Khoaluantotnghiep14042024 1 1

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 76

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC

KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN- CHI NHÁNH THÀNH PHỐ THANH HOÁ”

Người thực hiện: Lê Minh Quang


Mã sinh viên: 2064030015
Lớp: K23-Tài chính ngân hàng
Khóa học: 2020 - 2024
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ngân Hà

Thanh Hoá, tháng 04 năm 2024


LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn – CN Thành phố Thanh Hóa đã giúp em có cơ hội củng cố kiến thức, vận
dụng lý thuyết đã được học vào thực tiễn cũng như mở rộng tầm hiểu biết và
kinh nghiệm quý báu trong công tác cho vay, huy động vốn và sử dụng vốn
trong ngân hàng. Đây chắc chắn sẽ là hành trang quý giá để em có thể tự tin
bước vào nghề sau này.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc nhất
đến các thầy cô giáo khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh cùng các thầy cô Bộ
môn Tài chính Ngân hàng trường Đại học Hồng Đức đã dạy dỗ và tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho em trong suốt thời gian học tập tại trường và trong thời gian
hoàn thành báo cáo thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn - ThS. Nguyễn
Ngân Hà, người đã nhiệt tình hướng dẫn em thực hiện báo cáo thực tập này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ngân hàng Agribank Chi nhánh Thành
phố Thanh Hóa đã hỗ trợ và giúp đỡ tận tình để em có thể hoàn thành bài báo
cáo thực tập của mình.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế, bài luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong các anh chị cán bộ ngân hàng cùng các thầy cô chỉ
bảo và đóng góp ý kiến để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Lê Minh Quang

i
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN........................................................................................................i


MỤC LỤC............................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ........................................................................vii
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Lý do và mục tiêu nghiêm cứu đề tài................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................2
5. Kết cấu đề tài.....................................................................................................3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................................4
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.....4
1.1.1 Khái niệm về tín dụng của Ngân hàng thương mại......................................4
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng của Ngân hàng thương mại....................................5
1.1.3 Phân loại các nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng thương mại.....................6
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng...................................................................9
1.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại............................13
1.2.1. Các quan điểm về hiệu quả hoạt động tín dụng........................................13
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng...................................14
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng khách hàng
doanh nghiệp.......................................................................................................20
Chương 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI
NHÁNH THÀNH PHỐ THANH HOÁ.............................................................26
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh
Thành phố Thanh Hoá.........................................................................................26

ii
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Thành phố Thanh Hoá.............................26
2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi
nhánh Thành phố Thanh Hóa..............................................................................29
2.1.3. Mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ phòng ban....................................30
2.1.4. Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Thành phố Thanh Hoá giai
đoạn 2021-2023.................................................................................................32
2.2.Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn – Chi nhánh Thành phố Thanh Hoá giai đoạn 2021 – 2023.....39
2.2.1. Dư nợ tín dụng...........................................................................................39
2.2.2. Hiệu quả sinh lời.......................................................................................49
2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng.................................50
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn – Chi nhánh Thành phố Thanh Hoá..........................................57
2.3.1. Những kết quả đạt được............................................................................58
2.3.2. Những tồn tại.............................................................................................61
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên.........................................................62
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN –
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ THANH HOÁ....................................................67
3.1. Định hướng phát triển của Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
– Chi nhánh Thành phố Thanh Hoá....................................................................67
3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn – Chi nhánh Thành phố Thanh Hoá..................................................67
3.1.2 Định hướng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn – Chi nhánh Thành phố Thanh Hoá..................................................69
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thông – Chi nhánh Thành phố Thanh Hoá...........................71

iii
3.2.1 Hoàn thiện sản phẩm tín dụng gắn liền với từng lĩnh vực kinh doanh nhằm
tạo tiền đề đa dạng hoá ngành nghề khách hàng.................................................71
3.2.2 Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức của cán bộ tín dụng
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh....................................................................74
3.2.3. Thác đẩy hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ, thực hiện các biện pháp
hạn chế rủi ro tín dụng.........................................................................................76
3.2.4. Phát triển hoạt động tín dụng đi kèm với các hoạt động dịch vụ khác để
nâng cao hiệu quả trên từng khách hàng.............................................................81
3.3. Một số kiến nghị...........................................................................................82
3.3.1.Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn........82
3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.....................................................84
KẾT LUẬN.........................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................87

iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CBCNV : Cán bộ công nhân viên


CBTD : Cán bộ tín dụng

CN – TTCN : Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp


CNTT : Công nghệ thông tin

DN : Dư nợ
DN0 : Doanh nghiệp

DSCV : Doanh số cho vay

DSTN : Doanh số thu nợ

NH : Ngân hàng

NHNN : Ngân Hàng Nhà Nước


NHNN&PTN : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
T thôn
NHTM : Ngân Hàng Thương Mại

NHTW : Ngân hàng trung ương


SXKD : Sản xuất kinh doanh

TCKT : Tố chức kinh tế


TMDV : Thương mại dịch vụ

TPKT : Thành phần kinh tế


VN : Việt Nam

v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình hoạt động huy động vốn theo đối tượng khách hàng của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Thành phố Thanh
Hóa giai đoạn 2021 -2023...................................................................................33
Bảng 2.2. Vốn huy động theo kỳ hạn gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn - Chi nhánh Thành phố Thanh Hóa giai đoạn 2021- 2023........35
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Agribank – Chi nhánh
Thành phố Thanh Hoá giai đoạn 2021-2023.......................................................37
Bảng 2.4. Tình hình dư nợ tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn – Chi nhánh Thành phố Thanh Hóa giai đoạn 2021 – 2023..............40
Bảng 2.5. Tỷ lệ dư nợ / Vốn huy động................................................................48
Bảng 2.6. Chênh lệch thu chi từ hoạt động tín dụng Agribank Chi nhánh Thanh
Hoá giai đoạn 2021-2023....................................................................................49
Bảng 2.7. Cơ cấu nợ theo thời gian tại Agribank Chi nhánh Thanh Hoá giai đoạn
2021-2023............................................................................................................51
Bảng 2.8. Dư nợ quá hạn và dư nợ xấu của Agribank Chi nhánh Thành phố
Thanh Hoá giai đoạn 2021-2023.........................................................................52
Bảng 2.9. Tỉ lệ nợ quá hạn và nợ xấu..................................................................55
Bảng 2.10. Trích lập dự phòng rủi ro..................................................................56
Bảng 2.11. Tỉ lệ trích nợ dự phòng của từng nhóm nợ.......................................56

vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn –
Chi nhánh Thành phố Thanh Hóa.......................................................................30

Biểu đồ 2.1. Dư nợ theo phòng giao dịch............................................................41


Biểu đồ 2.2. Dư nợ theo đối tượng khách hàng..................................................42
Biểu đồ 2.3. Dư nợ theo kỳ hạn vay...................................................................44
Biểu đồ 2.4. Dư nợ theo nhóm nợ khách hàng....................................................45
Biểu đồ 2.5. Dư nợ theo nhóm ngành kinh tế.....................................................46

vii
MỞ ĐẦU

1. Lý do và mục tiêu nghiêm cứu đề tài

Trong nền kinh tế hiện đại, ngân hàng thương mại đóng một vai trò vô
cùng quan trọng, chúng là trung tâm của hệ thống tài chính, cung cấp dịch vụ
quan trọng như cho vay, tiết kiệm, và tín dụng. Vai trò của ngân hàng thương
mại là cung cấp nguồn vốn cho các doanh nghiệp phát triển, hỗ trợ cá nhân quản
lý tài chính và doanh nghiệp tối ưu hóa tài chính. Ngân hàng cũng giúp quản lý
rủi ro tài chính và duy trì sự ổn định trong hệ thống tài chính, đóng góp vào sự
phát triển và ổn định của nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng trong ngân hàng thương mại đóng vai trò cực kỳ
quan trọng đối với cả nền kinh tế và bản thân ngân hàng. Trong nền kinh tế,
các dịch vụ tín dụng của ngân hàng thúc đẩy sự phát triển kinh tế bằng cách
cung cấp vốn cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tạo việc làm và kích
thích tiêu dùng. Đối với ngân hàng, hoạt động tín dụng là nguồn thu nhập
chính từ lãi suất và phí dịch vụ, đồng thời tăng cường uy tín và khả năng
cạnh tranh trên thị trường tài chính.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại Thanh
Hóa đã đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính đa
dạng cho cộng đồng địa phương. Hoạt động tín dụng của họ không chỉ giúp hỗ
trợ người dân và doanh nghiệp trong việc phát triển kinh tế, mà còn đóng góp
vào sự ổn định và phát triển bền vững của khu vực. Tuy nhiên, như mọi tổ chức
khác, Agribank Thanh Hóa cũng đối diện với những thách thức và vấn đề trong
hoạt động tín dụng của mình. Chính vì lý do đó, em đã quyết định chọn đề tài
"Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Thành phố Thanh Hóa" cho luận văn của
mình. Em mong sẽ có thể tìm hiểu và đề xuất các biện pháp cải thiện, tối ưu hóa
quy trình, cũng như tăng cường sức cạnh tranh hoạt động tín dụng của ngân
hàng này trên thị trường.
1
2. Mục đích nghiên cứu

-Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại
-Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Thành phố Thanh Hóa giai đoạn
2021 - 2023
- Đề xuất một số giải tăng cường hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Thành phố Thanh Hóa.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM
- Phạm vi nghiên cứu:
+Không gian: Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi
nhánh Thành phố Thanh Hóa
+Thời gian: Giai đoạn 2021-2023

4. Phương pháp nghiên cứu

-Phương pháp thu thập dữ liệu: Chủ yếu thu thập các thông tin về hoạt
động tín dụng của ngân hàng như thông tin khách hang, nhu cầu vay mượn,…
thông qua các báo cáo, kế hoạch và số liệu thứ cấp về hoạt động tín dụng tại
ngân hàng Agribank, từ đó đánh giá rủi ro và phát triển dịch vụ.
-Phương pháp thống kê : được sử dụng để phân tích và đánh giá các yếu
tố liên quan đến tín dụng như rủi ro tín dụng, hiệu suất tài chính của ngân hàng,
xu hướng thị trường,… Từ đó tìm được các yếu tố gây ảnh hưởng xấu đến hoạt
động tín dụng của ngân hàng và đưa ra phương hướng khắc phục
-Phương pháp xử lý dữ liệu: được dùng để xử lý dữ liệu, sử dụng để phân
tích và đánh giá những rủi ro trong hoạt động tín dụng, từ đó dự đoán và đề xuất
giải pháp phòng tránh và xử lý rủi ro hiệu quả.

2
-Phương pháp phân tích: Sử dụng, phân tích các số liệu và dữ liệu hiện có
từ đó đánh giá mức độ rủi ro của các nhân tố như khoản vay, xác định hồ sơ tín
dụng đáng tin cậy, đo lường hiệu suất tài chính của hoạt động tín dụng ngân
hàng, tìm kiếm các xu hướng hoặc biến động trong thị trường tài chính,… Từ đó
đưa ra phương hướng hoạt động thích hợp

5. Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề
tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Thành phố Thanh Hóa giai đoạn
2021 - 2023
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Thành phố Thanh Hóa.

3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm về tín dụng của Ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng là hình thức cho vay có vai trò vô cùng quan trọng
trong cơ cấu kinh tế hiện nay so với các hình thức khác. Đây là loại hình tín
dụng đáp ứng đa số nhu cầu về vốn cho các đối tượng thiếu vốn trong nền kinh
tế Việt Nam hiện nay.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng của Ngân hàng thương mại
Hình thức hoạt động tín dụng của NHTM
Thời hạn cho vay
Lãi suất cho vay
Hoạt động của tín dụng NHTM
1.1.3 Phân loại các nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Phân chia theo quy trình nghiệp vụ
Căn cứ theo luật các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 Cấp tín dụng chủ
yếu bao gồm các nghiệp vụ sau:
+ Cho vay
+ Bảo lãnh ngân hàng
+ Chiết khấu
+ Cho thuê tài chính
+ Bao thanh toán
+ Các nghiệp cụ cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật
1.1.3.2. Phân chia theo thời gian
Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng trung hạn
Tín dụng dài hạn
trích tài khoản thanh toán để trả nợ tiền vay vào cuối mỗi ngày.

4
1.1.3.3. Phân chia theo tài sản đảm bảo
Theo phương pháp này, cấp tín dụng bao gồm các khoản vay được đảm
bảo hoàn toàn bằng tài sản đảm bảo hoặc có một phần đảm bảo bằng tài sản
hoặc không có tài sản đảm bảo
1.1.3.4. Phân loại khác
Theo đối tượng tín dụng:
+ Tín dụng vốn cố định
+ Tín dụng vốn lưu động
Theo mục đích:
+ Tín dụng tiêu dùng
+ Tín dụng sản xuất kinh doanh
+ Tin dụng mua sắm đầu tư tài sản cố định
Theo hình thái giá trị:
+ Tín dụng nội tệ
+ Tín dụng ngoại tệ
+ Tín dụng bằng tài sản
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Định hướng sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá
Là hệ thống trung gian tài chính có quy mô lớn, có vị thế quan trọng
trong điều chuyển vốn trên thị trường tài chính của nền kinh tế
1.1.4.1. Vai trò của tín dụng với bản thân các Ngân hàng thương mại
Ngân hàng xuất phát từ nghiệp vụ huy động vốn, kinh doanh trên tiền gửi
của khách hàng với tư cách là một trung gian tài chính, bằng hình thức tài khoản
tiền gửi và tài khoản thanh toán.
Lãi từ tín dụng góp tỷ lệ lớn trong toàn bộ lợi nhuận của các ngân hàng
Việt Nam.
1.1.4.2. Vai trò tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp, cá nhân
Giúp cải thiện chất lượng cuộc sống cho cá nhân trong xã hội, làm bàn
đạp để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu dùng và thương mại.
Các doanh nghiệp được cấp vốn vay đòi hỏi phải sử dụng thực sự hiệu

5
quả nguồn tiền được vay trước các thỏa thuận khắt khe của tín dụng ngân hàng,
nâng cao năng lực tài chính và cải thiện tinh hình công khai minh bạch thông tin
để có thể tiếp cận nhiều nguồn vốn vay ngân hàng.
1.1.4.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế
- Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa cung và cầu về vốn trong nền kinh tế
- Tín dụng ngân hàng là công cụ giúp kiềm chế lạm phát, là cầu nối giúp
luân chuyển tiền tệ, luân chuyển hàng hoá, là công cụ điều tiết dòng tiền trong
lưu thông
- Tín dụng ngân hàng mở rộng tiềm năng phát triển giao thương với
các nước

1.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại

1.2.1. Các quan điểm về hiệu quả hoạt động tín dụng
Hiệu quả tín dụng doanh nghiệp của NHTM là một tiêu chí đánh giá lợi
ích mà hoạt động tín dụng mang lại, đồng thời hạn chế tối đa rủi ro trên cơ sở so
sánh giữa kết quả hoạt động tín dụng và chỉ phí mà ngân hàng bỏ ra để thực hiện
hoạt động tín dụng đó
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
1.2.2.1 Các chỉ tiêu về thời hạn vay vốn
* Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay vốn

Dư nợ tín dụng ngắn hạn


Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn =
Tổng dư nợ

Hoặc
Dư nợ tín dụng trung dài hạn
Tỷ lệ dư nợ TDH =
Tổng dư nợ

1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng
Mức độ an toàn là một trong những tiêu chí cần thiết khi ngân hàng ra

6
quyết định cấp tín dụng đối với một khách hàng. Các chỉ tiêu phản ánh chất
lượng hoạt động tín dụng được duy trì ở mức cao cho thấy hoạt động tín dụng
được vận hành hiệu quả. Do đó, có thể sử dụng các chi tiêu phản ánh chất lượng
tín dụng để thể hiện một phần hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng:
a. Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn
= X 100%
(%) Tổng dư nợ

b. Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu Nợ xấu
= X100%
(%) Tổng dư nợ
c. Dự phòng rủi ro
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): 0%,
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): 5%,
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): 20%;
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): 50%,
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn):100%.
1.2.2.4. Các chỉ tiêu khác
Tổng dư nợ cho
Hiệu quả an toàn
= vay
vốn
Tổng vốn huy động
- Mức độ tập trung theo khách hàng
Tỷ lệ dư nợ tín dụng của 1 khách hàng = Dư nợ của 1 khách hàng / Tổng
dư nợ
Tỷ lệ dư nợ được đảm bảo bằng tải sản:
Tỷ lệ dư nó có bảo đảm = Dư nợ có tài sản bảo đảm / Tổng dư nợ
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng khách hàng
doanh nghiệp
- Các nhân tố từ phía khách hàng
Tiềm lực tài chính của khách hàng

7
Năng lực quản lý hoạt động của khách hàng
Tư cách đạo đức của chủ doanh nghiệp
- Các nhân tố từ ngân hàng
Chính sách tín dụng
Quy định về khách hàng
Quy định về lãi suất
Quy định về TSBĐ
Quy trình tín dụng
Đội ngũ cán bộ tín dụng
Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Công nghệ thông tin
- Các nhân tố khác
Định hướng phát triển kinh tế xã hội của chính phủ và chính sách
quy định của NHNN
Nền kinh tế - xã hội
Hệ thống pháp luật
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN –
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ THANH HOÁ

2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi
nhánh Thành phố Thanh Hoá

2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Thành phố Thanh Hoá
Thành lập ngày 26/03/1988
Nắm giữ 100% vốn điều lệ
Quy mô và mạng lưới hoạt động lớn nhất hệ thống các tổ chức tín dụng
Việt Nam với 2.300 chi nhánh, phòng giao dịch có mặt khắp mọi vùng, miền,
huyện đảo; gần 40.000 cán bộ, người lao động

8
Phát triển và cung ứng trên 200 sản phẩm dịch vụ tiện ích, hiện đại, đa
dạng kênh dẫn vốn
Năm 2023, đứng vị trí thứ 6 trong danh sách 500 doanh nghiệp lớn nhất
Việt Nam
Đến nay, đã có 7 năm liên tiếp nằm trong TOP10 Bảng xếp hạng 500
Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam và tiếp tục giữ vị trí cao nhất trong hệ thống
NHTM Việt Nam tại bảng xếp hạng này.
2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi
nhánh Thành phố Thanh Hóa
Tên doanh nghiệp: NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ THANH HÓA
Mã số thuế: 0100686174-522
Địa chỉ: Số 11 Phan Chu Trinh, Phường Điện Biên, Thành phố Thanh Hóa,
Tỉnh Thanh Hóa.
Ngày bắt đầu hoạt động: 16/09/2013
Đại diện pháp luật: NGUYỄN THỊ DUNG
Thành lập ngày 16/09/2013 với 21 đơn vị gồm hội sở chính và 20 chi
nhánh tại các huyện.
Cuối năm 2012, mạng lưới hoạt động rộng với tổng số 67 đầu mối, bao
gồm: 01 Hội Sở Tỉnh, 30 chi nhánh loại 3 và 06 Phòng giao dịch trực thuộc
Tỉnh; 27 Phòng giao dịch và 03 điểm giao dịch trực thuộc chi nhánh loại 3.
Đón nhận bức trướng “Đoàn kết, đổi mới, năng động, sáng tạo góp phần
xứng đáng vào sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn” do Ủy
ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa tặng nhân kỷ niệm 25 năm thành lập Agribank
ngày 26/3/2013.
2.1.3. Mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ phòng ban
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
– Chi nhánh Thành Phố Thanh Hoá

9
BAN GIÁM ĐỐC

Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng


khách khách kế tiền tổ tổng
hàng hàng toán tệ kho chức hợp
doanh cá giao quỹ hành
nghiệp nhân dịch chính

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
– Chi nhánh Thành phố Thanh Hóa
(Nguồn: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Thành phố
Thanh Hóa)
* Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn - chi nhánh Thành phố Thanh Hoá:
 Ban giám đốc: tổ chức điều hành và chịu trách nhiệm về mọi công
việc của ngân hàng, chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
 Phòng khách hàng doanh nghiệp: thực hiện các giao dịch liên quan
đến tín dụng và quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với quy định và hướng
dẫn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm và dịch vụ ngân
hàng cho các doanh nghiệp.
 Phòng khách hàng cá nhân:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá nhân để khai
thác vốn bằng VND và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến tín dụng,

10
quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Trực tiếp quảng
cáo tiếp thị giới thiệu và bán các các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách
hàng cá nhân.
 Phòng Kế toán giao dịch:
Phòng này chịu trách nhiệm thực hiện trực tiếp các giao dịch với khách
hàng và quản lý các nghiệp vụ liên quan đến quản lý tài chính và chi tiêu nội bộ
tại chi nhánh. Nhiệm vụ bao gồm cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến
thanh toán và xử lý hạch toán cho các giao dịch. Đồng thời, phòng này quản lý
và chịu trách nhiệm về hệ thống giao dịch trên máy, đảm bảo tuân thủ quy định
của nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Cụ
thể, phòng này thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về cách sử dụng các
sản phẩm ngân hàng.
 Phòng tiền tệ kho quỹ:
Phòng nghiệp vụ này có trách nhiệm quản lý an toàn kho quỹ và tiền mặt
theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam. Nhiệm vụ cụ thể bao gồm
việc ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, quản lý các giao dịch tiền mặt tại cả
trong và ngoài quầy, cũng như thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có giao
dịch tiền mặt lớn, tuân thủ đúng theo quy định của cơ quan quản lý tài chính.
 Phòng tổ chức hành chính:
Phòng nghiệp vụ này chịu trách nhiệm thực hiện công tác tổ chức cán bộ
và đào tạo tại chi nhánh, đảm bảo tuân thủ chủ trương và chính sách của nhà
nước cũng như quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam. Ngoài ra, phòng này thực hiện công tác quản trị và văn phòng, hỗ trợ
cho hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, đồng thời đảm nhận nhiệm vụ bảo vệ an
ninh và an toàn tại chi nhánh.
 Phòng tổng hợp:
Phòng nghiệp vụ này có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh
trong việc lập kế hoạch kinh doanh, tổng hợp và phân tích thông tin, đánh giá
tình hình hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, phòng này chịu trách nhiệm thực hiện
việc tổng kết và báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.

11
2.1.4. Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Thành phố Thanh Hoá giai
đoạn 2021-2023
2.1.5.1. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng Agribank – Chi nhánh Thành phố Thanh Hoá đã đề ra quyết
sách ưu tiên huy động mọi nguồn vốn từ dân cư và các đơn vị tổ chức. Đề ra
định hướng huy động vốn và nghiệp vụ có tính chất quan trọng hàng đầu, qua đó
điều tiết nguồn vốn nhàn rỗi tới những cá nhân, doanh nghiệp có nhu cầu sử
dụng để tiêu dung, sản xuất. Trên cơ sở nắm bắt thị trường, thị phần và xây dựng
kế hoạch kinh doanh định kỳ, cùng với áp dụng liên tục các biện pháp mở rộng
địa bàn, áp dụng lãi suất/phí hợp lý, linh hoạt, xây dựng mô hình giao dịch hiện
đại, lịch sự, văn minh, tăng cường tiếp thị để tạo lập quan hệ với các khách hàng
mới. Song song với đó, có cơ chế khuyến khích hoạt động thanh toán qua tài
khoản ngân hàng, tiến hành đẩy mạnh các hình thức phát hành thẻ ATM, thẻ tín
dụng,... nhằm thu hút khách hàng và tăng trưởng vốn không kỳ hạn. Thông qua
mạng lưới thanh toán liên ngân hàng, đảm bảo an toàn tiền gửi cho khách hàng,
đảm bảo các giao dịch thanh toán được tiến hành chính xác, nhanh chóng. Nhờ
đó, ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu hoạt động kinh doanh của các KHDN
vay vốn từ nguồn vốn huy động ổn định, dồi dào.
a. Tình hình huy động vốn theo đối tượng khách hàng
Trong thị trường tài chính, việc huy động vốn từ các đối tượng khách
hàng đa dạng như cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức và cả nhà nước là một phần
không thể thiếu. Các cá nhân thường tham gia huy động vốn thông qua việc gửi
tiết kiệm, mua bảo hiểm hoặc đầu tư vào các sản phẩm tài chính như chứng
khoán hoặc quỹ đầu tư. Tình hình huy động vốn có thể phản ánh mức độ tin cậy
của các đối tượng khách hàng đối với thị trường tài chính cũng như tình hình
kinh tế chung. Sự tăng trưởng trong việc huy động vốn từ các nhóm khách hàng
có thể cho thấy sự tin tưởng và niềm tin vào triển vọng tài chính của ngân hàng.

Bảng 2.1. Tình hình hoạt động huy động vốn theo đối tượng khách hàng của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Thành phố
Thanh Hóa giai đoạn 2021 -2023

(Đơn vị: tỷ đồng)


12
So sánh So sánh
ST Năm Năm Năm 2022/2021 2023/2022
Chỉ tiêu
T 2021 2022 2023 Giá Giá
% %
trị trị
Tổng nguồn vốn
1.933 1.930 2.094 -3 -0,16 164 8,49
huy động
Tiền gửi tiết kiệm 1592, 1617, 1748, 130,
I 25,3 1,59 8,07
dân cư 2 5 1 6
Tiết kiệm có kỳ
1565, 1587, 1715,
- hạn 21,7 1,38 128 8,06
7 4 4

Tiết kiệm không 13,5


- 26,5 30,1 32,7 3,6 2,6 8,64
kì hạn 9
Tiền gửi của các
II 340,8 312,5 345,9 -28,3 -8,3 33,4 10,7
tổ chức kinh tế
(Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn – Chi nhánh Thành phố Thanh Hóa giai đoạn 2021 -2023)
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: Trong tổng huy động của ngân hàng thì
tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng khá lớn năm 2021 là 17,63% năm
2022 là 16,19% và năm 2023 là 16,52% tuy nhiên phần lớn là tiền gửi không kì
hạn, nguồn vốn này trước mắt có thể giãi quyết nhu cầu vốn để kinh doanh
nhưng khi cần các tổ chức có thể rút ra bất cứ lúc nào nên gây ra nhiều bất cập
cho ngân hàng. Việc tiền gửi này giảm vào năm 2022 không phải là sự yếu kém
của NH trong việc huy động loại tiền gửi này mà là do nền kinh tế lúc này bị
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng Covid-19, nền kinh tế thế giới nên các tổ chức
kinh tế gặp khó khăn, sang năm 2023, do nền kinh tế đã tăng trưởng trở lại, các
tổ chức kinh tế đã có sự phát triển trong kinh doanh, nên lượng tiền gửi vào NH
gia tăng
Tiền gửi tiết kiệm dân cư: Loại tiền gởi này được thiết kế chủ yếu dành
cho đối tượng khách hàng là tầng lớp dân cư, cá nhân, hoặc tổ chức có lượng
tiền nhãn rỗi muốn gởi vào ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi. Vì loại

13
tiền này, khách hàng có thể rút bất kỳ lúc nào nên chi nhánh phải đảm bảo tồn
quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch cấp tín dụng. Do vậy, loại tiền gởi này
thường được chi nhánh trả với lãi suất thấp.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đối với loại tiền gởi này, khách hàng gởi
tiền vì mục đích hưởng lãi, còn đối với ngân hàng đây là khoản tiền đã được xác
định thời gian, ngân hàng dễ dàng xây dựng kế hoạch cho vay với khoản tiền
này, vì vậy nó có ý nghĩa quan trọng, tạo được nguồn vốn ổn định cho ngân
hàng, điều này cho phép ngân hàng có thể chủ động trong việc đầu tư và cấp tín
dụng cho khách hàng. Tại chi nhánh ngân hàng Agribank Thành phố Thanh
Hoá, số dư tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn trong 3 năm tăng trưởng khá ổn định.
Qua sự tăng trưởng của loại tiền gởi này, chứng tỏ thu nhập của người dân trong
3 năm qua ngày càng ổn định và phát triển, nhưng họ lại ít có sự lựa chọn trong
việc đầu tư, vì thế họ quyết định đầu tư với hình thức đơn giản nhất là gởi tiền
vào ngân hàng để hưởng lãi suất. Việc huy động nguồn vốn này sẽ giúp ngân
hàng mở rộng hoạt động tín dụng
b. Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn
Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn phản ánh sự đánh giá của thị trường
về mức độ rủi ro và lợi ích trong từng giai đoạn thời gian cụ thể. Khi nhà đầu tư
có niềm tin vào triển vọng tài chính ổn định và lợi suất hấp dẫn trong tương lai,
họ thường sẽ chọn các sản phẩm có kỳ hạn dài hơn để đầu tư. Ngược lại, khi có
những biến động không chắc chắn trong kinh doanh hoặc chính trị, người gửi
tiết kiệm và nhà đầu tư có thể ưu tiên các sản phẩm có kỳ hạn ngắn hơn để linh
hoạt và đảm bảo an toàn vốn.

Bảng 2.2. Vốn huy động theo kỳ hạn gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn - Chi nhánh Thành phố Thanh Hóa giai đoạn 2021- 2023

(Đơn vị: tỷ đồng)


STT So sánh So sánh
Chỉ tiêu Năm Năm Năm 2022/2021 2023/2022

14
2021 2022 2023 Giá trị % Giá trị %
Nguồn vốn
1 63 70 80 7 11,1 10 14,2
không kỳ hạn
Nguồn vốn
2 1586 1563 1685 -23 -1.4 122 7,8
ngắn hạn
Nguồn vốn
3 284 297 329 13 4,6 32 10,8
dài hạn
Tổng vốn huy
1.933 1.930 2.094 -3 -0,16 164 8,49
động
(Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn – Chi nhánh Thành phố Thanh Hóa giai đoạn 2021 -2023)
Nhận xét: Cơ cấu huy động nguồn vốn không kỳ hạn và có kỳ hạn của
ngân hàng đã có phần thay đổi tích cực
* Nguồn vốn không kỳ hạn: Nguồn vốn không kỳ hạn năm 2022 đạt 70
tỷ đồng tăng 7 tỷ đồng tương ứng với mức tăng tương đối 11,1% so với năm
2021. Năm 2023 đạt 80 tỷ đồng tăng 10 tỷ đồng tương ứng với mức tăng tương
đối 14,2% so với năm 2022.
* Nguồn vốn ngắn hạn (dưới 12 tháng): Nguồn vốn ngắn hạn năm 2022
đạt 1586 tỷ đồng giảm 23 tỷ đồng tương ứng với mức giảm tương đối 1,4% so
với năm 2021. Năm 2023 đạt 1685 tỷ đồng tăng 122 tỷ đồng tương ứng với mức
tăng tương đối 7,8% so với năm 2022.
* Nguồn vốn dài hạn (trên 12 tháng): Nguồn vốn dài hạn năm 2022 đạt
297 tỷ đồng tăng 13 tỷ đồng tương ứng với mức tăng tương đối 4,6% so với năm
2021. Năm 2023 đạt 329 tỷ đồng tăng 32 tỷ đồng tương ứng với mức tăng tương
đối 10,8% so với năm 2022.
Ta có thể thấy tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn trong tổng nguồn vốn huy
động 3 năm đều rất lớn, chiếm hơn 80%. Kết quả này một quá trình hướng dần
khách hàng đặc biệt là nhóm khách hàng doanh nghiệp thực hiện cam kết duy trì
số dư tiền gửi. Nguồn vốn có kỳ hạn lớn giúp ngân hàng có nguồn vốn ổn định
để tiến hành các hoạt động kinh doanh đầu tư. Huy động vốn dân cư tăng trưởng

15
tốt cũng là nguyên nhân quan trọng làm tăng nguồn vốn huy động ngắn hạn,
giúp cải thiện cơ cấu. Tiền gửi ngắn hạn chủ yếu là các bộ phận dân cư có nguồn
tiền nhàn rỗi muốn gửi để hưởng lãi suất. Đó là lý do tại sao các ngân hàng
thường cạnh tranh nhau về mức lãi suất đối với các loại tiền gửi này, qua đó huy
động được mức vốn lớn, cần thiết cho các nhu cầu về tín dụng.
2.1.5.2. Các hoạt động dịch vụ khác
Ngoài hai nghiệp vụ chính là tín dụng và huy động vốn, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Thành phố Thanh Hoá cũng dành
sự quan tâm rất lớn đến các mảng kinh doanh dịch vụ khác như: kinh doanh
ngoại hối, tài trợ thương mại, phát hành thẻ ghi nợ, tín dụng quốc tế, phát triển
các dịch vụ liên quan tới chuyển tiền thanh toán trong và ngoài nước, ngân hàng
điện tử,... nên doanh thu từ các dịch vụ trên chiếm tỷ trọng càng ngày càng cao
hơn trên tổng doanh thu và vẫn tiếp tục tăng. Tuy quy mô các hoạt động trên còn
khiêm tốn nhưng có tiềm năng trong tương lai rất lớn, hiện tại là nền móng để
làm tiền đề cho ngân hàng mở rộng phát triển các hoạt động dịch vụ và có nền
tảng vững chắc trong môi trường kinh tế ngày một cạnh tranh gay gắt.
2.1.5.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Như vậy, nhờ đưa ra đường lối đúng đẵn và luôn đi theo kế hoạch kinh
doanh đã đề ra trong giai đoạn vừa qua, thành quả của chi nhánh đạt được Ngân
hàng Agribank – Chi nhánh Thanh Hoá đã có nhiều chuyển biến theo hướng tích
cực, mở rộng mạng lưới phục vụ liên tục, tăng cường quy mô, góp phần nâng
cao kết quả kinh doanh tại Chi nhánh, cụ thể

Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Agribank – Chi nhánh
Thành phố Thanh Hoá giai đoạn 2021-2023

(Đơn vị: tỷ đồng)


So Sánh
2021 2022 2023
2022/2021 2023/2022
Chỉ tiêu

Giá % Giá % Giá trị % +/- % +/- %

16
trị trị
1. TỔNG 150,1 142,9 151,41
100 100 100 -7,2 -4,7 8,43 5,9
THU 8 8 5
Thu lãi 88,6 134,2 93,9 97,5
133,1 147,65 1,18 0,9 13,37 9,9
cho vay 3 8 2 2
Thu từ
- - 11,7
hoạt động 2,35 1,57 1,7 1,19 1,9 1,26 0,2
0,65 27,6 6
dịch vụ
Thu từ
hoạt động
- - -
kinh 0,09 0,06 0,042 0,03 0,03 0,02 -0,012
0,05 53,3 28,5
doanh
ngoại hối
- - -
Thu khác 14,62 9,74 6,95 4,86 1,81 1,2 -5,14
7,76 52,4 73,9
2. TỔNG 115,1 105,5 3.29 48,9
100 100 116,29 100 24,2 8.264
CHI 9 9 1 3
Chi lãi 62,7 64,8 - - 13,8
71,07 61,7 66,25 75,44 9,19
vay 5 7 4,82 6,78 7
Chi HĐ
0,58 0,51 1,02 0,97 0,65 0,56 0,44 75,8 -0,05 4,9
dịch vụ
Chi phí
0,36 0,31 0,37 0,3 0,465 0,4 0,01 2,77 0,095 25,6
HĐ khác
Chi tiền
lương và 33,7 32,5 - - -
38,93 34,35 27,56 23,7 -6,79
chi quản 8 3 4,58 11,7 19,7

Chi phí
dự phòng 10,4 - -
4,25 3,69 3,64 3,45 12,17 8,53 234
rủi ro tín 7 0,61 14,3
dụng

17
3. LỢI 34,98 37,39 2,43 69,5 -
35,127 -2,26
NHUẬN 5 1 3 4 6,05

(Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn –
Chi nhánh Thành phố Thanh Hóa giai đoạn 2021-2023)
Các hoạt động thu chi trong giai đoạn 2021 – 2023 cũng có sự thay đổi và
biến động liên tục trong 3 năm.
Tổng thu nhập của chi nhánh cũng có xu hướng giảm trong giai đoạn
2021 – 2022 và tăng trong năm 2023. Cụ thể chỉ số này đạt chỉ số này đạt
142,984 tỷ đồng trong năm 2022 tương ứng với mức giảm tương đối 4,8% so
với năm 2021. Năm 2023 chỉ số này đạt 151,415 tỷ đồng tương ứng với mức
tăng tương đối 5,9% so với năm 2022. Ta nhận thấy có sự biến động tăng giảm
theo từng năm từ đó có thể thấy phần nào kết quả hoạt động kinh doanh vẫn
đang có những hạn chế nhất định như dịch Covid-19 và các yếu tố đến từ
người tiêu dùng và nền kinh tế, ảnh hưởng đến chiến lược và mục tiêu kinh
doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh
Thành Phố Thanh Hóa.
Về tổng chi phí của chi nhánh có những phần những thay đổi biến động.
Cụ thể chỉ số này đạt 105,593 tỷ đồng trong năm 2022 tương ứng với mức giảm
tương đối 8,3% so với năm 2021. Năm 2023 chỉ số này đạt 116,288 tỷ đồng
tương ứng với mức tăng tương đối 10,12% so với năm 2022. Bao gồm chi phí
hoạt động, chi phí hoạt động tín dụng và các chi phí khác của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Thành Phố Thanh Hóa.
Lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn – Chi nhánh Thành Phố Thanh Hóa trong năm 2022 là 37,391 tỷ đồng tăng
2,406 tỷ đồng tương ứng với mức tăng tương đối 6,88% so với năm 2021. Tuy
nhiên năm 2023 là 35,217 tỷ đồng có xu hướng giảm 2,264 tỷ đồng tương ứng
với mức giảm tương đối 6,05% so với năm 2022.

18
Trong giai đoạn 2021- 2023, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn - Chi nhánh Thành Phố Thanh Hóa ghi nhận mức sử dụng vốn tăng lên,
đồng thời, nền kinh tế đang phải đối mặt với hậu quả của khủng hoảng kinh tế.
Để giải quyết tình hình này, Chính phủ đã triển khai các biện pháp kích cầu
nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Các biện pháp này bao gồm tăng
chi tiêu công, giảm lãi suất và hỗ trợ doanh nghiệp cũng như các tổ chức kinh tế
để tái xuất và phục hồi hoạt động kinh doanh, từ đó tạo ra việc làm cho người
lao động.

2.2.Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Thành phố Thanh Hoá giai đoạn
2021 – 2023

2.2.1. Dư nợ tín dụng


Dư nợ tín dụng là một chỉ số quan trọng trong hệ thống tài chính, phản
ánh số tiền mà các cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức đang nợ các tổ chức tín
dụng. Điều này giúp đánh giá mức độ sử dụng và tập trung của vốn tài chính
trong nền kinh tế. Dư nợ tín dụng cao thường chỉ ra mức độ sử dụng tài chính
của nền kinh tế đang tăng, điều này có thể góp phần kích thích sự phát triển kinh
tế nhưng cũng mang lại các rủi ro về nợ xấu và áp lực trả nợ. Ngược lại, dư nợ
tín dụng thấp có thể phản ánh sự hạn chế trong việc tiếp cận và sử dụng vốn tài
chính, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng đầu tư và phát triển kinh tế.

Bảng 2.4 Tình hình dư nợ tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn – Chi nhánh Thành phố Thanh Hóa giai đoạn 2021 – 2023

(Đơn vị: tỷ đồng)


STT Chỉ tiêu 2021 2022 2023
Dư nợ cho vay 1201 1388 1498
A. Phân theo phòng giao dịch
1 Trung tâm dư nợ 679,2 804 857
19
2 PGD Thanh Hoa 242 284 300
3 PGD 1 280,5 300 341
B. Phân theo loại hình khách hàng
4 Cho vay doanh nghiệp 560,014 556,254 580
5 Cho vay cá nhân 641,253 831,851 918
C. Phân theo kỳ hạn vay
6 Ngắn hạn 319,3 337 367
7 Trung hạn, dài hạn 882 1.051 1.133
D. Phân theo nhóm nợ
8 Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn 1145,05 1327,34 1434,3
9 Nhóm 2: Nợ cần chú ý 31,8 33,2 34,9
10 Nhóm 3,4,5: Nợ xấu 24,15 27,46 28,76
E. Phân theo ngành kinh tế
11 Nông,lâm ngư nghiệp 569 619 657
12 Công nghiệp, thủ công nghiệp 179 211 235
13 Thương mại, dịch vụ 241 274 293
14 Ngành khác 212 284 313
(Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn –
Chi nhánh Thành phố Thanh Hóa)
Nhận xét: Qua 3 năm, dư nợ của chi nhánh tăng trưởng khá, chiếm tỷ
trọng cao trong tổng Ngân hàng. Năm 2021 tổng dư nợ là 1201 tỷ đồng. Năm
2022 tổng dư nợ là 1388 tỉ đồng, năm 2022 tổng dự nợ là 1498 tỉ đồng. Như vậy
tỷ trọng dư nợ có xu hướng tăng dần cho thấy các thành phận kinh tế khác đang
có sự phát triển nhu cầu vốn tăng dần qua các năm như các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, các hộ tiêu dùng. Dư nợ ngân hàng tăng nhanh đó là do trong thời
gian qua được sự hỗ trợ của nhà nước nên ngân hàng đã mạnh dạn mở rộng đầu
tư mở rộng sản xuất. Nguyên nhân dẫn đến dư nợ tăng cao là do trong thời gian
qua tình hình kinh tế ngày càng phát triển nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng lên,
nhiều hộ muốn mua sắm những trang thiết bị cần thiết, xây dựng nhà cửa hoặc
sắm sửa phương tiện đi lại…..Vì vậy dư nợ tăng lên đây là dấu hiệu chứng tỏ
20
nền kinh tế huyện đang phát triển.
a. Xét theo phòng giao dịch

Biểu đồ 2.1. Dư nợ theo phòng giao dịch

Trung tâm dư nợ: Năm 2022 đạt 804 tỷ đồng tăng 124,8 tỷ đồng tương
ứng với mức tăng tương đối 18,37% so với năm 2021. Năm 2023 đạt 857 tỷ
đồng tăng 53 tỷ đồng tương ứng với mức tăng tương đối 6,6% so với năm 2022.
- PGD Thanh Hoa: Năm 2022 đạt 284 tỷ đồng tăng 42 tỷ đồng tương ứng
với mức tăng tương đối 17,35% so với năm 2021. Năm 2023 đạt 300 tỷ đồng
tăng 16 tỷ đồng tương ứng với mức tăng tương đối 5,63% so với năm 2022.
- PGD 1: Năm 2022 đạt 280,5 tỷ đồng tăng 19,5 tỷ đồng tương ứng với
mức tăng tương đối 6,95% so với năm 2021. Năm 2023 đạt 341 tỷ đồng tăng 41
tỷ đồng tương ứng với mức tăng tương đối 13,6% so với năm 2022.
Trong hệ thống ba phòng giao dịch ngân hàng bao gồm trung tâm dư nợ,
PGD Thanh Hoa, và PGD 1, có sự phân bố không đồng đều của dư nợ. Trung
tâm dư nợ nổi bật với tỉ lệ cao hơn so với hai phòng giao dịch khác, cho thấy nơi
này đang chịu áp lực nặng nề từ khách hàng hoặc từ các khoản vay. Điều này có
thể phản ánh một số vấn đề như khách hàng quen thuộc với việc giao dịch tại
đây hơn, hoặc trung tâm dư nợ chủ yếu phục vụ cho các nhu cầu vay mượn lớn
hơn. Trong khi đó, PGD Thanh Hoa và PGD 1 có thể đang đối mặt với mức độ

21
cân nhắc khác biệt, có thể do môi trường kinh doanh, chiến lược quảng cáo,
hoặc sự phân bố dịch vụ khác nhau. Điều này cần được quan tâm để đưa ra các
giải pháp tối ưu hóa phân phối tài nguyên và dịch vụ để tối đa hóa hiệu suất và
lợi nhuận.
b. Xét theo đối tượng khách hàng

Biểu đồ 2.2. Dư nợ theo đối tượng khách hàng


Dư nợ cho vay doanh nghiệp năm 2022 đạt 556,254 tỷ đồng giảm 3,76 tỷ
đồng tương ứng với mức giảm tương đối – 0,6% so với năm 2021. Năm 2023
đạt 580 tỷ đồng tăng 23,74 tỷ đồng tương ứng với mức tăng tương đối 4,2% so
với năm 2022. Dư nợ cho vay cá nhân năm 2022 đạt 831,851 tỷ đồng, tăng
mạnh so với năm 2021 chỉ đạt 641 tỷ đồng. Năm 2023, cho vay cá nhân đã tăng
trưởng tới hơn 86 tỉ đồng( tương đương với 10,35%)
Có thể thấy nhu cầu cho vay cá nhân đã tăng mạnh trong vài năm trở lại
đây, sự gia tăng dư nợ cho vay cá nhân có thể phản ánh một tình hình kinh tế
tích cực, khi người tiêu dùng hoặc cá nhân có nhu cầu vay mượn để mua sắm,
đầu tư hoặc chi tiêu tiêu dùng cá nhân, điều đó kích thích tiêu dùng và đầu tư
trong nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh
tế tổng thể.

22
Trong những năm 2021 và 2022, việc cung cấp các khoản vay cá nhân đã
trở thành một xu hướng phổ biến trong ngành ngân hàng. Sự gia tăng đáng kể
này có nguồn gốc từ nhiều yếu tố khác nhau. Đầu tiên, trong bối cảnh đại dịch
COVID-19 gây ra sự không ổn định kinh tế, nhu cầu vay cá nhân tăng cao khi
các cá nhân cần vốn để tái cơ cấu tài chính hoặc chi trả các chi phí y tế.
Thứ hai, sự phát triển của công nghệ tài chính đã tạo ra một môi trường
thuận lợi cho việc vay cá nhân thông qua các ứng dụng di động và dịch vụ trực
tuyến, mang lại tính linh hoạt và tiện lợi cho người dùng. Thứ ba, sự cạnh tranh
giữa các ngân hàng đã thúc đẩy việc giảm lãi suất và điều kiện vay, làm cho việc
vay trở nên hấp dẫn hơn đối với người tiêu dùng.
Cuối cùng, sự phục hồi kinh tế cũng đóng vai trò quan trọng, khiến cho
người dân có thu nhập ổn định và tích cực hơn. Tất cả những yếu tố này đã cùng
nhau tạo ra một môi trường lý tưởng cho sự phát triển mạnh mẽ của thị trường
vay cá nhân trong những năm gần đây. Tuy nhiên, việc kiểm soát và quản lý rủi
ro cũng là một yếu tố quan trọng cần được coi trọng để đảm bảo sự ổn định của
hệ thống tài chính.
Cùng với đó nhu cầu vay doanh nghiệp cũng đang duy trì ở mức ổn định,
có phần tăng nhẹ trong những năm vừa qua, phần nào phản ánh một sự phục hồi
hoặc mở rộng của các doanh nghiệp sau đại dịch covid-19, khi họ cần vốn để
mở rộng hoạt động, đầu tư vào dự án mới hoặc nâng cấp cơ sở hạ tầng. Hiện nay
chính sách cho vay của ngân hàng Agribank đang tích cực hỗ trợ doanh nghiệp
bằng cách cung cấp tín dụng dễ dàng hơn, giúp họ tăng cường vốn và phát triển
kinh doanh.

c. Xét theo kỳ hạn vay

23
Biểu đồ 2.3. Dư nợ theo kỳ hạn vay
Hoạt động cấp tín dụng tại chi nhánh ngân hàng Agribank Chi nhánh
Thành phố Thanh Hoá nhìn chung đều tăng trưởng qua các năm. Hầu hết, nguồn
vốn tín dụng của ngân hàng được đầu tư vào các thành phần kinh tế, hỗ trợ vốn
cho các đơn vị sản xuất kinh doanh để kinh tế địa phương ngày càng phát triển.
Trong hoạt động cấp tín dụng tại chi nhánh, thì tín dụng trung dài hạn
chiếm tỷ trọng lớn so với tín dụng trung hạn và dài hạn và xu hướng này đang
tăng dần lên, cụ thể năm 2021 tỷ trọng chiếm 73,4% đến năm 2022 chiếm
75,7%, năm 2023 tỷ trọng vẫn ở mức 75,6% . Như vậy đến năm 2023 cho vay
ngắn hạn chiếm tỷ trọng bé hơn nguyên nhân là do các năm gần đây nguồn vốn
tín dụng của ngân hàng Agribank Thành phố Thanh Hoá chủ yếu từ vốn huy
động mà nguồn vốn này thường là ngắn hạn để đảm bảo khả năng thanh khoản,
loại cho vay này thông thường để đáp ứng nhu cầu vay vốn nhất thời của các
thành phần, ngành kinh tế trong địa bàn hoạt động.
Các khoản cho vay trung dài hạn có thời gian thu hồi vốn tương đối dài,
kèm theo độ rủi ro cao nên ngân hàng rất thận trọng trong công tác thẩm định và
xét duyệt loại cho vay này. Tuy nhiên, sự biến động doanh số cho vay trung dài
hạn trong năm 2023 không nhiều, giữ nguyên so với năm 2022, nguyên nhân là
do nhu cầu đầu tư của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong huyện đang có xu
hướng tăng, cùng với các phương án kinh doanh khả thi, đủ sức thuyết phục về
hiệu quả kinh tế. Mặt khác, cũng do các hộ sản xuất kinh doanh không có đủ

24
điều kiện để thu hút vốn giống như các ngân hàng thương mại, nên họ chọn hình
thức tín dụng trung và dài hạn là giải pháp tốt nhất.
d. Xét theo nhóm nợ khách hàng

Biểu đồ 2.4. Dư nợ theo nhóm nợ khách hàng


Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Năm 2022 đạt 1327 tỷ đồng tăng 182 tỷ
tương ứng với mức tăng tương đối 15,91% so với năm 2021. Năm 2023 đạt 107
tỷ đồng tương ứng với mức tăng đối 8% so với năm 2022.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Năm 2022 tăng 1,4 tỷ đồng tương ứng với mức
tăng tương đối 4,4% so với năm 2021. Năm 2023 đạt 34,9 tỷ đồng tăng 1,7 tỷ
đồng tương ứng với mức tăng tương đối 12,46% so với năm 2022.
Nhóm 3,4,5 (Nợ xấu): Năm 2022 con số là 27,46 tỷ đồng tăng 3,3 tỷ
đồng tương ứng với mức tăng tương đối 13,7% so với năm 2021. Năm 2023
đạt 28,76 tỷ đồng tăng 1,3 tỷ đồng tương ứng với mức tăng tương đối 4,73%
so với năm 2022.
Dư nợ theo nhóm nợ đang thể hiện dấu hiệu tăng trưởng ổn định, đồng
thời phản ánh sự cân nhắc và khả năng tiếp cận vốn của ngân hàng. Sự tăng
trưởng này là một dấu hiệu tích cực cho sự phát triển bền vững của ngân hàng.
Cùng với đó quản lý rủi ro đang được thực hiện một cách hiệu quả, khi dư nợ
theo nhóm nợ không tăng đột biến. Điều này có thể cho thấy ngân hàng đã thực
hiện các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro một cách có hiệu quả.

25
Việc tăng cường tiêu chuẩn cho vay đã góp phần vào việc kiểm soát dư
nợ theo nhóm nợ, đồng thời giảm thiểu nguy cơ nợ xấu. Điều này làm tăng sự
tin cậy của ngân hàng trong cộng đồng tài chính, sự chuyển biến tích cực trong
dư nợ theo nhóm nợ có thể phản ánh một chính sách đa dạng hóa danh mục nợ
của ngân hàng, giúp giảm thiểu rủi ro và tăng cường sự ổn định trong hoạt động
kinh doanh.
Dư nợ theo nhóm nợ của ngân hàng đang chuyển biến tích cực là một dấu
hiệu cho thấy sự quản lý rủi ro và hoạt động kinh doanh của ngân hàng đang
diễn ra một cách ổn định và hiệu quả. Tuy nhiên, việc tiếp tục duy trì và cải
thiện các biện pháp quản lý rủi ro là rất quan trọng để đảm bảo sự bền vững và
phát triển của ngân hàng trong tương lai.
e. Xét theo nhóm ngành kinh tế

Biểu đồ 2.5. Dư nợ theo nhóm ngành kinh tế


Nhìn chung dư nợ của các ngành tăng qua 3 năm. Đối với ngành nông lâm
ngư nghiệp chiếm một tỷ trọng khá cao, vẫn đang tăng trưởng và phát triển đều
giai đoạn 2021-2023, dư nợ năm 2022 tăng 50 tỷ đồng tương ứng 8,8%, năm
2023 tăng 38 tỷ đồng tương ứng 6,1%. Đối với dư nợ ngành thương mại dịch vụ
cũng đang phát triển rất ổn định, cụ thể năm 2021 tăng 33 tỷ đồng tương ứng
13,7%, năm 2022 tăng 19 tỷ tương ứng 6,9%. Cùng với đó dư nợ của ngành
thương mại, dịch vụ và các ngành khác cũng có sự tăng trưởng mạnh mẽ.

26
Tuy nhiêu tỷ lệ dư nợ theo ngành kinh tế của nông, lâm, ngư nghiệp cao là
một vấn đề khá đáng quan ngại đối với ngân hàng, đặc biệt khi ngành này cần
vay dài hạn để hỗ trợ cho quá trình sản xuất và kinh doanh, vốn huy động của
ngân hàng chủ yếu là ngắn hạn, chiếm hơn 80% tổng vốn, tạo ra một sự không
cân đối trong cấu trúc tài chính. Cấu trúc tài chính không cân đối này làm tăng
áp lực về việc tái cấu trúc và tái phân phối vốn, đặc biệt trong bối cảnh nhu cầu
vốn dài hạn từ ngành nông, lâm, ngư nghiệp. Ngành này đòi hỏi một quá trình
sản xuất và kinh doanh dài hạn, thường gặp phải các yếu tố không thể kiểm soát
như thời tiết, mùa vụ, dịch bệnh động vật, và các rủi ro khác, làm tăng khả năng
nợ xấu và nợ quá hạn. Không chỉ vậy, nhu cầu vay dài hạn của ngành này còn
đặt ra nhiều thách thức về quản lý rủi ro cho ngân hàng. Sự không ổn định trong
sản xuất nông nghiệp và ngư nghiệp có thể làm giảm khả năng trả nợ của khách
hàng, làm tăng tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu, đặt ngân hàng vào tình thế rủi ro cao.
Để giải quyết vấn đề này, ngân hàng cần xem xét chiến lược huy động và cung
cấp vốn dài hạn, đồng thời nâng cao khả năng quản lý rủi ro và tìm kiếm các giải
pháp tài chính linh hoạt, như hợp tác với các tổ chức tài chính quốc tế, để hỗ trợ
cho ngành nông, lâm, ngư nghiệp phát triển bền vững và ổn định.
Việc hướng đến cho vay cho ngành thương mại và dịch vụ có thể mang lại
nhiều lợi ích cho ngân hàng và hệ thống tài chính nói chung. Đầu tiên, ngành
thương mại và dịch vụ thường có nhu cầu vay vốn ổn định hơn so với các ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp, giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro và
đảm bảo thu nhập ổn định. Thứ hai, cho vay cho ngành này thường mang lại lãi
suất cao hơn, tăng cường lợi nhuận cho ngân hàng. Bên cạnh đó, việc hỗ trợ cho
vay cho các doanh nghiệp trong ngành thương mại và dịch vụ cũng kích thích
tăng trưởng kinh tế, đóng góp vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế của
ngân hàng và khu vực.
Điều này cho thấy NH không chỉ chú trọng vào lượng khách hàng truyền
thống của mình mà còn chú trọng mở rộng lượng khách hàng tiềm năng ở địa
bàn là các hộ kinh doanh - sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương
mại dịch vụ. Điều này cũng cho ta thấy nền kinh tế của thành phố, của tỉnh đang

27
có sự phát triển mạnh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công
nghiệp tiểu thủ công nghiệp đồng thời trong ngành này các hộ làm ăn có lãi nên
ngày càng muốn mở rộng quy mô sản xuất.
2.2.1.4 Tỷ lệ dư nợ / Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh NH cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy
động, nó còn nói lênhiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể hiện
ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động
hay chưa.Đồng thời thể hiện tính thanh khoản và khả năng sinh lời từ vốn huy
động của ngân hàng.

Bảng 2.5. Tỷ lệ dư nợ / Vốn huy động

(Đơn vị: tỷ đồng)


Chỉ tiêu 2021 2022 2023
Tổng dư nợ 1201 1388 1498
Vốn huy động 1933 1930 2094
Tổng dư nợ/Vốn huy động 62,1% 71,9% 71,5%
(Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn –
Chi nhánh Thành phố Thanh Hóa)
Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ dư nợ/ vốn huy động của ngân hàng trong 2
năm 2021-2023 có xu hướng tăng dần. Năm 2021 tỷ lệ dư nợ/ vốn huy động đạt
62,1%. Năm 2022 tỷ lệ này đạt 71,9%( tăng 9,8%) so với năm 2021. Kết quả
trên cho thấy ngân hàng đang mở rộng hoạt động cho vay của mình. Sự tăng
trưởng này thường được đánh giá là tích cực vì nó cho thấy ngân hàng đang sử
dụng hiệu quả vốn huy động để tạo ra dư nợ và thu nhập.
Năm 2023 tỷ lệ này đạt 71,5%, giảm nhẹ so với năm 2022 và có dấu hiệu
chững lại. Chính sách tiền tệ và tài chính của ngân hàng trung ương có thể đã
ảnh hưởng đến việc vận hành và chính sách tín dụng của các ngân hàng thương
mại, gây ra sự chững lại trong việc tăng tỷ lệ dư nợ so với vốn, cùng với đó là
biến động trên thị trường tài chính và kinh tế, phục hồi sau đại dịch Covid 19 có

28
thể đã tác động đến quyết định cho vay của ngân hàng, dẫn đến sự chậm trễ
trong việc tăng tỷ lệ dư nợ.
Đi cùng với mục tiêu tăng trưởng ổn định, việc duy trì quá trình này cũng
là một yếu tố quan trọng, nó cho thấy ngân hàng đang quản lý rủi ro một cách
hiệu quả, tránh được tình trạng quá mức nợ so với khả năng chi trả của họ, ngân
hàng cần đảm bảo rằng các khoản vay được cấp phép là có khả năng trả lại, và
rủi ro tín dụng được kiểm soát để tránh tình trạng nợ xấu tăng cao.
Sự phát triển và duy trì ổn định của tỷ lệ dư nợ/vốn huy động đóng vai trò
quan trọng trong việc định hình và củng cố vị thế của ngân hàng trên thị trường
tài chính. Nó giúp ngân hàng tăng cường khả năng cung cấp dịch vụ cho vay và
đóng góp vào sự phát triển kinh tế khu vực.
2.2.2. Hiệu quả sinh lời
Hiệu quả sinh lời trong ngân hàng thường được hiểu là mức độ mà một
khoản đầu tư hoặc tiền gửi tại ngân hàng tạo ra lợi nhuận. Đây là chỉ số
quan trọng giúp đánh giá và so sánh sự hiệu quả của các sản phẩm tài chính
khác nhau.

Bảng 2.6. Chênh lệch thu chi từ hoạt động tín dụng Agribank Chi nhánh Thanh
Hoá giai đoạn 2021-2023

Năm Năm Năm


STT Tiêu chí
2021 2022 2023
1 Tổng dư nợ 1201 1388 1498
2 Thu từ lãi hoạt động tín dụng 133,1 134,28 147,65
3 Chi phí cho hoạt động tín dụng 71,07 66,25 75,44
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
4 62,03 68,03 72,21
(4)=(2) – (3)
Tỷ lệ lợi nhuận tín dụng so với
5 tông dư nợ 5,16% 4,9% 4,82%
(5) = (4) / (1) * 100

29
(Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn –
Chi nhánh Thành phố Thanh Hóa)
Nhìn chung, tỷ lệ chênh lệch thu chi từ hoạt động tín dụng doanh nghiệp
trên tổng dư nợ của Chi nhánh khá ổn định qua các năm. Năm 2021, chênh lệch
thu chi thu được từ hoạt động cho vay tại Agribank chi nhánh Thành Phố Thanh
Hoá là 62,03 tỷ đồng, bằng 5,16% trên tổng dư nợ. Tuy nhiên,dư nợ và tỷ lệ lợi
nhuận năm 2022 đều giảm nhẹ, đạt mức lợi nhuận 68 tỷ đồng. Năm 2023, tỷ lệ
chênh lệch thu chi từ hoạt động tín dụng doanh nghiệp /tổng dư nợ giảm nhẹ còn
4,82%. Để thu hút các khách hàng có quan hệ đang bị cạnh tranh bởi các tổ chức
tín dụng khác, đồng thời do áp lực tăng trưởng tín dụng, Chi nhánh đã phải giảm
lãi vay đối với một số khách hàng lớn dẫn tới giảm nguồn thu. Có thể thấy, Chi
nhánh Agribank TP Thanh Hoá đã thực hiện khá tốt việc quản trị khách hàng, lãi
suất áp dụng cho khách hàng doanh nghiệp vẫn theo sát chỉ đạo theo từng thời
kỳ của hội sở chính, đồng thời dư nợ vẫn tăng đều qua các năm. Ngoài ra, nhờ
tích cực quản trị rủi ro, giai đoạn từ 2021-2023 nợ xấu phát sinh không nhiều,
dẫn đến tỷ lệ trích lập dự phòng không ảnh hưởng nhiều tới lợi nhuận từ hoạt
động tín dụng.
Trong giai đoạn tiếp theo, cùng với việc chủ động trong kiểm soát và
nâng cao hiệu quả hoạt động, Chi nhánh sẽ khuyến khích và đẩy mạnh việc tăng
quy mô tín dụng bằng cách: tinh gọn các quy trình hoạt động nhưng vẫn đảm
bảo đúng quy định, cải tiến các sản phẩm dịch vụ để phù hợp với khách hàng,
cải tiến thủ tục giấy tờ, tạo được lòng tin với khách hàng, gắn chất lượng với
thương hiệu,... Đây là một thách thức không nhỏ, nhưng cũng là động lực để
toàn bộ ban lãnh đạo cũng như toàn thể nhân viên Ngân hàng Đầu tư - Chi
nhánh Agribank TP Thanh Hoá phấn đấu hoàn thành.
2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng
2.2.3.1. Thực trạng cơ cấu nợ
Thực trạng cơ cấu nợ của ngân hàng là một chỉ số quan trọng, cho phép
đánh giá sự phân bố vốn và rủi ro trong hệ thống tài chính. Nó cung cấp cái nhìn
sâu rộng về nguồn gốc, kỳ hạn, và loại nợ mà ngân hàng đang nắm giữ. Cơ cấu

30
nợ giúp ngân hàng hiểu rõ hơn về khả năng thanh toán và rủi ro của danh mục
nợ, từ đó hỗ trợ trong việc đưa ra quyết định về chính sách tín dụng và quản lý
rủi ro. Nó cũng hỗ trợ trong việc tối ưu hóa lợi nhuận, giảm thiểu chi phí vốn và
tối ưu hóa sử dụng vốn. Bằng cách cân nhắc và điều chỉnh cơ cấu nợ, ngân hàng
có thể tăng cường sự ổn định tài chính, tăng trưởng bền vững và đảm bảo sự tin
cậy từ phía các nhà đầu tư và khách hàng.

Bảng 2.7. Cơ cấu nợ theo thời gian tại Agribank Chi nhánh Thanh Hoá giai
đoạn 2021-2023

(Đơn vị: tỷ đồng)


Năm Năm Năm
STT Chỉ tiêu
2021 2022 2023
1 Dư nợ dài hạn 882 1051 1133
2 Tổng dư nợ cho vay 1201 1388 1498
Cơ cấu dư nợ dài hạn/tổng dư nợ
3 73,4% 75,7% 75,6%
(3)=(1)/(2)
(Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn –
Chi nhánh Thành phố Thanh Hóa giai đoạn 2021-2023)
Do đặc thù cho vay cá nhân chủ yếu là vay trung dài hạn với mục đích
tiêu dùng, mua nhà, mua xe... dư nợ vay ngắn hạn cho cá nhân kinh doanh
thường khá hạn chế về quy mô, do đó doanh nghiệp, quy mô cho vay ngắn hạn
sẽ phụ thuộc chủ yếu vào quy mô cho vay vốn lưu động phục vụ sản xuất của
doanh nghiệp. Theo bảng 2.10, cơ cấu nợ theo thời hạn của Agribank Chi nhánh
Thành phố Thanh Hoá qua các năm có xu hướng tăng ổn định trong suốt các
năm từ 2021 đến 2023. Điều này là do đặc điểm các khách hàng của Chi nhánh
chủ yếu là các doanh nghiệp, tổng công ty lớn , dẫn tới tỷ trong vay trung dài
hạn khá cao trong tổng dư nợ. Năm 2023, Chi nhánh đã có những biện pháp để
đẩy mạnh cho vay ngắn hạn, tỷ trọng dư nợ vay dài hạn chiếm 75,3% tổng dư

31
nợ. Tuy nhiên tỷ trọng dư nợ ngắn hạn hiện tại vẫn khá cao và có thể cải thiện,
Chi nhánh cần đẩy mạnh để tăng cường quy mô cho vay dài hạn.

2.2.3.2. Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng


Chất lượng hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh
Agribank Chi nhánh Thành phố Thanh Hoá được thể hiện thông qua dư nợ quá
hạn, dư nợ xấu như sau:

Bảng 2.8. Dư nợ quá hạn và dư nợ xấu của Agribank Chi nhánh Thành phố
Thanh Hoá giai đoạn 2021-2023

(Đơn vị: tỷ đồng)


Năm So Sánh
2022/2021 2023/2022
ST
2021 2022 2023
T Tỷ Tỷ
% %
đồng đồng
Chỉ tiêu
Nợ cần chú ý
1 31,8 33,2 34,9 1,4 4,4 1,7 5,12

Nợ dưới tiêu
2 chuẩn 1,2 1,76 1,95 0,56 46,7 0,19 10,8

Nợ nghi ngờ
3 1,75 2,2 2,91 0,45 25,71 0,71 32,3

Nợ có khả
4 năng mất vốn 21,2 23,5 23,9 2,3 10,85 0,4 1,7

Tổng nợ quá
55,95 60,66 63,66 4,71 8,42 3 4,94
hạn

32
(Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn –
Chi nhánh Thành phố Thanh Hóa)
a. Nợ quá hạn
Qua bảng phân tích, tổng các khoản nợ quá hạn tăng qua các năm, năm
2022 tăng gần 4,71 tỷ đồng so với năm 2021, tương ứng 8,42% sau đó vẫn tiếp
tục tăng vào năm 2023 ở mức tăng khoảng 3 tỷ ( tương đương 4,94%), nguyên
nhân chủ yếu nhìn chung đều đến từ việc gia tăng khoản nợ cần chú ý qua các
năm, do bản chất của nợ cân chú ý là các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày và các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại.
Trong năm 2022 có nhiều sự biến động của kinh tế Việt Nam.Theo số liệu của
Tổng cục thống kê, tính chung cả năm 2022 lạm phát vẫn ở mức cao. Thị trường
bất động sản đóng băng, có thể nhận ra qua việc các chủ đầu tư giảm giá nhiều
dự án đặc biệt là các căn hộ cao cấp... Trong ngắn hạn điều đó đã làm cho dư nợ
quá hạn tăng cao.
Ngoài ra còn có một số nguyên nhân gây nên tình trạng này, có thể nói tới
việc đời sống người dân gặp khó khăn trong giai đoạn này do thất nghiệp, lạm
phát tăng cao nên thu nhập không cao và không ổn định nên đi vay ngân hàng
thì khó khăn lại càng khó khăn hơn nhất là lãi suất luôn biến động trong giai
đoạn này thì khả năng xảy ra nợ quá hạn của ngân hàng là rất cao. Bên cạnh đó,
thiện chí trả nợ đối với khách hàng thường khó xác định được, do họ thường vay
để tiêu dùng, mua nhà ở hay đầu cơ nhà đất, một số khách hàng chỉ vay một lần
trong cuộc đời họ vì mục đích nhu cầu cuộc sống nên họ không sợ bị ảnh hưởng
đến khả năng vay vốn trong tương lai. Bên cạnh đó, hộ kinh doanh cá thể với
quy mô kinh doanh thường là nhỏ nên nguồn thu nhập thường bấp bênh khó dự
đoán được trong tương lai nên việc trả nợ gặp nhiều rủi ro cao, nhất là trong
cảnh thị trường gay gắt như ngày nay.
b. Nợ xấu
Về phần nợ xấu, năm 2022 biến động mạnh, đầu tiên là việc tăng khoản
nợ dưới tiêu chuẩn thêm 0,56 tỷ đồng (tỉ lệ 46,7%) so với năm 2021, khoản nợ
có khả năng mất vốn giai đoạn này đã tăng lên 10,85%, khoản nợ nghi ngờ tăng

33
thêm 0,45 tỷ đồng, tỉ lệ tăng lên tới 25,71%, có thể nói đây là tín hiệu xấu cho
ngân hàng trong việc giám sát, quản lí hiệu quả các khoản cho vay của mình
trong năm này. Bước sang năm 2023, tình hình kinh tế khó khăn đã làm hàng
loạt doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản, thu hẹp hoạt động, mất khả năng
chi trả, vấn đề nợ xấu thực sự trở thành vấn đề nan giải của cả hệ thống Ngân
hàng Việt Nam nói chung và Agribank Thành phố Thanh Hoá nói riêng. Nhưng
tình hình có phần cải thiện khi các khoản nợ dưới tiêu chuẩn hay nợ nghi ngờ đã
được kiểm soát giảm đi, khoản nợ có khả năng mất vốn tăng 10,85% so với
2021, dấu hiệu tăng cho thấy đây vẫn là việc đáng lo ngại bởi ngân hàng lúc này
đang thực sự đối mặt với việc mất 23,5 tỷ đồng mà không thể thu hồi lại được.
Nguyên nhân của việc này gây ra do tình hình kinh tế diễn biến phức tạp làm
cho doanh nghiệp trong nước gặp nhiều khó khăn. Doanh nghiệp thua lỗ trong
kinh doanh, đối tác nước ngoài không có khả năng trả nợ nhất là đối với các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu, ngoài ra các khoản vay dài hạn của khách hàng
các nhân hay doanh nghiệp thời điểm này đều tiềm ẩn rủi ro. Qua việc phân tích
tình hình biến động các khoản nợ giai đoạn 2021- 2023, đã cho thấy có sự lỏng
lẻo của ngân hàng trong việc cho vay và thu hồi nợ. Để giảm bớt khả năng phát
sinh nợ quá hạn cũng như nợ xấu thì ngoài việc ngân hàng nên tiến hành thẩm
định đúng và đầy đủ các thủ tục trước khi cấp tín dụng còn phải kiểm soát chặt
chẽ khách hàng trong quá trình sử dụng vốn, quản lí tốt công tác thu nợ. Tất cả
công việc này cần được thực hiện tốt trong suốt khoản thời gian vay vốn của
khách hàng. Ngoài ra cán bộ tín dụng cần luôn trau dồi khả năng phân tích tín
dụng, nâng cao khả năng dự đoán thị trường tiềm năng, góp phần giảm rủi ro tín
dụng ở mức thấp nhất đặc biệt trong tình hình kinh tế hiện nay. Hiện Agribank
Thành phố Thanh Hoá đang tích cực triển khai các biện pháp để thu hồi các
khoản nợ xấu như: thành lập đoàn kiểm soát đặc biệt để kiểm soát hoạt động các
chi nhánh có nợ xấu cao, đôn đốc khách hàng bán tài sản để trả nợ, khởi kiện ra
tòa án để phát mãi tài sản nhằm thu hồi nợ gốc và lãi cho Ngân hàng...
c. Đánh giá chất lượng tín dụng

34
Đánh giá chất lượng tín dụng trong ngân hàng là quá trình đánh giá và xác
định khả năng của một cá nhân hoặc doanh nghiệp có khả năng trả nợ đúng hạn
và đầy đủ, giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro tín dụng và đảm bảo rằng họ cung
cấp vay cho những khách hàng có khả năng trả nợ tốt, đồng thời cũng giúp bảo
vệ quyền lợi của khách hàng.

Bảng 2.9. Tỉ lệ nợ quá hạn và nợ xấu

(Đơn vị: tỷ đồng)


STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023
1. Tổng dư nợ cho vay Tỷ đồng 1201 1388 1498
2. Nợ quá hạn Tỷ đồng 55,95 60,66 63,66
3. Nợ xấu Tỷ đồng 24,15 27,46 28,76
4. Tỉ lệ nợ quá hạn % 4,65 4,37 4,24
5. Tỉ lệ nợ xấu % 2,01 1,98 1,91
Về tỉ lệ nợ quá hạn
Ta thấy tỉ lệ này không ngừng giảm qua các năm dù không nhiều. Từ mức
4,65% của năm 2021 giảm xuống 4,37% của năm 2022 và 4,24% của năm 2023,
chưa từng vượt quá tỉ lệ cho phép. Với việc đã phân tích nợ quá hạn ở các chỉ
tiêu chất lượng hoạt động tín dụng ở trên, ta thấy rằng ngân hàng thực sự đã rất
chú trọng trong việc quản lý khoản mục này. Có thể thấy công tác thu nợ của
cán bộ nhân viên đã được chấn chỉnh và chuyên môn hoá ngày càng mạnh mẽ.
Đặc biệt chú trọng đến các khoản nợ có khả năng mất vốn, áp dụng các chính
sách tín dụng mới và tránh nhảy từ khoản nợ nhóm 2 sang các nhóm khác là
việc mà ngân hàng đã và đang ưu tiên giải quyết triệt để trong thời gian tới.
Về tỉ lệ nợ xấu
Nhìn chung tuy có giảm nhưng biến động không đáng kể, trong thời kì
này với việc ngân hàng luôn giữ mức tỉ lệ dưới 3% vào cuối năm 2023 theo chủ
trương quy định của nhà nước được coi là một tín hiệu tích cực, khoản nợ nhóm

35
5 tuy có gia tăng nhưng không đáng kể. Để duy trì được tỉ lệ nợ xấu ở mức ổn
định, việc theo dõi giám sát là một khâu vô cùng quan trọng để ngân hàng đôn
đốc thu hồi nợ kịp thời tránh các nhóm các món nợ chuyển sang nhóm nợ khác
đồng thời tiếp tục khắc phục những hạn chế còn tồn đọng trong quá trình tín
dụng và thành lập được bộ phận chuyên trách quản lý rủi ro tín dụng để từ đó đề
ra được các biện pháp tránh gây ảnh hưởng tới lợi nhuận và thương hiệu của
ngân hàng.
2.2.3.3. Trích lập dự phòng rủi ro

Bảng 2.10. Trích lập dự phòng rủi ro

STT Chỉ tiêu 2021 2022 2023


A. Tổng tiền trích lập dư phòng rủi ro 48,4 54,3 56,19
(Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn –
Chi nhánh Thành phố Thanh Hóa)
Qua bảng phân tích có thể thấy tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tăng qua các
năm, năm 2022 dù phải đối mặt với những khó khan từ nền kinh tế nhưng tổng
tiền trích lập dự phòng rủi ro vẫn ở mức ổn định, đạt 54,3 tỉ đồng, đến năm 2023
thì ngân sách cho trích lập dự phòng rủi ro đã tăng mạnh lên đến 56,19 tỉ đồng.
Việc ngân hàng dành nhiều nguồn lực cho trích lập dự phòng rủi ro có thể củng
cố khả năng của ngân hàng chống chịu trước các biến động không mong muốn,
giúp duy trì tính ổn định trong hoạt động kinh doanh, cùng với đó thể hiện sự
chú trọng của tổ chức đối với quản lý rủi ro và bền vững tài chính. Điều này có
thể tạo ra sự tin cậy từ phía nhà đầu tư và cơ quan quản lý, giúp tăng cơ hội huy
động vốn và duy trì quan hệ tốt với các bên liên quan.Việc tăng ngân sách dự
phòng rủi ro nhưng vẫn đảm bảo việc tối ưu hoá lợi nhuận, tính linh hoạt và
cạnh tranh cũng là hết sức quan trọng, và Agribank Chi nhánh Thành phố Thanh
Hoá đã cân đối tốt trong những năm vừa qua, nhằm đảm bảo hiệu quả vốn và sự
cân bằng giữa bền vững tài chính và tối ưu hóa hiệu suất.

36
Bảng 2.11. Tỉ lệ trích nợ dự phòng của từng nhóm nợ

Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn 0%


Nhóm 2: Nợ cần chú ý 5%
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn 20%
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ 50%
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn 100%
(Theo TT 11/2021/TT-NHNN về tỉ lệ trích nợ dự phòng rủi ro)
Agribank, là một trong những ngân hàng lớn và uy tín nhất tại Việt Nam,
đã thể hiện cam kết mạnh mẽ trong việc chấp hành Thông tư 11/2021/TT-
NHNN. Với sứ mệnh cung cấp các dịch vụ tài chính hiệu quả và an toàn,
Agribank không ngừng nỗ lực để áp dụng các hướng dẫn của Thông tư này vào
hoạt động kinh doanh hàng ngày.
Một trong những bước quan trọng Agribank đã thực hiện để chấp hành
Thông tư 11/2021/TT-NHNN là đánh giá lại toàn diện hệ thống quản lý rủi ro
của mình. Bằng cách tổ chức các đợt kiểm tra nội bộ và đánh giá chất lượng tín
dụng, Agribank đảm bảo rằng các quy trình và hệ thống kiểm soát rủi ro được
thiết lập và duy trì một cách hiệu quả, hơn nữa, Agribank đang tập trung vào
việc áp dụng các phương pháp đánh giá rủi ro mới nhất và phù hợp nhất với đặc
điểm của mình. Bằng cách sử dụng các công nghệ tiên tiến và phân tích dữ liệu
hiệu quả, Agribank có thể đánh giá và quản lý rủi ro tín dụng một cách chính xác
và hiệu quả.
Việc xác định và trích lập dự phòng rủi ro cũng là một phần quan trọng
của quá trình này. Ngân hàng đã thiết lập các quy trình và tiêu chuẩn cụ thể để
xác định mức độ trích lập dự phòng rủi ro phù hợp với các khoản vay và tài sản
trong danh mục của mình. Đồng thời, ngân hàng cũng liên tục cập nhật và điều
chỉnh mức độ trích lập này dựa trên các biến động của thị trường và tình hình
kinh doanh. Ngân hàng đang nỗ lực trong việc đảm bảo sự minh bạch và báo cáo
đầy đủ về các hoạt động trích lập dự phòng rủi ro. Bằng cách cung cấp thông tin

37
rõ ràng và chi tiết trong các báo cáo tài chính và báo cáo quản, Agribank tạo ra
một môi trường tin cậy và minh bạch cho khách hàng và cơ quan quản lý.

2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Thành phố Thanh Hoá

Trải qua nhiều năm hoạt động và phát triển, hiệu quả hoạt động tín dụng
khách hàng doanh nghiệp của Chi nhánh có nhiều vấn đề còn tồn tại và quan
tâm như: tỷ trọng đầu tư, cơ cấu khách hàng chưa thực sự hợp lý, tỷ lệ nợ quá
hạn, nợ xấu vẫn tồn tại. Đây là những vấn đề mà các lãnh đạo của mọi ngân
hàng nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh
Thành phố Thanh Hoá nói riêng liên tục tìm mọi biện pháp nhằm cải thiện và
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Chỉ khi giải quyết được các vấn đề còn
tồn tại, Chi nhánh mới có thể tăng trưởng bền vững dư nợ tín dụng mà vẫn đảm
bảo an toàn cho nguồn vốn vay, giúp tồn tại cạnh tranh với các tổ chức tín dụng
khác trong thị trường hiện nay.
Trong những năm qua, mặc dù có nhiều khó khăn, thách thức do nền kinh
tế chưa thực sự phục hồi sau khủng hoảng,dịch bệnh, chiến tranh thương mại
nhen nhóm giữa các nước lớn. Tuy nhiên nền kinh tế Việt Nam nhìn chung cũng
đã có khởi sắc nhất định, tạo đà cho nền kinh tế khu vực tiếp tục phát triển ổn
định. Đây cũng là nền tảng giúp cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn – Chi nhánh Thành phố Thanh Hoá phát triển bền vững và lâu dài.
2.3.1. Những kết quả đạt được
Đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn cho các khách hàng trong khu vực: Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Thành phố Thanh Hoá
đang trong quá trình phát triển nóng trên nhiều lĩnh vực, luôn luôn chủ động có
những phương án ứng xử phù hợp với lãi suất thị trường, bám sát diễn biến tình
hình kinh tế xã hội. Thúc đẩy triển khai sâu rộng các sản phẩm huy động vốn
hiện có để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ các mọi thành phần khách hàng, từ cá
nhân đến doanh nghiệp, các định chế tài chính, luôn cố gắng đạt tốc độ tăng

38
trưởng cao hơn về quy mô và hiệu quả so với bình quân cả hệ thống Agribank,
từ đó đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn chính đáng của các tổ chức kinh tế chủ động
tiếp cận các doanh nghiệp có phương án sản xuất khả thi để mở rộng hoạt động
tín dụng với lãi suất cạnh tranh so với các NHTM khác trên cùng địa bàn.
- Quy mô tin dụng được mở rộng: Tuân thủ theo định hưởng của Hội sở
chính Ngân hàng Agribank và Ngân hàng nhà nước, trong vài năm qua
Agribank-Chi nhánh TP Thanh Hoá đã chủ động mở rộng tiếp thị cho vay tới
nhiều thành phần, đối tượng trong nền kinh tế, đa dạng hoá ngành nghề cho vay:
xây lắp, dược phẩm, kinh doanh gỗ, nông nghiệp .... Việc tập trung vốn tín dụng
để tập trung đẩy mạnh cho vay các DN nhỏ và vừa, các cơ sở trong làng nghề tại
khu vực đã khẳng định vai trò quan trọng của ngân hàng trong việc phát triển cơ
cấu và quy mô kinh tế của TP Thanh Hoá, đảm bảo thực hiện đúng chỉ đạo của
chính phủ và của ngân hàng nhà nước. Hoạt động tín dụng đã đáp ứng được nhu
cầu vốn cần thiết phục vụ SXKD của các doanh nghiệp trên địa bản, dư nợ tín
dụng năm sau đều có sự tăng trưởng so với năm trước.
- Nợ xấu, nợ quá hạn đã giảm dần qua các năm: Chất lượng tín dụng của
chỉ nhánh luôn được quan tâm và kiểm soát tốt so với toàn hệ thống
AGRIBANK cũng như ngành ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu trong ngưỡng 2%, nợ
nhóm 2 dưới 5%. Công tác xử lý thu hồi nợ xấu được thực hiện liên tục và mạnh
mẽ. Đây là thành quả sự phấn đấu nỗ lực của các chuyên viên làm công tác tín
dụng cũng như cán bộ của toàn Chi nhánh, cũng như của, nhờ tích cực chủ động
đôn đốc khách hàng, kịp thời theo dõi dòng tiền, thực hiện các biện pháp được
chỉ đạo thu hồi nợ quá hạn khó đòi.
- Để phù hợp với chính sách phát triển kinh tế hàng hoá, chi nhánh đã
thay đổi cơ cấu cho vay nhiều thành phần theo chỉ đạo của Agribank và ngân
hàng nhà nước: Duy trì tỷ trọng dư nợ từ hoạt động xây lắp, ưu tiên phát triển
các ngành nghề tạo nhiều giá trị gia tăng như sản xuất, xuất khẩu, công nghiệp...
các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động đa dạng các ngành nghề như kinh doanh

39
thương mại, sản xuất sản phẩm công nghệ cao, sản xuất vật liệu phụ trợ...,
nghiên cứu cấp tín dụng cho các cá nhân, hộ gia đình trong các làng nghề.
- Quy trình hoạt động tín dụng được đáp ứng theo tiêu chuẩn thích nghi
với thị trường cạnh tranh hiện tại: phát triển kinh doanh theo phương thức đa
năng, làm việc hiện đại, chuyên nghiệp, lấy hiệu quả và chất lượng làm tôn chỉ
cho sự phát triển bền vững của ngân hàng. Hiệu quả sử dụng vốn vay cao, khách
hàng vay vốn được kiểm soát để sử dụng vốn đúng mục đích trong SXKD để có
lãi và trả nợ cho ngân hàng. Mặt khác, nhằm tháo gỡ khó khăn đối với từng
khách hàng cũng như hỗ trợ trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng đã áp dụng
cơ chế chính sách linh hoạt nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ chính sách quy định,
thu hút các khách hàng tốt, đẩy mạnh hoàn thành chỉ tiêu được giao ở mức độ
cao nhất.

Những biện pháp mà Chi nhánh đã thực hiện để đạt được kết quả trên là:
- Áp dụng lãi suất, phí, chính sách về tài sản đảm bảo đến từng khách
hàng khác nhau, đáp ứng nhu cầu của khách hàng với các sản phẩm nghiệp vụ
ngân hàng hiện đại, kết hợp song song với các dịch vụ truyền thống.
- Ứng dụng CNTT vào quá trình quản lý khoản vay kết hợp với hệ thống
định hạng tự động giúp kiểm soát trước, trong và sau khi hạch toán dư nợ vay,
nhờ đó giảm thiểu phát sinh nợ quá hạn, tăng tính minh bạch của các khoản tín
dụng, cải thiện hiệu quả hoạt động tín dụng.
- Áp dụng sáng tạo các phương pháp trong nghiệp vụ huy động vốn cũng
như cho vay hiệu quả như: áp dụng linh hoạt trong điều kiện cho phép các chính
sách cho vay, đa dạng hoá các phương thức huy động, cho vay dựa trên đánh giá
uy tín của KHDN và tính khả thi của phương án, đồng thời cũng cần căn cứ vào
giá trị tài sản bảo đảm của doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp để ràng buộc
nghĩa vụ các bên liên quan.
- Thực hiện gắn trách nhiệm cho từng cán bộ, phòng ban nghiệp vụ, lên
kế hoạch xuống tận nhà xưởng thực tế của khách hàng để rà soát tình hình kinh

40
doanh để đảm bảo vốn được sử dụng đúng theo thỏa thuận, đạt hiệu quả cao,
đôn đốc khách hàng trả nợ ngân hàng đúng hạn.
Ngoài ra, Chi nhánh còn thực hiện các biện pháp như: áp dụng triệt để
công cụ phái sinh để tăng nguồn thu, thu thập thông tin khách hàng qua nhiều
nguồn để so sánh, đối chiếu, tăng trách nhiệm của CBTD trong công tác cho
vay, mở rộng mạng lưới hoạt động tìm kiếm khách hàng...
Từ kết quả trên, có thể thấy chất lượng tín dụng của Chi nhánh đã tăng
được cải thiện qua từng năm. Từ đó, đảm bảo mức thu nhập bình quân của cán
bộ nhân viên được tăng dần qua các năm, điều kiện cơ sở vật chất, môi trường
làm việc được đảm bảo, đời sống tinh thần của cán bộ ngày cảng được quan tâm.
Đồng thời, tạo động lực cho cán bộ công nhân viên làm việc, cống hiến cho
ngân hàng, từ đó dễ dàng khắc phục những điểm yếu của chỉ nhánh để có thể
cạnh tranh với các tổ chức tín dụng trong cùng địa bàn hiện nay. Như vậy, có thể
khẳng định rằng hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp đóng vai trò quan
trọng đến sự tồn tại và phát triển của chi nhánh Ngân hàng Agribank – Chi
nhánh Thành phố Thanh Hoá.
2.3.2. Những tồn tại
Trong những năm qua, hiệu quả hoạt động tín dụng đã có những bước
tăng trưởng vượt bậc, tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề:
- Tổng dư nợ/Vốn huy động của ngân hàng đã ghi nhận sự tăng trưởng
tích cực trong năm 2021-2022, tạo động lực cho việc cung cấp tín dụng và hỗ
trợ cho nền kinh tế. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2022-2023, sự tăng trưởng đã
chững lại do ảnh hưởng của các yếu tố khách quan và hậu quả sau đại dịch
Covid-19. Tình hình kinh tế không ổn định, sự suy giảm sức mua, và thay đổi
trong chính sách tài khóa và tiền tệ đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động của
ngân hàng. Điều này đặt ra thách thức lớn cho ngân hàng trong việc quản lý rủi
ro và duy trì sự ổn định trong hoạt động kinh doanh, đồng thời cần tìm kiếm các
giải pháp hỗ trợ khách hàng và thích nghi với môi trường kinh doanh biến đổi.
- Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của ngân hàng tăng là một dấu hiệu tích
cực, cho thấy khả năng sinh lời từ việc cho vay của ngân hàng đã được cải thiện.

41
Tuy nhiên, việc tỉ lệ lợi nhuận so với tổng dư nợ giảm lại đặt ra một vấn đề cần
phải quan tâm. Điều này có thể chỉ ra rằng mặc dù ngân hàng đã tăng cường
hoạt động tín dụng, nhưng khả năng sinh lời từ việc này không tăng theo tỷ lệ
mong đợi. Nguyên nhân là do giảm lãi suất cho vay, sự gia tăng rủi ro tín dụng,
hoặc các chi phí phát sinh khác đã ảnh hưởng đến hiệu suất kinh doanh, cùng
với đó là sự cạnh tranh giữa các ngân hàng và tổ chức tài chính khác ngày càng
gia tăng có thể dẫn đến việc giảm lợi nhuận.
- Dư nợ dài hạn cuối kỳ của ngân hàng chiến tỉ trọng cao là một vấn đề
đáng lo ngại, đặc biệt khi dẫn đến tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu tăng lên. Việc
này không chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận và sức khỏe tài chính của ngân hàng mà
còn tác động tiêu cực đến uy tín và hình ảnh của ngân hàng trên thị trường. Nợ
quá hạn và nợ xấu không chỉ làm giảm khả năng thu hồi nợ mà còn tăng chi phí
quản lý và rủi ro cho ngân hàng. Nguyên nhân chủ yếu là do môi trường kinh
doanh không ổn định có thể khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc
thanh toán nợ, cùng với các biến động kinh tế, như khủng hoảng kinh tế hoặc sự
thay đổi trong cơ cấu sản xuất, cũng có thể tăng nhu cầu vốn và dẫn đến việc
tăng dư nợ dài hạn.
- Tỷ lệ dư nợ theo ngành kinh tế của nông, lâm, ngư nghiệp cao là một
vấn đề đáng quan tâm đối với ngân hàng, đặc biệt khi ngành này cần vay dài
hạn để hỗ trợ cho quá trình sản xuất và kinh doanh, vốn huy động của ngân hàng
chủ yếu là ngắn hạn, chiếm hơn 80% tổng vốn, tạo ra một sự không cân đối
trong cấu trúc tài chính. Cấu trúc tài chính không cân đối này làm tăng áp lực về
việc tái cấu trúc và tái phân phối vốn, đặc biệt trong bối cảnh nhu cầu vốn dài
hạn từ ngành nông, lâm, ngư nghiệp. Ngành này đòi hỏi một quá trình sản xuất
và kinh doanh dài hạn, thường gặp phải các yếu tố không thể kiểm soát như thời
tiết, mùa vụ, dịch bệnh động vật, và các rủi ro khác, làm tăng khả năng nợ xấu
và nợ quá hạn. Không chỉ vậy, nhu cầu vay dài hạn của ngành này còn đặt ra
nhiều thách thức về quản lý rủi ro cho ngân hàng. Sự không ổn định trong sản
xuất nông nghiệp và ngư nghiệp có thể làm giảm khả năng trả nợ của khách
hàng, làm tăng tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu, đặt ngân hàng vào tình thế rủi ro cao.

42
Để giải quyết vấn đề này, ngân hàng cần xem xét chiến lược huy động và cung
cấp vốn dài hạn, đồng thời nâng cao khả năng quản lý rủi ro và tìm kiếm các giải
pháp tài chính linh hoạt, như hợp tác với các tổ chức tài chính quốc tế, để hỗ trợ
cho ngành nông, lâm, ngư nghiệp phát triển bền vững và ổn định.
Mặt khác, cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật, hệ thống công nghệ thông tin,
các phần mềm kỹ thuật tuy đã được hiện đại hoá từng bước nhưng chưa đáp ứng
với yêu cầu ngày càng cao về số lượng và độ phức tạp của khách hàng. Cơ sở hạ
tầng thông tin chưa được cải thiện dẫn đến đường truyền nhiều thời điểm bị
dừng, chậm, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên
Để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp thì công tác quản
lý tín dụng của Ngân hàng Agribank – Chi nhánh TP Thanh Hoá cần nắm rõ
nguyên nhân phát sinh những tồn tại trong quá trình cấp tín dụng đối với các
khách hàng của Chi nhánh, có thể do những yếu tố khách quan tác động từ bên
ngoài ngân hàng hoặc từ những hành động có thể lường trước được trong nội bộ
ngân hàng. Từ đó đưa ra những phương án khả thi để khắc phục những tồn tại
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Nguyên nhân chủ quan
+ Trong bối cảnh khó khăn chung của ngành xây dựng trong nước, nợ quá
hạn tiềm ẩn đang có xu hướng tăng mạnh. Đặc biệt đối với Chi nhánh Agribank
TP Thanh Hoá có lịch sử quan hệ với các Doanh nghiệp lớn, Tổng công ty xây
dựng, do đó dư nợ xây lắp chiếm tỷ trọng lớn. Các nguồn thu từ các nguồn
không có uy tín, nguồn vốn ngân sách bị chậm, công trình nghiệm thu chậm so
với kế hoạch,... Sẽ là các nguyên nhân khiến doanh nghiệp không trả được nợ
vay đúng thời hạn đã cam kết.
+ Mức sinh lời chưa được như kỳ vọng của ban lãnh đạo Agribank đã
giao. Tỷ trọng tiền gửi tài khoản thanh toán của các doanh nghiệp có mức tăng
chậm qua các năm, gây bất lợi vì không tận dụng được nguồn vốn giá rẻ từ các
doanh nghiệp trong địa bàn.

43
+ Chất lượng việc đánh giá tính khả thi phương án tín dụng của khách
hàng chưa bám sát thực tế, sơ sải, thiếu hiểu biết về lĩnh vực kinh doanh, chưa
có cái nhìn bao quát về nền kinh tế, thiếu thông tin hoặc chưa phân tích và xử lý
một cách toàn diện các nguồn thông tin, lúng túng trong xử lý nội dung và kỹ
năng thẩm định,... do đó việc quyết định tín dụng ở một số khoản vay chưa được
chính xác, hiệu quả đầu tư thấp.
+ Quy trình về giấy tờ; hồ sơ vay vốn có những điểm chưa phù hợp với
thực tế. Một số giấy tờ, hồ sơ không cần thiết phải cung cấp, trong khi một số hồ
sơ cần thiết lại không được yêu cầu cung cấp đầy đủ, gây nên phản hồi không tốt
từ phía khách hàng, đồng thời lại không đánh giá được chi tiết thông tin về
doanh nghiệp khi không có đủ hồ sơ giấy tờ cần thiết, dẫn đến đưa ra quyết định
không chính xác trong hoạt động tín dụng.
+ Độ tuổi bình quân của đội ngũ cán bộ tín dụng là 30 tuổi, kinh nghiệm
bình quân là 5 năm, trong đó có nhiều cán bộ mới với kinh nghiệm chỉ từ 1-2
năm. Tuy có sức trẻ, luôn xông xáo trong công việc nhưng trình độ cán bộ tín
dụng còn nhiều hạn chế do chưa trải qua nhiều nghiệp vụ phức tạp, thiếu kinh
nghiệm thực tế và chưa dày dạn trong quá trình quản lý khách hàng, thẩm định
doanh nghiệp còn sơ sài, chưa nắm chắc các quy trình cho vay, dựa vào tài sản
thế chấp để cho vay là chủ yếu, chưa đánh giá sâu sát được hiệu quả hoạt động,
phương án của người vay tiền, việc xác định thời hạn trả nợ không dựa trên sự
luân chuyển dòng tiền của dự án, do đó xác định kỳ hạn trả nợ quá ngắn hoặc
quá dài, khiến khách hàng khó khăn trong việc trả nợ tạo điều kiện cho khách
hàng sử dụng tiền sai mục đích. Do khối lượng tín dụng tăng nhanh, địa bàn mở
rộng, quy mô tín dụng và phạm vi quản lý hiện đang bất cập với số lượng và
chất lượng của cán bộ tín dụng. Trong khi đó, trình độ của cán bộ tín dụng còn
bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu, đặc biệt là trình độ thẩm định các dự án lớn.
Mặt khác, không đánh giá hết các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của
phương án khi thẩm định các dự án mà chỉ thực hiện chiếu lệ để được phê duyệt
cho vay. Quy trình cho vay của ngân hàng còn nhiều vấn đề chưa rõ ràng,thủ tục

44
hồ sơ còn phức tạp dẫn đến kéo dài thời gian thẩm định, ảnh hưởng đến kế
hoạch dòng tiền của khách hàng.
+ Cán bộ tín dụng chủ yếu đáp ứng các nhu cầu tối thiểu của khách hàng
về vay, bảo lãnh, chưa tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đi kèm khác: dịch vụ quản
lý dòng tiền, thanh toán hoá đơn, các dịch vụ online. do cán bộ không nghiên
cứu/thiếu kiến thức về các sản phẩm dịch vụ này, dẫn đến hiệu quả hoạt động
trên một khách hàng chưa cao so với kỳ vọng.
+ Dư nợ quản lý bình quân của một cán bộ khá cao (khoảng 150 tỷ/người)
dẫn đến dễ xảy ra nhiều thiếu sót trong quá trình quản lý dư nợ của cán bộ tín
dụng do không đủ thời gian để thường xuyên kiểm tra, cập nhập tình hình kinh
doanh, các thông tin bất lợi từ các doanh nghiệp vay vốn, làm ảnh hưởng tới
hiệu quả tín dụng. Việc kiểm tra, kiểm soát khách hàng chưa được tiến hành
định kỳ. Cán bộ quản lý nhiều lần bỏ qua các đợt kiểm tra thực tế công trình của
khách hàng do nhiều nguyên nhân khác nhau. Sau khi giải ngân khoản vay, do
nhiều vấn đề khách quan mà không đi thực tế kiểm tra sử dụng vốn vay mà chỉ
xem hồ sơ nên có khả năng món vay khác nhau về mục đích sử dụng vốn vay
giữa thực tế và hồ sơ, do vậy không thể đưa ra các phương án để xử lý kịp thời
khi gặp khó khăn trong công tác thu hồi nợ.
+ Chưa đi sâu vào tiếp cận nhu cầu khách hàng, dẫn đến khách hàng có
nhu cầu nhưng cũng không nắm rõ ngân hàng cung cấp các dịch vụ nào, từ đó
không nâng cao được chất lượng của sản phẩm. Chưa có chính sách tổng thể
phát triển khu vực, ngành nghề cụ thể trong chính sách tín dụng, chưa chú trọng
đầu tư các dự án phát triển mũi nhọn từng ngành nghề. Một trong những nguyên
nhân nữa dẫn đến hiệu quả hoạt động tín dụng chưa cao là các dịch vụ đi kèm
hiện có của Agribank chưa có sự khác biệt, tiện ích nổi bật so với các ngân hàng
thương mại khác dẫn chỉ phục vụ cho các khách hàng truyền thống, có quan hệ
từ lâu mà chưa hấp dẫn, lôi kéo được nhiều khách hàng mới.
*Nguyên nhân khách quan
- Việc thực hiện các điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp như bảo vệ quyền lợi
đối với các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, xây dựng quy trình khép kín

45
doanh nghiệp sản xuất – doanh nghiệp phân phối – người tiêu thụ cho các doanh
nghiệp có liên quan trong dây chuyển chưa được tốt, dẫn đến các doanh nghiệp
vay vốn gặp nhiều khó khăn, dòng tiền bị ảnh hưởng, tăng tỷ lệ phát sinh nợ quá
hạn khi khả năng trả nợ ngân hàng giảm. Nhiều dự án lớn của nhà nước do ngân
hàng đầu tư chưa hoạt động hết công suất kế hoạch, hàng tồn kho tồn đọng
nhiều do đầu ra không có thị trưởng, giá cả không cạnh tranh cũng tác động tiêu
cực tới khả năng thu nợ của ngân hàng.
- Nhiều khách hàng vay vốn không có năng lực trong tổ chức nội bộ, dẫn
đến hoạt động không chuyên nghiệp, các hồ sơ lưu trữ không đầy đủ, khoa học.
Việc chưa nghiêm túc trong chấp hành luật kế toán, luật thuế trong các doanh
nghiệp dẫn đến nhiều vướng mắc pháp lý, nhiều doanh nghiệp cố tình khai
khống chi phí tăng để giảm lợi nhuận, hoặc cố tỉnh tăng doanh thu lợi nhuận khi
lập báo cáo riêng cho ngân hàng, chứng từ được chỉnh sửa, sổ sách không đầy
đủ, chậm cập nhật, tìm các kẽ hở để tránh thuế, gây ra khó khăn cho cán bộ tín
dụng khi thẩm định doanh nghiệp.
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp còn nhiều yếu kém ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Việc quá dựa dẫm vào nguồn tiền vốn vay ngân
hàng dẫn đến hệ số nợ cao, khả năng thanh toán của các doanh nghiệp bị giảm,
không có nguồn xử lý để trả ngân hàng khi dòng tiền về không theo kế hoạch.
Mặt khác, năng lực quản lý của chủ sở hữu nhiều doanh nghiệp, đặc biệt doanh
nghiệp nhỏ và vừa khá hạn chế, dẫn đến hoạt động kinh doanh kém hiệu quả,tác
động tiêu cực đến khả năng hoàn trả vốn vay cho ngân hàng. Đối với các khách
hàng mục tiêu là các doanh nghiệp siêu nhỏ, hộ kinh doanh có khả năng quản lý
kém, kiến thức hiểu biết pháp luật thiếu sót, không có khả năng cập nhật kiến
thức thị trưởng, gây khó khăn trong cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn khác.
- Do đạo đức của một số chủ doanh nghiệp không tốt, chủ động khai
khống số liệu tài chính của doanh nghiệp theo chiều hướng tích cực, gây đánh
giá sai trong công tác thẩm định và quyết định cấp tín dụng, đã dẫn đến tỷ lệ
nợ quá hạn, nợ xấu tăng cao khi cho khách hàng vay vốn. Hoặc bản thân
doanh nghiệp chủ động che giấu ngân hàng trong vấn đề sử dụng vốn vay sai

46
mục đích, dùng tiền cho cá nhân, không thiện chí trả món nợ vay từ ngân
hàng mặc dù doanh nghiệp có có khả năng tài chính. Một số doanh nghiệp có
lợi dụng sơ hở để lách luật, chủ động lừa đảo, móc ngoặc có hệ thống với một
số doanh nghiệp khác để sử dụng vốn sai mục đích ban đầu, chiếm đoạt
nguồn vốn của ngân hàng.

Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN –
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ THANH HOÁ

3.1. Định hướng phát triển của Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn – Chi nhánh Thành phố Thanh Hoá

3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn – Chi nhánh Thành phố Thanh Hoá
Là tổ chức tín dụng chiếm thị phần lớn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa,
Agribank Chi nhánh tỉnh Thanh Hóa đang có những bước phát triển mạnh mẽ,
luôn khẳng định vị thế dẫn đầu, trở thành đơn vị kinh doanh thành công và là lựa
chọn đáng tin cậy của người dân cũng như doanh nghiệp.
Agribank CN tỉnh Thanh Hóa được thành lập năm 1988. Trải qua 35 năm

47
xây dựng và phát triển, Agribank Thành phố Thanh Hoá đã trở thành ngân hàng
có quy mô nguồn vốn, dư nợ lớn nhất trên địa bàn tỉnh.
35 năm qua, Agribank Thành phố Thanh Hoá luôn bám sát chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, định hướng chỉ đạo
của ngành Ngân hàng và của tỉnh để đẩy mạnh huy động vốn và cung ứng nguồn
vốn tín dụng kịp thời, hiệu quả, đóng góp quan trọng vào công cuộc xoá đói
giảm nghèo, thúc đẩy tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và
phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Với vai trò của một ngân hàng chủ lực trong đầu tư phát triển “Tam
nông”, Agribank CN tỉnh Thanh Hóa đã tập trung nguồn lực, là một trong những
ngân hàng đi đầu thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ, hiệu quả để chia sẻ khó
khăn với khách hàng và nền kinh tế. Đến nay, tổng nguồn vốn của Agribank
Thanh Hóa đạt 23.823 tỷ đồng, tăng 2.900 tỷ đồng so với đầu năm 2023, đạt
173% kế hoạch năm. Tổng dư nợ cho vay đạt 25.013 tỷ đồng, tăng 1.749 tỷ
đồng, đạt 103% kế hoạch năm. Doanh thu dịch vụ đạt 161,8 tỷ đồng, đạt 100,4%
kế hoạch.
Việc thực hiện Thỏa thuận liên ngành số 01 và 02 giữa Hội Nông dân,
Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam với Agribank đã tạo được sự thông suốt, an toàn
và hiệu quả. Chi nhánh đã phối hợp với các cấp Hội thành lập hơn 4.000 tổ vay
vốn, với hơn 65.000 tổ viên vay vốn còn dư nợ, dư nợ cho vay hơn 6.000 tỷ
đồng; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tầng lớp nhân dân tiếp cận và sử dụng
các dịch vụ ngân hàng tốt nhất.
Sau 5 năm kể từ khi tổ chức cơ cấu lại mạng lưới, Agribank Chi nhánh
tỉnh Thanh Hóa hiện có Hội sở Chi nhánh tỉnh Thanh Hóa và 16 chi nhánh loại
II, 12 phòng giao dịch phụ thuộc, phân bổ khắp thành thị, đồng bằng đến miền
núi cao. Cơ sở vật chất cũng luôn được Ban lãnh đạo quan tâm, đổi mới với hệ
thống các trụ sở chi nhánh và phòng giao dịch khang trang, hiện đại, đầy đủ tiện
nghi nhằm phục vụ tốt nhất và đem đến sự thuận tiện cũng như sự hài lòng cho
quý khách hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng.

48
Tiếp tục mở rộng mạng lưới, hiện đại hóa công nghệ hướng tới ngân hàng
số; đa dạng và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ; đẩy mạnh huy động vốn
và đầu tư tín dụng phục vụ các chương trình kinh tế trọng điểm của tỉnh; cùng
với toàn ngành ngân hàng thực hiện hiệu quả chương trình chuyển đổi số quốc
gia và Chiến lực tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030.
Kết quả đạt được trong kinh doanh cũng như sự đóng góp của Agribank
Chi nhánh tỉnh Thanh Hóa đối với sự phát triển kinh tế và cộng đồng xã hội tỉnh
nhà đã được các cấp đánh giá, Agribank ghi nhận và biểu dương. Liên tục từ các
năm 2019 cho đến nay, Agribank Chi nhánh tỉnh Thanh Hóa vinh dự là 1 trong
5 chi nhánh trong toàn hệ thống Agribank có thành tích tiêu biểu xuất sắc giai
đoạn 2018-2022.
Với sự nỗ lực, phấn đấu không ngừng của toàn thể lãnh đạo, cán bộ nhân
viên cùng với sự tin tưởng, đồng hành, gắn bó, ủng hộ của quý khách hàng sẽ là
tiền đề để đơn vị tiếp tục phát huy trên con đường thành công và phát triển.
Agribank Chi nhánh tỉnh Thanh Hóa đã và đang nỗ lực để góp phần vào công
tác an sinh xã hội và sự phát triển của quê hương Thanh Hóa anh hùng.
3.1.2 Định hướng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn – Chi nhánh Thành phố Thanh Hoá
3.1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở định hướng chiến lược và mục tiêu trọng tâm của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Ngân hàng nhà nước, căn cứ vào môi
trưởng pháp lý, tình hình phát triển kinh tế xã hội, và những chỉ báo thị trường
trong tương lai, Ngân hàng Agribank – Chi nhánh Thanh Hoá xác định mục tiêu
giai đoạn 2024 tổng quát như sau là:
- Nâng cao chất lượng tín dụng, đẩy mạnh các biện pháp xử lý, thu hồi nợ
xấu, nợ ngoại bảng
- Chuyển dịch nền khách hàng theo hướng thu hút quan hệ từ các khách
hàng bản lẻ, phát triển khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp FDI.
- Đa dạng hoá và chuyển dịch cơ cấu các nguồn thu nhập chính: Gia tăng

49
tỷ trọng thu nhập từ hoạt động bán lẻ và SMES; phấn đấu gia tăng cơ cấu thu
nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng/ tổng thu nhập.
3.1.2.2 Các chỉ tiêu cụ thể
* Mục tiêu tăng trưởng:
- Huy động vốn cuối kỳ tăng bình quân 20%
- Tổng dư nợ tín dụng tăng 15%, trong đó dư nợ tín dụng bán lẻ tăng 30%
- Nợ quá hạn dưới 2%, không phát sinh tăng thêm nợ quá hạn
- Cho vay trung và dài hạn tối đa 35% tổng dư nợ tín dụng
- Lợi nhuận bình quân tăng 20%/năm
- Lao động tăng thấp hơn 10%, bảo đảm 90% có trình độ Đại học và trên
đại học.
- Năng suất lao động (lợi nhuận/ đầu người) tăng 12%/năm
3.1.2.3 Tầm nhìn chung
- Sắp xếp các cán bộ có năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kỹ
năng giao tiếp tốt đối với các doanh nghiệp quan trọng để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng một cách đúng đắn, đầy đủ, hợp lý nhưng vẫn đảm bảo nhanh
chóng, hiệu quả. Quán triệt cho toàn thể cán bộ đều phải có trách nhiệm thực
hiện, tất cả các bộ phận cùng tham gia tiếp thị, quảng cáo, thực hiện tốt công tác
chăm sóc khách hàng để thu hút nguồn tiền gửi nhàn rỗi trong dân cư. Theo dõi
và nắm bắt kịp thời những tín hiệu thay đổi của thị trường trong công tác huy
động vốn để có những biện pháp thay đổi linh hoạt phù hợp về lãi suất tiền gửi,
chính sách ưu đãi khuyến mãi, tăng cường quảng bá hình ảnh, tăng độ phủ thông
tin các sản phẩm dịch vụ của Agribank.
- Các đơn vị quản lý khách hàng cập nhật tình hình thị trưởng, môi trường
kinh doanh để quyết định cho vay đúng đắn, nhất là đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Tổ chức thực hiện tốt các khâu từ việc tìm kiếm, tiếp thị thu hút
khách hàng đến công tác thẩm định khách hàng vay vốn một cách toàn diện,
thực hiện lựa chọn, sàng lọc khách hàng theo ngành nghề kinh doanh, đối tượng
khách hàng, đảm bảo khách hàng có dự án/phương án kinh doanh khả thi, đảm
bảo nguồn trả nợ phù hợp.

50
- Đánh giá hiệu quả đối với các sản phẩm hiện tại, mỗi sản phẩm dịch
vụ phải có cán bộ chịu trách nhiệm, hàng tháng thực hiện rà soát lại lợi ích,
doanh số mà các sản phẩm đem lại, hàng quý phải có đánh giá các sản phẩm
một cách tổng thể để có giải pháp tăng trưởng, đề xuất rút kinh nghiệm triển
khai ứng dụng.
- Chú trọng nghiên cứu các sản phẩm phái sinh, tích cực, chủ động nắm
bắt và trao đổi với các Chi nhánh trên địa bàn đã ứng dụng các sản phẩm này.
Chủ động nghiên cứu và ứng dụng phát triển nhanh khách hàng sử dụng sản
phẩm dịch vụ hiện đại và các sản phẩm mới.
- Tiếp tục phát triển, tiếp thị, thu hút khách hàng qua các kênh, các mối
quan hệ: Bán hàng trực tiếp, qua cộng tác viên bán hàng, qua các mối quan hệ
xã hội giới thiệu khách hàng, và tiếp cận khách hàng mới là đối tác của khách
hàng hiện hữu. Khuyến khích, động viên CBCNV trong chỉ nhánh khai thác, tận
dụng các mối quan hệ cá nhân, người thân để giới thiệu, tiếp thị khách hàng
mới; phát triển thông qua các đối tác, khách hàng đang có quan hệ (hiện hữu) tại
Chi nhánh; phát triển khách hàng thông qua các kênh truyền thông, tiếp thị tại
quầy, thu hút khách hàng từ các TCTD khác...
- Kết nối, liên thông, phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận nghiệp vụ
trong Chi nhánh từ khâu tiếp cận đến khâu phục vụ, từ khâu giao dịch đến khâu
thẩm định, tác nghiệp, từ đơn vị mạng lưới đến hội sở Chi nhánh, không để ách
tắc, ảnh hưởng đến tiến độ giải quyết cho khách hàng, nếu có vướng mắc phải
báo cáo BLĐ kịp thời để xử lý.
- Thường xuyên theo dõi, thống kê, báo cáo tình hình phát triển khách
hàng mới, tiếp tục giao và bám sát các chỉ tiêu phát triển khách hàng mới theo
tháng, quý, giao kế hoạch phát triển khách hàng đến từng đơn vị, cá nhân trong
Chi nhánh.
- Tích cực áp dụng sáng tạo các sản phẩm, dịch vụ của Agribank để làm
thỏa mãn tối ưu nhu cầu của khách hàng và tăng nguồn thu phi cho ngân hàng,
chủ động đề xuất các sản phẩm mới, có tính chất khác biệt theo nhu cầu của
khách hàng nhằm khai thác tối đa tiềm năng của khách hàng và đem lại thu nhập
cho ngân hàng;

51
- Gắn chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh hàng năm thành các chỉ tiêu thi đua,
khen thưởng cho các đơn vị, nhân viên trong toàn Chi nhánh. Quán triệt rõ ràng,
cụ thể vai trò, trách nhiệm của từng cá nhân, tập thể trong việc đảm bảo cỗ máy
Chi nhánh vận hành nhịp nhàng hiệu quả; thực hiện phân cấp ủy quyền và giao
trách nhiệm cho các cán bộ chủ chốt. Đẩy mạnh việc triển khai giao kế hoạch và
đánh giá hoàn thành nhiệm vụ cho cán bộ thông qua hệ thống chỉ tiêu KPIs.
- Tiếp tục áp dụng các chương trình thi đua, chính sách khen thưởng theo
thành tích đạt được cho các đơn vị tập thể, cá nhân trong công tác phát triển kinh
doanh. Đảm bảo các chính sách được triển khai một cách minh bạch, công khai,
có tác dụng thiết thực và đem lại thu nhập, lợi ích chính đáng cho đội ngũ cán bộ
tham gia hoạt động phát triển kinh doanh tại đơn vị.

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thông – Chi nhánh Thành phố Thanh Hoá

3.2.1 Hoàn thiện sản phẩm tín dụng gắn liền với từng lĩnh vực kinh doanh
nhằm tạo tiền đề đa dạng hoá ngành nghề khách hàng
Việc hoàn thiện các sản phẩm tín dụng trong điều kiện cho phép của chỉ
nhánh giúp chi nhánh đa dạng hóa ngành nghề cấp tín dụng, từ đó dễ dàng phát
triển và tăng trưởng cho vay ngắn hạn.
Giải pháp bao gồm hai nội dung lớn:
Thứ nhất, xây dựng phương thức tín dụng, về phương thức cho vay, số
tiền tài trợ, cách thức quản lý... phù hợp với đặc thủ khách hàng theo từng lĩnh
vực kinh doanh cụ thể, từ đó có thể giảm thiểu các thủ tục trùng lắp, không cần
thiết giữa các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Hiện nay tại Agribank Chi nhánh
TP Thanh Hoá đang thực hiện cho vay ngắn hạn đối với các lĩnh vực kinh doanh
chủ yếu là: cho vay sản xuất công nghiệp, cho vay phục vụ kinh doanh thương
mại và cho vay phục vụ thi công xây lắp các công trình.
- Đối với cho vay ngắn hạn phục vụ sản xuất công nghiệp: chỉ thực hiện
cho vay với những khách hàng đã và đang thực hiện sản xuất công nghiệp, hoặc
có mối quan hệ nhất định trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Phương thức cho
vay nên được áp dụng đó là cho vay theo hạn mức tín dụng, thời gian cho vay

52
dựa trên vòng quay của vốn. Số tiền cho vay tối đa 70 - 80% nhu cầu vốn tổng
nhu cầu vốn của khách hàng. Cách thức quản lý là yêu cầu khách hàng mở tài
khoản giao dịch tại Agribank Chi nhánh TP Thanh Hoá, đồng thời thực hiện
chuyển doanh thu qua tài khoản này.
Việc chỉ xem xét cho vay đối với những khách hàng đã và đang thực hiện
sản xuất công nghiệp hoặc có mối liên hệ nhất định trong lĩnh vực này nhằm
đảm bảo sự an toàn về hoạt động của khách hàng, như vậy khách hàng thường
đã xây dựng được chỗ đứng trên thị trường. Điều này cũng sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng khi mới bắt đầu đến quan hệ vay vốn với Agribank TP
Thanh Hoá
Đối khách hàng vay vốn, luôn luôn yêu cầu nguồn vốn tự có của khách
hàng ở mức tối thiểu từ 20-30% tổng nhu cầu vay vốn. Điều này để đảm bảo
rằng tính trách nhiệm của khách hàng đối với phương án sản xuất kinh doanh
của mình luôn rất cao, đồng thời cũng đảm bảo vấn đề hiệu quả cho phương án
kinh doanh. Để đảm bảo quản lý được hoạt động của khách hàng, đặc biệt là
quản lý nguồn doanh thu, luồng tiền thì yêu cầu bắt buộc là khách hàng phải mở
tài khoản giao dịch và thực hiện chuyển doanh thu qua đó, đồng thời cũng nâng
cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, mà ở đây chính là
các doanh nghiệp quan hệ tín dụng với Agribank TP Thanh Hoá. Yêu cầu các
hợp đồng kinh tế đều phải quy định tài khoản thanh toán là tài khoản mở tại
Agribank TP Thanh Hoá. Về tài sản bảo đảm tiền vay, yêu cầu bắt buộc là các
khách hàng đều phải thực hiện dùng toàn bộ tài sản hiện có của mình để bảo
đảm nợ vay. Điều này cũng là cơ hội để đa dạng hoá sản phẩm sử dụng của
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động, khi toàn bộ các tài sản thế chấp tại
Ngân hàng như: ô tô, nhà xưởng, máy móc thiết bị,.... Đều quy định phải mua
bảo hiểm vật chất tại Agribank.
- Đối với khách hàng vay vốn để thực hiện kinh doanh thương mại: Chỉ
xem xét cho các khách đã tìm có được đầu ra chắc chắn, ổn định; số tiền cho vay
tối đa 70% nhu cầu vốn, phải quản lý được doanh thu, tài sản bảo đảm có thể tín
chấp khi đã sử dụng hết phần tài sản hiện có.

53
Về số tiền cho vay cũng như quản lý doanh thu tương tự như đối với cho
vay sản xuất công nghiệp Về tài sản bảo đảm, thưởng các khách hàng kinh
doanh thương mại không có nhiều tài sản dùng làm bảo đảm tiền vay do đặc thù
kinh doanh, tuy nhiên hàng tồn kho thường có giá trị lớn. Do đó cần yêu cầu
khách hàng mua bổ sung các dịch vụ bảo hiểm, quản lý kho hàng của Agribank
để nâng cao hiệu quả trên từng khách hàng, đồng thời đảm bảo an toàn vốn vay
cho Agribank. Nếu trong trường hợp những khách hàng làm vệ tinh cho các
công ty lớn hoặc cho các đơn vị khác thì hình thức nên được áp dụng thay cho
tài sản chính là các cam kết thanh toán của người mua hàng, cam kết sẽ chỉ
thanh toán cho khách hàng thông qua tài khoản mở tại chi nhánh Thanh Hoá.
- Đối với các đơn vị xây lắp: Vấn đề quan trọng nhất là chỉ xem xét cho
vay để khách hàng thi công các công trình có nguồn vốn thanh toán chắc chắn,
đã được ghi thông bảo vốn, đã có hợp đồng vay vốn hoặc tiềm lực của chủ đầu
tư tốt. Số tiền cho vay không vượt quá số vốn được ghi thông báo vốn đối với
công trình từ vốn ngân sách. Cần có cam kết của chủ đầu tư chỉ thanh toán qua
tài khoản của khách hàng mở tại Agribank chi nhánh TP Thanh Hoá, hoặc hợp
đồng kinh tế quy định chỉ chuyển doanh thu qua tài khoản của khách hàng tại
Agribank chi nhánh TP Thanh Hoá. Khi đã quản lý được nguồn tiền và chắc
chắn nguồn thu lớn hơn số tiền cho vay thì việc tài sản bảo đảm sẽ không phải là
điều kiện quan trọng, có thể cho vay tín chấp.
Thứ hai, nghiên cứu xây dựng và áp dụng các sản phẩm mới phù hợp với
đặc thủ của khách hàng cho vay dựa trên hàng tồn kho, các khoản phải thu, cho
vay thấu chỉ...Khi thực hiện cho khách hàng vay ngắn hạn, tài sản bảo đảm
truyền thống như máy móc thiết bị, nhà xưởng thông thưởng ít hơn so với số
tiền cho vay, vấn đề đặt ra ngoài việc quản lý tốt tình hình hoạt động, nguồn thu
của khách hàng để cho vay tín chấp thì ngân hàng có thể xem xét áp dụng tích
cực các hình thức cho vay dựa trên các khoản phải thu, hàng tồn kho.Mức cho
vay dựa trên tồn kho, phải thu hợp lý.
Đổi mới, nâng cấp, bổ sung cơ sở vật chất, đầu tư đồng bộ trang thiết bị
công nghệ hiện đại, máy tính,... đảm bảo rút ngắn thời gian cung cấp các dịch vụ

54
ngân hàng điện tử đến khách hàng, nâng cấp đường truyền đảm bảo chạy tốt,
nhanh, tốc độ ổn định.
3.2.2 Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức của cán bộ tín
dụng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
Theo kết quả đo lường sự hài lòng của khách hàng, tỷ lệ khách hàng cảm
thấy rất hài lòng về cán bộ tín dụng chỉ ở mức bình quân 80%, còn lại ở mức hài
lòng. Cá biệt vẫn có khách hàng cảm thấy không hải lỏng đối với kiến thức
chuyên môn tư vấn của cán bộ tín dụng. Vì vậy, cần liên tục tổ chức đào tạo cho
nhân viên tín dụng về các kiến thức, kỹ năng chuyên môn, song song với đào tạo
về đạo đức nghề nghiệp để phục vụ cho công tác thẩm định nhằm nâng cao chất
lượng công tác thẩm định tín dụng là một yếu tố vô cùng quan trọng nhằm hạn
chế nợ xấu, nợ tiềm ẩn, từ đó nâng cao hiệu quả từ các hoạt động tín dụng của
doanh nghiệp.
Về các kiến thức cơ bản, cần phải đào tạo bồi dưỡng chu đáo về kiến
thức chuyên môn, am hiểu thị trường, pháp luật, chuyên môn hoá trong thẩm
định từng ngành, nghề và từng đối tượng khách hàng. Ngoài ra các vấn đề
về xã hội, các mối quan hệ xã hội cũng là những kiến thức cần thiết đối với
nhân viên tín dụng.
Các kỹ năng cần thực hiện đào tạo cho nhân viên tín dụng bao gồm:
- Kỹ năng phục vụ khách hàng: đòi hỏi cán bộ tín dụng có những kỹ
năng và kiến thức nhất định về marketing để thu hút khách hàng và phục vụ
khách hàng. Cán bộ tín dụng phải nắm vững nghiệp vụ tín dụng và hiểu biết
nghiệp vụ Ngân hàng khác để khi tiếp xúc trực tiếp khách hàng có khả năng
thu hút khách hàng.
- Kỹ năng tìm hiểu thông tin: cán bộ tín dụng phải cách thu thập và khai
thác thông tin có ích, đồng thời phải giữ thông tin để bảo vệ quyền lợi trước hết
là Ngân hàng, sau đó là khách hàng của mình.
- Kỹ năng đàm phán khách hàng: cán bộ tín dụng phải biết cách đảm phản
với khách hàng về các vấn đề, điều khoản cần tuân thủ khi ký kết hợp đồng, lãi
suất, mức phí áp dụng để đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho ngân hàng, đồng thời

55
vẫn khiến khách hàng cảm thấy hài lòng.
- Kỹ năng phân tích: cán bộ tín dụng cần có khả năng bắt nguồn từ những
thông tin, số liệu đã thu thập được, áp dụng kỹ năng phân tích để phát hiện và
khai thác các khía cạnh khác nhau phục vụ cho công tác thẩm định.
- Kỹ năng tổng hợp: cán bộ tín dụng phải có khả năng tổng hợp và đưa ra
đặc điểm đặc trưng của khách hàng trên tất cả các dữ liệu đã thu thập, được
đồng thời báo cáo quan điểm của mình cho cấp trên các đặc điểm đó. Đây là khả
năng hết sức quan trọng đối với cán bộ tín dụng để có thể có nhận định đúng về
tiềm năng của khách hàng, ảnh hưởng đến quyết định tín dụng của ngân hàng
với khách hàng.
- Kỹ năng suy diễn: Trên những đặc điểm được tổng hợp lại từ dữ liệu đã
thu thập về khách hàng, bằng phương pháp suy diễn trên kinh nghiệm của bản
thân và từ hệ thống hướng dẫn nội bộ của ngân hàng, cán bộ thẩm định tín dụng
đưa ra những nhận định trong tương lai. Kỹ năng này giúp cho cán bộ đưa ra
quyết định áp dụng chính sách nào với khách hàng, cấp tín dụng hay từ chối
khách hàng.
Ngoài các kiến thức chuyên môn và kỹ năng cần thiết nhân viên tín dụng
cần được đào tạo về đạo đức nghề nghiệp, tính trung thực. Nội dung của giải
pháp gồm xây dựng quy trình thẩm định tín dụng, trong đỏ bổ sung các nội dung
mang tính đặc thù trên địa bàn và tổ chức đào tạo cho nhân viên tín dụng về các
kiến thức, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp để phục vụ cho công tác thẩm định.
Hiện tại, tuy tỷ lệ khách hàng hài lòng với cán bộ khá, tuy nhiên do quá
trình cạnh tranh trong thị trưởng tài chính là không ngừng nghỉ, đặc biệt là cạnh
tranh về chất lượng bộ máy nhân sự, việc đào tạo và tái đào tạo vẫn cần được
thực hiện liên tục, kịp thời, các cán bộ có thể tham gia các khoá học tập trung
hoặc tại chỗ. Ngoài các khoả học nội bộ trong hệ thống, Agribank chi nhánh TP
Thanh Hoá cũng cần tạo điều kiện cho các cán bộ tham gia các khoá học đào tạo
do các đơn vị bên ngoài tổ chức. Đây cũng là cơ hội để các cán bộ Agribank chi
nhánh TP Thanh Hoá tiếp cận, tìm hiểu các ngân hàng bạn và cập nhật các sản
phẩm ngân hàng hiện đại, công nghệ mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhanh

56
chóng ứng dụng và phát triển trong hệ thống của mình.
3.2.3. Thác đẩy hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ, thực hiện các biện pháp
hạn chế rủi ro tín dụng
Việc thực hiện đúng quy trình thủ tục cho vay sẽ có ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả, chất lượng của hoạt động tín dụng. Quá trình thẩm định trước khi cho
vay cần được tiến hành xem xét toàn diện và có tính toán đến nhiều yếu tố tác
động, giám sát quá trình sử dụng tiền vay đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng
chủ thể, kiểm soát sau cho vay, kiểm soát dòng tiền để thu hồi nợ đúng theo kế
hoạch là những biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng,
giảm thiểu khả năng phát sinh nợ quá hạn.
* Quá trình thẩm định khoản giải ngân: Đây là quá trình có ý nghĩa rất
quan trọng trong hoạt động tín dụng, có vai trò quyết định đến việc đồng ý cấp
hay từ chối khoản tín dụng. Quá trình thẩm định khoản vay không đầy đủ, thiếu
sót sẽ dẫn đến cấp vốn cho các dự án không hiệu quả, đồng thời các dự án đủ
điều kiện lại có khả năng bị từ chối. Do vậy, đòi hỏi ngân hàng phải làm tốt các
công tác sau đây:
- Thẩm định tư cách pháp lý: Trước khi khách hàng vay vốn là doanh
nghiệp đặt mối quan hệ với ngân hàng thì phải có đầy đủ các hồ sơ chứng minh
năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật hiện hành như đăng ký kinh doanh,
quyết định đầu tư, quyết định thành lập còn thời hạn theo quy định, điều lệ hoạt
động công ty, chứng minh nhân dân của chủ sở hữu Công ty. Muốn điều tra xác
định tư cách pháp lý của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng cần tra cứu các thông tin
pháp lý về đơn vị được công bố trên các công thông tin điện tử của các đơn vị
quản lý nhà nước, hoặc thậm chí cần xác thực của chính các cơ quan có thẩm
quyền tại địa bàn có trụ sở của doanh nghiệp
- Thẩm định phương án, dự án đầu tư: Cán bộ tín dụng cần thu thập xác
định rõ ràng mục đích khoản vay quy mô khoản vay căn cứ vào hồ sơ xin vay
vốn và các tài liệu liên quan mà khách hàng cung cấp. Mọi thông tin về khoản
vay phải tuân thủ quy định của pháp luật, phù hợp với chính sách phát triển kinh
tế, phương án kinh doanh có hiệu quả khả thi, năng lực tài chính được chứng

57
minh. Một phương án, dự án có thể có tính khả thi khi đối tượng vay để đầu tư
là lĩnh vực có tiềm năng tốt, các sản phẩm được sản xuất ra được luân chuyển
tốt thông qua hệ thống phân phối của thị trường, sản phẩm đã được thị trường
chấp nhận hoặc đối với sản phẩm mới thì cần có cơ sở để tin tưởng sản phẩm sẽ
được chấp nhận, doanh thu của phương án kinh doanh phải đảm bảo bù đắp cho
tất cả chi phi hoạt động, đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân hàng - trả
lãi vay, cơ quan thuế - các chi phí thuế, và đem lại lợi nhuận cho chủ sở hữu.
- Thẩm định về tài sản bảo đảm: Để đảm bảo sự an toàn cho ngân hàng,
ngoài việc phân tích dòng tiền để đảm bảo khả năng thu nợ từ dự án cho vay, khi
cho vay còn cần tài sản thế chấp để có một sự đảm bảo dự phòng cho khoản
vay.Đây là điều kiện, là cơ sở cuối cùng cho việc thu nợ của ngân hàng. Không
có tài sản thế chấp nào tốt hơn hiệu quả SXKD của người vay vốn, tuy nhiên do
có những rủi ro bất khả kháng như khủng hoảng kinh tế thế giới, thay đổi chính
sách của nhà nước...dẫn đến bất cứ phương án kinh doanh nào cũng có rủi ro
nhất định không đạt được kỳ vọng. Do đó, việc dùng tài sản thế chấp là phương
tiện an toàn, là chốt chặn cuối cùng để phòng ngừa rủi ro cho các khoản vay của
ngân hàng, là cơ sở để thu hồi nợ vay, đồng thời cũng để tăng tính trách nhiệm
của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế hiện nay các
NHTM đã tiến hành thực hiện đơn giản hoá thủ tục, giảm nhẹ yêu cầu tài sản thế
chấp, hoặc sử dụng các phương án đảm bảo thay thế khi cho khách hàng vay
vốn do đặc thù các doanh nghiệp không có nhiều tài sản như bất động sản, động
sản để thế chấp so với ngân hàng, hoặc tỷ lệ tài sản hiện có rất thấp so với nhu
cầu vay vốn, nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng chính đáng cho doanh nghiệp như:
cho vay bằng bảo lãnh của bên thứ ba có uy tín trên thị trưởng mà không cần
đáp ứng tỷ lệ tài sản thế chấp quá cao so với dư nợ hoặc sử dụng tài sản của bên
thứ ba: gia đình, họ hàng, người thân của chủ doanh nghiệp hoặc sử dụng uy tín
của chính bản thân doanh nghiệp làm căn cứ cho vay.
* Về thủ tục hồ sơ cho vay: Đây là vấn đề còn tồn tại khá cấp thiết tại
Agribank TP Thanh Hoá khi có nhiều khách hàng cảm thấy không hài lòng với
hồ sơ, thủ tục của Agribank TP Thanh Hoá, trong đó mức độ đơn giản của hồ sơ

58
và thời gian xử lý giao dịch có số khách hàng cảm thấy không hài lòng cao nhất.
Đây là một vấn đề không dễ dàng trong quá trình thực hiện do phụ thuộc nhiều
vào các chính sách của Hội sở chính Agribank, cần được nghiên cứu hoàn thiện
nhằm giảm bớt thủ tục hồ sơ giấy tờ, tránh gây mất thời gian,phiền hà, tốn kém
cho cả khách hàng và cho ngân hàng.
Ngoài ra, nếu ngân hàng chỉ tập trung tăng cưởng quy mô tín dụng mà
không dành sự quan tâm đầy đủ cho công tác kiểm tra giám sát nội bộ thì hiệu
quả hoạt động tín dụng cũng sẽ không đạt được như mong muốn. Để nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng, công tác kiểm tra kiểm soát cần có quy trình hoạt
động liên tục và hợp lý, có hiệu quả để giám sát việc tuân thủ quy trình hoạt
động tín dụng đã đề ra, đồng thời giám sát quá trình luân chuyển thực tế của vốn
tín dụng từ khi cho vay đến khi thu hồi hết nợ.Vì vậy, kiểm soát nội bộ là bộ
phận không thể thiếu nhằm phát hiện những vấn đề sai phạm có khả năng gây ra
rủi ro tín dụng gây và từ đó ngăn chặn rủi ro trước khi xảy ra hậu quả.
Với phương thức như trên, cần sát sao giám sát tình hình sử dụng vốn
vay, quá trình trả nợ gốc lãi của khách hàng, đảm bảo việc thực hiện các điều
kiện đối với các cơ quan có thẩm quyền và các quy định theo chế độ của
Agribank được thực thi đầy đủ.
- Giám sát khách hàng vay vốn, nhận diện các khả năng có thể xảy ra rủi
ro Kiểm tra thường xuyên thông qua các thông tin tài chính của khách hàng; tổ
chức tiến hành kiểm tra đột xuất tại các công trình, các nhà xưởng sản xuất, cửa
hàng kinh doanh của khách hàng; định kỳ định giá lại giá trị tài sản thế chấp và
tỉnh hình sử dụng, độ biến động của tài sản thế chấp để đảm bảo khả năng thu
hồi của tài sản; xác thực các thông tin được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau
để có thông tin khách quan nhất.
Theo dõi xu hướng vận động của nền kinh tế vĩ mô và vi mô, tốc độ
phát triển hoặc thoái trào của các lĩnh vực kinh doanh để có biện pháp cân đối
hạn mức theo ngành của các khách hàng để đảm bảo an toàn trước những biến
cố bất thường.
Hệ thống kiểm tra giám sát phải đạt được các mục tiêu: cấp nhập nắm bắt

59
được tình hình vận hành trong các khâu của quá trình hoạt động sản xuất của
khách hàng và sự lường trước nguy cơ biến động về tài chính. Nắm vững đặc
thù chu kỳ lĩnh vực kinh doanh của khách hàng để có kế hoạch cung cấp nhu
cầu về vốn cho khách hàng trong quá trình SXKD khi ở chu kỳ đỉnh của sản
phẩm và thu nợ gốc lãi kịp thời khi khả năng tiêu thụ sản phẩm xuống thấp.
Ngoài ra cũng cần chú ý tới các thông tin bên ngoài khác thể hiện nguy cơ làm
suy giảm khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.
Thông qua công tác kiểm tra, hệ thống kiểm soát nội bộ phải kịp thời
phát hiện những thiếu sót, tồn tại trong quá trình thực hiện quy trình tín dụng,
bám sát tình hình tuân thủ của chi nhánh ngân hàng về các quy định của Hội
sở đã đề ra, các chính sách của Ngân hàng nhà nước. Đánh giá rà soát tính
chặt chẽ, tuân thủ của hổ sơ tín dụng, tính pháp lý của tải sản thế chấp, tình
hình quản lý dư nợ thông qua các hồ sơ lưu trữ tại ngân hàng. Kịp thời phát
hiện những sai sót để khắc phục, có chế tài răn đe nghiêm túc đối với các cán
bộ chủ động cố ý để xảy ra sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ có liên
quan trực tiếp đến khách hàng.
Việc kiểm tra kiểm soát phải được tiến hành thường xuyên liên tục, đảm
bảo tính chất kiểm tra bất thường, không báo trước với đơn vị kiểm tra để đảm
bảo tính khách quan. Trên cơ sở kết quả kiểm tra phát hiện những sai sót tồn tại,
báo cáo các cấp có thẩm quyền đối với các trường hợp có khả năng gây ra rủi ro
cho ngân hàng để có chế tài xử lý phù hợp.
- Tăng cường hiệu quả của việc giảm sát nợ
Trong tỉnh hình dư nợ xấu chiếm tỷ trọng khá cao tại các ngân hàng, cần
phải có một bộ phận phụ trách kiểm tra kiểm soát tín dụng nội bộ Ngân hàng,
ngoài công tác tự kiểm soát của cán bộ tín dụng như hiện nay đang áp dụng.
Chức năng của bộ phận này này phụ thuộc vào quy mô, giới hạn hoạt động tín
dụng đối với từng chi nhánh. Nhiệm vụ chính của bộ phận kiểm soát là: Phát
hiện sớm và ngăn chặn những thiếu sót, những tồn tại cả vô ý và cố ý, có thể gây
ra rủi ro tín dụng phát sinh, cụ thể:
+ Kiểm tra rà soát quá trình thẩm định, phê duyệt của khoản tín dụng trên

60
cơ sở các quy định quy trình tín dụng nhằm phát hiện ra những khoản tín dụng
có nguy cơ rủi ro cao, có khả năng mất vốn.
+ Nghiên cứu độc lập hiệu quả hoạt động tín dụng từng ở lĩnh vực ngành
nghề để tìm ra những vấn đề tồn tại, khó khăn trong khi thực thi theo quy trình.
Từ đó đề xuất các phương án xử lý nhằm ngăn ngừa những rủi ro tiềm tăng
trước khi có khả năng xảy ra.
Việc rà soát lại quy trình thực hiện cho vay phải được tiến hành đột xuất
và ngay lập tức tại những khâu có dấu hiệu nghi ngờ hoặc có thông tin từ bên
thứ ba cho thấy có vấn đề trong quá trình cho vay, có khả năng gây ra rủi ro cho
ngân hàng. Sau khi xem xét toàn diện vụ việc, phải đưa ra kết luận những nội
dung sai phạm và có phương án giải quyết vụ việc dứt điểm, có chế tài xử lý để
các nguyên nhân gây ra sự việc không còn lặp lại.
Ngân hàng cần chú trọng bồi dưỡng cả về nghiệp vụ và kinh nghiệm thực
tế cho cán bộ thực hiện công tác kiểm tra giám sát do đặc thù yêu cầu cao trong
công việc. Nếu trình độ của cán bộ kiểm soát thấp, chỉ mang tính lý thuyết,
không có kiến thức thực tế thì khó có thể phát hiện ra những rủi ro có khả năng
gây thiệt hại cho ngân hàng. Cán bộ kiểm tra giám sát cần có thâm niên công tác
lâu năm ở chính lĩnh vực kiểm tra để có cái nhìn sâu rộng về nghiệp vụ, từng trải
qua nhiều trường hợp trong lĩnh vực thực hiện kiểm tra, là người có đạo đức, có
tinh thần trách nhiệm và, khách quan trọng khi thực hiện nhiệm vụ.
3.2.4. Phát triển hoạt động tín dụng đi kèm với các hoạt động dịch vụ khác để
nâng cao hiệu quả trên từng khách hàng
Đổi mới trong nhận thức, điều hành và phong cách làm việc của toàn bộ
cán bộ nhân viên Chi nhánh. Mỗi cán bộ là một người bán hàng cung cấp sản
phẩm dịch vụ tốt nhất đến với khách hàng. Phân giao kế hoạch phát triển dịch vụ
ngân hàng điện tử đến phòng tổ nghiệp vụ từ đó phân giao đến từng cá nhân.
Các phòng ban, chi nhánh xác định đặc điểm từng nhóm khách hàng
doanh nghiệp trọng tâm, từ đó lựa chọn sản phẩm cung cấp phù hợp. Ngoài
ra các phòng phải xây dựng định hướng và chiến lược hoạt động cụ thể của
mình trên cơ sở chỉ tiêu phân giao của chỉ nhánh và sự phân tích dự đoán

61
diễn biến thị trường
Đẩy mạnh việc marketing, quảng bá sản phẩm, cung ứng đa dạng sản
phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử đến với khách hàng. Tăng số lượng lắp đặt các
máy ATM tại các trụ sở Công ty – Tổng công ty lớn, các khu công nghiệp nhằm
phục vụ người lao động trong các doanh nghiệp là khách hàng của Agribank,
nhằm tăng cường sản phẩm dịch vụ đổ lương tự động....Chú trọng phát triển thẻ
đặc biệt là thẻ tín dụng quốc tế, thẻ tín dụng doanh nghiệp. Xác định nhóm
khách hàng mục tiêu tương ứng với từng thời kỳ.
Trong quá trình khảo sát sự hài lòng của khách hàng năm vừa qua, có
tới 30% trong số KHDN được khảo sát cảm thấy không hài lòng và rất
không hài lòng với mức lãi suất, phi áp dụng của Agribank chi nhánh Thanh
Hoá, được coi là yếu tố gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của khách hàng
doanh nghiệp, đồng thời cũng ảnh hưởng đến quyết định quan hệ với một số
KHDN. Vì vậy, việc đa dạng chủng loại dịch vụ trên một khách hàng doanh
nghiệp là rất quan trọng để có thể xem xét điều chỉnh phi, lãi một số dịch vụ
để cạnh tranh được với các tổ chức tín dụng khác, trong khi vẫn đảm bảo
tổng thu nhập từ lãi và các dịch vụ trên một khách hàng do số lượng dịch vụ
sử dụng nhiều bằng các phương án sau:
Đảm bảo tính cạnh tranh về giá Thực hiện các cuộc khảo sát giá dịch vụ
ngân hàng ở địa bàn nhằm điều chỉnh lại chính sách phí cho phù hợp và hấp dẫn.
Phát huy tính linh hoạt của chính sách giá như thay vì chỉ tính theo từng giao
dịch, có thể mở rộng cách tính phí trọn gói theo tháng, quý năm với những nhóm
khách hàng phù hợp, áp dụng mức phi ưu đãi đối với khách hàng VIP sử dụng
nhiều dịch vụ.
Đa dạng hóa chủng loại dịch vụ. Đây cũng là yếu tố quan trọng cần tập
trung nghiên cứu khi có nhiều khách hàng doanh nghiệp cảm thấy không hài
lòng với mức độ đa dạng, đáp ứng tiện lợi của các sản phẩm dịch vụ hiện tại. Do
đó, cần hoàn thiện các sản phẩm hiện có và cung cấp thêm những tiện ích mới.
Nghiên cứu và có sự so sánh giữa các sản phẩm tương đồng giữa các Ngân hàng
thương mại cổ phần khác, từ đó cải thiện điểm yếu, tăng cường điểm mạnh của

62
các dịch vụ ngân hàng của Agribank. Đồng thời tích cực học hỏi, nghiên cứu để
cho ra đời những sản phẩm dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu tiến bộ từng ngày của
xã hội hiện nay.
Để làm được như các yếu tố trên đây, cán bộ QLKH cần chủ động đưa
các dịch vụ ngân hàng đến với khách hàng. Việc nhân viên Ngân hàng tư vấn
dịch vụ có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng của
khách hàng. Vì vậy, nhân viên cần chủ động, nhiệt tình giới thiệu để khách hàng
có thể biết đến các tiện ích mới của dịch vụ ngân hàng ngay từ khi khách hàng
doanh nghiệp mở tài khoản thanh toán tại Agribank. Đơn giản như như việc giới
thiệu về số tổng đài của trung tâm chăm sóc khách hàng để có thể gọi mọi lúc
khách hàng cần tư vấn hoặc cán bộ cũng cần chủ động giới thiệu tiện ích cho
khách hàng sử dụng các dịch vụ Business Banking, Smart Banking, đến trụ sở
các doanh nghiệp để trực tiếp quảng bá về dịch vụ, tiện ích đi kèm của
Agribank,...

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1.Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
- Hoàn thiện từng quy trình tín dụng để áp dụng phù hợp với các chủ thể
trong từng lĩnh vực cụ thể nhằm đảm bảo các tác nghiệp rõ ràng, kiểm soát được
rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động cho cả khách hàng và ngân hàng.
- Triển khai hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời, cụ thể các văn bản mới của Ngân
hàng Đầu tư và các nghị định, thông tư của Ngân hàng Nhà nước mới được ban
hành, áp dụng áp dụng.
- Phát triển, hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin, nhằm giảm thiểu
những báo cáo thủ công gây lãng phí thời gian danh cho hoạt động bán hàng của
cán bộ quản lý doanh nghiệp, tiết giảm thời gian, sức lực, nhân sự không cần
thiết ở các bộ phận hỗ trợ, tăng cường nhân sự cho đội ngũ bán hàng trực tiếp.
- Hệ thống định hạng nội bộ đã cơ bản nhìn chung đủ tiêu chuẩn phân
loại khách hàng, tuy nhiên vẫn còn nhiều chi tiêu chưa đảm bảo tính cân
bằng. Do đó, cần hoàn thiện hệ thống chấm điểm định hạng nội bộ khách
hàng để có căn cứ xác đáng trong việc áp dụng cơ chế chính sách với các
63
khách hàng cá nhân/doanh nghiệp, đặc biệt đối tượng khách hàng mới thưởng
bị giảm điểm so với các khách hàng đã quan hệ từ trước. Xây dựng mô hình
lượng hoá cụ thể mức độ rủi ro để xác định giới hạn tín dụng trên cơ sở thông
tin của doanh nghiệp;
- Đẩy mạnh quá trình hoàn hiện các dự án nhằm kiểm soát rủi ro cho
Agribank: Các dự án phục vụ tiêu chuẩn Basel 2, hoàn thiện hệ thống báo cáo
cập nhật hàng ngày nhằm cung cấp thông tin chính xác đến các đơn vị cần
theo dõi...
- Đa dạng các sản phẩm dịch vụ phục vụ đối tượng khách hàng nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động trên từng khách hàng. Nghiên cứu nhu cầu khách
hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh giữa Agribank với các tổ chức tín dụng
khác để thu hút khách hàng giảm dần các sản phẩm dịch vụ, giảm bớt các sản
phẩm tín dụng mang tính rủi ro cao, các sản phẩm dịch vụ không đem lại lợi ích
như kỳ vọng cho ngân hàng.
- Tăng cường đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu, không chỉ đào tạo về lý
thuyết mà còn có các mô hình thực hành cho đội ngũ chuyên viên của Agribank
để đáp ứng được yêu cầu chất lượng nhân sự hiện nay. Đội ngũ cán bộ quản lý
khách hàng cần được bổ sung và tự bổ sung vốn kiến thức pháp luật chung để có
nền tảng về hành lang pháp lý.
3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
- Ngân hàng nhà nước cần chỉ đạo có hiệu quả đối với vị thế là cơ quan
quản lý hoạt động tiền tệ tín dụng của toàn hệ thống ngân hàng, là bộ phận kiểm
soát nhưng không can thiệp quá mức vào hoạt động kinh doanh hoặc về các chỉ
tiêu chiến lược của ngân hàng, có cơ chế giám sát nhằm ngăn chặn các dấu hiệu
vi phạm luật, quy định của các Tổ chức tín dụng trong hệ thống ngân hàng,
không để xảy ra trường hợp đã vi phạm sau đó mới xử lý.
- Thưởng xuyên kiểm tra, kiểm soát tinh tuân thủ quy trình quy định để
giảm thiểu rủi ro có khả năng xảy ra trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Trong công tác nhân sự của các cơ quan thanh tra, cần phải tuyển dụng, thanh
lọc cán bộ để có những người có kiến thức thực tế và am hiểu sâu sắc trong

64
nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, cần cù, siêng năng có phẩm chất đạo đức tốt.
- Cơ chế ban hành phù hợp với thực tế: Do ngành ngân hàng là mạch máu
của nền kinh tế, rất cần có một hành lang pháp lý hữu dụng, mang tính chất áp
dụng lâu dài, giảm thiểu thay đổi dẫn đến khó áp dụng, hao tổn chi phí từng lần
thay đổi gây ra khó khăn cho ngân hàng, đồng thời Quy chế ban hành cần phủ
hợp với thực tế tại Việt Nam. Thực tế cho thấy, nếu làm đúng theo quy chế hiện
tại ban hành thì rất ít khách hàng tiếp cận được nguồn vốn vay ngân hàng, nền
kinh tế sẽ không phát triển được. Ngoài ra các ngân hàng sẽ đứng vào vị thế cho
vay không đúng với quy định, dẫn đến gây rủi ro cho cán bộ ngân hàng. Do vậy,
Chính phủ cần có hệ thống quản lý tốt các doanh nghiệp, thiết lập các trung tâm
tập trung dữ liệu và thu thập, xử lý thông tin để tăng tính minh bạch cho hoạt
động của các ngân hàng đạt hiệu quả cao hơn.

KẾT LUẬN
I. Kết luận

Trong quá trình hoạt động và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn - chi nhánh Thanh Hóa đã đạt được những thành tựu đáng kể
trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Mặc dù còn nhiều hạn
chế và khó khăn nhưng ngân hàng đã nỗ lực vươn lên để góp phần vào sự phát
triển chung cho hệ thống tài chính trên địa bàn cũng như sự phát triển chung của
đất nước. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - chi nhánh Thanh
Hóa ngày càng củng cố địa vị, uy tín của mình trong lòng khách hàng và đã đạt
được nhiều kết quả khả quan trong những năm qua.

65
Qua quá trình phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng cho
thấy hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn - chi nhánh Thanh Hóa không ngừng tăng trong những năm qua với
tốc độ cao, đây là một kết quả rất đáng khen ngợi cho tập thể cán bộ nhân viên
trong ngân hàng. Và kết quả này chính là nhờ vào nỗ lực của Ngân hàng trong
việc đa dạng các phương thức hoạt động tín dụng cũng như sự lãnh đạo hiệu quả
của Ban lãnh đạo. Có thể nói rằng công tác tín dụng của ngân hàng trong thời
gian qua thực sự hiệu quả.
Tuy nhiên, ngân hàng vẫn còn tồn tại và khó khăn trong công tác cho vay
tín dụng, nhất là việc lãi suất biến động khá phức tạp đã làm chi nhánh gặp
nhiều khó khăn.
Trong những năm tiếp theo, ngân hàng cần phải nỗ lực hơn nữa để có thể
giữ vững thị phần khách hàng khi mà các ngân hàng nước ngoài đã được phép
hoạt động và cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt. Củng cố nguồn
nhân lực và nâng cao hiệu quả quản lý sẽ giúp ngân hàng có thể đạt được mục
tiêu hoạt động trong kế hoạch. Hy vọng rằng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn sẽ luôn giữ vững vị thế của mình và ngày càng vươn xa hơn
trong thị trường tài chính.
Do còn hạn chế về mặt kiến thức lý luận cũng như thực tiễn, đồng thời do
hạn chế về tài liệu và thời gian nghiên cứu, nên em tìm hiểu chưa được kĩ lưỡng,
không tránh khỏi nhưng thiếu sót. Em kính mong nhận được sự xem xét bổ sung
đóng góp ý kiến của quý thầy cô, để em có thể hiểu rõ thêm cũng như có thêm
những kiến thức cho bản thân.

66
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:
[1]. Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2007,
do PGS.TS. Phan Thị Thu Hà chủ biên.
[2]. Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại do PGS.TS Nguyễn Thị Mùi
làm chủ biên, NXB Tài chính 2008.
[3]. Báo cáo tài chính Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi
nhánh Thành phố Thanh Hóa
[4]. Lê Khánh Ngọc.Phân tích hoạt động tín dụng Ngân hàng Agribank chi
nhánh huyện Hòn Đất-2013.
[5]. Nguyễn Minh Kiều (2011), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng,
Nxb Tài chính, Hà Nội.
[6]. Phan Thị Thu Hà (2013), Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội
[7]. Philip Kotler (2012), Quản trị Marketing, Nhà xuất bản Lao động Xã hội,
Hà Nội.
[8]. Peter S.Rose (2004), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản thống
kê, Hà Nội.
Internet:
[9]. Luanvan.net
[10]. http://tailieu.vn
[11]. http://luanvan.com
[12]. http://tapchitaichinh.vn
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2024
Giảng viên

Nguyễn Ngân Hà

68

You might also like