Professional Documents
Culture Documents
Hk232 Ch2049 Ct6 Nhóm 02 Bài 08 Edit
Hk232 Ch2049 Ct6 Nhóm 02 Bài 08 Edit
Hk232 Ch2049 Ct6 Nhóm 02 Bài 08 Edit
Nhóm 1 2 3 4 5 6 7
– Từ bảng kết quả ta thấy được sai lệch giữa các nhóm là không lớn và tất cả đều nằm
trong khoảng dao động của hàm lượng chất béo trong đậu phộng 45-50%. Điều này đạt
được là nhờ các nhóm cùng cho vào chung một bình Soxhlet nên mọi điều kiện trong lúc
chiết là hoàn toàn giống nhau.
– Sai lệch giữa các nhóm có thể bắt nguồn từ các nguyên nhân sau:
+ Các nhóm phải nghiền nhỏ đậu phộng và cho vào tủ sấy để giảm lượng ẩm nên có
thể kích thước hạt đậu lúc đó giữa các nhóm sẽ không giống nhau.
+ Lúc chiết trong bình Soxhlet thì lượng nước sẽ vì vậy theo ra ngoài làm tăng hàm
lượng chất béo thu được (vì chúng ta chỉ cân khối lượng mẫu sau khi chiết).
B. Phản ứng Benedict (đường đơn)
I. Nguyên tắc
Phản ứng Benedict là phản ứng đặc trưng phát hiện đường khử. Độ nhạy của phản ứng
này rất cao, có thể phát hiện đường khử ở nồng độ 0,1%
Nguyên tắc của phương pháp là trong môi trường kiềm dung dịch đường khử sẽ khử
ion Cu2+
II. Phương trình phản ứng
III. Chuẩn bị thí nghiệm
1. Dụng cụ
– Ống nghiệm – Nồi cách thủy
– Kẹp – Bộ cối chày sứ
– Pipette – Phễu lọc
2. Hóa chất
– Thuốc thử Benedict: Hòa tan 173g citrat natri trong 700 ml nước sôi. Thêm vào 100g
cacbonat natri Na2CO3 khan, làm lạnh. Thêm dần 100 ml dung dịch CuSO4.5H2O 17,3%.
Thêm nước cất tới 1000 ml.
– Dung dịch glucoza, sacaroza, lactoza 1% (w/v)
IV. Tiến hành thí nghiệm
Bước 1: Dùng pipette lấy vào 3 ống nghiệm, ống thứ nhất 2 ml glucoza, ống thứ hai 2
ml sacaroza, ống thứ ba 2 ml lactoza.
Bước 2: Thêm vào mỗi ống 2 ml thuốc thử Benedict bằng pipette.
Bước 3: Đun các ống nghiệm ở 95oC trong 2 phút. Ghi nhận kết quả.
V. Hiện tượng và biện luận kết quả
1. Hiện tượng
Trước Sau
Ống 1 Màu xanh lam Màu đỏ cam và xuất hiện kết tủa đỏ gạch
Ống 2 Màu xanh lam Màu xanh dương (không có sự thay đổi)
Ống 3 Màu xanh lam Màu đỏ cam và xuất hiện kết tủa đỏ gạch
2. Biện luận
+ Dung dịch ở ống 1 chuyển sang màu đỏ, cam và xuất hiện kết tủa. Chứng tỏ mẫu
trong ống nghiệm có khả năng khử ion Cu 2+ tạo thành tủa Cu2O có màu đỏ cam. Vì vậy,
ta có thể kết luận glucoza là đường khử và trong mô thực vật cũng có sự xuất hiện của
đường khử.
+ Saccaroza được hình thành từ gốc α – glucoza và gốc β – fructoza liên kết với nhau
qua nguyên tử O ở giữa C1 của glucoza và C2 của fructoza. Saccaroza thuộc loại
dissaccarit không có tính khử bởi nhóm –OH hemiaxetal tự do không còn do đó không
chuyển thành dạng andehit nên không có tính khử. Vậy nên sacaroza không phản ứng với
dung dịch Benedict nên vẫn giữ màu xanh lam là màu của ion Cu2+.
+ Ống 3 có sự chuyển sang màu đỏ cam nên lactoza cũng có tính khử. Lactoza được
cấu tạo từ 1 phân tử galactoza và 1 phân tử glucoza. Kết hợp giữa nhóm –OH glucozit
của glucoza và nhóm –OH ở vị trí số 4 của galactoza tạo thành liên kết β –1,4 –
glicosidic. Lactoza có tính khử do còn nhóm OH hemiaxetal nên có khả năng mở vòng
tạo –CHO.
o
C12H22O11 (Lactoza) + 2CuSO4 + 2Na2CO3 t→ C12H22O12 + Cu2O↓ + 2Na2SO4 + 2CO2↑
VI. So sánh với các nhóm khác
Nhìn chung, các nhóm đều ra kết quả màu giống nhau và không có sự khác biệt đáng
kể giữa các ống.
C. Phản ứng với thuốc thử Fehling
I. Nguyên tắc
Trong môi trường kiềm đun nóng, monosaccharide ở dạng enol–diol không bền, dễ
dàng khử các kim loại nặng như Cu2+, Ag+, Hg2+. Monosaccharide sẽ khử Cu2+ trong
thuốc thử Fehling thành Cu+ có kết tủa đỏ gạch.
II. Phương trình phản ứng
o
RCHO + 2Cu2+ + 5OH– t→ RCOO– + Cu2O↓ + 3H2O
2. Hóa chất
– Thuốc thử Fehling (chỉ pha trước khi sử dụng): trộn đều một thể tích dung dịch
Fehling A và một thể tích dung dịch Fehling B theo tỷ lệ 1:1
– Dung dịch glucoza, fructoza, saccaroza, lactoza 1% (w/v)
IV. Tiến hành thí nghiệm
Bước 1: Lấy 4 ống nghiệm và đánh số từ 1 đến 4. Cho vào ống 1: 2 ml glucoza 1%;
ống 2: 2 ml fructoza 1%; ống 3: 2 ml saccaroza 1%; ống 4: 2 ml lactoza 1%.
Bước 2: Thêm vào mỗi ống 2 ml thuốc thử Fehling, sau đó đem đun nóng tới 95°C
trong 2 phút.
V. Hiện tượng, biện luận kết quả và tài liệu tham khảo
1. Hiện tượng
Trước Sau
Ống 2 Màu xanh dương Màu vàng cam, có kết tủa đỏ gạch
Ống 3 Màu xanh dương Màu xanh dương (không có sự thay đổi)
2. Hóa chất
– Thuốc thử axetat đồng: hỗn hợp chứa axetat đồng 5%, axetat natri 5% và axit axetic
1%.
– Dung dịch glucoza, fructoza, lactoza 1%.
III. Tiến hành thí nghiệm
Bước 1: Dùng pipette lấy vào 3 ống nghiệm, ống thứ nhất 2 ml glucoza, ống thứ hai 2
ml fructoza, ống thứ ba 2 ml lactoza.
Bước 2: Thêm vào mỗi ống 2 ml thuốc thử axetat đồng bằng pipette.
Bước 3: Đặt trong nồi cách thủy đun sôi 5 phút.
IV. Kết quả thí nghiệm và giải thích hiện tượng
Màu Xanh lam → Đỏ gạch Xanh lam → Đỏ gạch Xanh lam (không đổi)
Ống 1,2: Glucoza và fructoza là monosacarit nên tác dụng được với thuốc thử axetat
đồng, khử Cu2+ thành Cu+ tạo kết tủa đỏ gạch.
o
C5H11O5CHO + 2Cu(C2H3O2)2 + 2H2O t→ C5H11O5COOH + Cu2O↓ + 4HC2H3O2
Ống 3: Lactoza là disacarit nên không tác dụng được với thuốc thử axetat đồng, dung
dịch giữ nguyên màu xanh là màu của Cu2+.
E. SỰ HỒ HÓA TINH BỘT
I. Cơ sở lý thuyết
Tinh bột, còn có tên gọi là –D–glucan vì là một loại polysaccharide thuần, chứa các
phân tử –Dglucose liên kết với nhau bằng liên kết glucoside tạo thành hai loại: amylose
(AM – sợi thẳng không phân nhánh, chứa liên kết 1,4–glucoside) và amylopectin (AP –
sợi thẳng có phân nhánh, chứa liên kết 1,4 và 1,6 –glucoside)
Cấu tạo của tinh bột trên kính hiển vi là những hạt có hình dạng và kích thước khác
nhau, tùy loại tinh bột. Mỗi hạt chứa vài triệu phân tử AM và AP. Phía ngoài hạt tinh bột
hình thành cấu trúc vỏ hạt, thành phần cũng vẫn là các phân tử AM và AP nhưng liên kết
với nhau chặt chẽ hơn.
Quá trình hồ hóa là quá trình phá vỡ cấu trúc hạt của tinh bột bằng tác nhân nhiệt độ,
nước và sự khuấy trộn, lôi kéo các phân tử AM và AP ra môi trường nước, và hình thành
một số khả năng mới cho tinh bột:
[1] Khả năng hòa tan – lớp vỏ nước hoàn chỉnh chung quanh các phân tử AM và AP
đã giúp chúng phân tán tốt trong môi trường nước.
[2] Khả năng tạo gel – liên kết tại nút mạng là liên kết hydro nên gel tinh bột thường
mềm.
[3] Thủy phân – dễ dàng bị tấn công bởi các tác nhân thủy phân Bài thí nghiệm này
nhằm xác định nhiệt độ hồ hóa của tinh bột và thời gian hồ hóa tinh bột
II. Chuẩn bị thí nghiệm
1. Dụng cụ, thiết bị
– Bếp điện – Becher 250 ml
– Bể điều nhiệt – Ống đong 100 ml
– Nhiệt kế – Đũa thủy tinh
– Cân phân tích (4 số lẻ) – Pipette 1 ml
– Dĩa cân, muỗng inox
Số lần 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Time
3,19s 5,83s 7,02s 7,49s 8,46s 8,79s 10,35s 9,11s 8,68s 8,35s 8,12s
(i)
Time
5,25s
(w)
μ (cP) 0,608 1,110 1,337 1,427 1,611 1,674 1,971 1,735 1,653 1,590 1,547
– Dựa vào bảng số liệu trên, ta tiến hành vẽ đồ thị thể hiện độ nhớt tương đối của dung
dịch hồ tinh bột theo thời gian
Biểu đồ thể hiện Độ nhớt tương đối của dịch hồ tinh bột theo thời
gian
2.5
1.971
2
1.674 1.735 1.653
1.611 1.59 1.547
Độ nhớt 𝜇 (cP)
0
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20