Tiểu Luận Nhóm 1 FINAL

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 36

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH




BÀI TẬP LỚN MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN


ĐỀ TÀI:
VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN ĐỐI
VỚI SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THẾ
GIỚI QUAN KHOA HỌC CHO SINH VIÊN
KHOA KỸ THUẬT DẦU KHÍ VÀ ĐỊA
CHẤT TRƯỜNG ĐHBK TPHCM
TRONG HỌC TẬP

LỚP CC09 --- NHÓM 01 --- HK 231


NGÀY NỘP: 23/11/2023
Giảng viên hướng dẫn: GVC. TS. LÊ ĐỨC SƠN
Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên Điểm số
Lưu Thị Mỹ Duyên 2152051
Đoàn Huỳnh Ngọc Hân 2252197
Lê Đặng Gia Hân 2250005
Nguyễn Thị Linh Nhi 2252582
Ngô Ngọc Trâm 2252803

Thành phố Hồ Chí Minh – 2023

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA KHOA
KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL
Môn: TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN (MSMH: SP1031)
Lớp: CC09 Tên nhóm: 01 HK: 231 Năm học 2023
Đề tài:

VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN ĐỐI VỚI SỰ HÌNH THÀNH VÀ
PHÁT TRIỂN THẾ GIỚI QUAN KHOA HỌC CHO SINH VIÊN KHOA KỸ
THUẬT DẦU KHÍ VÀ ĐỊA CHẤT TRƯỜNG ĐHBK TPHCM
TRONG HỌC TẬP
STT Mã số Họ Tên Tỷ lệ % Ký tên Điểm
SV thành
Nhiệm vụ được
viên
phân công
nhóm
đóng
góp
BTL
1 2152051 Lưu Thị Duyên Phần 100%
Mỹ 1.1.1+2.1.1+2.1.2

2 2252197 Đoàn Hân Phần 100%


Huỳnh 1.2.3+2.2.1+Tổng
Ngọc hợp+ Kết luận

3 2250005 Lê Đặng Hân Phần mở đầu +


Gia Phần 100%
1.1.2+1.1.3+2.1.3
4 2252582 Nguyễn Nhi Phần 100%
Thị Linh 1.2.1+1.2.2+ Tiểu
kết chương 1
5 2252803 Ngô Trâm Phần 100%
Ngọc 2.2.2+2.2.3+
Tiểu kết chương 2
Họ và tên nhóm trưởng: Lưu Thị Mỹ Duyên, SĐT: 0902436684
Email:duyen.luu12022003@hcmut.edu.vn

2
Nhận xét của GV:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

GIẢNG VIÊN NHÓM TRƯỞNG

(Ký và ghi rõ họ, tên) (Ký và ghi rõ họ, tên)

TS. Lê Đức Sơn Lưu Thị Mỹ Duyên

3
MỤC LỤC

1. PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 2

2. PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................. 5

CHƯƠNG 1. TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VỚI SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT


TRIỂN THẾ GIỚI QUAN KHOA HỌC ................................................................. 5

1.1. Những nội dung cơ bản của triết học Mác-Lênin ............................................ 5

1.1.1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng ................................................................... 5

1.1.2. Chủ nghĩa duy vật lịch sử .......................................................................... 8

1.1.3. Giá trị của triết học Mác – Lênin đối với hoạt động nhận thức và thực tiễn
của con người ...................................................................................................... 10

1.2. Ý nghĩa triết học Mác – Lênin đối với sự hình thành và phát triển thế giới
quan khoa học ............................................................................................................ 13

1.2.1. Khái niệm về thế giới quan khoa học ......................................................... 13

1.2.2. Chủ nghĩa duy vật biện chứng với sự hình thành và phát triển thế giới quan
khoa học ............................................................................................................... 14

1.2.3. Chủ nghĩa duy vật lịch sử với sự hình thành và phát triển thế giới quan
khoa học ............................................................................................................... 16

Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 18

CHƯƠNG 2. PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC–LÊNIN ĐỐI VỚI
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THẾ GIỚI QUAN KHOA HỌC CỦA
SINH VIÊN KHOA KỸ THUẬT DẦU KHÍ VÀ ĐỊA CHẤT TRƯỜNG ĐHBK
TPHCM TRONG HỌC TẬP .................................................................................... 18

2.1. Thực trạng vai trò Triết học Mác-Lênin vào sự hình thành và phát triển thế
giới quan khoa học cho sinh viên khoa kỹ thuật dầu khí và địa chất trường
ĐHBK TPHCM trong học tập .................................................................................. 18

1
2.1.1. Thực trạng vai trò Triết học Mác-Lênin vào sự hình thành thế giới quan
khoa học cho sinh viên khoa kỹ thuật dầu khí và địa chất trường ĐHBK TPHCM
trong học tập ......................................................................................................... 19

2.1.2. Thực trạng vai trò Triết học Mác-Lênin vào sự phát triển thế giới quan
khoa học cho sinh viên khoa kỹ thuật dầu khí và địa chất trường ĐHBK TPHCM
trong học tập
................................................................................................................... 20

2.1.3. Nguyên nhân của thực trạng ....................................................................... 20

2.2. Giải pháp phát huy vai trò triết học Mác–Lênin vào sự hình thành và phát
triển thế giới quan của sinh viên khoa kỹ thuật dầu khí và địa chất trường ĐHBK
TPHCM trong học tập ............................................................................................... 21

2.2.1. Căn cứ của giải pháp ................................................................................ 21

2.2.2. Xây dựng thế giới quan duy vật trong học tập của sinh viên khoa kỹ thuật
dầu khí và địa chất trường ĐHBK TPHCM trong học tập ................................. 23

2.2.3. Rèn luyện phương pháp luận biện chứng học tập của sinh viên khoa kỹ
thuật dầu khí và địa chất trường ĐHBK TPHCM trong học tập ........................ 25

Tiểu kết chương 2 ...................................................................................................... 32

3. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 32

4. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 33

2
1. PHẦN MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài

Triết học Mác-Lênin là một hệ thống triết học dựa trên những học thuyết của Karl
Marx và Friedrich Engels, được Vladimir Lenin phát triển thêm. Triết học này bao
gồm ba bộ phận chính: chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và
phép biện chứng duy vật.

Chủ nghĩa duy vật biện chứng là bộ phận cơ bản nhất của triết học Mác-Lênin. Nó
nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. Chủ nghĩa duy
vật biện chứng cho rằng, thế giới tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người.
Thế giới vật chất là nguồn gốc của ý thức. Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào
trong bộ óc con người.

Chủ nghĩa duy vật lịch sử nghiên cứu những quy luật chung nhất của sự phát triển của
xã hội loài người. Chủ nghĩa duy vật lịch sử cho rằng, lực lượng sản xuất là nhân tố
quyết định cơ bản của sự phát triển của xã hội. Quan hệ sản xuất là cơ sở của kiến trúc
thượng tầng. Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự biến đổi của quan hệ sản
xuất, từ đó dẫn đến sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng.

Phép biện chứng duy vật là phương pháp tư duy khoa học của chủ nghĩa duy vật biện
chứng. Phép biện chứng duy vật dựa trên những nguyên lý sau:

Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều có mối
liên hệ với nhau, không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại đơn lẻ, biệt lập.

Nguyên lý về sự phát triển: thế giới luôn vận động, biến đổi và phát triển không
ngừng.

Nguyên lý về thống nhất của hai mặt đối lập: trong mỗi sự vật, hiện tượng đều có hai
mặt đối lập, chúng luôn mâu thuẫn với nhau nhưng cũng thống nhất với nhau.

Triết học Mác-Lênin có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của khoa học xã hội và
nhân loại. Nó đã giúp chúng ta hiểu được bản chất của thế giới, của xã hội loài người

3
và của tư duy. Từ đó, chúng ta có thể giải quyết những vấn đề thực tiễn của cuộc sống
một cách khoa học và hiệu quả.

Ở Việt Nam, triết học Mác-Lênin là nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nó đã góp phần quan trọng vào thắng lợi của cách mạng Việt Nam, trong đó có Cách
mạng tháng Tám năm 1945 và Đại thắng mùa xuân năm 1975.

Triết học Mác-Lênin là một hệ thống triết học khoa học và cách mạng. Triết học Mác-
Lênin ra đời đã góp phần lớn về sự hình thành nên thế giới quan khoa học và từ đó,
dựa vào các nguyên tắc về lĩnh vực tự nhiên, chúng ta đã và đang nghiên cứu về xã hội
loài người, về cách thức hoạt động của nó và về cách để nó có thể thay đổi về hướng
tốt hơn. Trong đề tài này chúng ta sẽ tìm hiểu về việc triết học Mác-Lênin đã nhận
thức được mối quan hệ biện chứng giữa thế giới quan khoa học và quá trình học tập
của mỗi cá nhân. Từ đó, nhấn mạnh đến vai trò then chốt của việc hình thành một thế
giới quan đúng đắn đối với sự phát triển và tiến bộ của sinh viên trong phương diện
giáo dục.

Mục tiêu nghiên cứu

Cung cấp kiến thức một cách kĩ càng về vai trò của việc hình thành và phát triển thế
giới quan khoa học trong cuộc sống sinh viên, đặc biệt trong phương diện học tập của
sinh viên khoa kỹ thuật dầu khí và địa chất trường ĐHBK TPHCM.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Sau đây là những nhiệm vụ mà bài nghiên cứu này nhắm tới:

Làm rõ về những khái niệm cơ bản của triết học Mác-Lênin và ý nghĩa của nó về sự
hình thành và phát triển thế giới quan khoa học.

Xác định thực trạng vai trò Triết học Mác-Lênin vào sự hình thành và phát triển thế
giới quan khoa học cho sinh viên khoa kỹ thuật dầu khí và địa chất trường ĐHBK
TPHCM trong học tập

Đưa ra giải pháp phát huy vai trò triết học Marx–Lenin vào sự hình thành và phát triển
thế giới quan của sinh viên khoa kỹ thuật dầu khí và địa chất trường ĐHBK TPHCM
trong học tập

4
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của bài tiểu luận nghiên cứu là về vai trò của chủ nghĩa Mác
Lenin về sự hình thành và phát triển thế giới quan khoa học.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài nghiên cứu chủ yếu nhắm đến sinh viên khoa kỹ thuật
dầu khí và địa chất trong trường ĐHBK TPHCM.

Phương pháp nghiên cứu

Bằng cách dùng phương pháp định tính, bài tiểu luận này muốn xác định khuynh
hướng chung của các cá nhân trong việc áp dụng thế giới quan khoa học vào việc học
tập. Kết hợp với việc sử dụng phương pháp mang tính liên ngạch: phương pháp phân
tích, phương pháp thống kê và tổng hợp tài liệu để thu thập và xử lý dữ liệu từ các sinh
viên đang theo học khoa kỹ thuật dầu khí và địa chất trong trường ĐHBK TPHCM.

Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, bài tiểu luận sẽ gồm 2 chương
chính, trong đó có 2 tiểu kết.

5
2. PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. TRIẾT HỌC MÁC–LÊNIN VỚI SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT


TRIỂN THẾ GIỚI QUAN KHOA HỌC

1.1. Những nội dung cơ bản của triết học Mác-Lênin

1.1.1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng

a) Khái niệm về chủ nghĩa duy vật biện chứng

Chủ nghĩa duy vật biện chứng được biết đến là hình thức cơ bản thứ ba của chủ nghĩa
duy vật, do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào những năm 40 của thế kỷ XIX, sau
đó được V.I.Lênin phát triển. Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã có vai trò quan trọng
ngay từ khi mới được ra đời. Nhờ vào sự kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học
trước đó và sử dụng khá triệt để thành tựu của khoa học đương thời nên nó có thể giúp
khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại, chủ nghĩa duy vật
siêu hình, và là hình thức phát triển cao nhất trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật.

Theo quan điểm duy vật thì nguồn gốc, bản chất và tính thống nhất của thế giới là vật
chất, còn theo quan điểm duy tâm thì đó là ý thức (hay tinh thần).

Ta nhận thấy rằng, chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ phản ánh hiện thực đúng
như chính bản thân nó tồn tại mà chủ nghĩa duy vật biện chứng còn là một công cụ
hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy.

b) Nội dung của chủ nghĩa duy vật biện chứng

Phép biện chứng duy vật gồm có 3 quy luật cơ bản cụ thể sau đây:

- Thứ nhất: Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có nội dung bao gồm:

+ Các khái niệm về mâu thuẫn và mặt đối lập, thống nhất, đấu tranh và chuyển
biến của các mặt đối lập;

+ Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có nội dung là đưa ra vai
trò của thống nhất, đấu tranh và chuyển biến của các mặt đối lập trong quá trình tồn
tại, vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.

6
+ Ý nghĩa phương pháp luận và thực tiễn của quy luật.

- Thứ hai: Quy luật chuyển hóa những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất
và ngược lại có nội dung bao gồm:

+ Vị trí của quy luật trong phép biện chứng là một nội dung của quy luật
chuyển hóa những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại.

+ Nội dung quy luật: Các khái niệm về “chất”, “lượng”, “độ”, “điểm nút”,
“bước nhảy”.

+ Biện chứng giữa chất và lượng.

+ Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật.

- Thứ ba: Quy luật phủ định của phủ định có nội dung bao gồm:

+ Vị trí của quy luật trong phép biện chứng.

+ Các khái niệm: “phủ định”, “phủ định của phủ định”.

+ Tính chu kỳ và khuynh hướng xoáy ốc của sự phát triển.

+ Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật.

c) Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng

Phương pháp luận biện chứng là một trong những phương pháp luận rất quan trọng
trong cả Triết học phương Đông và triết học phương Tây ở thời cổ đại. Theo đó,
phương pháp luận biện chứng đóng vai trò nhận thức đối tượng ở trong các mối liên hệ
với nhau, chúng ảnh hưởng nhau, chúng ràng buộc nhau. Nhận thức được đối tượng ở
trong trạng thái vận động biến đổi, nó nằm trong khuynh hướng chung chính là phát
triển. Đây là một quá trình thay đổi về chất đối với các sự vật, hiện tượng mà nguồn
gốc của những sự thay đổi ấy chính là đấu tranh của các mặt đối lập nhằm để giải
quyết các mâu thuẫn nội tại của chúng.

Như vậy, có thể thấy phương pháp biện chứng thể hiện được tư duy mềm dẻo, linh
hoạt. Phương pháp biện chứng thừa nhận rằng trong những trường hợp cần thiết thì
bên cạnh cái “hoặc là… hoặc là…” thì còn có cả cái “vừa là… vừa là…” nữa; không
những thế nó còn thừa nhận một chỉnh thể nào đó trong lúc “vừa là nó lại vừa không

7
phải là nó”; ngoài ra nó còn thừa nhận cái gọi là khẳng định và cái gọi là phủ định, nó
vừa loại trừ nhau lại vừa gắn bó với nhau.

Phương pháp biện chứng phản ánh được cái hiện thực đúng như nó đang tồn tại. Nhờ
vậy mà phương pháp tư duy biện chứng đã trở thành những công cụ hữu hiệu giúp con
người nhận thức được và cải tạo thế giới.

d) Ví dụ

Ví dụ về phép duy vật biện chứng theo quy luật phủ định của phủ định:

Một con gà giống cái được được coi là cái khẳng định, nhưng khi con gà giống
cái đó đẻ trứng thì quả trứng được đẻ ra đó sẽ được coi là cái phủ định của gà giống
cái. Sau đó quả trứng gà cũng sẽ cần phải trải qua thời gian vận động và phát triển thì
quả trứng lại nở ra con gà con. Vậy con gà con lúc này sẽ được coi là cái phủ định của
phủ định. Sự vận động và phát triển theo quy luật phủ định của phủ định này luôn diễn
ra liên tục vận động và phát triển và có tính chu kỳ.

Ví dụ về phép duy vật biện chứng theo quy luật chuyển hóa những thay đổi về lượng
thành những thay đổi về chất:

Kiến thức sinh viên cần học để thi cuối kỳ là 10 tuần học. Những tháng đầu đi
học, sinh viên tích lũy dần dần kiến thức đó đủ 10 tuần được coi là sự thay đổi về
lượng. Lúc đi thi, sinh viên dùng kiến thức đó để làm bài cuối kỳ được coi là sự biến
đổi về chất. Như vậy trong trường hợp cụ thể được nêu này, chúng ta có thể thấy sự
thay đổi về lượng đã dẫn đến sự thay đổi về chất.

1.1.2. Chủ nghĩa duy vật lịch sử

Chủ nghĩa duy vật lịch sử là một học thuyết triết học của Karl Marx và Friedrich
Engels, được phát triển vào thế kỷ XIX. Học thuyết này giải thích sự phát triển của xã
hội loài người thông qua lăng kính của đấu tranh giai cấp và quan hệ sản xuất.

Chủ nghĩa duy vật lịch sử dựa trên quan điểm rằng những điều kiện vật chất của một
xã hội, chẳng hạn như công nghệ, phương thức sản xuất và hệ thống kinh tế, quyết
định cấu trúc xã hội, hệ thống chính trị và văn hóa của xã hội đó. Marx và Engels cho
rằng các xã hội loài người luôn luôn biến đổi khi các công nghệ và phương thức sản

8
xuất mới xuất hiện. Sự biến đổi này được thúc đẩy bởi đấu tranh giai cấp giữa giai cấp
thống trị (giai cấp tư sản) và giai cấp bị trị (giai cấp vô sản).

Giai cấp tư sản sở hữu tư liệu sản xuất (nhà máy, đất đai, máy móc) và bóc lột giai cấp
vô sản, những người bán sức lao động của mình để sinh tồn. Giai cấp vô sản luôn luôn
đấu tranh để cải thiện điều kiện sống của họ, và cuộc đấu tranh này cuối cùng dẫn đến
sự lật đổ giai cấp tư sản và thiết lập một xã hội xã hội chủ nghĩa.

Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố vật chất, kinh tế của xã hội, như tư liệu sản xuất,
phương tiện sản xuất, lao động,... Ý thức xã hội bao gồm các hiện tượng tinh thần, tư
tưởng của xã hội, như tôn giáo, văn hóa, chính trị,...

Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội là mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng (là
nền tảng vật chất của một xã hội, bao gồm các công nghệ, phương thức sản xuất và hệ
thống kinh tế là thứ quyết định cấu trúc thượng tầng) và cấu trúc thượng tầng (là các
thể chế và tổ chức xã hội, bao gồm các hệ thống chính trị, pháp luật, tôn giáo và văn
hóa. Bản thân nó củng cố, hoàn thiện và bảo vệ cơ sở hạ tầng). Tồn tại xã hội là cơ sở,
là nền tảng của ý thức xã hội. Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội.

Hình thái kinh tế - xã hội là một giai đoạn phát triển nhất định của xã hội loài người,
được đặc trưng bởi một phương thức sản xuất nhất định, một quan hệ sản xuất nhất
định, một kiến trúc thượng tầng nhất định.

Quy luật mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là quy luật căn bản
của chủ nghĩa duy vật lịch sử. Quy luật này cho rằng lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất là hai mặt đối lập của phương thức sản xuất, luôn mâu thuẫn với nhau. Khi
mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất đạt đến mức độ cao nhất thì sẽ
dẫn đến sự thay đổi hình thái kinh tế - xã hội.

Chủ nghĩa duy vật lịch sử đã được sử dụng để giải thích một loạt hiện tượng lịch sử,
bao gồm sự hưng thịnh và suy tàn của các đế chế, sự phát triển của chủ nghĩa tư bản và

9
các cuộc cách mạng trong thế kỷ XIX và XX. Nó cũng đã được sử dụng để phát triển
các chiến lược cho cách mạng xã hội chủ nghĩa và cộng sản.

Dưới đây là một số ví dụ về cách chủ nghĩa duy vật lịch sử được sử dụng để giải thích
các hiện tượng lịch sử:

+ Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở châu Âu: Marx và Engels cho rằng sự
phát triển của chủ nghĩa tư bản được thúc đẩy bởi sự phát triển của các công nghệ mới,
chẳng hạn như động cơ hơi nước và máy quay sợi. Các công nghệ mới này cho phép
sản xuất hàng hóa hàng loạt, dẫn đến sự phát triển của các nhà máy và sự xuất hiện của
một tầng lớp tư bản mới.

+ Cách mạng Pháp: Marx và Engels cho rằng Cách mạng Pháp là do những
mâu thuẫn bên trong chế độ phong kiến Pháp. Chế độ phong kiến dựa trên sự bóc lột
của nông dân bởi quý tộc. Nông dân ngày càng bị áp bức bởi các loại thuế và nghĩa vụ
khác, trong khi quý tộc sống trong xa hoa. Cuối cùng, nông dân nổi dậy và lật đổ quý
tộc.

+ Cách mạng Nga: Marx và Engels cho rằng Cách mạng Nga là do những mâu
thuẫn bên trong hệ thống tư bản chủ nghĩa Nga. Hệ thống tư bản chủ nghĩa Nga chưa
phát triển và kém hiệu quả, và giai cấp công nhân Nga bị bóc lột và áp bức. Cuối cùng,
giai cấp công nhân nổi dậy và lật đổ hệ thống tư bản chủ nghĩa.

Chủ nghĩa duy vật lịch sử là một công cụ mạnh mẽ để hiểu quá khứ và hiện tại. Nó có
thể giúp chúng ta hiểu được những lực lượng thúc đẩy thay đổi xã hội và cách chúng ta
có thể tạo ra một thế giới công bằng và bình đẳng hơn.

1.1.3. Giá trị của triết học Mác – Lênin đối với hoạt động nhận thức và thực
tiễn của con người

Triết học Mác-Lênin được coi là sản phẩm hoàn thiện nhất trong tư tưởng triết học của
con người. Mục tiêu cuối cùng của nó là nâng cao hiệu quả của quá trình nhận thức và
hoạt động thực tiễn của con người, từ đó dẫn đến sự tiến bộ của nhân loại. Triết học

10
Mác-Lênin đưa ra một thế giới quan duy vật biện chứng và hình thành nên mấu chốt
của thế giới quan cộng sản. Nó trao quyền hạn cho các cá nhân có nền tảng khoa học
để nghiên cứu sâu hơn về bản chất của tự nhiên và xã hội, đông thời nuôi dưỡng nhận
thức về mục đích và ý nghĩa cuộc sống. Chính việc này đã nâng cao tiềm năng và sức
sáng tạo vốn có của con người.

Cũng như mọi khoa học, triết học Mác-Lênin cùng một lúc thực hiện nhiều chức năng
khác nhau, đó là chức năng thế giới quan và phương pháp luận, chức năng nhận thức
và giáo dục, chức năng phê phán… Tuy nhiên, chức năng thế giới quan và chức năng
phương pháp luận là hai chức năng cơ bản của triết học nói chung, đặc biệt là triết học
Mác-Lênin nói riêng. Với hai chức năng chính là phương pháp luận và chức năng thế
giới quan đem lại vai trò lớn đối với đời sống xã hội.

Chức năng thế giới quan của triết học Mác-Lênin là cung cấp một khuôn khổ để hiểu
thế giới từ góc độ duy vật và biện chứng. Khuôn khổ này giúp chúng ta hiểu được các
quy luật của tự nhiên và xã hội, đồng thời nó cũng giúp chúng ta hiểu được lịch sử thế
giới.

+ Vai trò định hướng: Thế giới quan giúp con người định hướng được mối quan
hệ giữa bản thân với thế giới khách quan, từ đó xác định được mục tiêu, phương
hướng hoạt động của mình.

+ Ví dụ: Nếu con người có thế giới quan duy vật biện chứng, con người sẽ nhận
thức được rằng thế giới là vật chất, vận động và phát triển theo quy luật. Từ đó, con
người sẽ xác định được mục tiêu của mình là cải tạo thế giới, biến thế giới trở nên tốt
đẹp hơn.

+ Vai trò chi phối: Thế giới quan chi phối mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn
của con người. Khi có thế giới quan đúng đắn, con người sẽ có ý chí và quyết tâm tích
cực hoạt động vì sự tiến bộ của xã hội và của bản thân. Ngược lại, nếu thế giới quan
sai lệch, con người sẽ trở nên tiêu cực, cản trở sự phát triển của bản thân và xã hội.

+ Ví dụ: Nếu con người có thế giới quan cộng sản, con người sẽ nhận thức được
rằng mục tiêu cao nhất của con người là giải phóng con người khỏi áp bức, bóc lột. Từ

11
đó, con người sẽ tích cực tham gia các hoạt động cách mạng, đấu tranh cho quyền lợi
của mình và của nhân dân.

Tóm lại, thế giới quan là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong đời sống xã hội. Có
thế giới quan đúng đắn là tiền đề quan trọng để con người có thể phát triển toàn diện
và góp phần xây dựng một xã hội tốt đẹp.

Chức năng phương pháp luận của triết học Mác-Lênin là cung cấp các phương pháp tư
duy và giải quyết vấn đề. Những phương pháp này dựa trên các nguyên tắc của chủ
nghĩa duy vật và phép biện chứng. Chúng giúp chúng ta phân tích các tình huống phức
tạp và phát triển các giải pháp dựa trên bằng chứng và lý lẽ.

Phương pháp luận là hệ thống các nguyên tắc, quan điểm, phương pháp chỉ đạo nhận
thức và thực tiễn. Có ba cấp độ phương pháp luận:

+ Phương pháp luận ngành/bộ: Đây là cấp độ thấp nhất, phản ánh quy luật của
một lĩnh vực cụ thể như triết học, kinh tế, luật,...

+ Phương pháp luận chung: Cấp độ này bao quát hơn cấp độ ngành, phản ánh
các quy luật chung của nhiều lĩnh vực. Ví dụ, phương pháp luận khoa học, phương
pháp luận xã hội,...

+ Phương pháp luận chung nhất (phương pháp luận triết học): Cấp độ này bao
quát nhất, phản ánh các quy luật chung nhất của thế giới. Phương pháp luận triết học là
cơ sở cho việc xây dựng các phương pháp luận ngành, chung.

Đối với nhận thức và thực tiễn của con người, phương pháp luận đóng vai trò quan
trọng. Nó là cơ sở, nền móng, định hướng cho việc xây dựng, tìm tòi và vận dụng các
phương pháp nhằm tác động lên đối tượng để đạt được mục đích trong nhiều lĩnh vực
đời sống xã hội, bao gồm:

+ Trong khoa học: Phương pháp luận đóng vai trò quan trọng trong việc hình
thành và phát triển các ngành khoa học. Nó giúp các nhà khoa học lựa chọn và vận
dụng các phương pháp phù hợp để nghiên cứu các sự vật, hiện tượng trong thế giới.

+ Trong giáo dục: Phương pháp luận giúp nâng cao chất lượng giáo dục, giúp
học sinh, sinh viên có phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học hiệu quả.

12
+ Trong hoạt động thực tiễn: Phương pháp luận giúp con người giải quyết các
vấn đề của thực tiễn một cách hiệu quả, khoa học. Nó giúp con người đạt được mục
tiêu, lý tưởng của mình.

Tóm lại, triết học có chức năng thế giới quan và phương pháp luận, chức năng nhận
thức và giáo dục, chức năng phê phán. Chức năng thế giới quan và chức năng phương
pháp luận là hai chức năng cơ bản của triết học. Những chức năng này đặc biệt quan
trọng trong triết học Mác-Lênin. Với hai chức năng chính của mình, triết học có vai trò
to lớn trong đời sống xã hội.

1.2. Ý nghĩa triết học Mác-Lênin đối với sự hình thành và phát triển thế giới quan
khoa học

1.2.1. Khái niệm về thế giới quan khoa học

a) Khái niệm về thế giới quan khoa học

“Thế giới quan khoa học là một thế giới khách quan, hiện hữu độc lập với con người,
thế giới đó sẽ biến đổi chuyển theo quy luật nhân quả mà con người có tiềm năng hiểu
được. Thế giới quan đó không trực tiếp hay gián tiếp mà nằm trong tất cả tư duy, cảm
quan và xử thế của con người”1. Trong Thế giới quan khoa học, triết học duy vật biện
chứng đóng vai trò cơ sở lý luận và là hạt nhân.

b) Nội dung của thế giới quan khoa học

Thế giới quan khoa học hình thành gồm nhiều yếu tố, chúng phụ thuộc tất cả về ý thức
xã hội, đó là:

+ Quan điểm triết học.

+ Quan điểm tôn giáo: sản phẩm của tâm thức mô tả kiến thức qua trực giác
cảm nhận.

+ Quan điểm khoa học, chính trị, đạo đức và thẩm mỹ.

1
Biên tập viên ACC (2018), Thế giới quan khoa học là gì? Vai trò của thế giới quan
khoa học? Truy cập từ https://accgroup.vn/the-gioi-quan-khoa-hoc-la-gi
13
Kiến thức khoa học nhắm đến mục tiêu và phương hướng thực tiễn, trực tiếp cho
người trong tự nhận, xã hội dựa theo quan sát và dữ kiện từ thực tiễn, phân tích tổng
hợp chặt chẽ và có kiểm nghiệm đối với sự khách quan với thực tiễn.

Nguyên tắc và tiêu chuẩn đạo đức đóng vai trò điều chỉnh các quan hệ qua lại và hành
vi của con người.

Những quan điểm thẩm mỹ quy định những quan hệ với môi trường xung quanh với
hình thức, mục tiêu và kết quả của hoạt động.

c) Vai trò của thế giới quan khoa học

Triết học Mác ra đời đã trở thành thế giới quan khoa học và phương pháp luận chung
cần thiết cho sự phát triển của mọi khoa học cụ thể. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học ngày nay càng chứng tỏ sự cần thiết phải có tư duy biện chứng duy vật và ngược
lại, chỉ có dựa trên những thành tựu của khoa học hiện đại để phát triển thì triết học
Mác mới không ngừng nâng cao được sức mạnh “cải tạo thế giới” của mình.

Triết học Mác ra đời cũng đã chấm dứt tham vọng ở nhiều nhà triết học muốn biến
triết học thành “khoa học của mọi khoa học”, xác lập đúng đắn mối quan hệ giữa triết
học với khoa học cụ thể.

Thế giới quan khoa học được coi là kim chỉ nam giúp con người đến với các hoạt động
tích cực theo sự phát triển của xã hội. Đóng vai trò quan trọng đối với mỗi con người,
cộng đồng và xã hội nói chung.

Có được một thế giới quan đúng đắn sẽ hướng con người hoạt động theo những tư duy
phát triển, góp phần vào sự tiến bộ của xã hội. Đây chính là cơ sở cho sự hình thành tư
tưởng về mặt nhân cách, chính trị, hành vi và đạo đức.

Trong thời đại hiện nay, thế giới quan khoa học chân chính nhất chính là thế giới quan
triết học duy vật biện chứng.

1.2.2. Chủ nghĩa duy vật biện chứng với sự hình thành và phát triển thế giới
quan khoa học

a) Khái quát về thế giới quan theo chủ nghĩa duy vật biện chứng

14
Thế giới quan duy vật biện chứng là thế giới quan thống nhất giữa tính khoa học với
tính cách mạng, thống nhất giữa hệ tư tưởng tiên tiến nhất của thời đại với lý luận
khoa học.

b) Cơ sở hình thành thế giới quan khoa học theo chủ nghĩa duy vật biện
chứng

Sự hình thành và phát triển thế giới quan duy vật biện chứng dựa trên những cơ sở sau
đây:

+ Những thành tựu lý luận, thực tiễn và khoa học.

+ Đó là triết học duy vật biện chứng. Để có được thế giới quan duy vật biện
chứng phải có tri thức triết học duy vật biện chứng (triết học Macxit). Nó kế thừa và
phát triển những yếu tố đúng đắn và hợp lý trong các quan điểm, quan niệm của các
thế giới quan khác nhau.

+ Nó được xây dựng bởi các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin.

c) Bản chất của thế giới quan khoa học theo chủ nghĩa duy vật biện chứng

Chủ nghĩa duy vật biện chứng là một học thuyết mang tính khoa học và cách mạng
triệt để, là "hạt nhân" lý luận của thế giới quan khoa học. Nó mang những đặc điểm
khác với các học thuyết triết học vốn có trong lịch sử. Sự khác biệt ấy toát lên từ bản
chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng, thể hiện ở những điểm sau:

+ Giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên quan điểm thực tiễn:
Đưa quan điểm thực tiễn vào hoạt động nhận thức, đặc biệt việc thấy vai trò quyết định
của hoạt động sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và sự phát triển của xã hội, các nhà
duy vật biện chứng đã khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước đó để giải
quyết thoả đáng các vấn đề cơ bản của triết học.

+ Sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật với phép biện chứng: Với
việc kế thừa những tư tưởng hợp lý của các học thuyết trước đó, với việc tổng kết
thành tựu các khoa học của xã hội đương thời, C. Mác và Ăngghen đã giải thoát thế
giới quan duy vật khỏi hạn chế siêu hình và cứu phép biện chứng khỏi tính chất duy
tâm thần bí để hình thành nên chủ nghĩa duy vật biện chứng với sự thống nhất hữu cơ
giữa thế giới quan duy vật với phép biện chứng.
15
+ Quan niệm duy vật triệt để (duy vật cả về mặt xã hội): Chủ nghĩa duy vật
trước Mác là chủ nghĩa duy vật không triệt để. Khẳng định sản xuất vật chất là cơ sở
của đời sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định quá trình sinh hoạt xã hội, chính
trị và tinh thần nói chung, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và coi sự phát triển
của xã hội loài người là một quá trình lịch sử - tự nhiên, chủ nghĩa duy vật cũ.

+ Tính thực tiễn - cách mạng: Tính thực tiễn - cách mạng của chủ nghĩa duy vật
biện chứng trước hết thể hiện ở: Chủ nghĩa duy vật biện chứng là vũ khí lý luận của
giai cấp vô sản; Chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ giải thích thế giới mà còn
đóng vai trò cải tạo thế giới.

1.2.3. Chủ nghĩa duy vật lịch sử với sự hình thành và phát triển thế giới quan
khoa học

Trên thực tế, C. Mác và Ph. Ăngghen đã xây dựng lý luận triết học của mình trên cơ sở
khái quát các thành tựu của khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Ph. Ăngghen đã
vạch ra rằng, mỗi lần có phát minh vạch thời đại, ngay cả trong lĩnh vực khoa học tự
nhiên, thì chủ nghĩa duy vật không tránh khỏi phải thay đổi hình thức của nó. Đến lượt
mình, triết học Mác ra đời đã trở thành thế giới quan khoa học và phương pháp luận
chung cần thiết cho sự phát triển của mọi khoa học cụ thể. V.I. Lênin viết: “Lịch sử
triết học và lịch sử khoa học xã hội chứng tỏ hết sức rõ rằng chủ nghĩa Mác không có
gì giống “chủ nghĩa bè phái” hiểu theo nghĩa một học thuyết đóng kín và cứng nhắc,
nảy sinh ở ngoài con đường phát triển vĩ đại của văn minh thế giới”. Người còn chỉ rõ,
học thuyết của C. Mác “ra đời là sự thừa kế thẳng và trực tiếp những học thuyết của
các đại biểu xuất sắc nhất trong triết học, trong kinh tế chính trị học và trong chủ nghĩa
xã hội”2.

Nhờ có chủ nghĩa duy vật lịch sử do Mác và Ăngghen sáng tạo, việc nghiên cứu lịch
sử và đời sống xã hội mới được coi là có tính chất khoa học. Việc sáng lập chủ nghĩa
duy vật lịch sử, một mặt, đã hình thành nên quan điểm duy vật triệt để về thế giới và
đời sống xã hội, mặt khác, cho phép phát hiện cơ sở vật chất của đời sống xã hội và
những quy luật quyết định sự phát triển của nó. Mác nêu lên tư tưởng cơ bản của mình
về quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển xã hội sau khi nêu bật lĩnh vực kinh tế

2
V.I. Lênin, Toàn tập, Sđd, t.23, tr.49-50.
16
trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, nêu bật những quan hệ sản xuất
trong tất cả các quan hệ xã hội, coi đó là những quan hệ cơ bản và quyết định tất cả
những quan hệ khác.

Chủ nghĩa duy vật lịch sử nghiên cứu xã hội với tính cách là một thể thống nhất, hoàn
chỉnh, và vạch ra những quy luật chung và những động lực của sự phát triển xã hội.
Các quy luật xã hội cũng tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người như các
quy luật tự nhiên, song những quy luật của xã hội có đặc điểm là thể hiện thông qua
hoạt động của con người có ý thức. Chủ nghĩa duy vật lịch sử đã xây dựng nên một hệ
thống các phạm trù khoa học của mình. Những phạm trù đó phản ánh những mặt cơ
bản và những quá trình khác nhau của đời sống xã hội (như các phạm trù: tồn tại xã
hội, ý thức xã hội, lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ sở hạ tầng, kiến trúc
thượng tầng, hình thái kinh tế - xã hội, giai cấp và đấu tranh giai cấp, cách mạng xã
hội, nhà nước, v.v.). Vì những hiện tượng của đời sống xã hội có liên hệ hữu cơ với
nhau trong quá trình lịch sử nên những phạm trù phản ánh chúng cũng phải được xem
xét trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Những phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử
là công cụ của sự nhận thức khoa học về những quy luật chung nhất và những động
lực của sự phát triển xã hội.

Chủ nghĩa duy vật lịch sử đối lập với cả thuyết định mệnh, lẫn thuyết duy ý chí. Bản
thân con người sáng tạo ra lịch sử của mình, nhưng không thể sáng tạo ra lịch sử một
cách tuỳ tiện, bởi vì mỗi thế hệ mới hoạt động trong những điều kiện khách quan nhất
định đã được tạo ra trước nó. Những điều kiện ấy và những quy luật hoạt động trên cơ
sở những điều kiện ấy mở ra những khả năng muôn vẻ cho hoạt động của con người.
Việc thực hiện những khả năng ấy, cũng tức là tiến trình thực hiện của lịch sử, lệ thuộc
vào con người, vào tính tích cực và tính chủ động của họ, vào tính tổ chức và đoàn kết
của các lực lượng tiến bộ. Chúng giúp cho con người xác định được về đại thể con
đường cần đi, có được phương hướng đặt vấn đề cũng như giải quyết vấn đề, tránh
được những lầm lạc hay mò mẫm giữa một khối những mối liên hệ phức tạp mà không
có tư tưởng dẫn đường.

17
Tiểu kết chương 1

Triết học Mác-Lênin là triết học duy vật biện chứng theo nghĩa rộng. Đó là hệ thống
quan điểm duy vật biện chứng cả về tự nhiên, xã hội và tư duy; là sự thống nhất hữu
cơ giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trong triết học
Mác-Lênin, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất hữu cơ với nhau. Với tư
cách là chủ nghĩa duy vật, triết học Mác-Lênin là hình thức phát triển cao nhất của chủ
nghĩa duy vật trong lịch sử triết học - chủ nghĩa duy vật biện chứng. Với tư cách là
phép biện chứng, triết học Mác-Lênin là hình thức cao nhất của phép biện chứng trong
lịch sử triết học - phép biện chứng duy vật. Chủ nghĩa duy vật biện chứng là một học
thuyết mang tính khoa học và cách mạng triệt để, là "hạt nhân" lý luận của thế giới
quan khoa học bằng cách nêu được cơ sở hình thành và bản chất của thế giới quan
khoa học theo chủ nghĩa duy vật biện chứng. Triết học Mác-Lênin trở thành thế giới
quan, phương pháp luận khoa học của lực lượng vật chất - xã hội năng động và cách
mạng nhất, tiêu biểu cho thời đại ngày nay là giai cấp công nhân để nhận thức và cải
tạo xã hội. Đồng thời, triết học Mác-Lênin cũng là thế giới quan và phương pháp luận
của nhân dân lao động, cách mạng và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và
cải tạo xã hội. Trong thời đại ngày nay, triết học Mác-Lênin là một trong những thành
tựu vĩ đại nhất của tư tưởng triết học nhân loại, đang là hình thức phát triển cao nhất
của các hình thức triết học trong lịch sử. Triết học Mác-Lênin là học thuyết về sự phát
triển thế giới, đã và đang phát triển giữa dòng văn minh nhân loại.

CHƯƠNG 2. PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN ĐỐI
VỚI SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THẾ GIỚI QUAN KHOA HỌC CỦA
SINH VIÊN KHOA KỸ THUẬT DẦU KHÍ VÀ ĐỊA CHẤT TRƯỜNG ĐHBK
TPHCM TRONG HỌC TẬP

2.1. Thực trạng vai trò Triết học Mác-Lênin vào sự hình thành và phát triển thế
giới quan khoa học cho sinh viên khoa kỹ thuật dầu khí và địa chất trường
ĐHBK TPHCM trong học tập

Trong xu thế hội nhập hiện nay, vai trò của tầng lớp tri thức nói chung và sinh viên nói
riêng là rất quan trọng. Họ là nguồn lực chính góp phần vào công cuộc xây dựng đất
nước đi lên nhờ những thành tựu đóng góp trong các lĩnh vực như khoa học, công

18
nghệ, kỹ thuật, nghệ thuật, lịch sử, văn hóa,..v.v.v Để đạt được những điều đó, bên
cạnh việc được giảng dạy kiến thức chuyên ngành sinh viên cũng cần được giáo dục ý
thức công dân. Bởi lẽ Nhà nước không đơn giản chỉ cần đến những chuyên gia, mà
hơn hết là cần những công dân có trách nhiệm với tương lai của bản thân và tiền đồ
của đất nước. Để giáo dục ý thức công dân thì cần có triết học và các môn khoa học xã
hội, nhân văn khác.

Trong thực tiễn nghiên cứu và giảng dạy, trước khi tiếp cận tri thức Triết học Mác
Lênin, phần lớn sinh viên gặp khó khăn trong việc giải quyết những vấn đề của bản
thân. Nhưng sau khi được tiếp cận kiến thức, sinh viên có thể rút ra bài học, vận dụng
tri thức để luận giải và giải quyết những vấn đề của bản thân tốt hơn, biết nhận diện và
đấu tranh chống lại cái xấu-cái ác, bảo vệ cái tốt-cái thiện, biết đấu tranh chống lại
những hiện tượng tiêu cực ảnh hưởng tới đời sống xã hội. Ở bài này ta khảo sát nhóm
sinh viên ở khoa kỹ thuật dầu khí và địa chất trường ĐHBK TPHCM, từ đó rút ra thực
trạng vai trò Triết học Mác-Lênin vào sự hình thành và phát triển thế giới quan khoa
học cho sinh viên trong học tập và nêu ra nguyên nhân của thực trạng này.

2.1.1. Thực trạng vai trò Triết học Mác-Lênin vào sự hình thành thế giới
quan khoa học cho sinh viên khoa kỹ thuật dầu khí và địa chất trường ĐHBK
TPHCM trong học tập

Theo khảo sát nhóm sinh viên khoa kỹ thuật dầu khí và địa chất trường ĐHBK,
TPHCM trong học tập, hơn 50% sinh viên đồng tình rằng Triết học Mác-Lênin có thể
giúp sinh viên hình thành quan điểm lịch sử và xã hội dựa trên nhận thức về sự tác
động của các giai đoạn lịch sử, chỉ có 10% sinh viên đồng tình một phần , các sinh
viên còn lại không ý kiến và không có sinh viên nào phản đối.

Có thể thấy, dù còn một bộ phận sinh viên thờ ơ với môn học này nhưng họ không thể
phản đối được vai trò của nó trong việc hình thành thế giới quan khoa học cho sinh
viên. Đa số các bạn sinh viên đồng tình cho rằng, Triết học góp phần lớn vào việc hình
thành thế giới quan khoa học cho họ, giúp họ định hình được suy nghĩ ,phương pháp
luận, nhân sinh quan, hệ thống giá trị văn hóa nhân văn, nó như “la bàn” giúp họ định
hướng tính tích cực xã hội và chính trị của mình vào mục đích xây dựng, sáng tạo.

19
2.1.2. Thực trạng vai trò Triết học Mác-Lênin vào sự phát triển thế giới quan
khoa học cho sinh viên khoa kỹ thuật dầu khí và địa chất trường ĐHBK TPHCM
trong học tập

Ta có thể thấy được vai trò quan trọng của Triết học Mác-Lênin vào sự hình thành thế
giới quan khoa học cho sinh viên ở phần trên. Ở phần này, các sinh viên khoa kỹ thuật
dầu khí và địa chất sẽ cho ta thấy thực trạng vai trò Triết học Mác-Lênin vào sự phát
triển thế giới quan khoa học.

Triết học Mác-Lênin ảnh hưởng đến suy nghĩ và niềm tin khoa học của sinh viên. Sau
khi hình thành niềm tin đúng đắn vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội mà Đảng,
Nhà nước và nhân dân ta đã lựa chọn, các bạn tự xây dựng cho mình lí tưởng cách
mạng cao cả và đẹp đẽ, để từ đó có những hành động cụ thể tiến tới thực hiện lí tưởng
mình đã chọn. Các bạn áp dụng nhiều điều từ Triết học Mác-Lênin để có thể phát triển
thế giới quan khoa học của mình, ví dụ như dành nhiều thời gian nghiên cứu về Triết
học Mác-Lênin; Tham gia vào các dự án nghiên cứu liên quan đến lao động và xã hội,
theo dõi sự phát triển của công nhân và tầng lớp lao động, cũng như đánh giá ảnh
hưởng của lao động đối với xã hội hay Áp dụng duy vật biện chứng để phân tích sự
phát triển của các hiện tượng, sự tương tác giữa các yếu tố, và nhận thức về thế giới
xung quanh.

2.1.3. Nguyên nhân của thực trạng

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng được nêu lên qua bản khảo sát. Một số
nguyên nhân chính bao gồm:

+ Thứ nhất, triết học Mác-Lênin mang tính khoa học và hiện thực. Triết học này
dựa trên cơ sở của sự nghiên cứu thực tiễn và các quy luật khách quan của thế giới.
Triết học Mác-Lênin đã giải thích một cách khoa học về sự phát triển của tự nhiên, xã
hội và con người.

+ Thứ hai, triết học Mác-Lênin mang tính nhân đạo và tiến bộ. Triết học này đề
cao vai trò của con người trong lịch sử, đấu tranh cho quyền lợi của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động. Triết học Mác-Lênin đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã
hội loài người theo hướng tiến bộ, giải phóng con người khỏi áp bức, bóc lột.

20
+ Thứ ba, triết học Mác-Lênin có tính thực tiễn, đã được kiểm nghiệm trong
thực tế. Các học thuyết của chủ nghĩa Mác-Lênin đã được áp dụng thành công trong
thực tiễn cách mạng của nhiều nước trên thế giới, góp phần giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp và giải phóng con người.

Cụ thể, trong cuộc khảo sát nhóm sinh viên khoa kỹ thuật dầu khí và địa chất trường
ĐHBK, TPHCM, hơn 50% sinh viên đồng tình rằng Triết học Mác-Lênin có thể giúp
sinh viên hình thành quan điểm lịch sử và xã hội dựa trên nhận thức về sự tác động của
các giai đoạn lịch sử. Điều này cho thấy, triết học Mác-Lênin có thể giúp sinh viên
hiểu rõ hơn về sự phát triển của xã hội loài người, từ đó hình thành cho mình những
quan điểm đúng đắn về lịch sử và xã hội.

Ngoài ra, nhiều sinh viên cũng đồng tình rằng Triết học góp phần lớn vào việc hình
thành thế giới quan khoa học cho họ. Điều này cho thấy, triết học Mác-Lênin có thể
giúp sinh viên có được cái nhìn toàn diện và khoa học về thế giới, từ đó định hình cho
mình những suy nghĩ, phương pháp luận, nhân sinh quan, hệ thống giá trị văn hóa
nhân văn đúng đắn.

Tóm lại, có nhiều nguyên nhân khiến nhiều người tin vào triết học Mác-Lênin. Triết
học này mang tính khoa học, nhân đạo, tiến bộ và thực tiễn, đã được kiểm nghiệm
trong thực tế.

2.2. Giải pháp phát huy vai trò triết học Mác–Lênin vào sự hình thành và phát
triển thế giới quan của sinh viên khoa kỹ thuật dầu khí và địa chất trường ĐHBK
TPHCM trong học tập

2.2.1. Căn cứ của giải pháp

Triết học với vai trò là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất, nhưng không
phải là một cái gì quá xa xôi, viển vông, ngược lại, gắn bó hết sức mật thiết với cuộc
sống, với thực tiễn, là cái định hướng, cái chỉ đạo cho chúng ta trong hành động. Xuất
phát từ một lập trường triết học đúng đắn, cụ thể là xuất phát từ những quan điểm của
chủ nghĩa duy vật biện chứng, chúng ta có thể có được những cách giải quyết đúng
đắn các vấn đề do cuộc sống đặt ra. Còn ngược lại, xuất phát từ một lập trường triết
học sai lầm, chúng ta không thể tránh khỏi hành động sai lầm. Chính ở đây thể hiện

21
giá trị định hướng - một trong những biểu hiện cụ thể chức năng phương pháp luận của
triết học.

Thực tế cho thấy, không thể đổi mới, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội nếu xa rời
lập trường chủ nghĩa Mác-Lênin, rơi vào chủ nghĩa chủ quan, xét lại. Những thành
công và thất bại trong “cải tổ”, đổi mới đã chứng tỏ điều đó. Việc bổ sung, phát triển
triết học Mác-Lênin hiện nay chỉ có thể thực hiện được thông qua tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn theo phương pháp biện chứng khoa học, tuân thủ nghiêm ngặt
nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, đồng thời kiên quyết đấu tranh chống
các tư tưởng cơ hội, xét lại, khắc phục bệnh giáo điều, duy ý chí, bảo vệ và phát triển
triết học mácxít; trang bị thế giới quan, phương pháp luận khoa học cho các nhà khoa
học tiếp tục đi sâu khám phá tự nhiên và xã hội, không ngừng làm phong phú tri thức
của con người về thế giới.

Triết học Mác-Lênin đã khắc phục những hạn chế và đoạn tuyệt với những quan niệm
sai lầm của các hệ thống triết học khác. Đối tượng nghiên cứu của triết học Mác-Lênin
là giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật biện chứng và
nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư
duy. Do giải quyết triệt để vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật biện
chứng nên triết học Mác-Lênin chỉ ra các quy luật vận động, phát triển chung nhất của
thế giới cả trong tự nhiên, lịch sử xã hội và tư duy. Triết học Mác-Lênin đồng thời giải
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan. Cả
thế giới khách quan, quá trình nhận thức và tư duy của con người đều tuân theo những
quy luật biện chứng. Các quy luật biện chứng của thế giới về nội dung là khách quan
nhưng về hình thức phản ánh là chủ quan. Biện chứng chủ quan là sự phản ánh của
biện chứng khách quan.

Tuy nhiên, triết học Mác-Lênin không phải là “đơn thuốc vạn năng” có thể giải quyết
được mọi vấn đề. Để đem lại hiệu quả trong nhận thức và hành động, cùng với tri thức
triết học, con người cần phải có tri thức khoa học cụ thể và kinh nghiệm hoạt động
thực tiễn xã hội. Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn không được xem thường hoặc
tuyệt đối hóa phương pháp luận triết học. Nếu xem thường phương pháp luận triết học
sẽ sa vào tình trạng mò mẫm, dễ mất phương hướng, thiếu chủ động, sáng tạo trong

22
công tác. Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của phương pháp luận triết học sẽ sa vào
chủ nghĩa giáo điều và dễ bị vấp váp, thất bại. Bồi dưỡng phương pháp luận duy vật
biện chứng giúp mỗi người tránh được những sai lầm do chủ quan, duy ý chí và
phương pháp tư duy siêu hình gây ra.

2.2.2. Xây dựng thế giới quan duy vật trong học tập của sinh viên khoa kỹ
thuật dầu khí và địa chất trường ĐHBK TPHCM trong học tập

Sinh viên là những trí thức tương lai, là lực lượng trẻ có học thức mới, nhạy bén với
cái mới, tràn đầy sức sống và sáng tạo, là những chủ nhân tương lai của đất nước. Sinh
viên là tầng lớp xã hội luôn nhận được sự quan tâm lớn từ gia đình, nhà trường và xã
hội. Bởi vì, kể từ sau chiến tranh, sinh viên Việt Nam luôn yêu mến sự nghiệp, thắng
lợi cách mạng của dân tộc và có những đóng góp to lớn cho sự nghiệp, chiến thắng
cách mạng đó.

Ngày nay, sinh viên Việt Nam đóng một vai trò rất lớn trong sự phát triển của đất
nước. Nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười khẳng định tại Đại hội sinh viên toàn quốc lần
thứ V: “Sự nghiệp đổi mới của đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội thành công hay
không thành công, đất nước ta bước vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng
đồng thế giới hay không, chủ yếu do thế hệ thanh niên hiện nay quyết định, trong đó
sinh viên là một bộ phận có tải trò hết sức quan trọng”.

Vì vậy, trong thời kỳ cách mạng ở nước ta hiện nay, hơn bao giờ hết sinh viên Việt
Nam cần được nâng cao khả năng nắm vững các kiến thức khoa học cơ bản và chuyên
môn để đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp, yêu cầu khắt khe của công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và thị trường lao động là giai đoạn phát triển của nền kinh tế thị trường nước ta
hiện nay cũng như yêu cầu của thị trường khu vực và quốc tế.

Việc trang bị này chủ yếu đạt được thông qua quá trình giáo dục thế giới quan duy vật
biện chứng. Giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng cho sinh viên ngày nay là một
trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của giáo dục lý luận ở các trường cao đẳng, đại
học.

Quả thực, trước khi con người tiến hành các hoạt động thiết thực phải có định hướng
đúng đắn, nếu không có sự hướng dẫn, hoạt động của con người sẽ mang tính dò dẫm,

23
dễ dẫn đến thất bại. Vì vậy, việc giáo dục sinh viên có thế giới quan duy vật biện
chứng ngày nay có vai trò rất lớn.

Giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng là một bộ phận của giáo dục xã hội nhằm
phát triển toàn diện con người. Đó là con đường trực tiếp nhất, năng động nhất, sáng
tạo nhất để hình thành thế giới quan khoa học và cách mạng cho sinh viên là con
đường giáo dục; là mục tiêu của giáo dục không chỉ giúp sinh viên hiểu được nội
dung, đặc điểm, chức năng, ý nghĩa của thế giới quan duy vật biện chứng mà còn giúp
sinh viên thâm nhập vào cấu trúc bên trong của chủ thể, cơ thể sống, chuyển hóa tri
thức khoa học và nắm vững được kiến thức khoa học; chấp nhận những giá trị, niềm
tin, lý tưởng và thế giới quan tương ứng. Bằng phương pháp giáo dục này, sinh viên sẽ
hình thành thế giới quan cách mạng khoa học của riêng mình, hình thành phương
hướng đào tạo, rèn luyện và phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức của bản thân.

Việc giáo dục cần thiết cho thế giới quan duy vật “biện chứng” phải bao gồm cả ba
thành phần cơ bản. Thứ nhất là hệ thống kiến thức khoa học và phương pháp tư duy
phản biện cơ bản, toàn diện, hiện đại; thứ hai là hệ thống niềm tin vào chân lý và các
giá trị xã hội mang tính nhân văn; thứ ba là tạo dựng một lý tưởng sống cao đẹp, tiến
bộ, tích cực và sẵn sàng hành động vì lý tưởng đó. Vì vậy, nội dung và chương trình
giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng phải thấm nhuần vào sinh viên những
nguyên tắc cơ bản, nguyên tắc pháp lý và các cặp phạm trù của phép biện chứng duy
vật. Qua đó giúp sinh viên hiểu được bản chất của cách mạng và bản chất khoa học
của cách tiếp cận duy vật đối với phép biện chứng, cũng như sự xuất hiện thường
xuyên và phức tạp của chúng trong đời sống thực.

Tuy nhiên, những nguyên tắc cơ bản của học thuyết Mác-Lênin lại là cốt lõi của triết
học duy vật biện chứng. Thế giới quan duy vật biện chứng là sự miêu tả đầy đủ về thế
giới nên cùng với việc trau dồi kiến thức triết học Mác-Lênin còn phải giáo dục kiến
thức về kinh tế chính trị Mác-Lênin và chủ nghĩa tư bản của cộng đồng khoa học. Bởi
vì nền kinh tế chính trị theo chủ nghĩa Mác giúp cho sinh viên hiểu được hệ thống lý
luận khoa học của Mác và Ăng-ghen về sự vận động của chủ nghĩa tư bản, nó cũng
làm rõ bản chất của giai cấp tư bản. Trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, tài sản là sự
bóc lột giá trị thặng dư. Do bóc lột giá trị tăng thêm của giai cấp công nhân, giai cấp tư

24
sản đã tạo điều kiện phát triển kinh tế và bước vào cuộc cách mạng công nghiệp, đồng
thời năng suất lao động tăng cao, dẫn đến lực lượng sản xuất bị suy giảm. Sản xuất
ngày càng xã hội hóa, mâu thuẫn với chế độ sở hữu tư nhân, tư bản chủ nghĩa. Khi chủ
nghĩa tư bản phát triển, sự tương phản giữa lực lượng sản xuất và sản xuất hàng hóa
càng trở nên lớn hơn. Mâu thuẫn đó sẽ được giải quyết triệt để khi cách mạng tiếp
quản tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội để quản lý quan hệ sản xuất phù hợp với tính
chất, trình độ của lực lượng sản xuất. Những người có mục đích lịch sử thực hiện quá
trình biến đổi đó là tầng lớp thấp hơn, hậu duệ của công nghiệp hiện đại, đại diện cho
lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất tiên tiến của thời đại mới.

2.2.3. Rèn luyện phương pháp luận biện chứng học tập của sinh viên khoa kỹ
thuật dầu khí và địa chất trường ĐHBK TPHCM trong học tập

Nâng cao năng lực tư duy cho sinh viên là một vấn đề quan trọng trong tình hình hiện
nay giúp sinh viên có tư duy khoa học khi học tập và làm việc sau này. Điều quan
trọng là phải phân biệt rõ ràng và lĩnh hội được nội dung của cách tiếp cận triết học
duy vật; xác định vấn đề cần giải quyết để lựa chọn phương pháp phù hợp nhất, gắn
chặt giữa lý luận và thực tiễn. Đây là nền tảng quan trọng cho việc phát triển tư duy,
năng lực hiểu biết và giải quyết đúng đắn các vấn đề thực tiễn.

Văn kiện Đại hội XI, XII của Đảng xác định:“Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định
sự phát triển nhanh, bền vững đất nước”3; “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các
yếu tố cơ bản của giáo dục theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của
người học”4. Đối với sinh viên, việc học tập phương pháp luận duy vật biện chứng
ngay từ năm thứ nhất phải được đặc biệt chú trọng.

a) Tầm quan trọng của năng lực trí tuệ trong hoạt động nhận thức và thực
tiễn của cá nhân nói chung và sinh viên nói riêng

3
Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr41.
4
Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII,
NXB GP-CXBIPH, tr115.
25
Khi nhìn nhận vai trò của tư duy (ý thức) trong nhận thức và cải tạo thế giới, V.I.Lênin
cho rằng: “Ý thức con người không phải chỉ phản ánh thế giới khách quan, mà còn tạo
ra thế giới khách quan”5. Điều này chứng tỏ, qua sự cân nhắc kỹ lưỡng, con người có
thể nhận thức chính xác hiện thực khách quan; thông qua hoạt động thực tiễn, con
người có thể thay đổi hiện thực khách quan dựa trên ý đồ cá nhân của mình. Từ đó có
thể suy ra rằng tư duy khoa học và năng lực tư duy khoa học có tác động đáng kể đến
cả hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.

Năng lực tư duy biện chứng sẽ có tác động đáng kể đến nỗ lực học tập và việc làm
trong tương lai của sinh viên:

+ Thứ nhất, luôn tiếp thu kiến thức ở các lĩnh vực khoa học và sáng tạo. Tư duy
biện chứng sẽ tạo điều kiện cho một cái nhìn toàn diện, phân biệt được kiến thức đúng
và kiến thức sai; nó sẽ giải thích nguyên nhân gây ra sai sót, đồng thời nó sẽ thúc đẩy
và phát triển những kiến thức đúng đắn. Sinh viên có trách nhiệm tự học, nghiên cứu,
thay đổi thực tiễn, đồng thời phải đưa ra các giải pháp mang tính thiết thực trong thực
tế.

+ Thứ hai, có khả năng học tập và làm việc đúng đắn; sinh viên không còn phải
học thuộc lòng hay học bằng tay nữa; thay vào đó, họ phải học cách hiểu, áp dụng,
đánh giá và sáng tạo kiến thức mới.

+ Thứ ba, loại bỏ tư duy khái niệm, siêu hình, logic và nhất quán...

b) Nội dung cơ bản rèn luyện phương pháp luận biện chứng duy vật cho
sinh viên khoa Kỹ thuật dầu khí và địa chất trường ĐHBK TP.HCM

Nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật bao gồm:

+ Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật;

+ Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật;

+ Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật;

+ Lý luận nhận thức duy vật biện chứng.

5
V.I.Lênin, Toàn tập, NXB Tiến bộ, Mátxcơva, t.29, tr.228.
26
Từ những nội dung này, sinh viên phải biết phương pháp luận được rút ra là gì để vận
dụng trong cuộc sống, lao động, học tập của sinh viên. Do đó, rèn luyện phương pháp
luận biện chứng duy vật cho sinh viên là rèn luyện các nội dung cơ bản sau:

+ Thứ nhất, rèn luyện cho sinh viên có quan điểm toàn diện trong nhận thức và
hoạt động thực tiễn thông qua việc giảng dạy. Góc nhìn toàn diện yêu cầu sinh viên
nhìn sự vật, hiện tượng dựa trên mối quan hệ biện chứng giữa bản thân sự vật, hiện
tượng và sự vật, hiện tượng trong các tình huống thực tế. sự vật hay hiện tượng khác.
Trong hoạt động thực tiễn, sinh viên phải sử dụng nhiều phương pháp, phương tiện
khác nhau để tác động vào các đối tượng cùng lúc để đạt hiệu quả cao nhất. Mặt khác,
sinh viên cần biết nhận diện và phê phán những quan điểm phiến diện, sai trái. Sinh
viên không chỉ cần nắm bắt được hiện tại mà còn phải nhìn rõ xu hướng phát triển
trong tương lai của mình, phải nhìn thấy được những thay đổi đi lên và những thay đổi
ngược lại. Xu hướng chung là phát triển đi lên, tức là trong quá trình phát triển của con
người, chúng ta nhìn thấy bản chất của sự vật, sự xoay chuyển của các bức tượng. Học
sinh phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật thành các giai đoạn để có
phương pháp thích hợp thúc đẩy sự phát triển của sự vật. Giúp sinh viên nhận diện và
phê phán những quan điểm bảo thủ, trì trệ, thiên vị trong suy nghĩ và hành động.

+ Thứ hai, rèn luyện cho sinh viên có quan điểm lịch sử - cụ thể trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn thông qua giảng dạy hai nguyên lý cơ bản của phép biện
chứng duy vật. Quan điểm lịch sử - cụ thể đòi hỏi sinh viên trong nhận thức và xử lý
các tình huống, giải thích các hiện tượng cần phải xét đến tính đặc thù của đối tượng
nhận thức. Khi phân tích sự vật, hiện tượng phải đặt chúng trong những điều kiện
không gian, thời gian cụ thể và phân tích xem những điều kiện không gian đó ảnh
hưởng như thế nào đến tính chất, đặc điểm của sự kiện, sự vật, hiện tượng. Mọi hoàn
cảnh cụ thể tác động đến sự vật, hiện tượng đều phải được phân tích cụ thể. Khi
nghiên cứu một lý thuyết hay một bài báo khoa học cần phân tích nguồn gốc và hoàn
cảnh hình thành lý thuyết đó. Chỉ bằng cách này sinh viên mới có thể đánh giá đúng
giá trị và hạn chế của lý thuyết, tìm ra điểm mạnh và điểm yếu của riêng họ, điều này
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các ứng dụng trong tương lai. Khi một lý thuyết nhất định
được áp dụng vào thực tiễn, các điều kiện cụ thể của địa điểm áp dụng phải được xem
xét. Tình trạng này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của ứng dụng đó. Khi hiểu và
27
tác động đến sự vật, sinh viên phải chú ý đến những điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ
thể và môi trường cụ thể mà sự vật ra đời, tồn tại và phát triển. Vị thế và vai trò khác
nhau của từng mối quan hệ cụ thể phải được xác định rõ ràng trong bối cảnh cụ thể.

+ Thứ ba, rèn luyện cho sinh viên có quan điểm phát triển trong nhận thức và
thực tiễn thông qua giảng dạy Nguyên lý về sự phát triển. Giảng viên có thể đưa ra
tình huống: Chúng ta phải nhìn tương lai như một chuỗi các gián đoạn và phải học
cách vượt qua các gián đoạn đó. Trong giai đoạn cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
4 đang chi phối các hoạt động nói chung thì các doanh nghiệp dầu khí cần có một dự
định chiến lược - có một khát vọng được chia sẻ rộng rãi, có một mục tiêu rõ ràng và
có một nỗi ám ảnh về các chiến thắng trước đó – nó sẽ là nhiên liệu để chạy cỗ máy
hoạt động cho các doanh nghiệp. Với tình huống này giảng viên cần trang bị cho sinh
viên không chỉ nắm bắt cái hiện đang tồn tại của sự vật, mà còn phải thấy rõ khuynh
hướng phát triển trong tương lai của chúng; phải thấy được những biến đổi đi lên cũng
như những biến đổi có tính chất thụt lùi, khuynh hướng chung là phát triển đi lên, tức
phải thấy được tính quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng trong quá trình phát
triển của nó. Từ đó, giúp sinh viên nhận diện và phê phán quan điểm bảo thủ, trì trệ,
định kiến trong nhận thức và hành động và tự rèn luyện phương pháp biện chứng của
bản thân.

+ Thứ tư, rèn luyện phương pháp luận biện chứng qua giảng dạy phương pháp
luận rút ra từ các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật. Sinh viên cần hiểu
được cách Phân biệt giữa cái riêng và cái chung, dự đoán được nguyên nhân và kết
quả, tất nhiên và ngẫu nhiên, hiểu rõ nội dung và hình thức, thông hiểu bản chất và
hiện tượng, khả năng và hiện thực.

+ Thứ năm, rèn luyện phương pháp luận biện chứng qua giảng dạy những quy
luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Với sự trợ giúp của quy luật thống nhất và
đấu tranh của các mặt đối lập, giảng viên cần rèn luyện cho sinh viên sự hiểu biết sâu
sắc rằng muốn hiểu đúng bản chất của sự vật, hiện tượng và tìm ra phương hướng, giải
pháp hiệu quả thì phải nghiên cứu, phát hiện những mâu thuẫn của sự vật; phải học từ
mọi khía cạnh (điểm tương đồng) và xem xét các sự vật có xu hướng thống nhất và đối
lập, tìm ra những khía cạnh, mối quan hệ đối lập và tác động qua lại giữa các mặt đối

28
lập này; phải biết phân loại các mâu thuẫn và đề xuất các phương pháp đấu tranh phù
hợp (tìm cách, phương tiện và sức mạnh để giải quyết mâu thuẫn, đưa mọi việc tiến về
phía trước). Về quy luật phủ định của phủ định, giảng viên cần rèn luyện cho sinh viên
hiểu đúng xu hướng phát triển của sự vật là xoắn ốc, quá trình phát triển của sự vật
không phải lúc nào cũng theo một đường thẳng mà nhiều khi quá trình đó quanh co,
phức tạp, nó bao gồm nhiều chu kỳ khác nhau, và trong mỗi chu kỳ, sự vật có những
đặc điểm riêng nên phải có cách tương tác phù hợp và phải biết bảo vệ cái mới đồng
thời kế thừa có chọn lọc tinh hoa của cái cũ.

+ Thứ sáu, rèn luyện phương pháp biện chứng cho sinh viên thông qua nghiên
cứu nội dung lý luận nhận thức duy vật biện chứng. Cần rèn luyện cho sinh viên nắm
vững quan điểm thực tiễn, nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, phê phán
chủ nghĩa kinh nghiệm và chủ nghĩa giáo điều. Nhận thức là một quá trình không
ngừng lặp đi lặp lại: từ thực hành đến hiểu biết, từ hiểu biết trở lại thực hành, từ thực
hành đến hiểu biết liên tục, con người dần dần tiếp cận chân lý. Học sinh phải nhận
thức được chân lý là khách quan, phản đối các quan điểm chủ quan cho rằng chân lý
thuộc về kẻ mạnh, chân lý thuộc về số đông, chân lý là lý lẽ hợp lý, chân lý gắn liền
với lợi ích; phê phán chủ nghĩa chuyên chế và chủ nghĩa tương đối, khẳng định rằng
chân lý là cả hai. tương đối và tuyệt đối, sự thật là cụ thể. Theo Lênin: “Bản chất, linh
hồn sống của chủ nghĩa Mác là phân tích cụ thể ở mỗi tình hình cụ thể; rằng phương
pháp của Mác trước hết là xem xét nội dung khách quan của quá trình lịch sử trong
một thời điểm cụ thể nhất định”6.

c) Một số giải pháp nhằm rèn luyện phương pháp luận biện chứng duy vật
cho sinh viên khoa Kỹ thuật dầu khí và địa chất trường ĐHBK TPHCM

Để rèn luyện phương pháp luận biện chứng duy vật cho sinh viên thông qua giảng dạy
nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật cần tập trung một số giải pháp sau:

+ Thứ nhất: Giảng viên phải nắm vững kiến thức và khi truyền đạt kiến thức
phải chắt lọc, cô đọng, dễ hiểu. Kiến thức tổng quát về triết học Mác-Lênin, đặc biệt là
nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật, rất trừu tượng, khó hiểu, mang nặng
tính lý luận, sinh viên thường cho rằng đây là một môn học khó. Khi các em còn ở bậc

6
V.I.Lênin, Toàn tập, NXB Tiến bộ, Mátxcơva, t.42, tr.364.
29
trung học, các học phần này có thể được coi là “gánh nặng” và “nỗi sợ hãi”. Vì vậy,
khi giảng dạy nội dung biện chứng duy vật, giảng viên phải tập trung giải thích nội
dung, hàm ý, ý chính, tính cô đọng, khái quát để sinh viên hiểu cơ bản nội dung. Kết
thúc môn học, người hướng dẫn nên hệ thống hóa môn học thông qua sơ đồ, cây kiến
thức để nhấn mạnh, đào sâu những kiến thức mà sinh viên phải nắm vững.Ví dụ: Xét
về quy luật số lượng, chất lượng trong nội dung và ý nghĩa phương pháp luận, giảng
viên có thể sử dụng các ca dao, tục ngữ để diễn tả nhận thức, nỗ lực, ý chí vươn lên
trong học tập và vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống của sinh viên. Giúp sinh viên
thực hành phương pháp duy vật: Kiến tha lâu cũng đầy tổ; Có công mài sắt có ngày
nên kim; Đi một ngày đàng học một sàng khôn; Năng nhặt chặt bị; Cần cù bù thông
minh.

+ Thứ hai: Khi giảng dạy, giảng viên nên giảm thuyết trình, nên giải thích và
tăng cường gợi ý, hướng dẫn để kích thích trí tuệ, tư duy của sinh viên. Trong quá
trình giảng dạy giảng viên cần đối chiếu, phân tích tài liệu, đặt vấn đề giúp sinh viên
giải quyết, sau đó kết luận. Giảng viên nêu tình huống: Sau khi ra trường chị A đã có
việc làm nhân viên kỹ thuật của phòng kỹ thuật tại công ty. Trong quá trình công tác
chị làm việc tích cực, được đánh giá cao. Trong buổi họp tổng kết quý của phòng, có
nhiều ý kiến tham luận, chị đã nêu ra sáng kiến cải tiến quy trình làm việc mới để
mang lại năng suất làm việc cao. Tuy nhiên các đồng nghiệp của chị không đồng thuận
và nghĩ rằng không cần thiết bởi quy trình cũ vẫn đang vận hành có hiệu quả. Trước
các ý kiến của một số đồng nghiệp chị A đã xuôi theo, chị không muốn mất tình cảm
với đồng nghiệp. Em hãy cho biết hướng giải quyết và đồng nghiệp của chị Anh không
tuân thủ theo quy luật nào? Vì sao? Để phát huy được tính chủ động, sáng tạo trong
học tập của sinh viên, đòi hỏi giảng viên trong giảng dạy phải nhẹ nhàng, bình tĩnh khi
nêu câu hỏi mà sinh viên chưa trả lời thỏa đáng thì không vội giải đáp ngay mà phải
gợi ý, khuyến khích, tạo bầu không khí thoải mái, vui vẻ, gợi ý cho sinh viên, khích lệ
sinh viên bày tỏ suy nghĩ và có những lời khen ngợi, nhận xét thích hợp nhằm khuyến
khích sinh viên có tính thần làm bài trong những lần sau.

+ Thứ ba: Định hướng giúp sinh viên có khả năng tự vận dụng lý luận biện
chứng trong việc học tập, nghiên cứu và thực tiễn đời sống. Muốn rèn luyện tốt
phương pháp luận biện chứng duy vật đối với sinh viên khoa Kỹ thuật dầu khí và địa
30
chất trường ĐHBK TPHCM phải làm cho sinh viên ý thức vận dụng phương pháp luận
biện chứng trong học tập và trong hoạt động thực tiễn. Ví dụ: Vận dụng quan điểm
toàn diện, biện chứng - cụ thể trong hoạt động thực tiễn của sinh viên. Trong quy luật
phủ định của phủ định có thể định hướng giúp sinh viên áp dụng sự kế thừa của phủ
định biện chứng trong giảng dạy, học tập của sinh viên; Vậy bản thân sinh viên sẽ kế
thừa bao nhiêu về di sản văn hoá dân tộc đối với mỗi sản phẩm mà mình sáng tạo ra
trong tương lai? Dựa trên quan điểm của cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả nhằm
rèn luyện đạo đức bản thân. Sinh viên phải ý thức rằng bất kỳ kết quả nào cũng có
nguyên nhân của nó, từ đó sinh viên có ý thức làm việc thiện, tránh việc ác. Hướng
dẫn để sinh viên biết vận dụng triết học biện chứng duy vật vào trong học tập, đời sống
bằng những việc làm thiết thực.

+ Thứ tư: Để kiểm tra được hiệu quả quá trình rèn luyện phương pháp biện
chứng duy vật thì giảng viên cần phối hợp nhiều hình thức kiểm tra, đánh giá đan xen
nhau. Muốn biết kết quả rèn luyện phương pháp biện chứng duy vật thì trước tiên phải
kiểm tra khả năng tiếp thu kiến thức của sinh viên cũng như thái độ, kỹ năng tự học tập
thì giảng viên phải giao bài tập về nhà. Có thể kiểm tra kết quả tự học, tự rèn luyện
bằng các bài tập thảo luận nhóm, kiểm tra kiến thức thông qua câu hỏi ngắn gọn, bài
tập vận dụng, hay là lý giải một hiện tượng nào đó trong đời sống. Giảng viên phải lưu
tâm giúp sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học dưới hình thức bài tiểu luận. Khi
tham gia viết tiểu luận, giúp sinh viên hiểu rõ việc giảng dạy các môn học lý luận
chính trị trong hệ thống giáo dục quốc dân là học tập những nội dung cơ bản nhất của
là khoa học, đáp ứng nhu cầu thực tiễn, không cứng nhắc, giáo điều, khô khan mà gắn
với chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đồng thời giúp
sinh viên tránh những điều không tích cực, giả dối để từ đó có nhận thức đúng đắn,
tránh vấp vào những nhận thức và hành vi sai trái.

Tiểu kết chương 2

Học tập và trang bị phương pháp tư duy biện chứng duy vật, sinh viên không chỉ trau
dồi lòng dũng cảm, nguyên tắc, phương pháp nhận thức khoa học của bản thân mà còn
31
có khả năng vận dụng những kiến thức chuyên môn thuộc lĩnh vực khoa học công
nghệ vào cuộc sống. Đồng thời, phép biện chứng duy vật còn giúp sinh viên chống lại
chủ nghĩa duy tâm, siêu hình, mê tín dị đoan, có quan điểm khoa học đúng đắn để nhận
thức và giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống. Người xưa nói rằng hiền nhân
là sinh khí của một nước, mạnh thì nước thịnh, mà yếu thì nước suy. Nhận thức được
tầm quan trọng của điều này, ngành giáo dục và đào tạo nước ta, đặc biệt là giáo dục
đại học, tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, đào tạo các nhà khoa học có trình độ,
phát triển năng lực tư duy biện chứng trình độ cao.

Bản thân sinh viên không ngừng nghiên cứu, mài giũa kỹ năng, không ngừng cập nhật
tư duy và cách nhìn thế giới. Đồng thời, rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức khoa
học một cách sáng tạo và giải thích các vấn đề khoa học một cách hiệu quả. Và hiểu
sâu hơn những vấn đề đã học, khắc phục được những vấn đề về học tập và ghi nhớ câu
một cách máy móc.

Quá trình phát triển năng lực tư duy khoa học của sinh viên phụ thuộc vào nhiều điều
kiện và yếu tố khác nhau. Vì vậy, việc rèn luyện năng lực tư duy khoa học cho sinh
viên là một quá trình khó khăn, lâu dài, phức tạp, đòi hỏi người giáo viên phải nỗ lực
rất nhiều với tư cách là người tổ chức, hướng dẫn các quá trình nhận thức của sinh
viên, đặc biệt là sự nỗ lực tự thân nhằm trau dồi trí tuệ, năng lực cần thiết cho sinh
viên, phẩm chất của mỗi người học.

3. KẾT LUẬN

Triết học Mác-Lênin đóng vai trò rất quan trọng, là cơ sở lý luận, phương pháp luận
cho các phát minh khoa học, cho sự tích hợp và truyền bá tri thức khoa học hiện đại.
Dù tự giác hay tự phát, khoa học hiện đại phát triển phải dựa trên cơ sở thế giới quan
và phương pháp luận duy vật biện chứng. Đồng thời, những vấn đề mới của hệ thống
tri thức khoa học hiện đại cũng đang đặt ra đòi hỏi triết học Mác-Lênin phải có bước
phát triển mới.

Thế giới quan khoa học trong triết học Mác-Lênin đóng vai trò định hướng, làm cơ sở
khoa học cho con người nhận thức sâu về thế giới hiện thực, bản chất của tự nhiên, xã
hội và thấy được được mục đích ý nghĩa của cuộc sống. Giúp con người xem xét, nhận
thức thế giới, xét đoán mọi sự vật hiện tượng và xem xét chính mình. Thế giới quan
32
đúng đắn, nhân sinh quan trở nên tích cực, trình độ phát triển của thế giới sẽ trở nên
mạnh mẽ hơn. Thế giới quan không chỉ giúp con người trở nên có định hướng hơn, tư
duy một cách đúng đắn hơn mà còn giúp sự phát triển của xã hội có tiến trình cụ thể và
theo hướng ngày càng hiện đại, văn minh.

Điều đó cho thấy triết học Mác-Lênin đóng vai trò hết sức to lớn trong sự hình thành
và phát triển thế giới quan khoa học. Vì thế, chúng ta cần phải góp phần tăng cường
xây dựng và rèn luyện thế giới quan duy vật biện chứng để áp dụng vào thế giới quan
khoa học của sinh viên khoa kỹ thuật dầu khí và địa chất trường ĐHBK TPHCM trong
học tập.

4. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thị Minh Hương, & Lê Đức Sơn (2021), Tài liệu học tập môn Triết học
Mác-Lênin. Hồ Chí Minh: NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.

2. V.I.Lênin (2005), Toàn tập, 55 tập. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia.

3. Phạm Thị Thinh (2021), Giáo trình triết học Mác – Lênin. Hà Nội: NXB Chính trị
quốc gia sự thật.

3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI.
Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia.

4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII.
Hà Nội: NXB GP-CXBIPH.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Giáo Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-
Lênin. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia.

6. Biên tập viên ACC (2018). Thế giới quan khoa học là gì? Vai trò của thế giới quan
khoa học? Truy cập từ https://accgroup.vn/the-gioi-quan-khoa-hoc-la-gi

33

You might also like