Professional Documents
Culture Documents
Nguyen Ly F1. Chuong 5.in
Nguyen Ly F1. Chuong 5.in
Tuy nhiên, để bơm làm việc an toàn, người ta thường chế tạo động cơ có công
suất lớn hơn công suất tính toán. Tỷ số giữa công suất thực tế và công suất tính toán
là hệ số dự trữ
NTT = .Ndc
Giá trị được chọn theo bảng 5.1
Ndc , W <1 1- 5 5 - 50 > 50
2 – 1.5 1,5 – 1,2 1,2 – 1,15 1,1
Pr P2 w22 − wr2
= + + H d + hm.d (5.8)
.g .g 2g
Chênh lệch áp suất giữa đầu vào và ra của bơm
P Pr − Pv P2 − P1 w22 − w12 wv2 − wr2
= = + + + H h + H d + hm (5.9)
.g .g .g 2g 2g
Trên thực tế, w1 = w2 nên w22 − w12 = 0, khi đó
P P2 − P1 wv2 − wr2
= + (H h + H d ) + + hm (5.10)
.g .g 2g
Để xác định áp suất toàn phàn của bơm, người ta thường đặt một chân không
kế trên đường ống hút và một áp kế trên đường ống đẩy, khi đó áp suất toàn phần
được tính
P Pd − Ph w22 − w12
H= = +h+ (5.11)
.g .g 2g
Do w1 = w2 nên w22 − w12 = 0, khi đó
Pd − Ph
H= +h (5.12)
.g
hxt = 0,019
(Q.n )
2 2/3
,m (5.15)
H
phía phải làm tăng thể tích trong 5-xi lanh; 6- van đẩy; 8-ống đẩy; 9-lưới lọc
xilanh nên áp suất giảm xuống thấp hơn áp suất khí quyển. Dưới tác dụng của áp suất
khí quyển lên mặt thoáng bể chứa, chất lỏng dâng lên trong ống hút, qua van hút vào
choán đầy xilanh. Đó là quá trình hút. Khi pittong chuyển động ngược lại về phía trái,
van hút đóng lại, van đẩy mở ra,chất lỏng được đẩy từ xi lanh vào ống đẩy. Đó là quá
trình đẩy.
Bầu khí là những buồng kín chứa không hí thông với ống hút và ống đẩy để
bơm làm việc an toàn, không bị va đập thủy lực và những chấn động lớn
c) Bơm vi sai
Cấu tạo gồm hai buồng A và B nối
với nhau bằng xi lanh chung. Chuyển
động trong xi lanh là pittong có đường
kính lớn D và đường kính nhỏ d. Đường
kính nhỏ nối trực tiếp với tay quay
Buồng A có hai van gồm van hút 1
và van đẩy 2, buồng B không có van. Khi
pittong chuyển động sang phải, chất lỏng Hình 5.7. Bơm vi sai
được hút vào buồng A qua van 1, còn
Phòng A bên trái, phòng B bên phải
chất lỏng trong buồng B được đẩy vào
ống đẩy. Khi pittong chuyển về bên trái, van hút đóng lại và van đẩy mở r4a, chất
lỏng chuyển từ buống A sang buồng B. Một lượng chất lỏng vào ống đẩy do thể tích
buồng A lớn hơn buồng B. Như vậy, sau một vòng quay của trục (chuyển động qua
lại của pittong), bơm hút vào một lần và đẩy ra hai lần.
Thông thường, người ta thường chọn D = 2d (thể tích buồng A bằng 2 lần thể
tích buồng B) để cho lượng chất lỏng đi vào ống đẩy đều đặn
Năng suất của bơm
Khi pittong chuyển động về phía phải,lượng chất lỏng được hút vào xi lanh là
F.s, lượng chất lỏng bị đẩy ra bằng (F -f).s . Khi pittong chạy về bên trái, lượng chất
lỏng lỏng chảy qua van đẩy là F.s, nhưng thể tích xi lanh bên phỉa chỉ chứa được (F -
f).s lượng chất lỏng, còn thừa mnột lượng f.s ra ống đẩy. Như vậy, sau mỗi vòng
quay của trục, bơm vận chuyển được một lượng chất lỏng bằng:
(F - f).s + f.s = F.s (m3) (5.23)
Như vậy, năng suất của bơm vi sai bằng năng suất của bơm tác dụng đơn. Để
chất lỏng được bơm đều hơn thì:
(F - f).s = f.s (m3/h) (5.24)
hay F = 2f (5.25)
(đường kính của pittong gấp đôi đường kính của cán pittong)
d) Bơm tác dụng ba
Có cấu tạo gồm ba bơm tác dụng đơn ghép lại chung với nhau tạo thành một
bộ có chung 1 ống đẩy và 1 ống hút.
Tay quay của ba bơm được lắp trên cùng một trục nhưng lệch nhau 120o. Nhờ
vậy, chất lỏng được đưa vào ống đẩy đều đặn hơn các loại bơm đã nêu trên. Mặt
khác, nhờ sự phân bố lực trên một vòng quay của trục được đều đặn nên bánh đà của
bơm không cần kích thước lớn
5.1.2.3. Hiệu suất thể tích của bơm pittong
Đối với bơm pittong, hiệu suất thể tích chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố: độ ỳ
của các van khi đóng và mở, những chỗ không kín va đoạn nối.
Các yếu tố đó làm mấy một lượng chất lỏng khi bơm. Ngoài ra một nguyên
nhân chủ yếu là giảm năng suất của bơm là hiện tượng tích khí trong bơm. Khi có
một lượng khí vào bơm, nó sẽ được giải phóng khỏi chất lỏng và giãn ra ở áp suất
thấp hơn áp suất khí quyển và chóan chỗ trong khoang hút làm giảm thể tích chất
lỏng. Do đó, bơm cần được cấu tạo sao cho tránh hiện tượng tích khớ ở khoang đẩy.
Hiện tượng tích khí càng nguy hiểm hơn nếu độ chân không ở khaong hút và áp lực ở
khoang đẩy lớn
Thông thường,
- ở những bơm có cấu tạo tốt, hiệu suất thể tích đạt 0,97 đến 0,99.
- bơm có năng suất trung bình (khoảng Q = 20 – 300m3/h) thì có hiệu suất đạt:
0,90 – 0,95
- bơm có năng suất thấp Q< 20 m3/h, thì hiệu suất đạt: 0,85 – 0,9
- đối với chất lỏng có độ nhớt cao, hiệu suất thấp hơn bình thường từ 5 – 10%
5.1.2.4. Áp suất tòan phần và chiều cao hút của bơm
Khi làm việc bơm truyền cho chất lỏng năng lượng để thắng lực cản trong ống
hút và thân bơm. để nâng chất lỏng lên chiều cao, tạo cho chất lỏng một vận tốc
chuyển động. Do quy luật chuyển động không đều của bơm pittong (giữa pittong và
chất lỏng), bơm còn phải thắng cả lực ma sát xuất hiện trong quá trình chuyển động.
lực quán tính này thay đổi theo thời gian và phụ thuộc vào vận tốc chuyển động của
pittong.
Để tính ASTP của bơm pittong, ta dùng công thức (5.6) và (5.7) cho giai đoạn
hút và đẩy, trong đó vận tốc vào wv và vận tốc ra wr được thay bằng vận tốc chuyển
động trung bình của bơm C.
- ở giai đoạn hút
P1 w12 Pv C2
+ = + + H h + hm.h + hi1 (5.26)
.g 2 g .g 2 g
- ở giai đoạn đẩy
Pr C2 P2 C
2
w22
+ = + + H 2 + hm.d + hi 2 + (5.27)
.g 2 g .g 2 g 2g
áp suất tác dụng lên pittong chính bằng hiệu số áp suất giai đoạn hút và đẩy
Pr − Pv w22 − w12
+ (H1 + H 2 ) + (hm.h + hm.d ) + (hi1 + hi 2 ) +
P
= (5.28)
.g .g 2g
trong đó:
P1 = P2 = Pa: áp suất bể chứa nơi hút và đẩy bằng nhau và bằng áp suất
khí quyển (bể hở)
w22 − w12
w1 = w2 nên =0
2g
H1 +H2 = Ho - chiều cao hình học mà bơm cần đưa chất lỏng đi lên
hmh +hmd = hi – tổng mất mát để khắc phục lực ỳ của chất lỏng
khi đó, phương trình (5.28) có dạng đơn giản:
P w2
= H = H o + . + hi (5.29)
g 2g
Nếu trên ống hút có đặt chân không kế Ph và trên ống đẩy có đặt áp kế Pd với
khoảng cách ho thì ASTP được tính theo công thức
P Pd − Ph w22 − w12
= + ho + (5.30)
.g .g 2g
Nguyên tắc làm việc của bầu khí ở ống hút và ống đẩy giống nhau. Trong
khoảng thời gian làm việc, khi lưu lượng tức thời của chất lỏng đi vào ống đẩy vượt
quá giá trị trung bình thì một lượng chất lỏng thừa được giữ lại trong bầu khí. Khi
đó, mức chất lỏng trong bầu khí tăng lên và thể tích khí giảm xuống tương ứng.
Ngược lại, khi lưu lượng tức thời của chất lỏng giảm xuống dưới mức trung bình
(hay bằng không ở giai đoạn hút) thì không khí trong bầu khí giãn ra và đẩy lượng
thừa của chất lỏng được giữ lại lúc trước ra ống, làm điều hòa lưu lượng và vận tốc
của chất lỏng trong ống. Tương tự như vậy, bầu khí trogn ống hút có tác dụng làm
cho chất lỏng đi trong ống hút được đều đặn. Nhờ có bầu khia mà chất lỏng chỉ
chuyển động không đều trong khỏang ngắn giữa hai bầu khí và xilanh của bơm (đoạn
l1 và l2) của bơm.
Áp suất khí trong bầu khí ống hút và đẩy phải thỏa mãn
P max − P min
= 2 5%
P12
Do thể tích khí trong bầu thay đổi từ Vmax đến Vmin và ngược lại nên thể tích
chất lỏng trong bầu khí cũng thay đổi tương ứng. Thể tích chất lỏng tối thiểu trong
bầu khí ứng với thể tích không khí cực đại và ngược lại. Gọi V là thể tích dung nạp
dự trữ của bầu khí (V = Vmax - Vmin), cùng với sự thay đổi của bầu khí có sự thay đổi
của áp suất từ Pmin đến Pmax tương ứng
Công suất của bơm pittong
.g.Q.H
N tt = , kW (5.32)
1000
Đối với bơm pittong, hiệu suất có giá trị bằng 0,72 – 0,93
5.1.3 Bơm ly tâm
5.1.3.1 Nguyên tắc làm việc
Bơm ly tâm làm việc theo nguyên tắc ly tâm. Chất lỏng được hút và đẩy cũng
như nhận thêm năng lượng (làm tăng áp suất) là nhờ tác dụng của lực ly tâm khi cánh
guồng quay.
Bộ phận chính của bơm là bánh guồng 1 trên có gắn những cánh có hình dạng
nhất định. Bánh guồng được đặt trong thân bơm 2 (có hình xoắn ốc) và quay với vận
tốc lớn. Chất lỏng theo ống hút 3 vào tâmguồng theo phương thẳng góc rồi vào rãnh
giữa các cánh guồng và cùng chuyển động với guồng. Dưới tác dụng của lực ly tâm,
áp suất của chất lỏng tăng lên và văng ra khỏi guồng vào thân bơm (phần rỗng giữa
vỏ và cánh guồng) rồi vào ống đẩy 4 theo phương tiếp tuyến
Khi đó, ở tâm bánh guồng tạo nên áp suất thấp. Nhờ áp lực mặt thoáng bể chứa
(bể hở có áp suất khí quyển), chất lỏng dâng lên trong ống hút vào bơm. Khi guồng
quay, chất lỏng được hút và đẩy liên tục, do đó chất lỏng chuyển động rất đèu đặn
(được hút và đẩy rất đều đặn) Đầu ống hút có lưới lọc 5 để ngăn không cho rác và vật
rắn theo chất lỏng vào bơm gây tắc cho bơm và đường ống. Trên ống hút có van một
chiều giữ chất lỏng trên ống hút khi bơm ngừng làm việc. Trên ống đẩy có lắp van
một chiều để tránh chất lỏng bất ngờ đổ dồn về bơm gây ra va đập thủy lực gây hỏng
cánh guồng và động cơ điện (khi guồng quay ngược) do bơm bất ngờ dừng lại. Ngoài
ra, trên ống đẩy còn lắp thêm một van chắn để điều chỉnh lưu lượng chất lỏng theo
yêu cầu.
Đối với bơm ly tâm, khi khởi
động không có khả năng hút chất lỏng
vì lực ly tâm xuất hiện khi quồng quay
chưa đủ để duổi hết không khí ra khỏi
bơm và ống hút, tạo ra độ chân không
cần thiết. Vì vậy, trước khi mở máy
bơmphải mồi chất lỏng vào đầy bơm và
ống hút hoặc đặt bơm thấp hơn mức
chất lỏng trong bể hút cho chất lỏng tự
động chảy chóan đầy thân bơm. Áp
suất của chất lỏng do lực ly tâm tạo ra
Hình 5.8. Bơm ly tâm
hay chiều cao đẩy của bơm phụ thuộc
vào vận tốc quay của guồng. vận tốc 1-Guồng; 2- vỏ bơm; 3-ống hút; 4-ống
càng lớn thì áp suất và chiều cao đẩy đẩy; 5-lưới lọc
càng lớn. Tuy nhiên không thể
tăng số vòng quay bất kỳ được vì khi đó, ứng suất trong vật liệu làm guồng sẽ tăng
lên và trở lực cũng tăng lên cùng vận tốc quay. Do đó, bơm một cấp chỉ đạt áp suất
tối đa 40 – 50m, còn nếu muốn tăng áp suất chất lỏng,phải sử dụng bơm nhiều cấp
5.1.3.2. Vận tốc chất lỏng trong bơm và phương trình chuyển động
Chất lỏng khi đi qua rãnh
giữa các cánh guồng có
chuyển động rất phức
tạp, một mặt nó chuyển
động dọc theo rãnh từ
tâm ra ngoài bánh guồng
theo phương bán kính,
mặt khác quay cùng với Hình 5.9. Vận tốc chất lỏng trong guồng
cánh guồng
w1, w2 – vận tốc chuyển động của chất lỏng tại cửa vào của ống hút và cửa ra
của ống đẩy, m/s
w’1, w’2 – vận tốc tương đối của chất lỏng tại cửa vào và cửa ra của các rãnh
trên guồng, m/s
r1, r2 – bán kính trong và bán kính ngoài của guồng, m
f1, f2 – tiết diện của rãnh tại cửa vào và cửa ra của guồng, m2
n- số vòng quay
Khi bơm làm việc ổn định, chất lỏng đi qua mỗi rãnh của cánh guồng có lưu
lượng không đổi là
V = w’1.f1 = w’2.f2 , m3/h
vì f1 < f2 nên w’1 > w’2
Khi guồng quay, chất lỏng sẽ chuyển động với các vận tốc tại cửa vào và cửa
ra của cánh guồng như sau
- tại cửa vào của cánh guồng:
+ vận tốc tương đối: w1’
2. .r1 .n
+ vận tốc vòng: u1 = , m/s
60
- tại cửa ra của cánh guồng
+ vận tốc tương đối: w2’
2. .r2 .n
+ vận tốc vòng: u2 = , m/s
60
Trên thực tế, chất lỏng chuyển động với vận tốc tuyệt đối bằng tổng hình học
các vận tốc tương đối và vận tốc vòng (theo nguyên tắc hình học). Như vậy tương
ứng ở cửa vào và cửa ra của cánh guồng ta có vận tốc tuyệt đối C1 được tính theo
công thức:
(w ) = u + C − 2u C cos
' 2
1
2
1
2
1 1 1 1 (5.33)
(w ) = u + C − 2u C cos
' 2
2
2
2
2
2 2 2 2 (5.34)
Ngoài ra Cu1 = C1.cos1
Cu2 = C2.cos2 (5.35)
trong đó Cu1 và Cu2 – hình chiếu của vận tốc tuyệt đối tại cửa vào và cửa ra
cánh guồng lên phương của u1 và u2.
a) Số cánh trong bánh guồng lớn và cánh guồng rất mỏng nên vận tốc của
chất lỏng đi trong rãnh được phân bố đều đặn và áp suất ở hai mặt cánh guồng như
nhau, làm cho các dòng chất lỏng chuyển động song song nhau
b) Coi chất lỏng là lý tưởng nên không có ma sát trong cánh guồng và
không có va đập ở cửa vào và cửa ra, không có dòng xóay trong bơm do đó không có
tổn thất áp suất do trở lực gây ra. Dọi p1 và p2 là áp suất tại cửa vào và cửa ra của
guồng, khi đó áp suất lý thuyết do bơm tạo ra được tính:
p2 − p1 C22 − C12
H lt = + ,m (5.36)
g 2g
Công thức xác điịnh áp suất tòan phần của bơm: Giả sử guồng đứng yên và
chất lỏng quay với vận tốc tương đối như guồng quay. Khi đó, năng lượng dự trữ
trong 1kg chất lỏng ở cửa vào và cửa ra của guồng bằng :
p1 w12
- tại cửa vào +
2
p2 w22
- tại cửa ra + (5.37)
2
Do không có tổn thất nên cân bằng năng lượng đối với chất lỏng được biểu
p1 w12 p w2
diễn: + = 2+ 2 (5.38)
2 2
Khi guồng quay, chất lỏng được bổ sung thêm năng lượng A do công của lực
ly tâm tạo ra, khi đó, phương trình cân bằng năng lượng 5.38 có dạng
p1 w12 p w2
A+ + = 2+ 2 (5.39)
2 2
Công do lực ly tâm tạo ra khi 1kg chất lỏng chuyển dịch một đoạn dr
dA = 2.rdr
Công do lực ly tâm tạo ra khi chuyển dịch trên một đoạn r2 –r1
2 2 r22 − 2 r12
(r )
r2
A = 2 rdr = 2
2
− r12 = , N.m/kg (5.42)
r1
2 2
u22 − u12
do r2= u2 và r1= u1 nên A =
2
thay vào (5.39), ta có
u22 − u12 p1 w12 p w2
+ + = 2+ 2
2 2 2
guồng
thay (5.33) và (5.34) vào (5.44), ta có
u2 C 2 cos 2 − u1C1 cos1
H lt = (5.45)
g
Đây là phương trình cơ bản của bơm ly tâm do Euler tìm ra, được áp dụng cho
cả các máy nén tuabin, máy thổi khí và quạt
Để chất lỏng đi vào bơm không bị xô đẩy gây tổn thất áp suất lớn, người ta
thường đổ chất lỏng vào bơm theo phương tiếp tuyến (với góc bằng 90oC) nên cos1
= 0, khi đó
u2C2 cos 2 1
H lt = = u2 Cu 2 (5.46)
g g
Công suất phụ thuộc vào dạng cánh guồng. Gọi 2 là góc tạo giữa vận tốc vòng
và vận tốc tương đối, khi đó
Cu2 = u2 – C r2.cotg2 (5.48)
thay vào (5.47), ta có
u22 − u2Cr2 cos 2
H lt = (5.49)
g
Từ (5.49), có thể tính được Hlt
theo hình dạng của cánh guồng:
- Nếu cánh guồng thẳng góc
(3.20I), → 2 = 90oC → cotg 2
u22
= 0 → H lt =
g Hình 5.11. Các kiểu cánh guồng
u22
- Cánh guồng cong về phía sau (3.20II)→2 < 90 C → cotg 2 > 0 → H lt
o
g
u22
Cánh guồng cong về phía trước (3.20III)→2>90 C→cotg 2 < 0 → H lt
o
g
Nếu phân tích về chiều của cánh guồng thì áp suất do bơm tạo ra có giá trị lớn
nhất khi cánh guồng cong về phía trước và nhỏ nhất nếu cánh guồng cong về phía
sau. Tuy nhiên, trên thực tế thì các cánh guồng luôn được làm cong về phía sau để có
trở lực nhỏ nhất, khi đó:
- Chất lỏng không phải là lý tưởng, nên có ma sát và trở lực thủy lực trong bơm
gây ra tổn thất áp suất
- Số cánh guồng có hạn nên các phần tử chất lỏng chuyển động trong các rãnh
guông không giống như giả thuyết tính tóan trên.
Do vậy, áp suất tòan phần thực tế của bơm được tính
H = Hlt.. (5.50)
trong đó: - hiệu suất thủy lực; = 0,8 – 0,95
- hệ số hiệu chỉnh do số cánh guồng có hạn, = 0,56 – 0,84
5.1.3.5. Chiều cao hút của bơm
Chiều cao hút của bơm ly tâm được tính dựa trên phương trình Bernuli cho hai
mặt cắt: một đi qua mặt thóang của chất lỏng trong bể hút và một đi qua cửa vào của
pa w12 p1 C12 w12
cánh guồng: + =
g 2 g g
+ H 1 +
2g
+ 2g
trong đó p1 là áp suất của chất lỏng ở cửa vào của guồng. Nếu áp suất hơi bão
hòa của chất lỏng ở nhiệt độ toC là pbh thì p1 > pbh, khi đó
p a p1 C12 − w12 w12
H1 − + +
g g 2 g
(5.52)
2g
Chiều cao hút của bơm ly tâm phụ thuộc vào vận tốc chuyển động của chất
lỏng, trở lực trong ống hút và nhiệt độ trong chất lỏng. Do vậy, muốn tăng chiều cao
hút thì phải giảm trở lực trong ống hút và đảm bảo độ kín của ống để tránh không khí
lọt vào.
Bảng 5.2. Chiều cao hút của bơm ly tâm phụ thuộc vào nhiệt độ
Nhiệt độ t, oC 10 20 30 40 50 60 >65
Chiều cao hút, m 6 5 4 3 2 1 0
Khi bơm làm việc, áp suất ở ống hút hay bộ phận trong bơm đột ngột tụt xuống
thấp hơn áp suất hơi bão hoà (độ chân không tăng nhanh), chất lỏng tại đó sẽ bốc hơi
tạo thành các khí hoà tan cùng chất lỏng ra ngoài. Khí và hơi này khi đến cửa cánh
guồng có áp suất lớn sẽ ngưng tụ, phá vỡ các túi khí tạo thành những khoảng trống
cho chát lỏng dồn về gây nên va đập thuỷ lực.Những va đập này thường có áp suất
lớn làm ồn ào và rung chuyển bơm, thậm chí có thể phá hỏng bơm. Hiện tượng này
gọi là hiện tượng xâm thực của bơm.
hxt = 0,00125.(Q.n2)0,67
(5.52)
trong đó: Q – lưu lượng, n – số vòng quay
Chú ý: khi tính chiều cao của bơm ly tâm cần phải trừ đi đại lượng hxt
Nếu hiện tượng xâm thực cùng xảy ra vơi sự ăn mòn hoá học thì bơm nhanh
hỏng hơn
Để tránh hiện tượng xâm thực, người ta tăng áp suất chất lỏng ở cửa vào của
bơm (tăng p1) bằng cách giảm chiều cao hút (đặt bơm thấp hơn mực chất lỏng trong
bể hút) hay chế tạo cánh guồng bằng những vật liệu có độ bền cơ học cao, chịu được
va đập
5.1.3.6. Năng suất, công suất, hiệu suất của bơm ly tâm
Năng suất
Năng suất của bơm ly tâm được tính toán dựa vào vận tốc tương đối của chất
lỏng đi qua cánh guồng , chiều dày và đường kính của cánh guông
Q = (D1 - .z)B1Cr1 = (D2 - .z)B12Cr2 , m/s (5.53)
trong đó:
D1, D2 - đường kính trong và đường kính ngoài của cánh guồng, m
Lập các mối quan hệ giữa Q-H, Q- và Q-N ta có đường đặc tuyến của bơm ly
tâm. Khi biết đường đặc tuyến của bơm ly tâm, ta có thể chọn được chế độ làm việc
thích hợp trong điều kiện nhất định
Khi chọn bơm và điều kiện làm việc, ngoài đặc tuyến của bơm, còn phải dựa
vào đặc tuyến mạng ống (ống dẫn và các thiết bị đặt trên đường ống), do đó, bơm
được chọn phải thích ứng với trở lực đường ống. Đặc tuyến đường ống biểu thi mối
quan hệ giữa lưu lượng của chất lỏng Q và áp suất H. Áp suất được tính bằng tổng
chiều cao hình học (Hh) mà chất lỏng cần được đưa đến, trở lực thủy lực (Hm) và độ
chênh áp (Ho). Cụ thể: H = Hh + Hm + Ho
Trong đó:
Hm = Hmh + Hmd (gồm cả trở lực ma sát và cục bộ)
Hm tính theo quan hệ lưu lượng Hm = k.Q2
(k- hệ số tỷ lệ)
Hh = Hhh + Hhd
P2 − P1
Ho = (p1, p2 – áp suất ở cuối ống đẩy và đầu ống hút)
.g
Vậy H = Hh + Ho + k.Q2
H= A + kQ2
Khi biểu diễn đặc tuyến bơm và mạng ống trên cùng một đồ thị (hình 5.13) thì
chúng sẽ cắt nhau tại điểm M là điểm làm việc của bơm ứng với mạng ống đã cho và
ứng với năng suất cao nhất (Q1) mà bơm có thể đạt được.
Điểm làm việc của bơm M phải thỏa mãn
Pd − Ph l + ltd w2 Q
H= + H hh + . . với w =
.g d 2g .d 2
4
Một điều cần chú ý là khi năng suất bơm giảm đi một ít thì áp suất và công
suất sẽ tăng nhanh và đạt giá trị cực đại khi Q = 0, do vậy, cần chú ý mở van chắn
trên ống đẩy trước khi mở máy.
Thông thường, thùng nén làm việc gián đoạn nhưng cũng có cấu tạo đặc biệt
để có thể làm việc liên tục và tự động. Sau khi đẩy hết chất lỏng, các van 3,5 được
khóa lại và van 4 mở ra để hạ áp suất trong thùng xuống bằng áp suất khí quyển. Quá
trình được lặp lại để bơm tiếp tục.
Ưu điểm: cấu tạo đơn giản, không có bộ phận chuyển động nên ít mòn. Có thể
bơm chất lỏng có độ ăn mòn cao
Nhược điểm: cồng kềnh, hiệu suất thấp (15 – 20%), năng suất nhỏ (45m3/h),
lưu lượng bơm không đều
5.1.4.6. Xi phông
Xi phông là loại bơm đơn giản nhất để đưa chất
lỏng từ bình chứa này sang bình chứa khác dựa trên
nguyên tắc tạo sự chênh lệch áp suất giữa mặt tháong
chất lỏng tỏng bình và trong ống.
Chất lỏng phải choán đầy ống 2. Kháo van 5 và
3, mở van 4 cho bơm chân không hút chất lỏng vào đầy
ống 2. Khi chất lỏng đã lên đầy ống 2 (nhìn qua ống
quan sát 6) thì mở van 3 và đóng van 5. Khi đó, chất
Hình 5.21. Xi phông
lỏng trong bình 1 sẽ chảy liên tục ra ngoài qua van 3
nhờ chênh lệch mức chất lỏng trong đầu ống dẫn và bình chứa. Muốn bơm ngừng
làm việc thì mở van 5 thông với ngoài trời.
5.2. Vận chuyển chất khí (Quạt, máy nén)
5.2.1. Khái niệm chung
Trong công nghiệp hóa chất và thực phẩm hay trong các ngành kinh tế khác,
máy nén hay thổi khí được dùng rất phổ biến. Như để tổng hợp NH3 phải nén H2 và
N2 tới 200, 350 thậm chí 500at. Trái lại, trong một số quá trình như cô đặc, sấy,
chưng luyện chân không thì phải duy trì áp suất rất thấp 0,2 – 0,4 at. Ngoài ra để
thông gió, khuấy trộn, phun bụi hoặc vận chuyển vật liệu người ta cũng dùng khí nén.
Tất cả các quá trình trên đều phải tiến hành nén, thổi khí hoặc hút chân không.
Khi nén khí hoặc hút chân không thì có sự thay đổi thể tích kèm theo sự thay đổi thể
tích và nhiệt độ của khí
Quan hệ giữa thể tích, áp suất và nhiệt độ của khí lý tưởng được thể hiện qua
phương trình trạng thái
pV = m.R.T (5.55)
trong đó: p - áp suất của khí, N/m2
V – thể tích khí, m3
m - khối lượng của khí , kg
T – nhiệt độ tuyệt đối của khí, K
8314
R – hằng số khí, R = J/kg.độ
M
M – khối lượng phân tử, kg/kmol
Quá trình nén hoặc hút khí được tiến hành theo 3 cách:
- Quá trình đẳng nhiệt: nhiệt độ giữ không đổi trong suốt quá trình nén hoặc
hút khí, nhờ có sự trao đổi nhiệt với bên ngòai. Công nén đẳng nhiệt được tính
p2
Ldg = p1V1 ln , J/kg (5.56)
p1
- Quá trình đoạn nhiệt: khí nén không có sự trao đổi nhiệt với bên ngoài. Tòan
bộ lượng nhiệt tỏa ra được giữ lại nên nhiệt độ của khí tăng lên. Công tiêu tốn trong
quá trình đoạn nhiệt được tính
k −1
p2 k
( p1V1 ) − 1 ; J/kg
k
Ldo = (5.57)
k −1 p1
Nhiệt độ của khí ở dưới quá trình nén đoạn nhiệt được tính
k −1
p k
T2 = T1 ; oK (5.58)
p1
- Quá trình đa biến: Trên thực tế, quá trình nén thường xảy ra đồng thời hai quá
trình: đẳng nhiệt và đoạn nhiệt, tức là vừa tỏa nhiệt ra ngoài đồng thời lại vừa tăng
nhiệt độ, nên gọi là đa biến. Do đó, công nén đa biến lớn hơn công nén đẳng nhiệt
nhưng nhỏ hơn công nén đoạn nhiệt
m−1
p2 m
( p1V1 ) − 1 ; J/kg
m
Ldb = (5.59)
m −1 p1
= m(C p − Cv )T ln 2 , J
p2 p
Qdg = A.Ldg = mRT (5.60)
p1 p1
- Máy nén tuabin (thuộc loại ly tâm): nhờ chuyển động quay của cánh guồng
và tác dụng của lực quán tính ly tâm mà khí được nén lại
- Máy nén loại phun tia (giống bơm bia), khí được nén do thay đổi vận tốc
khi chuyển động qua ống loa hình nón cụt.
Theo tỷ lệ giữa áp suất đầu và cuối (độ nén)
p2
- Máy nén khí p1 = 3 – 100 (hay lớn hơn)
p2
- Máy thổi khí p1 = 1,1 – 3 (với áp suất cuối p2 = 1,1 – 3at)
p2
- Quạt khí p1 =1 – 1,1 (với áp suất cuối p2 = 1,12 at)
5.2.3. Máy nén pittong
5.2.3.1. Nguyên tắc làm việc
Về cấu tạo, máy nén pittong làm việc giống bơm pittong, tức là gồm có xilanh
1, pittong 2 chuyển động tịnh tiến, trên pittong 2 có lắp thêm một vài vòng đệm
(xécmăng) 3. Mỗi đầu xi lanh có hai hộp van. Khi pittong chuyển động sang trái thì ở
khoang xi lanh bên phải có độ chân không, van 4 và 7 mở, van 6 và 9 đóng, khí qua
ống hút 5 vào bên phải, cùng lực đó, khí ở khỏang không gian bên trái được đẩy ra
ống đẩy 8. Khi pittong chuyển động ngược lại từ trái sang phải thì van 7 và 4 đóng
lại, van 6 và 9 mở ra, phân xi lanh bên trái hút và phần xilanh bên phải đẩy
với áp suất p1 và nhiệt độ t1. Khi pittong chuyển động về bên trái thì van hút đóng lại
nên khí được nén và áp suất tăng dần đến p theo
đường BC là quá trình đa biến (nếu là quá trình
đẳng nhiệt theo đường BC1, quá trình đoạn nhiệt
theo đường BC2). Khi pittong đến vị trí (c) tức
áp suất khí trong xilanh đạt p2 bằng áp suất
trong ống đẩy thì van đẩy mở ra, nên khí được
đẩy vào ống đẩyvới áp suất không đổi p2 theo
đường CD. Quá trình nén này là quá trình lý
thuyết, không có khoảng hại và các ảnh hưởng
Hình 5.23. Quá trình nén lý thuyết
khác.
Trong thực tế, quá trình nén khí xảy ra
phức tạp hơn do những nguyên nhân sau
- ảnh hưởng của sức cản thủy lực trên đường ống và ở các van, nhiệt độ, độ ẩm
của khí tăng khi nén; van, xilanh, pittong không thật kín , nên đồ thị của quá trình nén
thực tế khác với nén lý thuyết.
- tồn tại khoảng hại: khi pittong đã đến vị
trí chết, hai đầu xilanh vẫn còn tồn tại một lượng
khí có thể tích bằng thể tích khỏang hại và áp Hình 3.35. trang 174
Trong thực tế, người ta thường dùng đồ thị chỉ thị để kiểm tra quá trình làm
việc của máy nén. Phân tích đồ thị chỉ thị cần chú ý đến ảnh hưởng của khoảng hại
và bỏ qua ảnh hưởng của các yếu tố khác, ta sẽ thấy được bản chất của quá trình nén.
với = 0,8 – 0,95 (→hệ số cung cấp luôn nhỏ hơn hiệu suất thể tích o)
Năng suất của máy nén sau một vòng quay của trục
.d 2
Vc = .i. .s , m3 (5.65)
4
Năng suất của máy nén một cấp
.d 2
VM = Vc .n = .i. .s.n ; m3 (5.66)
4
b) Công suất của máy nén
Công suất tiêu thụ của máy nén tác dụng đơn được tính khi đã biết công cần
thiết kế để nén khí. Tùy theo đặc trưng của quá trình nén: đẳng nhhiệt, đoạn nhiệt hay
đa biến mà ta tính công của máy nén
G.L
N= , kW (5.67)
1000
Với G- lượng khí được hút, kg/s
L – công lý thuyết tính theo 1kg khí, J/kg
Công suất cũng có thể tính theo đồ thị chỉ thị (được ghi bằng máy đo công lắp
trên trục pittong)
i.Pin .F .s.n
N ct = , kW (5.68)
60.100
trong đó: Nct – công suất chỉ thị tính theo đồ thị
i – số làn hút , với máy nén trục đơn, i = 1 khi trục quay một vòng
pin - áp suất trung bình tính theo đồ thị chỉ thị của máy nén
m−1
m −1
. p1 . − 1 , N/m2
p m
pin = 2
(5.69)
m p1
Nếu máy nén không có bộ phận làm nguội, công suất được tính bằng công suất
đoạn nhiệt: Ndo = do.Nct , kW (5.71)
với hiệu suất đẳng nhiệt do = 0,93 – 0,97
Công suất tiêu tốn trên trục máy được gọi là công suất trục Nt, được tính
N ct
Nt = , kW (5.72)
t
với hiệu suất cơ khí t = 0,8 – 0,95
Do có sự mất mát cơ học trong quá trình nén như ma sát trên gối trục, ổ bi, ma
sát của pittong với xi lanh… nên công suất trên động cơ điện do có sự mất mát ở bộ
phận truyền động và ở động cơ được tính theo công thức
Nt
N dc = , kW (5.73)
tr . dc
trong đó: dc – hiệu suất động cơ, dc = 0,95
tr – hiệu suất truyền động, tr = 0,96 – 0,99
Công suất của động cơ có thể được tính gần đúng dựa vào công suất đẳng nhiệt
N dg
N dc = , kW (5.74)
trong đó: – hiệu suất chung, = dg. cktr = 0,45 – 0,62
Trên thực tế phải chọn động cơ có dự trữ công suất, vì vậy công suất thiết lập
cuả động cơ bằng
N = .Ndc , kW (5.75)
với - hệ số dự trữ công suất, = 1,1 – 1,15
5.2.4. Quạt gió
Quạt gío dùng để vận chuyển khí hoặc không khí có áp suất chung không vượt
quá 1500 mmHg. Quạt gió tạo ra hiệu số áp suất để thắng áp lực vận tốc và trở lực.
Hiệu số áp suất này rất nhỏ, được tính bằng milimét cột nước.
Theo nguyên lý tác dụng, có hai loại: quạt ly tâm và quạt hướng trục
Để tăng áp suất đẩy (hoặc giảm tối đa đường kính guồng ở áp suất đã cho),
người ta có thể cấu tạo cánh quạt cong về phía trước
Đường kính hút được tính
4.Vmin
d= ,m
60. .w1
Khi mở máy phải mở các van hay lá chắn trước, vì khi đóng lá chắn, công suất
của quạt sẽ tăng lên đến cực đại.
Hiệu suất của quạt đạt 0,5 – 0,85
5.2.5. Bơm chân không (Máy hút chân không)
Về nguyên tắc, máy hút chân không làm việc không khác gì máy nén khí, chỉ
khác ở phạm vi áp suất làm việc và độ nén. Các bơm chân không hút khí ở áp suất
thấp hơn áp suất khí quyển và đẩy khí ra ở áp suất lớn hơn áp suất khí quyển. Bơm
chân không thường tạo ra độ chân không bằng 90% (ứng với áp suất tuyệt đối bằng
p2 1,1
0,1at) và nén khí tới 1,1 at. Khi đó, độ nén được tính = = 11
p1 0,1
Do độ nén lớn nên tác dụng của khoảng hại (với bơm pittong) cũng lớn nên
làm giảm hiệu suất thể tích o, và năng suất của bơm chân không (ví dụ như khi hệ số
khoảng hại từ 3 – 5% thì hiệu suất thể tích giảm xuống còn 0,4 – 0,6). Vì vậy, để
tăng hiệu suất thể tích, cần phải giảm khoảng hại. Sử dụng phương pháp cân bằng áp
suất nhờ các rãnh nhỏ ở đầu xilanh có thể tăng hiệu suất thể tích lên tới 0,8 – 0,9.
Năng suất của bơm chân không không thay đổi và giảm dần cùng với sự giảm
của áp suất hút (tăng độ chân không). Vì vậy, khi chọn bơm phải căn cứ đồng thời
vào cả năng suất độ chân không tối đa mà bơm tạo được
5.2.6. Lựa chọn máy nén, máy thổi khí, quạt.
Phạm vi ứng dụng của các loại máy nén, thổi khí và quạt phụ thuộc vào áp suất
cần tạo ra và năng suất.
Máy nén pittong được sử dụng khi cần nén đến áp suất trên 10 at hoặc nén với
năng suất thấp hơn 100 m3/ph.
Trong máy nén pittong, loại thẳng đứng được sử dụng nhiều hơn vì nó chuyển
động nhanh hơn, gọn hơn và có hiệu suất cao hơn so với loại nằm ngang
Máy nén và thổi khí kiểu tuabin được dùng trong phạm vi áp suất trung bình
khoảng 10-12 at và khi năng suất vượt quá 50-100 m3/ph thì áp suất chỉ đạt quá 30at
Máy nén và thổi khí kiểu rôto thường dùng ở năng suất trung bình (<
100m3/ph) và áp suất không quá 10at.