(123doc) - Chien-Luoc-Marketing-Cua-Cong-Ty-Hanotex-Xuat-Khau-Hang-Det-May-Sang-Thi-Truong-My

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 92

LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài


Đất nước ta đang trong quá trình đổi mới, xây dựng nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết cuả nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Bước vào cơ chế mới là lực lượng rất đông
đảo của các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần: kinh tế nhà nước, kinh tế tập
thể, kinhtế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước.Bên cạnh đó là
sự chi phối của cả hai mặt tích cực và tiêu cực của hàngloạt các quy luật kinh tế
thị trường đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là
quy luật cạnh tranh.
Ngày nay nếu chỉ làm tốt công việc của mình, các công ty khó lòng tồn tại
được. Do đó các công ty phải nhanh chóng thay đổi một cách cơ bản những suy
nghĩ của mình về công việc kinh doanh.Thay vì một thị trường với đối thủ cạnh
tranh cố định và đã biết, họ phải hoạt động trong một thị trường chiến tranh với
các đối thủ cạnh tranh biến đổi nhanh chóng, những tiến bộ công nghệ, những
đạo luật mới, những chính sách quản lý thương mại mới và trung thành của
khách hàng ngày càng giảm sút.Chính vì vậy những công ty, ngành làm ăn khá
sẽ đáp ứng nhu cầu, còn công ty, ngành làm ăn giả sẽ tạo ra thị trường.Vị trí dẫn
đầu sẽ thuộc vào ngành, công ty dự tính được sản phẩm mới, dịch vụ mới,
phong cách mới và làm nâng cao mức sống cho xã hội.
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, mọi doanh nghiệp
phải hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự quyết định và tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mặt khác mỗi doanh
nghiệp là một phân hệ kinh tế mở trong nền kinh tế quốc dân và từng bước hội
nhập với kinh tế khu vực và thế giới, điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp không
chỉ trú trọng đến thực trạng và xu thế biến động của môi trường kinh doanh
trong nước mà còn phải tính cả tác động tích cực cũng như tiêu cực của môi
trường kinh doanh khu vực và quốc tế. Môi trường kinh doanh ngày càng rộng,
tính chất cạnh tranh và biến động ngày càng mạnh mẽ, việc vạch hướng đi trong
tương lai càng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển của doanh
nghiệp.Trong hoàn cảnh đó công tác chiến lược càng có ý nghĩa quan trọng
nhằm định hướng cho các mục tiêu kinh doanh, đảm bảo phát triển đúng hướng
và có hiệu quả trong môi trường kinh doanh đầy biến động.
Chiến lược Marketing có thể dự báo chuẩn bị sẵn sàng phản ứng chủ động
chứ không phải là phản ứng bột phát bị động với nước đi bất ngờ của đối thủ
cạnh tranh, phản ứng của khách hàng hiện có cũng như tiềm năng…cũng như
giúp công ty có hành động tích cực để tạo lập một vị trí của công ty thông qua
chiến lược đã được kiểm định.
Cùng với chính sách đổi mới cơ chế kinh tế nghành dệt may xuất
khẩuViệt Nam mà đặc biệt là công ty HANOTEX, một công ty ra đời chưa lâu
song đã dạt dược những thành tựu đáng kể khi sản phẩm dệt may xuất khẩu sang
thị trường Mỹ. Để có được những ghi nhận đó, bêncạnh những nguyên nhân gắn
liền với yếu tố môi trường quốc tế và môi trường vĩ mô trong nước; một nguyên
nhân quan trọng của tình hình trên thuộc về hiệu quả của hoạt động Marketing
xuất khẩu của công ty HANOTEX đã thực hiện nhiều hoạt động thương mại
nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm ra thị trường quốc tế;tuy những hoạt động
nằy còn rời rạc thiếu tính hệ thống, chưa tuân thủ theo các nguyên tắc và quy
trình Marketing hiện đại.
Tuy nhiên, do còn non trẻ nên công ty không thể tránh khỏi sự cạnh tranh
của các đối thủ trên thị trường vì vậy từng ngày, từng giờ ban giám đốc của
công ty luôn tìm kiếm nhứng hướng đi mới nhằm tăng cường khả năng tiêu thụ
sản phẩm của công ty trên thị trường Mỹ.
Một cơ hội mở ra đối với HANOTEX khi hiệp định thương mại Việt-Mỹ
được ký kết vào ngày 13/7/2000; thị trường Mỹ khá mới mẻ nhưng đầy tiềm
năng với sức tiêu thụ vô cùng lớn (27kg vải /người/năm, dân số gần 300 triệu
người, GDP bình quân trên một đầu người là 31430 USD).khi Mỹ chưa cho
hưởng quy chế Tối Huệ Quốc (MFN) và chế độ ưu đãi phổ cập (GSP) nên hàng
xuất khẩu dệt may của Việt Nam nói chung và của công ty HANOTEX nói riêng

2
sang Mỹ chịu nhiều loại thuế cao, làm cho khả năng cạnh tranh của sản phẩm
dệt may vốn đã yếu lại càng yếu hơn
Thực tế trong thời gian trước đó, kim nghạch xuất khẩu hàng dệt may của
Việt Nam sang Mỹ rất nhỏ, chỉ chiếm 0.06% kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
của Mỹ.Khi chúng ta được hưởng quy chế Tối Huệ Quốc thâm nhập vào thị
trường Mỹ với thuế nhập giảm rất nhiều cùng lợi thế cạnh tranh hàng dệt may
vừa có nhiên liệu trong nước vừa cần lượng đầu tư vốn ít đồng thời vừa tạo công
ăn việc làm cho hàng triệu lao động.Thực tế cho thấy hơn hai năm qua khi hiệp
định thương mại Việt-Mỹ được ký kết thì con số kim nghạch xuất khẩu hàng dệt
may sang Mỹ đã tăng lên rất nhiều đó là điều chúng ta mong muốn.
Cũng chính vì thế, rất cần phảt đưa ra các giải pháp, định hướng chiến
lược Merketing xuất khẩu cho công ty HANOTEX.Trong xu thế hội nhập quốc
tế và mở cửa hiện nay của nước ta cùng với việc cạnh tranh ngày càng gay gắt,
việc thực hiện chiến lược Marketing xuất khẩu chắc chắn là một con đường tất
yếu, một công cụ quan trọng giúp cho HANOTEX mở rộng hoạt động xuất
khẩu sang thị trường Mỹ và nâng cao hiệu quả của nó. Nhận thức được vấn đề
này tại công ty HANOTEX đồng thời bản thân em có mong muấn tìm hiểu sâu
hơn về cơ hội cho hàng dệt may Việt Nam thâm nhập sâu hơn vào thị trường
Mỹ, em đã chọn đề tài: “Chiến lược Marketing của công ty HANOTEX xuất
khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ, thực trạng và giải pháp’’.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Quá trình thực tập và ngiên cứu tại công ty HANOTEX em thấy được
những mặt tích cực và hạn chế của việc thực hiện chiến lược Marketing của
công ty trên thị trường Mỹ.Với khả năng còn nhiều hạn chế, chuyên đề này chỉ
tập chung nghiên cứu về thực trạng thực hiện chiến lược Marketing của công ty
trên thị trường Mỹ và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định và
thực hiện chiến lược Marketing của công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở khai thác, thu thập, tổng hợng số liệu của công ty
HANOTEX trong năm 1999-2002 đồng thời tham khảo các tài liệu khác có liên

3
quan; quá trình nghiên cứu có sử dụng phương pháp thống kê và tổng hợp để
làm rõ đề tài: “Chiến lược Marketing của công ty HANOTEX xuất khẩu
hàng dệt may sang thị trường Mỹ, thực trạng và giải pháp”.
4. Nội dung chuyên đề:
Chương I: Thực trạng hoạch định và thực hiện chiến lược Marketing của
công ty HANOTEX xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ.
Chương II: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược Marketing của
công ty HANOTEX xuất khẩu sang thị trường Mỹ.
Nội dung chuyên đề của tôi chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót
và hạn chế, tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn, các thầy
cô giáo trong trung tâm Quản trị kinh doanh Tổng hợp, các cán bộ trong công ty
HANOTEX cũng như sự góp ý giúp đỡ của các bạn sinh viên để chuyên đề của
tô được được hoàn thiện hơn.

4
CHƯƠNG I:
THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
MARKETING CỦA CÔNG TY HANOTEX XUẤT KHẨU HÀNG DỆT
MAY SANG THỊ TRƯỜNG MỸ

I. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp


HANOTEX
Được thành lập ngày 01/12/1998 theo quyết định của bộ thương mại
Công ty HANOTEX – Tên giao dịch quốc tế là HANOTEX
COMPANYLIMITED.
Tên viết tắt:HANOTEX CO, LTD
Trụ Sở chính: Ngõ 583 Đường Láng – Quận Đống Đa – Hà Nội
Được thành lập vào cuối năm 1998 đến đầu năm 1999 công ty đi vào hoạt
động. Vì mới thành lập nên tình hình sản xuất kinh doanh của công ty còn nhiều
hạn chế, thị trường hàng dệt may trong nước lại phải cạnh tranh với hàng Trung
Quốc tràn ngập nhiều vào thị trường. Tuy sản phẩm của công ty đáp ứng đáp
ứng được về chất lượng song giá cả lại cao hơn so với đối tác, vì vậy ban giám
đốc đã quyết định tạo việc làm đầy đủ cho công nhân bằng cách mở rộng làm ăn
với nước ngoài. Cụ thể là công ty đã có đối tác mặt hàng xuất khẩu sang thị
trường Mỹ.
Công ty HANOTEX chuyên sản xuất hàng may mặc, găng tay da, thảm dệt
len dưới các hình thức gia công (CMP), mua nguyên liệu, bán thành phẩm
(FOB). Mổt hàng chủ đạo của công ty là sản phẩm may mặc được sản xuất trên
dây truyền hiện đại, tiên tiến nhập từ các nước phát triển như Nhật Bản,
CHLB Đức, Hồng Kông. Sản phẩm may của công ty đã được xuất khẩu
sang thị trường Mỹ (là thị trường khó tính nhất và được đánh giá cao).
Công ty HANOTEX được thành lập cuối năm 1998 khởi đầu tổng nhân sự
chỉ có 150 người kẻ cả khối lao động sản xuất và nhân viên quản lý. Cho đến
nay nhân sự của công ty là 1250 (năm 2000) trong đó nhân viên quản lý là 70
người chiếm 5.6% tổng số lao động của toàn công ty.

5
Cán bộ và nhân viên của công ty là những người có năng lực và tâm huyết
với nghề nghiệp của mình, do đó hàng năm số nhân viên ngày càng khẳng định
được vai trò của mình, là đội ngũ trẻ, năng động, thích ứng nhanh với công việc
được giao.
II. Các đặc điểm chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Loại hình kinh doanh
Công ty HANOTEX là công ty chuyên sản xuất và kinh doanh hàng măy
mặc, găng tay da, thảm len dưới các hình thức gia công (CMP) mua nguyên liệu
bán thành phẩm (FOB)
Năng lực sản xuất của công ty:
Sản phẩm măy mặc: 1.500.000 sp/năm.
Găng tay da:3.000.000 sp/năm.
Thảm dệt len: 2000 m2/ năm.
2. Đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp
Sản phẩm măy mặc gồm có:
Quần áo dài nam, nữ.
Quần soóc nam, nữ.
Áo dệt kim nam, nữ.
Quần váy nữ.
Quần bò nam, nữ.
Ngoài ra còn có găng tay gia và thảm dệt len.

Bảng 1: tình hình xuất khẩu năm 2002.

Mặt hàng Sản phẩm USD


( chiếc )
May mặc:
- Quần dài 11.196.615 1.142.007
- Quần soóc 896.543 762.061
- Áo dệt kim loại 1.634.236 4.918.656

6
- Quần bò 228.159 205.347
- Váy 401.356 280.881
Găng tay da 348.388 174.194
Thảm dệt kim 62.032 101.529

Sản phẩm nhập khẩu:


Là công ty sản xuất xuất khẩu hàng may mặc nên công ty thường xuyên phải
nhập khẩu các loại nguyên liệu phụ: sợi, hoá chất, thuốc nhuộm và các loại
máy móc, thiết bị phụ tùng.
Bảng 2: Tình hình nhập khẩu năm 2002
Mặt hàng Dự tính Lượng Trị giá
Sợi các loại Tấn,US 1765 2.857.127
D
Hoá chất thuốc Tấn,US 388 9.093.200
nhuộm D
Máy móc thiết bị USD 5.361.432
Nguyên phụ liệu USD 27.854.073
Hàng khác USD 541.468

3. Các yếu tố thuộc môi trường bểntong doanh nghiệp.


3.1. Đặc điểm tổ chức, nhân sự:
3.1.1.Đặc điểm tổ chức:
3.1.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

7
BAN GIÁM ĐỐC

Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng


hành lao xuất kỹ tài kinh phục
chính động nhập thuật chính doanh vụ
tổng tiền khẩu kế tiếp thị sản
hợp lương toán xuất

Sơ đồ 1: Tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty

3.1.1.2. Chức năng nhiệm vụ và các phòng ban.


- Ban giám đốc:
+ Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm cho toàn công ty, từ việc tìm
hiểu thị trường, tìm đối tác liên doanh, tiêu thụ sản phẩm và quản lý các hoạt
động của công ty.
+ Phó giám đốc 1: là người giúp việc cho giám đốc, phụ trách về mảng kỹ
thuật của công ty, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, kiểm tra hàng hoá
quy cách đóng gói.
+Phó giám đốc 2: là người giúp việc cho giám đốc, chuyên môn tìm hiểu
nghiên cứu thị trường và tìm các đầu mối cung cấp nguyên liệu đầu vào và tìm
kiếm các đối tác tiêu thụ.
- Phòng hành chính tổng hợp:
+ Quản lý công tác hành chính quản trị và hành chính pháp chế quản lý công
tác kiến thiết cơ bản.

8
+ Giúp giám đốc tổng hợp tình hình chung của công ty và công tác theo dõi
tổng hợp phong trào thi đua của công ty.
- Phòng tổ chức cán bộ lao động tiền lương:
+ Giúp giám đốc quản lý các mặt hàng thuộc phạm vi tổ chức nhân sự thực
hiện các chính của Đảng và nhà nước, chấp hành nội quy của công ty.
+ Quản lý hồ sơ kế hoạch CBCNV, giúp lãnh đạo soạn thảo các quyết định
thuộc phạm vi tổ chức nhân sự, sản xuất, các quyết định quản lý của công ty.
- Phòng xuất nhập khẩu:
+ Giúp giám đốc xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, lập kế hoạch tiến độ
sản xuất, kiểm tra phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản xuất ở
công ty.
+ Lập kế hoạch tư vấn nguyên phụ liệu theo kế hoạch sản xuất. Lập báo cáo
về việc thực hiện hạn ngạch đã được phân bổ cho lãnh đạo công ty hàng tháng.
- Phòng kỹ thuật công nghệ:
+ Giúp giám đốc quản lý và thực hiện các nhiệm vụ về kỹ thuật nghiên cứu
chế thử mặt hàng mới, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật tiêu chuẩn sản
phẩm nghiên cứu cải tiến và áp dụng các phương pháp công nghệ tiên tiến vào
sản xuất nhằm không ngừng phát triển sản xuất của công ty.
+ Quản lý thiết bị cũ giá lắp, hệ thống điện nước mà có kế hoạch sửa chữa
thay thế.
- Phòng tài chính kế toán:
+ Giúp giám đốc thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế, thống kê thông tin qua
tiền tệ giúp giám đốc quản lý sử dụng tiết kiệm vật tư, thiết bị và tiền vốn thực
hiện chỉ tiêu tích luỹ hiệu quả cao nhất.
+ Thực hiện chế độ báo cáo thống kê kế toán theo quy định của nhà nước.
- Phòng phục vụ sản xuất:
+ Bám sát kế hoạch phục vụ sản xuất kịp thời cung ứng nguyên phụ liệu,
quản lý điều độ phương tiện vận tải, quản lý kho nguyên phụ liệu, thành phẩm
xuất khẩu, kho cơ khí, thu gom vật tư phế liệu, thành phẩm xuất khẩu, kho cơ
khí, thu gom vật tư phế liệu định hình phân loại.

9
+ Tổ chức giao nhận vận chuyển, cấp phát cấp phát vật tư hàng hoá, tổ chức
mau nguyên liệu, bao bì, phụ tùng thiết bị viết phiếu xuất nhập hang hoá.
+ Tổ chức thống kê hàng hoá vật tư trong kho.
+ Cung ứng vật tư nguyên phụ liệu cho sản xuất.
+ Quản lý kho nguyên liệu, thành phẩm sản xuất công nghiệp
- Phòng kinh doanh tiếp thị:
+ Theo dõi thị trường, nhu cầu khách hàng ký kết các hợp đồng.
+ Tổ chức tiếp thị thị trường để khai thác kinh doanh hàng may mặc và vật
tư hàng hoá.
+ Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.
3.1.2. Đặc điểm lao động tiền lương.
Do đặc thù công ty là sản xuất hàng may mặc nên số lao động nữ chiếm 70%
trong tổng số 1.250 lao động trong toàn doanh nghiệp.
Thành phần lao động của công ty được sử dụng trực tiếp và gián tiếp trong
các lĩnh vực khác nhau như lao động trong lĩnh vực nhuộm, may mặc thời
trang. Để đứng vững trong cơ chế thị trường, một yếu tố chủ động đúng mức là
phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và đào tạo nguồn nhân lực. Đặc
biệt trong mấy năm tới vấn đề này lại càng trở nên bức xúc. Hầu hết các cán bộ
quản lý trong công ty có trình độ đại học trở nên. Tuy nhiên công nhân hầu hết
có trình độ thấp chỉ quen làm thủ công, chưa qua đào tạo huấn luyện, chính vì
vậy công ty phải đào tạo lại để nâng cao năng lực cũng như trình độ của công
nhân.
Thu nhập bình quân của toàn công ty là 680 ngàn đồng / tháng, tăng 10,7 %
năm 1999 và năm 2001 đạt 868 ngàn đồng / tháng tăng 27,6 % so với năm 2000
và năm 2002 đạt 936 ngàn đông/ tháng. Có được kết quả trên là do HANOTEX
đã tổ chức một cách khoa học, hợp lý trong quá trình quản lý từ đó đạt hiệu quả
cao trong công việc nên đã nâng cao chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó công ty
thường xuyên có đủ công việc cho công nhân có chế độ khen thưởng phù hợp để
khuyến khích công nhân tích cực làm việc, đồng thời doanh nghiệp tổ chức kinh

10
doanh tốt để thúc đẩy quá trình sản xuất, từ đó tạo động lực để thúc đẩy sản xuất
từ đó tạo động lực để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
3.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty.
Công ty HANOTEX là một doanh nghiệp hoạt động với nhiệm vụ chủ yếu là
tổ chức sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp theo đơn vị đặt hàng các
mặt hàng may mặc, thảm len nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của thị trường
trong và ngoài nước. Đồng thời công ty phải làm tròn nhiệm vụ bảo tồn và phát
triển, thực hiện phân phối theo kết quả lao động, chăm lo và không ngừng cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn
cho cán bộ công nhân viên chức. Với nhiệm vụ đó, công ty sẽ thực hiện như thế
nào trong điều kiện kinh tế kỹ thuật mà công ty đang có. Những điều kiện này
tác động như thế nào đến hoạt động của công ty.
Đặc trưng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Là một công ty thuộc ngành dệt may, công ty HANOTEX cũng thực hiện
một số đặc trưng nổi bật. Những đặc trưng nổi bật đó là:
- Thứ nhất là đặc trưng quá trình sản xuất phụ thuộc vào đơn đặt hàng.
Đấy là đặc trưng nổi bật nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty
HANOTEX.
- Thứ hai là đặc trưng mùa của sản phẩm. Đặc trưng mùa của sản phẩm
không thể hiện trên cả bốn mùa của năm mà chỉ phân biệt giữa mùa nóng và
mùa lạnh.
- Thứ ba là đặc trưng thay đổi của sản phẩm. Sản phẩm may được sản
xuất ra là để tiêu dùng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của con người nên tiên
quyết cho sự tồn tại của một doanh nghiệp may là biết sản xuất ra nhưng sản
phẩm phù hợp với mong muốn thị hiếu của người tiêu dùng, mà thị hiếu của
người tiêu dùng lại thường xuyên thay đổi và liên tục.
- Đặc trưng thứ tư là đặc trưng về nhân sự: là công ty thuộc ngành dệt
may tức là công ty cần những lao động có sự khéo léo và chăm chỉ, cần mẫn
trong công việc nên lao động trong công ty phần lớn là nữ. Điều này cho thấy
công ty phải có trách nhiệm thực hiện tốt chế độ chính sách đối với lao động

11
nữ như đau ốm, thai sản và chính điều này nhiều khi lại tác động rất lớn đến
quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Tóm lại, với bốn đặc trưng trên tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh, qua đó tác động tới lợi nhuận của công ty. Tác động này thể hiện trên
cả hai góc độ là tính cực và tiêu cực. Nếu như công ty nắm bắt tốt tình hình có
đầy đủ thông tin về các vấn đề và xử lý chúng một cách khoa học thì công ty
dễ dàng đạt được mục tiêu của mình. Ngược lại thì chính các đặc trưng này sẽ
tác động tiêu cực trong việc thực hiện nhiệm vụ của công ty.
3.3. Đặc điểm của thiết bị công nghệ:
Với mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có và tạo ra sản phẩm mới
có sức cạnh tranh cao trên thị trường công ty tiến hành đầu tư mở rộng sản
xuất và đổi mới thiết bị công nghệ đáp ứng nhu cầu của thị trường thế giới và
trong nước. Trang bị gần 700 máy may hiện đại nhằm nâng cao các mặt hàng
quần áo dệt kim, quần sooc …có mới khoảng 95% máy móc hiện đại nên chất
lượng và giá cả có thể cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại của các
nước trong khu vực.
Tuy nhiên công đoạn chuẩn bị sản xuất, chủ yếu vẫn dùng phương pháp thủ
công. Công đoạn may thì các máy móc được sử dụng hiện nay mang tính hiện
đại cao từ 4000 đến 5000 vòng/phút có bơm dầu tự động đảm bảo vệ sinh công
nghiệp.
Công đoạn hoàn tất sản phẩm hầu hết là dùng hệ thống là hơi và dùng bàn là
theo phun nước để đảm bảo chất lượng sản phẩm không bị nhăn chân chim, hệ
thống là hơi vừa cho năng xuất cao vừa cho chất lượng tốt.
3.4. Tiềm lực tài chính của công ty.
Khi thành lập công ty vốn điều lệ của công ty là 600.000.000 VNĐ tính đến
cuối năm 2002 quy mô vốn của công ty như sau tổng vốn kinh doanh:
10.349.000 VNĐ.
Tuy được thành lập chưa lâu xong lãnh đạo công ty đã xác định rõ xu hướng
phát triển của thị trường nói chung và thị trường may mặc nói riêng, công ty
HANOTEX đã tích cực tập trung vào việc hiện đại hoá thiết bị máy móc, nâng

12
cấp dần các cơ sở sản xuất tạo ra sản phẩm có chất lượng cao nhằm tăng doanh
thu của công ty từ đó công ty có khả năng tăng tiềm lực tài chính của mình.
Đấy chính là biểu hiện rõ nét của việc đầu tư đúng hướng của công ty
HANOTEX.
3.5. Thị trường sản phẩm tiêu thụ
Thị trường chính mà sản phẩm của công ty có mặt nhiều nhất là thị trường
Mỹ. Là một thị trường không hạn ngạch, là thị trường nhập khẩu hàng dệt măy
lớn nhất thế giới; chỉ bằng hai phần ba dân số EU (~264 triệu dân) nhưng mức
tiêu thụ vải (27kg/người/năm ) của người Mỹ gấp 1,5 lần EU. Công ty đã
chuẩn bị tương đối tốt cho việc thâm nhập vào thị trường này khi hiệp định
thương mại được ký kết giữa hai bên và được hưởng quy chế thương mại
thông thường.
Bên cạnh đó sản phẩm của công ty còn được bán ở thị trường EU, thị trường
Nhật Bản, thị trường Hồng Kông nhưng với số lượng nhỏ. Còn ở thị trường
trong nước: dân số nước ta khoảng 80 triệu người năm 2000, dự tính năm 2005
là 88 triệu người bà năm 2010 sẽ là 100 triệu người mặc dù mức sống của
người dân chưa cao nhưng lấy mức tiêu dùng của mỗi người là 5m vải các loại
mỗi năm thì khả năng tiêu dùng của cả nước lên tới 400 triệu mét vải. Tuy
nhiên do công ty mới thành lập, khả năng cạnh tranh còn chưa cao so với các
công ty bạn và đặc biệt là sản phẩm tràn ngập của Trung Quốc, do đó trên thị
trường nội địa, sản phẩm của công ty không có nhiều.
III. Đánh giá tổng quan
1. Hiệu quả kinh doanh
Trong cơ chế thị trường nước ta hiện nay, mọi doanh nghiệp kinh doanh dều
có mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa lợi nhuận. Có lợi nhuận mới có khả
năng đầu tư chiều sâu nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản
phẩm.
Hơn thế nữa, doanh nghiệp phải đặt mục tiêu – hiệu quả xã hội lên hàng đầu.
Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất
xã hội nhằm đạt được mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường

13
giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao phúc lợi xã hội,
nâng cao mức sống và đời sống vă hoá tinh thần cho người lao động, cải thiện
điều kiện làm, đảm vệ sinh môi trường … Đó cũng chính là mụ
c tiêu phấn đấu của công ty HANOTEX. Với số lượng công nhân hiện đang
làm việc, công ty đã giải quyết công ăn việc làm cho 1250 người, góp phần
làm ổn định kinh tế chính trị xã hội. HANOTEX có các chính sách về lương
bổng, bảo hiểm xã hội, nghỉ ốm đau do bệnh tật, thai sản phù hợp … Khuyến
khích người lao động làm việc hăng say.
Hiệu quả kinh doanh làm phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguần lực sản xuất ( lao động
máy móc thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn ) trong quá trình tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh nghiệp.
Do mới thành lập vào cuối năm 1998 nên trong năm 1999, mặc dù ban giám
đốc của công ty đã có rất nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm bạn hàng để tăng
năng lực sản xuất của công ty. Song công ty không tránh khỏi bị lỗ trong năm
đầu hoạt động.
Sang năm 2000, cán bộ và nhân viên công ty đã có nhiều cố gắng trong
việc tạo đầu ra cho sản phẩm và cải tiến chất lượng nên bước đầu đã có những
kết quả đáng khích lệ. Từ năm 2001 đến năm 2002 công ty liên tục làm ăn có
hiệu quả.
Bảng 3: Hiệu sản xuất kinh doanh từ năm 2000 đến năm 2002
Đơn vị: vòng
Tỷ suất Năm Năm Năm
2000 2001 2002
Doanh thu/tổng tài sản 1,708 1,217 1,48
Lợi nhuận/vốn kinh doanh 0,1385 0,1730 0,1988
Lợi nhuận/doanh thu 0,0117 0,059 0,168
Doanh thu/tổng tài sản: phản ánh sức sản xuất của vốn kinh doanh. Chỉ số
này ngày càng tăng lên. Năm 2000 là 1,078 vòng, năm 2001 là 1,217 vòng,
năm 2002 là 1,48 vòng.

14
- Lợi nhuận/vốn kinh doanh: là chỉ tiêu đo lường sức sinh lời của đồng
vốn. Năm 2000 con số này là 0,1385 vòng, tức là một đồng vốn bỏ ra được
0,1385 đồng lợi nhuận. Năm 2001 là 0,173 vòng và tiếp tục tăng trong năm
2002 là 0,1988 vòng. Điều này chứng tỏ rằng doanh nghiệp làm ăn ngày càng
có hiệu quả.
- Tỷ xuất lợi nhuận/doanh thu: Năm 2000 là 0,0117 nghĩa là một nghìn
đồng doanh thu có 11,7 đồng lợi nhuận, năm 2001 là 0,059 có nghĩa là 1000
đồng doanh thu có 1,59 đồng lợi nhuận, năm 2002 là 0,0168 có nghĩa là 1000
đồng doanh thu có 1,68 đồng lợi nhuận tăng thêm so với năm 2001 là 0,9
đồng.
Qua các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh đã phân tích có thể kết luận rằng xu
hướng phát triển của công ty là tốt, đây là dấu hiệu đáng mừng trong cơ chế thị
trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
2. Tình hình tài chính của công ty HANOTEX trong những năm qua.
Tuy được thành lập chưa lâu nhưng lãnh đạo công ty đã xác định rõ xu
hướng phát triển của thị trường nói chung và thị trường may mặc nói riêng,
công ty HANOTEX đã tích cực tập trung vào việc hiện đại hoá máy móc thiết
bị, nâng cấp dần các cơ sở sản xuất. Đây chính là biểu hiện rõ nét của việc đầu
tư đúng hướng của công ty HANOTEX.
Từ năm 2000 đến năm 2002 công ty tăng mức đầu tư vào tài sản cố định rất
nhiều. Mua xắm mới và xây dựng mới tăng lên, đặc biệt là đầu tư tài sản trong
năm 2002.
Bảng 4: bảng tổng hợp tăng giá TSCĐ qua các năm
Đơn vị: Đồng.
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1. Nguyên giá 45.789.624 47.303.326.053 56.971.595.157
TSCĐ
- Mua xắm 733.274.674 752.907.645 16.680.436.807
mới
- Xây dựng 167.725.636 153.229.196 986.966.207
mới

15
2. Giá trị đã 1.705.130.518 21.092.672.25 19.430.157.310
hao mòn 8
3. Giá trị còn 28.732.583.51 23.210.653.795 37.541.437.847
lại 8
(Nguồn bảng thuyết minh báo cáo tài chính các năm 2000, 2001, 2002 công
ty HANOTEX ).
Mua sắm máy móc thiết bị tăng từ 733.274.674 đồng năm 2000 lên
16.680.436.807 đòng năm 2002, tăng 15.947.162.133 đồng hay gấp 23 lần so
với năm 2000. Đây là khoản đầu tư lớn và biến động với tỷ lệ lớn nhất.
Như vậy, trong các năm qua tình hình tăng giảm tài sản của công ty có xu
hướng tốt, là điều kiện tốt để công ty thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Chỉ dựa
vào con số tuyệt đối mà bên cạnh đó còn phải sử dụng linh hoạt các chỉ tiêu
tương đối bởi vì các chỉ tiêu này phản ánh phần nào trung thực hơn hiệu quả
thực hiện của một doanh nghiệp.

16
Bảng 5: Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình của công ty.
Đơn vị: %
Chỉ tiêu Năm Năm Năm
2000 2001 2002
1. Bố chí cơ cấu vốn
- Hệ số cơ cấu TSCĐ 61,63 62,64 59,16
- Hệ số cơ cấu TSLĐ 38,37 37,04 36,13
2. Tình hình tài chính
-Vốn CSH/Tổng nguồn vốn 27,39 30,3 17,70
- Hệ số nợ tổng tài sản 72,61 69,7 82,30
- khả năng thanh toán
+ Thanh toán ngắn hạn 102,07 53,65 111,11
+ Thanh toán nhanh 60,27 43,03 81,14
- Tỷ xuất lợi nhuận doanh thu 1,17 1,59 1,68
(Nguồn bảng được trích từ “ Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm
2000, 2001, 2002; Báo cáo tình hình sản xuất các năm của công ty”).
Đối với các chỉ tiêu về tình hình tài chính lại có sự biến đổi ngược chiều.
Như thấy ở trên, năm 2001 là năm công ty đạt được chỉ tiêu doanh thu và lợi
nhuận rất cao, cao nhất trong các năm 2000 – 2002 nhưng ở đây các chỉ tiêu về
khả năng thanh toán lại chưa tốt, mặc dù tỷ lệ nợ phải trả trên tổng tài sản cao.
Điều này cho thấy năm 2002 công ty thực hiện hoạt động kinh doanh theo
hướng linh hoạt nhưng lại chứa đựng sự mạo hiểm lớn; nếu công ty quản lý tốt
thì đây là một điều kiện để đạt được hiệu quả hoạt động của công ty. Đặc biệt
đối với chỉ tiêu tỷ xuất lợi nhuận doanh thu ta thấy có sự tăng trưởng rõ nét
qua các năm. Năm 2000 tỷ lệ này ở mức 1,17% nhưng đến năm 2001 tỷ lệ này
đã tăng lên đến 1,59% cao hơn năm 2000 là 0,42% và đến năm 2002 đạt đến
1,69% cao hơn doanh thu năm 2001 là 0,9%. Điều này chứng tỏ rằng lợi nhuận
doanh thu của năm 2002 giảm nhưng có sự tăng trưởng tương đối so với năm
2001, phụ thuộc vào tình hình sử dụng vốn và tài sản của công ty.
Trong thời kỳ mở cửa hiện nay, thời kỳ tự do hoá toàn cầu và thương mại
cùng với xu hướng thế sát nhập của các tập đoàn có ảnh hưởng lớn đến thị

17
trường thế giới. Thêm vào đó, hiện nay thị trường Việt Nam cũng đang trong
thời kỳ bùng nổ về các loại sản phẩm may mặc, nhiều doanh nghiệp may mặc
cũng sản xuất các loại sản phẩm cạnh tranh với công ty. Vì vậy, công ty không
thể tránh khỏi sự cạnh tranh với các đối thủ có vốn lớn, công nghệ sản xuất
tiên tiến.
Thời gian qua, ngoài nhiệm vụ sản xuất, công ty còn phải đối mặt với nhiều
khó khăn, thách thức xuất phát từ công ty cũng như khó khăn của thời đại để đi
lên làm tiền để cho bước phát triển tiếp theo. Kết quả của những nỗ lực trên
chính là sự gia tăng trong sản xuất, là việc thực hiện tốt các chỉ tiêu tài chính
quan trọng, là việc nâng cao đời sống vật chất cho toàn thể cán bộ công nhân
viên chức trong công ty.

18
Bảng 6: Báo cáo tình hình thực hiện sản xuất năm 2001 – 2002

Đơn
KH TH TH/KH KH TH TH/KH TH2001/
Chỉ tiêu vị(SP
2001 2001 2001 2002 2002 2002 TH2002
)
1. Sản
1000 845 845 100 % 877 877 100% 103.91%
phẩm may
2. Sản
phẩm quy 1000 2650 2931 110.6 % 2642 2950 190.76% 100.65%
đổi
3. Sản
phẩm găng 1000
tay
- Găng gôn
- Găng
1350 1394 103.26% 2000 1500 75% 111.11%
đông
- Maclogo 200 224 112% 200 200 100% 81.97%
4. Sản 1000
1000 1000 100% 98.68%
phẩm thêu 0
5. Sản phẩm
m 1079 1079 100% 1000 1000 100% 92.68%
len
(Nguồn trích từ “Báo cáo tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh năm 2001-
2002 tại Hội nghị công nhân viên chức Công ty HANOTEX)

IV. Thực trạng hoạch định và thực hiện chiến lược Marketing của Công ty
HANOTEX xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ.
A. Thực trạng hoạch định chiến lược Marketing của công ty HANOTEX.
1. Nhiệm vụ, mục tiêu của công ty đối với thị trường Mỹ.
Trong những năm qua, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam đã tăng
trưởng không ngừng và chiếm ưu tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu
(đứng thứ 2 sau dầu thô ). Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định 55 về chiến
lược tăng tốc ngành dệt may đến năm 2010, mà bộ công nghiệp là cơ quan
soạn thảo, chiến lược này có ba mục tiêu. Thứ nhất là nội địa hoá các sản phẩm
19
xuất khẩu, từ mức 25% hiện nay lên 50% vào năm 2005 và 75% - 80% vào
năm 2010. Thứ hai là đưa kim ngạch xuất khẩu ngành từ xấp xỉ 2 tỷ USD hiện
nay lên 4tỷ USD vào năm 2005 và 8 tỷ USD vào năm 2010. Thứ ba là gia tăng
khả năng thu hút lao động, giải quyết việc làm.
Phải nói rằng các chỉ tiêu của nhà nước đặt ra trong những năm tới là rất cao,
nếu như các cơ chế chính sách vĩ mô không được cải thiện kịp thời thì có thể
nói đây là những chỉ tiêu vượt trên sức của ngành dệt may. có thể nói là chậm
triển khai năm nào là mất thời cơ năm đó. rất may là nhà nước đã triển khai
ngay còn nếu để tới năm 2003 mới thực hiện thì không còn đất để triển khai
nữa.

20
Bảng 7: Những mặt hàng ăn khách

Hạn ngạch năm Hạn ngạch năm


Tên hàng
2000 2001
1. Cat 4: áo T-shirt và polo- 9,8 triệu chiếc 10,098 triệu chiếc
shirt 3,25 triệu chiếc 3,348 triệu chiếc
2. Cat 5: áo len 5 triệu chiếc 5,15 triệu chiếc
3. Cat 6: Quần 27,5 triệu chiếc 2,833 triệu chiếc
4. Cat 7: Sơ mi nữ 13 triệu chiếc 13,39 triệu chiếc
5. Cat 8: Sơ mi nam 475.000 chiếc 499.000 chiếc
6. Cat 15: áo khoác nữ 350.000 bộ 361.000 bộ
7. Cat 29: Bộ quần áo dệt kim 4 triệu chiếc 4,120 triệu chiếc
8. Cat 31: áo lót nhỏ 1 triệu chiếc 1,05 triệu chiếc
9. Cat 73: Quần áo khác 1.200 tấn 1236 tấn
10. Cat 78: Quần áo thể thao 400 tấn 412 tấn
12. Cat 83: Quần áo

Từ tình hình đó, ban giám đốc công ty đã xác định rõ nhiệm vụ và mục tiêu
cho công ty trong những năm tiết theo khi xuất khẩu hàng dệt may vào thị
trường Mỹ, một thị trường đầy tiềm năng, hứa hẹn nhiều thành công.

1.1. Mục tiêu dài hạn đối với thị trường Mỹ.
a. Các doanh nghiệp sản xuất, các công ty siêu thị, chuyên doanh, bán lẻ …
cũng người tiêu dùng Mỹ biết đến sản phẩm của công ty HANOTEX thông
qua các hoạt động Marketing.
b. Cải thiện vị thế cạnh tranh bằng cách thâm nhập vào đoạn thị trường mới
của Mỹ.
c. Từng bước vươn lên tới tốp 10 của các doanh nghiệp trong nước trong
việc xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ.
d. Tạo được một thương hiệu, một hình ảnh riêng cho doanh nghiệp trên thị
trường Mỹ.
21
e. Có điều kiện để liên doanh, liên kết với các nhà sản xuất Mỹ để ngày càng
tiến sâu hơn vào thị trường đầy tiềm năng cũng như nhiều thách thức này.
1.2. Mục tiêu ngắn hạn đối với thị trường Mỹ.
a. Mục tiêu tài chính.
Doanh thu tăng từ năm 2002 là 12 triệu USD lên 20 triệu USD năm 2003
tăng từ 5 –10% so với năm 2002.
b. Mục tiêu Marketing.
Với chiến lược Marketing mà công ty HANOTEX đưa ra hy vọng rằng trong
năm 2003 khối lượng hàng tiêu thụ là 1.000.000 sản phẩm tăng 123.000 sản
phẩm so với năm 2002 tương ứng với 14% tăng so với năm 2002 là 155 sản
phẩm tương ứng với 18,3%.
- Các khách hàng ( các nhà bán buôn, bán lẻ hàng dệt may ở thị trường Mỹ)
biết đến tên tuổi cũng như nhãn hiệu của công ty tăng từ 5% lên 30% năm
2005.
- Hạ giá thành sản phẩm từ 10 ÷ 20%.
- Chính sách hậu mãi được công ty chú ý đến nhiều hơn .
- Công ty cũng cần phải có hệ thống phân phối của mình khi hệ thống phân
phối Mỹ chưa chấp nhận hàng Việt Nam.
- Sản phẩm của công ty bán ra khách hàng có thể đem trả lại được.
- Công ty luôn quan tâm đến văn hoá mua bán. Vì chỉ cần người bán có thái
độ không đàng hoàng là người mua có thể tổ chức chiến dịch tẩy chay hàng
hoá.
2. Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài.
Một doanh nghiệp nước ngoài khi muốn vào thị trường Mỹ trước hết phải
đưa ra được và phải có quyết tâm thực hiện mục tiêu xuất khẩu của mình. Tiếp
đến là phải có nguồn nhân lực cần thiết đáp ứng đòi hỏi kinh doanh như: nói
được tiếng Anh hiểu nghiệp vụ buôn bán quốc tế có khả năng lớn về về sản xuất
hàng hoá, có phương thức Marketing xuất khẩu. Đồng thời, doanh nghiệp phải
nghiên cứu thị trường Mỹ thông qua các phương tiện: sách, báo khảo sát thực
tiễn, tham dự hội thảo, hội chợ triển lãm …Thông tin về thương mại ở Mỹ rất tự

22
do. Nếu tiếp cận được internet sẽ dễ dàng tìm kiếm thông tin. Có hai địa chỉ
đáng tin cậy ở Mỹ cho các doanh nghiệp Việt Nam đặt quan hệ, đó là US-
VietNam
Business Committee (uỷ ban thương mại Hoa Kỳ- Việt Nam) và Việt Nam
Trade counil( Hội đồng Thương mại việt Nam).
2.1. Môi trường quốc tế .
2.1.1. Ảnh hưởng của nền chính trị Mỹ.
Hai Đảng chủ yếu ở mỹ là Đảng Dân chủ và Đảng Cộng Hoà khác với
các Đảnh chính trị ở nhiều nước phương tây, hai Đảng này không có sự tổ chức
chặt chẽ và cương lĩnh tư tưởng riêng, chúng là một liên minh ‘mềm’.Đỗng thời
hệ thống hai đảng đã thể hiện khả năng ổn định rõ rệt mặc dù có nhưng mưu
toan phá vỡ sự thống trị của nhửng người dân chủ và những người cộng hoà
trong vũ đài chính trị ở mỹ. Trong điều kiện của xã hội mỹ, các đảng phái thích
ứng được những đòi hỏi của các lợi ích đa thành phần, các tầng lớp dân cư và
các nhóm lợi ích khác nhau.
Ơ mỹ có sự phân biệt rõ rệt thẩm quyền của chính phủ Trung ương và các cơ
quan chính quyền của các bang hợp thành.Ngoài hệ thống pháp luật do liên
bang lập ra, tại mỗi bang riêng của mỹ có những hệ thống pháp luật riêng.Tuy
nhiên các bang Mỹ không phải là các quốc gia có chủ quyền và không thể vượt
ra ngoài thành phần liên bang ký kết các hiệp địng quốc tế và xác đinh thuế
quan.Một điều có ý nghĩa quan trong là chính phủ liên Bang đã tước bỏ mọi mầu
sắc dân tộc, những lợi ích khu vực với tất cả tầm quan trọng của nó không có
khả năng làm lay chuyển tính hợp pháp của quyền lực quốc gia chung.
Thị trường Mỹ là một thị trường mở, nhưng không phải là một thị trường tự
do. Trên thực tế khi làm ăn ở thi trường Mỹ các doanh nghiệp không thể chỉ
làm việc với văn phòng Tổng Thống hoặc đại diện Thương mại Mỹ mà còn phải
làm việc với các cơ quan nội các, cơ quan lập pháp cũng như cơ quan tư pháp.
Hai năm lên nắm chính quyền của tổng thống G.Bush là một năm nền kính
tế – chính trị Mỹ có nhiều biến động, Ngày 11/9/2001, một ngày “thứ 3 đen tối “
cuộc khủng hoảng đã nổ ra làm cho tìng hình chíng trị Mỹ thay đổi mạnh

23
mẽ.Vào giữa năm 2001, Tổng thống G. Bush đã từng tụyên bố: nước Mỹ phải
cần dựa vào ba yếu tố cơ bản; thứ nhất, duy trì địa vị số một thế giới, thứ hai là,
sử dụng sức mạnh Mỹ để bảo vệ lợi ích quốc gia Mỹ, thứ ba là bảo đảm sự hơn
hẳn về sức mạnh quân sự của Mỹ đối với nước khác. Hàng loạt các chính sách
và biện pháp đã được chỉ ra, trong đó đẩy mạnh thương mại tự do trên quy mô
toàn cầu vẫn là một định hướng chính sách của Mỹ.Tổng thống vẫn đang lỗ lực
để Quốc hội dành quyền đàm phán nhanh trong việc ký kết và thông qua các
hiệp định thương mại.
Trong chương trình nghị sự về thương mại quốc tế của Tổng thống, bên cạnh
các mục tiêu cụ thể được đề ra như tạo sự hỗ trợ lẫn nhau giữa thương mại với
môi trương lao động vv…
Tổng thống G.Bush coi việc đàm phán khu vực mậu dịch tự do châu Mỹ
(FTAA) là một ưu tiên hàng đâu trong chính sách của mình.Tháng 4/2001, Tổng
thống Mỹ và 33 nguyên thủ quốc gia Tây bán cầu đã tham gia hội nghị thượng
đỉnh Quebec(Canađa) và đã thoả thuộn về việc hoàn thàng tiến trình đàm phán
FTAA trước tháng 1/2005.

2.1.2.Các quy định pháp quy luật pháp Mỹ.


Khác với đại đa số quốc gia trên hành tinh, hiến pháp Hoa Kỳ trong suốt thời
gian thực hiện chưa có sự sửa đổi căn bản nào – có những thay đổi rất nhỏ
nhưng không đáng kể - đánh dấu bước tiến mới của Hoa Kỳ. Điều này cho thấy
khả năng ổn định của hệ thống luật pháp Hoa Kỳ.
Để triển khai quan hệ kinh tế – thương mại với Mỹ có hiệu quả, trước hết
hiểu rõ luật pháp của Mỹ.
Quy chế đãi ngộ Tối Huệ Quốc (the Most favoted Nation treatment- MFn)
nay được gọi là “ Quan hệ thương mại bình thường” ( Normal trade Relation-
NTR ) được thể hiện toàn bộ trong chương một ( trong số bốn chương ) của
hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch (General agreement on tariff and
Trade_GATT ).

24
Quy chế Tối Huệ Quốc quy định các thành viên thuộc GATT (nay là WTO-
world tradeorganization) dành cho nhau chế độ đỗi xử đãi nhất trong quan hệ
kinh tế thương mại đặc biệt trong quan hệ thuế quan. Trên thực tế, Mỹ dành
NTR cho tất cả các bạn hàng của mình kể cả nước XHCN. Ưu đãi lớn nhất của
quy chế NTR là giảm và miễn thuế cho các sản phẩm xuất khẩu từ những
nước được hưởng quy chế NTR vào Mỹ, trong khi cúng sản phẩm chịu thuế
nhập khẩu gấp 6 - 12 lần, áp dụng với các sản phẩm từ các nước chưa được
hưởng quy chế này.
- Hệ thống ưu đãi phổ cập ( Genlralized sy stem of Frefercet- GSP).
Chương V bộ luật thương mại (Unifom Commetcial code) cho phép Tổng thống
toàn quyền dành cho các nước đang phát triển ưu đãi thuế quan bằng 0% đối với
một số sản phẩm từ nước đó vào Mỹ và có toàn quyền rút bỏ những ưu đãi này,
hiện nay có hơn 100 nước đang được hưởng quy chế GSP của Mỹ gồm có Thái
Lan, Malaysia, Philipines …
Những mặt hàng được miễn thuế nếu đáp ứng được các yêu câu sau sản
phẩm được xuất khẩu trực tiếp từ nước đang đang được hưởng GSP sang Mỹ và
sản phẩm được chế biến hoặc sản xuất toàn bộ tại nước đang hưởng GSP.
- Các chủ thể kinh tế được đối sử khá công bằng trong môi trường pháp lý
ổn định. Luật của HoaKỳ chi tiết và đầy đủ, rõ ràng, đòi hỏi chặt chẽ chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9000, quy định nghiêm ngặt về trách nhiệm sản phẩm:
người sản xuất và người bán hàng phải chịu trách nhiệm đối với sản phẩm có ý
gây hại cho người tiêu dùng, hệ thống bảo hành và bảo vệ người tiêu dùng
nhằm đảm bảo cho họ thông tin đầy đủ về hàng hoá, tuân thủ luật Thương mại
( luật chống độc quyền), các tiêu chuẩn về lao động, nhãn hiệu hàng hoá và xuất
xứ sản phẩm. Khi được hưởng chế độ NTR, sản phẩm Việt Nam vào thị trường
Mỹ phải có xuất xứ Việt Nam, nếu phát hiện gian trá thì huỷ hợp đồng. Ngoài
ra, điều 337 của luật thuế quan còn cho phép chính phủ Mỹ được đưa ra các
bịên pháp chống lại việc cạnh trang bất chính, như quảng cáo không trung thực
hoặc đưa ra giá bán thấp hơn giá thông báo trên thị trường, nhằm tiêu diềt các
đối thủ cạnh tranh của mình trong trừơng hợp này, chính phủ Mỹ ra lệnh cho các

25
nhà nhập khẩu ở Mỹ ngừng nhập khẩu, tịch thu mặt hàng được xác định là cạnh
tranh không bình đẳng này hoặc có thể bị đánh một khoản thuế đặc biệt (nếu có
hành động phá giá ) để giá hàng hoá đó ngang bằng với giá công bằng trên thị
trường. Một bài học đắt giá cho các nhà xuất khẩu Việt Nam sang thị trường
Mỹ đó là trường hợp cá Basa. Khi phát hiện ra giá bán trên trường Mỹ thấp hơn
so với đối thủ cùng loại thì ngay lập tức các nhà sản xuất khác phát đơn kiện và
bộ thương mại đình chỉ viêc nhập cá da trơn của Việt Nam vào thị trương Mỹ.
Song song với việc này là mở cuộc điều tra xem các nhà xuất khẩu Việt Nam
có bán phá giá cá da trơn hay không, về phía chính phủ Việt Nam có lên tiếng
phản đối hàng động của Mỹ và khẳng định rằng do viêc chăn nuôi cá Basa của
Việt Nam là thuận lợi do đó giá thành sản xuất là thấp và giá bán sản phẩm sẽ
thấp. Các nhà xuất khẩu Việt Nam luân cố gắng để chứng minh cho bộ
thương mại Mỹ thấy điều đó là đúng sự thật. Sau một thời gian điều tra xem
xét, bộ thương mại Mỹ vẫn quyết định cho nhập cá da trơn của Việt Nam vào thị
trường Mỹ nhưng có ba công ty xuất khẩu của Việt Nam bị đánh thuế cao, có
công ty bị đánh thuế lên đến 62%, 49%,..., Chính phủ Việt Nam vẫn không bằng
lòng với quyết định trên của bộ thương mại Mỹ.
Như vậy rút kinh nghiệm trên, các nhà xuất khẩu khi muốn làm ăn ở thị
trường Mỹ phải hiểu và nắm thật chắc luật pháp của nước này.
Mới đây, Chính phủ đã phê chuẩn 3 hiệp định thương mại quan trọng nhằm
tăng cường an ninh kinh tế và mở cửa thị trường, đó là hiệp định mậu dịch tự
do với Gioocđani, Hiệp định thương mại song phương với Việt Nam và
Lào.Thêm vào đó , Quốc hội Mỹ đă xem xét khôi phục Chương trình Hệ thống
ưu đãi phổ cập (GSP)và luật ưu đãi thương mại Andean(An dean trade
preferences Act), thông qua luật ưu đãi thương mại Đông Nam Á những
nguồn lợi thương mại.
Hệ thống thuế quan của Mỹ (gọi tắt là HTS) hiện không chỉ thi hành ở Mỹ
mà hầu hết các quốc gia thương mại lớn của thế giới đang áp dụng.
Nhiều loại thuế quan của Mỹ đánh theo tỉ lệ tiền giá trị hàng hoá, tức là mức
thuế được xác định căn cứ theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị hàng nhập khẩu. Mức

26
thuế suất biến động từ1- 40%, trong đó mức thông thường trong khoảng từ 2-
7%, giá trị hàng nhập khẩu.
Hầu hết các đối tác thương mại của Mỹ được hưởng Quy chế đối sử thương
mại bình thường (NTR).
Hàng hoá của các nước thuộc diện NTR khi xuất khẩu vào Mỹ chỉ phải chịu
thuế suất thấp hơn nhiều so với hàng của các nước không có NTR của Mỹ. Hiện
nay, các nước tham gia WTO đều được hưởng NTR của Mỹ phải đáp ứng hai
điêu kiện cơ bản là: đã ký hiệp định thương mại song phương với Mỹ phải tuân
thủ các điều kiện Jackson-Vanik trong luật thương mại năm 1974 của Mỹ. Một
số nước đang được hưởng NTR của Mỹ nhưng phải được Tổng Thống Mỹ đề
nghị Quốc hội thông qua việc gia hạn từng năm quyền được hưởng này.
Nói chung, Hoa Kỳ không có giới hạn về hạn ngạch trừ phi trong một hiệp
định hàng dệt may có quy định về hạn ngạch.Tuy nhiên, luật thương mại Hoa
Kỳ cho phép chính phủ Hoa Kỳ đơn phương áp đặt các hạn ngạch tuyệt đối và
hạn ngạch tính theo thuế suất.
Hạn ngạch tuyệt đối là hạn ngạch hạn chế về số lượng.Vì vậy, trong suốt
thời gian áp dụng hạn ngạch, chỉ một số lượng hàng hoá đã được ấn định mới
được phép nhập khẩu. Một số hạn ngạch tuyệt đối được áp dụng trên toàn thế
giới, còn một số chỉ được áp dụng đối với một vài quốc gia nào đó. Số hàng
nhập khẩu đưa ra so với hạn ngạch sẽ bị giữ lại tại một “Khu ngoại thương” để
bổ sung cho kỳ hạn ngạch sau đó hoặc được đưa kho ngoại quan hay cũng có thể
bị trả về hoặc tiêu huỷ dưới sự giám sát của nhân viên hải quan. Các hiệp định
về hàng dệt có quy định giá tăng các hạn ngạch theo từng thời điểm.
Hạn ngạch tính theo thuế suất áp dụng cho một số lượng hàng nhập khẩu
được quy định với một mức thuế thấp trong một thời hạn nào đó không có giới
hạn về số lượng hàng nhập khẩu trong suất thời hạn này, nhưng nếu hàng nhập
khẩu vượt quá số lượng cho phép hưởng mức thuế thấp thì số lượng dư đó sẽ
phải chiụ mức thuế cao hơn.
Hàng dệt may cần có “visa” mới được vào Hoa Kỳ. Một visa hàng dệt may
là dấu xác nhận trên một hoá đơn hoặc một giấy phép kiểm soát nhập khẩu, do

27
chính phủ nước ngoài cấp visa này được dùng để kiểm soát việc xuất khẩu hàng
dệt – may và sản phẩm từ hàng dệt từ.
nước ngoài vào Hoa Kỳ hoặc dùng để ngăn cấm việc nhập lậu mặt hàng này
vào Hoa Kỳ. Một visa hàng dệt may có thể bao gồm hàng có hạn ngạch hoặc
không hạn ngạch. Hàng dệt có hạn ngạch có thể cần hoặc không cần một visa
tuỳ thuộc vào nước xuất xứ. Một visa hàng dệt may không bảo đảm cho việc
nhập khẩu hàng vào Hoa Kỳ. Nếu thời gian hạn ngạch chấm dứt mà visa cho
hàng dệt may được cấp sau đó bởi chính phủ nước ngoài và hãng đã nhập vào
Hoa Kỳ, lô hàng nhập này sẽ không được giải phóng cho nhà nhập khẩu cho đến
khi hạn ngạch mới được cấp phép.
Khi hiệp định về hàng dệt may được ký kết thì những vấn đề cơ bản cho
việc nhập khẩu hàng dệt may vào Hoa Kỳ cần tuân theo là: tuân thủ các qui định
về hạn ngạch và visa, nộp bản kê khai xuất xứ hàng hoá, tuân thủ các qui định
về hoá đơn nhập, các qui định về nhãn hàng hoá tuân theo các qui định về hàng
dễ cháy. Các sản phẩm nhập khẩu không đáp ứng được các qui định của chính
phủ Hoa Kỳ sẽ bị giữ lại và có thể bị phạt hay bị tịch thu. Ngoài việc phải tuân
theo các qui định trên, người xuất khẩu hàng dệt may vào Hoa Kỳ còn phải tìm
hiểu và tuân theo các hạn chế của Hoa Kỳ về nhập khâu hàng dệt may.
Khi được hưởng NTR, HANOTEX có thể được mua theo giá FOB vì thị
trường Mỹ là không bao giờ đặt gia công. Một đặc điểm là đơn hàng của các nhà
nhập khẩu Mỹ thường rất lớn từ 50000 sản phẩm trở lên một đơn hàng. Mặt
khác, thị trường Mỹ đòi hỏi chính xác về thời hạn giao hàng một khi khác hàng
đã mở tín dụng thư (L/C), dễ huỷ hợp đồng nếu họ thấy bất lợi về thị trường. Vì
vậy, khi ký kết thì HANOTEX phải chú ý ràng buộc các điều kiện trong hợp
đồng phải rất chặt chẽ rõ ràng.
2.1.3. Ảnh hưởng của nền kinh tế Mỹ.
Những năm 90 của thế kỷ 20 là thời kỳ phát triển vào loại dài nhất và huy
hoàng nhất của nền kinh tế Mỹ. Đầu năm 2000, kinh tế mỹ bước vào năm tăng
trưởng liên tục thứ 10, một thời kỳ phát triển dài nhất trong thời bình và trong
lịch sử mỹ. Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế trung bình năm từ 2,6% ( năm

28
1994- 1996 ) lên đến 3,6% (năm 1996- 1998) và gần 5% năm 1999, tới năm
2000 là 4%. Như vậy, kinh tế Mỹ đã tăng gần 362 tỷ USD và đạt mức 9412 tỷ
USD năm 2000. Đồng thời lạm phát giảm từ 2,1% trong thời kỳ trước xuống
còn 1,4% thời kỳ sau và hiện ở mức trên dưới 2%, mức thấp nhất kể từ những
năm 1960. Năm 2001 do bị ảnh hưởng của cuộc khủng bố ngày 11/9, kinh tế
Mỹ bị suy giảm đáng kể, GDP quí I là 1,3%, quí II là 0,3%, quí III là 1,3%, quí
IV là 1,7%. Bước sang năm 2002 kinh tế Mỹ đã có những sự biến chuyển đáng
kể. Với sự nỗ lực của chính phủ nhằm cải thiện tình hình kinh tế bị trì trệ, chính
phủ Mỹ đã áp dụng rất nhiều biện pháp để khôi phục nền kinh tế. Sáu tháng đầu
năm 2002 tốc độ tăng GDP đạt 5,6%, mức tăng mạnh nhất kể từ quí IV năm
1999 và là mức tăng đột biến so với mức giảm 1,3% trong quí III và tăng 1,7%
trong quí IV năm 2001. Đến cuối năm 2002 thì tốc độ tăng trưởng của kinh tế
Mỹ đạt là 2,4%, điều này sẽ tạo động lực phục hồi cho kinh tế toàn cầu. Có thể
thấy rằng nước Mỹ tuy còn nhiều mâu thuẫn trong xã hội, nước ngoài vào Hoa
Kỳ hoặc dùng để ngăn cấm việc nhập lậu mặt hàng này vào Hoa Kỳ. Một visa
hàng dệt may có thể bao gồm hàng có hạn ngạch hoặc không hạn ngạch. Hàng
dệt có hạn ngạch có thể cần hoặc không cần một visa tuỳ thuộc vào nước xuất
xứ. Một visa hàng dệt may không bảo đảm cho việc nhập khẩu hàng vào Hoa
Kỳ. Nếu thời gian hạn ngạch chấm dứt mà visa cho hàng dệt may được cấp sau
đó bởi chính phủ nước ngoài và hãng đã nhập vào Hoa Kỳ, lô hàng nhập này sẽ
không được giải phóng cho nhà nhập khẩu cho đến khi hạn ngạch mới được cấp
phép. Khi hiệp định về hàng dệt may được ký kết thì những vấn đề cơ bản
cho việc nhập khẩu hàng dệt may vào Hoa Kỳ cần tuân theo là:tuân thủ các qui
định về hạn ngạch và visa, nộp bản kê khai xuất xứ hàng hoá, tuân thủ các qui
định về hoá đơn nhập, các qui định về nhãn hàng hoá, tuân theo các qui định về
hàng dễ cháy. Các sản phẩm nhập khẩu không đáp ứng được các qui định của
chính phủ Hoa Kỳ sẽ bị giữ lại và có thể bị phạt hay bị tịch thu. Ngoài việc ở
Mỹ chiếm 47% tổng mức tiêu thụ, trong đó xu thế gia công từ nước ngoài gia
tăng mạnh trong những năm gần đây.

29
Mỹ là một trong ba quốc gia nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất thế
giới.Trong những năm gần đây hàng dệt may nhập khẩu của Mỹ tăng nhanh.
Năm 1996 trị giá hàng dệt may nhập khẩu chỉ có 37,933 tỷ USD thì sang năm
1999 là 52,404 tỷ USD, tăng 138% và năm 2000 là 58.586 USD tăng 155%

Nguồn: Textile Asian, January 2001


Hàng dệt may nhập khẩu vào Mỹ
Nhìn biểu đồ trên ta thấy tình hình hàng dệt may nhập khẩu vào thị trường
Mỹ có xu hướng tăng lên qua các năm.
Mỹ đã chở thành nước có mức thương mại về hàng hoá và dịch vụ lớn nhất
thế giới với mức tăng 25 lần từ năm 1970. Tuy nhiên do sự đình trệ của nền kinh
tế, ngoại thương Mỹ cũng bị suy giảm trong năm 2001. Trong 10 tháng đầu năm
2001, xuất khẩu và nhập khẩu của Mỹ giảm tương ứng 4,2% và 4,5% so với cùng
kỳ năm trước. Trong đó xuất nhập khẩu hàng hoá giảm 4.8% Và 4,3% so với đầu
tháng 10 năm 2000.
Có nhiều ý kiến cho rằng, sự kiện 11/9 sẽ là một đòn chí tử giáng vào nền
kinh tế Mỹ khiến nó không thể hồi phục. Nhưng một lần nữa, chính phủ Mỹ đã
có những biện pháp kịp thời, đặc biệt là 11 lần cắt giảm lãi xuất của Fed xuống
còn 1,75% vào cuối năm 2001, khiến cho con tàu kinh tế Mỹ đã lấy lại được
thăng bằng sau cú chao đảo trước con sóng dữ.

30
Bảng8: Các chỉ số tăng trưởng của kinh tế Mỹ năm 2001

Q’200 Q’300 Q’400 Q’101 Q’201 Q’301


GDB 5,7 1,3 1,9 1,3 0,3 -1,3

Chi tiêu cá 3,6 4,3 3,1 3 2,5 1,0


nhân
Đầu tư 19,5 -2,8 -2,3 -2,3 - -
12,1 10,5
Xuất khẩu 13,5 10,6 -4,0 -1,2 - -
11,9 18,8
Nhập khẩu 16,4 13,0 -0,5 -5,0 -8,4 -
13,0
Chi tiêu 4,4 -1,8 3,3 5,3 5,0 0,3
chính phủ
Nguồn: BEA, Department of Commerce
Bảng 9: Xuất nhập khẩu hàng hoá,dịnh vụ của Mỹ(1998-2001)
đơn vị: tỷ USD
1998 1999 2000 2001
Xuất khẩu
Hàng hoá 670,3 684,4 772,2 611,2
Dịch vụ 262,7 272,8 293,5 237,9
Nhập khẩu
Hàng hoá 917,2 1029,9 1224,4 971,8
Dịch vụ 182,7 189,2 217,0 169,5
Cán cân
Hàng hoá -246,9 -345,5 -452,2 -360,6
Dịch vụ 80 83,6 76,5 68,4
Nguồn: US.Departnent of Commerce.Balance of Dayments Basis.

31
Bảng 10: Thương mại của Mỹ trong một số ngành cụ thể năm 2001

Xuất Nhập khẩu


khẩu
Tỷ USD % Tỷ USD %
Hàng hoá
Hàng chế tạo 543,7 -5,4 802,4 5,0
Hàng nông sản 45,1 3,7 33,0 1,0
Nguyên,nhiên liệu 10,9 1,1 108,8 -1,4
Hoá học 69,3 1,3 66,8 9,0
Dệt may 9,0 -2,7 12,4 3,5
Giấy 8,8 -5,8 12,5 -1,7
Sắt thép 5,1 -4,5 11,7 -24,5
Máy công nghiệp 28,7 -0,9 28,3 -3,5
Ôtô 15,1 4,7 88,6 1,5
Viễn thông 24,7 -9,3 52,1 -9,2
Dịch vụ
Vận tải, lữ hành 101,1 -8,8 100,6 -6,8
Bản quyền 32,0 1,3 13,9 4,5
Dịch vụ kinh doanh 93,3 4,5 40,6 -9,6

Nguồn: Departmemt of commerce.


Mặc dù năm 2001 là một năm ảm đạm với nền kinh tế Mỹ nhưng xuất
nhập khẩu hàng chế tạo vẫn đạt ở mức cao.Trong năm 2001 mức xuất khẩu
hàng chế tạo chỉ hơn 543 tỷ USD, giảm 5,4% so với năm trước. Tuy nhiên
nhập khẩu vẫn đạt được nhịp độ tăng trưởng của mình hơn 800 tỷ USD, tăng
5% so với năm 2000. Tiếp theo phải nói đến các sản phẩm ngành hoá học và
dệt may với mức tăng trưởng tương đối đồng đều.
Năm 2002 kinh tế Mỹ bắt đầu có dấu hiệu khôi phục lại. Kim ngạch
nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ của Mỹ trong tháng 2 tăng gần 4% lên 110,4 tỷ
USD. Trong khi đó kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ chỉ tăng 1,2%
đạt 79,2 tỷ USD. Riêng mặt hàng nhặp khẩu xe ô tô, linh kiện và máy móc
trong tháng 2 tăng lên 16,2 tỷ USD, mức nhập khẩu cao nhất kể từ tháng 10
năm 2000. Các chuyên gia kinh tế cho rằng những số liệu sắp công bố về
doanh số nhà ở mới và số đơn đặt hàng lâu bền trong tháng 3 và về chi phí lao

32
động và GDP của quý 1/2002 sẽ cho những kết quả khả quan, GDP của quý 1
tăng khoảng 4,8% so với cùng kỳ năm 2001, sau khi tăng 1,7% trong quý
3/2001.
Một năm kinh tế Mỹ suy giảm, đến nay LHQ và các tổ chức tài chính
lớn trên thế giới đều nhận xét kinh tế Mỹ đã phục hồi. LHQ ngày 25/4 đã công
bố báo cáo “Triển vọng kinh tế toàn cầu” cho rằng các chỉ số kinh tế chủ yếu
trong những tháng đầu năm nay cho thấy nhịp độ phục hồi của nền kinh tế thế
giới nhanh hơn dự kiến. OECD dự đoán tốc độ tăng trưởng của Mỹ sẽ đạt
3,5% năm 2003 sau khi ước tính đạt 1,2% năm 2001.

2.1.4. Ảnh hưởng của nhân tố KT- CN


Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế chịu ảnh hưởng của số lượng công nghệ
mới. Công nghệ ảnh hưởng đến sản phẩm, sản xuất, chi phí đầu vào, giá thành
dẫn đến ảnh hưởng của giá cả.
Thập kỷ 90 là thập kỷ của thông tin tri thức, đặc biệt là Internet và thương
mại điện tử thúc đẩy quá trình giao dịch giữa các đối tác, giảm chi phí thời
gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi. Ngoài ra, nó còn cung cấp các số liệu và
thông tin cụ thể về giá cả, sản phẩm thay thế, cầu, cung trên thị trường, nhu
cầu khách hàng, người cung ứng, đối thủ cạnh tranh giúp công ty đưa ra được
các chiến lược đúng đắn – biết trước những đường đi nước bước của đối thủ,
phản ứng của khách hàng, giá cả biến động trên thị trường.
Mỹ chiếm ưu thế ngành dịch vụ kỹ thuật cao.Số lượng máy tính cá nhân
chiếm tỷ lệ cao 50%, chiếm tỷ trọng áp đảo trên thị trường phần mềm với 75%
thị phần. Số người sử dụng Internet cao hàng đầu thế giới, năm 1999 là 135
triệu người. Bên cạnh đó nước Mỹ cũng đứng đầu về các phương tiện truyền
thông (sách báo, tạp chí, hệ thống truyền hình) phát triển mạnh, có thể nói là
đứng đầu thế giới. Chính vì vậy, người tiêu dùng ở Mỹ có thể dễ dàng nắm bắt
thông tin về giá cả, chất lượng, chủng loại mặt hàng cần dùng trong thời gian
ngắn nhất.

33
2.1.5. Yếu tố văn hoá- xã hội Mỹ
Từ những năm 1941 đến năm 1986 dòng người di cư từ khắp mọi nơi trên thế
giới đổ vào Mỹ ngày một nhiều mang theo cả những phong tục tập quán ở nơi
mà họ đã ra đi.Vì vậy, phong tục tập quán ở Mỹ tương đối phong phú và đa
dạng. Điều này có tác động rất lớn đến sự hình thành của dân tộc Mỹ pha tạp,
không đồng bộ.
Ở Mỹ, hiện tượng tuổi thọ và giảm tỷ lệ sinh dẫn tới già hoá dân cư. Hiện
tuổi trung bình có số lượng đông nhất của người Mỹ là 30 tuổi và tương lai là
35 tuổi, mức độ biến động này ảnh hưởng tới việc mua sắm quần áo rất
nhiều.Ta xem mức đổi của nhóm dân cư.
Nhóm có tốc độ tăng lớn nhất 28% là độ tuổi 34-51 và có tốc độ tăng tương
đối lớn 12% là độ tuổi 22-33. Qua đây công ty sẽ phân đoạn thị trường theo
từng nhóm tuổi để hoạch định chiến lược Marketing.
Đặc diểm nổi bật, mạnh mẽ và tiêu biểu nhất của người Mỹ và được coi như
là một thứ chủ nghĩa cá nhân với thể hiện đầu tiên và đặc trưng của nó là tính
vị kỷ. Họ sống trước hết cho bản thân mình, họ sống vì tương lai. Chính vì vậy
họ cố gắng lao động trong môi trường công việc cường độ cao. Trong môi
trường công nghiệp như vậy, họ luôn có xu hướng dùng đồ ăn nhanh, ăn mặc
đơn giản gọn nhẹ. Vì vậy T-shirt, Polo-shirt, đồ Jean và sơ mi ngày càng được
ưa chuộng –là những sản phẩm dệt kim.
Trong những năm gần trở lại đây,thời trang đang có chiều hướng phục
hưng, do đó các nhà sản xuất phải đáp ứng yêu cầu gia tăng tiêu thụ với đòi hỏi
cao về mẫu mã, nhãn hiệu và thời gian cung ứng sản phẩm. Mẫu mã, nhãn hiệu
ở thị trường thời trang đòi hỏi ngày càng phải đa dạng, đa chủng loại.Thời
trang yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến mức tiêu thụ dệt may trên thị trường, do đó
công ty HANOTEX cần nghiên cứu kỹ yêu cầu cũng như sở thích của nhóm
người tiêu dùng. Cuối cùng như người tiêu dùng Mỹ hiện nay có xu hướng
không thích các loại quần áo có tính chất cổ điển mà có khuynh hướng lựa
chọn các sản phẩm nhạy cảm và mạnh mẽ. Chính vì vậy,công ty phải nhanh
chóng nắm bắt và đáp ứng được nhu cầu này để nâng cao khả năng cạnh tranh.

34
Mặc dù là nước đứng đầu về kinh tế nhưng nước Mỹ cũng có nhiều
tầng lớp dân cư, khoảng cách giầu và nghèo rất rõ rệt trong số gần 30 triệu
dân, 40% người nghèo và 10% dân cư có thu nhập cao nhất nhưng chiếm tới
25% thu nhập cả nước. Do vậy công ty HANOTEX không quá lo ngại khi xâm
nhập thị trường của Mỹ vì sản phẩm của công ty chưa có tiếng trên thị trường
nhưng chất lượng vẫn được đánh giai cao, nhằm vào từng nhóm người tiêu
dùng để có chiến lược phù hợp.
Thu nhập cũng là một trong những yếu tố quyết định trong tiêu dùng cho
quần áo giặt là hay không phải giặt là. Thu nhập của hộ trung bình nhỏ hơn
50000$/năm hầu hết mua quần áo giặt bằng máy. Trong khi đó thu nhập của
gia đình lớn hơn70000$/năm chủ yếu mua sắm quần áo yêu cầu bảo quản
thông qua là khô, là hơi.
Dân số nước Mỹ năm 2001 khoảng 281 triệu người, tăng 32,7 triệu trong
thập niên qua cao hơn cả thập niên 80 là 10 triệu, cao hơn toàn bộ dân số Hoa
Kỳ trước nội chiến. Với đà này, văn phòng dân số của LHQ dự đoán trong 50
năm nữa dân số Hoa Kỳ sẽ là 397 triệu. Dân số tăng vọt không những ở các
bang lớn như California, NewYork, Texas, Ulinois mà còn ở những nơi thưa
vắng nhất Wyoming bang ít dân nhất nước, từ tình trạng giảm 3,4% dân số
trong thập niên 80 giờ đây đã tăng thêm 8,9% số số dân. Như vậy với sự tăng
lên của dân số Mỹcũng là một điều kiện thuận lợi cho HANOTEX xuất khẩu
hàng dệt may sang thị trường Mỹ.
2.1.6. Yếu tố tự mhiên.
*Khí hậu:
Lãnh thổ Hoa Kỳ nằm trong vành đai khí hậu ôn đới có một phần
khí hậu cận nhiệt đới. Mùa đông khí hậu trung bình từ –15 0C đến 00C. Mùa hè
nhiệt độ trung bình từ 15 0C-250C.Khí hậu tác động trực tiếp đến việc mua sắm
quần áo của người tiêu dùng đồng thời đến việc sản xuất hoặc nhận đơn đặt
hàng của công ty HANOTEX.
*Vị trí địa lý:

35
Khoảng cách địa lý của Mỹ quá xa so với Việt Nam có thể nói là
nửa vòng trái đất. Vì thế việc luân chuyển hàng hoá sang thị trường Mỹ Là hơi
lâu. Thường là vận chuyển bằng đường biển từ 25-30 ngày làm cho vòng quay
của vốn bị chậm lại dẫn đến hậu quả kinh doanh thấp nếu vận chuyển bằng
đường hàng không thì chi phí quá cao, giá bán tăng lên dễ mất lợi thế cạnh
tranh, công ty không thể đáp ứng ngay được. Điều này cũng là một khó khăn
cho công ty khi xuất khẩu hàng sang Mỹ.
2.2 Môi trường kinh tế quốc dân
2.2.1 Yếu tố chính trị
Việt Nam được bạn bè thế giới biết đến với một đất nước nhỏ bé
nhưng anh hùng. Hai làn đánh bại kẻ thù xâm lược, giành lại độc lập cho đất
nước từ tay hai cường quốc hùng mạnh nhất thế giới, đó là đế quốc Mỹ và thực
dân Pháp. Cả thời chiến lẫn thời bình, thể chế của nước ta rất ổn định. Quan
điểm của Đảng ta rất rõ ràng: chúng ta xây dựng một đất nước dân giàu nước
mạnh, xã hội công bằng văn minh, chúng ta muốn làm bạn với tất cả các nước
trên thế giới không phân biệt chế độ chính trị trên cơ sở hoà bình hợp tác hai bên
cùng có lợi. Việt Nam ngàu càng tham gia tích cực vào xu thế chung, khu vực
hoá, quốc tế hoá cũng như tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế.
Năm 1995 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 7 của tổ chức ASEAN
và theo dự kiến năm 2005 trở thành thành viên của tổ chức APEC và mục tiêu
Việt Nam sẽ gia nhập tổ chức WTO.
Thị trường Mỹ được đánh giá là thị trường xuất khẩu hàng dệt may có
tiềm năng cảu Việt Nam, việc Mỹ bãi bỏ lệnh cấm vận buôn bán (3/2/1994) và
tuyên bố bình thường hoá quan hệ (12/7/1995) với Việt Nam không chỉ đơn
thuần là việc giải toả mối quan hệ căng thẳng giữa hai nước trong nhiều năm
qua mà còn thực sự đem lại lợi ích kinh tế cho cả hai nước.Hiệp định thương
mại Việt-Mỹ ký kết (13/7/2000) là một bước đi lịch sử trong tiến trình bình
thường hoá, giải toả và hàn gắn giữa hai dân tộc.
Việc Việt Nam ký kết Hiệp định thương mại Việt-Mỹ khẳng định tính
đúng đắn của đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta trong quá trình quan

36
hệ với Mỹ, cũng như trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Do Mỹ là đối tác
với vai trò ảnh hưởng và tiềm năng chính trị,kinh tế đặc biệt trong đời sống
chính trị và kinh tế quốc tế.Quan hệ giữa Mỹ và Việt Nam đang trên con đường
“Nhìn về tương lai”, vượt qua những trở ngại do lịch sử để lại, xây dựng những
quan hệ mới trên các lĩnh vực, vì lợi ích của hai dân tộc, vì hoà bình và phát
triển trong khu vực và trên thế giới.
2.2.2 Yếu tố luật pháp và quản lý Nhà nước về kinh tế.
Hệ thống pháp luật nước ta tuy chưa đầy đủ, đồng bộ và còn nhiều
hạn chế, nhưng chúng ta đang xây dựng và bổ sung ngày càng hoàn thiện hơn,
tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động kinh tế, xã hội của đất nước. Công ty
HANOTEX cần quan tâm tới các quy định sau:
- Các luật bảo vệ môi trường.
- Các sắc luật thuế.
- Các chế độ đãi ngộ đặc biệt.
- Các quy định trong lĩnh vực ngoại thương (nghị định số
57/1998/NĐ-CP ra ngày 31/7/1998, quy định chi tiết thi hành luật thương mại
về hoạt động xuất nhập khẩu, gia công và các đại lý mua bán hàng hoá với nước
ngoài ).
-Các quy định về thuê mướn và khuyến mãi (nghị định số
32/1999/NĐ ra ngày 5/5/1999 về việc khuyến mãi, quảng cáo, thương mại và
hội chợ triển lãm …)
Chúng ta đón bắt được xu thế chung của thế giới đó là xu thế chuyển
dịch các ngành sử dụng nhiều lao động, sản xuất các sản phẩm thủ công, có giá
trị gia tăng thấp sang các nước đang phát triển.Theo văn kiện Đại hội lần thứ 7
của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay chúng ta phải xây dựng
chiến lược “Công nghiệp hoá hướng mạnh vào xuất khẩu, dựa vào lực lượng lao
động lấy chế biến và chế tạo để xuất khẩu giá trị thặng dư làm căn bản, sử dụng
vốn, công nghệ nước ngoài, bước đầu hướng vào gia công, lắp ráp, sử dụng công
nghệ có hàm lượng lao động lớn sau đó nhanh chóng chuyển hướng vào công
nghệ cao dưạ vào chất xám là chủ yếu”.

37
Nước ta đặt ra mục tiêu phát triển cho ngành công nghiệp dệt may
hướng vào xuất khẩu nhằm tăng nguồn thu ngoại tệ, đảm bảo cân đối trả nợ và
tái sản xuất mở rộng, từng bước đưa ngành công nghiệp dệt may Việt Nam trở
thành ngành xuất khẩu mũi nhọn góp phần tăng trưởng kinh tế, giải quyết công
ăn việc làm, thực hiện đường lối CNH-HĐH đất nước. Đảng ta đã xác định
hướng đi của ngành dệt may từ đó đề ra chủ trương, chính sách đường lối đúng
đắn tạo điều kiện phát triển sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may.
Do luật đầu tư nước ngoài của chúng ta còn nhiều bất cập, không hấp
dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Muốn làm ăn được với các nhà đầu tư nước
ngoài thì Nhà nước phải có các biện pháp thích hợp nhằm cải thiện luật đầu tư
nước ngoài, tạo ra một hành lang pháp lý riêng giúp các nhà đầu tư nước ngoài
yên tâm khi đầu tư vào Việt Nam. Từ đó công ty có thể mở rộng làm ăn, liên
doanh liên kết với các công ty nước ngoài để phát triển sản phẩm cũng như mở
rộng thị trường tiêu thụ.
2.2.3. Yếu tố kinh tế.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng với tốc độ
cao. Tốc độ tăng trưởng GDP năm 1997 là 8,15%, do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng tiền tệ châu Á nên GDP năm 1998 giảm xuống là 5,8% và sang
năm 1999 chỉ số này tiếp tục giảm mạnh còn 4,7%, tuy nhiên trong năm 2000
đạt mức độ tăng trưởng là 6,7%, năm 2001 là 7,1%, năm 2002 là 7%. Mặc dù
chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ châu Á làm cho nền kinh tế giảm
sút nhưng lạm phát nước ta vẫn được kiểm soát. Do Nhà nước chủ trương khống
chế lạm phát giúp công ty an tâm hơn trong việc đầu tư và phát triển sản xuất.
Trong năm 2000 chính phủ mà trực tiếp là Ngân hàng Nhà nước đã chủ
động tiến hành điều chỉnh tỷ giá hối đoái giữa VNĐ và USD. Lần thứ nhất Ngân
hàng Nhà nước quyết định nâng tỷ giá chính thức từ 14043 VNĐ/USD lên
14078VNĐ/USD tăng 0,2%. Lần thứ hai diễn ra vào ngày 15/12/2000 Ngân
hàng Nhà nước quyết định nâng tỷ giá chính thức từ 14078VNĐ/USD lên
14499VNĐ/USD. Như vậy mức tỷ giá chính thức do Ngân hàng Nhà nước công
bố ngày 15/15/2000 đã tăng 3% so với trước đó. Năm 2001 tỷ giá hối đoái ổn

38
định là 14545VNĐ/USD.Năm 2002 tỷ giá lên mạnh vào cuối năm là
15525VNĐ/USD, đầu năm 2003 tỷ giá này giữ ở mức 15441VNĐ/USD.
Lãi xuất ngân hàng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng huy động và
sử dụng vốn. Do nhà nước điều tiết và có chính sánh hỗ trợ lãi xuất sau đầu tư
nên công ty thiếu vốn vẫn có thể vay ngân hàng với lãi xuất ưu đãi để phát triển
sản xuất.
Hiệp định thương mại Việt Mỹ sẽ góp phần đưa nhiều nhà đầu tư hơn nữa
đến với Việt Nam. Nó giúp cho sự phát triển của một nền kinh tế thị trường có
trình độ cao hơn và có quan hệ rộng khắp với các nền kinh tế khác trên thế giới.
Tám tháng đầu năm 2000 xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ là 474,716 triệu
USD, tăng 1,1% so với năm trước. Cũng trong thời gian này, con số đầu tư dự
án của Mỹ ở Việt Nam đã tăng lên 121, trị giá 1,4 tỷ USD.Đến tháng sáu năm
2001, Mỹ đã có 145 dự án đầu tư vào Việt Nam, với tổngvốn đăng ký là 1,47 tỷ
USD, đứng số 13 trong tổng số 58 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt
Nam với 118 dự án có hiệu lực, tri giá 935 triệu USD trong năm nay.
Theo bộ công nghiệp, việc hợp tác Việt Nam – Hoa Kỳ trong ngành
công nghiệp được thể hiện trong nhiều lĩnh vực.Trong đó hàng đệt may của
Việt Nam được bạn hàng đánh giá chất lượng cao và có nhiều lợi thế trong
việc tăng kim ngạch xuất khẩu vaò thị trường này.Riêng sáu tháng đầu năm
2001, hàng dệt may của Việt Nam đã xuất khẩu vào Mỹ đạt 27,27 triệu USD.
2.2.4. Yếu tố KT- CN.
Việt Nam là đất nước đang trên đà phát triển vì vậy yếu tố công
nghệ có vai trò ngày càng quan trọng trong sự phát triển của đất nước. So với
các nước khác trên thế giới, khoảng cách với Việt Nam là quá xa. VD: Việt
Nam phát triển thua Trung Quốc 100 năm, Thái Lan 20 năm và Singapore 30
năm, Nhật Bản 50 năm. Để theo kịp trình độ phát triển của thế giới. Chúng ta
cũng đã có những giải pháp nhằm phát triển khoa học công nghệ.
Do còn nhiều hạn chế, công tác nghiên cứu triển khai để ứng dụng
các hoạt động khoa học tiến đòi hỏi mất rất nhiều thời gian, công sức, tiền của.
Vì vậy việc thực hiện chuyển giao công nghệ từ các nước tiên tiến trên thế giới

39
sang Việt Nam được nhà nước ta tạo điều kiện rất thuận lợi cho các doanh
nghiệp khi chuyển giao công nghệ.
Khoa học công nghệ tác động trực tiếp và quyết định tới lợi thế
cạnh tranh. Vì thế ban giám đốc của công ty luôn quan tâm đến việc trang bị
máy móc kỹ thuật hiện đại nhằm tăng chất lượng sản phẩm may mặc. Tuy
nhiên mặt trái của việc chuyển giao công nghệ là rất có hại. Các doanh nghiệp
cần chú ý để tránh cho Việt Nam trở thành bãi rác thải công nghệ của thế giới.
2.2.5.Yếu tố văn hoá -xã hội.
Việt Nam là một đất nước đa dân tộc, với 54 dân tộc anh em khác
nhau hình thành lên nhiều kiểu văn hoá đa dạng và phong phú. Trong tiến trình
hội nhập thế giới Việt Nam vẵn luôn khẳng định “hoà nhập chứ không hoà
tan” luôn luôn giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc mình.
Yếu tố văn hoá -xã hội ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp một cách chậm chạp nhưng rất sâu sắc. Nó tác động đến phong
tục tập quán, lối sống, dân trí, tôn giáo, tín ngưỡng… đòi hỏi doanh nghiệp
phải chủ động nghiên cứu dự báo và khi kinh doanh trên địa bàn nào phải biết
được nền văn hoá xã hội tại địa bàn đó.
Với số dân ước tính khoảng 80 triệu người năm 2000, dự tính năm
2005 là 88 triệu người và năm 2010 là 100 triệu người. Mặc dù mức sống của
người dân là không có nhưng lấy mức tiêu dùng của mỗi người là 5m vải các
loại /năm thì khả năng tiêu dùng của cả nước lên tới hơn 400 triệu mét vải.
Đây là thị trường đầy tiềm năng mà công ty cần khai thác.
2.2.6. Yếu tố tự nhiên
Việt Nam nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm,
mưa nhiều là điều kiện thuận lợi để phát triển trồng cây bông, trồng đay. Do
đó, trong tương lai công ty HANOTEY sẽ có ưu thế về nguồn cung cấp
nguyên liệu đầu vào rẻ và ổn định, góp phần không nhỏ vào nỗ lực giảm giá
thành sản xuất nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường Mỹ.
Bên cạnh đó, Việt Nam nầm ở khu vực vị trí địa lý thuận lợi cho
hoạt động giao dịch thương mại quốc tế nói chung và ngành dệt may nói riêng,

40
án ngữ con đường huyết mạch từ Bắc Á xuống Đông Nam Á. Có hơn 1300km
bờ biển và nhiều cảng nước sâu, nằm trong tổng thể quy hoạch đường bộ,
đường sắt xuyên Á, giúp cho các nhà doanh nghiệp dệt may Việt Nam giảm
chi phí vận chuyển mua hàng, thu hút vốn nước ngoài đầu tư cho công nghệ
dệt may khi hiệp định thương mại Việt Mỹ được phê chuẩn từ đó có thể nâng
cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Trong những năm trở lại đây điều kiện của môi trường ngày càng
xấu đi đã trở thành một trong những vấn đề quan trọng đặt ra trước doanh
nghiệp và công chúng, ô nhiễm bao gồm ô nhiễm không khí, đất, nước … có
thể gây ra chết người. Vì may mặc là một nghành công nghiệp nên có ảnh
hưởng ít nhiều đến môi trường xung quanh.
2.3. Môi trường ngành
2.3.1. Các đối thủ cạnh tranh.
Việt Nam tham gia vào thị trường Mỹ khi thị trường đã định hình, phải cạnh
tranh với các nước có cùng loại sản phẩm xuất khẩu nhưng có trình độ sản xuất
cao hơn, có tên tuổi và uy tín trên thị trường, lại được hưởng các ưu đãi trong
các hiệp định song phương hay đa phương về hàng dệt may với Mỹ.
Hàng năm, Mỹ nhập khẩu một lượng rất lớn hàng dệt may. Thị
trường Mỹ thực sự là một thị trường hấp dẫn đối với các nước có khả năng
xuất khẩu hàng dệy may trên thế giới. Hàng dệt may Việt Nam vào thị trường
Mỹ phải cạnh tranh với rất nhiều sản phẩm dệt may khác đến từ rất nhiều nước
trong đó hầu hết là các nước được ưu đãi NTR, GSP và các ưu đãi từ các thoả
thuận song phương với Mỹ. Các cường quốc xuất khẩu hàng dệt may có lợi thế
hơn vì hầu hết đã là thành viên của WTO. Tham khảo hàng dệt may xuất khẩu
vào Mỹ qua bảng dưới đây.

Bảng 11: Hàng dệt may nhập khẩu vào thị trường Mỹ.
Đơn vị: Triệu USD
Hàng dệt thoi nhập khẩu vào Mỹ
Quốc gia 1999 2000 2001 2002 Thị

41
phần (%)
Mexico 3278 3820 3012 3970 15,4
China 2863 3183 2981 3004 11,7
Hongkong 1545 1792 1534 1832 7,1
DominicanRe 1054 1147 1086 1276 5,0
p
Bangladesh 923 1146 1003 1200 4,7
India 911 1108 1047 1314 5,1
Indonesia 980 1102 1000 1175 4,5
Korea 828 971 867 1000 3,9
Philippines 842 926 834 958 3,7
Srilanka 753 832 714 912 3,5
Các nước khác 7797 8958 7843 9112 35,4
Tổng 21774 24984 21921 25753 100

Nhập khẩu hàng dệt kim vào Mỹ


Thị
Quốc gia 1999 2000 2001 2002 phần(
%)
Mexico 2468 2665 2317 2570 22,3
China 1603 1731 1530 1732 15,0
Hồng Kông 1563 1503 1403 1638 14,2
Honduras 1078 1247 978 1142 10,0
Taiwan 877 928 882 913 8,0
Thailand 580 757 567 612 5,3
Canada 769 751 673 843 7,3
Dominican 568 680 550 633 5,5
Elsalvador 679 859 610 719 6,3
Các nước khác 658 643 630 700 6,0
Tổng 10823 11764 10140 11502 100

Source: Textile Asia; tháng 4/1999, 2000, 2001, 2002 tháng 1/2003.
*Trung Quốc:
Trung Quốc là một trong những nước của Châu Á xuất khẩu hàng
dệt may lớn nhất thế giới với khối lượng xuất khẩu rất lớn vào thị trường Mỹ
chỉ đứng sau Mehico, thị phần hàng dệt may nhập khẩu vào Mỹ chiếm 11,7%
hàng nhập khẩu dệt thoi và 15% hàng nhập khẩu dệt kim.

42
Nước này có lợi thế cạnh tranh hơn Việt Nam rất nhiều khi xuất
khẩu hàng sang Mỹ do họ có quan hệ buôn bán từ rất lâu với Mỹ, có nhiều
kinh nghiệm làm ăn trên thị trường này, sản phẩm chủng loại hàng hoá phong
phú đã tạo được uy tín trên thị trường Mỹ. Không những thế bản thân năng lực
sản xuất của họ cũng hơn ta rất nhiều, ngành dệt may đã được họ chú trọng
đầu tư rất lớn, chất lượng sản phẩm khá cao, giá rẻ hơn so với các sản phẩm
dệt may của chúng ta vì không phải chịu phân biệt thuế suất, được Mỹ cấp hạn
ngạch hàng năm nên kim ngạch xuất khẩu khá ổn định. Thời gian qua chính
phủ Mỹ đang bàn đến việc thiết lập lại quan hệ bình thường vĩnh viễn đối với
Trung Quốc. Điều này thực sự gây lo ngại rất lớn cho các doanh nghiệp xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam. Hơn thế, sắp tới Trung Quốc sẽ trở thành thành
viên chính thức của tổ chức WTO sẽ gây bất lợi cho hoạt động xuất khẩu hàng
dệt may của ta sang thị trường Mỹ.
Rất nhiều doanh nghiệp Mỹ ủng hộ việc Trung Quốc gia nhập tổ
chức thương mại thế giới. Việc Trung Quốc gia nhập WTO chắc chắn tạo
thuận lợi cho các doanh nghiệp Mỹ thâm nhập vào một trong những nền kinh
tế tăng trưởng nhanh nhất thế giới hiện nay. Trung Quốc đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế thế giới do vậy việc nước này gia nhập WTO sẽ tạo ra
một môi trường điều tiết trên quy mô hơn. Việc này cho phép các doanh
nghiệp địa phương cạnh tranh hiệu quả hơn trên cơ sở toàn cầu và do vậy làm
cho nước này có khả năng cạnh tranh hơn và thịnh vượng hơn. Nhiều người tin
tưởng rằng việc Trung Quốc gia nhập WTO sẽ trực tiếp đem lại nguồn lợi cho
người tiêu dùng.
Tiêu thụ hàng dệt may Trung Quốc đang tăng mạnh, với mức tăng
năm 2000 là 20% đạt 36 triệu USD. Nhu cầu tiêu thụ ở Trung Quốc tăng
không những có lợi cho hãng sản xuất Trung Quốc mà còn tạo cơ hội cho các
nhà sản xuất châu Âu và Mỹ. Xuất khẩu hàng dệt may của Trung Quốc năm
2000 đạt 36,07 tỷ USD, tăng 19,9% so với năm 1999. Quần áo chiếm 72,4%
trong tổng xuất khẩu hàng dệt may của Trung Quốc năm 2000, tăng 0,2% so
với năm 1999 và chiếm 14,5% tổng xuất khẩu hàng hoá của Trung Quốc,

43
giảm 0,9% so với 1999. Trung Quốc xuất khẩu hàng dệt may chủ yếu sang
Hồng Kông, Nhật Bản, Mỹ và liên minh châu Âu. Bốn thị trường chiếm 65%
tổng xuất khẩu hàng dệt may của Trung Quốc trong năm qua.
Hàng Trung Quốc xuất khẩu ra thị trường theo hai kênh chính: các
công ty bán lẻ có nhãn hiệu và cửa hàng nhỏ. Đặc biệt đối với kênh tiêu thụ
thứ hai thì hàng Trung Quốc hầu như chiếm ưu thế vì có thể cung cấp lượng
hàng rất lớn với sản phẩm không có nhãn hiệu nôỉ tiếng trong thời gian ngắn
với giá rẻ nhất thế giới.
*Các nước vùng vịnh Caribê và Mêxico:
Ưu thế của các nước này là địa lý gần Mỹ trung tâm tiêu thụ dệt
may lớn trên thế giới. Chính vì vậy, các nước này dễ kiểm soát sản xuất, tiết
kiệm được chi phí vận chuyển và đảm bảo tiến độ giao hàng, giá nhân công
tương đối rẻ, đặc biệt lại có hệ thống ưu đãi về thuế quan (GSP) và hạn ngạch.
Chính sách ưu đãi chung về thuế quan đã giúp ngành xuất khẩu may mặc ở
khu vực này phát triển nhanh chóng.
Chính vì lợi thế trên phần nào đã tạo ra cho Mehico luôn là nhà cung cấp
hàng đầu hàng dệt may vào Mỹ. Năm 2000 thị phần của Mehico là 15,3% hàng
nhập khẩu dệt thoi và 13,4% hàng nhập khẩu dệt kim. Năm 2002hàng nhập khẩu
dệt thoi là 15,4% và hàng nhập khẩu dệt kim là 22,3%. Hiện nay Mỹ đang có xu
hướng nhập khẩu các sản phẩm dệt may từ các nước Bắc Mỹ, Trung Mỹ, các
nước thuộc vùng Caribe … do họ được hưởng các ưu đãi từ các thoả thuận theo
hiệp định NAFTA, CBI, PARTY, điều luật 807 của Mỹ. Hơn nữa các nước này
hưởng rất nhiều ưu đãi, uỷ ban giám sát việc thực hiện hiệp định hàng dệt may
(CITA) cũng thông báo rằng họ sẽ không áp đặt thêm hạn ngạch mới so với các
nước này.
*Các nước ASEAN:
Trong những năm trở lại đây, ngành dệt may của các nước
ASEAN phát triển rất nhanh. Các nước Philippin, Indonesia, Thái Lan có kinh
nghiệm xuất khẩu hàng dệt may đã nhiều năm với các ưu thế về trình độ quản lý,
năng xuất lao động, ưu đãi chung về thuế quan. Ngoài ra các nước này cũng được

44
hưởng ưu đãi về hạn ngạch, giá nhân công tuy cao hơn Việt Nam song vẫn rất rẻ,
đặc biệt là tại Philippin, Indonesia giá đất và nhà xưởng rẻ hơn Việt Nam nên thu
hút khá nhiều nhà đầu tư nước ngoài sản xuất hàng may mặc của nước này.
Xuất khẩu dệt may của Philippin sang Mỹ tăng 3,9% trong 4
tháng đầu năm 2002 đạt 749,25 triệu USD. Mỹ vẫn là thị trường tiêu thụ hàng
dệt may lớn nhất của Philippin với 76,23% tổng giá trị xuất khẩu, tiếp đến là
EU với 10%(101,2 triệu USD).
Xuất khẩu sản phẩm dệt may Indonesia năm 2001 giảm 20% so với năm
trước do nhu cầu từ Mỹ và châu Âu đều giảm. Trong 11 tháng đầu năm 2001,
xuất khẩu sản phẩm dệt may Indonesia chỉ đạt 5,7 tỷ USD. Năm 2002 mục tiêu
xuất khẩu đạt 8,2 tỷ USD.
*Các nhà sản xuất Mỹ
Mỹ cũng là nước sản xuất hàng dệt may lớn trên thế giới. Trình
độ sản xuất, chất lượng sản phảm, uy tín nhãn hiệu là những lợi thế mà các
doanh nghiệp dệt may của Mỹ có được. Thêm vào đó, họ còn nắm bắt được
thông tin thị trường, về thay đổi của các chính sách, về sự biến đổi nhu cầu tiri
dùng, thị hiếu mẫu mốt một cách nhanh chóng nên sớm đưa ra các kế hoạch,
chiến lược, sản phẩm phù hợp.
Mỹ căn cứ vào hiệp định NTR để kí kết hiệp định dệt may với 41
nước khác, kim ngạch nhập khẩu theo các hiệp định song phương này chiếm
trên 80% tổng kim ngạch nhập khẩu của Mỹ. Tuy đã ký cho các nước hưởng
qua ta, ưu đãi thuế quan, nhưng Mỹ vẫn dành quyền chủ động. Khi xét thấy
nền sản xuất trong nước bị hàng nhập khẩu đe doạ Mỹ sẽ đơn phương dành
quyền cắt bỏ các ưu đãi thuế quan đã thoả thuận. Như vậy các doanh nghiệp
dệt may của Mỹ yên tâm trước sự bảo hộ từ phiá chính phủ Mỹ.
*Các nhà sản xuất trong nước:
Thị trường Mỹ là thị trường mở và đầy tiềm năng. Vì vậy các
doanh nghiệp dệt may trong nước cũng không thể bỏ qua thị trường này. Là
một doanh nghiệp còn mới mẻ, kinh nghiệm làm ăn chưa nhiều, HANOTEX
sẽ không tránh khỏi những điều bỡ ngỡ khi kinh doanh trên thị trường Mỹ.

45
Công ty HANOTEX phải cạnh tranh với cả những nhà sản xuất có tiếng trong
nước như may Thăng Long, may 10, may Nhà Bè … để dành chỗ đứng trên
thị trường Mỹ. Hầu hết các công ty này đều thuộc tổng công ty may Việt Nam-
Vinatex vì thế luôn có sự hậu thuẫn của Nhà nước. Sản phẩm của họ lại có uy
tín trên thị trường Mỹ, chất lượng sản phẩm cao, nhãn mác lại phong phú vì
vậy công ty cần có những biện pháp thích hợp để có được sự cạnh tranh lành
mạnh giữa các công ty tại nước Mỹ.
Như vậy HANOTEX có quá nhiều đối thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh
mà HANOTEX lại mới được thành lập vì vậy ban giám đốc công ty phải có
chiến lược hợp lý khi tham gia kinh doanh trên thi trường Mỹ.
2.3.2. Sức mạnh của người mua.
Vì các doanh nghiệp dệt may Việt Nam khi chưa ký hiệp định
thương mại Việt Mỹ chưa được hưởng NTR nên biểu thế nhập khẩu vào Mỹ
rất cao, không cạnh tranh được với các doanh nghiệp dệt may của các nước
xuất khẩu vào Mỹ. Để thâm nhập vào thị trường Mỹ sau khi được hưởng NTR,
công ty HANOTEX đã chủ yếu dựa vào giá nhân công nên chịu sức ép về một
số các điều kiện như giảm giá, đòi hỏi chất lượng cao hơn.
Tuy nhiên khi hiệp định thương mại Việt Mỹ có hiệu lực, các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam có thể được mua đứt sản phẩm vì thị trường
Mỹ không dặt gia công. Một đặc điểm là đơn hàng của các nhà nhập khẩu Mỹ
thường rất lớn từ 50.000 sản phẩm trở lên một đơn hàng, điều đó tạo điều kiện
thuận lợi cho HANOTEX thâm nhập sâu hơn vào thị trường Mỹ. Tuy nhiên, số
lượng hàng dệt may Việt Nam xuất sang Mỹ còn là con số khiêm tốn so với
hàng dệt may của các nước khác. Mỹ là một thị trường nhập khẩu hàng dệt
may lớn nhất thế giới, có nhu cầu hàng dệt may với đủ chủng loại, kích cỡ, từ
sản phẩm cao cấp nhất cho đến thứ bình dân. Chính vì vậy việc chiếm lĩnh hay
thâm nhập đoạn thị trường là khó, phải thông qua nhãn hiệu của nhà sản xuất
hoặc phân phối tại Mỹ. Các nhà phân phối Mỹ lại có điều kiện để ép giá.
2.3.3.Sức mạnh của người cung ứng

46
Mỹ đòi hởi các nước được hưởng NTR khi nhập khẩu quần áo có
nguyên pơhụ liệu ở chính nước sản xuất -đây là vấn đề khó đối với công ty
HANOTEX.
Nguyên liệu là vấn đề rất quan trọng, công ty đã chủ động tìm
kiếm nguồn nguyên liệu từ nhiều nguồn cung cấp khác nhau để đảm bảo cho
quá trình sản xuất được đều đặn. Mặt khác, chất lượng nguyên liệu được công
ty đặt lên hàng đầu đẻ đảm bảo cho chất lượng sản phẩm.
2.3.4. Các đối thủ tiềm ẩn
Dệt may là ngành công nghiệp xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam.
Vì nhỡng kết quả mà ngành dệt may mang lại, trong từng lúc từng giờ sẽ có
những đối thủ ra nhập vào ngành này. Chính vì thế công ty cũng phải tạo cho
mình một vị trí vững chắc trên thị trường trong nước cũng như thị trường Mỹ
để tránh trường hợp mất thị trường bởi các đối thủ tiềm ẩn này.
2.3.5. Sản phẩm thay thế
Sức ép do có sản phảm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận
của công ty do giá cao. Tuy nhiên đối với sản phẩm này thì công ty
HANOTEX ít phải chịu sức ép cạnh tranh của các mặt hàng thay thế vì hàng
dệt may là hàng hoá mang tính đồng nhất cao, ít các tính năng phân biệt.
2.4. Bảng tổng hợp phân tích những cơ hội, nguy cơ của công ty
HANOTEX xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ.
Thông qua việc phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài của công
ty, từ đó rút ra được những cơ hội, nguy cơ của công ty HANOTEX khi tham
gia vào thị trường Mỹ (đánh giá bằng điểm thông qua ma trận EFE-EX ternal
factor Evaluation Matri*)
Cơ hội:
1. Nền kinh tế Mỹ phát triển
2. Kinh tế, chính trị, xã hội nước ta ổn định.
3. Chính trị luật pháp Mỹ ổn định.
4. Tỷ giá USD/VNĐ ổn định.

47
5. Mỹ chưa áp dụng hạn ngạch(cho đến khi ký kết Hiệp định
dệt- may).
6. Được hưởng NTR.
7. Thu nhập và chi tiêu về may mặc của người Mỹ cao.
8. Mỹ đa chủmg tộc.
9. Hàng dệt kim vào Mỹ ngày càng được ưa chuộng.
Nguy cơ:
1. Khoảng cách công nghệ giữa Mỹ và Việt Nam quá lớn.
2. Đối thủ cạnh tranh có nhiều thế lực.
3. Khoảng cách xa về địa lý.
4. Áp dụng hạn ngạch dựa trên số lượng đã xuất sang Mỹ.
5. Chưa có tên tuổi trên thị trườngMỹ.
6. Luật đầu tư nước ngoài của ta còn nhiều hạn chế.
7. Chất lượng nguyên liệu kém.
a. Mức độ quan trọng của yếu tố đối với ngành
cao =3, trung bình = 2, thấp = 1
b. Mức độ quan trọng của yếu tố với HANOTEX
nhiều = 3, trung bình = 2,ít = 1
c. Tính chất tác động
tốt (+), xấu (-)

48
Bảng 12: Ma trận EFE - Bảng tổng hợp môi trường bên ngoài của
HANOTEX
Các yếu tố bên ngoài Tác động Tác động tới Tính chất Điểm
tới ngành HANOTEX tác động
1. Nền kinh tế Mỹ phát triển 2 2 + +4
2. Chính trị, luật pháp Mỹ ổn định 2 2 + +4
3. Kinh tế, chính trị, xã hội nước ta 2 2 + +4
ổn định
4. Tỷ giá USD/VNĐ ổn định 3 2 + +6
5. Mỹ chưa áp dụng hạn 3 3 + +9
ngạch(cho đến khi ký kết hiệp
định dệt may)
6. Được hưởng NTR 3 3 + +9
7. Thu nhập và chi tiêu may mặc 3 3 + +9
của người Mỹ cao
8. Mỹ đa chủng tộc 3 2 + +6
9. Hàng dệt kim vào Mỹ ngày 3 3 + +9
càng được ưa chuộng
10. Khoảng cách giữa công nghệ 3 3 - -9
Mỹ và Việt Nam quá xa
11. Có nhiều đối thủ cạch tranh 3 3 - -9
với tiềm lực mạnh
12. Khoảng cách xa về địa lý 2 3 - -6
13. Áp dụng hạn ngạch dựa trên số 3 3 - -9
lượng hàng nhập vào Mỹ
14. Chưa có tên tuổi trên thị 3 3 - -9
trường Mỹ
15. Luật đầu tư nước ngoài của ta 3 3 - -9
còn nhiều hạn chế
16. Chất lượng nguyên liệu kém 2 3 - -6

Những yếu tố tạo ra nhiều cơ hội nhất cho HANOTEX có số điểm là +9,
những nguy cơ mà công ty gặp phải tác động lớn nhất là -9.

49
Từ bảng này kết hợp với bảng tổng hợp môi trường bên trong để hình thành
lên ma trận điểm mạnh - điểm yếu ;cơ hội - nguy cơ từ đó hình thành lên chiến
lược Marketing.
3. Phân tích môi trường bên trong.
3.1. Ảnh hưởng của hoạt động Marketing.
Nét đặc biệt của ngành dệt may xuất khẩu của Việt Nam là gia công
(chiếm 80% kim ngạch xuất khẩu hàng năm). Công ty HANOTEX cũng chỉ
nhận gia công cho phía Hồng Kông , vì công ty chưa đủ sức thiết kế mẫu mã
chưa tự chủ cho nguyên liệu phụ cho ngành dệt may xuất khẩu, chưa có mạng
lưới tiêu thụ rộng rãi. Để tiêu thụ được hàng dệt may xuất khẩu sang Mỹ, công
ty đã phải chấp nhận xuất sang nước thứ 3. Khách hàng chủ yếu là Hồng Kông,
từ đây sản phẩm của công ty mới đến tay người tiêu dùng Mỹ. Công ty
HANOTEX nhận mẫu mã, nguyên liệu của Hồng Kông, ta sản xuất họ đóng gói,
nhãn mác và tiêu thụ sản phẩm.
Do mới thành lập được chưa lâu nên công ty chưa thực sự chú trọng tới
công tác nghiên cứu và lập các chiến lược Marketing. Công tác nghiên cứu thị
trường, phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài công ty vẫn chưa được
chuyên trách do đó có nhiều cơ hội bị bỏ lỡ.
* Đối với sản phẩm:
Trong thời gian gần đây, công ty đã tổ chức tốt hơn hoạt động
Marketing của mình. Chủng loại quần áo, mẫu mã đa dạng hơn, nghiên cứu
phát triển sản phẩm mới có chất lượng tốt để thâm nhập thị trường mới cũng
như củng cố thị trường cũ. Vì là công ty mới lại mang tính chất là gia công nên
uy tín cũng như nhãn hiệu sản phẩm của công ty không được biết tới trên thị
trường Mỹ.
* Đối với giá cả.
Ngày nay trên thị trường thế giới cạnh tranh bằng giá cả gần như
chuyển sang cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm và thời hạn giao hàng, tuy
nhiên ở nhiều nơi cạnh tranh bằng giá cả vẫn diễn ra gay gắt. Với cùng một

50
mức chất lượng, kiểu dáng giá cả càng cao thì hy vọng bán càng thấp và giá cả
thấp thì lãi cũng thấp.
Việt Nam là một nước nhỏ, khi tham gia vào thương mại thế giới thì
phải chấp nhận giá vì lượng hàng của mình quá ít, khống chế mức cung của
mình không ảnh hưởng đến thị trường. Do vậy công ty HANOTEX cũng phải
nằm trong sự chấp nhận giá.
Một thực tế cho thấy rằng, công ty chủ yếu là nhận gia công vì thế
giá trị gia công là thấp hơn rất nhiều so với giá trị của hợp đồng.
Khi hiệp định thương mại Việt-Mỹ chưa ký nên sản phẩm xuất
thẳng vào Mỹ bị đánh thuế rất cao xấp xỉ 40%-90%. Do đó công ty không thể
cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của những nước được hưởng NTR
Với mức thuế xuất chỉ 5%. Chính vì thế chiến lược về giá của công ty chưa
hề có. Khi hiệp địnhthương mại có hiệu lực thì công ty HANOTEX cũng sẽ
được NTR vì thế trong thời gian tới công ty sẽ có những chiến lược phù hợp.
* Phân phối:
Thực tế sản phẩm dệt may của HANOTEX xuất khẩu gián tiếp
thông qua nước thứ ba là Hồng Kông, xuất kho theo hình thức này thì sản phẩm
tới tay người tiêu dùng giá cả tăng cao so với giá gốc.

Người Người Người


Bán Người
sản xuất nhập
buôn tiêu dùng
xuất khẩu khẩu

Người sản xuất: Công ty HANOTEX


Người xuất khẩu:Hông Kông
Người nhập khẩu, nhà bán buôn, bán lẻ:các nhà phân phối Mỹ
Người tiêu dùng:
*Xúc tiến hỗn hợp:
Bán hàng cá nhân là hình thức người bán truyền đạt một cách trực diện
với các khách hàng tiềm năng về sản phẩm của công ty mình, cố gắng dành

51
các đơn dặt hàng, cải thiện vị trí và uy tín của công ty và uy tín đối với khách
hàng, công chúng đồng thời thu thập thông tin và truyền tin. Phương thức này
công ty chưa áp dụng.
* Xúc tiến bán hàng: các hoạt động của công ty như sau:
- Catolog: là công cụ bán hàng phổ biến, nó cung cấp những thông tin
cần thiết về kích cỡ, màu sắc, số lượng bao gói đồng thời làm gỉm sự khác biệt
giữa người mau và người bán.
- Tham gia hội chợ triển lãm: công ty có điều kiện giới thiệu sản phẩm
của mình, gặp gỡ tìm kiếm bạn hàng, tìm hiểu đối thủ cạnh tranh …tìm kiếm
cơ hội thâm nhập vào thị trường Mỹ. Từ đó các chính sách phù hợp nhằm đẩy
mạnh hàng dệt may vào thị trường Mỹ
- Quảng cáo: công ty mới chỉ quảng cáo ở trong nước, chưa xuất hiện
trên thị trường Mỹ và thế giới. Một hình thức quảng cáo trên mạng là tốt nhất
đối với công ty, nó vừa rẻ, hơn nữa Mỹ sử dụng Internet hàng đầu thế giới.
Như vậy công tác nghiên cứu thị trường được công ty ngày càng quan tâm
hơn.
3.2. Nhân tố quản trị lao động.
Càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai trò quan trọng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng
đến việc xác định cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong môi trường
kinh doanh ngày càng biến động.
Đội ngũ cán bộ quản trị trong công ty là những người thực sự có năng lực
và tâm huyết với công ty. Ban giám đốc của công ty bằng phẩm chất và tài năng
của mình có vai trò quyết định quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng có tính chất
quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Ở doanh nghiệp, chất lượng và
hiệu quả đều phụ thuộc lớn vào chuyên môn của các nhà quản trị. Bộ máy quản
trị của công ty chủ yếu là những người có trình độ đại học trở lên. Vì vậy họ
luôn năng động, tìm kiếm mọi đầu vào cũng như đầu ra thuận lợi và ổn định để
công nhân luôn có việc làm thường xuyên.
3.3. Lực lượng lao động trực tiếp.

52
HANOTEX có đội ngũ lao động trực tiếp tuy không đông đảo xong bù lại họ
là những người rất giàu kinh nghiệm và có tay nghề cao. Một điểm nữa là tiền
lương của công nhân rẻ hơn rất nhiều so với đối thủ cạnh tranh.
Thực vậy nghành dệt may Việt Nam là một ngành có chi phí thấp nhất ở
châu Á và so với một số nước trên thế giới quá chênh lệch, ví dụ: chi phí lao
động cho nghành dệt may Nhật Bản so với Việt Nam gấp tới 64 lần, Mỹ gấp
29,75 lần.
Đặc thù của nghành dệt may đòi hỏi nhiều công nhân lao động. Mặt khác
người Việt Namcó truyền thống cần cù khéo léo ham học hỏi tiếp thu nhanh kỹ
thuật công nghệ mới, có sáng kiến và nhiệt tình với công việc. Lực lượng lao
động dồi dào và tiền lương thấp là thế mạnh cơ bản của Việt Nam trong giai
đoạn tiếp nhận sự chuyển dịch của ngành dệt may từ các nước phát triển và các
nước NIC. Tuy nhiên khi trình đọ khoa học kỹ thuật được nâng cao thì lợi thế
này không còn nữa. Ngành dệt may Mỹ phản đối hàng nhập khẩu từ các nước
nghèo nơi mà người lao động làm việc với mức lương thấp trong những điều
kiện làm việc tồi tệ, coi đây là hình thức cạnh tranh không lành mạnh làm giảm
xút sức sống và bóc lột người lao động ở nước ngoài. Luật lao động Việt Nam
quy định nhiều về chế độ bảo vệ quyền lợi của người lao động hơn so với luật
Mỹ về một số mặt như: Phụ nữ Việt Nam được nghỉ thai sản 4 tháng và được
trả lương đầy đủ, số giờ làm thêm giới hạn hơn so với hầu hết các nước.
3.4. Cơ cấu hạ tầng cơ sở vật chất.
Đây là yếu tố quan trọng việc công nhân có được việc làm trong môi trường
đảm bảo hay không là do yếu tố này quyết định. Nhìn nhận được sự quan trọng
của nhân tố này, ngay từ đầu ban giám đốc đã trang bị đầy đủ trang thiết bị máy
móc cho công nhân làm việc, mua mới hơn 90% Máy may, nhà xưởng được
trang bị đàng hoàng đầy đủ điều kiện làm việc tốt nhất mà công nhân được
hưởng. Công nhân có quần áo bảo vệ lao động trang bị đầy đủ khẩu trang khi
làm việc. Mỗi năm ban giám đốc công ty đều có kế hoạch tu bổ, mua sắm các
loại máy móc mới để phục vụ sản xuất, đảm bảo an toàn cho người lao động và
môi trường xung quanh.

53
Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học đòi hỏi doanh nghiệp phải có những
giải pháp phù hợp và kịp thời để đầu tư đúng đắn, chuyển giao công nghệ tiên
tiến của thế giới, bồi dưỡng và đào tạo lực lượng lao động làm chủ được công
nghệ kỹ thuật ngày càng tiến tới chỗ ứng dụng kỹ thuật ngày càng tiên tiến, sáng
tạo công nghệ mới … Làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
3.5. Tình hình tài chính.
Như trên đã nói, công ty thành lập với số vốn điều lệ chỉ có 600.000.000
VNĐ. Nhưng cho tới nay tài chính của công ty đã tăng lên nhiều. Tiềm lực tài
chính có mạnh thì công ty mới có khả năng tham gia phát triển sản xuất, mở
rộng thị trường. Như vậy vấn đề tài chính là vấn đề sống còn của công ty. Đến
năm 2002 do công ty có nhiều dự án đưa vào triển khai hoạt động nên khả năng
tài chính được củng cố trong vài năm đầu không đáp ứng đủ. Vì vậy ban giám
đốc công ty đã quyết định vay tiền ngân hàng để tiến hành triển khai dự án. Do
có tiềm lực tài chính ổn định, được ngân hàng giúp đỡ tạođiều kiện cho vay mà
trong năm 2002 doanh nghiệp đã tạo được những thành tựu đáng kể. Đầu năm
2003 công ty đã hoàn lại được số nợ cho ngân hàng.
Như vậy, môi trường bên trong và bên ngoài đều có ảnh hưởng không nhỏ
đến hoạt động sản xuất của công ty. Mỗi một nhân tố ảnh hưởng theo những
khía cạnh khác nhau. Vì vậy, công ty nên có những biện pháp để phát huy mặt
mạnh của nhân tố tác động tích cực và giảm thiểu những nhân tố tác động theo
hướng tiêu cực đến hoạt động sản xuất của công ty.
Thông qua bảng trên ta thấy điểm mạnh nhất của công ty (+)9 cũng như điểm
yếu nhất của công ty (-)9.
3.6. Chủng loại sản phẩm
Sản phẩm của Công ty có nhiều kiểu dáng, hình thức khác nhau. Các sản
phẩm chủ yếu là:
Quần áo dài nam, nữ
Quần sooc nam, nữ
Áo dệt kim nam, nữ

54
Quần váy nữ
Quần bò nam, nữ
Tình hình hiện nay, nhập khẩu hàng dệt kim của Mỹ tăng rất lớn. Mặt
khác, khi được hưởng NTR thì thị trường Mỹ yêu cầu nguyên liệu để sản xuất ra
hàng dệt may Việt Nam tại đúng nước sở tại. Trong khi đó công ty lại phải nhập
khẩu nguyên liệu từ bên ngoài vào. Đây là một điểm yếu của Công ty khi xuất
khẩu sang thị trường Mỹ.
3.7. Bảng tổng hợp những điểm mạnh, điểm yếu của Công ty HANOTEX
Điểm mạnh (S)
1. Đội ngũ công nhân lành nghề
2. Tiền lương công nhân rẻ
3. Tình hình tài chính ổn định
4. Xây dựng mối quan hệ tốt với doanh nghiệp Mỹ
5. Dây chuyền công nghệ tương đối hiện đại
6. Hoạt động Marketing được đẩy mạnh
Điểm yếu (W)
1. Chưa có tên tuổi trên thị trường Mỹ
2. Chưa có khả năng đáp ứng chủng loại quần áo
3. Khả năng R & D chưa có
4. Chưa thiết kế được mẫu mã

a. Mức độ quan trọng của yếu tố ngành.


Cao = 3; Trung bình = 2; Thấp = 1
b. Mức độ quan trọng của yếu tố với HANOTEX
Nhiều = 3; Trung bình = 2; ít = 1
c. Tính chất tác động.
Tốt = (+); xấu = (-)
Bảng 13
Ma trận IFE-Bảng tổng hợp môi trường nội bộ của HANOTEX

55
Tác Tác động tới Tính
Yếu tố môi trường động tới HANOTEX chất tác Điểm
ngành động
1. Đội ngũ công nhân lành 3 3 + +9
nghề
2. Tiền lương công nhân 3 3 + +9
rẻ
3. Tình hình tài chính ổn 3 3 + +9
định
4. Xây dựng mối quan hệ 3 2 + +6
tốt với các doanh nghiệp
Mỹ
5. Dây chuyền công nghệ 3 3 + +9
tương đối hiện đại
6. Hoạt động Marketing 3 2 + +6
đang được đẩy mạnh
7. Chưa có tên tuổi trên 3 3 - -9
thị trường Mỹ
8. Chưa có khả năng đáp 3 3 - -9
ứng được chủng loại sản
phẩm
9. Khả năng R&D chưa 3 3 - -9

10. Chưa thiết kế được 3 3 - -9
mẫu mã

Thông qua bảng trên ta thấy được điểm mạnh nhất của Công ty là +9, Điểm
yếu nhất của công ty là -9
Từ bảng này kết hợp với bảng tổng hợp môi trường bên ngoài để hình thành
lên ma trận điểm mạnh- điểm yếu, cơ hội - nguy cơ từ đó hình thành nên chiến
lược marketing.
B. Tình hình thực hiện chiến lược Marketting của công ty HANOTEX
sangthị trường Mỹ

56
1. Định vị vị trí của HANOTEX trên thị trường
Sử dụng mô hình đa biến.
- Trục tung: Mức độ hấp dẫn của thị trường.
- Trục hoành: Thế mạnh tương đối của doanh nghiệp.
Thị trường Mỹ là một thị trường mở đầy tiềm năng với tỷ lệ tăng trưởng
của thị trường cao, qui mô của thị trường lớn vì thế rất hấp dẫn đối với các
doanh nghiệp khi muốn làm ăn tại thị trường này.
Công ty HANOTEX mới thành lập lại tham gia ngay vào thị trường Mỹ
do đó thị phần của công ty là thấp. Tuy tình hình tài chính ổn định nhưng uy tín
và mạng lưới phân phối của công ty không nhiều do đó thế mạnh tương đối của
doanh nghiệp là thấp.

57
Sơ đồ: Vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.

Mức độ hấp dẫn


của thị trường

cao
B A

thấp

C D
Yếu Mạnh Thế mạnh tương đối
của doanh nghiệp

Vị trí của doanh nghiệp ở điểm B, thị trường hấp dẫn có nhiều cơ hội cho
kinh doanh nhưng bản thân doanh nghiệp lại yếu trên đoạn thị trường đó. Doanh
nghiệp nên tận dụng cơ hội để tăng cường, cải thiện sức mạnh của mình, do đó
“Chiến lược phát triển” là hợp lý đối với HANOTEX.

2. Thị trường mục tiêu của HANOTEX.


Thực hiện chiến lược Marketting, công ty HANOTEX tiến hành phân
đoạn thị trường dựa vào tiêu thức độ tuổi. Bởi vì ở Mỹ nhu cầu tiêu dùng hàng
may mặc ở các độ tuổi là khách nhau rõ rệt nhất.
Khi tiến hành thiết kế các loại sản phẩm khách nhau phục vụ cho các
phân đoạn thị trường khách nhau, công ty đã tiến hành phân đoạn thị trường như
sau:
2.1. Phương án 1: với độ tuổi <22 tuổi.

58
Độ tuổi này ở Mỹ tiêu dùng lượng quần áo là không nhiều, không đòi hỏi về
mẫu mã. Vì vậy công ty có thể đáp ứng được số lượng hàng cũng như đảm bảo
được chất lượng.
Ưu điểm:
+ Không đòi hỏi vốn lớn.
+ Chất lượng và số lượng có thể đáp ứng được.
+ Khâu thiết kế sản phẩm không đòi hỏi nhiều thời gian.
Nhược điểm:
+Dễ gặp các đối thủ cạnh tranh có lợi thế hơn hẳn công ty như Trung Quốc,
Mêhico …khi thâm nhập vào thị trường này.
+ Lợi nhuận không cao.

2.2. Phương án 2: với độ tuổi 22-33.


Nhóm độ tuổi này có tốc độ tăng lớn nhất 28%. Nhu cầu thay đổi của nhóm
độ tuổi này là lớn vì vậy công ty nên nắm bắt kịp thời yếu tố này để có chiến
lược cho phù hợp.
Ưu điểm:
+ Không đòi hỏi nhiều vốn.
+ Chất lượng đáp ứng được.
Nhược điểm:
+ Khâu thiết kế sản phẩm mới phải nắm bắt nhanh nhu cầu thay đổi
cảu nhóm tuổi này.
+ Chi phí tốn kém khi nghiên cứu kỹ đoạn thị trường này.
+ Dễ gặp sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ.
2.3. Phương án 3:với độ tuổi 34-51.
Độ tuổi từ 34-51 may sắm với hoạt động mua sắm và chi tiêu cho quần áo
chiếm tỷ trọng lớn nhất 37,7% trong việc chi tiêu mua sắm và 42,3% tỷ trọng
quần áo.
Ưu điểm:
+ Phát huy tính sáng tạo mẫu mã, mốt của nhà thiết kế.

59
+Lợi nhuận cao do chênh lệch giá.
Nhược điểm:
+ Đòi hỏi lượng vốn lớn.
+ Đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao tay nghề của công nhân.
+ Chưa có khả năng thiết kế mẫu mốt cao cấp.
2.4. Phương án 4: Toàn bộ thị trường.
Ưu điểm:
+ Không đòi hỏi vốn lớn.
+ Chất lượng đáp ứng được.
+ Chủng loại đáp ứng được.
Nhược điểm:
+ Lợi nhuận thấp hơn.
Để lựa chọn thị trường mục tiêu ta so sánh bốn phương án trên.

60
Bảng 14: Lựa chọn thị trường.

Các tiêu chí Hệ số Phương án 1 Phương án 2 Phương án 3 Phương án 4


đánh giá quan
trọng Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm
đánh hệ số đánh hệ số đánh hệ số đánh hệ số
giá giá giá giá
Mức độ
thoả mãn 2 5 10 5 10 4 8 4 8
mục tiêu
Mức độ
thoả mãn môi
trường kinh 3 5 15 4 12 4 12 5 15
doanh bên
ngoài
Phù hợp với
môi trường 3 4 12 4 12 4 12 5 15
bên trong
Tính khả thi
của phương
án với tùng 2 4 8 4 8 4 8 5 10
đoạn thị
trường
Tổng 45 42 40 48

Qua bảng trên ta thấy phương án 4 có số điểm cao nhất là 48 điểm. Công ty
sử dụng chiến lược Marrketting không phân biệt để xuất khẩu hàng dệt may
sang thị trường Mỹ.

3. Ma trận SWOT:
Để đưa ra chiến lược Marketting của công ty HANOTEX, tiến hành phân
tích những cơ hội, nguy cơ cũng như điểm mạnh, điểm yếu thông qua ma trận
SWOT.

61
Lập ma trận SWOT là quá trình so sánh hệ thống từng cặp tương ứng các yếu
tố môi trường nói tren để tạo ra từng cặp lo gich. Tương ứng là các chiến lược
mà ta cần xem xét hàng dệt may lớn nhất thế giới.

62
Bảng 15: Ma trận SWOT
Điểm mạnh(S) Điểm yếu(W)
1. Đội ngũ công nhân 1. Chưa có khả năng
Các yếu tố lành nghề, tiền lương đáp ứng quần áo
bên trong rẻ. cao cấp.
2. Tình hình tài chính 2. Chưa có tên tuổi
tương đối tốt. trên thị trường Mỹ.
3. Hoạt động 3. Khả năng R&D
marketing đang được chưa có.
Các yếu tố đẩy mạnh. 4. Chưa thiết kế
bên ngoài 4. Dây chuyền công được mẫu mã.
nghệ tương đối hiện
đại
Cơ hội(O) Kết hợp (SO) Kết hợp (WO)
1. Ký hiệp định thương mại 1. Phối hợp S1O1: 1. Phối hợp W2O1:
Việt Mỹ được hưởng NTR. Giảm giá sử dụng nhãn hiệu
2. Mỹ chưa áp dụng hạn 2. Phối hợp S2O4: của nhà sản xuất và
ngạch. Đa dạng hoá sản bán lẻ Mỹ.
3. Thu nhập và chi tiêu may phẩm.
mặc của người Mỹ cao.
4. Mỹ đa chủng tộc.
5. Hàng dệt kim tại Mỹ ngày
càng được ưa chuộng.
Nguy cơ(T) Kết hợp (ST) Kết hợp(WT)
1. Có nhiều đối thủ cạnh 1. Phối hợp S1S2T1: 1. Phối hợp với
tranh Tạo sự khác biệt so với W1T1: Nâng cao
2. Khoảng cách xa về địa lý sản phẩm của đối thủ chất lượng may mặc
3. Áp dụng hạn ngạch dựa cạnh tranh. xuất khẩu.
trên số lượng hàng nhập vào 2. Phối hợp
Mỹ S2S4T2T3: Tăng
4. Luật đầu tư nước ngoài cường công tác khuyến
63
của ta còn nhiều hạn chế mãi.
5. Chất lượng nguyên liệu
kém

4.Chiến lược Maketing của HANOTEX


Sau khi hiệp định thương mại Việt Mỹ có hiệu lực, trong một khoảng thời
gian ngắn hạn Chính phủ Mỹ sẽ ấn định hạn ngạch ngành dệt may xuất khẩu vào
thị trường Mỹ dựa vào số lượng hàng dệt may xuất sang Mỹ khi chưa ổn định
hạn ngạch. Chính vì vậy chiến lược Marketing là quan trọng nhất trong giai
đoạn này.
Các chiến lược Marketing công ty áp dụng:
4.1 Chiến lược sản phẩm.

4.1.1 Phương án 1: Đa dạng hoá sản phẩm.


Sản phẩm của công ty khi xuất sang Mỹ có số lượng chủng loại không
nhiều. Vì vậy khi nhận thấy việc đa dạng hoá sản phẩm trên thị trường Mỹ nhờ
vào hoạt động Maketing có hiệu quả công ty đã đi đến quyết định sản xuất thêm
nhiều chủng loại quần áo để xuất khẩu vào Mỹ. Đáp ứng tiêu dùng của người
dân Mỹ về sản phẩm may mặc.
Ưu điểm:
- Phục vụ mục tiêu chiếm lĩnh thị trường.
- Phù hợp với xu thế hiện nay của thị trương Mỹ.
Nhược điểm:
- Đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn.
4.1.2. Phương án 2: Nâng cao chất lượng hàng may mặc.
Mỹ là một thị trường khó tính nhất. Sản phẩm nước ngoài vào thị trường
Mỹ phải đáp ứng được chất lượng thì mới đứng vững được không có sẽ bị
người tiêu dùng tẩy chay. Là một công ty mới được thành lập chưa lâu, muốn có
được chỗ đứng trên thị trường Mỹ thì công ty luôn đặt chất lượng sản phẩm lên
hàng đầu.

64
Ưu điểm :
- Là điều kiện đầu tiên để công ty thâm nhập vào thị trường Mỹ.
- Là cơ sở để cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường.
Nhược điểm:
- Đòi hỏi vốn lớn đầu tư vào công nghệ.
4.1.3. Phương án 3: Xuất khẩu chuyển dịch sang hàng dệt kim.
Ưu điểm:
Phù hợp với cơ cấu chuyển dịch của người tiêu dùng, nhập khẩu ở Mỹ.
Công ty đã có tiềm lực sẵn.

4.1.4. Phương án 4: Sự khác biệt sản phẩm.


Điểm yếu của công ty HANOTEX là chưa có tên tuổi trên thị trường Mỹ.
Bên cạnh đó là sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ có tiếng tăm trên thị
trường Mỹ.Vì vậy muốn tạo ra được tên tuổi của mình thì công ty phải thực
hiện sự khác biệt hoá sản phẩm hơn hẳn so với đối thủ cạnh tranh.
Ưu điểm:
- Cạnh tranh được với các đối thủ trên thị trường Mỹ.
- Là tiền đề công ty mang nhãn hiệu được tên mình.
- Dễ chiếm thị trường.
- Thu hút nhiều đơn đặt hàng.
Nhược điểm:
- Phương án này công ty chưa thể đáp ứng được.
4.1.5. Phương án 5: Sử dụng nhãn hiệu của các nhà sản xuất Mỹ.
Do chưa có tên tuổi trên thị trường Mỹ, công ty phải sử dụng nhãn hiệu của
nhà sản xuất và bán lẻ Mỹ để sản phẩm của công ty được vào thị trường Mỹ
Ưu điểm:
- Nhãn hiệu của công ty không có tên tuổi, như vậy việc sử dụng nhãn hiệu
của nhà sản xuất Mỹ là tất yếu
- Những nhà sản xuất có danh tiếng lâu năm.
- Nhãn hiệu được đảm bảo.

65
Nhược điểm:
- Người tiêu dùng không biết nơi sản xuất.
- Chi phí lớn để công ty mua nhãn hiệu.
- Công ty không khẳng định được tên tuổi của mình ở thị trường Mỹ.

4.2. Chiến lược giá.


Nhìn chung công ty chưa thể đưa ra được một chiến lược giá hoàn
chỉnh.Tận dụng lợi thế của công ty cùng với việc hiệp định thương mại Việt-
Mỹ được ký kết, được hưởng NTR nên công ty có thể thưc hiện việc giảm gía để
cạnh tranh trên thị trường Mỹ. Tuy nhiên việc này đem lại lợi nhuận không cao
và dễ bị các nhà sản xuất ở Mỹ kiện vì tội bán phá giá. Vấn đề công ty cần phải
lưu ý tới.

4.3. Chiến lược phân phối:


Với chiến lược này công ty đã mở rộng phân phối qua các siêu thị bình
dân, bán lẻ ở Mỹ.
Ưu điểm:
- Kênh phân phối sẽ tiêu thụ hàng hoá trong khi đó công ty chỉ chuyên sâu
vào sản xuất.
- Những nhà phân phối thường hiểu rõ tình hình thị trường giảm bớt tỷ lệ rủi
ro cho công ty.
Nhược điểm:
- Lợi nhuận chia sẻ.
- Không có sự liên lạc trực tiếp giữa công ty và khách hàng.
Tuy nhiên bước đâu thâm nhập vào thị trường Mỹ công ty sử dụng cách này
là hoàn toàn đúng.

4.4 Chiến lược khuyến mãi.


Tăng cường công tác khuyến mãi thông qua các, hội chợ, triển lãm,
phương tiện truyền thông, bán hàng cá nhân, mạng internet

66
Ưu điểm:
- Truyền đat thông tin về sản phẩm tới khách hàng
- Khách hàng biết đến nhãn hiệu của công ty
Nhược điểm:
- Lượng tiền dùng cho quảng cáo là lớn.

67
4.5. Chiến lược phục vụ khách hàng.
Đây là chiến lược mà công ty đưa ra nhằm phục vụ khách hàng tốt nhất
khi khách hàng mua sản phẩm của công ty. Khách hàng có thể tự do lựa chọn
sản phẩm của mình. Công ty cũng có thể khi chấp nhận khi khách hàng đổi lại
sản phẩm mà họ đã mua.Văn hoá bán hàng luôn được công ty quan tâm vì nếu
người bán tỏ thái độ không nhiệt tình thì khách hàng Mỹ có thể sẽ làm chiến
dịch tẩy chay hàng hoá của công ty ngay lập tức.
Ưu điểm:
- Khách hàng có được cái nhìn thiện cảm với công ty.
- Tạo được uy tín cho doanh nghiệp.
Nhược điểm:
- Chi phí tốn kém.

5. Kết quả đạt được.


Với những nỗ lực thực hiện Marketing trong thời gian qua công ty đã đạt
được kết quả đáng khích lệ.
Được thành lập vào cuối năm 1998 nên sang năm 1999 công ty hoạt động
không có hiệu quả. Điều này cũng là điều hiển nhiên của những công ty mới gia
nhập thị trường.
Bảng 16: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 1999.
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu. Lượng
1. Tổng doanh thu. 4.921.778.778
Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu. 4.179.128.185
2. Doanh thu thuần. 4.921.778.778
3. Giá vốn hàng bán. 4.786.812.845
4. Lợi nhuận gộp. 134.965.933
5. Chi phí bán hàng. 24.541.989
6. Chi phí quản lý doanh nghiệp. 115.539.593
7. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. -5.115.649
8. Thu nhập từ hoạt động tài chính. 71.510
9. Chi phí quản hoạt động tài chính . 0
10. Thu nhập từ hoạt động bất thường. 440.000
11. Chi phí hoạt động bất thường. 0
68
12. Tổng lợi nhuận trước thuế. - 4.604.139

Như vậy, trong năm này lợi nhuận của công ty là không có, công ty còn bị lỗ
4.604.139. Do mới thành lập công ty chủ yếu nhận gia công đặt hàng từ phía
Hồng Kông, giá gia công lại thấp nên giá vốn hàng bán của công ty là rất cao.
Chi phí gián tiếp của công ty tuy không cao nhưng lợi nhuận gộp thấp vẫn
không bù đắp được. Mặc dù mới thành lập nhưng công ty cũng đã thử sức với
thị trường tài chính. Thời gian tới, nếu như công ty chú ý đầu tư đúng mức trong
lĩnh vực này thì lợi tức hoạt động tài chính sẽ là nguồn đóng góp lớn vào lợi
nhuận của công ty.
Với những gì mà năm khởi đầu công ty đạt được. Công ty bước vào thực
hiện các chỉ tiêu năm 2000 – 2001 trong đó có hai chỉ tiêu quan trọng là doanh
thu và lợi nhuận.
Bảng 17: Báo cáo thực hiện doanh thu và lợi nhuận năm 2000 – 2001
Đơn vị: Triệu đồng
KH TH TH/K KH TH TH/KH
Chỉ tiêu
2000 2000 H 2000 2001 2001 2001
1. Tổng doanh thu 52.00
63.890 122.87 58.00 69.404 120.35
0
2. Doanh thu thuần 52.00
63.890 122.87 58.00 69.404 120.35
0
Doanh thu xuất khẩu 50.00 55.00 65.00
58.077 116.15 118.2
0 0 0
+ Gia công 42.00 45.50
48.048 114.4 54.189 119.10
0 0
+ Bán đứt 7.540 10.091 133.84 9.450 10.134 107.24
+ Xuất khẩu uỷ thác 460 836 181.92 550 6.77 123.09
Doanh thu nội địa 2.000 5.812 290.63 2.500 4.804 192.16
+ Gia công 539.5 2.8009 420.74 755 1596 211.39
+ Bán đứt 1430 2.905 103.2 1700 3132 184.23
+ Bán khác 30.5 97 319.79 45 76 168.89
3. Lợi nhuận thuế
1.232 1488,8 120.85 1250 1884 150.72
trước
69
Lợi nhuận từ HĐKD 1.232 1488,8 120.2 1250 1884 150.72
Lợi nhuận từ HĐTC 110 126
Lợi nhuận bất thường 800 83
(Nguồn số liệu “Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2000-2001” của công ty
HANOTEX).
Nhìn vào bảng ta thấy năm 2000 công ty thực hiện rất tốt kế hoạch đặt ra.
Các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận đều hoàn thành vượt kế hoạch trên 20%. Cụ
thể là doanh thu thuần thực hiện đạt 63.899.926.466 đồng vượt so với kế hoạch
là:
63.899.926.466 –52.000.000.000 = 11.899.926.466 đ, tương ứng tăng
22,87%. Trong đó doanh thu xuất khẩu tăng
58.077.105 – 50.000.000 = 8. 077.105 đ, tương ứng tăng 16,15% doanh thu
nội địa tăng 3.812.613.541, tương ứng tăng 196,63%. Cả doanh thu nội địa và
doanh thu xuất khẩu đều tăng nhanh so với kế hoạch làm cho lợi nhuận thực tế
cũng tăng lên
1.012.403.849-837.760.000 =174.643.849đ, tương ứng tăng 20,85%.
Như vậy kế hoạch doanh thu và lợi nhuận năm 2000 ta thấy công ty đã hoàn
thành vượt mức với khối lượng lớn. Điều này chứng tỏ kế hoạch năm 2000 chưa
phản ánh hết khả năng tiêu thụ của công ty, chứng tỏ công ty đã tận dụng tối đa
sự biến động của thị trường theo hướng có lợi cho công ty.
Với khả năng thực hiện tốt năm 2000 thì sang năm 2001 công ty có thực hiện
được kế hoạch hay không.
Từ bảng ta thấy, trong năm 2001 doanh nghiệp cũng đã phát huy tốt khả năng
của mình trong việc thực hiện kế hoạch doanh thu và lợi nhuận. Cụ thể là doanh
thu thuần thực hiện đạt 69.804.000.000 đồng vượt so với kế hoạch là
11.804.000.000 đồng, tương ứng 20,35%. Trong đó doanh thu xuất khẩu tăng
10.000.000.000 đồng, doanh thu nội địa tăng 2.304.000.000 đồng làm cho lợi
nhuận của công ty tăng 634.000.000 đồng.
Tuy trong năm đầu tiên công ty làm ăn không có hiệu quả nhưng sang năm
tiếp theo công ty liên tục làm ăn có lãi. Năm 2002 tình hình doanh thu và lợi
nhuận của công ty cũng đạt được đáng kể. Trong đó doanh thu thuần là

70
73.832.186.000 đồng tăng so với năm 2000 là 4.028.186.000 đồng, doanh thu
xuất khẩu là 70.193.000.000 đồng, doanh thu nội địa là 3.639.186.000 đồng làm
cho lợi nhuận của công ty là 1.964.000.000 đồng tăng so với năm 2001 là
80.000.000 đồng và năm 2000 là 475.200.000 đồng.
Như vậy, các số liệu trên đây mới chỉ phân tích và so sánh việc thực hiện so
với kế hoạch đặt ra và mới phản ánh được kết quả của công tác lập kế hoạch của
công ty đã phù hợp với thực tế chưa và đến mức nào. Kết quả so sánh này chưa
thể hiện được khả năng tăng trưởng hàng năm của công ty đối với việc thực hiện
chỉ tiêu đó. để biết được khả năng tăng trưởng của công ty hàng năm chúng ta
xem bảng dưới đây.
Bảng 18: So sánh tình hình thực hiện doanh thu và lợi nhuận các năm
2000 – 2002
Đơn vị:%
Chỉ tiêu TH2001/2000 TH2002/2000 TH2001/2001
1.Doanh thu thuần 109.26 115.56 105.77
- Doanh thu xuất khẩu 111.92 120.86 107.62
- Doanh thu nội địa 82.66 62.56 75.62
2. Lợi nhuận hoạt động
126.94 131.99 104.42
sản xuất kinh doanh

Như vậy tổng doanh thu thực hiện năm 2001 tăng 5914 triệu đồng so với
năm 2000 tương ứng tăng 9,26% trong khi đó doanh thu xuất khẩu tăng 6923
triệu đồng tương ứng 17,34%. Trong năm 2002, doanh thu tăng so với năm 2000
là 9.942.186.000 đồng xấp xỉ 15,56%, so với năm 2001 là 4.028.186.000 đồng
xấp xỉ 5,77% trong đó chủ yếu là doanh thu xuất khẩu còn doanh thu nội địa
giảm xuống. Như vậy công ty có xu hướng xuất khẩu nhiều hơn.
Về lợi nhuận công ty đều tăng qua các năm: 2001 tăng 295,2 triệu đồng so
với năm 2000 tương ứng 26,34%, năm 2002 qăng 80 triệu đồng so với năm
2001 tương ứng 4,42 % và tăng 475,2 triệu đồng so với năm 2000 tương ứng
31,99%.
Như vậy trong các năm hoạt động sản xuất kinh doanh, năm 2001 là năm mà
doanh nghiệp đạt được chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận cao, cao hơn cả. Năm
71
2002 mặc dù doanh thu và lợi nhuận có tăng nhưng tốc độ lại không tăng mạnh
bằng năm 2001.
Đó là việc so sánh về con số tuyệt đối, nhưng sự tăng trưởng trong hoạt động
kinh doanh còn được thể hiện qua các chỉ tiêu tỷ xuất lợi nhuận.
Nhìn vào bảng dưới đây ta thấy, mặc dù về con số tuyệt đối thì ta thấy rằng
năm 2002 có sự giảm sút so với năm 2001 nhưng các chỉ tiêu tỷ xuất lợi nhuận
thể hiện trên bảng lại khẳng định có sự tăng trưởng trong hoạt động của công ty
năm 2002 so với năm 2001.
Bảng 19: Một số chỉ tiêu lợi nhuận thực hiện năm 2001, 2002.
Chỉ tiêu 2001 2002 2002/2001
1. Tỷ xuất lợi nhuận vốn 12.03 11.58 96.26
2. Tỷ xuất lợi nhuận doanh thu 2.33 2.46 105.58
3. Tỷ xuất lợi nhuận giá thành 3.07 3.26 106.19

(Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính công ty HANOTEX các năm 2001,
2002).
Tỷ xuất lợi nhuận doanh thu và tỷ xuất lợi nhuận giá thành năm 2002 có mức
tăng trưởng tốt, đều cao hơn so với năm 2002. Còn tỷ xuất lợi nhuận vốn năm
2002 lại có hiện tượng giảm sút một chút. Điều này khẳng định rằng về tương
đối thì năm 2002 tình hình hoạt động của công ty vẫn có sự phát triển so với
năm 2001, tuy nhiên tỷ lệ tăng trưởng của năm 2002 so với năm 2001 so với
năm 2000.

* Nguyên nhân.
* Nguyên nhân chủ quan.
- Do máy móc thiết bị của công ty chưa đạt hiện đại, nguyên liệu dùng để
sản xuất sản phẩm công ty chủ yếu nhập từ nước ngoài vào do đó giá nguyên
liêụ hơi cao.
- Công ty thực sự chưa có phòng thiết kế mẫu mới vì vậy sản phẩm của
công ty còn nghèo nàn về mốt do đó chênh lệch giữa giá bán và giá thành là
không cao.

72
- Thực tế để xuất sang thị trường đầy tiềm năng này công ty vẫn phải thực
hiện hợp đồng gia công xuất khẩu cho Hồng Kông, giá gia công lại rẻ hơn rất
nhiều so với giá hợp đồng.
- Công tác tiếp thị còn nhiều hạn chế, thông tin về thị trường còn rất ít và
chưa cập nhật.
- Công ty chưa tiếp xúc trực tiếp với khách hàng tiêu dùng sản phẩm của
công ty.

* Nguyên nhân khách quan


- Do tỷ giá USD/VND của nước ta tương đối ổn định .
- Đối thủ cạnh tranh quá mạnh.
- Phụ thuộc nhiều vào người cung ứng do công ty nhập nguyên liệu chủ yếu
ở nước ngoài.
- Phụ thuộc nhiều vào khách hàng.
- Chưa được hưởng NTR, tuy nhiên sau khi ký kết Hiệp định thương
mại(13/7/200), ngành dệt may Việt Nam được hưởng NTR.
- Vì nhận gia công trực tiếp nên thông tin thị trường còn ít, không được cập
nhật.

73
Chương II:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC
MARKETING CỦA CÔNG TY HANOTEX XUẤT KHẨU SANG THỊ
TRƯỜNG MỸ

I. Cơ hội và thách thức


Hiệp định thương mại Việt – Mỹ được ký kết tháng 7 năm 2000 là một cơ
hội mới, to lớn cho nghành dệt may ở nước ta, vì đây là một thi trường tiêu thụ
khổng lồ, dễ tính. Xu thế tự do hoá thương mại đối với nghành dệt may đang
được thực hiện từng bước theo lịch trình của Hiệp định ATC (Areement on
Textile and clothing ). Theo hiệp định này đến năm 2005 sẽ xoá bỏ toàn bộ hàng
rào hạn ngạch đối với các nước thành viên thuộc tổ chức Thương mại thế giới
(WTO), đây cũng là một cơ hội nhưng đồng thời cũng là một thách thức lớn đối
với nghành dệt may của nước ta, kể cả khi đã là thành viên của tổ chức này.
Cơ hội là: vì thị trường mở rộng, không có bất cứ cản trở nào nhưng thách
thức sẽ rất gay gắt vì những yếu kém vốn có hiện nay của nghành dệt may nước
ta kim ngạch xuất khẩu hàng năm tuy tăng nhanh, nhưng hiệu quả còn thấp, do
ngành dệt phát triển kém, không đáp ứng được yêu cầu về số lượng cũng như
chất lượng cho hàng may mặc xuất khẩu, chưa có đội ngũ thiết kế mẫu mã phù
hợp với thị hiếu của người tiêu dùng trên thị trường thế giới, nên khoảng 70%
sản phẩm xuất khẩu được sản xuất theo phương thức gia công, công tác thị
trường còn nhiều hạn chế, phần lớn các doanh nghiệp xuất hàng thông qua
trung gian, lợi nhuận thực sự mang lại còn rất thấp.
Một yếu tố bât lợi khác mà chúng ta phải tính đến, đó là: trong giai đoạn hiện
nay, một số nước nhập khẩu chính vẫn áp dụng những hàng rào hạn ngạch khắt
khe hoặc có các chính sách phân biệt đối xử làm cho hàng của ta không có ưu
thế cạnh tranh so với hàng hoá của các nước khác. Một mặt, họ khống chế hạn
ngạch quá thấp đối với một số ít nước trong đó có ta, mặt khác thành lập các khu
mậu dịch tự do, mậu dịch song phương hoặc dành ưu đãi cho một số khu vực, số
nước được hưởng quy chế không áp dụng hạn ngạch, miễn thuế nhập khẩu hoặc

74
mức thuế thấp … như các nước châu Mỹ La-Tinh CBI (Caribean Bassin
Initiative ), các nước cận Sa-ha-ra, các nước vùng Địa Trung Hải, một số nước
Đông Âu, châu Á… Chỉ đơn cử một vài thí dụ, năm 2000, Băng-la-đét có thể
đạt trên 400 triệu sản phẩm dệt kim (Cat-4) trên 130 triệu áo sơ mi nam (Cat-8)
100 triệu quần âu (Cat-) xuất khẩu vào EU. Căm-pu-chia, một số nước mới xuất
khẩu hàng dệt may, ngoài kim ngạch khoảng 700 triệu USD xuất khẩu vào Mỹ
cũng sẽ đạt số lượng xuất khẩu vào EU một số chủng loại hàng quan trọng: 12
triệu T.shirt (Cat-4), trên 7 triệu quần âu (Cat-6)và khoảng 25 triệu áo len (Cat-
5), nhiều hơn hạn nghạch của ta nhiều lần.
Trước khi bước vào giai đoạn tự do hoá hoàn toàn, các nước xuất khẩu hàng
dệt may hiện nay đang tiến hành một cuộc chạy đua nước rút để chiếm lĩnh thi
trường Trung Quốc là một cường quốc mạnh nhất trong linh vực cũng bắt đầu
chương trình phát triển mới từ năm 1998 với chủ trương đổi mới công nghệ, đổi
mới trang thiết bị, khuyến khích đầu tư cho mọi thành phần kinh tế mạnh dạn
giải thể những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và theo tin từ Bộ kinh mậu Trung
Quốc, 9 tháng đầu năm 2000 đã có mức tăng trưởng gần 30% so với cùng kỳ
năm1999. Ân Độ, Thái Lan, In-Đô-Nê-Xia cũng có nhữn chính sách khuyến
khích đầu tư đặc biệt, bỏ ra hàng trăm triệu USD để đổi mới trang thiết bị nhằm
nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh cho hàng hoá của họ.
Từ tình hình trên, chúng ta thấy rõ những thuận lợi và khó khăn trong việc
phát triển ngành dệt may trong thời gian tới. Chỉ còn một giai đoạn ngắn để khắc
phục những yếu kém trước đây, cố gắng vươn lên đủ sức đi cùng với các nước
trong khu vực, bỏ lỡ dịp này sẽ mất thời cơ.
Ngành dệt may nước ta đã ý thức được những cơ hội và thách thức trong giai
đoạn tới nên đã xây dựng được chiến lược “tăng tốc” trình Chính phủ, với những
đề xuất cụ thể hy vọng chiến lược đó sẽ sớm được triển khai, nhưng trước mắt
vẫn đòi hỏi sự nỗ lực của các doanh nghiệp, cần chủ động tìm kiếm, nghiên cứu
thị trường đầu tư sản xuất, đào tạo cán bộ có khả năng quản lý sản xuất, kinh
doanh giỏi, công nhân kỹ thuật cao lành nghề, nâng cao chất lượng sản phẩm
phù hợp với yêu cầu của thị trường. Các cơ quan quản lý nhà nước ngoài việc

75
tạo môi trường pháp lý về thị trường như trên về triển khai ký kết, điều chỉnh bổ
xung các hiệp định, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cần tháo gỡ
những ách tắc còn tồn tại, đơn giản hoá các thủ tục cho các hoạt động liên quan
đến xuất khẩu hàng dệt may. Chỉ có như vậy ngành dệt may nước ta mới có thể
phát triển một cách bền vững, góp phần tăng nguồn tích luỹ để Công Nghiệp
Hoá, Hiện Đại Hoá đất nước, tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội, giúp cho quá
trình chuyển đổi cơ cấu được thực hiện nhanh chóng, phấn đấu đạt mục tiêu xuất
khẩu 4 tỷ USD năm 2005 và 8 tỷ USD năm 2010 đưa nước ta trở thành một
trong những cường quốc xuất khẩu hàng dệt may trong khu vực và trên thế giới.
II. Biện pháp cho công ty HANOTEX
1. Giải pháp chiến lược
Dù trước mắt có nhiều khó khăn, bất lợi, nhưng cần khẳng định rằng trong
tương lai gần khả năng xuất khẩu hàng dệt may của công ty HANOTEX vào
thị trường Mỹ là rất to lớn và nhu cầu của thị trường này cũng rất lớn. Do vậy,
ngay từ bây giờ công ty phải hực hiện một số giải pháp chiến lược để định
hướng tới thâm nhập vào thị trường Mỹ sâu hơn. Theo đó giải pháp hàng đầu
là: đổi mới và sử dụng công nghệ tiên tiến, sắp xếp lại quá trình quản lý và sản
xuất theo hướng gọn nhẹ, linh hoạt, đào tạo nâng cao kỹ năng quản lý; tổ chức
hệ thống thông tin kịp thời về nhu cầu phát hiện nhu cầu mới trên thị trường,
mà một trong các phương pháp tiếp cận ngay từ bây giờ thì công ty phải tham
gia thương mại điện tử, tiếp thị sản phẩm, chủ động trong khâu vận chuyển,
đơn giản hoá thủ tục, lành mạnh hoá tài chính; thiết lập đầu mối thương mại và
chuẩn bị đối tác kinh doanh trên thị trường Mỹ. Để tối ưu hoá lợi nhuận từ
xuất khẩu, công ty cũng tìm kiếm hợp đồng để trở thành nhà thầu cung cấp
thay vì làm gia công. Ký hợp đồng thầu cung cấp cho các Công ty bán lẻ sẽ là
phương án tối ưu đối với công ty. Xu hướng tìm nguồn cung ứng từ nước
ngoài của các công ty bán lẻ và chuyển dịch sản xuất sang những nước có chi
phí nhân công rẻ của các nhà sản xuất Mỹ hiện nay sẽ là một cơ hội tốt để
công ty tìm đối tác và tiếp cận thị trường Mỹ tốt hơn.

76
Hiện nay công ty cũng đã có những chương trình tăng tốc độ đầu tư để chuẩn
bị nguồn hàng, nhằm khi có quy chế quan hệ bình thường giữa Việt Nam và
Mỹ thì đã có sẵn nguồn hàng vào thị trường. Bên cạnh đó, công ty cũng đang
tích cực xây dựng kế hoạch tếp thị vào thị trường Mỹ, cụ thể là: tích cực củng
cố, quy hoạch và đầu tư thêm các dây truyền sản xuất sản phẩm xuất khẩu sang
Mỹ; liên doanh liên kết với các đối tác nước ngoài đã quen làm ăn với thi
trường Mỹ để sản xuất hàng xuất khẩu sang Mỹ; tích cực tìm kiếm khách
hàng; xây dựng trang Web nhằm tiếp thị và thu thập thông tin thị trường Mỹ.
Ngoài ra, công ty xác định mặt hàng có ưu thế cạnh tranh vào Mỹ, xây dựng
các tiêu chuẩn quốc tế như SA-8000, ISO-1400 và nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ kinh doanh nhằm chuyển đổi từ may gia công sang bán FOB để
tránh nhiều rủi ro.
2. Không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh
Tính cạnh tranh của công ty không chỉ phụ thuộc vào chi phí thấp mà còn cả
những yếu tố quyết định tính cạnh tranh về chất như: việc đánh đánh giá các
đối thủ cạnh tranh, sự thâm nhập ngành của các doanh nghiệp mới, các sản
phẩm và dịch vụ thay thế, vị thế đàm phán của các nhà cung ứng cũng như
của người mua. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh quốc tế,
trước hết công ty HANOTEX phải tự vươn lên, phải linh hoạt, nhất là trong
việc tiếp cận thị trường; xác định chiến lược kinh doanh; quyết định quy mô
sản xuất, cơ cấu đầu tư phù hợp; thay thế máy móc thiết bị cũ, dây truyền sản
xuất lạc hậu, đa dạng hoá các loại hình kinh doanh; tìm hiểu thâm nhập thi
trường, tìm hiểu cách thức, thể lệ buôn bán quốc tế.
3. Xây dựng kế hoạch thâm nhập sâu vào thị trường Mỹ
- Nghiên cứu thị trường là vấn đề quan trọng nhất.
- Tìm kiếm tư vấn chính xác với chi phí hợp lý.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã bao bì cho phù hợp với
thị hiếu khách hàng. Về giá cả hàng hoá cần tính đủ các yếu tố như: lãi xuất
ngân hàng, hoa hồng bán hàng, phí làm chứng từ và vận chuyển hàng hoá,
thuế, phí về thẻ tín dụng, phí bao bì hàng xuất khẩu, đánh ký hiệu mã hàng

77
hoá, phí vận tải bốc rỡ, phí bảo hiểm, phí dịch vụ khác liên quan đến sản
phẩm.
- Đánh giá thực trạng của công ty.
- Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, tích cực xâm nhập vào các hệ thống bán lẻ
và phân phối trên các thị trường tiềm năng.
- Tìm hiểu tập quán, phương thức giao dịch kinh doanh của các doanh
nghiệp các nước, đặc biệt chú ý đến các tập đoàn đa quốc gia – nhân tố đóng
vai trò quan trọng đem lại sức sống mạnh mẽ cho mậu dịch quốc tế.
4. Tìm kiếm các thị trường ngách
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt trên các thị trường lớn đặc biệt
là thị trường Mỹ, bên cạnh sự cần thiết phải nâng cao năng lực sản xuất bằng
cách mở rộng quy mô để giảm giá thành thì công ty cũng nên tìm kiếm những
thị trường ngách. Để làm được điều này, công ty cần phải sáng tạo ra những
sản phẩm mới lạ, hay thêm vào một sản phẩm sẵn có những giá trị mới …
Tính khả thi của công việc này đòi hỏi các biện pháp Marketing và xúc tiến
thương mại tốt.
5. Hàng phải tốt và có chế độ hậu mãi
Muốn vào thị trường Mỹ, các doanh nghiệp ngành dệt may Việt Nam phải
trải qua nhiều thử thách. Trong đó có việc họ phải làm hàng xuất trực tiếp FOB
vì làm hàng hàng gia công người Mỹ không ưa làm. Thứ hai là người Mỹ đã
nói là làm, do đó đã ký hợp đồng là phải giao hàng đúng hạn, nếu không sẽ
huỷ bỏ hợp đồng ngay lập tức. Vải mua về cả đống, cắt vụn ra ra phải bỏ ra.
Thứ ba là muốn làm ăn có lời thì không qua trung gian mà phải bán trực tiếp
cho nhà bán lẻ. Thứ tư là công tác thiết kế mẫu mã phải đi đầu.
Bên cạnh đó, uy tín các nhà bán lẻ tại Mỹ là rất quan trọng, do đó công ty
phải thuyết phục được họ mua hàng của mình thì mới có thể bán ra được cho
người tiêu dùng. Muốn vào thị trường Mỹ công ty phải kiên trì. Trung Quốc
phải mất 20 năm mới đưa hàng vào thị trường Mỹ ổn định, còn công ty thì ít ra
cũng phải mất 10 năm, công ty cũng nên biết rằng hàng dệt may vào Mỹ phải
từ từ chứ khó lòng có thể đưa ồ ạt một lúc được. Song để đưa hàng vào Mỹ

78
không đơn giản. Công ty HANOTEX cần có hệ thống phân phối của mình khi
hệ phân phối Mỹ ban đầu chưa chấp nhận hàng Việt Nam. Hệ thống này có thể
dựa vào Việt Kiều hay các công ty có quan hệ làm ăn với Mỹ nhưng có thiện
chí với Việt Nam.
Điều quan trọng nữa là sản phẩm của công ty bán sang Mỹ nên có bảo hành,
vì tại Mỹ không có khái niệm hàng mua rồi không trả lại. Khi bán xong cho
người tiêu dùng phải bảo hành 3 tháng, 6 tháng hay một năm. Doanh nghiệp
cũng lên lưu tâm đến vấn đề hậu mãi. Nên quan tâm thực sự đến chất lượng
hàng hoá khi đưa vào Mỹ vì nếu người tiêu dùng thấy hàng giả, chất lượng tồi
có thể gọi cảnh sát bắt tại chỗ. Khi bán hàng công ty HANOTEX cũng nên
quan tâm đén vấn đề văn hoá mua bán. Vì chỉ cần người bán có thái độ không
đàng hoàng là người mua tổ chức chiến dịch tẩy chay hàng hoá.
III. Các biện pháp của công ty HANOTEX
1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường hàng dệt may ở Mỹ
Là một công ty mới thành lập, tham gia vào thị trường Mỹ không được
bao lâu nên để nâng cao hiệu quả của việc nghiên cứu thị trường xuất khẩu thì
phương pháp nghiên cứu tài liệu vẫn là phương pháp phổ biến nhất mà công ty
thường làm. Đây là phương pháp đỡ tốn kém nhất và phù hợp với khả năng
của các doanh nghiệp xuất khẩu mới tham gia vào thị trường thế giới. Tuy
nhiên mức độ tin cậy của phương pháp này là không cao như phương pháp
nghiên cứu thị trường, phương pháp nghiên cứu thị trường tốn kém hơn rất
nhiều. Mặt khác tài liệu dùng cho phương pháp nghiên cứu này rất nhiều, có cả
thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp với các nguồn cung cấp là khác nhau. Vì
vậy công ty phải biết lựa chọn, kết hợp giữa các nguồn thông tin để có được
những thông tin chính xác kịp thời nhất.
Về công tác nghiên cứu hiện trường, công ty đã có ý thức đầu tư thêm nhiều
tiền cho công tác này, tuy nhiên, việc thực thi vẫn chưa đem lại kết quả như
mong muốn.
Để làm tốt công tác này, khi nghiên cứu thị trường Mỹ công ty HANOTEX
cũng phải nghiên cứu thông tin về:

79
Các nhà buôn bán ở Mỹ, bán lẻ quần áo ở Mỹ: Đây là một nhân tố hết sức
quan trọng khi muốn thâm nhập thị trường Mỹ các công ty nên thông qua các
nhà bán buôn, bán lẻ quần áo ở Mỹ vì họ là cầu nối quan trọng giữa công ty và
người tiêu dùng Mỹ, công ty cần biết thông tin như:
- Số lượng họ cần là bao nhiêu ? Giá cả ?
- Họ cần những mặt hàng gì ? Công ty có thể đáp ứng được bao nhiêu ?
- Khách hàng của họ thường mua sắm như thế nào ? Chủng loại, mẫu mã
nào mà ta có thể cung cấp được
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Đây là những đối thủ đáng để công ty phải lưu
tâm khi đưa sản phẩm vào thị trường Mỹ
- Thông tin về số lượng các đối thủ cạnh tranh.
- Mục tiêu của họ là gì ?
- Điểm mạnh điểm yếu của họ.
- Khả năng tài chính.
- Quy mô kinh doanh.
Nhu cầu thị trường Mỹ : Khi nghiên cứu về vấn đề này công ty cần phải biết:
- Nhu cầu hiện tại của thị trường:
+ Tiềm năng của thị trường.
+ Mức tiêu thụ hàng dệt may tại Mỹ.
+ Xu hướng thời trang tại đây.
+ Giá cả trung của thị trường.
- Nhu cầu tương lai:
+ Ý kiến của khách hàng.
+ Dự đoán của các chuyên gia.
Ngoài ra, công ty cũng phải luôn luôn quan tâm đến các quy định của chính
phủ Mỹ, các thông tin về hải quan phong tục tập quán và các chính sách đầu tư
thương mại của Mỹ. Từng bước tiếp cận với hệ thống phân phối sản phẩm dệt
may đặc biệt là các nhà nhập khẩu trực tiếp tại Mỹ.
2. Các biện pháp để thực hiện chiến lược Marketing

80
Để thực hiện được chiến lược Marketing được tốt, đạt được những mục tiêu
mà công ty đã đề ra. Công ty cần phải thực hiện một số biện pháp sau.
Giải pháp cho cách thứ nhất: Đa dạng hoá sản phẩm với mục tiêu là toàn bộ
thị trường Mỹ, không phân biệt đặc điểm khác biệt đa dạng hoá sản phẩm là
rất hữu nếu việc này được thực hiện tốt. Thời gian trước, công ty HANOTEX
chỉ xuất một số mặt hàng như quần soóc, quần dài, quần bò, áo len với các
hình thức tương đối đơn giản, không phức tạp cầu kỳ.
Do đó công ty phải có kế hoạch.
- Đầu tư mạnh vào khâu thiết kế nhằm tạo ra nhiều sản phẩm có mẫu mã
đa dạng và phong phú.
- Bám sát thị trường thời trang ở Mỹ để có những thay đổi cho phù hợp
với nhu cầu thị trường Mỹ.
Giải pháp cho phương án hai: Nâng cao chất lượng sản phẩm may mặc.
Chất lượng ngày càng trở lên quan trọng khi muấn thâm nhập vào thị trường
Mỹ bởi vì người Mỹ luôn coi trọng chất lượng sản phẩm. Nếu họ phát hiện ra
sản phẩm có chất lượng tồi họ sẽ gọi cảnh sát bắt ngay tại chỗ và tẩy chay
hàng hoá đó. Vì thế để nâng cao được chất lượng sản phẩm công ty cần:
- Đầu tư thêm máy móc trang thiết bị hiện đại
- Tuyển chọn những công nhân có tay nghề cao
- Đào tạo và đào tạo lại cho công nhân của công ty.
Giải pháp cho phương án 3: Xuất khẩu dịch chuyển sang hàng dệt kim.
Xu hướng tiêu dùng của người Mỹ hiện nay hàng dệt kim vì thế công ty có
các phương án để đáp ứng nhu cầu của tiêu dùng của người Mỹ:
- Đầu tư thêm vào công nghệ dệt kim.
- Tìm kiếm nhiều mẫu hàng dệt kim
- Tuôn thủ đúng quy trình kiểm tra chất lượng ISO 9000.
Giải pháp cho phương án 4: Tạo sự khác biệt so với sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh của công ty là rất nhiều, hầu hết là các hàng có tên tuổi
trên thị trường thế giới vì vậy công ty phải:

81
- Đầu tư thêm nhiều vào khâu thiết kế sản phẩm.
- Tăng cường đàu tư trang thiết bị máy móc hiện đại.
Giải pháp cho phương án 5: Sử dụng nhãn hiệu của nhà sản xuất và bán lẻ ở
Mỹ.
Khi soạn thảo chiến lược Marketing của những hàng hoá cụ thể người bán
phải quyết định liệu họ có chào bán chúng như một hàng hoá đặc hiệu không?
Việc chào hàng với tính cách là hàng đặc hiệu có thể làm gia tăng giá trị của
nó cho nên quyết định này là một mặt quan trọng của chính sách hàng hoá.
Khi chưa có tên tuổi trên thị trường Mỹ thì cách tốt nhất để thâm nhập đó là
mua bằng sáng chế, nhãn hiệu của các công ty nước ngoài.
Công ty HANOTEX cần tạo được hình ảnh và nhãn hiệu của riêng mình để
phân biệt vơí hàng hoá của đối thủ cạnh tranh. Đây là yếu tố tối quan trọng
trong những nhiệm vụ trước mắt của công ty.
Giải pháp cho phương án 6: Giảm giá bán
Khi chưa được hưởng NTR thì giá bán của công ty thường là cao hơn so với
hàng dệt may của các nước đã được hưởng NTR. Ưu thế được hưởng NTR, giá
nhân công rẻ tuy nhiên lại có quá nhiều đối thủ cạnh tranh nên đưa ra giá thấp
để dành thị phần nhất định. Tuy nhiên giá này không được nhỏ hơn giá sàn vì
chính phủ Hoa Kỳ có chính sách chống phá giá và cao hơn giá cần thiết có lãi.
Để xây dựng một chính sách giá, công ty phải xây dựng một cơ cấu giá hợp
lý trước khi báo giá chính thức cho khách hàng. khi được hưởng NTR công ty
sẽ được xuất khẩu theo giá FOB để hạn chế những rủi ro. Tuy nhiên, do mới
thành lập nên việc thực hiện chính sách giảm giá của công ty còn nhiều bất
cập. Công ty nên có những kiến nghị với nhà nước để có những chính sách về
cơ cấu hoàn thiện xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan.
Giải pháp cho phương án 7: Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối:
Nhìn chung là công ty cung cấp hàng hoá của mình cho thị trường thông qua
trung gian. Công ty đều đã cố gắng hình thành kênh phân phối riêng của mình.
Tuy nhiên do dựa vào trung gian nên công ty không có được thông tin phản
hồi trực tiếp từ phía khách hàng.

82
Công ty có thể mở rông giao dịch với các công ty bán lẻ, công ty xuất nhập
khẩu và các nhà sản xuất lớn tại Mỹ. Bởi vì các công ty này có thể chấp nhận
giá mua tương đối cao.
Công ty cũng đã cố gắng tìm đơn đặt hàng và tham tán thương mại Mỹ ở
Việt Nam để thông qua đó ký kết các hợp đồng với các nhà bán buôn bán lẻ
của Mỹ.
Giải pháp cho phương án 8: Công tác quảng cáo khuyến mại.
Quảng cáo: Với mục đích xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ nên
mục tiêu chính của công ty là bán được nhiều hàng. Do đó, điều đầu tiên là để
cho mọi nhà bán buôn phải, bán lẻ ở thị trương Mỹ biết được về công ty
HANOTEX, về nhãn hiệu, danh mục các mặt hàng và quan trọng là uy tín của
công ty - Điều này là rất khó. Để làm điều này công ty phải xây dựng hình ảnh
của mình:
- Báo chí, in quảng cáo trên báo
- Truyền hình
- Gửi thư trực tiếp
- Tạp chí
Marketing trực tiếp: Qua Catalog, thư trực tiếp, qua điện thoại kích thích tiêu
thụ: Bằng hội chợ, triển lãm, tổ chức hội thảo.
Giải pháp cho phương án 9: Phục vụ khách hàng. Dịch vụ sau bán hàng luôn
được công ty quan tâm bởi vì công ty muốn cho khách hàng lưu lại hình ảnh
tốt đẹp của mình. Công ty đã dành ngân sách cho công tác hậu mãi, điều này là
thực sự cần thiết khi tham gia vào thị trường Mỹ.
2. Xây dựng chiến lược Marketing hợp lý, có hiệu quả
Thị trường Mỹ là thị trường mở đầy tiềm năng vì thế có rất nhiều hãng muốn
thâm nhập vào thị trường này. Để có thể tồn tại trong điều kiện cạnh tranh
khốc liệt như hiện nay, công ty HANOTEX cần phải xây dựng cho mình một
chiến lược Marketing hợp lý có hiệu quả, kết hợp, hỗ trợ cho các ngành chiến
lược khác nhằm tăng thêm thị phần hàng dệt may xuất khẩu sang Mỹ.
IV. Kiến nghị từ phía Nhà nước

83
Nhà nước quản lý thống nhất nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế hoạch
chính sách, phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý nhà nước giữa các
ngành, các cấp kết hợp lợi ích của nhân dân, tập thể với lợi ích của nhà nước.
Để làm tốt hơn chức năng kinh tế đối với nền kinh tế quốc dân nói chung với
kinh doanh xuất khẩu nói riêng, nhà nước cần phải tiếp tục sửa đổi hoàn thiện
một số chế độ chính sách đểr thúc đẩy hoạt động ngoại thương, đem lại hiệu
quả kinh tế cao trong nền kinh tế.
1. Chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà nước
Về phương diện kinh tế, nhà nước đã có quan hệ tốt đẹp với Mỹ thông qua
hiệp định thương mại Việt Mỹ tạo điều kiện quan hệ giữa hai quốc gia từ đó là
tiền đề cho các doanh nghiệp hai nước trao đôỉ tận dụng lợi thế của nhau phát
triển trong môi trường thuế quan mậu dịch thuận lợi, dựa trên bình đẳng hai
bên cùng có lợi, tạo điều kiện cho ngành dệt may Việt Nam nó chung và của
công ty nói riêng có mặt trên thị trường Mỹ. Thị trường Mỹ sau khi hiệp định
thương mại được phê chuẩn thì xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Mỹ sẽ
có lợi thế nhất định. Tuy nhiên thời gian hưởng lợi thế này sẽ không nhiều,
chính vì vậy nhà sản xuất Việt Nam phải tranh thủ đẩy mạnh việc xuất khẩu
được nhiều hàng hoá vaò Mỹ để làm cơ sở ổn định hạn ngạch thuận lợi khi
đàm phán Hiệp định may song phương. Chính sách kinh tế đối ngoại của nhà
nước cần tiếp tục mở rộng và tăng cường theo hướng đa dạng hoá, đa phương
hoá các quan hệ nhằm mở rộng mối làm ăn giữa các doanh nghiệp dệt may
nước ta và các nhà tiêu thụ hàng dệt may của Mỹ.
2. Kiện toàn vai trò quản lý của nhà nước
Sử dụng các công cụ chính sách vĩ mô như chính sách tiền tệ tài chính, tài
khoá … đảm bảo một môi trường kinh tế vĩ mô ổn định (không chỉ giá cả hàng
hoá, dịch vụ và cả lãi suất tỷ giá hối đoái mang tính linh hoạt hơn phản ánh
đúng cung – cầu thị trường ).
Kiện toàn và phát triển đầy đủ các loại hình thị trường, thị trường hàng hoá
dịch vụ, thị trường lao động, thị trường tài chính và bất động sản, thị trường
sản phẩm chí tuệ. Thống nhất quan điểm định hướng về việc tạo khung pháp lý

84
ổn định vàn một mặt bằng pháp lý chung, một “sân chơi kinh tế bình đẳng”
phù hợp với nguyên tắc đối xử quốc gia, có tác dụng đảm bảo và định hình
hành vi kinh doanh hướng theo yêu cầu điều chỉnh cơ cấu kinh tế hợp lý.
Thiết lập cơ chế, thể chế phổ cập và thu nhập thông tin chính sách và giữ liệu
thông tin kinh tế, coi đây là bước quan trọng thể hiện rõ tính minh bạch của
chính sách và thực hiện chính sách, pháp luật.
3. Tiếp tục xây dựng các chính sách hướng về xuất khẩu
Tới thời điểm này, thực tế đã chứng minh Việt Nam chọn chiến lược hướng
về xuất khẩu. Các biện pháp, chính sách cần tập chung hơn theo hướng này để
tạo nguồn cần thiết cho việc đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả và sức cạnh
tranh. Cụ thể cần thực hiện các biện pháp, chính sách sau:
Một là, thực hiện các biện pháp trực tiếp bao gồm:
- Khuyến khích thành lập các hiệp hội ngành hàng, để phối hợp cạnh
tranh trên thị trường quốc tế nghiêm cấm hình thành cacten, độc quyền trên thị
trường nội địa.
- Khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu và xuất khẩu bằng các biện pháp
khác nhau.
Hai là tiến hành cải cách chính sách tỷ giá một cách hợp lý sao cho vừa
khuyến khích xuất khẩu, vừa đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và
phù hợp với tiến trình tự do hoá thương mại quốc tế trong khuân khổ đổi mới
chính sách tài chính – ngân sách và chính sách tiền tệ ngân hàng.
Ba là đẩy mạnh cải cách các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực kinh
doanh xuất nhập khẩu cho phù hợp với môi trường cạnh tranh lành mạnh và
bảo vệ lợi ích quốc gia trên thị trường quốc tế.
Bốn là: tiếp tục thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài và xuất khảu của khu
vực này.
Năm là: khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ta nước ngoài, mở
các văn phòng đại diện, các chi nhánh ở nước ngoài.
4. Chính sách thuế

85
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và cũng là một trong
những cách thức bảo hộ sản xuất trong nước. Ngành công ngiệp dệt may là một
trong những ngành mũi nhọn của nước ta, vì vậy phải có chính sách thuế thoả
đáng. Công ty HANOTEX vẫn phải nhập khẩu chủ yếu các nguyên liệu phụ
kiện cho sản xuất hàng xuất khẩu. Tổng cục thuế đã có những chính sách thuế
cụ thể
- Thuế xuất 0% đối vơi sản phẩm dệt may xuất khẩu.
- Thuế VAT 0% cũng được áp dụng đối với vật tư nguyên liệu nhập khẩu
để sản xuất hàng xuất khẩu, trong thời hạn 275 ngày không phải nộp thuế nhập
khẩu nếu quá thời hạn trên doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu nhưng sẽ
được hoàn trả sau khi sản phẩm được xuất khẩu. Đối với vật tư, nguyên liệu
nhập khẩu để gia công hàng hoá cho nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu.
Nhà nước không áp dụng giá tính thuế tối thiểu để xác định giá tính thuế nhập
khẩu đối với vật tư, nguyên liệu của nghành dệt may.
5. Cung cấp thông tin kinh tế xã hội trong và ngoài nước
Nhà nước hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp trong công tác nghiên cứu thị
trường. Ngoài ra phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam cần có một
trung tâm giao dịch xúc tiến xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam với khách hàng
quốc tế, cung cấp các thông tin về thị trường giá cả của từng loại hàng, nguồn
nhập và xuất.
6. Chính sách tài chính tiền tệ
Cần quan tâm nhiều hơn nữa đến các quan hệ tài chính tín dụng, tiền tệ, sự
biến động về tỷ giá ngoại tệ, nhất là USD với Việt Nam đồng, lãi suất ngân
hàng cho các doanh nghiệp vay, việc mở L/C cho vay trả chậm để nhập hàng
còn đổi ngoại tệ từng thời kỳ… mọi sự biến động trong lĩnh vực hết sức nhạy
cảm này đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của
doanh nghiệp.
Về vốn cho xuất khẩu: Để đạt mục tiêu đến 2010, ngành dệt may Việt Nam
xuất khẩu sang Mỹ là 2 tỷ USD, do đó cần đầu tư mạnh mẽ để huy động sử
dụng hiệu quả nguồn vốn trong nước. Công ty tài chính dệt may Việt Nam cần

86
phát huy vai trò bằng cách thay cho tập đoàn các doanh nghiệp dệt may trong
nước để huy động vốn sau đó hỗ trợ cho các doanh nghiệp.
Tỷ giá hối đoái: Chính sách về tỷ giá hối đoái có liên quan trực tiếp đến việc
tăng hay giảm xuất nhập khẩu của nền kinh tế và các doanh nghiệp vì nó liên
quan trực tiếp đến tỷ xuất ngoại tệ xuất khẩu hàng hoá. Vì vậy, nhà nước cần
có sự quản lý và kiểm soát mức biến động của tỷ giá hối đoái sao cho phù hợp
với thị trường.
7. Hoàn thiện cơ chế nhập khẩu, thủ tục hải quan
- Cần đơn giản hoá thủ tục nhập khẩu phụ liệu, nguyên liệu, nhập hàng
mẫu, nhập bản vẽ để thực hiện các hợp đồng gia công hiện nay vẫn còn rườm rà,
mất nhiều thời gian, gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp.
- Đơn giản hoá thủ tục hoàn thuế nhập khẩu và xây dựng mức thuế chi tiết
cho các loại thuế nhập khẩu. Cải tiến thủ tục hoàn thuế cho các doanh nghiệp
sản xuất hàng nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp khác may xuất khẩu. Đồng
thời tích phân “xuất khẩu tại chỗ” này vào tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu quy định tạo
giấy phép đầu tư. giảm khó khăn của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài trong việc thực hiện quy định này, đặc biệt là những năm đầu tiên sản
phẩm chưa ổn định.
- Cho phép doanh nghiệp xuất khẩu nộp thuế giá trị gia tăng đối với
nguyên liệu đầu tư vào sau khi sản xuất thay vì phải nộp ngay khi hàng về.
- Cải tiến quy trình xác nhận thực xuất tại cảng biển.
- Áp dụng hình thức báo một lần cho một lượt hàng lớn xuất nhập khẩu
nhiều lần trong một thời gian nhất định.
- Áp dụng tin học và quản lý gia công sản xuất hàng xuất khẩu, công tác
giám sát hải quan tại biển đăng ký tờ khai.
- Hoàn chỉnh giải pháp phân luồng hàng hoá xuất nhập tại cửa khẩu gắn
với việc điều tra cơ bản, phân loại doanh nghiệp để giải phóng hàng nhanh
chóng.
- Hoàn chỉnh việc khẳng định pháp lý quyền và trách nhiệm tự kê khai, tự
áp mã, tính thuế và chịu trách nhiệm của doanh nghiệp.

87
- Có các biện pháp ngăn chặn buôn lậu để tạo thị trường kinh doanh cạnh
tranh lành mạnh.
8. Áp dụng ISO 9002.ISO
(International Standard Organization) là một phần tổ chức quốc tế bao
gồm các cơ quan tiêu chuẩn hoá của các nước, có mục đích tạo thuận lợi giao
thương quốc tế và phát triển hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực văn hoá khoa
học kỹ thuật và kinh tế. Phương hướng tổng quát của bộ ISO 9000 (9002)
nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng để thoả mãn mọi nhu
cầu của khách hàng.
Tình hình thị trường thế giới có khó khăn và có nhu cầu tạo điều kiện để
hàng hoá xuất nhập khẩu thuận lợi, ISO là chứng chỉ để tạo điều kiện dễ dàng
hơn. Tiêu chuẩn ISO 9000 khuyến khích lợi thế của doanh nghiệp ở thị trường
trong nước và ngoài nước, đặc biệt là trong khai thác lợi thế Marketing.
9. Hỗ trợ cho nghành dệt may trong chiến lược phát triển cho đến năm
2010 của chính phủ
1. Nhà nước hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách, vốn ODA đối với các dự án
quy hoạch phát triển cùng nguyên liệu, trồng bông, trồng dâu, nuôi
tằm, đầu tư các công trình sử lý nước thải, quy hoạch các cụm công
nghiệp dệt may, xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các cụm công nghệp
mới, đào tạo nghiên cứu các viện trường, trung tâm nghiên cứu chuyên
ngành dệt.
2. Các dự án đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất: sợi dệt, in nhuộm hoàn tất,
nguyên liệu dệt, phụ liệu may và cơ khí dệt may:
a.Được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, trong đó 50%
với lãi suất vay bằng 50% mức lãi suất theo quy định hiện hành tại thời
điểm rút vốn, thời gian vay 12 năm, có 3 năm ấn hạn, 50% còn lại vay
theo quy định và quỹ hỗ trợ phát triển.
b. Được coi là lĩnh vực ưu đãi đầu tư và được hưởng ưu đãi đầu tư theo
quy định và luật khuyến khích đầu tư trong nước.

88
3. Bộ tài chính nghiên cứu trình chính phủ để trình uỷ ban thường vụ quốc
hội cho phép áp dụng cơ chế đối với vải và phụ liệu may sản xuất trong nước
nếu bán cho các đơn vị sản xuất gia công hàng xuất khẩu tại Việt Nam được
hưởng mức thuế xuất, thuế giá trị gia tăng như đối với hàng xuất khẩu.
4. Đối với các doanh nghiệp nhà nước sản xuất sợi, dệt, in nhuộm hoàn tất,
nguyên liệu dệt, phụ liệu và cơ khí dệt may:
a. Trong trường hợp cần thiết, được chính phủ bảo lãnh khi mua
thiết bị trả chậm vay thương mại của các nhà cung cấp hoặc tổ chức
tài chính trong và ngoài nước.
b. Được cấp lại tiêu thu sử dụng vốn trong thời gian 5 năm (2001-
2005) để tái đầu tư.
c. Được ưu tiên cung cấp bổ xung một lần được 30% vốn lưu động
đối từng doanh nghiệp
5. Dành toàn bộ nguồn thu phí hạn ngạch và đấu thầu hạn ngạch dệt
may cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu, trong đó có chi phí cho các hoạt
động tham gia các tổ chức dệt may quốc tế, cho công tác xúc tiến thương mại và
đào tạo nguồn nhân lực cho ngành dệt may.
6. Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu
hàng dệt may vào thị trường Mỹ.
Như vậy với 6 điều được nhà nước hỗ trợ như trên ngành dệt may đã có
trong tay tất cả những điều kiện từ vốn, nguồn nhân lực, cho thuê hợp lý, phát
triển vùng nguyên liệu… bên cạnh đó nhiều quan chức cấp cao của các bộ như
bộ công nghiệp cho biết sẽ xoá bỏ các hạn chế về tỷ lệ tiêu thụ, bảo đảm hạn
ngạch cho các doanh nghiệp đã thực hiện trước trong việc xuất khẩu vào thị
trường mới có áp đặt hạn ngạch… Bộ thương mại, ngoài việc thực hiện các quy
định của chính phủ còn theo sát tình hình, đề ra các biện pháp khuyến khích
doanh nghiệp sử dụng tối đa hạnh ngạch, đặc biệt với các mặt hàng có tỷ lệ sử
dụng thấp, như giảm phí hạn ngạch, điều chỉnh chủng loại, cung cấp thông tin
liên quan đến quản lý và phân bổ hàng tuần.

89
Tóm lại, vấn đề để ngành dệt may việt nam phát triển nhanh, dủ sức cạnh
tranh được trong giai đoạn mới đã được cả xã hội quan tâm, vấn đề còn lại là
công ty HANOTEX sẽ thực hiện các chiến lược của mình như thế nào để có
hiệu quả và nhất là thực hiện chiến lược Marketing để thâm nhập sâu hơn nữa
vào thị trường Mỹ, Đây là tiềm năng nhưng cũng đầy khó khăn khốc liệt này.

90
KẾT LUẬN
Như vậy, công ty đã vận dụng lý thuyết quản lý chiến lược Marketing để
xây dựng nên cho riêng mình một chiến lược hợp lý có hiệu quả khi thâm nhập
vào thị trường Mỹ. Chiến lược Marketing là một chiến lược chức năng hỗ trợ
đắc lực cho doanh nghiệp thực thi chiến lược kinh doanh của mình. Là một
trong những điều kiện đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp trong môi
trường kinh doanh đầy biến động.
Chuyên đề đã làm rõ được:
- Những cơ hội và nguy cơ mà công ty HANOTEX gặp phải khi xuất
khẩu sang thị trường Mỹ qua việc phân tích môi trường bên ngoài của công ty.
- Những điểm mạnh cũng như điểm yếu của công ty khi xuất khẩu sang
thị trường Mỹ qua việc phân tích môi trường bên trong công ty.
- Xây dựng chiến lược Marketing nhằm hỗ trợ cho chiến lược chung của
công ty khi xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ.
- Những giải pháp nhằm tăng cường công tác chiến lược Marketing cho
công ty HANOTEX khi xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ.
Qua phân tích ở trên ta thấy rằng công ty HANOTEX đã lựa chọn cho mình
hướng đi đúng đắn vào thị trường Mỹ đầy tiềm năng, tuy nhiên do mới thành
lập công ty HANOTEX không thể tránh khỏi những khó khăn khi tham gia
vào thị trường Mỹ biến động, vì vậy đòi hỏi HANOTEX cần phải tiếp tục đổi
mới, sáng tạo, khắc phục những khó khăn còn tồn đọng để từ đó vượt qua thử
thách và tiếp tục phát triển.

91
Chiến lược Marketing của công ty HANOTEX xuất khẩu hàng dệt may
sang thị trường Mỹ, thực trạng và giải pháp
MỤC LỤC
I. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp HANOTEX
II. Các đặc điểm chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
III. Đánh giá tổng quan

92

You might also like