Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 24

第八课、

汉字形体

BÀI 8: HÌNH THỂ CHỮ HÁN


2024/5/3 1
一、汉字的形体演变 Diễn biến hình thể chữ Hán
(1)甲骨文 Chữ Giáp cốt:
殷商时代刻在龟甲兽骨上的文字。甲骨文中形声字约占27%,可见
甲骨文已是相当成熟的文字系统。 Giáp cốt văn (chữ giáp cốt) là
văn tự được khắc trên mai rùa hoặc xương thú vào thời Ân Thương.
Được phát hiện vào cuối thế kỷ 19 tại di chỉ kinh đô nhà Ân, nay là
An Dương (Hà Nam), là kiểu chữ Hán sớm nhất được phát hiện cho
đến nay. Trong chữ giáp cốt, chữ Hình thanh chiếm 27%, điều đó
cho thấy chữ giáp cốt là hệ thống văn tự tương đối hoàn chỉnh. Đặc
điểm của thể chữ này là:
* 线条细而长,折笔较方正。
Đường nét nhỏ và dài, nét gập ngay ngắn.
* 结体不一,排列不齐。
Kết cấu không thống nhất, to nhỏ khác nhau.
*2024/5/3书写灵活,异体字多。 2
Cách viết linh hoạt, chữ dị thể nhiều.
2024/5/3 3
2024/5/3 4
2024/5/3 5
(2)金文 Chữ Kim (Kim văn)
商周时刻或铸在青铜器上的文字,又叫钟鼎文。其
特点有: Văn tự được khắc hoặc đúc trên đồ đồng thời Thương Chu,
còn gọi là Chung Đỉnh văn. Đặc điểm của thể chữ này là:
* 线条粗而宽,折笔较圆转。
Đường nét to rộng, nét gập hơi tròn.
* 结体较匀称、排列较整齐。
Kết cấu khá thống nhất, kích cỡ đồng đều.
* 线条化、符号化渐多于象形性。
Đường nét hoá, ký hiệu hoá nhiều hơn tính tượng hình.
* 形声字大量出现,但异体字仍多。
Chữ hình thanh xuất hiện nhiều, nhưng chữ dị thể vẫn còn
khá lớn.
2024/5/3 6
2024/5/3 7
(3)大篆 Chữ Đại triện
有广义与狭义之别,广义指先秦所有的古文字,包
括甲骨文和金文;狭义指春秋战国时期秦国的文字。又叫
籀文。其特点有: Có sự khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Nghĩa
rộng chỉ các loại văn tự cổ thời Tiên Tần, bao gồm Giáp cốt văn và
Kim văn; Nghĩa hẹp chỉ loại văn tự thời Xuân Thu Chiến Quốc cho
đến nước Tần. Còn được gọi là Trứu văn. Đặc điểm của thể chữ Đại
triện là:
* 笔画线条化,拐弯全圆转。
Đường nét hoá cách viết, nét gập tròn trịa.
* 字型更匀称、工整。
Thể chữ đều đặn, vuông vức hơn.

2024/5/3 8
2024/5/3 9
(4)小篆 Chữ Tiểu triện
秦朝统一六国以后通行的从秦国大篆发展而来的字体,以“泰山
刻石”为代表字样。Tiểu triện được phát triển trên cơ sở chữ Đại
triện và thịnh hành sau khi Tần Thuỷ Hoàng thống nhất sáu nước,
tiêu biểu là thể chữ được khắc trên núi Thái Sơn, gọi là "Thái Sơn
khắc thạch".

* 减少了图画性,向符号化迈了一大步。
Giảm bớt tính đồ hoạ, hướng đến ký hiệu hoá văn tự.
* 简化了笔画。
Giảm bớt số nét trong một chữ.
* 废除了大量异体字。
Xoá bỏ một loạt chữ dị thể .

2024/5/3 10
泰山刻石 "Thái Sơn khắc thạch"

2024/5/3 11
(5)隶书 Chữ Lệ (Lệ thư)
多为徒隶使用而得名,分秦隶(古隶)、汉隶(今
隶)两种。其特点有:Được các “đồ lệ” (sai dịch, nha dịch) sử
dụng nhiều nên có tên này, phân làm 2 loại: Tần lệ (cổ lệ) và Hán lệ
(kim lệ)。Đặc điểm của chữ Lệ là:
* 实现了笔画化。
Chữ viết theo nét rõ ràng.
* 摆脱了象形性,符号化强。
Thoát ra khỏi tính tượng hình, nghiêng về ký hiệu hoá.
* 进一步简化了笔画。
Tăng cường giản hoá nét bút.
隶书在汉字发展史上具有划时代意义,是古今文字
的分水岭。Trong quá trình phát triển chữ Hán, chữ Lệ có ý nghĩa
vạch thời đại, là ranh giới của cổ kim văn tự.
2024/5/3 12
(6)楷书 Chữ Khải (Khải thư)
又叫“正书”、“真书”,指规矩整齐,可为楷模
之义。由隶书发展来,兴于汉末,盛行于魏晋,延用至今。
Còn được gọi là “Chính thư”, “Chân thư”, với ý nghĩa quy củ chỉnh
tề, xứng đáng là “khải mô” (khuôn mẫu). Chữ Khải phát triển trên
cơ sở chữ Lệ, được dùng nhiều vào cuối thời Hán, thịnh hành vào
thời Nguỵ Tấn, và được dùng cho đến tận ngày nay.

其特点是:笔画平直,字型平稳,结构紧凑。 定型
化、通用时间最长。Đặc điểm của thể chữ này là: nét bút ngay
thẳng, kiểu chữ ổn định, kết cấu chặt chẽ. Chữ Khải đã được định
hình hoá, có quá trình sử dụng dài nhất.

2024/5/3 13
(7)草书 Chữ Thảo (Thảo thư)
广义上各种字体都有草书,单成一体出现在
东汉,包括章草、今草和狂草。Về nghĩa rộng các thể
chữ đều có Thảo thư, chữ Thảo trở thành một thể chữ độc lập xuất
hiện vào thời Đông Hán, bao gồm Chương Thảo, Kim Thảo và
Cuồng Thảo.

1.章草指东汉汉章帝时盛行的汉隶的草书,保
存了抑俯波势的笔形,虽有连笔,但字字独立。
Chương Thảo chỉ kiểu Thảo thư Hán Lệ thịnh hành thời Hán
Chương Đế (Đông Hán). Nét bút uốn lượn bay bổng, tuy các nét
dính liền nhau (liên bút), nhưng các chữ vẫn được viết độc lập. Ví dụ:

2024/5/3 14

Hoàng

Tượng

thư

2024/5/3 15
2.今草产生于东汉,从章草演变来,形体连绵,字字相连,偶有不
连但脉络不断,世称“一笔书”,书写快速但不易辨认。Kim Thảo
xuất hiện thời Đông Hán, diễn biến trên cơ sở Chương Thảo, hình
thể kéo dài, các chữ dính liền nhau, có lúc không dính liền nhau
nhưng không đứt mạch, được người đời gọi là “nhất bút thư”. Lúc
viết rất nhanh nhưng khó nhận ra chữ. Ví dụ: 王




-
chữ
của
Vương
Hy
Chi
2024/5/3 16
3.狂草产生于唐代,变化多端,笔画任意增减 ,难认难写,少实用,
纯艺术品 。Cuồng Thảo xuất hiện vào đời Đường, biến hoá khôn
cùng, nét bút nhiều ít tuỳ ý, khó viết khó nhận. Kiểu chữ này ít dùng,
thường dùng làm tác phẩm nghệ thuật. Ví dụ:

“郎官石柱记-张旭”(Lang quan Thạch trụ ký - Trương Húc)

2024/5/3 17
“毛泽东之狂草”(chữ Cuồng Thảo của Mao Trạch Đông)

2024/5/3 18
(8)行书 Chữ Hành (Hành thư)
产生于东汉末年,介于楷书和草书之间。Xuất hiện cuối thời
Đông Hán, nằm giữ hai thể chữ Khải và Thảo. Ví dụ:
兰亭序-王羲之-天下第一行书
Lan Đình Tự-Vương Hy Chi-Thiên hạ đệ nhất hành thư

近楷不拘、近草不放,笔画连绵但各字独立,易认易记,应
用最广。Chữ Hành không ngay ngắn như chữ Khải, không phóng
túng như chữ Thảo, nét bút liền nhau nhưng các chữ vẫn độc lập 19
2024/5/3 với
nhau, dễ nhận dễ nhớ, phạm vi ứng dụng rộng rãi.
有行草和行楷。Có 2 loại chữ Hành: Hành Thảo vàHành Khải.



-



Hành
Thảo
-
chữ
của
Tùng
Thạch

2024/5/3 20
任政与行楷字体
Hành Khải - chữ của Nhậm Chính

2024/5/3 21
二、汉字形体演变的原因 Nguyên nhân diễn biến hình
thể chữ Hán (1)原因 Nguyên nhân:
1、汉字历史上使用过各种材料 Quá trình sử dụng các vật liệu viết:
•龟甲兽骨:甲骨文;Mai rùa, xương thú: chữ Giáp cốt.
•钟鼎陶器:篆书、金文;Chuông, đỉnh, đồ gốm: chữ Triện,
chữ Kim.
•碑石简牍:篆书、隶书、楷书、行书、草书等;Bia đá, thẻ tre:
chữ Triện, chữ Lệ, chữ Khải, chữ Hành, chữ Thảo…
•丝绸布帛:篆书、隶书、楷书、行书、草书等;Gấm lụa vải vóc:
chữ Triện, chữ Lệ, chữ Khải, chữ Hành, chữ Thảo…
•造纸术发明以后,一般都是以纸张为书写材料。Sau khi thuật
làm giấy được phát minh, nói chung giấy là vật liệu viết được
sử dụng phổ biến nhất.
2、文字工具 Công cụ viết chữ:
笔的演变经历了“刀笔----软笔----硬笔----机笔”几个阶段。
Sự2024/5/3
thay đổi của "bút" trải qua nhiều giai đoạn, từ "bút dao" đến
22

"bút mềm", "bút cứng" và hiện nay là "bút máy tính".


三、汉字形体演变的规律
Quy luật diễn biến hình thể chữ Hán:
1、笔画线条化 Đường nét hoá nét bút:
隶变以后逐渐形成笔画匀称、线条统一的楷体字的笔画系统。Sau
khi "Lệ biến", dần dần hình thành hệ thống nét bút cân đối, đường
nét thống nhất cao ở thể chữ Khải.
2、字形符号化 Ký hiệu hoá hình thể chữ:
最大的一次字形系统演变是从篆书到隶书的“隶变”。“隶变”从
根本上打破了古代汉字的理据性。Quá trình diễn biến hình thể chữ
Hán lớn nhất là từ chữ Triện chuyển sang chữ Lệ, gọi là "Lệ biến".
"Lệ biến" đã phá vỡ cách nhìn nhận cũ về chữ Hán cổ đại. Chữ Hán
cận đại, đặc biệt là chữ Hán hiện đại sau khi được giản thể hoá đã
triệt để phá vỡ cách nhìn nhận cũ nêu trên đối với chữ Khải, mà xem
chúng dưới góc độ đã được "ký hiệu hoá" hoàn toàn..
3、结构规范化 Quy chuẩn hoá kết cấu:
这种规范是印刷术发明以来,长期历史实践中形成的。Sự
2024/5/3
quy 23
chuẩn hoá dần được hình thành sau khi thuật in ấn được phát minh.

You might also like