Professional Documents
Culture Documents
Tình huống luật kinh doanh
Tình huống luật kinh doanh
Tình huống luật kinh doanh
com/vn/document/truong-dai-hoc-luat-thanh-pho-ho-chi-minh/luat-doanh-nghiep/
bai-tap-nhan-dinh-va-tinh-huong-mon-phap-luat-ve-ctkd/18449707
File PDF ở trong nữa.
1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG:
TÌNH HUỐNG
1. Tình huống 1: Phân tích các dự định của ông An.
* DNTN An Bình sẽ thành lập chi nhánh tại Tp. Hà Nội để kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu và
xúc tiến thương mại
Theo quy định tại khoản 1 Điều 44, chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực
hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền.
Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, nếu DNTN An Bình có ngành, nghề kinh doanh theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là ngành tổ
chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại thì ông An hoàn toàn có thể thực hiện việc mở chi nhánh của
DNTN An Bình tại Tp. Hà Nội; trường hợp DNTN An Bình không thực hiện ngành, nghề kinh doanh này
thì ông không có quyền thực hiện việc mở chi nhánh trên.
* Ông An thành lập thêm một DNTN khác để kinh doanh ngành nghề là buôn bán sắt thép
Theo quy định tại khoản 3 Điều 188, mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Do ông An đã thành lập DNTN An Bình nên không có quyền thành lập thêm một doanh nghiệp tư nhân
khác.
* DNTN An Bình đầu tư vốn để thành lập một công ty TNHH để kinh doanh dịch vụ hỗ trợ liên
quan đến quảng bá và tổ chức tour du lịch
Theo quy định tại khoản 4 Điều 188, Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc
mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Như vậy, việc DNTN An Bình đầu tư vốn để thành lập một công ty TNHH để kinh doanh dịch vụ hỗ trợ
liên quan đến quảng bá và tổ chức tour du lịch là trái với quy định của pháp luật.
* Ông An góp vốn cùng với ông Jerry (Quốc tịch Hoa Kỳ) và bà Anna Nguyễn (Quốc tịch Việt Nam
và Canada) để thành lập hộ kinh doanh (HKD) kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu cà xúc tiến
thương mại.
Việc ông An góp vốn cùng với người nước ngoài thành lập hộ kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu cà
xúc tiến thương mại đã vi phạm quy định của pháp luật:
+ Thứ nhất, theo quy định tại khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hộ kinh doanh do một cá nhân
hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập. Việc An liên kết với những người không cùng một hộ
gia đình để thành lập hộ kinh doanh là không đúng theo quy định của pháp luật.
+ Thứ hai, theo quy định tại khoản 3 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì chủ doanh nghiệp tư nhân
không được đăng kí hộ kinh doanh dưới bất cứ loại hình nào. Ông An đang là chủ dntn mà lại tham gia
đăng kí thành lập hộ kinh doanh nên hành vi này cũng không đúng theo quy định.
+ Cuối cùng, người tham gia đăng kí thành lập hộ kinh doanh (cá nhân hoặc thành viên hộ gia đình, nếu
có) phải là công dân Việt Nam. Việc ông An rủ người nước ngoài là ông Jerry cùng đăng kí hộ kinh
doanh cũng không đúng theo quy định của pháp luật
khoản 1 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP…
Tình huống 2.
Vincom kiện Vincon “nhái” thương hiệu Cho rằng công ty Công ty cổ phần (CTCP) tài chính và bất động
sản Vincon “nhái” thương hiệu của mình, ngày 23/11 CTCP Vincom đã chính thức gửi đơn khởi kiện lên
Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, đồng thời gửi đơn yêu cầu xử lý vi phạm tới Thanh tra của Bộ Khoa
học và Công nghệ. Vincom cho rằng khác nhau duy nhất của hai thương hiệu là ở một chữ N và M tại
cuối từ, nhưng bản chất hai chữ này đều là phụ âm đọc tương tự nhau và nhìn cũng na ná giống nhau. Sự
khác biệt này không đủ để phân biệt rõ ràng giữa hai tên của doanh nghiệp, gây nhầm lẫn cho công ty.
Ông Lê Khắc Hiệp, Chủ tịch Hội đồng quản trị (HĐQT) CTCP Vincom, cho rằng hành vi trên của
Vincon là cố tình nhầm lẫn để hưởng lợi trên uy tín và danh tiếng của Vincom, vốn đã được khẳng định
trên thị trường. Ông Hiệp dẫn chứng, năm 2009, Vincom đã có lời cảnh báo tới Vincon về việc họ công
bố dự án khu du lịch sinh thái Chân Mây – Lăng Cô, khi dư luận có sự nhầm lẫn hai thương hiệu. Gần
đây, nhất là sự việc bắt quả tang cán bộ Vincon đánh bạc trong phòng họp, khiến dư luận hiểu lầm thành
cán bộ Vincom. Theo ông Hiệp, dù đã gửi thư tới Ban lãnh đạo yêu cầu đổi tên để tránh nhầm lẫn, tuy
nhiên phía Vincon không có câu trả lời hợp lý nên chúng tôi đã quyết định khởi kiện ra Tòa để giải quyết
dứt điểm vấn đề này.
Anh (chị) hãy cho biết, theo Luật Doanh nghiệp thì lập luận trên của CTCP Vincom đúng hay sai?
Như ta được biết, công ty Vincom có tên đầy đủ là Công ty Cổ phần Vincom; công ty Vincon có tên đầy
đủ là Công ty Cổ phần tài chính và bất động sản Vincon. Dựa trên 2 cái tên trên, ta có thể khẳng định rằng
chúng không hề trùng nhau (không được viết giống nhau hoàn toàn). Về vấn đề tên nhầm lẫn, ta phải dựa
theo quy định tại khoản 2 Điều 41 LDN 2020 để xác định xem 2 tên trên có thuộc trường hợp dễ nhầm
lẫn với nhau không. Theo quy định tại khoản 2 Điều 41, các tên dễ nhầm lẫn với nhau là các tên thuộc các
trường hợp sau:
+ Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký;
Rõ ràng, 2 doanh nghiệp trên không hề có tên đọc giống với nhau.
+ Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;
Đề bài không đề cập đến tên viết tắt nên quy định này sẽ không được xem xét.
+ Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của
doanh nghiệp đã đăng ký;
Đề bài không đề cập đến tên nước ngoài của 2 doanh nghiệp.
+ Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng
ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được
viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;
Tên riêng của công ty Vincom là “Vincom”; của công ty Vincon là “tài chính và bất động sản Vincon”; 2
tên này rõ ràng có sự khác nhau rất lớn bởi 2 phần “tài chính và bất động sản”; và “m” và “n”; tổng cộng
số chữ cái khác nhau lên đến 21 chữ cái. Do đó ta có thể khẳng định 2 tên không thuôc trường hợp này.
+ Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng
ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”;
2 tên đều không có các kí tự trên nên không thể thuộc trường hợp này.
+ Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng
ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của
doanh nghiệp đã đăng ký;
2 tên cũng đề không có các chữ này nên không thể thuộc trường hợp này.
+ Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng
ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”;\
Như trường hợp ở trên.
+ Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
Không thể có chuyện “Vincom” và “tài chính và bất động sản Vincon” lại trùng nhau nên ta hoàn toàn có
thể khẳng định 2 tên không thuộc trường hợp này.
Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật và thông qua các phân tích, lập luận trên, ta có thể khẳng định 2
cái tên không thuộc trường hợp trùng hay nhầm lẫn. Do đó, lập luận của CTCP Vincom là không chính
xác.
Tình huống 3.
Dương, Thành, Trung và Hải thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Thái Bình Dương kinh
doanh xúc tiến xuất nhập khẩu. Công ty được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh với vốn điều lệ 5 tỷ
đồng. Trong thỏa thuận góp vốn do các bên ký: - Dương cam kết góp 800 triệu đồng bằng tiền mặt (16%
vốn điều lệ). - Thành góp vốn bằng giấy nhận nợ của Công ty Thành Mỹ (dự định sẽ là bạn hàng chủ yếu
của Công ty TNHH Thái Bình Dương), tổng số tiền trong giấy ghi nhận nợ là 1,3 tỷ đồng, giấy nhận nợ
này được các thành viên nhất trí định giá là 1,2 tỷ đồng (chiếm 24% vốn điều lệ). - Trung góp vốn bằng
ngôi nhà của mình, giá trị thực tế vào thời điểm góp vốn chỉ khoảng 700 triệu đồng, song do có quy hoạch
mở rộng mặt đường, nhà của Trung dự kiến sẽ ra mặt đường, do vậy các bên nhất trí định giá ngôi nhà
này là 1,5 tỷ đồng (30% vốn điều lệ). - Hải cam kết góp 1,5 tỷ đồng bằng tiền mặt (30% vốn điều lệ). Hải
cam kết góp 500 triệu đồng, các bên thỏa thuận khi nào công ty cần thì Hải sẽ góp tiếp 1 tỷ còn lại.
Anh (chị) hãy bình luận hành vi góp vốn nêu trên của Dương, Thành, Trung, Hải.
Hành vi góp vốn của Dương, Thành, Trung và Hải là:
+ Đối với Dương: Dương đã cam kết góp 800 triệu tiền mặt vào vốn điều lệ của công ty nên trong thời
hạn 90 ngày kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Dương có các quyền,
nghĩa vụ tướng ứng với phần vốn góp 800 triệu kể từ khi công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp. Trường hợp Dương không góp hoặc góp không đủ số vốn đã cam kết thì sẽ được xử lý
theo quy định của pháp luật.
+ Đối với Thành: theo quy định của Bộ luật dân sự, giấy nhận nợ, tức giấy tờ có giá được coi là một trong
nhiều loại tài sản có thể định giá. Do đó, việc Thành sử dụng giấy nợ để góp vốn là đúng theo quy định tại
khoản 1 Điều 34 LDN. Ngoài ra, việc các thành viên định giá giấy nợ thấp hơn giá trị ghi trên giấy nợ đó
là có căn cứ theo quy định vì 3 nguyên nhân sau: thứ nhất, giấy nợ không phải là đồng Việt Nam, ngoại tệ
chuyển đổi hay vàng nên thuộc nhóm đối tượng phải được định giá; thứ hai, việc định giá được tiến hành
bởi các thành viên sáng lập; và cuối cùng, pháp luật không hề cấm việc định giá giá trị tài sản thấp hơn
giá trị thực tế của nó.
+ Đối với Trung: nhà là loại tài sản có thể được định giá nên việc Trung sử dụng nhà góp vào vốn điều lệ
của công ty là đúng với quy định của pháp luật. Tuy nhiên, do tài sản góp vốn được định giá cao hơn so
với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn (1,5 tỷ so với 700 triệu) nên các thành viên sáng lập
có trách nhiệm cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của
tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố
ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
+ Đối với Hải: việc các bên thỏa thuận khi nào công ty cần thì Hải sẽ góp tiếp 1 tỷ còn lại là trái với quy
định của Luật Doanh Nghiệp. Như ta đã nói ở trên, khoản 2 Điều 47 buộc các thành viên phải góp đủ
phần vốn góp đã cam kết góp trong thời hạn tối đa 120 ngày kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Nếu Hải không góp đủ vốn trong kỳ hạn theo quy định thì quyền góp phần
vốn góp chưa được góp phải được chuyển nhượng cho người khác theo quy định của pháp luật chứ không
có chuyện khi nào công ty cần thì Hải mới góp tiếp phần vốn góp chưa được góp.
khoản 1 Điều 34, Điều 36 và khoản 2 và 3 Điều 47.
2. Câu hỏi nhận định liên quan:
1. Luật chuyên ngành và Luật Doanh nghiệp quy định khác nhau về thành lập, tổ chức quản lý, tổ
chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp thì phải áp dụng quy định của Luật
Doanh nghiệp
Sai. Trường hợp luật khác Luật Doanh nghiệp có quy định đặc thù về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ
chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp thì áp dụng quy định của luật đó.
Điều 3.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thông qua mô hình doanh nghiệp đều phải thực hiện thủ tục đăng
ký doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp
Sai. Trường hợp luật khác Luật Doanh nghiệp có quy định đặc thù về việc thành lập doanh nghiệp thì tổ
chức, cá nhân kinh doanh thông qua mô hình doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiêp
theo Luât đó.
Điều 3.
3. Các chủ thể kinh doanh đều có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật.
Sai. Không phải chủ thể kinh doanh nào cũng có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật. Chẳng hạn,
đối với loại hình doanh nghiệp tư nhân thì chỉ có chủ doanh nghiệp tư nhân mới được coi là người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
khoản 3 Điều 190.
4. Các tổ chức có tư cách pháp nhân đều có quyền thành lâp doanh nghiêp
Sai. Không phải lúc nào tổ chức có tư cách pháp nhân cũng có quyền thành lập doanh nghiệp. Chẳng hạn,
pháp nhân không thể đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân được vì chỉ có cá nhân mới có quyền làm
chủ doanh nghiệp tư nhân.
khoản 1 Điều 188.
5. Người thành lâp doanh nghiêp phải thực hiên thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản ̣góp vốn cho
doanh nghiêp
Sai. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ
tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
khoản 4 Điều 35.
6. Mọi tài sản góp vốn vào doanh nghiêp đều phải được định giá.
Sai. Chỉ tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng mới phải được
các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt
Nam.
khoản 1 Điều 36.
7. Chủ sở hữu doanh nghiêp có tư cách pháp nhân chỉ chịu trách nhiêm hữu hạn đối với ̣các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiêp
Sai. Không phải lúc nào chủ sở hữu doanh nghiệp có tư cách pháp nhân cũng chỉ chịu trách nhiệm hữu
hạn đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp. Chẳng hạn, đối với loại hình công ty
hợp danh – một loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, thành viên hợp danh (chủ sở hữu chung)
của loại công ty này phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình (trách nhiệm vô hạn) đối với các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
điểm a và b khoản 1 và khoản 2 Điều 177.
8. Đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp thì đương nhiên bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp
Sai. Khái niệm thành lập doanh nghiệp và góp vốn vào doanh nghiệp không phải lúc nào cũng có nội hàm
giống nhau. Theo quy định tại khoản 18 Điều 4 LDN, góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ
của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành
lập. Như vậy, trường hợp góp vốn thêm vào điều lệ của công ty đã được thành lập thì không được coi là
thành lập doanh nghiệp. Do đó đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp không đượng nhiên bị cấm góp
vốn vào doanh nghiệp.
9. Tên trùng là trường hợp tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được đọc giống như tên doanh
nghiệp đã đăng ký.
Sai. Tên trùng là trường hợp tên tiếng Việt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được viết giống hoàn toàn
với tên Tiếng Việt doanh nghiệp đã đăng ký.
khoản 1 Điều 41.
10. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong
những tiếng nước ngoài tương ứng.
Sai. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những
tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh
khoản 1 Điều 39.
11. Chi nhánh và văn phòng đại diện đều có chức năng thực hiện hoạt động kinh doanh sinh lợi
trực tiếp.
Sai. Theo quy dịnh tại khoản 2 Điều 44, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, chỉ có
nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó; văn phòng đại
diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, văn phòng đại diện không được
thực hiện hoạt động kinh doanh sinh lợi trực tiếp nên khẳng định trên là sai.
12. Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong các ngành, nghề đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh
doanh.
Sai. Doanh nghiệp được tự kinh doanh trong các ngành, nghề mà pháp luật không cấm; trường hợp kinh
doanh ngành, nghề khác với ngành, nghề đã đăng ký thì phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp.
khoản 1 Điều 7 và điểm a khoản 1 Điều 31.
13. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, trung thực và chính xác
của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Sai. Trách nhiệm về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp thuộc về doanh nghiệp; không phải của Cơ quan đăng ký kinh doanh.
khoản 3 Điều 8.
14. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Sai. GIấy chứng nhận đăng ký đầu tư là loại giấy do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với nhà đầu tư nước
ngoài; đây là một trong nhiều loại giấy tờ thuộc hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không được coi là giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vì giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ được cấp cho doanh
nghiệp khi việc đăng ký được hoàn tất.
Điều 27 và Điều 28.
15. Mọi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp phải được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp mới.
Sai. Trường hợp nội dung quy định tại khoản 1 Điều 31 LDN 2020 bị thay đổi thì Doanh nghiệp chỉ việc
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và cơ quan đăng ký kinh doanh không cần phải cấp lại
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới.
khoản 1, 4 và 5 Điều 31.
16. Doanh nghiệp không có quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi
chưa đủ các điều kiện kinh doanh.
Đúng. Theo Luật Đầu tư…
17. Mọi điều kiện kinh doanh đều phải đáp ứng khi người thành lập doanh ngiệp thực hiện thủ tục
đăng ký doanh nghiệp.
Sai. Mọi điều kiện kinh doanh không nhất thiết phải đáp ứng khi người thành lập doanh nghiệp thực hiện
thủ tục đăng ký doanh nghiệp; tuy nhiên, những điều kiện đó phải được đáp ứng khi doanh nghiệp được
cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thực hiện hoạt động kinh doanh.
18. Công ty con là đơn vị phụ thuộc của công ty mẹ.
Sai. Theo quy định của pháp luật, một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
+ Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó;
+ Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;
+ Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.
Trong khi đó, đơn vị phụ thuộc của công ty bao gồm chi nhánh và văn phòng đại diện, có vai trò thực
hiện một số hoặc toàn bộ chức năng của công ty.
Như vậy, nhìn chung, công ty con và đơn vị phụ thuộc, hay chi nhánh hoặc văn phòng đại diện là 2 khái
niệm rất khác nhau. Công ty con mặc dù bị công ty mẹ chi phối sâu sắc trong hoạt động quản lý nhưng nó
vẫn độc lập với công ty mẹ trong vấn đề kinh doanh, tài sản, quyền và nghĩa vụ. Trong khi đó, chi nhánh
và văn phòng đại diện hoàn toàn phụ thuộc vào công ty chủ trong tất cả các vấn đề và không có tư cách
pháp nhân. Do đó khẳng định trên là sai.
19. Sở hữu chéo là việc đồng thời hai doanh nghiệp sở hữu phần vốn góp, cổ phần của nhau.
Sai. Sở hữu chéo là việc công ty con đầu tư mua cổ phần, góp vốn vào công ty mẹ hoặc các công ty con
của cùng một công ty mẹ đồng thời cùng góp vốn, mua cổ phần để sở hữu lẫn nhau. Như vậy, trường hợp
các công ty sở hữu phần vốn góp, cổ phần của nhau nhưng không có cùng một công ty mẹ; đồng thời,
phần vốn góp, cổ phần sở hữu của nhau không đến mức khiến cho công ty này trở thành công ty mẹ của
công ty kia theo quy định thì không được coi là sở hữu chéo.
khoản 2 Điều 195.
3. Lý thuyết:
II. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VÀ HỘ KINH DOANH:
1. Nhận định:
1. HKD không được sử dụng quá 10 lao đông̣.
Sai. Trong quá khứ pháp luật không cho phép HKD được sử quá 10 lao động; tuy nhiên, pháp luật hiện
nay không còn quy định về việc không cho phép HKD sử dụng dụng quá 10 lao động. Do đó, khẳng định
trên là sai.
2. Cá nhân đủ 18 tuổi trở lên có quyền thành lập HKD.
Sai. Chỉ cá nhân là người Việt Nam đủ 18 tuổi và không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, b và c
khoản 1 Điều 80 Nghị định… mới có quyền thành lập HKD.
3. DNTN không được quyền mua cổ phần của công ty cổ phần.
Đúng…
4. Chủ DNTN không được quyền làm chủ sở hữu loại hình doanh nghiêp môt chủ sở ̣ hữu khác.
Sai. Doanh nghiệp một chủ sở hữu bao gồm doanh nghiêp tư nhân và công ty TNHH một thành viên.
Trong khi đó, LDN chỉ cấm chủ DNTN sở hữu nhiều hơn 1 DNTN chứ không cấm họ sở hữu công ty
TNHH một thành viên. Do đó, chủ dntn vẫn có thể được quyền làm chủ sở hữu loại hình doanh nghiệp
một chủ sở hữu.
khoản 3 Điều 188.
5. Chủ DNTN có thể đồng thời là cổ đông sáng lập của CTCP.
Đúng. Pháp luật chỉ cấm chủ DNTN sở hữu nhiều hơn 1 DNTN chứ không cấm họ góp vốn vào công
TNHH và mua cổ phần của công ty cổ phần. Do đó, chủ DNTN hoàn toàn có thể đồng thời là cổ đông
sáng lập của CTCP.
6. Chủ sở hữu của hô kinh doanh phải là cá nhân.
Sai. Chủ sở hữu của hộ kinh doanh bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Do đó, khẳng định trên là sai.
7. Chủ DNTN luôn là người đại diên theo pháp luât của doanh nghiêp.
Sai. Trường hợp chủ DNTN tư nhân cho thuê DNTN và có thỏa thuận với bên thuê là quyền đại diện theo
pháp luật của DNTN thuộc về bên thuê trong thời hạn thuê thì người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp không phải là chủ DNTN.
Điều 191.
8. Trong thời gian cho thuê DNTN, chủ doanh nghiệp vẫn là người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp.
Sai. Như trên.
9. Việc bán DNTN sẽ làm chấm dứt sự tồn tại của DNTN đó.
Sai. Việc bán DNTN không làm chấm dứt sự tồn tại của DNTN mà chỉ làm thay đổi người chủ của chính
DNTN đó.
khoản 4 Điều 192.
10. Sau khi bán doanh nghiệp, chủ DNTN vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp.
Sai. Sau khi bán doanh nghiệp, chủ DNTN chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác phát sinh trước thời điểm DNTN được chuyển giao của doanh nghiệp.
khoản 2 Điều 192.
2. Tình huống:
1. TÌNH HUỐNG 1 Đầu năm 2015, bà Phương Minh có hô khẩu thường trú tại TP. Hồ Chí Minh (bà ̣
Minh không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp) dự định đầu tư cùng môt lúc dưới
các hình thức sau để kinh doanh: ̣
(i) Mở một cửa hàng bán tạp hóa tại nhà dưới hình thức HKD
(ii) Thành lâp doanh nghiêp tư nhân kinh doanh quần áo may sẵn do bà làm chủ ̣ sở hữu, dự định đăt trụ
sở tại tỉnh Bình Dương ̣
(iii) Đầu tư vốn để thành lâp công ty TNHH 1 thành viên do bà làm chủ sở hữu, ̣ cũng dự định đăt trụ sở
tại tỉnh Bình Dương. ̣
(iv) Làm thành viên của công ty hợp danh (CTHD) X có trụ sở tại tỉnh Bình Dương. Anh (chị) hãy cho
biết dự định của bà Phương Minh có phù hợp với quy định của pháp luât hiê ̣ n hành không? Vì sao? ̣
Pháp luật không cho phép một cá nhân là chủ DNTN đồng thời là chủ hộ kinh doanh hoặc thành viên hợp
danh của công ty hợp danh. Do đó, một khi đã có quyết định mở một cửa hàng bán tạp hóa dưới hình thức
HKD thì bà không được đồng thời thành lập doanh nghiệp tư nhân có trụ sở tại Bình Dương và trở thành
thành viên hơp danh của CTHD X có trụ sở tại Bình Dương. Tuy nhiên, pháp luật lại không cấm chủ hộ
kinh doanh, chủ DNTN đồng thời là chủ sở hữu công ty TNHH hoặc làm thành viên góp vốn của công ty
hợp danh. Do đó, việc bà góp vốn để thành lập công ty TNHH hoặc làm thành viên của công ty hợp danh
X trong trường hợp là thành viên góp vốn của công ty không trái với quy định của pháp luật.
khoản 3 Điều 80 Nghị định…; khoản 2 và 3 Điều 17, khoản 1 Điều 46, khoản 1 Điều 180 và khoản 3
Điều 188.
2. TÌNH HUỐNG 2 Hộ gia đình ông M do ông M làm chủ hộ gồm có ông M, vợ của ông M (quốc tịch
Canada) và một người con (25 tuổi, đã đi làm và có thu nhập). Hỏi:
(i) Hộ gia đình ông M có được đăng ký thành lập một HKD do hộ gia đình làm chủ được không?
Theo quy định của pháp luật, cá nhân, thành viên hộ gia đình là nước ngoài không được thành lập HKD.
Ở tình huống trên, do hộ gia đình ông M có thành viên (vợ ông M) là người nước ngoài (Canada) nên
không thể thành lập hộ kinh doanh.
(ii) Giả sử, hộ gia đình ông M đã thành lập một HKD. Con của ông M thành lập thành lập thêm một
DNTN (hoặc 1 HKD) do mình làm chủ. Hành vi con của ông M có phù hợp với quy định của pháp luật
không? Vì sao?
Theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 80 Nghị định…, cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh
doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành lập thêm một HKD khác. Do đó,
hành vi thành lập thêm một DNTN (hoặc 1 HKD) mặc dù đã là thành viên của hộ gia đình đăng ký hộ
kinh doanh của M là trái với quy định của pháp luật.
(iii) Ông M muốn mở rộng quy mô kinh doanh của HKD bằng cách mở thêm chi nhánh tại tỉnh P và thuê
thêm lao động. Những kế hoạch mà ông M đưa ra có phù hợp với quy định của pháp luật không? Vì sao?
Phù hợp theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Nghị định…, một hộ kinh doanh
có thể hoạt động tại nhiều địa điểm nhưng phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền nơi tiến hành hoạt
động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại. Ngoài ra, pháp luật cũng không giới hạn số
lượng lao động đối với một hộ kinh doanh.
Do đó, kế hoạch của ông M đưa ra là phù hợp với pháp luật hiện hành.
3. TÌNH HUỐNG 3 Ngày 10/6/2010, Ông An là chủ DNTN Bình An chết nhưng không để lại di chúc.
Ông An có vợ và 2 người con 14 và 17 tuổi. Hai tuần sau, đại diện của công ty TNHH Thiên Phúc đến
yêu cầu Bà Mai vợ ông An thực hiện hợp đồng mà chồng bà đã ký trước đây. Đại diện công ty Thiên
Phúc yêu cầu rằng nếu không thưc hiện hợp đồng thì bà Mai phải trả lại số tiền mà công ty đã ứng trước
đây là 50 triệu đồng và lãi 3% /1 tháng cho công ty X, bà Mai không đồng ý. Bằng những quy định của
pháp luật hiện hành, anh/chị hãy cho biết:
a) Bà Mai có trở thành chủ DNTN Bình An thay chồng bà hay không? Vì sao?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 193, trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người thừa kế hoặc
một trong những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ doanh nghiệp tư nhân theo thỏa
thuận giữa những người thừa kế. Trường hợp những người thừa kế không thỏa thuận được thì đăng ký
chuyển đổi thành công ty hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhân đó.
Ở tình huống trên, do ông không để lại di chúc trước khi chết nên có 3 người thuộc diện được hưởng thừa
kế của ông đó chính là vợ ông – bà Mai và 2 con 14 và 17 tuổi (coi như ông không còn cha mẹ). Như vậy,
sẽ tồn tại hai trường hợp trên thực tế:
+ Nếu các con và bà Mai thỏa thuận cho phép bà Mai làm chủ doanh nghiệp tư nhân thì bà Mai hoàn toàn
có thể trở thành chủ DNTN Bình An thay cho chồng bà.
+ Trường hợp các con và bà Mai không có thỏa thuận thì phải giải thể doanh nghiệp tư nhân đó vì theo
quy định của Luật Doanh Nghiệp 2020, người chưa thành niên không thể trở thành người sáng lập, quản
lý của doanh nghiệp (thành viên hợp danh của công ty hợp danh (công ty hợp danh phải có tối thiểu hai
thành viên hợp danh), thành viên của công ty TNHH hoặc cổ đông sáng lập của công ty cổ phần (công ty
cổ phần phải có tối thiểu 3 cổ đông sáng lập)).
khoản 24 Điều 4, điểm đ khoản 2 Điều 17, khoản 1 Điều 120, điểm a khoản 1 Điều 177 và khoản 2 Điều
193 LDN 2020.
b) Bà Mai sau đó đề nghị bán lại một phần doanh nghiệp mà chồng bà là chủ sở hữu cho công ty
TNHH Thiên Phúc để khấu trừ nợ. Hỏi bà Mai có thực hiện được việc này hay không? Nếu được
thì bà Mai và công ty Thiên Phúc phải thực hiện những thủ tục gì? Giải thích tại sao?
Việc bà Mai đề nghị bán lại một phần doanh nghiệp mà chồng bà là chủ sở hữu cho công ty TNHH Thiên
Phúc để khấu trừ nợ là không đúng với quy định của pháp luật vì hai lý do sau đây:
+ Thứ nhất, pháp luật chỉ cho phép một cá nhân làm chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân. Trong khi đó,
việc bà Mai bán một phần doanh nghiệp tư nhân sẽ dẫn đến việc có đến hai chủ sở hữu DNTN cùng một
lúc; ngoài ra, công ty TNHH là một tổ chức kinh tế không thể trở thành chủ của DNTN.
+ Pháp luật cũng chỉ cho phép chủ doanh nghiệp tư nhân bán toàn bộ doanh nghiệp của mình cho cá nhân,
tổ chức khác chứ không cho phép họ chỉ bán một phần của doanh nghiệp. Điều này được thể hiện rõ tại
quy định tại Điều 192 LDN 2020.
Tuy nhiên, việc bà Mai bán lại toàn bộ phần doanh nghiệp thì hoàn toàn có thể theo quy định của pháp
luật với điều kiện là phải được 2 người con 14 và 17 tuổi đồng ý. Trong trường hợp này, bà Mai và công
ty Thiên Phúc phải thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp vì thông tin chủ sở hữu
doanh nghiệp tư nhân là thông tin có trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (có trong nội dung giấy đề nghị
đăng ký doanh nghiệp).
Điều 19, khoản 8 Điều 23, điểm c khoản 1 Điều 31, khoản 1 Điều 188 và Điều 192.
3. Lý thuyết:
: A góp bằng một căn nhà tại đường Nguyễn Tất Thành, Quận 4, trị giá 400 triệu đồng, chiếm 40% vốn
điều lệ. Căn nhà này được Công ty sử dụng làm trụ sở giao dịch.
B góp vốn bằng một số máy móc xây dựng trị giá 300 triệu đồng, chiếm 30% vốn điều lệ.
C góp 300 triệu đồng tiền mặt, chiếm 30% vốn điều lệ. Sau khi Công ty được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, các thành viên đã thực hiện thủ tục góp vốn vào Công ty theo đúng quy định của
Luật Doanh nghiệp. Để tổ chức bộ máy quản lý nội bộ Công ty, các thành viên nhất trí cử A làm Chủ tịch
HĐTV, B làm Giám đốc, và C là Kế toán trưởng Công ty. Điều lệ của Công ty quy định B là người đại
diện theo pháp luật của Công ty.
Do sự biến động trên thị trường bất động sản nên giá trị thực tế của căn nhà mà A mang ra góp vốn đã lên
tới 1 tỷ đồng. Với lý do trước đây không có tiền mặt để góp vốn nên phải góp bằng căn nhà, nay đã có
tiền mặt, A yêu cầu rút lại căn nhà trước đây đã mang góp vốn, và góp thế bằng 400 triệu đồng tiền mặt.
B và C không đồng ý.
Giá trị căn nhà tăng lên thuộc về A hay thuộc về công ty?
Theo quy định của pháp luật, khi một thành viên thực hiện việc góp vốn bằng tài sản có đăng ký quyền sở
hữu thì người này phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó cho công ty (TNHH). Kể từ thời điểm
này, công ty trở thành chủ sở hữu và được hưởng các quyền theo quy định của BLDS đối với tài sản,
trong đó có quyền hưởng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản. Ở tình huống trên, A đã cam kết góp cho
công ty một căn nhà có giá trị 400 triệu đồng. Do đó, trong thời hạn góp vốn theo quy định, A đã hoàn tất
đầy đủ các thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà cho công ty và đương nhiên công ty sẽ được hưởng các
quyền dân sự đối với tài sản với vai trò là chủ sở hữu tài sản, trong đó có quyền xác lập quyền sở hữu đối
với hoa lợi, lợi tức. Như vậy, giá trị căn nhà tăng lên (lợi tức sinh ra từ tài sản), đương nhiên sẽ thuộc về
chủ sở hữu của căn nhà vào thời điểm lợi tức được sinh ra, tức công ty.
Điều 161 và Điều 224 BLDS 2015; điểm a khoản 1 và khoản 3 LDN 2020.
A có thể rút căn nhà trước đây đã mang góp vốn để góp thế bằng 400 triệu đồng tiền mặt được
không? Căn cứ pháp lý?
A không thể rút căn nhà trước đây đã mang góp vốn để góp thể bằng 400 triệu đồng tiền mặt được vì 2 lý
do sau đây:
+ Thứ nhất, giá trị căn nhà không chỉ bao gồm phần vốn mà A đã góp (có giá trị 400 triệu) mà còn bao
gồm tài sản của công ty (lợi tức phát sinh từ tài sản);
+ Thứ hai, theo quy định tại khoản 2 Điều 47, thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại
tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại. Ở tình
huống trên, việc A đòi rút căn nhà trước đây đã mang góp vốn để góp thế bằng 400 triệu đồng tiền mặt đã
bị 2 thành còn lại là B và C từ chối. Do đó, A không thể thực hiện được.
Giả sử B và C đồng ý cho A rút lại căn nhà và góp tiền thay thế vào thì có đúng pháp luật không?
Căn cứ pháp lý của việc này có thể tham chiếu ở đâu?
Như đã nói ở trên, việc thành viên thay đổi tài sản góp vốn chỉ được thực hiện khi được trên 50% các
thành viên còn lại đồng ý. Ở tình huống trên, B và C (thành viên còn lại của công ty) đã đồng ý cho A
thay thế loại tài sản góp vốn; do đó, A hoàn toàn có thể rút lại căn nhà và góp tiền thay thế vào với điều
kiện là phải hoàn trả thêm cho công ty khoản lợi tức phát sinh tương ứng (tương đương 600 triệu đồng).
Trường hợp B và C đồng ý cho A không phải hoàn trả phần lợi tức phát sinh thì công ty phải ký kết hợp
đồng tặng cho tài sản với A và thực hiện thủ tục thông qua theo quy định của pháp luật.
Bài 5:
Công ty TNHH Phương Đông
An, Bình, Chương và Dung thành lập công ty TNHH Phương Đông kinh doanh mua bán thủy sản, vật tư
ngành thủy sản với vốn điều lệ là 1 tỉ đồng. An góp 200 triệu đồng bằng tiền mặt (20% vốn điều lệ); Bình
góp một chiếc ô tô được định giá 200 triệu đồng (20% vốn điều lệ); Chương góp kho bãi kinh doanh, một
số thiết bị vật tư được định giá 500 triệu đồng (50% vốn điều lệ); và Dung góp 100 triệu đồng bằng tiền
mặt (10% vốn điều lệ).
Theo Điều lệ công ty, Chương là Chủ tịch HĐTV, Bình là giám đốc, An là Phó giám đốc; Giám đốc là
người đại diện theo pháp luật cho công ty. Sau một năm hoạt động phát sinh mâu thuẫn giữa Chương và
Bình. Với tư cách là Chủ tịch HĐTV và là người góp nhiều vốn nhất, Chương ra một quyết định cách
chức Giám đốc của Bình và bổ nhiệm An làm Giám đốc thay thế. Không đồng ý với quyết định kể trên,
Bình vẫn tiếp tục giữ con dấu của công ty. Sau đó với danh nghĩa công ty Phương Đông, Bình kí hợp
đồng vay 700 triệu đồng của công ty TNHH Trường Xuân. Theo hợp đồng, công ty Trường Xuân chuyển
trước 300 triệu đồng cho công ty Đông Phương. Toàn bộ số tiền này được Bình chuyển sang tài khoản cá
nhân của minh. Theo sổ sách, tài sản của công ty Phương Đông vào thời điểm này khoảng 1,2 tỷ đồng.
Chương kiện Bình ra Tòa án, yêu cầu Bình nộp lại con dấu cho công ty, phải hoàn trả số tiên 300 triệu
đồng cho công ty và bồi thường thiệt hại cho công ty. Thêm nữa công ty TNHH Trường Xuân cũng khởi
kiện công ty Phương Đông, yêu cầu hoàn trả số tiền 300 triệu đồng mà Trường Xuân đã cho Phương
Đông vay.
Câu hỏi:
1. Quyết định cách chức giám đốc Bình và bổ nhiệm giám đốc An có đúng không?
Tại sao?
Quyết định cách chức giám đốc Bình và bổ nhiệm giám đốc An của Chương không đúng theo quy định
của pháp luật.
Theo quy định của pháp luật, thẩm quyền bãi nhiệm chức vụ Giám đốc thuộc về HĐTV. Do đó, việc tự
tiện ra quyết định cách chức Bình mà không triệu tập họp HĐTV để thông qua quyết định bãi nhiệm
người nắm giữ chức vụ Giám đốc của Chương là không đúng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Chương có triệu tập họp HĐTV đúng theo quy định của pháp luật nhưng nếu chỉ có mỗi
Chương thông qua quyết định bãi nhiệm Bình thì quyết định cũng không được thông qua vì loại quyết
định này yêu cầu số thành viên dự họp sở hữu từ 65% tổng phần vốn góp của các thành viên dự họp biểu
quyết tán thành thì mới được thông qua; trong khi đó, Chương chỉ sở hữu 50% tổng phần vốn góp của các
thành viên dư họp. Vì vậy, việc Chương dựa trên việc mình có nhiều vốn nhât để tự tiện ra quyết định lại
càng không đúng theo quy định của pháp luật.
điểm a khoản 2 Điều 49, điểm đ khoản 2 Điều 55, khoản 1 Điều 57 và điểm c khoản 2 và điểm a khoản 3
Điều 59.
2. Việc Bình nhân danh công ty Phương Đông ký hợp đồng vay nợ của Trường Xuân
có đúng pháp luật không?
Như ta đã biết, quyết định cách chức của Chương đối với Bình là không có hiệu lực theo quy định của
pháp luật; do đó, Bình vẫn được xem là Giám đốc của công ty, đồng nghĩa với việc Bình có quyền đại cho
công ty ký kết hợp đồng vì lợi ích của công ty (theo điều lệ, người đại diện theo pháp luật của công ty là
Giám đốc). Tuy nhiên, hành động lấy 300 triệu của công ty Trường Xuân chuyển sang tài khoản cá nhân
của Bình đã thể hiện rõ việc Bình đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín của công ty xác lập hợp đồng
nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản và gây thiệt hại cho công ty. Do đó, hành vi nhân danh công ty Phương
Đông ký kết hợp đồng vay nợ này của Bình là không đúng theo quy định của pháp luật.
điểm b khoản 1 Điều 71.
Câu 3:
HĐQT của CTCP A có 08 thành viên. HĐQT dự định tổ chức họp để xem xét quyết định các vấn đề sau:
a. Hãy cho biết những việc mà HĐQT công ty này dự định thực hiện có phù hợp với quy định của
Luật Doanh nghiệp không, vì sao?
(i) Miễn nhiệm Giám đốc công ty là ông Toàn và xem xét để quyết định một trong hai phương án
sau:
- Phương án 1: Ký hợp đồng thuê ông Thắng làm Giám đốc mới. Tuy nhiên, ông Thắng cũng đang
là Giám đốc của một doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 51% vốn điều lệ.
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88, CTY CP mà Nhà nước nắm giứ 51% vốn điều lệ thì được coi
là là DNNN; đồng thời, theo quy định tại khoản 2 Điều 89, việc tổ chức cơ cấu quản lý CTY CP Nhà
nước được thực hiện theo quy định tại Chương Công ty Cổ phần của LDN 2020, tức cơ cấu quản lý của
CTY CP Nhà nước cũng không khác gì so với cơ cấu quản lý của CTY CP tư nhân.
Về cơ cấu tổ chức quản lý của CTY CP, pháp luật không cấm Giám đốc của một CTY Cổ phần đảm nhận
kiêm chức vụ Giám đốc của một doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 51% vốn điều lệ (CTY TNHH 2
thành viên hoặc CTY CP Nhà nước). Như vậy, việc ký hợp đồng thuê ông Thắng làm Giám đốc mới là
tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật.
Điều 64, điểm b khoản 1 Điều 88, Điều 89 và khoản 5 Điều 162.
- Phương án 2: Bổ nhiệm ông Minh, cũng đang là Chủ tịch HĐQT của CTCP A làm Giám đốc
Theo quy định của pháp luật, HĐQT có thể bổ nhiệm một thành viên của HĐQT đảm nhiệm chức vụ
Giám đốc; đồng thời, cũng theo quy định của pháp luật thì chỉ Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty đại
chúng và công ty cổ phần quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật DN (Công ty mà Nhà nước nắm
giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết) không được kiêm Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc.
Ở tình huống trên, do vốn điều lệ của CTY CP A hoàn toàn thuộc sở hữu tư nhân và CTY CP A cũng
không phải là công ty cổ phần đại chúng; đồng thời, ông Minh còn là một trong những thành viên của
HĐQT (Chủ tịch HĐQT được bầu ra từ các thành viên của HĐQT). Do đó, nếu được sự chấp thuận của
HĐQT, ông Minh hoàn toàn có thể kiêm nhiệm 2 chức vụ Chủ tịch HĐQT và Giám đốc CTCP A.
khoản 2 Điều 156 và khoản 1 Điều 162.
(ii) Quyết định chào bán 100.000 cổ phần chưa bán trong số cổ phần được quyền chào bán của
công ty; đồng thời quyết định chào bán thêm 100.000 CP phổ thông để huy động vốn.
Theo quy định của pháp luật, quyết định chào bán cổ phần chưa bán trong số cổ phần được quyền cháo
bán thuộc về thẩm quyền của HĐQT. Tuy nhiên, thẩm quyền quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần
của từng loại được quyền chào bán để huy động vốn lại thuộc về Đại hội đồng cổ đông.
Do đó, việc HĐQT quyết định chào bán thêm 100.000 CP phổ thông để huy động vốn trong khi chưa có
sự quyết định của ĐHĐCĐ là trái với quy định của pháp luật.
điểm b khoản 2 Điều 138 và điểm c khoản 2 Điều 153.
(iii) Xem xét miễn nhiệm tư cách thành viên HĐQT đối với ông Bình, bởi vì ông này đã không tham
gia các hoạt động của HĐQT trong 06 tháng liên tục.
Theo quy định của pháp luật, thẩm quyền miễn nhiệm tư cách thành viên HĐQT thuộc về ĐHĐCĐ. Do
đó, việc HĐQT xem xét miễn nhiệm tư cách thành viên HĐQT đối với ông Bình là trái với quy định của
pháp luật.
điểm c khoản 2 Điều 138.
(iv) Xem xét để chấp thuận một hợp đồng có giá trị lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp
ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của CTCP A.
Theo quy định của pháp luật, tùy theo từng loại hợp đồng mà thẩm quyền thông qua hợp đồng có giá trị
lớn 35% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của CTCP sẽ thuộc về
HĐQT hoặc ĐHĐCĐ; chẳng hạn, việc thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao
dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công
ty thuộc thẩm quyền của HĐQT; trong khi đó, việc thông qua quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá
trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty thì thuộc thẩm
quyền của ĐHĐCĐ. Do đó, muốn xác định xem hành vi của HĐQT nêu trên là đúng hay sai thì còn phải
dựa trên loại hợp đồng cụ thể.
điểm d khoản 2 Điều 138 và điểm h khoản 2 Điều 153.
b. Một cuộc họp HĐQT của CTCP A được triệu tập để xem xét các vấn đề thuộc thẩm quyền của
HĐQT. Cuộc họp này có 06 thành viên HĐQT tham dự và 02 thành viên không tham dự nhưng có
gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư điện tử. Khi thông qua nghị quyết thì có 03 thành
viên dự họp bỏ phiếu đồng ý, 03 thành viên dự họp còn lại bỏ phiếu không đồng ý. Hãy cho biết,
cuộc họp HĐQT của CTCP A có đáp ứng điều kiện tiến hành không? Nếu có thì nghị quyết của
HĐQT có được thông qua không?
Theo quy định của pháp luật, cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có từ ba phần tư tổng số
thành viên trở lên dự họp; thành viên không tham dự nhưng có gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông
qua thư, fax, thư điện tử theo quy định của pháp luật thì coi như là đã tham dự và biểu quyết. Về tỷ lệ tán
thành thông qua quyết định của HĐQT, căn cứ theo các quy định của pháp luật thì nghị quyết, quyết định
của Hội đồng quản trị được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp tán thành; trường hợp số phiếu
ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị nếu Điều lệ
không có quy định khác.
Ở tình huống trên, do cuộc họp HĐQT có 06 thành viên dự họp và 02 thành viên không dự họp nhưng có
gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư điện tử nên có thể khẳng định rằng tỷ lệ dự họp là 8/8,
tức 100% và đương nhiên, cuộc họp này đã đạt đủ điều kiện tiến hành.
Về vấn đề thông qua nghị quyết, do nghị quyết có 3 thành viên dự họp bỏ phiếu đồng ý, 3 thành viên bỏ
phiếu không đồng ý và 2 thành viên còn lại không có ý kiến, thuộc trường hợp số phiếu ngang nhau nên
việc thông qua nghị quyết này sẽ hoàn toàn dựa trên sự lựa chọn của chính Chủ tịch HĐQT. Nếu Chủ tịch
HĐQT bỏ phiếu tán thành thì Nghị quyết sẽ được thông qua; ngược lại, Chủ tịch HĐQT bỏ phiếu không
tán tán thành thì Nghị quyết sẽ không được thông qua. Trường hợp Chủ tịch HĐQT không có ý kiến thì
nghị quyết cũng không được thông qua.
khoản 8, điểm d khoản 9 và khoản 12 Điều 158.
CHƯƠNG V: TỔ CHỨC LẠI VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
Nhận định:
1. Hình thức chia và tách doanh nghiệp có thể áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp
Sai. Hình thức chia và tách chỉ áp dụng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Trong
khi đó, doanh nghiệp là một phạm trù rộng hơn bao gồm các loại hình công ty (CTTNHH, CTCP và
CTHD) và DNTN. Do đó, khẳng định trên là sai.
khoản 1 Điều 198 và khoản 1 Điều 199.
2. Chia và tách doanh nghiệp đều làm chấm dứt tồn tại doanh nghiệp bị chia hoặc tách.
Sai. Khi tách doanh nghiệp thì công ty bị tách không chấm dứt tồn tại.
khoản 1 Điều 199.
3. Hợp nhất doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với CTCP và công ty TNHH.
Sai. Hợp nhất doanh nghiệp áp dụng đối với tất cả các loại hình công ty, bao gồm CTCP, CTTNHH và
CTHD.
khoản 1 Điều 200.
4. Các doanh nghiệp cùng loại mới có thể tham gia vào quan hệ hợp nhất, sáp nhập.
Sai. Ngoại trừ DNTN, thì các doanh nghiệp còn lại có thể tham gia vào quan hệ hợp nhất, sáp nhập mà
không phải đáp ứng điều kiện về loại; chẳng hạn, công ty hợp danh hoàn toàn có thể tham gia vào quan hệ
hợp nhất, sáp nhập với công ty TNHH.
khoản 1 Điều 200 và khoản 1 Điều 201.
5. DNTN có thể sáp nhập vào công ty TNHH một thành viên
Sai. DNTN không phải là công ty do đó không thể tham gia sáp nhập với công ty TNHH.
6. CTHD có thể chuyển đổi thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Sai. CTHD không thể chuyển đổi thành bất kỳ loại doanh nghiệp nào theo quy định của pháp luật.
7. Giải thể doanh nghiệp phải được tiến hành thông qua Tòa án nhân dân
Sai. Giải thể doanh nghiệp là một thủ tục hành chính nên phải được tiến hành tại các cơ quan hành chính
mà cụ thể là cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 208 và Điều 209.
8. Kể từ ngày có quyết định giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp không được ký kết hợp đồng mới.
Sai. Kể từ ngày có quyêt định giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp không được ký kết hợp đồng mới trừ
trường hợp để thực hiện việc giải thể doanh nghiệp.
điểm d khoản 1 Điều 211.