Professional Documents
Culture Documents
Cơ S Pháp Lý
Cơ S Pháp Lý
1.Cơ sở lý thuyết và thông tin sơ lược về DN (2): Phan Thanh Thảo, Bình
Khái niệm,chức năng,vai trò,nhiệm vụ của quá trình hoạt động đầu vào,đầu ra,reverse
logistics
___________________________________
CÂU 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THÔNG TIN SƠ LƯỢC VỀ DOANH
NGHIỆP
1) Khái niệm
1.1. Quản trị hoạt động logistics
Quản trị log là quá trình hoạch định, thực hiện và kiểm soát 1 cách có hiệu
quả chi phí lưu thông, dự trữ NVL, hàng hoá tồn kho trong qúa trinh sản xuất
sản phẩm cùng dòng thông tin tương ứng từ điểm đầu tiên đến điểm tiêu dùng
cuối cùng nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu của KH
(CLM_Council of LG Management)
- Cụ thể đó là các hoạt động: đóng gói, in dán nhãn mác, phân loại, kiểm kê,
… tại các nơi lưu trữ sản phẩm đã hoàn thành. Thông thường các hoạt động
VAS được tổ chức tại kho hàng, trung tâm phân phối, cảng biển,… (Nơi gần
thị trường tiêu thụ hoặc cửa ngõ xuất khẩu).
1.6. GPS
- GPS (Global Positioning System - hệ thống định vị toàn cầu) là 1 hệ thống
định vị bao gồm 27 vệ tinh quay xung quanh trái đất, trong đó có 24 vệ tinh
đang hoạt động và 3 vệ tinh dự phòng khi 1 trong 24 vệ tinh bị sự cố, hư
hỏng. Các vệ tinh được sắp đặt sao cho khi đứng dưới mặt đất, vẫn có thể
nhìn được ít nhất là 4 vệ tinh trên bầu trời tại bất kì thời điểm nào.
- Và GPS là 1 hệ thống định vị toàn cầu do Mỹ phát triển và vận hành. Nó là
một hệ thống bao gồm nhiều vệ tinh bay trên quỹ đạo phía trên trái đất ở độ
cao 20.200 km.
2) Đặc điểm
2.1. Inbound logistics
- Logistics đầu vào của doanh nghiệp sản xuất tập trung vào cung ứng nguyên
nhiên vật liệu. Chính vì vậy, phương thức vận chuyển, lưu trữ và bảo quản sẽ
khác biệt số với đối tượng là thành phẩm và hàng hóa.
- Logistics đầu vào gắn chặt với mạng lưới nhà cung ứng. Vận chuyển nguyên
nhiên vật liệu có thể được thiết kế theo phương án khác nhau để đưa hàng hóa
từ nhà cung ứng tới doanh nghiệp. Đây là quá trình mà doanh nghiệp phải tính
toán để có một phương án hợp lý nhất theo đặc thù nguyên nhiên vật liệu, theo
cách thức tổ chức và theo quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Mỗi doanh
nghiệp sản xuất có những phương án khác nhau để đưa NVL tới nơi sản xuất
nhưng đều chung một mục tiêu đó là đảm bảo quá trình sản xuất, nâng cao hiệu
quả quá trình vận chuyển và tối ưu chi phí vận chuyển.
3) Vai trò
3.1. Inbound logistics
- Logistics đầu vào góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí
kinh doanh, tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Logistics đầu vào góp phần tối ưu hóa dòng nguyên vật liệu tại doanh
nghiệp - sản xuất nhờ vào việc phân bổ mạng lưới kho bãi và các điều kiện
phù hợp để vận chuyển nguyên vật liệu. Mặt khác, các mô hình quản lý và
phương án tối ưu trong dự trữ, vận chuyển, mua hàng... cùng hệ thống
thông tin hiện đại sẽ tạo điều kiện cung cấp nguyên liệu nhanh với chi phí
thấp, cho các doanh nghiệp thực hiện hiệu quả các hoạt động logistics đầu
vào của mình.
- Logicstics đầu vào hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, là một nguồn lợi tiềm năng cho doanh nghiệp.
Hoạt động logistics đầu vào tốt sẽ tạo ra rất nhiều lợi thế cho doanh nghiệp
và thúc đẩy hiệu quả sản xuất một cách rõ rệt.
Trong doanh nghiệp sản xuất, mọi nguồn lực đều tập trung để hỗ trợ và thúc
đẩy cho bộ phận sản xuất vì vậy việc cung cấp nguyên vật liệu đầu vào là
rất quan trọng. Logistics đầu vào tốt sẽ đảm bảo được hiệu quả sản xuất là
cao nhất, tối ưu hóa được chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho bãi, chi phí
thu mua và tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Từ những thực tế trên có thể thấy rằng hoạt động quản trị logistic đầu vào
trong doanh nghiệp là rất quan trọng và cần thiết.
Ngày nay, Logistics ngược là công việc không thể thiếu trong chuỗi cung
ứng sản xuất của các doanh nghiệp, nhà phân phối, bán buôn bán lẻ.
- Là đòn bẩy giúp thông suất dòng Logistics xuôi: Logistics ngược sẽ giúp
các sản phẩm vật liệu được sửa chữa nhanh chóng và phục hồi lại để có thể
đưa về kênh Logistics xuôi kịp thời, mang lại hiệu quả cao.
- Tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, nhà sản xuất: Reverse Logistics giúp
thu hồi hàng hóa nhằm giảm thiểu giá trị tài sản lưu động giúp giảm giá trị
tồn kho, giảm tài sản cố định, bảo dưỡng,.. để đem lại doanh thu cho doanh
nghiệp cao hơn, giảm thiểu chi phí sản xuất cho doanh nghiệp sản xuất.Tuy
nhiên, nếu tổ chức và triển khai tốt dòng logistics ngược thì DN sẽ tiết kiệm
được đáng kể các khoản chi phí khác, như: tiết kiệm được chi phí nguyên
vật liệu do được tái sinh, thu hồi được giá trị còn lại của những sản phẩm đã
loại bỏ, bán lại sản phẩm (dù có thể mức giá không bằng giá của sản phẩm
mới) để tăng doanh thu…
- Góp phần nâng cao trình độ dịch vụ khách hàng: Một chính sách thu hồi tốt
sẽ góp phần mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp bởi khách hàng
được thỏa mãn tốt nhu cầu kể cả khi họ nhận được sản phẩm lỗi.
- Xây dựng được hình ảnh công ty tốt, có dịch vụ khách hàng tốt: Quý khách
hàng sẽ hài lòng với dịch vụ của công ty khi sản phẩm của mọi người được
sửa chữa và bảo dưỡng đúng thời hạn
- Giúp bảo vệ môi trường: Thông qua việc thu hồi các sản phẩm lỗi, có cách
tái chế, xử lý hợp lý và tiêu hủy sao cho không tác động xấu đến môi
trường.
5) Nhân tố
5.1. Inbound logistics
5.1.1. Nhân tố khách quan:
- Môi trường kinh tế:
Các yếu tố kinh tế như giá cả, lãi suất, thuế và sự thay đổi của nó đều tác động
trực tiếp đến các yếu tố thị trường đầu vào của doanh nghiệp. Do đó, nó tác động đến
việc tăng giảm các chi tiêu kết quả hoạt động logistics hoặc tăng giảm một số chi phí
logistics. Sự biến động chung có thể là cùng chiều giữa các yếu tố trên nhưng tốc độ
khác nhau cũng tạo nên sự biến động không đều của các chỉ tiêu kết quà và chi phí, từ
đó cũng tác động đến hiệu quả hoạt động logistics của doanh nghiệp.
- Môi trường pháp luật:
Để phát triển nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình hội
nhập cần xây dựng hành lang pháp lý mở và chọn lọc, đám bảo tính nhất quán, thông
thoáng và hợp lý trong các văn bản, quy định liên quan đến lĩnh vực logistics với mục
đích tạo cơ sở cho một thị trường logictics minh bạch. Từ đó giúp các doanh nghiệp
có cơ hội tăng cường hiệu quả hoạt động logistics của mình hơn.
- Môi trường công nghệ:
Công nghệ mà doanh nghiệp sử dụng được xếp vào loại nào của thế giới (hiện
đại, tiên tiến, trung bình, lạc hậu). Nếu giả định các nhân tố khác không thay đổi thì
trình độ công nghệ của doanh nghiệp có tác động rất lớn đến hoạt động logistics đầu
vào. Việc doanh nghiệp đầu tư nâng cao trình độ công nghệ cũng không ngoài mục
đích giảm chi phí hoạt động logistics đầu vào.
- Nhu cầu của thị trường:
Hoạt động logistics đầu vào cũng ảnh hưởng bởi nhu cầu của thị trường. Với sức
mua tăng cao thì doanh nghiệp sẽ chủ động thúc đẩy năng suất của sản phẩm. Do đó,
dòng nguyên vật liệu đầu vào cũng sẽ tăng lên, khi đó đòi hỏi các hoạt động logistics
đầu vào cần sắp xếp một cách hợp lý. Tránh tình trạng không đáp ứng kịp thời do
dòng nguyên liệu đầu vào quá nhiều như thiếu xe, diện tích kho không đủ chúa,...
- Thị trường cung ứng:
Nguyên vật liệu đầu vào là rất quan trọng cũng ảnh hường đến hoạt động logistics
đầu vào của doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp có thị trường cung ứng khả rộng cả
trong và ngoài nước thì hoạt động logistics cũng phải tổ chức sao cho phù hợp với nhà
cung ứng riêng. Chăng hạn như, cho nhà cung ứng trong nước khoảng cách không quá
xa phương tiện vận chuyển có thể sử dụng là xe tải nhưng đối với nhà cung cấp nước
ngoài thì phải tổ chức vận chuyển bằng tàu hoặc máy bay,... Chính vì vậy, thị trường
cung ứng cũng ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động logistics đầu vào.
6.1.2. Quản trị các hoạt động logistics đầu vào của Coca-Cola
hiện nay được diễn ra theo các bước:
- Bước 1: Lập kế hoạch:
Coca-Cola xây dựng kế hoạch logistics đầu vào dựa trên các yếu tố sau:
+ Nhu cầu nguyên liệu: Coca-Cola phân tích nhu cầu nguyên liệu dựa trên kế
hoach sản xuất, dự báo thị trường, tình huống tồn kho và các yếu tố khác
+ Nguồn cung nguyên liệu: Coca-Cola tìm kiếm các nhà cung cấp nguyên liệu
uy tín, có năng lực cung ứng đáp ứng nhu cầu của công ty
+ Chi phí logistics: Coca-Cola xác định chi phí logistics đầu vào để đảm bảo
tính hiệu quả trong hoạt động
- Bước 2: Mua sám nguyên liệu:
Coca-Cola thực hiện mua sắm nguyên liệu theo các hình thức:
+ Mua trực tiếp: Coca-Cola mua trực tiếp nguyên liệu từ các nhà cung cấp
+ Mua qua trung gian: Coca-Cola mua nguyên liệu từ các nhà phân phối
- Bước 3: Vận chuyển nguyên liệu:
+ Đường bộ: đây là phương thức vận chuyển phổ biến của Coca-Cola
+ Đường sắt: Coca-Cola sử dụng phương thức vận chuyển đường sắt để vận
chuyển nguyên liệu với khối lượng lớn
+ Đường biển: Coca-Cola sử dụng phương thức vận chuyển đường biển để vận
chuyển nguyên liệu từ các nước khác
- Bước 4: Nhập kho nguyên liệu:
Coca-Cola sử dụng hệ thống kho bãi hiện đại để lưu trữ nguyên liệu. Hệ
thống kho bãi của Coca-Cola được trang bị các thiết bị hiện đại, giúp quản lý
nguyên liệu hiệu quả và đảm bảo chất lượng nguyên liệu
- Bước 5: Kiểm tra chất lượng nguyên liệu:
Coca-Cola sử dụng hệ thống kho bãi hiện đại để lưu trữ nguyên liệu. Hệ
thống kho bãi của Coca-Cola được trang bị các thiết bị hiện đại, giúp quản lý
nguyên liệu hiệu quả và đảm bảo chất lượng nguyên liệu
+ Cola thực hiện kiểm tra chất lượng nguyên liệu nghiêm ngặt trước khi đưa
vào sản xuất. Việc kiểm tra chất lượng nguyên liệu nhằm đảm bảo chất lượng
sản phẩm của Coca-Cola
- Bước 6: Bảo quản nguyên liệu
Coca-Cola thực hiện bảo quản nguyên liệu đúng tiêu chuẩn để đảm bảo
chất lượng nguyên liệu. Coca-Cola sử dụng các kho lạnh để bảo quản các
nguyên liệu dễ bị hư hỏng do nhiệt độ
Các hoạt động logistics đầu vào của Coca-Cola được thực hiện theo các tiêu chí
sau:
+ Hiệu quả: Coca-Cola luôn tìm cách tối ưu hóa các hoạt động logistics đầu
vào để giảm chi phí và nâng cao hiệu quả
+ Chất lượng: Coca-Cola đảm bảo chất lượng nguyên liệu đầu vào để đảm bảo
chất lượng sản phẩm
+ Sự tin cậy: Coca-Cola xây dựng mối quan hệ hợp tác bền vững với các nhà
cung cấp nguyên liệu
Với việc quản trị các hoạt động logistics đầu vào hiệu quả, Coca-Cola
đã đảm bảo cung cấp nguyên liệu ổn định, chất lượng cao cho hoạt động sản
xuất, góp phần vào thành công của công ty.
- Trải qua hơn 100 năm kể từ ngày thành lập, Coca-Cola vẫn luôn phản chiếu
những bước chuyển của thời gian, luôn bắt nhịp với những đổi thay chưa
từng thấy của toàn cầu. Từ Châu Âu, nơi một thị trường hợp nhất đang
mang đến những cơ hội hết sức hấp dẫn, đến Châu Mỹ La-tinh, nơi những
nền kinh tế đang hồi phục cho phép khai thác những tiềm năng đầy hứa hẹn,
Coca-Cola luôn thể hiện sự lôi cuốn tuyệt vời. Thế kỷ trước đã chứng kiến
những bước tiến ngoạn mục trong lịch sử nhân loại. Thế kỷ này tiếp tục hứa
hẹn những phát triển trọng đại hơn nữa. Và trong những giai đoạn biến
chuyển đó, vẫn luôn luôn có một sự bất biến rằng nhu cầu giản đơn của mọi
người “được giải khát cho sảng khoái” đã, đang và sẽ được Coca-Cola đáp
ứng tốt hơn bất kỳ sản phẩm nào khác từng được tạo ra. Tự tin bước tới thế
kỷ mới, Coca-Cola vẫn sẽ là biểu tượng trường tồn, một biểu tượng về chất
lượng, sự chính trực, giá trị, sảng khoái và nhiều hơn thế nữa.
- 1960: Lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu tại Việt Nam.
- Tháng 2 năm 1994: Coca-Cola trở lại Việt Nam và bắt đầu quá trình kinh
doanh lâu dài.
- Tháng 8 năm 1995: Liên Doanh đầu tiên giữa Coca-Cola Đông Dương và
công ty Vinafimex được thành lập, có trụ sở tại miền Bắc.
- Tháng 9 năm 1995: Một Liên Doanh tiếp theo tại miền Nam mang tên Công
ty Nước Giải Khát Coca-Cola Chương Dương cũng ra đời do sự liên kết
giữa Coca-Cola và công ty Chương Dương của Việt Nam.
- Tháng 1 năm 1998: Thêm một liên doanh nữa xuất hiện tại miền Trung -
Coca-Cola Non Nước. Đó là quyết định liên doanh cuối cùng của Coca-
Cola Đông Dương tại Việt Nam, được thực hiện do sự hợp tác với Công ty
Nước Giải Khát Đà Nẵng.
- Tháng 10 năm 1998: Chính Phủ Việt Nam đã cho phép các Công ty Liên
Doanh trở thành Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài. Các Liên Doanh của
Coca-Cola tại Việt Nam lần lượt thuộc về quyền sở hữu hoàn toàn của
Coca-Cola Đông Dương, và sự thay đổi này đã được thực hiện trước tiên
bởi Công ty Coca-Cola Chương Dương – miền Nam.
- Tháng 3 đến tháng 8 năm 1999: Liên doanh tại Đà Nẵng và Hà Nội cũng
chuyển sang hình thức sở hữu tương tự.
- Tháng 6 năm 2001: Do sự cho phép của Chính phủ Việt Nam, ba Công ty
Nước Giải Khát Coca-Cola tại ba miền đã hợp nhất thành một và có chung
sự quản lý của Coca-Cola Việt Nam, đặt trụ sở tại Quận Thủ Đức – Thành
Phố Hồ Chí Minh.
- Từ ngày 1 tháng 3 năm 2004: Coca-Cola Việt Nam đã được chuyển giao
cho Sabco, một trong những Tập Đoàn Đóng Chai danh tiếng của Coca-
Cola trên thế giới. Coca-cola Việt nam hiện có 3 nhà máy đóng chai trên
toàn quốc:Hà Tây-Đà Nẵng-Hồ Chí Minh vơi tổng vốn đầu tư trên 163 triệu
USD.
7.3. Tầm nhìn và sứ mệnh
- Với tầm nhìn của một nhãn hiệu lớn, Coca - Cola tiên phong tạo ra những
sự thayđổi này. Một phần của tuyên bố sứ mệnh của Thương hiệu 120 năm
tuổi này là “Mang lạihạnh phúc cho thế giới và tạo sự khác biệt”
- Ba giá trị chính hỗ trợ lẫn nhau và hình thành nên sứ mệnh cùng tầm nhìn
của Coca-Cola gồm:
+ Trở thành THƯƠNG HIỆU YÊU THÍCH ,tạo ra các nhãn hiệu và loại đồ
uống được mọi người lựa chọn,thổi sức sống mới trong cả 2 phương diện
tinh thần và thể chất
+ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG với tư cách là doanh nghiệp hàng đầu trong
lĩnh vực giải khát,Coca-Cola đặt mục tiêu tìm kiếm giải pháp hướng đến
những thay đổi tích cực và xây dựng một tương lai bền vững
+ VÌ MỘT TƯƠNG LAI TỐT ĐẸP HƠN,trong đó Coca-Cola sẽ tiếp tục
đầu tư để cải thiện cuộc sống của mọi người – từ các nhân viên của hệ
thống doanh nghiệp,đến các nhà đầu tư và cả cộng đồng
Nguyên liệu đầu vào đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất sản
phẩm. Chỉ khi doanh nghiệp có khả năng kiểm soát nguồn cung cấp nguyên liệu đầu
vào thì mới có thể đảm bảo quá trình sản xuất được thực hiện một cách đáng tin cậy.
CO2: Đây là thành phần đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra hương vị
chua cho sản phẩm, cải thiện quá trình tiêu hóa và ngăn chặn sự phát triển của
vi sinh vật. CO2 được cung cấp từ hai nguồn khác nhau, bao gồm quá trình lên
men tại các nhà máy sản xuất bia và cồn, cũng như từ quá trình đốt cháy dầu
với chất trung gian là Monoethanolamine (MEA).
Màu thực phẩm (Caramel E150d): Màu nâu nhạt này được sản xuất từ đường
tan chảy hoặc chất hóa học amoniac.
Chất tạo vị chua (Axit photphoric) - E330: Axit phosphoric đóng vai trò quan
trọng trong việc tạo độ chua cho sản phẩm và được sử dụng như một chất tạo
hương vị và bảo quản.
Caffeine: Caffeine có mặt trong sản phẩm và được lấy từ các nguồn tự nhiên
như cà phê, lá trà, hạt cola và cả caffeine tổng hợp.
Ngoài ra, có một số thành phần khác cần được cung cấp để hoàn thành sản phẩm:
Đường: Đường chiếm một phần quan trọng của sản phẩm và được cung cấp từ
Nhà máy đường KCP.
Hương vị tự nhiên: Bản chất của công thức bí mật của Coca-Cola là sự pha trộn
của các hương vị tự nhiên và được cung cấp từ Tập đoàn Coca-Cola mẹ.
Nước: Nước là một thành phần chính và được cung cấp từ nhà máy nước cục
bộ.
Lá Coca-Cola tạo nước: Thành phần này được cung cấp bởi công ty chế biến
Stepan tại bang Illinois, Hoa Kỳ.
Cần lưu ý rằng, các thành phần CO2, màu thực phẩm, Axit photphoric và Caffeine
được mua từ các nhà cung cấp bên ngoài nhưng thông tin về giá cả không được công
khai để đảm bảo sự cạnh tranh trên thị trường.
+ Cung cấp vỏ chai: Dynaplast Packaging (Việt Nam)-một doanh nghiệp trách
nhiệm hữu hạn chuyên về sản xuất vỏ chai chất lượng cao chính là đối tác cung
cấp vỏ chai cho Coca-Cola.
+ Cung cấp thùng đóng gói: Công ty cổ phần Biên Hòa là đơn vị cung cấp các
thùng carton và hộp giấy cao cấp, được sử dụng để bảo quản và đóng gói sản
phẩm Coca-Cola tại thị trường nội địa.
Mỗi nhà cung ứng cho Coca-Cola Việt Nam đều được lựa chọn một cách cẩn thận
dựa trên nhiều tiêu chí quan trọng như chất lượng sản phẩm, quy trình hoạt động của
công ty, tình hình tài chính và đánh giá từ khách hàng.
Các công ty được chọn để làm đối tác của Coca-Cola Việt Nam sẽ được đào tạo và
hướng dẫn bởi công ty cùng với sự hỗ trợ từ Hiệp hội Doanh nghiệp Việt Nam
(VCCI) và Hội đồng Doanh nghiệp Hoa Kỳ - Việt Nam (USABC). Mục tiêu của quá
trình này là đảm bảo rằng tất cả các thành viên trong chuỗi cung ứng hoạt động một
cách hiệu quả và đáp ứng các tiêu chuẩn cao về chất lượng và sản lượng.
Coca-Cola Việt Nam đã thiết lập mối hợp tác với hơn 300 nhà cung cấp trên khắp
cả nước. Vào tháng 10 năm 2017, doanh nghiệp đã công bố danh sách 8 công ty đầu
tiên được chọn tham gia vào chương trình tư vấn gia nhập chuỗi cung ứng của Coca-
Cola. Các công ty này bao gồm Công ty Á Đông ADG, M&H, Công ty Cổ phần Phát
triển sản xuất thương mại Sài Gòn (Sadaco), Nam Phương, Tam Phú Hưng, Mai Anh
Đồng Tháp và Hoàng Thiên Phúc. Hầu hết các công ty này có trụ sở tại TP.Hồ Chí
Minh và hoạt động trong nhiều ngành như logistics, đóng lon, bao bì, marketing và
phân phối.
8 công ty này đã trở thành đối tác bán hàng (vendor partner) của Coca-Cola Việt
Nam. Khi Coca-Cola có các dự án hoặc kế hoạch cần sự tham gia của đối tác, họ sẽ ưu
tiên lựa chọn những công ty này. Tuy nhiên, việc tham gia vào chuỗi cung ứng này
không có đặc quyền vĩnh viễn. Nếu doanh nghiệp nào không đáp ứng được tiêu chuẩn
hoặc gặp vấn đề trong quá trình hợp tác, Coca-Cola Việt Nam có thể loại bỏ họ khỏi
danh sách và tìm nhà cung cấp dự bị thay thế.
Tổ chức sản xuất đóng vai trò trung tâm trong chuỗi hoạt động của công ty Coca-
Cola Việt Nam. Doanh nghiệp được tổ chức thành hai bộ phận chính:
+ TCC (The Coca-Cola Company): Bộ phận này chịu trách nhiệm sản xuất và
cung cấp nước cốt Coca-Cola, đồng thời quản lý và thúc đẩy thương hiệu. TCC
có nhiệm vụ quản lý ba yếu tố quan trọng là giá (Price), sản phẩm (Product) và
quảng cáo (Promotion).
+ TCB (The Coca-Cola Bottler): Bộ phận này đảm nhiệm quá trình sản xuất,
lưu kho, phân phối và cung cấp dịch vụ liên quan đến sản phẩm Coca-Cola.
TCB có trách nhiệm đối với yếu tố Địa điểm (Place) trong chiến lược tiếp thị.
Mô hình này được áp dụng tại Coca-Cola trên toàn thế giới, bao gồm cả Việt
Nam.
Theo thông tin từ Coca-Cola Journey, vào năm 2017, Coca Cola Việt Nam có
khoảng 2.500 nhân viên, trong đó hơn 99% là người Việt Nam. Công ty này có ba nhà
máy sản xuất lớn đặt tại các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh.
Đáng chú ý là ở hiện tại, Coca-Cola Việt Nam có 100% vốn đầu tư nước ngoài và
sở hữu hoàn toàn các nhà máy lớn. Điều này làm cho các nhà máy này trở thành các
yếu tố cố định không thể thay thế trong chuỗi cung ứng Coca-Cola tại Việt Nam. Mỗi
nhà máy có khả năng sản xuất đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong các khu vực
tương ứng của 3 miền Bắc-Trung-Nam.
Kênh phân phối của Coca-Cola là một trong những chiến lược thành công nhất của
thương hiệu trong việc đưa sản phẩm đến tận tay người dùng trên toàn thế giới.
+ Kênh phân phối trực tiếp: Đây là kênh được áp dụng xuyên suốt kể từ khi
doanh nghiệp thành lập. Phương thức này giúp họ chủ động được nguồn hàng,
khâu phân phối và nhận biết được phản ứng của người dùng. Nhờ vậy có được
biện pháp khắc phục tạm thời.
+ Siêu thị, đại lý: Phân phối qua các hệ thống này giúp số lượng hàng xuất ra
trong một lần tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn. Việc quản lý vận hành cũng
tiện hơn do không cần vận chuyển qua nhiều nơi.
+ Nhà hàng, khách sạn: Các kênh này sẽ tích hợp Coca-Cola vào phần ăn của
họ giúp tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm.
+ Kênh bán lẻ: Đây được xem là kênh phân phối mang lại giá trị kinh tế vượt
trội cho Coca-Cola cùng nguồn tiêu thụ ổn định. Doanh nghiệp mở rộng khả
năng phủ sóng của mình bằng việc phân phối sản phẩm đến nhiều cửa hàng tạp
hóa trên toàn quốc.
Sản phẩm của Coca-Cola có thể phục vụ cho mọi lứa tuổi, từ trẻ nhỏ, thanh thiếu
niên đến người lớn tuổi, từ cơ quan công ty đến các hộ gia đình.
Đây cũng là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Người tiêu dùng
chính là người trực tiếp sử dụng sản phẩm và tạo nên thị trường mục tiêu, được cung
cấp bởi thành viên của hệ thống phân phối như nhà bán lẻ, siêu thị, tạp hóa,...
Đây cũng chính là bộ phận người có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số bán hàng
của nhà sản xuất. Bởi một sự thay đổi nhỏ trong hành vi mua và nhu cầu sử dụng cũng
đủ để doanh nghiệp đối mặt với hàng triệu rủi ro.
a) Inbound logistics:
- Với một sản phẩm bất kỳ,điều quan trọng đầu tiên đó là nguyên liệu để sản
xuất. Nguyên liệu đó bao gồm những gì,số lượng bao nhiêu,chất lượng ra
sao,và được cung cấp bởi ai?
- Các công ty cung cấp nguyên vật liệu để tạo lên sản phẩm Coca-Cola bao
gồm:
+ Công ty Stepan đóng tại bang Illinois là nhà nhập khẩu và chế biến lá
coca để dùng cho sản xuất nước Coke.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn Dynaplast Packaging (Việt Nam) cung cấp
vỏ chai chất lượng cao cho coca cola.
+ Công ty chế biến Stepan là công ty chuyên cung cấp lá Coca cho công ty
Coca-Cola. (công ty Stepan chuyên thu mua và chế biến lá Coca dùng để
sản xuất nước Coca-Cola).
+ Công ty cổ phần Biên Hòa với thương hiệu Sovi cung cấp các thùng
carton hộp giấy cao cấp để bảo quản và tiêu thụ nội địa cho công ty nước
giải khát Coca-Cola Việt Nam…
b) Outbound logistics:
Năm qua hoạt động Coca-Cola ở Việt Nam rất khả quan. Sản phẩm của Coca-Cola đạt
được mức tăng trưởng cao. Hiện có 50 nhà phân phối lớn, 1500 nhân viên,hàng nghìn
đại lý phục vụ người tiêu dùng Việt Nam.
Nói chung thị trường nước giải khát ở Việt Nam tăng trưởng rất nhanh khoảng 15%
một năm. Riêng coca cola có mức tăng trưởng nhanh hơn.
Sản phẩm của Coca-Cola được sản xuất tại ba nhà máy lớn đặt ở TP Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng và Hà Nội. Với ba nhà máy ở ba miền đã tạo thuận lợi cho công ty mở rộng
mạng lưới phân phối ở ba miền cung cấp đầy đủ sản phẩm cho các đại lý ở các khu
vực này. Đối với nước giải khát khâu phân phối là rất quan trọng. Việc Pepsi vào thị
trường Việt Nam trước lên lắm giữ nhiều thị phần hơn Coca-Cola. Vì thế Coca-Cola
vẫn phải mở rộng các đại lý phân phối thông qua các đại lý, các quán cafe, nước giải
khát nhà hàng…. Thu hút các đại lý bằng các hoạt động hỗ trợ các đại lý như : tặng
dù, hỗ trợ trang trí cửa hàng, hỗ trợ tài chính… Sản phẩm Coca-Cola được bày bán tại
các điểm bán trên khắp cả nước cá siêu thị, các cửa hàng nhỏ lẻ.
Trên thế giới có khoảng 14 triệu điểm phân phối sản phẩm Coca-Cola và mỗi ngày
trên thế giới có khoảng 1 tỷ suất Coca-Cola được tiêu thụ. Ở Việt Nam có 3 nhà máy
đóng chai trên toàn quốc và số điểm bán hiện có trên thị trường khoảng 130 000 điểm
bán.( năm 2008).
Tại BIG C nếu đặt chân vào gian hàng bày bán nước giải khát bạn sẽ thấy sự hiện hữu
của sản phẩm Coca-Cola với những vị trí bày bán rất có lợi thế. Sản phẩm Coca-Cola
bao giờ cũng được bày ngang tầm mắt hoặc ngày trước và giữa hành lang hay ở những
nơi bắt mắt nhất. Tất nhiên để có được vị trí ưu thế như vậy Coca-Cola cũng phải bỏ
ra một khoản chi phí không nhỏ chút nào.
c) Reverse logistics
Để có những thành công lớn của Coca-Cola trên thị trường Việt Nam hiện nay, thì
những nhà làm marketing đã thực sự tạo được hiệu quả trong việc sử dụng công cụ
truyền thông của mình. Hiểu được tâm lý của người tiêu dùng, Coca-Cola không quên
rằng hoạt động khuyến mãi là một trong những công cụ tốt nhất để quảng bá hình ảnh
của sản phẩm đến với người tiêu dùng.
Công ty Coca-Cola Việt Nam vừa khởi động chương trình khuyến mãi trên toàn
quốc dành cho giới trẻ năng động: “Bật nắp Sắp đôi – Trúng đã đời”. Điểm khác biệt
của chương trình này với các chương trình khuyến mãi thông thường là tinh thần chủ
đạo “Chung hưởng niềm vui” dành cho nhóm bạn hơn là một cá nhân. Tinh thần này
được thể hiện từ cách thức trúng thưởng: ghép đôi các nắp chai hay khoen lon để
trúng thưởng đến những giải thưởng mà giới trẻ yêu thích. Khách hàng khi uống các
sản phẩm chai và lon nước giải khát được sản xuất bởi Coca-Cola Việt Nam như
Coca-Cola, Fanta Cam, Sprite, Samurai, Thums Up sẽ có cơ hội trúng thưởng các giải
hấp dẫn như xe Piaggio LXV 125, điện thoại di động Sony Ericsson W700i, đồng hồ
và áo thun Coca-Cola…Các giải thưởng không đơn thuần là các vật dụng mà còn là
cách để giới trẻ thể hiện cá tính cũng như phong cách thưởng thức cuộc sống của họ.
Các bạn trẻ khi uống chai hoặc lon các sản phẩm của Coca-Cola Việt Nam sẽ có được
những nắp chai hoặc khoen lon có hình một nửa của giải thưởng. Nếu ghép 2 nắp chai
hoặc 2 khoen lon có những ký hiệu tương ứng nhau như trong điều lệ thì sẽ trúng giải.
Như vậy cơ hội trúng giải sẽ cao hơn nếu các khách hàng trẻ từ 2 người trở lên cùng
nhau phối hợp và sưu tầm các thông tin may mắn này!
Việc sử dụng các hình thức khuyến mãi không chỉ giúp cho doanh số của công ty
tăng lên, mà nó còn thể hiện giá trị mà công ty mang lại cho các khách hàng của mình.
Đây là một công cụ truyền thông đắc lực không chỉ riêng Coca-Cola sử dụng mà hầu
như các công ty khi đi vào hoạt động cũng xem đây là một cách thức để phát triển thị
phần của mình.
Ngoài ra, Coca-Cola Việt Nam thường xuyên tổ chức các hoạt động bổ ích, đầy ý
nghĩa với khách hàng, đặc biệt là các chương trình dành cho giới trẻ. Các hoạt động
này tạo cho coca một hình ảnh đổi mới, sáng tạo, đầy năng động, lạc quan, hạnh phúc
và đầy cuốn hút. Các hoạt động này tạo sự thân thuộc và gần gũi hơn giữa Coca-Cola
và người tiêu dùng bằng những hoạt động đầy bất ngờ và sáng tạo như:
+ Tổ chức Chiến dịch Happiness Factory: nhằm thể hiện thế giới bên trong đầy sinh
động và say mê của một chai Coca-Cola và truyền cảm hứng lạc quan đến người tiêu
dùng, được triển khai dưới nhiều hoạt động sáng tạo, thú vị. Nhân dịp này, Coca-Cola
cũng dành gần một triệu mẫu sản phẩm dùng thử cho người tiêu dùng tại các thành
phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh và Cần Thơ.
+ "Hát cùng Coca-Cola" - Cơ hội để các bạn trẻ thử tài ca hát : Là một trong
loạt các hoạt động tưng bừng của chiến dịch “Uống là BRRRR” đang được Coca-Cola
triển khai trên toàn quốc, cuộc thi “BRRRR-KOOL SUMMER” được tổ chức để
khuyến khích tinh thần luôn thể hiện và trải nghiệm những điều mới mẻ ở giới trẻ để
cuộc sống luôn tràn ngập niềm vui và hứng khởi. Coca-Cola mong muốn mang đến
một cảm giác sảng khoái hoàn toàn mới lạ, độc đáo và không giống với bất kỳ trải
nghiệm nào trước đó cho người tiêu dùng….
https://chuyengiamarketing.com/chuoi-cung-ung-cua-coca-cola/
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-mo-thanh-pho-ho-chi-minh/
english/chuoi-cung-ung-coca-cola-nhap/24000613
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-van-lang/dai-cuong-quan-tri/
bai-tap-nhom-ben10-tieu-luan-ve-quan-li-chuoi-cung-ung-cua-coca-cola/25368437?
fbclid=IwAR0ilo04X2SiRJB86LJA_VDB_OjBpvpz9vcwyh8a9un8QmsRS5wgtgBQ
0ro
https://www.brandsvietnam.com/congdong/topic/337075-Chien-luoc-Marketing-cua-
Coca-Cola-tai-thi-truong-Viet-Nam-2023
https://blog.kamereo.vn/vi/chuoi-cung-ung-cua-coca-cola/
https://vilas.edu.vn/logistics-nguoc-reverse-logistics.html
https://vilas.edu.vn/inbound-logistics-va-outbound-logistics-la-gi-lse.html