Professional Documents
Culture Documents
CHẤN THƯƠNG THẬN
CHẤN THƯƠNG THẬN
- thận là 1 tạng đặc nằm ở vùng thắt lưng sau phúc mạc
- nhu mô thận dễ vỡ do chấn thương
- nam nhiều hơn nữ gấp 3 lần
- tuổi mọi lứa 16-45
- chấn thương trực tiếp cao hơn gián tiếp
phân độ chấn thương thận
- theo Chatelain
- theo Moor EE
- theo AAST
theo AAST
- độ sâu tổn thương nhu mô thận
- hệ thóng ống thận
- hệ thóng mạch máu thận
độ I : đụng giập thận
- dập nhu mô thận nhẹ vfa nông
- tụ máu quanh bao thận ít k rách bao thận
độ II: dập thận nhẹ
- rách nhu mô <1cm
- chưa ảnh hưởng tới hệ thống thận
- không thoát nước tiểu rfa ngoài
- rách bao thận , tụ máu quanh bao khu trú
độ III : dập thận nặng
- rách nhu mô thận >1cm , tới vùng tủy nhưng k lan tới bể thận hay hệ thống
ống thận
- không có sự thoát nước tiểu ra ngoài
- tụ máu quanh bao lan rộng
độ IV: vỡ thận
- thận vỡ thành nhiều mảnh
- máu và nước tiểu tụ quanh mô thận
- đường vỡ lan qua vùng tủy và đường bài tiết thận
- tổn thương mạch thận gây thiếu máu cục bộ
độ V : tổn thưuowng cuống thận
- đút hoàn toàn hay k hoàn toàn mahcj máu cuống thận
- thận vỡ thành nhiều mảnh
- tụ máu nước tiểu lan rộng sau phúc mạc
chấn thuonwg thận thuonwgf gặp bên phải hoặc trái ít gặp hai bên
triệu chứng cơ năng
- đau co cứng cơ vùng thắt lưng : tăng dần sau chấn thương ( khối nước tiểu ,
khối máu tụ )
- chướng bụng , nôn
- đái ra máu : có thể không tương xứng với chảy máu -> theo dõi , đánh giá và
tiên lượng chấn thương thận
toàn thân
- sốc chấn thương gặp trong 25-30% các trường hợp
- với biểu hiện : da xanh , niêm mạc nhợt , mạch nhanh , huyết áp tụt , vã mồ
hôi , tỷ lệ huyết sắc tố và số lượng HC giảm
thực thể
- có thể có bầm tím và xây xát vùng thắt lưng
- co cứng cơ vùng thắt lưng , phản ứng lại khi khám
- có thể thấy khối máu tụ vùng thắt lưng
- co cứng nửa bên bung chấn thương
- có thể có các tổn thương phối hợp
các thể lâm sàng
- thể đa chấn thương : có thể bệnh nhân bị chấn thương nhièu hcoox gây che
lấp chấn thương vùng thận đặc biệt là trong hôn mê do chân sthuwowng sọ
não
- thể chấn thuuwong bệnh lý
- thận lạc chỗ , thận móng ngựa
- một thận to bất thường
- thận ứ nước , do sỏi
- thận đa nang u thận
triệu chứng cận lâm sàng
- XQ: có giá trị trong đánh giá cụ thể tổn thương thận
+ chụp hệ tiết niệu k chuẩn bị : bóng thận to bờ thận k đều
+ chụ niệu đồ tĩnh mạch cấp cứu (UIV) : dùng thuốc cản quang telebrix tiêm
tính mạch chụp phim ở thười điểm 5,10,15 và 30 phút, đánh giá chức năng
và hình thể thận chân sthuwowng
+ chụp động mạch thận : nếu tổn thương thận câm trên UIV , thì phải chụp động
mạch thận để xem có tổn thương ĐM hay k , nếu có thì chỉ có thể mổ tái lập lưu
thông mới cấp cứu được thận
+CT Scanner: xét nghiệm biết chính xác tổn thuwng thận : vị trí mức độ dập nhu
mô thận và tụ máu quanh thận
+ siêu âm hệ tiết niệu :: thấy mức độ tổn thương nhu mô thận có rách bao thận
hay k
- khi chỉ có vết thương da đầu dù kín hay không kín vẫn phải suy nghĩ đến vết
thương sọ não để tránh bỏ sot trước khi khâu da đầu
triệu chứng thần kinh của vết thương sọ não đến muộn
- dấu hiệu thần kinh khu trú : tùy vào vị trí vết thương có thể bị liệt nửa
người , rối loạn ngôn ngữ xuất hiện từ đầu do dập não hoặc từ từ do chèn ép
- triệu chứng viêm màng não như : nằm co quắp , sợ ánh sáng cứng gáy , dấu
hiệu Kerning(+)
biến chứng vết thương sọ não hở
- viêm màng não
- viêm xương sọ
- áp xe não
di chứng
- động kinh
- di chứng thần kinh như liệt nửa người , rối loạn ngôn ngữ
- rối loạn tầm thần
- suy nhược thần kinh
NGUYÊN NHÂN GÂY VẾT THƯƠNG ĐỘNG MẠCH CHI
- Co chế gián tiếp : do gãy xương - trật khớp đầu xương di lệch chọc vào động
mạch hoặc giằng xé gây giập nát đoạn động mạch chạy sát xương ( vid dụ
ĐM khoeo mâm sau chày )
VỊ TRÍ GÃY XƯƠNG THƯỜNG GẶP TRONG CT ĐM CHI TRÊN DƯỚI
- Chi trên : gãy trên lồi cầu xuowng cánh tay , trật khớp khuỷu -> quanh khuỷu
- Chi dưới : gãy 1/3 dưới xươmg đùi vỡ lồi cầu đùi , trật khớp gối và mâm
chày , gãy 1/3 trên xương chày -> quanh gối
- ứng dụng LS : cần tìm hội chứng thiếu máu cấp tính chi một cách hệ thống
khi có gãy xương và trật khớp ở accs vùng này
GIAI ĐOẠN KHÔNG HỒI PHỤC LỚN HƠN 6H
- Phù nề đau cơ
- mất cảm giác
- mất vận động
-Nêu các yếu tố thuận lợi gây nên thủng ổ loét dạ dày –tá tràng: mùa
rét ,chấn thương ,dùng thuốc giảm đau, do vk HP, giới tính nam nhiều hơn
nũ
-Sinh lý bệnh : nêu 3 gđ lâm sàng của thủng ổ loét dạ dày-tá tràng
+ viêm phúc mạc cấp -> sốc nhiễm khuẩn , nhiễm khuẩn huyết -> suy đa tạng
-Nêu các thể lâm sàng : thủng bít, thủng ổ loét mặt sau, thủng ổ loét mặt
trước
-Chỉ định phẫu thuật Newman khi nào ?
- thủng lỗ quá to , tổ chức xung quanh lỗ thủng mủn nát , khâu dễ bục , tình trạng
bệnh nhân yếu , hoặc VPM muộn k cho phép cắt dạ dày cấp tính
+ chắc chán thủng , bệnh nhân đến sướm , xa bữa ăn ( bụng ít hơi và dịch )
+ không có viêm phúc mạc hoặc nhiễm trùng máu
-Định nghĩa ?
- là sự đào thải qua đường miệng hay hậu môn một lượng lớn máu từ các tổn
thương đường tiêu hóa
-Phân loại ?
+ nguyên nhân xuất huyết cao : loét dạ dày –tá tràng , viêm dạ dày –tá tràng cấp ,
vỡ tínhc mạch thựcq uảng do tăng áp lực tĩnh mạch cửa
+ nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa thấp : trĩ , viêm túi thừa , loét đại tràng , u đại
tràng
+ phân biệt xuất huyết tiêu hóa cao và thấp :cao nôn ra máu và đi cầu phân đên ,
thấp đi cầu phân máu hoặc phân đen
+Ib: rỉ máu
+ theo dõi tình trạng đông máu ( 3 gạch đầu dòng đầu tiên trong giáo trình)
+ phẫu thuật
-Nêu thái độ cấp cứu đầu tiên trong xuất huyết dạ dày bao gồm :
+ đánh giá mức độ nặng của xuất huyết tiêu hóa , xác định nguyên nhân , kế hoạch
theo dõi và thái độ xử trí