Nhóm 8 - Luật Môi Trường

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 39

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

BÀI TẬP NHÓM


Học phần: Luật Môi trường

Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường đất

tại Việt Nam hiện nay

Giảng viên: TS. Bùi Đức Hiển


Nhóm sinh viên: Phạm Hà Trang - 21063147
Nguyễn Thanh Bình - 21063019
Công Thùy Dương - 21063035
Nguyễn Thị Thương - 21063139
Hoàng Thị Linh Chi - 21063021
Nguyễn Ý Nhi - 21063111
Nguyễn Thị Phương Thảo - 21063138
Nguyễn Hoàng Chi - 21063023
Vũ Thị Linh Trang - 210632153
Hoàng Thị Thanh Trúc - 22063182
Hà Nội, 2023

2
MỤC LỤC
I. Tổng quan về pháp luật bảo vệ môi trường đất tại Việt Nam.........................................................3
1. Lý luận về đất và môi trường đất...................................................................................................3
1.1. Khái niệm đất và môi trường đất...........................................................................................3
1.2. Đặc điểm của đất và môi trường đất......................................................................................3
1.2.1. Nguồn gốc của sự hình thành đất...................................................................................3
1.2.2. Thành phần và tính chất của của đất.............................................................................4
1.2.3. Cấu trúc tầng đất.............................................................................................................5
1.3. Vai trò của đất và môi trường đất..........................................................................................5
1.3.1. Vai trò chính của đất đai.................................................................................................5
1.3.2. Vai trò của đất đai đối với ngành nghề trong xã hội.....................................................6
1.4. Ý nghĩa của bảo vệ môi trường đất........................................................................................6
2. Quan niệm về bảo vệ môi trường và khung pháp luật bảo vệ môi trường đất..........................7
1. Quan niệm và khái niệm về bảo vệ môi trường........................................................................7
2. Khung pháp luật bảo vệ môi trường đất...................................................................................7
3. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật bảo vệ môi trường đất..............................10
4. Hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường đất ở Việt Nam..........................................12
II. Thực trạng sử dụng đất và áp dụng pháp luật bảo vệ môi trường đất tại Việt Nam..........13
1. Thực trạng sử dụng đất và tình trạng đất ở Việt Nam hiện nay...........................................13
1.1. Thực trạng tài nguyên đất ở Việt Nam hiện nay.............................................................13
1.2. Thực trạng sử dụng đất ở Việt Nam hiện nay.................................................................15
2. Thực trạng áp dụng pháp luật trong việc phòng ngừa, ngăn chặn ô nhiễm môi trường đất. 18
3. Thực trạng áp dụng pháp luật trong việc xử lí vi phạm gây ô nhiễm môi trường đất............19
4. Đánh giá tổng quan về hiệu quả của pháp luật bảo vệ môi trường đất....................................20
5. Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật bảo vệ môi trường đất tại Việt Nam..................22
6. Những vấn đề đặt ra hiện nay trong việc điều chỉnh pháp luật bảo vệ môi trường đất.........25
III. Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường đất...............................28
1. Kinh nghiệm nước ngoài về bảo vệ môi trường đất...................................................................28
2. Định hướng chung hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường đất.........................................29
3. Giải pháp hoàn thiện các quy định về bảo vệ môi trường đất...................................................32
3.1. Hoàn thiện các văn bản pháp quy phạm.............................................................................32
3.2. Hoàn thiện các quy định về thiết chế bảo vệ môi trường đất............................................33
3.3. Hoàn thiện các quy định về công tác triển khai quản lý và bảo vệ môi trường đất........34
3.4. Một số kiến nghị khác............................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................................36

3
I. Tổng quan về pháp luật bảo vệ môi trường đất tại Việt Nam
1. Lý luận về đất và môi trường đất
I.1. Khái niệm đất và môi trường đất
Đất hay thổ nhưỡng là lớp ngoài cùng của thạch quyển bị biến đổi tự nhiên dưới tác
động tổng hợp của nước, không khí, sinh vật".
Môi trường đất là môi trường sinh thái hoàn chỉnh, bao gồm vật chất vô sinh sắp
xếp thành cấu trúc nhất định. Các thực vật, động vật và vi sinh vật sống trong lòng trái
đất. Các thành phần này có liên quan mật thiết và chặt chẽ với nhau. Môi trường đất
được xem như là môi trường thành phần của hệ môi trường bao quanh nó gồm nước,
không khí, khí hậu.

I.2. Đặc điểm của đất và môi trường đất


I.2.1. Nguồn gốc của sự hình thành đất
Đất được hình thành từ sự phong hóa đá mẹ. Phong hóa là quá trình thay đổi trạng
thái vật lý và hóa học của đá và khoáng chất dưới tác động của các nhân tố bên ngoài.
Đá mẹ được phân hủy từ từ thành các phần tử nhỏ bởi các quá trình phong hóa sinh
học, hóa học và vật lý trong tự nhiên. Nhờ đó trạng thái tồn tại và thành phần hóa học
của đá hoàn toàn bị thay đổi, tạo ra những vật thể vụn và xốp gọi là mẫu chất, là vật
liệu cơ bản tạo thành đất. Việc phân hủy đá mẹ có thể kéo dài cả nghìn năm. Để tạo
thành 2,5 cm đất mặt có thể mất 200 đến 1000 năm. Đất khác đá ở chỗ đất có độ phì
nhiêu, phù hợp cho cây trồng. Để tích lũy lượng chất hữu cơ trong đất cũng cần
khoảng thời gian. Quá trình hình thành đất là một quá trình liên tục, liên quan đến các
tương tác giữa lớp vỏ cứng của trái đất, sinh quyển và sự phong hóa của đá mẹ nằm
dưới lớp đất tiếp tục hình thành đất. Sự thay đổi của khí hậu, thực vật, đá mẹ, địa hình
và tuổi đất đã tạo ra hàng ngàn loại đất trên thế giới.

4
Dựa vào đặc trưng của từng nhân tố tác động, phong hóa được chia thành 3 loại là
phong hóa vật lý, phong hóa hóa học và phong hóa sinh học. Ba quá trình này xảy ra
đồng thời và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
- Phong hóa vật lý là quá trình làm vỡ vụn đá có tính chất cơ học đơn thuần. Trong quá
trình này, các tính chất và thành phần hóa học của chúng không bị biến đổi. Sự thay
đổi của nhiệt độ, áp suất, sự kết tinh của muối, đóng băng và tan chảy của nước trong
kẽ nứt làm cho đá bị rạn nứt và vỡ ra. Qua đó, đã trở nên tơi xốp hơn và ngấm nước,
không khí, tạo điều kiện cho phong hóa hóa học xảy ra.
- Phong hóa hóa học là sự tiếp tục phá hủy đá và khoáng chất do tác động của nước
đến sự thay đổi đáng kể đá mẹ về thành phần hóa học. Kết quả là làm cho đá vụn xốp
và xuất hiện khoáng thứ sinh. Các quá trình hóa học xảy ra là hòa tan, ngậm nước, oxy
hoá, thủy phân.
- Phong hóa sinh học là quá trình biến đổi cơ học và hóa học của các loại khoáng chất
và đá dưới tác dụng của sinh vật và các sản phẩm của chúng. Phong hóa sinh học luôn
luôn có trong mọi quá trình hình thành đất. Khi các khe đá được hình thành, các cây
nhỏ xuất hiện và rễ của chúng đâm xuyên qua các kẽ, làm mở rộng các kẽ này và tiếp
tục làm vỡ nhỏ đá. Khi rễ cây và các sinh vật trong đất hô hấp sẽ sinh khí CO2. Khí
này khuếch tán vào đất và tương tác với nước trong đất để hình thành acid carbonic
H2CO3. Nhiều loại acid khác được sinh ra từ sinh vật. Các acid này ngấm vào các kẽ
hở nhỏ ở trong đá, nước thấm vào trong các kẽ càng làm đá vỡ vụn nhỏ hơn.

I.2.2. Thành phần và tính chất của của đất


Đất được tạo thành bởi bốn phần: khoáng (chiếm khoảng 45%), chất hữu cơ
(khoảng 5%), nước (khoảng 25%) và khí (khoảng 25%). Đất được chia làm nhiều
lớp, mỗi lớp có thành phần hóa học và đặc điểm riêng. Các sinh vật sống trong đất
tương tác với đất, các khoáng chất dinh dưỡng được luân chuyển liên tục từ đất đến
sinh vật, các sinh vật sử dụng chúng trong các quá trình sinh học. Khi các cơ thể
này chết đi, vi khuẩn và các sinh vật trong đất khác phân hủy các hợp chất, vận
chuyển chúng vào đất.

5
Đất có tính hấp thụ cao nhờ các hạt nhỏ có đường kính <0,001mm có diện tích bề
mặt lớn và mang một lớp ion tích điện quanh hạt. Quan hệ giữa tính hấp thụ của đất
và nồng độ các ion ngoài dung dịch đất là một quan hệ trao đổi. Khả năng hấp thụ
của đất là khả năng giữ nước , giữ chất dinh dưỡng và điều hoà dinh dưỡng cho cây
trồng. Thường thường đất nào có nhiều mùn hoặc sét thì khả năng hấp thụ cao.

I.2.3. Cấu trúc tầng đất


Các tầng đất gồm: Tầng hữu cơ, tầng đá mặt, tầng tích tụ và tầng đá mẹ.
- Đặc điểm của các tầng:
+ Tầng hữu cơ (tầng thảm mục): là tầng trên cùng, bao gồm các tàn tích hữu cơ
(cành khô, lá mục…) đang bị phân giải.
+ Tầng đất mặt: được hình thành do vi sinh vật phân giải các chất hữu cơ tạo nên
chất mùn, thường tơi xốp, chứa nhiều chất dinh dưỡng.
+ Tầng tích tụ: được hình thành do các vật chất bị hòa tan và tích tụ lại từ các tầng
đất phía trên xuống.
+ Tầng đá mẹ: là nơi chứa các sản phẩm phong hóa bị biến đổi để hình thành đất.
Tùy điều kiện tự nhiên của mỗi vùng, miền mà các lớp đất, tầng đất khác nhau về
độ dày, màu sắc, cấu tạo.

I.3. Vai trò của đất và môi trường đất


Đất đai có nguồn gốc từ tự nhiên, thông qua quá trình tác động của con người đã
dần được cải tạo, là cơ sở để vạn vật sinh trưởng và phát triển. Thực tế nếu không có sự
tồn tại của đất đai thì các ngành sản xuất không thể hoạt động, con người cũng không thể
làm ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống.

I.3.1. Vai trò chính của đất đai

Đất đai có 3 vai trò chính như sau:

6
- Đất đai là một sản phẩm tuyệt vời của tự nhiên, quyết định sự tồn tại và phát triển
của xã hội loài người. Không có đất đai thì sẽ không có bất kỳ hoạt động sản xuất
nào được diễn ra, cũng không có môi trường sống cho động thực vật và cả con
người trên trái đất.
- Đất đai tham gia vào các hoạt động của xã hội và đời sống kinh tế của con người.
Con người xây dựng những công trình kiến trúc, giao thông, thuỷ lợi,… trên
những mảnh đất to lớn để phục vụ cho đời sống và sản xuất.
- Đất đai là nguồn của cải, tài sản cố định để tích lũy hay đầu tư. Đất đai được coi
như là thước đo về sự giàu có của mỗi quốc gia, con người trải qua các thế hệ xem
sự tích lũy, chuyển nhượng đất đai như một sự bảo đảm to lớn về tài chính.
I.3.2. Vai trò của đất đai đối với ngành nghề trong xã hội

Đất đai trong từng ngành đều có những vai trò nhất định, tùy vào mục đích sử
dụng và tính chất riêng mà chúng được chia ra như sau:

- Các ngành thuộc nhóm phi nông nghiệp: Đất đai là cơ sở về mặt không gian và
vị trí địa lý để hoàn thiện quá trình lao động.
- Các ngành nông – lâm nghiệp: Đất đai là điều kiện vật chất cần thiết và là cơ
sở không gian, đồng thời cũng là công cụ và phương tiện lao động.
- Trong giao dịch bất động sản, đất đai là đối tượng chính của hợp đồng mua
bán, là sản phẩm tạo ra lợi nhuận khủng cho người sử dụng. Cũng chính vì
kinh tế phát triển nên mối quan hệ giữa đất đai và con người có tính cạnh tranh
gay gắt hơn, một phần vì dân số tăng nhanh mà quỹ đất thì có hạn và giá trị đất
đai ngày càng được nâng tầm.

I.4. Ý nghĩa của bảo vệ môi trường đất


- Đối với đất đai: bảo vệ môi trường đất khỏi ô nhiễm giúp ngăn ngừa việc cấu tạo
của đất bị thay đổi, xói mòn và mất đi các chất dinh dưỡng vốn có, tăng cường khả
năng khai thác của đất.

7
- Đối với con người: bảo vệ sức khỏe con người, tránh khả năng mắc các bệnh như
nhiễm độc gan, ung thư, bạch cầu,… do tiếp xúc với môi trường đất bị ô nhiễm,
giảm nguy cơ bị dị tật bẩm sinh, rối loạn hô hấp và mắc các bệnh ngoài da,… ở trẻ
em.
- Đối với nguồn nước: theo cơ chế thẩm thấu thì đất bị ô nhiễm sẽ khiến mạch nước
ngầm bị ô nhiễm theo. Vì vậy, bảo vệ môi trường đất đồng thời cũng bảo vệ nguồn
nước ngầm khỏi bị ô nhiễm, tránh nguy hiểm cho con người khi sử dụng nước
trong sinh hoạt đến từ nguồn nước ngầm.
- Đối với các loài động vật: bảo vệ môi trường sống của các loài động vật, tránh
việc nhiều loài động vật phải rời nơi ở, thay đổi môi trường sống làm chúng không
thể thích nghi và bị chết.
2. Quan niệm về bảo vệ môi trường và khung pháp luật bảo vệ môi trường đất
1. Quan niệm và khái niệm về bảo vệ môi trường

Khi nói đến bảo vệ môi trường chúng ta nghĩ ngay đến việc gìn giữ không gian
sống hay môi trường tự nhiên trở nên xanh - sạch - đẹp cho con người, các loài động thực
vật và những cá thể khác trong cuộc sống. Hay đó còn là việc duy trì một bầu không khí,
một nguồn tài nguyên thiên nhiên trong lành mà ở đó nói không với khí bụi, rác thải,…

Bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp,
cải thiện môi trường, bảo đảm cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu
do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm
tài nguyên thiên nhiên. Bảo vệ môi trường nhằm bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân, bảo đảm
quyền con người được sống trong môi trường trong lành, phục vụ sự nghiệp phát triển lâu
bền của đất nước.

2. Khung pháp luật bảo vệ môi trường đất

Đất hay thổ nhưỡng là lớp ngoài cùng của thạch quyển, đóng vai trò rất quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác. Đất còn là môi trường

8
nuôi dưỡng cây cối, nhiều loài thực vật và là nơi con người sinh sống và thực hiện các
hoạt động sản xuất, sinh hoạt.

Vì vậy, việc bảo vệ môi trường đất là việc vô cùng quan trọng và là cơ sở để phát
triển việc bảo vệ môi trường nói chung. Vậy nên hiện nay, pháp luật đã có những chính
sách nhất định để tiến hành bảo vệ môi trường đất một cách chặn chẽ, khoa học và hiệu
quả.

Khung pháp luật về bảo vệ môi trường được chia làm 6 phần, mỗi phần có những
luận điểm khác nhau:

A. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐẤT

Các dự án và hoạt động có sử dụng đất phải được quy hoạch/kế hoạch hoá. Bên cạnh
đó, cần phải xem xét tác động đến môi trường đất và đưa ra những giải pháp phòng ngừa
ô nhiễm, suy thoái môi trường.

Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử
dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường
và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các
ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một không
gian xác định.

- Từ cá nhân đến các hộ gia đình, cơ quan hay tổ chức trong quá trình sử dụng, nếu
đất có hiện tượng ô nhiễm cần phải có trách nhiệm bảo vệ, xử lý, phục hồi và cải
tạo.

Khoản 2 Điều 15 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định rõ: cơ quan, tổ
chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm bảo
vệ môi trường đất; xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất đối với khu vực ô
nhiễm môi trường đất do mình gây ra.Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động
phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đến môi trường ứng phó sự cố môi trường;
khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, cải thiện chất lượng môi trường; sử

9
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí
hậu.

- Nhà nước có trách nhiệm xử lý và cải tạo đối với các khu vực đất bị ô nhiễm do
lịch sử để lại hoặc không xác định được đối tượng gây ô nhiễm.

Khoản 3 Điều 15 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định: Cải tạo là sửa đổi
để thay đổi chất lượng về căn bản theo chiều hướng tốt lên. Khu vực ô nhiễm môi
trường đất do lịch sử để lại là những khu vực như bị đánh bom, chất hóa học như
chất độc màu da cam ngấm vào lòng đất,... Như vậy Nhà nước sẽ chịu trách nhiệm
cải tạo và phục hồi khu vực bị ô nhiễm do lịch sử để lại hoặc không rõ nguồn gốc
gây ra.

- Chính phủ quy định chi tiết về việc bảo vệ môi trường đất.

Nội dung quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020: Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 về
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số
04/2009/NĐ-CP của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường
ngày 14 tháng 01 năm 2009.

B. PHÂN LOẠI Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT

Khu vực ô nhiễm môi trường đất là khu vực đất có chất ô nhiễm vượt mức cho phép
theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và sức khỏe
cộng đồng. Theo pháp luật hiện hành có hai cách phân loại ô nhiễm môi trường đất:

- Phân loại theo tiêu chí nguồn gây ô nhiễm, khả năng lan truyền, đối tượng chịu tác
động.
- Phân loại theo mức độ ô nhiễm, gồm khu vực ô nhiễm, khu vực ô nhiễm nghiêm
trọng và khu vực ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng.
C. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT

10
Chất lượng môi trường đất phải được điều tra, đánh giá, phân loại và công khai thông
tin theo quy định của pháp luật.

Khu vực đất có nguy cơ ô nhiễm phải được theo dõi và giám sát và khu vực ô nhiễm
môi trường đất phải được điều tra, đánh giá, khoanh vùng, xử lý, cải tạo và phục hồi.

D. XỬ LÝ, CẢI TẠO VÀ PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG ĐẤT

Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần đánh giá và kiểm tra chất lượng môi trường
từng khu đất, từ đó rút ra được nguyên nhân dẫn đến hư hỏng hoặc ô nhiễm môi trường
đất. Từ đó, rút ra được kinh nghiệm để khắc phục và cải tạo lại những khoảnh đất bị ô
nhiễm.

Khi thực hiện phương án xử lý, cải tạo và phục hồi các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cần ưu tiên xử lý tuỳ theo mức độ ảnh hưởng nặng nề: từ khu vực có mức độ ô
nhiễm nghiêm trọng đế

E. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG


ĐẤT

Đầu tiên là từ Bộ Tài nguyên và môi trường cần có những trách nhiệm đặc biệt (được
quy định cụ thể tại Điều 6 Thông tư 02/2022/TT-BTNMT).

Tiếp đến là trách nhiệm được chia đều cho các bộ khác như Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an,… phối hợp với Uỷ ban nhân dân các cấp.

Uỷ ban nhân dân cấp thành phố, cấp tỉnh, cấp huyện,… cũng có nhiều trách nhiệm
giúp đỡ thêm cho các cơ quan bộ máy Nhà nước.

F. TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ Ô NHIỄM VÀ TÍNH ĐIỂM ĐÁNH GIÁ
CÁC TIÊU CHÍ CỦA KHU VỰC Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT

Tiêu chí trên được quy định cụ thể tại Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư 02/2022/TT-BTNMT.

3. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật bảo vệ môi trường đất

11
Bắt đầu từ việc nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ đất đai, tài nguyên đất,
và tiến triển qua các giai đoạn cùng những sự kiện quan trọng trong việc nhận thức ban
đầu về tầm quan trọng của đất đai. Quá trình này thường bắt đầu bằng việc nhận thức về
tầm quan trọng của đất đai trong việc duy trì sự sống và phát triển của con người cũng
như của các hệ sinh thái. Đất đai là một phần quan trọng của chuỗi thức ăn, là nơi sinh
sống của nhiều loài và cung cấp nguồn tài nguyên thiết yếu.

- Sự xuất hiện của các hiểm họa môi trường khi xã hội công nghiệp phát triển, việc
sử dụng đất đai và khai thác tài nguyên đất ngày càng gia tăng. → Điều này
thường gây ra những vấn đề về ô nhiễm đất, suy thoái và suy giảm đất đai.
- Xuất hiện các động lực pháp lý: Nhận thức về những vấn đề môi trường này thúc
đẩy nhu cầu về các biện pháp pháp lý để bảo vệ đất đai. Những sự kiện và thảm
họa môi trường cũng có thể đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy việc xây
dựng pháp luật bảo vệ môi trường đất.
- Phát triển các luật pháp bảo vệ đất: Các quốc gia bắt đầu đặt ra và thực hiện các
luật pháp liên quan đến bảo vệ môi trường đất. → Điều này có thể bao gồm việc
xác định các khu vực đất cần được bảo vệ, quản lý việc sử dụng đất, và thiết lập
tiêu chuẩn về chất lượng đất và quản lý đất.
- Hợp tác quốc tế: Vấn đề về bảo vệ môi trường đất thường không giới hạn bởi biên
giới quốc gia. Điều đó hình thành sự hợp tác quốc tế trong việc phát triển các hiệp
định và hiệp ước liên quan đến bảo vệ đất đai.
- Giám sát và tuân thủ: Một phần quan trọng trong quá trình phát triển của pháp luật
bảo vệ đất đai là việc giám sát và đảm bảo tuân thủ các quy định. → Điều này
thường đòi hỏi sự hợp tác giữa chính phủ, tổ chức phi chính phủ, và cộng đồng
dân cư.
- Cải tiến liên tục: Vì môi trường đất thường thay đổi do tác động của con người và
các yếu tố tự nhiên, việc phát triển và cải tiến các pháp luật bảo vệ môi trường đất
là một quá trình liên tục.

12
Tóm lại, quá trình hình thành và phát triển của pháp luật bảo vệ môi trường đất là một
quá trình dài hơi và đòi hỏi sự nhận thức, hợp tác, và sự cam kết liên tục của các bên liên
quan để đảm bảo bảo vệ đất đai và tài nguyên đất cho thế hệ hiện tại và tương lai.

4. Hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường đất ở Việt Nam

Việt Nam có một hệ thống pháp luật bảo vệ môi trường đất phong phú

- Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.


- Luật đất đai 2013: Ban hành quy định về việc giao đất mà không thu tiền sử dụng
đất. Ban hành quy định này, nhà nước nhằm khuyến khích các chủ thể có thể yên
tâm đầu tư vào các hoạt động có lợi cho đất.
- Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 2013: Ban hành quy định nghiêm cấm việc
sử dụng các biện pháp bảo vệ thực vật có khả năng gây nguy hiểm cho người, cho
sinh vật có ích, hủy hoại môi trường đất và các hệ sinh thái; nghiêm cấm việc đưa
những sản phẩm có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật quá giới hạn cho phép vào
buôn bán, sử dụng gây hại cho tài nguyên đất( Điều 13).
- Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành:
 Thông tư 30/2016/TT-BTNMT ngày 12/10/2016 về quản lý, cải tạo và phục hồi
môi trường khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu.
 Thông tư 25/2019/TT-BTNMT ngày 31/12/2019 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành Luật Bảo vệ môi trường và quy định quản lý hoạt động dịch vụ quan trắc môi
trường.
 Thông tư 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường.

Hệ thống các quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường đất tại
Việt Nam được tập hợp và sắp xếp theo trật tự logic, hệ thống để các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thể dễ dàng tra cứu và sử dụng.

13
II. Thực trạng sử dụng đất và áp dụng pháp luật bảo vệ môi trường đất tại Việt
Nam
1. Thực trạng sử dụng đất và tình trạng đất ở Việt Nam hiện nay
1.1. Thực trạng tài nguyên đất ở Việt Nam hiện nay

Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, theo số liệu trong Quyết định số 791/QĐ-
BTNMT, tổng diện tích tự nhiên của cả nước là 33.134.480 ha, trong đó:

 Diện tích nhóm đất nông nghiệp là 27.994.319 ha. Các loại đất nông nghiệp gồm
đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất nông
nghiệp khác. Trong nhóm đất nông nghiệp, diện tích đất trồng lúa là hơn 3,9 triệu
ha; đất rừng phòng hộ và rừng đặc dụng là hơn 7,3 triệu ha.
 Diện tích nhóm đất phi nông nghiệp là 3.949.158 ha. Đất phi nông nghiệp gồm:
Đất ở; đất chuyên dùng; đất cơ sở tôn giáo; đất cơ sở tín ngưỡng; đất làm nghĩa
trang, nghĩa địa, nhà tang lễ; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối; đất có mặt nước
chuyên dùng; đất phi nông nghiệp khác. Trong nhóm đất phi nông nghiệp thì đất ở
có diện tích 759.545 ha, trong đó đất ở tại nông thôn diện tích là 564.451 ha, đất ở
tại đô thị có diện tích là 195.094ha.
 Diện tích nhóm đất chưa sử dụng là 1.191.003 ha.

Năm 2021, tổng diện tích đất của Việt Nam là 331.212 km², xếp hạng thứ 65 trên toàn
thế giới. Có thể thấy rằng dù diện tích đất lãnh thổ của nước ta không lớn nhưng dân số
thì lại một tăng lên. Điều này dẫn đến việc diện tích tài nguyên đất cho mỗi công dân Việt
Nam ngày càng bị thu hẹp lại.

Theo thông tin từ Cục Môi trường Việt Nam, chất lượng đất ở hầu hết các khu vực đô
thị đông dân cư đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, nguyên nhân chính là do chất thải từ các
hoạt động công nghiệp, xây dựng, sinh hoạt và rác thải từ các hộ dân. Hiện giờ, dọc theo
bất cứ con đường, góc phố nào, chúng ta cũng bắt gặp những đống rác thải sinh hoạt vứt
bừa bãi vừa gây mất mỹ quan vừa ảnh hưởng đến chất lượng đất xung quanh. Ngay cả

14
những vùng nông thôn thì hiện trạng rác thải sinh hoạt vứt bừa bãi vẫn xảy ra không kiểm
soát.

Bên cạnh đó, dư lượng hóa chất còn sót lại rất lớn sau chiến tranh cũng là một nguồn
gây ô nhiễm tàn phá chất lượng đất đai. Quan trọng hơn là hầu hết các khu vực đất đai
không được sử dụng ngày càng bị xuống cấp nghiêm trọng, ngày càng bị sa mạc hóa, làm
cho đất mất giá trị do khai thác bất hợp lý.

Tài nguyên đất ở Việt Nam hiện nay bị thoái hóa vô cùng nghiêm trọng. Ở nhiều tỉnh
thành đất bị rửa trôi, ngập lũ, xói mòn, nhiễm mặn, nhiễm phèn, bạc màu, ô nhiễm, suy
kiệt nặng nề chất dinh dưỡng và khô hạn khiến cho quá trình sản xuất ở Trung du Bắc bộ
Việt Nam bị trì trệ và giảm sút.

Thực tế là Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, nơi mưa nhiều, nhiệt độ không khí
cao, và quá trình khoáng hóa diễn ra mạnh mẽ, dẫn đến việc đất rất dễ bị rửa trôi, xói
mòn, ít chất hữu cơ và chất dinh dưỡng, dẫn đến tình trạng thoái hóa đất nghiêm trọng.
Đất đã bị thoái hóa rất khó có thể khôi phục lại trạng thái màu mỡ ban đầu.

Bên cạnh đó, biến đổi khí hậu là mối đe dọa rất lớn đối với tất cả các địa phương, đặc
biệt là đồng bằng sông Cửu Long - nơi chịu thiệt hại lớn nhất đang phải đối mặt với nước
biển dâng.

Ô nhiễm đất không chỉ diễn ra ở các khu vực đô thị đông dân cư như Hà Nội và TP.
Hồ Chí Minh, mà còn lan rộng ra cả các vùng nông thôn.

Tại Hà Nội, ô nhiễm môi trường đất chủ yếu do hàm lượng kim loại nặng từ quá trình
sản xuất công nghiệp, đặc biệt là ở những khu vực đô thị và làng nghề như An Khánh,
Làng nghề dệt vải Hà Đông, Khu đô thị Nam Thăng Long,...

Tại TP. Hồ Chí Minh, vấn đề ô nhiễm môi trường đất cũng không hề ít. Lượng chất
thải từ sản xuất, sinh hoạt, và nông nghiệp vẫn còn rất cao. Ví dụ, tại Hóc Môn, một khảo
sát ghi nhận trong một vụ trồng rau, lượng thuốc bảo vệ thực vật được phun ra ngoài
khoảng 10 - 25 lần. Theo tính toán, trong 1 năm, lượng thuốc sử dụng cho 1 ha đất có thể

15
lên tới 100 - 150 lít. Ở các khu vực công nghiệp của TP. Hồ Chí Minh, lượng nước thải
mỗi ngày xả ra môi trường có thể lên tới 600.000 m3.

1.2. Thực trạng sử dụng đất ở Việt Nam hiện nay

Luật Đất đai là Luật có phạm vi điều chỉnh rộng, điều chỉnh quan hệ về sở hữu, sử
dụng đất đai. Do đó, trong quá trình tổ chức và thực hiện pháp luật, các Luật có liên quan
có xu hướng điều chỉnh các vấn đề có liên quan đến đất đai dẫn đến tình trạng mâu thuẫn,
chồng chéo, không thống nhất, không đồng bộ giữa pháp luật về đất đai và các pháp luật
khác có liên quan gây khó khăn cho tổ chức thực hiện và làm giảm hiệu lực, hiệu quả của
các quy định của pháp luật, dẫn tới chưa khai thác có hiệu quả nguồn lực đất đai cho phát
triển kinh tế - xã hội.

Nguồn lực về đất đai chưa thực sự được khai thác, phát huy đầy đủ và bền vững để
trở thành nguồn nội lực quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước; việc thu hồi giá trị tăng thêm từ đất chưa tương xứng với đầu tư của Nhà
nước vào cơ sở hạ tầng; việc sử dụng đất ở nhiều nơi còn lãng phí, hiệu quả thấp;
nhiều dự án chậm hoặc không đưa đất vào sử dụng; có tình trạng bỏ hoang đất
nông nghiệp; tình trạng tham nhũng, trục lợi và thất thoát nguồn thu ngân sách liên
quan đến đất đai vẫn còn diễn ra.

Vi phạm pháp luật về đất đai còn xảy ra nhưng chưa được ngăn chặn, xử lý kịp
thời. Tình trạng khai thác đất trái phép vẫn xảy ra ở nhiều địa phương trên địa bàn
các tỉnh, thành phố, gây thất thoát tài nguyên, thất thu ngân sách và làm ảnh hưởng
xấu đến môi trường, cảnh quan, mất an ninh trật tự, an toàn lao động, trong đó có
những điểm tái diễn nhiều lần mặc dù đã được lực lượng chức năng tiến hành giải
tỏa.

VD: Tại nhiều đồng ruộng, đồi núi thuộc 2 xã Bình Nghi, Tây Xuân (H.Tây Sơn,
Bình Định) nham nhở dấu vết của nạn khai thác đất sét trái phép. Theo người dân,
tình trạng khai thác trái phép đất sét trên đồng ruộng để bán cho các lò gạch, ngói
trên địa bàn xảy ra từ nhiều năm qua. Chính quyền địa phương thường xuyên tổ

16
chức ngăn chặn, xử lý nhưng chỉ tạm lắng một thời gian rồi tái diễn, nhất là vào
mùa sản xuất gạch, ngói.

Việc tiếp cận đất đai của tổ chức, cá nhân có những nơi còn khó khăn do chưa thực
hiện đúng quy định. Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có nơi chưa
đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người có đất thu hồi và nhà đầu tư. Thị
trường bất động sản, trong đó có quyền sử dụng đất còn yếu kém, thiếu đồng bộ.

Công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chậm, chưa phù hợp về thời gian,
nội dung với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
Chất lượng các đồ án quy hoạch chưa được quan tâm đúng mức, nhiều đồ án quy
hoạch chi tiết có chất lượng thấp, nhỏ lẻ, thiếu đồng bộ trong sử dụng đất cũng
như chưa đầy đủ căn cứ pháp lý. Chỉ tiêu phê duyệt chưa đảm bảo diện tích đất tối
thiểu so với quy chuẩn xây dựng về giao thông, y tế, giáo dục...Trong thực hiện
đầu tư xây dựng, nhất là tại các khu đô thị, nhà ở tập trung còn dàn trải.

Quá trình tập trung, tích tụ đất nông nghiệp diễn ra còn chậm, chưa đáp ứng yêu
cầu phát triển nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn nói riêng.

Xu thế thoái hóa, ô nhiễm đất, xâm nhập mặn diễn ra ở nhiều nơi, diễn biến phức
tạp.

Mặc dù có nhiều hạn chế, xong công tác quản lý đất đai đã đạt được những kết quả
quan trọng, tạo ra hành lang pháp lý đồng bộ, chặt chẽ và khả thi cho việc khai thác và sử
dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả đất đai, khai thác nguồn lực đất đai cho việc phát
triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là việc phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội, nhà ở đô thị; tạo điều kiện cho đất đai tham gia vào thị trường bất động sản; tạo ra
những động lực mạnh mẽ cho phát triển đô thị, tăng đáng kể nguồn thu cho ngân sách,
đóng góp tích cực cho việc phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước.

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã thực sự trở thành cơ sở pháp lý trong thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất, hình thành quỹ đất sạch để đấu giá quyền sử dụng đất,
17
từng bước tạo ra thị trường công khai minh bạch trong tiếp cận đất đai và tăng thu
cho ngân sách nhà nước; đã bước đầu khắc phục tình trạng giao đất, cho thuê đất
tràn lan, không đưa đất vào sử dụng, ử dụng lãng phí…

Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã bảo đảm tốt hơn quyền
lợi cho người có đất thu hồi. Đã cơ bản hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận và
vận hành cơ sở dữ liệu đất đai. Quy định về các quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất đã hình thành khung pháp lý để thị trường bất động sản vận hành, đáp
ứng được yêu cầu của người dân và doanh nghiệp khi có nhu cầu về đất nông
nghiệp, đất ở, đất sản xuất kinh doanh. Chính sách tài chính về đất đai được hoàn
thiện đã góp phần tạo nguồn thu đáng kể cho ngân sách, những quy định đổi mới
về giá đất đã tạo sự chuyển biến tích cực trong quản lý nhà nước về đất đai bằng
biện pháp kinh tế.

Công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai đã được coi trọng, đã
giảm tối đa các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai. Việc thành lập Văn
phòng đăng ký đất đai một cấp đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân,
doanh nghiệp trong việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất.

Lãng phí trong sử dụng và bất cập trong quản lý đất đai là hiện trạng diễn ra ở hầu
khắp các địa phương hiện nay. Đây cũng là một trong những trở ngại lớn của phát triển
kinh tế - xã hội đã được đề cập nhiều. Thời gian qua, dù các cấp, các ngành đã đẩy mạnh
thanh tra, xử lý vi phạm nhưng tình trạng sai phạm trong quản lý, sử dụng đất đai vẫn
chưa mấy suy giảm.

Công tác quy hoạch xây dựng vẫn còn nhiều bất cập, gây lãng phí, chưa khai thác
hết nguồn lực tài chính trong lĩnh vực này. Công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch
chậm, chưa phù hợp về thời gian, nội dung với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Chất lượng các đồ án quy hoạch chưa được quan tâm đúng
mức, nhiều đồ án quy hoạch chi tiết có chất lượng thấp, nhỏ lẻ, thiếu đồng bộ trong sử
dụng đất cũng như chưa đầy đủ căn cứ pháp lý. Chỉ tiêu phê duyệt chưa đảm bảo diện

18
tích đất tối thiểu so với quy chuẩn xây dựng về giao thông, y tế, giáo dục...Trong thực
hiện đầu tư xây dựng, nhất là tại các khu đô thị, nhà ở tập trung còn dàn trải.

Hiện nay, tình trạng khai thác đất trái phép vẫn xảy ra ở nhiều địa phương trên địa
bàn các tỉnh, thành phố, gây thất thoát tài nguyên, thất thu ngân sách và làm ảnh hưởng
xấu đến môi trường, cảnh quan, mất an ninh trật tự, an toàn lao động, trong đó có những
điểm tái diễn nhiều lần mặc dù đã được lực lượng chức năng tiến hành giải tỏa.

 Ví dụ:

Hoạt động khai thác đất để san lấp mặt bằng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đang diễn khá
rầm rộ, không những làm thất thoát tài nguyên của nhà nước mà còn gây ô nhiễm môi
trường, xáo trộn cuộc sống của người dân trong khu vực. Theo Sở Tài nguyên – Môi
trường (TN-MT) Đồng Nai, hiện trên địa bàn Đồng Nai chỉ có ba mỏ khai thác đất được
cấp phép khai thác tại huyện Long Thành và Cẩm Mỹ. Tuy nhiên, khi kiểm tra thực địa
cách đây vài ngày, Cục Địa chất và Khoáng sản thuộc Bộ TN-MT đã yêu cầu tỉnh Đồng
Nai ngưng cấp phép ba điểm khai thác đất trên do sai phạm nhiều quy định.

Tại nhiều đồng ruộng, đồi núi thuộc 2 xã Bình Nghi, Tây Xuân (H.Tây Sơn, Bình
Định) nham nhở dấu vết của nạn khai thác đất sét trái phép. Theo người dân, tình trạng
khai thác trái phép đất sét trên đồng ruộng để bán cho các lò gạch, ngói trên địa bàn xảy
ra từ nhiều năm qua. Chính quyền địa phương thường xuyên tổ chức ngăn chặn, xử lý
nhưng chỉ tạm lắng một thời gian rồi tái diễn, nhất là vào mùa sản xuất gạch, ngói.

2. Thực trạng áp dụng pháp luật trong việc phòng ngừa, ngăn chặn ô nhiễm môi
trường đất

Mặc dù, pháp luật đã hệ thống hóa tương đối đầy đủ các phương diện pháp lý, kỹ
thuật bảo vệ các yếu tố cơ bản của môi trường sống trong lành nhưng trong thực tiễn còn
yếu, thiếu và mâu thuẫn, chồng chéo, nên hiệu quả chưa cao. Tình trạng ô nhiễm đất cho
thấy, mức độ bảo đảm quyền được sống trong môi trường trong lành ở Việt Nam còn
thấp.

19
Người dân chưa được hỗ trợ pháp lý, tinh thần kịp thời từ các tổ chức, chính trị xã
hội, cũng như của truyền thông, báo chí nên đa số không thể sử dụng các phương thức
pháp lý đấu tranh triệt để với hành vi xâm hại môi trường. Một vấn đề khá phổ biến ở
Việt Nam là sự mâu thuẫn gay gắt giữa chính quyền với người dân xảy ra bởi hành vi gây
ô nhiễm môi trường của một chủ thể thứ ba thực hiện – là doanh nghiệp. Trong khi đó,
theo pháp luật bảo vệ môi trường, các bên trong quan hệ pháp luật môi trường nếu có
hành vi xâm hại lẫn nhau về quyền, lợi ích, ngoài con đường tự hoà giải, thương lượng,
các bên có quyền yêu cầu Nhà nước (cơ quan nhà nước) làm trọng tài để phán quyết tính
đúng, sai và buộc bồi hoàn thiệt hại gây ra.

3. Thực trạng áp dụng pháp luật trong việc xử lí vi phạm gây ô nhiễm môi trường
đất

Hệ thống pháp luật chưa có chế tài nghiêm khắc để răn đe chủ thể kinh doanh, cơ
quan vi phạm, việc thực thi pháp luật chưa được đồng bộ. Ngoài ra, chủ trương ưu tiên
phát triển kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài cũng tác động không nhỏ đến việc coi
thường trách nhiệm bảo vệ môi trường của doanh nghiệp, nhà đầu tư. Có nhiều vụ việc ô
nhiễm môi trường bởi hoạt động kinh doanh khác được báo chí đăng tải trong thời gian
qua, như vụ gây ô nhiễm đất dẫn đến bệnh lý ung thư ở Thanh Hóa 6; Vụ Nhà máy thép
gây ô nhiễm ở Đà Nẵng: Tình trạng xâm nhập mặn, khô hạn nghiêm trọng ở đồng bằng
sông Cửu Long.

Việc ô nhiễm môi trường đất diễn ra trên diện rộng đã ảnh hưởng trực tiếp đến các
yếu tố cơ bản của quyền được sống trong môi trường trong lành của người dân, cho thấy
các quy định của Luật Bảo vệ môi trường chưa được thực thi có hiệu quả ở Việt Nam.

Thẩm quyền về lĩnh vực này được phân tán cho nhiều cơ quan chuyên môn khác nhau
và phân cấp thành nhiều tầng nấc. Trong khi đó, sự phối hợp giữa các cơ quan thiếu sự
thống nhất, mức độ phân cấp không rõ ràng gây ra những khó khăn nhất định cho việc

20
phát hiện và xử lý kịp thời, dứt điểm của chính quyền cơ sở, cũng như cơ quan phát hiện
hành vi gây hại cho môi trường đất.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm hại môi trường chưa thực hiện
nghiêm minh pháp luật, áp dụng pháp luật thiếu thống nhất; Tổ chức xã hội và báo chí
chưa tích cực hỗ trợ người dân bị thiệt hại do hành vi xâm hại môi trường gây ra.

Trong nhiều trường hợp, cơ quan giám sát môi trường, mặc dù có cơ sở để nghi ngờ
hành vi xâm hại môi trường đã xảy ra hoặc sẽ xảy ra nhưng không được pháp luật cho
phép kiểm tra trực tiếp nên khó có cơ sở để xử lý kịp thời hành vi xâm hại môi trường
hoặc có kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền cao hơn xử lý.

4. Đánh giá tổng quan về hiệu quả của pháp luật bảo vệ môi trường đất

Mặc dù bảo vệ môi trường là một vấn đề còn mới nhưng các văn bản có liên quan
đến bảo vệ môi trường, đặc biệt là bảo vệ môi trường đất đang là một vấn đề ngày càng
được quan tâm và được thể chế hoá vào hầu hết các ngành luật. Công tác xây dựng hệ
thống pháp luật về bảo vệ môi trường đất đã đạt được một số thành tựu như sau:

 Thứ nhất, hệ thống pháp luật quy định về bảo vệ môi trường đất ở nước ta
đã phát triển cả nội dung lẫn hình thức. Các văn bản pháp luật về bảo vệ
môi trường đất đã quy định từ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
Quản lý nhà nước về môi trường đất, đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của
mỗi cá nhân, tổ chức trong việc khai thác, sử dụng và bảo vệ môi trường
đất. Hệ thống các tiêu chuẩn môi trường đất; quy chuẩn kỹ thuật môi
trường đất cũng được ban hành, làm cơ sở pháp lý cho việc xác định trách
nhiệm, nghĩa vụ của các chủ thể trong việc bảo vệ môi trường đất. Các quy
định của pháp luật đã chú trọng tới khía cạnh toàn cầu của vấn đề môi
trường; xác định rõ bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ môi trường đất
nói riêng là sự nghiệp của toàn dân chứ không phải chỉ là trách nhiệm riêng
của Nhà nước.

21
 Thứ hai, nội dung các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường đất đã cụ
thể hoá tương đối kịp thời và đầy đủ các chủ trương của Đảng cũng như
những cam kết quốc tế về môi trường mà Việt Nam là thành viên.
 Thứ ba, bên cạnh việc tích cực ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường đất, Việt Nam đã từng bước gia nhập các điều ước
quốc tế về môi trường… Đây chính là tiền đề quan trọng cho việc hội nhập
của pháp luật Việt Nam với những tiêu chuẩn và quy phạm của pháp luật
quốc tế, điều chỉnh hoạt động của con người tác động vào thiên nhiên, gây
ảnh hưởng đến môi trường.
 Thứ tư, chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đã được tập
trung vào một đầu mối thống nhất là Bộ Tài nguyên và Môi trường là đúng
hướng, tuy nhiên vẫn chưa triệt để. Bởi việc quản lý tài nguyên thiên nhiên
hiện nay vẫn còn nằm rải rác ở một số bộ, ngành, dẫn tới cơ chế phối hợp
trong quản lý nhà nước chưa thực sự đồng bộ và hiệu quả.

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hệ thống pháp luật bảo vệ môi trường đất
vẫn tồn tại một vài hạn chế. Cụ thể đó là:

 Một là, các quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản quy phạm
pháp luật về môi trường đất hoặc điều chỉnh các hoạt động của con người trong
quá trình sản xuất, kinh doanh để phòng ngừa và hạn chế tình trạng ô nhiễm
đất còn những điểm trùng lặp, mâu thuẫn, dẫn đến sự khó khăn trong việc áp
dụng pháp luật. Bên cạnh đó, các quy phạm về bảo vệ môi trường trong các
văn bản quy phạm pháp luật còn khá mơ hồ, chưa được cụ thể, chi tiết, đặc biệt
là trong các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành khác rất mờ nhạt, khó
thực hiện.
 Hai là, hệ thống pháp luật bảo vệ môi trường đất còn thiếu thiết chế thực thi, cơ
chế bảo đảm thực thi pháp luật quốc gia cũng như thực hiện các cam kết quốc
tế, điều ước quốc tế về môi trường chưa cao.

22
 Ba là, các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đất liên hay điều
chỉnh những hoạt động của con người lên môi trường đất được ban hành chưa
đồng bộ, còn chậm cả về mặt thời gian ban hành và nội dung của các quy định.
 Bốn là, những quy định pháp luật về bảo vệ môi trường đất chưa có những biện
pháp xử lý cụ thể, thích hợp đối với người vi phạm nên không được thực hiện,
không giảm thiểu được các hành vi gây ảnh hưởng đến môi trường đất.
 Năm là, chưa có đủ các văn bản quy phạm pháp luật để huy động sự tham gia,
đóng góp của mọi tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ môi trường. Với các văn
bản quy phạm pháp luật hiện nay thì việc bảo vệ môi trường dường như chỉ là
việc của các cơ quan quản lý chứ chưa thực sự trở thành “sự nghiệp của toàn
dân” như các văn bản của Đảng.

5. Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật bảo vệ môi trường đất tại Việt Nam

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã tặng cho loài
người, chính vì vậy tất cả các nhà nước luôn tìm cách can thiệp vào các quan hệ đất đai
mà trước tiên là quan hệ sở hữu. Tại Việt Nam, chế độ đó được phát triển thành việc
chuyển toàn bộ đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Chế
độ sở hữu toàn dân về đất đai được vận hành cùng với chế độ sử dụng đất hợp lí, tiết
kiệm sẽ là giải pháp thích hợp nhằm hạn chế đến mức tối đa sự tác động của con người
làm suy thoái tài nguyên đất.

Nhà nước cũng ban hành nhiều quy định nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ cho các
chủ thể sử dụng đất như giao đất cho cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng ổn
định, lâu dài đồng thời đảm bảo những điều kiện cần thiết để bảo vệ, bồi bổ đất đai. Cụ
thể, Điều 54 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được chuyển quyền sử
dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất

23
được được pháp luật bảo hộ.” Việc Nhà nước giao đất đến từng hộ gia đình và cá nhân để
họ có thể yên tâm đầu tư nâng cao chất lượng đất và sử dụng ổn định, lâu dài là một
hướng đi đúng đắn.

Bên cạnh đó, Nhà nước còn ban hành nhiều quy định nhằm kiểm soát tài nguyên
đất với những nội dung cơ bản như: những quy định pháp luật về các hoạt động làm tăng
khả năng sinh lợi của đất dưới góc độ môi trường (Điều 6, Điều 9 Luật Đất đai năm
2013); những quy định pháp luật xác định các hành vi bị nghiêm cấm trong khi tiến hành
các hoạt động trên đất (Điều 13 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 2013, Điều 7 Luật
bảo vệ môi trường năm 2014); những quy định liên quan tới việc sử dụng các loại hoá
chất và chế phẩm vi sinh trên đất (Điều 7, Điều 8 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm
2013).

Theo Luật đất đai năm 2013, hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử
dụng đất đai là thành phần của hệ thống thông tin đất đai; được thiết lập thống nhất từ
Trung ương tới địa phương và được công khai trên mạng thông tin quốc gia theo quy định
của pháp luật. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai phải phản
ánh quy mô, chất lượng và hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai; tác động của chính sách,
pháp luật về đất đai; mức độ minh bạch và sự tham gia của nhân dân vào quá trình quản
lý và sử dụng đất đai thông qua các chỉ số định lượng và định tính.

Luật đất đai 2013 quy định Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

- Thiết kế, xây dựng hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất
đai; quản lý, tổ chức vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá quản lý và sử dụng
đất đai ở Trung ương; hướng dẫn việc quản lý và vận hành hệ thống theo dõi và
đánh giá quản lý và sử dụng đất đai ở địa phương.
- Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện việc đánh giá hàng năm về quản lý, sử
dụng đất đai và tác động của chính sách, pháp luật về đất đai.
- Lập báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất theo chuyên đề về quản lý, sử dụng đất
đai và tác động của chính sách, pháp luật về đất đai.

24
- Ban hành tiêu chí, quy trình đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai và tác động
của chính sách, pháp luật về đất đai; biểu, mẫu báo cáo và trách nhiệm báo cáo của
hệ thống cơ quan tài nguyên và môi trường.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng, vận hành hệ
thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai ở địa phương.

Để triển khai các nhiệm vụ theo quy định của Luật đất đai đối với công tác đánh giá quản
lý sử dụng đất đai, từ năm 2015-2017, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý
đất đai đã trực tiếp triển khai một số nội dung và ban hành các văn bản chỉ đạo các tỉnh
như sau:

Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành văn bản số 3215/BTNMT-TCQLĐĐ


ngày 05 tháng 8 năm 2015 về việc tăng cường kiểm tra, giám sát và xây dựng hệ
thống theo dõi, đánh giá đối với hoạt động quản lý, sử dụng đất đai; Tổng cục
Quản lý đất đai đã ban hành Công văn số 1660/TCQLĐĐ-CKSQLSDĐĐ ngày 09
tháng 11 năm 2015 và Công văn số 1678/TCQLĐĐ- CKSQLSDĐĐ ngày 31 tháng
8 năm 2016 về việc hướng dẫn lập báo cáo theo dõi, đánh giá và báo cáo tình hình
quản lý, sử dụng đất đai và tác động của chính sách, pháp luật đất đai đến kinh tế,
xã hội và môi trường. Chính vì vậy, từ năm 2015 đến nay, các địa phương tiến
hành triển khai, thu thập đánh giá theo hệ thống biểu mẫu theo hướng dẫn của
Tổng cục Quản lý đất đai để xây dựng báo cáo đánh giá tình hình quản lý, sử dụng
đất hàng năm.

Tuy nhiên việc triển khai chưa đem lại hiệu quả cao, năm 20-15 có 39 tỉnh, thành
phố gửi báo cáo, năm 2016 có 47 tỉnh, tuy nhiên chỉ có 30 tỉnh gửi báo cáo đúng thời
hạn, 33 tỉnh nộp báo cáo đúng quy định, 27 tỉnh có chất lượng báo cáo tương đối đạt yêu
cầu (đầy đủ số liệu, biểu bảng theo quy định). Nhìn chung các địa phương chưa quan tâm
đến việc xây dựng báo cáo đánh giá, chưa giao trách nhiệm cho một đơn vị chuyên môn
cụ thể để thực hiện công tác theo dõi đánh giá nên việc theo dõi, tổng hợp số liệu chưa
thành nề nếp.

25
Ngoài ra, Tổng cục quản lý đất đai đã tổ chức kiểm tra thi hành Luật đất đai 2013
tại 22 tỉnh là: Yên Bái, Hải Dương, Nam Định, Bắc Cạn, Nghệ An, Thừa Thiên Huế,
Đồng Tháp, An Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Hà Nam, Quảng Trị, Bến Tre, Long An,
Tiền Giang, Bình Thuận, Hà Giang, Sơn La, Bình Định, Phú Yên, Bình Dương và Lào
Cai. Các nội dung, tiêu chí thực hiện kiểm tra đánh giá bao gồm: Việc ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai; việc lập, điều
chỉnh, quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; việc giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất; việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi
đất; việc đo đạc, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; việc quản lý tài chính đất đai và giá đất, việc thanh
tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất
đai.

Như vậy, việc theo dõi đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai theo quy định
của Luật đất đai 2013 ở các địa phương đã được thực hiện, tuy nhiên do hiện nay chưa có
nội dung, quy trình hướng dẫn cụ thể nên mỗi địa phương thực hiện theo một cách riêng,
chưa thành nền nếp thường xuyên hàng năm; nội dung đánh giá chưa đầy đủ và chưa sâu;
chất lượng đánh giá còn hạn chế, chưa sát thực tế, còn mang tính chủ quan, định tính mà
thiếu các thông tin, số liệu chứng minh; vì vậy việc tổng hợp toàn quốc gặp nhiều khó
khăn. Trong năm 2015-2016 một số địa phương đã gửi công văn yêu cầu Bộ có hướng
dẫn cụ thể về xây dựng các chỉ tiêu và trình tự đánh giá tình hình quản lý đất đai theo yêu
cầu của Luật Đất đai 2013.

6. Những vấn đề đặt ra hiện nay trong việc điều chỉnh pháp luật bảo vệ môi trường
đất

Những bất cập trong hệ thống pháp luật bảo vệ môi trường đất:

- Cơ chế, chính sách bảo vệ môi trường chưa phù hợp và đồng bộ với thể chế kinh
tế thị trường. Các loại thuế, phí về môi trường theo nguyên tắc “người gây ô
nhiễm phải trả tiền” để xử lý, khắc phục, cải tạo và phục hồi môi trường, “người

26
hưởng lợi từ giá trị môi trường phải trả tiền” chưa phát huy được vai trò là công cụ
kinh tế điều tiết vĩ mô, hạn chế các hoạt động gây ô nhiễm, suy thoái môi trường,
thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội theo hướng tăng trưởng xanh. Các quy định
của Luật chưa tạo ra hành lang pháp lý và môi trường thuận lợi để khuyến khích
sản xuất, tiêu thụ bền vững, phát triển dịch vụ môi trường, sản phẩm, hàng hoá
thân thiện với môi trường, khuyến khích xã hội hóa trong một số hoạt động bảo vệ
môi trường.
- Các thủ tục hành chính về môi trường còn có sự phân tán, thiếu liên thông, tích
hợp dẫn đến việc cùng một dự án, chủ đầu tư phải thực hiện các thủ tục hành chính
mang tính cho phép về môi trường của nhiều bên, nhiều cơ quan nhà nước (Giấy
xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, Giấy phép xả thải vào nguồn
nước, công trình thủy lợi,Giấy phép xả khí thải, Giấy chứng nhận đủ điều kiện
nhập khẩu phế liệu, Giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại, đăng ký chủ
nguồn thải,…). Do vậy, cần thiết phải có sự đẩy mạnh cải cách hành chính và hợp
nhất, liên thông các thủ tục hành chính về môi trường trong Luật bảo vệ môi
trường nhằm thực hiện chủ trương cải cách hành chính của Chính phủ, đặc biệt là
Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về
nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính tại các Bộ, ngành, địa phương.
- Một số vấn đề mới phát sinh về bảo vệ môi trường chưa có hành lang pháp lý để
điều chỉnh: Thực tế trong thời gian qua cho thấy phát sinh nhiều sự cố ô nhiễm,
suy thoái môi trường lớn, diễn ra trên diện rộng, bùng phát các điểm nóng về môi
trường do xả thải. Tuy vậy, hiện nay chưa có cơ sở pháp lý về cơ chế, các tiêu chí
sàng lọc, phân loại, phân luồng các dự án đầu tư theo mức độ rủi ro về môi trường;
cơ chế kiểm soát đặc thù đối với các đối tượng có nguy cơ cao gây ô nhiễm, sự cố
môi trường. Do đó, cần bổ sung các quy định về sàng lọc, phân loại, phân luồng
dự án đầu tư, cơ chế đặc thù tăng cường kiểm soát đối với các đối tượng này để
giải quyết thực tiễn quản lý môi trường đang đặt ra bức thiết hiện nay.
- Nội dung, trách nhiệm, phân công, phân cấp quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường chưa hợp lý, vẫn còn thiếu thống nhất, chồng chéo, mâu thuẫn, chưa đi đôi

27
với tăng cường năng lực, phân định rõ trách nhiệm (một việc vẫn giao cho nhiều
cơ quan chủ trì)nhất là đối với việc quản lý rác thải đô thị, nông thôn, ứng phó,
khắc phục hậu quả sự cố môi trường. Các quy định của pháp luật mới chỉ chú
trọng trách nhiệm từ phía Nhà nước, thiếu cơ chế phù hợp để phát huy hiệu quả sự
tham gia của toàn xã hội, từng doanh nghiệp và người dân trong công tác bảo vệ
môi trường.
- Các nội dung bảo vệ môi trường được quy định trong nhiều luật khác nhau (như
Luật đầu tư, Luật đầu tư công, Luật xây dựng, Luật tài nguyên nước, Luật khoáng
sản, Luật quy hoạch, Luật thủy lợi,…). Tuy nhiên, giữa các luật này nhiều điểm
còn có sự giao thoa, chưa thống nhất, còn một số khoảng trống chưa được quy
định đã ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Kết quả rà
soát, đối chiếu quy định của các luật, nhóm luật liên quan đến bảo vệ môi trường
cũng cho thấy nhiều điều khoản, quy định trong Luật bảo vệ môi trường 2014 cần
được xem xét sửa đổi, bổ sung để: (i) giải quyết xung đột giữa các luật trong quy
định về bảo vệ môi trường; (ii) cập nhật để phù hợp, thống nhất với quy định của
các luật khác ban hành sau năm 2014; (iii) cập nhật để phù hợp, thống nhất với dự
thảo Luật đầu tư, Luật xây dựng (sửa đổi) đang được hoàn thiện, trình Quốc hội
thông qua cùng với dự thảo Luật này.
- Một số điều, khoản của Luật chỉ quy định về nguyên tắc nhưng không giao cơ
quan nào quy định chi tiết thi hành dẫn đến thiếu tính khả thi, không được triển
khai trên thực tiễn; công tác tổ chức triển khai thực hiện vẫn chưa hiệu quả,…

Nguyên nhân tồn tại bất cập:

- Nguyên nhân cơ bản nhất là do chúng ta chưa có một hệ thống pháp luật hoàn
chỉnh và đồng bộ trong lĩnh vực này. Trên một số lĩnh vực còn thiếu văn bản có
giá trị pháp lý cao, các quy định rất tản mạn và được quy định trong rất nhiều văn
bản và ở nhiều cấp độ khác nhau, lĩnh vực quản lý các thành phần môi truờng còn
được điều chỉnh bằng nhiều luật, pháp lệnh quản lý từng thành phần môi trường
như đã liệt kê ở các phần trên. Các văn bản còn yếu về khả năng thích ứng với các

28
biến động xảy ra đã đến các tình trạng các cơ quan quản lý - tác nghiệp chạy theo
các giải pháp tình thế và thực sự lúng túng trong nhiều trường hợp vì thiếu các quy
định pháp luật để xử lý. Các cơ quan hoạch định chính sách bị động trong việc lập
kế hoạch ban hành văn bản pháp luật để quản lý tốt môi trường, có nhiều nội dung
trùng lặp, thậm chí còn có các quy định mâu thuẫn giữa các văn bản. Việc quy
định như vậy dẫn đến tình trạng khó áp dụng và vận dụng trong thực tiễn.
- Bên cạnh đó, nguyên nhân còn do hiện nay chưa xây dựng được hệ thống theo dõi
đánh giá và hướng dẫn thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước; việc đánh giá
tình hình quản lý và sử dụng đất đai ở địa phương còn chưa được quan tâm, chưa
tổ chức được bộ máy để triên khai, chưa xây dựng kế hoạch thực hiện, chưa có
được tiêu chí thống nhất, chưa có nội dung đánh giá đầy đủ; vì thế chưa có được
những kết quả đánh giá sát thực với từng địa phương và thống nhất trên cả nước;
ngoài ra hệ thống cơ quan kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về đất đai còn thiếu ổn
định về tổ chức; lực lượng còn mỏng; năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của một bộ phận cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra còn yếu, chưa đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm trong
quản lý, sử dụng đất đai; đội ngũ cán bộ địa chính cấp xã còn chưa được ổn định;
trang thiết bị phục vụ hoạt động phát hiện và xử lý vi phạm còn thiếu; quy định
mức xử phạt vi phạm còn thấp và việc xác định mức xử phạt hành chính theo quy
định hiện hành còn khó khăn.
III. Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường đất
1. Kinh nghiệm nước ngoài về bảo vệ môi trường đất

Tùy theo đặc thù các vấn đề về đất, mỗi quốc gia xác định những vấn đề chú trọng,
cần được đầu tư, như: châu và châu Mỹ quan tâm nhiều hơn đến ảnh hưởng của đất do
thiên tai như xói mòn và thoái hóa đất; trong khi đó Châu Á tập trung quan tâm vào đất bị
ô nhiễm do chất thải công nghiệp, khai khoáng và đất nông nghiệp bị ô nhiễm bởi chất
hữu cơ, hóa chất bảo vệ thực vật và kim loại nặng

29
Ngoài ra, các nước rất coi trọng việc bảo vệ tài nguyên đất vì xử lý đất ô nhiễm vừa
khó khăn, tốn kém, lại phải xem xét tác động đến nước ngầm. Mối liên quan giữa luật
bảo vệ tài nguyên đất và các luật khác, đặc biệt là các luật mang tính khu vực được tích
hợp tốt, hỗ trợ các tính toán liên quan tới tài nguyên đất ở các khía cạnh khác nhau. Các
khía cạnh cụ thể của luật không chỉ tập trung đến việc bảo vệ môi trường đất, mà còn đề
cập đến công tác bảo vệ các dạng tài nguyên liên quan khác nữa.

 Một số nước châu Âu (như Đức, Anh) dùng các sắc lệnh nhà nước về ngăn ngừa ô
nhiễm và bảo vệ môi trường đất làm cơ sở cho công việc quản lý môi trường đất.
Họ xây dựng các chiến lược, kế hoạch hành động cụ thể cho các loại đất, các vấn
đề và các đối tượng cụ thể.
 Để giảm thiểu việc sử dụng nhựa, Pháp đã thông qua một đạo luật sẽ cấm tất cả
các cốc, đĩa và dao kéo nhựa ở khắp mọi nơi. Sáng kiến mới này đã được công bố
vào tháng 8 năm 2019- chỉ chín tháng sau hội nghị thượng đỉnh COP21 và ngoại lệ
duy nhất của nó là các mặt hàng dùng một lần được làm hoàn toàn từ các chất
phân hủy sinh học.
 Ở Nhật Bản xây dựng các luật cụ thể đối với các loại đất/loại hình ô nhiễm (như
luật ngăn ngừa ô nhiễm đất nông nghiệp, phòng chống dioxin và crôm, cadimi,
luật đối phó với tình trạng ô nhiễm đất...). Nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải
trả tiền” được áp dụng triệt để kết hợp với việc phát triển các tiêu chuẩn nghiêm
ngặt về chất lượng đất. Đã tiến hành các dự án xử lý đất cho một số khu vực đất bị
ô nhiễm.
 Ở Thái Lan, người ta xây dựng các bản đồ chất lượng môi trường đất làm cơ sở
điều chỉnh thuế đất. Các tiêu chuẩn quốc gia về hàm lượng cho phép của kim loại
và hóa chất bảo vệ thực vật, các loại hóa chất đặc biệt khác ngày càng chặt chẽ.
 Ở Hàn Quốc, luật bảo vệ môi trường đất đã được ban hành năm 1995 và mạng
lưới quan trắc đất ô nhiễm hoạt động từ năm 1996 nhằm hạn chế ô nhiễm đất do
sử dụng quá nhiều phân bón và hóa chất trong nông nghiệp, phát triển công nghiệp

30
nặng sản xuất hóa chất, chôn lấp chất thải. Một hệ thống điểm lấy mẫu gồm 1.571
điểm lấy mẫu đã được triển khai ở 7 vùng trên toàn quốc.
 Ở Trung Quốc cũng áp dụng chính sách khoanh vùng và quản lý cụ thể từng đối
tượng. Các giải pháp tài chính (như trái phiếu) được áp dụng. Đặc biệt các tiêu
chuẩn về chất lượng đất được xây dựng khá chi tiết và ngày càng hoàn thiện.
 Ở Đài Loan, đã xây dựng Luật về Xử lý đất và nước ngầm bị ô nhiễm trong đó
quy định các biện pháp từ phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý ô nhiễm,
phục hồi môi trường. Ngoài ra còn quy định về tài chính và các biện pháp hình sự
trong xử lý đất và nước ngầm bị ô nhiễm.
2. Định hướng chung hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường đất

Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đang nỗ lực hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi
trường đất đai. Tuy nhiên, mỗi quốc gia có những quy định riêng căn cứ vào tình hình cụ
thể tại quốc gia đó. Việt Nam cũng không ngoại lệ, đã xây dựng và không ngừng hoàn
thiện hành lang pháp lý điều chỉnh về hoạt động bảo vệ môi trường đất. Tuy nhiên, vẫn
còn một số bất cập trong công tác quản lý chất lượng đất chưa được giải quyết triệt để.
Các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường đất vẫn còn khá chung chung, tản mạn,
chưa có một văn bản toàn diện và tổng thể. Để giải quyết những hạn chế này, yêu cầu tiếp
tục nghiên cứu làm rõ những vấn đề còn hạn chế, bất cập trong quy định và thực thi pháp
luật về bảo vệ môi trường đất.

Nhìn chung thì có thể thấy, căn cứ theo Điều 4 của Luật bảo vệ môi trường năm 2022
hiện nay, trong quá trình bảo vệ môi trường đất thì cần phải tuân thủ một số nguyên tắc
bảo vệ môi trường sau đây:

- Bảo vệ môi trường được coi là quyền và nghĩa vụ, đồng thời cũng chính là trách
nhiệm của các chủ thể trong xã hội, bao gồm các cơ quan, các tổ chức, cộng đồng
dân cư, hộ gia đình, và các cá nhân theo như phân tích ở trên;
- Bảo vệ môi trường được xem xét là điều kiện và nền tảng, là những yếu tố trung
tâm và tiên quyết cho quá trình phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững, hoạt
động bảo vệ môi trường cần phải kết hợp với quá trình phát triển kinh tế và quản

31
lý về tài nguyên, cần phải được xem xét và đánh giá trong quá trình thực hiện các
hoạt động phát triển khác của xã hội;
- Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với vấn đề an sinh xã hội và các quyền của trẻ
em, cần phải gắn liền với chế độ bình đẳng giới, cần phải bảo đảm mọi người được
sống trong môi trường an lành và trong sạch;
- Hoạt động bảo vệ môi trường cần phải được tiến hành một cách thường xuyên và
công khai, tiến hành minh bạch và khách quan, ưu tiên dự báo và phòng ngừa ô
nhiễm môi trường cùng với các sự cố suy thoái môi trường, quản lý rủi ro về môi
trường và giảm thiểu phát sinh các chất thải, tăng cường hoạt động tái sử dụng và
tái chế chất thải để khai thác giá trị tài nguyên của chất thải một cách có hiệu quả
trên thực tế;
- Bảo vệ môi trường phải phù hợp với các đặc điểm tự nhiên và văn hóa lịch sử, phù
hợp với các cơ chế thị trường và trình độ phát triển của kinh tế xã hội, thúc đẩy sự
phát triển của các đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
- Các chủ thể được hưởng lợi từ môi trường cần phải có nghĩa vụ đóng góp tài chính
theo quy định của pháp luật cho hoạt động bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm và suy
thoái môi trường thì cần phải chi trả và bồi thường thiệt hại, cần phải thực hiện các
biện pháp khắc phục hậu quả và chịu trách nhiệm khác theo quy định của pháp
luật;
- Hoạt động bảo vệ môi trường cần phải đảm bảo không gây phương hại đến chủ
quyền và lợi ích quốc gia, phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường khu vực và
bảo vệ môi trường trên phạm vi toàn cầu.

Qua việc đánh giá những kết quả đã đạt được cũng như những tồn tại của hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, có thể thấy rằng, yêu cầu hoàn thiện
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đang trở thành một yêu cầu,
đòi hỏi cấp bách hiện nay, nhằm nâng cao hiệu lực của hệ thống pháp luật này. Việc hoàn
thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cần theo định hướng
sau:

32
 Một là, thể chế hoá quan điểm, chủ trương phát triển của Đảng, bảo đảm hài hòa
giữa phát triển kinh tế, bảo đảm công bằng xã hội và bảo vệ môi trường đất, nhằm
phát triển bền vững đất nước
 Hai là, hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường đất phải được xây dựng trong mối
quan hệ hài hoà với các quy định pháp luật khác, đặc biệt là đối với các quy định
pháp luật về tài nguyên. Như sử dụng và khai thác tài nguyên khoáng sản đi đôi
với bảo vệ môi trường một cách hợp lí và có hiệu quả
 Ba là, quy định cụ thể trách nhiệm, trong đó có trách nhiệm bồi thường thiệt hại,
trách nhiệm phục hồi môi trường đất trong trường hợp gây ô nhiễm, làm thiệt hại.
Có các chính sách cụ thể nhằm khuyến khích áp dụng các biện pháp phòng ngừa ô
nhiễm đất và sử dụng công nghệ sạch.
 Bốn là, có các quy định để tăng cường năng lực, quyền hạn của cơ quan giám sát
tác động đến môi trường đất, đặc biệt là chức năng giám sát việc cấp, thu hồi giấy
phép vận hành thiết bị công nghệ; hình thành các tổ chức đánh giá môi trường đất
hoạt động độc lập (một hình thức kiểm toán môi trường độc lập). hoàn thiện quy
định về thanh tra bảo vệ môi trường đất.
 Năm là, xây dựng và ban hành đầy đủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường đảm bảo phù hợp với tình hình Việt Nam nhưng không gây rào cản hàng
rào kỹ thuật (TBT) khi Việt Nam đã tham gia Tổ chức Thương mại Thế giới.
 Sáu là, phân định lại chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của các cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường đất và tài nguyên thiên nhiên, cũng như các cơ
quan hữu quan, tránh sự chồng chéo như hiện nay. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn
rõ ràng giữa các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở Trung ương với
địa phương
 Bảy là, thể chế hoá chính sách sử dụng các công cụ kinh tế trong quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường đất như thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường,....
 Cuối cùng, thể chế đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế về
môi trường đất mà Việt Nam là thành viên, góp phần chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế

33
Tuy việc hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường đất là rất quan trọng, song không thể
chỉ dựa vào pháp luật để giải quyết triệt để các vấn đề liên quan. Cần có sự tham gia tích
cực của các cá nhân, tổ chức và xã hội để thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nói
nói chung cũng như như môi trường đất nói riêng.

3. Giải pháp hoàn thiện các quy định về bảo vệ môi trường đất
3.1. Hoàn thiện các văn bản pháp quy phạm

Hầu hết các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đất chỉ nêu ra
những nguyên tắc chung, mang tính định khung mà chưa được chi tiết như môi trường
nước và không khí, do đó cần bổ sung thêm những quy định cụ thể về quản lý và kiểm
soát ô nhiễm đất, làm cơ sở cho việc triển khai hiệu quả công tác quản lý, kiểm soát ô
nhiễm đất ở cấp trung ương và địa phương.

Làm rõ quyền và nghĩa vụ của chủ thể có liên quan tới bảo vệ môi trường đất
trong các quy định của pháp luật; bổ sung các văn bản hướng dẫn, quy định cụ thể, rõ
ràng về quy trình, thủ tục để công dân có thể tham gia vào việc giám sát bảo vệ môi
trường đất và tham gia vào việc ban hành các quyết định và tiếp cận tư pháp trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường đất. Từ đó thu hút các công dân, tổ chức chính trị, xã hội, tổ chức
nghề nghiệp tham gia giám sát công tác bảo vệ môi trường đất trong đó có bao hàm cả
hoạt động kiểm soát ô nhiễm đất.

Luật Đất đai cần chú trọng trong cơ chế giao đất nông nghiệp và phân bổ đất cho
các mục đích sử dụng khác nhau, quyền thu hồi đất, định giá đất, từ đó khuyến khích sử
dụng đất hiệu quả trong sản xuất. Công tác bảo vệ môi trường đất và ngăn ngừa ô nhiễm
đất chưa được chú trọng trong Luật Đất đai. Cần có định hướng rõ ràng cho việc quản lý
môi trường đất và kiểm soát ô nhiễm đất ở cấp quốc gia. Ban hành những văn bản chiếc
lược, quy hoạch, kế hoạch tổng thể về bảo vệ, kiểm soát ô nhiễm đất ở cấp quốc gia và
cho những khu vực đặc thù.

Hoàn thiện, cụ thể hóa, tăng cường tính khả thi của hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý môi trường đất, trong đó bao gồm quản lý chất thải rắn; tái chế, tái

34
sử dụng chất thải; thu hồi chất thải và sản phẩm hóa chất (hóa chất bảo vệ thực vật, dược
phẩm, pin, ắc quy,...) hết hạn sử dụng; ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn lưu trữ thu gom,
vận chuyển, chôn lấp, xử lý chất thải rắn; áp dụng thu phí vệ sinh, phí bảo vệ môi trường
đối với chất thải rắn; đền bù thiệt hại với hành vi gây ô nhiễm môi trường đất và có chính
sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải.

Xây dựng các văn bản hướng dẫn kỹ thuật về tái chế chất thải, bảo vệ môi trường
và quản lý chất thải rắn theo các loại hình làng nghề, thực hiện quản lý chất thải rắn theo
cơ chế phát triển sạch; quy trình, thủ tục tham gia vào việc giám sát bảo vệ môi trường
đất, khởi kiện, khiếu nại đối với các quyết định, chính sách có tác động đến môi trường
đất,...

3.2. Hoàn thiện các quy định về thiết chế bảo vệ môi trường đất

Cần phải kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, thể hiện sự phân cấp, phân quyền và cơ
chế phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp liên quan đến bảo
vệ môi trường đất; Ban hành các Nghị quyết liên ngành về phân định thẩm quyền giữa
các Bộ, ngành hữu quan.

Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành với các địa phương (tỉnh thành phố)
trong hoạt động quản lý môi trường đất.

Tăng cường nguồn nhân lực làm việc trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đất từ cấp
trung ương đến địa phương đồng thời đào tạo, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán
bộ trung ương và địa phương về bảo vệ môi trường đất, quản lý chất thải và an toàn môi
trường, thực phẩm.

Tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện, bảo đảm nghiêm túc và
hiệu quả Luật bảo vệ môi trường năm 2020 nói chung và vấn đề bảo vệ môi trường đất
nói riêng. Để thực hiện nhiệm vụ này, các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường đất cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo của công dân để chủ động ngăn ngừa những vi phạm chính sách, pháp luật về bảo vệ
môi trường đất. Đồng thời, phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành và các địa phương
35
tăng cường kiểm tra, hướng dẫn, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc tại cơ sở trong quá
trình thực thi các chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường đất. Ngoài ra, Kiểm toán
nhà nước, Thanh tra Chính phủ, thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường cần tiến hành các
cuộc thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm đưa công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và
môi trường đi vào nề nếp, góp phần lập lại kỷ cương; nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật về bảo vệ môi trường đất của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.

3.3. Hoàn thiện các quy định về công tác triển khai quản lý và bảo vệ môi trường
đất

Xây dựng các văn bản cụ thể hóa hướng dẫn, phổ biến chính sách, pháp luật về
bảo vệ môi trường đất cho các ngành và địa phương.

Cần phải lồng ghép các quan tâm về môi trường với các quy hoạch phát triển kinh
tế và xã hội và bảo vệ môi trường, trừ những quy hoạch trực tiếp về sử dụng đất, nhất là
trong nông nghiệp, trong các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư
hay cơ sở sản xuất, kinh doanh,...

3.4. Một số kiến nghị khác

Bộ Văn hóa - Thông tin và Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng với các Bộ, ngành
hữu quan cần ban hành quy chế phối hợp hoạt động, quy định cụ thể nội dung các hoạt
động phối hợp, phương thức phối hợp, cơ quan thực hiện việc phối hợp, nguồn tài chính
thực hiện các hoạt động tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá, xây dựng các tài liệu, sản
phẩm truyền thông cụ thể về môi trường đất để phổ biến rộng rãi đến người dân.

Thêm vào đó, Nhà nước cũng cần ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về các nội
dung của chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tiêu dùng các loại sản phẩm tái chế từ
chất thải, sản phẩm hữu cơ, bao gói dễ phân huỷ trong tự nhiên, thân thiện với môi
trường đất; sử dụng phân bón hữu cơ trong sản xuất nông nghiệp để ngăn ngừa thoái hóa
đất.

36
Các Bộ, ngành nên khẩn trương ban hành Quy chế bảo vệ môi trường trong các
hoạt động do Bộ, ngành mình quản lý.

Điều tra, khảo sát để đánh giá, xác định rõ các vùng đất bị ô nhiễm, mức độ ô
nhiễm và các chức năng của đất bị mất cần phục hồi do các chất gây ô nhiễm Áp dụng
triệt để nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả tiền” trong ngăn ngừa, xử lý và phục hồi
đất bị ô nhiễm hoặc bị thoái hóa.

Triển khai các nghiên cứu về tác động của ô nhiễm đất đến sức khỏe, kinh tế và xã
hội. Tăng cường các nghiên cứu về tác động của ô nhiễm đất đến chất lượng nông sản ở
những khu vực ô nhiễm đặc biệt; nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng những
lương thực, thực phẩm sản xuất từ đất bị ô nhiễm đến sức khỏe con người.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Giáo trình Luật môi Trường Đại học Luật Hà Nội

37
2. Pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc

http://repository.law.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/231/1/LL_%C4%90inh
%20Ph%C6%B0%E1%BB%A3ng%20Qu%E1%BB%B3nh_Ph%C3%A1p%20lu
%E1%BA%ADt%20v%E1%BB%81%20b%E1%BA%A3o%20v%E1%BB%87%20m
%C3%B4i%20tr%C6%B0%E1%BB%9Dng%20%E1%BB%9F%20Vi%E1%BB%87t
%20Nam%20-%20Th%E1%BB%B1c%20tr%E1%BA%A1ng%20v%C3%A0%20gi
%E1%BA%A3i%20ph%C3%A1p.pdf
3. Thực trạng kiểm soát ô nhiễm môi trường đất ở Việt Nam hiện nay,
https://tainguyenvamoitruong.vn/thuc-trang-kiem-soat-o-nhiem-moi-truong-dat-o-viet-
nam-hien-nay-cid1563.html
4. Những hạn chế, bất cập của pháp luật về bảo vệ môi trường
https://trangtinphapluat.com/blog/bai-viet-hay/vuong-mac-phap-luat/nhung-han-che-bat-
cap-cua-phap-luat-ve-bao-ve-moi-truong/
5. GS.TS. Lê Hồng Hạnh – PGS.TS. Vũ Thu Hạnh (2018). Giáo trình Luật Môi trường.
NXB Công an Nhân dân.
6. Luật sư Lê Minh Trường (2021). Phân tích sự hình thành và phát triển của Luật Môi
trường Việt Nam hiện nay
https://luatminhkhue.vn/phan-tich-lich-su-hinh-thanh-va-phat-trien-cua-luat-moi-truong-
viet-nam-hien-na.aspx?fbclid=IwAR2dIe

7. Hoàng Anh (2023). Quy định chung về bảo vệ môi trường đất là gì?

https://luathoanganh.vn/moi-truong/quy-dinh-chung-ve-bao-ve-moi-truong-dat

8. Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường

https://moit.gov.vn/bao-ve-moi-truong/chinh-phu-ban-hanh-nghi-dinh-08-2022-nd-cp-
huong-dan-luat-bao-ve-moi-truong.html

9. Các quốc gia làm gì để giải quyết vấn đề môi trường

https://www.elle.vn/bi-quyet-song/cac-nuoc-giai-quyet-van-de-moi-truong
38
10. Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường

http://tailieu.ttbd.gov.vn:8080/index.php/tai-lieu/chuyen-de-chuyen-sau/item/108-cha-nh-
sa-ch-ba-o-va-ma-i-trua-ng-da-t-va-ca-c-gia-i-pha-p-nha-m-ha-n-cha-a-nhia-m-da-t

11. Đinh Phượng Quỳnh (2011), Pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam - Thực trạng
và giải pháp

https://repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/6193/1/00050000681.pdf

39

You might also like