N6 Nbs-Acm

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 34

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐHQG-HCM

KHOA CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU

BỘ MÔN VẬT LIỆU POLYME

BÀI TẬP LỚN MÔN CÔNG NGHỆ CAO SU

TÌM HIỂU VỀ CAO SU ACM, NBR

Thứ ba, ngày 19 tháng 03 năm 2024

GVHD : TS. Nguyễn Thị Lê Thanh

Danh sách nhóm : 0

Tên MSSV

1/ Trần Nguyễn Phương An 1912546

2/ Mai Thúc Bảo 2112866

3/ Võ Thị Ngọc Huyền 2113571

4/ Nguyễn Quốc Hùng 2113585

5/ Trần Đình Tân 2114736

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 03 năm 2024


MỤC LỤC
1 Tổng quan về cao su ACM:..................................................................................................1
1.1 Công thức cấu tạo:........................................................................................................................1
1.2 Phương pháp tổng hợp:.................................................................................................................2
1.3 Tính chất cấu trúc dựa trên polymer chưa lưu hoá:......................................................................3
1.4 Dẫn xuất và biến tính:...................................................................................................................3
2 Cao su NBR...........................................................................................................................4
2.1 Công thức cấu tạo:........................................................................................................................4
2.2 Phương pháp tổng hợp:.................................................................................................................5
2.3 Tính chất cấu trúc dựa trên polymer chưa lưu hoá:......................................................................6
2.4 Dẫn xuất và biến tính:...................................................................................................................6
3 Các hệ lưu hoá.......................................................................................................................7
3.1 Lưu hóa bằng lưu huỳnh...............................................................................................................7
3.2 Lưu hóa bằng hợp chất peroxide..................................................................................................8
4 Hệ lưu hoá của NBR và ACM.............................................................................................9
4.1 Cao su NBR:.................................................................................................................................9
4.2 Cao su ACM...............................................................................................................................12
4.3 Hệ chất độn.................................................................................................................................13
5 Các phụ gia còn lại..............................................................................................................15
5.1 Các phụ gia cải thiện lưu hóa cho cao su NBR..........................................................................15
5.1.1. ZnO.....................................................................................................................................15
5.1.2. Sulfate Chì (PbS04)............................................................................................................16
5.1.3. Dầu cải (canola oil).............................................................................................................17
5.1.4. Paraffin wax........................................................................................................................18
5.1.5. Carbon đen..........................................................................................................................19
5.1.6. Silica (SiO2)........................................................................................................................20
5.1.7. Chất làm chậm quá trình cháy xém....................................................................................21
6 Các phụ gia cải thiện lưu hóa cho cao su ACM...............................................................21
6.1 Silane..........................................................................................................................................21
6.2 Chất hấp phụ bề mặt...................................................................................................................22
6.3 Phụ gia chống cháy (ATO).........................................................................................................22
6.4 Chất hoá dẻo (DOP)...................................................................................................................23
7 Đơn pha chế.........................................................................................................................24
7.1 Đơn pha chế của NBR................................................................................................................24
7.2 Đơn pha chế của ACM...............................................................................................................26
1 Tổng quan về cao su ACM:
Công thức cấu tạo, pp tổng hợp, tính chất cấu trúc dựa trên polymer chưa lưu hoá. Dẫn xuất
của nó (các loại được biến tính từ loại cao su này) hoặc chú ý các cách phân loại cao su này.

Cao su ACM (Acrylic Rubber): Cao su ACM được biết đến với tên hóa học alkyl acrylate
copolymer, là một loại cao su acrylic là copolyme của este là loại cao su tổng hợp bao gồm
các monome acrylic. Các este này là các hợp chất có nguồn gốc từ axit acrylic. Cao su được
hình thành khi este được trộn với acrylonitril hoặc ete trong quá trình sản xuất. Quá trình
trùng hợp cao su diễn ra trong nhũ tương nước. Sản phẩm này sau đó được liên kết chéo.
Hoặc các polyme này thường được điều chế bằng phương pháp trùng hợp nhũ tương hoặc
huyền phù. Các đơn vị lặp lại chính là ethyl và butyl acrylate hoặc một sự pha trộn của cả
hai. Nhiều monome khác có thể được bao gồm cho phép biến đổi rộng rãi các tính chất vật
lý và cơ học. Rất phổ biến là việc bổ sung 5% 2-chloroethyl vinyl ether. Đây là một loại
elastomer có khả năng chịu nhiệt và kháng dầu tốt.

1.1 Công thức cấu tạo:


Cao su ACM được tạo nên từ polymer acrylate. Đây là một loại elastomer có khả năng chịu
nhiệt và kháng dầu tốt. Acrylate là một nhóm chức năng có cấu trúc chứa liên kết C=C,
gồm các monome như ethyl acrylate, butyl acrylate, và methyl acrylate.

Cao su ACM thường có cấu trúc copolyme bao gồm các đơn vị monomer chính sau:
Ethyl Acrylate (EA): Công thức hóa học: CH2=CHCOOCH2CH3
Ethyl acrylate là một monomer acrylate, đóng vai trò là một phần của cấu trúc polymer. Nó
cung cấp cho cao su độ dẻo và tính linh hoạt.
Acrylonitrile (AN): Công thức hóa học: CH2=CHCN
Acrylonitrile cũng là một monomer quan trọng trong cấu trúc polymer của cao su ACM. Sự
hiện diện của acrylonitrile cải thiện khả năng chống dầu và chống hóa chất của cao su.
Cả hai monomer này thường được polymer hóa thông qua quá trình cộng hoá học, tạo thành
một cấu trúc copolyme. Các liên kết polymer giữa các đơn vị monomer tạo ra một mạng
lưới linh hoạt, mang lại tính chất elastomer cho cao su ACM.
Công thức cấu tạo tổng quát của cao su ACM có thể được mô tả như sau:
(CnH2nO)x-(CH2CHCOOCH2CH3)y-(CH2CHCN)z
Trong đó, x, y và z là các hệ số số nguyên dương tương ứng với tỷ lệ các đơn vị monomer
trong cấu trúc polymer.
1
Hình 1.1.1: Cấu tạo tổng quát của ACM

1.2 Phương pháp tổng hợp:


Cao su ACM được tổng hợp từ monome acrylate thông qua phản ứng polymer hóa. Ethyl
acrylate và butyl acrylate được sử dụng làm monome, vinyl monochloride acetate được sử
dụng làm liên kết ngang trong các phản ứng lưu hóa và natri dodecyl sulfate được sử
dụng làm chất nhũ hóa để điều chế cao su acrylic đa năng. Các sản phẩm tổng hợp được
đặc trưng bởi quang phổ hồng ngoại, quang phổ cộng hưởng từ hạt nhân, sắc ký thấm gel,
nhiệt lượng quét vi sai và các phương pháp khác. Sau đó, cao su thô, carbon đen, chất lưu
hóa, v.v. được trộn và sau đó lưu hóa, và hiệu suất của sản phẩm đã được kiểm tra. Kết
quả cho thấy cao su acrylic tổng hợp chứa hàm lượng tro và chất dễ bay hơi thấp. Cấu
trúc của cao su acrylic phù hợp với thiết kế của nó, và nhiệt độ chuyển tiếp thủy tinh là –
28,1 °C. Một nghiên cứu cho thấy sản phẩm lưu hóa nhanh chóng. Khi liều lượng butyl
acrylate được tăng lên, độ bền kéo giảm và độ giãn dài khi đứt tăng lên. Nhiệt độ làm việc
đã giảm bằng cách thêm chất hóa dẻo. Với hàm lượng chất hóa dẻo (RS-735) ngày càng
tăng, độ giãn dài khi đứt tăng lên và độ bền kéo giảm. Khi mức RS-735 đạt 10 phr, nhiệt
độ giòn của sản phẩm giảm xuống –28 ° C. Sản phẩm này chịu được dầu và nhiệt độ cao,
và nó có thể được sử dụng rộng rãi trong môi trường từ –28 đến 180 ° C.
2
1.3 Tính chất cấu trúc dựa trên polymer chưa lưu hoá:
ACM không bị phá hủy bởi sự hiện diện của lưu huỳnh và clo trong môi trường làm việc.
Nó có thể được sử dụng bất cứ nơi nào chất cải tiến được sử dụng trong dầu và mỡ. Với
khả năng kháng hóa chất cao, ACM có thể biến dạng dưới áp lực nặng. Nó cũng cho thấy
sức mạnh phá vỡ giảm.

Các tính chất cơ học của cao su này là:

- Chịu được nhiệt độ từ -20 đến – 40 độ C,


- Chất đàn hồi này có thể chịu được tải nhiệt độ 150 độ C,
- Khả năng chịu nhiệt độ ngắn hạn 175 độ C,

So với cao su tự nhiên hoặc đồng trùng hợp styrene-butadiene, ACM không đạt được các
giá trị cường độ như vậy, cũng không quá linh hoạt,cư xử tốt trong bầu khí quyển ozone
và các ảnh hưởng khí quyển khác nhau,chịu được dầu mỏ nóng, đặc biệt là những loại có
chứa lưu huỳnh, nó có khả năng chống sưng.

Cao su ACM không chịu được nước nóng, hơi nước, axit và bazơ. Nó cũng không ổn
định trong môi trường hydrocarbon thơm và clo hóa và dầu phanh có chứa glycol.

Tính chất điện của nó phụ thuộc vào mức độ hấp thụ nước, vì vậy chúng vừa phải, tùy
thuộc vào thành phần của nó.

ACM có khả năng chịu nhiệt tốt, thường làm việc trong khoảng nhiệt độ từ -30°C đến
+150°C.

Khả năng kháng dầu và hóa chất tốt.

Độ bền kéo và độ chịu xé khá cao.

1.4 Dẫn xuất và biến tính:


Có thể biến tính ACM để cải thiện một số tính chất, ví dụ như khả năng chống lão hóa,
kháng dầu, và khả năng chịu nhiệt.

Acrylonitrile (AN): Đây là một monomer chính trong quá trình tổng hợp cao su ACM.
Acrylonitrile cung cấp cho cao su khả năng chống dầu và khả năng chịu nhiệt.
Ethyl Acrylate (EA): Ethyl acrylate là một monomer khác thường được sử dụng trong sản
xuất cao su ACM. Nó cung cấp tính linh hoạt và tính dẻo cho cao su.

3
Cross-linking Agents: Các chất chéo liên kết như peroxyde hữu cơ hoặc sulfur thường
được sử dụng để tạo ra mạng lưới liên kết giữa các chuỗi polymer, tăng cường độ bền và
tính linh hoạt của cao su.
Initiators và Catalysts: Các chất khởi phát và chất xúc tác thường được sử dụng để kích
thích quá trình polymer hóa của các monomer.
Stabilizers và Additives: Các chất ổn định và các phụ gia khác có thể được thêm vào hỗn
hợp để cải thiện tính chất của cao su hoặc để bảo vệ nó khỏi sự phân hủy do ánh sáng,
nhiệt độ, hoặc ảnh hưởng của các hóa chất khác.

2 Cao su NBR
Cao su NBR (Nitrile Rubber): Cao su NBR có tên gốc là nitrile-butadiene là loại cao su
tổng hợp chịu xăng dầu. Loại cao su này là sự kết hợp giữa đồng đẳng acrylonitrile và
butadien kết sợi với một số chất phụ gia khác. Cao su NBR tính kéo giãn tốt, khả năng đàn
hồi đối với lực căng kéo và nén. Không nở trong môi trường dầu, độ bền dẻo cao và đặc
điểm cơ tính tốt. Cao su nitrile butadien (NBR) là một chất đàn hồi cao su tổng hợp
thường được sử dụng, với các ứng dụng trên nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Được
phát triển ở Đức vào những năm 1930, nó được biết đến với khả năng chống dầu, nhiên
liệu, axit và các hóa chất khác, lý tưởng cho một loạt các ứng dụng ô tô và hàng không vũ
trụ. NBR là một chất đồng trùng hợp được làm từ hai polyme: acrylonitril và butadiene.
Tính chất cụ thể của NBR có thể thay đổi dựa trên thành phần hóa học của nó. Lượng
acrylonitril cao hơn sẽ dẫn đến khả năng chống dầu tốt hơn, nhưng cũng làm giảm tính
linh hoạt của nó. NBR có nhiều ứng dụng trong nhiều ngành công nghiệp do khả năng
chống dầu và hóa chất, phạm vi hoạt động nhiệt độ rộng, chống mài mòn và rách.

2.1 Công thức cấu tạo:


Cao su NBR được tạo nên từ hỗn hợp butadiene và acrylonitrile (18-50%). Hàm lượng
acrylonitrile càng lớn, khả năng chịu dầu càng cao. NBR được tạo ra bằng cách polymer
hóa nhũ trương, quá trình tạo thành cao su NBR theo các giai đoạn cơ bản sau: polymer
hóa ở dạng latex, sau đó đem đi tụ đông và làm khô latex. Qúa trình copolymer hóa có thể
được polymer hóa nóng hoặc lạnh để cho ra sản phẩm cuối cùng.

Cao su NBR, hay Nitrile Butadiene Rubber, được tạo thành từ sự polymer hóa của hai
monomer chính là butadiene và acrylonitrile.

4
Butadiene (BD): Công thức hóa học: CH2=CH-CH=CH2

Butadiene là một monomer có hai liên kết C=C (liên kết đôi C=C), là thành phần cấu trúc
cơ bản của cao su NBR.

Acrylonitrile (AN): Công thức hóa học: CH2=CH-CN

Acrylonitrile là một monomer chứa nhóm cyano (CN), có khả năng cung cấp cho cao su
khả năng chống dầu và chống hóa chất.

Cả hai monomer này kết hợp với nhau thông qua quá trình polymer hóa, tạo thành một cấu
trúc copolyme elastomer. Tỷ lệ butadiene và acrylonitrile trong copolyme sẽ ảnh hưởng
đến các tính chất của cao su, bao gồm độ cứng, khả năng chịu nhiệt và khả năng chống
dầu.

Công thức cấu tạo tổng quát của cao su NBR có thể được mô tả như sau:

(C4H6)x-(C3H3N)y

Trong đó, x và y là các hệ số số nguyên dương tương ứng với tỷ lệ của butadiene và
acrylonitrile trong cấu trúc polymer.

Thông thường các sản phẩm của copolymer hóa lạnh có độ mềm dẻo và mòng hơn so với
loại Copolymer nóng. Chúng được phân chia dựa theo tỉ lệ acrylonitrile (ACN) của độ
nhớt copolymer và chuỗi polymer

Hình 2.1.1: Công thức tổng quát của NBR

2.2 Phương pháp tổng hợp:


Cao su NBR có dãy độ nhớt Mooney rộng từ 26 tới 120. Rất tương thích với toàn bộ
những điều kiện kèm theo gia công và phối trộn. Các loại có độ nhớt cao được sử dụng khi
cần độ bền của hợp chất cao su đặc chưa lưu hóa như vòi, ống để duy trì hình dạng, size và
giữ đúng vị trí của sợi gia cường bên trong ống. Các loại có độ nhớt thấp được dùng trong
quy trình đúc khuôn tiêm hay chuyển . Do có khả năng kháng dầu rất tốt nên hiện nay cao
su nitrile đã và đang được ứng dụng sản xuất các ống dẫn nhiên liệu. Sản xuất các loại

5
gioăng, trục cao su và các loại sản phẩm khác. Trong đó, tính chịu dầu là một trong những
yêu cầu cần thiết nhất đối với các vật liệu. NBR được tổng hợp từ butadiene và
acrylonitrile thông qua phản ứng polymer hóa.

2.3 Tính chất cấu trúc dựa trên polymer chưa lưu hoá:
NBR có khả năng chịu dầu tốt, làm việc trong khoảng nhiệt độ từ -30°C đến +100°C và
không có tính khoáng cháy.

Tính kháng kém với ánh sáng mặt trời, Ozon và thới tiết.

So với các vật liệu đàn hồi thì cao su nitrile có ưu điểm là tính kháng dầu và kháng mài
mòn.
Cao su NBR thể hiện tính kháng dầu, nước và lưu chất thủy lực rất tốt.
Ngoài khả năng kháng dầu, dầu mỏ và hydrocarbon thơm và dầu thực vật rất tốt, nhưng lại
dễ bị tấn công bởi các dung môi phân cực như keton, ester, dung môi toluen… Lượng
ACN trong copolymer càng nhiều thì tính kháng dầu của cao su càng cao.
Ngoài ra, nó cũng có tính kéo dãn tốt cũng như là khả năng đàn hồi đối với lực căng và cả
lực nén.
Về mặt hạn chế: cao su nitril có chi phí khá cao. Và nó không thường được sử dụng cho
các ứng dụng không đòi hỏi vật liệu phải có tính kháng dầu.
Khi mà tính chịu dầu là rất cần thiết thì chi phí cho vật liệu này là hợp lý.
Độ linh hoạt ở nhiệt độ thấp bị giảm.

Chịu mài mòn và lực xé tốt.

2.4 Dẫn xuất và biến tính:


Cao su NBR có thể được biến tính để cải thiện khả năng chịu nhiệt, kháng dầu, và khả năng
chống lão hóa

Butadiene (BD): Butadiene là một monomer quan trọng trong sản xuất cao su NBR. Nó
cung cấp tính linh hoạt và độ co dãn cho cao su.
Acrylonitrile (AN): Acrylonitrile cũng là một monomer chính trong quá trình tổng hợp cao
su NBR. Sự hiện diện của acrylonitrile cải thiện khả năng chống dầu và kháng hóa chất
của cao su.

6
Cross-linking Agents: Các chất chéo liên kết như peroxyde hữu cơ hoặc sulfur thường
được sử dụng để tạo ra mạng lưới liên kết giữa các chuỗi polymer, tăng cường độ bền và
tính linh hoạt của cao su NBR.
Plasticizers: Các chất làm mềm như dầu paraffin hoặc ester có thể được thêm vào để cải
thiện tính dẻo và tính linh hoạt của cao su NBR, đặc biệt là ở nhiệt độ thấp.
Stabilizers và Additives: Các chất ổn định và các phụ gia khác có thể được thêm vào hỗn
hợp để cải thiện tính chất của cao su hoặc để bảo vệ nó khỏi sự phân hủy do ánh sáng,
nhiệt độ, hoặc ảnh hưởng của các hóa chất khác.

3 Các hệ lưu hoá

3.1 Lưu hóa bằng lưu huỳnh


Hệ lưu hóa bằng lưu huỳnh là quá trình làm cứng và tạo mạng lưới liên kết ngang cho cao
su bằng cách nung nóng cao su với lưu huỳnh hoặc các hợp chất chứa lưu huỳnh gọi là
chất xúc tiến (hệ không có lưu huỳnh). Ban đầu quá trình này mất nhiều thời gian và nhiệt
độ cao, nhưng việc sử dụng chất xúc tiến đã giảm thời gian lưu hóa đáng kể. Hệ lưu hóa
bằng lưu huỳnh được sử dụng rộng rãi để lưu hóa các loại cao su khác nhau.

Hình 3.1.1: Những phản ứng có thể xảy ra với S

7
Hoặc lưu hóa ở liên kết đôi

Hình 3.1.2: Tạo cầu nối S

3.2 Lưu hóa bằng hợp chất peroxide


Hệ lưu hóa peroxide là một phương pháp lưu hóa cao su, trong đó peroxides được sử
dụng làm chất phân hủy tạo ra các gốc tự do cần thiết cho phản ứng liên kết chéo giữa
các chuỗi polyme, nhằm tăng cường tính chất vật lý như độ bền, độ đàn hồi và khả
năng chịu nhiệt của cao su. Hệ lưu hóa peroxide lưu hóa chọn lọc hơn so với hệ lưu
hóa lưu huỳnh(chỉ phản ứng ở liên kết đôi) nên số lượng liên kết thấp hơn so với lưu
hóa bằng lưu huỳnh(có thể phản ứng ở bất kì vị trí nào trên mạch polymer), mật độ
nối mạng đồng đều làm cho tính chất sản phẩm đồng đều so với hệ lưu hóa lưu
huỳnh(do không phải tất cả lượng lưu huỳnh sẽ tạo liên kết giữa các mạch polymer mà
còn tham gia vào việc tạo ra các liên kết có độ dài khác nhau như polysulfidic;
monosulfidic, disulfidic) và sản phẩm lưu hóa của hệ lưu hóa peroxide sẽ bền hóa học
hơn là lưu hóa bằng lưu huỳnh do hệ lưu hóa peroxide chỉ nối mạng bằng liên kết C-C
cùng loại sẽ bền hơn rất nhiều so với liên kết C-S. Tuy nhiên về mặt kinh tế và chi phí
thì hệ lưu hóa peroxide có chi phí cao hơn so với lưu huỳnh

8
Hình 3.2.1: Lưu hoá bằng hợp chất peroxide

4 Hệ lưu hoá của NBR và ACM

4.1 Cao su NBR:


Hệ lưu hóa lưu huỳnh: Do cao su NBR thường ứng dụng vào các vật liệu kháng dầu
nên sử dụng hệ lưu hóa lưu huỳnh vì hệ lưu hóa lưu huỳnh vừa có chi phí rẻ và vừa
giúp cho cao su NBR tăng khả năng kháng dầu

9
Hình 4.1.1: Lưu hoá NBR với S

Hệ lưu hóa sulfur cao (high sulfur cure systems): Sử dụng sulfur đã được xử lý với
magnesium carbonate (MC) để cải thiện sự phân tán của sulfur trong polymer MC có
bề mặt hấp phụ lớn do kích thước hạt nhỏ và cấu trúc tinh thể của nó. Các hạt sulfur
phân tán có thể tạm thời bám vào bề mặt của MC, giảm khả năng chúng tự tụ lại thành
cụm lớn hơn.. Các hệ thống xúc tiến phổ biến bao gồm thiazole, thiuram,
thiazole/thiuram, hoặc sulfenamide/thiuram.
Hệ lưu hóa sulfur thấp (low sulfur cure systems): Sử dụng một lượng thấp về lưu
huỳnh nhưng lại sử dụng hàm lượng chất xúc tiến cao. Mặc dù về tính chất cơ học thì
hệ lưu hóa sulfur cao vượt trội hơn tuy nhiên đối với hệ lưu hóa sulfur thấp thì lại có
sự cải thiện về độ giữ dẻo sau quá trình lão hóa nhiệt so với hệ lưu hóa sulfur cao
nguyên nhân là vì các chất xúc tiến có tác dụng giảm đi các liên kết polysulfidic thay
vào đó tạo ra nhiều monosulfidic và disulfidic, các liên kết monosulfidic và disulfidic
tạo ra một mạng lưới liên kết chéo đồng nhất hơn, giúp phân phối đồng đều lực và
nhiệt độ làm cho sản phẩm có tính chất đồng đều. Hệ lưu hóa sulfur thấp thường ứng
dụng cho việc làm ra các vật liệu cao su chịu lão nhiệt tốt. Ngoài ra còn có thể dùng
hệ lưu hóa không lưu huỳnh bằng cách sử dụng các chất xúc tiến chứa lưu

10
huỳnh(sulfur donors) được sử dụng trong quá trình lưu hóa cao su sẽ làm cho mật độ
nối mạng cao hơn trong cao su vì làm giảm đi các liên kết polysulfidic thay vào đó tạo
ra nhiều monosulfidic và disulfidic làm cho tính chất đồng đều hơn so với hệ lưu hóa
sulfur thấp và hệ lưu hóa sulfur cao

Bảng so sánh hệ lưu hóa sulfur cao và sulfur thấp của cao su NBR

Bảng 1: So sánh các hệ xúc tiến

11
Hình 4.1.2: So sánh các chất xúc tiến thường dùng

4.2 Cao su ACM


Sử dụng hệ lưu hóa sulfur: Hệ lưu hóa sulfur tạo các liên kết chéo lưu huỳnh ngẫu
nhiên dẫn đến một mạng lưới không gian dày đặc liên kết lưu huỳnh giữa các mạch
polymer tạo nên một mạng lưới vững chắc có thể ứng dụng cho việc tạo ra các vật liệu
chống mài mòn, chịu lực tốt, chống rung. Khi cao su bị kéo dãn hoặc bị tác dụng lực,
liên kết chéo giữa các mạch polymer phân bố lực đều khắp cấu trúc vật liệu, hấp thụ
và tiêu tán năng lượng rung động từ đó giúp tăng cường độ bền chống rung.

12
Hình 4.2.1: lưu hoá cao su ACM

4.3 Hệ chất độn

Như các loại cao su truyền thống khác, than đen là chất độn chính cho cao su
nitrile (NBR) và cho cả cao su acrylic (ACM). Than đen tác động lên tính chất gia
công của hỗn hợp và các tính chất của sản phẩm cao su tạo thành như độ bền kéo xé,
tính kháng mài mòn, tính kháng hóa chất, độ tưng nảy và biến dạng dư sau khi nén.
Than đen có kích thước hạt mịn (N231 và N330) tạo nên các tính chất cơ lý tốt hơn
nhưng làm tăng độ nhớt, nên chúng được dùng tốt nhất với NBR có độ nhớt thấp kết
hợp với các chất hóa dẻo. Các loại than đen phổ biến nhất là N660, N550, N774 và
N990, chúng tạo nên tính chất vật lý tốt, gia công hỗn hợp dễ dàng và chi phí hợp lý.

Hình 1. Than đen

13
Bên cạnh than đen, các ứng dụng NBR, ACM thực tế cũng yêu cầu sử dụng các
chất độn sáng màu, đặc biệt trong các ứng dụng trục cao su như là silica, calcium
carbonate (whitting), …

Hình 2. Silica và Calcium carbonate


Cũng giống như than đen, các hạt mịn như silica (dạng hun khói hoặc kết tủa)
cũng tạo nên các tính chất cơ lý tốt cho các sản phẩm sáng màu nhưng chúng có hai
nhược điểm chính khi sử dụng. Thứ nhất, chúng làm tăng độ nhớt của hỗn hợp, làm
khó kết hợp và gia công nên yêu cầu vật liệu đàn hồi có độ nhớt thấp và dùng nhiều
chất hóa dẻo cho quá trình gia công. Thứ hai, diện tích bề mặt cao và khả năng phản
ứng của những chất độn với các chất kết mạng hoặc kẽm oxyt nên yêu cầu phải thêm
vào chất đông tụ silane, triethanolamine hoặc polyethylene glycol để hạn chế khả năng
phản ứng. Kẽm oxyt, hệ kết mạng nên được thêm vào sau khi chất độn silica được kết
hợp vào hỗn hợp cao su.

Calcium carbonate nghiền không gia cường nhưng rẻ tiền và có thể kết hợp một
lượng lớn vào cao su. Calcium carbonate kết tủa có khả năng bán gia cường hỗn hợp
NBR, không ảnh hưởng vận tốc kết mạng và tạo nên tính biến dạng dư sau khi nén tốt.
Cả hai loại trên được kết hợp với các chất độn gia cường khác để tạo nên tính chất vật
lý tốt hơn.

Ngoài ra, phải kể đến một vài chất độn có vai trò đặc biệt. Các chất độn làm
chậm cháy như: magnesium hydroxide, magnesium carbonate, zinc borate, alumina

14
trihydrate và antimony oxide. Barium Sulfate tạo nên tính trương nở trong nước thấp.
Titanium dioxide được dùng làm chất màu trắng. Zinc oxide tạo nên tính dẫn nhiệt rất
tốt. Mica, alumina potassium silicate, là chất độn tự nhiên dạng dẹt, hỗ trợ quá trình
cán tráng và ép đùn.

5 Các phụ gia còn lại

5.1 Các phụ gia cải thiện lưu hóa cho cao su NBR

5.1.1. ZnO
Zinc Oxide là một loại bột màu trắng, không mùi, có độ sáng cao, chỉ số khúc xạ cao
và kích thước hạt tương đối mịn.

Kẽm Oxit không hòa tan trong nước, dung môi và dầu trung tính, nhưng hòa tan
trong cả axit mạnh và kiềm.

Kẽm oxit có đặc tính hóa học cản trở sự phát triển của nấm mốc, kháng khuẩn và tia
cực tím nhằm bảo vệ vật liệu.

*Ứng dụng vào cao su NBR:

Tăng cường tính chất cơ học: ZnO thường được sử dụng như một chất gia cường
trong cao su NBR để cải thiện độ bền kéo, độ cứng và khả năng chịu mài mòn. Việc
sử dụng ZnO giúp tăng cường cấu trúc mạng polymer và cải thiện tính chất cơ học
tổng thể của cao su.

Chống lão hóa và oxy hóa: ZnO được sử dụng như một chất chống lão hóa và chống
oxy hóa trong cao su NBR để bảo vệ cao su khỏi sự phân hủy do oxy hóa và lão hóa.
Điều này giúp tăng tuổi thọ và hiệu suất của sản phẩm cuối cùng, đặc biệt là trong
các ứng dụng yêu cầu sự ổn định về môi trường và nhiệt độ.

Chống tia cực tím (UV): ZnO có khả năng hấp thụ tia UV và được sử dụng như một
chất chống tia cực tím trong cao su NBR. Việc sử dụng ZnO giúp bảo vệ cao su khỏi
sự phân hủy và giảm sự lão hóa của sản phẩm do tác động của ánh sáng mặt trời.

15
Tạo màu: Trong một số trường hợp, ZnO có thể được sử dụng như một chất tạo màu
trong cao su NBR để cung cấp màu trắng hoặc các màu khác tùy thuộc vào yêu cầu
của ứng dụng cụ thể.

Trong quá trình sản xuất cao su bột kẽm đóng vai trò như một chất phụ gia, là chất
hoạt hóa vì nó giảm liên kết ngang, tăng sự ổn định nhiệt của cao su lưu hóa. Loại
kẽm oxide dùng phải là loại có hàm lượng tối thiểu là 99.5% và được xử lý để có
diện tích bề mặt riêng lớn, ngoài có tác dụng hoạt hóa bột kẽm oxide còn đóng vai
trò như một chất tạo liên kết ngang đối với polymer (ví dụ: cao su clobutyl, cao su
nitril carboxyl hóa, cao su clopren…)

5.1.2. Sulfate Chì (PbS04)

PbSO4 là một chất rắn màu trắng, dạng tinh thể nhỏ, có nhiệt độ nóng chảy khoảng
1170℃. Sulfat chì không phản ứng với hầu hết các chất hóa học trong điều kiện bình
thường. Tuy nhiên, nó có thể bị tan trong các dung dịch axit mạnh hoặc môi trường
kiềm.

Ứng dụng vào cao su NBR:

Chất ổn định nhiệt: PbSO4 có khả năng chống chịu nhiệt độ cao và giữ cho các tính
chất của cao su NBR ổn định dưới điều kiện nhiệt độ cao. Trong quá trình sản xuất

16
và sử dụng, nhiệt độ có thể làm thay đổi các tính chất của cao su, và việc sử dụng
PbSO4 có thể giúp duy trì tính chất của cao su NBR trong môi trường nhiệt độ cao.

Chất chống oxy hóa: PbSO4 cũng có thể được sử dụng làm chất chống ôxy hóa trong
cao su NBR. Trong quá trình sản xuất và sử dụng, cao su thường phải đối mặt với sự
oxy hóa từ không khí và các yếu tố khác. PbSO4 có khả năng giúp bảo vệ cao su
khỏi quá trình oxy hóa, giúp kéo dài tuổi thọ và duy trì tính chất của cao su NBR.

Tăng cường tính chất cơ học: PbSO4 cũng có thể được sử dụng để cải thiện tính chất
cơ học của cao su NBR như độ bền kéo, độ cứng, hoặc độ bền mài mòn, tùy thuộc
vào cách sử dụng và tỷ lệ pha trộn trong quá trình sản xuất.

5.1.3. Dầu cải (canola oil)

Ứng dụng của dầu cải vào cao su NBR:

Chống oxy hóa: Canola oil chứa một lượng lớn axit béo không no, đặc biệt là axit
oleic và axit linoleic, cũng như vitamin E, các chất này có khả năng chống ôxy hóa
tốt.

Tính chất làm mềm và làm dẻo: Canola oil có thể làm mềm và làm dẻo cho cao su,
cải thiện tính chất linh hoạt và dễ uốn cong của cao su cuối cùng.

Tính chất ổn định nhiệt: Canola oil có khả năng chịu nhiệt độ cao, điều này có thể
làm cho nó phù hợp để sử dụng trong quá trình xử lý cao su ở nhiệt độ cao mà không
làm thay đổi cấu trúc hoặc tính chất của cao su.

Khả năng tương thích với môi trường: Canola oil thường không gây ra các vấn đề
liên quan đến sự tương tác không mong muốn với các chất khác trong quá trình sản
xuất cao su, điều này có thể làm cho nó trở thành một lựa chọn lý tưởng cho việc sử
dụng trong ngành công nghiệp cao su.

17
5.1.4. Paraffin wax

Paraffin wax là chất rắn dạng sáp màu trắng, không vị, với điểm nóng chảy thông
thường khoảng 47 – 65℃. Không hòa tan được trong nước nhưng tan trong ete,
benzen và một số este, rất dễ cháy.

*ứng dụng vào cao su NBR:

- Chất làm mềm và làm dẻo cho cao su: Paraffin wax có khả năng làm mềm và làm
dẻo cho cao su, giúp cải thiện tính chất linh hoạt và dễ uốn cong của sản phẩm cuối
cùng.

- Chất tăng cường trong quá trình lưu hóa: Paraffin wax cũng có thể được sử dụng
như một chất tăng cường trong quá trình lưu hóa của cao su. Việc sử dụng paraffin
wax có thể giúp tăng cường tính đồng nhất và tính chất cơ học của sản phẩm cao su
sau khi qua quá trình lưu hóa.

- Chất phụ gia giảm ma sát: Paraffin wax có khả năng giảm ma sát và tạo ra một lớp
bôi trơn trên bề mặt của sản phẩm cao su

- Chất chống kết dính: Paraffin wax cũng có thể được sử dụng như một chất chống
kết dính trong quá trình sản xuất và xử lý cao su, giúp ngăn chặn sự kết dính không
mong muốn giữa các bề mặt cao su trong quá trình sản xuất và sử dụng.

18
Chất bảo quản và bảo vệ: Paraffin wax có thể được sử dụng như một chất bảo quản
và bảo vệ cho cao su, giúp bảo vệ cao su khỏi sự ảnh hưởng của môi trường bên
ngoài, như sự oxi hóa, ánh sáng mặt trời và độ ẩm.

5.1.5. Carbon đen

Cacbon đen thường tồn tại dưới dạng các hạt hình cầu hoặc hạt hình que, thường là
cấu trúc tinh thể không đều và không có thứ tự, có màu đen hoặc màu xám đậm do
khả năng hấp thụ ánh sáng của nó.

Cacbon đen có diện tích bề mặt lớn, với các lỗ chân không và khe hở trong cấu trúc
của nó. Điều này tạo ra khả năng hấp thụ và phân tán mạnh mẽ cho các chất khí, chất
lỏng và các phân tử khác.

*Ứng dụng vào cao su NBR:

- Tăng cường cấu trúc lưới: Cacbon đen, khi được phân tán vào ma trận cao su NBR,
có thể tạo ra một mạng lưới hỗn hợp với các liên kết chặt chẽ. Cấu trúc này có thể
giúp cải thiện khả năng chịu nhiệt của cao su bằng cách làm giảm sự di chuyển của
các phân tử cao su khi bị nhiệt độ tăng cao.

-Hấp thụ và phân tán nhiệt: Cacbon đen có khả năng hấp thụ và phân tán nhiệt trong
ma trận cao su, giúp giảm thiểu tác động của nhiệt độ cao lên cao su NBR. Bằng
cách này, nó có thể giúp cải thiện khả năng chịu nhiệt của sản phẩm.

19
- Tăng cường cách nhiệt: Cacbon đen cũng có thể tăng cường tính cách nhiệt của cao
su NBR bằng cách tạo ra một lớp cách nhiệt bảo vệ bề mặt của sản phẩm khỏi tác
động của nhiệt độ cao.

5.1.6. Silica (SiO2)

SiO2 là công thức hóa học của Silica hay còn gọi là Silic dioxide. Đây là một hợp
chất hóa học, tồn tại trong tự nhiên dưới dạng một số khoáng chất nhất định.

Phân tử SiO2 không tồn tại dưới dạng đơn lẻ mà chúng thường liên kết với nhau
thành phân tử rất lớn. Và tồn tại chủ yếu ở 2 dạng cấu trúc là vô định hình và tinh
thể.

Silica là chất tồn tại ở dạng tinh thể nguyên tử, không tan trong nước. Đây là một
chất rắn, màu xám, có vẻ sáng của kim loại, khó nóng chảy . Ngoài ra, SiO 2 dẫn điện
kém, tinh thể silic tinh khiết là chất bán dẫn. Với khối lượng riêng khoảng 2,2 đến
2,7 g/cm3 tùy vào cấu trúc tinh thể, nhiệt độ nóng chảy là 1713 độ C.

*Ứng dụng vào cao su NBR:

- Cải thiện độ cứng và độ bền: Silica thường được sử dụng như một chất tăng cường,
giúp tăng độ cứng và độ bền của cao su NBR. Bằng cách phân tán silica trong ma trận
cao su, nó tạo ra một mạng lưới hỗn hợp với các liên kết chặt chẽ, làm tăng sức mạnh
và độ cứng của sản phẩm cuối cùng.

20
- Cải thiện độ kết dính: Silica có thể cải thiện độ kết dính giữa các phần tử cao su và các
hạt khác nhau trong hỗn hợp. Điều này làm tăng khả năng bám dính và đồng nhất của
sản phẩm cao su NBR, giúp nó chịu được tải trọng và môi trường khắc nghiệt.

- Kiểm soát kích thước hạt: Silica có thể được điều chỉnh kích thước hạt để đạt được
các tính chất cụ thể trong sản phẩm cao su NBR. Bằng cách điều chỉnh kích thước hạt,
nhà sản xuất có thể điều chỉnh độ nhám, độ nhớt và các tính chất khác của sản phẩm.

- Cải thiện tính đàn hồi: Silica cũng có thể được sử dụng để cải thiện tính đàn hồi của
cao su NBR. Bằng cách tăng cường cấu trúc lưới và khả năng đàn hồi của cao su, silica
giúp sản phẩm cuối cùng có tính đàn hồi và co giãn tốt hơn.

- Kiểm soát độ nhám và bề mặt: Silica có thể được sử dụng để kiểm soát độ nhám và bề
mặt của sản phẩm cao su NBR. Điều này làm cho sản phẩm có thể có bề mặt mịn hơn
và dễ dàng hoạt động trong các ứng dụng đòi hỏi sự trơn tru và đồng nhất

5.1.7. Chất làm chậm quá trình cháy xém


Chất làm chậm quá trình cháy sém được sử dụng để ngăn chặn các quá trình này trong
chế biến cao su. Bổ sung chất chống sém (như MgO, acid salixylic, acid benzoic, acid
axetylsalixylic, anhyđrit phtalic, N-nitroso-diphenylamin hoặc acid stearic) ở nồng độ
0,2- 1% sẽ kéo dãn thời gian bắt đầu cháy cao su mà không làm giảm tốc độ của quá
trình lưu hóa. Các chất này đặc biệt được chỉ định dùng khi các chất xúc tác hiệu quả
cao gây ra quá trình lưu hóa sớm ngay trong quá trình trộn và cán luyện.

Về mặt hóa học, magie oxide nung kiềm tính có chức năng và hoạt tính như một chất
nhận acid, chất lưu hóa, chất ổn định đối với các loại cao su và elastomer.

6 Các phụ gia cải thiện lưu hóa cho cao su ACM

6.1 Silane

Silane là một loại hợp chất hữu cơ tương tác với cả các phân tử ACM và silicone để tạo
ra các mạng liên kết bền vững. Silane là một phụ gia Silicone thường được sử dụng để
tăng tính năng lưu hóa của cao su ACM. Sau quá trình lưu hóa, cao su ACM có độ dẻo
dai và đàn hồi tốt hơn nhờ đó có thể chịu được các yêu cầu khắt khe về độ kín và độ
đàn hồi của sản phẩm.

21
Silane làm tăng khả năng lưu hóa vì nó tạo ra các liên kết giữa các phân tử ACM, giúp
tăng tính năng lưu hóa của cao su, tạo điều kiện cho sản phẩm được sử dụng trong môi
trường có chất oxy hóa, nhiệt độ cao và dầu nhớt.

Các mạng liên kết được tạo ra nhờ silane giúp giảm độ mài mòn và chống ăn mòn của
sản phẩm. Đồng thời, khi sử dụng ở nhiệt độ cao, cao su ACM lưu hóa bằng silane cho
độ bền cao hơn cao su ACM thông thường giúp nâng cao tuổi thọ và hiệu suất sử dụng
của sản phẩm.

6.2 Chất hấp phụ bề mặt

Các chất phụ bề mặt có thể được sử dụng để cải thiện độ lưu hóa của cao su ACM có
thể kể đến như:

- Octa-hydro quinoline sulfenamide (OHS): là loại chất phụ bề mặt phổ biến trong sản
xuất lốp xe. Nó giúp cải thiện khả năng liên kết giữa cao su và vải hoặc kim loại và tăng
khả năng lưu hóa của cao su.

- Poly styrene-co-maleic anhydride: được sử dụng như một phụ gia trên cơ sở sản phẩm
từ polymer để cải thiện khả năng lưu hóa của cao su ACM.

- Dodecylbenzenesulfonic acid: được sử dụng để tăng khả năng phân tán của cao su
ACM và cải thiện độ bám dính giữa cao su và các vật liệu khác.

- Diphenylguanidine: đây là một chất chống oxy hóa giúp cải thiện độ lưu hóa của cao
su ACM. Nó cải thiện độ bền của sản phẩm cuối cùng khi được sử dụng trong các điều
kiện nhiệt độ cao.

6.3 Phụ gia chống cháy (ATO)

Antimony trioxide là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học được quy định là
Sb2O3. Nó là hợp chất thương mại quan trọng nhất của nguyên tố antimon. Hợp chất
này thường được tìm thấy trong tự nhiên dưới dạng khoáng chất valentine và
senarmontit.

ATO thường được sử dụng làm chất bổ trợ với chất chống cháy gốc halogen. Antimon
oxit hoạt động trong pha khí bằng cách tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển halogen

22
và antimon vào pha khí để ức chế ngọn lửa. Người ta đã đề xuất rằng oxit antimon được
chuyển thành các loại antimon dễ bay hơi, hoạt động như một loại gốc hiệu quả làm
gián đoạn chu trình đốt cháy.

Ứng dụng đối với cao su ACM:

ATO chống cháy cho cao su thông qua việc cản trở quá trình cháy, tạo ra lớp bảo vệ
chịu nhiệt, hấp thụ nhiệt và tăng cường khả năng chống cháy tự nhiên của vật liệu.

6.4 Chất hoá dẻo (DOP)


Dioctyl Phthalate (DOP) là một chất lỏng khan, trong suốt, gần như không màu, có mùi
khó nhật biết được. Di-octyl Phthalate (DOP) tan trong các loại dung môi hữu cơ thông
thường (hầu như không tan trong nước), có thể trộn lẫn và tương hợp với các chất hóa
dẻo đơn phân tử.

Dầu hóa dẻo DOP được đưa vào vật liệu nhằm giúp cải thiện độ dẻo, tăng khả năng làm
việc và độ căng phồng cho vật liệu.

Không những thế, dầu hóa dẻo DOP còn có tác dụng làm giảm độ nhớt nóng chảy, giúp
hạ nhiệt của vật liệu chuyển nhiệt độ sang trạng thái thấp hơn, modul đàn hồi của sản
phẩm thấp hơn.

Ứng dụng trong cao su ACM:

- Hỗ trợ quá trình gia công

+ Độ nhớt nóng chảy thấp

+ Ổn định nhựa

+ Giảm độ dính của nhựa

+ Gia tăng độ bôi trơn

+ Gia tăng ứng suất

+ Giảm nhiệt độ quá trình gia công

+ Giảm độ dính khuôn

- Trong sản phẩm được hóa dẻo

+ Làm mềm nhựa

23
+ Gia tăng độ kéo dài

+ Gia tăng tính mềm dẻo

+ Gia tăng chống va đập

+ Gia tăng phạm vi nhiệt độ sử dụng

7 Đơn pha chế

7.1 Đơn pha chế của NBR


Tên thương mại phổ biến của nó bao gồm Perbunan, Nipol, Krynac, và Europrene hay
cao su chịu dầu Nitrile NBR. Đây là loại cao su có khả năng chịu dầu tốt ,chịu nhiệt hoạt
động trơ, bền bỉ trong thời gian dài với điều kiện khắc nghiệt. Ngoài ra còn có khả năng
kháng các acid béo,benzen, acid loãng và kiềm. NBR có đặc tính tương tương cao su tự
nhiên, bị lão hóa bởi ozone, este, andehit

NBR có nhiều loại và được phân loại dựa vào độ nhớt của chúng, có thể được kể đến như
polymechịu nhiệt, NBR/PVC, các loại được liên kết ngang trước, các loại được carboxyl
hóa, v.v

Hình 7.1.1: Đơn pha chế nút cao su chịu nhiệt và dung môi

24
Sản phẩm nút cao su chịu nhiệt và kháng dung môi nên dung cao su thiên nhiên kết hợp
cùng với cao su tổng hợp

Cao su thiên nhiên: Tính chất cơ lí như bền kéo, xé và chịu mỏi tốt. Chọn loại SVR 3L vì
cao su SVR 3L màu sắc tươi, ít tạp chất, độ dẻo khoảng 50 độ mooney, có tính năng cơ
học cao, không độc tuy nhiên kém bền môi trường, bền bức xạ, dung môi.

Cao su butadiene : có cấu trúc không gian khá điều hòa, có thể lưu hóa bằng lưu huỳnh
phối hợp với các loại xúc tiến lưu hóa thông thường, có độ bền kéo đứt khá cao (khoảng
18-20 MPa), độ cứng tương đối, khả năng chống mài mòn, chống trượt cao, kháng dung
môi ở mức trung bình.

Xúc tiến lưu hóa nhóm thiazol, sunfenamit l: tăng tốc độ lưu hóa tạo sản phẩm có độ bền
cơ động cao.

Xúc tiến lưu hóa nhóm guanidin: mở rộng dải lưu hóa tối ưu và hạn chế được hiện tượng
tự lưu trong quá trình gia công sản phẩm.

Cao su NBR: là loại cao su kháng dầu được dùng rộng rãi nhất, có giá thấp, dễ gia công,
có nhiều dạng khác nhau, có độ bền cao, chịu nhiệt tương đối (tới 125oC) nên phù hợp
với rất nhiều ứng dụng. Nút cao su sử dụng có độ cứng khoảng 45-50 Shore A nên ở đây
ta sử dụng NBR thương mại 35L (hàm lượng Nitril khoảng 35%).

Nano-silica: phân tán trong cao su tăng hiệu quả cơ tính của sản phẩm.

Chất hóa dẻo Di-Octyl Phthalate (DOP): tan trong các loại dung môi hữu cơ thông
thường (hầu như không tan trong nước) và có thể trộn lẫn và tương hợp với các chất hóa
dẻo đơn phân tử thường được dùng trong nhựa PVC.

Chất phòng lão N- (1,3-dimethybutyl)-N’-phenyl-p-phenylenediamine (DPAA): là một


chất lỏng kháng, trong suốt, gần như không màu, có mùi khó nhận biết được. Nó tan
trong các loại dung môi hữu cơ thông thường (hầu như không tan trong nước) và có thể
trộn lẫn và tương hợp với các chất hóa dẻo đơn phân tử thường được dùng trong nhựa
PVC.

25
7.2 Đơn pha chế của ACM
Cao su ACM hay còn gọi là Chất đàn hồi polyacrylic là loại cao su tổng hợp bao gồm
các monome acrylic có khả năng chống nóng, oxy hóa và dầu thủy lực vượt trội có sức
đề kháng tốt với ozone và thời tiết tốt hơn cao su nitrile. Tuy nhiên, khả năng chống
nước và độ ẩm kém, cũng như khả năng kháng axit và kiềm. Hơn nữa, các ứng dụng
nhiệt độ thấp thường bị giới hạn ở khoảng -10 ° C do tính linh hoạt của nhiệt độ lạnh
thấp và bộ nén. Các ứng dụng điển hình bao gồm các thành phần truyền động ô tô như
con dấu và ống phải chịu được dầu nóng, nhiên liệu và nhiều chất bôi trơn ô tô và chất
lỏng thủy lực thông thường khác

Một vài mã thương mại của cao su ACM

26
Mã sản phẩm Loại Đặc trưng
Nipol AR31
®
Chịu nhiệt Polymer tiêu chuẩn có khả năng chịu nhiệt, đặc biệt chịu
được nhiệt độ cao và thấp và đã được sử dụng trong nhiều
năm trong các miếng đệm ô tô, v.v.
Nipol AR51
®
Loại AR31 có thời gian lưu hóa ngắn. Sản phẩm có khả
năng chịu nén tốt, khả năng chống rách ở nhiệt độ cao, có
tính ăn mòn và ép đùn.
Nipol AR71
®
Loại lưu hóa nhanh thích hợp cho các sản phẩm đúc như
vòng đệm và miếng đệm.
Nipol AR32
®
Chịu nhiệt độ Polyme chịu nhiệt độ thấp tiêu chuẩn có khả năng chịu
thấp nhiệt và dầu, và đã được sử dụng trong nhiều năm trong
ống mềm ô tô, v.v.
Nipol AR42W
®
Polymer chịu nhiệt độ tiêu chuẩn ,với thời gian lưu hóa
ngắn. Độ nén tốt
Nipol AR72LS
®
Đóng rắn nhanh, độ bền nén thấp, có khả năng chảy
Nipol AR53L
®
Có thể bảo dưỡng nhanh với hệ thống bảo dưỡng Zeonet
A/B/U.Khả năng chịu nén tốt, độ ăn mòn thấp .
Nipol AR12
®
ACM có độ bền cao đặc biệt là khả năng chịu nhiệt và nén

Nipol AR54
®
Chịu nhiệt độ Cao su acrylic chịu được điểm giòn ở nhiệt độ rất thấp
cực kỳ thấp vượt qua -35°C, đặc tính ăn mòn tốt hơn và khả năng tạo
khuôn ép đùn
Nipol AR74X
®
Loại bảo dưỡng nhanh cung cấp độ nén thấp và khả năng
chịu lạnh.
Nipol AR14
®
Phiên bản chống lạnh của AR12.

Đơn pha chế

27
Bảng 1: Đơn pha chế vật liệu mới có khả năng giảm xóc với composite cao su ACM và SGC

Sử dụng hệ lưu hóa sulfur: Do hệ lưu hóa sulfur tạo các liên kết chéo lưu huỳnh ngẫu
nhiên dẫn đến một mạng lưới không gian có sự đa dạng về kích thước và độ bền của các
mắt xích liên kết lưu huỳnh giữa các mạch polymer tạo nên một mạng lưới vững chắc có
thể ứng dụng cho việc tạo ra các vật liệu chống mài mòn, chịu lực tốt, chống rung. Khi cao
su bị kéo dãn hoặc bị tác dụng lực, liên kết chéo giữa các mạch polymer phân bố lực kéo
đều khắp cấu trúc vật liệu, giúp tăng cường độ bền.

Tác dụng của các thành phần trong hệ lưu hóa của bảng 1

• Lưu huỳnh: Chất tạo liên kết lưu huỳnh.

• Axit stearic: Chất trợ xúc tiến

• Natri stearate và Kali stearate: Chất hoạt động bề mặt giúp phân tán đều các chất lưu
hóa và các phụ gia khác trong hỗn hợp cao su

Giai đoạn trộn hợp composite ACM/ SGC

• Nguyên liệu SGC nhận được được liên kết chéo trong lò nướng ở nhiệt độ 170°C
trong 3 giờ. Trong quá trình này, các chuỗi PCL phía cuối được liên kết chéo bằng
hexamethylene diisocyanate. Trong quá trình liên kết chéo, chỉ các điểm cuối của chuỗi
PCL được liên kết chéo nhưng chúng vẫn có thể kết hợp với cao su ACM do chúng không
phải là một mạng lưới liên kết chéo hoàn toàn kín

28
Hình 7.2.1: Giai đoạn trộn hợp composite ACM/ SGC

• Cao su ACM được làm mềm trên máy cán hai trục ở nhiệt độ phòng và trộn lẫn với
các thành phần khác ngoại trừ lưu huỳnh. Nguyên liệu SGC đã liên kết chéo sau đó được
trộn vào hỗn hợp ACM trên máy cán hai trục ở nhiệt độ 120°C và sau đó làm mát về nhiệt
độ phòng.

• Lưu huỳnh được trộn lẫn với hỗn hợp ACM/SGC ở nhiệt độ phòng, và các hỗn hợp
được vulcan hóa bằng phương pháp đúc nén ở nhiệt độ 180°C và áp suất 15 MPa.

• Các hỗn hợp ACM/SGC được gọi là ACM/SGC (100/n) trong các thảo luận sau đó,
nơi n chỉ số lượng phr của SGC.

29
Hình 7.2.2: Lợi ích của việc liên kết chéo của SGC so với các liên kết chéo thông thường

30
Tài liệu tham khảo

1. R.N. Datta.(2002). Rubber Curing Systems

2. Ján Kruželák, Richard Sýkora, Ivan Hudec.(1/2014). Peroxide vulcanization of


natural rubber. Part I: Effect of temperature and peroxide concentration. Truy cập từ:
https://www.researchgate.net/publication/270439409_Peroxide_vulcanization_of_natural_rub
ber_Part_I_Effect_of_temperature_and_peroxide_concentration

3. Junjun Wang, Wencai Wang, Xiaoyan Geng,b Toshio Nishi, Xiuying Zhao, Liqun
Zhang. (2/ 10/ 2018). Development of high damping acrylic rubber/
sliding graft copolymer composites. Truy cập từ:
https://pubs.rsc.org/en/content/articlelanding/2018/ra/c8ra04644a

4. Nocil Limited. Vulcanization & Accelerators . Truy cập từ:


https://pdf4pro.com/view/vulcanization-amp-accelerators-nocil-limited-280f69.html

You might also like