụ đặc biệt
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) ở Việt Nam được Quốc hội
khoá VIII kỳ họp thứ 6 thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/10/1990, thay thế cho Thuế Hàng hoá được ban hành từ năm 1954
áp dụng cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Thuế TTĐB đánh vào
một số loại hàng hoá, dịch vụ cần thực hiện điều tiết sản xuất và tiêu
dùng, áp dụng thống nhất đối với các cơ sở sản xuất của các thành phần
kinh tế. Kể từ khi ban hành cho đến nay, Luật thuế TTĐB đã qua nhiều
lần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với mỗi giai đoạn phát triển kinh tế:
Luật Thuế TTĐB sửa đổi, bổ sung được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ
3 thông qua ngày 17/6/2003 có hiệu lực từ ngày 01/01/2004. Ngày
14/11/2008, Quốc hội thông qua Luật Thuế TTĐB số 27/2008/QH12
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2009. Năm 2014, Luật Thuế TTĐB
tiếp tục được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Luật số 70/2014/QH13
có hiệu lực từ 1/1/2016. Năm 2016, Quốc hội thông qua Luật số

152
106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế GTGT, Luật
Thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 01/7/2016.
Thuế TTĐB l à sắc thuế đánh vào một số hàng hoá, dịch vụ đặc biệt
trong danh mục Nhà nước quy định.
Tính chất đặc biệt hay không đặc biệt của hàng hoá, dịch vụ ở một
quốc gia tuỳ thuộc vào phong tục, tập quán, lối sống văn hoá và mức
thu nhập bình quân đầu người của quốc gia đó. Nhìn chung, các hàng
hoá, dịch vụ được lựa chọn để thu thuế TTĐB có các tính chất sau:

- Việc sản xuất, tiêu dùng các loại hàng hoá, dịch vụ này chưa thật
cần thiết đối với đời sống xã hội nên thường chịu sự kiểm soát chặt chẽ
của Nhà nước.

- Lượng cầu của hàng hoá, dịch vụ này thường biến động theo thu
nhập nhưng ít biến động theo mức giá cả.

- Các loại hàng hoá này cần hạn chế tiêu dùng do không có lợi đối
với nền kinh tế - xã hội nói chung hoặc có hại cho sức khoẻ, môi trường
hay gây lãng phí cho xã hội.
4.1.1.2. Đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt
Một là, thuế TTĐB là loại thuế gián thu, thu vào sự tiêu dùng một
số loại hàng hóa dịch vụ đặc biệt cần hạn chế tiêu dùng theo danh mục
Nhà nước quy định.
Hai là, thuế TTĐB được thu một lần vào khâu sản xuất, nhập khẩu
hàng hoá, hoặc kinh doanh dịch vụ. Đây là loại thuế tiêu dùng một giai
đoạn nên không gây nên sự trùng lắp qua các khâu của quá trình luân
chuyển hàng hoá.
Ba là, thuế TTĐB thường có mức động viên cao. Thuế TTĐB có
thể được xác định trên cơ sở giá trị hoặc trên cơ sở đơn vị đo lường khác
và thường được thu với mức thuế suất cao hơn so với thuế tiêu dùng

153
thông thường. Đặc điểm này thể hiện quan điểm điều tiết của Nhà nước
thông qua thuế TTĐB. Xét ở khía cạnh quản lý, việc sản xuất và cung
cấp các loại hàng hoá, dịch vụ được coi là đặc biệt không chỉ liên quan
đến các vấn đề kinh tế, phân bổ nguồn lực mà còn liên quan đến các vấn
đề xã hội. Vì vậy, để sản xuất và tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ này theo
định hướng của Nhà nước, thì phải sử dụng mức thuế cao thông qua thuế
TTĐB để hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hợp lý. Xét ở khía cạnh phân
phối thu nhập, đối tượng tiêu dùng phần lớn các hàng hóa dịch vụ đặc
biệt này là những người có thu nhập cao. Vì vậy, thuế TTĐB cần xây
dựng các mức động viên cao nhằm điều tiết thu nhập của những người
có thu nhập cao đảm bảo công bằng xã hội.
Bốn là, danh mục hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB không nhiều
và thay đổi tuỳ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và mức
sống của dân cư. Với diện thu thuế TTĐB tương đối hẹp cho nên có thể
có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định tiêu dùng và phân phối nguồn
thu nhập. Do đó, thuế TTĐB là công cụ rất có hiệu quả của các mục
tiêu chính sách khác ngoài mục tiêu nguồn thu.
4.1.2. Đối tượng chịu thuế và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
4.1.2.1. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
a. Đối tượng chịu thuế TTĐB bao gồm hàng hóa, dịch vụ đặc biệt
trong danh mục Nhà nước quy định, cụ thể như sau:
- Hàng hóa: thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá
dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm; rượu; bia; xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả
xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có
thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3;
tàu bay, du thuyền; xăng các loại; điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000
BTU trở xuống; bài lá; vàng mã, hàng mã.

154
- Dịch vụ: kinh doanh vũ trường; kinh doanh mát-xa (massage),
ka-ra-ô-kê (karaoke); kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có
thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot)
và các loại máy tương tự; kinh doanh đặt cược; kinh doanh gôn (golf)
bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; kinh doanh xổ số.
b. Đối tượng không chịu thuế TTĐB
- Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán,
ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu.
- Hàng hóa nhập khẩu bao gồm: Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu,
quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ;
Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên
giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;
Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu
không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy
định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Đồ dùng của tổ
chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng
mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu
để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật.
- Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển
hàng hóa, hành khách, khách du lịch và tàu bay sử dụng cho mục đích
an ninh, quốc phòng.
- Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô
tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở
lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu
hành và không tham gia giao thông.

155
- Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng
hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi
thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau,
trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
- Đối với điều hòa nhiệt độ là loại có công suất từ 90.000 BTU trở
xuống theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải,
bao gồm ô tô, toa xe lửa, tàu, thuyền, tàu bay.
4.1.2.2. Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
Người nộp thuế TTĐB là tổ chức, cá nhân có sản xuất, nhập khẩu hàng
hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh
theo Luật DN, Luật DN Nhà nước (nay là Luật DN) và Luật Hợp
tác xã.
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội
- nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ
chức khác.
- Các DN có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp
tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật
Đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt
Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối
tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
- Cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở
sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước
thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế TTĐB.

156
4.1.3. Căn cứ và phương pháp xác định thuế tiêu thụ đặc biệt
Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế và thuế suất. Số thuế TTĐB phải nộp bằng giá tính thuế TTĐB
nhân với thuế suất thuế TTĐB. (Luật số: 27/2008/QH12 ngày
14/11/2008)
Thuế TTĐB Giá tính thuế Thuế suất thuế
= ×
phải nộp TTĐB TTĐB
4.1.3.1. Giá tính thuế
Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hoá, giá
cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB,
thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế GTGT, được xác định cụ thể
như sau:
a. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu
Giá tính thuế là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra.
Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra
không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường thì cơ quan thuế
thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Giá tính
thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá bán chưa có Thuế bảo vệ
-
thuế giá trị gia tăng môi trường (nếu có)
=
1 + Thuế suất thuế TTĐB
Trong đó, giá bán chưa có thuế GTGT được xác định theo quy định
của pháp luật về thuế GTGT.
b. Đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu
Giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.

157
Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của pháp
luật Thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu
được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số
thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
c. Đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB
Giá tính thuế TTĐB là giá chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường
(nếu có), chưa có thuế TTĐB và không loại trừ giá trị vỏ bao bì.
Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặt tiền cược vỏ chai, định kỳ
hàng quý cơ sở sản xuất và khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt
cược vỏ chai thì số tiền đặt cược tương ứng giá trị số vỏ chai không thu
hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB.
d. Đối với hàng hoá gia công
Giá tính thuế là giá tính thuế của hàng hoá bán ra của cơ sở giao gia
công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng
thời điểm bán hàng chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu
có) và chưa có thuế TTĐB.
Trường hợp cơ sở giao gia công bán hàng cho cơ sở kinh doanh
thương mại thì giá tính thuế TTĐB được xác định như mục (1).
e. Đối với hàng hoá sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh
giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu (nhãn
hiệu) hàng hoá, công nghệ sản xuất
Giá tính thuế là giá bán ra chưa có thuế GTGT và thuế bảo vệ môi
trường (nếu có) của cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu hàng hoá,
công nghệ sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất theo giấy phép nhượng
quyền và chuyển giao hàng hoá cho chi nhánh hoặc đại diện của công
ty nước ngoài tại Việt Nam để tiêu thụ sản phẩm thì giá tính thuế TTĐB
là giá bán ra của chi nhánh, đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam.

158
Trường hợp các cơ sở này bán hàng cho cơ sở kinh doanh thương
mại thì giá tính thuế được xác định như mục (1).
f. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm
Giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi
trường (nếu có) và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phương
thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
h. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ,
biếu, tặng, cho, khuyến mại
Giá tính thuế là giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại
hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
k. Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của
cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước
Giá tính thuế TTĐB trong trường hợp này là giá bán chưa có thuế
TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế GTGT được
xác định cụ thể như sau:
Giá bán trong nước Thuế bảo vệ
của cơ sở xuất khẩu - môi trường
Giá tính chưa có thuế GTGT (nếu có)
thuế TTĐB =
1 + Thuế suất thuế TTĐB
Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu kê khai giá bán (đã có thuế
GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế TTĐB) làm căn cứ xác
định giá tính thuế TTĐB thấp hơn 7% so với giá bán trên thị trường thì
giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của
Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
l. Đối với dịch vụ
Giá tính thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh
chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được xác định như sau:

159
Giá tính thuế Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT
=
TTĐB 1 + Thuế suất thuế TTĐB
Ví dụ: Doanh thu chưa có thuế GTGT kinh doanh vũ trường (bao
gồm cả doanh thu dịch vụ ăn uống) của cơ sở kinh doanh A trong kỳ
tính thuế là 100.000.000 đồng.

Giá tính thuế 100.000.000 đồng


= = 71.428.571 đồng
TTĐB 1 + 40%
4.1.3.2. Những lưu ý khi tính thuế TTĐB
Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ quy định ở các mục
trên bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung
ứng dịch vụ (nếu có) mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng. Riêng
đối với mặt hàng thuốc lá giá tính thuế TTĐB bao gồm cả khoản đóng
góp bắt buộc và kinh phí hỗ trợ quy định tại Luật Phòng, chống tác hại
của thuốc lá.
Giá tính thuế được tính bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người
nộp thuế có phát sinh doanh thu, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy
đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo quy định của
Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đối với hàng hóa nhập khẩu: việc quy đổi tỷ giá giữa đồng Việt Nam
với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị giá tính thuế được thực hiện
theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng chế độ hóa đơn, chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào
tình hình sản xuất kinh doanh thực tế để ấn định doanh thu theo quy định
của Luật Quản lý thuế và xác định số thuế TTĐB phải nộp.
- Thuế suất thuế TTĐB
Thuế suất thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ được quy định theo
Biểu thuế TTĐB tại Bảng 4.1 dưới đây:

160
Bảng 4.1: Biểu thuế suất thuế TTĐB
(theo Luật số 70/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13)
STT Hàng hoá, dịch vụ Thuế suất (%)
I Hàng hoá
1 Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác
75
từ cây thuốc lá
2 Rượu
a) Rượu từ 20 độ trở lên 65
b) Rượu dưới 20 độ 35
3 Bia 65
4 Xe ô tô dưới 24 chỗ
Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại
quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu
thuế quy định tại Điều này
- Loại có dung tích xi lanh từ 1.500 cm3
35
trở xuống
- Loại có dung tích xi lanh trên 1.500 cm3
40
đến 2.000 cm3
a) - Loại có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3
50
đến 2.500 cm3
- Loại có dung tích xi lanh từ 2.500 cm3
60
đến 3.000 cm3
- Loại có dung tích xi lanh từ 3.000 cm3
90
đến 4.000 cm3
- Loại có dung tích xi lanh từ 4.000 cm3
110
đến 5.000 cm3
- Loại có dung tích xi lanh từ 5.000 cm3
130
đến 6.000 cm3
- Loại có dung tích xi lanh trên 6.000 cm3 150
Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ
b) loại quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của 15
Biểu thuế quy định tại Điều này
Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ
c) loại quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của 10
Biểu thuế quy định tại Điều này

161
Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại
quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu
thuế quy định tại Điều này
- Loại có dung tích xi lanh từ 2.500 cm3 trở
d) 15
xuống
- Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3
20
đến 3.000 cm3
- Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 25
Bằng 70% mức thuế
Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng
suất áp dụng cho xe
điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng
đ) cùng loại quy định
xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng
tại các mục 4a, 4b,
sử dụng
4c và 4d
Bằng 50% mức thuế
suất áp dụng cho xe
e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học cùng loại quy định
tại các mục 4a, 4b,
4c và 4d
Xe ô tô chạy bằng điện
(1) Xe ô tô điện chạy bằng pin
- Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 đến hết ngày
3
28 tháng 02 năm 2027
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 11
g)
- Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 đến hết ngày
2
28 tháng 02 năm 2027
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 7
- Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 đến hết ngày
1
28 tháng 02 năm 2027
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 4
- Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 đến hết ngày
2
28 tháng 02 năm 2027
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 7

162
(2) Xe ô tô chạy điện khác
- Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống 15
- Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ 10
- Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ 5
- Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng 10
Xe mô-tô-hôm (motorhome) không phân biệt
h) 75
dung tích xi lanh
5 Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung
20
tích xi lanh trên 125 cm3
6 Tàu bay 30
7 Du thuyền 30
8 Xăng các loại
a) Xăng 10
b) Xăng E5 8
c) Xăng E10 7
9 Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU
10
trở xuống
10 Bài lá 40
11 Vàng mã, hàng mã 70
II Dịch vụ
1 Kinh doanh vũ trường 40
2 Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê 30
3 Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng 35
4 Kinh doanh đặt cược 30
5 Kinh doanh gôn 20
6 Kinh doanh xổ số 15
Ví dụ 4.1: Một ô tô nhập khẩu có giá CIF: 25.000 USD; thuế suất
thuế nhập khẩu của mẫu xe này là 70%; thuế suất thuế TTĐB là 50%;
thuế suất thuế GTGT hàng nhập khẩu là 10%; giả sử tỷ giá để tính thuế
nhập khẩu tại thời điểm nhập khẩu là 23.190 VNĐ/USD. Giá bán chưa
có thuế GTGT 10% ghi trên hóa đơn của nhà nhập khẩu là
1.522.280.625 đồng. Như vậy, số thuế TTĐB của cơ sở nhập khẩu khi
bán ô tô như sau:

163
Bảng 4.2: Ví dụ tính thuế TTĐB
Thuế
TT Nội dung Cách tính Số tiền
suất
I KHI NHẬP KHẨU
Giá CIF x tỷ giá
1 Giá tính thuế nhập khẩu 579.750.000
(= 25.000 x 23.190)
Giá tính thuế NK x
2 Thuế nhập khẩu phải nộp 70% 405.825.000
Thuế suất thuế NK
Thuế TTĐB phải nộp
khâu nhập khẩu (số thuế (Giá tính thuế NK +
TTĐB này nhà nhập khẩu Thuế NK phải nộp)
3 50% 492.787.500
được khấu trừ khi xác x thuế suất thuế
định số thuế TTĐB tại TTĐB
khâu bán ra trong nước)
II KHI BÁN RA TRONG NƯỚC
Giá tính thuế NK +
Giá vốn khi bán xe ô tô Thuế NK phải nộp
1 1.478.362.500
nhập khẩu + Thuế TTĐB phải
nộp khâu nhập khẩu
Giá bán chưa có thuế
2 GTGT của nhà nhập 1.552.280.625
khẩu
Giá bán chưa có
thuế GTGT của nhà
Giá tính thuế TTĐB tại
3 nhập khẩu / (1 + 50% 1.034.853.750
khâu bán ra trong nước
thuế suất thuế
TTĐB)
Giá tính thuế TTĐB
Thuế TTĐB tính được tại khâu bán ra trong
4 50% 517.426.875
khi bán ra trong nước nước x Thuế suất
thuế TTĐB
Thuế TTĐB tính
SỐ THUẾ TTĐB
được khi bán ra
PHẢI NỘP KHI BÁN 24.639.375
III trong nước - Thuế
XE Ô TÔ
TTĐB phải nộp
NHẬP KHẨU
khâu nhập khẩu

164
4.1.4. Khai thuế, nộp thuế và hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt
4.1.4.1. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt
a. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt
- Người nộp thuế sản xuất hàng hoá, gia công hàng hoá, kinh doanh
dịch vụ chịu thuế TTĐB; kinh doanh xuất khẩu mua hàng chưa nộp thuế
TTĐB, sau đó không xuất khẩu mà bán trong nước phải nộp hồ sơ khai
thuế TTĐB với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
- Trường hợp người nộp thuế sản xuất hàng chịu thuế TTĐB thực
hiện bán hàng qua chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc hoặc bán hàng
thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, xuất hàng bán ký gửi,
người nộp thuế phải khai thuế TTĐB cho toàn bộ số hàng hóa này với cơ
quan thuế quản lý trực tiếp. Các chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc,
đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi không phải khai thuế TTĐB nhưng khi
gửi bảng kê bán hàng cho người nộp thuế thì đồng thời gửi một bản cho
cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng
ký gửi để theo dõi.
- Trường hợp người nộp thuế có cơ sở phụ thuộc sản xuất hàng hoá
chịu thuế TTĐB tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với trụ
sở chính thì nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại địa phương nơi có
cơ sở sản xuất.
b. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt
Khai thuế TTĐB được thực hiện khai theo tháng hoặc khai theo
từng lần phát sinh đối với trường hợp đối tượng nộp thuế nhập khẩu
hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB và trường hợp đối tượng nộp
thuế mua hàng hoá chịu thuế TTĐB để xuất khẩu nhưng không xuất
khẩu mà bán trong nước.
- Khai thuế TTĐB theo tháng: Hồ sơ khai thuế TTĐB theo tháng
bao gồm tờ khai thuế TTĐB và các bảng kê có liên quan làm căn cứ để
người nộp thuế khai thuế, tính thuế TTĐB với cơ quan thuế, bao gồm:

165
(1) Tờ khai thuế TTĐB; (2) Bảng kê hoá đơn hàng hóa, dịch vụ bán
ra chịu thuế TTĐB; (3) Bảng kê hoá đơn hàng hóa mua vào chịu
thuế TTĐB.
- Khai thuế TTĐB theo từng lần phát sinh: được áp dụng đối với
trường hợp đối tượng nộp thuế nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng
chịu thuế TTĐB và trường hợp đối tượng nộp thuế mua hàng hoá chịu
thuế TTĐB để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước.
Trường hợp đối tượng nộp thuế mua hàng hoá chịu thuế TTĐB để
xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước: DN nộp thuế sử
dụng hồ sơ khai thuế TTĐB giống như bộ hồ sơ khai theo tháng bao
gồm tờ khai thuế TTĐB và các bảng kê có liên quan làm căn cứ để
người nộp thuế khai thuế, tính thuế TTĐB với cơ quan thuế.
Trường hợp đối tượng nộp thuế nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng
chịu thuế TTĐB: DN nộp thuế sử dụng Hồ sơ khai thuế TTĐB bao gồm:
(1) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu; (2) Phụ lục tờ khai hàng hóa nhập
khẩu; (3) Các hồ sơ liên quan khác trong từng trường hợp cụ thể như
giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi đặc biệt (C/0).
Hồ sơ khai thuế TTĐB được coi là hợp lệ khi tờ khai thuế và các
phụ lục kèm theo được lập đúng mẫu quy định, ghi đầy đủ các thông tin
về tên, địa chỉ, mã số thuế, số điện thoại của cơ sở kinh doanh theo các
thông tin đã đăng ký với cơ quan thuế.
Trường hợp sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định,
người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có
sai sót, nhầm lẫn làm sai lệch số thuế phải nộp thì được khai bổ sung.
Nếu khai bổ sung làm tăng số thuế phải nộp, người nộp thuế nộp số thuế
tăng thêm đồng thời phải xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số
tiền chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt chậm nộp. Nếu khai
bổ sung làm giảm số thuế phải nộp thì người nộp thuế được bù trừ số
thuế giảm vào số thuế phát sinh của lần khai thuế tiếp theo hoặc làm thủ

166
tục hoàn thuế. Hồ sơ khai thuế TTĐB bổ sung gồm: (1) Tờ khai thuế
TTĐB của kỳ kê khai thuế cần điều chỉnh theo số đã điều chỉnh; (2) Bản
giải trình khai bổ sung điều chỉnh; (3) Tài liệu giải thích cho bản giải
trình khai bổ sung, điều chỉnh.
c. Thời hạn kê khai thuế TTĐB
Đối với kỳ kê khai tháng: chậm nhất vào ngày 20 tháng sau.
Theo từng lần phát sinh: trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh
nghĩa vụ thuế (đối với hàng hóa mua để xuất khẩu nhưng được bán
trong nước).
4.1.4.2. Nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
a. Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế.
b. Nơi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
- Tại Kho bạc Nhà nước.
- Tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế.
- Thông qua tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế.
- Tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch
vụ theo quy định của pháp luật.
4.1.4.3. Hoàn thuế, khấu trừ thuế, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt
a. Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt
Đối tượng nộp thuế TTĐB được hoàn thuế đã nộp trong các
trường hợp:
(1) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu.
(2) Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng
xuất khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp tương ứng với số nguyên
liệu dùng để sản xuất hàng hóa thực tế xuất khẩu.

167
(3) Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia,
tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán,
cho thuê DN Nhà nước có số thuế TTĐB nộp thừa, cơ sở có quyền đề
nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế TTĐB nộp thừa.
Ngoài ra còn có một số trường hợp hoàn thuế TTĐB khác như: khi có
quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; Hoàn
thuế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên; Trong trường hợp có số tiền thuế TTĐB đã nộp lớn hơn số tiền
thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo quy định.
b. Khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt
Đối tượng nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế
TTĐB bằng nguyên liệu chịu thuế TTĐB nếu có chứng từ hợp pháp thì
được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu khi xác định
số thuế TTĐB phải nộp ở khâu sản xuất. Số thuế TTĐB được khấu trừ
tương ứng với số thuế TTĐB của nguyên liệu sử dụng để sản xuất ra
hàng hóa chịu thuế TTĐB xuất bán.
Việc khấu trừ tiền thuế TTĐB được thực hiện khi kê khai thuế
TTĐB theo công thức sau:
Số thuế TTĐB phải Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu
Số thuế
nộp của hàng chịu nguyên liệu mua vào tương ứng
TTĐB = -
thuế TTĐB xuất kho với số hàng xuất kho tiêu thụ
phải nộp
tiêu thụ trong kỳ trong kỳ
Trường hợp chưa xác định được chính xác số thuế TTĐB đã nộp
cho số nguyên vật liệu tương ứng với số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ thì
có thể căn cứ vào số liệu của kỳ trước để tạm tính số thuế TTĐB được
khấu trừ và sẽ quyết toán theo số thực tế vào cuối tháng, cuối quý. Trong
mọi trường hợp, số thuế TTĐB được phép khấu trừ tối đa không vượt
quá số thuế TTĐB tính cho phần nguyên liệu theo tiêu chuẩn định mức

168
kinh tế kỹ thuật của sản phẩm. Cơ sở sản xuất phải đăng ký định mức
kinh tế kỹ thuật của sản phẩm với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở.
c. Giảm thuế tiêu thụ đặc biệt
Việc giảm thuế TTĐB được thực hiện theo quy định theo Luật Thuế
TTĐB hiện hành. Thông thường, đối tượng nộp thuế sản xuất hàng hóa
thuộc diện chịu thuế TTĐB gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ
được giảm thuế.
Mức giảm thuế được xác định trên cơ sở tổn thất thực tế do thiên
tai, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không quá tỷ lệ % theo quy định của
số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và không vượt quá giá trị tài
sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có).
4.1.4.3. Quyết toán thuế tiêu thụ đặc biệt
Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải
thực hiện quyết toán thuế hằng năm với cơ quan thuế. Trong thời hạn
60 ngày kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở phải nộp báo cáo quyết toán
thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu vào NSNN
trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán; nếu nộp
thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở sản xuất bán hàng qua chi nhánh, đơn vị trực thuộc
ở khác địa phương với nơi sản xuất, khi quyết toán thuế căn cứ vào doanh
thu bán hàng thực tế của các chi nhánh, cơ sở phụ thuộc bán ra.
Cơ sở có hàng hóa gia công và cơ sở nhận gia công đều phải quyết
toán thuế TTĐB với cơ quan thuế nơi sản xuất, kinh doanh.
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản,
thay đổi ngành nghề kinh doanh, cơ sở phải thực hiện quyết toán thuế
với cơ quan thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế trong
thời hạn quy định, kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia

169
tách, giải thể, phá sản và phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu vào ngân
sách nhà nước. Trong thời hạn cho phép kể từ ngày nộp báo cáo quyết
toán, nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo
hoặc được hoàn thuế theo quy định của luật thuế TTĐB.
4.2. KẾ TOÁN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
4.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Để ghi nhận thuế TTĐB, kế toán căn cứ vào các chứng từ sau:
- Giấy nộp tiền vào NSNN.
- Biên lai nộp thuế.
- Hóa đơn giá trị gia tăng (hoặc hóa đơn bán hàng).
Các chứng từ mua hàng và nộp thuế TTĐB là cơ sở để lập Bảng kê
hóa đơn bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB theo mẫu số 01-1/TTĐB
(ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC) và Bảng xác định
số thuế TTĐB được khấu trừ (nếu có) của nguyên liệu mua vào, hàng
hóa nhập khẩu mẫu 01-1/TTĐB (ban hành kèm theo Thông tư số
195/2015/TT-BTC).
4.2.2. Vận dụng tài khoản kế toán
4.2.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 3332 - Thuế TTĐB: phản ánh số thuế TTĐB phải nộp,
đã nộp và còn phải nộp vào NSNN.
Bên Nợ:
- Số thuế TTĐB đã nộp vào NSNN.
- Số thuế TTĐB được hoàn, được giảm
Bên Có:
- Số thuế TTĐB phải nộp vào NSNN.

170
Số dư bên Có:
- Số thuế TTĐB còn phải nộp vào NSNN.
Số dư bên Nợ:
- Số thuế TTĐB đã nộp thừa vào NSNN.
4.2.2.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
(1) Kế toán thuế TTĐB phải nộp khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ:
- Trường hợp tách ngay được thuế TTĐB phải nộp tại thời điểm
giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ không bao gồm thuế TTĐB, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3332 - Thuế TTĐB.
- Trường hợp không tách ngay được thuế TTĐB phải nộp tại thời
điểm giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ bao gồm cả thuế TTĐB. Định kỳ khi xác định số thuế TTĐB
phải nộp, kế toán ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3332 - Thuế TTĐB.
(2) Khi nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, kế
toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng nhập khẩu và thông báo nộp thuế
của cơ quan có thẩm quyền, xác định số thuế TTĐB phải nộp của hàng
nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211, 611,...
Có TK 3332 - Thuế TTĐB.
Đối với hàng tạm nhập - tái xuất không thuộc quyền sở hữu của đơn
vị, ví dụ như hàng quá cảnh được tái xuất ngay tại kho ngoại quan, khi
nộp thuế TTĐB của hàng nhập khẩu, ghi:

171
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 3332 - Thuế TTĐB.
(3) Khi nộp tiền thuế TTĐB vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế TTĐB
Có các TK 111, 112.
(4) Kế toán hoàn thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu:
- Thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn khi tái xuất hàng
hóa, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế TTĐB
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán)
Có các TK 152, 153, 156 (nếu xuất hàng trả lại).
- Thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn khi tái xuất
TSCĐ, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế TTĐB
Có TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (nếu xuất trả lại TSCĐ)
Có TK 811 - Chi phí khác (nếu bán TSCĐ).
- Thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng hàng hóa không
thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được hoàn khi tái xuất, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế TTĐB
Có TK 138 - Phải thu khác.
(5) Kế toán thuế TTĐB phải nộp khi bán hàng hóa, TSCĐ, cung cấp
dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn: khi nhận được thông báo
của cơ quan có thẩm quyền về số thuế ở khâu bán được giảm, được
hoàn, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế TTĐB
Có TK 711 - Thu nhập khác.
(6) Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB
để tiêu dùng nội bộ, cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu
tiền, ghi:

172
Nợ các TK 641, 642
Có các TK 154, 155
Có TK 3332 - Thuế TTĐB.
(7) Trường hợp nhập khẩu ủy thác (áp dụng tại bên giao ủy thác)
- Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế TTĐB từ bên nhận
ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế TTĐB phải nộp, ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211, 611,...
Có TK 3332 - Thuế TTĐB.
- Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy
thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế
TTĐB, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế TTĐB
Có các TK 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác)
Có TK 3388 - Phải trả khác (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế
TTĐB cho bên nhận ủy thác)
Có TK 138 - Phải thu khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy
thác để nộp thuế TTĐB).
- Bên nhận ủy thác không phản ánh số thuế TTĐB phải nộp như
bên giao ủy thác mà chỉ ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy
thác, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ)
Nợ TK 3388 - Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao
ủy thác)
Có các TK 111, 112.
4.2.3. Sổ kế toán và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính
4.2.3.1. Sổ kế toán
- Sổ kế toán tổng hợp

173
+ Hình thức Nhật ký chung: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 333,…
+ Hình thức Chứng từ ghi sổ: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ, Sổ cái TK 333,…
+ Hình thức Nhật ký chứng từ: Nhật ký chứng từ, Bảng kê, Sổ cái
TK333, …
- Sổ kế toán chi tiết:
Để theo dõi tình hình xác định, nộp thuế TTĐB với NSNN, kế toán
mở sổ chi tiết cho tài khoản 3332.
Bảng 4.3: Sổ chi tiết tài khoản 3332
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tài khoản: 3332
Số
Ngày, Chứng từ Số dư
TK phát sinh
tháng Diễn giải
ghi sổ Số Ngày đối ứng
Nợ Có Nợ Có
hiệu tháng
A B C D E 1 2 3 4
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
...
- Cộng số phát sinh x x x
- Số dư cuối kỳ x x x

- Sổ này có... trang, đánh số từ trang 01 đến trang...


- Ngày mở sổ:...
Ngày ... tháng ... năm ...
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

4.2.3.2. Trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính
Số liệu về thuế TTĐB được tổng hợp vào chỉ tiêu “Thuế và các
khoản phải nộp cho Nhà nước” trên Bảng cân đối kế toán.

174
4.2.4. Lập tờ khai thuế TTĐB
4.2.4.1. Lập tờ khai thuế TTĐB (mẫu 01/TTĐ)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TỜ KHAI THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT


[01] Kỳ tính thuế:……………………………
[02] Lần đầu:…..…….. [03] Bổ sung lần thứ: …………...
[04] Mã số thuế:
[05] Tên người nộp thuế:............................................................................
[06] Địa chỉ: ..............................................................................................
[07] Quận/huyện: ........................................................................................
[08] Tỉnh/thành phố:....................................................................................
[09] Điện thoại:...................... [10] Fax:............. [11] E-mail:……..…….
[12] Mã số thuế đại lý:
[13] Tên đại lý thuế (nếu có):.....................................................................
[14] Địa chỉ:.................................................................................................
[15] Quận/huyện: ........................................................................................
[16] Tỉnh/thành phố:....................................................................................
[17] Điện thoại:................... [18] Fax:.............. [19] E-mail:……………..
[20] Hợp đồng đại lý thuế: Số......................... Ngày:................................

175
Đơn vị tiền: Việt Nam đồng
Doanh Thuế
STT Tên hàng hoá, Đơn Sản số bán Giá tính Thuế TTĐB Thuế
vị lượng (chưa có thuế suất được TTĐB
dịch vụ
tính tiêu thụ thuế TTĐB (%) khấu phải nộp
GTGT) trừ
(9) = (6) x
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
(7) - (8)
Không phát sinh
giá trị tính thuế
TTĐB trong kỳ
Hàng hoá chịu
I thuế TTĐB
1 ...
Dịch vụ chịu
II
thuế TTĐB
...
Hàng hoá thuộc
trường hợp
IIII
không phải chịu
thuế TTĐB
Hàng hoá xuất
A
khẩu
Hàng hoá bán
B
để xuất khẩu
Hàng hoá gia
C công để xuất
khẩu
Tổng cộng:

Tôi cam đoan số liệu khai trên đây là đúng và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về số liệu đã khai./.
…, ngày… tháng … năm …
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
Họ và tên:.................................... ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA
NGƯỜI NỘP THUẾ
Chứng chỉ hành nghề số: ............
(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ
và đóng dấu (nếu có)

176
Chỉ tiêu “Hàng hoá chịu thuế TTĐB”: DN kê khai tên hàng hoá chịu
thuế TTĐB tiêu thụ trong nước, mỗi loại hàng hoá chịu thuế TTĐB tiêu
thụ trong nước được kê khai vào 1 dòng theo từng nội dung tương ứng:
đơn vị tính; sản lượng tiêu thụ; doanh số bán chưa có thuế GTGT; giá
tính thuế TTĐB; thuế suất thuế TTĐB; thuế TTĐB được khấu trừ và
thuế TTĐB phải nộp. Nếu cùng loại hàng hoá nhưng áp dụng các mức
thuế suất khác nhau thì mỗi mặt hàng DN kê vào một dòng với mức
thuế suất tương ứng. DN kê khai từng nội dung của chỉ tiêu hàng hóa
chịu thuế TTĐB như sau:
- Đối với các nội dung đơn vị tính, sản lượng tiêu thụ: DN ghi đơn
vị tính phù hợp với từng loại hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. Đối
với các loại sản phẩm hàng hoá thương phẩm có quy cách đóng gói sản
phẩm theo khối lượng, trọng lượng, số lượng khác nhau thì quy đổi
thành đơn vị đo lường tiêu chuẩn để tổng hợp và khai vào chỉ tiêu này.
DN kê khai tổng sản lượng thực tế của từng loại hàng hóa tiêu thụ trong
kỳ vào nội dung chỉ tiêu sản lượng tiêu thụ. Đối với các loại sản phẩm
hàng hoá thương phẩm có quy cách đóng gói sản phẩm theo khối lượng,
trọng lượng, số lượng khác nhau được quy đổi thành đơn vị đo lường
tiêu chuẩn để tổng hợp thì số liệu để khai vào chỉ tiêu này là sản lượng
tiêu thụ đã được quy đổi theo đơn vị đo lường tiêu chuẩn.
- Đối với nội dung doanh số bán chưa có thuế GTGT: chỉ tiêu này
phản ánh doanh số bán hàng hoá, dịch vụ đã có thuế TTĐB nhưng chưa
có thuế GTGT của cơ sở sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế. Để kê
khai nội dung này, DN căn cứ vào nội dung “Doanh số bán có thuế
TTĐB (không có thuế GTGT)” tại Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ
bán ra chịu thuế TTĐB để khai vào chỉ tiêu này.
- Nội dung giá tính thuế TTĐB và chỉ tiêu Thuế suất thuế TTĐB:
DN căn cứ vào giá tính thuế TTĐB được kê khai theo từng loại hàng
hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nước phát sinh trong kỳ và kế toán tính
giá tính thuế TTĐB theo quy định của luật thuế TTĐB. Thuế suất của
mỗi loại hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB phát sinh trong kỳ theo
mức thuế suất quy định tại Biểu thuế suất thuế TTĐB hiện hành.

177
- Nội dung thuế TTĐB được khấu trừ: thuế TTĐB được khấu trừ
được kê khai căn cứ vào số thuế TTĐB của nguyên liệu do DN mua vào
để sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB có chứng từ hợp pháp tương ứng
với số thuế TTĐB của nguyên liệu sử dụng để sản xuất ra hàng hoá chịu
thuế TTĐB đã tiêu thụ. Số thuế TTĐB được khấu trừ tối đa không quá
số thuế TTĐB của nguyên liệu dùng sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB
đã được tiêu thụ trong kỳ.
- Nội dung thuế TTĐB phải nộp: chỉ tiêu này xác định số thuế
TTĐB phải nộp đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ chịu thuế
TTĐB trong kỳ. DN xác định số thuế TTĐB phải nộp của từng loại
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB phát sinh trong kỳ.
Chỉ tiêu Dịch vụ chịu thuế TTĐB: DN kê khai tên dịch vụ chịu thuế
TTĐB đã bán trong kỳ, mỗi loại dịch vụ chịu thuế TTĐB đã bán trong
kỳ được kê khai vào 1 dòng theo từng nội dung tương ứng: đơn vị tính;
sản lượng tiêu thụ; doanh số bán chưa có thuế GTGT; giá tính thuế
TTĐB; thuế suất thuế TTĐB; thuế TTĐB được khấu trừ và thuế TTĐB
phải nộp. Phương pháp kê khai từng nội dung của chỉ tiêu dịch vụ chịu
thuế TTĐB tương tự như chỉ tiêu hàng hóa chịu thuế TTĐB.
Chỉ tiêu “Hàng hóa thuộc trường hợp không phải chịu thuế TTĐB”:
chỉ tiêu này phản ánh các loại hàng hoá do cơ sở sản xuất, gia công trực
tiếp xuất khẩu ra nước ngoài hoặc bán, uỷ thác cho cơ sở kinh doanh
khác để xuất khẩu. Các hàng hoá này phải có đủ hồ sơ chứng minh là
hàng đã xuất khẩu theo từng trường hợp cụ thể. Tên hàng hoá xuất khẩu
được khai theo từng nhóm: hàng hoá xuất khẩu, hàng hoá bán cho cơ
sở khác để xuất khẩu hoặc hàng hoá gia công để xuất khẩu. Mỗi loại
hàng hoá xuất khẩu hoặc hàng hoá bán để xuất khẩu hoặc hàng hoá gia
công để xuất khẩu được kê vào một dòng và chỉ cần kê khai tên, loại
hàng hóa, số lượng, doanh số bán, các chỉ tiêu khác không cần ghi.

178
4.2.4.2. Khai bảng kê hoá đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu
thuế TTĐB (mẫu 01-1/TTĐB)
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ BÁN RA
CHỊU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
[01] Kỳ tính thuế: tháng.......... năm...........

[02] Tên người nộp thuế:......................................................................


[03] Mã số thuế:
[04] Tên đại lý thuế (nếu có):………..……………………………......
[05] Mã số thuế:

Đơn vị tiền: Việt Nam đồng


Hoá đơn bán hàng Doanh số
Tên
Tên Nhóm bán có thuế
Ngày, khách hàng hàng hoá, Số Đơn
STT TTĐB
Ký thán, hoá, dịch lượng giá
Số hàng dịch vụ (không có
hiệu năm phát vụ
thuế GTGT)
hành
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (6’) (7) (8) (9) = (7) x (8)

Tổng cộng

Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về những số liệu đã khai./.

..., ngày... tháng ... năm ....


NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
Họ và tên:………………...……. ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA
Chứng chỉ hành nghề số: ……… NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên;
chức vụ và đóng dấu)

179
Bảng kê này thể hiện doanh số bán có thuế TTĐB (không có thuế
GTGT) của từng hàng hóa, dịch vụ, nhóm hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu
thuế TTĐB trong kỳ của DN.
Căn cứ vào mỗi hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB
trong kỳ tính thuế, DN ghi đúng ký hiệu, số, ngày, tháng, năm phát hành,
tên của khách hàng, tên hàng hóa, dịch vụ theo từng hoá đơn bán hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB. Tên hàng hoá, dịch vụ ghi tại nội dung này
có thể là tên của sản phẩm hàng hoá thương phẩm bán ra, sau đó quy đổi
thành theo từng nhóm hàng hoá dịch vụ chịu thuế TTĐB theo từng mức
thuế suất. Mỗi loại sản phẩm, dịch vụ thể hiện trên hoá đơn bán hàng
được khai vào một dòng của bảng kê này.
Đối với nội dung số lượng, đơn giá DN ghi số lượng của từng loại
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB bán ra đúng với số lượng
được phản ánh trên mỗi tờ hoá đơn. Riêng đối với kinh doanh dịch vụ,
trường hợp không xác định được số lượng dịch vụ đã cung cấp thì không
cần ghi vào chỉ tiêu “Số lượng” này. Ví dụ: kinh doanh vũ trường, mát-
xa... có bao gồm cả dịch vụ ăn uống và dịch vụ khác đi kèm thì chỉ cần
khai tổng doanh số. DN kê khai đơn giá của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
TTĐB là giá chưa có thuế GTGT tương ứng với từng loại sản phẩm
hàng hoá ghi trên mỗi tờ hoá đơn.
Nội dung doanh số bán có thuế TTĐB (không có thuế GTGT phản
ánh tổng doanh số bán hàng hoá hoặc kinh doanh dịch vụ chịu thuế
TTĐB trong kỳ. Doanh số này không bao gồm thuế GTGT của hàng
hoá, dịch vụ bán ra. Riêng đối với kinh doanh dịch vụ, trường hợp
không xác định được số lượng dịch vụ đã cung cấp thì không cần ghi
vào nội dung “Số lượng” và nội dung “Đơn giá” mà ghi trực tiếp vào
Doanh số bán có thuế TTĐB (không có thuế GTGT).

180
4.2.4.3. Khai bảng kê hoá đơn hàng hóa mua vào chịu thuế TTĐB
(mẫu 01-2/TTĐB)
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN HÀNG HOÁ MUA VÀO
CHỊU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
(Kèm theo Tờ khai thuế TTĐB)
[01] Kỳ tính thuế: tháng.......... năm...........

[02] Tên người nộp thuế:......................................................................


[03] Mã số thuế:
[04] Tên đại lý thuế (nếu có):………………………...........................
[05] Mã số thuế:
I. Bảng tính thuế TTĐB của nguyên liệu mua vào:
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
Chứng từ hoặc
Số thuế
biên lai nộp thuế Tên Số
Thuế Số thuế TTĐB
TTĐB nguyên lượng
Thuế TTĐB trên TTĐB đã chưa
liệu đã đơn vị
STT Ngày, TTĐB 1 đơn vị khấu trừ được
nộp nguyên
tháng, đã nộp nguyên liệu các kỳ khấu trừ
Ký thuế liệu
Số năm mua vào trước đến kỳ
hiệu TTĐB mua vào
phát này
hành
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)=(7)/(6) (9) (10)

Tổng cộng

181
II. Bảng tính thuế TTĐB của nguyên liệu được khấu trừ:
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
Lượng Thuế TTĐB Tổng thuế
Tên nguyên nguyên trên 1 đơn TTĐB
Mặt hàng Số liệu chịu liệu trên
STT vị nguyên đầu vào
tiêu thụ lượng thuế TTĐB 1 đơn vị liệu đầu vào
đầu vào sản phẩm được
tiêu thụ khấu trừ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)=(3)x(5)x(6)

Tổng cộng

..., ngày ... tháng ... năm ...


NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
Họ và tên:……………………... ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA
Chứng chỉ hành nghề số:……… NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ
và đóng dấu (nếu có))

Bảng kê hoá đơn hàng hóa mua vào chịu thuế TTĐB bao gồm bảng
tính thuế TTĐB của nguyên vật liệu mua vào và bảng tính thuế TTĐB
của nguyên vật liệu được khấu trừ.
- Đối với bảng tính thuế TTĐB của nguyên vật liệu mua vào:
Bảng này kê khai các nguyên vật liệu chịu thuế TTĐB đã mua vào các
kỳ trước, vẫn còn tồn trong kỳ tính thuế này và nhập mua trong kỳ này.
Bảng này là tổng hợp số thuế TTĐB của số lượng nguyên vật liệu chịu
thuế TTĐB còn tồn và được nhập trong kỳ, số thuế đã nộp lúc mua nguyên
vật liệu là bao nhiêu, đã khấu trừ các kỳ trước bao nhiêu, chưa được khấu
trừ đến kỳ này là bao nhiêu.
Căn cứ vào các hoá đơn hoặc chứng từ, biên lai nộp thuế TTĐB đối
với nguyên liệu sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB phát sinh trong các

182
kỳ trước còn chưa khấu trừ hết tiền thuế TTĐB đến kỳ này và các hoá
đơn, chứng từ, biên lai nộp thuế TTĐB của nguyên liệu mua vào phát
sinh trong kỳ này, để ghi đúng các nội dung.
Đối với nội dung thuế TTĐB đã nộp: nội dung này phản ánh tiền
thuế TTĐB đã nộp của nguyên liệu mua vào làm căn cứ để xác định
thuế TTĐB được khấu trừ. DN căn cứ vào hoá đơn mua hàng hoá chịu
thuế TTĐB trong nước, biên lai chứng từ nộp thuế TTĐB đối với hàng
hoá nhập khẩu để ghi vào chỉ tiêu này. Đối với hàng hoá là nguyên liệu
sản xuất chịu thuế TTĐB nhập khẩu, DN khai vào nội dung này là số
tiền thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu ghi trên các biên lai, chứng
từ nộp thuế TTĐB.
Nội dung số thuế TTĐB đã khấu trừ các kỳ trước: nội dung này
phản ánh số thuế TTĐB luỹ kế đã khấu trừ các kỳ trước của nguyên
liệu mua vào đã nộp thuế TTĐB đối với các hoá đơn, chứng từ mua
nguyên liệu chịu thuế TTĐB nhưng đến kỳ này chưa khấu trừ hết.
Căn cứ để ghi vào nội dung này là số liệu luỹ kế tiền thuế TTĐB của
cùng loại nguyên liệu ở chỉ tiêu Tổng thuế TTĐB đầu vào được khấu
trừ ở nội dung Bảng tính thuế TTĐB của nguyên liệu được khấu trừ
của các kỳ trước.
- Đối với nội dung bảng tính thuế TTĐB của nguyên liệu được
khấu trừ.
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng hoá chịu thuế TTĐB trong kỳ, DN
ghi rõ ràng, chính xác tên của từng mặt hàng, số lượng của từng mặt
hàng tiêu thụ trong kỳ có sử dụng nguyên liệu mua vào đã nộp thuế
TTĐB vào chỉ tiêu này.
Chỉ tiêu Tên nguyên liệu chịu thuế TTĐB đầu vào và lượng nguyên
liệu trên 1 đơn vị sản phẩm tiêu thụ phản ánh các loại nguyên vật liệu
và định mức tiêu hao nguyên liệu cho 1 đơn vị sản phẩm tiêu thụ. Trong
mọi trường hợp, số thuế TTĐB được khấu trừ không được vượt quá số

183
thuế TTĐB tính cho phần nguyên liệu theo tiêu chuẩn định mức kinh tế
kỹ thuật của DN.
Trường hợp cùng một mặt hàng tiêu thụ có sử dụng nguyên liệu đầu
vào nhưng có định mức nguyên liệu trên 1 đơn vị sản phẩm khác nhau thì
DN khai vào các dòng khác nhau theo từng định mức.
Nội dung tổng thuế TTĐB đầu vào được khấu trừ phản ánh số thuế
TTĐB của nguyên liệu mua vào được khấu trừ khi xác định thuế TTĐB
phải nộp ở khâu sản xuất. Số liệu tại nội dung này được dùng để ghi
vào nội dung Thuế TTĐB được khấu trừ trên Tờ khai thuế TTĐB.

184
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Chương 4 đã hệ thống và làm rõ được các quy định về thuế TTĐB


theo pháp luật về thuế hiện hành, kế toán thuế TTĐB từ khâu thu nhận
thông tin trên chứng từ kế toán, xử lý thông tin trên tài khoản và sổ kế
toán, trình bày công bố các chỉ tiêu về thuế TTĐB trên Báo cáo tài
chính. Đồng thời, chương 4 cũng làm rõ các quy định liên quan đến khai
thuế, nộp thuế và quyết toán thuế TTĐB. Với các nội dung trình bày
trong chương 4, người đọc có thể vận dụng xử lý các tình huống thực
tế liên quan đến thuế TTĐB trong doanh nghiệp.

185
CÂU HỎI LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG CHƯƠNG 4

I. Câu hỏi tự luận


1. Trình bày đối tượng chịu thuế? Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt (TTĐB)?
2. Trường hợp nào hàng hóa không phải chịu thuế TTĐB?
3. Phân biệt giá tính thuế TTĐB đối với hànrg sản xuất trong nước
và hàng nhập khẩu?
4. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu
thuế TTĐB phải kê khai thuế như thế nào?
5. Trình bày nguyên tắc kế toán thuế TTĐB?
6. Trình bày phương pháp kế toán thuế TTĐB?
7. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB có phải chịu thuế GTGT
không?
8. Cơ sở sản xuất trong tháng không phát sinh thuế TTĐB có phải
kê khai không?
9. Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB có được khấu trừ thuế
TTĐB ở khâu nguyên liệu hay không (nếu có cách khấu trừ thế nào)?
10. Cơ sở sản xuất kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế suất thuế TTĐB có mức thuế suất khác nhau thì thực hiện kê khai,
nộp thuế như thế nào?
II. Câu hỏi trắc nghiệm
1. Mua 5.000 lít rượu X về nhập kho (loại rượu dưới 20 độ), đơn
giá mua bao gồm thuế giá trị gia tăng 10% là 53.460 đồng/lít, thuế suất
thuế TTĐB là 35%, tiền mua rượu đã thanh toán bằng chuyển khoản.
Số thuế TTĐB phải nộp là:

186
a. 43.200.000 đồng
c. 7.200.000 đồng
b. 63.000.000 đồng
d. 35.000.000 đồng
2. Xuất kho 9.000 lít rượu Y (loại rượu trên 20 độ) bán cho Công ty
Thành An theo phương thức trả góp, đơn giá bán trả góp bao gồm cả
thuế giá trị gia tăng 10% là 70.785 đồng/lít, biết rằng đơn giá bán trả
tiền ngay bao gồm cả thuế GTGT 10% là 68.970 đồng/lít; thuế suất thuế
TTĐB là 65%. Công ty Thành An đã thanh toán bằng chuyển khoản.
Số thuế TTĐB phải nộp là:
a. 403.474.500 đồng
c. 222.300.000 đồng
b.103.000.000 đồng
d. 414.092.250 đồng
3. Xuất kho 9.000 lít rượu M (loại rượu trên 20 độ) bán cho Công
ty Phương linh đơn giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng 10% là 57.750
đồng/lít, thuế suất thuế TTĐB là 65%. Công ty Thành An đã thanh toán
bằng chuyển khoản. Số thuế TTĐB phải nộp là:
a. 371.621.250 đồng
c. 337.837.500 đồng
b. 203.500.000 đồng
d. 204.750.000 đồng
4. Doanh nghiệp nhập khẩu 8 thùng rượu ngoại X, giá nhập khẩu
320 USD/thùng. Lô hàng trên phải chịu thuế suất thuế nhập khẩu là
20%, thuế suất thuế TTĐB là 65%, thuế suất thuế GTGT hàng nhập
khẩu là 10%. DN đã thanh toán tiền hàng bằng tài khoản USD tại ngân
hàng VIB, tỷ giá mua NHTM 1USD = 22.420 đồng, tỷ giá bán NHTM
1USD = 22.600 đồng, tỷ giá bình quân 1USD = 22.200 đồng, tỷ giá tính

187
thuế 1USD = 22.200 đồng. Doanh nghiệp đã nộp thuế qua tài khoản
VNĐ Ngân hàng VIB. Số thuế TTĐB phải nộp là:
a. 44.328.960 đồng
c. 38.184.960 đồng
b. 37.509.120 đồng
d. 38.123.450 đồng
5. Nhập khẩu trả chậm một TSCĐ theo giá CIF Hải Phòng
65.000 USD, tài sản này được sử dụng cho bộ phận sản xuất. TSCĐ
trên phải chịu thuế suất thuế nhập khẩu 20%, thuế suất thuế TTĐB 20%,
thuế suất thuế GTGT hàng nhập khẩu 10%. DN chưa thanh toán tiền
cho người bán. Tỷ giá mua vào 22.420VNĐ/USD đồng, tỷ giá bán ra
22.600 VND/USD, tỷ giá tính thuế 22.400 VND/USD. DN đã nộp thuế
qua tài khoản VNĐ Ngân hàng VPB. Xác định thuế TTĐB.
a. 347.880.000 đồng
c. 352.560.000 đồng
b. 349.752.000 đồng
d. 349.440.000 đồng
III. Bài tập vận dụng
Bài 1.
Công ty TNHH thương mại Hải Hà có tình hình kinh doanh trong
tháng 12/N như sau:
I. Thông tin về DN và mặt hàng kinh doanh:
1.1. Thông tin cơ bản về doanh nghiệp:
- Tên công ty: Công ty TNHH thương mại Hải Hà
- Địa chỉ: Số 86x Quang Trung - Hà Đông - Hà Nội
- Mã số thuế: 0206700xxx
- Số tài khoản: 0012684445563xxx tại Ngân hàng VIB chi nhánh
Hà Đông.

188
1.2. Chế độ kế toán áp dụng
- Chế độ kế toán áp dụng: theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính trị giá hàng hóa xuất kho: bình quân gia quyền
cuối kỳ.
- Phương pháp tính tỷ giá ngoại tệ xuất quỹ: bình quân gia quyền
di động.
1.3. Số dư ngày 01/12/N của một số tài khoản như sau:
Số lượng
Số hiệu TK Số tiền (đồng)
TK 111 1.650.000.000
TK 112 5.500.000.000
TK 156A 360.000.000 6.000 hàng hóa
Các TK khác có số dư bất kỳ hoặc bằng 0.
1.4. Thông tin về thuế suất về hàng hóa, dịch vụ
Mặt hàng Thuế Thuế Thuế
nhập khẩu TTĐB GTGT
Hàng hóa A 10% 40% 10%
Hàng hóa B 10% 20% 10%
Dịch vụ bán thẻ golf 20% 10%
Dịch vụ kinh doanh 40% 10%
vũ trường

II. Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 12/N như sau:
1. Xuất kho 3.000 hàng hóa A bán cho Công ty QW, đơn giá bán
chưa thuế GTGT là 126.000 đồng/hàng hóa (đơn giá bán đã bao gồm
thuế TTĐB), thuế suất thuế GTGT là 10%. Công ty QW chưa thanh
toán tiền hàng.

189
2. Nhập khẩu 4.000 hàng hóa B, đơn giá nhập khẩu là 5 USD/sp,
DN chưa thanh toán cho người bán. Thuế suất thuế nhập khẩu là 10%,
thuế TTĐB là 20%, thuế GTGT hàng nhập khẩu là 10%.Tỷ giá mua tại
NHTM là 22.800 VND/USD, tỷ giá bán tại NHTM: 23.000VND/USD,
tỷ giá tính thuế tại cơ quan Hải quan: 23.000VNĐ/USD. Công ty đã nộp
thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT hàng nhập khẩu bằng TGNH.
3. Doanh thu từ việc bán thẻ golf trong kỳ chưa bao gồm thuế GTGT
là 750.000.000 đồng, thuế suất thuế GTGT 10 %, công ty đã thu về bằng
TGNH. Giá vốn của dịch vụ là 450.000.000 đồng.
4. Xuất kho 2000 hàng hóa B bán trả góp cho Công ty HK, đơn giá
bán trả góp (đã bao gồm thuế GTGT) là 315.000 đồng/hàng hóa; đơn
giá bán trả tiền ngay chưa thuế GTGT là 273.000 đồng/hàng hóa (đơn
giá bán đã bao gồm thuế TTĐB), thuế suất thuế GTGT là 10%. Công
ty HK sẽ thanh toán trong 10 tháng, bắt đầu từ tháng 1/ N+1
5. Nhận được giấy báo có của Ngân hàng VIB: Công ty QW đã
thanh toán tiền mua sản phẩm A (NV1).
6. Doanh thu hoạt động kinh doanh vũ trường của Công ty TNHH
thương mại Hải Hà trong kỳ chưa bao gồm thuế GTGT là 945.000.000
đồng, thuế suất thuế GTGT là 10%, công ty đã thu về bằng TGNH. Giá
vốn của dịch vụ là 580.000.000 đồng.
7. Xuất kho 1.000 hàng hóa B gửi bán đại lý Hà Phương (đại lý bán
đúng giá hưởng hoa hồng). Giá bán chưa có thuế GTGT 10% là
273.000đồng/hàng hóa. Hoa hồng đại lý được tính bằng 2% giá bán
chưa có thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT của hoa hồng đại lý là 10%.
III. Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế nêu trên.
2. Xác định số thuế TTĐB phải nộp tháng 12/N.
Biết rằng, công ty tách ngay được thuế TTĐB phải nộp tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ kinh tế.

190
Bài 2.
I. Tài liệu
1. Thông tin cơ bản về doanh nghiệp:
- Tên công ty: Công ty cổ phần Thương mại Hòa Bình
- Địa chỉ: Số 68x Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
- Mã số thuế: 0206700xxx
- Số tài khoản: 0012684445563xxx tại Ngân hàng VIB chi nhánh
Thanh Xuân.
2. Chế độ kế toán áp dụng
- Chế độ kế toán áp dụng: theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ban
hành ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT: khấu trừ thuế.
- Phương pháp tính trị giá hàng hóa xuất kho: bình quân cả kỳ dự trữ.
- Phương pháp tính tỷ giá ngoại tệ xuất quỹ: bình quân gia quyền
di động.
- Tỷ giá tính thuế : 22.200 VND/USD
3. Số dư ngày 01/9/N của một số tài khoản như sau:
Số
Số hiệu TK Số tiền (đồng) Số hiệu TK Số tiền
lượng
TK 112 (VIB) 2.946.000.000 TK 156 111.880.680
+ TK 1121 1.150.000.000 + TK 156 X 25.300.680 2 thùng
+ TK 1122 10
1.796.000.000 + TK 156 Y 83.400.000
(80.000 USD) thùng

TK 111 1.450.000.000 + TK 156 J 3.180.000 2 thùng

191
4. Thông tin về thuế suất các mặt hàng
Mặt hàng Thuế nhập khẩu Thuế TTĐB Thuế GTGT
Rượu vang X 10% 35% 10%
Rượu vang Y 10% 35% 10%
Bia G 65% 10%
Bia J 10% 65% 10%

II. Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 9/N như sau:
1. DN nhập khẩu 8 thùng rượu X, giá nhập khẩu là
310 USD/thùng. Doanh nghiệp chưa thanh toán cho người bán. Tỷ giá
mua NHTM là 22.120 VND/USD, tỷ giá bán NHTM là 22.600
VND/USD, tỷ giá tính thuế là 22.200 VND/USD. DN đã nộp thuế bằng
chuyển khoản tại Ngân hàng VIB. Chi phí vận chuyển số rượu trên về
kho đã thanh toán bằng chuyển khoản cho Công ty vận tải Q bao gồm
cả thuế giá trị gia tăng 10% là 1.100.000 đồng.
2. DN mua 10 thùng bia G của Công ty HG, giá mua chưa thuế
GTGT là 825.000 đồng/thùng. DN chưa thanh toán tiền hàng. Cước
phí vận chuyển lô hàng trên đã thanh toán hộ cho nhà cung cấp bằng
tiền mặt bao gồm cả thuế GTGT 10% là 242.000 đồng.
3. DN chuyển tiền gửi ngân hàng thanh toán tiền mua 10 thùng bia
G cho công ty HG sau khi trừ chiết khấu thanh toán được hưởng 1% và
chi phí vận chuyển thanh toán hộ.
4. DN nhập khẩu 6 thùng rượu Y, giá nhập khẩu là 220 USD/thùng.
Doanh nghiệp chưa thanh toán cho người bán. Tỷ giá mua NHTM là
22.410 VND/USD, tỷ giá bán NHTM là 22.560VND/USD, tỷ giá tính
thuế là 22.220 VND/USD. DN đã nộp thuế bằng TGNH tại Ngân hàng
VIB. Chi phí vận chuyển số rượu trên đã thanh toán bằng chuyển
khoản cho Công ty vận tải Q bao gồm cả thuế giá trị gia tăng 10% là
605.000 đồng.

192
5. DN xuất kho 4 thùng rượu X và 3 thùng bia G cho Công ty MK,
biết giá bán như sau:
- Giá bán rượu X chưa có thuế GTGT: 24.722.640 đồng/thùng
- Giá bán bia G chưa có thuế GTGT10%: 2.145.000 đồng/thùng.
Chi phí vận chuyển bằng tiền mặt đã thanh toán hộ cho Công ty
MK bao gồm cả thuế GTGT 10% là 1.210.000 đồng. Công ty MK
chưa thanh toán tiền hàng.
6. Nhận được giấy báo có của Ngân hàng VIB: Công ty MK đã
thanh toán tiền hàng bao gồm cả cước phí vận chuyển.
7. DN nhập khẩu 10 thùng bia J, giá nhập khẩu là 36USD/thùng.
Doanh nghiệp chưa thanh toán tiền. Tỷ giá mua NHTM là 22.430
VDN/USD, tỷ giá bán NHTM là 22.550 VND/USD, tỷ giá tính thuế là
22.250 VND/USD. DN đã nộp thuế bằng TGNH tại Ngân hàng VIB.
Chi phí vận chuyển số hàng trên đã thanh toán bằng tiền mặt cho Công
ty vận tải Q bao gồm cả thuế giá trị gia tăng 10% là 726.000 đồng.
8. Doanh nghiệp xuất kho gửi đại lý Z một số mặt hàng sau:
- Gửi bán 3 thùng rượu Y, giá bán chưa có thuế GTGT 10% là
17.539.200 đồng/thùng.
- Gửi bán 5 thùng bia J, giá bán chưa có thuế GTGT 10% là
2.444.000 đồng/thùng.
9. Đại lý thông báo đã bán được 2 thùng rượu Y và 4 thùng bia J,
đại lý đã thanh toán cho DN bằng TGNH sau khi trừ 3% hoa hồng được
hưởng trên doanh thu, thuế suất thuế GTGT hoa hồng là 10%.
III. Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế nêu trên.
2. Lập tờ khai thuế TTĐB.
Biết rằng công ty tách ngay được thuế TTĐB phải nộp tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ kinh tế.

193
CHƯƠNG 5
KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THUẾ, PHÍ VÀ LỆ PHÍ KHÁC

Mục tiêu
Sau khi học chương 5, người học có khả năng:
- Hiểu được thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường, các loại phí,
lệ phí khác;
- Hiểu được kế toán thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường,
các loại phí, lệ phí khác;
- Giải quyết được các vấn đề đặc biệt liên quan đến thuế và kế toán
thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường, các loại phí, lệ phí khác.

5.1. KẾ TOÁN THUẾ TÀI NGUYÊN


5.1.1. Những vấn đề chung về thuế tài nguyên
5.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là thuế đánh vào tài nguyên thiên nhiên khai thác
được. Thuế tài nguyên là khoản thu bắt buộc đối với các tổ chức, cá nhân
có hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên không phụ thuộc vào cách
thức tổ chức và hiệu quả sản xuất kinh doanh của người khai thác.
Ở Việt Nam, nguồn tài nguyên thiên nhiên thuộc sở hữu toàn dân,
do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước sử dụng thuế để điều tiết
đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên để tạo nguồn thu cho
NSNN nhằm thực hiện các mục tiêu, định hướng cho việc khai thác, sử
dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, tạo lập nguồn tài chính phục vụ
cho bảo tồn, phát triển các nguồn tài nguyên.

194
Thuế tài nguyên được hiểu là loại thuế gián thu, thu vào hoạt động
khai thác tài nguyên thuộc tài sản quốc gia của các tổ chức, cá nhân khai
thác nhằm khuyến khích việc khai thác, sử dụng tài nguyên hợp lý, tiết
kiệm, có hiệu quả, góp phần bảo vệ tài nguyên đất nước, bảo đảm cho ngân
sách nhà nước có nguồn thu để bảo vệ, tái tạo, tìm kiếm, thăm dò tài
nguyên. Do đó, thuế tài nguyên có các đặc điểm sau:
- Thuế tài nguyên là thuế gián thu được cấu thành trong giá bán tài
nguyên, người tiêu dùng phải chịu thuế tài nguyên khi tiêu dùng tài nguyên
thiên nhiên hoặc sản phẩm được tạo ra từ tài nguyên thiên nhiên.
- Thuế tài nguyên đánh trên sản lượng và giá trị thương phẩm của tài
nguyên khai thác mà không phụ thuộc vào mục đích khái thác tài nguyên.
- Đối tượng nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân có hoạt động
khai thác hoặc thu mua tài nguyên không phụ thuộc mục đích sử dụng
tài nguyên.
- Đối tượng đánh thuế hẹp, số thu không lớn.
- Thuế suất thuế tài nguyên được phân biệt theo mức độ quý hiếm
của tài nguyên thiên nhiên.
5.1.1.2. Đối tượng chịu thuế và nộp thuế tài nguyên
a. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế tài nguyên là các tài nguyên thiên nhiên trong
phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải,
vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài
phán của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định, bao gồm:
Khoáng sản kim loại; Khoáng sản không kim loại; Sản phẩm của rừng
tự nhiên, bao gồm các loại thực vật và các loại sản phẩm khác của rừng
tự nhiên, trừ động vật và hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người nộp thuế
trồng tại khu vực rừng tự nhiên được giao khoanh nuôi, bảo vệ; Hải sản
tự nhiên, gồm động vật và thực vật biển; Nước thiên nhiên, bao gồm:
nước mặt và nước dưới đất; trừ nước thiên nhiên dùng cho nông

195
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát
máy; Nước biển làm mát máy quy định tại khoản này phải đảm bảo
các yêu cầu về môi trường, hiệu quả sử dụng nước tuần hoàn và điều
kiện kinh tế kỹ thuật chuyên ngành được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xác nhận; Yến sào thiên nhiên, trừ yến sào do tổ chức, cá nhân
thu được từ hoạt động đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự
nhiên về nuôi và khai thác; Tài nguyên thiên nhiên khác do Bộ Tài
chính chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan báo cáo Chính phủ
để trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
b. Đối tượng nộp thuế
Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên
thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên.
Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên
thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên. Người nộp thuế tài nguyên trong
một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
- DN khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì
DN liên doanh là người nộp thuế.
- Bên Việt Nam và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải
được xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá
nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua
cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp thuế thay cho tổ
chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là
người nộp thuế.
5.1.1.3. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế tài nguyên
Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên thương phẩm thực
tế khai thác trong kỳ, giá tính thuế đơn vị tài nguyên và thuế suất thuế tài
nguyên. Công thức xác định thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ.

196
Thuế tài nguyên Sản lượng Giá tính Thuế suất
phải nộp = tài nguyên × thuế đơn vị × thuế tài
trong kỳ tính thuế tài nguyên nguyên

Trường hợp được cơ quan Nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên
phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên
phải nộp được xác định như sau:

Thuế tài Sản lượng Mức thuế tài nguyên


nguyên phải = tài nguyên × ấn định trên một đơn vị
nộp trong kỳ tính thuế tài nguyên khai thác
Việc ấn định thuế tài nguyên được thực hiện căn cứ vào cơ sở dữ
liệu của cơ quan Thuế, phù hợp với các quy định về ấn định thuế theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Để tính được thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ phải căn cứ vào các
quy định về sản lượng tài nguyên tính thuế, Giá tính thuế đơn vị tài
nguyên và thuế suất thuế tài nguyên cụ thể như sau:
(1) Sản lượng tài nguyên tính thuế
Sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác là số lượng,
trọng lượng hoặc khối lượng tài nguyên khai thác thực tế trong kỳ nộp
thuế, không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên.
- Đối với loại tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng
lượng hoặc khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng,
trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ
tính thuế. Trường hợp tài nguyên khai thác thu được sản phẩm tài
nguyên có nhiều cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại khác nhau thì
sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo sản lượng từng loại
tài nguyên có cùng cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại như nhau hoặc
quy ra sản lượng của loại tài nguyên có sản lượng bán ra lớn nhất để

197
làm căn cứ xác định sản lượng tính thuế cho toàn bộ sản lượng tài
nguyên khai thác trong kỳ.
- Đối với tài nguyên không xác định được số lượng, trọng lượng
hoặc khối lượng thực tế của tài nguyên khai thác do chứa nhiều chất,
tạp chất khác nhau và được bán ra sau khi sàng tuyển, phân loại.
Ví dụ 5.1: đối với than khai thác từ mỏ chứa tạp chất, đất, đá phải
vận chuyển qua khâu sàng tuyển, phân loại mới bán ra thì sản lượng
than thương phẩm thực tế khai thác để tính thuế tài nguyên là sản lượng
đã qua sàng tuyển, phân loại.
Trường hợp khai thác quặng phải sàng tuyển một khối lượng lớn đất,
đá (không thể xác định được cụ thể sản lượng) để thu được 2 kg vàng cốm,
100 tấn quặng sắt thì thuế tài nguyên được tính trên số lượng vàng cốm và
quặng sắt thu được này. Đồng thời xác định sản lượng loại tài nguyên khác
có khai thác sử dụng cho hoạt động khai thác khoáng sản, như nước khai
thác sử dụng cho hoạt động sàng, tuyển.
- Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất,
chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản lượng
tài nguyên tính thuế được xác định bằng cách quy đổi từ sản lượng sản
phẩm sản xuất trong kỳ để bán ra theo định mức sử dụng tài nguyên
tính trên một đơn vị sản phẩm. Định mức sử dụng tài nguyên tính trên
một đơn vị sản phẩm do người nộp thuế kê khai căn cứ dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn công nghệ thiết kế để sản xuất sản
phẩm đang ứng dụng, trong đó:
+ Trường hợp sản phẩm bán ra là sản phẩm tài nguyên thì căn cứ
định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm tài nguyên
sản xuất bán ra.
+ Trường hợp sản phẩm bán ra là sản phẩm công nghiệp thì căn
định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm công nghiệp
sản xuất bán ra.

198
Ví dụ 5.2: để sản xuất ra 1.000 viên gạch mộc (chưa nung) thì phải
sử dụng 1 m3 đất sét. Trong tháng, cơ sở khai thác đất sét sản xuất được
100.000 viên gạch thì sản lượng đất sét khai thác chịu thuế tài nguyên
là 100.000 viên chia (:) 1.000 viên = 100 m3.
- Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện thì sản lượng
tài nguyên tính thuế là sản lượng điện của cơ sở sản xuất điện bán cho
bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện hoặc sản lượng điện giao
nhận trong trường hợp không có hợp đồng mua bán điện được xác định
theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam, có
xác nhận của bên mua, bên bán hoặc bên giao, bên nhận.
- Đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước
thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp, nước thiên nhiên dùng cho
sản xuất, kinh doanh thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định
bằng mét khối (m3) hoặc lít (l) theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo
lường chất lượng Việt Nam.
Đối với tài nguyên được khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác
lưu động, không thường xuyên, sản lượng tài nguyên khai thác dự kiến
trong một năm có giá trị dưới 200 triệu đồng thì thực hiện khoán sản
lượng tài nguyên khai thác theo mùa vụ hoặc định kỳ tính thuế. Cơ quan
thuế phối hợp với cơ quan có liên quan ở địa phương xác định sản lượng
tài nguyên khai thác được khoán để tính thuế.
(2) Giá tính thuế tài nguyên
Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của
tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng
không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định; Trường hợp giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên thấp hơn
giá tính thuế tài nguyên do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì tính

199
thuế tài nguyên theo giá do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường
hợp tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế
xác định theo giá bán đơn vị của từng chất và hàm lượng của từng chất
trong tài nguyên khai thác nhưng không thấp hơn giá tính thuế do ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Trường hợp sản phẩm tài nguyên được vận chuyển đi tiêu thụ, trong
đó chi phí vận chuyển, giá bán sản phẩm tài nguyên được ghi nhận riêng
trên hóa đơn thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm tài nguyên
không bao gồm chi phí vận chuyển.
Ví dụ 5.3: trường hợp đơn vị khai thác quặng tại mỏ đồng. Theo
giấy phép khai thác và hồ sơ thiết kế khai thác tài nguyên đã được cơ
quan thẩm quyền phê duyệt và tỷ lệ tài nguyên đã được kiểm định đối
với từng chất trong quặng đồng khai thác như sau: đồng: 60%; bạc:
0,2%; thiếc: 0,5%. Giá tính thuế đơn vị tài nguyên nguyên chất do ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định như sau: đồng: 8.000.000 đồng/tấn; bạc:
600.000.000 đồng/tấn; thiếc 40.000.000 đồng/tấn,
Căn cứ giá tính thuế đơn vị tài nguyên nguyên chất do ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định và tỷ lệ % từng chất để xác định giá tính thuế đơn
vị tài nguyên của từng chất, cụ thể:
Quặng đồng là: 60% x 8.000.000 đồng/tấn = 4.800.000 đồng/tấn.
Quặng bạc là: 0,2% x 600.000.000 đồng/tấn = 1.200.000 đồng/tấn.
Quặng thiếc là: 0,5% x 40.000.000 đồng/tấn = 200.000 đồng/tấn.
(3) Thuế suất thuế tài nguyên
Theo pháp luật về thuế hiện hành, biểu mức thuế suất đối với các
loại tài nguyên, trừ dầu thô và khí thiên nhiên, khí than:

200
Bảng 5.1: Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên
(Nghị quyết số 1084/2022/UBTVQH13)
Thuế suất
STT Nhóm, loại tài nguyên
(%)
I Khoáng sản kim loại
1 Sắt 14
2 Măng-gan 14
3 Ti-tan (titan) 18
4 Vàng 17
5 Đất hiếm 18
6 Bạch kim, bạc, thiếc 12
7 Vôn-phờ-ram (wolfram), ăng-ti-moan (antimoan) 20
8 Chì, kẽm 15
9 Nhôm, Bô-xít (bouxite) 12
10 Đồng 15
11 Ni-ken (niken) 10
Cô-ban (coban), mô-lip-đen (molipden), thủy ngân,
12 15
ma-nhê (magie), va-na-đi (vanadi)
13 Khoáng sản kim loại khác 15
II Khoáng sản không kim loại
1 Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình 7
2 Đá, sỏi 10
3 Đá nung vôi và sản xuất xi măng 10
4 Đá hoa trắng 15
5 Cát 15
6 Cát làm thủy tinh 15
7 Đất làm gạch 15

201
Thuế suất
STT Nhóm, loại tài nguyên
(%)
8 Gờ-ra-nít (granite) 15
9 Sét chịu lửa 13
10 Đô-lô-mít (dolomite), quắc-zít (quartzite) 15
11 Cao lanh 13
12 Mi-ca (mica), thạch anh kỹ thuật 13
13 Pi-rít (pirite), phốt-pho-rít (phosphorite) 10
14 A-pa-tít (apatit) 8
15 Séc-păng-tin (secpentin) 6
16 Than an-tra-xít (antraxit) hầm lò 10
17 Than an-tra-xít (antraxit) lộ thiên 12
18 Than nâu, than mỡ 12
19 Than khác 10
20 Kim cương, ru-bi (rubi), sa-phia (sapphire) 27
E-mô-rốt (emerald), a-lếch-xan-đờ-rít (alexandrite),
21 25
ô-pan (opan) quý màu đen
A-dít, rô-đô-lít (rodolite), py-rốp (pyrope), bê-rin
22 18
(berin), sờ-pi-nen (spinen), tô-paz (topaz)
Thạch anh tinh thể màu tím xanh, vàng lục, da cam;
cờ-ri-ô-lít (cryolite); ô-pan (opan) quý màu trắng,
23 18
đỏ lửa; phen-sờ-phát (fenspat); birusa; nê-phờ-rít
(nefrite)
24 Khoáng sản không kim loại khác 10
III Sản phẩm của rừng tự nhiên
1 Gỗ nhóm I 35
2 Gỗ nhóm II 30
3 Gỗ nhóm III 20

202
Thuế suất
STT Nhóm, loại tài nguyên
(%)
4 Gỗ nhóm IV 18
5 Gỗ nhóm V, VI, VII, VIII và các loại gỗ khác 12
6 Cành, ngọn, gốc, rễ 10
7 Củi 5
8 Tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô 10
9 Trầm hương, kỳ nam 25
10 Hồi, quế, sa nhân, thảo quả 10
11 Sản phẩm khác của rừng tự nhiên 5
IV Hải sản tự nhiên
1 Ngọc trai, bào ngư, hải sâm 10
2 Hải sản tự nhiên khác 2
V Nước thiên nhiên
Nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên,
1 10
nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp
2 Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện 5
Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất, kinh doanh,
3
trừ nước quy định tại Điểm 1 và Điểm 2 Nhóm này
3.1 Sử dụng nước mặt
a Dùng cho sản xuất nước sạch 1
b Dùng cho mục đích khác 3
3.2 Sử dụng nước dưới đất
a Dùng cho sản xuất nước sạch 5
b Dùng cho mục đích khác 8
VI Yến sào thiên nhiên 20
VII Tài nguyên khác 10

203
Ví dụ 5.4: DN E khai thác 1.000 tấn quặng, tỷ lệ từng chất có trong
mẫu quặng đã được kiểm định là: đồng: 60%; bạc: 0,2%; thiếc: 0,5%.
Sản lượng tài nguyên tính thuế của từng chất được xác định như sau:
- Đồng: 1.000 tấn x 60% = 600 tấn.
- Bạc: 1.000 tấn x 0,2% = 2 tấn.
- Thiếc: 1.000 tấn x 0,5% = 5 tấn
Trong tháng, DN bán 600 tấn quặng, doanh thu 900 triệu đồng. Giá
tính thuế được xác định đối với từng chất có trong quặng như sau:
- Doanh thu đối với lượng đồng bán ra trong tháng:
900.000.000 x 60% = 540.000.000 (đồng)
- Giá tính thuế đối với đồng (triệu/tấn): 540 triệu/360 tấn.
Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ
= (600 tấn x 1.500.000 đồng) x 13% = 117.000.000 đồng.
5.1.1.4. Khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế
a. Đăng ký thuế, khai thuế
DN phải đăng ký hoạt động khai thác tài nguyên với cơ quan thuế
theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Tổ chức, hộ kinh doanh khai thác tài nguyên có trách nhiệm thông
báo với cơ quan thuế về phương pháp xác định giá tính thuế đối với
từng loại tài nguyên khai thác, kèm theo hồ sơ khai thuế tài nguyên của
tháng đầu tiên có khai thác. Trường hợp thay đổi phương pháp xác định
giá tính thuế thì thông báo lại với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong
tháng có thay đổi.
Hằng tháng, người nộp thuế thực hiện khai thuế đối với toàn bộ sản
lượng tài nguyên khai thác trong tháng (không phân biệt tồn kho hay
đang trong quá trình chế biến).

204
b. Quyết toán thuế
Khi quyết toán thuế, DN phải lập Bảng kê kèm theo Tờ khai quyết
toán thuế năm trong đó kê khai chi tiết sản lượng khai thác trong năm
theo từng mỏ tương ứng với Giấy phép được cấp. Số thuế tài nguyên
được xác định căn cứ thuế suất của loại tài nguyên khai thác tương ứng
với sản lượng và giá tính thuế như sau:
Sản lượng tài nguyên tính thuế là tổng sản lượng tài nguyên khai
thác trong năm, không phân biệt tồn kho hay đang trong quá trình chế
biến hoặc vận chuyển.
Trường hợp trong sản lượng bán ra vừa có sản lượng sản phẩm tài
nguyên vừa có sản lượng sản phẩm công nghiệp thì phải quy đổi từ tài
nguyên có trong sản lượng sản phẩm tài nguyên và sản phẩm công
nghiệp ra sản lượng tài nguyên khai thác theo định mức sử dụng tài
nguyên do người nộp thuế tự xác định.
Giá tính thuế là giá bán bình quân một đơn vị sản phẩm tài nguyên
được xác định bằng cách lấy tổng doanh thu bán tài nguyên chia cho
tổng sản lượng tài nguyên bán ra tương ứng trong năm.
c. Miễn, giảm thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên được miễn thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật
Thuế tài nguyên và Điều 6, Nghị định số 50/2010/NĐ-CP, bao gồm:
miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác hải sản tự nhiên.
Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác cành, ngọn, củi,
tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do cá nhân được phép khai
thác phục vụ sinh hoạt. Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân
khai thác nước thiên nhiên dùng cho hoạt động sản xuất thuỷ điện để
phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân. Miễn thuế tài nguyên đối
với nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh
hoạt. Miễn thuế tài nguyên đối với đất do tổ chức, cá nhân được giao,
được thuê khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao,
được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân

205
sự, đê điều. Đất khai thác và sử dụng tại chỗ được miễn thuế tại điểm
này bao gồm cả cát, đá, sỏi có lẫn trong đất nhưng không xác định
được cụ thể từng chất và được sử dụng ở dạng thô để san lấp, xây
dựng công trình; Trường hợp vận chuyển đi nơi khác để sử dụng hoặc
bán thì phải nộp thuế tài nguyên theo quy định. Trường hợp khác
được miễn thuế tài nguyên, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các bộ,
ngành liên quan báo cáo Chính phủ để trình Uỷ ban thường vụ Quốc
hội xem xét, quyết định.
Thuế tài nguyên được giảm nếu người nộp thuế tài nguyên gặp thiên
tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai,
nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn
thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ
vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau. Trường hợp khác được giảm
thuế tài nguyên, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên
quan báo cáo Chính phủ để trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét,
quyết định.
5.1.2. Kế toán thuế tài nguyên
5.1.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Để ghi chép số thuế tài nguyên phải nộp, đã nộp, kế toán sử dụng
các chứng từ kế toán sau:
- Phiếu thu, phiếu chi.
- Giấy báo Nợ, giấy báo Có.
- Chứng từ làm căn cứ xác định và ghi nhận thuế tài nguyên phải nộp.
- Giấy thông báo nộp thuế (nếu có)
5.1.2.2. Vận dụng tài khoản kế toán
a. Tài khoản kế toán sử dụng
Để theo dõi việc xác định và nộp thuế tài nguyên, kế toán sử dụng
tài khoản 3336 - Thuế tài nguyên.Tài khoản này phản ánh số thuế tài
nguyên phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

206
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3336 - Thuế tài nguyên
Bên Nợ:
- Số thuế tài nguyên đã nộp vào NSNN.
Bên Có:
- Số thuế tài nguyên phải nộp vào NSNN.
Số dư bên Có:
Số thuế tài nguyên còn phải nộp vào NSNN.
b. Phương pháp kế toán
- Trong kỳ, khi xác định số thuế tài nguyên phải nộp tính vào chi
phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6278)
Có TK 3336 - Thuế tài nguyên.
- Khi thực nộp thuế tài nguyên vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3336 - Thuế tài nguyên
Có các TK 111, 112...
5.1.2.3. Sổ kế toán và trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính
a. Sổ kế toán
- Sổ kế toán tổng hợp
+ Hình thức Nhật ký chung: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 333,…
+ Hình thức Chứng từ ghi sổ: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ, Sổ cái TK 333,…
+ Hình thức Nhật ký chứng từ: Nhật ký chứng từ, Bảng kê, Sổ cái

- Sổ kế toán chi tiết
Để theo dõi tình hình xác định, nộp thuế tài nguyên với NSNN, kế
toán mở sổ chi tiết cho tài khoản 3336.

207
Bảng 5.2: Sổ chi tiết tài khoản 3336
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tài khoản: 3336
Số
Ngày, Chứng từ TK phát sinh Số dư
tháng Diễn giải đối
ghi sổ Số Ngày ứng Nợ Có Nợ Có
hiệu tháng
A B C D E 1 2 3 4
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ

- Cộng số phát sinh x x x
- Số dư cuối kỳ x x x

- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ...


- Ngày mở sổ:...
Ngày ... tháng ... năm ...
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

b. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính


Thuế tài nguyên được trình bày bên phần nguồn vốn trên bảng Cân
đối kế toán. Thuế tài nguyên được phản ánh vào tổng số các khoản DN
còn phải nộp cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo, bao gồm cả các khoản
thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này căn cứ vào số dư Có chi tiết của Tài khoản 3336 “Thuế tài nguyên”
và được trình bày ở mã 313 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

208
5.1.2.4. Lập hồ sơ khai và quyết toán thuế tài nguyên
Đối với các cá nhân, tổ chức, khi thực hiện khai thác tài nguyên
môi trường thì phải thực hiện nghĩa vụ nộp hồ sơ và kê khai thuế
tài nguyên với cơ quan thuế. Để phục vụ công tác lập báo cáo tài
chính cuối năm và quyết toán thuế doanh nghiệp:
- Tổ chức, cá nhân thu mua tài nguyên đăng ký nộp thuế tài nguyên
thay cho tổ chức, cá nhân khai thác nhỏ lẻ thì thực hiện nộp hồ sơ khai
thuế tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở thu mua
tài nguyên.
- Tổ chức được giao bán loại tài nguyên thiên nhiên bị bắt giữ, tịch
thu thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên theo từng lần phát sinh cho
cục thuế hoặc chi cục thuế do cục trưởng cục thuế nơi bán tài nguyên
quy định.
- Khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô) là loại khai theo tháng và khai
quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm có quyết định về
việc DN thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức
sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
Hồ sơ khai, quyết toán thuế tài nguyên tháng bao gồm:
- Tờ khai thuế tài nguyên theo mẫu số 01/TAIN.
- Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN.
- Các tài liệu liên quan đến việc miễn, giảm thuế tài nguyên kèm theo
(nếu có).
a. Cách lập tờ khai thuế tài nguyên
Tờ khai thuế tài nguyên theo mẫu này được dùng đối với người nộp
thuế trực tiếp khai thác tài nguyên, kê khai thuế tài nguyên phát sinh
hằng tháng.
- [01] Kỳ tính thuế: kê khai cho kỳ kê khai nào (tháng).
- [04] Người nộp thuế: người nộp thuế phải ghi chính xác tên như
tên đã đăng ký trong tờ khai đăng ký thuế.

209
- [05] Mã số thuế: ghi mã số thuế được cơ quan thuế cấp khi đăng
ký nộp thuế.
- [06], [07], [08] Địa chỉ, quận/huyện, tỉnh/thành phố: ghi rõ số nhà,
tổ, đường phố, quận/huyện, tỉnh/thành phố theo địa chỉ đã đăng ký với
cơ quan thuế.
- [9], [10], [11] Điện thoại, Fax, Email: Ghi số điện thoại, Fax, Email
của người nộp thuế để cơ quan thuế có thể liên lạc khi cần thiết.
Cột số (2): tên loại tài nguyên.
Người nộp thuế kê khai, tính thuế theo từng loại tài nguyên, với
từng mức thuế suất theo quy định hiện hành. Mỗi loại tài nguyên được
kê khai vào một dòng của tờ khai.
Cột số (3): đơn vị tính.
Được căn cứ vào đơn vị tính của từng loại tài nguyên khai thác theo
kg, m3, tấn, thùng, KW/h…
Cột số (4): sản lượng tài nguyên thương phẩm khai thác.
Số liệu ghi vào cột này là sản lượng tài nguyên thực tế khai thác theo
quy định tại Điều 5 Luật Thuế tài nguyên và được xác định như sau:
- Đối với tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng
hay khối lượng thì số liệu ghi vào cột này là sản lượng tài nguyên thực
tế khai thác trong kỳ tính thuế.
- Đối với tài nguyên khai thác chưa xác định được số lượng, trọng
lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất
khác nhau thì sản lượng tài nguyên được xác định trong một số trường
hợp như sau:
+ Đối với tài nguyên khai thác chưa xác định được sản lượng thực
tế khai thác do chứa nhiều chất khác nhau, phải sàng tuyển, phân loại…
thì sản lượng tài nguyên tính thuế được tính theo sản lượng từng chất
thu được qua sàng tuyển, phân loại.

210
+ Đối với tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau nhưng
không qua sàng, tuyển, phân loại và không xác định được sản lượng
từng chất khi bán ra thì sản lượng tài nguyên tính thuế của từng chất
được xác định theo sản lượng tài nguyên thực tế khai thác và tỷ lệ của
từng chất có trong tài nguyên đã được kiểm định theo mẫu quặng tài
nguyên khai thác.
Cột số (5): giá tính thuế đơn vị tài nguyên.
Số liệu ghi vào cột này là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên khai
thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (không phân biệt địa bàn tiêu
thụ) và phải được thể hiện trên chứng từ bán hàng, nhưng không được
thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
trường hợp giá bán tài nguyên khai thác thấp hơn giá tính thuế của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thì tính thuế tài nguyên theo giá do Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định.
Cột số (6): thuế suất.
Số liệu ghi vào cột này được căn cứ vào mức thuế suất tương ứng
của loại tài nguyên khai thác theo quy định tại Biểu thuế suất thuế
tài nguyên.
Cột số (7): mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên.
Số liệu ghi vào cột này là mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn
vị tài nguyên của cơ quan có thẩm quyền.
Cột số (8): thuế tài nguyên phát sinh trong kỳ.
Số liệu ghi vào cột này được tính như sau:
Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ = Sản lượng tài nguyên tính thuế
x Giá tính thuế đơn vị tài nguyên x Thuế suất thuế tài nguyên
Trường hợp được cơ quan Nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên
phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác được xác định như sau:
Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ = Sản lượng tài nguyên tính thuế x
Mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác

211
Cột số (9): thuế tài nguyên được miễn, giảm trong kỳ.
Số liệu ghi vào cột này là số thuế tài nguyên được miễn, giảm của
các loại tài nguyên khai thác trong tháng (nếu có).
Cột số (10): thuế tài nguyên phát sinh phải nộp trong kỳ.
Số liệu ghi vào cột này là số thuế tài nguyên phải nộp trong tháng
của các loại tài nguyên, được xác định bằng số thuế tài nguyên phát sinh
trong kỳ (cột số 8), trừ đi số thuế tài nguyên dự kiến được miễn, giảm
trong kỳ (cột số 9).

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TỜ KHAI THUẾ TÀI NGUYÊN


[01] Kỳ tính thuế: tháng ........ năm .......
[02] Lần đầu:…….. [03] Bổ sung lần thứ:………..
[04] Tên người nộp thuế: ....................................................................
[05] Mã số thuế: ..................................................................................
[06] Địa chỉ: ............... [07] Quận/huyện:.... [08] Tỉnh/Thành phố: .....
[09] Điện thoại: .......... [10] Fax: ..................[11] E-mail: ...................
[12] Đại lý thuế (nếu có) :....................................................................
[13] Mã số thuế: ..................................................................................
[14] Địa chỉ: ........................................................................................
[15] Quận/huyện: ............. [16] Tỉnh/Thành phố: ................................
[17] Điện thoại: ................ [18] Fax: ................. [19] Email: ...............
[20] Hợp đồng đại lý thuế, số:............................ ngày .........................

212
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
Sản lượng Mức thuế Thuế tài
Giá
tài nguyên tài nguyên nguyên Thuế tài
tính Thuế
tính thuế Thuế ấn định dự kiến nguyên
Tên loại thuế tài nguyên
STT
tài nguyên Đơn Sản đơn vị suất trên 1
phát sinh
được phát sinh
vị lượng (%) đơn vị miễn phải nộp
tài trong kỳ
tính tài nguyên giảm trong kỳ
nguyên
trong kỳ
(8) = (4) x
(5) x (6) (10) =
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (9)
hoặc (8) = (8) - (9)
(4) x (7)
I Tài nguyên khai thác:
1 Tài nguyên A
2 Tài nguyên B

Tài nguyên thu mua
II
gom:
1 Tài nguyên A
2 Tài nguyên B

Tổng cộng: x x x x x

Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng sự thật và tự chịu trách nhiệm trước
pháp luật về những số liệu đã kê khai./.

... Ngày ... tháng ... năm ....


NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
Họ và tên:……………………. ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
Chứng chỉ hành nghề số: …….. CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ
và đóng dấu (nếu có)
Ghi chú:
Riêng đối với tài nguyên khai thác được ấn định số thuế tài nguyên phải nộp trên một
đơn vị sản lượng tài nguyên thì thuế tài nguyên phát sinh trong kỳ tính thuế tại chỉ tiêu
(8) = (4) x (7).

213
b. Lập tờ khai quyết toán thuế tài nguyên
Người nộp thuế có khai thác tài nguyên phải lập Tờ khai quyết toán
thuế tài nguyên để xác định số thuế tài nguyên thực tế phải nộp trong
năm khi kết thúc năm hoặc khi kết thúc hợp đồng khai thác hoặc trong
các trường hợp: sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển
đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê DN nhà nước.
Việc kê khai được thực hiện như sau:
Từ [01] đến [09]: kê khai như mẫu tờ khai số 01/TAIN.
Cột số (2): Tên loại tài nguyên.
Người nộp thuế tính thuế theo từng loại tài nguyên thu mua, với
từng mức thuế suất theo quy định hiện hành. Mỗi loại tài nguyên được
kê khai vào một dòng của tờ khai.
Cột số (3): Đơn vị tính.
Được căn cứ vào đơn vị tính của từng loại tài nguyên khai thác theo
kg, m3, tấn, thựng, KW/h….
Cột số (4): Sản lượng tài nguyên thương phẩm thu mua.
Số liệu ghi vào cột này là số lượng, trọng lượng hay khối lượng của
loại tài nguyên thu mua. Nếu loại tài nguyên thu mua không xác định
được sản lượng thu mua do chứa nhiều chất khác nhau, phải sàng tuyển,
phân loại... thì sản lượng tính thuế tài nguyên được tính theo sản lượng
từng loại chất thu được.
Cột số (5): Giá tính thuế đơn vị tài nguyên.
Số liệu ghi vào cột này là giá tính thuế đơn vị tài nguyên. Cơ sở thu
mua tài nguyên xác định giá tính thuế đơn vị tài nguyên theo quy định
của Pháp lệnh thuế tài nguyên và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Cột số (6): Thuế suất.
Số liệu ghi vào cột này được căn cứ vào mức thuế suất tương ứng
của loại tài nguyên thu mua theo quy định.

214
Cột số (7): Mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên.
Số liệu ghi vào cột này là mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn
vị tài nguyên của cơ quan có thẩm quyền.
Cột số (8): Thuế tài nguyên phải nộp.
Số liệu ghi vào cột này được xác định như sau:
Sản lượng tài
Thuế tài nguyên Giá tính thuế đơn
= nguyên thương x x Thuế suất
phải nộp vị tài nguyên
phẩm thu mua
Cột số (9): Thuế tài nguyên được miễn, giảm trong năm.
Số liệu ghi vào cột này là số thuế tài nguyên được miễn, giảm trong
năm theo số liệu thực tế.
Người nộp thuế thuộc diện được miễn, giảm thuế tài nguyên, phải
tự xác định số thuế tài nguyên được miễn, giảm theo số liệu thực tế làm
căn cứ xác định số thuế được miễn giảm thuế.
Cột số (10): Thuế tài nguyên phát sinh phải nộp trong năm.
Số liệu ghi vào cột này là số thuế tài nguyên phải nộp trong năm
của các loại tài nguyên, được xác định bằng số thuế tài nguyên phát sinh
trong năm (cột số 8), trừ đi số thuế tài nguyên được miễn, giảm trong
năm (cột số 9).
Cột số (11): Tổng số thuế đã kê khai trong kỳ ở cột số (10) các tờ
khai thuế tài nguyên trong kỳ.
Cột số (12): Là số chênh lệch giữa số thuế tài nguyên phát sinh phải
nộp trong năm với số thuế tài nguyên đã kê khai trong kỳ.

215
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ TÀI NGUYÊN


[01] Kỳ tính thuế: Năm……...

[02] Lần đầu: [03] Bổ sung lần thứ:


[04] Tên người nộp thuế:....................................................................
[05] Mã số thuế:..................................................................................
[06] Địa chỉ:..........................................................................................
[07] Quận/huyện...................................................................................
[08] Tỉnh/thành phố:.............................................................................
[09] Điện thoại:....................................................................................
[10] Fax: ..............................................................................................
[11] E-mail:..........................................................................................
[12] Đại lý thuế (nếu có):.....................................................................
[13] Mã số thuế:...................................................................................
[14] Địa chỉ:..........................................................................................
[15] Quận/huyện: .................................................................................
[16] Tỉnh/thành phố: ............................................................................
[17] Điện thoại:.............. [18] Fax:............... [19] Email:...................
[20] Hợp đồng đại lý thuế, số:........................ ngày.............................

216
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
Sản lượng tài Mức Thuế tài
nguyên tính thuế thuế tài nguyên Thuế tài Thuế tài Chênh
Giá tính Thuế tài
nguyên dự kiến nguyên nguyên lệch giữa
Tên loại thuế đơn Thuế nguyên
STT ấn định được phát sinh đã kê số quyết
tài nguyên Đơn vị Sản vị tài suất (%) phát sinh
trên 1 miễn phải nộp khai toán với
tính lượng nguyên trong kỳ
đơn vị tài giảm trong kỳ trong kỳ kê khai
nguyên trong kỳ
(1) 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tài nguyên
I
khai thác:
1 Tài nguyên A
2 Tài nguyên B

Tài nguyên
II thu mua
gom:
1 Tài nguyên A

III Tổng cộng:

Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng sự thật và tự chịu trách nhiệm trước
pháp luật về những số liệu đã kê khai./.
Ngày ... tháng .... năm ....
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
Họ và tên:……………………………… ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
Chứng chỉ hành nghề số: ……………… CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu (nếu có)
Ghi chú:
Riêng đối với tài nguyên khai thác được ấn định số thuế tài nguyên phải nộp
trên 1 đơn vị sản lượng tài nguyên thì thuế tài nguyên phát sinh trong kỳ tính thuế
tại chỉ tiêu (8) = (4) x (7).
5.2. KẾ TOÁN THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
5.2.1. Những vấn đề chung về thuế bảo vệ môi trường
5.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế
Thuế bảo vệ môi trường: là sắc thuế đánh vào các loại hàng hóa,
dịch vụ hoặc các hoạt động có ảnh hưởng xấu đến môi trường khi sản
xuất và tiêu dùng.

217
Ở Việt Nam, nếu thuế bảo vệ môi trường chủ yếu là loại thuế gián
thu hướng đến sản phẩm gây tác động xấu về môi trường khi sử dụng
(người tiêu dùng phải nộp thuế) thì phí bảo vệ môi trường lại là nguồn
phí trực thu, đánh trực tiếp vào nguồn gây ô nhiễm khi sản xuất (người
sản xuất phải nộp thuế).
Thuế bảo vệ môi trường là một trong các loại thuế do Nhà nước ban
hành nên trước hết nó cũng mang đầy đủ các đặc điểm chung của thuế
như: tính bắt buộc; tính gắn liền với yếu tố quyền lực Nhà nước và nó
không mang tính đối giá, tính hoàn trả trực tiếp. Cụ thể:
- Thuế bảo vệ môi trường là một loại thuế gián thu.
- Đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường là hàng hóa có tác động
xấu với môi trường.
- Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế áp dụng thuế tuyệt đối.
- Thuế bảo vệ môi trường chỉ điều tiết một lần vào khâu đầu tiên
hình thành nên hàng hóa chịu thuế trên thị trường nội địa.
- Mục tiêu quan trọng nhất của thuế bảo vệ môi trường là tạo nguồn
thu cho NSNN, đồng thời góp phần bảo vệ môi trường, đảm bảo phát
triển bền vững.
Thuế môi trường góp phần làm thay đổi hành vi của các chủ thể
kinh doanh và tiêu dùng theo hướng có lợi cho môi trường hay nói cách
khác, thuế môi trường có vai trò và ý nghĩa trong việc định hướng sản
xuất và tiêu dùng - sản xuất, nhập khẩu hàng hóa “sạch”.
Thuế môi trường góp phần khuyến khích sự năng động, sáng
tạo trong nghiên cứu và ứng dụng những quy định công nghệ phù hợp
để giảm thiểu chất thải, qua đó tiết kiệm nguyên liệu, tiết kiệm chi phí
sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Thuế môi trường còn tạo ra sự chủ động cho các cơ sở sản xuất,
kinh doanh trong quá trình hoạt động cũng như chủ động ứng phó với
các sự cố môi trường có thể xảy ra.

218
Sử dụng công cụ kinh tế nói chung trong đó có thuế môi trường có
vai trò trong việc có thể làm giảm bớt gánh nặng quản lý cho hệ thống
cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.
5.2.1.2. Đối tượng chịu thuế và nộp thuế bảo vệ môi trường
Theo quy định hiện hành các hàng hóa dịch vụ chịu thuế bảo vệ môi
trường gồm: xăng, dầu, mỡ nhờn; than nâu, than mỡ; các loại túi ni-
lông, bao bì nhựa mỏng làm từ màng nhựa đơn HDPE; thuốc diệt cỏ
loại hạn chế sử dụng…
a. Đối tượng chịu thuế
Xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch; Than đá; Dung dịch hydro-
chloro-fluoro-carbon (ký hiệu là HCFC) dùng làm môi chất sử dụng
trong thiết bị lạnh và trong công nghiệp bán dẫn; Túi ni-lông thuộc diện
chịu thuế (túi nhựa), bao bì nhựa mỏng làm từ màng nhựa đơn HDPE
(high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen)
hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng
gói sẵn hàng hóa và túi ni-lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi
trường; Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng;Thuốc trừ mối thuộc
loại hạn chế sử dụng; Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử
dụng; Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.
b. Đối tượng nộp thuế
Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy
định như sau:
- Trường hợp ủy thác nhập khẩu hàng hóa thì người nhận ủy thác
nhập khẩu là người nộp thuế.
- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua
than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh
hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.

219
5.2.1.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế bảo vệ môi trường
a. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hóa tính thuế
và mức thuế tuyệt đối.
- Số lượng hàng hóa tính thuế được quy định như sau:
+ Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính
thuế là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ,
tặng cho, khuyến mại, quảng cáo.
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số
lượng hàng hóa nhập khẩu.
- Mức thuế tuyệt đối làm căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường đối
với từng loại hàng hoá là mức thuế được quy định tại Biểu mức thuế
bảo vệ môi trường ban hành kèm theo Nghị quyết số
579/2018/UBTVQH14 ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội.
b. Phương pháp tính thuế
Thuế bảo vệ môi trường phải nộp được tính theo công thức sau:
Mức thuế tuyệt đối
Thuế bảo vệ Số lượng đơn vị
= × trên một đơn vị
môi trường hàng hóa tính thuế
hàng hóa
Đối với hàng hoá là nhiên liệu hỗn hợp chứa xăng, dầu, mỡ nhờn
gốc hoá thạch và nhiên liệu sinh học thì số lượng hàng hoá tính thuế
trong kỳ là số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch có trong số
lượng nhiên liệu hỗn hợp nhập khẩu hoặc sản xuất bán ra, trao đổi, tặng
cho, đưa vào tiêu dùng nội bộ được quy đổi ra đơn vị đo lường quy định
tính thuế của hàng hoá tương ứng. Cách xác định như sau:
Số lượng xăng, Số lượng nhiên liệu hỗn Tỷ lệ phần trăm (%)
dầu, mỡ nhờn = hợp nhập khẩu, sản xuất x xăng, dầu, mỡ nhờn
gốc hoá thạch bán ra, tiêu dùng, trao gốc hoá thạch có trong
tính thuế đổi, tặng cho nhiên liệu hỗn hợp

220
Mức thuế tuyệt đối được quy định theo Biểu khung thuế quy định
trong Luật thuế Bảo vệ môi trường và các nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.
Bảng 5.3: Biểu khung thuế bảo vệ môi trường
(Nghị quyết số 18/2022/UBTVQH15)
Mức thuế
TT Hàng hóa Đơn vị tính (đồng/đơn vị
hàng hóa)
I Xăng, dầu, mỡ nhờn
1 Xăng, trừ etanol lít 2.000
2 Dầu diesel lít 1.000
3 Dầu hỏa lít 300
4 Dầu mazut lít 1.000
5 Dầu nhờn lít 1.000
6 Mỡ nhờn kg 1.000
II Than đá
1 Than nâu tấn 15.000
2 Than an-tra-xít (antraxit) tấn 30.000
3 Than mỡ tấn 15.000
4 Than đá khác tấn 15.000
Dung dịch hydro-chloro-fluoro-
carbon (HCFC), bao gồm cả dung
III kg 5.000
dịch HCFC có trong hỗn hợp chứa
dung dịch HCFC
IV Túi ni lông thuộc diện chịu thuế kg 50.000
Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử
V kg 500
dụng
Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử
VI kg 1.000
dụng
Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại
VII kg 1.000
hạn chế sử dụng
Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn
VIII kg 1.000
chế sử dụng

221
Ví dụ 5.5: DN ABC sản xuất 100 kg túi ni lông làm từ màng nhựa
đơn HDPE, LDPE, LLDPE.
Vậy, số thuế môi trường phải nộp = 100 x 50.000 = 5.000.000 đồng.
5.2.1.4. Kê khai, tính thuế, nộp thuế và hoàn thuế
a. Kê khai, tính thuế, nộp thuế
- Thời điểm tính thuế
+ Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, thời điểm
tính thuế là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
hàng hóa.
+ Đối với hàng hóa sản xuất đưa vào tiêu dùng nội bộ, thời điểm
tính thuế là thời điểm đưa hàng hóa vào sử dụng.
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu, thời điểm tính thuế là thời điểm đăng
ký tờ khai hải quan.
+ Đối với xăng, dầu sản xuất hoặc nhập khẩu để bán, thời điểm tính
thuế là thời điểm đầu mối kinh doanh xăng, dầu bán ra.
- Khai thuế, tính thuế, nộp thuế
+ Việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với hàng
hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho được thực hiện
theo tháng và theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
+ Việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với hàng
hóa nhập khẩu được thực hiện cùng thời điểm với khai thuế và nộp thuế
nhập khẩu.
+ Thuế bảo vệ môi trường chỉ nộp một lần đối với hàng hóa sản
xuất hoặc nhập khẩu.
+ Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, tạm nhập - tái
xuất khẩu thì hồ sơ hải quan của hàng hoá được sử dụng làm hồ sơ khai
thuế bảo vệ môi trường.

222
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá tự chịu trách nhiệm
về việc kê khai thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp phát hiện khai sai,
gian lận, trốn thuế thì phải bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế.
b. Hoàn thuế
Người nộp thuế bảo vệ môi trường được hoàn thuế bảo vệ môi
trường đã nộp trong một số trường hợp sau:
- Hàng hóa nhập khẩu còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu
sự giám sát của cơ quan Hải quan được tái xuất khẩu ra nước ngoài.
- Hàng hóa nhập khẩu để giao, bán cho nước ngoài thông qua đại lý
tại Việt Nam; xăng, dầu bán cho phương tiện vận tải của hãng nước ngoài
trên tuyến đường qua cảng Việt Nam hoặc phương tiện vận tải của Việt
Nam trên tuyến đường vận tải quốc tế theo quy định của pháp luật.
- Hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh
doanh hàng tạm nhập, tái xuất được hoàn lại số thuế bảo vệ môi trường
đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu.
- Hàng nhập khẩu do người nhập khẩu tái xuất khẩu (kể cả trường
hợp trả lại hàng) ra nước ngoài được hoàn lại số thuế bảo vệ môi trường
đã nộp đối với số hàng tái xuất ra nước ngoài.
- Hàng tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản
phẩm được hoàn lại số thuế bảo vệ môi truờng đã nộp tương ứng với số
hàng hoá khi tái xuất khẩu ra nước ngoài.
Việc hoàn thuế bảo vệ môi trường theo quy định chỉ thực hiện đối
với hàng hóa thực tế xuất khẩu. Thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền
giải quyết hoàn thuế bảo vệ môi trường đối với hàng xuất khẩu được
thực hiện theo quy định như đối với việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu
theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

223
5.2.2. Kế toán thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác
5.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Để ghi chép số thuế bảo vệ môi trường phải nộp, đã nộp, kế toán sử
dụng các chứng từ kế toán sau:
- Hóa đơn GTGT.
- Tờ khai nhập khẩu.
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Phiếu thu, phiếu chi.
- Giấy báo Nợ, giấy báo Có.
- Chứng từ làm căn cứ xác định và ghi nhận thuế bảo vệ môi trường
phải nộp.
- Giấy thông báo nộp thuế (nếu có).
5.2.2.2. Vận dụng tài khoản kế toán
a. Tài khoản kế toán sử dụng
Để theo dõi việc xác định và nộp thuế bảo vệ môi trường và các loại
thuế khác, kế toán sử dụng tài khoản 3338 - Thuế bảo vệ môi trường và
các loại thuế khác.
Tài khoản này phản ánh số phải nộp, đã nộp và còn phải nộp về thuế
bảo vệ môi trường.
Bên Nợ: số thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác đã nộp vào
Ngân sách Nhà nước.
Bên Có: số thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác phải nộp
vào Ngân sách Nhà nước.
Số dư bên Có: số thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác còn
phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

224
Tài khoản 3338 - Thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác
được mở chi tiết hai tài khoản cấp 4:
- TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường: phản ánh số thuế bảo vệ môi
trường phải nộp, đã nộp và còn phải nộp;
- TK 33382 - Các loại thuế khác: phản ánh số phải nộp, đã nộp, còn
phải nộp các loại thuế khác. DN được chủ động mở các TK cấp 4 chi
tiết cho từng loại thuế phù hợp với yêu cầu quản lý.
Khi kế toán thuế bảo vệ môi trường, kế toán cần tuân thủ các nguyên
tắc kế toán sau:
- Các DN bán sản phẩm, hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường ghi
nhận doanh thu không bao gồm số thuế bảo vệ môi trường phải nộp.
Trường hợp không tách ngay được số thuế phải nộp tại thời điểm phát
sinh thì được ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế bảo vệ môi trường
nhưng định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế bảo vệ môi
trường phải nộp.
- Các DN nhập khẩu hoặc mua trong nội địa hàng hoá thuộc diện
chịu thuế bảo vệ môi trường được ghi nhận số thuế bảo vệ môi trường
phải nộp vào giá gốc hàng nhập kho.
- Kế toán số thuế bảo vệ môi trường được hoàn, được giảm thực
hiện theo nguyên tắc:
+ Thuế bảo vệ môi trường đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ,
nếu được hoàn ghi giảm giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán) hoặc
giảm giá trị hàng hóa (nếu xuất trả lại do vay, mượn…).
+ Thuế bảo vệ môi trường đã nộp khi nhập khẩu TSCĐ, nếu được
hoàn ghi giảm chi phí khác (nếu bán TSCĐ) hoặc giảm nguyên giá
TSCĐ (nếu xuất trả lại).
+ Thuế bảo vệ môi trường đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, TSCĐ

225
nhưng đơn vị không có quyền sở hữu, khi được hoàn ghi giảm khoản phải
thu khác.
+ Thuế bảo vệ môi trường phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
nhưng sau đó được hoàn, được giảm thì kế toán ghi nhận vào thu nhập khác.
b. Phương pháp kế toán thuế bảo vệ môi trường
(1) Khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
bảo vệ môi trường đồng thời chịu thuế GTGT, kế toán phản ánh doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế bảo vệ môi
trường và không có thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán
không có thuế bảo vệ môi trường và thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.
Trường hợp không xác định được ngay số thuế phải nộp tại thời điểm
giao dịch phát sinh, doanh thu được ghi nhận bao gồm cả thuế nhưng định
kỳ khi xác định số thuế phải nộp thì phải ghi giảm doanh thu:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp (chi tiết từng loại thuế).
(2) Khi nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi
trường, kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng nhập khẩu và thông báo
nộp thuế về số thuế bảo vệ môi trường phải nộp, xác định số thuế bảo
vệ môi trường phải nộp của hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211, 611,...
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.
- Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bảo vệ

226
môi trường để tiêu dùng nội bộ, cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo
không thu tiền, ghi:
Nợ các TK 641, 642
Có các TK 152, 154, 155
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.
(3) Trường hợp DN là bên nhận uỷ thác nhập khẩu phải nộp thuế
bảo vệ môi trường hộ bên giao uỷ thác nhập khẩu, khi xác định số thuế
bảo vệ môi trường phải nộp, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.
- Khi nộp tiền thuế bảo vệ môi trường vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường
Có các TK 111, 112,...
(4) Kế toán hoàn thuế bảo vệ môi trường đã nộp ở khâu nhập khẩu:
- Thuế bảo vệ môi trường đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn khi
tái xuất hàng hóa, ghi:
Nợ TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán)
Có các TK 152, 153, 156 (nếu xuất hàng trả lại).
- Thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn khi tái xuất
TSCĐ, ghi:
Nợ TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường
Có TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (nếu xuất trả lại TSCĐ)
Có TK 811 - Chi phí khác (nếu bán TSCĐ).
- Thuế bảo vệ môi trường đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng hàng hóa
không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được hoàn khi tái xuất, ghi:

227
Nợ TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường
Có TK 138 - Phải thu khác.
(5) Kế toán thuế bảo vệ môi trường phải nộp khi bán hàng hóa,
TSCĐ, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn: Khi nhận
được thông báo của cơ quan có thẩm quyền về số thuế ở khâu bán được
giảm, được hoàn, ghi:
Nợ TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường
Có TK 711 - Thu nhập khác.
5.2.2.3. Sổ kế toán và trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính
a. Sổ kế toán
- Sổ kế toán tổng hợp
+ Hình thức Nhật ký chung: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 333,…
+ Hình thức Chứng từ ghi sổ: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ, Sổ cái TK 333,…
+ Hình thức Nhật ký chứng từ: Nhật ký chứng từ, Bảng kê, Sổ cái
+…
- Sổ kế toán chi tiết:
Để theo dõi tình hình xác định, nộp thuế bảo vệ môi trường với
NSNN, kế toán mở sổ kế toán chi tiết cho tài khoản 3338.

228
Bảng 5.1: Sổ chi tiết tài khoản 3338
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tài khoản: 3338
Ngày, Chứng từ Số phát sinh Số dư
TK
tháng Số Ngày Diễn giải
đối ứng Nợ Có Nợ Có
ghi sổ hiệu tháng
A B C D E 1 2 3 4
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
-…
- Cộng số phát sinh x x x
- Số dư cuối kỳ x x x

- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang...


- Ngày mở sổ:…
Ngày ... tháng ... năm ...
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

b. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính


Thuế bảo vệ môi trường được trình bày bên phần nguồn vốn trên
bảng Cân đối kế toán. Thuế bảo vệ môi trường được phản ánh vào tổng
số các khoản DN còn phải nộp cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo, bao
gồm cả các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của Tài khoản 33381
- Thuế bảo vệ môi trường và được trình bày ở mã 313 - Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước.
5.2.2.4. Lập tờ khai thuế bảo vệ môi trường
a. Hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường
- Bộ hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường gồm:

229
+ Tờ khai theo mẫu số 01/TBVMT ban hành theo Thông tư số
152/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thuế bảo vệ môi trường.
+ Các tài liệu liên quan đến việc khai thuế, tính thuế.
+ Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, tạm nhập - tái
xuất khẩu thì hồ sơ hải quan của hàng hoá được sử dụng làm hồ sơ khai
thuế bảo vệ môi truờng.
- Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
+ Đối với hàng hoá sản xuất trong nước (trừ than đá tiêu thụ nội địa
của Tập đoàn công nghiệp than - Khoáng sản Việt Nam và sản xuất kinh
doanh xăng dầu), người nộp thuế bảo vệ môi trường thực hiện nộp hồ sơ
khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
+ Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế
bảo vệ môi trường tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với
trụ sở chính thì nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất hàng hoá chịu
thuế bảo vệ môi trường.
+ Đối với hàng hoá nhập khẩu (trừ trường hợp xăng dầu nhập khẩu
để bán), người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan hải quan nơi
làm thủ tục hải quan.
b. Cách lập tờ khai thuế bảo vệ môi trường
Người nộp phí bảo vệ môi trường phải ghi đầy đủ các thông tin của
kỳ kê khai phí (tháng) và các thông tin đã đăng ký thuế với cơ quan thuế
theo hướng dẫn sau.

230
- [01] Kỳ tính thuế: kê khai cho kỳ kê khai nào (tháng).
- [02] Người nộp thuế: người nộp phí phải ghi chính xác tên như tên
đã đăng ký trong tờ khai đăng ký thuế.
- [03] Mã số thuế: ghi mã số thuế được cơ quan thuế cấp khi đăng
ký nộp thuế.
- [04], [05], [06] Địa chỉ, quận/huyện, tỉnh/thành phố: ghi rõ số nhà,
tổ, đường phố, quận/huyện, tỉnh/thành phố theo địa chỉ đã đăng ký với
cơ quan thuế.
- [07], [08], [09] Điện thoại, Fax, Email: ghi số điện thoại, Fax, Email
của người nộp thuế để cơ quan thuế có thể liên lạc khi cần thiết.
Nếu có sự thay đổi các thông tin từ mã số [01] đến mã số [09],
Người nộp phí phải thực hiện đăng ký bổ sung với cơ quan thuế theo
quy định hiện hành và kê khai theo các thông tin đã đăng ký bổ sung
với cơ quan thuế.
Cột số (1): Số thứ tự từng loại khoáng sản.
Cột số (2): Tên hàng hóa: người nộp thuế tính thuế theo từng loại
hàng hóa, với từng mức thuế theo quy định hiện hành. Mỗi loại hàng
hóa với mức thu thuế riêng được kê khai vào một dòng của tờ khai.
Cột số (3): Đơn vị tính: được căn cứ vào đơn vị tính của từng loại
hàng hóa khai thác theo tấn, m3.
Cột số (4): Số lượng hàng hóa: Số liệu ghi vào cột này là số lượng
hàng hóa thực tế trong kỳ nộp thuế, không phân biệt mục đích khai thác
(để bán ngay, đem trao đổi, tiêu dùng nội bộ, dự trữ đưa vào sản xuất
tiếp theo...) và công nghệ khai thác (thủ công, cơ giới) hoặc vùng, miền,
điều kiện khai thác (vùng núi, trung du, đồng bằng, điều kiện khai thác
khó khăn, phức tạp...).

231
Cột số (5): Mức thuế: số liệu ghi vào cột này được căn cứ vào mức
thuế của từng loại hàng hóa trong kỳ Cột số (6): Thuế bảo vệ môi trường
phải nộp trong kỳ.
Số liệu ghi vào cột này được xác định đối với loại khoáng sản do
Nhà nước quy định như sau:
Số lượng
Thuế bảo vệ Mức thuế tuyệt đối
đơn vị
môi trường = × trên một đơn vị
hàng hóa
phải nộp hàng hóa
tính thuế

232
Mẫu số 01/TBVMT
(Ban hành kèm theo Thông tư số
152/2011/TT-BTC ngày
11/11/2011 của Bộ Tài chính

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TỜ KHAI THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG


[01] Kỳ tính thuế: tháng ........ năm .......
[02] Người nộp thuế: ..........................................................................
[03] Mã số thuế: ..................................................................................
[04] Địa chỉ: .........................................................................................
[05] Quận/huyện:.................. [06] Tỉnh/Thành phố: …………………
[07] Điện thoại: ....................[08] Fax: ............ [09] Email: .............
[10] Đại lý thuế (nếu có) :....................................................................
[11] Mã số thuế: ..................................................................................
[12] Địa chỉ: ........................................................................................
[13] Quận/huyện: ................. [14] Tỉnh/Thành phố: ............................
[15] Điện thoại: ..................... [16] Fax: ............. [17] Email: ..............
[18] Hợp đồng đại lý thuế, số:..................ngày.....................................

233
Đơn vị tiền: Việt Nam đồng
Số lượng tính thuế
Tên hàng Mức Thuế BVMT phải
STT
hoá ĐVT Số lượng thuế nộp trong kỳ

(1) (2) (3) (4) (5) (6) = (4) x (5)


Hàng hoá A
Hàng hoá B

Tổng cộng
Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng sự thật và tự chịu trách nhiệm
trước pháp luật về những số liệu đã kê khai./.

... , ngày ... tháng ... năm ...


ĐẠI LÝ THUẾ
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
Họ và tên:..............................
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA
Số chứng chỉ hành nghề: .....
NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu)

5.3. KẾ TOÁN THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP


5.3.1. Những vấn đề chung về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
5.3.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là khoản tiền mà các cá nhân, tổ
chức, hộ gia đình phải nộp vào NSNN.
Đất phi nông nghiệp là tài sản vô hình đặc biệt có quyền sử dụng
thuộc khu vực tư hoặc khu vực công nhưng Nhà nước cần phải có biện
pháp để quản lý việc khai thác sử dụng đất phi nông nghiệp theo đúng

234
định hướng quy hoạch tổng thể của nhà nước. Thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp có đặc điểm sau:
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào
đất phi nông nghiệp dùng để sản xuất, thực hiện dự án đầu tư, xây dựng
trụ sở cơ quan,...
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chỉ đánh vào các loại đất được
cấp quyền sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có căn cứ tính thuế rất rõ ràng
khiến cho người nộp thuế không có khả năng tránh thuế hoặc che giấu
khoản thuế phải nộp.
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được ban hành nhằm tăng cường
quản lý Nhà nước đối với sử dụng đất phi nông nghiệp, khuyến khích
tổ chức, cá nhân sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả, góp phần hạn chế
đầu cơ đất và khuyến khích thị trường bất động sản phát triển lành
mạnh. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đã khắc phục những mặt hạn
chế của chính sách thuế nhà, đất hiện hành và có vai trò huy động nguồn
thu ổn định cho NSNN cấp địa phương.
5.3.1.2. Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp
a. Đối tượng chịu thuế sử dụng đất
Loại đất phi nông nghiệp cần phải chịu thuế được quy định trong Điều
1 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, bao gồm:
- Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
- Đất không dùng cho nông nghiệp, đất kinh doanh, gồm:
+ Đất để làm mặt bằng sản xuất công nghiệp, xây dựng cơ sở kinh
doanh, kinh doanh thương mại, dịch vụ.

235
+ Đất được dùng để khai thác khoáng sản, nơi chế biến khoáng sản,
trừ trường hợp khai thác khoáng sản không ảnh hưởng đến lớp đất.
+ Đất được dùng để làm đồ gốm, sản xuất vật liệu xây dựng.
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 53/2011/NĐ-CP, các loại đất
sau thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, cụ thể:
- Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm:
+ Đất xây dựng khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm
công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh
doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất.
+ Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm
đất để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây
dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục
vụ cho sản xuất, kinh doanh (kể cả đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở
sản xuất, kinh doanh trong khu công nghệ cao, khu kinh tế).
+ Đất để khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng
sản, trừ trường hợp khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng đến lớp
đất mặt hoặc mặt đất.
+ Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm bao gồm đất để khai
thác nguyên liệu và đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây
dựng, làm đồ gốm.
- Đất phi nông nghiệp thuộc diện không chịu thuế nhưng được các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích kinh doanh (đất phi
nông nghiệp khác sử dụng vào mục đích kinh doanh).
b. Đối tượng không thuộc đối tượng chịu thuế
Quy định tại Điều 2 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 11
năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp, là các loại đất phi nông nghiệp không sử dụng vào mục đích
kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế, bao gồm:

236
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất xây dựng công
trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích
công cộng bao gồm đất sử dụng làm nhà trẻ, trường học, bệnh viện; đất
có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng công
trình công cộng khác theo quy định của pháp luật.
- Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng, bao gồm: đất thuộc nhà chùa, nhà
thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo,
trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước
cho phép hoạt động.
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.
- Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ bao
gồm diện tích đất xây dựng công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường,
nhà thờ họ theo khuôn viên của thửa đất có các công trình này.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
- Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
5.3.1.3. Đối tượng nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
- Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng
đất thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định
tại Điều 1 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2011 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp giấy
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
thì người nộp thuế là người đang sử dụng đất.
- Ngoài ra, một số trường hợp cụ thể người nộp thuế được quy định,
như sau:

237
+ Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu
tư thì người thuê đất là người nộp thuế.
+ Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp
đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Trường hợp trong hợp đồng không có thoả thuận về người nộp thuế, thì
người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế.
+ Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có
tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng
đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết
tranh chấp về quyền sử dụng đất.
+ Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì
người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có
quyền sử dụng thửa đất đó.
+ Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng
quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất
thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định tại Điều 1 Thông tư số
153/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính, thì
pháp nhân mới là người nộp thuế.
+ Trường hợp thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước thì người nộp thuế
là người cho thuê nhà (đơn vị được giao ký hợp đồng với người thuê);
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện
dự án xây nhà ở để bán, cho thuê thì người nộp thuế là người được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng
đất cho các tổ chức, cá nhân khác thì người nộp thuế là người nhận
chuyển nhượng.
5.3.1.4. Căn cứ và phương pháp tính thuế
a. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế sử dụng đất là diện tích đất tính thuế, giá 1m2 đất
tính thuế và thuế suất.

238
b. Diện tích đất tính thuế
Diện tích đất tính thuế là diện tích đất phi nông nghiệp thực tế sử dụng.
1. Đất ở, bao gồm cả trường hợp đất ở sử dụng vào mục đích kinh doanh.
1.1. Trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất ở trong phạm vi
một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) thì
diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất ở thuộc diện chịu
thuế trong tỉnh.
1.2. Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất
tính thuế là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận; Trường hợp diện tích
đất ở ghi trên Giấy chứng nhận nhỏ hơn diện tích đất thực tế sử dụng
thì diện tích đất tính thuế là diện tích thực tế sử dụng.
Trường hợp nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng trên
một thửa đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính
thuế đối với từng người nộp thuế là diện tích đất thực tế sử dụng của
từng người nộp thuế đó.
Trường hợp nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng trên
một thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế là
diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận.
1.3. Đối với đất ở nhà nhiều tầng có nhiều hộ gia đình ở, nhà chung
cư, bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích
đất tính thuế của từng người nộp thuế được xác định bằng hệ số phân
bổ nhân với diện tích nhà (công trình) mà người nộp thuế đó sử dụng,
trong đó:
a) Diện tích nhà (công trình) của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sử dụng là diện tích sàn thực tế sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân theo hợp đồng mua bán hoặc theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b) Hệ số phân bổ được xác định như sau:
b1) Trường hợp không có tầng hầm:

239
Diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở,
nhà chung cư
Hệ số phân bổ =
Tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân sử dụng
b2) Trường hợp có tầng hầm:
Diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng,
Hệ số nhiều hộ ở, nhà chung cư
=
phân bổ
Tổng diện tích nhà của các 50% diện tích tầng hầm của
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân + các tổ chức, hộ gia đình,
sử dụng (phần trên mặt đất) cá nhân sử dụng
b3) Trường hợp chỉ có công trình xây dựng dưới mặt đất:
Diện tích đất trên bề mặt tương ứng với
0,5 x
công trình xây dựng dưới mặt đất
Hệ số phân bổ =
Tổng diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân sử dụng dưới mặt đất

Trường hợp gặp khó khăn khi xác định diện tích ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, xử lý.
2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Diện tích đất tính thuế là tổng diện tích đất được Nhà nước giao,
cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh ghi trên Giấy chứng nhận,
Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền; Trường hợp diện tích đất ghi trên Giấy
chứng nhận, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê
đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thấp hơn diện tích đất thực tế
sử dụng vào mục đích kinh doanh thì diện tích đất tính thuế là diện tích
đất thực tế sử dụng.
3. Đất sử dụng không đúng mục đích, đất lấn, chiếm và đất chưa sử
dụng theo đúng quy định:
Diện tích đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa

240
sử dụng theo đúng quy định được xác định theo quy định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Ví dụ 5.7: Hộ gia đình ông A đang sử dụng 2.000 m2 đất đã được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trên Giấy chứng nhận ghi: 200
m2 đất ở, 1.800 m2 đất vườn. Diện tích đất thực tế sử dụng để ở là 400
m2. Hạn mức đất ở tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận là 200 m2.
Ông A phải tính thuế đối với diện tích đất gia đình ông thực tế sử
dụng để ở là: đất ở 400 m2.
Cơ quan thuế sẽ tính thuế như sau: tổng diện tích đất ở tính thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp là 400 m2, trong đó: diện tích đất ở trong hạn
mức 200 m2, diện tích đất ở ngoài hạn mức: 200 m2.
Nếu cơ quan có thẩm quyền xác định diện tích 200 m2 đất vườn mà
gia đình ông A đã sử dụng để ở là đất sử dụng không đúng mục đích thì
diện tích đất tính thuế của ông A được xác định lại là: 200 m2 đất ở trong
hạn mức; 200 m2 sử dụng không đúng mục đích.
- Giá của 1m2 đất tính thuế
Giá của 1 m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa
đất tính thuế do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được ổn định theo
chu kỳ 5 năm, kể từ ngày 01/01/2012.
1. Trường hợp trong chu kỳ ổn định có sự thay đổi về người nộp
thuế hoặc phát sinh các yếu tố làm thay đổi giá của 1 m2 đất tính thuế
thì không phải xác định lại giá của 1 m2 đất cho thời gian còn lại của
chu kỳ.
2. Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp hoặc từ
đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp sang đất ở trong chu kỳ ổn
định thì giá của 1m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng do
ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm được giao đất, cho thuê

241
đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và được ổn định trong thời gian
còn lại của chu kỳ.
3. Trường hợp đất sử dụng không đúng mục đích hoặc lấn, chiếm
thì giá của 1 m2 tính thuế là giá đất theo mục đích đang sử dụng do ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định áp dụng tại địa phương.
- Thuế suất
1. Đất ở:
a) Đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng
theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:
Bảng 5.5: Biểu thuế suất thuế sử dụng đất
Bậc Thuế suất
Diện tích đất tính thuế (m2)
thuế (%)
1 Diện tích trong hạn mức 0,03
2 Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức 0,07
3 Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức 0,15
b) Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây
dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%.
2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp
quy định tại Điều 2 Thông tư này sử dụng vào mục đích kinh doanh áp
dụng mức thuế suất 0,03%.
3. Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng
quy định áp dụng mức thuế suất 0,15%.
4. Đất của dự án đầu tư phân kỳ theo đăng ký của nhà đầu tư được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt áp dụng mức thuế suất 0,03%.
5. Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2%.
c. Phương pháp tính thuế
Số thuế phải nộp của mỗi người nộp thuế được xác định trong phạm
vi một (01) tỉnh. Trường hợp người nộp thuế có đất thuộc diện chịu thuế

242
tại nhiều quận, huyện trong phạm vi một (01) tỉnh thì số thuế phải nộp
được xác định cho từng thửa đất tại cơ quan Thuế nơi có đất chịu thuế;
Nếu người nộp thuế có thửa đất vượt hạn mức hoặc tổng diện tích đất
chịu thuế vượt hạn mức tại nơi có quyền sử dụng đất thì phải kê khai
tổng hợp tại cơ quan Thuế do người nộp thuế lựa chọn theo đúng quy
định. Trường hợp trong năm có sự thay đổi người nộp thuế thì số thuế
phải nộp của mỗi người nộp thuế được tính kể từ tháng phát sinh sự
thay đổi.
Trường hợp trong năm phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính
thuế (trừ trường hợp thay đổi giá 1m2 đất tính thuế) thì số thuế phải nộp
được xác định từ tháng phát sinh sự thay đổi.
- Xác định số thuế phải nộp đối với mỗi thửa đất
Số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp đối với diện tích đất
ở, đất sản xuất kinh doanh, đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích
kinh doanh được xác định theo công thức sau:
Số thuế Số thuế Số thuế được miễn,
= -
phải nộp (đồng) phát sinh (đồng) giảm (nếu có) (đồng)

Số thuế Diện tích Thuế


Giá của 1m2 đất
phát sinh = đất tính thuế × × suất
(đồng/m2)
(đồng) (m2) (%)
+ Đối với đất ở nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư (bao gồm
cả trường hợp có tầng hầm) và công trình xây dựng dưới mặt đất thì số
thuế phải nộp được xác định như sau:
Số thuế phải nộp = Số thuế phát sinh - Số thuế được miễn, giảm (nếu có)
Diện tích nhà
Số thuế Hệ số Giá của
của từng tổ chức, Thuế
phát = × phân × 1m2 đất ×
hộ gia đình, suất
sinh bổ tương ứng
cá nhân

243
+ Trường hợp chỉ có công trình xây dựng dưới mặt đất:
Diện tích sử
Số
dụng công trình Giá của 1m2
thuế Hệ số Thuế
= của tổ chức, × × đất tương ×
phát phân bổ suất
hộ gia đình, ứng
sinh
cá nhân
+ Trường hợp đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh
mà không xác định được diện tích đất sử dụng vào mục đích kinh doanh
thì số thuế phát sinh được xác định như sau:
Diện tích đất sử Giá của Thuế suất
Số thuế
= dụng vào kinh × 1m2 đất ×
phát sinh (%)
doanh (m2) (đồng)
Diện tích đất sử Tổng diện Doanh thu hoạt động
dụng vào kinh = tích đất sử x kinh doanh Tổng doanh thu
doanh (m2) dụng cả năm

5.3.1.5. Miễn giảm, kê khai và nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
a. Miễn, giảm thuế
Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế
và chỉ tính trên số tiền thuế theo quy định tại Luật Thuế sử dụng đất.
Việc miễn thuế hoặc giảm thuế đối với đất ở chỉ áp dụng đối với đất ở
tại một nơi do người nộp thuế đứng tên và lựa chọn.
b. Miễn thuế
- Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư
(đặc biệt ưu đãi đầu tư); dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu
tư (ưu đãi đầu tư) tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất
của DN sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.

244
Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), lĩnh vực
đặc biệt khuyến khích đầu tư ( đặc biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Số lao động là thương binh, bệnh binh phải là lao động thường
xuyên bình quân năm theo quy định tại Thông tư số 40/2009/TT-
BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn cách tính số lao động sử dụng thường xuyên
theo quy định tại Nghi định số 108/2006/XĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm
2006 của chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Đầu tư và các văn bản sửa đổi bổ sung.
- Đất của cơ sở thực hiện xã hội hoá đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường, gồm:
+ Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt
động theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh
vực xã hội hóa.
+ Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật DN có các dự án đầu
tư, liên doanh, liên kết hoặc thành lập các cơ sở hoạt động trong các
lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn,
liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch
toán độc lập hoặc DN hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo
quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa do
Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và các bộ quản lý chuyên ngành có liên quan.
Các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y
tế, văn hóa, thể thao, môi trường phải đáp ứng quy định về tiêu chí quy
mô, tiêu chuẩn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

245
- Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng
người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi, cơ sở chữa bệnh xã hội.
- Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn.
- Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày
19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như
thương binh 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang
nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi
dưỡng liệt sỹ khi còn nhỏ; vợ chồng của liệt sỹ; con của liệt sỹ đang
được hưởng trợ cấp hằng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm
chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia
đình khó khăn.
- Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về chuẩn hộ nghèo. Trường hợp ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
quy định cụ thể chuẩn hộ nghèo áp dụng tại địa phương theo quy định
của pháp luật thì căn cứ vào chuẩn hộ nghèo do địa phương ban hành
để xác định hộ nghèo.
- Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch,
kế hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được
miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và
đất tại nơi ở mới.
- Đất có nhà vườn được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận
là di tích lịch sử - văn hoá.
- Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị
thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.
Trường hợp này, người nộp thuế phải có xác nhận của ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.

246
c. Giảm thuế
Giảm 50% số thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
- Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của DN sử dụng từ 20%
đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), lĩnh vực
đặc biệt khuyến khích đầu tư (đặc biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Số lao động là thương binh, bệnh binh phải là lao động thường
xuyên bình quân năm theo quy định tại Thông tư số 40/2009/TT-
LĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội và các văn bản sửa đổi bổ sung.
- Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn.
- Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng
chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con
của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hằng tháng.
- Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị
thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.
Trường hợp này, người nộp thuế phải có xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
d. Khai thuế
Người nộp thuế có trách nhiệm khai chính xác vào tờ khai thuế các
thông tin liên quan đến người nộp thuế như: tên, số chứng minh thư,
mã số thuế, địa chỉ nhận thông báo thuế; các thông tin liên quan đến

247
thửa đất chịu thuế như diện tích, mục đích sử dụng. Nếu đất đã được
cấp Giấy chứng nhận thì phải khai đầy đủ các thông tin trên Giấy chứng
nhận như: số, ngày cấp, số tờ bản đồ, diện tích đất, hạn mức (nếu có).
Đối với hồ sơ khai thuế đất ở của hộ gia đình, cá nhân, ủy ban nhân
dân cấp xã xác định các chỉ tiêu tại phần xác định của cơ quan chức
năng trên tờ khai và chuyển cho chi cục thuế để làm căn cứ tính thuế.
Đối với hồ sơ khai thuế của tổ chức, trường hợp cần làm rõ một số
chỉ tiêu liên quan làm căn cứ tính thuế theo đề nghị của cơ quan thuế,
cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm xác nhận và gửi cơ
quan thuế.
Hằng năm, người nộp thuế không phải thực hiện khai lại nếu không
có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế
phải nộp.
Trường hợp phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về người nộp
thuế thì người nộp thuế mới phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế theo
quy định tại Thông tư này trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày
phát sinh các sự việc trên; Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay
đổi số thuế phải nộp (trừ trường hợp thay đổi giá 1m2 đất tính thuế) thì
người nộp thuế phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 30
(ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế
phải nộp.
Việc kê khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chỉ áp dụng
đối với đất ở.
Người nộp thuế thuộc diện phải kê khai tổng hợp theo quy định thì
phải thực hiện lập tờ khai tổng hợp và nộp tại chi cục thuế nơi người
nộp thuế đã chọn và đăng ký.
- Đối với tổ chức: người nộp thuế thực hiện kê khai và nộp hồ sơ
khai thuế tại chi cục thuế nơi có đất chịu thuế.

248
- Đối với hộ gia đình, cá nhân.
Đối với đất ở.
+ Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đối với một (01)
thửa đất hoặc nhiều thửa đất tại cùng một quận, huyện nhưng tổng diện
tích đất chịu thuế không vượt hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng
đất thì người nộp thuế thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp
tại ủy ban nhân dân cấp xã và không phải lập tờ khai thuế tổng hợp.
Ví dụ 5.8: Ông Nguyễn Văn A có 2 thửa đất ở tại quận Ba Đình
thuộc thành phố Hà Nội, với diện tích đất ở cụ thể như sau:
- Thửa đất thứ nhất là 50 m2 (hạn mức 200 m2).
- Thửa đất thứ hai là 50 m2 (hạn mức 100 m2).
Trường hợp này, ông A phải lập 2 tờ khai thuế và nộp cho ủy ban
nhân dân phường nơi có đất chịu thuế để kê khai riêng cho từng thửa
đất; ông A không phải lập tờ khai thuế tổng hợp.
+ Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều
thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau nhưng không có thửa đất nào
vượt hạn mức và tổng diện tích các thửa đất chịu thuế không vượt quá
hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế phải thực
hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất chịu thuế và không phải lập tờ khai tổng hợp thuế.
+ Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều
thửa đất ở tại các quận, huyện và không có thửa đất nào vượt hạn mức
nhưng tổng diện tích các thửa đất chịu thuế vượt quá hạn mức đất ở nơi
có quyền sử dụng đất: người nộp thuế phải thực hiện lập tờ khai thuế
cho từng thửa đất, nộp tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất chịu thuế
và lập tờ khai tổng hợp thuế nộp tại chi cục thuế nơi người nộp thuế
chọn để làm thủ tục kê khai tổng hợp.
+ Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều
thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau và chỉ có một (01) thửa đất

249
vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế phải
thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất chịu thuế và phải lập tờ khai tổng hợp tại chi cục thuế
nơi có thửa đất ở vượt hạn mức.
+ Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều
thửa đất ở tại các quận, huyện và có thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có
quyền sử dụng đất thì người nộp thuế phải thực hiện lập tờ khai thuế
cho từng thửa đất và nộp tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất chịu
thuế; đồng thời lựa chọn chi cục thuế nơi có đất chịu thuế vượt hạn mức
để thực hiện lập tờ khai tổng hợp.
+ Chậm nhất là ngày 31 tháng 3 (31/3) của năm dương lịch tiếp
theo, người nộp thuế lập Tờ khai tổng hợp thuế theo mẫu số 03/TKTH-
SDDPNN gửi chi cục thuế nơi người nộp thuế thực hiện kê khai tổng
hợp và tự xác định phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định
với số thuế phải nộp trên Tờ khai người nộp thuế đã kê khai tại các chi
cục thuế nơi có đất chịu thuế.
+ Đối với đất SXKD phi nông nghiệp và đất phi nông nghiệp sử
dụng vào mục đích kinh doanh
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại chi cục thuế nơi có đất chịu
thuế hoặc tại tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy quyền theo quy
định của pháp luật.
e. Nộp thuế
- Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Căn cứ tờ khai của người nộp thuế đã có xác nhận của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền, cơ quan thuế tính, lập Thông báo nộp thuế theo
mẫu số 01/TB- SDDPNN.
Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 hằng năm, cơ quan thuế có trách
nhiệm gửi Thông báo nộp thuế tới người nộp thuế.
Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
Thông báo nộp thuế của cơ quan thuế, người nộp thuế có quyền phản

250
hồi (sửa chữa, kê khai bổ sung) về các thông tin trên Thông báo và gửi
tới nơi nhận hồ sơ khai thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm trả lời trong
vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi của người
nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế không có ý kiến phản hồi thì số
thuế đã ghi trên Thông báo được coi là số thuế phải nộp.
Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế vào ngân sách Nhà
nước theo thời hạn quy định.
Trường hợp thuộc diện kê khai tổng hợp: căn cứ Tờ khai tổng hợp,
người nộp thuế phải nộp ngay số thuế chênh lệch tăng thêm vào NSNN;
Trường hợp phát sinh số tiền thuế nộp thừa thì được xử lý theo quy định
tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Đối với tổ chức:
Người nộp thuế có trách nhiệm tính và nộp tiền thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp theo thời hạn quy định.
Thời hạn nộp tiền thuế hằng năm chậm nhất là ngày 31 tháng 12
hằng năm.
Người nộp thuế được quyền lựa chọn nộp thuế một lần hoặc hai lần
trong năm và phải hoàn thành nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày 31 tháng
12 hằng năm.
Thời hạn nộp tiền chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại
Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm sau.
Trường hợp trong chu kỳ ổn định 5 năm mà người nộp thuế đề nghị
được nộp thuế một lần cho nhiều năm thì hạn nộp thuế chậm nhất là
ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị.
Đối với trường hợp phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về
người nộp thuế, người chuyển quyền sử dụng đất có trách nhiệm hoàn
tất việc nộp thuế vào NSNN nơi có đất chịu thuế trước khi thực hiện
các thủ tục pháp lý; Trường hợp thừa kế, nếu chưa hoàn tất việc nộp
thuế vào NSNN thì người nhận thừa kế có trách nhiệm hoàn tất việc
nộp thuế vào NSNN.

251
5.3.2. Kế toán thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
5.3.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Để ghi chép số thuế sử dụng đất phải nộp, đã nộp, kế toán sử dụng
các chứng từ kế toán sau:
- Tờ khai thuế sử dụng đất.
- Giấy chứng nhận sử dụng đất.
- Biên lai nộp thuế.
- Giấy báo Nợ, Phiếu chi.
5.3.2.2. Vận dụng tài khoản kế toán
a. Tài khoản kế toán sử dụng
Để theo dõi việc xác định và nộp phí và lệ phí, kế toán sử dụng tài
khoản 3337 - Thuế sử dụng đất, tiền thuê đất.
Tài khoản này phản ánh số thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp, đã
nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3337 - Thuế sử dụng
đất, tiền thuê đất
Bên Nợ: số thuế sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp vào Ngân sách
Nhà nước.
Bên Có: số thuế sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp vào Ngân sách
Nhà nước.
Số dư bên Có: số thuế sử dụng đất, tiền thuê đất còn phải nộp vào
Ngân sách Nhà nước.
b. Phương pháp kế toán
- Xác định số thuế sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp tính vào chi
phí quản lý DN, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý DN (6425)
Có TK 3337 - Thuế sử dụng đất, tiền thuê đất.

252
- Khi nộp tiền thuế sử dụng đất, tiền thuê đất vào Ngân sách Nhà
nước, ghi:
Nợ TK 3337 - Thuế nhà đất, tiền thuê đất
Có các TK 111, 112,...
5.3.2.3. Sổ kế toán và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính
a. Sổ kế toán
- Sổ kế toán tổng hợp
+ Hình thức nhật ký chung: Sổ nhật ký chung, Sổ cái TK 333,…
+ Hình thức chứng từ ghi sổ: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ, Sổ cái TK 333,…
+ Hình thức Nhật ký chứng từ: Nhật ký chứng từ, Bảng kê, Sổ cái…
- Sổ kế toán chi tiết
Để theo dõi tình hình xác định, nộp thuế tài nguyên với NSNN,
kế toán mở sổ chi tiết cho tài khoản 3337.
Bảng 5.6: Sổ chi tiết tài khoản 3337
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tài khoản: 3337
Chứng từ Số
Ngày, TK phát sinh Số dư
tháng Diễn giải đối
ghi sổ Số Ngày ứng Nợ Có Nợ Có
hiệu tháng
A B C D E 1 2 3 4
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
...
- Cộng số phát sinh x x x
- Số dư cuối kỳ x x x

- Sổ này có … trang, đánh số từ trang 01 đến trang …


- Ngày mở sổ: …
Ngày … tháng … năm …
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

253
b. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính
Thuế sử dụng đất, tiền thuê đất được trình bày bên phần nguồn vốn
trên bảng Cân đối kế toán. Thuế sử dụng đất, tiền thuê đất được phản
ánh vào tổng số các khoản DN còn phải nộp cho Nhà nước tại thời điểm
báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của
tài khoản 3337 - Thuế sử dụng đất, tiền thuê đất và được trình bày ở
mã 313 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
5.3.2.4. Lập tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
a. Hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Bộ hồ sơ khai thuế sử dụng đất: hồ sơ khai thuế sử dụng đất được
quy định tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
- Đối với trường hợp khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải
nộp của năm, hồ sơ gồm:
+ Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho từng thửa đất chịu
thuế theo mẫu số 01/TK-SDDPNN áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân
ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
+ Bản chụp các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế như: Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc
Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất.
+ Bản chụp các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm
thuế (nếu có).
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất thì thực hiện kê khai thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp trên tờ khai mẫu số 04/TK-SDDPNN ban hành kèm theo Thông
tư số 80/2021/TT-BTC.

254
b. Cách lập tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Nguyên tắc xác định: người nộp thuế tự khai, tự tính thuế và tự chịu
trách nhiệm về các nội dung, thông tin người nộp thuế kê khai trên tờ
khai. Thông tin về quản lý đất đai do cơ quan tài nguyên môi trường
xác định, cung cấp là căn cứ để cơ quan thuế tiến hành kiểm tra việc kê
khai thuế của người nộp thuế.
Cách lập như sau:
[01] Kỳ tính thuế: ghi năm tính thuế.
[02] Khai lần đầu: tờ khai lần đầu của người nộp thuế cho năm hoặc
trường hợp phát sinh mới.
[03] Khai bổ sung: nếu người nộp thuế có thay đổi các căn cứ tính
thuế nêu tại Khoản 2.3, Điều 16, Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày
11 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính (gọi tắt là Thông tư
153/2011/TT-BTC).
[04] Họ và tên: họ và tên ghi bằng chữ in hoa tên của người nộp
thuế được quy định tại Điều 3, Thông tư 153/2011/TT-BTC.
[05] Mã số thuế (MST): ghi mã số thuế của tổ chức nộp thuế đã
được cấp tương ứng với tên tổ chức nộp thuế ở chỉ tiêu [04].
[06] Địa chỉ nhận thông báo thuế: ghi theo địa chỉ người nộp thuế
đăng ký với cơ quan thuế để nhận thông báo thuế, chi tiết theo số nhà,
đường phố, tổ/thôn, phường/xã/thị trấn, quận/huyện, tỉnh/thành phố.
[7] Điện thoại: ghi số điện thoại cố định hoặc di động của người
nộp thuế.
[08] Số tài khoản - tại ngân hàng (nếu có): ghi rõ số tài khoản, tên
ngân hàng nơi người nộp thuế mở tài khoản.
[10] đến [11]: ghi các thông tin về đại lý thuế (nếu có)
- Thửa đất chịu thuế, từ [12] đến [17]: căn cứ kê khai của người nộp
thuế, đối chiếu với tài liệu quản lý của địa chính xã/phường hoặc cơ

255
quan tài nguyên, môi trường để xác định lại các chỉ tiêu về thửa đất chịu
thuế, như địa chỉ, giấy chừng nhận quyền sử dụng đất, diện tích, mục
đích sử dụng.
[12], [13], [14], [15], [16]: ghi theo địa chỉ thửa đất chịu thuế, chi tiết
theo số nhà, đường phố, tổ/thôn, phường/xã, quận/huyện, tỉnh/thành phố.
[17] Đã có giấy chứng nhận (GCN): đánh dấu x vào ô  của chỉ
tiêu này nếu người nộp thuế đã có giấy chứng nhận cho thửa đất đang
được kê khai.
[17.1], [17.2], [17.3]: ghi các thông tin trên GCN: số GCN, ngày
cấp, thửa đất số, tờ bản đồ số, mục đích sử dụng.
[17.4] Diện tích trên GCN: ghi phần diện tích thuộc diện chịu thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp ghi trên GCN. Ví dụ GCN ghi 100 m2
đất ở, 200 m2 đất vườn, thì NNT ghi Diện tích trên GCN là 100 m2.
[17.5] Ghi mục đích sử dụng đất trên GCN.
[18] Trường hợp miễn, giảm thuế: ủy ban nhân dân xã/phường căn cứ
kê khai của người nộp thuế, đối chiếu với chế độ chính sách để xác định
các đối tượng được miễn, giảm thuế theo quy định tại Chương III. Miễn
thuế, giảm thuế Thông tư hướng dẫn Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày
01/7/2011.
Căn cứ tính thuế: diện tích đất thực tế sử dụng: căn cứ hồ sơ quản
lý đất đai của địa chính xã/phường hoặc cơ quan tài nguyên môi trường
và căn cứ thực tế để xác định tổng diện tích đất thực tế người nộp thuế
đang sử dụng. Diện tích này là toàn bộ diện tích tính thuế.
[19], [20] Căn cứ theo thực tế, xác định diện tích đất thực tế sử dụng.
[20.1] Loại đất: ghi rõ loại đất là đất đô thị, đất ven trục đường giao
thông, đất dân cư nông thôn, đất ven đô thị hoặc các loại đất khác được
xác định giá đất trong quyết định giá đất của ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định.

256
[20.2] Tên đường/vùng: ghi rõ tên đường nơi có lô đất chịu thuế
hoặc vùng theo quy định trong bảng giá đất của ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định.
[20.3] Đoạn đường/khu vực: ghi rõ đoạn đường (từ… đến…) nơi
có lô đất chịu thuế hoặc khu vực theo quy định trong bảng giá đất của
UBND cấp tỉnh quy định.
[20.4] Loại đường: ghi theo quyết định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh
đối với đoạn đường/khu vực nơi có lô đất chịu thuế.
[20.5] Vị trí/hạng: ghi vị trí của lô (thửa) đất - theo quyết định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
[20.6] Giá đất: căn cứ theo quyết định của ủy ban nhân dân cấp
tỉnh về giá đất, xác định giá đất tương ứng với vị trí của thửa đất.
[20.7] Hệ số (đường/hẻm): ghi theo quyết định của ủy ban nhân dân
tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
[20.8] Giá 1m2 đất: là giá theo mục đích sử dụng của thửa đất theo
quyết định ban hành Bảng giá đất của ủy ban nhân dân tỉnh tương ứng
theo từng loại đất và vị trí đất; được ổn định theo chu kỳ 5 năm kể từ
ngày 01/01/2012.
- Diện tích đất tính thuế:
6.1. Đất ở (tính cho đất ở, bao gồm cả trường hợp sử dụng đất ở để
kinh doanh):
[21], [22]. Diện tích và số thuế phải nộp.
6.2. Đất ở nhà chung cư: [23] Diện tích: ghi theo diện tích thực tế
sử dụng
[24] Hệ số phân bổ: theo hướng dẫn tại Mục 1.3 Khoản 1 Điều 5
Thông tư số 153/2011/TT-BTC. Cụ thể:

257
Diện tích đất xây dựng nhà
Hệ số phân bổ
nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư
đối với trường
= Tổng diện tích nhà của các tổ chức,
hợp không có
tầng hầm hộ gia đình, cá nhân sử dụng

Diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng,


Hệ số phân nhiều hộ ở, nhà chung cư
bổ đối với Tổng diện tích nhà 50% diện tích tầng
=
trường hợp của các tổ chức, hộ gia hầm của các tổ
có tầng hầm +
đình, cá nhân sử dụng chức, hộ gia đình,
(phần trên mặt đất) cá nhân sử dụng

Diện tích đất trên bề mặt tương


Hệ số phân bổ 0,5 x ứng với công trình xây dựng
đối với trường dưới mặt đất
hợp chỉ có công =
trình xây dựng Tổng diện tích công trình của
dưới mặt đất các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sử dụng dưới mặt đất

[26], [27] Diện tích đất sản xuất kinh doanh: xác định theo diện tích
sử dụng đúng mục đích đất được giao và sổ thuế phải nộp.
[28], [29], [30] Diện tích đất sử dụng không đúng mục đích hoặc
chưa sử dụng theo đúng quy định: được xác định theo quy định của Bộ
Tài nguyên và Môi trường, diện tích và giá 1 m2 đất.
[33], [32], [34], [35] Diện tích đất lấn, chiếm: được xác định theo
quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, mục đích sử dụng và giá
1 m2 đất.

258
Mẫu số 02/TK-SDDPNN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC
ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TỜ KHAI THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP


(Áp dụng đối với tổ chức)

[01] Kỳ tính thuế: Năm .................


[02] Lần đầu: [03] Bổ sung lần thứ:…………
1. Người nộp thuế:
[04] Tên người nộp thuế:......................................................................
[05] Mã số thuế:
[06] Địa chỉ trụ sở:
[06.1] Số nhà: .......................... [06.2] Đường/phố: ...........................
[06.3] Tổ/thôn: ........................ [06.4] Phường/xã/thị trấn: ...............
[06.5] Quận/huyện: ................. [06.6] Tỉnh/Thành phố: ....................
2. Đại lý thuế (nếu có):
[07] Tên đại lý thuế:..............................................................................
[08] Mã số thuế:
[09] Hợp đồng đại lý thuế: Số: ............................ Ngày: .......................
3. Thửa đất chịu thuế:
[10] Thông tin người sử dụng đất:

259
CMND/CCCD/Hộ chiếu
Tên tổ chức/
STT MST (đối với cá nhân chưa có Tỷ lệ
cá nhân
MST)

[11] Địa chỉ thửa đất:


[11.1] Số nhà: ....................... [11.2] Đường/phố: ............................
[11.3] Tổ/thôn: ...................... [11.4] Phường/xã/thị trấn: .................
[11.5] Quận/huyện: ............... [11.6] Tỉnh/Thành phố: .....................
[12] Đã có giấy chứng nhận:
[12.1] Số giấy chứng nhận: ..........[12.2] Ngày cấp: ..........................
[12.3] Thửa đất số: .......................[12.4] Tờ bản đồ số: ....................
[12.5] Diện tích:..............[12.6] Loại đất/Mục đích sử dụng:............
[13] Thời điểm bắt đầu sử dụng đất: ......................................................
[14] Thời điểm thay đổi thông tin của thửa đất: .....................................
4. Đối tượng miễn, giảm thuế [15] (ghi rõ trường hợp thuộc diện được
miễn, giảm thuế): ....................................................................................
5. Căn cứ tính thuế
[16] Diện tích đất thực tế sử dụng: .........................................................
[17] Thông tin xác định giá đất:
[17.1] Loại đất/ Mục đích sử dụng: ...................................................
[17.2] Tên đường/vùng: ............[17.3] Đoạn đường/khu vực:...........
[17.4] Loại đường: ....................[17.5] Vị trí/hạng: ..........................
[17.6] Giá đất: .......................... [17.7] Hệ số (đường/hẻm…): ........
[17.8] Giá 1 m2 đất (Giá theo mục đích sử dụng...............................

260
6. Tính thuế
6.1. Đất ở (tính cho đất ở, bao gồm cả trường hợp sử dụng đất ở để kinh
doanh)
Tính trên diện tích có quyền sử dụng
[18] Diện tích: .... [19] Số thuế phải nộp ([19] = [18] x [17.8] x 0,03%):...............
6.2. Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư - Tính trên diện tích
sàn có quyền sử dụng
[20] Diện tích: ................. [21] Hệ số phân bổ: ......................................
[22] Số thuế phải nộp ([22] = [20] x [21] x [17.8] x 0,03%): ................
6.3. Đất sản xuất kinh doanh - Tính trên diện tích sử dụng đúng mục đích:
[23]. Diện tích: ............... [24] Hệ số phân bổ (đối với nhà nhiều tầng
nhiều hộ ở, nhà chung cư): ........................ (Khi không điền hoặc để
bằng 0, hệ số sẽ được tính bằng 1).
[25] Số thuế phải nộp ([25] = [23] x [24] x [17.8] x 0,03%):......................
6.4. Đất sử dụng không đúng mục đích hoặc chưa sử dụng theo đúng
quy định:
[26] Mục đích đang sử dụng: .................................................................
[27] Hệ số phân bổ (đối với nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư):
........ (Khi không điền hoặc để bằng 0, hệ số sẽ được tính bằng 1).
[28] Diện tích: ................. [29] Giá 1m2 đất: .........................................
[30] Số thuế phải nộp ([30] = [28] x [29] x [27] x 0,15%): ...................
6.5. Đất lấn, chiếm:
[31] Mục đích đang sử dụng: ................................................................
[32] Hệ số phân bổ (đối với nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư):
.............. (Khi không điền hoặc để bằng 0, hệ số sẽ được tính bằng 1).

261
[33] Diện tích:…................. [34] Giá 1m2 đất: ......................................
[35] Số thuế phải nộp ([35] = [33] x [34] x [32] x 0,2%): .....................
7. Tổng số thuế phải nộp trước miễn giảm [36] ([36] = [19] + [22] +
[25] + [30 ]+ [35]): .................................................................................
8. Số thuế được miễn, giảm [37]:..........................................................
9. Tổng số thuế phải nộp [38] ([38]=[36] - [37]): ................................
10. Nộp cho cả thời kỳ ổn định (trong chu kỳ ổn định 5 năm) [39]
([39] = [38] x 5 (hoặc số năm còn lại của chu kỳ ổn định):
.....................................................................................................................
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về số liệu đã khai./.
..., ngày ... tháng ... năm ...
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
Họ và tên:.............................
CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Chứng chỉ hành nghề số:...... (Chữ ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và
đóng dấu (nếu có)/Ký điện tử)

5.4. KẾ TOÁN CÁC LOẠI PHÍ, LỆ PHÍ ÁP DỤNG TRONG


DOANH NGHIỆP
5.4.1. Những vấn đề chung về phí, lệ phí
5.4.1.1. Khái niệm và các loại phí, lệ phí áp dụng trong DN
a. Khái niệm
Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp
chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao
cung cấp dịch vụ công được quy định trong Danh mục phí do pháp luật
quy định.

262
Tác dụng của phí:
- Bảo đảm bù đắp chi phí, có tính đến chính sách phát triển kinh tế
- xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ.
- Bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền
và nghĩa vụ của công dân.
Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi
được cơ quan Nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản
lý Nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo
Luật này.
Tác dụng của lệ phí:
- Được ấn định trước, không nhằm mục đích bù đắp chi phí.
- Riêng mức thu lệ phí trước bạ được tính bằng tỷ lệ % trên giá trị
tài sản.
- Bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền
và nghĩa vụ của công dân.
b. Các loại phí, lệ phí áp dụng trong doanh nghiệp
Lệ phí trước bạ là khoản tiền thu vào việc đăng ký hoặc chuyển
nhượng các tài sản thuộc diện phải đăng ký quyền sử dụng và quyền sở
hữu tài sản để Nhà nước thừa nhận tính hợp pháp việc sở hữu tài sản đó
hoặc hành vi chuyển nhượng đó. Lệ phí trước bạ vừa mang tính chất lệ
phí vừa có bản chất thuế.
Lệ phí trước bạ là khoản thu mang tính chất lệ phí của Nhà nước
đối với các tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sở hữu, hoặc quyền sử
dụng một số loại tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ. Lệ phí
trước bạ có đặc điểm:
- Là một khoản thu mang tính chất lệ phí khi Nhà nước cung cấp
dịch vụ công nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng về tài sản cho các tổ
chức, cá nhân.

263
- Chỉ phát sinh khi chuyển đổi quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản
theo quy định.
- Động viên một phần thu nhập của người đăng ký quyền sở hữu,
sử dụng tài sản vào NSNN.
Lệ phí môn bài là một khoản thu có tính chất lệ phí thu hằng năm
vào các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần
kinh tế.
Lệ phí môn bài là loại phí trực thu và thường là định ngạch đánh vào
giấy phép kinh doanh (môn bài) của các DN và hộ kinh doanh. Phí môn
bài được thu hằng năm. Mức thu phân theo bậc, dựa vào số vốn đăng ký
hoặc doanh thu của năm kinh doanh kế trước hoặc giá trị gia tăng của năm
kinh doanh kế trước tùy từng nước và từng địa phương.
Phí sử dụng đường bộ (với từng loại phương tiện) là một trong
những nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Mức thu phí
sử dụng đường bộ phụ thuộc vào từng loại phương tiện. Người
nộp phí sử dụng đường bộ có thể nộp theo chu kỳ đăng kiểm, theo
năm hoặc theo tháng.
Phí công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh
là khoản thu về dịch vụ đảm bảo pháp lý trên các giấy tờ của DN. Mức
thu được tính trên giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng.
Lệ phí tòa án là lệ phí giải quyết yêu cầu về kinh doanh, thương
mại, lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án quy định
hiện hành.

5.4.1.2. Lệ phí trước bạ
a. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ
Đối tượng chịu lệ phí trước bạ bao gồm:
- Nhà, đất.

264
- Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
- Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.
- Thuyền thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với
cơ quan quản lý Nhà nước, kể cả du thuyền.
- Tàu bay.
- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe
tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe
tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp.
- Vỏ, tổng thành khung (gọi chung là khung), tổng thành máy của
tài sản phải chịu lệ phí trước bạ nêu tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều
này là các khung, tổng thành máy thay thế khác với số khung, số máy
của tài sản đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng.
b. Người nộp lệ phí trước bạ
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải
nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ
phí trước bạ theo quy định của pháp luật.
c. Phương pháp xác định lệ phí trước bạ
- Căn cứ tính lệ phí trước bạ
Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ
phí trước bạ theo tỷ lệ (%).
- Giá tính lệ phí trước bạ
1. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất
a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do
ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo
quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

265
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất được xác định như sau:
Giá một mét vuông đất
Giá tính lệ phí Diện tích đất
(đồng/m2) tại Bảng giá
trước bạ đối = chịu lệ phí x
đất do ủy ban nhân dân
với đất (đồng) trước bạ (m2)
tỉnh ban hành
b) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp
luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà được xác định như sau:
Diện tích
Giá tính lệ Tỷ lệ (%) chất
nhà chịu Giá 01 (một)
phí trước lượng còn lại
= lệ phí x mét vuông x
trước bạ của nhà chịu
trước bạ (đồng/m ) nhà
2
nhà (đồng) 2 lệ phí trước
(m )
Riêng:
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu Nhà nước bán
cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước cho người đang thuê là giá bán thực tế ghi trên hoá đơn
bán nhà theo quyết định của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá
theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá là giá trúng đấu giá
thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng.
c) Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng
đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ
đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp
đồng mua bán nhà.

266
2. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác
a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác là giá chuyển nhượng
tài sản thực tế trên thị trường.
Giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường được căn cứ vào
hóa đơn bán hàng hợp pháp; giá thành sản phẩm (đối với tài sản tự sản
xuất, chế tạo để tiêu dùng); trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định
của pháp luật về hải quan, cộng (+) thuế nhập khẩu, cộng (+) thuế
TTĐB, cộng (+) thuế giá trị giá tăng (nếu có) (đối với tài sản
nhập khẩu).
Riêng đối với tài sản đã qua sử dụng (trừ tài sản đã qua sử dụng
nhập khẩu) thì giá tính lệ phí trước bạ được xác định căn cứ vào thời
gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản.
b) Trường hợp giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường
thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành thì giá tính
lệ phí trước bạ là giá do Bộ Tài chính ban hành.
Trường hợp phát sinh tài sản mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí
trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính
ban hành thì Cơ quan Thuế áp dụng giá tính lệ phí trước bạ theo quy
định tại điểm a khoản này để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ thời điểm tài sản được đăng
ký trước bạ, cơ quan thuế báo cáo Bộ Tài chính để ban hành giá tính lệ
phí trước bạ bổ sung.
Trường hợp giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường có
biến động tăng hoặc giảm 20% trở lên so với giá tính lệ phí trước bạ tại
Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì Bộ Tài chính ban hành giá tính lệ phí
trước bạ bổ sung đảm bảo giá tính lệ phí trước bạ sát với giá chuyển
nhượng tài sản thực tế trên thị trường.
- Mức thu lệ phí trước bạ
- Nhà, đất mức thu là 0,5%.

267
- Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao mức thu là 2%.
- Tàu thủy, sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, thuyền, du thuyền, tàu
bay mức thu là 1%.
- Xe máy mức thu là 2%.
d. Khai, nộp lệ phí trước bạ
Lệ phí trước bạ được khai theo từng lần phát sinh.
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ có
trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ (gồm cả các trường
hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định) cho cơ quan thuế
khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ có
trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ cho cơ quan thuế
khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
- Đối với tài sản là nhà, đất: hồ sơ khai lệ phí trước bạ nộp tại cơ
quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Đối với tài sản khác: hồ sơ khai lệ phí trước bạ nộp tại chi cục thuế
địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc nộp qua Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với hồ sơ khai thuế điện tử.
5.4.1.3. Lệ phí môn bài
a. Đối tượng nộp lệ phí môn bài
Tất cả tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm
các DN, công ty, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, kể cả các chi
nhánh, cửa hàng, nhà máy, phân xưởng… trực thuộc đơn vị chính.

268
b. Căn cứ tính thuế
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng
10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài và khoản 1
Điều 4 Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài, mức thu lệ phí môn bài đối
với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
Bảng 5.7: Mức lệ phí môn bài căn cứ vào vốn đăng ký
TT Căn cứ thu Mức thu
Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư
1 03 triệu đồng/năm
trên 10 tỷ đồng
Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư
2 02 triệu đồng/năm
từ 10 tỷ đồng trở xuống
Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
3 kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức 01 triệu đồng/năm
kinh tế khác

Bảng 5.8: Mức lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình

TT Doanh thu Mức nộp


1 Trên 500 triệu đồng/năm 01 triệu đồng/năm
2 Trên 300 đến 500 triệu đồng/năm 500.000 đồng/năm
3 Trên 100 đến 300 triệu đồng/năm 300.000 đồng/năm

c. Khai, nộp, miễn lệ phí môn bài


- Khai, nộp lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ
+ Khai lệ phí môn bài một lần khi tổ chức mới ra hoạt động kinh
doanh, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản
xuất kinh doanh.

269
+ Trường hợp người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc (chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kinh doanh ở cùng địa phương
cấp tỉnh thì người nộp lệ phí thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài
của các đơn vị phụ thuộc đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của
người nộp lệ phí.
+ Trường hợp người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc (chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kinh doanh ở khác địa
phương cấp tỉnh nơi người nộp lệ phí có trụ sở chính thì đơn
vị phụ thuộc thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài của đơn
vị phụ thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị phụ thuộc.
+ Trường hợp người nộp lệ phí mới thành lập cơ sở kinh doanh
nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai lệ phí môn bài
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đăng ký
thuế hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký DN; ngày cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh; ngày ban hành văn bản phê duyệt
chủ trương đầu tư.
Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng một hằng
năm. Trường hợp tổ chức mới ra hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc
mới thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh thì thời hạn nộp lệ phí môn bài
chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài
theo quy định hiện hành.
- Khai, nộp lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia
đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
+ Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán không phải khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn
cứ cơ sở dữ liệu về tổng doanh thu của cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia
đình để xác định mức thu lệ phí môn bài đối với từng địa điểm sản xuất,
kinh doanh.

270
+ Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình cho thuê bất động sản khai lệ
phí môn bài một lần theo từng hợp đồng cho thuê bất động sản. Trường
hợp hợp đồng cho thuê bất động sản kéo dài trong nhiều năm thì nộp lệ
phí môn bài theo từng năm tương ứng với số năm cá nhân, nhóm cá nhân,
hộ gia đình khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường
hợp cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình khai, nộp thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập cá nhân một lần đối với hợp đồng cho thuê bất động sản
kéo dài trong nhiều năm thì nộp mức lệ phí môn bài của một năm.
+ Trường hợp cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh
doanh không trực tiếp khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà có tổ chức
khai và nộp thay thuế thì tổ chức có trách nhiệm nộp thuế thay có trách
nhiệm nộp thay lệ phí môn bài của cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình
hoạt động sản xuất kinh doanh khi cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia
đình này chưa nộp.
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thực hiện nộp lệ phí môn bài
chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hằng năm.
Trường hợp người nộp lệ phí môn bài là cá nhân, nhóm cá nhân, hộ
gia đình mới ra sản xuất, kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng
tiếp theo tháng có phát sinh nghĩa vụ khai thuế theo quy định của pháp
luật về thuế thu nhập cá nhân.
- Miễn lệ phí môn bài
+ Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh
có doanh thu hằng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. Mức doanh thu từ
100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia
đình được miễn lệ phí môn bài là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá
nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

271
+ Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh
doanh không thường xuyên; không có địa điểm kinh doanh cố định.
- Nộp lệ phí môn bài
Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hằng
năm. Trường hợp tổ chức mới ra hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc
mới thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh thì thời hạn nộp lệ phí môn bài
chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài
theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày
04 tháng 10 tháng 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài.
5.4.2. Kế toán phí, lệ phí
5.4.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Để ghi nhận các khoản phí, lệ phí, kế toán căn cứ vào các chứng từ
kế toán sau:
- Tờ khai lệ phí trước bạ.
- Giấy phép kinh doanh.
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng.
- Giấy thông báo nộp thuế.
- Phiếu chi, giấy báo nợ.
5.4.2.2. Vận dụng tài khoản kế toán
a. Tài khoản kế toán sử dụng
Để ghi nhận các khoản phí và lệ phí phải nộp, đã nộp, kế toán sử
dụng tài khoản 3339 - Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Tài khoản này phản ánh số phải nộp, đã nộp và còn phải nộp về các
khoản phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác cho Nhà nước.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3339 -Phí, lệ phí và các
khoản phải nộp khác.

272
Bên Nợ:
Số phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác đã nộp vào Ngân sách
Nhà nước.
Bên Có:
- Số phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác phải nộp vào Ngân sách
Nhà nước.
Số dư bên Có:
Số phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác còn phải nộp vào Ngân
sách Nhà nước.
b. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Khi xác định số lệ phí trước bạ tính trên giá trị tài sản mua về (khi
đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng), ghi:
Nợ TK 211 - Tài sản cố định hữu hình
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339).
- Khi xác định lệ phí môn bài phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý DN (6425)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339).
- Khi thực nộp các loại phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33382, 3339)
Có các TK 111, 112.
5.4.2.3. Sổ kế toán và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính
a. Sổ kế toán
Tùy theo DN áp dụng hình thức kế toán nào, kế toán thiết kế hệ
thống sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết phù hợp với yêu cầu tổng
hợp thông tin lên báo cáo tài chính và phục vụ công tác kiểm tra đối
chiếu doanh nghiệp.

273
- Sổ kế toán tổng hợp
+ Hình thức Nhật ký chung: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 333,…
+ Hình thức Chứng từ ghi sổ: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ, Sổ cái TK 333,…
+ Hình thức Nhật ký chứng từ: Nhật ký chứng từ, Bảng kê, Sổ cái
+…
- Sổ kế toán chi tiết: để theo dõi tình hình xác định, nộp phí và lệ phí
cho NSNN, kế toán mở sổ kế toán chi tiết cho tài khoản 3339.
b. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính
Phí và lệ phí được trình bày bên phần nguồn vốn trên bảng cân
đối kế toán. Lệ phí trước bạ được phản ánh vào tổng số các khoản
DN còn phải nộp cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo, bao gồm cả
các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của Tài khoản 33381
“Thuế bảo vệ môi trường” và được trình bày ở mã 313 - Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước.
5.4.2.4. Lập tờ khai phí trước bạ, lệ phí môn bài
a. Lập tờ khai lệ phí trước bạ
* Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ
- Hồ sơ khai lệ phí trước bạ nhà, đất
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ có
trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ cho cơ quan thuế
khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
Hồ sơ khai lệ phí trước bạ nhà, đất được nộp cho văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường tại địa
phương nơi có nhà, đất.

274
Hồ sơ kê khai bao gồm:
+ Tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu 01/LPTB).
+ Giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp.
+ Giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc đối tượng không
phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
- Hồ sơ khai lệ phí trước bạ tàu thuyền, ô tô, xe máy, súng săn, súng
thể thao
Tổ chức, cá nhân có tài sản trước bạ nhận 02 bản tờ kê khai lệ phí
trước bạ tại chi cục thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, sử
dụng. Tờ khai lệ phí trước bạ được lập riêng cho từng tài sản. Chủ
tài sản ghi đầy đủ nội dung quy định trong cả 2 bản tờ khai (phần
dành riêng cho chủ tài sản) và gửi cho cơ quan nhận hồ sơ kèm theo
toàn bộ hồ sơ trước bạ.
* Cách lập tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất
1 - Kỳ tính thuế
- Chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, cho thuê, cho thuê lại, góp
vốn.. thì đánh dấu tích vào ô tại mục [01].
- Nếu là kê khai cấp giấy chứng nhận lần đầu thì đánh dấu ở
mục [02].
- Trường hợp còn lại là bổ sung đánh dấu vào mục số [03].
2 - Tên người nộp thuế
- Ghi rõ họ tên người đứng tên chủ quyền sử dụng đất, nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất khi khai lệ phí trước bạ;
- Trường hợp là cơ sở kinh doanh thì phải ghi chính xác tên như
trong tờ khai đăng ký thuế, không sử dụng tên viết tắt hay tên
thương mại.

275
3 - Mã số thuế
[05] - Mã số thuế: ghi mã số thuế được cơ quan thuế cấp khi đăng
ký nộp thuế (nếu có).
4 - Địa chỉ và thông tin khác
[06] - [11]: ghi đúng theo địa chỉ của người nộp thuế. Số điện thoại,
số fax và địa chỉ email của người nộp thuế để cơ quan thuế có thể liên
lạc khi cần thiết.
5 - Đại lý thuế (nếu có)
- Trường hợp chủ tài sản ủy quyền hoặc ký kết hợp đồng dịch vụ
với bên đại lý thuế thì kê khai tên đại lý thuế.
- Ghi mã số thuế: mã số thuế và địa chỉ của đại lý thuế.
Các ô từ [14] - [19] khai theo địa chỉ được ghi nhận trong giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, số điện thoại, số fax, email của đại lý thuế.
[20] Hợp đồng đại lý thuế, số ... ngày…: kê khai theo số hiệu của
hợp đồng được ký kết giữa đại lý thuế với chủ tài sản, ngày ký.
Ghi thông tin về “Đặc điểm nhà đất”
1 - Đất:
- Địa chỉ thửa đất, vị trí, mục đích sử dụng đất: ghi rõ theo giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp.
- Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc
quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân được chuyển nhượng…
- Nguồn gốc nhà đất là: nêu rõ đất được Nhà nước giao, cho thuê
hoặc đất nhận chuyển nhượng; nhận thừa kế hoặc nhận tặng cho.
- Giá trị đất thực tế chuyển giao (nếu có): ghi theo giá trị trên hợp đồng
chuyển nhượng do các bên thỏa thuận đã được công chứng tại tổ chức công
chứng. Trường hợp nhận thừa kế, tặng, cho thì bỏ trống mục này.

276
2 - Nhà
- Cấp nhà, loại nhà: ghi theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
được cấp.
- Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể
cả diện tích công trình phụ kèm theo) của một căn hộ chung cư hoặc
một toà nhà thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Nguồn gốc nhà: nêu rõ là nhà tự xây dựng (nêu năm bắt đầu sử
dụng nhà hay năm hoàn công (xây dựng xong)), hay nhà mua, thừa kế,
cho tặng (nêu thời điểm làm hợp đồng (giấy tờ) bán nhà).
- Giá trị nhà là giá trị nhà thực tế mua bán trên thị trường tại thời
điểm trước bạ. Thông thường là theo hợp đồng mua bán giữa các bên.
3 - Giá trị nhà, đất thực tế nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận
tặng cho (đồng): ghi theo giá trị trên hợp đồng chuyển nhượng. Trường
hợp nhận thừa kế, tặng, cho thì bỏ trống mục này.
4 - Tài sản thuộc diện không phải nộp lệ phí trước bạ
Nếu là tài sản không thuộc diện nộp lệ phí thì phải có giấy tờ chứng
minh tài sản hay chủ tài sản thuộc đối tượng không phải nộp hoặc được
miễn lệ phí trước bạ.
5 - Các giấy tờ có liên quan
Liệt kê tất cả các giấy tờ có liên quan kèm theo như hợp đồng mua
bán nhà đất; các giấy tờ về nhà, đất như: Giấy chứng nhận hoặc các giấy
tờ về quyền sử dụng đất,…
* Cách lập tờ khai lệ phí trước bạ tàu thuyền, ô tô, xe máy, súng
săn, súng thể thao
- Đặc điểm của tài sản: căn cứ vào hoá đơn mua tài sản, quyết định
chuyển giao, chuyển nhượng thanh lý tài sản, hoặc giấy tờ chuyển giao

277
tài sản được ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản, phiếu kiểm
tra chất lượng xuất xưởng để ghi thông tin vào các mục: loại tài sản, tên
hiệu tài sản, nước sản xuất, năm sản xuất, dung tích xi lanh, trọng tải,...
- Trị giá tài sản (gọi chung là giá trị tài sản trước bạ): là giá trị tài
sản thực tế chuyển nhượng trên thị trường trong nước tại thời điểm
trước bạ.
- Nguồn gốc tài sản: căn cứ vào giấy tờ xác minh tài sản có nguồn
gốc hợp pháp, như: tờ khai hải quan hàng nhập khẩu có xác nhận của
hải quan cửa khẩu (đối với tài sản trực tiếp nhập khẩu); hoá đơn mua
tài sản, giấy tờ chuyển giao, chuyển nhượng tài sản (đối với tài sản mua
trong nước); hoặc giấy chứng nhận đăng ký tài sản do người giao tài
sản bàn giao cho người nhận tài sản (đối với tài sản đã đăng ký quyền
sở hữu).
- Tài sản thuộc diện không phải nộp lệ phí trước bạ ( lý do): Nếu là
tài sản không thuộc diện nộp lệ phí trước bạ thì phải có giấy tờ chứng
minh tài sản hay chủ tài sản thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước
bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại mục III, phần I
Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26 tháng 10 năm 2005.
- Các giấy tờ có liên quan: liệt kê tất cả các giấy tờ có liên quan
kèm theo.

278
Mẫu số 01/LPTB
(Ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC
ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TỜ KHAI LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ


(Áp dụng đối với nhà, đất)
[01] Kỳ tính thuế: Theo từng lần phát sinh ngày … tháng … năm …
[02] Lần đầu:  [03] Bổ sung lần thứ:…
Tổ chức, cá nhân được ủy quyền khai thay cho người nộp thuế
[04] Người nộp thuế:..............................................................................
[05] Mã số thuế:
[06] Số CMND/CCCD/Hộ chiếu (trường hợp chưa có mã số thuế): ….…
[07] Địa chỉ:.............................................................................................
[08] Quận/huyện: ............... [09] Tỉnh/Thành phố: ................................
[10] Điện thoại: .................. [11] Fax: .................. [12] Email: ..............
[13] Đại lý thuế; hoặc Tổ chức, cá nhân được ủy quyền khai thay (nếu
có): ..........................................................................................................
[14] Mã số thuế:
[15] Hợp đồng đại lý thuế: Số:............................ ngày ............................
ĐẶC ĐIỂM NHÀ ĐẤT:
1. Đất: ......................................................................................................
1.1. Thửa đất số (Số hiệu thửa đất): .............; Tờ bản đồ số: ..................
1.2. Địa chỉ thửa đất:
1.2.1. Số nhà: .............. Tòa nhà: .............. Ngõ/hẻm: ..............................
Đường/phố: .......................... Thôn/xóm/ấp: ..........................................
1.2.2. Phường/xã:.....................................................................................
1.2.3. Quận/huyện....................................................................................
1.2.4. Tỉnh/thành phố ..............................................................................

279
1.3. Vị trí thửa đất (mặt tiền đường phố hay ngõ, hẻm): ........................
1.4. Mục đích sử dụng đất: .....................................................................
1.5. Diện tích (m2): .................................................................................
1.6. Nguồn gốc nhà đất: (đất được Nhà nước giao, cho thuê; đất nhận
chuyển nhượng; nhận thừa kế, hoặc nhận tặng cho):
a) Tên tổ chức, cá nhân chuyển giao QSDĐ:
- Tên tổ chức/cá nhân chuyển giao QSDĐ: ............................................
- Mã số thuế: ...........................................................................................
- Số CMND/CCCD/Hộ chiếu (trường hợp chưa có mã số thuế): ..........
- Địa chỉ người giao QSDĐ: ..........................................................................
b) Thời điểm làm giấy tờ chuyển giao QSDĐ ngày ..... tháng ..... năm ......
1.7. Giá trị đất thực tế chuyển giao (nếu có):
2. Nhà:
2.1. Thông tin về nhà ở, nhà làm việc, nhà sử dụng cho mục đích khác:
Cấp nhà: .........................Loại nhà: ........................Hạng nhà: .....................
Trường hợp là nhà ở chung cư:
Chủ dự án: .................................. Địa chỉ dự án, công trình.........................
Kết cấu: ..................... Số tầng nổi: .................. Số tầng hầm: ....................
Diện tích sở hữu chung (m2): .............Diện tích sở hữu riêng (m2): .........
2.2. Diện tích nhà (m2):
Diện tích xây dựng (m2): ..............................................................................
Diện tích sàn xây dựng (m2): .......................................................................
2.3. Nguồn gốc nhà:
a) Tự xây dựng:
- Năm hoàn công (hoặc năm bắt đầu sử dụng nhà): ...............................
b) Mua, thừa kế, tặng cho:
- Thời điểm làm giấy tờ chuyển giao nhà: ngày ........ tháng ..... năm ....
2.4. Giá trị nhà (đồng): .................................................................................

280
3. Giá trị nhà, đất thực tế nhận chuyển nhượng , nhận thừa kế , nhận
tặng cho  (đồng):
.................................................................................................................
4. Tài sản thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ (lý do):
.................................................................................................................
5. Thông tin đồng chủ sở hữu nhà, đất (nếu có):
Tên tổ chức/ Số CMND/CCCD/ Tỷ lệ
STT cá nhân Mã số thuế Hộ chiếu (trường hợp sở hữu
đồng sở hữu chưa có mã số thuế) (%)

6. Giấy tờ có liên quan, gồm:


- ..............................................................................................................
- ..............................................................................................................
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về số liệu đã khai./.
..., ngày ... tháng ... năm ...
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
Họ và tên:................................. ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA
Chứng chỉ hành nghề số:......... NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC
ỦY QUYỀN KHAI THAY
(Chữ ký, ghi rõ họ tên;
chức vụ và đóng dấu (nếu có)/Ký điện tử)

281
Mẫu số 02/LPTB
(Ban hành kèm theo Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày
21/02/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016
của Chính phủ về lệ phí trước bạ)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TỜ KHAI LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ


(Áp dụng đối với tượng chịu lệ phí trước bạ (trừ nhà, đất)
[01] Kỳ tính thuế  Theo từng lần phát sinh 
[02] Lần đầu  [03] Bổ sung lần thứ 
A. PHẦN NGƯỜI NỘP THUẾ TỰ KÊ KHAI:
[04] Tên người nộp thuế (Chủ sở hữu, sử dụng tài sản):
[05] Mã số thuế (nếu có):
[06] CMND/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu/Giấy tờ định danh khác:
[07] Ngày cấp: [08] Nơi cấp:
[09] Địa chỉ:
[10] Quận/huyện: [11] Tỉnh/thành phố:
[12] Điện thoại: [13] Fax: [14] Email:
[15] Đại lý thuế, hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền khai thay theo quy
định của pháp luật (nếu có)
[16] Mã số thuế: ........................................................................................
[17] Địa chỉ: .............................................................................................
[18] Quận/huyện: ................. [19] Tỉnh/Thành phố: .................................
[20] Điện thoại: ............ [21] Fax: ............... [22] Email: ........................
[23] Hợp đồng đại lý thuế, số:..........................ngày .................................
I- TÀI SẢN:
1. Loại tài sản ( ô tô, xe máy, tàu thuyền...):
Số Giấy chứng nhận do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp (Đối với
hồ sơ khai điện tử):…………………………………………………………..
2. Nhãn hiệu:………………………………3. Kiểu loại xe [Số loại hoặc tên
thương mại; kiểu loại và mã kiểu loại (nếu có) đối với ô tô]:………………….

282
4. Nước sản xuất: 5. Năm sản xuất:
6. Thể tích làm việc/Công suất: 7. Trọng tải:
8. Số người cho phép chở (kể cả lái xe): 9. Chất lượng tài sản:
10. Số máy: 11. Số khung:
12. Biển kiểm soát: 13. Số đăng ký:
14. Trị giá tài sản (đồng):
(Viết bằng chữ:………………………………………………../.)
15. Mẫu số hóa đơn: 16. Ký hiệu hóa đơn:
17. Số hóa đơn: 18. Ngày tháng năm: …/…. /…
II- NGUỒN GỐC TÀI SẢN:
1. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng tài sản:
Mã số thuế (nếu có):
2. Địa chỉ:
3. Thời điểm làm giấy tờ chuyển nhượng tài sản:
III. TÀI SẢN THUỘC DIỆN ĐƯỢC MIỄN LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ (lý do):

IV. GIẤY TỜ CÓ LIÊN QUAN, GỒM:

..., ngày ... tháng ... năm ...


NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN
Họ và tên:.......................................... HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Chứng chỉ hành nghề số:................... (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ
và đóng dấu (nếu có))

Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về số liệu đã khai./
b. Lập tờ khai phí môn bài
Cơ sở kinh doanh phải kê khai phí môn bài, hồ sơ khai lệ phí môn
bài là tờ khai lệ phí môn bài theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định số
139/2016/NĐ-CP. Cách lập tờ khai phí môn bài như sau:
- Chỉ tiêu [01]: Kỳ tính lệ phí: ghi năm lập tờ khai nộp thuế.
- Chỉ tiêu [02]: Lần đầu: tích vào chỉ tiêu này nếu người nộp thuế
kê khai lần đầu.

283
- Chỉ tiêu [03]: Bổ sung lần thứ: tích vào chỉ tiêu này nếu người nộp
thuế kê khai bổ sung.
- Chỉ tiêu [04]: Người nộp lệ phí: tên đầy đủ của công ty theo giấy
phép đăng ký kinh doanh.
- Chỉ tiêu [05]: Mã số thuế: ghi mã số thuế của công ty.
- Chỉ tiêu [06]: Địa chỉ: ghi địa chỉ của công ty.
- Chỉ tiêu [07]: Quận/huyện: quận/huyện của công ty theo Đăng ký
kinh doanh.
- Chỉ tiêu [08]: Tỉnh/thành phố: Tỉnh/thành phố của công ty theo
Đăng ký kinh doanh.
- Chỉ tiêu [09]: Điện thoại: số điện thoại của công ty.
- Chỉ tiêu [10]: Fax : nếu có.
- Chỉ tiêu [11]: Email: nếu có.
Từ chỉ tiêu [12] đến chỉ tiêu [20] bỏ qua nếu công ty bạn không thuê
đại lý thuế.
- Chỉ tiêu [12]: Đại lý thuế (nếu có).
- Chỉ tiêu [13]: Mã số thu.
- Chỉ tiêu [14]: Địa chỉ.
- Chỉ tiêu [15]: Quận/huyện.
- Chỉ tiêu [16]: Tỉnh/thành phố.
- Chỉ tiêu [17]: Điện thoại.
- Chỉ tiêu [18]: Fax.
- Chỉ tiêu [19]: Email.
- Chỉ tiêu [20]: Hợp đồng đại lý thuế số.
- Chỉ tiêu [21]: Khai bổ sung cho cơ sở mới thành lập trong
năm: nếu trong năm công ty có cơ sở mới thành lập thì tích vào chỉ
tiêu này.
- Chỉ tiêu [22]: Người nộp lệ phí môn bài: tên đầy đủ của công ty
theo đăng ký kinh doanh.
+ Mã chỉ tiêu [22] - Cột 4: vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư, doanh thu:
căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Hoặc vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
+ Mã chỉ tiêu [22] - Cột 5: Mức lệ phí môn bài:

284
Mẫu số 01/LPMB
(Ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC
ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TỜ KHAI LỆ PHÍ MÔN BÀI


[01] Kỳ tính lệ phí: Năm ........
[02] Lần đầu: [03] Bổ sung lần thứ:...
[04] Người nộp lệ phí: .....................................................................................
[05] Mã số thuế:
[06] Đại lý thuế (nếu có):..................................................................................
[07] Mã số thuế:
[08] Hợp đồng đại lý thuế số:...............................ngày ...................................
[09] Khai cho địa điểm kinh doanh mới thành lập trong năm
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
Mã số
thuế Trường hợp
Địa chỉ
người Vốn Số tiền Số tiền miễn lệ
Tên người (Ghi rõ Mức lệ
nộp lệ phí điều lệ lệ phí lệ phí phí môn bài
địa chỉ phí
STT nộp lệ phí hoặc mã hoặc môn bài môn bài (Ghi trường
hoặc quận/huyện, môn
số địa vốn phải được hợp được
tên địa điểm tỉnh/thành điểm đầu tư
bài
nộp miễn miễn theo
kinh doanh phố)
kinh quy định)
doanh
(7) = (6)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (8) (9)
- (8)
Người nộp lệ
1
phí môn bài
Địa điểm
2 kinh doanh
(ghi rõ tên)
...

285
Mã số
thuế Trường hợp
Địa chỉ
người Vốn Số tiền Số tiền miễn lệ
Tên người (Ghi rõ Mức lệ
nộp lệ phí điều lệ lệ phí lệ phí phí môn bài
nộp lệ phí địa chỉ phí
STT hoặc mã hoặc môn bài môn bài (Ghi trường
hoặc quận/huyện, môn
số địa vốn phải được hợp được
tên địa điểm tỉnh/thành điểm đầu tư
bài
nộp miễn miễn theo
kinh doanh phố)
kinh quy định)
doanh

Tổng cộng
các địa điểm
kinh doanh:
Tổng cộng
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về số liệu đã khai./.
..., ngày ... tháng ... năm ...
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
Họ và tên:.............................. ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA
NGƯỜI NỘP THUẾ
Chứng chỉ hành nghề số:.......
(Chữ ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu
(nếu có)/Ký điện tử)

Ghi chú:
Chỉ tiêu [01]: Kê khai năm tính lệ phí môn bài.
Chỉ tiêu [02]: Chỉ tích chọn đối với lần đầu kê khai.
Chỉ tiêu [03]: Chỉ tích chọn đối với trường hợp người nộp lệ phí (sau đây gọi chung
là NNT và viết tắt là NNT) đã nộp tờ khai nhưng sau đó phát hiện có thay đổi thông
tin về nghĩa vụ kê khai và thực hiện kê khai lại thông tin thuộc kỳ tính lệ phí đã kê
khai. Lưu ý, NNT chỉ thực hiện chọn một trong hai chỉ tiêu [02] và [03], không chọn
đồng thời cả hai chỉ tiêu.
Chỉ tiêu [04] đến chỉ tiêu [05]: Kê khai thông tin theo đăng ký thuế của NNT.
Chỉ tiêu [06] đến chỉ tiêu [08]: Kê khai thông tin đại lý thuế (nếu có).
Chỉ tiêu [09]: Chỉ tích chọn trong trường hợp NNT đã kê khai lệ phí môn bài, sau
đó thành lập mới địa điểm kinh doanh.

286
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

Chương 5 đã hệ thống và làm rõ các quy định về các loại thuế như:
thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường, thuế phí và lệ phí đối tượng
nộp; căn cứ tính thuế; đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế. Đồng
thời chương 5 đã trình bày trình tự kế toán các loại thuế khác và lệ phí
từ khâu thu nhận thông tin trên chứng từ kế toán, xử lý thông tin trên
tài khoản và ghi sổ kế toán, trình bày công bố các chỉ tiêu về thuế khác
và phí lệ phí trên báo cáo tài chính.

287
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG CHƯƠNG 5

I. Câu hỏi tự luận


1. Trình bày khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế tài nguyên?
2. Theo anh/chị, thuế tài nguyên có được ghi nhận vào chi phí hợp
lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ hay không?
3. Trong trường hợp công ty được miễn giảm thuế tài nguyên sẽ
được xử lý như thế nào về mặt kế toán được làm giảm chi phí hay làm
tăng thu nhập khác?
4. Thuế tài nguyên có được xem là chi phí hợp lý cấu nên giá thành
sản phẩm khai thác hay không? Vì sao?
5. Theo anh/chị, thuế suất thuế tài nguyên thay đổi có ảnh hưởng gì
đến giá bán sản phẩm khai thác của công ty hay không?
6. Trình bày phương pháp kế toán thuế tài nguyên?
7. Trình bày khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế bảo vệ
môi trường?
8. Trình bày phương pháp tính thuế bảo vệ môi trường?
9. Trình bày nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế bảo vệ
môi trường?
10. Trình bày khái niệm và đặc điểm của phí, lệ phí?
11. Trình bày phương pháp xác định lệ phí trước bạ?
12. Trình bày phương pháp xác định lệ phí môn bài?
II. Câu hỏi trắc nghiệm
1. Theo pháp luật thuế tài nguyên, người nộp thuế tài nguyên là:
a. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế
tài nguyên theo quy định của Luật Thuế tài nguyên.
b. Tổ chức, cá nhân bán tài nguyên thuộc đốitượng chịu thuế tài
nguyên theo quy định của Luật Thuế tài nguyên.

288
c. Tổ chức, cá nhân kinh doanh các loại tài nguyên thuộc đối tượng
chịu thuế tài nguyên theo quy định của Luật Thuế tài nguyên.
d. Cả ba trường hợp nêu trên.
2. Theo pháp luật thuế tài nguyên, giá tính thuế tài nguyên (trừ tài
nguyên là dầu thô, khí thiên nhiên, khí than) được xác định theo nguyên
tắc nào:
a. Là giá tính thuế tài nguyên do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
b. Là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai
thác đã bao gồm thuế GTGT nhưng không được thấp hơn giá tính thuế
tài nguyên do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
c. Là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai
thác chưa bao gồm thuế GTGT nhưng không được thấp hơn giá tính
thuế tài nguyên do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định (trường hợp thấp
hơn thì tính thuế theo giá do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định).
d. Cả ba đáp án trên.
3. Việc đăng ký, khai thuế, quyết toán thuế, nộp thuế, ấn định thuế
tài nguyên được thực hiện theo:
a. Luật Thuế tài nguyên.
b. Luật Quản lý thuế.
c. Luật Khoáng sản.
d. Cả ba đáp án trên.
4. Đặc điểm nào sau đây phù hợp với thuế bảo vệ môi trường của
nước ta:
a. Là loại thuế gián thu, thu vào các sản phẩm, hàng hóa khi sử
dụng gây tác động xấu đến môi trường, áp dụng thuế suất theo mức
thuế tuyệt đối.
b. Là loại thuế gián thu, thu vào các sản phẩm, hàng hóa khi sử
dụng gây tác động xấu đến môi trường, áp dụng thuế suất theo tỷ lệ
phần trăm.

289
c. Là loại thuế gián thu, thu vào các hàng hóa, dịch vụ nhằm điều
tiết, hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ,
áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm.
d. Cả ba đáp án trên.
5. Sản phẩm, hàng hoá nào sau đây thuộc đối tượng chịu thuế bảo
vệ môi trường theo quy định của pháp luật thuế bảo vệ môi trường?
a. Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.
b. Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.
c. Dung dịch hydro - fluoro - carbon (HFC).
d. Tất cả các đáp án đều đúng.
6. Theo pháp luật thuế bảo vệ môi trường, sản phẩm, hàng hóa nào
dưới đây không thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường:
a. Xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch.
b. Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu trong thời hạn theo quy
định của pháp luật.
c. Than đá.
d. Dung dịch hydro - chloro - fluoro - carbon (HCFC).
7. Theo pháp luật thuế bảo vệ môi trường, thuế bảo vệ môi trường
đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi
trường phải nộp ở các khâu?
a. Chỉ phải nộp một lần ở khẩu nhập khẩu.
b. Phải nộp ở khâu nhập khẩu và các khâu lưu thông sau đó.
c. Phải nộp ở khâu nhập khẩu và các khâu lưu thông sau đó nhưng
được khấu trừ số thuế bảo vệ môi trường đã nộp ở các khâu trước.
d. Tất cả các đáp án đều sai.

290
8. Người nộp thuế phải kê khai, nộp lệ phí trước bạ vào thời điểm:
a. Trước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
b. Sau khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
c. Bất cứ lúc nào.
d. Tất cả các đáp án đều đúng.
9. Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp được xác định:
a. Giá tính lệ phí trước bạ cộng (+) mức thu lệ phí trước bạ.
b. Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ do ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố ban hành nhân (x) mức thu lệ phí trước bạ (%).
c. Giá kê khai của người đến nộp lệ phí trước bạ nhân (x) tỷ lệ (%)
lệ phí trước bạ.
d. Tất cả các đáp án đều đúng.
10. Lệ phí môn bài của các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ được xác định dựa trên tiêu chí nào?
a. Số vốn đăng ký ghi trong giấy đăng ký kinh doanh.
b. Lợi nhuận.
c. Doanh thu.
d. Tất cả các đáp án đều đúng.
11. Các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
nộp lệ phí môn bài theo kỳ nào?
a. Nộp theo tháng.
b. Nộp theo năm.
c. Nộp theo quý.
d. Tất cả các đáp án đều đúng.

291
III. Bài tập vận dụng
Công ty cổ phần Sản xuất kinh doanh HQ có tình hình kinh doanh
trong tháng 1/N như sau:
I. Thông tin về DN và mặt hàng kinh doanh
1.1. Thông tin cơ bản về doanh nghiệp:
- Tên công ty: Công ty cổ phần Sản xuất kinh doanh HQ
- Địa chỉ: Số 80, đường Giải Phóng - quận Thanh Xuân - Hà Nội
- Mã số thuế: 0206700890
- Số tài khoản: 15698750 tại Ngân hàng ACB Hà Nội.
1.2. Chế độ kế toán áp dụng
- Chế độ kế toán áp dụng: Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 của Bộ Tài chính.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính trị giá hàng hóa xuất kho: bình quân gia quyền
cuối kỳ.
- Phương pháp tính tỷ giá ngoại tệ xuất quỹ: bình quân gia quyền
di động.
1.3. Số dư ngày 01/1/N của một số tài khoản như sau:
Số hiệu TK Số tiền (đồng) Số lượng
TK 112 3.950.000.000
+ TK 1121 2.150.000.000
+ TK 1122 1.800.000.000 887.892 USD
TK 111 1.450.000.000
Các tài khoản khác có số dư bằng 0 hoặc số dư bất kỳ.

292
II. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 01/N như sau:
1. Công ty mua một phương tiện vận tải sử dụng cho bộ phận bán
hàng. Giá mua chưa có thuế GTGT là 1.260.000.000 đồng, thuế suất
thuế GTGT 10%, DN đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Lệ phí
trước bạ, đăng kiểm giấy tờ khác có liên quan đã chi bằng tiền mặt
83.000.000 đồng. Tài sản này được đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển,
tỷ lệ khấu hao tài sản cố định là 12%/năm.
2. Công ty nhận được thông báo về số lệ phí môn bài phải nộp cho
năm N là 3.000.000 đồng. Công ty đã nộp đủ số lệ phí môn bài bằng
TGNH.
3. Công ty nhập khẩu 150.000 lít xăng từ Hàn Quốc, giá CIF 0,56
USD/1 lít, chưa thanh toán tiền cho nhà cung cấp. Thuế suất thuế nhập
khẩu 10%, thuế suất thuế TTĐB là 10%, và thuế suất thuế GTGT 10%,
doanh nghiệp đã nộp đủ các loại thuế nhập khẩu, thuế TTĐB bằng chuyển
khoản. Tỷ giá giao dịch thực tế trong ngày là 23.000 VND/USD, tỷ giá
tính thuế quy định của hải quan là 23.000 VND/USD. Mức thuế bảo vệ
môi trường là 3.000 đồng/lít. Chi phí vận chuyển số xăng về nhập kho
đã thanh toán ngay bằng TGNH bao gồm thuế GTGT là 10% là
13.750.000 đồng.
4. Công ty khai thác 3.000 m3 cát vàng. Giá tính thuế tài nguyên của
1 m3 cát vàng là 245.000 đồng/m3. Công ty đã chuyển khoản nộp đủ số
thuế tài nguyên.
5. Chi phí khai thác cát phát sinh trong kỳ bao gồm:
- Nhiên liệu sử dụng cho hoạt động khai thác cát trị giá 18.500.000 đồng.
- Lương phải trả cho công nhân khai thác cát là 25.000.000 đồng.
- BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định hiện hành.

293
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị là 15.000.000 đồng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động khai thác cát đã
thanh toán bằng TGNH bao gồm thuế GTGT 10% là 27.500.000 đồng.
- Các chi phí khác phục vụ cho hoạt động khai thác cát đã chi bằng
tiền mặt bao gồm thuế GTGT 10% là 4.950.000 đồng.
6. Xuất bán 2.000 m3 cát vàng cho Công ty Xây dựng X, giá bán
chưa có thuế GTGT là 520.000 đồng/m3, thuế suất thuế GTGT là 10%.
Công ty Xây dựng X đã thanh toán ngay bằng TGNH.
III. Yêu cầu:
1. Tính toán và định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên.
2. Tính giá thành 1 m3 cát vàng thành phẩm.

294
CHƯƠNG 6
KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Mục tiêu
Sau khi học chương 6, người học có khả năng:
- Hiểu được thuế thu nhập cá nhân;
- Hiểu được kế toán thuế thu nhập cá nhân;
- Giải quyết được các vấn đề đặc biệt liên quan đến thuế và kế toán
thuế thu nhập cá nhân.

6.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN


6.1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập cá nhân
6.1.1.1. Khái niệm
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là sắc thuế thuộc nhóm thuế thu nhập
được các quốc gia (đặc biệt là các quốc gia phát triển) sử dụng phổ biến
và coi là một sắc thuế quan trọng đảm bảo nguồn thu cho ngân sách đồng
thời thực hiện chức năng tái phân phối, đảm bảo công bằng xã hội và hội
nhập quốc tế. Thuế TNCN là loại thuế trực thu, thu vào thu nhập của cá
nhân trong một khoảng thời gian nhất định. Thuế TNCN áp dụng đầu tiên
tại nước Hà Lan vào năm 1797, nước Anh áp dụng thuế TNCN vào năm
1799, sau đến Nhật Bản (năm 1887), Đức (1889), Mỹ (năm 1913) và
Trung Quốc thuế thu nhập cá nhân ra đời từ năm 1941 nhưng đến năm
1955 mới trở thành một sắc thuế độc lập. Ở Pháp, thuế TNCN ra đời năm
1961, ở Hàn Quốc, thuế TNCN ra đời năm 1974.
Thuế thu nhập cá nhân là sắc thuế trực thu tính trực tiếp trên thu nhập
chịu thuế của cá nhân cư trú và không cư trú trên lãnh thổ Việt Nam.

295
Như vậy, các cá nhân trong lãnh thổ Việt Nam có phát sinh các
khoản thu nhập chịu thuế đều thuộc đối tượng chịu thuế TNCN.
Đây là một sắc thuế trực thu vì nó đánh trực tiếp vào thu nhập của
cá nhân. Vì vậy, gánh nặng thuế khó có thể được chuyển sang cho đối
tượng khác.
Thu nhập chịu thuế của các nhân phát sinh trong kỳ tính thuế là thu
nhập mà cá nhân nhận được trong kỳ sau khi đã giảm trừ các khoản chi
phí liên quan để tạo ra thu nhập, các khoản giảm trừ mang tính chất xã
hội và các khoản giảm trừ khác.
Sự ra đời và tồn tại của thuế thu nhập cá nhân bắt nguồn từ những
lý do cơ bản sau:
Thứ nhất, thuế thu nhập cá nhân ra đời xuất phát từ yêu cầu đảm
bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập. Điều này đặc biệt cần thiết
trong điều kiện kinh tế thị trường vì sự phân hoá giàu nghèo (đôi khi
bất công) là điều khó tránh khỏi. Trong hoàn cảnh đó, thuế thu nhập cá
nhân sẽ là một biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong
xã hội.
Thứ hai, do nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngày càng tăng trong
điều kiện chức năng Nhà nước ngày càng mở rộng. Trong khi đó, tiến
trình tự do hóa thương mại trong những thập kỷ gần đây đã làm cho
nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu bị sụt giảm đáng kể đặt ra nhu cầu
tăng cường các nguồn thu nội địa để bù đắp thiếu hụt ngân sách. Thuế
thu nhập cá nhân được coi là nguồn thu quan trọng trong cơ cấu thu của
ngân sách nhà nước.
Thứ ba, thuế thu nhập cá nhân được sử dụng như một công cụ điều
tiết vĩ mô, kích thích tiết kiệm và đầu tư theo hướng nâng cao năng lực
hiệu quả xã hội. Một trong những lý thuyết căn bản của J.M. Kenyes là
lý thuyết về tính hữu dụng giảm dần của thu nhập (mức thu nhập cao
thì tính hữu dụng của nó càng thấp). Do vậy, để tăng phúc lợi xã hội

296
cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập cá nhân của những đối tượng có thu
nhập cao và phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập thấp hơn.
Bên cạnh đó, thông qua chính sách miễn giảm, ưu đãi... thuế thu nhập
có thể tác động trực tiếp đến định hướng tiêu dùng và đầu tư theo hướng
có lợi, thực hiện mục tiêu điều chỉnh kinh tế của Nhà nước.
Thứ tư, thu nhập cá nhân lũy tiến còn có tác dụng bù lại sự lũy
thoái của các loại thuế tiêu dùng. Vì vậy, thuế thu nhập cá nhân được
coi là sắc thuế có vai trò lớn trong việc đảm bảo tính công bằng của
hệ thống thuế.
6.1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
- Thuế TNCN là loại thuế trực thu tính trực tiếp trên phần thu nhập
phát sinh của người nộp thuế. Người nộp thuế đồng thời là người chịu
thuế, do vậy, đây là loại thuế liên quan trực tiếp đến lợi ích của người
chịu thuế.
- Thuế TNCN có phạm vi đánh thuế rất rộng từ đối tượng chịu thuế
đến người nộp thuế. Một là đối tượng chịu thuế là toàn bộ các khoản
thu nhập của cá nhân không phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc phát
sinh trong nước hay nước ngoài. Hai là đối tượng nộp thuế bao gồm tất
cả các công dân của nước sở tại và những người nước ngoài cư trú
thường xuyên hoặc không thường xuyên tại nước sở tại.
- Thuế TNCN thực hiện vai trò điều tiết công bằng thu nhập giữa
các tầng lớp dân cư. Thuế TNCN thực hiện điều tiết thu nhập theo
nguyên tắc phù hợp với khả năng chi trả thuế. Do đó, thuế suất thường
được thiết kế theo biểu thuế lũy tiến.
- Khác hẳn với các loại thuế gián thu và thuế TNDN, thuế thu nhập
cá nhân có tính tất yếu gắn liền với chính sách xã hội của mỗi quốc gia
cho dù quốc gia đó có mục tiêu xây dựng và hoàn thiện chính sách thuế
theo mục tiêu trung lập không nhằm vào quá nhiều các mục tiêu khác
nhau. Điều này được thể hiện cụ thể thông qua việc có chú trọng đến

297
gia cảnh của người chịu thuế, các khoản chi trả bảo hiểm, các khoản
đóng góp nhân đạo...
6.1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
- Điều tiết thu nhập góp phần đảm bảo công bằng xã hội
Sự tăng trưởng của nền kinh tế thị trường dẫn đến sự phân hóa giàu
nghèo giữa các tầng lớp dân cư ngày càng mạnh mẽ. Để đạt đến mục
tiêu công bằng xã hội, Nhà nước phải can thiệp bằng việc thu thuế vào
thu nhập cá nhân nhằm điều tiết thu nhập của những người có thu nhập
cao, qua đó điều chỉnh tương đối sự chênh lệch về thu nhập giữa các cá
nhân trong xã hội.
- Giúp khắc phục tính lũy thoái của thuế gián thu
Mức chênh lệch về thu nhập càng lớn thì tính lũy thoái của thuế gián
thu càng cao. Thuế TNCN với thuế suất lũy tiến sẽ góp phần khắc phục
được vấn đề này vì người có thu nhập càng cao sẽ nộp thuế càng nhiều
và ngược lại thu nhập thấp nộp thuế ít hơn hoặc không phải nộp thuế.
- Góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước
Tính ổn định và tăng trưởng của nguồn thu phụ thuộc vào mức độ
phát triển của mỗi quốc gia. Khi trình độ phát triển kinh tế càng cao,
thu nhập của dân cư được nâng lên thì số thu từ loại thuế này càng chiếm
vị trí quan trọng trong tổng thu ngân sách về thuế.
6.1.2. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập
chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không
cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân cư trú là người có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên
tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ
ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; hoặc có nơi ở thường xuyên tại Việt
Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại
Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

298
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định
đối với cá nhân cư trú.
6.1.3. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân
6.1.3.1. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế với cá nhân
cư trú
(1) Đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền
lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất:
Thuế TNCN Thu nhập x Thuế suất
=
phải nộp tính thuế

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ

Thu nhập chịu thuế


(1.1) Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc
tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc tất cả
các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như:
sản xuất, kinh doanh hàng hoá; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống;
kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt
nước, tài sản khác.
- Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong những
lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề
theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm
nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng đủ điều
kiện được miễn thuế.

299
(1.2) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận
được từ người sử dụng lao động, bao gồm: tiền lương, tiền công và các
khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền
hoặc không bằng tiền.
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau
không tính vào thu nhập chịu thuế: trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng
và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;
trợ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng
chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã
hoàn thành nhiệm vụ; phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp
đối với lực lượng vũ trang; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những
ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy
hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con
hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao
động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hằng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ
cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp; phụ cấp đặc thù ngành nghề;...
- Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức: tiền hoa hồng đại lý
bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên
cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút
theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt
động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục,
thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
- Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản
trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội
đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.

300
- Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương,
tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng
dưới mọi hình thức:
+ Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo: trường hợp cá
nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê
nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo
tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc. Khoản
tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu
thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập
chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị.
+ Khoản tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ,
bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm; mua bảo
hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người
lao động. Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động
sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo
hiểm thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu
nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động. Bảo hiểm không
bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm gồm các sản phẩm bảo
hiểm như: bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm sản phẩm
bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí),... mà người tham gia bảo hiểm không nhận
được tiền phí tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm, ngoài khoản tiền bảo
hiểm hoặc bồi thường theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm do doanh
nghiệp bảo hiểm trả.
+ Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân
theo yêu cầu như: chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm
mỹ, cụ thể: khoản phí hội viên (như thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt,
thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao...), nếu thẻ
có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng. Trường hợp thẻ
được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng

301
thì không tính vào thu nhập chịu thuế. Khoản chi dịch vụ khác phục vụ
cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm
mỹ... nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp
nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi
chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
+ Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang
phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước
Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số
trường hợp như sau: (1) Đối với cán bộ, công chức và người làm việc
trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, hội, hiệp hội:
mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. (2)
Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn
phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. (3) Đối với người lao động làm
việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước
ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của tổ chức quốc tế, văn
phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.
+ Đối với khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón người lao động
từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu
thuế của người lao động theo quy chế của đơn vị.
+ Đối với khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề
cho người lao động phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của
người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động thì
không tính vào thu nhập của người lao động.
+ Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người
lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê
khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người

302
giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc
khác trong gia đình theo hợp đồng...
+ Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình
thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau
đây không tính vào thu nhập nhập chịu thuế: tiền thưởng kèm theo các
danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo
các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của
pháp luật về thi đua, khen thưởng; tiền thưởng kèm theo giải thưởng
quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận; tiền
thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền công nhận; tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành
vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế
của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền
công, từ kinh doanh. Bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đối với các
khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đối với các
khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học; khoản phụ cấp, trợ cấp;
mức khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục;
tiền xe đưa đón, tiền thưởng; các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không
bằng tiền; các khoản lợi ích khác.
- Giảm trừ gia cảnh
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước
khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương,
tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân cư
trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền
công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh
và từ tiền lương, tiền công.

303
Mức giảm trừ gia cảnh: đối với người nộp thuế là 11 triệu
đồng/tháng, 132 triệu đồng/năm; đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4
triệu đồng/tháng (theo Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 02
tháng 6 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh mức
giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân).
Người phụ thuộc bao gồm: con (con đẻ, con nuôi hợp pháp, con
ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng); vợ/chồng,
cha/mẹ, các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang
phải trực tiếp nuôi dưỡng (không có thu nhập hoặc có thu nhập bình
quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá
1.000.000 đồng hoặc bị khuyết tật, không có khả năng lao động).
Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người
nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có
chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa
thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
- Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện
Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một
số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí
tự nguyện: mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu
nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá một (01)
triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm) đối với người lao động tham gia
các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, kể
cả trường hợp tham gia nhiều quỹ. Căn cứ xác định thu nhập được trừ
là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện
cấp. Khoản đóng góp bảo hiểm, đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện
của năm nào được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó.

304
- Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào
thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền
công trước khi tính thuế của người nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:
+ Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già
không nơi nương tựa.
+ Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ
khuyến học.
Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh vào
năm nào được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế đó,
nếu giảm trừ không hết không được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm
tính thuế tiếp theo. Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính
thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của năm tính
thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.
Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ
tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần
như sau:

Bậc Phần thu nhập Phần thu nhập Thuế suất


thuế tính thuế/năm tính thuế/tháng (%)
1 Đến 60 triệu đồng Đến 5 triệu đồng 5
2 Trên 60 - 120 triệu đồng Trên 5 - 10 triệu đồng 10
3 Trên 120 - 216 triệu đồng Trên 10 - 18 triệu đồng 15
4 Trên 216 - 384 triệu đồng Trên 18 - 32 triệu đồng 20
5 Trên 384 - 624 triệu đồng Trên 32 - 52 triệu đồng 25
6 Trên 624 - 960 triệu đồng Trên 52 - 80 triệu đồng 30
7 Trên 960 triệu đồng Trên 80 triệu đồng 35

305
Tính thuế theo biểu thuế từng phần đòi hỏi phải chia thu nhập tính
thuế thành từng phần, tính thuế của từng phần thu nhập và tổng hợp lại.
Như vậy, việc xác định số thuế phải nộp khá phức tạp. Để thuận tiện
cho việc tính toán, có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn theo hai
cách sau:
- Phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần được cụ thể hóa theo
biểu tính thuế rút gọn như sau:
Thuế Tính số thuế phải nộp
Bậc Thu nhập tính suất
thuế thuế/tháng Cách 1 Cách 2
(%)

1 Đến 5 triệu đồng 5 0 triệu đồng + 5% TNTT 5% TNTT

0,25 triệu đồng + 10% 10% TNTT -


2 Trên 5 - 10 triệu đồng 10
TNTT trên 5 triệu đồng 0,25 triệu đồng

0,75 triệu đồng + 15% 15% TNTT -


3 Trên 10 - 18 triệu đồng 15
TNTT trên 10 triệu đồng 0,75 triệu đồng

1,95 triệu đồng + 20% 20% TNTT -


4 Trên 18 - 32 triệu đồng 20
TNTT trên 18 triệu đồng 1,65 triệu đồng

4,75 triệu đồng + 25% 25% TNTT -


5 Trên 32 - 52 triệu đồng 25
TNTT trên 32 triệu đồng 3,25 triệu đồng

9,75 trđ + 30% TNTT 30% TNTT -


6 Trên 52 - 80 triệu đồng 30
trên 52 triệu đồng 5,85 triệu đồng

18,15 triệu đồng + 35% 35% TNTT -


7 Trên 80 triệu đồng 35%
TNTT trên 80 triệu đồng 9,85 triệu đồng

Trường hợp thu nhập thực nhận không bao gồm thuế TNCN hay
còn gọi là thu nhập sau thuế TNCN (net income) thì phải quy đổi thành
thu nhập trước thuế để tính thuế. Công thức xác định thu nhập làm căn
cứ quy đổi:

Thu nhập làm Thu nhập Các khoản Các khoản


= + -
căn cứ quy đổi thực nhận trả thay giảm trừ

306
BẢNG QUY ĐỔI THU NHẬP KHÔNG BAO GỒM THUẾ
RA THU NHẬP TÍNH THUẾ
(đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công)
Thu nhập làm căn cứ
STT quy đổi/tháng Thu nhập tính thuế
(viết tắt là TNQĐ)
1 Đến 4,75 triệu đồng TNQĐ/0,95
2 Trên 4,75 - 9,25 triệu đồng (TNQĐ - 0,25 triệu đồng)/0,9
3 Trên 9,25 - 16,05 triệu đồng (TNQĐ - 0,75 triệu đồng)/0,85
4 Trên 16,05 - 27,25 triệu đồng (TNQĐ - 1,65 triệu đồng)/0,8
5 Trên 27,25 - 42,25 triệu đồng (TNQĐ - 3,25 triệu đồng)/0,75
6 Trên 42,25 - 61,85 triệu đồng (TNQĐ - 5,85 triệu đồng)/0,7
7 Trên 61,85 triệu đồng (TNQĐ - 9,85 triệu đồng)/0,65

Ví dụ 6.1. Bà Nguyễn Thị Lan có thu nhập từ tiền lương, tiền công
trong tháng là 50.000.000 đồng và nộp các khoản bảo hiểm là: 8% bảo
hiểm xã hội, 1% bảo hiểm thất nghiệp 1,5% bảo hiểm y tế trên tiền
lương. Bà Lan nuôi 2 con dưới 18 tuổi, trong tháng, bà Lan không đóng
góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Thuế TNCN tạm nộp trong tháng
của bà Lan được tính như sau:
- Thu nhập chịu thuế của bà Lan là 50.000.000 đồng.
- Bà Lan được giảm trừ các khoản sau:
+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 11.000.000 đồng
+ Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con):
4.400.000 đồng × 2 = 8.800.000 đồng
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế:
50.000.000 đồng × (8% +1%+ 1,5%) = 5.250.000 đồng

307
Tổng cộng các khoản được giảm trừ:
11.000.000 đồng + 8.800.000 đồng + 5.250.000 đồng = 25.050.000 đồng
- Thu nhập tính thuế của bà Lan là:
50.000.000 đồng - 25.050.000 đồng = 24.950.000 đồng
- Số thuế phải nộp:
Cách 1: Số thuế phải nộp tính theo từng bậc của biểu thuế lũy tiến
từng phần:
+ Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%:
5.000.000 đồng × 5% = 250.000 đồng
+ Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế
suất 10%:
(10.000.000 đồng - 5.000.000 đồng) × 10% = 500.000 đồng
+ Bậc 3: thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng,
thuế suất 15%:
(18.000.000 đồng - 10.000.000 đồng) × 15% = 1.200.000 đồng
+ Bậc 4: thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng,
thuế suất 20%:
(24.095.000 đồng - 18.000.000 đồng) × 20% = 1.390.000 triệu đồng
Tổng số thuế bà Lan phải tạm nộp trong tháng là:
0,25 triệu đồng + 0,5 triệu đồng + 1,2 triệu đồng + 1.390 triệu đồng
= 3.340.000 đồng
Cách 2: Số thuế phải nộp tính theo phương pháp rút gọn:
Thu nhập tính thuế trong tháng 20,4 triệu đồng là thu nhập tính
thuế thuộc bậc 4. Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:
24.950.000 đồng × 20% - 1.650.000 đồng = 3.340.000 đồng.

308
Ví dụ 6.2. Năm N, theo hợp đồng lao động ký giữa ông B và Công
ty X thì ông B được trả lương hằng tháng là 31,5 triệu đồng, ngoài tiền
lương, ông B được Công ty X trả thay phí hội viên câu lạc bộ thể thao
là 1 triệu đồng/tháng và tiền thuê nhà là 6 triệu đồng/tháng. Ông B phải
đóng bảo hiểm bắt buộc là 1,5 triệu đồng/tháng. Công ty X chịu trách
nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định thay cho ông B. Trong
năm, ông B chỉ tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân, không có người
phụ thuộc và không phát sinh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Bước 1: xác định tiền thuê nhà trả thay được tính vào thu nhập làm
căn cứ quy đổi.
- Thu nhập làm căn cứ quy đổi (không gồm tiền thuê nhà):
31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng - (11 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) =
20 triệu đồng.
- Thu nhập tính thuế là:
(20 triệu đồng - 1,65 triệu đồng)/0,8 = 22,9375 triệu đồng
- Thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà):
22,9375 triệu đồng + 11 triệu đồng + 1,5 triệu đồng = 35,4375 triệu
đồng/tháng
- 15% tổng thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà):
35,4375 triệu đồng x 15% = 5,3156 triệu đồng/tháng
Vậy tiền thuê nhà được tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi là
5,3156 triệu đồng/tháng.
Bước 2: xác định thu nhập tính thuế.
- Thu nhập làm căn cứ để quy đổi thành thu nhập tính thuế:
31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng + 5,3156 triệu đồng - (11 triệu đồng
+ 1,5 triệu đồng) = 25,3156 triệu đồng/tháng
- Thu nhập tính thuế (quy đổi theo thu nhập không bao gồm thuế ra
thu nhập tính thuế):
(25,3156 triệu đồng - 3,25 triệu đồng)/0,75 = 29,4208 triệu đồng/tháng

309
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp:
29,4028 triệu đồng x 25% - 3,25 triệu đồng = 4,1052 triệu đồng/tháng
- Thu nhập chịu thuế hằng tháng của ông D là:
31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng + 5,3156 triệu đồng + 4,1052 triệu
đồng = 41,9208 triệu đồng/tháng
Hoặc xác định theo cách:
29,4208 triệu đồng + 11 triệu đồng + 1,5 triệu đồng = 41,9208 triệu
đồng/tháng;
(2) Đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%
Trong đó:
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới
các hình thức: tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, DN, hộ gia
đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng
vay hoặc thỏa thuận vay; cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ
phần; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm
hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên),
công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh
và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật DN và Luật
Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức
tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào quỹ
đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật; phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận
được khi giải thể DN, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất DN hoặc khi rút vốn; các khoản thu nhập nhận được từ
đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư
bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát

310
minh, sáng chế; Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi
tức ghi tăng vốn.
Ví dụ 6.3. Năm N, ông B thu được lãi cổ tức của Công ty X là 70
triệu đồng, lãi trái phiếu của Công ty Y là 50 triệu đồng.
- Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn của ông A là:
70 + 50 = 120 (triệu đồng)
- Thuế TNCN từ đầu tư vốn của ông A:
120 x 5% = 6 (triệu đồng)
(3) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 20%
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định
bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các
chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ, cá
nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và
giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại
tệ. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam,
cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng
phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng.
(4) Đối với thu nhập tự chuyển nhượng bất động sản
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
- Thu nhập tính thuế
Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất; thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng
nhà ở; thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt

311
nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động
sản dưới mọi hình thức.
Các khoản thu nhập từ chuyển nhượng quyền bất động sản sau được
miễn giảm thuế:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng, giữa
cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ
chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông
nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị
em ruột với nhau.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản
gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng
chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
+ Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được nhà nước
giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật.
- Thuế suất
+ Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng bất động
sản là 25% trên thu nhập tính thuế.
+ Trường hợp không xác định được giá vốn và các chi phí liên quan
làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá
chuyển nhượng.
(5) Thu nhập từ bản quyền
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất (5%)
Thu nhập từ bản quyền là thu nhập nhận được khi chuyển nhượng,
chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở
hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển
giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ.

312
Thu nhập tính thuế từ tiền bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10
triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần
thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi
chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí
tuệ, chuyển giao công nghệ.
Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển
giao công nghệ nhưng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng
thực hiện làm nhiều hợp đồng với cùng một đối tượng sử dụng thì thu
nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng
các hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng.
Trường hợp đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu
thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ
phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
(6) Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất (5%)
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên
nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành
việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của bên
nhượng quyền tại hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập
vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không
phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp
thuế nhận được. Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền thương
mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng thì thu
nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp
đồng nhượng quyền thương mại.
(7) Đối với thu nhập từ trúng thưởng
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất (10 %)

313
Thu nhập tính thuế bao gồm: thu nhập từ trúng thưởng là các khoản
tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau đây:
trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát hành trả thưởng; trúng
thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hoá,
dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại; trúng thưởng trong các
hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép; trúng thưởng
trong các casino được pháp luật cho phép hoạt động; trúng thưởng trong
các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do
các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các
tổ chức, cá nhân khác tổ chức.
(8) Đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất (10 %)
Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản
nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Cụ thể:
- Đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa
kế là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng
tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một
khoản chi phí nào tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu.
- Đối với thừa kế, quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ
sở kinh doanh: thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được
xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần
nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.
- Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản: nếu bất động sản
là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác
định căn cứ vào bảng giá đất do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại
thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản. Nếu
bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động
sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước
có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức
xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành;

314
giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục
đăng ký quyền sở hữu.
- Đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài
sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
6.1.3.2. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế với cá nhân
không cư trú
Theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân, số thuế thu nhập cá
nhân phải nộp trong kỳ của cá nhân không cư trú được căn cứ vào thu
nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó: Thu nhập tính thuế là tổng thu nhập chịu thuế không trừ
đi các khoản giảm trừ.
(1) Đối với thu nhập từ kinh doanh
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân
không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh nhân (×) với thuế suất.
Doanh thu: doanh thu từ hoạt động kinh doanh của cá nhân không
cư trú được xác định như doanh thu làm căn cứ tính thuế từ hoạt động
kinh doanh của cá nhân cư trú.
Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh
doanh của cá nhân không cư trú quy định đối với từng lĩnh vực, ngành
nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
- 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa.
- 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ.
- 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động
kinh doanh khác.

315
Trường hợp cá nhân không cư trú có doanh thu từ nhiều lĩnh vực,
ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau nhưng không tách riêng
được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì thuế suất thuế thu
nhập cá nhân được áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối với lĩnh
vực, ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.
(2) Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của
cá nhân không cư trú được xác định:
Thu nhập chịu thuế
Thuế TNCN Thuế suất
= từ tiền công, x
phải nộp (20%)
tiền lương
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư
trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ
tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú.
Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền
công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng
thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu
nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
- Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại
Việt Nam:
Số ngày làm việc Thu nhập từ Thu nhập
Tổng thu cho công việc tại tiền lương, chịu thuế khác
nhập phát Việt Nam tiền công + (trước thuế)
sinh tại = ×
Tổng số ngày làm việc toàn cầu phát sinh tại
Việt Nam
trong năm (trước thuế) Việt Nam

Trong đó: tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ
quy định tại Bộ luật Lao động của Việt Nam.
- Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại
Việt Nam:

316
Số ngày Thu nhập từ Thu nhập
Tổng thu nhập có mặt tiền lương, chịu thuế khác
phát sinh tại ở Việt Nam
Việt Nam = × tiền công toàn + (trước thuế) phát
365 ngày cầu (trước thuế) sinh tại Việt Nam

(3) Đối với thu nhập từ đầu tư vốn


Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân
không cư trú được xác định bằng tổng thu nhập tính thuế mà cá nhân
không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt
Nam nhân (×) với thuế suất 5%.
Thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập
cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định như đối
với thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập
cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú.
(4) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của
cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không
cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá
nhân Việt Nam nhân (×) với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc
chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
(5) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá
chuyển nhượng bất động sản nhân (×) với thuế suất 2%.
Giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư trú là toàn
bộ số tiền mà cá nhân nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản
không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
Giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư trú trong
từng trường hợp cụ thể được xác định như xác định giá chuyển nhượng

317
bất động sản của cá nhân cư trú. Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản là thời điểm cá nhân không cư trú làm thủ tục
chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật.
(6) Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
- Thuế đối với thu nhập từ bản quyền
Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được
xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng
chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ,
chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thời điểm xác định thu nhập từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá
nhân trả thu nhập từ chuyển bản quyền cho người nộp thuế là cá nhân
không cư trú.
- Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân
không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng
theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân (×)
với thuế suất 5%.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại
là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận
quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
(7) Đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế,
quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập tính
thuế nhân (×) với thuế suất 10%.
Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là
phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng
thưởng tại Việt Nam.

318
Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư
trú là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo
từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam.
6.1.4. Kỳ tính thuế
6.1.4.1. Đối với cá nhân cư trú
- Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và
thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ
183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam
dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên
có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được
xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.
- Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập: áp dụng đối với thu
nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền,
thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế, thu nhập từ
quà tặng.
- Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh hoặc theo năm áp dụng đối
với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
6.1.4.2. Đối với cá nhân không cư trú
Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần
phát sinh thu nhập.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không cư trú có địa điểm kinh
doanh cố định như cửa hàng, quầy hàng thì kỳ tính thuế áp dụng như
đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh.

319
6.1.5. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân
6.1.5.1. Đăng ký thuế
- Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho cá nhân thực hiện đăng ký
thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật Quản lý
thuế hiện hành.
- Mọi cá nhân có thu nhập chịu thuế, bao gồm:
+ Cá nhân có thu nhập từ SXKD, bao gồm cả cá nhân hành nghề
độc lập; cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp không thuộc đối
tượng miễn thuế TNCN. Cá nhân có thu nhập từ SXKD thực hiện đăng
ký thuế thu nhập cá nhân đồng thời với việc đăng ký các loại thuế khác.
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công.
+ Các cá nhân có thu nhập chịu thuế khác (nếu phát sinh thường xuyên).
6.1.5.2. Giảm, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
a. Giảm thuế
Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh
hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế
tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
Việc xác định số thuế được giảm được quy định cụ thể như sau:
- Việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm tính thuế. Người nộp
thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo
trong năm tính thuế nào thì được xét giảm số thuế phải nộp của năm
tính thuế đó.
- Số thuế phải nộp làm căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế thu nhập
cá nhân mà người nộp thuế phải nộp trong năm tính thuế, bao gồm:
+ Thuế thu nhập cá nhân đã nộp hoặc đã khấu trừ đối với thu nhập
từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển

320
nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền,
thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ
quà tặng.
+ Thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ kinh doanh
và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
- Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại được giảm thuế là tổng chi
phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ (-) đi các khoản bồi thường nhận
được từ tổ chức bảo hiểm (nếu có) hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai
nạn (nếu có).
- Số thuế giảm được xác định như sau:
+ Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ
thiệt hại thì số thuế giảm bằng mức độ thiệt hại.
+ Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức
độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng số thuế phải nộp.
b. Khấu trừ thuế
Cơ quan chi trả thu nhập cho cá nhân thực hiện việc giữ lại tiền
thuế, trừ vào thu nhập trả cho cá nhân (khấu trừ). Người lao động làm
việc từ 3 tháng trở lên trong năm có đăng ký giảm trừ gia cảnh tại cơ
quan, đơn vị thì tạm khấu trừ theo biểu thuế luỹ tiến từng phần, sau khi
đã tạm trừ gia cảnh theo hồ sơ do cá nhân tự khai. Người làm việc không
ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng
mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế
theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Định kỳ hằng tháng/quý, tổ chức chi trả thu nhập, khấu trừ thuế
TNCN thực hiện khai nộp số thuế đã khấu trừ vào ngân sách Nhà nước
(nộp ngay khi làm thủ tục khai với cơ quan thuế, khuyến khích khai qua
mạng điện tử).

321
Các trường hợp khấu trừ cụ thể đối với từng loại thu nhập được quy
định theo quy định của các văn bản pháp luật hiện hành.
6.1.5.3. Kê khai, quyết toán thuế thu nhập cá nhân
a. Khai thuế thu nhập cá nhân
Việc khai thuế thu nhập cá nhân được dựa trên những nguyên tắc
khai cơ bản như sau:
DN chi trả thu nhập hoặc DN được uỷ quyền chi trả thu nhập (gọi
tắt là cơ quan chi trả thu nhập) phải thực hiện việc kê khai, nộp thuế thu
nhập cá nhân theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn. DN chi trả thu nhập
có nghĩa vụ khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập cho đối tượng
nộp thuế để nộp thay tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước.
DN chi trả thu nhập có trách nhiệm tính số tiền thù lao được hưởng,
tính thuế thu nhập cá nhân và thực hiện khấu trừ tiền thuế thu nhập cá
nhân, và nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước. Khi khấu trừ thuế thu nhập
cá nhân, DN phải cấp “Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập” cho cá nhân
có thu nhập cao phải nộp thuế, quản lý sử dụng và quyết toán biên lai
thuế theo chế độ quy định.
DN chi trả thu nhập hoặc DN được uỷ quyền chi trả thu nhập phải
chủ động tính, xác định và kê khai số thuế thu nhập cá nhân phải nộp
cho Nhà nước theo luật định. Kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số thuế
phải nộp, đã nộp, được khấu trừ, được hoàn thuế thu nhập cá nhân
Nguyên tắc khai thuế thu nhập cá nhân đối với một số trường hợp
cụ thể:
- Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công thực
hiện khấu trừ tại nguồn
+ Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khai
thuế theo tháng hoặc quý, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất ngày
20 tháng tiếp theo hoặc ngày 30 tháng đầu quý sau. Trường hợp trong

322
tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế. Tổ chức, cá nhân trả
thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ
khai thuế thu nhập cá nhân từ 50 triệu đồng trở lên thì thực hiện khai
thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện
khai thuế giá trị gia tăng theo quý.
Còn tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc diện khai thuế theo
tháng theo hướng dẫn nêu trên thì thực hiện khai thuế theo quý.
+ Việc khai thuế theo tháng hoặc quý được xác định một lần kể từ
tháng đầu tiên có phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm
tính thuế.
+ Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá
nhân không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh
khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và
quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 kể
từ ngày kết thúc năm dương lịch.
+ Trường hợp các tổ chức, DN không phát sinh trả thu nhập thì
không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân
- Khai thuế đối với cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ tiền lương,
tiền công, vừa có thu nhập từ kinh doanh
Cá nhân cư trú đó chỉ tạm kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ kinh doanh. Cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh
doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải khai quyết toán
thuế tại chi cục thuế nơi cá nhân có hoạt động kinh doanh.
- Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền
công, hoặc có thu nhập từ kinh doanh thường xuyên
+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực
tiếp với cơ quan thuế theo quý.

323
+ Cá nhân, nhóm cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh khai thuế
trực tiếp với cơ quan thuế bao gồm:
Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê
khai là cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán, hóa đơn, chứng từ và cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh chỉ hạch
toán được doanh thu, không hạch toán được chi phí thực hiện khai thuế
theo quý.
Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán là cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không thực hiện
đúng quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, không xác
định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thực hiện khai thuế
theo năm.
Cá nhân kinh doanh lưu động hoặc không thường xuyên khai thuế
thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh.
Cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo
từng số khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh đối với doanh
thu trên hóa đơn.
+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh
có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc
có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế
tiếp theo, trừ các trường hợp cá nhân không có yêu cầu hoàn thuế hoặc
bù trừ thuế vào kỳ sau hoặc nộp thuế theo phương pháp khoán.
b. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân
- Khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân tại cơ quan chi trả thu nhập
+ Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá
nhân không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh
khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và
quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền

324
+ Cá nhân thuộc đối tượng quyết toán thuế tại cơ quan chi trả thu
nhập lập giấy uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu và
nộp cho cơ quan chi trả thu nhập vào tháng 1 của năm sau năm quyết
toán hoặc trước khi kết thúc hợp đồng (đối với những cá nhân có hợp
đồng kết thúc trước ngày 31/12 và không còn các khoản thu nhập phát
sinh trong năm). Trên cơ sở giấy uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá
nhân, cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp quyết toán thuế trên tờ khai quyết
toán thuế thu nhập cá nhân, lập bảng kê chi tiết của các cá nhân theo các
mẫu 05-1/BK-TNCN, 05-2/BK-TNCN, 05-3/BK-TNCN và gửi cho cơ
quan thuế chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm trước.
+ Trên cơ sở tờ khai quyết toán thuế, cơ quan chi trả thu nhập phải
nộp số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước chậm nhất không quá
ngày 10/3 năm sau; trường hợp số thuế đã nộp lớn hơn số phải nộp thì
được bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau. Trường hợp không phát
sinh số thuế phải nộp kỳ sau thì cơ quan chi trả thu nhập cấp biên lai
xác nhận số thuế đã khấu trừ trong năm cho các cá nhân có số thuế nộp
thừa để từng cá nhân kê khai tờ khai thuế năm nộp cho cơ quan thuế,
thực hiện thoái trả tiền thuế theo hướng dẫn.
- Khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân tại cơ quan thuế
Cá nhân thuộc đối tượng quyết toán thuế tại cơ quan thuế phải nộp
tờ khai quyết toán thuế năm theo mẫu số 09/KK-TNCN cho cơ quan
thuế như sau:
+ Cá nhân có thu nhập ổn định tại một cơ quan chi trả thu nhập
nhưng có thu nhập phát sinh ở những nơi khác thì được lựa chọn nộp tờ
khai quyết toán thuế năm cho cơ quan thuế địa phương nơi làm việc
chính hoặc cơ quan thuế nơi có thu nhập phát sinh nhiều nhất.
+ Cá nhân có thu nhập ổn định tại một cơ quan chi trả thu nhập,
trong năm có sự thay đổi cơ quan công tác thì nộp tờ khai quyết toán

325
thuế năm cho cơ quan thuế địa phương nơi đang làm việc, trường hợp
không làm việc tiếp ở cơ quan nào thì nộp tờ khai quyết toán thuế năm
tại cơ quan thuế nơi làm việc cuối cùng của năm quyết toán.
+ Cá nhân có thu nhập từ hai nơi trở lên phải tự quyết toán thuế với
cơ quan thuế. Cá nhân đó phải tự khai quyết toán thuế trong trường hợp
có số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn
thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau. Do đó, nếu cá nhân không phải nộp thêm
thuế hoặc có số thuế nộp thừa, nhưng không muốn hoàn hoặc bù trừ vào
kỳ sau thì không phải khai quyết toán thuế.
+ Cá nhân đã đăng ký kê khai, nộp thuế tại cơ quan thuế nào thì nộp
tờ khai quyết toán thuế năm cho cơ quan thuế đó.
6.1.5.4. Nơi nộp và thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
a. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp
hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân.
- Tổ chức trả thu nhập là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực
thuộc bộ, ngành, ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ
khai thuế tại cục thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
- Tổ chức trả thu nhập là cơ quan thuộc, trực thuộc ủy ban nhân dân
cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại chi cục thuế nơi
tổ chức đóng trụ sở chính.
- Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế,
văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại
cục thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc
diện tự quyết toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
+ Nếu tổ chức trả thu nhập cuối cùng trong năm có tính giảm trừ gia

326
cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản
lý tổ chức chi trả thu nhập.
+ Nếu tổ chức trả thu nhập cuối cùng trong năm không tính giảm
trừ gia cảnh thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại chi cục thuế nơi cá nhân
cư trú.
b. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế
- Đối với cơ quan chi trả thu nhập
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai
mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày thứ 30
(ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90
(chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
+ Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp
tờ khai thuế tháng, quý, quyết toán thuế.
- Đối với cá nhân tự quyết toán
+ Đối với cá nhân phải nộp thêm tiền thuế thì thời hạn nộp hồ sơ
khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày
kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
+ Đối với cá nhân được bù trừ hoặc hoàn thuế không quy định hạn
nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
+ Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp
tờ khai thuế từng lần phát sinh, quý, quyết toán thuế.
6.2. KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
6.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Hợp đồng lao động.

327
- Tờ khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân dành cho tổ chức, cá nhân
trả thu nhập từ tiền lương, tiền công.
- Tờ khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân dành cho tổ chức, cá nhân
trả thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản
quyền, nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng cho cá nhân và trả
thu nhập từ kinh doanh cho cá nhân không cư trú.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân dành cho tổ chức, cá
nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho cá nhân cư trú
- Bảng kê thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ
đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú có ký hợp
đồng lao động.
- Phiếu chi; Giấy báo Nợ...
6.2.2. Vận dụng tài khoản kế toán
6.2.2.1. Tài khoản và nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán thuế TNCN, kế toán sử dụng tài khoản 3335 - Thuế
thu nhập cá nhân.
Tài khoản này phản ánh số thuế thu nhập cá nhân phải nộp, đã nộp
và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3335 - Thuế thu nhập
cá nhân.
Bên Nợ:
- Số thuế thu nhập cá nhân đã nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ.
Bên Có:
- Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp.
Số dư bên Có: số thuế thu nhập cá nhân còn phải nộp vào Ngân sách
Nhà nước

328
b. Nguyên tắc kế toán
- DN chi trả thu nhập cho người lao động phải thực hiện việc kê
khai nộp thuế thu nhập cá nhận theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn.
- DN chi trả thu nhập có trách nhiệm tính số tiền thù lao được hưởng,
tính thuế thu nhập cá nhân, khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập
cho tượng nộp thuế để nộp thuế thay tiền thuế vào ngân sách nhà nước,
6.2.2.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
(1) Khi xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp khấu trừ tại
nguồn tính trên thu nhập chịu thuế của công nhân viên và người lao
động khác, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335).
(2) Khi chi trả thu nhập cho các cá nhân bên ngoài, DN phải xác
định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tính trên thu nhập không thường
xuyên chịu thuế theo từng lần phát sinh thu nhập, ghi:
+ Trường hợp chi trả tiền thù lao, dịch vụ thuê ngoài... ngay cho các
cá nhân bên ngoài, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 635 (tổng số phải thanh toán); hoặc
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp (tổng số tiền phải thanh toán); hoặc
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng tiền phải thanh toán)
(3531)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335) (số
thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ)
Có các TK 111, 112 (số tiền thực trả).
+ Khi chi trả các khoản nợ phải trả cho các cá nhân bên ngoài có
thu nhập, ghi:

329
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng số tiền phải trả)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (số thuế thu
nhập cá nhân phải khấu trừ)
Có các TK 111, 112 (số tiền thực trả).
(3) Khi nộp thuế thu nhập cá nhân vào Ngân sách Nhà nước thay
cho người có thu nhập, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335)
Có các TK 111, 112,...
6.2.3. Sổ kế toán và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính
6.2.3.1. Sổ kế toán
Kế toán thuế thu nhập cá nhân phải mở sổ kế toán theo dõi số thuế
phải nộp, đã nộp và khấu trừ. Ngoài ra còn mở sổ chi tiết theo dõi thuế
chi tiết số thuế phải nộp, đã nộp và khấu trừ của từng người lao động
trong và ngoài DN.
Hệ thống sổ kế toán sử dụng gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán
chi tiết.
- Sổ kế toán tổng hợp:
+ Hình thức Nhật ký chung: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 333,…
+ Hình thức Chứng từ ghi sổ: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ, Sổ cái TK 333,…
+ Hình thức Nhật ký chứng từ: Nhật ký chứng từ, Bảng kê, Sổ cái,…
- Sổ kế toán chi tiết:
Để theo dõi tình hình xác định, nộp thuế TNCN với NSNN, kế toán
mở sổ chi tiết cho tài khoản 3335.

330
Đơn vị:............ Mẫu số S38-DN
Địa chỉ:........... (Ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN


Tài khoản: 3335
Số
Ngày, Chứng từ TK Số dư
phát sinh
tháng Diễn giải đối
ghi sổ Số Ngày ứng Nợ Có Nợ Có
hiệu tháng
A B C D E 1 2 3 4
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
- Cộng số phát sinh x x x
- Số dư cuối kỳ x x x
- Sổ này có... trang, đánh số từ trang 01 đến trang...
- Ngày mở sổ:…

Ngày ... tháng ... năm ...


Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

6.2.3.2. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính
Thuế TNCN được trình bày bên phần nguồn vốn trên bảng cân đối
kế toán. Thuế TNCN được phản ánh vào tổng số các khoản DN còn
phải nộp cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo, bao gồm cả các khoản
thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 3335 - Thuế thu nhập cá
nhân và được trình bày ở mã 313 - Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước.

331
6.2.4. Lập tờ khai thuế thu nhập cá nhân
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán
thuế TNCN và quyết toán thuế TNCN thay cho các cá nhân có ủy quyền
không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu
trừ thuế.
Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân bao gồm: Tờ khai khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân; Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân; Phụ lục
bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng
phần; Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh; Danh
sách cá nhân nhận thu nhập.
6.2.4.1. Cách lập tờ khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Mẫu số 05/KK-TNCN
(Ban hành kèm theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC ngày
15/6/2015 của Bộ Tài chính)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TỜ KHAI KHẤU TRỪ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN


(Áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công)
[01] Kỳ tính thuế: Tháng …..… năm….. hoặc Quý………năm ...….…
[02] Lần đầu: [03] Bổ sung lần thứ:

[04] Tên người nộp thuế:……………………………………..………


[05] Mã số thuế: -
[06] Địa chỉ: …………………………………………………………...
[07] Quận/huyện: …………… [08] Tỉnh/thành phố: …………………

332
[09] Điện thoại: ……………...[10] Fax:............. [11] Email: ...............
[12] Tên đại lý thuế (nếu có):…..…......................................................
[13] Mã số thuế: -
[14] Địa chỉ: …………………………………………………...………
[15] Quận/huyện: ................... [16] Tỉnh/thành phố: .............................
[17] Điện thoại: ..................... [18] Fax: ............ [19] Email: ................
[20] Hợp đồng đại lý thuế: Số: ......................Ngày:...............................
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
Mã chỉ Đơn vị Số người/
STT Chỉ tiêu
tiêu tính Số tiền
Tổng số người lao động: [21] Người
1
Trong đó: Cá nhân cư trú có hợp đồng lao động [22] Người
2 Tổng số cá nhân đã khấu trừ thuế [23]=[24]+[25] [23] Người
2.1 Cá nhân cư trú [24] Người
2.2 Cá nhân không cư trú [25] Người
Tổng thu nhập chịu thuế (TNCT) trả cho cá nhân
3 [26] VNĐ
[26]=[27]+[28]
3.1 Cá nhân cư trú [27] VNĐ
3.2 Cá nhân không cư trú [28] VNĐ
Tổng TNCT trả cho cá nhân thuộc diện phải khấu trừ thuế
4 [29] VNĐ
[29]=[30]+[31]
4.1 Cá nhân cư trú [30] VNĐ
4.2 Cá nhân không cư trú [31] VNĐ
5 Tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ [32]=[33]+[34] [32] VNĐ
5.1 Cá nhân cư trú [33] VNĐ
5.2 Cá nhân không cư trú [34] VNĐ
Tổng TNCT từ tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm
6 không bắt buộc khác của DN bảo hiểm không thành lập tại [35] VNĐ
Việt Nam cho người lao động
Tổng số thuế TNCN đã khấu trừ trên tiền phí mua bảo hiểm
7 nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác của DN bảo hiểm [36] VNĐ
không thành lập tại Việt Nam cho người lao động

333
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về những số liệu đã khai./.
…, ngày ... tháng … năm …
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
Họ và tên: …………………… ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA
NGƯỜI NỘP THUẾ
Chứng chỉ hành nghề số:...........
Ký, ghi rõ họ tên;
chức vụ và đóng dấu (nếu có)

- Chỉ tiêu [21] Tổng số người lao động: chỉ tiêu này ghi tổng số
người lao động DN trả tiền lương, tiền công trong kỳ bao gồm cả những
người có hợp đồng lao động và không có hợp đồng lao động, và cá nhân
cư trú hoặc không cư trú.
Nếu DN có biến động về số lao động thì DN ghi tổng số lao động
đã nghỉ và đang làm việc.
- Chỉ tiêu [22] Cá nhân cư trú có hợp đồng lao động: chỉ tiêu này
ghi tổng số người lao động là cá nhân cư trú và có hợp đồng lao động
từ 3 tháng trở lên.
Nếu DN có biến động về số lao động thì DN ghi tổng số lao động
đã nghỉ và đang làm việc.
- Chỉ tiêu [23] Tổng số cá nhân đã khấu trừ thuế: chỉ tiêu này được
tính bằng chỉ tiêu [24] + [25].
- Chỉ tiêu [24] Cá nhân cư trú: chỉ tiêu này ghi tổng số người là
cá nhân cư trú mà công ty đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. DN
cần xác định rõ người lao động của DN có phải là cá nhân cư trú
hay không?
- Chỉ tiêu [25] Cá nhân không cư trú: chỉ tiêu này phản ánh tổng số
người là cá nhân không cư trú mà không ty đã khấu trừ thuế.
- Chỉ tiêu [26] Tổng thu nhập chịu thuế (TNCT) trả cho cá nhân: Chỉ
tiêu này được tính bằng chỉ tiêu [27] + [28].

334
- Chỉ tiêu [27] Cá nhân cư trú: chỉ tiêu này phản ánh tổng thu nhập
chịu thuế mà DN đã trả cho cá nhân cư trú bao gồm cả cá nhân có hợp
đồng lao động và cá nhân không có hợp đồng lao động.
- Chỉ tiêu [28] Cá nhân không cư trú: chỉ tiêu này phản ánh tổng thu
nhập chịu thuế mà DN trả cho cá nhân không cư trú, thường cá nhân
không cư trú là các cá nhân là người nước ngoài và không thỏa mãn
điều kiện là cá nhân cư trú.
- Chỉ tiêu [29] Tổng TNCT trả cho cá nhân thuộc diện phải khấu trừ
thuế: chỉ tiêu này được tính bằng chỉ tiêu [30] + [31].
- Chỉ tiêu [30] Cá nhân cư trú: chỉ tiêu này phản ánh tổng thu nhập
chịu thuế đã trả cho cá nhân cư trú bao gồm cả cá nhân có hợp đồng lao
động và không có hợp đồng lao động thuộc diện phải khấu trừ
thuế TNCN.
- Chỉ tiêu [31] Cá nhân không cư trú: chỉ tiêu này phản ánh tổng thu
nhập chịu thuế đã trả cho cá nhân không cư trú thuộc diện phải khấu trừ
thuế TNCN.
- Chỉ tiêu [32] Tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ: chỉ tiêu
này được tính bằng chỉ tiêu [33] + [34].
- Chỉ tiêu [33] Cá nhân cư trú: chỉ tiêu này phản ánh số thuế thu
nhập cá nhân đã khấu trừ của cá nhân cư trú bao gồm cả cá nhân có hợp
đồng lao động và không có hợp đồng lao động.
- Chỉ tiêu [34] Cá nhân không cư trú: chỉ tiêu này phản ánh số thuế
thu nhập cá nhân đã khấu trừ của cá nhân không cư trú.
- Chỉ tiêu [35] Tổng TNCT từ tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo
hiểm không bắt buộc khác của DN bảo hiểm không thành lập tại Việt
Nam cho người lao động: phản ánh số tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ,
bảo hiểm không bắt buộc cho tất cả người lao động trong công ty và
mua của DN bảo hiểm không thành lập tại Việt Nam.

335
Nếu DN mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác của
DN bảo hiểm cho người lao động của DN thành lập tại Việt Nam thì
không ghi vào chỉ tiêu này.
- Chỉ tiêu [36] Tổng số thuế TNCN đã khấu trừ trên tiền phí mua
bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác của DN bảo hiểm
không thành lập tại Việt Nam cho người lao động: phản ánh số thuế
TNCN phải khấu trừ của người lao động đối với khoản tiền phí mua
bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc của DN bảo hiểm không
thành lập tại Việt Nam.
Số thuế thu nhập cá nhân DN phải khấu trừ = 10% x tiền phí bảo
hiểm đã mua hoặc đóng góp.
6.2.4.2. Cách lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân

336
Mẫu số 05/QTT-TNCN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC
ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN


(Dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế
từ tiền lương, tiền công cho cá nhân)
[01] Kỳ tính thuế: Năm………..
[02] Lần đầu: [03] Bổ sung lần thứ:
[04] Tên người nộp thuế:…………….…………………….……………
[05] Mã số thuế: -
[06] Địa chỉ: ……………..…………...............................................................
[07] Quận/huyện: .....................[08] Tỉnh/thành phố: .....................................
[09] Điện thoại:………………..[10] Fax:......................[11] Email: ...............
[12] Tên đại lý thuế (nếu có):…..……………………............................
[13] Mã số thuế: -
[14] Địa chỉ: ……………………………………………………..
[15] Quận/huyện: ......................[16] Tỉnh/thành phố: .....................................
[17] Điện thoại: .........................[18] Fax: ................... [19] Email:................
[20] Hợp đồng đại lý thuế: Số: ............................Ngày:.................................
I. NGHĨA VỤ KHẤU TRỪ THUẾ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRẢ
THU NHẬP

337
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam (VNĐ)
Mã Số
Đơn vị người/
STT Chỉ tiêu chỉ
tính
tiêu Số tiền
Tổng số người lao động [21] Người
1
Trong đó: Cá nhân cư trú có hợp đồng lao động [22] Người
Tổng số cá nhân đã khấu trừ thuế
2 [23] Người
[23]=[24]+[25]
2.1 Cá nhân cư trú [24] Người
2.2 Cá nhân không cư trú [25] Người
Tổng số cá nhân thuộc diện được miễn, giảm
3 [26] Người
thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
4 Tổng số cá nhân giảm trừ gia cảnh [27] Người
Tổng thu nhập chịu thuế (TNCT) trả cho cá nhân
5 [28] VNĐ
[28]=[29]+[30]
5.1 Cá nhân cư trú [29] VNĐ
5.2 Cá nhân khôngcư trú [30] VNĐ
Tổng TNCT trả cho cá nhân thuộc diện phải
6 [31] VNĐ
khấu trừ thuế [31]=[32]+[33]
5.1 Cá nhân cư trú [32] VNĐ
5.2 Cá nhân khôngcư trú [33] VNĐ
Tổng số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đã
7 [34] VNĐ
khấu trừ [34]=[35]+[36]
6.1 Cá nhân cư trú [35] VNĐ
6.2 Cá nhân khôngcư trú [36] VNĐ
Tổng số thuế được giảm do làm việc tại khu
8 [37] VNĐ
kinh tế [37]=[38]+[39]
8.1 Cá nhân cư trú [38] VNĐ
8.2 Cá nhân khôngcư trú [39] VNĐ
Tổng TNCT từ tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ,
bảo hiểm không bắt buộc khác của DN bảo hiểm
9 [40] VNĐ
không thành lập tại Việt Nam cho người lao
động
Tổng số thuế TNCN đã khấu trừ trên tiền phí
mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt
10 [41] VNĐ
buộc khác của DN bảo hiểm không thành lập tại
Việt Nam cho người lao động

338
II. NGHĨA VỤ QUYẾT TOÁN THAY CHO CÁ NHÂN

Mã chỉ Đơn vị Số người/


STT Chỉ tiêu
tiêu tính Số tiền
Tổng số cá nhân uỷ quyền cho tổ chức,
1 [42] Người
cá nhân trả thu nhập quyết toán thay

2 Tổng số thuế TNCN đã khấu trừ [43] VNĐ

3 Tổng số thuế TNCNphải nộp [44] VNĐ

4 Tổng số thuế TNCN còn phải nộp NSNN [45] VNĐ

5 Tổng số thuế TNCN đã nộp thừa [46] VNĐ


Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về những số liệu đã khai./.
...,ngày ... tháng … năm …
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA
Họ và tên: ………………..…..
NGƯỜI NỘP THUẾ
Chứng chỉ hành nghề số:..........
Ký, ghi rõ họ tên;
chức vụ và đóng dấu (nếu có)
Chỉ tiêu [21] Tổng số người lao động - là tổng số người lao động
của DN được tổng hợp từ Bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế
theo biểu lũy tiến từng phần (Biểu 05-1/BK-QTT-TNCN và biểu
05-2/BK-QTT-TNCN).
Chỉ tiêu [22] Trong đó: Cá nhân cư trú có hợp đồng lao động - Chỉ
tiêu này được tổng hợp từ Bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế
theo biểu lũy tiến từng phần (Biểu 05-1/BK-QTT-TNCN).
Chỉ tiêu [23] Tổng số cá nhân đã khấu trừ thuế được xác định bằng
chỉ tiêu [24] + [25].
Chỉ tiêu [24] Cá nhân cư trú được tổng hợp từ Bảng kê chi tiết cá
nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần (Biểu 05-1/BK-
QTT-TNCN, Biểu 05-2/BK-QTT-TNCN).

339
Chỉ tiêu [25] Cá nhân không cư trú được tổng hợp từ Bảng kê chi
tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần (Biểu 05-
2/BK-QTT-TNCN), những cá nhân tích vào ô cá nhân không cư trú trên
Phụ lục.
Chỉ tiêu [26] Tổng số cá nhân thuộc diện được miễn, giảm thuế theo
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Chỉ tiêu này được tổng hợp từ Bảng
kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần
(Biểu 05-1/BK-QTT-TNCN; Biểu 05-2/BK-QTT-TNCN).
Chỉ tiêu [27] Tổng số cá nhân giảm trừ gia cảnh: được tổng hợp từ
Bảng kê thông tin người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh (Biểu
05-3/BK-QTT-TNCN).
Chỉ tiêu [28] Tổng thu nhập chịu thuế (TNCT) trả cho cá nhân được
xác định bằng chỉ tiêu [29] + [30].
Chỉ tiêu [29] Cá nhân cư trú: được tổng hợp từ chỉ tiêu số [25] Bảng
kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần 05-
1/BK-QTT-TNCN, và thu nhập chịu thuế của những cá nhân cư
trú Bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng
phần 05-2/BK-QTT-TNCN. Nếu DN không có cá nhân không cư trú
thì chỉ tiêu này được tổng hợp từ chỉ tiêu số [25] Bảng kê chi tiết cá
nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần 05-1/BK-QTT-
TNCN và chỉ tiêu số [18] Bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế
theo biểu lũy tiến từng phần 05-2/BK-QTT-TNCN.
Chỉ tiêu [30] Cá nhân không cư trú: được tổng hợp từ khoản thu
nhập chịu thuế của những cá nhân không cư trú trên Bảng kê chi tiết cá
nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần 05-2/BK-QTT-
TNCN.
Chỉ tiêu [31] Tổng TNCT trả cho cá nhân thuộc diện phải khấu trừ
thuế được xác định bằng chỉ tiêu [32] + [33].

340
Chỉ tiêu [32] Cá nhân cư trú: là phần thu nhập chịu thuế của những
cá nhân cư trú và thuộc diện khấu trừ thuế được tổng hợp trên Bảng kê
chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần(Biểu
05-1/BK-QTT-TNCN;biểu 05-2/BK-QTT-TNCN)
Chỉ tiêu [33] Cá nhân không cư trú: Là phần thu nhập chịu thuế của
những cá nhân không cư trú và phải khấu trừ thuế được tổng hợp
trên Bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng
phần 05-2/BK-QTT-TNCN.
Chỉ tiêu [34] Tổng số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đã khấu trừ
được xác định bằng chỉ tiêu [35] + [36].
Chỉ tiêu [35] Cá nhân cư trú: là phần thuế thu nhập cá nhân đã khấu
trừ của những cá nhân cư trú và được tổng hợp từ chỉ tiêu số [34] Bảng
kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần 05-
1/BK-QTT-TNCN, và thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ của những cá
nhân cư trú trên Bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu
lũy tiến từng phần 05-2/BK-QTT-TNCN. Nếu DN không có cá nhân
không cư trú thì chỉ tiêu này được tổng hợp từ chỉ tiêu số [34] Bảng kê
chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần 05-
1/BK-QTT-TNCN và chỉ tiêu số [22] Bảng kê chi tiết cá nhân thuộc
diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần 05-2/BK-QTT-TNCN.
Chỉ tiêu [36] Cá nhân không cư trú: là phần thuế thu nhập cá nhân
đã khấu trừ của những cá nhân không cư trú và phải khấu trừ thuế được
tổng hợp trên Bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu
lũy tiến từng phần 05-2/BK-QTT-TNCN.
Chỉ tiêu [37] Tổng số thuế được giảm do làm việc tại khu kinh tế
được xác định bằng chỉ tiêu [38] + [39].
Chỉ tiêu [38] Cá nhân cư trú: là phần thuế thu nhập cá nhân được
giảm do làm việc tại khu kinh tế của những cá nhân cư trú và được tổng
hợp từ chỉ tiêu số [35] Bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo
biểu lũy tiến từng phần 05-1/BK-QTT-TNCN, và thuế thu nhập cá nhân

341
được giảm do làm việc tại khu kinh tế của những cá nhân cư trú
trên Bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng
phần 05-2/BK-QTT-TNCN. Nếu DN không có cá nhân không cư trú
thì chỉ tiêu này được tổng hợp từ chỉ tiêu số [35] Bảng kê chi tiết cá
nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần 05-1/BK-QTT-
TNCN và chỉ tiêu số [24] Bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế
theo biểu lũy tiến từng phần 05-2/BK-QTT-TNCN.
Chỉ tiêu [39] Cá nhân không cư trú: là phần thuế thu nhập cá nhân
được giảm do làm việc tại khu kinh tế của những cá nhân không cư trú và
phải khấu trừ thuế được tổng hợp trên Bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện
tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần 05-2/BK-QTT-TNCN.
Chỉ tiêu [40] Tổng TNCT từ tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo
hiểm không bắt buộc khác của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập
tại Việt Nam cho người lao động: là khoản phí bảo hiểm mà người sử
dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao
gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích
lũy về phí bảo hiểm của DN bảo hiểm không thành lập và hoạt động
theo pháp luật Việt Nam.
Chỉ tiêu [41] Tổng số thuế TNCN đã khấu trừ trên tiền phí mua bảo
hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác của DN bảo hiểm không
thành lập tại Việt Nam cho người lao động: là khoản thuế mà người sử
dụng lao động có trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản
tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả lương cho người
lao động.

342
Mẫu số 02/KK-TNCN
(Ban hành kèm theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC ngày
15/6/2015 của Bộ Tài chính)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN


(Áp dụng cho cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập
từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế)

[01] Kỳ tính thuế: Quý…(Từ tháng....đến tháng....) Năm ....…


[02] Lần đầu: [03] Bổ sung lần thứ:
[04] Tên người nộp thuế:………………………………......................
[05] Mã số thuế: -
[06] Địa chỉ: …………...........................................................................
[07] Quận/huyện: …………….. [08] Tỉnh/thành phố: ..........................
[09] Điện thoại:……………….. [10] Fax:............ [11] Email: .............
[12] Tên đại lý thuế (nếu có):….….........................................................
[13] Mã số thuế: -
[14] Địa chỉ: …………………………………………………………...
[15] Quận/huyện: ...................... [16] Tỉnh/thành phố: ..........................
[17] Điện thoại: ......................... [18] Fax: ........ [19] Email: ................
[20] Hợp đồng đại lý thuế: Số: ............................. Ngày:.......................

343
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam


STT Chỉ tiêu Số tiền
chỉ tiêu

I Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công:

Cá nhân có thu nhập ổn định theo quý không phải


1 [21]
nộp tờ khai các quý tiếp theo

2 Tổng thu nhập chịu thuế phát sinh trong kỳ [22]

Trong đó thu nhập chịu thuế được miễn giảm theo


3 [23]
Hiệp định

Tổng các khoản giảm trừ [24]

a Cho bản thân [25]

b Cho người phụ thuộc [26]


4
c Cho từ thiện, nhân đạo, khuyến học [27]

d Các khoản đóng bảo hiểm được trừ [28]

e Khoản đóng quỹ hưu trí tự nguyện được trừ [29]

5 Tổng thu nhập tính thuế [30]

6 Tổng số thuế thu nhập cá nhân phát sinh trong kỳ [31]

7 Tổng thu nhập chịu thuế làm căn cứ tính giảm thuế [32]

8 Tổng số thuế thu nhập cá nhân được giảm [33]

9 Tổng số thuế thu nhập cá nhân phải nộp [34]

344
II Cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công:

1 Tổng thu nhập tính thuế [35]

2 Mức thuế suất [36]

3 Tổng số thuế thu nhập cá nhân phải nộp [37]

(Trường hợp cá nhân được miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần, đề nghị nộp Hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế theo
Hiệp định theo quy định.)
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về những số liệu đã khai./.
…,ngày ... tháng ... năm ...
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA
Họ và tên: ……………………
NGƯỜI NỘP THUẾ
Chứng chỉ hành nghề số:......... Ký, ghi rõ họ tên;
chức vụ và đóng dấu (nếu có)

345
KẾT LUẬN CHƯƠNG 6

Chương 6 đã hệ thống và làm rõ các quy định về thuế TNCN theo


pháp luật hiện hành từ đối tượng nộp; căn cứ tính thuế TNCN; đăng ký,
kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Đồng thời, chương
6 đã trình bày trình tự kế toán thuế TNCN từ khâu thu nhận thông tin
trên chứng từ kế toán, xử lý thông tin trên tài khoản và ghi sổ kế toán,
trình bày công bố các chỉ tiêu về thuế TNCN trên báo cáo tài chính.

346
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG CHƯƠNG 6

I. Câu hỏi tự luận


1. Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN?
2. Phương pháp xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công của cá nhân cư trú?
3. Các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công nào không tính vào
thu nhập chịu thuế TNCN?
4. Trình bày phương pháp kế toán thuế thu nhập cá nhân?
5. Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương,
tiền công trong năm thì có phải khai quyết toán thuế TNCN không?
6. Trường hợp nào cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công được
hoàn thuế TNCN?
7. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên
thuộc diện tự quyết toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế ở đâu?
8. Mức giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền
lương, tiền công?
9. Trường hợp nào doanh nghiệp, tổ chức chi trả thuế TNCN phải
quyết toán thuế TNCN?
II. Câu hỏi trắc nghiệm
Anh chị hãy chọn và khoanh vào đáp án đúng:
1. Đối tượng nộp thuế TNCN:
a. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công.
b. Cá nhân có thu nhập từ sản xuất kinh doanh.

347
c. Cá nhân có thu nhập từ cho vay vốn.
d. a, b và c đều đúng.
2. Cá nhân được xác định cư trú tại Việt Nam thì thu nhập chịu thuế
TNCN là:
a. Thu nhập phát sinh ở ngoài Việt Nam.
b. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ở ngoài
Việt Nam.
c. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
d. Thu nhập phát sinh trong thời gian có mặt tại Việt Nam.
3. Cá nhân được xác định không cư trú tại Việt Nam thì thu nhập
chịu thuế TNCN là:
a. Thu nhập phát sinh ở ngoài Việt Nam.
b. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ở ngoài
Việt Nam.
c. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
d. Thu nhập phát sinh trong thời gian có mặt tại Việt Nam.
4. Tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công năm N của ông Hoàng
Văn Nam trong năm N là 300.000.000 đồng. Ông Nam nộp các khoản
bảo hiểm (8% bảo hiểm xã hội, 1% bảo hiểm thất nghiệp và 1,5% bảo
hiểm y tế trên tiền lương). Biết rằng ông Nam có 01 người phụ thuộc và
ông Nam không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Thuế thu
nhập cá nhân trong năm N của ông Nam là:
a. 8.370.000 đồng
b. 5.370.000 đồng
c. 4.185.000 đồng
d. 5.760.000 đồng

348
5. Tháng 6/N, bà Nguyễn Thị Lan nhận được các khoản thu nhập
như sau: (1) Tiền lương tính theo ngày công thực tế: 30.000.000 đồng;
(2) Phụ cấp ăn ca: 730.000 đồng. Trong tháng 6/N, bà Lan không đóng
góp bất cứ khoản nào liên quan đến từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Biết
rằng bà Lan có 02 người phụ thuộc. Thuế thu nhập cá nhân của bà Lan
trong tháng 6/N là:
a. 858.000 đồng
b. 967.500 đồng
c. 885.000 đồng
d. 965.000 đồng
III. Bài tập vận dụng
Bài 1. Tại Công ty TNHH Hưng Thịnh có số liệu tổng hợp tiền
lương năm N như sau:
Tổng
Tổng
thu nhập Số người
thu nhập
TT Tên tính bảo phụ
thực tế
hiểm thuộc
(đồng)
(đồng)
1 Nguyễn Văn Nam 102.000.000 540.000.000 2
2 Hoàng Đức Chính 96.000.000 480.000.000 2
3 Nguyễn Văn Mạnh 84.000.000 480.000.000 1
4 Lê Xuân Việt 60.000.000 420.000.000 2
5 Lê Thị Vinh 60.000.000 420.000.000 2
6 Nguyễn Thị Thúy 60.000.000 360.000.000 1
7 Vương Thị Thanh Huyền 60.000.000 300.000.000 1
8 Hoàng Quỳnh Anh 60.000.000 300.000.000 2
9 Nguyễn Hoàng Linh 60.000.000 240.000.000 2
10 Nguyễn Kim Anh 60.000.000 240.000.000 1

349
Yêu cầu:
1. Xác định thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cán bộ nhân viên
trong năm.
2. Lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm.
3. Ghi bút toán phản ánh thuế thu nhập cá nhân.
(Giả sử, trong năm không phát sinh khoản nào khác với bảng trên.)
Bài 2. DN Hải Thanh có số liệu kế toán phát sinh tháng 12/năm N
như sau:
I. Số dư đầu kỳ của một số tài khoản như sau:
TK 338: 15.000.000đ
TK 111: 150.000.000đ
TK 112: 1.500.000.000đ
Các tài khoản khác có số dư bằng 0 hoặc số dư bất kỳ.
II. Trong tháng 12/N có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. Cho dữ liệu về tiền lương tháng 12/N như sau:
Số
Tiền
Lương Trợ cấp người
TT Tên điện
thực tế tiền ăn phụ
thoại
thuộc
1 Nguyễn Văn Nam 45.000.000 1.500.000 300.000 2
2 Hoàng Đức Chính 40.000.000 1.500.000 300.000 2
3 Nguyễn Văn Mạnh 40.000.000 1.500.000 300.000 1
4 Lê Xuân Việt 35.000.000 1.500.000 300.000 2
5 Lê Thị Vinh 35.000.000 1.500.000 300.000 2
6 Nguyễn Thị Thúy 30.000.000 1.500.000 300.000 1
7 Vương Thị Thanh Huyền 25.000.000 1.500.000 300.000 1

350
8 Hoàng Quỳnh Anh 25.000.000 1.500.000 300.000 2
9 Nguyễn Hoàng Linh 20.000.000 1.500.000 300.000 2
10 Nguyễn Kim Anh 20.000.000 1.500.000 300.000 1

2. Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định hiện hành.
3. Xuất quỹ tiền mặt chi trả lương cho cán bộ đi vắng kỳ trước.
4. Các khoản khác khấu trừ vào lương của công nhân viên
- Tạm ứng: 10.000.000đ
- Phải thu khác: 8.000.000đ
5. Nộp KPCD, BHXH, BHYT, BHTN cho cơ quan quản lý quỹ
bằng TGNH.
6. Xác định thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cán bộ nhân viên
trong năm N, DN đã chuyển khoản nộp thuế thu nhập cá nhân cho cán
bộ nhân viên.
7. Chuyển khoản trả lương cho cán bộ nhân viên sau khi đã trừ đi
các khoản khấu trừ.
Yêu cầu:
1. Tính toán định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên.
2. Lập tờ khai thuế TNCN tháng 12/ năm N cho Doanh nghiệp
Hải Thanh.
3. Lập tờ khai quyết toán thuế TNCN năm N cho DN Hải Thanh.
Biết rằng: quy chế tài chính của doanh nghiệp quy định như sau: cán
bộ công nhân viên trong công ty được hưởng các khoản tiền phụ cấp điện
thoại, ăn trưa, riêng tháng 12 tất cả cán bộ nhân viên được thưởng
15.000.000 đồng). Giả sử lương các tháng (từ tháng 01 đến tháng 12) đều
như nhau và không phát sinh khoản nào khác theo bảng trên.

351
CHƯƠNG 7
KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Mục tiêu
Sau khi học chương 7, người học có khả năng:
- Hiểu được thuế TNDN;
- Hiểu được kế toán thuế TNDN;
- Giải quyết được các vấn đề đặc biệt liên quan đến thuế và kế toán
thuế TNDN.

7.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP


DOANH NGHIỆP
7.1.1. Khái niệm, đặc điểm về thuế thu nhập doanh nghiệp
7.1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) có lịch sử hình thành từ rất
sớm được thể hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau. Ở Việt Nam,
tiền thân của thuế TNDN là thuế lợi tức được áp dụng vào trước những
năm 90 của thế kỷ XX và áp dụng cho các cơ sở kinh tế ngoài quốc
doanh (các cơ sở kinh tế quốc doanh áp dụng chế độ trích nộp lợi
nhuận). Từ năm 1990, Quốc hội ban hành Luật thuế Lợi tức áp dụng
thống nhất chung đối với tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản
xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Thuế lợi tức được thu
dựa trên cơ sở lợi nhuận thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh
của đối tượng nộp thuế. Ngày 10/5/1997, Quốc hội đã thông qua Luật
thuế TNDN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1999. Ngày
17/6/2003, Quốc hội đã thông qua Luật thuế TNDN sửa đổi có hiệu lực
từ ngày 01/01/2004. Ngày 03/6/2008, Quốc hội đã ban hành Luật thuế

352
TNDN mới (sau đây gọi là Luật thuế TNDN năm 2008) có hiệu lực kể
từ ngày 01/01/2009.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc thuế tính trên thu nhập sau khi
trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp pháp liên quan đến thu nhập của
đối tượng nộp thuế.
Thuế TNDN là một trong những nguồn thu quan trọng của NSNN
và là một trong những công cụ quản lý, điều tiết thu nhập của các nhà
đầu tư nhằm góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
Thuế TNDN có xu hướng tăng cùng với sự phát triển của nền kinh
tế. Khi nền kinh tế phát triển, thu nhập của các DN làm gia tăng nguồn
tài chính cho Nhà nước thông qua thuế TNDN.
7.1.1.2. Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN có các đặc điểm riêng biệt để phân biệt với các sắc
thuế khác như sau:
Thứ nhất, thuế TNDN là thuế trực thu. Tính chất trực thu của loại
thuế này được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối
tượng chịu thuế.
Thứ hai, thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động của các tổ
chức sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Các DN chỉ nộp thuế
TNDN khi kết quả hoạt động kinh doanh của DN có lãi.
Thứ ba, thuế TNDN là thuế khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân.
Thu nhập mà các cá nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như lãi tiền
gửi ngân hàng, lợi tức cổ phần, lợi nhuận do góp vốn liên doanh, liên
kết,... là phần thu nhập được chia sau khi nộp thuế TNDN. Do đó, thuế
TNDN được coi là một biện pháp quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Thứ tư, thuế TNDN là loại thuế phải nộp cho Nhà nước mang tính
bắt buộc phi hình sự. Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc tính cơ bản vốn
có của thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng, điều này để phân biệt

353
thuế TNDN với các hình thức huy động tài chính khác của NSNN. Đặc
điểm này xác định rõ nội dung kinh tế của thuế TNDN là những quan
hệ tiền tệ được hình thành một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội
đặc biệt.
Thứ năm, thuế TNDN là loại thuế không mang tính chất hoàn trả
trực tiếp.Nghĩa là đối tượng nộp thuế sẽ không được Nhà nước trả trực
tiếp lại số tiền mà mình đã đóng, nhưng đối tượng nộp thuế sẽ nhận lại
gián tiếp qua các dịch vụ công cộng mà Nhà nước sử dụng tiền thuế để
tạo ra. Sự không hoàn hảo trả trực tiếp được thể hiện kể cả trước và sau
thu thuế. Các tổ chức đã nộp thuế cho Nhà nước cũng không có quyền
đòi hỏi Nhà nước phải cung cấp trực tiếp hoặc đầy đủ số tiền thuế mà
họ đã đóng cho ngân sách Nhà nước nhưng có quyền nêu ý kiến của
mình nếu số tiền thuế đóng quá cao mà trong khi đó mà nhận lại từ các
dịch vụ quá thấp.
7.1.2. Đối tượng chịu thuế và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Với bản chất là loại thuế trực thu nên đối tượng nộp thuế cũng đồng
thời là đối tượng chịu thuế TNDN. Theo quy định hiện hành thì người
nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có thu nhập chịu thuế, bao gồm:
- DN được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật DN, Luật
Đầu tư, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật
Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm
pháp luật khác dưới các hình thức: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, văn phòng Luật sư,
văn phòng công chứng tư, các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh,
các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên
doanh dầu khí, công ty điều hành chung.
- Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực.
- Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.

354
- DN được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau
đây gọi là DN nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
- Cơ sở thường trú của DN nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh
mà thông qua cơ sở này, DN nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ
hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.
- Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam theo
quy định.
7.1.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập tính thuế và thuế suất thuế
TNDN.
Số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính
thuế nhân với thuế suất. Thuế TNDN phải nộp được xác định theo
công thức sau:
Thuế
Thu nhập Phần trích lập quỹ Thuế suất
TNDN = ( - ) ×
tính thuế KH&CN (nếu có) thuế TNDN
phải nộp
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập
chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển
từ các năm trước theo quy định. Thu nhập tính thuế được xác định theo
công thức sau:
Thu
Thu nhập Các khoản lỗ
Thu nhập nhập
= - được miễn + được kết chuyển
tính thuế chịu
thuế theo quy định
thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác. Thu
nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập Chi phí Các khoản thu
= Doanh thu - +
chịu thuế được trừ nhập khác

355
Trong đó doanh thu, chi phí được trừ, các khoản thu nhập khác, thu
nhập được miễn thuế, các khoản lỗ theo quy định, phần trích lập quỹ
phát triển khoa học và công nghệ và thuế suất thuế TNDN được xác
định theo nguyên tắc, quy định sau:
a. Doanh thu tính thu nhập chịu thuế
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa,
tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu,
phụ trội mà DN được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền.
Đối với DN nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Đối với DN nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên
giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp DN có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả
tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được
phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả
tiền một lần. Trường hợp DN đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế, việc
xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế TNDN phải nộp
của số năm thu tiền trước chia (:) cho số năm thu tiền trước.
- Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
+ Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền
sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
+ Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc
cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng
dịch vụ. Trường hợp thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ xảy ra
trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu
tính thuế được tính theo thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.

356
+ Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành
việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp
được xác định cụ thể như sau:
+ Trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ theo phương thức trả góp, trả
chậm: doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là tiền bán hàng hóa, dịch
vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm.
+ Trường hợp trao đổi hàng hóa, dịch vụ dùng; tiêu dùng nội bộ
(không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản
xuất, kinh doanh của DN): doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được
xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi; tiêu dùng nội bộ.
+ Trường hợp gia công hàng hóa: doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, chi phí về
nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia
công hàng hóa.
+ Trường hợp giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý, ký gửi theo hợp đồng
đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng: doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế tại DN giao hàng hóa cho các đại lý (kể cả đại lý bán hàng đa
cấp), ký gửi là tổng số tiền bán hàng hóa; doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế tại DN nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của DN
giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký
gửi hàng hóa.
+ Trường hợp cho thuê tài sản: doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê
trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh
thu trả tiền một lần.

357
+ Trường hợp hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài: doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là thu từ
lãi tiền gửi, thu từ lãi tiền cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính phải
thu phát sinh trong kỳ tính thuế được hạch toán vào doanh thu theo quy
định hiện hành về cơ chế tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
+ Trường hợp hoạt động vận tải: doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý
phát sinh trong kỳ tính thuế.
+ Trường hợp hoạt động cung cấp điện, nước sạch: doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế là số tiền cung cấp điện, nước sạch ghi trên hóa
đơn giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế là ngày xác nhận chỉ số công tơ điện và được ghi trên hóa đơn tính
tiền điện, tiền nước sạch.
+ Trường hợp hoạt động xây dựng, lắp đặt: doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá
trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.
+ Trường hợp hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng (casino, trò
chơi điện tử có thưởng, kinh doanh có đặt cược): doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế là số tiền thu từ hoạt động này bao gồm cả thuế TTĐB
trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.
+ Trường hợp hoạt động kinh doanh chứng khoán: doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế là các khoản thu từ dịch vụ môi giới, tự doanh
chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu
tư, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, phát
hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các dịch vụ chứng
khoán khác theo quy định của pháp luật.

358
b. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế
- Các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Các khoản chi được tính trừ vào thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ
3 điều kiện sau: thứ nhất, khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh của DN; thứ hai, khoản chi có đủ hoá đơn,
chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật; thứ ba, khoản chi nếu
có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng
trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu
đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, DN
chưa thanh toán thì DN được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán DN không có chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt thì DN phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí
đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán, bằng
tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng
đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi
phí này).
- Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Nguyên tắc chung để xác định các khoản chi không được tính trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế là dựa trên tính pháp lí về hóa đơn
chứng từ, mục đích sử dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
hay không và mức chi đối với những khoản chi đã được quy định cụ thể
trong các văn bản pháp luật của Nhà nước hay trong quy chế chi tiêu
nội bộ của DN.

359
Các khoản chi không được tính trừ vào thu nhập chịu thuế bao gồm:
+ Khoản chi không đáp ứng đủ 3 điều kiện nêu trên.
+ Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
(1) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. (2) Chi khấu hao đối với tài sản
cố định không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của DN (trừ
tài sản cố định thuê mua tài chính). (3) Chi khấu hao đối với tài sản cố
định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của
DN theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.
(4) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính
về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. (5) Khấu
hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị. (6) Phần trích khấu
hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở
người từ 9 chỗ ngồi trở xuống.
+ Phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu,
năng lượng, hàng hoá đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu,
năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức.
+ Chi phí của DN mua hàng hóa, dịch vụ không có hóa đơn, được
phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa nhưng không lập Bảng kê kèm theo
chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các
trường hợp: (1) Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản
xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; (2) Mua sản phẩm thủ công làm bằng
đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu
tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không
kinh doanh trực tiếp bán ra; (3) Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự
khai thác trực tiếp bán ra;Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; (4)
Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra.
+ Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ
quy định.

360
+ Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc
một trong các trường hợp sau: (1) Chi tiền lương, tiền công và các khoản
phải trả khác cho người lao động DN đã hạch toán vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng
từ thanh toán theo quy định của pháp luật. (2) Các khoản tiền lương,
tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được
ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các
hồ sơ sau: hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, quy chế tài
chính của Công ty, tổng công ty, tập đoàn, quy chế thưởng do Chủ tịch
Hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc quy định theo quy chế tài
chính của công ty, tổng công ty. (3) chi tiền lương, tiền công và các
khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ
sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp DN có trích lập
quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức
dự phòng hằng năm do DN quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền
lương thực hiện. (4) Tiền lương, tiền công của chủ DN tư nhân, chủ
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ);
thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên,
hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều
hành sản xuất, kinh doanh.
+ Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà DN không có quy chế quy định
cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm
thu sáng kiến, cải tiến.
- Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ
luật Lao động.
- Các khoản chi được trừ nhưng nếu chi không đúng đối tượng,
không đúng mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định.
+ Phần chi vượt mức 01 triệu đồng/tháng/người để trích nộp quỹ hưu
trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động.

361
+ Khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động không theo
đúng quy định hiện hành.
+ Chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên.
+ Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do
chủ sở hữu là hộ gia đình, cá nhân cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh
ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ.
+ Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số
năm mà bên đi thuê trả tiền trước.
+ Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối
tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá
150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm vay.
+ Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với DN
tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi
trong điều lệ của DN kể cả trường hợp DN đã đi vào sản xuất kinh
doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào
giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.
+ Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng hướng
dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng.
+ Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết
kỳ hạn, hết chu kỳ chưa chi hoặc chi không hết.
+ Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các
khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế).

362
- Chi tài trợ cho giáo dục, y tế, chi khắc phục hậu quả thiên tai, chi
nghiên cứu khoa học không đúng đối tượng quy định hoặc không có hồ
sơ xác định khoản tài trợ.
- Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; Các khoản
chi đã được chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của DN; Chi
phí mua thẻ hội viên sân gôn, chi phí chơi gôn.
- Phần chi phí liên quan đến việc thuê quản lý đối với hoạt động
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino vượt quá 4%
doanh thu hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh
casino.
- Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế.
- Chi về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành
tài sản cố định.
- Khoản chi liên quan trực tiếp đến việc phát hành cổ phiếu (trừ cổ
phiếu thuộc loại nợ phải trả) và cổ tức của cổ phiếu (trừ cổ tức của cổ
phiếu thuộc loại nợ phải trả), mua bán cổ phiếu quỹ và các khoản chi
khác liên quan trực tiếp đến việc tăng, giảm vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp.
- Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vượt mức thực tế phát sinh
của năm.
- Các khoản chi của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ
số, kinh doanh chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù
khác không thực hiện đúng theo quy định của Bộ Tài chính.
- Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật
giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán
thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế
theo quy định của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt về vi phạm hành
chính khác theo quy định của pháp luật.

363
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế
giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở
xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản
pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế TNDN trừ trường hợp DN nộp
thay thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài mà theo thoả thuận tại hợp
đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu
phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế TNDN; thuế thu nhập
cá nhân trừ trường hợp DN ký hợp đồng lao động quy định tiền lương,
tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân.
c. Các khoản thu nhập khác khi xác định thu nhập tính thuế.
Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán
theo quy định.
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo quy định.
- Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền
tham gia dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế
biến khoáng sản theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền
thu về bản quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản; thu nhập về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao
công nghệ theo quy định của pháp luật. Thu nhập từ tiền bản quyền sở
hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ được xác định bằng tổng số tiền thu
được trừ (-) giá vốn hoặc chi phí tạo ra quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ
được chuyển giao, trừ (-) chi phí duy trì, nâng cấp, phát triển quyền sở
hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao và các khoản chi được trừ khác.
- Thu nhập từ cho thuê tài sản dưới mọi hình thức: thu nhập từ cho
thuê tài sản được xác định bằng doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản
trừ (-) các khoản chi: chi phí khấu hao, duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng tài

364
sản, chi phí thuê tài sản để cho thuê lại (nếu có) và các chi phí được trừ
khác có liên quan đến việc cho thuê tài sản.
- Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động
sản), các loại giấy tờ có giá khác. Khoản thu nhập này được xác định
bằng (=) doanh thu thu được từ việc chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài
sản trừ (-) giá trị còn lại của tài sản chuyển nhượng, thanh lý tại thời
điểm chuyển nhượng, thanh lý và các khoản chi phí được trừ liên quan
đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
- Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm cả tiền lãi trả
chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong
hợp đồng cho vay vốn.
- Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ: bằng tổng số tiền thu từ bán
ngoại tệ trừ (-) tổng giá mua của số lượng ngoại tệ bán ra.
- Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá.
- Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được.
- Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước
bị bỏ sót phát hiện ra.
- Khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp
đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát
sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng
(các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi
bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác.
- Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để
góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi loại hình DN.

365
- Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được
bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các
khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng
khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận được
bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng
hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận.
- Các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác DN nhận được từ các
tổ chức, cá nhân theo thỏa thuận, hợp đồng phù hợp với pháp luật dân
sự do DN bàn giao lại vị trí đất cũ để di dời cơ sở sản xuất kinh doanh
sau khi trừ các khoản chi phí liên quan như chi phí di dời (chi phí vận
chuyển, lắp đặt), giá trị còn lại của tài sản cố định và các chi phí khác
(nếu có).
- Các khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử
dụng không hết theo kỳ hạn trích lập mà DN không hạch toán điều chỉnh
giảm chi phí; khoản hoàn nhập dự phòng bảo hành công trình xây dựng.
- Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp
dịch vụ không tính trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh,
tiền thưởng phục vụ trong ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã trừ các
khoản chi phí để tạo ra khoản thu nhập đó.
- Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu
hồi và chi phí tiêu thụ.
- Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh,
liên kết kinh tế trong nước được chia từ thu nhập trước khi nộp thuế
TNDN.
- Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ ở nước ngoài theo quy định.

366
d. Các khoản thu nhập được miễn thuế khi xác định thu nhập
tính thuế
Thu nhập miễn thuế TNDN bao gồm các thu nhập sau:
- Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản,
thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp
thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của DN từ
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động
đánh bắt hải sản.
- Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông
nghiệp gồm: thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét
kênh, mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật
nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
- Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ; thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản
xuất thử nghiệm và thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công
nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam. Thời gian miễn thuế tối đa
không quá một (01) năm, kể từ ngày bắt đầu có doanh thu bán sản phẩm
theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, sản xuất
thử nghiệm hoặc sản xuất theo công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại
Việt Nam.
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của
DN có số lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma túy,
người nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 30% trở lên trong tổng
số lao động bình quân trong năm của DN.
- Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc
thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối

367
tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người
nhiễm HIV/AIDS.
- Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên
doanh, liên kết kinh tế với DN trong nước, sau khi bên nhận góp vốn,
phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế TNDN theo quy
định của Luật Thuế TNDN, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát
hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
- Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục,
nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt
động xã hội khác tại Việt Nam.
- Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của ngân hàng
Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng
xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối
tượng chính sách khác của Ngân hàng chính sách xã hội; thu nhập của
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ
chức tín dụng Việt Nam; thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện
nhiệm vụ Nhà nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước.
- Phần thu nhập không chia, bao gồm: (1) Phần thu nhập không chia
của các cơ sở xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh
vực xã hội hóa khác (bao gồm cả văn phòng giám định tư pháp) để lại
để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của pháp luật chuyên ngành
về giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác. (2) Phần thu
nhập không chia của hợp tác xã để lại để hình thành tài sản của hợp tác
xã. (3) Trường hợp phần thu nhập không chia để lại theo quy định tại
khoản này mà các đơn vị có chia hoặc chi sai mục đích sẽ bị truy thu
thuế TNDN theo mức thuế suất tại thời điểm chia hoặc chi sai mục đích
và xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.

368
e. Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định khi xác định thu
nhập tính thuế
Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính
thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước
chuyển sang.
DN sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục
số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của
những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5
năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Doanh nghiệp tạm thời
chuyển lỗ vào thu nhập của các quý của năm và chuyển chính thức vào
năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm.
Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính
thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài
chính đó. Khi quyết toán thuế TNDN, DN xác định số lỗ của cả năm và
chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm
tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên.
DN tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập theo nguyên tắc nêu
trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số
lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ
được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau
năm phát sinh lỗ.
Trường hợp DN chuyển đổi loại hình DN, sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế
đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình DN, sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường
hợp không phải quyết toán thuế theo quy định). Số lỗ của DN phát sinh
trước khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất phải được theo dõi chi tiết
theo năm phát sinh và bù trừ vào thu nhập cùng năm của DN sau khi

369
chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất hoặc được tiếp tục chuyển vào thu nhập
của các năm tiếp theo của DN sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất
để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ
năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Số lỗ của DN phát sinh trước khi chia,
tách thành DN khác và đang còn trong thời gian chuyển lỗ theo quy
định thì số lỗ này sẽ được phân bổ cho các DN sau khi chia, tách theo
tỷ lệ vốn chủ sở hữu được chia, tách
f. Phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ khi xác định thu nhập
tính thuế
DN được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt
Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hằng năm trước khi tính
thuế TNDN để lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của DN. Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của DN chỉ được sử dụng cho đầu tư
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của DN tại Việt Nam. Các
khoản chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ phải có đầy đủ hóa
đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp tự xác định mức trích lập quỹ phát triển khoa học và
công nghệ theo quy định trước khi tính thuế TNDN. Hằng năm, nếu DN
có trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ thì DN phải lập Báo cáo
trích, sử dụng quỹ phát triển khoa học công nghệ và kê khai mức trích
lập, số tiền trích lập vào tờ khai quyết toán thuế TNDN. Báo cáo việc
sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ được nộp cùng tờ khai
quyết toán thuế TNDN.
Trong thời hạn 5 năm, kể từ khi trích lập, nếu quỹ phát triển khoa
học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70%
hoặc sử dụng không đúng mục đích thì DN phải nộp ngân sách Nhà
nước phần thuế TNDN tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà
không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh

370
từ số thuế TNDN đó. Số tiền sử dụng không đúng mục đích thì sẽ không
được tính vào tổng số tiền sử dụng cho mục đích phát triển khoa học và
công nghệ.
g. Quy định về thuế suất thuế TNDN
Mức thuế suất thuế TNDN được Nhà nước quy định và có sự thay
đổi phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế trong từng thời kỹ nhất
định.Theo quy định hiện hành có các mức thuế suất thuế TNDN
như sau:
- Mức thuế suất 20%: áp dụng cho DN được thành lập theo quy định
của pháp luật Việt Nam (kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
- Mức thuế suất 32% - 50%: áp dụng cho thuế suất thuế TNDN đối
với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam. Căn
cứ vào vị trí khai thác, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, DN có dự
án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí gửi hồ sơ dự án đầu tư
đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế
suất cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
- Mức thuế suất 50%: áp dụng với các hoạt động động tìm kiếm,
thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim,
vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu khí).
- Mức thuế suất 40%: áp dụng cho trường hợp các mỏ tài nguyên
quý hiếm có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế
TNDN.
- Mức thuế suất ưu đãi 10%: được áp dụng với các trường hợp được
quy định trong thời hạn không quá 15 năm, không quá 30 năm hoặc
trong suốt thời gian hoạt động.

371
7.1.4. Khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế TNDN
7.1.4.1. Khai thuế TNDN
a. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế TNDN
Người nộp thuế chịu trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế TNDN cho
cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập
thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế TNDN phát sinh tại đơn vị
trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán
phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế
TNDN; khi nộp hồ sơ khai thuế TNDN, người nộp thuế có trách nhiệm
khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia
công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì
khi nộp hồ sơ khai thuế TNDN, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập
trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi có trụ sở chính và ở nơi
có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
b. Hồ sơ khai thuế TNDN
Khai thuế TNDN bao gồm các trường hợp: khai theo từng lần phát
sinh, khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm có
quyết định về việc DN thực hiện chia; hợp nhất; sáp nhập; chuyển đổi
loại hình DN; giải thể; chấm dứt hoạt động.
(1) Khai theo từng lần phát sinh
Các trường hợp kê khai thuế theo từng lần phát sinh bao gồm: hoạt
động chuyển nhượng bất động sản của DN không có chức năng kinh

372
doanh bất động sản; và hoạt động chuyển nhượng vốn (đối với tổ chức
nước ngoài).
- Hoạt động chuyển nhượng bất động sản của DN không có chức
năng kinh doanh bất động sản
Đối với DN không có chức năng kinh doanh bất động sản, không
phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực
hiện khai thuế TNDN tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng
bất động sản. DN có hoạt động chuyển nhượng bất động sản ở cùng địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi DN đóng trụ sở chính
thì kê khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (cục thuế hoặc chi cục
thuế). Trường hợp DN có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có
hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì nộp
hồ sơ khai thuế tại cục thuế hoặc chi cục thuế do Cục trưởng cục
thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản quyết định.
Tờ khai thuế lập theo mẫu số 02/TNDN.
- Hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài kinh doanh
tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước
ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật DN.
Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
+ Tờ khai thuế TNDN về chuyển nhượng vốn (theo Mẫu số
05/TNDN).
+ Bản chụp hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển
nhượng bằng tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt các nội dung chủ
yếu: bên chuyển nhượng; bên nhận chuyển nhượng; thời gian chuyển
nhượng; nội dung chuyển nhượng; quyền và nghĩa vụ của từng bên; giá
trị của hợp đồng; thời hạn, phương thức, đồng tiền thanh toán.
+ Bản chụp quyết định chuẩn y việc chuyển nhượng vốn của cơ
quan có thẩm quyền (nếu có).
+ Bản chụp chứng nhận vốn góp.

373
+ Chứng từ gốc của các khoản chi phí.
(2) Khai quyết toán thuế theo năm hoặc khai quyết toán thuế đến
thời điểm có quyết định về việc DN thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi loại hình DN, giải thể, chấm dứt hoạt động.
- Đối với DN khai thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu
DN, tổ chức thuộc trường hợp nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên
doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế
TNDN khai quyết toán thuế TNDN năm theo mẫu số 04/TNDN.
- Đối với DN nộp thuế theo kê khai
DN, tổ chức thuộc trường hợp nộp thuế TNDN theo kê khai thì khai
quyết toán thuế TNDN năm theo mẫu số 03/TNDN.
c. Thời hạn kê khai thuế TNDN
(1) Trường hợp kê khai theo từng lần phát sinh
- Hoạt động chuyển nhượng bất động sản của DN không có chức
năng kinh doanh bất động sản: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát
sinh chuyển nhượng bất động.
- Hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài kinh doanh
tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam: trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày phát sinh chuyển nhượng vốn.
(2) Trường hợp khai quyết toán thuế theo năm hoặc khai quyết toán
thuế đến thời điểm có quyết định về việc DN thực hiện chia, hợp nhất;
sáp nhập, chuyển đổi loại hình DN, giải thể, chấm dứt hoạt động.
- Đối với DN khai thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu: Trong
vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính
- Đối với DN nộp thuế theo kê khai: trong vòng 90 ngày kể từ ngày
kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Trường hợp giải thể: 45
ngày kể từ ngày có quyết định giải thể.

374
7.1.4.2. Nộp thuế và quyết toán thuế TNDN
Việc nộp thuế TNDN được thực hiện tạm nộp thuế theo quý và
quyết toán thuế theo năm.
Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm
nộp số thuế TNDN của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý
tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; DN không phải nộp tờ khai thuế
TNDN tạm tính hằng quý.
Đối với những DN phải lập báo cáo tài chính quý theo quy định của
pháp luật (như DN nhà nước, DN niêm yết trên thị trường chứng khoán
và các trường hợp khác theo quy định) thì DN căn cứ vào báo cáo tài
chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế
TNDN tạm nộp hằng quý.
Đối với những DN không phải lập báo cáo tài chính quý thì DN căn
cứ vào số thuế TNDN của năm trước và dự kiến kết quả sản xuất kinh
doanh trong năm để xác định số thuế TNDN tạm nộp hàng quý.
Trường hợp tổng số thuế tạm nộp trong kỳ tính thuế thấp hơn số thuế
TNDN phải nộp theo quyết toán từ 20% trở lên thì DN phải nộp tiền chậm
nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với số
thuế phải nộp theo quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời
hạn nộp thuế quý bốn của DN đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với
số quyết toán.
Đối với số thuế TNDN tạm nộp theo quý thấp hơn số thuế phải nộp
theo quyết toán dưới 20% mà DN chậm nộp so với thời hạn quy định
(thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm) thì tính tiền chậm nộp kể từ
ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với
số quyết toán.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra sau khi DN
đã khai quyết toán thuế năm, nếu phát hiện tăng số thuế phải nộp so với

375
số thuế DN đã kê khai quyết toán thì DN bị tính tiền chậm nộp đối với
toàn bộ số thuế phải nộp tăng thêm đó tính từ ngày tiếp sau ngày cuối
cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm đến ngày thực nộp
tiền thuế.
7.2. KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Thuế TNDN gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh của các DN.
Lợi nhuận kế toán được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán
và chế độ kế toán, trong khi đó thu nhập tính thuế được xác định theo
quy định của luật thuế, nghị định và thông tư về thuế TNDN. Sự khác
biệt về cơ sở tính thuế thu nhập (theo quy định thuế) và cơ sở ghi nhận
của lợi nhuận kế toán (theo quy định kế toán) làm phát sinh các khoản
chênh lệch là chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn.
Chênh lệch vĩnh viễn là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập
tính thuế phát sinh từ các khoản doanh thu, thu nhập khác, chi phí được
ghi nhận vào lợi nhuận kế toán nhưng lại không được tính vào thu nhập,
chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Chênh lệch tạm thời là chênh lệch phát sinh do sự khác biệt về thời
điểm DN ghi nhận thu nhập hoặc chi phí và thời điểm pháp luật về thuế
quy định tính thu nhập chịu thuế hoặc chi phí được khấu trừ khỏi thu
nhập chịu thuế.
Các khoản chênh lệch tạm thời là đối tượng điều chỉnh của chuẩn
mực kế toán số 17 (VAS 17) và là nguồn gốc phát sinh thuế TNDN
hoãn lại. Do vậy, thuế TNDN bao gồm thuế TNDN hiện hành và thuế
TNDN hoãn lại.
7.2.1. Kế toán thuế TNDN hiện hành
7.2.1.1. Nguyên tắc ghi nhận thuế TNDN hiện hành
Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế TNDN”, các
thuật ngữ liên quan trực tiếp đến thuế TNDN hiện hành bao gồm:

376
- Lợi nhuận kế toán: là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ
thuế TNDN, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và
chế độ kế toán.
- Chi phí thuế TNDN (hoặc thu nhập thuế TNDN): là tổng chi phí
thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu
nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi
xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
- Thuế TNDN hiện hành: là số thuế TNDN phải nộp (hoặc thu hồi
được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm
hiện hành.
Để xác định thuế TNDN hiện hành cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
Hằng quý, kế toán căn cứ vào chứng từ nộp thuế TNDN để ghi nhận
số thuế TNDN tạm phải nộp vào chi phí thuế TNDN. Cuối năm tài
chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế TNDN tạm phải
nộp trong năm nhỏ hơn số phải nộp cho năm đó, kế toán ghi nhận số
thuế TNDN phải nộp thêm vào chi phí thuế thu nhập DN. Trường hợp
số thuế TNDN tạm phải nộp trongnăm lớn hơn số phải nộp của năm đó,
kế toán phải ghi giảm chi phí thuế TNDN là số chênh lệch giữa số thuế
TNDN tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp.
Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu liên quan đến khoản
thuế TNDN phải nộp của các năm trước, DN được hạch toán tăng (hoặc
giảm) số thuế TNDN phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế
TNDN của năm phát hiện sai sót.
7.2.1.2. Chứng từ kế toán
Chứng từ sử dụng làm căn cứ để ghi nhận thuế TNDN hiện hành
bao gồm:
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, hóa đơn đặc thù,..

377
- Bảng kê mua hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh
không có hóa đơn, chứng từ theo chế độ quy định mẫu số 01/TNDN.
- Tờ khai tạm tính thuế TNDN quý.
- Tờ khai điều chỉnh thuế TNDN mẫu số 02B/TNDN.
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm mẫu số 03/TNDN.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh B02-DN.
- Phiếu chi, giấy báo nợ.
- Các chứng từ gốc phản ánh doanh thu, chi phí làm cơ sở cho việc
lập tờ khai.
7.2.1.3. Vận dụng tài khoản kế toán thuế TNDN hiện hành
a. Tài khoản kế toán
Tài khoản sử dụng để kế toán thuế TNDN hiện hành bao gồm:
TK 3334 - Thuế TNDN và TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành.
(1) Tài khoản 3334 - Thuế TNDN
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế TNDN phải nộp đã nộp và
còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
Bên Nợ:
- Số thuế TNDN đã nộp.
- Số thuế TNDN phải nộp của các năm trước đã ghi nhận lớn hơn
số phải nộp của các năm đó do phát hiện sai sót không trọng yếu của
các năm trước được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm
hiện tại.
- Số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm lớn hơn số thuế TNDN
phải nộp được xác định khi kết thúc năm tài chính.
Bên Có:
- Số thuế TNDN phải nộp.

378
- Thuế TNDN của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai
sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế
TNDN hiện hành năm hiện tại.
TK thuế TNDN có thể có số dư bên Có hoặc có thể có số dư bên Nợ.
Số dư bên Có:
- Số thuế TNDN còn phải nộp
- Điều chỉnh tăng số dư đầu năm đối với số thuế TNDN hiện hành của
các năm trước phải nộp bổ sung áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán
hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước.
Số dư bên Nợ:
- Số thuế TNDN nộp thừa.
- Điều chỉnh tăng số dư đầu năm đối với thuế TNDN phải nộp của
các năm trước được giảm trừ vào số thuế TNDN phải nộp năm nay do
áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót
trọng yếu của các năm trước.
(2) Tài khoản 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN hiện hành phát
sinh trong năm của doanh nghiệp.
Bên Nợ:
- Thuế TNDN phải nộp tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành phát
sinh trong năm.
- Thuế TNDN của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai
sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế
TNDN hiện hành năm hiện tại.
Bên Có:
- Số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN

379
đã tạm nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành đã ghi nhận
trong năm.
- Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không
trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện
hành trong năm hiện tại.
- Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành để xác định Kết quả
kinh doanh.
Tài khoản 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành không có số dư
b. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
(1) Hằng quý, khi xác định thuế TNDN tạm phải nộp theo quy
định của Luật Thuế TNDN, kế toán phản ánh số thuế TNDN hiện
hành tạm phải nộp vào ngân sách Nhà nước vào chi phí thuế TNDN
hiện hành, ghi:
Nợ TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 3334 - Thuế TNDN.
Khi nộp thuế TNDN vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế TNDN
Có các TK 111, 112,…
(2) Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế TNDN thực tế phải nộp
theo tờ khai quyết toán thuế hoặc số thuế do cơ quan thuế thông báo
phải nộp:
+ Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế
TNDN tạm phải nộp, kế toán phản ánh bổ sung số thuế TNDN hiện hành
còn phải nộp, ghi:
Nợ TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 3334 - Thuế TNDN.

380
+ Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế
TNDN tạm phải nộp, kế toán ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành,
ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế TNDN
Có TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành.
(3) Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước
liên quan đến thuế TNDN phải nộp của các năm trước, DN được hạch
toán tăng (hoặc giảm) số thuế TNDN phải nộp của các năm trước vào
chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.
- Trường hợp thuế TNDN hiện hành của các năm trước phải nộp bổ
sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi
tăng chi phí thuế TNDN hiện hành của năm hiện tại, ghi:
Nợ TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 3334 - Thuế TNDN.
- Trường hợp số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện
sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế
TNDN hiện hành trong năm hiện tại, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế TNDN
Có TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành.
(4) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành, ghi:
- Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có thì số
chênh lệch, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành.
- Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có thì số
chênh lệch, ghi:
Nợ TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

381
7.2.1.4. Sổ kế toán và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính
a. Sổ kế toán
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp
nhà nước, Sổ cái TK 821 - Chi phí thuế TNDN và các sổ kế toán liên
quan tùy theo từng hình thức kế toán.
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết TK 333 - Thuế và các khoản phải
nộp nhà nước, TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành và các sổ kế
toán chi tiết liên quan
b. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính
- Trình bày thông tin trên bảng cân đối kế toán
Thông tin về số thuế TNDN và các khoản thuế, phí, lệ phí, các
khoản phải nộp khác doanh nghiệp còn phải nộp cho Nhà nước tại thời
điểm báo cáo được trình bày tại chỉ tiêu Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước (mã số 313) trên bảng cân đối kế toán.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài
khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
- Trình bày thông tin trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Thông tin về chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm báo
cáo được trình bày tại chỉ tiêu “Chi phí thuế TNDN hiện hành” (mã số
51) trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh
bên Có TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành đối ứng với bên Nợ
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh trên sổ kế toán chi tiết
TK 8211, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng với
bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo (trường hợp này số liệu được ghi vào
chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...) trên sổ
kế toán chi tiết TK 8211).

382
- Trình bày thông tin trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thông tin về tổng số tiền đã nộp thuế TNDN cho Nhà nước trong
kỳ báo cáo, bao gồm số tiền thuế TNDN đã nộp của kỳ này, số thuế
TNDN còn nợ từ các kỳ trước đã nộp trong kỳ này và số thuế TNDN
nộp trước (nếu có) được trình bày trên chỉ tiêu Thuế TNDN đã nộp (Mã
số 05) trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp hoặc
chỉ tiêu Thuế TNDN đã nộp (Mã số 15) trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ
theo phương pháp gián tiếp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111,
112, 113 (chi tiết tiền nộp thuế TNDN), sau khi đối chiếu với sổ kế toán
TK 3334. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (…).
7.2.2. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
7.2.2.1. Nguyên tắc ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
a. Cơ sở hình thành thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Thuế TNDN hoãn lại hình thành do sự chênh lệch tạm thời giữa thu
nhập tính thuế và lợi nhuận kế toán. Lợi nhuận kế toán được xác định
trên cơ sở tuân thủ các quy định của chuẩn mực, chế độ, sự lựa chọn
các chính sách kế toán của DN nhằm phản ánh trung thực và hợp lý trên
khía cạnh trọng yếu đáp ứng nhu cầu của người sử dụng báo cáo tài
chính. Trong khi đó, thu nhập tính thuế được xác định trên cơ sở tuân
thủ quy định của Luật thuế TNDN nhằm xác định số thuế phải nộp đúng
theo luật định.
Chênh lệch tạm thời bao gồm chênh lệch tạm thời chịu thuế và
chênh lệch tạm thời được khấu trừ.
Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế: là các khoản chênh lệch tạm thời
làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN

383
trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ
phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán.
- Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: là các khoản chênh lệch tạm
thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế TNDN trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài
sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán.
Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay nợ phải trả: Là giá trị
tính cho tài sản hoặc nợ phải trả cho mục đích xác định thuế TNDN.
(1) Cơ sở hình thành thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh khi: (1) Giá trị ghi sổ của
tài sản vượt quá cơ sở tính thuế thu nhập của nó; (2) Giá trị ghi sổ của
nợ phải trả nhỏ hơn cơ sở tính thuế thu nhập của nó; (3) Khi thu nhập
hoặc chi phí được tính vào lợi nhuận kế toán của một kỳ, nhưng lại được
tính vào lợi nhuận chịu thuế của một kỳ khác. Các chênh lệch như vậy
thường phát sinh do chênh lệch về thời gian.
Các chênh lệch tạm thời chịu thuế làm phát sinh nghĩa vụ phải trả
cho khoản thuế thu nhập (thuế thu nhập hoãn lại phải trả) do chênh lệch
này tạo ra trong tương lai.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: là thuế TNDN sẽ phải nộp trong
tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong
năm hiện hành.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định trên cơ sở các khoản
chênh lệch tạm thời phải chịu thuế phát sinh trong năm và thuế suất thuế
thu nhập hiện hành theo công thức sau:
Thuế thu nhập
Chênh lệch tạm Thuế suất thuế TNDN
hoãn lại = x
thời chịu thuế hiện hành (%)
phải trả

384
(2) Cơ sở hình thành tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh khi: (1) Giá trị ghi sổ
của tài sản nhỏ hơn cơ sở tính thuế thu nhập của nó; (2) Giá trị ghi sổ
của nợ phải trả vượt quá cơ sở tính thuế thu nhập của nó; (3) Giá trị
được khấu trừ chuyển sang của các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu
đãi thuế chưa sử dụng; (4) Các chênh lệch phát sinh do chênh lệch về
thời gian ghi nhận thu nhập, chi phí giữa kỳ tính lợi nhuận kế toán và
kỳ tính thu nhập tính thuế.
Các chênh lệch tạm thời được khấu trừ làm phát sinh một tài sản
thuế thu nhập hoãn lại về các khoản thuế TNDN sẽ được thu hồi trong
tương lai.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong
tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại được tính bằng chênh lệch tạm thời
được khấu trừ nhân với thuế suất thuế TNDN hiện hành. Tài sản thuế
thu nhập hoãn lại được xác định theo công thức sau:
Giá trị được khấu
Chênh
Tài sản trừ chuyển sang Thuế suất
lệch
thuế thu năm sau của các thuế TNDN
= ( tạm thời + ) x
nhập hoãn khoản lỗ tính thuế hiện hành
được
lại và ưu đãi thuế chưa (%)
khấu trừ
sử dụng
b. Nguyên tắc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải được ghi nhận cho tất cả các
khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, trừ khi thuế thu nhập hoãn lại phải
trả phát sinh từ ghi nhận ban đầu của một tài sản hay nợ phải trả của
một giao dịch mà giao dịch này không ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán
hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm phát
sinh giao dịch.

385
Việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm được thực
hiện theo nguyên tắc bù trừ giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát
sinh trong năm nay với số thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã ghi nhận
từ các năm trước nhưng năm nay được ghi giảm (hoàn nhập), theo
nguyên tắc:
- Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn
số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán
chỉ ghi nhận bổ sung số thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch
giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số được hoàn
nhập trong năm.
- Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ
hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế
toán chỉ ghi giảm (hoàn nhập) số thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số
chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh nhỏ hơn số
được hoàn nhập trong năm.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm không liên quan
đến các khoản mục được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu phải được
ghi nhận là chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm.
Kế toán phải ghi giảm thuế thu nhập hoãn lại phải trả khi các khoản
chênh lệch tạm thời phải chịu thuế không còn ảnh hưởng tới lợi nhuận tính
thuế (khi tài sản được thu hồi hoặc nợ phải trả được thanh toán).
Việc bù trừ thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập
hoãn lại chỉ thực hiện khi lập bảng cân đối kế toán, không thực hiện khi
ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trên sổ kế toán.
c. Nguyên tắc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Nếu DN dự tính chắc chắn có được lợi nhuận tính thuế thu nhập
trong tương lai để sử dụng các khoản chênh lệch tạm thời được khấu

386
trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng, kế toán được
ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại đối với:
- Tất cả các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ (ngoại trừ
chênh lệch tạm thời phát sinh từ việc ghi nhận ban đầu của tài sản hoặc
nợ phải trả từ một giao dịch mà không phải là giao dịch hợp nhất kinh
doanh và không có ảnh hưởng đến cả lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu
thuế (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm giao dịch).
- Giá trị còn được khấu trừ của khoản lỗ tính thuế và ưu đãi về thuế
chưa sử dụng chuyển sang năm sau.
Cuối năm, DN phải lập “Bảng xác định chênh lệch tạm thời được
khấu trừ”, “Bảng theo dõi chênh lệch tạm thời được khấu trừ chưa sử
dụng”, giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính
thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng làm căn cứ lập “Bảng xác định tài sản
thuế thu nhập hoãn lại” để xác định giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại
được ghi nhận hoặc hoàn nhập trong năm.
Việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm được thực
hiện theo nguyên tắc bù trừ giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh
trong năm nay với tài sản thuế TNDN đã ghi nhận từ các năm trước
nhưng năm nay được hoàn nhập lại, theo nguyên tắc:
- Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài
sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch
được ghi nhận là tài sản thuế thu nhập hoãn lại và ghi giảm chi phí thuế
thu nhập hoãn lại.
- Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn tài
sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch
được ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại và ghi tăng chi phí thuế
thu nhập hoãn lại.
Kế toán phải hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại khi các khoản
chênh lệch tạm thời được khấu trừ không còn ảnh hưởng tới lợi nhuận

387
tính thuế (khi tài sản được thu hồi hoặc nợ phải trả được thanh toán một
phần hoặc toàn bộ), khi lỗ tính thuế hoặc ưu đãi thuế đã được sử dụng.
Khi lập báo cáo tài chính, nếu dự tính chắc chắn có được lợi nhuận
tính thuế thu nhập trong tương lai, tài sản thuế thu nhập hoãn lại chưa
được ghi nhận từ các năm trước được ghi nhận bổ sung làm giảm chi
phí thuế hoãn lại.
Việc bù trừ tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại
phải trả chỉ thực hiện khi lập bảng cân đối kế toán, không thực hiện khi
ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trên sổ kế toán.
7.2.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng
Các chứng từ là cơ sở để tính thuế TNDN hoãn lại bao gồm:
- Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm.
- Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm.
- Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh
trong năm.
- Bảng theo dõi chêch lệch tạm thời được khấu trừ chưa sử dụng.
- Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm.
7.2.2.3. Vận dụng tài khoản kế toán
a. Tài khoản kế toán sử dụng
Để ghi nhận chi thuế TNDN hoãn lại, kế toán sử dụng tài khoản :
TK 243 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại, TK 347 - Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả, TK 821 - Chi phí thuế TNDN, TK cấp 2 là TK 8212 - Chi
phí thuế TNDN hoãn lại.
(1) Tài khoản 243 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động tăng, giảm của tài sản thuế thu nhập hoãn lại.

388
Bên Nợ:
- Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại tăng.
Bên Có:
- Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại giảm.
Số dư bên Nợ:
- Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại còn lại cuối năm.
- Điều chỉnh số dư đầu năm đối với tài sản thuế thu nhập hoãn lại được
ghi nhận (hoặc hoàn nhập) trong năm do áp dụng hồi tố chính sách kế toán
hoặc sửa chữa hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước.
(2) Tài khoản 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động tăng, giảm của thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả được xác định trên cơ sở các khoản chênh lệch tạm thời phải
chịu thuế phát sinh trong năm và thuế suất thuế thu nhập hiện hành
Bên Nợ:
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả giảm ( được hoàn nhập) trong kỳ.
Bên Có:
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận trong kỳ.
Số dư bên Có:
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả còn lại cuối kỳ.
- Điều chỉnh số dư đầu năm đối với thuế thu nhập hoãn lại phải trả
do áp dụng hồi tố chính sách kế toán hoặc sửa chữa hồi tố các sai sót
trọng yếu của các năm trước.
(3) Tài khoản 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN hoãn lại phát
sinh trong năm của DN.

389
Bên Nợ:
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ ghi việc ghi
nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập
hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại
phải trả được hoàn nhập trong năm).
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại được ghi nhận từ số chênh lệch giữa
tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản
thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm.
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 lớn hơn
số phát sinh bên Nợ TK 8212 phát sinh trong năm vào bên Có TK 911.
Bên Có:
- Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản
thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập
hoãn lại được hoàn nhập trong năm)
- Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế
TNDN hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu
nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm)
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 nhỏ hơn
số phát sinh bên Nợ TK 8212 phát sinh trong năm vào bên Nợ TK 911.
TK 8212 không có số dư cuối kỳ.
b. Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
(1) Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi
nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập
hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại
phải trả được hoàn nhập trong năm), ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
Có TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.

390
(2) Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc hoàn
nhập tài sản thuế TNDN hoãn lại đã ghi nhận từ các năm trước (là số
chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong
năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm), ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có TK 243 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
(3) Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại (số chênh lệch giữa tài
sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu
nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm), ghi:
Nợ TK 243 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có TK 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
(4) Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế
thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu
nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm), ghi:
Nợ TK 347 - Thuế TNDN hoãn lại phải trả
Có TK 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
(5) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên
Nợ và số phát sinh bên Có TK 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại:
- Nếu TK 8212 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có, thì số
chênh lệch ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
- Nếu TK 8212 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có, thì số
chênh lệch ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

391
7.2.2.4. Sổ kế toán và trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính
a. Sổ kế toán
(1) Sổ kế toán tổng hợp
+ Hình thức Nhật ký chung: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 333, TK
243, TK 347, TK 821,…
- Hình thức Chứng từ ghi sổ: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ, Sổ cái TK 333, TK 243, TK 347, TK 821,…
- Hình thức Nhật ký chứng từ: Nhật ký chứng từ, Bảng kê, Sổ cái
TK 333, TK 243, TK 347, TK 821,…
(2) Sổ kế toán chi tiết
Để theo dõi tình hình xác định, nộp thuế TNDN với NSNN, kế toán
mở sổ chi tiết cho tài khoản 3334.
Bảng 7.1: Sổ chi tiết tài khoản 3334
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tài khoản: 3334
Số
Ngày, Chứng từ TK phát Số dư
tháng Diễn giải đối sinh
ghi sổ Số Ngày ứng
Nợ Có Nợ Có
hiệu tháng
A B C D E 1 2 3 4
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
- ...
- Cộng số phát sinh x x x
- Số dư cuối kỳ x x x

- Sổ này có... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ...


- Ngày mở sổ: ...
Ngày ... tháng ... năm ...
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

392
b. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính
- Trình bày thông tin trên bảng cân đối kế toán
Thông tin về giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại tại thời điểm báo cáo
được phản ánh tại chỉ tiêu Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Mã số 262) trên
bảng cân đối kế toán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu Tài sản thuế thu nhập
hoãn lại được căn cứ vào số dư Nợ TK 243 - Tài sản thuế thu nhập hoãn
lại. Nếu các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế và chênh lệch tạm thời
được khấu trừ liên quan đến cùng một đối tượng nộp thuế và được quyết
toán với cùng một cơ quan thuế thì thuế hoãn lại phải trả được bù trừ với
tài sản thuế hoãn lại. Trường hợp này, chỉ tiêu “Tài sản thuế thu nhập hoãn
lại” phản ánh số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại lớn hơn
thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
Thông tin về số thuế TNDN hoãn lại phải trả tại thời điểm báo cáo
được trình bày tại chỉ tiêu “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Mã số 341)”
trên bảng cân đối kế toán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có
TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Nếu các khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế và chênh lệch tạm thời được khấu trừ liên quan đến
cùng một đối tượng nộp thuế và được quyết toán với cùng một cơ quan
thuế thì thuế thu nhập hoãn lại phải trả được bù trừ với tài sản thuế hoãn
lại. Trường hợp này chỉ tiêu “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” phản ánh
số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả lớn hơn tài sản thuế
hoãn lại.
- Trình bày thông tin trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Thông tin về chi phí thuế TNDN hoãn lại hoặc thu nhập thuế thu
nhập hoãn lại phát sinh trong năm báo cáo được trình bày tại chỉ tiêu
“Chi phí thuế TNDN hoãn lại” (mã số 52) trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh
bên Có TK 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại đối ứng với bên Nợ TK

393
911 - Xác định kết quả kinh doanh trên sổ kế toán chi tiết TK 8212,
hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8212 đối ứng với bên Có TK
911 trong kỳ báo cáo (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...) trên sổ kế toán chi
tiết TK 8212).
7.2.3. Lập tờ khai quyết toán thuế TNDN
Khai quyết toán thuế TNDN bao gồm khai quyết toán thuế TNDN
năm hoặc quyết toán thuế TNDN đến thời điểm có quyết định về việc
DN thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình DN, giải
thể, chấm dứt hoạt động.
7.2.3.1. Hồ sơ quyết toán thuế TNDN
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN (ban hành
kèm Thông tư số 151/2014/TT-BTC) ngày 10 tháng 10 năm 2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01
tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại
các nghị định quy định về thuế.
- Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm có
quyết định về việc DN thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
loại hình DN, giải thể, chấm dứt hoạt động.
- Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai (tùy theo thực tế phát
sinh của người nộp thuế): phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
theo mẫu số 03-1A/TNDN (dành cho người nộp thuế thuộc các ngành
sản xuất, thương mại, dịch vụ), mẫu số 03-1B/TNDN (dành cho người
nộp thuế thuộc các ngân hàng, tín dụng), mẫu số 03-1C/TNDN (dành
cho người nộp thuế là các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ.

394
7.2.3.2. Cách lập tờ khai quyết toán thuế TNDN ban hành kèm
theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính
theo Mẫu số 03/TNDN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

[01] Kỳ tính thuế: ............ từ ….............đến........................


[02] Lần đầu [03] Bổ sung lần thứ:
DN có quy mô vừa và nhỏ
DN có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
DN thuộc đối tượng kê khai thông tin giao dịch liên kết
[04] Ngành nghề có tỷ lệ doanh thu cao nhất: ....................................
[05] Tỷ lệ (%): .......................................... %.
[06] Tên người nộp thuế :..................................................................
[07] Mã số thuế:
[08] Địa chỉ: .......................................................................................
[09] Quận/huyện: .................. [10] Tỉnh/Thành phố: ..........................
[11] Điện thoại: ..................... [12] Fax: .............[13] Email: .............
[14] Tên đại lý thuế (nếu có):............................................................
[15] Mã số thuế:
[16] Địa chỉ:.........................................................................................
[17] Quận/huyện:...................[18] Tỉnh/Thành phố:............................
[19] Điện thoại:......................[20] Fax:..............[21] Email:...............
[22] Hợp đồng đại lý thuế: số:....................ngày:................................

395
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT Chỉ tiêu Mã chỉ tiêu Số tiền
(1) (2) (3) (4)
Kết quả kinh doanh ghi nhận theo báo
A A
cáo tài chính
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
1 A1
TNDN
Xác định thu nhập chịu thuế theo
B B
Luật Thuế TNDN
Điều chỉnh tăng tổng lợi nhuận trước
1 thuế TNDN B1
(B1 = B2 + B3 + B4 + B5 + B6 + B7)
1.1 Các khoản điều chỉnh tăng doanh thu B2
Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh
1.2 B3
giảm
Các khoản chi không được trừ khi xác
1.3 B4
định thu nhập chịu thuế
Thuế thu nhập đã nộp cho phần thu nhập
1.4 B5
nhận được ở nước ngoài
Điều chỉnh tăng lợi nhuận do xác định giá
1.5 B6
thị trường đối với giao dịch liên kết
Các khoản điều chỉnh làm tăng lợi nhuận
1.6 B7
trước thuế khác
Điều chỉnh giảm tổng lợi nhuận trước
2 B8
thuế TNDN (B8 = B9 + B10 + B11)
Giảm trừ các khoản doanh thu đã tính
2.1 B9
thuế năm trước
Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh
2.2 B10
tăng
Các khoản điều chỉnh làm giảm lợi
2.3 B11
nhuận trước thuế khác
Tổng thu nhập chịu thuế
3 B12
(B12 = A1 + B1 - B8)

396
STT Chỉ tiêu Mã chỉ tiêu Số tiền
(1) (2) (3) (4)
Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản
3.1 B13
xuất kinh doanh
Thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển
3.2 B14
nhượng bất động sản (B14 = B12 - B13)
Xác định thuế TNDN ( TNDN) phải
C C
nộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh
1 Thu nhập chịu thuế (C1 = B13) C1
2 Thu nhập miễn thuế C2
3 Chuyển lỗ và bù trừ lãi, lỗ C3
Lỗ từ hoạt động SXKD được chuyển
3.1 C3a
trong kỳ
Lỗ từ chuyển nhượng BĐS được bù trừ
3.2 C3b
với lãi của hoạt động SXKD
Thu nhập tính thuế (TNTT)
4 C4
(C4 = C1 - C2 - C3a - C3b)
Trích lập quỹ khoa học công nghệ
5 C5
(nếu có)
TNTT sau khi đã trích lập quỹ khoa học
6 công nghệ C6
(C6 = C4 - C5 = C7 + C8 + C9)
Thu nhập tính thuế tính theo thuế suất
6.1 22% (bao gồm cả thu nhập được áp dụng C7
thuế suất ưu đãi)
Thu nhập tính thuế tính theo thuế suất
6.2 20% (bao gồm cả thu nhập được áp dụng C8
thuế suất ưu đãi)
Thu nhập tính thuế tính theo thuế suất
C9
6.3 không ưu đãi khác
Thuế suất không ưu đãi khác (%) C9a

397
STT Chỉ tiêu Mã chỉ tiêu Số tiền
(1) (2) (3) (4)
Thuế TNDN từ hoạt động SXKD tính
7 theo thuế suất không ưu đãi (C10 = (C7 C10 7
x 22%) + (C8 x 20%) + (C9 x C9a))

8 Thuế TNDN chênh lệch do áp dụng mức


C11
thuế suất ưu đãi
9 Thuế TNDN được miễn, giảm trong kỳ C12

9.1 Số thuế TNDN được miễn, giảm theo


C13
Hiệp định

9.2 Số thuế TNDN được miễn, giảm không


C14
theo Luật Thuế TNDN

11 Số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài


C15
được trừ trong kỳ tính thuế

12 Thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh


C16
doanh(C16 = C10 - C11 - C12 - C15)
Tổng số thuế TNDN phải nộp
D D
(D= D1 + D2 + D3)

1 Thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh


D1
doanh (D1 = C16)

2 Thuế TNDN từ hoạt động chuyển


D2
nhượng bất động sản
3 Thuế TNDN phải nộp khác (nếu có) D3

E Số thuế TNDN đã tạm nộp trong năm


E
(E = E1+E2 + E3)

1 Thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh


E1
doanh

2 Thuế TNDN từ hoạt động chuyển


E2
nhượng bất động sản
3 Thuế TNDN phải nộp khác (nếu có) E3

398
STT Chỉ tiêu Mã chỉ tiêu Số tiền
(1) (2) (3) (4)

G Tổng số thuế TNDN còn phải nộp


G
(G = G1 + G2 + G3)

1 Thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh


G1
doanh (G1 = D1 - E1)

2 Thuế TNDN từ hoạt động chuyển


G2
nhượng bất động sản (G2 = D2 - E2)

3 Thuế TNDN phải nộp khác (nếu có) G3


(G3 = D3 - E3)

H 20% số thuế TNDN phải nộp H


(H = D*20%)
Chênh lệch giữa số thuế TNDN còn
I phải nộp với 20% số thuế TNDN phải I
nộp (I = G - H)

L. Gia hạn nộp thuế (nếu có)


[L1] Đối tượng được gia hạn 
[L2] Trường hợp được gia hạn nộp thuế TNDN theo:.....................
[L3] Thời hạn được gia hạn: ...........................................................
[L4] Số thuế TNDN được gia hạn:..................................................
[L5] Số thuế TNDN không được gia hạn:.......................................

M. Tiền chậm nộp của khoản chênh lệch từ 20% trở lên đến ngày
hết hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN (trường hợp kê khai
quyết toán và nộp thuế theo quyết toán trước thời hạn thì tính
đến ngày nộp thuế)
[M1] Số ngày chậm nộp: ......... ngày, từ ngày.......... đến ...............
[M2] Số tiền chậm nộp:...................................................................

399
I. Ngoài các Phụ lục của tờ khai này, chúng tôi gửi kèm theo các
tài liệu sau:
STT Tên tài liệu
1
2
3
4

Tôi cam đoan là các số liệu, tài liệu kê khai này là đúng và tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật về số liệu, tài liệu đã kê khai./.

… Ngày ... tháng ... năm ...


NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN
Họ và tên:……………….….. HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Chứng chỉ hành nghề số:…. (Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ
và đóng dấu (nếu có))

Chỉ tiêu “Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN” (A1), kế toán
phải lập phụ lục “Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh”. Phụ lục này
được quy định cụ thể cho các đối tượng nộp thuế thuộc các ngành sản
xuất, thương mại, dịch vụ; ngân hàng, tín dụng; các công ty chứng
khoán và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Căn cứ vào phụ lục
này để xác định kết quả kinh doanh theo ghi nhận của kế toán trên
BCTC.
Chỉ tiêu “Các khoản điều chỉnh tăng tổng lợi nhuận trước thuế
TNDN” (B1) sẽ được cộng vào số liệu ở chỉ tiêu “Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế TNDN”. Kế toán phải căn cứ vào từng nội dung của
khoản điều chỉnh tăng trên tờ khai để xác định cho phù hợp như sau:
- Chỉ tiêu “Các khoản điều chỉnh tăng doanh thu”: chỉ tiêu này phản
ánh tất cả các khoản điều chỉnh dẫn đến tăng doanh thu tính thuế do sự

400
khác biệt giữa các quy định của pháp luật về kế toán và thuế, bao gồm các
khoản được xác định là doanh thu để tính thuế TNDN theo quy định của
Luật thuế TNDN nhưng không được ghi nhận là doanh thu trong kỳ theo
quy định của chuẩn mực kế toán về doanh thu. Chỉ tiêu này cũng phản ánh
các khoản giảm trừ doanh thu được chấp nhận theo chế độ kế toán nhưng
không được chấp nhận theo quy định của luật thuế.
- Chỉ tiêu “Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh giảm”: chỉ tiêu
này phản ánh toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tạo ra các khoản
doanh thu được ghi nhận là doanh thu theo chế độ kế toán nhưng được
điều chỉnh giảm khi tính thu nhập chịu thuế trong kỳ theo các quy định
của Luật thuế TNDN. Điển hình của các chi phí này là các khoản chi
liên quan đến doanh thu đã được đưa vào doanh thu tính thuế của các
năm trước (các khoản doanh thu này sẽ được điều chỉnh giảm tương
ứng ở chỉ tiêu Giảm trừ các khoản doanh thu đã tính thuế năm trước).
- Chỉ tiêu “Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế”: chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ các khoản chi phí không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định của Luật thuế
TNDN.
- Chỉ tiêu “Thuế thu nhập đã nộp cho phần thu nhập nhận được ở
nước ngoài”: Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế TNDN mà cơ sở kinh
doanh đã nộp ở nước ngoài đối với số thu nhập mà cơ sở nhận được từ
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ ở nước ngoài
trong kỳ tính thuế dựa trên các Biên lai và/hoặc chứng từ nộp thuế ở
nước ngoài. Thông tin này được lấy trên phụ lục “Thuế TNDN đã nộp
ở nước ngoài được khấu trừ cho kỹ tính thuế”.
- Chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng lợi nhuận do xác định giá thị trường đối
với giao dịch liên kết”: chỉ tiêu này phản ánh tăng lợi nhuận do xác định
giá thị trường đối với giao dịch liên kết trong trường hợp DN phải xác

401
định giá trị bằng tiền của các khác biệt trọng yếu khi so sánh giữa giao
dịch độc lập với giao dịch liên kết hoặc do cơ quan thuế ấn định mức
giá được sử dụng để kê khai tính thuế, ấn định thu nhập chịu thuế khi
DN không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ các giao dịch liên kết
phát sinh.
- Chỉ tiêu “Các khoản điều chỉnh làm tăng lợi nhuận trước thuế
khác”: chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền của các điều chỉnh khác ngoài
các khoản đã điều chỉnh tăng ở trên do sự khác biệt giữa chế độ kế toán
và Luật Thuế TNDN dẫn đến làm tăng tổng thu nhập trước thuế như
khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ đã được đưa vào báo cáo kết quả
kinh doanh của năm trước theo chế độ kế toán nhưng chưa được ghi
nhận vào thu nhập khi xác định thu nhập chịu thuế của các năm trước
do chưa thực hiện...
Chỉ tiêu “Các khoản điều chỉnh giảm tổng lợi nhuận trước thuế
TNDN” (B8) sẽ được trừ vào số liệu ở chỉ tiêu “Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế TNDN”. Kế toán phải căn cứ vào từng nội dung của khoản
điều chỉnh giảm trên tờ khai để xác định cho phù hợp như sau:
- Chỉ tiêu “Giảm trừ các khoản doanh thu đã tính thuế năm trước”:
chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh thu được hạch toán trong báo
cáo kết quả kinh doanh năm nay của cơ sở kinh doanh nhưng đã đưa
vào doanh thu để tính thuế TNDN của các năm trước.
- Chỉ tiêu “Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh tăng”: chỉ tiêu
này phản ánh toàn bộ chi phí trực tiếp liên quan đến việc tạo ra các
khoản doanh thu điều chỉnh tăng của tờ khai quyết toán thuế TNDN.
Các khoản chi phí được điều chỉnh tại chỉ tiêu này chủ yếu là chi phí
giá vốn hàng bán hoặc giá thành sản xuất sản phẩm. Chỉ tiêu này cũng
phản ánh các khoản chi phí chiết khấu thương mại được giảm trừ doanh
thu theo chuẩn mực kế toán, nhưng không được giảm trừ doanh thu mà
được đưa chi phí theo quy định của Luật Thuế TNDN.

402
- Chỉ tiêu “Các khoản điều chỉnh làm giảm lợi nhuận trước thuế
khác”: chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản điều chỉnh khác ngoài các
khoản điều chỉnh đã điều chỉnh giảm trên tờ khai quyết toán thuế TNDN
dẫn đến giảm lợi nhuận chịu thuế như các khoản trích trước vào chi phí
năm trước theo chế độ kế toán nhưng chưa được đưa vào chi phí để xác
định thu nhập chịu thuế do chưa có đủ hoá đơn chứng từ, khoản lỗ chênh
lệch tỷ giá ngoại tệ đã được đưa vào báo cáo kết quả kinh doanh của
năm trước theo chế độ kế toán nhưng chưa được ghi nhận vào chi phí
khi xác định thu nhập chịu thuế của các năm trước do chưa thực hiện...
- Chỉ tiêu “Xác định thu nhập miễn thuế”: là khoản thu nhập được
miễn không tính vào thu nhập tính thuế trong năm theo quy định của
Luật Thuế TNDN. Khoản thu nhập này sẽ được trừ vào thu nhập để tính
thuế. Kế toán phải lập phụ lục “Thuế TNDN được ưu đãi” theo quy định
hiện hành thuộc các lĩnh vực, các cơ sở mà Nhà nước ưu tiên phát triển
như đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới,
mở rộng quy mô đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái; các
DN sử dụng người lao động là dân tộc thiểu số... Căn cứ vào phụ lục
này để xác định số thuế được miễn giảm trong kỹ tính thuế.
Chỉ tiêu “Chuyển lỗ và bù trừ lãi, lỗ”: Chỉ tiêu này phản ánh tổng
số lỗ từ hoạt động SXKD của các năm trước chuyển sang và số lỗ từ
hoạt động chuyển nhượng bất động sản để giảm trừ vào thu nhập chịu
thuế của kỳ tính thuế. Kế toán phải lập phụ lục “Chuyển lỗ từ hoạt động
sản xuất kinh doanh” và phụ lục “Chuyển lỗ từ chuyển quyền sử dụng
đất và quyền thuê đất”. Căn cứ vào các phụ lục này để xác định số lỗ
được chuyển trong năm và bù trừ lãi, lỗ của các hoạt động vào thu nhập
tính thuế TNDN trong năm hiện hành.
Chỉ tiêu “Trích lập quỹ khoa học công nghệ (nếu có)”, DN lập Phụ
lục “Báo cáo trích, sử dụng quỹ phát triển khoa học công nghệ”. Căn

403
cứ vào phụ lục này để xác định mức trích lập quỹ được trừ vào thu nhập
chịu thuế khi tính thuế TNDN trong kỹ tính thuế. Ngoài ra, việc sử dụng
quỹ không đúng mục đích sẽ là căn cứ để cơ quan thuế truy thu và phạt
thuế TNDN đối với phần trích lập quỹ sử dụng không đúng mục đích
hoặc đã trích nhưng không sử dụng hết theo quy chế.
Chỉ tiêu “Số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ
tính thuế”, DN lập phụ lục “Thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài được
khấu trừ cho kỹ tính thuế” và số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài
được trừ không xác định theo phương pháp cộng dồn, tức là số thuế đã
nộp ở nước ngoài của một khoản thu nhập từ nước ngoài chưa được trừ
hết không được dùng để trừ cho số thuế phải nộp thêm đối với một
khoản thu nhập nhận được từ nước ngoài khác.
Ngoài ra, kế toán còn lập một số các phụ lục khác như phụ lục “Thuế
TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản”, căn cứ vào phụ
lục này để xác định thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất
động sản; phụ lục “Tính nộp thuế của DN có các cơ sở hạch toán phụ
thuộc”, phụ lục này cung cấp thông tin của từng cơ sở hạch toán phụ
thuộc của DN về tỉ lệ phân bổ thuế, số thuế đã tạm nộp phân bổ từng
quý, tổng số thuế đã tạm phân bổ cho cả năm, phân bổ tổng số thuế phải
nộp cả năm theo quyết toán và số thuế chênh lệch sau quyết toán của
từng cơ sở hạch toán phụ thuộc để xác định số thuế TNDN phải nộp
thêm hay đã nộp quá trong năm; một số phụ lục khác liên quan như phụ
lục về thông tin về giao dịch liên kết...
Cơ sở kinh doanh phải quyết toán thuế TNDN hằng năm với cơ
quan thuế. Quyết toán thuế phải thể hiện đúng, đầy đủ các khoản doanh
thu, chi phí được trừ, thu nhập chịu thuế, số thuế thu nhập phải nộp, số
thuế thu nhập được miễn, giảm, số thuế thu nhập đã tạm nộp trong năm,
số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài cho các khoản thu nhập nhận
được từ nước ngoài, số thuế nộp thiếu hoặc nộp thừa.

404
Cơ sở kinh doanh phải nộp tờ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế
trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm
tài chính. Nếu số thuế tạm nộp trong năm thấp hơn số thuế phải nộp
theo báo cáo quyết toán thuế thì cơ sở kinh doanh phải nộp đầy đủ số
thuế còn thiếu trong thời hạn quy định kể từ ngày nộp tờ khai quyết toán
thuế. Nếu số thuế tạm nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ
khai quyết toán thuế thì cơ sở kinh doanh được trừ số thuế nộp thừa vào
số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Kế toán DN phải tự chịu trách nhiệm về số liệu đã kê khai thuế trên tờ
khai. Trong quá trình kiểm tra, thanh tra, việc kê khai thuế, nộp thuế, quyết
toán thuế của cơ sở kinh doanh, nếu phát hiện giá mua, giá bán, chi phí
kinh doanh, thu nhập chịu thuế và các yếu tố khác do cơ sở kinh doanh
xác định không hợp ký, cơ quan thuế có quyền xác định lại các yếu tố trên
để đảm bảo thu đúng, thu đủ số thuế TNDN.

405
KẾT LUẬN CHƯƠNG 7

Chương 7 đã hệ thống và làm rõ được các quy định về thuế TNDN


theo pháp luật về thuế hiện hành, kế toán thuế TNDN từ khâu thu nhận
thông tin trên chứng từ kế toán, xử lý thông tin trên tài khoản và sổ kế
toán, trình bày công bố các chỉ tiêu về thuế TNDN trên báo cáo tài
chính. Đồng thời chương 7 cũng làm rõ các quy định liên quan đến khai
thuế, nộp thuế và quyết toán thuế TNDN. Với các nội dung trình bày
trong chương 7, người đọc có thể vận dụng xử lý các tình huống thực
tế liên quan đến thuế TNDN trong DN.

406
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG CHƯƠNG 7

I. Câu hỏi tự luận


1. Trình bày căn cứ và phương pháp tính thuế TNDN?
2. Trình bày quy định về kê khai thuế, nộp thuế TNDN?
3. Các khoản thu nhập nào được miễn thuế khi xác định thu nhập
tính thuế TNDN?
4. Các khoản chi nào không được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế TNDN?
5. Phân biệt lợi nhuận kế toán và thu nhập tính thuế?
6. Phân biệt chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn?
7. Phân biệt cơ cơ sở hình thành thuế thu nhập hoãn lại phải trả và
cơ sở hình thành tài sản thuế thu nhập hoãn lại?
8. Nguyên tắc ghi nhận thuế TNDN hiện hành và thuế TNDN
hoãn lại?
9. Phương pháp kế toán thuế TNDN hiện hành?
10. Phương pháp kế toán thuế TNDN hoãn lại?
II. Câu hỏi trắc nghiệm
1. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của Công ty ABC năm N là
855.500.000 đồng. Trong năm N, Công ty ABC có nộp phạt vi phạm
hành chính bằng tiền mặt là 2.000.000 đồng, thuế suất thuế TNDN là
20%. Chi phí thuế TNDN hiện hành năm N của công ty là:
a. 170.700.000 đồng
c. 171.500.000 đồng
b. 170.000.000 đồng
d. 171.000.000 đồng

407
2. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm N của Công ty MK là
2.550.000.000 đồng. Trong năm N, chi phí khấu hao tài sản cố định lớn
hơn mức quy định cho mục đích thuế là 89.955.000 đồng, thuế suất thuế
TNDN là 20%. Chi phí thuế TNDN hiện hành năm N của công ty là:
a. 510.000.000 đồng
c. 637.500.000 đồng
b. 492.009.000 đồng
d. 527.991.000 đồng
3. Trong năm N, Công ty IJK có 100 lao động, công ty chi trang phục
bằng tiền cho người lao động với mức chi 6.500.000 đồng/người/năm. Cũng
trong năm N, chi phí khấu hao tài sản cố định nhỏ hơn mức quy định
cho mục đích thuế là 32.545.000 đồng, thuế suất thuế TNDN
là 20%. Thuế TNDN hoãn lại phải trả năm N là:
a. 1.300.000 đồng
c. 6.509.000 đồng
b. 7.809.000 đồng
d. 30.000.000 đồng
4. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm N của Công ty MK là
2.600.000.000 đồng. Trong năm, Công ty MK có 100 lao động, Công ty
chi trang phục bằng tiền cho người lao động với mức chi 6.300.000
đồng/người/năm. Chi phí thuế TNDN hiện hành năm N của công ty là:
a. 520.000.000 đồng
c. 546.000.000 đồng
b. 494.000.000 đồng
d. 394.000.000 đồng

408
5. Năm N, Công ty PQ có tổng lợi nhuận kế toán trước thuế là
1.800.000.000 đồng. Trong năm N: công ty chi thưởng sáng kiến cho
anh Nguyễn Anh Huy phòng kỹ thuật là 5.000.000 đồng theo Phiếu chi
số 56 (không thành lập hội đồng nghiệm thu sáng kiến); chi trang phục
bằng tiền là 300.000.000 đồng cho tổng số 50 lao động trong công ty;
thuế suất thuế TNDN là 20%. Chi phí thuế TNDN hiện hành năm N là:
a. 360.000.000 đồng
c. 349.000.000 đồng
b. 361.000.000 đồng
d. 371.000.000 đồng
III. Bài tập vận dụng
Bài 1. Công ty cổ phần Thương mại HQ có tài liệu kế toán năm N
như sau (ĐVT: đồng):
-Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: 2.350.000.000 đồng
- Trong các nghiệp vụ kinh tế phát sinh năm N có một số nghiệp vụ
như sau:
+ Bị phạt vì vi phạm hành chính DN đã tính vào chi phí: 3.000.000 đồng
+ Thanh toán tiền cho ông A đi công tác 6.000.000 đồng (trong đó
1.500.000 đồng không có hóa đơn chứng từ).
+ Chi trang phục bằng tiền cho cho nhân viên 350.000.000 đồng/năm
(DN có 50 nhân viên).
+ Chi thưởng sáng kiến cho ông B tháng 6/N: 3.000.000 đồng (Biên
bản thành lập hội đồng nghiệm thu tháng 12/N).
Yêu cầu:
1. Xác định thuế TNDN hiện hành.
2. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến thuế TNDN
hiện hành.

409
Biết rằng: thuế suất thuế TNDN là 20%.
Bài 2. Công ty cổ phần thương mại Phát Đạt có tài liệu năm N như sau:
1. Thông tin cơ bản về doanh nghiệp
- Tên công ty: Công ty cổ phần Thương mại Phát Đạt
- Địa chỉ: Số 60x Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
- Mã số thuế: 0206700xxx
- Số tài khoản: 0012684445563xxx tại ngân hàng VIB chi nhánh
Thanh Xuân.
2. Chế độ kế toán áp dụng
- Chế độ kế toán áp dụng: theo Thông tư số 200/2014/TT- BTC ngày
22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ thuế.
- Thuế suất thuế TNDN là 20%.
3. Doanh thu, chi phí năm N
Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV
Doanh thu bán hàng và
450.000 430.000 550.000 430.000
cung cấp dịch vụ
Giảm trừ doanh thu 20.000 - 30.000 -
Giá vốn hàng bán 220.000 200.000 320.000 260.000
Doanh thu hoạt động tài
30.000 90.000 110.000 130.000
chính
Chi phí tài chính 20.000 50.000 40.000 34.000
Chi phí bán hàng 20.000 22.000 33.000 32.000
Chi phí quản lý DN 15.000 18.000 19.000 17.000
Thu nhập khác 34.000 - 40.000
Chi phí khác 22.000 12.000 - 6.000

410
Trong các nghiệp vụ kinh tế phát sinh năm N có một số nghiệp vụ
như sau:
1. Doanh nghiệp chuyển tiền gửi ngân hàng mua một tài sản cố định
A sử dụng cho bộ phận quản lý, giá mua bao gồm thuế GTGT 10% là
528.000.000 đồng. Chi phí vận chuyển TSCĐ bao gồm thuế GTGT
10% là 1.320.000 đồng, đã thanh toán bằng tiền tạm ứng. Thời gian sử
dụng hữu ích theo kế toán là 10 năm, theo thuế là 8 năm.
2. Doanh nghiệp chuyển khoản mua một tài sản cố định B sử dụng
cho bộ phận bán hàng, giá mua bao gồm thuế GTGT 10% là
386.000.000 đồng. Chi phí vận chuyển TSCĐ bao gồm thuế GTGT
10% là 2.640.000 đồng, đã thanh toán bằng tiền mặt. Thời gian sử dụng
hữu ích theo kế toán là 6 năm, theo thuế là 7 năm.
Yêu cầu:
1. Xác định chênh lệch tạm thời liên quan đến TSCĐ: TSCĐ A từ
năm N đến năm N + 4; TSCĐ B từ năm N đến năm N + 3.
2. Tính thuế TNDN hiện hành, thuế TNDN hoãn lại và định khoản
các bút toán liên quan đến thuế TNDN, xác định kết quả kinh doanh
năm N.
3. Lập tờ khai quyết toán thuế TNDN năm N.

411
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN
LIÊN QUAN ĐẾN THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU

Ngày Ngày Loại


Số Tên văn bản
ban hành hiệu lực văn bản
QUỐC HỘI
Luật Thuế xuất khẩu,
45/2005/QH11 14/6/2005 01/01/2006 Luật
thuế nhập khẩu

Luật sửa đổi, bổ sung một


71/2014/QH13 số điều của các luật về 26/11/2014 01/01/2015 Luật
thuế

Luật Thuế xuất khẩu,


107/2016/QH13 06/4/2016 01/9/2016 Luật
thuế nhập khẩu

Luật Thuế xuất nhập Văn bản


19/VBHN-VPQH 11/12/2014 01/01/2015
khẩu hợp nhất

CHÍNH PHỦ

Quy định chi tiết thi hành


149/2005/NĐ-CP Luật Thuế xuất khẩu, thuế 08/12/2005 01/01/2006 Nghị định
nhập khẩu

Quy định chi tiết thi hành


một số điều của Luật
87/2010/NĐ-CP 13/8/2010 01/10/2010 Nghị định
Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu

Về việc miễn thuế nhập


khẩu đối với linh kiện
nhập khẩu để sản xuất, lắp Quyết
54/2014/QĐ-TTg 19/4/2014 15/11/2014
ráp sản phẩm trang thiết định
bị y tế cần được ưu tiên
nghiên cứu, chế tạo

Quy định chi tiết và


biện pháp thi hành Luật
08/2015/NĐ-CP hải quan về thủ tục hải 21/01/2015 15/3/2015 Nghị định
quan, kiểm tra, giám sát,
kiểm soát hải quan

412
Quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của các luật về
12/2015/NĐ-CP 12/02/2015 01/01/2015 Nghị định
thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị
định về thuế

BỘ TÀI CHÍNH

Hướng dẫn thi hành thuế


113/2005/TT-BTC 15/12/2005 01/01/2006 Thông tư
xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Hướng dẫn miễn thuế


xuất khẩu đối với hàng
hóa là vật liệu xây dựng
đưa từ thị trường trong
11/2012/TT-BTC nước vào khu phi thuế 04/02/2012 20/03/2012 Thông tư
quan để xây dựng, sửa
chữa và bảo dưỡng kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội chung trong
khu phi thuế quan

Ban hành danh mục hàng


111/2012/TT-BTC hoá và thuế suất thuế nhập 04/7/2012 18/8/2012 Thông tư
khẩu để áp dụng hạn
ngạch thuế quan

Quy định về thủ tục hải


quan; kiểm tra, giám sát
hải quan; thuế xuất khẩu,
128/2013/TT-BTC 10/9/2013 01/11/2013 Thông tư
thuế nhập khẩu và quản lý
thuế đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu

Sửa đổi, bổ sung Thông tư


số 111/2012/TT-BTC
ngày 04/7/2012 của Bộ
80/2014/TT-BTC Tài chính ban hành danh 23/6/2014 07/8/2014 Thông tư
mục hàng hóa và thuế suất
thuế nhập khẩu để áp
dụng hạn ngạch thuế quan

413
Quy định về thủ tục hải
quan; kiểm tra, giám sát
38/2015/TT-BTC hải quan; thuế xuất khẩu, 01/4/2015 Thông tư
thuế nhập khẩu và quản lý 25/3/2015
thuế đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu.
Quy định về trị giá hải
39/2015/TT-BTC quan đối với hàng hóa 25/3/2015 01/4/2015 Thông tư
xuất khẩu, nhập khẩu

Sửa đổi mức thuế suất


thuế nhập khẩu ưu đãi đặc
biệt đối với một số nhóm
44/2015/TT-BTC mặt hàng trong biểu thuế 30/3/2015 30/3/2015 Thông tư
nhập khẩu ưu đãi đặc biệt
ASEAN-Hàn Quốc giai
đoạn 2015 - 2018
Sửa đổi mức thuế suất
thuế nhập khẩu ưu đãi đối
48/2016/TT-BTC với một số mặt hàng xăng, 17/3/ 2016 18/3/2016 Thông tư
dầu thuộc nhóm 27.10
tại biểu thuế nhập khẩu
ưu đãi
Quy định việc nhập khẩu
theo hạn ngạch thuế quan
với thuế suất thuế nhập
56/2015/TT-BCT 31/12/2015 01/01/2016 Thông tư
khẩu 0% đối với hàng hóa
có xuất xứ từ Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào
Quy định thủ tục hải quan
đối với khí và khí dầu mỏ
hóa lỏng xuất khẩu, nhập
khẩu, tạm nhập tái xuất,
chuyển khẩu; nguyên liệu
70/2014/TT-BTC nhập khẩu để sản xuất và 28/5/2014 11/7/2014 Thông tư
pha chế khí và khí dầu mỏ
hóa lỏng; nguyên liệu
nhập khẩu để gia công
xuất khẩu khí và khí dầu
mỏ hóa lỏng

414
Quy định áp dụng chế độ
ưu tiên trong việc thực
hiện thủ tục hải quan,
72/2015/TT-BTC kiểm tra, giám sát hải 12/5/2015 26/06/2015 Thông tư
quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu của
doanh nghiệp

Hướng dẫn kế toán


nghiệp vụ thuế và thu 10/11/2015 01/01/2016 Thông tư
174/2015/TT-BTC
khác đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu

Ban hành biểu thuế xuất


khẩu, biểu thuế nhập khẩu 16/11/2015 01/01/2016 Thông tư
182/2015/TT-BTC
ưu đãi theo danh mục mặt
hàng chịu thuế

Quy định thủ tục về kê


khai, bảo lãnh tiền thuế,
thu nộp tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt, tiền
184/2015/TT-BTC phí, lệ phí, các khoản thu 17/11/2015 01/01/2016 Thông tư
khác, đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh và phương tiện xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
Ban hành biểu thuế nhập
khẩu ưu đãi đặc biệt của
Việt Nam để thực hiện
201/2015/TT-BTC 16/12/2015 20/12/2015 Thông tư
Hiệp định Thương mại tự
do Việt Nam - Hàn Quốc
giai đoạn 2015 - 2018
Hướng dẫn về thuế suất
thuế nhập khẩu để thực từ ngày
hiện hiệp định thương mại 14/02/2016
216/2015/TT-BTC song phương giữa Chính 31/12/2015 Thông tư
đến
phủ nước CHXHCN Việt
Nam và Chính phủ nước 03/10/2020
CHDCND Lào

415
Hướng dẫn thủ tục hải
quan, quản lý thuế đối với
hoạt động thương mại
biên giới của thương nhân
217/2015/TT-BTC và cư dân biên giới theo 31/12/2015 14/02/2016 Thông tư
Quyết định số
52/2015/QĐ-TTG ngày
20/10/2015 của Thủ
tướng Chính phủ
Quy định việc nhập khẩu từ ngày
thuốc lá nguyên liệu theo 05/01/2016
01/2016/TT-BCT 05/01/2016 Thông tư
hạn ngạch thuế quan năm -
2016 31/12/2016

Quy định về nguyên tắc


từ ngày
điều hành hạn ngạch thuế
02/2016/TT-BCT quan nhập khẩu đối với 11/3/2016 11/3/2016 Thông tư
-
mặt hàng muối, trứng gia
31/12/2016
cầm năm 2016
Sửa đổi mức thuế suất thuế
nhập khẩu ưu đãi đối với
một số hàng hóa môi
05/2016/TT-BTC 13/01/2016 27/02/2016 Thông tư
trường trong APEC thuộc
nhóm 84.19 và 84.21 tại
biểu thuế nhập khẩu ưu đãi

Thông tư 16/2016/TT-
BTC sửa đổi mức thuế
suất thuế nhập khẩu ưu
16/2016/TT-BTC đăi đối với một số mặt 06/3/2016 Thông tư
hàng thuộc nhóm 27.07,
29.02, 39.02 tại biểu thuế
nhập khẩu ưu đăi

Sửa đổi mức thuế suất thuế


nhập khẩu ưu đãi
đối với mặt hàng diamoni
25/2016/TT-BTC hydro orthophosphat 16/02/2016 03/4/2016 Thông tư
(diamoni phosphat) thuộc
mã hàng 3105.30.00 tại
biểu thuế nhập khẩu ưu đãi

416
Bổ sung mặt hàng dung
môi n-hexan dùng trong
sản xuất khô dầu đậu
tương và dầu thực vật,
31/2016/TT-BTC 23/02/2016 08/4/2016 Thông tư
cám gạo trích ly và dầu
cám vào chương 98 của
biểu thuế nhập khẩu
ưu đãi

Sửa đổi, bổ sung danh


mục nhóm mặt hàng và
mức thuế suất thuế nhập
khẩu ưu đãi riêng đối với
mặt hàng sắt hoặc thép
để sản xuất tanh lốp
51/2016/TT-BTC xe thuộc chương 98 18/3/2016 02/5/2016 Thông tư
của biểu thuế nhập
khẩu ưu đãi ban hành kèm
theo Thông tư số
182/2015/TT-BTC ngày
16/11/2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính

Quy định chi tiết và


hướng dẫn thi hành Luật Văn bản
09/VBHN-BTC 07/5/2018 01/02/2018
Thuế thu nhập doanh hợp nhất
nghiệp

417
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 141/2013/TT-BTC ngày 16


tháng 10 năm 2013 “Hướng dẫn thi hành Nghị định
số 92/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều có hiệu lực từ ngày 01
tháng 7 năm 2013 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế giá trị gia tăng”.
2. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 111/2013/TT-BTC “Hướng
dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định
số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân” ngày 15 tháng 8 năm 2013.
3. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2013 “Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia
tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều Luật Thuế giá trị gia tăng”.
4. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22
tháng 12 năm 2014 “Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp”.
5. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng
6 năm 2014 “Hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-
CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng
dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp”.

418
6. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10
tháng 10 năm 2014 “Hướng dẫn thi hành Nghị định
số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các nghị định quy định
về thuế” ngày 10 tháng 10 năm 2014.
7. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25
tháng 8 năm 2014 “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013, Thông tư
số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013, Thông tư
số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013, Thông tư
số 08/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 01 năm 2013, Thông tư
số 85/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2011, Thông tư
số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 và Thông tư
số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế”.
8. Bộ Tài chính (2015), Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng
6 năm 2015 “Hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các nghị định về thuế
và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-
BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014, Thông tư số 119/2014/TT-
BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014, Thông tư số 151/2014/TT-
BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính”.
9. Bộ Tài chính (2015), Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15
tháng 6 năm 2015 “Hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và
thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh
doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về

419
thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định về thuế”.
10. Bộ Tài chính (2015), Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24
tháng 11 năm 2015 “Hướng dẫn thi hành Nghị định
số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt”.
11. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12
tháng 8 năm 2016 “Hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia
tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi
một số điều tại các thông tư về thuế”.
12. Bộ Tài chính (2018), Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16
tháng 3 năm 2018 “Hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP
ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6
năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính”.
13. Chính phủ (2013), Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2013 “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp”.
14. Chính phủ (2010), Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2010 “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thuế tài nguyên”.

420
15. Chính phủ (2011), Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng
8 năm 2011 “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thuế bảo vệ môi trường”.
16. Chính phủ (2013), Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng
6 năm 2013 “Quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
thu nhập cá nhân”.
17. Chính phủ (2014), Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng
10 năm 2014 “Sửa đổi, bổ sung một số điều tại các nghị định quy
định về thuế”.
18. Chính phủ (2015), Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng
02 năm 2015 “Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về thuế”.
19. Chính phủ (2015), Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng
10 năm 2015 “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt”.
20. Chính phủ (2016), Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia
tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế”.
21. Chính phủ (2017), Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng
12 năm 2017 “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ”.

421
22. Chính phủ (2019), Nghị định số 14/2019/NĐ-CP ngày 01
tháng 02 năm 2019 “Sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt”.
23. Chính phủ (2016), Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10
tháng 10 năm 2016 “Về lệ phí trước bạ”.
24. Chính phủ (2016), Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04
tháng 10 năm 2016 “Quy định về lệ phí môn bài”.
25. Lê Quang Cường và cộng sự (2012), Giáo trình thuế 1, Nhà xuất
bản Lao động, Hà Nội.
26. Trường Đại học Thương mại (2010), Giáo trình Kế toán tài chính,
Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
27. Học viện Tài chính (2007), Giáo trình Thuế, Nhà xuất bản Thống kê,
Hà Nội.
28. Quốc hội (2008), Luật số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008
“Thuế giá trị gia tăng”.
29. Quốc hội (2003), Luật số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003
“Kế toán”.
30. Quốc hội (2007), Luật số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007
“Thuế thu nhập cá nhân”.
31. Quốc hội (2008), Luật số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008
“Thuế thu nhập doanh nghiệp”.
32. Quốc hội (2008), Luật số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008
“Thuế tiêu thụ đặc biệt”.

422
33. Quốc hội (2009), Luật số 45/2009/QH12 ngày 25 tháng 11 năm 2009
“Thuế Tài nguyên”.
34. Quốc hội (2010), Luật số 57/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010
“Bảo vệ môi trường”.
35. Quốc hội (2012), Luật số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012
“Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân”.
36. Quốc hội (2013), Luật số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6
năm 2013 “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp”.
37. Quốc hội (2013), Luật số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013
“Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng”.
38. Quốc hội (2014), Luật số 70/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014
“Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt”.
39. Quốc hội (2015), Luật số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015
“Phí, lệ phí”.
40. Quốc hội (2016), Luật số 106/2016/QH13 ngày 06 tháng 4
năm 2016 “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị
gia tăng, Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế”.
41. Tổng cục Thuế, Phần mềm hỗ trợ khai thuế.

423
NHÀ XUẤT BẢN GIAO THÔNG VẬN TẢI
80B - Trần Hưng Đạo - Hoàn Kiếm - Hà Nội
ĐT: 024.39423346 * Fax: 024.38224784
Website: www.nxbgtvt.vn * Email: nxbgtvt@fpt.vn

CHỊU TRÁCH NHIỆM XUẤT BẢN - NỘI DUNG:


GIÁM ĐỐC - TỔNG BIÊN TẬP: Nguyễn Minh Nhật
BIÊN TẬP: Ngô Thị Bích Diệp
TRÌNH BÀY: Vương Thị Mai

In 57 cuốn khổ 17 x 24 cm, tại Công ty in Giao thông.


Địa chỉ: Số 80B Trần Hưng Đạo - Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Số xác nhận đăng ký xuất bản: 4100-2022/CXBIPH/1-76/GTVT.
Mã số sách tiêu chuẩn quốc tế - ISBN: 978-604-76-2653-3.
Quyết định xuất bản số: 80 NB/QĐ-XBGT ngày 14/11/2022
In xong và nộp lưu chiểu năm 2022.

424

You might also like