Professional Documents
Culture Documents
PTCCBài5HPLC ChinhThuc
PTCCBài5HPLC ChinhThuc
Lớp: 211282B
II.THỰC NGHIỆM
STT Hóa chất STT Dụng cụ
1 Chuẩn Caffein 1 Bình định mức
2 Chuẩn Paracetamol 2 Pipet 2ml
3 Methanol cho HPLC 3 Pipet 5ml
4 Nước cất 2 lần đã đề ion 4 Pipet 10ml
hóa
Bảng 2: Hóa chất, thiết bị, dụng cụ
1.Khảo sát pha động
Cho máy HPLC chạy ở bước sóng 263nm với các hệ dung môi khác
nhau và thu được kết quả sau:
STT Tỷ lệ Methanol- Thời gian lưu tR Thời gian lưu tR
Nước của peak A (phút) của peak B (phút)
1 100:0 - -
2 50:50 3.150 4.000
3 30:70 4.142 7.525
Bảng 3: Bảng kết quả khảo sát pha động
Từ số liệu ở bảng trên ta tối ưu quá trình tách bằng cách chọn pha động với tỷ lệ
Methanol- nước là 50:50
2.Tiến hành định danh Caffein
-Pha 100ml dung dịch chuẩn đơn Caffein 10 ppm từ dung dịch chuẩn gốc 100ppm bằng nước cất
2 lần như sau:
+Dùng pipet 10ml lấy 10ml dung dịch Caffein cho vào bình định mức 100 ml.
+Cho nước cất 2 lần vào bình định mức và định mức 100ml.
+Lắc đều.
-Lọc dung dịch bằng màng lọc, tiêm dung dịch vào van tiêm đo ở bước sóng 272 nm với tỷ lệ
pha động là 30:70 Xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính – Xác định LOD, LOQ.
Pha đường chuẩn sau bằng bình định mức 100ml với thể tích Caffein và Paracetamol như sau:
STD 1 STD 2 STD 3 STD 4 STD 5
V Caffein 0.50 1.00 2.50 5.00 10.00
100ppm(ml)
V 0.25 0.50 1.25 2.50 5.00
Paracetamol
100pm(ml)
Bảng 4: Thành phần các dung dịch để xác định đường chuẩn
Tiến hành tiêm dung dịch vào hệ thống HPLC. Đầu tiên là mẫu blank ròi đến các
dung dịch có nồng độ từ thấp đến cao
3.Xử lý mẫu và phân tích
3.1 Thông tin về mẫu
Khối lượng viên thuốc là 0.5g. Có hàm lượng Paracetamol là 500mg/viên, không có
Caffein
3.2 Xử lý mẫu
Cân 1 viên thuốc panadol vỉ màu xanh.
Nghiền nhuyễn viên thuốc vừa cân bằng chén sứ.
Dùng cân phân tích lấy chính xác 0.2500g thuốc đã nghiền cho vào becher
sau đó thêm khoảng 20ml Methanol vào.
Cho becher trên vào máy siêu âm, bật chế độ đuổi bọt khí, để becher trong
máy siêu âm 10 phút.
Sau 10 phút lấy becher ra khỏi máy siêu âm, dùng phễu và giấy lọc, lọc lấy
phần dung dịch cho vào bình định mức 100ml, trán rửa vài lần bằng HCl
6M.
Thêm nước đề ion đã đuổi bọt khí vào định mức đến 100ml sau đó lắc đều.
Lấy 0.20 ml mẫu vừa chuẩn bị ở trên, cho vào bình định mức 100ml sau đó
dùng nước cất 2 lần để định mức dung dịch chạm vạch sau đó lắc đều => Ta
được dung dịch mẫu.
Kết luận: Tỷ lệ dung môi lựa chọn là: MeOH: H2O = MeOH: H2O = 50:50 do ở tỷ
lệ này Paracetamol và Caffein cho peak tách hoàn toàn, thời gian lưu của pha động
50:50 ngắn hơn 70:30.
Chon thành phần pha động phù hợp, tiến hành tiêm chuẩn đơn B và C để định danh
peak (tR) của từng chất.
3. Xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính – Xác định LOD, LOQ
– Tiến hành tiêm các dung dịch vào hệ thống HPLC. Đầu tiên là mẫu trắng rồi đến
các dung dịch chuẩn có nồng độ từ thấp đến cao của hai dãy chuẩn caffeine và
Paracetamol.
Paracetamol Caffein
1 Blank1 - - - -
Bảng 8: Diện tích các peak Paracetamol và Caffein ở các nồng độ khác nhau
Biểu đồ hồi quy tuyến tính của Paracetamol và Caffein
700000
400000 Paracetamol
300000 Caffein
Paracetamol Caffein
Phương trình hồi quy y= 24681x -1272.8 y= 59158x-763.76
tuyến tính
R2 0.9994 0.9989
Độ lệch chuẩn s 1386.87 8775.77
Bảng 9: phương trình hồi quy tuyến tính cả Paracetamol và Caffein
Paracetamol
3𝑆 3 ×1386.87
LOD = = = 0.168 ppm
𝑚 24681
10𝑆 10 ×1386.87
LOQ = = = 0.562 ppm
𝑚 24681
Caffein
3𝑆 3 ×8775.77
LOD = = = 0.445 𝑝𝑝𝑚
𝑚 59158
10𝑆 10 ×8775.77
LOD = = = 1.483 ppm
𝑚 59158
Câu 2: Trình bày cơ chế hoạt động của van tiêm mẫu trong sắc ký lỏng:
Ở chế độ LOAD: khi bơm hoạt động, dung môi sẽ đi từ (4) → (3) dung môi được
bơm vào cột.
Khi tiêm mẫu vào (1) mẫu sẽ đi từ (1)-(2) rồi đi qua vòng lặp, mẫu phân tích sẽ phủ
đầy vòng lặp, phần dư sẽ được thải bỏ.
Ở chế độ INJECT: cổng (1)-(2) sẽ được khóa lại, (1) sẽ nối với (6), lúc này nếu mẫu
được tiêm vào sẽ được thải ra ngoài. (4)-(3) sẽ bị khóa lại, (4) nối với (5), dung môi
được máy bơm bơm vào ở (4) đi qua vòng lặp, từ đó mang theo chất phân tích chạy
vào cột.
Câu 3: Trình bày nguyên tắc hoạt động của đầu dò UV/Vis.
Đầu dò Detector bao gồm một bóng đèn phát ra ánh sáng vùng UV/Vis, một hệ thống
quang phổ để phân tích các tia UV bị hấp thụ, một bộ dò để chuyển tính hiệu quang
phổ thành tín hiệu điện.
Trong quá trình mẫu chạy qua cột, chất phân tích sẽ được tách ra khỏi cột dựa trên
độ phân cực và tương tác của chất phân tích và pha tĩnh. Khi chất phân tích đi qua
đầu dò, chúng sẽ hấp thu một phần hoặc toàn bộ tia UV, làm giảm cường độ của tia
UV, xác định cường độ tia UV bị chất phân tích hấp thu.
Đầu dò UV sử dụng đường nền để so sánh sự hấp thu tia UV của các chất phân tích
với tia UV được phát ra mà không đi qua chất phân tích. Độ hấp thụ tia UV của các
chất phân tích được tính bằng sự chênh lệch của cường độ tia UV đi qua chất phân
tích và cường độ tia UV không đi qua chất phân tích.
Câu 4: Trình bày cách xác định LOD và LOQ trong bài
Trong bài này ta sử dụng phương pháp đường chuẩn để xác định độ lệch chuẩn và
đáp ứng với độ dốc.
Tiến hành đo 5 mẫu nó nồng độ khác nhau để xây dựng phương trình đường hồi quy
tuyến tính.
Từ phương trình hồi quy y=mx + b ta xác định được độ dốc m
Từ diện tích peak, nồng độ mẫu chuẩn ta tính toán được sai số chuẩn S.
Có được m và S ta áp dụng công thức để xác định LOD và LOQ:
3𝑆
𝐿𝑂𝐷 =
𝑚
10𝑆
𝐿𝑂𝑄 =
𝑚
Câu 5: Trình bày cách xác định phương trình hồi quy tuyến tính
Tiến hành tiêm mẫu vào hệ thống HPLC theo nồng độ từ thấp tới cao, ở mỗi nồng
độ ghi lại diện tích của các peak, từ đó lập thành bảng thống kê nồng độ-diện tích
peak. Sử dụng Excel/ máy tính bỏ túi để xác định phương trình hồi quy tuyến tính.
Câu 6: Quá trình tối ưu tách sắc ký dựa trên các thông số nào của sắc ký đồ? Giải
thích?
Thời gian lưu, độ rộng peak, độ phân giải.
-Thời gian lưu càng nhanh, quá trình tách diễn ra càng nhanh, tăng tốc độ, hiệu qủa
của quá trình tách.
-Độ rộng peak: peak càng rộng, độ tách càng kém, độ rộng của peak càng nhỏ, độ
chính xác càng cao.
-Độ phân giải: đại lượng biểu thị độ tách của các chất ra khỏi nhau, độ phân giải
càng cao thì hiệu số tách càng tốt.