Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 51

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.

HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM HÓA VÔ CƠ

LỚP L03, NHÓM 3, HK 231

GVHD: Nguyễn Phước Thiên

SINH VIÊN THỰC HIỆN


GHI
STT MSSV HỌ TÊN ĐIỂM
CHÚ
1 2210970 Trần Thanh Hậu
2 2211388 Trần Vĩnh Hưng

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2023


LỜI CẢM ƠN
Nhóm em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Phước Thiên, thầy đã trực tiếp
hướng dẫn, tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện giúp nhóm em trong quá trình học môn thí nghiệm
Hóa vô cơ, cũng như giúp nhóm em có được kiến thức để hoàn thành báo cáo của mình.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, song do thời gian có hạn, nên báo cáo có thể còn nhiều sai
sót, chưa được như mong muốn. Vì vậy, nhóm em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của
thầy để báo cáo nhóm em được hoàn thiện hơn.
Nhóm em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC

Bài 2. KIM LOẠI KIỀM THỔ.....................................................................................


Bài 6. HYDRO – OXY – LƯU HUỲNH........................................................................
Bài 8. KIM LOẠI NHÓM IB...........................................................................................
Bài 10. KIM LOẠI CHUYỂN TIẾP NHÓM VB............................................................
Bài 12. KIM LOẠICHUYỂN TIẾP NHÓM VIIIB.........................................................
Bài 2:

KIM LOẠI KIỀM THỔ

(Phân nhóm IIA)

I/ MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM :

- Nắm vững vị trí của kim loại kiềm thổ trong bảng tuần hoàn, hiểu được các tính chất của
chúng qua các phản ứng đặc trưng.

- Hiểu thêm về tính chất nước cứng, tính chất đặc trưng, cách làm mềm nước cứng, thang đo
độ cứng.

II/ KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM :

1) Thí nghiệm 1:

a. Cách tiến hành: Nhúng một đầu giấy lọc sạch vào dung dịch CaCl2 bão hoà rồi hơ trên
ngọn lửa đèn cồn, quan sát màu ngọn lửa. Làm tương tự đối với SrCl2 và BaCl2

b. Hiện tượng:

Hình 1. Ngọn lửa của CaCl2: ngọn lửa màu đỏ cam

Hình 2. Ngọn lửa của SrCl2: ngọn lửa màu đỏ tía


Hình 3. Ngọn lửa của BaCl2 có màu vàng hơi xanh (vàng chanh).

c. Giải thích hiện tượng:

Hiện tượng phát xạ do tác dụng của nhiệt, rồi hóa hơi, thể hiện sự chênh lệnh năng lượng. Ion
kim loại của muối hấp thụ năng lượng từ ngọn lửa, các electron ở lớp ngoài cùng bị kích
thích lên mức năng lượng cao hơn. Khi ở trạng thái kích thích về trạng thái cơ bản để giải
phóng ra khi chuyển từ lỏng thành hơi tạo ra bức xạ của bước sóng nằm trong vùng khả
kiến. Vì vậy, mỗi bức xạ nằm các vùng khác nhau, nên có các màu sác khác nhau.

d. Kết luận:

Khi đốt cháy cation kim loại kiềm thổ (trong hợp chất với anion thích hợp) sẽ cho ngọn lửa
có màu đặc trưng. Trong phân nhóm chính nhóm IIA, khi đi từ trên xuống dưới màu đặc
trưng của ngọn lửa sẽ chuyển từ đỏ đến vàng, nghĩa là năng lượng tăng dần do bán kính
nguyên tử tăng, electron dễ chuyển sang mức năng lượng cao hơn.

2) Thí nghiệm 2: Phản ứng kim loại kiềm thổ với nước

a) Cách tiến hành

Lấy 2 ống nghiệm và cho mỗi ống chứa 2ml H2O + bột Mg + 2 giọt phenolphtalein

 Ống 1: để nguội sau đó đun nóng.

 Ống 2: Cho thêm 6 giọt NH4Cl.

b) Hiện tượng: Ban đầu ở cả 2 ống đều có bọt khí xuất hiện, và dung dịch có màu hồng
nhạt.

 Ống 1: Ban đầu để nguội, thì không có hiện tượng gì mấy, nhưng đun nóng thì hồng
trở nên đậm hơn, có bọt khí nhiều hơn, tủa trắng và lan ra toàn bộ dung dịch.
Hình 4: Khi để nguội

Hình 5: Khi đun nóng

 Ống 2: Có khí khai bay ra, kết tủa bị hòa tan. Dung dịch hồng, rồi mất màu, rồi hồng
trở lại.
Hình 6: Dung dịch mất màu hồng Hình 7: Dung dịch hồng trở lại

c) Giải thích:

- Ống 1:

+ Ở nhiệt độ thường phản ứng xảy ra chậm do magie hydroxit được tạo ra làm che
phủ bề mặt magie.

Mg + 2H2O → Mg(OH)2↓ + H2↑ (1)

+ Tích số tan Mg(OH)2 T = 10-9.22 nên một phần Mg(OH)2 tan ra tạo ion OH- làm
phenolphtalein hóa hồng tại bề mặt phân chia pha giữa Mg và H2O.

Mg(OH)2 ⇌ Mg2+ + 2OH- (2)

+ Khi đun nóng, ở nhiệt độ cao Mg(OH)2 tan nhiều hơn, tạo nhiều OH- hơn làm màu
hồng dung dịch đậm hơn. Đồng thời sự che phủ Mg(OH)2 trên bề mặt Mg giảm xuống
nên phản ứng (1) xảy ra nhanh hơn và tạo nhiều bọt khí hơn.

- Ống 2:

+ Khi cho thêm NH4Cl, Mg(OH)2 bị hòa tan giải phóng bề mặt Mg, làm Mg
phản ứng mãnh liệt hơn, khí thoát ra nhiều hơn. Do Mg(OH)2 bị hòa tan nên cân
bằng (2) dịch chuyển theo chiều giảm nồng độ OH-, do dó màu hông dung dịch
nhạt dần và mất màu.
+ Sau đó màu hồng xuất hiện trở lại do phản ứng sinh ra NH3 (3) và OH- ở phản ứng
(2).

Mg(OH)2 + 2NH4Cl ⇌ MgCl2 + 2NH3↑ + 2H2O (3)

d) Kết luận:

Mg có khả năng đẩy H ra khỏi nước nhưng diễn ra chậm và nếu ở nhiệt độ cao và
mãnh liệt. Kim loại kiềm thổ tác dụng yếu với nước ở nhiệt độ thường nhưng phản ứng
mạnh khi đun nóng hoặc có xúc tác thích hợp.

Câu hỏi: Vai trò của NH4+ trong phản ứng ở ống nghiệm 2?

Do: NH4+ cung cấp 𝑁𝐻3 ↑ để sinh ra OH- tạo lại màu hồng của dung dịch và cung cấp
𝐻 + để phản ứng với OH- của Mg(OH)2.

NH4+ ⇌ NH3↑ + H+

NH3↑ + H2O ⇌ NH4+ + OH-

H+ + OH- ⇌ H2O

3) Thí nghiệm 3:

a) Điều chế và tính chất của Mg(OH)2

 Cách tiến hành

- Cho 2 ml MgCl2 + 0.5 ml dd kiềm (NaOH)

- Ly tâm, bỏ phần dd phía trên rồi thêm vào 3 ống:

 Ống 1: Cho tác dụng với HCl.

 Ống 2: Cho tác dụng với NaOH.

 Ống 3: Cho NH4Cl vào.


 Hiện tượng:

Đầu tiên, cả 3 ống sẽ xuất hiện kết tủa trắng Mg(OH)2↓.

Hình 8: Ba ống nghiệm sau ly tâm

Sau khi cho lần lượt HCl, NaOH và NH4Cl vào:

- Ống 1: tủa tan và dung dịch trở nên trong.

- Ống 2: không có hiện tượng.

- Ống 3: tủa tan, dung dịch trong suốt và có mùi khai.

( (2 (3
1 ) )
)

Hình 9: Ống nghiệm 1, 2, 3 (từ trái qua)

 Giải thích:

Khi cho NaOH vào Mg2+ xuất hiện kết tủa trắng không tan được trong nước:

𝑀𝑔2+ + 2𝑁𝑎𝑂𝐻 ⟶ 𝑀𝑔(𝑂𝐻)2 ↓ +2𝑁𝑎+

- Ống 1: Khi thêm HCl vào, kết tủa tan tạo dung dịch trong suốt:
Mg(OH)2+ 2𝐻Cl ⟶ MgCl2+ 2𝐻2 𝑂

- Ống 2: Khi thêm NaOH vào, vì Mg(OH)2 và NaOH đều là bazơ nên không phản ứng
với nhau, kết tủa không tan, không có hiện tượng gì xảy ra

- Ống 3: Khi thêm NH4Cl vào, kết tủa tan tạo dung dịch trong suốt và có mùi khai:

Mg(𝑂𝐻)2 + 2𝑁𝐻4 𝐶l ⇄ 𝑀𝑔𝐶𝑙2 + 2𝑁𝐻3 ↑ +2𝐻2 𝑂

b) Điều chế và tính chất của hydroxit kim loại kiềm thổ:

 Cách tiến hành:

Chuẩn bị 4 ống nghiệm nhỏ, lần lượt cho vào 2ml dung dịch muối Ca2+ (1), Mg2+ (2),
Sr2+ (3), Ba2+ (4) 0,5M và 1ml dung dịch NaOH 1M. Đem 4 ống nghiệm ly tâm bỏ phần
dung dịch phía trên để lấy tủa quan sát.

 Hiện tượng

Cả 4 ống nghiệm đều xuất hiện kết tủa. Lượng kết tủa giảm dần theo thứ tự Mg2+
(2), Ca2+ (1), Sr2+ (3), Ba2+ (4)

(1) (2) (3) (4)

Hình 10: Ống nghiệm 1, 2, 3, 4 (từ trái qua)

 Giải thích:

- Cả 4 ống nghiệm lần lượt xảy ra các phản ứng sau:

𝑀𝑔2+ + 2𝑂𝐻− ⇄ 𝑀𝑔(𝑂𝐻)2 ↓

Ca2+ + 2𝑂𝐻− ⇄ 𝐶𝑎(𝑂𝐻)2 ↓

𝑆𝑟2+ + 2𝑂𝐻− ⇄ 𝑆𝑟(𝑂𝐻)2 ↓


𝐵𝑎2+ + 2𝑂𝐻− ⇄ 𝐵𝑎(𝑂𝐻)2

- Trong phân nhóm IIA khi đi từ Mg xuống Ba bán kính nguyên tử tăng lên, lực hút
giữa hạt nhân với electron ngoài cùng giảm, đồng thời do oxy có độ âm điện lớn
hút electron về phía nó làm cho phân tử hydroxit phân cực mạnh, từ đó tan trong
nước (vì nước cũng là dung môi phân cực). Do vậy lượng tủa giảm dần, hay nói
cách khác là độ tan của các hydroxit tăng dần theo thứ tự Mg2+, Ca2+, Sr2+, Ba2+.

c) Kết luận:

- Hydroxit của kim loại kiềm thổ có thể điều chế bằng cách cho muối tan của chúng
tác dụng với hydroxit của kim loại kiềm.

- Khi đi từ Mg đến Ba, độ tan của các hydroxit tương ứng tăng dần.

- Hydroxit của kim loại kiềm thổ có tính bazơ.

4) Thí nghiệm 4: Khảo sát sự hòa tan của muối sunfat kim loại kiềm thổ:

a) Cách tiến hành

- Lấy 4 ống nghiệm, cho mỗi ống lần lượt 2 ml dung dịch muối Mg2+, Ca2+, Ba2+ và
Sr2+ 0.5M rồi thêm tiếp 1ml H2SO4 2N.

- Ly tâm 4 ống lấy tủa rồi thêm tiếp H2SO4.

b) Hiện tượng

- Ống 1 (Mg2+): không hiện tượng.

- Ống 2 (Ca2+): vẫn bị đục do tạo chất ít tan.

- Ống 3 (Ba2+): bị đục nhiều nhất.

- Ống 4 (Sr2+): tủa dạng keo trắng đục nhiều hơn ống Ca2+.
Hình 11: Ống nghiệm 1, 2, 3, 4 (theo thứ tự từ trái qua phải) khi chưa thêm H2SO4 vào

- Các tủa không tan khi cho tiếp H2SO4 đến dư.

c) Giải thích:

- Ba ống nghiệm (2), (3), (4) lần lượt xảy ra các phản ứng sau:

𝐶𝑎𝐶𝑙2 + 𝐻2 𝑆𝑂4 → 𝐶𝑎𝑆𝑂4 ↓ +2𝐻𝐶𝑙

𝐵𝑎𝐶𝑙2 + 𝐻2 𝑆𝑂4 → 𝐵𝑎𝑆𝑂4 ↓ +2𝐻𝐶𝑙

𝑆𝑟𝐶𝑙2 + 𝐻2 𝑆𝑂4 → 𝑆𝑟𝑆𝑂4 ↓ +2𝐻𝐶𝑙

- Lượng kết tủa xuất hiện theo thứ tự Mg2+, Ca2+, Sr2+, Ba2+ hoàn toàn phù hợp tích số
tan của chúng là TCaSO4= 10-5,04,TSrSO4=10-6,49, TBaSO4=10-9,97 . Đồng thời, do nồng độ SO42- tăng
lên nên cân bằng dịch chuyển theo chiều thuận, làm tăng lượng tủa tạo ra

- Độ tan của muối sunphat khi đi từ Mg đến Ba giảm dần vì đối với muối sunphat năng
lượng hoạt hóa của cation lớn hơn năng lượng mạng tinh thể hơn nữa đi từ Mg đến Ba bán
kính X2+ tăng dần nên khả năng phân cực trong nước giảm và năng lượng hydrat giảm dần
nên độ tan giảm từ Mg đến Ba.

d) Kết luận:

Độ tan của hydroxyt vào muối sunfat khi đi từ Mg đến Ba ngược nhau vì đối với muối
sunfat năng lượng hoạt hóa của cation lớn hơn năng lượng mạng tinh thể hơn nữa đi từ Mg
đến Ba bán kính X2+ tăng dần nên khả năng phân cực trong nước giảm và năng lượng hydrat
giảm dần nên độ tan giảm từ Mg đến Ba.

5) Thí nghiệm 5: Xác định độ cứng của nước

a) Cách tiến hành

- Dùng pipet 10ml lấy đúng 10ml dung dịch nước cứng cho vào erlen 250ml. Thêm
nước cất vào erlen để thể tích đạt đủ 100ml. Cho thêm 5ml dung dịch đệm pH 10
và 4 – 7 giọt chỉ thị Erio – T, lắc đều chuẩn bị để chuẩn độ.

- Chuẩn bị burret chứa dung dịch EDTA 0,02N.

- Chuẩn độ dung dịch trong erlen ở trên bằng EDTA đến khi chỉ thị chuyển từ đỏ tím
sang xanh nhạt thì dừng lại.

- Lặp lại phép chuẩn độ 2 lần

b) Hiện tượng

Thực hiện chuẩn độ đến khi chỉ thị chuyển hẳn từ tím sang xanh dương.

Trước chuẩn độ Sau chuẩn độ

Hình 12: Dung dịch trước và sau chuẩn độ

c) Tính toán:

 Sau khi chuẩn độ thu được:

V1 = 9 ml

V2 = 8.5 ml
VETDA = 8.8 ml

Vmẫu = 10 ml

CN ETDA = 0.02 N

Tổng hàm lượng Mg2+ và Ca2+:


VETDA x CN ETDA x 1000 8.8 x 0.02 x 1000
X= = = 17.6 (mN)
Vmẫu 10

Vậy nước có độ cứng là 17.6 (mN).

6) Thí nghiệm 6: Làm mềm nước

a) Cách tiến hành

- Lấy 50ml nước cứng cho vào becher 250ml, thêm vào 5ml Na2CO3 0,1M và 2ml
sữa vôi (lắc đều trước khi lấy).

- Đun sôi hỗn hợp trong becher trong 3 phút, lọc bỏ tủa lấy phần nước trong.

- Chuẩn bị burret chứa dung dịch EDTA 0,02N.

- Chuẩn độ dung dịch sau lọc bằng EDTA đến khi chỉ thị chuyển từ đỏ tím sang xanh
nhạt thì dừng lại.

- Lặp lại phép chuẩn độ 2 lần

b) Hiện tượng

Thực hiện chuẩn độ đến khi chỉ thị chuyển hẳn từ tím sang xanh dương.

c) Tính toán

Sau khi chuẩn độ thu được:

V1 = 2.5 ml

V2 = 2 ml

VETDA = 2.3 ml

Vmẫu = 10 ml

CN ETDA = 0.02 N
Tổng hàm lượng Mg2+ và Ca2+ còn lại:
VETDA x CN ETDA x 1000 2.3 x 0.02 x 1000
X= = = 4.6 (mN)
Vmẫu 10

Vậy nước có độ cứng là 17.6 (mN).

d) Giải thích hiện tượng và kết luận

- Ta thấy: X’ = 0,08 mN < X = 14,8 mN chứng tỏ hàm lượng Ca2+ và Mg2+ trong
mẫu nước chuẩn độ đã giảm. Nguyên nhân là do khi cho Na2CO3 và Ca(OH)2 vào
thì mẫu nước đã được làm mềm theo các phản ứng:

𝐶𝑎2+ + 𝐶𝑂32− → 𝐶𝑎𝐶𝑂3 ↓

𝑀𝑔2+ + 2𝑂𝐻− → 𝑀𝑔(𝑂𝐻)2 ↓

- Do kết tủa xuất hiện nên đã làm giảm hàm lượng Ca2+ và Mg2+ trong mẫu nước chuẩn
độ.

- Mặt khác, X khác nhau trong hai trường hợp (TN5 và TN6) không thêm và có thêm
nước cất, mục đích thêm nước để duy trì nồng độ Ca2+ nằm trong ngưỡng chuẩn độ,
chuyển hóa canxi dạng không điện ly, không tan về dạng tan hết ion Ca2+
nước chính xác hơn vì chúng ta chuẩn ion.
Bài 6:

HYDRO - OXY – LƯU HUỲNH (H2 – O2 – S)

( Phân nhóm VIA)

I/ MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM :

 Điều chế khí hydro và oxi


 Tính chất hóa học của hydro, oxy, lưu huỳnh

II/ KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM :

1. Thí nghiệm 1: Điều chế H2

a. Cách tiến hành:

- Lắp hệ thống thu khí.

- Cho vào ống nghiệm 3 hạt kẽm + 5ml HCl đậm đặc.Thu khí sinh ra bằng ống nghiệm
nhỏ chứa đầy nước úp ngược trong chậu.

- Châm lửa đốt khí hydro thoát ra ở đầu ống dẫn có tiếng nổ nhẹ, ngọn lửa màu xanh
đồng thời tỏa nhiều nhiệt.

- Lấy thành phễu thủy tinh khô chà lên ngọn lửa.

b. Hiện tượng:

- Trong ống nghiệm lớn, Zn tan dần, sủi bọt khí và tỏa nhiều nhiệt

-Đốt khí thoát ra ở đầu ống dẫn có tiếng nổ nhẹ, ngọn lửa màu vàng đồng thời tỏa nhiều
nhiệt.

-Ta thấy có hơi nước động lên thành phễu.

Hình 13: Hơi nước đọng trên thành phễu


c. Giải thích hiện tượng:

Zn + 2HCl  ZnCl2 + H2

Do hydro tác dụng với oxi có lẫn trong ống nghiệm và trong hệ thống dẫn khí nên có
tiếng nổ. Ban đầu lượng oxi nhiều hơn nên có tiếng nổ lớn.

2H2 + O2 
0
t
H2 O

Hơi nước tạo thành gặp thủy tinh lạnh nên ngưng tụ.

d. Kết luận:

Điều chế hydro bằng cách cho kim loại mạnh tác dụng với acid.

- Hỗn hợp hydro và oxi là hỗn hợp nổ mà mạnh nhất khi tỉ lệ xấp xỉ 2:1.

2) Thí nghiệm 2: Hoạt tính của hydro nguyên tử và hydro phân tử:

Cách tiến hành

Cho 8ml dung dịch H2SO4 10% + 2 ml dd KMnO4 0.1M vào ống nghiệm. Lắc kỹ rồi
chia làm 3 ống.

- Ống 1: Dùng làm ống chuẩn.

- Ống 2: Cho luồng khí hydro luồng qua.

- Ống 3: Cho vào vài hạt kẽm. Dung dịch trong suốt, đồng thời có sủi bọt khí.

e) Hiện tượng:

 Ống 1: Không hiện tượng

 Ống 2: Màu không đổi so với ống thứ nhất.

 Ống 3: Dung dịch trong suốt, đồng thời có sủi bọt khí.

f) Giải thích:

- Hydro vào ống 2 là hydro phân tử không có tính khử mạnh nên không tác dụng
với KMnO4.
- Hydro mới sinh là hydro nguyên tử, có tính khử mạnh nên phản ứng với
KMnO4 làm mất màu dung dịch.

Khí sinh ra là do hydro nguyên tử chưa phản ứng kết hợp thành hydro phân tử.

Zn + H2SO4  ZnSO4 + 2[H]

5[H] + MnO4- + 3H+  Mn2+ + 4H2O

g) Kết luận:

Hidro nguyên tử có tính khử mạnh hơn hydro phân tử.

3) Thí nghiệm 3:

 Cách tiến hành

- Trộn đều 4g KClO3 + 1g MnO2 bằng cối và chày sứ, cho vào ống nghiệm thật
khô. Lắp hệ thống thu khí.

- Đun nóng ống nghiệm và thu khí thoát ra trong một ống nghiệm lớp chứa đầy
nước úp ngược trong chậu nước

 Hiện tượng: Thu được 3 ống nghiệm chứa đầy khí oxi được đậy kín bằng nút
cao su.

 Giải thích:
0
2KClO3 MnO
  2KCl + 3O2 
2 ,t

MnO2 đóng vai trò là chất xúc tác

 Kết luận: KClO3 là chất oxi hóa mạnh giàu oxy và khi có chất xúc tác thích
hợp sẽ dễ bị nhiệt phân hủy sinh ra khí oxi

4) Thí nghiệm 4:

*Cách tiến hành:

-Dùng thìa kim loại lấy 1 ít lưu huỳnh đang cháy vào miệng ống nghiệm chứa
Oxi ta thấy ngọn lửa bùng lên có màu xanh tím.

- Đưa một đóm than vào ống nghiệm chứa khí oxi thứ 2, than bùng cháy có tia
lửa, phản ứng tỏa nhiệt mạnh.

- Nung đỏ sợi dây đồng và đưa vào ống nghiệm chứa khí oxi thứ 3 dây đồng bị đen lại.

*Hiện tượng:

-Ngọn lửa xanh tím

-Phản ứng mạnh

-Dây đồng bị đen

*Giải thích:

- Lưu huỳnh có ái lực lớn đối với Oxi nên nó có thể cháy ngoài không khí và cho ngọn
lửa xanh phát nhiều nhiệt.

S + O2 
0
t
SO2

Và tạo nên 1 tỉ lệ rất bé

S + O3 
0
t
SO3

Ở ống nghiệm lượng oxi nhiều làm tăng vận tốc của phản ứng.

- Ở nhiệt độ cao Cacbon có tính khử mạnh nên khi gặp oxi sẽ phản ứng mãnh liệt:

C + O2  CO2
0
t

-Lớp màu đen là do đồng bị oxi hóa bởi oxi tạo đồng oxit.

2Cu + O2  2CuO


0
t

*Kết luận

- Oxi là chất oxi hóa mạnh( đặt biệt ở nhiệt độ cao), dễ oxi hóa kim loại và phi kim tạo
oxit.

- Oxi duy trì và kích thích sự cháy.

5) Thí nghiệm 5:

*Cách tiến hành:

a) Tính oxi hóa của H2O2:


Cho vào ống nghiệm 4 giọt KI 0.5N + 3 gioït H2O2 3% + vài giọt H2SO4 2N. Dung
dịch có màu nâu đất, làm xanh hồ tinh bột.

b)Phân hủy H2O2

Cho vào ống nghiệm 10 giọt H2O2 và một lượng nhỏ MnO2. Ta thấy dung dịch sủi bọt
mãnh liệt, có khí thoát ra.

Đưa đóm than vào gần ta thấy đóm than sáng hơn. Chứng tỏ đó là khí oxi

Hình 14. Dung dịch sủi bọt mãnh liệt, có khí thoát ra

*Hiện tượng:

Dung dịch có màu nâu đất, làm xanh hồ tinh bột.

Ta thấy dung dịch sủi bọt mãnh liệt, có khí thoát ra.

Đưa đóm than vào gần ta thấy đóm than sáng hơn.

*Giải thích:

2I- + H2O2 + 2H+  I2 + 2H2O

I2 sinh ra làm hóa xanh hồ tinh bột.

Màu nâu đất của dung dịch là do I2 tạo với KI dư.

I2 + KI  KI3 ( nâu đất)


H2O2 + 2H++ 2e =2H2O E0= +1.77(V)

H2O2 + 2e = 2OH- E0= +0.87(V)

MnO2 đóng vai trò là chất xúc tác cho sự phân hủy H2O2:

2H2O2 MnO
 2H2O + O2
2

*Kết luận:

H2O2 không bền.

Có tính khử và tính oxi hóa

6) Thí nghiệm 6:

*Cách tiến hành:

- Cho vào chén sứ 1g lưu huỳnh, đun sôi. Dùng kẹp đưa sợi dây đồng vào miệng chén.
Sợi dây đồng chuyển sang màu đen.

*Hiện tượng và giải thích

Khói trắng là lưu huỳnh bị bốc hơi.

Cu +S  CuS (đen)

*Kết luận:

Lưu huỳnh có tính chất oxi hóa mạnh ở nhiệt độ cao.

Lưu huỳnh đóng vai trò chất oxi hóa trong phản ứng trên.

7) Thí nghiệm 7:

*Cách tiến hành:

Cho vào 2 ống nghiệm mỗi ống 2 giọt dung dịch Na2S2O3 0.5N.

- Ống 1: Thêm từng giọt hỗn hợp dung dịch KMnO4 0.5N và H2SO4 2N (tỉ lệ
1:2).Nhận thấy dung dịch mất màu. Sau 1 thời gian dung dịch bị đục.
Hình 15. Dung dịch bị đục

- Ống 2: Thêm từng giọt Iốt màu tím than của I2 mất dần đến không màu.

Thay I2 bằng Cl2 hoặc Br2 thì dung dịch cũng mất màu.

*Hiện tượng và giải thích:

-Ống 1: Mất màu sau đó bị đục

-Ống 2: Dần mất màu

8MnO4+5S2O32-+14H+10SO42-+8Mn2++7H2O

S2O32- + 2H+  SO2 + S  + H2O

S sinh ra làm đục dung dịch.

2S2O32- + I2  2I- + S4O62-

5H2O+S2O32-+4Br2  HSO4- + 8Br- + 8H+

5H2O+S2O32-+4Cl2  HSO4- + 8Cl-+ 8H+

*Kết luận:
Thiosunfat có tính khử mạnh và dễ phân hủy trong môi trường acid tạo lưu huỳnh.

III/TRẢ LỜI CÂU HỎI


Câu 1: Thí nghiệm 2 cho thấy hidro nguyên tử có hoạt tính mạnh hơn hidro phân tử.
Nguyên nhân: Trong các phản ứng hóa học, hidro phân tử phải tách ra thành hidro nguyên tử để

tham gia phản ứng, điều này cần năng lượng để thực hiện trong khi hidro nguyên tử thì không

cần. Nên hidro nguyên tử có hoạt tính cao hơn.

Phương trình phản ứng: 10[H] + 2KMnO4 + 3H2SO4  K2SO4 +2MnSO4 + 8H2O
Câu 2: Phản ứng quan trọng của oxi là phản ứng oxi hóa, đặc biệt là phản ứng cháy
to
C + O2  CO2
to
C6H12O6 +6O2  6CO2 + 6H2O
Câu 3: Để giữ cho H2O2 bền ta phải:

 Bảo quản H2O2 ở chỗ râm mát và tối.

 Để làm bền người ta cho thêm những chất ức chế như H3PO4 hay H2SO4

Câu 4: Phương trình điện tử thể hiện tính oxi hóa của lưu huỳnh:

S0 +2e  S2-
Ví dụ: H2 + S  H2S
Phương trình điện tử thể hiện tính khử của lưu huỳnh:

S0 – 4e  S4+
S0 – 6e  S6+
Ví dụ: S + 6HNO3  H2SO4 + 6NO2  + 2H2O.

Câu 5:

Muối thiosunphat có tính khử vì trong S2O32- ngoài một nguyên tử S có số oxi hóa là +6 thì còn

một nguyên tử S có số oxi hóa là -2 nên thiosunphat có tính khử.

Cấu tạo của Na2S2O3:

Na –O O Na –O O
S hoặc là S
Na –O S Na –S O

Phương trình phản ứng của thiosunphat với các chất


2 S2O32- + I2  2I- + S4O62-
5H2O + S2O32- + 4Br2  HSO4- + 8Br- + 8H+
5H2O + S2O32- + 4Cl2  HSO4- + 8Cl- + 8H+
8MnO4- +5S2O32- +14H+  10SO42- + 8Mn2+ +7H2O.
Bài 8: KIM LOẠI NHÓM IB

(Cu – Ag – Au)

I/ MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM :

-Hiểu được các tính chất của Cu, Ag và hợp chất qua các phản ứng đặc trưng.

II/ KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM :

1) Thí nghiệm 1: Điều chế CuSO4.5H2O

a. Cách tiến hành:

- Cân 2g CuO cho vào 1 bercher nhỏ thêm vào 15ml H2SO4 4N (đã dư 20% so với
lượng cần thiết). Đun nóng bercher tới sôi trên bếp điện, khuấy đều và giữ V = V0.

- Để yên cho kết tinh ở nhiệt độ phòng đến khi xuất hiện váng tinh thể. Để yên cho
kết tinh ở nhiệt độ phòng. Lọc hút tinh thể bằng phễu lọc chân không. Cân khối
lượng tinh thể và tính hiệu suất.

b. Hiện tượng:

- Ta thấy mẫu CuO tan tạo dd màu xanh lam lớn dần.

- Tinh thể màu xanh lam lớn dần. Sau khi cân khối lượng tinh thể thu được là 1,53g

Hình 16: Lượng tinh thể sau khi lọc qua phễu

c. Giải thích:

Màu đen là màu của CuO.


CuO + H2SO4  CuSO4 + H2O

Cu2+ tạo phức [Cu(H2O)6]2+ làm dd có màu xanh. Tinh thể tạo thành:
CuSO4.5H2O.

CuSO4 + 5H2O  CuSO4.5H2O

Tính toán: Khi cân tinh thể cùng với giấy lọc (m1) sau đó cân giấy lọc (m2). Vậy
lượng CuSO4.5H2O bằng m1 – m2.

Khối lượng CuSO4.5H2O = m1 – m2 = 2,96 – 1,43 = 1,53 (g)


1,53
Số mol CuSO4.5H2O= = 0,00612 (mol)
250

2
Số mol CuO ban đầu = = 0,025 (mol)
80

0,00612
Hiệu suất quá trình kết tinh: H = .100% = 24,48%
0,025

d. Kết luận:

Cu2+ dễ tạo phức.

Muối Cu2+ thường ở dạng hydrat.

Dung dịch Cu2+ có màu xanh.

2) Thí nghiệm 2: Tính chất Cu(OH)2

a. Cách tiến hành:

Cho vào 3 ống nghiệm mỗi ống 0.5ml dd CuSO4 5M + vài giọt NaOH 2M.

 Ống 1 : đun nóng

 Ống 2: thêm HCl đặc cẩn thận.

 Ống 3: cho 4ml dd NaOH 40%, đun nhẹ.

b. Hiện tượng:

Cho vào 3 ống nghiệm mỗi ống 0.5ml dd CuSO4 5M + vài giọt NaOH 2M. Ta thấy
kết tủa màu lam được tạo thành.

 Ống 1 : đun nóng xuất hiện tủa màu đen


 Ống 2: thêm HCl đđ cẩn thận. Tủa tan tạo dd màu xanh lục.

 Ống 3: cho 4ml dung dịch NaOH 40%, đun nhẹ. Tủa tan tạo dd màu xanh tím

c. Giải thích:

Khi nhỏ dung dịch NaOH vào CuSO4 cho đến khi kết tủa. Kết tủa là Cu(OH)2 có
màu xanh lam.

CuSO4 + 2NaOH  Cu(OH)2  + Na2SO4

Đối với từng ống theo thứ tự lần lượt từ trái sang phải:

Ống 1: Nung nóng Cu(OH)2 ra CuO màu đen.


o
Cu(OH)2 
t
 CuO + H2O.

Ống 2: Thêm HCl vào Cu(OH)2 tạo dd màu xanh lục do Cu2+ tạo phức với Cl- tạo
dd màu xanh lục.

Cu(OH)2 + 2HCl  CuCl2 + 2H2O.

CuCl2 + 2Cl-  [CuCl4]2-.

Ống 3: Thêm dd NaOH và đun nhẹ xuất hiện màu xanh tím. Màu xanh tím là của
[Cu(OH)4]2-. Cu(OH)2 + 2NaOHNa2[Cu(OH)4].

d. Kết luận:

Cu(OH)2 không tan trong nước, phân huỷ khi đun nóng và có tính lưỡng tính ( yếu).

3) Thí nghiệm 3: Thử tính chất đồng II

a. Cách tiến hành:

Cho vào ống nghiệm 0,1g Cu + 1ml CuCl2 2M + 1 ml HCl 2M. Sau đó, đun sôi 3
phút. Làm nguội, rồi thêm nước từ từ vào ống nghiệm. Lắc đều.

b. Hiện tượng:

Xuất hiện kết tủa trắng đục(CuCl).

Sau khi thêm HCl vào, kết tủa trắng đục tan ra dần.
Lúc này tạo dung dịch xanh rêu. Khi thêm H2O vào tạo dung dịch xanh lam đồng
thời tạo lại kết tủa trắng.

c. Giải thích:

Kết tủa trắng tạo ra theo phản ứng sau: Cu + CuCl2 → 2CuCl ↓

Dung dịch màu xanh được hình thành là phức của Cu2+ và Cl- dưới
dạng [CuCl2]-: CuCl + Cl- → [CuCl2]-

d. Kết luận:

Cu2+ có tính oxi hóa yếu.

HCl làm môi trường phản ứng.

4) Thí nghiệm 4: Điều chế CuSO4.5H2O

a. Cách tiến hành:

Cho 5 giọt CuCl2 2M và 5 giọt HCHO 40% rồi đun sôi và thêm 1ml NaOH đậm
đặc. Tạo kết tủa vàng Cu2(OH)2. Tiếp tục đun sôi nhẹ đến khi thấy kết tủa đỏ.

b. Hiện tượng:

- Có mùi xốc bay lên (HCOOH)

- Xuất hiện kết tủa màu vàng

- Có kết tủa đỏ gạch xuất hiện


Hình 17. Kết tủa đỏ gạch xuất hiện.

c. Giải thích:

Đầu tiên, khi cho CuCl2 vào HCHO xuất hiện mùi xốc bay lên là HCOOH.

Cu2+ + HCHO + H2O → Cu+ + HCOOH + H+

Sau đó, khi thêm NaOH vào, xuất hiện kết tủa màu vàng là Cu2(OH)2.

2Cu+ + 2OH- → 2Cu2(OH)2 (tủa vàng)

Sau khi đun nóng thì kết tủa màu vàng chuyển sang màu đỏ gạch.

Cu2(OH)2 → Cu2O↓ (đỏ gạch) + H2O

d. Kết luận:

Cu2+ có tính oxi hóa yếu tác dụng với HCHO có tính khử tạo thành kết tủa đỏ gạch.

5) Thí nghiệm 5: Thử tính chất của Ag và Cu với KI

a. Cách tiến hành:

Lấy 2 ống nghiệm:

+Ống 1: 5ml dd CuSO4 0.5M + vài giọt KI 1M, xuất hiện tủa, đun nhẹ.
+Ống 2 : 5 giọt AgNO3 0.1M + vài giọt KI 1M, xuất hiện tủa, đun nhẹ.

b. Hiện tượng:

Ống 1: Có xuất hiện khí màu tím, dung dịch chuyển sang màu nâu đỏ

Ống 2: xuất hiện kết tủa vàng

c. Giải thích hiện tượng

- Ống 1: Xuất hiện khí màu tím là I2 do quá trình CuI2 bị phân huỷ:

Cu2+ + 2I- → CuI2

2CuI2 → 2CuI + I2 (khí màu tím)

Dung dịch có màu nâu đỏ do sự xuất hiện của ion I3- theo
phương trình:

I- + I2 → I3 - (dung dịch nâu đỏ)

- Ống 2: Xuất hiện kết tủa vàng do:

Ag+ + I- → AgI (kết tủa vàng)

d. Kết luận : Kết tủa AgI là hợp chất bền không bị phân huỷ, trong khi đó CuI2 lại
dễ bị phân huỷ hơn tạo ra CuI và giải phóng khí I2

6) Thí Nghiệm 6:

a) Cách tiến hành

- Ống 1 và 2 cho 5 giọt CuSO4 0.5M.

- Ống 3 và 4 cho 5 giọt AgNO3 0.1M. Thêm vào 4 ống trên 5 giọt NaOH 2M

- Ly tâm lấy tủa rồi cho:

+ Ống 1 + HNO3.

+ Ống 2 + NH4OH.

+ Ống 3 + HNO3.

+ Ống 4 + NH4OH
b) Hiện tượng

Ống 1+2, xuất hiện kết tủa màu xanh lam.

Ống 1 thêm HNO3 thấy kết tủa tan tạo ra dung dịch xanh lam

Ống 2 thêm NH4OH thấy kết tủa tan tạo dung dịch xanh đậm.

Ống 3 và 4 sau khi thêm NaOH xuất hiện kết tủa xám đen

Ống 3 sau khi thêm HNO3 thì kết tủa đen tan

Ống 4 thêm NH4OH kết tủa tan cho dung dịch trong suốt.

c. Giải thích hiện tượng

- Ở ống 1 và 2, đầu tiên sẽ xuất hiện kết tủa màu xanh lam là

Cu(OH)2 CuSO4 + 2NaOH → Cu(OH)2 (kết tủa xanh lam) + Na2SO4

- Ở ống 3 và 4, đầu tiên sẽ xuất hiện tủa AgOH nhưng không bền, sẽ chuyển thành

Ag2O. AgNO3 + NaOH → AgOH + NaNO3.

2AgOH → Ag2O (kết tủa xám) + H2O.

- Ống 1 thử kết tủa với HNO3 ra dung dịch màu xanh lá.

Cu(OH)2 + 2HNO3 → Cu(NO3)2 (xanh lá) + 2H2O

- Ống 2 thử kết tủa với NH4OH 2M, tủa tan chậm tạo dung dịch xanh đậm.

Cu(OH)2 + 4NH4OH → [Cu(NH3)4](OH)2 (xanh đậm) + 4H2O.

- Ống 3, thử tủa với dung dịch HNO3 tạo dung dịch không màu.

Ag2O + HNO3 → AgNO3 + H2O.

- Ở ống 4, thử tủa với dung dịch NH4OH 2M, tạo dung dịch không màu.

Ag2O + 4NH4OH → 2[Ag(NH3)2]OH + 3H2O.

d. Kết luận
Các hợp chất kim loại thuộc nhóm IB trong bảng tuần hoàn hóa học có tính lưỡng tính
yếu vì vậy dễ dàng tạo phức bền với dung dịch amoniac

7) Thí Nghiệm 7: Muối của Ag+ với các anion Cl-, Br-, I-

a. Cách tiến hành

3 ống nghiệm cho 5 giọt AgNO3 0.1M

- Ống 1, thêm 5 giọt NaCl.

- Ống 2, thêm 5 giọt KBr

- Ống 3, thêm 5 giọt KI.

Ly tâm lấy tủa, thêm NH4OH 2M đến dư.

b. Hiện tượng

- Ống 1: Tạo tủa màu trắng.

- Ống 2: Tạo tủa vàng nhạt.

- Ống 3: Tạo tủa màu vàng Sau khi thêm NH4OH:

- Ống 1, tủa tan ra, tạo dung dịch không màu.

- Ống 2, tủa tan 1 phần, dung dịch không màu.

- Ống 3, tủa không tan

c) Giải thích hiện tượng

- Ống 1: Thêm 10 giọt NaCl, xuất hiện kết tủa trắng AgCl. sau đó
thêm NH4OH sẽ tan tủa một phần.

Ag+ + Cl- → AgCl (kết tủa trắng).

AgCl + 2NH4OH → [Ag(NH3)2]Cl +2H2O.

- Ống 2: Thêm 10 giọt NaBr hoặc KBr 0,1M, tạo kết tủa màu vàng
nhạt AgBr. Sau đó thêm NH4OH kết tủa tan một phần.
Ag+ + Br- → AgBr (kết tủa vàng nhạt).

AgBr + 2NH4OH ⮀[Ag(NH3)2]Br + 2H2O.

- Ống 3: Thêm 10 giọt KI 0,1M, tạo kết tủa vàng AgI. Thêm NH4OH kết tủa
hầu như không tan.

Ag+ + I- → AgI (kết tủa vàng)

AgI + NH4OH ⮀[Ag(NH3)2]I + 2H2O.

c) Kết luận

Màu kết tủa đậm dần từ Cl đến I. Độ tan của các chất AgCl, AgBr, AgI giảm dần.

8) Thí Nghiệm 8

a. Cách tiến hành

Cho 5 giọt dung dịch AgNO3 0,1M rồi thêm từ từ 5 giọt dung dịch NH4OH 10%. Sau đó
thêm 5 giọt HCHO 40% rồi đun nóng.

b. Hiện tượng

- Ban đầu xuất hiện kết tủa đen, sau đó kết tủa trắng tan dần khi NH4OH.

- Xuất hiện tủa bạc trắng bám lên thành ống nghiệm, đồng thời có khí bay lên.

c.Giải thích hiện tượng

- Ban đầu, xuất hiện kết tủa đen, sau đó tủa


tan do dư NH4OH. AgNO3 + NH4OH
→ AgOH + NH4NO3

2AgOH → Ag2O + H2O

Ag2O + 4NH4OH → 2 [Ag(NH3)2]OH + 3H2O

- Sau đó, thêm HCHO vào xuất hiện tủa bạc trắng và có khí NH3

𝑡0

4[Ag(NH3)2]OH + HCHO → 4Ag + (NH4)2CO3 +6NH3 +2H2O


d) Kết luận

Phản ứng tráng gương là phản ứng đặc trưng khi cho andehit (HCHO)
phản ứng với AgNO3 tạo ra kết tủa bạc bám lên thành ống nghiệm. Vì vậy,
phản ứng này có thể ứng dụng trong các nhà máy muốn tráng gương sáng bóng
Bài 10:

NHÓM VIB

(Crom)

I/ MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM :

Hiểu được các tính chất của các đơn chất và hợp chất của Cr3+ và Cr6+ qua các phản ứng
đặc trưng

II/ KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM :

1. Thí nghiệm 1:

a. Cách tiến hành: Cân 2.5g K2Cr2O7 và 1g đường saccarozo trộn và nghiền mịn trong
cối, cho vào chén sắt.

Thêm 3ml cồn, đốt đến khi cồn cháy hết

Nung ở 600oC khoảng 1 giờ

Để nguội, hòa tan bằng nước, lọc lấy phần rắn, sấy khô, cân được khối lượng m = 1.1
gam

b. Giải thích hiện tượng và kết luận:

Trộn và nghiền mịn nhằm tăng diện tích tiếp xúc, tăng tốc độ phản ứng

Cồn đóng vai trò là dung môi để hòa tan tốt đường, làm nước bay hơi nhanh hơn

C12H22O11  12C + 11H2O.

K2Cr2O7 + 2C  Cr2O3 +K2CO3 + CO

Sản phẩm thu được là Cr2O3

Hiện tượng phát xạ do tác dụng của nhiệt, rồi hóa hơi, thể hiện sự chênh lệnh năng
lượng. Ion kim loại của muối hấp thụ năng lượng từ ngọn lửa, các electron ở lớp ngoài
cùng bị kích thích lên mức năng lượng cao hơn. Khi ở trạng thái kích thích về trạng
thái cơ bản để giải phóng ra khi chuyển từ lỏng thành hơi tạo ra bức xạ của bước sóng
nằm trong vùng khả kiến. Vì vậy, mỗi bức xạ nằm các vùng khác nhau, nên có các màu
sác khác nhau.
Tính toán: Khi cân chất rắn cùng với giấy lọc (m1) sau đó cân giấy lọc (m2). Vậy
lượng Cr2O3 bằng m1 – m2.

Khối lượng Cr2O3 = m1 – m2 = 1.1 – 0.5 = 0.6 (g)


0.6
Số mol Cr2O3 = (mol)
152

2.5
Số mol K2Cr2O7 ban đầu = (mol)
294

0.6
152
Hiệu suất quá trình kết tinh: H = 2.5 .100% = 46.42%
294

2.Thí nghiệm 3:

a. Cách tiến hành: Cho vào 2 ống nghiệm mỗi ống 1ml dd Cr3+, thêm từ từ dd
NaOH loãng, ta thấy xuất hiện kết tủa màu xanh xám

Ống 1: Cho NaOH loãng đến dư, ta thấy kết tủa tan tạo dung dịch màu xanh ngọc bích
Ống 2: Thêm acid loãng, tủa tan chậm tạo dung dịch màu xanh lục.

Hình 18. Ống 1 và ống 2 từ trái qua

b. Giải thích hiện tượng và kết luận:

Cr3+ + 3OH-  Cr(OH)3 (xanh lá)

Cr(OH)3 + 3NaOH 

Na3 [Cr(OH)6]
(xanh ngọc bích)

Cr(OH)3 + 3H+  Cr3+ + 3H2O

(xanh lục)

Kết luận :

Cr(OH)3 có tính lưỡng tính.

3. Thí nghiệm 4: Tính oxy hoá của Cr6+

 Cách tiến hành và hiện tượng:

Cho vào ống nghiệm 3 giọt K2Cr2O7 0.5N + 5 giọt H2SO4 2N.

Thêm từ từ dd NaNO2 0.5N. Ta thấy dung dịch chuyển từ màu vàng cam sang
màu xanh dương và có khí màu nâu thoát ra

Hình 19. Dung dịch xanh dương

 Giải thích hiện tượng và kết luận:

Màu cam là màu của Cr2O72-.

Màu xanh là màu của Cr3+.

Cr2O72- + 6NO2- + 14H+  2Cr3+ + 6NO2 + 7H2O

Cr3+ + 6 H2O  [Cr(H2O)6]3+ màu xanh


Kết luận :

Cr2O7 2- có tính oxi hóa mạnh trong môi trường acid

4. Thí nghiệm 5: Cân bằng của ion cromat và bicromat

h) Cách tiến hành và hiện tượng:

Lấy 2 ống nghiệm.

Ống 1 :3-4 giọt K2CrO4 + từng giọt H2SO4 2N. Ta thấy dung dịch chuyển từ màu vàng
sang màu da cam

Ống 2 : 3-4 giọt K2Cr2O7 + từng giọt NaOH 2N. Ta thấy dung dịch từ màu da cam chuyển
sang màu vàng

Hình 20. Ống 1


Hình 21. Óng 2

b) Giải thích hiện tượng và kết luận:

2H+ + 2CrO42-  Cr2O72- + H2O.

vàng  da cam

Cr2O72- + 2OH-  2CrO42- + H2O.

da cam  vàng

Kết luận :

Cân bằng giữa Cr2O72- và CrO42- sẽ chuyển dịch tùy theo pH của môi trường để tạo
thành dạng bền :

Cr2O72- bền trong acid.

CrO42- bền trong base.

5. Thí nghiệm 6: Muối Cromat ít tan

a. Cách tiến hành và hiện tượng

Cho vào 5 ống nghiệm mỗi ống 3 giọt K2CrO4 0.5N

Ống 1 : 2 giọt BaCl2 0.5N, thấy có kết tủa màu vàng sữat tạo thành

Ống 2 : 2 giọt SrCl2 0.5N, thấy có kết tủa màu vàng đục tạo thành
Ống 3 : 2 giọt CaCl2 0.5N. thấy không có hiện tượng

Ống 4 : 2 giọt Pb(NO3)2 0.5N, thấy có kết tủa màu vàng nghệ tạo thành.

Ống 5 : 2 giọt AgNO3 0.5N, thấy có kết tủa màu đỏ nâu tạo thành

Ly tâm, tách bỏ chất lỏng thêm vào tủa 1ml dd CH3COOH 2N, ta thấy kết tủa ở
lọ đựng SrCl2 tan ra

Hình 22. Ống nghiệm từ trái qua theo thứ tự 1


đến 5

b. Giải thích hiện tượng và kết luận

Ba2+ + CrO42-  BaCrO4

(Vàng sữa)

Sr2+ + CrO42-  SrCrO4 (Vàng đục)

Pb2+ + CrO42-  PbCrO4

(Vàng nghệ)

Ag+ + CrO42-  Ag2CrO4

(đỏ nâu)

Do độ tan của SrCrO4 lớn T = 3,2.10-7

SrCrO4  Sr2+ + CrO42-


khi thêm H+ cân bằng chuyển dịch sang phải

2H+ + 2CrO42-  Cr2O72- + H2O

Vì vậy SrCrO4 tan nhiều hơn.

Kết luận :

Muối cromat ít tan

Trong một phân nhóm độ tan giảm dần từ trên xuống.


Bài 12:

KIM LOẠI CHUYỂN TIẾP NHÓM VIB

(Fe-Ni-Co)

I/ MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM :

Nắm vững tính chất các hợp chất Fe2+, Fe3+, Ni2+, Co2+

II/ KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM :

1. Thí nghiệm 1: Điều chế muối Mohr

a. Cách tiến hành: Becher : 25ml dd H2SO4 4N + 2.5g vỏ bào sắt, thấy có khí thoát ra, dung
dịch có màu đen. Đun sôi trong tủ hút cho đến khi sắt tan hết, thấy dung dịch có màu xanh lơ.
Khi đun luôn giữ cho thể tích dung dịch không đổi

Lọc lấy dung dịch.

Thêm vào dd qua lọc 7g (NH4)2SO4 rắn, đun đến khi xuất hiện váng tinh thể.

Để nguội và cho kết tinh trong nước lạnh. Lọc chân không thu được sản phẩm có khối lượng

m = 13.95 (g )

b. Giải thích hiện tượng và kết luận:

Khí thoát ra là hydro

Fe + H2SO4  FeSO4 + H2

Dung dịch có màu đen do sắt bị nhiễm bẩn

Màu xanh là màu của dd FeSO4

Sản phẩm kết tinh thu được là muối Morh (NH4)2Fe(SO4)2.6H2O.

Tính toán: Khi cân chất rắn cùng với giấy lọc (m1) sau đó cân giấy lọc (m2). Vậy
lượng muối Mohr bằng m1 – m2.

Khối lượng muối Mohr thực tế = m1 – m2 = 13.95 – 0.53 = 13.42 (g)


2.5
Khối lượng muối Mohr lý thuyết = . 392 = 17.5 (g)
56
13.42
Hiệu suất quá trình: H = .100% = 76.69%
17.5

2. Thí nghiệm 2:

a) Cách tiến hành


a. Ion Fe2+ :

Cho muốI Morh tác dụng lần lượt với :

1.K3[Fe(CN)6] Xuất hiện tủa màu xanh lam

2.H2O2/H2SO4. Dung dịch có màu vàng nhạt, có khí thoát ra

3.K2Cr2O7/H2SO4. Dung dịch chuyển từ cam sang vàng

4.KMnO4/H2SO4.Dung dịch chuyển từ tím sang màu vàng nhạt

5.(NH4)2S. Xuất hiện kết tủa đen lục

6.NaOH 2N Xuất hiện kết tủa xanh rêu, hóa nâu ngoài không khí

b. Ion Fe3+ :

Cho vào ống nghiệm 2 giọt FeCl3 0.5N + 2 giọt H2SO4 2N + từ từ KI 0.5N. Xuất hiện tủa
màu tím than. Khi dư thì tủa tan tạo dd màu nâu đất làm xanh hồ tinh bột.

Cho vào 2 ống nghiệm mỗi ống 5 giọt FeCl3 0.5N :

Ống 1 : 2 giọt NH4SCN. Dung dịch chuyển sang màu đỏ máu

Ống 2 : 1 giọt K4[Fe(CN)6] 0.5N. Kết tủa màu xanh đậm

b) Giải thích hiện tượng và kết luận:

Fe2+ + K3[Fe(CN)6]  KFe[Fe(CN)6]+2K+

(xanh lam)

2Fe2+ + 3H2O2 + 2H+  2Fe3+ + 4H2O + O2

6Fe2+ + Cr2O72- + 14H+ 6Fe3+ + 2Cr3+7H2O

(vàng)

5Fe2+ + MnO4- + 8H+  5Fe3+ + Mn2+ + 4H2O.


(vàng nhạt)

Fe2+ + S2-  FeS (đen lục)

Fe2+ + OH-  Fe(OH)2  (xanh rêu)

4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O  2Fe(OH)3 (nâu đỏ)

2Fe3+ + I-  Fe2+ + I2 tím than.

*Khi dư KI:

I2 + KI  KI3 ( nâu đất)

Fe3+ + 3SCN-  Fe(SCN)3 (đỏ máu)

Fe3+ + K4[Fe(CN)6]  KFe[Fe(CN)6]

(xanh đậm)

Kết luận :

Fe2+ dễ bị oxi hóa

Muối Fe3+ bền trong không khí, có tính oxi hóa trong acid.

3. Thí nghiệm 3: Tính chất của Hidroxit

 Tính oxy hoá của Cr6+

 Cách tiến hành và hiện tượng:

* Tính chất của hiđroxit:

a./Cho vào 2 ống nghiệm mỗi ống 5 giọt dd CoCl2 loãng. Dung dịch CoCl2 có màu hồng.

Thêm vài giọt NaOH 2N. Xuất hiện kết tủa màu xanh sau đó chuyển sang tủa màu đỏ

Ống 1 : Đun nóng để ngoài không khí. Kết tủa chuyển sang màu xám.

Ống 2 : Thêm vài giọt H2O2 3%. Kết tủa chuyển sang xám và xuất hiện bọt khí.

b/.Cho vào 2 ống nghiệm mỗi ống 5 giọt NiCl2 + 2 giọt dd NaOH 2N, thấy xuất hiện kết tủa
trắng xanh.
Ống 1 : Để tủa ngoài không khí, tủa không bị đổi màu

Ống 2 : Thêm vài giọt H2O2 3%. Xuất hiện bọt khí

c/ Lấy 4 ống nghiệm.

Ống 1 : 5 giọt Fe2+ + vài giọt NaOH.,thấy xuất hiện tủa trắng xanh.

Chia tủa thu được làm 2 phần:

Cho tác dụng với HCl đđ, tủa tan tạo dung dich không màu.

Cho tác dụng với NaOH đđ không hiện tượng.

Ống 2 : 5 giọt Fe3+ + vài giọt NaOH, xuất hiện kết tủa đỏ nâu.

Chia tủa làm 2 phần :

Cho tác dụng với HCl đđ. Tủa tan tạo dd màu vàng.

Cho tác dụng với NaOH đđ. Tủa không tan.

Ống 3 : 5 giọt Co2+ + vài giọt NaOH. Xuất hiện tủa màu hồng.Chia tủa làm 2 phần :

Cho tác dụng với HCl đđ tủa tan ít tạo dd màu hồng nhạt

Cho tác dụng với NaOH đđ không hiện tượng

Ống 4 : 5 giọt Ni2+ + vài giọt NaOH. Xuất hiện tủa màu xanh lục.

Chia tủa làm 2 phần :

Cho tác dụng với HCl đđ. Tủa tan tạo dd màu hồng nhạt.

Cho tác dụng với NaOH đđ, không hiện tượng


 Giải thích hiện tượng và kết luận:

Màu hồng là màu của phức [Co(H2O)6]2+.

Lúc đầu: CoCl2 + NaOH CoOHCl + NaCl ( xanh)

Sau đó: CoOHCl + NaOH Co(OH)2 + NaCl

(đỏ)

4Co(OH)2 + O2 + 2H2O  4Co(OH)3 ( xám)

2Co(OH)2 + H2O2  2Co(OH)3  (xám)

2H2O2  2H2O + O2 

Kết luận :

Co2+ dễ bị oxi hóa.

Ni2+ + 2OH-  Ni(OH)2 

(xanh lá)

Khí sinh ra là oxi do H2O2 phân hủy

2H2O2  2H2O + O2 
Fe2+ + 2OH-  Fe(OH)2 ( xanh lam)

Fe(OH)2 + 2H+  Fe2+ + 2H2O.

Fe3+ + 3OH-  Fe(OH)3  ( nâu đỏ)

Fe(OH)3 + 3H+  Fe3+. + 3H2O

Co2+ + 2OH-  Co(OH)2  ( hồng)

Co(OH)2 + 2H+  Co2+ + 2H2O (hồng nhạt)

Ni2+ + 2OH-  Ni(OH)2

(xanh lục ngọc)

Ni(OH)2 + 2H+  Ni2+ + 2H2O

Kết luận :

Độ bền các hợp chất hóa trị II tăng dần, độ bền các hợp chất hóa trị III giảm dần từ Fe đến
Ni. Các hidroxyt có tính base trội hơn và không tan trong kiềm.

4. Thí nghiệm 4:

i) Cách tiến hành và hiện tượng:

* Sự đổi màu của muối Co2+và phản ứng Tsugaep của Ni2+

a./ Dùng dd CoCl2 bão hòa viết lên tờ giấy lọc. Chữ có màu hồng

Hơ trên ngọn lửa đèn cồn. Màu hồng biến mất, xuất hiện màu xanh
b./ Phản ứng Tsugaep của Ni :

Cho vào ống nghiệm 5 giọt NiCl2 + 1 giọt NH4OH 2N. Xuất hiện kết tủa màu xanh lá, sau
đó tan ra tạo dung dịch xanh ngọc

Thêm 1 giọt dimethyl glioxyme. Xuất hiện tủa màu hồng


j) Giải thích hiện tượng và kết luận:

Ni2+ + 2OH-  Ni(OH)2 (xanh lá)

Ni(OH)2 + 6NH3  [Ni(NH3)6](OH)2

(xanh ngọc)

Phức chất có dạng hình vuông, trung hòa về điện có tính axit và bazo đều yếu nên
tủa trong nước hay trong dung dịch NH4OH loãng, nhưng lại tan tốt trong axit và bazo
mạnh. Vì vậy, khi thay NH4OH bằng NaOH, nếu dùng vừa đủ để tạo tủa Ni(OH)2 thì
có tủa màu đỏ nhạt, cho thêm NaOH thì tủa tan ngay. Phản ứng này dùng để định tính
và định lượng Ni2+ trong dung dịch

5. Thí nghiệm 5: Muối Cromat ít tan

k) Cách tiến hành và hiện tượng

a/ Lấy 2 ống nghiệm, cho vào mỗi ống 0.5ml CoCl2

Ống 1 : Thêm từ từ dung dịch NH4OH đậm đặc đến dư. Ta thấy tủa hồng xuất hịên rồi
tan ra tạo dung dịch màu nâu phía trên, màu hồng phía dưới, còn lại ở giữa màu xanh.
Khi lắc mạnh toàn bộ dung dịch chuyển sang màu nâu.

Ống 2 : Thêm HCl đậm đặc dư. Dung dịch có màu xanh.

b/ Thay CoCl2 bằng NiCl2

Ống 1 : Thêm từ từ NH4OH đến dư. Kết tủa xanh tan ngay tạo dd xanh lam.

Ống 2 : Thêm HCl đđ dư dung dịch chuyển sang màu vàng.

l) Giải thích hiện tượng và kết luận

Co2+ + 2OH-  Co(OH)2  ( hồng )

Co(OH)2 + 6NH3  [Co(NH3)6](OH)2 (nâu)

Màu xanh là do NH4OH đậm đặc đã hút nước của phức [Co(H2O)6]2+

[Co(H2O)6]2+ +4Cl- [CoCl4 ]- + 6H2O

Ni2+ + OH-  Ni(OH)2 (xanh lục)


Ni(OH)2 + 6NH3 [Ni(NH3)6](OH)2

(xanh lam)

Ni(H2O)62+ + 4Cl- NiCl42- + 6H2O

Kết luận :

Ni(OH)2 và Co(OH)2 tan trong NH3 do có khả năng tạo phức bền.

Co2+, Ni2+ có khả năng tạo phức với Cl- , phức làm đổi màu dung dịch
III/ TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu 1:

Từ sắt kim loại:

Điều chế muốI Fe(II)

Fe + 2HCl  FeCl2 + H2

Điều chế muốI Fe(III) bằng cách cho tác dụng vớI H2SO4 hoặc HNO3 đặc nóng dư.

Fe + 6HNO3  Fe(NO3)3 + 3NO2+ + 3H2O.

Câu 2: Sự khác nhau giữa muối kép và muối phức

Muối kép Muối phức

-Là hh của nhiều muối kết tinh đồng thời -Là một hợp chất

-Liên kết trong muối kép là lực lk Van Der -Liên kết trong phức là lk giữa các ion

Waals giữa các phân tử muối trung tâm và các phối tử

Câu 3:

Trong dd muối Morh (NH4)Fe(SO4)2.6H2O chứa các ion NH4+ , Fe2+ , SO42-

+ Cho dung dịch NaOH đậm đặc vào đun nhẹ:

-Có tủa xanh rêu tạo thành nhanh chóng hóa nâu trong không khí: chứng tỏ có Fe2+

Fe2+ +2OH- Fe(OH)2

4Fe(OH)2 +O2 +2H2O 4Fe(OH)3


-Có khí mùi khai bay ra chứng tỏ có NH4+

NH4+ +OH- NH3+H2O

+ Cho dung dịch muối BaCl2 vào có tủa trắng tạo thành không tan trong axit mạnh chứng tỏ có SO42_

Ba2++SO42_ BaSO4

Câu 4: Giải thích các quá trình điều chế muối Morh

 Hoà tan Fe trong H2SO4 loãng tạo Fe2+

 Đun nóng giúp phản ứng hoà tan diễn ra nhanh hơn . Nó cũng làm H2SO4 đặc hơn , nó sẽ oxi

hoá Fe2+ lên Fe3+ . Vì vậy phải thường xuyên thêm nước để làm loãng H2SO4 hạn chế Fe3+ tạo

thành và giữ Fe dư chuyển Fe3+ thành Fe2+

 Khi Fe dư gần hết , lọc để loại bỏ tạp chất

 Thêm ngay (NH4)2SO4 rắn vào bercher thu nước lọc và khuấy đều nhằm tạo dd 2 muối đồng

bão hoà để 2 muối kết tinh đồng thời . (NH4)2SO4 là chất khử sẽ giữ cho Fe 2+ không bị oxi hoá

lên Fe3+ trong muối kép

 Ngâm bercher trong nước lạnh để quá trình kết tinh thuận lợi hơn.
Câu 5: Phản ứng nhận biết Fe2 + :
Fe2+ + K3 [Fe(CN)6]  KFe[Fe(CN)6] xanh + 2K+
Phản ứng nhận biết Fe3+ :
Fe3+ + K4[Fe(CN)6]  KFe[Fe(CN)6] xanh + 3K+
Fe3+ + 3SCN- Fe(SCN)3
Câu 6: Phản ứng Tsugaep là phản ứng tạo phức của Ni(II) : niken dimetylglioximat trong dung dịch
NH3 loãng, được dùng để định tính và định lượng Ni2+ trong dung dịch.

You might also like