Professional Documents
Culture Documents
tài liệu phục vụ cho kt giữa kí
tài liệu phục vụ cho kt giữa kí
FWD bên xuất liên hệ với các bên liên quan: các công ty cung cấp dịch vụ nội địa (đóng hàng, dịch
chuyển nội địa, hun trùng, khử trùng...), các hãng hàng không để book chỗ trên máy bay (terminal là kho
để chứa đồ), hải quan
FWD bên nhập (là đại lí công ty FWD bên xuất ở nước nhập)
Các chứng từ cơ bản:
- thể hiện mối quan hệ giữa các công ty logistics (FWD) với các công ty vận chuyển
Hàng trên cùng có 2 dãy số giống nhau: là số vận đơn, số MAWB của lô hàng đó, gồm 11 chữ số chia làm
2 phần
Phần dưới bên trái là các công ty log đầu xuất và đầu nhập làm việc cho shipper và consignee
Dưới đó là thông tin về bên phát hành vận đơn này (có thể là hãng hàng không, có thể hãng giao cho các
cty log đánh bill)
Phía bên tay phải là tên hãng hàng không vận chuyển: chú ý về not negotiabble là không chuyển nhượng,
0 có chức năng chuyển nhượng (khác với vận đơn đường biển)
Ô bên dưới chỉ ra công ty nào trả phí với hãng hk (thông thường phải trả trước – PP ở nước xuất, nhưng
nếu vận chuyển nhanh hay hàng dễ hư hỏng... có 1 số hãng hk thì trả sau)
MUC hay DOH là code của các sân bay trên thế giới, QR là code của hãng vận chuyển
Đầu là thông tin vận chuyển
Gross Weight là trọng lượng thực tế, Chargeable Weight là trọng lượng tính cước
Ngày phát hành vận đơn phải sớm hơn hoặc cùng với ngày của chuyến bay đầu tiên (trong trường hợp
này là 11/12, còn chuyến bay đầu tiên là 12/12 vì vận đơn phải được gửi kèm theo hàng)
- thể hiện mối quan hệ giữa công ty log với shipper (các công ty xuất nhập khẩu)
Góc trên cùng bên trái luôn có số mawb và sân bay đi (SGN), số bên phải là số hawb
Gross phải nhỏ hơn hoặc bằng so với mawb, charge có thể lớn hơn, nhỏ hơn hoặc bằng
Đa phần là as arranged
3 bản: màu xanh da trời dành cho shipper, màu đỏ dành cho consignee, màu xanh lá cây dành cho hãng
hk
* hàng không 0 cần khai manifest cho hải quan đối với hàng nhập
Tính cước
Gross Weight: trọng lượng thực tế của hàng hóa đc cân tại sân bay
Volume Weight: xác định bằng kích thước của hàng hóa và số kiện hàng: (D nhân R nhân C nhân với số
kiện) chia cho 6000
Seaway Bill: theo ý của người nhập khẩu, khi lên tàu, hàng đã thuộc sở hữu người mua hàng, hàng sẽ
được giải phóng ngay người nhập khẩu trả chi phí vận chuyển quốc tế... cho FWD
Notify Party có thể là Consignee hoặc không phải. Trách nhiệm của Notify Party là nhận giấy thông báo
hàng đến, sau đó sẽ gửi thông tin này đến người nhận hàng là Consignee đến để nhận hàng về.
Voyage number: số chuyến tàu, waybill number: số vận đơn, hãng tàu CMA
Freight and charges: chi phí cước vận chuyển quốc tế hoặc trucking nội địa đc chi trả ở đâu (collect là
loại cước mà người mua sẽ trả cước tàu và cước tàu được trả ở cảng đến, Prepaid được hiểu là cước phí
mà shipper phải trả tại cảng load hàng)
Freight payable at: hải phòng thì cty xuất trả, rotterdam thì cty nhập trả
Number of original B/L: nếu lấy thì là 3
Booking Comfirmation