Tình huống luật kinh doanh

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 40

https://www.studocu.

com/vn/document/truong-dai-hoc-luat-thanh-pho-ho-chi-minh/luat-doanh-nghiep/
bai-tap-nhan-dinh-va-tinh-huong-mon-phap-luat-ve-ctkd/18449707
File PDF ở trong nữa.
1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG:
TÌNH HUỐNG
1. Tình huống 1: Phân tích các dự định của ông An.
* DNTN An Bình sẽ thành lập chi nhánh tại Tp. Hà Nội để kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu và
xúc tiến thương mại
Theo quy định tại khoản 1 Điều 44, chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực
hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền.
Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, nếu DNTN An Bình có ngành, nghề kinh doanh theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là ngành tổ
chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại thì ông An hoàn toàn có thể thực hiện việc mở chi nhánh của
DNTN An Bình tại Tp. Hà Nội; trường hợp DNTN An Bình không thực hiện ngành, nghề kinh doanh này
thì ông không có quyền thực hiện việc mở chi nhánh trên.
* Ông An thành lập thêm một DNTN khác để kinh doanh ngành nghề là buôn bán sắt thép
Theo quy định tại khoản 3 Điều 188, mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Do ông An đã thành lập DNTN An Bình nên không có quyền thành lập thêm một doanh nghiệp tư nhân
khác.
* DNTN An Bình đầu tư vốn để thành lập một công ty TNHH để kinh doanh dịch vụ hỗ trợ liên
quan đến quảng bá và tổ chức tour du lịch
Theo quy định tại khoản 4 Điều 188, Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc
mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Như vậy, việc DNTN An Bình đầu tư vốn để thành lập một công ty TNHH để kinh doanh dịch vụ hỗ trợ
liên quan đến quảng bá và tổ chức tour du lịch là trái với quy định của pháp luật.
* Ông An góp vốn cùng với ông Jerry (Quốc tịch Hoa Kỳ) và bà Anna Nguyễn (Quốc tịch Việt Nam
và Canada) để thành lập hộ kinh doanh (HKD) kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu cà xúc tiến
thương mại.
Việc ông An góp vốn cùng với người nước ngoài thành lập hộ kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu cà
xúc tiến thương mại đã vi phạm quy định của pháp luật:
+ Thứ nhất, theo quy định tại khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hộ kinh doanh do một cá nhân
hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập. Việc An liên kết với những người không cùng một hộ
gia đình để thành lập hộ kinh doanh là không đúng theo quy định của pháp luật.
+ Thứ hai, theo quy định tại khoản 3 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì chủ doanh nghiệp tư nhân
không được đăng kí hộ kinh doanh dưới bất cứ loại hình nào. Ông An đang là chủ dntn mà lại tham gia
đăng kí thành lập hộ kinh doanh nên hành vi này cũng không đúng theo quy định.
+ Cuối cùng, người tham gia đăng kí thành lập hộ kinh doanh (cá nhân hoặc thành viên hộ gia đình, nếu
có) phải là công dân Việt Nam. Việc ông An rủ người nước ngoài là ông Jerry cùng đăng kí hộ kinh
doanh cũng không đúng theo quy định của pháp luật
khoản 1 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP…
Tình huống 2.
Vincom kiện Vincon “nhái” thương hiệu Cho rằng công ty Công ty cổ phần (CTCP) tài chính và bất động
sản Vincon “nhái” thương hiệu của mình, ngày 23/11 CTCP Vincom đã chính thức gửi đơn khởi kiện lên
Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, đồng thời gửi đơn yêu cầu xử lý vi phạm tới Thanh tra của Bộ Khoa
học và Công nghệ. Vincom cho rằng khác nhau duy nhất của hai thương hiệu là ở một chữ N và M tại
cuối từ, nhưng bản chất hai chữ này đều là phụ âm đọc tương tự nhau và nhìn cũng na ná giống nhau. Sự
khác biệt này không đủ để phân biệt rõ ràng giữa hai tên của doanh nghiệp, gây nhầm lẫn cho công ty.
Ông Lê Khắc Hiệp, Chủ tịch Hội đồng quản trị (HĐQT) CTCP Vincom, cho rằng hành vi trên của
Vincon là cố tình nhầm lẫn để hưởng lợi trên uy tín và danh tiếng của Vincom, vốn đã được khẳng định
trên thị trường. Ông Hiệp dẫn chứng, năm 2009, Vincom đã có lời cảnh báo tới Vincon về việc họ công
bố dự án khu du lịch sinh thái Chân Mây – Lăng Cô, khi dư luận có sự nhầm lẫn hai thương hiệu. Gần
đây, nhất là sự việc bắt quả tang cán bộ Vincon đánh bạc trong phòng họp, khiến dư luận hiểu lầm thành
cán bộ Vincom. Theo ông Hiệp, dù đã gửi thư tới Ban lãnh đạo yêu cầu đổi tên để tránh nhầm lẫn, tuy
nhiên phía Vincon không có câu trả lời hợp lý nên chúng tôi đã quyết định khởi kiện ra Tòa để giải quyết
dứt điểm vấn đề này.
Anh (chị) hãy cho biết, theo Luật Doanh nghiệp thì lập luận trên của CTCP Vincom đúng hay sai?
Như ta được biết, công ty Vincom có tên đầy đủ là Công ty Cổ phần Vincom; công ty Vincon có tên đầy
đủ là Công ty Cổ phần tài chính và bất động sản Vincon. Dựa trên 2 cái tên trên, ta có thể khẳng định rằng
chúng không hề trùng nhau (không được viết giống nhau hoàn toàn). Về vấn đề tên nhầm lẫn, ta phải dựa
theo quy định tại khoản 2 Điều 41 LDN 2020 để xác định xem 2 tên trên có thuộc trường hợp dễ nhầm
lẫn với nhau không. Theo quy định tại khoản 2 Điều 41, các tên dễ nhầm lẫn với nhau là các tên thuộc các
trường hợp sau:
+ Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký;
Rõ ràng, 2 doanh nghiệp trên không hề có tên đọc giống với nhau.
+ Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;
Đề bài không đề cập đến tên viết tắt nên quy định này sẽ không được xem xét.
+ Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của
doanh nghiệp đã đăng ký;
Đề bài không đề cập đến tên nước ngoài của 2 doanh nghiệp.
+ Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng
ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được
viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;
Tên riêng của công ty Vincom là “Vincom”; của công ty Vincon là “tài chính và bất động sản Vincon”; 2
tên này rõ ràng có sự khác nhau rất lớn bởi 2 phần “tài chính và bất động sản”; và “m” và “n”; tổng cộng
số chữ cái khác nhau lên đến 21 chữ cái. Do đó ta có thể khẳng định 2 tên không thuôc trường hợp này.
+ Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng
ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”;
2 tên đều không có các kí tự trên nên không thể thuộc trường hợp này.
+ Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng
ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của
doanh nghiệp đã đăng ký;
2 tên cũng đề không có các chữ này nên không thể thuộc trường hợp này.
+ Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng
ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”;\
Như trường hợp ở trên.
+ Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
Không thể có chuyện “Vincom” và “tài chính và bất động sản Vincon” lại trùng nhau nên ta hoàn toàn có
thể khẳng định 2 tên không thuộc trường hợp này.
Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật và thông qua các phân tích, lập luận trên, ta có thể khẳng định 2
cái tên không thuộc trường hợp trùng hay nhầm lẫn. Do đó, lập luận của CTCP Vincom là không chính
xác.
Tình huống 3.
Dương, Thành, Trung và Hải thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Thái Bình Dương kinh
doanh xúc tiến xuất nhập khẩu. Công ty được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh với vốn điều lệ 5 tỷ
đồng. Trong thỏa thuận góp vốn do các bên ký: - Dương cam kết góp 800 triệu đồng bằng tiền mặt (16%
vốn điều lệ). - Thành góp vốn bằng giấy nhận nợ của Công ty Thành Mỹ (dự định sẽ là bạn hàng chủ yếu
của Công ty TNHH Thái Bình Dương), tổng số tiền trong giấy ghi nhận nợ là 1,3 tỷ đồng, giấy nhận nợ
này được các thành viên nhất trí định giá là 1,2 tỷ đồng (chiếm 24% vốn điều lệ). - Trung góp vốn bằng
ngôi nhà của mình, giá trị thực tế vào thời điểm góp vốn chỉ khoảng 700 triệu đồng, song do có quy hoạch
mở rộng mặt đường, nhà của Trung dự kiến sẽ ra mặt đường, do vậy các bên nhất trí định giá ngôi nhà
này là 1,5 tỷ đồng (30% vốn điều lệ). - Hải cam kết góp 1,5 tỷ đồng bằng tiền mặt (30% vốn điều lệ). Hải
cam kết góp 500 triệu đồng, các bên thỏa thuận khi nào công ty cần thì Hải sẽ góp tiếp 1 tỷ còn lại.
Anh (chị) hãy bình luận hành vi góp vốn nêu trên của Dương, Thành, Trung, Hải.
Hành vi góp vốn của Dương, Thành, Trung và Hải là:
+ Đối với Dương: Dương đã cam kết góp 800 triệu tiền mặt vào vốn điều lệ của công ty nên trong thời
hạn 90 ngày kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Dương có các quyền,
nghĩa vụ tướng ứng với phần vốn góp 800 triệu kể từ khi công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp. Trường hợp Dương không góp hoặc góp không đủ số vốn đã cam kết thì sẽ được xử lý
theo quy định của pháp luật.
+ Đối với Thành: theo quy định của Bộ luật dân sự, giấy nhận nợ, tức giấy tờ có giá được coi là một trong
nhiều loại tài sản có thể định giá. Do đó, việc Thành sử dụng giấy nợ để góp vốn là đúng theo quy định tại
khoản 1 Điều 34 LDN. Ngoài ra, việc các thành viên định giá giấy nợ thấp hơn giá trị ghi trên giấy nợ đó
là có căn cứ theo quy định vì 3 nguyên nhân sau: thứ nhất, giấy nợ không phải là đồng Việt Nam, ngoại tệ
chuyển đổi hay vàng nên thuộc nhóm đối tượng phải được định giá; thứ hai, việc định giá được tiến hành
bởi các thành viên sáng lập; và cuối cùng, pháp luật không hề cấm việc định giá giá trị tài sản thấp hơn
giá trị thực tế của nó.
+ Đối với Trung: nhà là loại tài sản có thể được định giá nên việc Trung sử dụng nhà góp vào vốn điều lệ
của công ty là đúng với quy định của pháp luật. Tuy nhiên, do tài sản góp vốn được định giá cao hơn so
với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn (1,5 tỷ so với 700 triệu) nên các thành viên sáng lập
có trách nhiệm cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của
tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố
ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
+ Đối với Hải: việc các bên thỏa thuận khi nào công ty cần thì Hải sẽ góp tiếp 1 tỷ còn lại là trái với quy
định của Luật Doanh Nghiệp. Như ta đã nói ở trên, khoản 2 Điều 47 buộc các thành viên phải góp đủ
phần vốn góp đã cam kết góp trong thời hạn tối đa 120 ngày kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Nếu Hải không góp đủ vốn trong kỳ hạn theo quy định thì quyền góp phần
vốn góp chưa được góp phải được chuyển nhượng cho người khác theo quy định của pháp luật chứ không
có chuyện khi nào công ty cần thì Hải mới góp tiếp phần vốn góp chưa được góp.
khoản 1 Điều 34, Điều 36 và khoản 2 và 3 Điều 47.
2. Câu hỏi nhận định liên quan:
1. Luật chuyên ngành và Luật Doanh nghiệp quy định khác nhau về thành lập, tổ chức quản lý, tổ
chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp thì phải áp dụng quy định của Luật
Doanh nghiệp
Sai. Trường hợp luật khác Luật Doanh nghiệp có quy định đặc thù về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ
chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp thì áp dụng quy định của luật đó.
Điều 3.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thông qua mô hình doanh nghiệp đều phải thực hiện thủ tục đăng
ký doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp
Sai. Trường hợp luật khác Luật Doanh nghiệp có quy định đặc thù về việc thành lập doanh nghiệp thì tổ
chức, cá nhân kinh doanh thông qua mô hình doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiêp
theo Luât đó.
Điều 3.
3. Các chủ thể kinh doanh đều có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật.
Sai. Không phải chủ thể kinh doanh nào cũng có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật. Chẳng hạn,
đối với loại hình doanh nghiệp tư nhân thì chỉ có chủ doanh nghiệp tư nhân mới được coi là người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
khoản 3 Điều 190.
4. Các tổ chức có tư cách pháp nhân đều có quyền thành lâp doanh nghiêp
Sai. Không phải lúc nào tổ chức có tư cách pháp nhân cũng có quyền thành lập doanh nghiệp. Chẳng hạn,
pháp nhân không thể đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân được vì chỉ có cá nhân mới có quyền làm
chủ doanh nghiệp tư nhân.
khoản 1 Điều 188.
5. Người thành lâp doanh nghiêp phải thực hiên thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản ̣góp vốn cho
doanh nghiêp
Sai. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ
tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
khoản 4 Điều 35.
6. Mọi tài sản góp vốn vào doanh nghiêp đều phải được định giá.
Sai. Chỉ tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng mới phải được
các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt
Nam.
khoản 1 Điều 36.
7. Chủ sở hữu doanh nghiêp có tư cách pháp nhân chỉ chịu trách nhiêm hữu hạn đối với ̣các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiêp
Sai. Không phải lúc nào chủ sở hữu doanh nghiệp có tư cách pháp nhân cũng chỉ chịu trách nhiệm hữu
hạn đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp. Chẳng hạn, đối với loại hình công ty
hợp danh – một loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, thành viên hợp danh (chủ sở hữu chung)
của loại công ty này phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình (trách nhiệm vô hạn) đối với các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
điểm a và b khoản 1 và khoản 2 Điều 177.
8. Đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp thì đương nhiên bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp
Sai. Khái niệm thành lập doanh nghiệp và góp vốn vào doanh nghiệp không phải lúc nào cũng có nội hàm
giống nhau. Theo quy định tại khoản 18 Điều 4 LDN, góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ
của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành
lập. Như vậy, trường hợp góp vốn thêm vào điều lệ của công ty đã được thành lập thì không được coi là
thành lập doanh nghiệp. Do đó đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp không đượng nhiên bị cấm góp
vốn vào doanh nghiệp.
9. Tên trùng là trường hợp tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được đọc giống như tên doanh
nghiệp đã đăng ký.
Sai. Tên trùng là trường hợp tên tiếng Việt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được viết giống hoàn toàn
với tên Tiếng Việt doanh nghiệp đã đăng ký.
khoản 1 Điều 41.
10. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong
những tiếng nước ngoài tương ứng.
Sai. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những
tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh
khoản 1 Điều 39.
11. Chi nhánh và văn phòng đại diện đều có chức năng thực hiện hoạt động kinh doanh sinh lợi
trực tiếp.
Sai. Theo quy dịnh tại khoản 2 Điều 44, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, chỉ có
nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó; văn phòng đại
diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, văn phòng đại diện không được
thực hiện hoạt động kinh doanh sinh lợi trực tiếp nên khẳng định trên là sai.
12. Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong các ngành, nghề đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh
doanh.
Sai. Doanh nghiệp được tự kinh doanh trong các ngành, nghề mà pháp luật không cấm; trường hợp kinh
doanh ngành, nghề khác với ngành, nghề đã đăng ký thì phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp.
khoản 1 Điều 7 và điểm a khoản 1 Điều 31.
13. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, trung thực và chính xác
của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Sai. Trách nhiệm về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp thuộc về doanh nghiệp; không phải của Cơ quan đăng ký kinh doanh.
khoản 3 Điều 8.
14. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Sai. GIấy chứng nhận đăng ký đầu tư là loại giấy do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với nhà đầu tư nước
ngoài; đây là một trong nhiều loại giấy tờ thuộc hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không được coi là giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vì giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ được cấp cho doanh
nghiệp khi việc đăng ký được hoàn tất.
Điều 27 và Điều 28.
15. Mọi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp phải được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp mới.
Sai. Trường hợp nội dung quy định tại khoản 1 Điều 31 LDN 2020 bị thay đổi thì Doanh nghiệp chỉ việc
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và cơ quan đăng ký kinh doanh không cần phải cấp lại
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới.
khoản 1, 4 và 5 Điều 31.
16. Doanh nghiệp không có quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi
chưa đủ các điều kiện kinh doanh.
Đúng. Theo Luật Đầu tư…
17. Mọi điều kiện kinh doanh đều phải đáp ứng khi người thành lập doanh ngiệp thực hiện thủ tục
đăng ký doanh nghiệp.
Sai. Mọi điều kiện kinh doanh không nhất thiết phải đáp ứng khi người thành lập doanh nghiệp thực hiện
thủ tục đăng ký doanh nghiệp; tuy nhiên, những điều kiện đó phải được đáp ứng khi doanh nghiệp được
cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thực hiện hoạt động kinh doanh.
18. Công ty con là đơn vị phụ thuộc của công ty mẹ.
Sai. Theo quy định của pháp luật, một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
+ Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó;
+ Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;
+ Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.
Trong khi đó, đơn vị phụ thuộc của công ty bao gồm chi nhánh và văn phòng đại diện, có vai trò thực
hiện một số hoặc toàn bộ chức năng của công ty.
Như vậy, nhìn chung, công ty con và đơn vị phụ thuộc, hay chi nhánh hoặc văn phòng đại diện là 2 khái
niệm rất khác nhau. Công ty con mặc dù bị công ty mẹ chi phối sâu sắc trong hoạt động quản lý nhưng nó
vẫn độc lập với công ty mẹ trong vấn đề kinh doanh, tài sản, quyền và nghĩa vụ. Trong khi đó, chi nhánh
và văn phòng đại diện hoàn toàn phụ thuộc vào công ty chủ trong tất cả các vấn đề và không có tư cách
pháp nhân. Do đó khẳng định trên là sai.
19. Sở hữu chéo là việc đồng thời hai doanh nghiệp sở hữu phần vốn góp, cổ phần của nhau.
Sai. Sở hữu chéo là việc công ty con đầu tư mua cổ phần, góp vốn vào công ty mẹ hoặc các công ty con
của cùng một công ty mẹ đồng thời cùng góp vốn, mua cổ phần để sở hữu lẫn nhau. Như vậy, trường hợp
các công ty sở hữu phần vốn góp, cổ phần của nhau nhưng không có cùng một công ty mẹ; đồng thời,
phần vốn góp, cổ phần sở hữu của nhau không đến mức khiến cho công ty này trở thành công ty mẹ của
công ty kia theo quy định thì không được coi là sở hữu chéo.
khoản 2 Điều 195.
3. Lý thuyết:
II. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VÀ HỘ KINH DOANH:
1. Nhận định:
1. HKD không được sử dụng quá 10 lao đông̣.
Sai. Trong quá khứ pháp luật không cho phép HKD được sử quá 10 lao động; tuy nhiên, pháp luật hiện
nay không còn quy định về việc không cho phép HKD sử dụng dụng quá 10 lao động. Do đó, khẳng định
trên là sai.
2. Cá nhân đủ 18 tuổi trở lên có quyền thành lập HKD.
Sai. Chỉ cá nhân là người Việt Nam đủ 18 tuổi và không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, b và c
khoản 1 Điều 80 Nghị định… mới có quyền thành lập HKD.
3. DNTN không được quyền mua cổ phần của công ty cổ phần.
Đúng…
4. Chủ DNTN không được quyền làm chủ sở hữu loại hình doanh nghiêp môt chủ sở ̣ hữu khác.
Sai. Doanh nghiệp một chủ sở hữu bao gồm doanh nghiêp tư nhân và công ty TNHH một thành viên.
Trong khi đó, LDN chỉ cấm chủ DNTN sở hữu nhiều hơn 1 DNTN chứ không cấm họ sở hữu công ty
TNHH một thành viên. Do đó, chủ dntn vẫn có thể được quyền làm chủ sở hữu loại hình doanh nghiệp
một chủ sở hữu.
khoản 3 Điều 188.
5. Chủ DNTN có thể đồng thời là cổ đông sáng lập của CTCP.
Đúng. Pháp luật chỉ cấm chủ DNTN sở hữu nhiều hơn 1 DNTN chứ không cấm họ góp vốn vào công
TNHH và mua cổ phần của công ty cổ phần. Do đó, chủ DNTN hoàn toàn có thể đồng thời là cổ đông
sáng lập của CTCP.
6. Chủ sở hữu của hô kinh doanh phải là cá nhân.
Sai. Chủ sở hữu của hộ kinh doanh bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Do đó, khẳng định trên là sai.
7. Chủ DNTN luôn là người đại diên theo pháp luât của doanh nghiêp.
Sai. Trường hợp chủ DNTN tư nhân cho thuê DNTN và có thỏa thuận với bên thuê là quyền đại diện theo
pháp luật của DNTN thuộc về bên thuê trong thời hạn thuê thì người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp không phải là chủ DNTN.
Điều 191.
8. Trong thời gian cho thuê DNTN, chủ doanh nghiệp vẫn là người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp.
Sai. Như trên.
9. Việc bán DNTN sẽ làm chấm dứt sự tồn tại của DNTN đó.
Sai. Việc bán DNTN không làm chấm dứt sự tồn tại của DNTN mà chỉ làm thay đổi người chủ của chính
DNTN đó.
khoản 4 Điều 192.
10. Sau khi bán doanh nghiệp, chủ DNTN vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp.
Sai. Sau khi bán doanh nghiệp, chủ DNTN chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác phát sinh trước thời điểm DNTN được chuyển giao của doanh nghiệp.
khoản 2 Điều 192.
2. Tình huống:
1. TÌNH HUỐNG 1 Đầu năm 2015, bà Phương Minh có hô khẩu thường trú tại TP. Hồ Chí Minh (bà ̣
Minh không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp) dự định đầu tư cùng môt lúc dưới
các hình thức sau để kinh doanh: ̣
(i) Mở một cửa hàng bán tạp hóa tại nhà dưới hình thức HKD
(ii) Thành lâp doanh nghiêp tư nhân kinh doanh quần áo may sẵn do bà làm chủ ̣ sở hữu, dự định đăt trụ
sở tại tỉnh Bình Dương ̣
(iii) Đầu tư vốn để thành lâp công ty TNHH 1 thành viên do bà làm chủ sở hữu, ̣ cũng dự định đăt trụ sở
tại tỉnh Bình Dương. ̣
(iv) Làm thành viên của công ty hợp danh (CTHD) X có trụ sở tại tỉnh Bình Dương. Anh (chị) hãy cho
biết dự định của bà Phương Minh có phù hợp với quy định của pháp luât hiê ̣ n hành không? Vì sao? ̣
Pháp luật không cho phép một cá nhân là chủ DNTN đồng thời là chủ hộ kinh doanh hoặc thành viên hợp
danh của công ty hợp danh. Do đó, một khi đã có quyết định mở một cửa hàng bán tạp hóa dưới hình thức
HKD thì bà không được đồng thời thành lập doanh nghiệp tư nhân có trụ sở tại Bình Dương và trở thành
thành viên hơp danh của CTHD X có trụ sở tại Bình Dương. Tuy nhiên, pháp luật lại không cấm chủ hộ
kinh doanh, chủ DNTN đồng thời là chủ sở hữu công ty TNHH hoặc làm thành viên góp vốn của công ty
hợp danh. Do đó, việc bà góp vốn để thành lập công ty TNHH hoặc làm thành viên của công ty hợp danh
X trong trường hợp là thành viên góp vốn của công ty không trái với quy định của pháp luật.
khoản 3 Điều 80 Nghị định…; khoản 2 và 3 Điều 17, khoản 1 Điều 46, khoản 1 Điều 180 và khoản 3
Điều 188.
2. TÌNH HUỐNG 2 Hộ gia đình ông M do ông M làm chủ hộ gồm có ông M, vợ của ông M (quốc tịch
Canada) và một người con (25 tuổi, đã đi làm và có thu nhập). Hỏi:
(i) Hộ gia đình ông M có được đăng ký thành lập một HKD do hộ gia đình làm chủ được không?
Theo quy định của pháp luật, cá nhân, thành viên hộ gia đình là nước ngoài không được thành lập HKD.
Ở tình huống trên, do hộ gia đình ông M có thành viên (vợ ông M) là người nước ngoài (Canada) nên
không thể thành lập hộ kinh doanh.
(ii) Giả sử, hộ gia đình ông M đã thành lập một HKD. Con của ông M thành lập thành lập thêm một
DNTN (hoặc 1 HKD) do mình làm chủ. Hành vi con của ông M có phù hợp với quy định của pháp luật
không? Vì sao?
Theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 80 Nghị định…, cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh
doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành lập thêm một HKD khác. Do đó,
hành vi thành lập thêm một DNTN (hoặc 1 HKD) mặc dù đã là thành viên của hộ gia đình đăng ký hộ
kinh doanh của M là trái với quy định của pháp luật.
(iii) Ông M muốn mở rộng quy mô kinh doanh của HKD bằng cách mở thêm chi nhánh tại tỉnh P và thuê
thêm lao động. Những kế hoạch mà ông M đưa ra có phù hợp với quy định của pháp luật không? Vì sao?
Phù hợp theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Nghị định…, một hộ kinh doanh
có thể hoạt động tại nhiều địa điểm nhưng phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền nơi tiến hành hoạt
động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại. Ngoài ra, pháp luật cũng không giới hạn số
lượng lao động đối với một hộ kinh doanh.
Do đó, kế hoạch của ông M đưa ra là phù hợp với pháp luật hiện hành.
3. TÌNH HUỐNG 3 Ngày 10/6/2010, Ông An là chủ DNTN Bình An chết nhưng không để lại di chúc.
Ông An có vợ và 2 người con 14 và 17 tuổi. Hai tuần sau, đại diện của công ty TNHH Thiên Phúc đến
yêu cầu Bà Mai vợ ông An thực hiện hợp đồng mà chồng bà đã ký trước đây. Đại diện công ty Thiên
Phúc yêu cầu rằng nếu không thưc hiện hợp đồng thì bà Mai phải trả lại số tiền mà công ty đã ứng trước
đây là 50 triệu đồng và lãi 3% /1 tháng cho công ty X, bà Mai không đồng ý. Bằng những quy định của
pháp luật hiện hành, anh/chị hãy cho biết:
a) Bà Mai có trở thành chủ DNTN Bình An thay chồng bà hay không? Vì sao?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 193, trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người thừa kế hoặc
một trong những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ doanh nghiệp tư nhân theo thỏa
thuận giữa những người thừa kế. Trường hợp những người thừa kế không thỏa thuận được thì đăng ký
chuyển đổi thành công ty hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhân đó.
Ở tình huống trên, do ông không để lại di chúc trước khi chết nên có 3 người thuộc diện được hưởng thừa
kế của ông đó chính là vợ ông – bà Mai và 2 con 14 và 17 tuổi (coi như ông không còn cha mẹ). Như vậy,
sẽ tồn tại hai trường hợp trên thực tế:
+ Nếu các con và bà Mai thỏa thuận cho phép bà Mai làm chủ doanh nghiệp tư nhân thì bà Mai hoàn toàn
có thể trở thành chủ DNTN Bình An thay cho chồng bà.
+ Trường hợp các con và bà Mai không có thỏa thuận thì phải giải thể doanh nghiệp tư nhân đó vì theo
quy định của Luật Doanh Nghiệp 2020, người chưa thành niên không thể trở thành người sáng lập, quản
lý của doanh nghiệp (thành viên hợp danh của công ty hợp danh (công ty hợp danh phải có tối thiểu hai
thành viên hợp danh), thành viên của công ty TNHH hoặc cổ đông sáng lập của công ty cổ phần (công ty
cổ phần phải có tối thiểu 3 cổ đông sáng lập)).
khoản 24 Điều 4, điểm đ khoản 2 Điều 17, khoản 1 Điều 120, điểm a khoản 1 Điều 177 và khoản 2 Điều
193 LDN 2020.
b) Bà Mai sau đó đề nghị bán lại một phần doanh nghiệp mà chồng bà là chủ sở hữu cho công ty
TNHH Thiên Phúc để khấu trừ nợ. Hỏi bà Mai có thực hiện được việc này hay không? Nếu được
thì bà Mai và công ty Thiên Phúc phải thực hiện những thủ tục gì? Giải thích tại sao?
Việc bà Mai đề nghị bán lại một phần doanh nghiệp mà chồng bà là chủ sở hữu cho công ty TNHH Thiên
Phúc để khấu trừ nợ là không đúng với quy định của pháp luật vì hai lý do sau đây:
+ Thứ nhất, pháp luật chỉ cho phép một cá nhân làm chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân. Trong khi đó,
việc bà Mai bán một phần doanh nghiệp tư nhân sẽ dẫn đến việc có đến hai chủ sở hữu DNTN cùng một
lúc; ngoài ra, công ty TNHH là một tổ chức kinh tế không thể trở thành chủ của DNTN.
+ Pháp luật cũng chỉ cho phép chủ doanh nghiệp tư nhân bán toàn bộ doanh nghiệp của mình cho cá nhân,
tổ chức khác chứ không cho phép họ chỉ bán một phần của doanh nghiệp. Điều này được thể hiện rõ tại
quy định tại Điều 192 LDN 2020.
Tuy nhiên, việc bà Mai bán lại toàn bộ phần doanh nghiệp thì hoàn toàn có thể theo quy định của pháp
luật với điều kiện là phải được 2 người con 14 và 17 tuổi đồng ý. Trong trường hợp này, bà Mai và công
ty Thiên Phúc phải thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp vì thông tin chủ sở hữu
doanh nghiệp tư nhân là thông tin có trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (có trong nội dung giấy đề nghị
đăng ký doanh nghiệp).
Điều 19, khoản 8 Điều 23, điểm c khoản 1 Điều 31, khoản 1 Điều 188 và Điều 192.
3. Lý thuyết:

III. CÔNG TY HỢP DANH:


1. Nhận định:
1. Tất cả những cá nhân thuôc đối tượng bị cấm thành lâ ̣ p doanh nghiê ̣ p đều không thể ̣ trở thành
thành viên công ty hợp danh.
Sai. Thành viên công ty hợp danh bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn và chỉ có thành
hợp danh mới được coi là người thành lập, quản lý công ty hợp danh; thành viên góp vốn thì không nhất
thiết phải là người thành lập, quản lý công ty hợp danh. Do đó, nhóm đối tượng bị cấm thành lập doanh
nghiệp vẫn có thể trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh nếu không thuộc trường hợp bị cấm
góp vốn, mua phần vốn góp của công ty hợp danh.
khoản 24 và 25 Điều 4, khoản 2 và 3 Điều 17 và điểm a khoản 1 Điều 177.
2. Mọi thành viên trong CTHD đều là người quản lý công ty.
sai. Thành viên trong CTHD bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn nhưng chỉ thành viên
hợp danh của CTHD mới được coi là người quản lý công ty; thành viên góp vốn không có quyền quản lý
hoạt động kinh doanh của công ty.
khoản 24 Điều 4, điểm a khoản 1 Điều 177 và điểm b khoản 2 Điều 187.
3. Trong tất cả các trường hợp, thành viên hợp danh của công ty hợp danh đều có thể là người đại diên
theo pháp luâ t của công ty
Sai. Trường hợp công ty tham tố tụng tại Tòa án hoặc trọng tài thì chỉ có chủ tịch Hội đồng thành viên,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc mới có quyền đại diện cho công ty với tư cách là người yêu cầu giải quyết
việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Như vậy, không phải trong tất
cả trường hợp, thành viên hợp danh của công ty đều có thể là người đại diện theo pháp luật của công ty.
điểm đ khoản 4 Điều 184.
4. Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh không được quyền rút vốn khỏi công ty nếu không được
sự chấp thuân của các thành viên hợp danh còn lại. ̣
Sai. Nếu điều lệ công ty không có quy định khác thì chỉ cần ít nhất ¾ thành viên hợp danh của công ty
đồng ý (không phải toàn bộ các thành viên hợp danh còn lại) thì thành viên hợp danh trong công ty hợp
danh hoàn toàn có quyền rút vốn khỏi công ty.
điểm d khoản 3 Điều 182 và điểm a khoản 1 và 2 Điều 185.
5. Chỉ có thành viên hợp danh mới có quyền biểu quyết tại Hội đồng thành viên (HĐTV).
Sai. Trong một số trường hợp, chẳng hạn đối với những nghị quyết, quyết định có liên quan đến quyền,
nghĩa vụ của thành viên góp vốn thì thành viên góp vốn cũng có quyền biểu quyết tại Hội đồng thành
viên.
điểm a khoản 1 Điều 187.
6. CTHD không được thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Sai. Pháp luật không cấm CTHD thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Nếu điều lệ công ty có quy định về
việc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để đảm nhận một số nhiệm vụ nhất định của công ty thì CTHD
có quyền thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
7. Thành viên hợp danh phải hoàn trả cho ̣ công ty số tiền, tài sản đã nhân và bồi thường thiêt hại gây ra
cho công ty khi nhân ̣ danh cá nhân thực hiên các hoạt đô ̣ ng kinh doanh của công ty
Sai. Thành viên hợp danh chỉ phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây
ra đối với công ty trong trường hợp nhân danh cá nhân để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh
doanh của công ty mà không đem nộp cho công ty.
điểm d khoản 2 Điều 181.
2. Tình huống:
Tình huống 1: Công ty hợp danh Phúc Hưng Thịnh (có vốn điều lê là 100.000.000 đồng) gồm ba ̣ thành
viên hợp danh là (Phúc góp 40% vốn điều lê), Hưng (góp 30%), và Thịnh (góp ̣ 10%); và hai thành viên
góp vốn là An (góp 10% vốn điều lê) và Nhàn (góp 10%). Sinh ̣ viên hãy giải quyết các tình huống sau:
(i) Sau 02 năm hoạt đông, Phúc đề nghị chuyển nhượng toàn bô ̣ phần vốn góp của ̣ mình cho em trai là
Phát và yêu cầu công ty không được tiếp tục sử dụng tên mình ghép vào tên công ty. Các đề nghị của
Phúc găp mô ̣ t số vấn đề sau đây, về viê ̣ c chuyển nhượng ̣ vốn, Hưng chấp nhân nhưng Thịnh không
đồng ý; về yêu cầu đổi tên, cả 02 thành viên ̣ Hưng và Thịnh đều không đồng ý với lý do uy tín của công
ty đã gắn liền với cái tên “Phúc Hưng Thịnh”.
Hỏi: - Phát có thể trở thành thành viên hợp danh của công ty không khi mà viêc này chỉ ̣ được sự đồng ý
của Hưng?
Về việc Phúc đòi chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình cho em trai là Phát: theo quy định của
pháp luật, thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại
công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại. Ở
tình huống trên, đề nghị chuyển nhượng phần vốn góp của Phúc chỉ nhận được sự đồng ý của mỗi Hưng,
còn Thịnh – một trong hai thành viên hợp danh còn lại, không đồng ý. Do đó, đề nghị của Phúc không
được chấp nhận.
Về việc Phúc yêu cầu công ty không được tiếp tục sử dụng tên mình ghép vào tên công ty: do đề nghị
chuyển nhượng vốn cua Phúc không được chấp thuận nên Phúc vẫn được coi là một trong ba thành viên
hợp danh của công ty này; vì vậy Phúc không có quyền viện dẫn quy định tại khoản 6 Điều 185 để yêu
cầu công ty đổi tên. Trường hợp này, thẩm quyền thông qua quyết định đổi tên công ty sẽ thuộc về Hội
đồng thành viên. Việc đổi tên không thuộc các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 182 (các vấn đề cần ít
nhât ¾ thành viên hợp danh biểu quyết tán thành mới được thông qua) nên sẽ được thông nếu có ít nhất
2/3 thành viên hợp danh biểu quyết tán thành (coi như điều lệ công ty không có quy định). Ở tình huống
trên, vấn đề về đổi tên công ty chi được mỗi Phúc biểu quyết tán thành, tức tỉ lệ tán thành là 1/3; do đó,
việc đổi tên này sẽ không được chấp thuận.
khoản 3 Điều 180, khoản 3 và 4 Điều 182 và khoản 6 Điều 185.
(ii) Thành viên An do tai nạn giao thông nên mất khả năng nhân thức và bị Tòa án ̣ tuyên bố mất năng
lực hành vi dân sự. Các thành viên còn lại trong công ty cho rằng tư cách thành viên góp vốn của An đã
chấm dứt nhưng sau đó vợ của An có yêu cầu công ty giữ nguyên tư cách thành viên góp vốn của An để
chị tiếp tục quản lý. Vây, yêu cầu của ̣ vợ An có phù hợp với quy định của pháp luât không? ̣
Hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật doanh nghiệp và luật dân sự. Việc một người bị mất tư
cách thành viên do bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự chỉ áp dụng đối với thành viên hợp danh;
không áp dụng đối với thành viên góp vốn. Do đó các thành viên còn lại trong công ty không thể cho rằng
tư cách thành viên góp vốn của An đã chấm dứt.
Pháp luật doanh nghiệp không có quy định về việc xử lý phần vốn góp của thành viên góp vốn bị mất
năng lực hành vi dân sự nên việc xử lý đối với phần vốn góp của họ sẽ được thực hiện như việc xử lý tài
sản thông thường theo quy định của Bộ luật dân sự.
Theo quy định của BLDS, trường hợp chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám
hộ. Ở tình huống trên, anh An gặp tai nạn và bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự nên vợ của anh
đương nhiên trở thành người giám hộ và có quyền quản lý tài sản của anh, bao gồm phần vốn góp với vai
trò là thành viên góp vốn vào công ty HD Phúc Hưng Thịnh.
=> Yêu cầu của vợ An là có căn cứ theo quy định của pháp luật.
khoản 1 Điều 53 và điểm c khoản 1 Điều 57 BLDS; điểm b khoản 1 Điều 185.
Tình huống 2: Công ty hợp danh X gồm năm thành viên hợp danh là A, B, C, D và E; và môt thành ̣ viên
góp vốn là F. Điều lê của công ty không có quy định khác với các quy đinh của luâ ̣ ṭ doanh nghiêp. Tại
công ty này có xảy ra các sự kiê ̣ n pháp lý sau: ̣
(i) Ngày 25/8/2015, C với tư cách là chủ tịch Hôi đồng thành viên kiêm Giám đốc ̣ công ty đã triêu
tâ ̣ p họp Hô ̣ i đồng thành viên để quyết định mô ̣ t dự án đầu tư của công ty. ̣ Phiên họp được triêu
tâ ̣ p hợp lê ̣ với sự tham dự của tất cả các thành viên. Khi biểu quyết ̣ thông qua quyết định dự án
đầu tư của công ty thì chỉ có A, C, D và E biểu quyết chấp thuân thông qua dự án. Vâ ̣ y quyết định
của Hô ̣ i đồng thành viên có được thông qua hay ̣ không?
Theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 182, nếu điều lệ công ty không có quy định khác, đối với vấn đề
thông qua quyết định dự án đầu tư của công ty thì yêu cầu ít nhất ¾ thành viên HỢP DANH biểu quyết
tán thành. Ở tình huống trên, quyết định được thông qua bởi 4 người A, C, D và E (đều là thành viên hợp
danh), tức có tỷ lệ biểu quyết tán thành là 4/5, lớn hơn mức ¾; do đó, quyết dịnh của Hội đồng thành viên
sẽ được thông qua.
điểm đ khoản 3 Điều 182.
(ii) B muốn chuyển nhượng toàn bô phần vốn của mình tại công ty cho người khác ̣ và B cho rằng
viêc chuyển nhượng này nếu được Hô ̣ i đồng thành viên công ty X đồng ý ̣ thì sẽ được. Ý kiến của
B có đúng không? Tại sao?
Theo quy đinh của pháp luật, thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn
góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp
danh còn lại. Như vậy, việc B có chuyển nhượng được phần vốn của mình cho người khác hay không tùy
thuộc vào sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại chứ không phải toàn bộ Hội đồng thành viên
vì Hội đồng thành viên còn bao gồm cả thành viên hợp danh chuyển nhượng phần vốn góp cho người
khác, tức B; hay nói cách khác, Hội đồng thành viên không có quyền ra quyết định thông qua vấn đề
chuyển nhượng này vì pháp luật không cho phép thành viên hợp danh tham gia biểu quyết đối với vấn đề
chuyển nhượng phần vốn góp của chính mình.
khoản 3 Điều 180.
(iii) Ngày 16/06/2018, Công ty X bị phá sản. Các thành viên hợp danh yêu cầu ông G (là môt thành
viên hợp danh cũ bị công ty khai trừ vào năm 2016) liên đới c ̣ hịu trách nhiêm về các khoản nợ của
công ty. Yêu cầu này có phù hợp với quy định c ̣ ủa pháp luâṭ không
Theo quy định tại khoản 5 Điều 185, trong thời hạn 02 năm kể từ ngày bị khai trừ thì thành viên hợp danh
bị khai trừ vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của
công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên. Như vậy, tình huống trên sẽ tồn tại 2 trường
hợp:
+ Trường hợp ông G bị khai trừ trước ngày 16/06/2016: do thời hạn đã quá 2 năm kể từ ngày ông bị khai
trừ tư cách thành viên hợp danh nên ông G không phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty nữa.
Nên yêu cầu này không phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Trường hợp ông G bị khai trừ sau ngày 16/06/2016: do thời hạn chưa đủ 2 năm kể từ ngày ông bị khai
trừ tư cách thành viên công ty hợp danh nên ông G phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty phát sinh trước ngày ông bị khai trừ. Tuy nhiên, ở tình huống trên, các thành viên hợp danh lại
yêu cầu ông liên đới chịu trách nhiệm về tất cả các khoản nợ của công ty chứ không phải các khoản nợ
phát sinh trước ngày ông bị khai trừ. Do đó, yêu cầu này không phù hợp với quy định của pháp luật.
điểm c khoản 1 và khoản 5 Điều 185.
Tình huống 3: Công ty Luât hợp danh Trí Nghĩa gồm bốn thành viên hợp danh là Nhân, Lễ, Tín, ̣ Tâm.
Ông Tâm là chủ tich hôi đồng thành viên kiêm giám đốc công ty. Trong quá trình ̣hoạt đông, giữa các ông
nảy sinh bất đồng trong viê ̣ c điều phối và phân chia lợi nhuâ ̣ n.̣ Ông Nhân ngoài viêc đảm nhâ ̣ n các
công viê ̣ c của công ty còn tự nhâ ̣ n khách hàng tư vấn ̣ với danh nghĩa cá nhân và hưởng thù lao trực
tiếp từ khách hàng. Khi các thành viên còn lại biết viêc làm của ông Nhân đã triê ̣ u tâ ̣ p Hô ̣ i đồng thành
viên để giải quyết vấn đề này. ̣ Tuy nhiên, ông Nhân không tham dự cuôc họp. Sau đó, vì công viê ̣ c của
công ty ngày ̣ càng trì trê do mâu thuẫn giữa các thành viên, ông Tâm triê ̣ u tâ ̣ p họp Hô ̣ i đồng thành
viên ̣ nhưng không mời ông Nhân vì nghĩ có mời ông Nhân cũng không đi. Kết quả, ông Lễ, Tín và Tâm
đều biểu quyết thông qua quyết định khai trừ ông Nhân ra khỏi công ty với lý do làm mất đoàn kết nôi bô ̣
và cạnh tranh trực tiếp với công ty. ̣
(i) Hành vi của ông Nhân có phải là hành vi vi phạm pháp luât doanh nghiê ̣ p? ̣
Theo quy định tại khoản 2 Điều 180, thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh
người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ
chức, cá nhân khác. Ở tình huống trên, ông Nhân ngoài việc đảm nhận các công việc của công ty còn tự
nhận khách hàng tư vấn với danh nghĩa cá nhân và hưởng thù lao trực tiếp từ khách hàng. Hành vi nhân
danh cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh của công ty (tư vấn cho khách hàng) để hưởng trực tiếp thù
lao từ khách hàng mà không giao lại cho công ty này rõ ràng là nhằm mục đích tư lợi, phục vụ lợi ích của
bản thân là chính. Như vậy, hành vi này của ông Nhân là hành vi vi phạm pháp luật doanh nghiệp.
khoản 2 Điều 180 và điểm d khoản 2 Điều 181.
(ii) Công ty có quyền khai trừ ông Nhân không?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 185, thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty trong trường hợp sau
đây:
+ Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ
hai;
+ Vi phạm quy định tại Điều 180 của Luật DN (trường hợp đã nêu ở trên);
+ Tiến hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi không thích hợp
khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và thành viên khác;
+ Không thực hiện đúng nghĩa vụ của thành viên hợp danh.
Như ta đã đề cập, ông Nhân rõ ràng đã vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 180 LDN. Do đó, công ty hoàn
toàn có quyền khai trừ ông theo quy định của pháp luật.
(iii) Cuôc họp ra quyết định khai trừ ông Nhân có hợp pháp không?
Theo quy định của pháp luật, quyết định khai trừ phải được thông qua bởi Hội đồng thành viên, tức tất cả
thành viên hợp danh phải được triệu tập dự họp, thảo luận và biểu quyết thông qua quy định này đúng
theo quy định. Tuy nhiên, pháp luật cũng có quy định rằng quyết định khai trừ thành viên phải được ít
nhất ¾ số lượng thành viên hợp danh (nếu điều lệ không quy định khác) biểu quyết tán thành thì mới
được thông qua. Ở tình huống trên, mặc dù khi tiến thành phiên họp HĐTV, ông Tâm đã không thực hiện
trình tự, thủ tục triệu tập theo đúng quy định của pháp luật, tức không gửi giấy triệu tập cho ông Nhân;
tuy nhiên, việc ông Nhân có mặt hay không tại phiên họp đều không ảnh hưởng đến kết quả biểu quyết
thông qua quyết định khai trừ thành viên đối với ông Nhân vì 3 thành viên hợp danh là Lễ, Tín và Tâm
(chiếm ¾ tổng số thành viên hợp danh) đã biểu quyết tán thành thông qua quyết định trên, nói cách khác
việc ba thành viên hợp danh trong số bốn người biểu quyết thông qua quyết định khai trừ thành viên
(trường hợp không có quy định khác của điều lệ) thì quyết định của người còn lại dù thế nào cũng không
ảnh hưởng đến kết quả đã được thông qua.
điểm a khoản 1 Điều 181, điểm d khoản 3 Điều 182 và Điều 183.

CHƯƠNG IV: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN


1. Nhận định:
1. Người thừa kế phần vốn góp của thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên sẽ trở thành
thành viên của công ty đó.
Sai. Theo quy định của pháp luật, trường hợp người thừa kế không muốn trở thành thành viên công ty
TNHH 2 thành viên thì phần vốn góp được thừa kế của họ sẽ được công ty mua lại hoặc được chuyển
nhượng theo quy định của pháp luật; và đương nhiên, họ sẽ không trở thành thành viên của công ty đó.
khoản 1 và điểm a khoản 4 Điều 53.
2. Công ty TNHH không được huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán.
Sai. Công ty TNHH vẫn được huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu, một trong 2 loại chứng
khoán theo quy định của pháp luật.
khoản 4 Điều 46 và khoản 4 Điều 74.
3. Mọi tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp đều không thể
trở thành thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
Đúng. Thành viên công ty TNHH (2 thành viên trở lên) được coi là một trong nhiều người quản lý doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật. Do đó, tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp bị cấm thành lập và quản
lý doanh nghiệp thì không thể trở thành thành viên của công ty TNHH.
khoản 24 Điều 4.
4. Các thành viên HĐTV của công ty TNHH 2 thành viên trở lên đều có thể được bầu làm Chủ tịch
HĐTV.
Sai. Trường hợp thành viên HĐTV bị mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành
biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị
hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì các thành viên HĐTV không được
bầu thành viên làm Chủ tịch HĐTV.
khoản 4 Điều 56.
5. Mọi tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp đều có
quyền thành lập và quản lý công ty TNHH 1 thành viên.
Sai. Trường hợp thành lập doanh nghiệp hoạt động trong một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì
tổ chức, cá nhân chỉ được thành lập và hoạt động doanh nghiệp nếu đã đáp ứng đủ các điều kiện theo quy
định của pháp luật.
6. Trong mọi trường hợp, thành viên hoặc nhóm thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên sở
hữu dưới 10% vốn điều lệ không có quyền yêu cầu triệu tập họp HĐTV.
sai. Nếu điều lệ công ty có quy định một tỷ lệ phần vốn góp mà thành viên hoặc nhóm thành viên sở hữu
sẽ có quyền triệu tập họp HĐTV nhỏ hơn 10% thì sẽ áp dụng quy định của Điều lệ đó.
điểm a khoản 2 Điều 49.
7. Mọi trường hợp tăng vốn điều lệ trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên đều làm thay đổi tỷ lệ
vốn góp của các thành viên hiện hữu.
Sai. Trường hợp công ty TNHH 2 thành viên trở lên tăng vốn góp bằng hình thức tăng vốn góp của thành
viên và các thành viên góp đủ phần vốn góp tăng lên theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp ban đầu của mình thì
tỷ lệ vốn góp của các thành viên hiện hữu không thay đổi.
điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 68.
8. Công ty TNHH 1 thành viên không được quyền phát hành trái phiếu chuyển đổi.
Đúng. Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiểu khi đáp ứng một số điều
kiện nhất định; trong khi đó, công ty TNHH không được phát hành cổ phần (tỷ lệ sở hữu cổ phiếu). Do
đó, Công ty TNHH (1 thành viên) không được phát hành trái phiếu chuyển đổi.
khoản 3 Điều 74.
9. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty TNHH 1 thành viên là cá nhân với chủ sỡ hữu công ty phải
được sự phê duyệt của cơ quan đăng ký kinh doanh.
Sai. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu với
chủ sở hữu công phải được ghi chép lại và lưu giữ thành hồ sơ riêng của công ty; không cần có sự phê
duyệt từ cơ quan đăng ký kinh doanh.
khoản 6 Điều 86.
10. Hợp đồng giữa công ty TNHH 1 thành viên với chủ sở hữu phải được HĐTV hoặc Chủ tịch
công ty, GĐ hoặc TGĐ và KSV xem xét quyết định theo nguyên tắc đa số.
Sai. Khẳng định trên sai vì 2 nguyên nhân sau đây:
+ Thứ nhất, nếu là hợp đồng giữa công ty TNHH 1 thành viên với chủ sở hữu là tổ chức thì hợp đồng này
được thông qua khi đa số thành viên hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, GĐ hoặc TGĐ, Kiểm
soát viên (nếu có) biểu quyết tán thành, trừ trường hợp Điều lệ có quy định khác.
+ Thứ hai, nếu là hợp đồng giữa công ty TNHH 1 thành viên với chủ sơ hữu là cá nhân thì hợp đồng này
chỉ cần được ghi chép lại và lưu giữ thành hồ sơ riêng của công ty.
khoản 3 và 6 Điều 86.
2. Tình huống:
CTY TNHH 2 thành viên trở lên:
Bài 1: Công ty TNHH X (Công ty X) có 04 thành viên với tỷ lệ vốn góp như sau: A (10% vốn điều lệ), B
(20% vốn điều lệ), C (30% vốn điều lệ), D (40% vốn điều lệ). Giá trị vốn điều lệ công ty là 02 tỷ đồng.
(1) Nếu công ty này tăng vốn điều lệ thêm 1 tỷ đồng thì có những cách thức tăng vốn điều lệ nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 68, công ty có thể tăng vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
+ Tăng vốn góp của thành viên;
Vốn góp thêm được chia cho các thành viên theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp trước đó, tức các thành viên
được mua phần vốn góp trong 1 tỷ đồng vốn góp tăng thêm theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp hiện có của
mình:
* A: do sở hữu 10% vốn điều lệ nên được góp thêm 100 triệu;
* B: tương tự, B được góp thêm 200 triệu;
* C: 300 triệu;
* D: 400 triệu.
Trường hợp có thành viên không góp hoặc chỉ góp một phần thì phần chưa được góp sẽ được chia cho các
thành viên còn lại nếu không có thỏa thuận.
+ Tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới.
Ở trường hợp này, công ty chỉ cần tiếp nhận phần vốn góp có giá trị 1 tỷ từ thành viên mới.
khoản 1 và 2 Điều 68.
(2) A muốn chuyển toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác thì A phải làm gì?
Theo quy định của pháp luật, việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho
người khác theo quy định sau đây:
+ Chào bán phần vốn góp cho các thành viên công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp của họ;
+ Chuyển nhượng với cùng điều kiện cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của
công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.
Như vậy, nếu A muốn chuyển toàn bộ phần vốn góp của mình thì trước tiên, A buộc phải chào bán cho B,
C và D; nếu B, C và D không mua hoặc chỉ mua một phần phần vốn góp sau 30 ngày kể từ ngày chào bán
thì phần vốn góp chưa được mua có thể được A chào bán với cùng điều kiện trước đó cho người không
phải là thành viên của công ty .
khoản 1 Điều 52.
(3) B bỏ phiếu không tán thành quyết định của HĐTV, thì B có thể yêu cầu Công ty mua lại phần
vốn góp của mình để rút khỏi Công ty hay không?
Theo quy định của pháp luật, thành viên chỉ có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình
nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về
vấn đề sau đây:
+ Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên,
Hội đồng thành viên;
+ Tổ chức lại công ty;
+ Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Như vậy, nếu B bỏ phiếu không tán thành với quyết định quy định về các vấn đề nêu trên thì anh ta hoàn
toàn có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình để rút khỏi công ty; trường hợp quyết định
không thuộc các trường hợp nêu trên thì B không có quyền này.
khoản 1 Điều 51.
(4) Anh/chị hãy cho biết những người sau đây có được trở thành thành viên công ty X không?
- M được A tặng toàn bộ phần vốn góp của A?
Theo quy định của pháp luật, nếu người được tặng cho phần vốn góp thuộc đối tượng thừa kế của người
tặng cho thì người được tặng cho mặc nhiên là thành viên của công ty TNHH; trường hợp không thuộc
đối tượng thừa kế của người tặng cho thì chỉ trở thành thành viên công ty khi được HĐTV chấp thuận.
Như vậy, M chỉ trở thành thành viên của công ty X nếu thuộc đối tượng thừa kế của A hoặc được HĐTV
Công ty X chấp thuận.
khoản 6 Điều 53.
- N được thừa kế phần vốn góp của B?
Theo quy định của pháp luật, trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc
hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên công ty.
Như vậy, do N được thừa kế phần vốn góp của B nên mặc nhiên trở thành thành viên của công ty X.
khoản 1 Điều 53.
- Y được C trả nợ bằng toàn bộ phần vốn góp của C?
Theo quy định của pháp luật, trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh
toán chỉ được coi là thành viên HĐTV khi được HĐTV chấp thuận.
Như vậy, Y chỉ trở thành thành viên nếu được HĐTV chấp thuận.
khoản 7 Điều 53.
Bài 2:
Công ty TNHH X (Công ty X) có 05 thành viên, vốn điều lệ là 1 tỷ đồng.
(1) A sở hữu 10% vốn điều lệ của Công ty X thì A có quyền triệu tập họp HĐTV không?
Theo quy định của pháp luật, thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một
tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để
giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền.
Ở tình huống trên, A sở hữu 10% vốn điều lệ của Công ty X; do đó, A hoàn toàn có quyền triệu tập
HĐTV để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền.
điểm a khoản 2 Điều 49.
(2) Cuộc họp HĐTV của Công ty X được triệu tập và chỉ có 1 thành viên dự họp có thể hợp lệ
không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 58, cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự
họp sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Như vậy, điều kiện có hợp lệ của cuộc họp HĐTV không dựa trên số lượng thành viên tham dự mà dựa
trên tỉ lệ sở hữu vốn điều lệ của thành viên tham dự. Nói cách khác, nếu cuộc họp chỉ có một thành viên
tham dự nhưng thành viên này lại nắm ít nhất 65% vốn điều lệ công ty (Điều lệ công ty không có quy
định khác) thì cuộc họp HĐTV vẫn được xem là hợp lệ. Do đó, việc chỉ có 1 thành viên dự họp HĐTV có
thể hợp lệ hay không tùy thuộc vào tỷ lệ phần vốn góp của thành viên đó.
khoản 1 Điều 58.
(3) Cuộc họp HĐTV chỉ có số thành viên đại diện cho 10% vốn điều lệ dự họp thì có thể hợp lệ
không?
Như đã nói ở trên, cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu từ
65% vốn điều lệ trở lên. Do đó, cuộc họp HĐTV chỉ có số thành viên đại diện cho 10% vốn điều lệ dự
họp thì không được xem là hợp lệ (trừ trường hợp tái họp HĐTV vào lần thứ ba).
(4) Cuộc họp HĐTV đầu tiên dự định tổ chức vào ngày 03/03/2016 nhưng chỉ có số thành viên đại
diện cho 50% vốn điều lệ dự họp. Cho nên, ngày 30/03/2016 công ty tổ chức cuộc họp khác và cũng
chỉ có số thành viên dự họp đại diện cho 50% vốn điều lệ của công ty. Cuộc họp ngày 30/03/2016 có
hợp lệ không?
Theo quy định của pháp luật, trường hợp kì họp HĐTV thứ nhất không đủ điều kiện hợp lệ thì điều kiện
hợp lệ của kì họp HĐTV thứ hai chỉ còn yêu cầu số thành viên dự họp sở hữu từ 50% vốn điều lệ trở lên.
Ở tình huống trên, cuộc họp HĐTV đầu tiên dự định tổ chức vào ngày 03/03/2016 nhưng chỉ có số thành
viên đại diện cho 50% vốn điều lệ dự họp. Cho nên, ngày 30/03/2016 công ty đã tổ chức cuộc họp lần thứ
hai với số thành viên dự họp đại diện cho 50% vốn điều lệ công ty. Như vậy, ở lần họp thứ hai sau khi
điều kiện hợp lệ ở lần họp thứ nhất không đạt được, số thành viên tham gia dự họp chiếm 50% vốn điều lệ
công ty, tức đủ điều kiện hợp lệ theo quy định của pháp luật; do đó, cuộc họp ngày 30/03/2016 được coi
là hợp lệ.
điểm a khoản 2 Điều 58.
(5) Công ty X dự định bán một tài sản có giá trị 05 tỷ đồng. Việc bán tài sản này có cần phải triệu
tập cuộc họp HĐTV để thông qua hay không?
Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 55, việc thông qua hợp đồng bán tài sản có giá trị từ 50% tổng giá
trị tài sản trở lên hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty thuộc thẩm quyền
của HĐTV.
Ở tình huống trên, do đề bài không đề cập đến các loại tài sản của công ty nên coi như tài sản của công ty
bao gồm khoản vốn điều lệ là 1 tỷ đồng và tài sản dự định bán là 5 tỷ đồng, tức tổng tài sản trị giá là 06 tỷ
đồng và tỷ lệ giá trị tài sản dự định bán so với tổng là tài sản là 83% (5 tỷ/6 tỷ). Như vậy, do hợp đồng
bán tài sản có giá trị 83% tổng giá trị tài sản nên việc thông qua hợp đồng này sẽ do HĐTV thực hiện, tức
việc bán tài sản này cần phải triệu tập họp HĐTV để thông qua.
(6) Ông A là thành viên sở hữu 40% vốn điều lệ của Công ty X, ông cũng là Giám đốc công ty. Công
ty X thuê nhà của ông A để mở chi nhánh. Hợp đồng này có cần được HĐTV Công ty X thông qua
hay không? Nêu điều kiện để nghị quyết HĐTV được thông qua?
Theo quy định điểm a khoản 1 Điều 67, hợp đồng, giao dịch giữa công ty với Giám đốc công ty hoặc
thành viên HĐTV phải được Hội đồng thành viên chấp thuận. Về điều kiện thông qua hợp đồng, giao
dịch này, khoản 3 Điều 59 và khoản 2 Điều 67 có quy định rằng việc thông qua hợp đồng, giao dịch phải
được thông qua trực tiếp tại cuộc họp với tỷ lệ biểu quyết tán thành từ 65% tổng số vốn góp của tất cả
thành viên dự họp.
Ở tình huống trên, ông A – thành viên HĐTV kiêm Giám đốc Công ty, đã ký kết hợp đồng cho thuê nhà
với công ty. Như vậy, hợp đồng này phải được HĐTV thông qua với tỷ lệ biểu quyết tán thành từ 65%
tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp.
Bài 3:
Công ty TNHH Sông Tranh (Công ty Sông Tranh) có trụ sở chính tại tỉnh Bình Dương và được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vào ngày 21/12/2015. Công ty có vốn điều lệ là 01 tỷ đồng, có 04
thành viên với vốn góp như sau: ông M sở hữu 91% vốn điều lệ, ông N sở hữu 04% vốn điều lệ, ông E sở
hữu 03% vốn điều lệ và ông F sở hữu 02% vốn điều lệ. Các thành viên bầu ông M làm Chủ tịch HĐTV;
ông M cũng là Giám đốc của Công ty. Giả định Điều lệ của Công ty Sông Tranh không có quy định khác
với Luật Doanh nghiệp, anh/chị hãy cho biết ý kiến của mình về các sự việc sau đây:
1. Tháng 2/2016, ông E và ông F có dự định gửi văn bản yêu cầu Chủ tịch HĐTV triệu tập họp
HĐTV để giải quyết một số vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty. Ông E và ông F có thể
thực hiện việc này hay không? Vì sao?
Theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 49 LDN 2020, trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên
90% vốn điều thì nhóm thành viên còn lại đương nhiên có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành
viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền. Ở tình huống trên, ông M là thành viên công ty
TNHH sở hữu trên 90% vốn điều lệ (91% vốn điều lệ) và điều lệ công ty không có quy định khác so với
LDN; vì vậy, chỉ có nhóm thành viên còn lại, tức bao gồm ông N, ông E và ông F (tổng sở hữu 9% vốn
điều) mới có thẩm quyền triệu tập HĐTV để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền. Nói cách khác,
việc ông E và ông F (2 người sở hữu tổng cộng 5% vốn điều lệ) dự định gửi văn bản yêu cầu triệu tập họp
HĐTV mà chưa có sự đồng ý của ông M (dư) hoặc ông N (vừa đủ) thì không thể thực hiện được.
điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 49 và khoản 1 Điều 57.
2. Tháng 7/2016, ông M đã nhân danh Công ty Sông Tranh ký hợp đồng thuê một tài sản của ông
N. Các thành viên còn lại cho rằng việc làm này của ông M là trái với quy định của pháp luật, bởi vì
đây là loại hợp đồng phải được sự chấp thuận của HĐTV Công ty Sông Tranh. Anh/chị hãy cho
biết ý kiến của mình về việc làm của ông M và ý kiến của các thành viên còn lại?
Theo quy định Điều 67, hợp đồng, giao dịch giữa công ty TNHH với thành viên công ty phải được thông
báo cho và chấp thuận bởi HĐTV (thành viên có liên quan đến hợp đồng không được tham gia biểu
quyết). Ở tình huống trên, M đã nhân danh Công ty ký kết hợp đồng thuê tài sản với thành viên công ty –
ông N mà chưa thông báo và được sự chấp thuận của HĐTV (không kể N vì ông ta là bên có liên quan
trong hợp đồng); do đó, việc ông M làm như thế là chưa đúng theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên,
nếu ông M chấp thuận và thực hiện đúng theo trình tự, thủ tục triệu tập họp HĐTV và thông qua hợp
đồng này thì hợp đồng này hoàn toàn có thể được thông qua vì việc thông qua hợp đồng này yêu cầu sự
đồng ý của các thành viên dự họp sở hữu từ 65% phần vốn góp của tổng số các thành viên dự họp; trong
khi đó, N là bên có liên quan của hợp đồng nên ông không có quyền dự họp tham gia biểu quyết quyết
định thông qua hợp đồng, tức tổng phần vốn góp tối đa được quyền biểu quyết là 96% vốn điều lệ và
phần vốn góp của M đã chiếm 91% vốn điều lệ. Nói cách khác, việc M đồng ý thông qua quyết định, tức
quyết định được thông qua với tỷ lệ là 91/96 = 95% phần vốn góp của tổng số thành viên có quyền dự
họp, cũng chính là việc HĐTV đồng ý thông qua quyết định trên.
điểm a khoản 3 Điều 59 và Điều 67.
3. Giả sử HĐTV Công ty họp để xem xét việc thông qua hợp đồng nêu trên, nhưng ông F không
tham gia, anh/chị hãy nêu điều kiện để hợp đồng được thông qua
Theo quy định của pháp luật, quyết định thông qua hợp đồng thuê tài sản giữa công ty với thành viên
công ty được thông qua khi có số thành viên đại diện ít nhất 65% tổng phần vốn góp của các thành viên
dự họp biểu quyết tán thành (coi như không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 59).
Ở tình huống trên, do N là bên có liên quan của hợp nên không được tham dự biểu quyết thông qua hợp
đồng nên tổng phần vốn góp tối đa có quyền biểu quyết sẽ là 96% (của M, E và F). Tuy nhiên, do F
không tham gia nên hợp đồng này sẽ được thông qua trong các trường hợp sau đây:
+ Trường hợp thứ nhất: cả ông M và ông E đều tham gia dự họp (luôn đạt được điều kiện để cuộc họp
HĐTV hợp lệ vì 2 người chiếm 94% vốn điều lệ (trên 65% vốn điều lệ ở cuộc họp thứ nhất, 50% vốn
điều lệ ở cuộc họp thứ hai và điều kiện không giới hạn ở cuộc họp thứ ba)) và đồng ý thông qua hợp đồng
trên. Việc M và E thông qua hợp đồng với tỷ lệ tán thành là 100% (94%/94%) tổng phần vốn góp của
thành viên có mặt đã đáp ứng đủ điều kiện thông qua hợp đồng theo quy định trên.
+ Trường hợp thứ hai: cả ông M và ông E đều tham gia nhưng chỉ có ông M đồng ý thông qua hợp đồng
nêu trên. Việc M thông qua hợp đồng với tỷ lệ tán thành là 96% (91%/94%) tổng phần vốn góp của thành
viên dự họp cũng đã đáp ứng đủ điều kiện thông qua hợp đồng theo quy định trên.
+ Trường hợp thứ ba: chỉ có ông E dự họp (phải tiến hành cuộc họp tới tận lần thứ ba vì điều kiện hợp lệ
của cuộc họp lần thứ ba là không giới hạn) và biểu quyết tán thành. Việc ông E thông qua hợp đồng với tỷ
lệ tán thành là 100% (3%/3%) tổng phần vốn góp của thành viên dự họp đã đáp ứng đủ điều kiện thông
qua hợp đồng theo quy định trên.
khoản 1, 2 và 3 Điều 58, khoản 3 Điều 59 và Điều 67.
Chú thích: khoản 3 Điều 58 quy định rằng thành viên đã tham dự thì phải biểu quyết thông qua quyết
định thuộc thẩm quyền của HĐTV. Tuy nhiên, khoản 2 Điều 67 lại quy định rằng những thành viên liên
quan đến hợp đồng giữa thành viên và công ty thì không được tham gia biểu quyết thông qua hợp đồng
này. Như vậy, những thành viên liên quan đến hợp đồng giữa thành viên và công ty sẽ không được tham
gia cuộc họp biểu quyết (và cả không được biểu quyết) thông qua hợp đồng này.
Bài 4:
A, B, C cùng góp vốn thành lập Công ty TNHH X kinh doanh thương mại và dịch vụ. Ngày 05/02/2021,
Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phần vốn góp của các bên vào vốn điều lệ được xác định
như sau

:  A góp bằng một căn nhà tại đường Nguyễn Tất Thành, Quận 4, trị giá 400 triệu đồng, chiếm 40% vốn
điều lệ. Căn nhà này được Công ty sử dụng làm trụ sở giao dịch.

 B góp vốn bằng một số máy móc xây dựng trị giá 300 triệu đồng, chiếm 30% vốn điều lệ.

 C góp 300 triệu đồng tiền mặt, chiếm 30% vốn điều lệ. Sau khi Công ty được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, các thành viên đã thực hiện thủ tục góp vốn vào Công ty theo đúng quy định của
Luật Doanh nghiệp. Để tổ chức bộ máy quản lý nội bộ Công ty, các thành viên nhất trí cử A làm Chủ tịch
HĐTV, B làm Giám đốc, và C là Kế toán trưởng Công ty. Điều lệ của Công ty quy định B là người đại
diện theo pháp luật của Công ty.
Do sự biến động trên thị trường bất động sản nên giá trị thực tế của căn nhà mà A mang ra góp vốn đã lên
tới 1 tỷ đồng. Với lý do trước đây không có tiền mặt để góp vốn nên phải góp bằng căn nhà, nay đã có
tiền mặt, A yêu cầu rút lại căn nhà trước đây đã mang góp vốn, và góp thế bằng 400 triệu đồng tiền mặt.
B và C không đồng ý.
Giá trị căn nhà tăng lên thuộc về A hay thuộc về công ty?
Theo quy định của pháp luật, khi một thành viên thực hiện việc góp vốn bằng tài sản có đăng ký quyền sở
hữu thì người này phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó cho công ty (TNHH). Kể từ thời điểm
này, công ty trở thành chủ sở hữu và được hưởng các quyền theo quy định của BLDS đối với tài sản,
trong đó có quyền hưởng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản. Ở tình huống trên, A đã cam kết góp cho
công ty một căn nhà có giá trị 400 triệu đồng. Do đó, trong thời hạn góp vốn theo quy định, A đã hoàn tất
đầy đủ các thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà cho công ty và đương nhiên công ty sẽ được hưởng các
quyền dân sự đối với tài sản với vai trò là chủ sở hữu tài sản, trong đó có quyền xác lập quyền sở hữu đối
với hoa lợi, lợi tức. Như vậy, giá trị căn nhà tăng lên (lợi tức sinh ra từ tài sản), đương nhiên sẽ thuộc về
chủ sở hữu của căn nhà vào thời điểm lợi tức được sinh ra, tức công ty.
Điều 161 và Điều 224 BLDS 2015; điểm a khoản 1 và khoản 3 LDN 2020.
A có thể rút căn nhà trước đây đã mang góp vốn để góp thế bằng 400 triệu đồng tiền mặt được
không? Căn cứ pháp lý?
A không thể rút căn nhà trước đây đã mang góp vốn để góp thể bằng 400 triệu đồng tiền mặt được vì 2 lý
do sau đây:
+ Thứ nhất, giá trị căn nhà không chỉ bao gồm phần vốn mà A đã góp (có giá trị 400 triệu) mà còn bao
gồm tài sản của công ty (lợi tức phát sinh từ tài sản);
+ Thứ hai, theo quy định tại khoản 2 Điều 47, thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại
tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại. Ở tình
huống trên, việc A đòi rút căn nhà trước đây đã mang góp vốn để góp thế bằng 400 triệu đồng tiền mặt đã
bị 2 thành còn lại là B và C từ chối. Do đó, A không thể thực hiện được.
Giả sử B và C đồng ý cho A rút lại căn nhà và góp tiền thay thế vào thì có đúng pháp luật không?
Căn cứ pháp lý của việc này có thể tham chiếu ở đâu?
Như đã nói ở trên, việc thành viên thay đổi tài sản góp vốn chỉ được thực hiện khi được trên 50% các
thành viên còn lại đồng ý. Ở tình huống trên, B và C (thành viên còn lại của công ty) đã đồng ý cho A
thay thế loại tài sản góp vốn; do đó, A hoàn toàn có thể rút lại căn nhà và góp tiền thay thế vào với điều
kiện là phải hoàn trả thêm cho công ty khoản lợi tức phát sinh tương ứng (tương đương 600 triệu đồng).
Trường hợp B và C đồng ý cho A không phải hoàn trả phần lợi tức phát sinh thì công ty phải ký kết hợp
đồng tặng cho tài sản với A và thực hiện thủ tục thông qua theo quy định của pháp luật.
Bài 5:
Công ty TNHH Phương Đông
An, Bình, Chương và Dung thành lập công ty TNHH Phương Đông kinh doanh mua bán thủy sản, vật tư
ngành thủy sản với vốn điều lệ là 1 tỉ đồng. An góp 200 triệu đồng bằng tiền mặt (20% vốn điều lệ); Bình
góp một chiếc ô tô được định giá 200 triệu đồng (20% vốn điều lệ); Chương góp kho bãi kinh doanh, một
số thiết bị vật tư được định giá 500 triệu đồng (50% vốn điều lệ); và Dung góp 100 triệu đồng bằng tiền
mặt (10% vốn điều lệ).
Theo Điều lệ công ty, Chương là Chủ tịch HĐTV, Bình là giám đốc, An là Phó giám đốc; Giám đốc là
người đại diện theo pháp luật cho công ty. Sau một năm hoạt động phát sinh mâu thuẫn giữa Chương và
Bình. Với tư cách là Chủ tịch HĐTV và là người góp nhiều vốn nhất, Chương ra một quyết định cách
chức Giám đốc của Bình và bổ nhiệm An làm Giám đốc thay thế. Không đồng ý với quyết định kể trên,
Bình vẫn tiếp tục giữ con dấu của công ty. Sau đó với danh nghĩa công ty Phương Đông, Bình kí hợp
đồng vay 700 triệu đồng của công ty TNHH Trường Xuân. Theo hợp đồng, công ty Trường Xuân chuyển
trước 300 triệu đồng cho công ty Đông Phương. Toàn bộ số tiền này được Bình chuyển sang tài khoản cá
nhân của minh. Theo sổ sách, tài sản của công ty Phương Đông vào thời điểm này khoảng 1,2 tỷ đồng.
Chương kiện Bình ra Tòa án, yêu cầu Bình nộp lại con dấu cho công ty, phải hoàn trả số tiên 300 triệu
đồng cho công ty và bồi thường thiệt hại cho công ty. Thêm nữa công ty TNHH Trường Xuân cũng khởi
kiện công ty Phương Đông, yêu cầu hoàn trả số tiền 300 triệu đồng mà Trường Xuân đã cho Phương
Đông vay.
Câu hỏi:
1. Quyết định cách chức giám đốc Bình và bổ nhiệm giám đốc An có đúng không?
Tại sao?
Quyết định cách chức giám đốc Bình và bổ nhiệm giám đốc An của Chương không đúng theo quy định
của pháp luật.
Theo quy định của pháp luật, thẩm quyền bãi nhiệm chức vụ Giám đốc thuộc về HĐTV. Do đó, việc tự
tiện ra quyết định cách chức Bình mà không triệu tập họp HĐTV để thông qua quyết định bãi nhiệm
người nắm giữ chức vụ Giám đốc của Chương là không đúng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Chương có triệu tập họp HĐTV đúng theo quy định của pháp luật nhưng nếu chỉ có mỗi
Chương thông qua quyết định bãi nhiệm Bình thì quyết định cũng không được thông qua vì loại quyết
định này yêu cầu số thành viên dự họp sở hữu từ 65% tổng phần vốn góp của các thành viên dự họp biểu
quyết tán thành thì mới được thông qua; trong khi đó, Chương chỉ sở hữu 50% tổng phần vốn góp của các
thành viên dư họp. Vì vậy, việc Chương dựa trên việc mình có nhiều vốn nhât để tự tiện ra quyết định lại
càng không đúng theo quy định của pháp luật.
điểm a khoản 2 Điều 49, điểm đ khoản 2 Điều 55, khoản 1 Điều 57 và điểm c khoản 2 và điểm a khoản 3
Điều 59.
2. Việc Bình nhân danh công ty Phương Đông ký hợp đồng vay nợ của Trường Xuân
có đúng pháp luật không?
Như ta đã biết, quyết định cách chức của Chương đối với Bình là không có hiệu lực theo quy định của
pháp luật; do đó, Bình vẫn được xem là Giám đốc của công ty, đồng nghĩa với việc Bình có quyền đại cho
công ty ký kết hợp đồng vì lợi ích của công ty (theo điều lệ, người đại diện theo pháp luật của công ty là
Giám đốc). Tuy nhiên, hành động lấy 300 triệu của công ty Trường Xuân chuyển sang tài khoản cá nhân
của Bình đã thể hiện rõ việc Bình đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín của công ty xác lập hợp đồng
nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản và gây thiệt hại cho công ty. Do đó, hành vi nhân danh công ty Phương
Đông ký kết hợp đồng vay nợ này của Bình là không đúng theo quy định của pháp luật.
điểm b khoản 1 Điều 71.

CHƯƠNG V: CÔNG TY CỔ PHẦN:


1. Nhận định:
1. Mọi cổ đông của CTCP đều có quyền sở hữu tất cả các loại cổ phần của CTCP
Sai. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập mới được quyền sở hữu cổ phần ưu đãi
biểu quyết theo quy định của pháp luật.
khoản 1 Điều 116.
2. HĐQT CTCP có thẩm quyền chấp thuận các hợp đồng, giao dịch có giá trị lớn hơn 35% tổng giá
trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu điều lệ công ty không quy định một
tỷ lệ khác.
Sai. HĐQT CTCP có thẩm quyền thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch
khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty,
trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm
quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 138, khoản 1 và khoản
3 Điều 167 của Luật Doanh nghiệp 2020.
điểm h khoản 2 Điều 153.
3. Sau thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông
CTCP có quyền tự do chuyển nhượng các cổ phần thuộc sở hữu của mình cho người khác
Sai. Việc chuyển nhượng các cổ phần của các cổ đông vẫn bị giới hạn trong các trường hơp sau:
+ Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ
trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.
+ Trường hợp Điều lệ công ty có quy định về trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần.
điểm d khoản 1 Điều 111, khoản 3 Điều 116 và khoản 1 Điều 127
4. Cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết luôn có số phiếu biểu quyết cao hơn cổ đông nắm giữ
cổ phần phổ thông.
Sai. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần phổ thông có nhiều hơn phiếu biểu quyết so với cổ phần phổ
thông khác. Tuy nhiên, không phải cứ là cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết thì sẽ luôn có số
phiếu biểu quyết cao hơn cổ đông nắm giữ cổ phần phổ thông vì số phiếu biểu quyết của mỗi cổ đông còn
phụ thuộc vào số lượng cổ phần mà họ nắm giữ. Chẳng hạn, trong công ty CP A, một cổ phần ưu đãi biểu
quyết có 3 phiếu biểu quyết so với cổ phần phổ thông; và A – một cổ đông của công ty CP A chỉ nắm giữ
cổ phần ưu đãi biểu quyết, nắm giữ 3 cổ phần ưu đãi biểu quyết, tức có 9 phiếu biểu quyết; trong khi đó,
B – một cổ đông chỉ nắm giữ cổ phần phổ thông, nắm giữ 100 cổ phần phổ thông, tức có 100 phiếu biểu
quyết thì trong trường hợp này, B sẽ giữ nhiều phiếu biểu quyết hơn so với A mặc dù A mới là người nắm
giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết.
5. Tất cả các cổ đông CTCP đều có quyền tham dự và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông.
Sai. Cổ đông chỉ nắm giữ cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự
họp Đại hội đồng cổ đông, trừ một vài trường hợp theo quy định của pháp luật.
khoản 3 Điều 117 và khoản 3 Điều 118.
6. CTCP có quyền mua lại tất cả các loại cổ phần đã bán với số lượng không hạn chế.
Sai. CTCP chỉ có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn
bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán hoặc cổ phần của cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về
việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty.
khoản 1 Điều 132 và Điều 133.
7. CTCP có trên 11 cổ đông phải có Ban Kiểm soát.
Sai. Trường hợp CTCP lựa chọn tổ chức mô hình quản lý theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 137 (Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc) thì không cần phải có Ban kiểm
soát dù có trên 11 cổ đông.
khoản 1 Điều 137.
8. Chủ tịch HĐQT luôn là người đại diện theo pháp luật của CTCP.
Sai. Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật và điều lệ công ty có quy định rằng
Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty thì Chủ tịch HĐQT
không phải là người đại diện theo pháp luật của CTCP.
khoản 2 Điều 137.
9. CTCP có thể tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu.
Đúng. Theo quy định của pháp luật thì CTCP có thể tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc
trái phiếu.
Điều 123 và Điều 128.
10. Thành viên HĐQT CTCP không được là thành viên HĐQT của CTCP khác.
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 155, thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đồng thời là
thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác.
11. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng kí mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được
quyền chào bán của công ty.
Theo quy định của pháp luật, các cổ đông sáng lập chỉ phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số
cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
khoản 2 Điều 120.
2. Tình huống:
Bài 1:
CTCP Xây dựng Bình Minh có bốn (04) cổ đông sáng lập là ông A, ông B, bà C và ông D. Ông A là Chủ
tịch HĐQT đồng thời là Tổng giám đốc công ty. Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp vào tháng 10/2015. Tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp, các cổ đông đã đăng ký mua và thanh
toán đủ một số lượng cổ phần như sau: Ông A: 5000 cổ phần ưu đãi cổ tức và 5000 cổ phần phổ thông
Ông B: 10.000 cổ phần phổ thông Bà C: 15.000 cổ phần ưu đãi cổ tức và 5000 cổ phần phổ thông Ông D:
20.000 cổ phần phổ thông Căn cứ vào quy định của Luật Doanh nghiệp, anh (chị) hãy giải quyết các tình
huống sau đây:
1. Tháng 01/2016, bà C muốn chuyển nhượng toàn bộ 15.000 cổ phần ưu đãi cổ tức cho bạn thân
của bà là bà M nhưng bị các cổ đông còn lại phải đối vì chưa được Đại hội đồng cổ đông chấp
thuận. Theo anh/chị, bà C có thực hiện được việc chuyển nhượng cổ phần nêu trên một cách hợp
pháp không? Vì sao?
Theo quy định của pháp luật, trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, nếu điều lệ công ty không có quy định khác về trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ
phần, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và
chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội
đồng cổ đông; việc chuyển nhượng cổ phần ưu đãi cổ tức và hoàn lại của cổ đông sáng lập thì không bị
giới hạn trong thời hạn nêu trên.
Ở tình huống nêu trên, do bà C chỉ chuyển nhượng cổ phần ưu đãi cổ tức cho người khác không phải là cổ
đông sáng lập của công ty và điều lệ công ty cũng không có quy định khác về trường hợp hạn chế chuyển
nhượng cổ phần. Do đó, việc chuyển nhượng này không cần phải có sự chấp thuận của Hội đồng cổ đông
theo quy định; bà C hoàn toàn có thể thực hiện việc chuyển nhượng nêu trên.
điểm d khoản 1 Điều 111, khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127.
2. Do nhu cầu tăng vốn điều lệ và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, CTCP Bình Minh đã thỏa
thuận với hai CTCP khác để thực hiện hoạt động sáp nhập công ty, theo đó CTCP Bình Minh là
công ty nhận sáp nhập. Anh (chị) hãy cho biết việc sáp nhập này có phù hợp với quy định của pháp
luật không? Vì sao? Nếu việc sáp nhập này là hợp pháp, anh (chị) hãy cho biết hậu quả pháp lý đối
với các công ty tham gia sáp nhập?
Theo quy định của pháp luật, một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp
nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản,
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công
ty bị sáp nhập. Ở tình huống, doanh nghiệp nhận sáp nhập và bị sáp nhập đều thuộc loại hình công ty; do
đó, thỏa thuận sáp nhận của CTY CP Bình Minh với 2 CTCP còn lại là đúng theo quy định của pháp luật.
Hậu quả pháp lý: sau khi công ty nhận sáp nhập đăng ký doanh nghiệp (CTY CP Bình Minh), công ty bị
sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách
nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty bị sáp nhập. Các công ty nhận sáp nhập đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, và lợi ích
hợp pháp của các công ty bị sáp nhập theo hợp đồng sáp nhập.
Điều 201.
Bài 2:
A, B, C, D và E cùng nhau thành lập CTCP X với tổng số 100.000 cổ phần, trong đó có 70% cổ phần phổ
thông (CPPT), 20% cổ phần ưu đãi biểu quyết (ƯĐBP), 10% cổ phần ưu đãi cổ tức (ƯĐCT) và ưu đãi
hoàn lại (ƯĐHL). Theo Điều lệ công ty, 01 cổ phần ƯĐBP sẽ tương ứng với 02 phiếu biểu quyết.
CTCP X được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vào ngày 10/05/2015. Tại thời điểm đăng ký
doanh nghiệp, các cổ đông sáng lập là A, B, C, D và E đã đăng ký mua cổ phần cụ thể như sau: A đăng ký
mua 10.000 CPPT; B đăng ký mua 10.000 CPPT và 10.000 cổ phần ƯĐBP; C đăng ký mua 20.000 CPPT
và 10.000 cổ phần ƯĐBP; D đăng ký mua 5000 CPPT, E đăng ký mua 5000 CPPT. Giả định Điều lệ của
CTCP X không có quy định khác với Luật Doanh nghiệp, anh/chị hãy cho biết ý kiến của mình về các
vấn đề pháp lý sau đây:
1. Vốn điều lệ của Công ty X tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là bao nhiêu?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 112, vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp
là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty. Ở tình huống
trên, khi đăng kí thành lập, công ty X có 100.000 cổ phần được quyền chào bán; trong đó, có 70.000 cổ
phần đã được 5 cổ đông sáng lập đăng ký mua. Do đó, vốn điều lệ của công tại thời điểm đăng ký thành
lập doanh nghiệp là 70.000 cổ phiếu.
2. Cổ đông B đang có dự định bán toàn bộ cổ phần của mình cho người khác (biết rằng vào tháng
7/2015, cổ đông B đã mua 10.000 cổ phần phổ thông từ cổ đông C).
Theo quy định tại khoản 3 Điều 120, trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông
sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp
thuận của Đại hội đồng cổ đông; tuy nhiên, những quy định trên thì không được áp dụng đối với cổ phần
mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Ngoài ra, cũng theo quy định tại khoản 3 Điều 116, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không
được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.
Ở tình huống trên, cổ đông B – một trong 5 cổ đông sáng lập của Công ty X, sau khi mua 10.000 cổ phần
phổ thông từ cổ đông sáng lập C, đã có tổng cộng: 20.000 cổ phần phổ thông và 10.000 cổ phần ưu đãi
biểu quyết.
Như vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật, cổ đông B không có quyền chuyển nhượng 10.000 cổ phần
ưu đãi biểu quyết cho người khác nếu không thuộc trường hợp để lại thừa kế hoặc theo bản án, quyết định
có hiệu lực của Tòa án; đối với số cổ phần phổ thông, do công ty chưa thành lập được 3 năm kể từ ngày
được cấp giấy CNĐKDN nên quyền chuyển nhượng của cổ đông B sẽ bị hạn chế, tức B chỉ có quyền tự
do chuyển nhượng 10.000 cổ phần phổ thông mua lại từ C và chỉ được chuyển nhượng phần cổ phần phổ
thông còn lại cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ
đông.
3. Tháng 07/2015, công ty X tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông để quyết định việc thay đổi cơ cấu
tổ chức công ty và xem xét chấp thuận cho cổ đông A bán cổ phần của mình cho ông M là bạn của
A. Tại cuộc họp này, cổ đông D không tham dự và khi bỏ phiếu thì cổ đông B bỏ phiếu không tán
thành.
Theo quy định của pháp luật, quyết định việc thay đổi cơ cấu tổ chức (dẫn đến hệ quả là phải thay đổi, bổ
sung điều lệ công ty) và xem xét chấp thuận cho cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho
người không phải là cổ đông sáng lập trong thời hạn 3 năm kể từ ngày được cấp giấy CNĐKDN thuộc về
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông (trường hợp xem xét chấp thuận việc cổ đông chuyển nhượng cổ
phần thì người chuyển nhượng không được tham gia biểu quyết); cơ quan có thẩm quyền (HĐQT hoặc
BKS) phải triệu tập họp ĐHĐCĐ để thông qua các quyết định trên; cuộc họp ĐHĐCĐ chỉ có hiệu lực khi
được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu quyết. Cũng theo quy định
của pháp luật, quyết định về thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý phải được số cổ đông đại diện từ 65% tổng
số cổ phần biểu quyết của các cổ đông dự họp tán thành thì mới được thông qua; đối với quyết định chấp
thuận việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập thì yêu cầu số cổ đông đại diện trên 50% tổng số
phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp biểu quyết tán thành thành để được thông qua.
Ở tình huống trên, khi 2 vấn đề “chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập” và “thay đổi cơ
cấu tổ chức quản lý” xảy ra, các cơ quan có thẩm quyền của công ty đã lập tức triệu tập họp ĐHĐCĐ để
giải quyết, quyết định thông qua. Đây là hành vi tuân thủ đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp
luật.
Khi kì họp được tiến hành thì cổ đông D vắng mặt. Việc D vắng mặt không hoàn toàn ảnh hưởng đến tính
hợp lệ của kì họp vì kì họp khi được tiến hành đã có đủ số cổ đông dự họp đại diện trên 50% tổng số
phiếu biểu quyết (tổng số phiếu biểu quyết: 50.000 CPPT + 2 x 20.000 CPUĐBQ = 90.000; D chỉ chiếm
5000 phiếu biểu quyết, tức số cổ đông dự họp chiếm 85.000/90.000, tương đương 94% tổng số phiếu biểu
quyết).
Cuối cùng, đối với việc thông qua 2 quyết định trên:
+ Quyết định thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý: quyết định này yêu cầu số cổ đông đại diện từ 65% tổng số
cổ phần biểu quyết của các cổ đông dự họp tán thành thì mới được thông qua. Ở tình huống trên, do B bỏ
phiếu không tán thành nên tỷ lệ biểu quyết tán thành sẽ là 55.000/85.000, tức 64.7%. Như vậy, quyết định
này sẽ không được thông qua.
+ Quyết định chấp thuận việc chuyển nhượng vốn của A: quyết định này yêu cầu số cổ đông đại diện 50%
tổng số cổ phần biểu quyết; ngoài ra, do A là bên chuyển nhượng cổ phần nên anh ta sẽ không có quyền
biểu quyết. Ở tình huống trên, B bỏ phiếu không tán thành và A không có quyền biểu quyết nên tỷ lệ biểu
quyết tán thành sẽ là 45.000/75.000, tức 60%. Như vậy, quyết định sẽ được thông qua.
khoản 3 Điều 120, Điều 137, điểm đ khoản 2 Điều 138, khoản 1 Điều 140 và khoản 1 và 2 Điều 148.
4. Tháng 7/2015, công ty X tiến hành họp ĐHĐCĐ để bầu 3 thành viên HĐQT. Anh/chị hãy xác
định số phiếu để bầu thành viên HĐQT của các cổ đông công ty này
Theo quy định của pháp luật, việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải
thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng
với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và
cổ đông có quyền dồn hết hoặc một phần tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên.
Ở tình huống trên, A đăng ký mua 10.000 CPPT; B đăng ký mua 10.000 CPPT và 10.000 cổ phần ƯĐBP;
C đăng ký mua 20.000 CPPT và 10.000 cổ phần ƯĐBP; D đăng ký mua 5000 CPPT, E đăng ký mua
5000 CPPT.
Như vậy, số phiếu để bầu thành viên HĐQT của các cổ đông là:
+ A có 3 x 10.000 = 30.000;
+ B có 3 x (10.000 + 2 x 10.000) = 90.000;
+ C có 3 x (20.000 + 2 x 10.000) = 120.000;
+ D có 3 x 5000 = 15.000;
+ E có 3 x 5000 = 15.000.
khoản 3 Điều 148.
5. CTCP X đang có dự định ký hợp đồng thuê nhà của cổ đông C để làm trụ sở với thời hạn thuê là
10 năm, tổng giá trị hợp đồng là 1,2 tỷ đồng. Anh/chị hãy cho biết CTCP X sẽ cần phải tiến hành
thủ tục gì để ký kết được hợp đồng này một cách hợp pháp?
Do C là cổ đông nắm giữ trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty nên hợp đồng được ký kết giữa
C và công ty phải được sự chấp thuận của ĐHĐCĐ hoặc HĐQT (tùy thuộc vào tỷ lệ giá trị hợp đồng trên
giá trị tài sản của công ty).
Do đó, muốn hợp đồng được ký kết hợp pháp thì các bên buộc phải thông báo và triệu tập họp ĐHĐCĐ
hoặc HĐQT để ĐHĐCĐ hoặc HĐQT biểu quyết thông qua theo quy định của pháp luật (chú ý là bên có
liên quan không được tham gia biểu quyết nhưng có quyền dự họp theo quy định của pháp luật).
Điều 167.
Các câu không có liên quan gì đến nhau

Câu 3:
HĐQT của CTCP A có 08 thành viên. HĐQT dự định tổ chức họp để xem xét quyết định các vấn đề sau:
a. Hãy cho biết những việc mà HĐQT công ty này dự định thực hiện có phù hợp với quy định của
Luật Doanh nghiệp không, vì sao?
(i) Miễn nhiệm Giám đốc công ty là ông Toàn và xem xét để quyết định một trong hai phương án
sau:
- Phương án 1: Ký hợp đồng thuê ông Thắng làm Giám đốc mới. Tuy nhiên, ông Thắng cũng đang
là Giám đốc của một doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 51% vốn điều lệ.
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88, CTY CP mà Nhà nước nắm giứ 51% vốn điều lệ thì được coi
là là DNNN; đồng thời, theo quy định tại khoản 2 Điều 89, việc tổ chức cơ cấu quản lý CTY CP Nhà
nước được thực hiện theo quy định tại Chương Công ty Cổ phần của LDN 2020, tức cơ cấu quản lý của
CTY CP Nhà nước cũng không khác gì so với cơ cấu quản lý của CTY CP tư nhân.
Về cơ cấu tổ chức quản lý của CTY CP, pháp luật không cấm Giám đốc của một CTY Cổ phần đảm nhận
kiêm chức vụ Giám đốc của một doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 51% vốn điều lệ (CTY TNHH 2
thành viên hoặc CTY CP Nhà nước). Như vậy, việc ký hợp đồng thuê ông Thắng làm Giám đốc mới là
tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật.
Điều 64, điểm b khoản 1 Điều 88, Điều 89 và khoản 5 Điều 162.
- Phương án 2: Bổ nhiệm ông Minh, cũng đang là Chủ tịch HĐQT của CTCP A làm Giám đốc
Theo quy định của pháp luật, HĐQT có thể bổ nhiệm một thành viên của HĐQT đảm nhiệm chức vụ
Giám đốc; đồng thời, cũng theo quy định của pháp luật thì chỉ Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty đại
chúng và công ty cổ phần quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật DN (Công ty mà Nhà nước nắm
giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết) không được kiêm Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc.
Ở tình huống trên, do vốn điều lệ của CTY CP A hoàn toàn thuộc sở hữu tư nhân và CTY CP A cũng
không phải là công ty cổ phần đại chúng; đồng thời, ông Minh còn là một trong những thành viên của
HĐQT (Chủ tịch HĐQT được bầu ra từ các thành viên của HĐQT). Do đó, nếu được sự chấp thuận của
HĐQT, ông Minh hoàn toàn có thể kiêm nhiệm 2 chức vụ Chủ tịch HĐQT và Giám đốc CTCP A.
khoản 2 Điều 156 và khoản 1 Điều 162.
(ii) Quyết định chào bán 100.000 cổ phần chưa bán trong số cổ phần được quyền chào bán của
công ty; đồng thời quyết định chào bán thêm 100.000 CP phổ thông để huy động vốn.
Theo quy định của pháp luật, quyết định chào bán cổ phần chưa bán trong số cổ phần được quyền cháo
bán thuộc về thẩm quyền của HĐQT. Tuy nhiên, thẩm quyền quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần
của từng loại được quyền chào bán để huy động vốn lại thuộc về Đại hội đồng cổ đông.
Do đó, việc HĐQT quyết định chào bán thêm 100.000 CP phổ thông để huy động vốn trong khi chưa có
sự quyết định của ĐHĐCĐ là trái với quy định của pháp luật.
điểm b khoản 2 Điều 138 và điểm c khoản 2 Điều 153.
(iii) Xem xét miễn nhiệm tư cách thành viên HĐQT đối với ông Bình, bởi vì ông này đã không tham
gia các hoạt động của HĐQT trong 06 tháng liên tục.
Theo quy định của pháp luật, thẩm quyền miễn nhiệm tư cách thành viên HĐQT thuộc về ĐHĐCĐ. Do
đó, việc HĐQT xem xét miễn nhiệm tư cách thành viên HĐQT đối với ông Bình là trái với quy định của
pháp luật.
điểm c khoản 2 Điều 138.
(iv) Xem xét để chấp thuận một hợp đồng có giá trị lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp
ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của CTCP A.
Theo quy định của pháp luật, tùy theo từng loại hợp đồng mà thẩm quyền thông qua hợp đồng có giá trị
lớn 35% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của CTCP sẽ thuộc về
HĐQT hoặc ĐHĐCĐ; chẳng hạn, việc thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao
dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công
ty thuộc thẩm quyền của HĐQT; trong khi đó, việc thông qua quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá
trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty thì thuộc thẩm
quyền của ĐHĐCĐ. Do đó, muốn xác định xem hành vi của HĐQT nêu trên là đúng hay sai thì còn phải
dựa trên loại hợp đồng cụ thể.
điểm d khoản 2 Điều 138 và điểm h khoản 2 Điều 153.
b. Một cuộc họp HĐQT của CTCP A được triệu tập để xem xét các vấn đề thuộc thẩm quyền của
HĐQT. Cuộc họp này có 06 thành viên HĐQT tham dự và 02 thành viên không tham dự nhưng có
gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư điện tử. Khi thông qua nghị quyết thì có 03 thành
viên dự họp bỏ phiếu đồng ý, 03 thành viên dự họp còn lại bỏ phiếu không đồng ý. Hãy cho biết,
cuộc họp HĐQT của CTCP A có đáp ứng điều kiện tiến hành không? Nếu có thì nghị quyết của
HĐQT có được thông qua không?
Theo quy định của pháp luật, cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có từ ba phần tư tổng số
thành viên trở lên dự họp; thành viên không tham dự nhưng có gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông
qua thư, fax, thư điện tử theo quy định của pháp luật thì coi như là đã tham dự và biểu quyết. Về tỷ lệ tán
thành thông qua quyết định của HĐQT, căn cứ theo các quy định của pháp luật thì nghị quyết, quyết định
của Hội đồng quản trị được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp tán thành; trường hợp số phiếu
ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị nếu Điều lệ
không có quy định khác.
Ở tình huống trên, do cuộc họp HĐQT có 06 thành viên dự họp và 02 thành viên không dự họp nhưng có
gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư điện tử nên có thể khẳng định rằng tỷ lệ dự họp là 8/8,
tức 100% và đương nhiên, cuộc họp này đã đạt đủ điều kiện tiến hành.
Về vấn đề thông qua nghị quyết, do nghị quyết có 3 thành viên dự họp bỏ phiếu đồng ý, 3 thành viên bỏ
phiếu không đồng ý và 2 thành viên còn lại không có ý kiến, thuộc trường hợp số phiếu ngang nhau nên
việc thông qua nghị quyết này sẽ hoàn toàn dựa trên sự lựa chọn của chính Chủ tịch HĐQT. Nếu Chủ tịch
HĐQT bỏ phiếu tán thành thì Nghị quyết sẽ được thông qua; ngược lại, Chủ tịch HĐQT bỏ phiếu không
tán tán thành thì Nghị quyết sẽ không được thông qua. Trường hợp Chủ tịch HĐQT không có ý kiến thì
nghị quyết cũng không được thông qua.
khoản 8, điểm d khoản 9 và khoản 12 Điều 158.
CHƯƠNG V: TỔ CHỨC LẠI VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
Nhận định:
1. Hình thức chia và tách doanh nghiệp có thể áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp
Sai. Hình thức chia và tách chỉ áp dụng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Trong
khi đó, doanh nghiệp là một phạm trù rộng hơn bao gồm các loại hình công ty (CTTNHH, CTCP và
CTHD) và DNTN. Do đó, khẳng định trên là sai.
khoản 1 Điều 198 và khoản 1 Điều 199.
2. Chia và tách doanh nghiệp đều làm chấm dứt tồn tại doanh nghiệp bị chia hoặc tách.
Sai. Khi tách doanh nghiệp thì công ty bị tách không chấm dứt tồn tại.
khoản 1 Điều 199.
3. Hợp nhất doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với CTCP và công ty TNHH.
Sai. Hợp nhất doanh nghiệp áp dụng đối với tất cả các loại hình công ty, bao gồm CTCP, CTTNHH và
CTHD.
khoản 1 Điều 200.
4. Các doanh nghiệp cùng loại mới có thể tham gia vào quan hệ hợp nhất, sáp nhập.
Sai. Ngoại trừ DNTN, thì các doanh nghiệp còn lại có thể tham gia vào quan hệ hợp nhất, sáp nhập mà
không phải đáp ứng điều kiện về loại; chẳng hạn, công ty hợp danh hoàn toàn có thể tham gia vào quan hệ
hợp nhất, sáp nhập với công ty TNHH.
khoản 1 Điều 200 và khoản 1 Điều 201.
5. DNTN có thể sáp nhập vào công ty TNHH một thành viên
Sai. DNTN không phải là công ty do đó không thể tham gia sáp nhập với công ty TNHH.
6. CTHD có thể chuyển đổi thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Sai. CTHD không thể chuyển đổi thành bất kỳ loại doanh nghiệp nào theo quy định của pháp luật.
7. Giải thể doanh nghiệp phải được tiến hành thông qua Tòa án nhân dân
Sai. Giải thể doanh nghiệp là một thủ tục hành chính nên phải được tiến hành tại các cơ quan hành chính
mà cụ thể là cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 208 và Điều 209.
8. Kể từ ngày có quyết định giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp không được ký kết hợp đồng mới.
Sai. Kể từ ngày có quyêt định giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp không được ký kết hợp đồng mới trừ
trường hợp để thực hiện việc giải thể doanh nghiệp.
điểm d khoản 1 Điều 211.

CHƯƠNG VII: PHÁ SẢN:


1. Kể từ ngày Tòa án thụ lý vụ việc phá sản, việc thi hành án dân sự về tài sản của doanh nghiệp,
HTX mất khả năng thanh toán là người phải thi hành phải bị đình chỉ
Sai. Theo quy định tại khoản 1 Điều 41, kể từ ngày Tòa án thụ lý vụ việc phá sản, việc thi hành án dân sự
về tài sản của doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán là người phải thi hành bị đình chỉ, trừ bản án,
quyết định buộc doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán bồi thường về tính mạng, sức khỏe,
danh dự hoặc trả lương cho người lao động.
2. Tài sản còn lại của doanh nghiệp, HTX sau khi thanh toán phí phá sản và giải quyết quyền lợi
cho người lao động sẽ được phân chia cho các chủ nợ không có bảo đảm.
Sai. Theo quy định tại khoản 1 Điều 54, tài sản còn lại của doanh nghiệp, htx (không bao gồm tài sản bảo
đảm) sau khi thanh toán phí phá sản, giải quyết quyền lợi cho người lao động, khoản nợ phát sinh nhằm
mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh thì sẽ được phân chia cho Nhà nước về các nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật, chủ nợ không có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một phần đối với các khoản
nợ không có bảo đảm.
3. Các chủ thể kinh doanh khi mất khả năng thanh toán đều là đối tượng áp dụng của Luật phá sản
2014.
Sai. Đối tượng áp dụng của LPS 2014 chỉ là các chủ thể kinh doanh bao gồm doanh nghiệp (các loại hình
công ty và DNTN) và HTX, LH HTX.
Điều 2.
4. Các hợp đồng đang có hiệu lực của doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán phải được tạm
đình chỉ thực hiện.
Sai. Một DN, HTX bị cho là mất khả năng thanh toán khi Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với
yêu cầu phá sản doanh nghiệp, htx đó. Khi một DN, HTX mất khả năng thanh toán thì chỉ những hợp
đồng đang có hiệu lực của DN, HTX đã bị tạm đình chỉ trước đó (tức diễn ra trước thời điểm mở thủ tục
phá sản và sau thời điểm thụ lý đơn yêu cầu phá sản) vì lý do có thể gây bất lợi đến doanh nghiệp mới có
thể bị đình chỉ theo quy định của pháp luật. Nói cách khác, nhận định trên đã mắc 2 lỗi sai cơ bản:
+ Thứ nhất, không phải hợp đồng nào có hiệu lực cũng bị Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ thực hiện mà
chỉ những hợp đồng có thể gây bất lợi cho dn, htx mới có thể bị tạm đình chỉ thực hiện;
+ Thứ hai, khi DN, HTX mất khả năng thanh toán thì Tòa án không còn ra quyết định “tạm đình chỉ hợp
đồng có hiệu lực nữa” mà chỉ ra quyết định đình chỉ hợp đồng đã bị tạm đình chỉ trước đó theo quy định
của pháp luật.
khoản 2 và khoản 5 Điều 42 và Điều 61.
5. Trong mọi trường hợp giải quyết phá sản CTCP thì cổ đông công ty là đối tượng có nghĩa vụ
tham gia HNCN.
Sai. Trường hợp cổ đông công ty cổ phần không phải là người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì họ
không có nghĩa vụ phải tham gia hội nghị chủ nợ.
khoản 1 Điều 78.
6. Thẩm phán có quyền ra quyết định tuyên bố DN, HTX phá sản sau khi HNCN đã được hoãn một
lần
Sai. Sau khi hoãn HNCN lần thứ nhất, Thẩm phán có trách nhiệm triệu tập HNCN lần thứ hai. Trường
hợp HNCN lần thứ hai vẫn không đáp ứng được điều kiện hợp lệ thì Thẩm phán mới có quyền tuyên bố
DN, HTX phá sản.
7. Phục hồi hoạt động kinh doanh là thủ tục bắt buộc áp dụng đối với mọi trường hợp giải quyết
phá sản doanh nghiệp, HTX.
Sai. Không phải lúc nào thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh cũng được áp dụng trong quá trình giải
quyết phá sản DN, HTX; chẳng hạn, trường hợp Tòa án áp dụng thủ tục phá sản rút gọn theo quy định của
pháp luật thì không tiến hành thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh.mà ra quyết định tuyên bố DN, HTX
phá sản.
Điều 105.
8. Triệu tập HNCN là một bước bắt buộc sau khi Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
Sai. Trường hợp xét thấy DN, HTX không còn tài sản để thanh toán chi phí phá sản sau khi có quyết định
mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, HTX thì Tòa án thông báo cho người tham gia thủ tục phá sản
về việc áp dụng thủ tục rút gọn; trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thông báo nêu trên thì Tòa án tuyên
bố DN, HTX phá sản mà không cần phải tổ chức HNCN. Do đó, không phải lúc nào việc triệu tập HNCN
cũng là một bước bắt buộc theo quy định của pháp luật.
Điều 105.
9. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, HTX phá sản có hiệu lực thi hành kể từ ngày ra quyết định.
Sai. Trường hợp quyết định tuyên bố DN, HTX phá sản bị hủy bỏ theo quyết định giải quyết đơn đề nghị,
kháng nghị quyết định tuyên bố DN, HTX phá sản của Tòa án có thẩm quyền thì quyết định tuyên bố DN,
HTX phá sản sẽ không còn hiệu lực kể từ ngày quyết định giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị được ban
hành.
Điều 112.
10.Người yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp lệ phí và chi phí phá sản.
Sai. Người yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp lệ phí và chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp
lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.
khoản 3 Điều 19.
*Tình huống:
1. Tình huống 1 CTCP BM được thành lập năm 2016, đặt trụ sở chính tại Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh.
Công ty có 2 chi nhánh tại Tp. Đà Đẵng và Tp. Hà Nội. Sau 03 năm hoạt động, CTCP BM phát sinh
khoản nợ 08 tỷ đồng, trong đó: khoản nợ có bảo đảm là 02 tỷ đồng, bao gồm các chủ nợ là A, B và C;
khoản nợ không có bảo đảm là 06 tỷ đồng, phần nợ của mỗi chủ nợ là 02 tỷ đồng bao gồm các chủ nợ là
D, E và F. CTCP BM đã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ không có bảo đảm trong thời hạn
03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
Hỏi: - Ông N là cổ đông của Công ty (sở hữu 35% tổng số CPPT), dự định sẽ nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản đối với CTCP BM. Ông N có quyền này không?
Theo quy định của pháp luật, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên
trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần
mất khả năng thanh toán; một công ty được cho là mất khả năng thanh toán khi nó không thực hiện nghĩa
vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
Ở tình huống trên, CTCP BM đã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ không có có bảo đảm
trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn; đồng thời, ông N còn là cổ đông của CTCP BM sở hữu 35%
tổng số CPPT. Do đó, việc ông N có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hay không phụ thuộc vào
thời gian sở hữu số cổ phần đó, nếu thời gian sở hữu chưa đến 06 tháng thì ông ta không có quyền nộp
đơn mở thủ tục phá sản (trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác), trường hợp thời gian sở hữu từ
trên 06 tháng trở lên thì ông ta hoàn toàn có quyền nộp đơn.
khoản 1 Điều 4 và khoản 5 Điều 5.
- Giả sử CTCP BM mất khả năng thanh toán thì Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết phá sản?
Theo quy định của pháp luật, vụ việc phá sản có doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có chi
nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau thì thuộc thẩm
quyền của TAND cấp tỉnh nơi DN, HTX đăng ký kinh doanh (tức nơi đặt trụ sở).
Ở tình huống trên, CTCP BM khi được thành lập năm 2016 có trụ sở chính tại Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh.
và 2 chi nhánh tại Tp. Đà Đẵng và Tp. Hà Nội (địa chỉ trụ sở và địa chỉ chi nhánh khác nhau về tỉnh). Do
đó, nếu CTCP BM mất khả năng thanh toán thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết phá sản là Tòa án nhân
cấp tỉnh nơi đặt trụ sở DN, HTX, tức TAND TP. HCM.
điểm b khoản 1 Điều 8.
- Nếu Hội nghị chủ nợ (HNCN) lần thứ nhất của CTCP BM được triệu tập. Tham gia HNCN có:
ông X là Tổng giám đốc của Công ty, ông N và các chủ nợ là D, E. Quản tài viên, được phân công
giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cũng tham gia HNCN. HNCN trong trường hợp này có
hợp lệ không? Vì sao?
Theo quy định của pháp luật, HNCN được tiến hành khi đảm bảo đủ các điều kiện sau đây:
+ Có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% tổng số nợ không có bảo đảm;
+ Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được phân công giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản phải tham gia Hội nghị chủ nợ.
Ở tình huống trên, HNCN lần thứ nhất được tiến hành đã có sự tham gia của 2 chủ nợ không có bảo đảm
là D và E đại diện cho 66% số nợ không có bảo đảm (4 tỷ/6 tỷ); đồng thời, phiên họp cũng có sự tham gia
của Quản tài viên được phân công giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Do đó, HNCN trong trường
hợp nêu trên là hoàn toàn hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Điều 79.
2. Tình huống 2 CTCP HH có tổng số nợ là 13 tỷ đồng. Trong đó, khoản nợ có bảo đảm là 03 tỷ đồng,
bao gồm các chủ nợ là A, B và C; khoản nợ không có bảo đảm là 10 tỷ đồng, bao gồm các chủ nợ là D, E
và F với số nợ lần lượt là 2 tỷ, 3 tỷ và 5 tỷ. CTCP HH đã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ
không có bảo đảm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày đến hạn thanh toán. Trong quá trình giải quyết vụ
việc, Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản CTCP HH theo đúng trình tự do Luật Phá sản quy định. Sau
khi thanh toán chi phí phá sản, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với người lao động, giá trị tài sản của
công ty còn lại là 01 tỷ đồng.
Hỏi: Các chủ nợ không có bảo đảm sẽ được thanh toán như thế nào? Biết rằng CTCP HH không có
các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và không có các khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá
sản
Theo quy định của pháp luật, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản được phân chia
theo thứ tự sau:
+ Chi phí phá sản;
+ Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi
khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
+ Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, hợp tác xã;
+ Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách
chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
Trường hợp giá trị tài sản không đủ để thanh toán cho các chủ nợ thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu
tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
Ở tình huống trên, sau khi có quyết định tuyên bố ctcp HH phá sản thì tài sản còn lại của công ty sau khi
thanh toán các chi phí phá sản, chi phí thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động là một tỷ đồng. Do
CTCP HH không có các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và không có các khoản nợ phát sinh sau khi mở
thủ tục phá sản nên phần tài sản 01 tỷ còn lại nêu trên sẽ được dùng để thanh toán cho các chủ nợ không
có bảo đảm D, E và F. Tuy nhiên, do phần tài sản còn lại chỉ là 01 tỷ đồng; trong khi đó, khoản nợ không
có bảo đảm lên đến 10 tỷ đồng; vì vậy, số tiền 01 tỷ này sẽ được phân chia cho các chủ nợ không có bảo
đảm theo một tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ:
+ D là chủ của khoản nợ 2 tỷ, tức chiếm 1/5 khoản nợ không có đảm bảo; đồng nghĩa với việc được thanh
toán khoản nợ là (1/5) x 1 tỷ = 200 triệu;
+ Tương tự, E được thanh toán 300 triệu và F được thanh toán 500 triệu.
Điều 54.
https://hocluat.vn/bai-tap-tinh-huong-luat-thuong-mai-1-2-co-dap-an/
https://www.studocu.com/vn/document/dai-hoc-da-nang/luat-kinh-te-economic-law/bai-tap-tinh-huong-
trong-luat-kinh-doanh/26272472
Nhận định sau đây là đúng hay sai, GT+ CSPL
1. Việc tăng vốn điều lệ trong công ty TNHH 2TV trở lên làm thay đổi tỷ lệ phần vốn góp của các
thành viên trong công ty
Sai. Không phải lúc nào việc tăng vốn điều lệ trong công ty TNHH 2TV trở lên đều làm thay đổi tỷ lệ
phần vốn góp của các thành viên trong công ty; chằng hạn, trường hợp tăng vốn góp của thành viên và
các thành viên đều thu mua phần vốn góp được tăng lên theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp của mình thì việc
tăng vốn điều lệ trong công ty sẽ không làm thay đổi tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên.
điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 68.
2. Hội đồng thành viên trong công ty TNHH 1 thành viên biểu quyết theo tỉ lệ phần vốn góp của họ
trong công ty.
Sai. HĐTV trong cty TNHH 1 thành viên biểu quyết dựa trên số phiếu biểu quyết mà mình có được theo
quy định tại Điều lệ công ty hoặc theo quy định của pháp luật.
khoản 5 và 6 Điều 80.
1. Doanh nghiệp là tất cả các tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Sai. Theo quy định tại Điều 1 và khoản 4 Điều 10 LDN, doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản,
có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
kinh doanh; trong đó bao gồm doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty TNHH và công ty cổ
phần. Như vậy, không phải tổ chức kinh tế nào cũng được coi là doanh nghiệp; chằng hạn, hợp tác xã, hộ
kinh doanh hoặc tổ hợp tác dù được coi là một tổ chức kinh tế nhưng lại không phải là doanh nghiệp.
2. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sảnxuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Sai. Theo quy định tại khoản 21 Điều 4, kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công
đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Như vậy, khẳng định trên là sai.
khoản 21.
Tình huống;
Công ty TNHH X có 3 thành viên A,B,C. Trong đó A góp 20% vốn điều lệ, B góp 50% vốn, C 30%. B
làm Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Giám đốc công ty, A và C làm Phó Giám đốc. Sau khi kết thúc
năm tài chính và đáp ứng đủ các điều kiện để chia lợi nhận thì công ty đêm 600tr lợi nhuận ra chia. B chia
cho A 80tr, C 140tr và chia cho mình 340tr.
a) Cách chia lợi nhuận như vậy có hợp lý không? Nếu không, hãy chia lại lợi nhuận cho ABC
Cách phân chia trên là không hợp lý theo quy định của Luật doanh nghiệp dù trong bất kỳ trường hợp
nào. Vì vậy, cách phân chia được tiến hành lại như sau:
Sẽ có 2 trường hợp:
+ Trường hợp hội đồng thành viên quyết định phân chia toàn bộ 600 triệu cho tất cả thành viên thì việc
phân chia được tiến hành tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, tức tỷ lệ được phân chia lợi nhuận bằng với tỷ lệ sở
hữu phần vốn góp:
* A góp 20% nên lợi nhuận được hưởng là 600*20% = 120 tr.
* B được hưởng 600*50% = 300 tr.
* C dược hưởng 600*30% = 180 tr.
+ Trường hợp hội đồng thành viên quyết định chỉ phân chia 540 tr thì việc phân chia được tiến hành như
sau:
* A: 20%*540 = 108 tr.
* B: 50%*540 = 270 tr.
* C: 30%*540 = 162 tr.
Căn cứ: điểm c khoản 1 Điều 49 và điểm g khoản 2 Điều 55.
b) Do A thường xuyên vi phạm điều lệ công ty nên B muốn cách chức A, đồng thời phạt A bằng
cách khấu trừ 3% phần vốn góp của A trong vốn điều lệ vào quỹ (gì gì đó t không nhớ lắm) dự
phòng của công ty. Hỏi B có thể làm 2 điều này không? Giải thích
Điều thứ nhất: B có thể cách chức hay không tùy thuộc vào quy định của Điều lệ công ty. Theo quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều 55 và và điểm đ khoản 2 Điều 63 thì HĐTV có quyền bãi nhiệm Chủ tịch Hội
đồng thành viên; bãi nhiệm và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán
trưởng, Kiểm soát viên và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty; Giám đốc có quyền bãi nhiệm
những người quản lý không thuộc thẩm quyền bãi nhiệm của HĐTV. Như vậy, nếu Điều lệ có quy định
về việc bãi nhiệm chức vụ Phó Giám đốc thuộc thẩm quyền của HĐTV thì B không thể cách chức A;
trường hợp Điều lệ không có quy định hoặc có quy định việc bãi nhiệm chức vụ này thuộc thẩm quyền
của Giám đốc thì B có quyền cách chức A.
Điều thứ hai: Theo quy định của pháp luật, phần vốn góp của một thành viên công ty chỉ không thuộc
quyền sở hữu của thành viên đó nữa trong các trường hợp sau đây:
+ Công ty mua lại phần vốn góp theo quy định tại Điều 51;
+ Thành viên đó chuyển nhượng phần vốn góp của mình theo quy định tại Điều 52;
+ Thành viên đó chết, thành viên là tổ chức giải thể; thành viên tặng cho phần vốn góp của mình hoặc
dùng phần vốn góp để trả nợ;
+ Công ty hoàn trả phần vốn góp cho các thành viên theo quy định tại điểm a khoản 3 ĐIều 68.
Như vậy, nếu không thuộc các trường hợp nêu trên thì phần vốn góp của A vẫn thuộc về A; việc B ra
quyết định khấu trừ phần vốn góp của A khi chưa được sự đồng ý của A không thuộc các trường hợp nêu
trên nên B không thể thực hiện điều này.
khoản 2 Điều 50, Điều 51, Điều 52, Điều 53 và điểm a khoản 3 Điều 68.
CHƯƠNG CUỐI: HỢP TÁC XÃ
I. NHẬN ĐỊNH:
1. Mọi chủ thể kinh doanh đều có thể trở thành thành viên của hợp tác xã (HTX).
Sai. Không phải chủ thể kinh doanh nào cũng có thể trở thành thành viên của htx; chằng hạn, pháp nhân
nước ngoài (được thành lập theo pháp luật nước ngoài) không thể trở thành thành viên (chính thức, liên
kết góp vốn và liên kết không góp vốn) của htx.
khoản 1 và 2 Điều 30.
2. Mọi cá nhân là người nước ngoài đều có thể trở thành thành viên HTX.
Sai. Cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư người nước ngoài hoặc cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ thì mới có thể trở thành thành viên của HTX.
khoản 1 và 2 Điều 30.
3. Các thành viên được sở hữu vốn góp không hạn chế trong HTX.
Sai. Phần vốn góp của các thành viên HTX bị giới hạn bởi mức vốn góp tối đa theo quy định của pháp
luật; chẳng hạn, một thành viên chính thức của HTX không được sở hữu phần vốn góp quá 30% vốn điều
lệ của HTX.
khoản 1, 2 và 3 Điều 74.
4. Thành viên HTX biểu quyết tại đại hội thành viên dựa trên số vốn góp trong HTX.
Sai. Theo quy định tại khoản 4 Điều 61, đối với Đại hội thành viên của hợp tác xã, mỗi thành viên chính
thức tham dự đại hội toàn thể có một phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau, không phụ thuộc vào phần
vốn góp hay chức vụ thành viên; trường hợp tổ chức cuộc họp Đại hội thành viên theo hình thức đại hội
đại biểu thì mỗi đại biểu tham dự đại hội đại biểu có số phiếu biểu quyết bằng số lượng thành viên ủy
quyền. Do đó, khẳng định trên là sai.
5. Chủ tịch HĐQT là người đại diện theo pháp luật của HTX trong mọi trường hợp.
Sai. Pháp luật không bắt buộc người đại diện theo pháp luật của HTX nắm giữ chức vụ Chủ tịch HĐQT.
Do đó, khẳng định trên là sai.
Điều 11 và Điều 67.
6. Người thừa kế của thành viên HTX là cá nhân chết đương nhiên trở thành thành viên của HTX đó.
Sai. Trường hợp thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn là cá nhân đã chết thì người hưởng
thừa kế nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Luật Phá sản và Điều lệ, tự nguyện tham gia hợp tác
xã thì mới trở thành thành viên chính thức hoặc thành viên liên kết góp vốn và tiếp tục thực hiện quyền,
nghĩa vụ của thành viên chính thức hoặc thành viên liên kết góp vốn.
khoản 3 Điều 90.
7. HTX không được mua phần vốn góp, mua cổ phần của các doanh nghiệp.
Sai. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được góp vốn, mua cổ phần tham gia doanh nghiệp, trừ doanh
nghiệp đang là thành viên chính thức hoặc thành viên liên kết góp vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
nhằm mục tiêu hỗ trợ hoạt động, liên kết, tiêu thụ, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã.
khoản 1 Điều 82.
8. Giám đốc HTX bắt buộc phải là thành viên của HTX đó.
Sai. Trường hợp HTX được tổ chức theo mô hình quản trị đầy đủ thì Giám đốc có thể là người được thuê
bởi HĐQT, tức không phải thành viên (chính thức) của HTX đó.
điểm a khoản 2 Điều 62 và khoản 3 Điều 68.
9. Chủ tịch HĐQT của HTX bắt buộc phải là thành viên của HTX đó.
Sai. Theo quy định của pháp luật, Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội nghị thành lập hoặc Đại hội thành
viên bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm trong số thành viên chính thức hoặc Hội đồng quản trị bầu, bãi nhiệm,
miễn nhiệm trong số thành viên Hội đồng quản trị; trong đó, thành viên HĐQT phải là thành viên chính
thức hoặc là người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của tổ chức là thành viên chính thức. Như
vậy, trường hợp Chủ tịch HĐQT do Hội nghị thành lập ra không phải là thành viên chính thức hoặc được
HĐQT bầu ra từ vai trò là người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của tổ chức là thành viên
chính thức thì không phải là thành viên của HTX đó. Do đó, khẳng định trên là sai.
điểm a khoản 1 Điều 62 và khoản 1 Điều 67.
10. Thu nhập được phân phối chủ yếu dựa trên vốn góp của các thành viên HTX.
Sai. Thu nhập được phân phối chủ yếu dựa trên vốn hoạt động của các thành viên HTX; trong đó, vốn
hoạt động của HTX lại bao gồm phần vốn góp của thành viên chính thức và thành viên liên kết góp vốn,
phí thành viên, vốn huy động, vốn tích luỹ, quỹ chung không chia, quỹ khác và nguồn thu hợp pháp khác.
Do đó, khẳng định trên là sai.
khoản 1 Điều 80, Điều 85 và Điều 86.
11. Các loại tài sản trong HTX đều là tài sản không chia của HTX.
Sai. Tài sản trong HTX bao gồm tài sản chung được chia và tài sản chung không chia.
khoản 14 và 15 Điều 4.
12. HTX phải trả lại vốn góp cho thành viên khi chấm dứt tư cách thành viên trong mọi trường hợp.
Sai. Khi chấm dứt tư cách thành viên, thành viên chỉ được trả lại phần vốn góp sau khi đã thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ tài chính của mình đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
khoản 1 và 2 Điều 90.
II. TÌNH HUỐNG:
HTX Minh Long có 67 thành viên, với tổng số vốn điều lệ là 120 triệu đồng. Ngày 10/2/2015, Đại hội
toàn thể thành viên được tổ chứcvới sự tham dự của 45 thành viên đại diện cho 55 triệu đồng vốn điều lệ.
Đại hội thành viên đã thảo luận về việc khai trừ ôngThành ra khỏi HTX, vì ông này đã vi phạm nghiêm
trọng điều lệ của HTX. Có 22 thành viên tham dự cuộc họp đại diện cho 38 triệu đồng vốn điều lệ đã biểu
quyết khai trừ ông Thành. Ngày 11/2/2015, 15 thành viên khác không tham dự cuộc họp bày tỏ sự đồng ý
đối với việc khai trừ ông Thành lên HĐQT của HTX Minh Long. Trên cơ sở đó, HĐQT đã quyết định
khai trừ Ông Thành ra khỏi HTX và trả lại cho ông ½ số vốn đã góp trước đây. Hãy cho biết việc khai trừ
ông Thành và trả lại vốn góp có phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành hay không?
Theo quy định của pháp luật, việc khai trừ thành viên (chính thức) do vi phạm quy định tại Điều lệ HTX
thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội thành viên; cũng theo quy định của pháp luật, Đại hội thành
viên được triệu tập để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của mình sẽ được tiến hành khi có ít
nhất 50% tổng số thành viên (chính thức) tham dự; nếu ĐHTV được tiến hành một cách hợp lệ thì việc
thông qua quyết định chấm dứt tư cách thành viên (khai trừ thành viên) sẽ có hiệu lực khi có trên 50%
tổng số biểu quyết tán thành của thành viên tham dự.
Ở tình huống trên, do ông Thành đã vi phạm nghiêm trọng điều lệ HTX nên việc khai trừ tư cách thành
viên của ông sẽ do chính ĐHTV đảm nhận. Vì vậy, việc tiến hành ĐHTV để thảo luận, thông qua quyết
định loại trừ tư cách thành viên của ông Thành là đúng với quy định của pháp luật.
ĐHTV được tiến hành với sự tham dự của 45 thành viên trong tống số 67 thành viên, tức đạt tỷ lệ tham
dự là 45/67 = 67%. Như vậy, ĐHTV khi được tiến hành đã đạt đủ điều kiện hợp lệ theo quy định của
pháp luật.
Sau khi thảo luận về vấn đề cần được thông qua, các thành viên tham gia dự họp đã tham gia biểu quyết
thông qua quyết định khai trừ thành viên là ông Thành với tỷ lệ là 22/45 = 48%, tức chưa đủ điều kiện
chấm dứt tư cách thành viên của ông Thành. Việc 15 thành viên khác không tham gia dự họp bày tỏ sự
đồng ý đối với việc khai trừ ông Thành không được coi là những số phiếu biểu quyết tán thành vì nó
không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 61 (nếu không tham gia dự họp thì phải
ủy quyền cho người khác tham dự và biểu quyết thì mới được coi là có tham dự và biểu quyết tại cuộc
họp).
Như vậy, việc khai trừ và trả lại vốn góp cho ông Thành ở tình huống trên là không đúng với quy định
của pháp luật.
điểm đ khoản 1 Điều 33, khoản 9 Điều 70, điểm a khoản 2 và khoản 7 Điều 59 và khoản 1 và 3 Điều 61.

You might also like