Professional Documents
Culture Documents
Tiểu luận kinh tế học nhóm 2
Tiểu luận kinh tế học nhóm 2
Tiểu luận kinh tế học nhóm 2
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
MỤC LỤC
PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN....................................................................................................6
1. Nguyên nhân.......................................................................................................................15
2. Biểu đồ so sánh tỉ lệ thất nghiệp năm 2011 với năm 2008, 2009,2010.....................15
-Nguyên nhân............................................................................................................................16
Nguyên nhân...................................................................................................................18
Nguyên nhân...................................................................................................................19
Biểu đồ so sánh tỉ lệ thất nghiệp năm 2015 với năm 2013, 2014...................................20
PHẦN III : BIỆN PHÁP CHÍNH PHỦ VIỆT NAM SỬ DỤNG ĐỂ GIẢM THIỂU
THẤT NGHIỆP......................................................................................................................21
II. Hướng nghiệp hiệu quả và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn lao
động…………………………………………………………………………………...23
Phương pháp nghiên cứu : thu thập số liệu, tổng hợp, phân tích và đánh giá.
Nhóm 2 chúng em xin chân thành cảm ơn cô Phan Lê Như Thủy – Giảng viên học
phần Kinh Tế Học đã tận tình hướng dẫn chúng em trong suốt quá trìnhhọc tập, tìm hiểu,
thảo luận và xây dựng đề tài. Chúng em mong rằng có thể nhận được những nhận xét,
đánh giá của cô sau khi trình bày đề tài thảo luận để đề tài của chúng em được hoàn thiện
hơn.
PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Khái niệm, phân loại thất nghiệp
1. Thế nào là thất nghiệp và tỉ lệ thất nghiệp
- Lực lượng lao động xã hội là một bộ phận của dân số bao gồm những người trong
độ tuổi lao động có khả năng lao động, có nhu cầu lao động (và những người ngoài độ
tuổi nhưng trên thực tế có tham gia lao động).
- Thất nghiệp là những người trong lực lượng lao động xã hội không có việc làm
và đang tích cực tìm kiếm việc làm.
- Tỷ lệ thất nghiệp là % số người thất nghiệp so với tổng số người trong lực
lượng lao động.
Số người thất nghiệp
- Công thức tính : U% = LLLĐXH
Trong đó : Lực lượng lao động xã hội (LLLĐXH) = Số người có việc làm +Số người
thất nghiệp
2. Phân loại thất nghiệp
Thất nghiệp là một hiện tượng phức tạp cần được phân loại để hiểu rõ về nó.
Có thể chia thành các loại như sau :
2.1. Phân theo loại hình thất nghiệp
- Thất nghiệp chia theo giới tính (nam – nữ)
- Thất nghiệp chia theo lứa tuổi (tuổi – nghề)
- Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ (thành thị, nông thôn,…)
- Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc
2.2. Phân theo lý do thất nghiệp
- Bỏ việc : Là những người tự ý xin thôi việc vì những lí do khác nhau như lương
thấp, không hợp nghề,…
- Mất việc : Là những người bị các đơn vị sản xuất kinh doanh cho thôi việc vì một
lý do nào đó.
GVHD: Phan Lê Như Thủy – Kinh tế 4
học
NHÓM 2- KTTH K62
- Nhập mới : Là những người lần đầu tiên bổ sung vào lực lượng lao động,
nhưng chưa tìm được việc làm, đang tích cực tìm kiếm việc làm.
- Tái nhập : Là những người đã rời khỏi lực lượng lao động nay muốn quay trở lại
làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.
2.3. Phân theo nguồn gốc thất nghiệp
- Thất nghiệp tạm thời : Xảy ra khi có một số người lao động đang trong thời gian
tìm kiếm việc làm hoặc tìm kiếm công việc khác tốt hơn, phù hợp với nhu cầu riêng của
mình.
- Thất nghiệp cơ cấu : Xảy ra do sự không ăn khớp giữa cơ cấu của cung và cầu
lao động về kỹ năng, nghành nghề, địa điểm,…
Hai loại thất nghiệp trên chỉ xảy ra ở một bộ phận thị trường lao động.
- Thất nghiệp chu kỳ (thất nghiệp do thiếu cầu) : Xảy ra khi mức cầu chung về lao
động giảm. Nguyên nhân chính là do sự suy giảm tổng cầu trong nền kinh tế và gắn với
thời kỳ suy thoái của chu kỳ kinh tế. Thất nghiệp này xảy ra trên toàn bộ thị trường lao
động.
- Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường : Xảy ra khi tiền lương được ấn định cao
hơn mức lương cân bằng thực tế của thị trường lao động. Loại thất nghiệp này do các
yếu tố chính trị - xã hội tác động.
2.4. Theo phân tích hiện đại về thất nghiệp
- Thất nghiệp tự nguyện : Chỉ những người “tự nguyện” không muốn làm việc do
việc làm và mức lương chưa phù hợp với mong muốn.
- Thất nghiệp không tự nguyện : Chỉ những người muốn đi làm ở mức lương hiện
hành nhưng không được thuê.
- Thất nghiệp tự nhiên : Là mức thất nghiệp khi thị trường lao động ở trạng thái cân
bằng. Tại đó, mức tiền lương và giá cả là hợp lý, các thị trường đều đạt cân bằng dài hạn.
- Tại mức lương W*/P : AB là thất nghiệp chu kỳ (không tự nguyện), CD là thất
nghiệp tự nguyện (tự nguyện)
- Tại mức lượng W1/P : DE là thất nghiệp chu kỳ (không tự nguyện), EF là thất
nghiệp theo lý thuyết cổ điển, FG là thất nghiệp tự nhiên, EG = EF + FGlà thất nghiệp tự
nguyện
Thất nghiệp tự nhiên luôn là thất nghiệp tự nguyện, nhưng thất nghiệp tự
nguyện chưa chắc là thất nghiệp tự nhiên.
3. Nguyên nhân của thất nghiệp
Người lao động cần có thời gian để tìm được việc làm phù hợp nhất đối với họ.
- Do sự thay đổi nhu cầu lao động giữa các doanh nghiệp.
- Do sự thay đổi nhu cầu làm việc của người lao động
- Luôn có những người mới tham gia hoặc tái nhập vào lực lượng lao động.
Sự vượt quá của cung so với cầu lao động.
- Do Luật tiền lương tối thiểu, tác động của các tổ chức công đoàn.
- Do cơ cấu kinh tế thay đổi.
- Do tính chu kỳ của nền kinh tế.
4. Tác động của thất nghiệp
Góc độ kinh tế :
- Nền kinh tế hoạt động kém hiệu quả.
- Cá nhân và gia đình người thất ngiệp chịu nhiều thiệt thòi từ việc mất nguồn thu
nhập, kỹ năng xói mòn, tâm lý không tốt.
- Mối quan hệ giữa thay đổi về sản lượng thất nghiệp đã được Arthur Okun phát
hiện, được gọi là quy luật Okun. Quy luật Okun phản ánh rằng : Khi GDP giảm 2% so
với GDP tiềm năng thì mức thất nghiệp tăng 1%. Như vậylà nếu GDP ban đầu là 100%
tiềm năng và giảm xuống còn 98% tiềm năng đó, thì mức thất nghiệp sẽ tăng từ 6% lên
7%.
Quy luật Okun thể hiện mối quan hệ giữa sản lượng tiềm năng (Y*), sản lượng thực
tế (Y) với tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên (Un) và tỉ lệ thất nghiệp thựctế (Ut).
Ut = Un + x
Góc độ xã hội :
- Dễ nảy sinh ra nhiều tệ nạn xã hội.
- Chính phủ phải chi nhiều tiền trợ cấp thất nghiệp.
Góc độ chính trị :
- Người lao động giảm lòng tin đối với chính sách của chính phủ.
5. Biện pháp giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp
Đối với thất nghiệp tự nhiên :
- Tăng cường hoạt động của dịch vụ giới thiệu việc làm.
- Tăng cường đào tạo và đào tạo lại các nguồn lực.
- Cắt giảm trợ cấp thất nghiệp.
- Tạo thuận lợi cho di cư lao động.
Đối với thất nghiệp tự nguyện :
- Tạo ra công ăn việc làm và mức lương tốt hơn tại mọi mức tiền lương thuhút đề
thu hút lao động hơn.
- Tổ chức các chương trình dạy nghề và tổ chức tốt các thị trường lao động.
Đối với thất nghiệp chu kỳ :
- Áp dụng các chính sách tài khóa, tiền tệ để làm gia tăng tổng cầu nhằm kích thích
các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, thu hút được nhiều lao động hơn.
II.Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp
1. Mối quan hệ trong ngắn hạn
- SRAS dịch chuyển sang trái thì SRPC dịch chuyển sang phải (sự đánh đổi ít thuận
lợi hơn)
- SRAS dịch chuyển sang phải thì SRPC dịch chuyển sang trái (sự đánh đổi thuận
lợi hơn)
1,Nguyên nhân
- Mức lạm phát tăng cao (18,6%). Để kiềm chế lạm phát, chính phủ đã siết chặt
nguồn thu tín dụng, khiến các doanh nghiệp vừa và nhỏ càng gặp khó khăn trong việc
kiếm vốn đầu tư.
- Bị ảnh hưởng bởi suy giảm kinh tế toàn cầu (do kinh tế Việt Nam vẫn phụ thuộc
rất nhiều vào đầu tư ngoại quốc và xuất khẩu). Danh sách các doanh nghiệp phải giải thể,
ngưng hoạt động, thu hẹp sản xuất ngày càng nhiều dẫnđến tình trạng thất nghiệp tăng.
- Việc thắt chặt quá đà của NQ 11 khiến hệ thống ngân hàng gặp vấn đề thanh khoản
đã đẩy mức lãi suất nên rất cao, vượt ngưỡng chịu đựng của nền kinh tế thực, gây ảnh
hưởng bất lợi đến sản xuất của các doanh nghiệp và dẫn đếnnhiều doanh nghiệp phải đóng
cửa.
- Lao động Việt Nam chưa có trình độ chuyên môn cao, thiếu năng động, sáng tạo
khi làm việc.
1. Biểu đồ so sánh tỉ lệ thất nghiệp năm 2011 với năm 2008, 2009, 2010
Qua đó ta thấy mức sống của người dân còn thấp, hệ thống an sinh xã hội
chưa phát triển mạnh nên người lao động không chịu cảnh thất nghiệp kéo dài mà chấp
nhận làm những công việc không ổn định với mức thu nhập thấp và bấp bênh.
-Nguyên nhân:
Nền kinh tế không tạo đủ việc làm cho cả lao động mới gia nhập thị trường và lao
động thất nghiệp cũ.
.
III. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam năm 2013
Theo số liệu thống kê mới nhất, tính đến năm 2013, tại Việt Nam có 1,3 triệu
người thất nghiệp. Số người thất nghiệp tăng thêm 70.000 so với cùng kì năm 2012. Tỉ lệ
thất nghiệp ở thành thị cao hơn ở nông thôn (3.67% so với 1.56%).
Thống kê từ các trung tâm giới thiệu việc làm tính đến ngày 20/9/2013, bình quân mỗi
tháng có hơn 114.000 người đăng ký thất nghiệp. Riêng năm 2013, số người đăng ký
thất nghiệp đã tương đương hơn 93% của cả năm 2010, bằng 68.4% của cả năm 2011 và
gần bằng 53% năm 2012.
Trước đó, năm 2012 tỷ lệ thất nghiệp chỉ ở 1,99%, giảm so với mức 2,8% và 2,2%
của năm 2010 và 2011. Trong đó, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước tại
thời điểm 1/7/2013 ước tính 53,3 triệu người, tăng 715,6 nghìn người so với tại thời điểm
1/7/2012 và tăng 308 nghìn người so với tại thời điểm 1/4/2013.
Trong đó :
- Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 47,2 triệu người, tăng 2,49,2
nghìn người so với tại thời điểm 11/7/2012 và tăng 98,5 nghìn người so với thời
điểm1/4/2013.
- Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc 6 tháng đầu năm ước tính 52,2 triệu
người, tăng 0,97% so với năm 2012.
- Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản chiếm 47,4% tổng số, không biến động so với năm trước; khu vực công nghiệp và
xây dựng chiếm 20,7% giảm 0,5%; khu vực dịch vụ chiếm 31,9%, tăng 0,5%.
- Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi 6 tháng đầu năm 2013 ước tính là
2,28%, trong đó khu vực thành thị là 3,85%, khu vực nông thôn là 1,57% (số liệu của cả
năm 2012 tương ứng là: 1,96%; 3,21%; 1,39%).
- Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ước tính là 2,95%, trong đó khu
vực thành thị là 1,76%, khu vực nông thôn là 3,47%(số liệu của cả năm 2012 tương
ứng là: 2,74%; 1,56%; 3,27%).
- Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ước tính 6,07% (15- 24 tuổi), trong đó khu vực
thành thị là 11,45%, khu vực nông thôn là 4,41%.
- Tỷ lệ thất nghiệp của người lớn là 1,34 ( từ 25 tuổi trở lên), trong đó khu vực
thành thị là 2,55%, khu vực nông thôn là 0,8%.
- Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị của thanh niên gấp 4,5 lần tỷ lệ thất nghiệp
của người lớn.
Qua đây ta thấy tỉ lệ thất nghiệp khu vực thành thị luôn cao hơn khu vực nông thôn
và ngược lại tình trạng thiếu việc làm ở khu vực nông thôn luôn cao hơnkhu vực thành
thị. Đây là một trong những nét đặc thù của thị trường lao động nước ta hiện nay.
Nhưng tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị đang có xu hướng giảm dần, cụ thể năm 2010 đã
giảm 0.49% so với năm 2009, năm 2011 và 2012 giảm nhẹ 0.31%. Tỷ lệ thất nghiệp ở
nông thôn thấp hơn thành thị tuy nhiên lại tăng dần qua các năm.
Nguyên nhân
- Tình trạng suy giảm kinh tế toàn cầu làm cho tỉ lệ thất nghiệp ngày càng gia tăng.
Suy giảm kinh tế toàn cầu khiến cho nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam phải đối mặt
với nhiều khó khăn, thách thức.Nền kinh tế Việt Nam vẫn phụ thuộc nhiều vào đầu tư và
xuất khẩu nên khi kinh tế toàn cầu bị suygiảm Việt Nam bị ảnh hưởng rất lớn gây ra tình
trạng thất nghiệp tăng cao.
- Nếp nghĩ có từ lâu trong thanh niên nói riêng và người lao động nói chung hiện
nay. Với thói quen học để “làm thầy” chứ không “làm thợ”, hay thích làm việc cho nhà
nước mà không thích làm việc cho tư nhân. Với lý do này, nhu cầu xã hội không thể đáp
ứng hết nhu cầu của người lao động. Bên cạnhđó, một bộ phận giới trẻ lại muốn được làm
đúng công việc mình yêu thích mặc dù có công việc khác tốt hơn, dẫn đến tình trạng “kẻ
ăn không hết, kẻ lần không ra”.
- Chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất ngày càng cao. Nước ta có nguồn lao động
dồi dào nhưng vẫn không tìm được việc làm hoặc có việc làm khôngổn định do trình
độ chuyên môn thấp. Ở nước ta tỉ lệ lao động được đào tạo rất thấp, chỉ khoảng 26%
trong tổng số lao động.
- Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác dẫn đến tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam
như : lạm phát, mất đất nông nghiệp, trình độ đào tạo không phù hợp với yêu cầu làm
việc,…
-Lực lượng lao động có chất lượng thấp (Trong 53,4 triệu lao động từ 15 tuổi trở
lên đang làm việc trong nền kinh tế chỉ 49% qua đào tạo, trong đó đàotạo nghề từ 3
tháng trở nên chiếm 19%. Công tác chăm sóc sức khỏe và an toàn nghề nghiệp chưa
tốt bên cạnh đó kỷ luật lao động còn kém so vớinhiều quốc gia.
Chưa được trang bị những kiến thức và kỹ năng làm việc nhóm thiếu khả năng hợp
tác và gánh chịu rủi ro, ngại phát huy sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm việc).
- Năng suất hiệu quả lao động trong các ngành kinh tế thấp và có sự khác biệt đáng
kể giữa khu vực nông nghiệp với khu vực công nghiệp với dịch vụ.
- Công tác quản lý nhà nước về lao động – việc làm còn nhiều hạn chế , hệ thống
thông tin thị trường lao động còn sơ khai thiếu đồng bộ , chính sách bảo hiểm thất nghiệp
hết sức tiến bộ nhưng chưa đạt được mục tiêu như mong muốn.
Biểu đồ so sánh tỉ lệ thất nghiệp năm 2014 với năm 2013
Tỷ lệ thấp nhất nằm ở nhóm không có bằng cấp, chứng chỉ là 1,97%. Tỷ lệ thất
nghiệp trong độ tuổi lao động của cả nước là 2,43%, tăng 0,22% so với cùng kỳ năm
trước.
Điều tra của Viện Khoa học Lao động và Xã hội cũng cho thấy, số người làm việc
dưới 35 giờ mỗi tuần và có mong muốn làm thêm giờ là 1,13 triệu người, tăng so với
cuối năm 2014, số lao động thiếu việc làm ở nông thôn cao gần gấp đôi so với khu vực
thành thị.
Bên cạnh những con số đáng báo động về lao động thất nghiệp thì bức tranh thị
trường lao động trong 3 tháng đầu năm cũng có những điểm sáng. Số lao độngở khu vực
nhà nước giảm, lao động làm công ăn lương gia tăng. Trong đó đáng chú ý, thu nhập
bình quân của lao động làm công ăn lương tăng 12,3%, từ 4,4 triệu đồng cuối năm 2014
lên 4,9 triệu đồng trong đầu năm nay. Theo Tổng cục Thống kê, nền kinh tế khởi sắc với
sự phát triển mạnh của khu vực công nghiệp và dịch vụ là một trong những nguyên nhân
chủ yếu làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động
trong độ tuổi giảm dần theo quý (quý 1 là 2.43%; quý 2 là 2.42%; quý 3 là 2.35%; quý 4
là 2.12%) và giảm chủ yếu ở khu
vực thành thị (quý 1 là 3.43%; quý 2 là 3.53%; quý 3 là 3.38%, quý 4 là
2.91%).
Tính theo giá so sánh năm 2010, năng suất lao động toàn nền kinh tế năm 2015 ước
tính tăng 6.4% so với năm 2014. Năng suất lao động của Việt Nam thời gian qua đã có sự
cải thiện đáng kể theo hướng tăng đều qua các năm, bình quân giai đoạn 2006-2015 tăng
3.9%/năm, trong đó giai đoạn 2006-2010 tăng 3.4%/năm; giai đoạn 2011-2015 tăng
4.2%/năm. Năng suất lao động năm 2015tăng 23.6% so với năm 2010, tuy thấp hơn so
với mục tiêu đề ra là tăng 29%-32%, nhưng tốc độ tăng năng suất lao động thời kỳ này
cao hơn thời kỳ 2006-2010 góp phần thu hẹp dần khoảng cách tương đối so với năng suất
lao động của các nước ASEAN. Tuy nhiên, năng suất lao động của nước ta hiện nay vẫn
còn ở mức thấp so với các nước trong khu vực và không đồng đều giữa các ngành và lĩnh
vực.
GVHD: Phan Lê Như Thủy – Kinh tế 19
học
NHÓM 2- KTTH K62
Nguyên nhân
- Cơ cấu kinh tế chậm chuyển dịch, lao động trong nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao,
trong khi năng suất lao động ngành nông nghiệp ở nước ta còn thấp.
- Máy móc, thiết bị và quy trình công nghệ còn lạc hậu; chất lượng, cơ cấu và hiệu
quả sử dụng lao động chưa đáp ứng yêu cầu.
- Trình độ tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng các nguồn lực còn nhiều bất cập,
tăng trưởng chủ yếu dựa vào đóng góp của yếu tố vốn và lao động, đóng góp của năng
suất các nhân tố tổng hợp (TFP) còn thấp.
- Ngoài ra, còn một số “điểm nghẽn” và “rào cản” về cải cách thể chế và thủ tục
hành chính chưa được khắc phục.
Biểu đồ so sánh tỉ lệ thất nghiệp năm 2015 với năm 2013, 2014
Qua phân tích trên đây cho ta thấy trên thị trường lao động nước ta có sự mất cân
đối lớn giữa cung và cầu. Tuy nhiên cơ chế thị trường tự nó cũng có những điều
chỉnh quan hệ cung cầu. Sự điều chỉnh này được thể hiện thông qua sự vận động của
các dòng lao động (sự vận động của thị trường lao động).
phủ áp dụng chính sách tài khóa mở rộng bằng cách tăng chi ngân sách hoặc giảm
thuế hoặc cả hai. Kết quả làm tổng cầu tăng lên, sản lượng tăng, tạo thêm nhiều việc
làm và giảm thất nghiệp.
b) Chương trình cắt giảm thuế : Bộ tài chính đã nhanh chóng hướng dẫn thi hành
các ưu đãi trong lĩnh vực thuế, phí và thủ tục. Giảm thuế VAT cho một loạt các mặt
hàng.
3. Chính sách thu hút vốn đầu tư
- Cần quyết liệt đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, thúc đẩy
cổ phần hóa. Cũng như phải có cơ chế cụ thể để các doanh nghiệp này minh bạch hóa
hoạt động, niêm yết trên thị trường chứng khoán.
- Nhà nước cần thực hiện chính sách kinh tế mở cửa để hội nhập quốc tế vàđặc biệt
là thu hút các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
4. Chính sách xuất khẩu lao động
- Thông qua nghị định 81/2003/NĐ-CP, chính phủ đã có quyết định về việc thành
lập quỹ hỗ trợ XKLĐ, theo đó quỹ này sẽ hỗ trợ chi phí cho việc phát triển thị trường
lao động mới, đào tạo cho người lao động, hỗ trợ người lao động và doanh nghiệp giải
quyết rủi ro cũng như việc thưởng cho các cơ quan, đơn vị có thành tích trong hoạt
động XKLĐ. Như vậy quỹ này ra đời đã góp phần phát triển thị trường lao động, nâng
cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của lao động Việt Nam trên thị trường lao động
quốc tế, đồngthời hỗ trợ rủi ro cho người lao động và doanh nghiệp.
- Cần có những chính sách hỗ trợ cho vay đối với người lao động đi xuất khẩu, theo
đó người lao động đi xuất khẩu lao động. Theo đó người lao độngđi xuất khẩu lao động
không thuộc diện chính sách được vay tối đa là 20triệu đồng mà không yêu cầu thế
chấp tài sản, điều này đã tháo gớ rất nhiều khó khăn cho người lao động, nhất là đối với
lao động nghèo ở nông thôn.
II. Hướng nghiệp hiệu quả và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo
nguồn lao động
Một trong những nguyên nhân gây ra thất nghiệp là do chất lượng của nguồn nhân
lực chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Do đó vấn đề phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải được đặt thành một chiến lược quốc gia. Cần
huy động mọi nguồn lực đầu tư, tăng quy mô và chất lượng cho việc tào tạo và phát triển
nguồn nhân lực.
- Thứ nhất, công tác giáo dục và đào tạo cần phải phù hợp với yêu cầu và thực tế
phát triển của nền kinh tế, vì thế ngành GD&ĐT phải không ngừng cải
cách chương trình, nội dung cũng như phương pháp giảng dạy ở tất cảcác cấp mà đặc
biệt quan tâm đến giáo dục ở bậc đại học và dạy nghề cho phù hợp với thực tế. Đào
tao nghề cần căn cứ trên định hướng phát triểnkinh tế, coi trọng công tác dự báo nhu
cầu lao động theo các trình độ.
- Thứ hai, thực hiện phương châm giáo dục và đào tạo không ngừng, suốt đời. Việc
giáo dục và đào tạo không chỉ trong quá trình học tập trên ghế nhà trường mà phải học ở
cả thực tế, học ở ngoài xã hội. Không ngừng mở rộng giao lưu quốc tế nhằm học hỏi các
kinh nghiệm, nâng cao kiến thức. Lao động không chỉ hiểu biết chuyên sâu về một ngành
nghề mà còn phải biếtcác kiến thức tổng hợp khác như: ngoại ngữ, tin học, ký năng
mềm...
- Thứ ba, nghiên cứu các chính sách phân luồng học sinh ngay từ khi tốt nghiệp
phổ thông trung học như: quy định đối tượng được phép tham gia thi vào các trường đại
học, cao đẳng thông qua điểm học tập; khuyến khích học nghề bằng các học bổng từ
ngân sách nhà nước.
- Ngoài ra còn phải định hướng, tư vấn nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên. Kéo
dài thời gian học nghề và nâng cao trình độ trung bình. Đào tạo và nângcao năng lực
hệ thống quản lý lao động- việc làm, hỗ trợ doanh nghiệp trongviệc tạo điều kiện cho
người lao động học tập suốt đời.
III. Các chính sách về bảo hiểm thất nghiệp
Ngày 1/1/2009 bảo hiểm thất nghiệp chính thức được áp dụng trên toànquốc.
Nội dung chính của bảo hiểm thất nghiệp là:
- Đối tượng hưởng bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo hợp
đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác
định thời gian hoặc xác định thời hạn từ đủ 12- 36 tháng với người sử dụng lao động
có từ 10 lao động trở lên.
- Điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là phải đóng bảo hiểm thất
nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm
dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; đã đăng ký với cơ quan lao động
khi bị mất việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động và chưa tìm được việc làm sau 15
ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động theo quy định.
- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức tiền lương bình quân,
tiền công hàng tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi người lao
động thất nghiệp. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽlà 3 tháng nếu có đủ 12- dưới 36
tháng đóng BHTN; 6 tháng nếu có đủ 36- dưới 72 tháng đóng BHTN; 9 tháng nếu có đủ
từ 72- dưới 144 tháng đóng BHTN; 12 tháng nếu có đủ từ 144 tháng đóng BHTN trở lên.
Trên thực tế, luật bảo hiểm xã hội và chính sách bảo hiểm thất nghiệp vẫn còn nhiều
kẽ hở khiến người lao động lách luật trục lợi. Theo thống kê của các cơ quan bảo hiểm,
hiện nước ta có hơn 7,9 triệu người tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Khó khăn nhất hiện
nay là công tác kiểm tra, xác minh những lao động đăng ký thủ tục hưởng trợ cấp thất
nghiệp.
IV. Một số chính sách khác
- Sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả của hệ thống dịch vụ việc làm.
- Xem xét điều chỉnh tiền lương tối thiểu, đảm bảo tính cân đối giữa các khu vực
có đầu tư nước ngoài và trong nước nhằm mục đích mở rộng thu hút vốn lao động.
- Cần có các chính sách đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng trung du, miền
núi, hải đảo và nông thôn nghèo.
- Tăng cường các chính sách hỗ trợ lao động : giảm tuổi về hưu, giảm giờ làm,…
- Hạn chế gia tăng dân số.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động.
- Xúc tiến xây dựng việc làm và chống thất nghiệp.
- Thành lập hệ thống hội đồng tư vấn việc làm từ trung ương đến địa phương.
- Đưa ra các giải pháp để chống suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng, giải pháp
kích cầu và đầu tư tiêu dùng đề thúc đẩy sản xuất và tạo thêm việc làm cho người lao
động.
GVHD: Phan Lê Như Thủy – Kinh tế 24
học
NHÓM 2- KTTH K62