Tiểu luận kinh tế học nhóm 2

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 29

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI PHÂN HIỆU


TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

MÔN :KINH TẾ HỌC


Đề tài:

TÌNH HÌNH THẤT NGHIỆP


TẠI VIỆT NAM
(GIAI ĐOẠN 2011-2015).
GVHD: Th.s Phan Lê Như Thủy
NTH : Nhóm 2
Lớp : Kế toán tổng hợp K62
 Danh sách nhóm:
1. Hồ Thị Thúy Hiền
2. Lê Thị Kim Hiền
3. Nguyễn Thị Kiều Hoa
4. Nguyễn Thị Minh Hồng
5. Phan Thị Bích Hợp
6. Dương Thị Khánh Huyền
7. Trần Thị Đông Huyển
8. Nguyễn Mai Hương
9. Nguyễn Thị Mai Hương
10. Hồ Thanh Thùy Linh
11. Hồ Thị Yến Linh
12. Đỗ Tấn Lộc
Tp. HCM, ngày 12,tháng 4,năm 2022
Nhận xét của giảng viên

..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................................................2


Bài thảo luận gồm 4 nội dung chính...........................................................................................3

PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN....................................................................................................6

I. Khái niệm, phân loại thất nghiệp......................................................................................6

1. Thế nào là thất nghiệp và tỉ lệ thất nghiệp...........................................................................6

2. Phân loại thất nghiệp............................................................................................................6

3. Nguyên nhân của thất nghiệp...............................................................................................8

4. Tác động của thất nghiệp......................................................................................................8

5. Biện pháp giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp.................................................................................9

II. Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp.................................................................10

1. Mối quan hệ trong ngắn hạn...............................................................................................10

2. Mối quan hệ trong dài hạn..................................................................................................11


PHẦN II : THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP Ở VIỆTNAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2015.
........................................................................................................................................ 13

I. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam năm 2011..............................................................14

1. Nguyên nhân.......................................................................................................................15

2. Biểu đồ so sánh tỉ lệ thất nghiệp năm 2011 với năm 2008, 2009,2010.....................15
-Nguyên nhân............................................................................................................................16

II. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam năm 2013...........................................................17

 Nguyên nhân...................................................................................................................18

 Biểu đồ so sánh tỉ lệ thất nghiệp năm 2013 với năm 2012.............................................19

 Nguyên nhân...................................................................................................................19

 Biểu đồ so sánh tỉ lệ thất nghiệp năm 2014 với năm 2013.............................................20


 Nguyên nhân.................................................................................................................20

 Biểu đồ so sánh tỉ lệ thất nghiệp năm 2015 với năm 2013, 2014...................................20
PHẦN III : BIỆN PHÁP CHÍNH PHỦ VIỆT NAM SỬ DỤNG ĐỂ GIẢM THIỂU
THẤT NGHIỆP......................................................................................................................21

I. Chính sách của chính phủ về kinh tế..............................................................................21

1. Gói kích cầu của chính phủ................................................................................................21

2. Chính sách tài khóa............................................................................................................21

3. Chính sách thu hút vốn đầu tư............................................................................................22

4. Chính sách xuất khẩu lao động..........................................................................................22

II. Hướng nghiệp hiệu quả và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn lao
động…………………………………………………………………………………...23

III. Các chính sách về bảo hiểm thất nghiệp.....................................................................23

IV. Một số chính sách khác................................................................................................24


PHẦN IV : KẾT LUẬN..........................................................................................................24
Danh mục tài liệu tham khảo ………………………………………………………………. 25
NHÓM 2- KTTH K62

LỜI NÓI ĐẦU


Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, thế giới đã có không ít bước nhảy
vọt về nhiều mặt, đưa văn minh nhân loại ngày càng trở nên tân tiến. Trong những năm
gần đây, cùng với sự đi lên của toàn cầu, nước ta cũng đạt được những thành tựu nhất
định về khoa học kĩ thuật ở các ngành như du lịch, dịch vụ, xuất khẩu,…Nhưng bên
cạnh những thành tựu đó, chúng ta cũng có rất nhiều vấn đềcần được quan tâm và có
những hành động để giảm thiểu tối đa như tệ nạn xã hội, thất nghiệp, lạm phát,…Có
quá nhiều vấn nạn trong xã hội ngày nay cần được giải quyết nhưng có lẽ vấn đề gây
nhức nhối và được quan tâm hàng đầu hiện naychính là thất nghiệp.
Thất nghiệp – một trong những vấn đề kinh niên của nền kinh tế. Bất kì quốc gia
nào dù phát triển đến đâu cũng vẫn tồn tại thất nghiệp, chỉ là vấn đề thất nghiệpở mức
thấp hay cao mà thôi. Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây gặp không ít
khó khăn và chịu tác động của nền kinh tế toàn cầu đã khiến tỉ lệ thất nghiệp ở nước ta
ngày càng gia tăng. Thất nghiệp dẫn đến nhiều vấn đề cho xã hội như : gia tăng tệ nạn
xã hội, sự phân biệt giàu nghèo, sụt giảm nền kinh tế,…Tuy Việt Nam đã có những
bước chuyển biến đáng kể trong nền kinh tế nhưng vấn đề giải quyết và tạo việc làm
cho người lao động vẫn đang còn là vấn đề nan giải của xã hội hiện nay.
Với đề tài “Phân tích tình hình thất nghiệp của Việt Nam” nhóm 2 hi vọng có thể
tìm hiểu sâu hơn về vấn đề thất nghiệp cũng như các biện pháp giảm thiểu thất nghiệp
của nước ta để có những kiến thức và hiểu biết chính xác nhất cho vấn đề này
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : Tình hình thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn
2011- 2015.

GVHD: Phan Lê Như Thủy – Kinh tế 2


học
NHÓM 2- KTTH K62

Phương pháp nghiên cứu : thu thập số liệu, tổng hợp, phân tích và đánh giá.
Nhóm 2 chúng em xin chân thành cảm ơn cô Phan Lê Như Thủy – Giảng viên học
phần Kinh Tế Học đã tận tình hướng dẫn chúng em trong suốt quá trìnhhọc tập, tìm hiểu,
thảo luận và xây dựng đề tài. Chúng em mong rằng có thể nhận được những nhận xét,
đánh giá của cô sau khi trình bày đề tài thảo luận để đề tài của chúng em được hoàn thiện
hơn.

Bài thảo luận gồm 4 nội dung chính :


 Phần I : Cơ Sở Lý Luận
 Phần II : Thực Trạng Thất Nghiệp Ở Việt Nam Trong 5 Năm Gần Đây (2011 –
2015)
 Phần III : Biện Pháp Chính Phủ Việt Nam Sử Dụng Để Giảm Thiểu Thất Nghiệp
 Phần IV : Kết Luận

GVHD: Phan Lê Như Thủy – Kinh tế 3


học
NHÓM 2- KTTH K62

PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Khái niệm, phân loại thất nghiệp
1. Thế nào là thất nghiệp và tỉ lệ thất nghiệp
- Lực lượng lao động xã hội là một bộ phận của dân số bao gồm những người trong
độ tuổi lao động có khả năng lao động, có nhu cầu lao động (và những người ngoài độ
tuổi nhưng trên thực tế có tham gia lao động).
- Thất nghiệp là những người trong lực lượng lao động xã hội không có việc làm
và đang tích cực tìm kiếm việc làm.
- Tỷ lệ thất nghiệp là % số người thất nghiệp so với tổng số người trong lực
lượng lao động.
Số người thất nghiệp
- Công thức tính : U% = LLLĐXH

Trong đó : Lực lượng lao động xã hội (LLLĐXH) = Số người có việc làm +Số người
thất nghiệp
2. Phân loại thất nghiệp
Thất nghiệp là một hiện tượng phức tạp cần được phân loại để hiểu rõ về nó.
Có thể chia thành các loại như sau :
2.1. Phân theo loại hình thất nghiệp
- Thất nghiệp chia theo giới tính (nam – nữ)
- Thất nghiệp chia theo lứa tuổi (tuổi – nghề)
- Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ (thành thị, nông thôn,…)
- Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc
2.2. Phân theo lý do thất nghiệp
- Bỏ việc : Là những người tự ý xin thôi việc vì những lí do khác nhau như lương
thấp, không hợp nghề,…
- Mất việc : Là những người bị các đơn vị sản xuất kinh doanh cho thôi việc vì một
lý do nào đó.
GVHD: Phan Lê Như Thủy – Kinh tế 4
học
NHÓM 2- KTTH K62

- Nhập mới : Là những người lần đầu tiên bổ sung vào lực lượng lao động,
nhưng chưa tìm được việc làm, đang tích cực tìm kiếm việc làm.
- Tái nhập : Là những người đã rời khỏi lực lượng lao động nay muốn quay trở lại
làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.
2.3. Phân theo nguồn gốc thất nghiệp
- Thất nghiệp tạm thời : Xảy ra khi có một số người lao động đang trong thời gian
tìm kiếm việc làm hoặc tìm kiếm công việc khác tốt hơn, phù hợp với nhu cầu riêng của
mình.
- Thất nghiệp cơ cấu : Xảy ra do sự không ăn khớp giữa cơ cấu của cung và cầu
lao động về kỹ năng, nghành nghề, địa điểm,…
Hai loại thất nghiệp trên chỉ xảy ra ở một bộ phận thị trường lao động.
- Thất nghiệp chu kỳ (thất nghiệp do thiếu cầu) : Xảy ra khi mức cầu chung về lao
động giảm. Nguyên nhân chính là do sự suy giảm tổng cầu trong nền kinh tế và gắn với
thời kỳ suy thoái của chu kỳ kinh tế. Thất nghiệp này xảy ra trên toàn bộ thị trường lao
động.
- Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường : Xảy ra khi tiền lương được ấn định cao
hơn mức lương cân bằng thực tế của thị trường lao động. Loại thất nghiệp này do các
yếu tố chính trị - xã hội tác động.
2.4. Theo phân tích hiện đại về thất nghiệp
- Thất nghiệp tự nguyện : Chỉ những người “tự nguyện” không muốn làm việc do
việc làm và mức lương chưa phù hợp với mong muốn.
- Thất nghiệp không tự nguyện : Chỉ những người muốn đi làm ở mức lương hiện
hành nhưng không được thuê.
- Thất nghiệp tự nhiên : Là mức thất nghiệp khi thị trường lao động ở trạng thái cân
bằng. Tại đó, mức tiền lương và giá cả là hợp lý, các thị trường đều đạt cân bằng dài hạn.

GVHD: Phan Lê Như Thủy – Kinh tế 5


học
NHÓM 2- KTTH K62

 Mô tả các loại thất nghiệp

- Tại mức lương W*/P : AB là thất nghiệp chu kỳ (không tự nguyện), CD là thất
nghiệp tự nguyện (tự nguyện)
- Tại mức lượng W1/P : DE là thất nghiệp chu kỳ (không tự nguyện), EF là thất
nghiệp theo lý thuyết cổ điển, FG là thất nghiệp tự nhiên, EG = EF + FGlà thất nghiệp tự
nguyện
 Thất nghiệp tự nhiên luôn là thất nghiệp tự nguyện, nhưng thất nghiệp tự
nguyện chưa chắc là thất nghiệp tự nhiên.
3. Nguyên nhân của thất nghiệp
 Người lao động cần có thời gian để tìm được việc làm phù hợp nhất đối với họ.
- Do sự thay đổi nhu cầu lao động giữa các doanh nghiệp.
- Do sự thay đổi nhu cầu làm việc của người lao động
- Luôn có những người mới tham gia hoặc tái nhập vào lực lượng lao động.
 Sự vượt quá của cung so với cầu lao động.
- Do Luật tiền lương tối thiểu, tác động của các tổ chức công đoàn.
- Do cơ cấu kinh tế thay đổi.
- Do tính chu kỳ của nền kinh tế.
4. Tác động của thất nghiệp

GVHD: Phan Lê Như Thủy – Kinh tế 6


học
NHÓM 2- KTTH K62

 Góc độ kinh tế :
- Nền kinh tế hoạt động kém hiệu quả.
- Cá nhân và gia đình người thất ngiệp chịu nhiều thiệt thòi từ việc mất nguồn thu
nhập, kỹ năng xói mòn, tâm lý không tốt.
- Mối quan hệ giữa thay đổi về sản lượng thất nghiệp đã được Arthur Okun phát
hiện, được gọi là quy luật Okun. Quy luật Okun phản ánh rằng : Khi GDP giảm 2% so
với GDP tiềm năng thì mức thất nghiệp tăng 1%. Như vậylà nếu GDP ban đầu là 100%
tiềm năng và giảm xuống còn 98% tiềm năng đó, thì mức thất nghiệp sẽ tăng từ 6% lên
7%.
Quy luật Okun thể hiện mối quan hệ giữa sản lượng tiềm năng (Y*), sản lượng thực
tế (Y) với tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên (Un) và tỉ lệ thất nghiệp thựctế (Ut).
Ut = Un + x
 Góc độ xã hội :
- Dễ nảy sinh ra nhiều tệ nạn xã hội.
- Chính phủ phải chi nhiều tiền trợ cấp thất nghiệp.
 Góc độ chính trị :
- Người lao động giảm lòng tin đối với chính sách của chính phủ.
5. Biện pháp giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp
 Đối với thất nghiệp tự nhiên :
- Tăng cường hoạt động của dịch vụ giới thiệu việc làm.
- Tăng cường đào tạo và đào tạo lại các nguồn lực.
- Cắt giảm trợ cấp thất nghiệp.
- Tạo thuận lợi cho di cư lao động.
 Đối với thất nghiệp tự nguyện :

GVHD: Phan Lê Như Thủy – Kinh tế 7


học
NHÓM 2- KTTH K62

- Tạo ra công ăn việc làm và mức lương tốt hơn tại mọi mức tiền lương thuhút đề
thu hút lao động hơn.
- Tổ chức các chương trình dạy nghề và tổ chức tốt các thị trường lao động.
 Đối với thất nghiệp chu kỳ :
- Áp dụng các chính sách tài khóa, tiền tệ để làm gia tăng tổng cầu nhằm kích thích
các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, thu hút được nhiều lao động hơn.
II.Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp
1. Mối quan hệ trong ngắn hạn

Đường Phillips ngắn hạn và mô hình AD – AS

Sự dịch chuyển của đường Phillips trong ngắn hạn


Đường Phillips ngắn hạn dịch chuyển khi đường tổng cung ngắn hạn dịch chuyển.

GVHD: Phan Lê Như Thủy – Kinh tế 8


học
NHÓM 2- KTTH K62

- SRAS dịch chuyển sang trái thì SRPC dịch chuyển sang phải (sự đánh đổi ít thuận
lợi hơn)
- SRAS dịch chuyển sang phải thì SRPC dịch chuyển sang trái (sự đánh đổi thuận
lợi hơn)

Lạm phát kì vọng và đường Phillips ngắn hạn


Tại mỗi đường Phillips ngắn hạn thì đường Phillips sẽ không bị dịch chuyển (π
không thay đổi – lạm phát thực tế bằng lạm phát kì vọng) nếu nền kinh tế ở mức thất
nghiệp tự nhiên. Vì thế người ta còn gọi tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên là NAIRU (non-
accelerating inflation rate of unemployment) : mức thất nghiệp không làm gia tăng lạm
phát.

GVHD: Phan Lê Như Thủy – Kinh tế 9


học
NHÓM 2- KTTH K62

2.Mối quan hệ trong dài hạn

Đường Phillips trong dài hạn và mô hình AD – AS


Trong đó : Y* : Mức sản lượng tiềm năngU* : Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
 Kết luận về mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp trong mô hình đường
Phillips :
 Trong ngắn hạn, nền kinh tế vận động theo các đường PC. Có sự đánh
đổi tạm thời giữa lạm phát và thất nghiệp trong thời gian nền kinh tế tự điều chỉnh
bởi các cơn sốt cầu, không có sự đánh đổi giữa lạm phát và thấtnghiệp bởi các cơn
sốt cung.
 Trong dài hạn, không tồn tại mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp.

GVHD: Phan Lê Như Thủy – Kinh tế 10


học
NHÓM 2- KTTH K62

PHẦN II : THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP Ở


VIỆT NAM GIAI ĐOẠN ( 2011 – 2015)
Thất nghiệp là một trong bốn yếu tố quan trọng nhất của một quốc gia (tăng trưởng
cao, lạm phát thấp, thất nghiệp ít và cán cân thanh toán có số dư). Giảm thiểu thất nghiệp,
duy trì ổn định và phát triển kinh tế đó cũng là một trong những mục tiêu kinh tế mà
chính phủ nước ta đề ra. Trong năm năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam luôn giữ ở mức khá cao và ổn định : Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 6 tháng đầu
năm 2015 ước tính tăng 6,28% (so với cùng kỳ năm 2014 là 5,22% và năm 2013 là
4,90%). Từ điều đó đã củng cố địa vị của Việt Nam là một trong những nền kinh tế tăng
trưởng nhanh nhất khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Tuy nhiên, bên cạnh sự phục hồi
và phát triển kinh tế thì Việt Nam cũng gặp không ít khó khăn, đặc biệt là vấn đề thất
nghiệp và giải quyết việc làm. Theo Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Phạm Vũ Luận :
“Mặc dù trong giai đoạn 2010-2014, số lao động có trình độ ĐH, CĐ có việc làm tăng
nhưng người thất nghiệp cũng tăng cao hơn so với số tốt nghiệp và số có việc làm. Trong
khi người có việc làm chỉ tăng 38% thì người thất nghiệp tăng gấp đôi trong nhóm lao
động này”. Thật vậy, mặc dù tỷ lệ thất nghiệp của nước ta qua các năm có nhiều biến
động, tuy nhiên có giảm thì cũng chỉ giảm ít và hiện nay lại đang có xu hướng tăng trở lại
(Tỷ lệ thất nghiệp năm 2012 là 1,8%, giảm 0,5% so với năm 2011. Năm 2013, 2014,
2015 có tỷ lệ thất nghiệp lần lượt là 2,77%, 2,08%, 2,31% - đều tăng lên rất nhiều so với
năm 2012). Qua phân tích từ nhiều khía cạnh đã cho thấy nguyên nhân khiến tỷ lệ thất
nghiệp tăng cao chủ yếu do nguồn lao động chưa đảm bảo về chất lượng và tình trạng
mất cân đối cung – cầu lao động cục bộ vẫn thường xuyên xảy ra làm cho tỷ lệ thất
nghiệp gia tăng, gây sức ép cho vấn đề giải quyếtviệc làm.

GVHD: Phan Lê Như Thủy – Kinh tế 11


học
NHÓM 2- KTTH K62

Năm 2011 2012 2013 2014 2015

Tỷ lệ thất 2,27 1,8 2,77 2,08 2,31


nghiệp (%)

Tỷ lệ 3,96 2,74 2,75 2,35 1,82


thiếu việc
làm (%)
Bảng thống kê tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm từ năm 2011 đến năm 2015
Sau đây là những phân tích chi tiết về thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam trong
những năm từ 2011 đến 2015.
I. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam năm 2011
Tỷ lệ thất nghiệp năm 2011 đã giảm xuống 2,27%, từ mức 2,88% năm 2010, thấp
nhất trong 4 năm gần đây.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2011 là 51,39 triệu người, tăng 1,97%
so với năm 2010. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 46,48 triệu người, tăng
0,12%.
Tỷ trọng lao động khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 48,7% năm 2010
xuống 48% năm 2011. Tỷ trọng lao động khu vực công nghiệp và xây dựng tăng từ
21,7% lên 22,4%, khu vực dịch vụ duy trì ở mức 29,6%.
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2011 là 2,27%. Trong đó khu vực
thành thị là 3,6%, khu vực nông thôn là 1,71% (năm 2010 các tỷ lệ tương ứng là: 2,88%,
4,29%, 2,30%).
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi năm 2011 là 2,96%, trong đó khu
vực thành thị là 1,82%, khu vực nông thôn là 3,96% (Năm 2010 các tỷ lệ tương ứng là:
3,57%; 1,82%; 4,26%).
Nhìn chung tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam trong năm 2011 có xu hướng giảm
nhưng giảm không nhiều.

GVHD: Phan Lê Như Thủy – Kinh tế 12


học
NHÓM 2- KTTH K62

1,Nguyên nhân
- Mức lạm phát tăng cao (18,6%). Để kiềm chế lạm phát, chính phủ đã siết chặt
nguồn thu tín dụng, khiến các doanh nghiệp vừa và nhỏ càng gặp khó khăn trong việc
kiếm vốn đầu tư.
- Bị ảnh hưởng bởi suy giảm kinh tế toàn cầu (do kinh tế Việt Nam vẫn phụ thuộc
rất nhiều vào đầu tư ngoại quốc và xuất khẩu). Danh sách các doanh nghiệp phải giải thể,
ngưng hoạt động, thu hẹp sản xuất ngày càng nhiều dẫnđến tình trạng thất nghiệp tăng.
- Việc thắt chặt quá đà của NQ 11 khiến hệ thống ngân hàng gặp vấn đề thanh khoản
đã đẩy mức lãi suất nên rất cao, vượt ngưỡng chịu đựng của nền kinh tế thực, gây ảnh
hưởng bất lợi đến sản xuất của các doanh nghiệp và dẫn đếnnhiều doanh nghiệp phải đóng
cửa.
- Lao động Việt Nam chưa có trình độ chuyên môn cao, thiếu năng động, sáng tạo
khi làm việc.
1. Biểu đồ so sánh tỉ lệ thất nghiệp năm 2011 với năm 2008, 2009, 2010

GVHD: Phan Lê Như Thủy – Kinh tế 13


học
NHÓM 2- KTTH K62

II. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam năm 2012


Theo số liệu Tổng cục thống kê vừa công bố ngày 24/12 : Năm 2012, tỷ lệ thất
nghiệp của lao động trong độ tuổi là 1,99%, giảm so với mức 2,27% năm 2011.
Trong đó, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi tại khu vực thành thị là 3,25%, khu
vực nông thôn là 1,42% (Năm 2011 các tỷ lệ tương ứng là: 2,22%; 3,60%; 1,60%). Tỷ lệ
thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi năm 2012 là 2,8%, trong đó khu vực thành thị
là 1,58%, khu vực nông thôn là 3,35% (Năm 2011 các tỷ lệ tương ứng là: 2,96%; 1,58%;
3,56%).Tổng cục Thống kê cho hay, mặc dù tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm năm
2012 giảm nhẹ so với các tỷ lệ tương ứng của năm 2011 nhưng tỷ lệ lao động phi chính
thức năm 2012 tăng so với một số năm trước, từ 34,6% năm 2010 tăng lên 35,8% năm
2011 và 36,6% năm 2012. Tỷ lệ thất nghiệp ở nữ là 2,36% cao hơn so với tỷ lệ 1,71% ở
nam. Đứng đầu cả nước về tỷ lệ thất nghiệp năm 2012 là Thành phố Hồ Chí Minh với
3,92% và thấp nhất là vùng trung du và miền núi phía Bắc với 0,77%.

Qua đó ta thấy mức sống của người dân còn thấp, hệ thống an sinh xã hội
chưa phát triển mạnh nên người lao động không chịu cảnh thất nghiệp kéo dài mà chấp
nhận làm những công việc không ổn định với mức thu nhập thấp và bấp bênh.
-Nguyên nhân:
Nền kinh tế không tạo đủ việc làm cho cả lao động mới gia nhập thị trường và lao
động thất nghiệp cũ.

GVHD: Phan Lê Như Thủy – Kinh tế 14


học
NHÓM 2- KTTH K62

.
III. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam năm 2013
Theo số liệu thống kê mới nhất, tính đến năm 2013, tại Việt Nam có 1,3 triệu
người thất nghiệp. Số người thất nghiệp tăng thêm 70.000 so với cùng kì năm 2012. Tỉ lệ
thất nghiệp ở thành thị cao hơn ở nông thôn (3.67% so với 1.56%).
Thống kê từ các trung tâm giới thiệu việc làm tính đến ngày 20/9/2013, bình quân mỗi
tháng có hơn 114.000 người đăng ký thất nghiệp. Riêng năm 2013, số người đăng ký
thất nghiệp đã tương đương hơn 93% của cả năm 2010, bằng 68.4% của cả năm 2011 và
gần bằng 53% năm 2012.
Trước đó, năm 2012 tỷ lệ thất nghiệp chỉ ở 1,99%, giảm so với mức 2,8% và 2,2%
của năm 2010 và 2011. Trong đó, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước tại
thời điểm 1/7/2013 ước tính 53,3 triệu người, tăng 715,6 nghìn người so với tại thời điểm
1/7/2012 và tăng 308 nghìn người so với tại thời điểm 1/4/2013.
Trong đó :
- Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 47,2 triệu người, tăng 2,49,2
nghìn người so với tại thời điểm 11/7/2012 và tăng 98,5 nghìn người so với thời
điểm1/4/2013.
- Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc 6 tháng đầu năm ước tính 52,2 triệu
người, tăng 0,97% so với năm 2012.
- Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản chiếm 47,4% tổng số, không biến động so với năm trước; khu vực công nghiệp và
xây dựng chiếm 20,7% giảm 0,5%; khu vực dịch vụ chiếm 31,9%, tăng 0,5%.
- Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi 6 tháng đầu năm 2013 ước tính là
2,28%, trong đó khu vực thành thị là 3,85%, khu vực nông thôn là 1,57% (số liệu của cả
năm 2012 tương ứng là: 1,96%; 3,21%; 1,39%).
- Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ước tính là 2,95%, trong đó khu
vực thành thị là 1,76%, khu vực nông thôn là 3,47%(số liệu của cả năm 2012 tương
ứng là: 2,74%; 1,56%; 3,27%).
- Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ước tính 6,07% (15- 24 tuổi), trong đó khu vực
thành thị là 11,45%, khu vực nông thôn là 4,41%.
- Tỷ lệ thất nghiệp của người lớn là 1,34 ( từ 25 tuổi trở lên), trong đó khu vực
thành thị là 2,55%, khu vực nông thôn là 0,8%.
- Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị của thanh niên gấp 4,5 lần tỷ lệ thất nghiệp
của người lớn.
Qua đây ta thấy tỉ lệ thất nghiệp khu vực thành thị luôn cao hơn khu vực nông thôn
và ngược lại tình trạng thiếu việc làm ở khu vực nông thôn luôn cao hơnkhu vực thành
thị. Đây là một trong những nét đặc thù của thị trường lao động nước ta hiện nay.
Nhưng tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị đang có xu hướng giảm dần, cụ thể năm 2010 đã
giảm 0.49% so với năm 2009, năm 2011 và 2012 giảm nhẹ 0.31%. Tỷ lệ thất nghiệp ở
nông thôn thấp hơn thành thị tuy nhiên lại tăng dần qua các năm.

GVHD: Phan Lê Như Thủy – Kinh tế 15


học
NHÓM 2- KTTH K62

 Nguyên nhân
- Tình trạng suy giảm kinh tế toàn cầu làm cho tỉ lệ thất nghiệp ngày càng gia tăng.
Suy giảm kinh tế toàn cầu khiến cho nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam phải đối mặt
với nhiều khó khăn, thách thức.Nền kinh tế Việt Nam vẫn phụ thuộc nhiều vào đầu tư và
xuất khẩu nên khi kinh tế toàn cầu bị suygiảm Việt Nam bị ảnh hưởng rất lớn gây ra tình
trạng thất nghiệp tăng cao.

- Nếp nghĩ có từ lâu trong thanh niên nói riêng và người lao động nói chung hiện
nay. Với thói quen học để “làm thầy” chứ không “làm thợ”, hay thích làm việc cho nhà
nước mà không thích làm việc cho tư nhân. Với lý do này, nhu cầu xã hội không thể đáp
ứng hết nhu cầu của người lao động. Bên cạnhđó, một bộ phận giới trẻ lại muốn được làm
đúng công việc mình yêu thích mặc dù có công việc khác tốt hơn, dẫn đến tình trạng “kẻ
ăn không hết, kẻ lần không ra”.
- Chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất ngày càng cao. Nước ta có nguồn lao động
dồi dào nhưng vẫn không tìm được việc làm hoặc có việc làm khôngổn định do trình
độ chuyên môn thấp. Ở nước ta tỉ lệ lao động được đào tạo rất thấp, chỉ khoảng 26%
trong tổng số lao động.
- Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác dẫn đến tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam
như : lạm phát, mất đất nông nghiệp, trình độ đào tạo không phù hợp với yêu cầu làm
việc,…

GVHD: Phan Lê Như Thủy – Kinh tế 16


học
NHÓM 2- KTTH K62

 Biểu đồ so sánh tỉ lệ thất nghiệp năm 2013 với năm 2012

IV. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam năm 2014


Theo số liệu của PGS-TS Trần Đình Thiên và các cộng sự (Viện Kinh Tế Việt Nam)
trong năm 2014 nền kinh tế có những dấu hiệu tích cực hơn so với 2 năm 2012 và 2013
nên đã giải quyết việc làm cho khoảng 1,6 triệu lao động , tăng 3,6% so với thực hiện
năm 2013 trong đó tạo việc làm trong nước khoảng 1,494 triệu lao động , đạt 98,6% kế
hoạch tăng 2,7% so với năm 2013. Tuy nhiên đó chỉlà dấu hiệu tích cực về mặt số lượng,
chất lượng việc làm mới vẫn thấp và thiếubền vững.
Cụ thể hơn về tình trạng này TS Bùi Sỹ Lợi, Phó chủ nhiệm Ủy ban về các vấn đề xã
hội của Quốc hội cho biết đến thời điểm 31-12-2014 dân số cả nước là 90,7 triệu người
trong đó có 54,4 triệu người thuộc lực lượng lao động. Cả nước đãcó khoảng 1,2 triệu lao
động thiếu việc làm tỉ lệ 2,45% và gần 1 triệu lao động thất nghiệp chiếm 2,08%.
 Nguyên nhân
-Lực lượng lao động phân bố không đồng đều (chủ yếu tập trung ở đồng bằng
sông Hồng : 15,2% và đồng bằng sông Cửu Long : 19,1%, trong khi đó các tỉnh trung du
và miền núi phía Bắc chiếm 13,7% và Tây Nguyên chỉ 6,3%.

-Lực lượng lao động có chất lượng thấp (Trong 53,4 triệu lao động từ 15 tuổi trở
lên đang làm việc trong nền kinh tế chỉ 49% qua đào tạo, trong đó đàotạo nghề từ 3
tháng trở nên chiếm 19%. Công tác chăm sóc sức khỏe và an toàn nghề nghiệp chưa
tốt bên cạnh đó kỷ luật lao động còn kém so vớinhiều quốc gia.

GVHD: Phan Lê Như Thủy – Kinh tế 17


học
NHÓM 2- KTTH K62

Chưa được trang bị những kiến thức và kỹ năng làm việc nhóm thiếu khả năng hợp
tác và gánh chịu rủi ro, ngại phát huy sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm việc).
- Năng suất hiệu quả lao động trong các ngành kinh tế thấp và có sự khác biệt đáng
kể giữa khu vực nông nghiệp với khu vực công nghiệp với dịch vụ.
- Công tác quản lý nhà nước về lao động – việc làm còn nhiều hạn chế , hệ thống
thông tin thị trường lao động còn sơ khai thiếu đồng bộ , chính sách bảo hiểm thất nghiệp
hết sức tiến bộ nhưng chưa đạt được mục tiêu như mong muốn.
 Biểu đồ so sánh tỉ lệ thất nghiệp năm 2014 với năm 2013

V. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam năm 2015


Thống kê của Viện Khoa học Lao động và Xã hội (Bộ LĐTB&XH) vừa công bố
ngày 2014, cho thấy tỷ lệ lao động chất lượng cao thất nghiệp đang ngày càng tăng. Cụ
thể, trong quý I/2015, cả nước có hơn 1,1 triệu người thất nghiệp. So với cùng kỳ năm
trước con số này tăng 114.000 người. Số lao động trình độ đại học, sau đại học thất
nghiệp tăng từ hơn 162.000 lên gần 178.000 người; lao động tốt nghiệp cao đẳng thất
nghiệp tăng từ 79.000 người lên hơn 100.000; lao động không có bằng cấp từ gần
630.000 lên 726.000. Tỷ lệ trình độ chuyên môn thất nghiệp cao nhất nằm ở nhóm có
trình độ cao đẳng chuyên nghiệp và cao đẳng nghề, tương ứng là 7,2% và gần 6,9%.

GVHD: Phan Lê Như Thủy – Kinh tế 18


học
NHÓM 2- KTTH K62

Tỷ lệ thấp nhất nằm ở nhóm không có bằng cấp, chứng chỉ là 1,97%. Tỷ lệ thất
nghiệp trong độ tuổi lao động của cả nước là 2,43%, tăng 0,22% so với cùng kỳ năm
trước.

Điều tra của Viện Khoa học Lao động và Xã hội cũng cho thấy, số người làm việc
dưới 35 giờ mỗi tuần và có mong muốn làm thêm giờ là 1,13 triệu người, tăng so với
cuối năm 2014, số lao động thiếu việc làm ở nông thôn cao gần gấp đôi so với khu vực
thành thị.
Bên cạnh những con số đáng báo động về lao động thất nghiệp thì bức tranh thị
trường lao động trong 3 tháng đầu năm cũng có những điểm sáng. Số lao độngở khu vực
nhà nước giảm, lao động làm công ăn lương gia tăng. Trong đó đáng chú ý, thu nhập
bình quân của lao động làm công ăn lương tăng 12,3%, từ 4,4 triệu đồng cuối năm 2014
lên 4,9 triệu đồng trong đầu năm nay. Theo Tổng cục Thống kê, nền kinh tế khởi sắc với
sự phát triển mạnh của khu vực công nghiệp và dịch vụ là một trong những nguyên nhân
chủ yếu làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động
trong độ tuổi giảm dần theo quý (quý 1 là 2.43%; quý 2 là 2.42%; quý 3 là 2.35%; quý 4
là 2.12%) và giảm chủ yếu ở khu
vực thành thị (quý 1 là 3.43%; quý 2 là 3.53%; quý 3 là 3.38%, quý 4 là
2.91%).
Tính theo giá so sánh năm 2010, năng suất lao động toàn nền kinh tế năm 2015 ước
tính tăng 6.4% so với năm 2014. Năng suất lao động của Việt Nam thời gian qua đã có sự
cải thiện đáng kể theo hướng tăng đều qua các năm, bình quân giai đoạn 2006-2015 tăng
3.9%/năm, trong đó giai đoạn 2006-2010 tăng 3.4%/năm; giai đoạn 2011-2015 tăng
4.2%/năm. Năng suất lao động năm 2015tăng 23.6% so với năm 2010, tuy thấp hơn so
với mục tiêu đề ra là tăng 29%-32%, nhưng tốc độ tăng năng suất lao động thời kỳ này
cao hơn thời kỳ 2006-2010 góp phần thu hẹp dần khoảng cách tương đối so với năng suất
lao động của các nước ASEAN. Tuy nhiên, năng suất lao động của nước ta hiện nay vẫn
còn ở mức thấp so với các nước trong khu vực và không đồng đều giữa các ngành và lĩnh
vực.
GVHD: Phan Lê Như Thủy – Kinh tế 19
học
NHÓM 2- KTTH K62
Nguyên nhân

- Cơ cấu kinh tế chậm chuyển dịch, lao động trong nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao,
trong khi năng suất lao động ngành nông nghiệp ở nước ta còn thấp.
- Máy móc, thiết bị và quy trình công nghệ còn lạc hậu; chất lượng, cơ cấu và hiệu
quả sử dụng lao động chưa đáp ứng yêu cầu.
- Trình độ tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng các nguồn lực còn nhiều bất cập,
tăng trưởng chủ yếu dựa vào đóng góp của yếu tố vốn và lao động, đóng góp của năng
suất các nhân tố tổng hợp (TFP) còn thấp.
- Ngoài ra, còn một số “điểm nghẽn” và “rào cản” về cải cách thể chế và thủ tục
hành chính chưa được khắc phục.
 Biểu đồ so sánh tỉ lệ thất nghiệp năm 2015 với năm 2013, 2014

Qua phân tích trên đây cho ta thấy trên thị trường lao động nước ta có sự mất cân
đối lớn giữa cung và cầu. Tuy nhiên cơ chế thị trường tự nó cũng có những điều
chỉnh quan hệ cung cầu. Sự điều chỉnh này được thể hiện thông qua sự vận động của
các dòng lao động (sự vận động của thị trường lao động).

GVHD: Phan Lê Như Thủy – Kinh tế 20


học
NHÓM 2- KTTH K62

PHẦN III : BIỆN PHÁP CHÍNH PHỦ VIỆT NAM


SỬ DỤNG ĐỂ GIẢM THIỂU THẤT NGHIỆP
Sau khi phân tích và tìm hiểu thực trạng thất nghiệp của Việt Nam qua các năm từ
2011 đến 2015, ta thấy rằng thất nghiệp là vấn đề đáng báo động và cần có những phương
hướng giải quyết nhanh chóng, hợp lí. Dưới dây là một số biệnpháp mà chính phủ Việt
Nam đã áp dụng nhằm giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp trong những năm qua.
I. Chính sách của chính phủ về kinh tế
1.Gói kích cầu của chính phủ
- Nhằm vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc bơm vốn và áp dụng các chính
sách ưu đãi cho khu vực doanh nghiệp này trước hết là nhằm kích thích sản xuất, từ đó
tạo ra việc làm.
- Kích cầu bằng việc đầu tư và phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng.
- Đẩy nhanh tiến độ các công trình đang thi công và làm mới, cải tạo, nâng cấp các
công trình đang xuống cấp trên phạm vi rộng nhằm giải quyết bài toán yếu kém về cơ sở
hạ tầng của nước ta như phàn nàn của nhiều nhà đầu tư nước ngoài, mà hơn thế là sẽ tạo
ra nhiều việc làm cho người lao động, giải quyết vấn đề lao động dư thừa do mất việc
làm từ ảnh hưởng của suy thoái.
- Chính phủ có thể đầu tư gói kích cầu 5- 6 tỉ USD để tăng cường đầu tư, kích thích
phát triển sản xuất ở những lĩnh vực dễ tạo nhiều công ăn, việc làm, cùng các hoạt động
xúc tiến để mở rộng thị trường, hỗ trợ sản xuất ở nông thôn.
2. Chính sách tài khóa
a) Khi nền kinh tế suy thoái : Biểu hiện tình trạng sản lượng quốc gia ở mức
thấp hơn mức sản lượng tiềm năng, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao. Chính

GVHD: Phan Lê Như Thủy – Kinh tế 21


học
NHÓM 2- KTTH K62

phủ áp dụng chính sách tài khóa mở rộng bằng cách tăng chi ngân sách hoặc giảm
thuế hoặc cả hai. Kết quả làm tổng cầu tăng lên, sản lượng tăng, tạo thêm nhiều việc
làm và giảm thất nghiệp.
b) Chương trình cắt giảm thuế : Bộ tài chính đã nhanh chóng hướng dẫn thi hành
các ưu đãi trong lĩnh vực thuế, phí và thủ tục. Giảm thuế VAT cho một loạt các mặt
hàng.
3. Chính sách thu hút vốn đầu tư
- Cần quyết liệt đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, thúc đẩy
cổ phần hóa. Cũng như phải có cơ chế cụ thể để các doanh nghiệp này minh bạch hóa
hoạt động, niêm yết trên thị trường chứng khoán.
- Nhà nước cần thực hiện chính sách kinh tế mở cửa để hội nhập quốc tế vàđặc biệt
là thu hút các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
4. Chính sách xuất khẩu lao động
- Thông qua nghị định 81/2003/NĐ-CP, chính phủ đã có quyết định về việc thành
lập quỹ hỗ trợ XKLĐ, theo đó quỹ này sẽ hỗ trợ chi phí cho việc phát triển thị trường
lao động mới, đào tạo cho người lao động, hỗ trợ người lao động và doanh nghiệp giải
quyết rủi ro cũng như việc thưởng cho các cơ quan, đơn vị có thành tích trong hoạt
động XKLĐ. Như vậy quỹ này ra đời đã góp phần phát triển thị trường lao động, nâng
cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của lao động Việt Nam trên thị trường lao động
quốc tế, đồngthời hỗ trợ rủi ro cho người lao động và doanh nghiệp.
- Cần có những chính sách hỗ trợ cho vay đối với người lao động đi xuất khẩu, theo
đó người lao động đi xuất khẩu lao động. Theo đó người lao độngđi xuất khẩu lao động
không thuộc diện chính sách được vay tối đa là 20triệu đồng mà không yêu cầu thế
chấp tài sản, điều này đã tháo gớ rất nhiều khó khăn cho người lao động, nhất là đối với
lao động nghèo ở nông thôn.

GVHD: Phan Lê Như Thủy – Kinh tế 22


học
NHÓM 2- KTTH K62

II. Hướng nghiệp hiệu quả và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo
nguồn lao động
Một trong những nguyên nhân gây ra thất nghiệp là do chất lượng của nguồn nhân
lực chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Do đó vấn đề phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải được đặt thành một chiến lược quốc gia. Cần
huy động mọi nguồn lực đầu tư, tăng quy mô và chất lượng cho việc tào tạo và phát triển
nguồn nhân lực.
- Thứ nhất, công tác giáo dục và đào tạo cần phải phù hợp với yêu cầu và thực tế
phát triển của nền kinh tế, vì thế ngành GD&ĐT phải không ngừng cải
cách chương trình, nội dung cũng như phương pháp giảng dạy ở tất cảcác cấp mà đặc
biệt quan tâm đến giáo dục ở bậc đại học và dạy nghề cho phù hợp với thực tế. Đào
tao nghề cần căn cứ trên định hướng phát triểnkinh tế, coi trọng công tác dự báo nhu
cầu lao động theo các trình độ.
- Thứ hai, thực hiện phương châm giáo dục và đào tạo không ngừng, suốt đời. Việc
giáo dục và đào tạo không chỉ trong quá trình học tập trên ghế nhà trường mà phải học ở
cả thực tế, học ở ngoài xã hội. Không ngừng mở rộng giao lưu quốc tế nhằm học hỏi các
kinh nghiệm, nâng cao kiến thức. Lao động không chỉ hiểu biết chuyên sâu về một ngành
nghề mà còn phải biếtcác kiến thức tổng hợp khác như: ngoại ngữ, tin học, ký năng
mềm...
- Thứ ba, nghiên cứu các chính sách phân luồng học sinh ngay từ khi tốt nghiệp
phổ thông trung học như: quy định đối tượng được phép tham gia thi vào các trường đại
học, cao đẳng thông qua điểm học tập; khuyến khích học nghề bằng các học bổng từ
ngân sách nhà nước.
- Ngoài ra còn phải định hướng, tư vấn nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên. Kéo
dài thời gian học nghề và nâng cao trình độ trung bình. Đào tạo và nângcao năng lực
hệ thống quản lý lao động- việc làm, hỗ trợ doanh nghiệp trongviệc tạo điều kiện cho
người lao động học tập suốt đời.
III. Các chính sách về bảo hiểm thất nghiệp
Ngày 1/1/2009 bảo hiểm thất nghiệp chính thức được áp dụng trên toànquốc.
Nội dung chính của bảo hiểm thất nghiệp là:
- Đối tượng hưởng bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo hợp
đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác

GVHD: Phan Lê Như Thủy – Kinh tế 23


học
NHÓM 2- KTTH K62

định thời gian hoặc xác định thời hạn từ đủ 12- 36 tháng với người sử dụng lao động
có từ 10 lao động trở lên.
- Điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là phải đóng bảo hiểm thất
nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm
dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; đã đăng ký với cơ quan lao động
khi bị mất việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động và chưa tìm được việc làm sau 15
ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động theo quy định.
- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức tiền lương bình quân,
tiền công hàng tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi người lao
động thất nghiệp. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽlà 3 tháng nếu có đủ 12- dưới 36
tháng đóng BHTN; 6 tháng nếu có đủ 36- dưới 72 tháng đóng BHTN; 9 tháng nếu có đủ
từ 72- dưới 144 tháng đóng BHTN; 12 tháng nếu có đủ từ 144 tháng đóng BHTN trở lên.
Trên thực tế, luật bảo hiểm xã hội và chính sách bảo hiểm thất nghiệp vẫn còn nhiều
kẽ hở khiến người lao động lách luật trục lợi. Theo thống kê của các cơ quan bảo hiểm,
hiện nước ta có hơn 7,9 triệu người tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Khó khăn nhất hiện
nay là công tác kiểm tra, xác minh những lao động đăng ký thủ tục hưởng trợ cấp thất
nghiệp.
IV. Một số chính sách khác
- Sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả của hệ thống dịch vụ việc làm.
- Xem xét điều chỉnh tiền lương tối thiểu, đảm bảo tính cân đối giữa các khu vực
có đầu tư nước ngoài và trong nước nhằm mục đích mở rộng thu hút vốn lao động.
- Cần có các chính sách đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng trung du, miền
núi, hải đảo và nông thôn nghèo.
- Tăng cường các chính sách hỗ trợ lao động : giảm tuổi về hưu, giảm giờ làm,…
- Hạn chế gia tăng dân số.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động.
- Xúc tiến xây dựng việc làm và chống thất nghiệp.
- Thành lập hệ thống hội đồng tư vấn việc làm từ trung ương đến địa phương.
- Đưa ra các giải pháp để chống suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng, giải pháp
kích cầu và đầu tư tiêu dùng đề thúc đẩy sản xuất và tạo thêm việc làm cho người lao
động.
GVHD: Phan Lê Như Thủy – Kinh tế 24
học
NHÓM 2- KTTH K62

PHẦN IV : KẾT LUẬN


Trong bối cảnh tình hình kinh tế cũng như chính trị việt nam hiện nay thì chúng ta có
rất nhiều vấn đề cần được quan tâm. Song có lẽ vấn đề nóng bỏng nhất hiện nay không
chỉ có Việt nam chúng ta quan tâm, mà nó được cả thế giớiquan tâm đó là vấn đề thất
nghiệp.Với khả năng nhận thức cũng như hạn chế của bài viết chính vì thế mà bài viết này
chúng ta không phân tích kỹ từng vấn đề cụ thể. Như vậy từ những lý do phân tích ở
trên,cũng như tình hình thực tế hiện nay ở Việt Nam ta có thể thấy được tầm quan trọng
của việc quản lý Nhà nước đối với các chính sách như ngày nay. Có được điều đó là phụ
thuộc vào mỗi con người chúng ta, những chủ nhân tương lai của đất nước. Đặc biệt đối
với sinh viên Đại học Thương Mại - những chủ nhân tương lai của đất nước, những nhà
quản lý kinh tế, những cán bộ tương lai của đất nước thì đây là vấn đề chúng ta phải hết
sức quan tâm và cần luôn trau dồi kiến thức, tận dụng thời gian và nâng cao năng lực để
theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế trong thời kì đổi mới.

Danh mục tài liệu tham khảo :


 Giáo trình Kinh Tế Học Vĩ Mô I
 www.chinhphu.vn
 www.tailieu.vn
 www.123doc.org
 www.gso.gov.vn (Website của Tổng cục Thống Kê)
www.dantri.com.vn

GVHD: Phan Lê Như Thủy – Kinh tế 25


học
NHÓM 2- KTTH K62

GVHD: Phan Lê Như Thủy – Kinh tế 26


học

You might also like