Professional Documents
Culture Documents
(SIS24-KỲ 2) MỸ HỌC ĐẠI CƯƠNG
(SIS24-KỲ 2) MỸ HỌC ĐẠI CƯƠNG
- Mỹ học là gì?
⇒ Một khoa học hợp thành các khoa học triết học song tương đối độc lập.
⇒ Đối tượng chủ yếu: các dạng biểu hiện thẩm mỹ.
⇒ Thời kỳ vân, sử, triết bất phân.
3. Mỹ học trước và sau Marx có những đặc điểm nổi bật gì?
● Mỹ học Trung cổ phương Tây (TK IV TCN - Đầu TK XIV) - Thời kỳ Mỹ học thần
học:
- Đặc điểm nổi bật của tổ chức chính trị là hệ thống phức tạp về đẳng cấp của xã
hội phong kiến và nhà thờ bởi cơ chế kép: Bên cạnh vương quyền là thần quyền
⇒ Người dân chịu hai tầng áp bức.
- Thần học thống trị tuyệt đối, những hình thái ý thức xã hội khác (Triết học, Mỹ
học, Nghệ thuật,...) thành công cụ truyền giáo.
- Hai trường phái tư tưởng triết học điển hình:
+ Chủ nghĩa kinh viện - tuyệt đối hóa kinh thánh, lối tư duy giáo điều
+ Chủ nghĩa giáo điều - đặt niềm tin huyễn hoặc vào một cuộc sống trên
thiên đàng
- Đặc điểm Mỹ học:
+ Phủ nhận cái đẹp nơi trần thế, tuyệt đối hóa cái đẹp trên thiên đường
+ Nghệ thuật = công cụ truyền giáo, hướng đến cái đẹp tâm linh
- Là thời đại của nghệ thuật kiến trúc (đặc trưng: Byzantine, Roman, Gothique).
- Một số nhà Mỹ học tiêu biểu:
+ Tertullien (160 - 230)
+ Agustine (354 - 430)
+ Thomas D’Aquin (1225 - 1274)
6. Mỹ học Marx-Lenin
- Nhà Mỹ học trước Marx có những sai lầm và phiến diện ở một số điểm như sau:
+ Cái thẩm mỹ là cái vốn có của ý niệm, của cá nhân con người, của tự nhiên
hiện thực
+ Coi chủ thể thẩm mỹ là chủ thể thần thánh, chủ thể sinh vật, chủ thể
người cá nhân tách biệt khỏi yếu tố xã hội
+ Lĩnh vực nghệ thuật là cái vượt ra ngoài bản chất xã hội đích thực của nó
- Khác với các nhà Mỹ học trước đó, Marx xem xét đời sống thẩm mỹ trên tất cả
các bình diện của nó bình diện đời sống, bình diện chủ quan, bình diện nghệ
thuật.
- Marx coi Mỹ học là một bộ phận hợp thành của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Mỹ học của ông gắn liền với triết học, kinh tế
chính trị học và chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Marx khẳng định, cái thẩm mỹ là một quan hệ giữa chủ thể thẩm mỹ và đối
tượng thẩm mỹ, tuyệt đối không phải là cái vốn có của tư tưởng, của động vật
hay của các dạng tồn tại bất kỳ. Cái thẩm mỹ có nguồn gốc từ lao động, không
phải là thuộc tính sẵn có của tự nhiên, phải bằng lao động con người mới biến
các hiện tượng trong tự nhiên thành hiện tượng thẩm mỹ gắn liền với xã hội loài
người. Vì thế cái thẩm mỹ là một giá trị xã hội tuyệt đối, không phải là cái tự có
theo chủ nghĩa duy tâm khách quan, hoặc xuất phát từ tình cảm của mỗi cá nhân
theo chủ nghĩa duy tâm chủ quan. Thẩm mỹ không chỉ là hình thái ý thức xã hội
mà còn có tính độc lập tương đối so với cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
- Nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử đã cung cấp cho Mỹ học
cách nhìn toàn diện về các quan hệ thẩm mỹ trong quá trình vận động của nó,
trong đó thẩm mỹ là một quan hệ gồm ba mặt hợp thành:
+ Mặt đối tượng trong quan hệ thẩm mỹ: cái đẹp, cái bi, cái hài, cái cao cả
tồn tại khắp mọi nơi trong đời sống xã hội
+ Mặt chủ thể trong quan hệ thẩm mỹ: các hoạt động của chủ thể thẩm mỹ,
về thị hiếu thẩm mỹ, lý tưởng thẩm mỹ
+ Mặt nghệ thuật trong quan hệ thẩm mỹ: các hoạt động hưởng thụ nghệ
thuật, đánh giá nghệ thuật sáng tạo nghệ thuật gồm các đặc trưng của
nghệ thuật, bản chất xã hội của nghệ thuật và chức năng của nghệ thuật
⇒ Ba mặt tồn tại trong mối quan hệ biện chứng không thể tách rời.
- Thẩm mỹ trong phạm vi nghiên cứu của Mỹ học Marx-Lenin không phải là quan
hệ bất động tĩnh động mà luôn vận động theo dân tộc giai cấp và thời đại với cái
đẹp ở vị trí trung tâm.
- Mỹ học đã dần trở thành khoa học độc lập như thế nào?
- Những quan niệm về đối tượng của Mỹ học đã từng tồn tại trong lịch sử?
- Mỹ học trước Marc và sau Marc có sự khác biệt như thế nào?
- Đối tượng nghiên cứu Mỹ học: Quan hệ thẩm mỹ của con người với hiện thực.
- Con người có rất nhiều mối quan hệ với thế giới ⇒ Con người vô cùng phong
phú.
- Xét trên phương diện vật lý thì sẽ không thể phản ánh hết tính phong phú và
phức tạp của con người.
- Con người là một thực thể sống động, là một sinh vật ⇒ Con người còn có quan
hệ sinh học.
- Với tư cách là một động vật cấp cao, con người bị quy định bởi các quan hệ sinh
học:
+ Trao đổi vật chất với môi trường để tồn tại
+ Các nhu cầu sinh lý thường xuyên lặp lại
⇒ Hình thành quan hệ thực dụng giữa con người và hiện thực.
- Lúc đầu do nhu cầu sống của cộng đồng, tập thể, con người ⇒ Tạo ra cái ăn,
mặc, ở…
- Quan hệ thực dụng xuất hiện trong các quan hệ xã hội con người.
- Xuất hiện quan hệ thẩm mỹ.
- Con người nằm trong các quan hệ khác nhau với hiện thực xung quanh. Các quan
hệ đó, một mặt được quy định bởi tính phức tạp bên trong của con người, mặt
khác được quy định bởi sự đa dạng của môi trường sống của con người.
- Con người cá nhân được đặc trưng bởi sự tồn tại trong thời gian và không gian
với tư cách:
+ Quan hệ vật lý
+ Quan hệ sinh học
+ Quan hệ thực dụng
+ Quan hệ thẩm mỹ
- Ý thức của con người:
+ Tình cảm
+ Lý trí
+ Ý chí
⇒ Mối quan hệ qua lại của con người với toàn bộ hiện thực là rất phức tạp. Lúc
nào con người là một chủ thể thực dụng, chủ thể vật lý, chủ thể sinh học, chủ thể
thẩm mỹ là do hoạt động của con người quyết định.
● Các nhà Mỹ học Marxist trên cơ sở tiếp thu tư tưởng của các nhà duy vật, mỹ
học trước đó khẳng định:
- Quan hệ thẩm mỹ là đối tượng của Mỹ học Marxist, xuất phát từ lập trường của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, coi hiện tượng thẩm mỹ đều có
mối liên hệ bên trong và tương tác lẫn nhau với các quan hệ khác.
⇒ Quan hệ thẩm mỹ là các quan hệ của con người đối với cái đẹp, cái xấu, cái bi,
cái hài, cái cao cả, cái thấp hèn,... là những xúc động, niềm vui sướng, niềm tự hào
của con người trong lao động, sáng tạo, học tập và cuộc sống.
● Lao động học tập và sáng tạo là nguồn gốc của mọi quan hệ thẩm mỹ:
- Quan hệ thẩm mỹ không phải là quan hệ có sẵn.
- Những xúc động, vui sướng, niềm hân hoan của con người có ý nghĩa thẩm mỹ
chân chính, bởi vì lao động đã cải tạo nên cái mới, làm ra một vật hữu ích cho xã
hội.
- Lao động khi tạo ra được một sản phẩm mới cũng tạo ra sự tự tin, tài năng, trí
tuệ, tình cảm của con người.
- Lao động đã mang giá trị bên trong của con người thể hiện ra bên ngoài
- Các giá trị ấy được mọi người tán thưởng, yêu quy.
⇒ Quá trình lao động ấy cũng là quá trình con người hiểu biết các giá trị của
cuộc sống để làm phong phú bản thân mình.
⇒ Lao động là nguồn gốc của mọi quan hệ thẩm mỹ. Trong lao động, con người vừa
đổi mới cuộc sống, đến lượt mình, cuộc sống cũng lại làm đổi mới con người ⇒ Quá
trình hoàn thiện cuộc sống.
⇒ Lao động sáng tạo tự do là điểm tập trung của quan hệ thẩm mỹ, là chỗ khác
nhau giữa con người có ý thức thẩm mỹ và con người không có ý thức thẩm mỹ.
⇒ Mác khẳng định: Lao động là nguồn gốc của mọi quan hệ thẩm mỹ
⇒ Hoạt động sản xuất của con người là vương quốc chân chính của các quan hệ thẩm
mỹ.
⇒ Bằng lao động, con người đã phát hiện ra và đưa thiên nhiên vào quan hệ thẩm mỹ
và chủ thể thực dụng người trở thành chủ thể thẩm mỹ.
⇒ Lao động sáng tạo là một dạng sản xuất ra giá trị mới theo quy luật của cái đẹp,
trong đó sáng tạo nghệ thuật là biểu hiện tập trung của sáng tạo thẩm mỹ.
⇒ Sáng tạo thẩm mỹ, sáng tạo nghệ thuật là hoạt động mang bản chất người, mang
tính chất biến đổi đối tượng, tạo ra một sản phẩm thẩm mỹ chưa từng có trong tự nhiên
⇒ Quan hệ thẩm mỹ cơ bản.
● 3 phương diện tại sao lao động là nguồn gốc của quan hệ thẩm mỹ:
1. Con người lao động bộc lộ phẩm chất, cái đẹp trong quá trình lao động.
2. Con người lao động sản xuất, tạo ra của cải vật chất dựa trên quy luật của cái
đẹp.
3. Hình ảnh con người sản xuất được tái hiện trong các tác phẩm nghệ thuật.
Đối tượng đánh giá Chủ thể đánh giá Cơ sở đánh giá Tính chất đánh giá
- Đời sống thẩm mỹ - Phổ thông đại - Quan hệ thẩm mỹ - Quan hệ thẩm mỹ
trong đó có nghệ chúng. trong đánh giá xuất hiện trong đời
thuật. - Chuyên nghiệp. nghệ thuật có cơ sở sống có sự thống
- Nghệ thuật là sản - Quản lý, định chủ quan và khách nhất giữa:
phẩm đặc biệt của hướng. quan, bao gồm các + Tình cảm và lý trí
sự sáng tạo và là tiêu chí: + Kinh nghiệm cá
đỉnh cao của các + Tính tư tưởng nhân và các chuẩn
giá trị thẩm mỹ. + Tính nghệ thuật mực xã hội
- Hiện thực cuộc + Tính điển hình + Năng lực đánh
sống là cội nguồn + Tính đảng giá quan điểm
của nghệ thuật. + Chân lý nghệ lý tưởng thẩm mỹ
thuật tri thức vốn kinh
- Hệ thống tiêu nghiệm tình cảm
chuẩn của sự đánh thị hiếu
giá này không phải
là hoàn toàn cố
định và đóng
khung.
- Cảm xúc thẩm mỹ
nảy sinh do tác
động của đời sống
thẩm mỹ được xem
là xuất phát điểm
hóa chậm do sự
đánh giá.
● CHỐT LẠI:
- Quan hệ thẩm mỹ xuất hiện trong quá trình sáng tạo, đánh giá và thưởng thức
thẩm mỹ, có nghĩa là quan hệ thẩm mỹ xuất hiện mọi nơi trong cuộc sống, trong
lối sống, trong lao động và sinh hoạt hàng ngày.
- Khía cạnh thẩm mỹ của lối sống cũng là biểu hiện cơ bản của quan hệ thẩm mỹ
trong đời sống.
- Nói cái đẹp là trung tâm của quan hệ thẩm mỹ, vì cái đẹp gắn bó toàn diện với
cuộc sống và lối sống của con người.
- Lĩnh vực phổ biến nhất của quan hệ thẩm mỹ là cái đẹp trong đời sống hàng
ngày.
Hoạt động nội tại Gắn với năng lực Khách thể Thẩm mỹ đạo đức
của ý thức thẩm mỹ thẩm mỹ (chủ thẩm mỹ: Các sản phẩm thủ
(chủ thể sáng tạo): thể tiếp nhận): công, sản phẩm
Cái đẹp nghệ thuật (bao
Tri giác thẩm mỹ Nhu cầu thẩm Cái cao cả gồm: hưởng thụ,
Biểu tượng thẩm mỹ Cái bi đánh giá, sáng tạo
mỹ Thị hiểu thẩm Cái hài nghệ thuật)
Phán đoán thẩm mỹ
mỹ Lý tưởng thẩm
mỹ
Các quan điểm
thẩm mỹ
- Chủ thể: con người (cá nhân hoặc nhóm) tiến hành hoạt động nhận thức và
hoạt động cải tạo thực tiễn.
- Chủ thể thẩm mỹ: chủ người hoạt động về mặt thẩm mỹ. Trong các hoạt động
của mình, con người có rất nhiều mối liên hệ với thực tiễn, trong đó có thực tiễn
thẩm mỹ:
+ Nhận thức thẩm mỹ
+ Sáng tác thẩm mỹ
+ Tiếp nhận thẩm mỹ
- Thực tiễn thẩm mỹ:
+ Hoạt động hướng về cái đẹp, hoàn thiện cuộc sống theo quy luật cái đẹp
+ Vô cùng phong phú
+ Gắn liền toàn bộ cảm xúc, tình cảm, các quan hệ thưởng ngoạn, đánh giá
và sáng tạo thế giới theo quy luật cái đẹp
- Chủ nghĩa duy vật tầm thường: coi chủ thể thẩm mỹ có ở tất cả mọi động vật.
⇒ Khẳng định con vật cũng có năng khiếu thẩm mỹ.
(?) Đánh giá như thế nào về chủ nghĩa duy vật tầm thường với chủ thể thẩm
mỹ
- Các nhà Mỹ học theo chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng:
+ Chủ thể thẩm mỹ trước hết là con người xã hội
+ Hoạt động thẩm mỹ mang bản chất của một chủ thể thẩm mỹ, trước hết là
hoạt động có mục đích
⇒ Con người biến tự nhiên thành tự nhiên của con người, biến con người
thành con người xã hội (biết tuân theo quy tắc xã hội loài người).
⇒ Con người biết sáng tạo trong toàn bộ cuộc sống của mình.
⇒ Hoạt động sáng tạo ấy là điều kiện chủ yếu để con người thoát khỏi
tình trạng động vật và là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người.
- Nói đến chủ thể thẩm mỹ là nói đến khả năng cảm thụ, đánh giá và sáng tạo các
giá trị thẩm mỹ. Khả năng này không phải là bẩm sinh, vì không thông qua hoạt
động sáng tạo trong lao động thì con người không thể có khả năng ấy.
- Các hoạt động thẩm mỹ đầu tiên của con người là những hoạt động kết hợp giữa
cái thực dụng và cái thẩm mỹ.
⇒ Nghệ thuật chỉ ra đời khi tình cảm, cảm xúc của con người đã phát triển khá
phong phú.
⇒ Chủ thể thẩm mỹ là chủ thể người xã hội có khả năng hưởng thụ, sáng tạo và
đánh giá thẩm mỹ thông qua các giác quan: tay, mắt và tai được rèn luyện về sự
đồng hóa thế giới tự nhiên về mặt thẩm mỹ.
⇒ Nói tới năng lực thẩm mỹ là nói tới trình độ của tình cảm, đặc biệt là các xúc
cảm, khoái cảm, thị hiếu và lý tưởng thẩm mỹ.
2. Các năng lực hoạt động cơ bản của chủ thể thẩm mỹ