Professional Documents
Culture Documents
QTLH
QTLH
Theo sơ đồ, vai trò quan trọng nhất và ở vị trí cao nhất thuộc về khách hàng, nhà quản lý
cấp cao đóng vai trò thứ yếu và khách hàng là cơ sở nền tảng cho việc ra các quyết định của
nhà quản lý cao cấp trong doanh nghiệp.
3. Vẽ sơ đồ minh họa và nêu nội dung quá trình tuyển dụng nhân viên trong DNLH
Trong bước chuẩn bị tuyển chọn, doanh nghiệp cần phải thành lập hội đồng tuyển chọn, quy
định rõ về số lượng, thành phần và quyền hạn của hội đồng tuyển chọn, nghiên cứu kỹ các
loại văn bản, quy định của Nhà nước và của doanh nghiệp liên quan đến quá trình tuyển
chọn, xác định tiêu chuẩn chọn.
1. Xét hồ sơ xin việc
Các hồ sơ xin việc sau khi thu nhận sẽ được nghiên cứu nhằm ghi lại các thông tin chủ
yếu của ứng cử viên bao gồm học vấn, kinh nghiệm, quá trình công tác, khả năng tri thức,
sức khỏe…. Mẫu hồ sơ có thể theo mẫu thống nhất của nhà nước hay mẫu riêng của doanh
nghiệp. Thông qua việc nghiên cứu hồ sơ có thể loại bớt một số ứng cử viên hoàn toàn
không đáp ứng các tiêu chuẩn công việc, không cần phải làm tiếp các thủ tục khác trong
tuyển chọn.
2. Trắc nghiệm
Áp dụng các hình thức kiểm tra, trắc nghiệm và phỏng vấn ứng cử viên nhằm chọn được
các ứng cử viên xuất sắc nhất. Các bài kiểm tra sát hạch thường được sử dụng để đánh giá
ứng cử viên về kiến thức cơ bản, khả năng thực hành.
3. Phỏng vấn sơ bộ
Đây là lần đầu tiên ứng viên được tiếp xúc với doanh nghiệp một cách chính thức. Phỏng
vấn sơ bộ thường chỉ kéo dài 5 – 10 phút, phỏng vấn về cá tính và thái độ.
4. Phỏng vấn chuyên sâu
Phỏng vấn được sử dụng để tìm hiểu, đánh giá ứng cử viên về nhiều phương diện như
kinh nghiệm, trình độ, các đặc điểm cá nhân như tính cách, khí chất, khả năng hòa đồng,
mức độ yêu nghề và những phẩm chất cá nhân khách của ứng viên có thích hợp cho công
việc không.
5. Xác minh, điều tra
Xác minh điều tra là quá trình làm sáng tỏ thêm những điều chưa rõ đối với những ứng
cử viên có triển vọng tốt thông qua các mối quan hệ xung quanh họ và tham chiếu của họ từ
công ty trước. Công tác xác minh điều tra sẽ cho biết thêm về trình độ, kinh nghiệp, tính
cách của ứng cử viên. Điều này quan trọng đối với những công việc đòi hỏi tính kỷ luật cao
như thủ quỹ, kế toán, điều hành.
6. Khám sức khỏe
Thực hiện khám sức khỏe để tuyển chọn được những nhân viên có cả trí lực và thể lực
tốt.
7. Ra quyết định tuyển chọn
Để nâng cao mức độ chính xác của các quyết định tuyển chọn, cần xem xét một cách có
hệ thống các thông tin về các ứng cử viên. Đồng thời cần phải có cách thức ra quyết định
tuyển chọn một cách có khoa học và thích hợp để lựa chọn đúng đắn đối tượng phục vụ cho
công việc theo yêu cầu của DNLH.
8. Bố trí, sắp xếp lao động
Bố trí, sắp xếp công việc cho người lao động là việc sắp xếp người lao động vào các vị
trí nhất định tùy thuộc vào năng lực phẩm chất của người lao động. Kết quả của việc bố trí,
sắp xếp công việc là cơ cấu tổ chức của DNLH.
4. Trình bày khái niệm, vẽ sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của DNLH
Khái niệm cơ cấu tổ chức của DNLH:
Một trong những nhiệm vụ chính của nhà quản lý là tổ chức sắp xếp nhân viên thành
đội ngũ, tạo ra tính trồi trong hệ thống để đạt được mục tiêu của DN. Tổ chức bộ máy của
doanh nghiệp là việc sắp xếp nhân viên, cơ sở vật chất kỹ thuật và các nguồn lực khác –
đối tượng quản lý thành từng bộ phận, nhằm đảm bảo sử dụng các nguồn lực này đạt
được mục tiêu của nhà quản lý một cách có hiệu quả nhất. Mô hình tổ chức chính thức
trong doanh nghiệp phản ánh thang bậc quản lý, vị trí, chức năng, quyền hạn của từng
bộ phận và mối quan hệ quản lý, mối quan hệ chứng năng giữa các vị trí (công việc) khác
nhau ở từng bộ phận trong doanh nghiệp hướng tới mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
Sơ đồ DNLH:
Kinh doanh
lữ hành
2. Xác định nguồn khách, cách thức phân phối các chương trình du lịch trọn gói. Vẽ
sơ đồ kênh phân phối chương trình du lịch
Xác định nguồn khách (tr.233)
Khi xây dựng các chương trình du lịch, các doanh nghiệp lữ hành thường đã xác định các
thị trường mục tiêu chủ yếu cho sản phẩm của mình.
Theo đánh giá và kết quả nghiên cứu sơ bộ thì các nguồn khách quan trọng nhất tại thị
trường du lịch trọn gói VN được sắp xếp như sau:
Khách DL quốc tế:
1. Các doanh nghiệp lữ hành gửi khách trong nước và quốc tế
2. Các tổ chức quốc tế tại VN
3. Các doanh nghiệp có liên quan hoặc quan hệ kinh doanh đối với nước ngoài
4. Các mối quan hệ cá nhân của cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp với khách du lịch
quốc tế.
5. Các đối tượng khách đi lẻ, khách tự đến
6. Khách quá cảnh
Khách du lịch nội địa:
1. Các doanh nghiệp lữ hành trong nước
2. Các tổ chức kinh tế
3. Các cơ quan hành chính
4. Các tổ chức sự nghiệp: viện nghiên cứu, trường học …
5. Các tổ chức xã hội, đoàn thể
6. Các đối tượng khách trực tiếp đến với doanh nghiệp lữ hành
7. Các mối quan hệ thân quen khác
Đây là một trong những giai đoạn cơ bản nhất và đóng vai trò quyết định để đạt được mục
đích kinh doanh CTDL của DNLH. Vì vậy, cần lựa chọn được các phương phpas và phương
tiện tối ưu nhằm tiêu thụ được khối lượng sản phẩm tối đa với chi phí tối thiểu. Giai đoạn
này bao gồm các công việc chính như là lựa chọn kênh tiêu thụ và quản lý các kênh tiêu thụ
chương trình du lịch.
Cách thức phân phối (tr.235)
Căn cứ vào mối quan hệ với du khách mà kênh tiêu thụ được phân thành hai loại:
Kênh tiêu thụ sản phẩm trực tiếp: [kênh 1 và 2] Doanh nghiệp giao dịch trực tiếp với
khách, không qua bất cứ một trung gian nào. Các kiểu tổ chức kênh như sau:
Sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp để chào và bán hàng trực tiếp cho khách du
lịch. Trong đó đặc biệt chú ý tới bán hàng cá nhân.
Trực tiếp sử dụng văn phòng hoặc các chi nhánh trong và ngoài nước để làm cơ sở
bán chương trình du lịch.
Mở các văn phòng đại diện, các đại diện bán lẻ của doanh nghiệp.
Sử dụng hệ thống thông tin liên lạc, đặc biệt là hệ thống nối mạng tổ chức bán
chương trình du lịch cho du khách tại nhà (thương mại điện tử).
Kênh tiêu thụ sản phẩm gián tiếp: [kênh 3 đến 5]
Đặc điểm của loại kênh này là quá trình mua – bán sản phẩm của doanh nghiệp lữ
hành được ủy nhiệm cho các DNLH khách làm đại lý tiêu thụ hoặc với tư cách là DNLH
gửi khách. DNLH sản xuất chương trình du lịch sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm về sản phẩm
mà mình ủy thác, về chất lượng các dịch vụ có trong chương trình đã bán cho khách.
Doanh nghiệp còn phải đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền để hỗ trợ thêm cho quá
trình bán hàng như tuyên truyền trên báo hình, báo nói, báo viết về các điểm du lịch mới,
các chương trình du lịch mới…
Đối với các kênh tiêu thụ gián tiếp, chủ thể hoạt động với tư cách là người mua cho
khách hàng của họ. Họ là những doanh nghiệp kinh doanh độc lập, họ cóc quyền hạn và
chiến lược kinh doanh riêng, trong nhiều trường hợp quan điểm của các DNLH gửi khách,
đại lý lữ hành rất khách với quan điểm của DNLH nhận khách. Vì vậy để tiêu thụ được
nhiều CTDL trọn gói, DNLH nhận khách cần dành nhiều ưu đãi cho DNLH gửi khách, các
đại lý lữ hành tức là thực hiện chiến lược đẩy.
Sơ đồ kênh phân phối CTDL
D. HÀNH VI TIÊU DÙNG VÀ HỆ THỐNG SẢN PHẨM
1. Khái niệm về Du lịch đô thị. Các loại hình du lịch đô thị. Nêu tên các đô thị du lịch
tiêu biểu trên thế giới.
Khái niệm Du lịch Đô thị:
Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) nhận định: Du lịch đô thị là các chuyến đi của khách
du lịch tới các thành phố hoặc khu vực đông dân cư. Thời gian của chuyến đi thường khá
ngắn (từ 1 đến 3 ngày) vì thế có thể nói du lịch đô thị thường gắn liền với thị trường đi nghỉ
ngắn ngày.
BONUS:
Điều kiện hình thành du lịch đô thị:
Có tài nguyên du lịch hấp dẫn trong ranh giới dô thị hoặc trong ranh giới đô thị và
khu vực liền kề.
Có cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch đồng bộ, đáp ứng nhu cầu đa dạng
của khách du lịch.
Có cơ cấu lao động phù hợp với yêu cầu phát triển du lịch.
Ngành du lịch có vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế, đạt tỷ lệ thu nhập từ du lịch
trên tổng thu nhập của các ngành dịch vụ theo quy định của Chính Phủ
Các sản phẩm của du lịch đô thị:
Tham quan
Giải trí
Hoạt động mua sắm
Thăm thân
Hoạt động liên quan đến tôn giáo, tham gia đại hội, hội nghị
Giải trí (sự kiện, câu lạc bộ), đào tạo, vận chuyển