The Study On The Influence of Academic Pressure On Academic 3sgnhu3t

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 4

Machine Translated by Google

Tạp chí Giáo dục và Nghiên cứu Giáo dục ISSN: 2957-9465 | Tập.

3, số 2, 2023

Nghiên cứu về ảnh hưởng của áp lực học tập đến


Thành tích học tập

Tử Dạ Mã

Trường Hành chính Công, Đại học Tứ Xuyên, Thành Đô 610065, Trung Quốc

Tóm tắt: Áp lực học tập của học sinh là vấn đề nóng được nhà trường, gia đình và mọi tầng lớp quan tâm. Áp lực học tập sẽ tác động rất nhiều đến tâm lý,

sinh lý… của học sinh, từ đó ảnh hưởng đến kết quả học tập của các em.

Việc nghiên cứu ảnh hưởng của áp lực học tập đến thành tích học tập có thể giúp xã hội nhìn nhận đúng đắn về mối quan hệ giữa căng thẳng và thành tích,

tạo cơ sở để giảm bớt gánh nặng và giảm áp lực, tạo môi trường học tập tốt hơn. Dựa trên dữ liệu khảo sát theo dõi giáo dục của Trung Quốc, bài viết này

thảo luận về mối quan hệ giữa thành tích học tập và áp lực học tập, đồng thời phân tích tính không đồng nhất của các nhóm sinh viên khác nhau. Nghiên cứu

phát hiện ra rằng có một

Mối quan hệ "hình chữ U ngược" giữa kết quả học tập và căng thẳng trong học tập, căng thẳng học tập thích hợp có thể thúc đẩy kết quả học tập, khi căng

thẳng vượt quá một giá trị tới hạn nhất định sẽ có tác động tiêu cực đến kết quả học tập; đồng thời, khả năng chịu áp lực của nam sinh mạnh hơn nữ sinh,

khả năng chống stress của học sinh thành thị mạnh hơn học sinh nông thôn.

Từ khóa: Áp lực học tập; Thành tích học tập; Chính sách giảm gấp đôi.

kết quả học tập và gánh nặng học tập, chỉ khi gánh nặng vừa phải và học
1. Giới thiệu
sinh vui vẻ thì kết quả học tập của các em mới nổi bật hơn [4]. Thông qua

nghiên cứu dữ liệu CEPS2015, Zhang Ai và những người khác nhận thấy rằng
Vào ngày 24 tháng 7 năm 2021, Tổng Văn phòng Hội đồng Nhà nước đã ban
dạy thêm ngoại khóa sẽ làm tăng gánh nặng học tập khách quan của học sinh
hành “ý kiến về việc giảm hơn nữa gánh nặng bài tập về nhà và gánh nặng
và giảm bớt gánh nặng chủ quan của học sinh [5].
đào tạo ngoài giờ học của học sinh trong chương trình Giáo dục bắt buộc”.

Hiện nay, học sinh phải chịu áp lực từ nhiều mặt, nhận thức và khả năng

thích ứng với căng thẳng của mỗi học sinh là khác nhau nên sẽ có những
Khả năng tiếp thu môn học của mỗi học sinh là khác nhau và
trải nghiệm căng thẳng khác nhau. Tuy nhiên, những áp lực này có thể sinh
tiểu bang sẽ khác, vì vậy sẽ không chính xác khi mô tả áp lực mà học sinh
ra hoặc tăng cường mức độ lo lắng, từ đó sẽ tác động đến động lực học tập,
cảm thấy khi đối mặt với gánh nặng học tập trong học tập. Tất cả chúng ta
tâm lý học tập, cơ chế sinh lý và kết quả học tập [1]. Một mặt, áp lực học
đều chọn căng thẳng trong học tập như một biến số, điều này có thể phản
tập lớn hơn có thể khiến học sinh phải gánh nặng việc học, từ đó ảnh hưởng
ánh rõ hơn trạng thái tâm lý thực tế của học sinh.
đến thể chất và tinh thần của học sinh.

2.2. Áp lực học tập và học thuật


sức khỏe tâm thần và sự hứng thú, sáng tạo trong học tập; TRÊN
Hiệu suất
mặt khác, chắc chắn sẽ có gánh nặng trong học tập, áp lực học tập cần

thiết lại là động lực để học sinh học tập [2]. Vì vậy, cần nghiên cứu mối Hiện tại, giới học thuật đều đồng ý rằng áp lực học tập là một yếu tố

quan hệ giữa áp lực học tập và thành tích học tập. Áp lực học tập nào có quan trọng ảnh hưởng đến kết quả học tập, nhưng chưa có sự thống nhất về

thể tạo ra hiệu quả học tập cao hơn? Điều này góp phần khắc phục những việc căng thẳng trong học tập ảnh hưởng đến kết quả học tập như thế nào.

Zhang Shanshan và những người khác tin rằng căng thẳng trong học tập có

tác động tiêu cực đến kết quả học tập của học sinh [6]. Nhưng đồng thời,

tâm lý của phụ huynh, nhà trường và xã hội, đồng thời mang lại môi trường học giả Liu Su và những người khác nhận thấy rằng căng thẳng học tập vừa

học tập tốt hơn cho học sinh. phải có tác động tích cực đến kết quả học tập, giúp học sinh duy trì động

lực học tập, cải thiện kết quả học tập [7]. Ngoài ra, Yu Guoliang và những

2. Tóm tắt nghiên cứu người khác nhận thấy rằng không có mối quan hệ đáng kể giữa căng thẳng và

thành tích học tập, nhưng mối tương quan giữa hành vi thích ứng của học
2.1. Áp lực học tập
sinh và thành tích học tập thì đáng kể hơn [8].

Căng thẳng trong học tập là một khái niệm trừu tượng và mơ hồ, mỗi

người đều có những đặc thù, sự khác biệt về khả năng chịu đựng căng thẳng.

Vì vậy, căng thẳng trong học tập có tính chủ quan nhất định. Điều này khác

với “gánh nặng học tập”. Tóm lại, các nghiên cứu trước đây chủ yếu thảo luận về mối quan hệ

“Gánh nặng học tập” dùng để chỉ hiện tượng học tập quá mức và căng thẳng tuyến tính giữa căng thẳng học tập và thành tích học tập, nhưng thiếu

tâm lý trong học tập và cuộc sống của sinh viên [3]. Nó thiên về số lượng nghiên cứu về mối quan hệ phức tạp giữa hai yếu tố này nên chưa có sự

bài tập về nhà mà học sinh phải chịu, và áp lực học tập chủ yếu đề cập đến thống nhất về mối quan hệ tác động. Dựa trên cơ sở này, nghiên cứu này lập

áp lực tâm lý của học sinh về mặt học tập. luận rằng mối quan hệ giữa căng thẳng học tập và kết quả học tập không

phải là mối quan hệ tuyến tính đơn giản, một mặt, căng thẳng thích hợp có
Các học giả Trung Quốc đã đạt được những nghiên cứu hiệu quả về gánh nặng thể tạo động lực học tập cho học sinh; Mặt khác, căng thẳng quá mức sẽ gây

học thuật. Ví dụ, học giả Luo Qiang và những người khác đã phát hiện ra ra

rằng không có mối quan hệ tuyến tính đơn giản giữa

106
Machine Translated by Google

học sinh mất tập trung và luôn trong tình trạng căng thẳng, của bài kiểm tra toán trẻ em CFPS2018 là biến liên tục và biến độc lập chủ

từ đó cản trở việc cải thiện kết quả học tập. yếu là áp lực học tập, là biến phân loại theo thứ tự trong CFPS2018, tăng

Vì vậy, các giả định được đưa ra như sau: dần từ 1 đến 5. Ngoài ra, còn có một loạt biến có thể ảnh hưởng kết quả

Giả thuyết 1: tồn tại mối quan hệ “chữ U ngược” học tập như giới tính, hộ khẩu, tuổi tác, thời gian học tập, v.v. Mô tả

giữa kết quả học tập và áp lực học tập. và thống kê mô tả của các biến được thể hiện ở Bảng 1. Qua bảng có thể

Ý tưởng nghiên cứu của bài viết này như sau: đầu tiên, mô hình hồi thấy, điểm trung bình môn toán của học sinh là

quy phi tuyến tính của căng thẳng học tập và thành tích học tập được xây

dựng và mối quan hệ phi tuyến tính giữa hai yếu tố này được xác minh

bằng cách thêm số hạng bậc hai của căng thẳng học tập. Thứ hai, bài viết

này cũng chú ý đến vấn đề công bằng trong giáo dục, thảo luận về tác khoảng 18 điểm, và độ lệch chuẩn gần bằng 5. Giá trị trung
động của căng thẳng học tập đến thành tích học tập ở các nhóm học sinh bình của căng thẳng trong học tập là khoảng 3, cho thấy giá
khác nhau và xác minh thêm các kết luận trước đó. trị căng thẳng của học sinh nhìn chung là căng thẳng vừa
phải. Thời gian học ngoài ngày cuối tuần là 9 giờ, thời gian
học trung bình hàng ngày là 1,8 giờ, thời gian học trung bình
3. Mô tả và phân tích các biến cuối tuần là 4 giờ, thời gian học trung bình hàng ngày là hai
giờ. Nhìn chung thời gian học ít hơn. Giá trị giới tính trung
bình là 0,49, tỷ lệ nam nữ cân bằng hơn một chút, số hộ khẩu
3.1. Nguồn dữ liệu và mô tả biến trung bình là 0,73, nghĩa là số lượng học sinh thành thị

Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này là từ cơ sở dữ nhiều hơn số học sinh nông thôn; độ tuổi trung bình là khoảng

liệu cá nhân của dữ liệu khảo sát Nhóm Nghiên cứu Gia đình 18 tuổi, giá trị tối thiểu là 16 tuổi, giá trị tối đa là 24

Trung Quốc năm 2018 (sau đây gọi là CFPS2018) của Trung tâm tuổi. Hầu hết các mẫu đều đang học trung học. Lượng thời gian

Khảo sát Khoa học Xã hội Trung Quốc của Đại học Bắc Kinh. rảnh rỗi trung bình để lướt Internet là 16 giờ, trung bình

Qua sàng lọc giá trị còn thiếu và giá trị bất thường của mẫu, khoảng 2 giờ mỗi ngày; tỷ lệ năng khiếu học tập khoảng 45%,

cỡ mẫu cuối cùng là 1140. Đồng thời, tất cả các mẫu đều đáp gần một nửa; và trình độ học vấn trung bình mong đợi là 6,7,

ứng điều kiện còn đang đi học. cho thấy hầu hết mọi người đều mong đợi vào các vị trí cao

Theo mục đích của nghiên cứu và tính sẵn có của dữ liệu, đẳng hoặc đại học.

biến phụ thuộc của bài viết này là điểm số

Bảng 1. Thống kê mô tả các biến SD Mean 17,9947


Tên biến N 4,9627 Tối thiểu Tối Mô tả biến
Điểm thi môn Toán 1.140 1 đa 24 Biến số liên tục

Biến phân loại theo thứ tự

Áp lực học tập 1.140 3.0825 0,9629 1 5 "1" biểu thị không có áp lực;
“5” biểu thị rất nhiều áp lực
Thời gian học ngoài cuối tuần 1.140 9.0209 3.4449 0 24 Biến số liên tục

Thời gian học cuối tuần 1.140 4.2185 3,5775 24 Biến số liên tục
Giới tính 1.140 0.4877 0,5000 0 0 1 0 nữ 1 nam

0hộ khẩu nông nghiệp 1 hộ


Đăng ký hộ khẩu 1.140 0,7298 0,4442 0 1
khẩu phi nông nghiệp
Tuổi 1.140 18.4439 2.0212 16 24 Biến số liên tục

Rảnh rỗi để lướt Internet 1.140 16.0997 14.9953 0,1 100 Biến số liên tục

Biến liên tục 0 đại diện cho giá trị

Tỷ lệ năng khiếu học tập 1.140 44.7149 22.9923 0 100 thấp nhất 100 là giá trị cao nhất

Trình độ học vấn dự kiến 1.140 6.7079 0,8848 3 11 Biến phân loại theo thứ tự

Sân khấu trường học 1.140 5.4254 0,9677 3 số 8 Biến phân loại theo thứ tự

về việc học của chính họ và chuyển sang lập kế hoạch nghề nghiệp của riêng họ
3.2. Phân tích áp lực trong mỗi nhóm và áp lực phát triển trong tương lai.
Căng thẳng trong học tập mang tính chủ quan và khả năng
nhận thức về căng thẳng của các nhóm khác nhau là khác nhau.
3.3. Mô hình và phương pháp đo lường
Bảng 2 cho thấy số liệu thống kê về căng thẳng học tập mà các Theo phân tích tương quan ở trên, mô hình căng thẳng học
nhóm khác nhau cảm nhận được trong học tập. Xét về mặt giới tập ảnh hưởng đến thành tích học tập như sau:
tính, phụ nữ cảm thấy căng thẳng trong học tập hơn nam giới,
2
điều này có thể là do phụ nữ đa cảm hơn và dễ bị căng thẳng Điểmi = β0 + β1Pi + β2 P + β3Xi + εi (1)
hơn; Trong đăng ký hộ khẩu, áp lực học tập của học sinh thành
thị lớn hơn học sinh nông thôn, do học sinh thành phố cạnh Biến phụ thuộc Scorei đề cập đến kết quả học tập của từng
tranh hơn và cảm thấy căng thẳng hơn. Ở giai đoạn đi học, rõ cá nhân, được thay thế bằng điểm bài kiểm tra toán trong
ràng là khi trình độ học vấn được nâng cao thì áp lực học tập CFPS2018, Pi là áp lực học tập mà cá nhân cảm nhận và là biến
sẽ giảm đi. Một mặt, điều này liên quan đến đặc điểm nền giáo phân loại có thứ tự, áp lực tăng dần từ 1 đến 5, Pi
dục của chúng ta. Học sinh tiểu học và THCS phải chịu áp lực
2
rất lớn từ nhà trường, phụ huynh và xã hội, áp lực học tập là số hạng bậc hai của nó, β1 là hệ số hồi
đối với học sinh đại học giảm đi. Mặt khác, với việc nâng cao quy của số hạng bậc hai về căng thẳng trong học tập, β2 là
trình độ học vấn, học sinh sẽ giảm được áp lực hệ số của số hạng sơ cấp về căng thẳng trong học tập, Xi là
các biến khác ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh,

107
Machine Translated by Google

bao gồm thời gian học ngoài cuối tuần, thời gian học cuối tuần, độ tuổi, điểm toán của con trai sẽ cao hơn con gái. Cuối cùng, tài năng học tập

giới tính, hộ khẩu, tỷ lệ năng khiếu học tập, thời gian rảnh rỗi để lướt và trình độ học vấn mong đợi cũng có tác động tích cực đáng kể đến kết

Internet, giai đoạn đi học, trình độ học vấn mong đợi, hệ số là β2, β0 là quả học tập, điều này không khó hiểu. Trong hoàn cảnh tương tự, năng

phần chặn, εi là a mục dư. khiếu học tập càng cao thì kết quả học tập càng tốt; Khi học sinh mong

đợi trình độ học vấn cao hơn thì ý chí theo đuổi việc học cao hơn, thái

độ học tập nghiêm túc hơn và kết quả học tập đương nhiên sẽ tốt hơn.
Bảng 2. Mức độ căng thẳng của các quần thể khác nhau Trung bình
N đa
biến đổi SD Tối thiểu Tối

Giới tính - - - - -

Nữ giới 585 3.1969 0.8809 1 5


Nam giới 556 2,9622 1,0294 1 5
Bảng 3. Kết quả hồi quy về ảnh hưởng của căng thẳng học tập đến kết quả
Đăng ký hộ
- - - - - học tập Biến Mục thứ cấp của
khẩu nông thôn căng thẳng (1)
308 2.9448 0.9754 1 5 -0.378 ***
học tập
đô thị 832 3.1334 0.9539 1 5
(0,000)
- - - - -
Sân khấu trường học
Áp lực học tập 1.869 ***
Trường tiểu học 3 3,6667 1,1547 3 5
(0,002)
Trung học cơ 0,277 ***
142 3.2535 0.9259 1 5 Thời gian học ngoài cuối tuần
sở
(0,000)
Trường trung học 0,200 ***
Thời gian học cuối tuần
phổ thông/trường trung
(0,000)
cấp kỹ thuật/trường 594 3,0926 1,0092 1 5
Giới tính 0,493 *
trung học kỹ thuật/
(0,058)
trung học dạy nghề
Đăng ký hộ khẩu -0,011
Trường cao đẳng
180 3.0111 0.9454 1 5
(0,970)
Bằng tốt
Tuổi 0,038
nghiệp đại học 210 2.9857 0.8666 1 5
(0,710)
Rảnh rỗi để lướt Internet -0,001
Thạc sĩ Khoa học 11 3,1818 0,6030 2 4
(0,824)
Tỷ lệ năng khiếu học tập 1.681 ***
Nếu hệ số β1 và β2 lần lượt là số âm và số dương và cả hai đều có ý
(0,000)
nghĩa thống kê, điều này cho thấy có mối quan hệ “hình chữ U ngược” giữa 1.127 ***
Trình độ học vấn dự kiến
thành tích học tập và căng thẳng trong học tập thì giả thuyết 1 được (0,000)
kiểm chứng; nếu các hệ số β1 và β2 Tình trạng ổn định -5.426 ***

(0,002)
lần lượt là các số dương và số âm và có ý nghĩa thống kê, điều này cho Giá trị quan sát 1.140
thấy có mối quan hệ “hình chữ U” giữa kết quả học tập và căng thẳng Thống kê 0,287

trong học tập. T bình phương R trong ngoặc


* * *
đơn *** P < 0,01, p < 0,05, p < 0,1

4. Kết quả và phân tích thực nghiệm 4.2. Phân tích tính không đồng nhất Thông

qua hồi quy theo nhóm, chúng ta có thể nghiên cứu ảnh hưởng của căng
4.1. Hồi quy cơ bản
thẳng học tập đến kết quả học tập của các nhóm khác nhau. Ngoài ra, chúng
Kết quả hồi quy về ảnh hưởng của căng thẳng học tập đến thành tích học ta có thể kiểm tra thêm giả thuyết được đưa ra trước đó. Bảng 4 là kết
tập được trình bày trong Bảng 3. Từ kết quả hồi quy, hệ số căng thẳng học
quả hồi quy của các nhóm khác nhau. Cột (2) (3) là kết quả hồi quy của
tập ở học kỳ thứ cấp âm đáng kể và hệ số của học kỳ tiểu học dương đáng nữ và
kể. Giả thuyết 1 được kiểm chứng, tức là tồn tại mối quan hệ “hình chữ U nam, cột (4) (5) lần lượt là kết quả hồi quy của học sinh nông thôn và
ngược” học sinh thành thị.

Kết quả hồi quy của mỗi mẫu phụ là tiêu cực đáng kể trong thuật ngữ thứ
giữa kết quả học tập và căng thẳng học tập. Và theo đặc điểm của hàm bậc cấp về căng thẳng học tập và mục chính về căng thẳng học tập là tích cực
hai, ta có thể đạt được giá trị thành tích học tập tối đa khi áp lực học đáng kể, điều này xác nhận thêm giả thuyết ở trên, nghĩa là có mối quan
tập là 2,472. Ngoài ra, cả thời gian học ngoài cuối tuần và thời gian hệ "hình chữ U ngược" giữa học tập. hiệu suất và căng thẳng học tập. Ở cột
học cuối tuần đều có tác động đáng kể đến kết quả học tập. Thời gian học (2) (3), có thể nhận thấy khi áp lực học tập của nữ là 2,21 thì kết quả
càng dài thì hiệu quả học tập càng tốt, học trong tuần hiệu quả hơn học học tập là cao nhất, còn khi áp lực học tập của nam là 2,93 thì kết quả
cuối tuần và tác động đến hiệu suất càng lớn. Một mặt có thể là do tuần học tập là cao nhất, điều này cho thấy con trai có khả năng nén mạnh hơn
thường học ở trường nên hiệu quả có thể cao hơn. Mặt khác, khi ôn tập, và nên gây áp lực nhiều hơn cho đàn ông. Ở cột (4) (5), có thể tính rằng
củng cố điểm kiến thức vào cuối tuần đã hơi xa so với thời điểm giáo khi áp lực học tập của học sinh nông thôn là 2,69 thì kết quả học tập của
viên giảng về điểm kiến thức, hiệu quả cũng không cao bằng trong tuần. học sinh thành thị là cao nhất, còn khi áp lực học tập của học sinh thành
Xét về mặt giới tính, điểm số của nam sinh sẽ cao hơn, có thể do bài thị là 2,77 thì kết quả học tập là tốt nhất. rằng khả năng nén của học
viết này chọn sử dụng điểm kiểm tra môn toán thay vì kết quả học tập, sinh thành thị sẽ cao hơn một chút so với học sinh nông thôn.
nói chung,

108
Machine Translated by Google

Bảng 4. Kết quả hồi quy bội cho từng nhóm Biến (2) (3) (4) (5) căng thẳng học tập. Nam giới có khả năng chịu đựng căng thẳng học tập tốt

hơn, học sinh ở nông thôn bị ảnh hưởng bởi căng thẳng nhiều hơn và học sinh
Mục thứ cấp thành thị có khả năng chống chịu căng thẳng tốt hơn.
của học
-0,408 ** -0,637 *** -0.377 * -0,656 *** Nghiên cứu trên cho thấy áp lực học tập càng nhiều không
thuật

nhấn mạnh phải là càng tốt. Mỗi học sinh đều có một giá trị quan trọng
(0,012) (0,000) (0,063) (0,000) của căng thẳng học tập. Khi cảm nhận căng thẳng trong học tập
Học thuật
1.800 * 3.727 *** 2.027 * 3.636 *** vượt quá giá trị này, nó sẽ có tác động tiêu cực đến kết quả
áp lực
học tập. Đồng thời, cũng không thể hoàn toàn không có căng
(0,081) (0,000) (0,089) (0,000)
Kiểm soát khác thẳng, phạm vi áp lực phù hợp có thể chấp nhận được có thể
Điều khiển Điều khiển Điều khiển Điều khiển
biến thúc đẩy kết quả học tập. Ngoài ra, các nhóm học sinh khác
Kỳ hạn không đổi 14.811 *** 10.796 *** 14.101 *** 10.257 ***
nhau có nhận thức khác nhau về căng thẳng và mức độ
(0,000) (0,000) (0,000) (0,000) ảnh hưởng đến kết quả học tập cũng sẽ khác nhau. Để kết quả
Được Quan sát
584 556 308 832 học tập của từng nhóm học sinh đạt được tốt nhất, có thể giảm
giá

trị Thống 0,077 0,085 0,051 0,081 áp lực học tập của nữ sinh và tăng áp lực học tập của nam sinh
một cách thích hợp; tương tự, tăng hợp lý áp lực học tập của
kê T bình phương R trong ngoặc đơn
* * * học sinh thành thị và giảm áp lực học tập của học sinh nông
*** P < 0,01, p < 0,05, p < 0,1
thôn.
4.3. Kiểm tra độ bền Cuối cùng, trong môi trường học tập hiện nay, áp lực học tập của đa số học

sinh đều lớn hơn giá trị stress tương ứng với điểm cao nhất của chữ “U
Để xác minh tính chắc chắn của thử nghiệm này, điểm kiểm tra toán được
ngược”. Vì vậy, nhà trường và gia đình nên cân nhắc cách giảm bớt căng
biểu thị bằng các biến được thay thế bằng điểm cụm từ trong CFPS2018, sau
thẳng học tập cho học sinh, đôn đốc học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập
đó thực hiện hồi quy và kết quả được thể hiện trong Bảng 5. Có thể thấy

rằng hệ số của Thuật ngữ thứ cấp của áp lực học tập âm đáng kể và hệ số ở trường và cải thiện thời gian rèn luyện thể chất, hoạt động ngoài trời

để giảm bớt áp lực học tập cho học sinh.


của thuật ngữ đầu tiên dương đáng kể, điều này càng xác minh thêm giả

thuyết rằng có mối quan hệ "hình chữ U ngược" giữa kết quả học tập và căng

thẳng trong học tập, và kết quả rất chắc chắn.


và nâng cao kết quả học tập của học sinh.

Người giới thiệu

[1] Diệp Tiểu Hàng. Về mối liên hệ giữa áp lực học tập và kết quả học tập
của học sinh THCS.
Bảng 5. Kiểm tra độ bền Tạp chí Giáo dục Trung Quốc. (2003) Số 08, tr. 47-49.
Biến đổi (6)
[2] Xue Haiping, Sun Huimin. Một nghiên cứu về tác động của gánh nặng học
Mục thứ cấp của căng thẳng học tập -0.254 ***
tập đối với sức khỏe thể chất của học sinh trung học cơ sở: Phân tích
(0,002) dựa trên dữ liệu Khảo sát theo dõi giáo dục Trung Quốc (CEPS). Khoa
Áp lực học tập 1.342 *** học giáo dục đương đại, (2022)
(0,006) Số 01, tr. 86-95.
Tình trạng ổn định 28.024 ***
[3] Long Baoxin. Cơ chế phổ biến và giải quyết triệt để gánh nặng học tập
(0,000)
của học sinh tiểu học và trung học cơ sở-- cũng nằm ở hạn chế và tăng
Giá trị quan sát 1.140
cường năng lực của chính sách “giảm gấp đôi”. Khoa học xã hội Nam
Thống kê T 0,029
Kinh, (2021), số 10, tr.
bình phương R trong ngoặc đơn 146-155.
* * *
*** P < 0,01, p < 0,05, p < 0,1
[4] La Cường, Vu Phi Phi. Ảnh hưởng của gánh nặng học tập của học sinh đến
thành tích học tập dựa trên kết quả giám sát chất lượng học tập của
5. Kết luận và hàm ý giáo dục bắt buộc ở thành phố S.
Đo lường và Đánh giá Giáo dục, (2021), số 07, tr. 30-37.
Bài viết này sử dụng dữ liệu CFPS2018 để thảo luận về mối
quan hệ giữa thành tích học tập và sự kiên trì trong học tập,
sử dụng mô hình hồi quy bội để thảo luận về ảnh hưởng của căng [5] Chương Nguyên, Tiết Hải Bình. Nghiên cứu ảnh hưởng của việc dạy thêm
ngoại khóa đến việc giảm bớt gánh nặng cho học sinh trung học cơ sở
thẳng trong học tập đến thành tích học tập, kiểm tra mối quan
học sinh ở Trung Quốc: một phân tích dựa trên dữ liệu năm 2015 của
hệ phức tạp giữa thành tích học tập và căng thẳng trong học
Khảo sát theo dõi giáo dục Trung Quốc (CEPS). Giáo dục cơ bản, Tập 17
tập bằng cách thêm hệ số bậc hai của căng thẳng trong học tập,
(2020) Số 02, tr. 33-44.
và phân tích sự không đồng nhất của các nhóm sinh viên khác nhau.
[6] Trương Sơn Sơn, Trương Nghiệp. Tác động điều chỉnh của cảm xúc học tập
Qua nghiên cứu trước đây, chúng ta có thể rút ra những kết luận sau: thứ
và áp lực học tập đến kết quả học tập của học sinh trung học phổ
nhất, mối quan hệ giữa kết quả học tập và căng thẳng trong học tập là mối
thông. Giáo dục sức khỏe tâm thần ở tiểu học
quan hệ “chữ U ngược”, mức độ căng thẳng thích hợp có thể nâng cao ý thức
và THCS, (2017) số 16, tr. 8-11.
của học sinh và thúc đẩy kết quả học tập; khi căng thẳng vượt quá một giá
[7] Liu Su, Li Fang, Li Changfeng, và những người khác. Ảnh hưởng của hành
trị tới hạn nhất định, nó sẽ có tác động tiêu cực đến kết quả học tập.
vi sức khỏe vị thành niên và căng thẳng học tập đến thành tích học tập.
Ngoài ra, học trong tuần sẽ hiệu quả hơn học cuối tuần, điều này có tác
Giáo dục sức khỏe ở Trung Quốc 35 (03), tr. 239-242.
động lớn hơn đến kết quả học tập. Theo mẫu nghiên cứu, phụ nữ có khả năng

chịu đựng căng thẳng thấp hơn và dễ bị tổn thương hơn. [8] Yu Guoliang, Chen Shifang. Mối liên quan giữa căng thẳng cuộc sống,
thành tích học tập và hành vi thích ứng của học sinh tiểu học. Tạp
chí Tâm lý học. (2001) Số 04, tr. 344-
348.

109

You might also like