Professional Documents
Culture Documents
(123doc) - Do-An-Khai-Thac-He-Thong-Truyen-Luc-Tren-Xe-Toyota-Vios
(123doc) - Do-An-Khai-Thac-He-Thong-Truyen-Luc-Tren-Xe-Toyota-Vios
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE TOYOTA VIOS
1.1. Lịch sử phát triển
Toyota Vios là phiên bản Sedan cỡ nhỏ ra đời năm 2003 để thay thế
cho dòng Soluna ở thị trường Đông Nam Á và Trung Quốc. Thế hệ Vios
đầu tiên là một phần trong dự án hợp tác giữa các kĩ sư Thái và những nhà
thiết kế Nhật của Toyota được sản xuất tại nhà máy Toyota Gateway, tỉnh
Chachoengsao, Thái Lan. Với sự ra đời của Vios thế hệ thứ 2 năm 2007,
Toyota bắt đầu cho dòng xe này tiến quân sang các thị trường khác ngoài
châu Á, thay thế chiếc Toyota Soluna, một mẫu subcompact bình dân hơn
Toyota Corolla và Toyota Camry trong khu vực Đông Nam Á.
2
tản nhiệt, đèn pha, đèn hậu được làm mới cùng vành đúc và nội thất mới.
Thế hệ thứ 2 (từ năm 2007 đến nay), kiểu thiết kế thân xe sedan 4 chỗ,
động cơ 1.5 lít.
Toyota Vios 2007 vẫn sử dụng động cơ cũ (ra mắt vào tháng 8/2003)
I4 ký hiệu 1NZ-FE 1.5L DOHC tích hợp công nghệ điều khiển van biến
thiên VVT-i. Công suất cực đại của động cơ là 107 mã lực, mô-men xoắn
tối đa 144 Nm. Tuy nhiên, khung gầm thiết kế hoàn toàn mới.
Phiên bản Vios 1.5E mới (5 số sàn) được nâng cấp từ xe Vios 2003 1.5G (5
số sàn), còn phiên bản Vios 1.5G mới (4 số tự động) lần đầu tiên được giới
thiệu tại thị trường Việt Nam.
Xe Vios 2007 có kích thước lớn hơn xe đời cũ. Trang bị an toàn và
tiện nghi có nhiều cải tiến.Về ngoại thất, thay đổi lớn nhất là lưới tản nhiệt
có cấu trúc hình chữ V, cụm đèn hậu nhô ra ngoài, đèn xi-nhan tích hợp
trên gương (gương có thể gập lại khi không sử dụng), vành hợp kim thiết
kế mới....
Xe Vios mới dài hơn thế hệ cũ khoảng 50mm nên không gian bên trong xe
rộng hơn một chút, khoảng cách giữa hàng ghế trước và sau tăng lên.
1.2. Thông số kỹ thuật của xe Toyota Vios
1.2.1. Động cơ 1NZ-FE (DOHC 16 van với VVT-i)
Động cơ sử dụng trên xe Toyota Vios là loại động cơ xăng 4 kỳ, với
4 xy lanh đặt thẳng hành, thứ tự làm việc 1-3-2-4. Động cơ sử dụng trục
cam kép, dẫn động bằng đai với công nghệ điều khiển đống van thông
minh (VVT-i), giúp cho xe tiết kiệm nhiên liệu và bảo vệ môi trường.
- Công suất tối đa: 107 HP / 6.000 rpn
- Mômen xoắn tối đa: 14,4 kg.m / 4.200 rpn
- Tỉ số nén: 10.5:1
3
- Mức tiêu hao nhiên liệu: 5.5L/100 Km (trong điều kiện thử nghiệm)
- Hệ thống cung cấp nhiên liệu: xe Toyota Vios sử dụng hệ thống phun
xăng điện tử đa điểm (MPI) với các loại xăng có chỉ số octan là RON 95,
92, 87, 83. Dung tích bình xăng là 42 lít.
- Hệ thống làm mát: hệ thống làm mát bằng nước theo phương pháp tuần
hoàn cưỡng bức nhờ bơm nước.
- Hệ thống bôi trơn: theo nguyên lý hoạt động hỗn hợp bao gồm bôi trơn
cưỡng bức kết hợp với vung té. Xe sử dụng các loại dầu bôi trơn như: SAE
5W30, SAE 10W30, SAE 15W40
1.2.2. Hệ thống truyền lực
- Ly hợp: Loại 1 đĩa ma sát khô, thường đóng, có lò xo ép hình đĩa,
dẫn động cơ khí kiểu cáp. Ở loại ly hợp này sử dụng lò xo dạng đĩa hình
côn từ đó có thể tận dụng kết cấu này để đóng mở ly hợp mà không cần
phải có đòn mở riêng. Mặt đáy của lò xo được tì trực tiếp vào đĩa ép, phần
giữa của lò xo được liên kết với vỏ. Mặt đỉnh của lò xo sẽ được sử dụng để
mở ly hợp khi bạc mở ép lên nó.
- Hộp số: Đối với phiên bản 1.5G là tự động 4 cấp
Đối với phiên bản 1.5E là hộp số thường 5 cấp
- Truyền lực chính và vi sai: Đây là loại xe du lịch động cơ và hộp số đặt
ngang, cầu trước chủ động nên cặp bánh răng truyền lực chính và vi sai
cũng được bố trí luôn trong cụm hộp số. Xe Toyota Vios sử dụng truyền
lực chính một cấp, bánh răng trụ răng nghiêng.
1.2.3. Hệ thống phanh
Hệ thống phanh xe Toyota Vios bao gồm hệ thống phanh chân và
phanh dừng (phanh tay).
- Hệ thống phanh chân có dẫn dộng phanh thuỷ lực trợ lực chân không hai
dòng chéo nhau, sử dụng cơ cấu phanh đĩa ở cả bánh trước và bánh sau. Bộ
trợ lực phanh và xi lanh chính được ghép với nhau thành một khối. ty đẩy
4
của bàn đạp phanh trước khi tác dụng vào pittông trong xi lanh chính có
liên hệ với van phân phối của bộ cường hoá nên khi phanh lực tác dụng lên
pittông xi lanh chính bao gồm cả lực của người lái và lực của bộ trợ lực
phanh.
1.2.4. Hệ thống lái
Hệ thống lái trên xe Toyota Vios là hệ thống lái cơ khí với tay lái trợ
lực thủy lực, giúp tay lái nhẹ hơn khi chạy xe ở tốc độ thấp và trở lại mức
bình thường khi xe chạy ở tốc độ cao.
Hệ thống lái xe Toyota Vios bao gồm cơ cấu lái, dẫn động lái và trợ
lực lái.
- Cơ cấu lái loại bánh răng trụ thanh răng, trong đó thanh răng làm
luôn chức năng của thanh lái ngang trong hình thang lái.
- Dẫn động lái gồm có: vành tay lái, vỏ trục lái, trục lái, truyền động các
đăng, thanh lái ngang, cam quay và các khớp nối.
- Trợ lực lái gồm các bộ phận cơ bản: bơm dầu, van phân phối và xi lanh
lực
Bán kính vòng quay: Bán kính vòng quay tối thiếu 4,9 m
1.2.5. Phần vận hành
Hệ thống treo trên xe bao gồm treo trước và treo sau
- Treo trước là hệ thống treo độc lập kiểu nến (mcpherson), kích thước đòn
treo trên của hệ thống treo này giảm về bằng 0. Còn đầu trong của đòn treo
dưới được liên kết bản lề với dầm ôtô, đầu ngoài liên kết với trục khớp nối
dẫn hướng mà điểm liên kết lằm trên đường tâm của trụ xoay đứng. đầu
trên của giảm chấn ống thuỷ lực được liên kết với gối tựa trên vỏ ôtô. phần
tử đàn hồi là lò xo được đặt một đầu tì vào tấm chặn trên vỏ giảm chấn còn
một dầu tì vào gối tựa trên vỏ ôtô. trên xe Toyota Vios vì đòn treo dưới chỉ
gồm một thanh nén nên có bố trí thêm một thanh giằng ổn định. Ngoài ra
đây là bánh xe dẫn hướng nên trụ đứng là vỏ giảm chấn có thể quay quang
5
trục của nó khi xe quay vòng.
- Treo sau là hệ thống treo phụ thuộc phần tử đàn hồi lò xo trụ, vì lò xo trụ
chỉ có khả năng chịu lực theo phương thẳng đứng nên ngoài lò xo trụ phải
bố trí các phần tử hướng.
- Lốp xe gồm 4 lốp chính và 1 lốp dự phòng, kích thước lốp xe 185/60R15
- Các bộ phận chính đều được lăp đặt trên vỏ xe nên đặc điểm chịu lực của
xe là vỏ chịu lực.
1.2.6. Hệ thống điện
- Điện áp mạng: 12 V
- Máy phát: 12V- 65A
- Động cơ khởi động: kiểu SD 80, công suất 0,8 KW
- Ắc quy(mf): 12V- 35Ah
- Hệ thống đánh lửa trực tiếp (DIS)
- Hệ thống đèn chiếu sáng và đèn báo hiệu bao gồm: đèn pha, đèn si nhan,
đèn phanh, đèn sương mù, đèn soi biển số, đèn trần trong xe, đèn báo áp
suất dầu, đèn báo nạp ắc quy, đèn báo mức xăng thấp...
- Hệ thống thông gió, sưởi ấm, điều hoà nhiệt độ, bộ gạt nước, rửa kính
- Hệ thống âm thanh gồm có radio, cassette và dàn loa.
6
Bảng 1.1. Các thông số kỹ thuật của xe được cho trong bảng 1.
7
1.3. Giới thiệu chung về hệ thống truyền lực trên xe TOYOTA VIOS
Từ lúc dòng xe TOYOTA VIOS ra đời vào năm 2003 đến nay nó đã
có nhiều thay đổi về hệ thống truyền lực cho phù hợp với xe thế của xã hội
và để dễ dàng hơn cho người lái.
Lúc mới ra đời hệ thống truyền lực với cầu sau chủ động, cho tới nay
loại hệ thống truyền lực với cầu trước chủ động với nhiều ưu điểm vượt trội
hơn: Toàn bộ cụm truyền lực làm liền khối, trọng lượng khối động lực nằm
lệch hẳn về phía trước đầu ô tô giảm đáng kể độ nhạy cảm của ôtô với lực
bên nhằm nâng cao khả năng ổn định ở tốc độ cao.
- Bố trí chung trên xe TOYOTA VIOS truớc đây với cầu sau chủ động
Hình 1.2. Sơ đồ bố trí chung trên xe TOYOTA VIOS cầu sau chủ động
1- Động cơ; 2- Ly hợp; 3- Hộp số; 4- Các đăng; 5- Cầu chủ động
Hình 1.3. Sơ đồ bố trí chung trên xe TOYOTA VIOS cầu trước chủ động
1- Động cơ; 2- Ly hợp; 3- Hộp số; 4- Cầu chủ động
8
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC XE
TOYOTA VIOS 1.5E
Hình 2.8. Chi tiết tháo rời của xy lanh công tác
1- Bu lông; 2- Nắp nút xả khí; 3- Nút của xy lanh cắt ly hợp; 4- Ống nối từ
xy lanh cắt ly hợp đến ống mềm; 5- lò xo; 6- Pittông; 7- Cần đẩy; 8- Cao
su chắn bụi
b) Nguyên lý làm việc của cơ cấu điều khiển dẫn động ly hợp
(hình 2.6)
* Khi đạp bàn đạp ly hợp, làm pittong trong xy lanh chính chuyển
động đẩy dầu trong bình chứa dầu ly hợp theo đường ống dẫn tới xy lanh
cắt ly hợp. Dầu có áp suất cao đẩy pittong trong xy lanh cắt ly hợp chuyển
dịch, thông qua càng cắt ly hợp vào vòng bi cắt ly hợp, thực hiện quá trình
cắt ly hợp.
* Khi thôi không tác dụng lên bàn đạp ly hợp, buông chân ra khỏi
bàn đạp, lò xo hồi về và lò xo ly hợp đưa các chi tiết điều khiển trở về vị trí
ban đầu, dầu từ xy lanh cắt ly hợp được đẩy trở lại bơm công tác và bình
chứa dầu trên bơm công tác.
Dầu trợ lực cho ly hợp là: SAEJ 1730
2.2. Hộp Số
2.2.1. Công dụng
+ Hộp số dùng để thay đổi lực kéo tác dụng lên bánh xe bằng cách
thay đổi tỷ số truyền động giữa bánh xe chủ động với động cơ.
+ Hộp số dùng để cắt động cơ đang làm việc ra khỏi hệ thống truyền
lực trong thời gian tuỳ ý.
+ Thay đổi chiều chuyển động của xe (đi số tiến hoặc đi số lùi).
+ Hộp số xe TOYOTA VIOS là hộp số cơ khí năm cấp có ba trục
dọc xe, có 5 số tiến và 1 số lùi. Có các số truyền khác nhau ở từng tay số để
thích hợp với vận tốc chuyển động của xe trong phạm vi rộng theo lực cản
bên ngoài.
+ Hộp số xe được thiết kế nhỏ, gọn nhưng làm việc vẫn đảm bảo
được độ tin cậy và đáp ứng được mọi yêu cầu về kỹ thuật, đảm bảo tính
chất động lực học của xe.
2.2.2. Yêu cầu
Hộp số cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có tỷ số truyền thích hợp để đảm bảo chất lượng động học và tình
kinh tế nhiên liệu của ô tô.
- Có khả năng trích công suất ra ngoài để dẫn động các thiết bị phụ.
- Điều khiển sang số đơn giản, nhẹ nhàng.
- Hiệu suất truyền động cao.
- Kết cấu đơn giản để dễ chăm sóc bảo dưỡng.
2.2.3. Cấu tạo
2.2.4. Phân tích kết cấu một số chi tiết điển hình của hộp số
TOYOTA VIOS
a) Vỏ hộp số
(3.2)
Trong đó:
L – Là công trượt của ly hợp (J).
- Là số vòng quay nhỏ nhất của động cơ [vg/ph]
- Mômen quán tính của bánh đà tượng trưng đặt trên trục bị động
của ly hợp tương đương với động năng của động cơ ô tô [N/m ]
- Là mômen quán tính của các khối lượng vận động quay của
động cơ và phần chủ động của ly hợp [Nms].
- Hệ số dự trữ của ly hợp, ta chọn = 1,6
Xác định mômen quán tính của bánh đà tượng trưng đặt trên trục bị
động của ly hợp
(3.3)
- Hệ số kể đến sự ảnh hưởng của các chi tiết khối lượng vận động
quay trong trường hợp mở ly hợp.
= 1,05 1,10
Ở đây ta chọn = 1,08
– Trọng lượng toàn bộ của ô tô khi đầy tải. = 1495
g – Là gia tốc trọng trường g = 9,81 [m/ ]
- Là tỷ số truyền của truyền lực chính. = 4,045
- Là tỷ số truyền ở tay số 1. = 3,545
– Là bán kính tính toán của bánh xe [m]
Ta có: (3.4)
[m]
[Kg.m ]
- Xác định mômen quán tính của các khối lượng vận động quay của
động cơ và phần chủ động của ly hợp
= (1,2 1,4)
ta chọn =1,2 (3.5)
Trong đó : - là mômen quán tính của bánh đà động cơ
(3.6)
Trong đó: : là bán kính trung bình của bánh đà: = 0,14 [m]
: là trọng lượng bánh đà: = 560 [N]
= 1,1188 [N.m ]
[J/ ] (3.7)
Trong đó:
- Là công trượt riêng [J/ ]
L- Là công trượt của ly hợp [J]
i- Là số đôi của bề mặt ma sát: i=2
F- Diện tích bề mặt tấm ma sát [ ]
Ta có F= = 3,14( ) = 0,065 [ ]
là bán kính trong và ngoài của vòng ma sát [m]
Thay các giá trị vào (3.7) ta có:
= =1025,18 [J/ ]
Theo tài liệu [2] thì công trượt riêng cho phép trong khoảng 1000
1200 [J/ ], như vậy theo kết quả tính toán ở trên phản ánh được rằng công
ma sát sinh ra trên 1 đơn vị diện tích tấm ma sát là nhỏ hơn so với giới hạn
cho phép, như vậy ly hợp xe Toyota Vios hoàn toàn thỏa mãn bền.
T= + (3.8)
Trong đó:
T – nhiêt độ chi tiết, tính theo độ
- hệ số xác định phần công trượt dung để nung nóng chi tiết cần
tính (bánh đà). Đối với ly hợp 1 đĩa mà chi tiết đang tính là bánh đà thì
=0,5
- chính là khối lượng của bánh đà. =56,0 [kg]
c - nhiệt dung riêng của chi tiết bị nung nóng. c = 500 [J/kg. độ]
L – Công trượt toàn bộ sinh ra khi đóng ly hợp, tính theo J
Thay các giá trị vào (3.8), ta có:
Theo tài liệu [2] ta thấy nhiệt độ tăng lên của chi tiết nằm trong gịới hạn
cho phép không vượt quá K. Điều này đảm bảo các thông số của chi
tiết.
CHƯƠNG 4
ĐẶC ĐIỂM KHAI THÁC HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRÊN XE
TOYOTA VIOS
4.1. Ly hợp
4.1.1. Quy trình tháo ly hợp
* Bảng 4.1. Quy trình tháo ly hợp
STT CÔNG VIỆC HÌNH VẼ
A Tháo xy lanh
chính
1 Tháo cụm trợ
lực phanh
2 Tháo ống bình
chứa dầu ly hợp
3 Ngắt xy lanh
chính ly hợp ra
khỏi ống mềm:
Dùng cờlê vặn
đai ốc nối, tháo
ống cao su.
4 Tháo cụm tấm
ốp dưới bảng
táp lô:
- Tháo 2 vít
- Nhả khớp vấu
và 2 dẫn hướng,
rồi nắp che phía
dưới bảng táp lô
2 Tháo xy lanh
ngắt ly hợp ra
khỏi ống cao su:
Dùng cờlê vặn
đai ốc nối, tháo
ống cao su.
3 * Tháo rời các
chi tiết của xy
lanh ngắt ly hợp
- Tháo cao su
chắn bụi ra khỏi
thân xy lanh.
- Tháo cần đẩy
ra khỏi thân xi
lanh
- Tháo pittông
ra khỏi thân xy
lanh
- Tháo lò xo ra
khỏi thân xy
lanh
- Tháo nắp ra
khỏi nút xả khí
C Tháo bộ ly hợp
1 Tháo cụm hộp
số
3 Tháo cao su
càng cắt ly hợp
4 Tháo vòng bi
cắt ly hợp: Tháo
cụm vòng bi cắt
ly hợp ra khỏi
càng cắt ly hợp
2 Khi nối động lực bộ + Bề mặt tấm ma sát dính dầu + Lau sạch hoặc
ly hợp bị rung động mỡ. thay mới
mạnh, không nối + Bề mặt tiếp xúc của các đầu + Nắn lại các
êm thanh lò xo của lò xo màng thanh lò xo của
không đều. lò xo màng
+ Đĩa ma sát bị động bị kẹt + Lau sạch và
trên rãnh then hoa của trục bị tra dầu bôi trơn.
động ly hợp
+ Tấm ma sát,đĩa ép bị vỡ. + Thay mới
3 Ly hợp không cắt + Hành trình tự do của bàn đạp + chỉnh lại
hoàn toàn khi cắt ly hợp lớn.
động lực + Đĩa ma sát bị động, bánh đà, + Nắn lại hoặc
đĩa ép bị vênh. thay mới
+ Đĩa ma sát bị động bị lỏng + Tán lại hoặc
đinh tán thay mới
+ Bề mặt tiếp xúc của các đầu + Nắn lại đầu
thanh lò xo của các lò xo màng thanh lò xo
không đều.
+ Đĩa ma sát bị kẹt trên rãnh + Lau sạch và
then hoa trục bị động ly hợp. bôi trơn.
4 Bộ ly hợp kêu khi + Moay ơ then hoa quá mòn, + Thay mới
nối động lực. lỏng trên trục bị động.
+ Các lò xo giảm dao động + Thay mới
xoắn của đĩa ma sát bị động bị
yếu hay gãy.
+ Đường tâm trục khuỷu động + Căn chỉnh lại
cơ và trục chủ động hộp số
không đồng tâm.
5 Bộ ly hợp bị kêu + Vòng bi mở bị mòn, hỏng, + Thay mới hoặc
khi cắt động lực kẹt và thiếu mỡ bôi trơn. luộc trong mỡ.
+ Vòng bi cầu nối trục bị động + Thay mới hoặc
ly hợp bị mòn, hỏng, khô dầu bôi trơn lại.
bôi trơn.
6 Rung động ở bàn + Đường tâm trục khuỷu động + Căn và chỉnh
đạp ly hợp cơ và trục chủ động hộp số lại.
không đồng tâm thẳng hành.
+ Đĩa ép bị vênh + Nắn lại hoặc
thay mới
+ Chiều cao của các thanh lò + Nắn lại.
xo của lò xo màng không đều
nhau.
+ Vỏ bộ ly hợp lệch tâm so với
đường tâm bánh đà. + Chỉnh lại
+ Bánh đà không lắp đúng vào
các chốt định vị. + Lắp lại
7 Đĩa ma sát bị động + Đĩa ma sát bị động hoặc đĩa + Nắn lại hoặc
chóng mòn ép bị vênh. thay mới.
+ Sử dụng liên tục bộ ly hợp. + Sử dụng ít lại
+ Lái xe đặt chân lên bàn đạp + Không đặt
ly hợp khi đã nối động lực chân lên
+ Đĩa ma sát bị động trượt với + Chỉnh lại
bề mặt làm việc của bánh đà
và bề mặt làm việc của đĩa ép.
8 Đạp bàn đạp ly hợp + Bàn đạp, các cần đẩy bị + Uốn thẳng và
nặng. cong, kẹt bôi trơn.
+ Chiều cao các thanh lò xo + Nắn lại
của lò xo màng không đều.
9 Hệ thống thủy lực + Chảy dầu, kẹt bơm + Kiểm tra khắc
hoạt động kém phục
+ Mòn bơm hoặc xy lanh con. + Thay thế.
4.2. Hộp số
4.2.1. Quy trình tháo hộp số
* Bảng 4.3. Quy trình tháo hộp số
STT NỘI DUNG CÔNG VIỆC DỤNG CỤ
1 Chảy dầu ra ngoài, mức Hỏng gioăng phớt, Kiểm tra, tháo
dầu thấp có thể là phớt trục và thay gioăng
bánh răng quả dứa phớt mới
hoặc phớt đầu ngoài
của bán trục
2 Kêu ngắt quãng khi xe Mòn, hỏng các vòng Kiểm tra thay
quay vòng bi bánh xe hoặc vòng bi mới
vòng bi bán trục
3 Kêu liên tục khi quay Mòn, hỏng các bánh Tháo bộ vi sai
vòng răng hành tinh và kiểm tra và thay
trục của nó chi tiết hỏng
4 Kêu liên tục ở các bánh + Mức dầu bôi trơn + Kiểm tra bổ
răng của bộ truyền lực không đủ sung dầu
chính và bộ vi sai + Các bánh răng bị + Tháo ra kiểm
mòn hoặc chỉnh độ tra để thay bánh
rơ ăn khớp không răng hoặc chỉnh
đúng lại
5 Có tiếng kêu va chạm kim Trục bánh răng Tháo bộ vi sai
loại khi tăng hoặc giảm hành tinh và lỗ lắp để kiểm tra, thay
tốc trục trên vỏ bộ vi chi tiết mòn
sai bị mòn rơ
6 Kêu đều đều khi xe chạy Mòn, rơ các ổ bi Tháo, kiểm tra
côn của hộp vi sai vòng bi và chỉnh
lại độ rơ
7 Kêu đều đều khi xe thả Mòn, rơ các vòng bi
trôi dốc côn bánh răng quả
dứa
KẾT LUẬN
Trong phạm vi một đồ án tốt nghiệp đại học, trong thời gian không
nhiều với những kiến thức đã được học tại Học Viện và được sự giúp đỡ rất
nhiệt tình của thầy giáo Vũ Ngọc Tuấn, các thầy trong bộ môn xe quân sự,
các thầy trong khoa động lực và các bạn đồng nghiệp tôi đã hoàn thành bản
đồ án tốt nghiệp: “Khai thác hệ thống truyền lực trên xe TOYOTA VIOS’’
Qua các nội dung đã được tìm hiểu về hệ thống truyền lực trên xe
TOYOTA VIOS tôi thấy nó có nhiều ưu điểm, làm việc ổn định và tin cậy,
phù hợp với địa lý Việt Nam.
Qua quá trình khai thác hệ thống truyền lực, bản thân tôi cũng mở
mang thêm nhiều kiến thức bổ ích giúp cho công việc thực tế sau này. Vì
thời gian khai thác đề tài không nhiều, kiến thức bản thân còn hạn chế nên
trong nội dung đồ án không thể tránh những thiếu sót nhất định. Tôi rẩt
mong được sự chỉ bảo và các ý kiến đóng góp để đồ án được hoàn thiện
hơn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo trong bộ môn xe
quân sự- khoa động lực- Học viên kỹ thuật quân sự đã tận tình giúp đỡ tôi
hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2009
Sinh viên
[1] Nguyễn Hữu Cẩn, Dư Quốc Thịnh, Lý thuyết ô tô máy kéo, NXB KHKT, 1996
[2] Nguyễn Hữu Cẩn, Phạm Đình Kiên, Thiết kế và tính toán ô tô máy kéo, NXB
ĐH&THCN, 1971
[3] Nguyễn Trọng Hiệp, Chi tiết máy (tập 1,2), NXB GD, 2006
[4] Phạm Đình Vy, Vũ Đức Lập, Cấu tạo ô tô quân sự (tập 2), HVKTQS, 1995
[5] Vũ Đức Lập, Sổ tay tra cứu tính năng kỹ thuật ô tô, HVKTQS, 2004
[6] Nguyễn Thành Trí, Châu Ngọc Thạch, Hướng dẫn sử dụng bảo trì và sữa chữa
xe ô tô đời mới, NXB Trẻ, 1997
[7] TOYOTA, cẩm nang sửa chữa, xê ri NCP 41, 42, 8/2003
[8] TS. Hoàng Đình Long, Giáo trình kỹ thuật sửa chữa ô tô, NXB GD, 2008