Professional Documents
Culture Documents
Chương 3 Giao Kết Hợp Đồng
Chương 3 Giao Kết Hợp Đồng
1. Hợp đồng tặng cho đất đai viết tay có hiệu lực PL ko? => Có theo khoản 2
Điều 129 nên anh B ko phải trả lại đất
Hợp đồng vi phạm về hình thức vẫn có hiệu lực tại khoản 2 Đ129 và k2 Đ132
Lưu ý: Điều 408 BLDS Hợp đồng có đối tượng ko thể thực hiện được
- Đối tượng ko thể thực hiện đc nghĩa là việc thực hiện hợp đồng trở nên bất khả
thi (nếu đối tượng quá khó để thực hiện thì cũng đc xem là đối tượng ko thể
thực hiện được)
- K1 Đ408: ngay từ thời điểm giao kết hợp đồng. Nếu có sự kiện nào làm cho
hợp đồng ko thể thực hiện đc thì sự kiện đó phải xảy ra trước khi ký kết hợp
đồng (nếu sự kiện xảy ra sau thì ko vô hiệu hợp đồng đc vì hợp đồng đã có hiệu
lực tới lúc sự kiện xảy ra rồi)
- Có thể bị nhầm
3.2 Giải thích hợp đồng ( )
Vd: Ông A cho thuê một cây xăng, còn B là petrolimex. Bên A có các hố chôn
cây xăng xuống rồi, sau đó B đề nghị giao kết hợp đồng với A với điều kiện:
Bên b chỉ đc phép xây dựng nếu đc A cho phép
Khi hết hơp đồng thì bên B phải khôi phục cây xăng về tình trạng ban đầu cho
A
Khi thực hiện thì bên B có 2 thay đổi, xây bạt che nắng và đổi hết một loạt các
cây xăng mới của Petrolimex
Khi hết hợp đồng thì bên A đòi bên B khôi phục về tình trạng ban đầu thì B ko
đồng ý vì B cho rằng B đã nâng cấp cây xăng cho A. Vậy ở đây “khôi phục về
tình trạng ban đầu là ntn”
=> Ra tòa thì Tòa đồng quan điểm với B, vì A đã đồng ý cho B xây dựng rồi
- Khi hợp đồng có điều khoản ko rõ ràng thì việnc giải thích điều khoản đó ko
chỉ dựa vào ngôn từ của hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý chí của các bên đc
thể hiện trong toàn bộ quá trình trước, tại thời điểm xác lập, thực hiện hợp đồng
- Trường hợp bên soạn thảo đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên kia thì
khi giải thích hợp đồng phải theo hướng có lợi cho bên kia
Vd: A đưa vào 1 điều khoản bất lợi cho B thì khi giải thích hợp đồng sẽ giải
thích theo hướng có lợi cho B
Đa số xuất hiện ở dạng hợp đồng theo mẫu
Căn cứ để giải thích hợp đồng (thuộc về ý chí chủ quan của người xét xử)
- Ý chí chung và lợi ích chung của các bên
- Mục đích, tính chất của hợp đồng
- Tập quán địa phương nơi hợp đồng đc giao kết
- Thói quen giao dịch giữa các bên
- Điều khoản bổ khuyết hợp đồng do PL quy định
Người có thẩm quyền giải thích hợp đồng
- Chỉ có các bên tham gia hợp đồng mới có quyền giải thích
- Trong trường hợp các bên có tranh chấp về việc thực hiện hợp đồng hoặc thỏa
thuận đưa những điểm bất đồng ra giải quyết theo thủ tục TT tại Tòa hoặc trọng
tài thì thẩm phán hoặc trọng tài viên (hội đồng trọng tài đc chọn để giải quyết
tranh chấp) là người có quyền giải thích hợp đồng
- Giải thích ko khó, chọn bên giải thích mới khó
- Việc giải thích hợp đồng khó khi có bên còn lại là pháp nhân nước ngoài, có
yếu tố nước ngoài
6.1 Thực hiện hợp đồng
- Mang tính chất là thực hiện nghĩa vụ
- Là việc người có nghĩa vụ phải làm hoặc ko đc làm một công việc nhất định
theo đúng nội dung của hợp đồng, qua đó thỏa mãn các quyền dân sự tương ứng
của bên kia
Thực hiện hợp đồng đơn vụ
- Chỉ 1 bên thực hiện nghĩa vụ
- Lưu ý Điều 409 BLDS: đối với hợp đồng đơn vụ, bên có nghĩa vụ phải thực
hiện nghĩa vụ đúng như đã thỏa thuận, chỉ đc thực hiện trước hoặc sau thời hạn
nếu đc bên có quyền đồng ý
Vd: Hợp đồng tặng cho tài sản, hợp đồng cho mượn tài sản
Thực hiện hợp đồng song vụ (Điều 410 BLDS)
- Trong hợp đồng song vụ, khi các bên đã thỏa thuận thời hạn thực hiện nghĩa
vụ thì mỗi bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn; ko đc hoãn thực
hiện với lý do bên kia chưa thực hiện nghĩa vụ đối với mình
Vd: A giao hàng cho B lúc 6h chiều và B phải chuyển 100k cho A. Nhưng kể cả
bên A chưa giao hàng thì B vẫn phải chuyển 100k => PL muốn các bên thực
hiện nghĩa vụ của mình nhằm tránh chịu trách nhiệm sau này chứ ko phải chờ
bên kia thực hiện rồi mình mới làm
- Ngoại lệ: Điều 411, Điều 413
+ Điều 411: khó áp dụng. Hoãn thực hiện nghĩa vụ trong hd song vụ. Bắt
buộc phải có 2 bên thực hiện nghĩa vụ, 1 bên thực hiện trước 1 bên thực hiện
sau. Bên thực hiện nghĩa vụ trước (có khả năng thấy trước được khả năng ko
thể thực hiện của bên kia) có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ nếu khả năng thực
hiện nghĩa vụ của bên kia bị giảm sút nghiêm trọng đến mức ko thể thực hiện đc
nghĩa vụ
+ Trường hợp hoãn nhưng mà hoãn sai thì ko áp dụng Điều 413,
hợp đồng đó vẫn có hiệu lực nhưng việc hoãn sẽ đc xem là chậm thực hiện
nghĩa vụ, vi phạm Điều 410
+ Áp dụng Điều 411 để tránh rơi vào trường hợp chậm thực hiện
nghĩa vụ, thể hiện ý chí bên hoãn thực hiện cũng ko muốn trốn tránh thực hiện
nghĩa vụ
+ Điều 413: vd: A thỏa thuận sửa xe máy cho B nhưng cuối ngày B còn
chưa đưa xe máy tới cho A thì A có quyền kêu B đưa xe máy tới hoặc A dẹp, ko
sửa xe nữa
+ Điều 412: vd: A giao xe đạp điện cho B, B trả 1tr cho A. Khi hợp đồng
này được ký kết thì trong lúc vận chuyển xe đạp tới anh B thì xe đạp là CỦA
anh B rồi dù ảnh chưa trả tiền. Cửa hàng đồng ý bán cho B rồi thì cửa hàng ko
đc cho ai chạy, ko đc bán cho người khác. Tuy nhiên B chưa chuyển tiền thì bên
A vẫn có quyền cầm giữ tài sản (cầm giữ chiếc xe ko có nghĩa là A sở hữu chiếc
xe mà do B chưa chuyển tiền nên A cầm giữ). Điều 412 chỉ áp dụng khi bên có
nghĩa vụ ko thực hiện hoặc thực hiện ko đúng nghĩa vụ
- Trường hợp các bên ko thỏa thuận bên nào thực hiện nghĩa vụ trước thì các
bên phải đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với nhau; nếu nghĩa vụ ko thể thực
hiện đồng thời thì nghĩa vụ nào khi thực hiện mất nhiều thời gian hơn thì nghĩa
vụ đó phải đc thực hiện trước
6.2 Sửa đổi hợp đồng, bổ sung hợp đồng
- Sửa đổi hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên để điều chỉnh một phần nội
dung hợp đồng đã được giao kết, bằng cách đưa ra một số điều khoản mới phù
hợp với lợi ích của các bên,....
6.3 Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản (Điều 420)
6.4 Chấm dứt hợp đồng (Điều 422)
1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
2. Theo thỏa thuận của các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn
tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
7. Trường hợp khác do luật quy định.
Hủy bỏ hợp đồng
Căn cứ hủy bỏ
- Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận (phổ
biến)
- Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng (khoản 2 Điều 423)
+ Ntn là vi phạm nghiêm trọng: xét đến mục đích của bên nhận, material
breach, ntn là nghiêm trọng? Homework đó !!!!
- Trường hợp khác do luật quy định (Điều 424, 425, 426), (Điều 426 – 439, 444,
445), (Điều 476, 454)...(phổ biến)
Hệ quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng
- Khi hợp đồng hủy bỏ thì hợp đồng ko có hiệu lực từ thời điểm giao kết
- Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp ko hoàn trả đc
bằng hiện vật thì đc trị giá thành tiền để hoàn trả
- Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia đc bồi thường
- Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì có 1 thỏa thuận có hiệu lực đó là Nơi giải quyết
tranh chấp (trường trường hợp thỏa thuận về nơi giải quyết đó vi phạm thì mới
ko có hiệu lực chứ ko thì vẫn có hiệu lực khi hợp đồng bị hủy bỏ)
Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng (Điều 428)
Căn cứ đơn phương
- Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện đơn phương chấm dứt mà các bên đã
thỏa thuận
- Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng
- Trườn hợp khác mà PL quy định
Hệ quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
- Hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận đc thông báo chấm dứt
- Các bên ko phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ (tính từ thời điểm bên còn lại nhận
đc thông báo đơn phương chấm dứt), trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường
thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp
- Bên bị thiệt hại do hành vi ko thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên
kia đc bồi thường