Quản lý tài sản thứ 2

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 10

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BÁO CÁO BÀI TẬP


QUẢN LÝ TÀI SẢN
Sinh viên thực hiện: 1. PHẠM TRUNG THÁI
SƠN
2. PHẠM MINH QUÂN
3. BÙI QUANG HUY

Lớp-Khóa:CNTT3-K22
I. Định nghĩa quản lý tài sản

Quản lý tài sản là gì?

Quản lý tài sản (Asset Management) là một quá trình nhằm điều chỉnh, bảo trì và
phát triển các tài sản của một tổ chức hay doanh nghiệp để đảm bảo tối ưu hóa giá
trị tài sản trong thời gian dài.

Mục tiêu của quản lý tài sản

Mục tiêu của quản lý tài sản là xác định, kiểm soát và duy trì các tài sản của doanh
nghiệp một cách hiệu quả nhất. Việc quản lý tài sản giúp cho doanh nghiệp có
được sự đồng nhất trong việc gia tăng giá trị tài sản và đảm bảo tính khả dụng của
chúng.
II. Quy định của pháp luật về quản lý tài sản

2.1. Người được giám hộ
Người được giám hộ là những người vẫn chưa đến tuổi trưởng
thành, dưới 18 tuổi không còn cha mẹ, hay không thể xác định
được cha mẹ là ai; người chưa thành niên vẫn còn có cha, mẹ
tuy nhiên đã mất khả năng hoặc bị hạn chế hành vi dân sự; hoặc
cha mẹ bị tòa ra quyết định hạn chế quyền với con cái; cha, mẹ
không đủ điều kiện để chăm lo, chăm sóc con cái… các trường
hợp trên cần yêu cầu người giám hộ.
Những người thuộc các trường hợp kể trên sẽ không thể nhận
thức, làm chủ và bảo quản tốt tài sản của bản thân, thì người
giám hộ sẽ được quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản của
người giám hộ sẽ được coi là việc quản lý tài sản của chính
mình, để người sở hữu đã thành niên thì sẽ trả lại quyền sở hữu
cho người đó.
Nếu người giám hộ muốn bán, trao đổi thuê mướn tài sản đó thì
các giao dịch đất cần có sự đồng ý của người giám sát việc giám
hộ. Bên cạnh đó, người giám hộ không thể tặng tài sản của
người được giám hộ cho người khác. Tất cả giao dịch đều được
xuất phát từ lợi ích của người được giám hộ, các giao dịch của
người giám hộ với người giám hộ liên quan đều không có hiệu
lực nếu không vì lợi ích của người được giám hộ.
2.2. Người vắng mặt tại nơi cư trú
Nơi cư trú theo định nghĩa của pháp luật là nơi công dân được
sinh sống tại một địa điểm thuộc phường, xã, quận huyện, hay
thị trấn ở hình thức thường trú hoặc tạm trú. Trong trường hợp
người đó vắng mặt tại nơi cư trú thì tòa án sẽ dựa trên quyền
hoặc lợi ích liên quan đến tài sản của người sở hữu đang vắng
mặt nơi cư trú để quản lý tài sản đó, dưới đây là một số phần lưu
ý về tài sản:
● Đối với tài sản mà người vắng mặt đã ủy quyền cho người

được ủy quyền quản lý thì người đó vẫn sẽ tiếp tục quản lý


tài sản đó.
● Đối với tài sản chung thì người sở hữu còn lại sẽ tiếp tục

quản lý tài sản đó.


● Đối với tài sản của vợ hoặc chồng đang quản lý thì nếu

người kia vắng người còn lại sẽ tiếp tục quản lý. Nếu vợ
hoặc chồng chết, mất hành vi dân sự thì người thân trong
gia đình như người con đã thành niên, cha mẹ của người
mất hoặc mất hành vi dân sự sẽ tiếp quản tài sản đấy.
Trong trường hợp mà không có những đối tượng trên, tòa án sẽ
giao quyền cho một trong những số người thân còn lại để quản
lý tài sản. Còn trong trường hợp đương sự không còn người thân
thì lúc đó tòa án sẽ chỉ định một người khác để quản lý tài sản.
Và trường hợp này sẽ tương tự như trường hợp của người được
giám hộ, và dưới đây là một số quyền và nghĩa vụ cụ thể của
người giám hộ:
● Thứ nhất, xét về nghĩa vụ thì người quản lý tài sản của

người vắng mặt tại nơi cư trú, thì người quản lý phải có
trách nhiệm giữ gìn, bảo quản tài sản, không bị hao hụt
hoặc làm mất, người quản lý cũng không có quyền bán hay
cho thuê, tuy nhiên có thể bán được những tài sản như hoa
màu, sản phẩm dễ bị hư hỏng. Người quản lý thực hiện
nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ khi đến hạn, bàn giao lại
tài sản cho người vắng mặt khi họ đã quay trở lại và cần
thông báo lại với tòa.
● Thứ hai, về quyền thì người quản lý tài sản cho người vắng

mặt nơi cư trú sẽ có quyền quản lý tài sản, và nếu có những


khoản nợ thì người quản lý sẽ có quyền trích một phần tài
sản đó để thực hiện các nghĩa vụ cần thiết trong việc quản
lý.
2.3. Người bị tuyên bố mất tích
Người sở hữu tài sản bị tòa án tuyên bố mất tích từ 2 năm trở
lên, đã áp dụng hết tất cả các biện pháp tìm kiếm, thông báo mà
vẫn không tìm thấy người thì theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự, khi không có tin tức về việc người mất tích còn
sống hay đã chết thì tòa án sẽ tuyên bố người đó bị mất tích.
Người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú sẽ có
quyền và nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người đó như
trên, trong khoảng thời gian người đó bị tòa tuyên án là mất tích.
II. Tại sao quản lý tài sản quan trọng?
Bảo vệ tài sản của doanh nghiệp
Việc đánh giá và quản lý tài sản giúp cho doanh nghiệp có thể
bảo vệ tài sản của mình khỏi tai nạn hay rủi ro không mong
muốn. Quản lý tài sản cũng giúp cho doanh nghiệp đánh giá rủi
ro và quyết định xử lý các nguy cơ theo hướng phù hợp.
Tối ưu hóa việc sử dụng tài sản
Quản lý tài sản giúp cho doanh nghiệp có thể sử dụng tài sản
một cách hiệu quả và tối ưu hóa chi phí sử dụng. Việc giám sát
và duy trì tài sản giúp cho doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí
bảo trì, sửa chữa và thay thế tài sản.
Đảm bảo tuân thủ pháp luật và quy định
Quản lý tài sản giúp cho doanh nghiệp đảm bảo tuân thủ các quy
định liên quan đến tài sản như quy định về kiểm kê, báo cáo tài
sản, thuế và pháp lý.
III. Các khía cạnh quản lý tài sản
Quản lý tài sản cố định:
1. Máy móc và thiết bị: Các máy móc và thiết bị được sử
dụng trong sản xuất, nâng cao hiệu suất hoạt động và giảm
chi phí.
2. Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng là các công trình xây dựng
như nhà xưởng, kho bãi, đường xá, hệ thống điện, nước...
Nếu không được quản lý tốt, chúng có thể gây ra nguy cơ
cho doanh nghiệp.
Quản lý tài sản lưu động:
1. Hàng tồn kho: Việc quản lý hàng tồn kho giúp cho doanh
nghiệp biết được số lượng và giá trị của hàng tồn kho, từ đó
giúp quản lý chi phí và tối ưu hóa quá trình sản xuất.
2. Tài sản tài chính: Là các tài sản như tiền mặt, chứng khoán,
đầu tư,... Quản lý tài sản tài chính cũng rất quan trọng để
đảm bảo hoạt động tài chính của doanh nghiệp được an
toàn và hiệu quả.
Quản lý tài sản trí tuệ:
1. Bản quyền và sở hữu trí tuệ: Là các tài sản vô hình như
bằng sáng chế, quyền tác giả,... Quản lý tài sản trí tuệ giúp
cho doanh nghiệp có quyền sở hữu và kiểm soát các tài sản
này.
2. Thương hiệu và danh tiếng: Thương hiệu và danh tiếng là
một phần quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Quản lý tài sản trí tuệ này giúp cho doanh nghiệp
nâng cao giá trị thương hiệu và danh tiếng của mình.
IV. Quá trình quản lý tài sản

Thu thập thông tin và danh mục tài sản


Quá trình quản lý tài sản bắt đầu từ việc thu thập thông tin và
kiểm tra danh mục tài sản của doanh nghiệp. Việc này giúp cho
doanh nghiệp có thể giám sát tài sản của mình và xác định
những tài sản đang được sử dụng hiệu quả nhất.
Xác định giá trị và tiềm năng của tài sản
Sau khi đã có danh mục tài sản, doanh nghiệp cần xác định giá
trị của từng tài sản và đánh giá tiềm năng của chúng. Việc này
giúp cho doanh nghiệp có thể quyết định đầu tư, sử dụng hay
bán bớt các tài sản để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.
Theo dõi và bảo dưỡng tài sản
Việc theo dõi và bảo dưỡng tài sản giúp cho doanh nghiệp có thể
duy trì tình trạng hoạt động của tài sản và giảm thiểu chi phí bảo
trì và sửa chữa.
Xử lý tài sản không còn sử dụng
Việc xử lý tài sản không còn sử dụng giúp cho doanh nghiệp có
thể tạo ra nguồn vốn mới hoặc tiết kiệm chi phí bảo trì và sửa
chữa các tài sản không còn sử dụng.
V. Công cụ và phần mềm quản lý tài sản
Các công cụ truyền thống
Các công cụ truyền thống bao gồm việc sử dụng hồ sơ giấy tờ,
bảng tính Excel, phần mềm đếm số lượng và thiết bị đo lường để
quản lý tài sản. Tuy nhiên, các công cụ này có những hạn chế
như không được đầy đủ và chính xác, khó quản lý và dễ bị mất
mát.
Phần mềm quản lý tài sản
Sử dụng phần mềm quản lý tài sản là một giải pháp hiệu quả để
giải quyết các vấn đề liên quan đến quản lý tài sản. Phần mềm
quản lý tài sản giúp cho doanh nghiệp có thể quản lý tài sản một
cách hiệu quả hơn, từ việc quản lý danh mục tài sản, đánh giá
giá trị của tài sản, đến việc giám sát và duy trì tình trạng hoạt
động của tài sản. Một số phần mềm quản lý tài sản nổi tiếng
hiện nay có thể kể đến như CMMS.vn, Fixed Asset Pro, Asset
Tracking, Asset Panda,...
VI. Lợi ích của quản lý tài sản tốt
Tối ưu hóa chi phí và tài nguyên
Việc quản lý tài sản giúp cho doanh nghiệp có thể tối ưu hóa chi
phí sử dụng tài sản cũng như tài nguyên để sản xuất và kinh
doanh. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả hoạt
động và tăng thu nhập.
Nâng cao hiệu suất kinh doanh
Quản lý tài sản giúp cho doanh nghiệp có thể quản lý tài sản một
cách hiệu quả hơn, từ đó giúp nâng cao hiệu suất kinh doanh.
Các tài sản được quản lý tốt sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi
phí, tăng trưởng sản xuất và đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng.
Xây dựng dự trữ tài chính và cơ hội đầu tư
Quản lý tài sản giúp cho doanh nghiệp có thể xây dựng dự trữ
tài chính và tìm kiếm các cơ hội đầu tư mới. Quản lý tài sản hiệu
quả giúp cho doanh nghiệp có thể tận dụng các tài sản hiện có để
tạo ra nguồn vốn mới hay đầu tư vào các lĩnh vực mới.
VII. Kết luận
Tài sản được coi là một nguồn tài nguyên quan trọng đối với bất
kỳ công ty nào để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đóng góp
vào hoạt động kinh doanh của họ. Quản lý tài sản bao gồm việc
giám sát, bảo trì và tăng cường khả năng sử dụng của tài sản
trong công ty. Việc quản lý tài sản giúp cho doanh nghiệp có thể
tối ưu hóa việc sử dụng tài sản, đảm bảo tuân thủ pháp luật và
quy định liên quan đến tài sản, từ đó giúp cho doanh nghiệp hoạt
động hiệu quả hơn. Các công cụ và phần mềm quản lý tài sản
cũng đang được sử dụng rộng rãi để giải quyết các vấn đề liên
quan đến quản lý tài sản. Vì vậy, việc quản lý tài sản đóng vai
trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu suất kinh doanh và đưa
doanh nghiệp đến thành công.

You might also like