Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 3

Tranh chấp lao động là gì?

Theo khoản 1 Điều 179 Bộ luật Lao động (BLLĐ) 2019:

Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa
các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động;
tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát
sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động là gì?
Về nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động thì tại Điều 180 Bộ luật Lao động
2019 quy định cụ thể như sau:

- Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt
quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

- Coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, tr ọng tài trên c ơ
sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung
của xã hội, không trái pháp luật.

- Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp lu ật.

- Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh
chấp lao động.

- Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có th ẩm
quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi có yêu cầu c ủa bên
tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và
được các bên tranh chấp đồng ý
Thẩm quyền và biện pháp giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

Căn cứ Điều 187 BLLĐ 2019, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao
động cá nhân bao gồm:
- Hòa giải viên lao động;
- Hội đồng trọng tài lao động;
- Tòa án nhân dân.
(1) Hòa giải viên lao động

Cá nhân phải thực hiện thương lượng, hòa giải tại Hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội
đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt
buộc phải qua thủ tục hòa giải sau đây:
+ Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động;
+ Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
+ Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
+ Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật
về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động;
+ Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên
yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân,
hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
- Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết
tranh chấp.
+ Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên
bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
+ Trường hợp các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa
giải để các bên xem xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao
động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh
chấp và hòa giải viên lao động.
+ Trường hợp phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu
tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động
lập biên bản hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của bên tranh
chấp có mặt và hòa giải viên lao động.
+ Trường hợp một trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải
thành thì bên kia có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.
- Khi tranh chấp thuộc trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải hoặc hết thời hạn
hòa giải nêu trên mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường hợp hòa giải
không thành thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải
quyết tranh chấp:
+ Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 189 của BLLĐ 2019;
+ Yêu cầu Tòa án giải quyết.
(Căn cứ tại Điều 188 BLLĐ 2019).
(2) Hội đồng trọng tài lao động

Các bên có thể yêu cầu sự giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền như Hội
đồng trọng tài lao động.
Các quy định về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của Hội đồng trọng tài lao động được
quy định tại Điều 189 BLLĐ 2019, theo đó:
- Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải
quyết tranh chấp trong trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải, hết thời hạn hòa
giải hoặc hòa giải không thành. Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp,
các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết.
(Trừ trường hợp hết thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh
chấp Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban
trọng tài lao động được thành lập mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết
tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết).
- Trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng
tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
(3) Tòa án nhân dân

Theo các quy định nêu trên, Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động khi
các bên có yêu cầu trong trường hợp:
Giai đoạn hòa giải:
- Khi tranh chấp thuộc trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải;
- Hết thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu
cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân mà
hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;
- Trường hợp hòa giải không thành.
Giai đoạn đã yêu cầu được giải quyết tranh chấp bởi Hội đồng trọng tài lao động:
- Hết thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp Ban trọng
tài lao động không được thành lập;
- Hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập mà Ban trọng tài lao
động không ra quyết định giải quyết tranh chấp.
- Khi một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao
động.

You might also like