Professional Documents
Culture Documents
Kenh Truyen Vo Tuyen
Kenh Truyen Vo Tuyen
Hình 1.1.1 thể hiện một mô hình đơn giản của một hệ thống thông tin vô tuyến.
Nguồn tin trước hết qua mã nguồn để giảm các thông tin dư thừa, sau đó được mã
kênh để chống các lỗi do kênh truyền gây ra. Tín hiệu sau khi qua mã kênh được điều
chế để có thể truyền tải được xa. Các mức điều chế phải phù hợp với điều kiện của
kênh truyền. Sau khi tín hiệu được phát đi ở máy phát, tín hiệu thu được ở máy thu sẽ
trải qua các bước ngược lại so với máy phát. Kết quả tín hiệu được giải mã và thu lại
được ở máy thu. Chất lượng tín hiệu thu phụ thuộc vào chất lượng kênh truyền và các
phương pháp điều chế và mã hóa khác nhau.
Các chuẩn này quy định cấu trúc máy phát, máy thu, cấu trúc toàn bộ hệ thống
thông tin một cách thống nhất. Trên thế giới có hai tổ chức lớn thực hiện các vấn đề
này đó là Hiệp hội Điện tử Thế giới IEEE và Tổ chức Quy chuẩn của Châu Âu
ETSI.
2. Kênh vô tuyến
2.1 Kênh truyền dẫn phân tập đa đường
Hình 2.1.1: Mô hình phản xạ trong truyền dẫn phân tập đa đường
Trong một hệ thống thông tin vô tuyến, các sóng bức xạ điện từ thường không
bao giờ được truyền trực tiếp đến anten thu. Điều này xẩy ra là do giữa nơi phát và
nơi thu luôn tồn tại các vật thể cản trở sự truyền sóng trực tiếp. Do vậy, sóng nhận
được chính là sự chồng chập của các sóng đến từ hướng khác nhau bởi sự phản xạ,
khúc xạ, tán xạ từ các toà nhà, cây cối và các vật thể khác. Hiện tượng này được
gọi là sự truyền sóng đa đường (Multipath propagation). Do hiện tượng đa đường,
tín hiệu thu được là tổng của các bản sao tín hiệu phát. Các bản sao này bị suy hao,
trễ, dịch pha và có ảnh hưởng lẫn nhau. Tuỳ thuộc vào pha của từng thành phần mà
tín hiệu chồng chập có thể được khôi phục lại hoặc bị hư hỏng hoàn toàn. Ngoài ra
khi truyền tín hiệu số, đáp ứng xung có thể bị méo khi qua kênh truyền đa đường và
nơi thu nhận được các đáp ứng xung độc lập khác nhau. Hiện tương này gọi là sự
phân tán đáp ứng xung (impulse dispersion). Hiện tượng méo gây ra bởi kênh
truyền đa đường thì tuyến tính và có thể được bù lại ở phía thu bằng các bộ cân
bằng.
Hiệu ứng Doppler gây ra do sự chuyển động tương đối giữa máy phát và máy
thu như trình bày ở hình 2.2.1. Bản chất của hiện tượng này là phổ của tín hiệu thu
được bị xê lệch đi so với tần số trung tâm một khoảng gọi là tần số Doppler.
Giả thiết góc tới của tuyến k so với hướng chuyển động của máy thu là Øk khi
đó tần số Doppler tương ứng của tuyến này là [Jak74]:
v
f D = f 0 cos ( Ø k )
k
c
Trong đó fo, v, c lần lượt là tần số sóng mang của hệ thống, vận tốc
chuyển động tương đối của máy thu so với máy phát và vận tốc ánh sáng. Nếu
v
fD = f0
c
k
+Kênh truyền chọn lọc thời gian và không chọn lọc thời gian.
2.4.1 Kênh truyền chọn lọc tần số và kênh truyền không chọn lọc tần số
Mỗi kênh truyền đều tồn tại một khoảng tần số mà trong khoảng đó, đáp
ứng tần số của kênh truyền là gần như nhau tại mọi tần số (có thể xem là
phẳng), khoảng tần số này được gọi là Coherent Bandwidth và được ký hiệu
trên hình 2.4.1.1 là fo.
Trên hình 2.4.1.1, ta nhận thấy kênh truyền có fo nhỏ hơn nhiều so với
băng thông của tín hiệu phát. Do đó, tại một số tần số trên băng tần, kênh truyền
không cho tín hiệu đi qua, và những thành phần tần số khác nhau của tín hiệu
được truyền đi chịu sự suy giảm và dịch pha khác nhau. Dạng kênh truyền như
vậy được gọi là kênh truyển chọn lọc tần số.
Hình 2.4.1.2: Kênh truyền không chọn lọc tần số (f0>W)
Ngược lại, trên hình 1.6b, kênh truyền có fo lớn hơn nhiều so với băng
thông của tín hiệu phát, mọi thành phần tấn số của tín hiệu được truyền qua
kênh chịu sự suy giảm và dịch pha gần như nhau. Chính vì vậy, kênh truyền này
được gọi là kênh truyền không chọn lọc tần số hoặc kênh truyền fading phẳng.
2.4.2 Kênh truyền chọn lọc thời gian và không chọn lọc thời gian
Kênh truyền vô tuyến luôn thay đổi liên tục theo thời gian, vì các vật
chất Trên đường truyền luôn thay đổi về ví trí, vận tốc..., luôn luôn có những vật
thể mới xuất hiện và những vật thể cũ mất đi... Sóng điện từ lan truyền trên
đường truyền phản xạ, tán xạ ... qua những vật thể này nên hướng, góc pha, biên
độ cũng luôn thay đổi theo thời gian.
Tính chất này của kênh truyền được mô tả bằng một tham số, gọi là coherent
time. Đó là khoảng thời gian mà trong đó, đáp ứng thời gian của kênh truyền
thay đổi rất ít (có thể xem là phẳng về thời gian).
Khi ta truyền tín hiệu với chu kỳ ký hiệu (symbol duration) rất lớn so với
coherent time thì kênh truyền đó được gọi là kênh truyền chọn lọc thời gian.
Ngược lại, khi ta truyền tín hiệu với chu kỳ ký hiệu (symbol duration) rất nhỏ so
với coherent time thì kênh truyền đó là được gọi là kênh truyền không chọn lọc
thời gian hay phẳng về thời gian.
3. Di động
3.1 Khái niệm
Các công nghệ hoặc phương tiện truyền dẫn thông tin không cần phải dùng dây
cáp hoặc kết nối cứng. Thay vào đó, dữ liệu được truyền đi qua không gian mà
không cần một đường dẫn vật lý cụ thể.
Sử dụng bộ phát và thu sóng vô tuyến để truyền và nhận tín hiệu, cho phép
người dùng liên lạc và truy cập internet từ bất kỳ đâu có tín hiệu sóng vô tuyến.
Truy cập internet di động: Người dùng có thể truy cập internet từ điện thoại di
động hoặc thiết bị di động khác một cách tiện lợi, kể cả khi họ không có kết nối
Wi-Fi.
Định vị và dẫn đường: Công nghệ di động trong truyền vô tuyến cho phép sử
dụng GPS để định vị vị trí và cung cấp hướng dẫn dẫn đường cho người dùng.
Mạng xã hội và truyền thông: Công nghệ di động cho phép người dùng truy cập
và sử dụng các ứng dụng mạng xã hội, xem video trực tuyến, nghe nhạc, và
tham gia vào các hoạt động truyền thông trực tuyến.
Công việc và doanh nghiệp: Di động trong truyền vô tuyến cũng là một phần
không thể thiếu trong công việc và doanh nghiệp, cho phép nhân viên làm việc
từ xa, truy cập thông tin doanh nghiệp, và giao tiếp với đồng nghiệp và khách
hàng.
Y tế và chăm sóc sức khỏe: Công nghệ di động trong truyền vô tuyến cũng
đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe, cho phép gửi
dữ liệu y tế từ các thiết bị đo lường đến các hệ thống y tế và tư vấn y tế từ xa.
Giáo dục và học tập từ xa: Công nghệ di động trong truyền vô tuyến cung cấp
cơ hội cho giáo dục từ xa và học tập trực tuyến, cho phép học viên truy cập vào
tài liệu giáo trình, tham gia vào các buổi học trực tuyến, và tương tác với giáo
viên và bạn bè từ xa.
4. Vệ tinh
4.1 Khái niệm
Vệ tinh là thiết bị công nghệ không gian được con người sáng chế và đưa lên
quỹ đạo của Trái Đất hoặc các thiên thể khác để phục vụ cho nhiều mục tiêu
khác nhau. Vệ tinh nhân tạo có thể giúp con người khám phá vũ trụ, nâng cao
hiểu biết về khoa học, cải thiện chất lượng truyền thông, quan sát và giám sát
các hiện tượng tự nhiên và nhân tạo trên Trái Đất cũng như hỗ trợ cho các hoạt
động định vị và điều hướng toàn cầu, ...
Vệ tinh hoạt động dựa trên nguyên lý của vật lý Newton - một vật thể bị kéo bởi
một lực hấp dẫn từ một vật thể khác sẽ chuyển động theo một quỹ đạo elip xung
quanh vật thể đó. Để đưa vệ tinh lên quỹ đạo, người ta sử dụng các loại tên lửa
đẩy khác nhau để cung cấp cho vệ tinh động lượng cần thiết để thoát khỏi trọng
lực của Trái Đất và duy trì quỹ đạo ổn định.
Vệ tinh được trang bị các bộ phận chính như thân vệ tinh, bộ phận điều khiển và
ổn định, bộ phận cung cấp năng lượng (pin hoặc tấm năng lượng mặt trời), bộ
phận thu phát thông tin (ăng ten và bộ thu phát sóng), bộ phận mang thiết bị
chuyên dụng (camera, radar, cảm biến...).
Hỗ trợ viễn thông: Vệ tinh cho phép truyền tải dữ liệu, âm thanh và hình ảnh
qua khoảng cách lớn một cách nhanh chóng và chính xác. Ví dụ, vệ tinh GPS
giúp xác định vị trí và định hướng, vệ tinh truyền hình giúp phát sóng các
chương trình giải trí và tin tức.
Nghiên cứu khoa học: Vệ tinh giúp khám phá và quan sát vũ trụ, hành tinh,
thiên thể và các hiện tượng tự nhiên. Ví dụ, vệ tinh quan sát Trái Đất giúp theo
dõi khí hậu, biến đổi khí hậu, thiên tai và tài nguyên thiên nhiên.
Quốc phòng và an ninh: Vệ tinh giúp giám sát và bảo vệ lãnh thổ, biên giới và
không phận của các quốc gia. Ví dụ, vệ tinh do thám giúp thu thập thông tin
tình báo, vệ tinh quân sự giúp điều khiển các hệ thống vũ khí và giao tiếp.
Tài liệu tham khảo: Sách thông tin vô tuyến – Nguyễn Văn Đức
https://tailieumienphi.vn/doc/bai-giang-chuong-1-kenh-
truyen-vo-tuyen-wtueuq.html#google_vignette
https://fptshop.com.vn/tin-tuc/danh-gia/ve-tinh-la-gi-176409
https://fptshop.com.vn/tin-tuc/danh-gia/song-vo-tuyen-173960