Professional Documents
Culture Documents
De Cuong Ngu Am Am VI Hoc
De Cuong Ngu Am Am VI Hoc
De Cuong Ngu Am Am VI Hoc
Câu 1:
A. Bản chất sinh học và sự phân loại âm theo bản chất sinh học:
- Hoạt động phát âm thực hiện được nhờ sự tham gia của một số cơ quan thuộc cơ thể người. Đó
là: cơ quan hô hấp, cơ quan phát âm và trung ương thần kinh.
Mệnh lệnh truyền đi từ vỏ não qua các dây thần kinh rồi tới các cơ quan thực hiện trực tiếp
mà trước tiên là bộ máy hô hấp: cơ hoành, toàn bộ lồng ngực sẽ vận động để đẩy không khí lên
khoang thanh hầu. Âm của khoang thanh hầu phát ra rất nhỏ nhưng được sự cộng hưởng của 3
khoang phía trên. Từ đó có âm tương ứng được phát ra.
2. Khoang miệng
3. Khoang mũi
a. môi
b. răng
c. lợi
d. ngạc cứng
e. ngạc mềm
f. lưỡi con
g. đầu lưỡi
j. nắp họng
1
Đơn vi ngữ âm nhỏ nhất là âm. Các âm được phân thành nguyên âm và phụ âm.
- Nguyên âm là: một âm khi phát âm luồng không khí từ phổi đi qua các khoang phát âm mà
không bị cản trở ở bất kì vị trí nào.
- Phụ âm là: một âm khi phát âm luồng không khí từ phổi đi qua các khoang phát âm mà bị cản
trở ở bất kì vị trí nào trong các khoang phát âm
a. Phân loại nguyên âm: theo 4 tiêu chí: - Độ tiến lùi của lưỡi
- Độ há của miệng
- Độ mở hẹp: u, ư, i
- Độ mở hơi hẹp: ô, ê, ơ
- Độ mở hơi rộng: o, e
- Độ mở rộng: a
- Nguyên âm tròn môi: là những nguyên âm ở phía bên phải mỗi cột
- Nguyên âm không tròn môi: là những nguyên âm ở phía bên trái mỗi cột: i, ư, ơ
- Độ nâng cao
- Độ nâng thấp
Ví dụ: Miêu tả nguyên âm ư: là nguyên âm hàng sau, độ mở của miệng hẹp, là nguyên âm không
tròn môi, vị trí lưỡi ở cao.
- Âm mũi: m, n, ng, nh
Mọi âm thanh tự nhiên (trong đó bao gồm cả âm thanh ngôn ngữ) đều là kết qả của sự dao động
của vật thể- tạo nên sóng âm. Chính các khoang phát âm là môi trường cộng hưởng âm thanh.
+ Âm thấp: các nguyên âm hàng sau tròn môi, phụ âm môi, phụ âm cuối lưỡi.
- Trường độ: Nguyên âm hàng giữa ngắn hơn các nguyên âm hàng trước và hàng sau.
- Âm thanh ngôn ngữ không giống với âm thanh của loài vật và âm thanh của ngôn ngữ là không
vô hạn.
- Mỗi dân tộc sẽ ưa chuộng 1 hệ thống âm thanh riêng, hệ thống âm thanh đó mang bản chất xã
hội.
- Âm tố là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất không thể phân chia được nữa. Đon vị này được quan tâm ở
mặt tự nhiên bao gồm bản chất sinh học và bản chất vật lí. Khi viết, người ta dung chữ Latinh đặt
trong [ ] để thể hiện âm tố. Âm tố được miêu tả như những thực thể vật chất cụ thể thông qua sự
hỗ trợ của phương tiện thực nghiệm là máy móc. Đây chính là đối tượng của ngành ngữ âm học.
- Âm vị là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất có chức năng phân biệt nghĩa và nhận diện từ. Đối với loại
âm này, người ta chú ý đến mặt xã hội, dùng kí hiệu phiên âm đặt giữa / /. Âm vị được miêu tả
không thiên về thực thể vật chất mà thiên về các chức năng khác trong ngôn ngữ. Đây chính là
đối tượng của ngành âm vị học.
* Biến thể âm vị được hiểu là các dạng khác nhau của sự hiện thực hóa âm vị.
- Biến thể bắt buộc: thực hiện theo quy luật đồng hóa hoặc dị hóa ngữ âm của mỗi ngôn ngữ.
- Biến thể tự do: thực hiện theo thói quen phát âm cá nhân, địa phương và đặc trưng của các
phong cách.
- Biến thể trung hòa hóa: là kiểu biến thế bắt buộc đặc biệt, chỉ xảy ra ở những vị trí nhất định
mà ở đó các âm vị bị mất đi những nét khu biệt vốn có của mình.
* Khái niệm: Âm tiết là đơn vị phát âm tự nhiên nhỏ nhất trong khi nói và không thể phân chia
được nữa.
- Phần lớn các ngôn ngữ trên thế giới đều có cấu tạo âm tiết là tổ hợp của nguyên âm và phụ âm.
V: nguyên âm C: phụ âm
- Những âm tiết có thành phần kết thúc là nguyên âm, được gọi là âm tiết mở.
- Những âm tiết có thành phần kết thúc là phụ âm, được gọi là âm tiết đóng
*.Thực hành phân loại âm tiết trong một văn bản cụ thể:
Cha: âm tiết mở CV
Như: âm tiết mở CV
- Âm tiết TV trong cấu tạo âm đoạn được phân làm 2 bộ phận chính: phụ âm đầu và vần.
Âm tiết
- Thanh điệu chính là yếu tố siêu âm đoạn- luôn luôn được gắn rất chặt với mọi âm tiết.
- Sự có mặt của thanh điệu làm cho chuỗi mắt xích các âm tiết của lời nói được đánh dấu, đồng
thời được nhân lên (theo số lượng thanh điệu).
Âm tiết
-Sự có mặt đầy đủ của cấu tạo âm đoạn và siêu âm đoạn làm cho âm tiết TV hiện ra ở dạng lí
tưởng nhất, đó là âm tiết gồm 4 yếu tố âm đoạn và một yếu tố siêu âm đoạn.
- Sự rút gọn đến mức tối đa làm cho âm tiết TV hiện ra ở dạng khuyết, đó là âm tiết chỉ gồm 1
yếu tố âm đoạn và 1 yếu tố siêu âm đoạn. Không có dạng âm tiết nào chỉ gồm một trong hai cấu
tạo âm đoạn và siêu âm đoạn.
Câu 6: Thực hành phân loại âm tiết dựa vào thành phần mở đầu và thành phần kết thúc
âm tiết:
1 âm tiết đầy đủ có thành phần cấu tạo theo mô hình sau: C1wVC2
- Âm tiết mở: không có thành phần kết thúc âm tiết: C1wV, C1V, wV
- Âm tiết hơi mở: kết thúc bằng bán âm: VC2, C1VC2, C1wC2
- /u/: o, u
- Âm tiết hơi đóng: kết thúc bằng các âm mũi: C2= m, n, ng, nh
* Thực hành:
7
Phân loại các âm tiết trong văn bản sau:
Đầm: hơi nặng- hơi đóng Xanh: hơi nặng- hơi đóng
Sen: hơi nặng- hơi đóng Chen: hơi nặng- hơi đóng
- Trong các âm tiết TV, sự có mặt của âm đầu ở vị trí thứ nhất của âm tiết được xác định là các
âm vị phụ âm. Sự vắng mặt của âm đầu chứng tỏ vị trí này khuyết âm vị.
Cách phát âm
Tắc ồn Bật hơi Vô t’
thanh
Hữu
thanh
8
Không Vô p t c k q
bật hơi thanh
Hữu b d
thanh
Vang (mũi) m n
Xát Ồn Vô thanh f s x h
Hữu thanh v z
Vang (bên) l
- Cách phát âm
- Vị trí phát âm
- Thanh tính
9
- Cách phát âm: là phụ âm tắc, không bật hơi
- Dạng biến thể: Âm vị /t/ có thể kết hợp với nguyên âm hàng trước thành biến thể ngạc hóa
[t’], kết hợp với nguyên âm tròn môi hoặc không tròn môi thành biến thể môi hóa (VD: ti, te, tê).
- Khả năng kết hợp: là phụ âm có khả năng kết hợp với tất cả các nguyên âm và âm đầu vần.
- 13 nguyên âm đơn
- 3 nguyên âm đôi
Số TT Âm vị Chữ viết
1 /i/ i, y, (y tế)
2 /e/ ê
3 / / e
4 / / a (anh ach)
5 /ie/ iê, ia, yê, ya
6 / / ư
7 / / ơ
8 / / â
9 /a/ a
10 /ă/ ă- a (ay- au)
11 / / ươ, ưa
12 /u/ u
13 /o/ ô
14 / / o (on), oo (oong ooc)
15 / / o (ong oc)
16 /uo/ uô, ua
10
c. Tiêu chí miêu tả các âm vị nguyên âm
+ Hình dáng của môi: tròn môi hay không tròn môi
+ Độ há của miệng
* Ví dụ: Miêu tả âm vị nguyên âm /u/ được miêu tả với những đặc điểm sau:
- Là nguyên âm tròn môi nên không kết hợp với âm đầu vần /-u-/
- Khi kết hợp với phụ âm cuối: ng, c bị biến đổi thành biến thể rút ngắn và bớt tròn môi.
* Vị trí âm đầu vần: Đứng ở vị trí thứ 2 của âm tiết, là vị trí thứ nhất của phần vần.
- Viết “o” khi âm đầu vần /-u-/ đứng trước các nguyên âm có độ há hơi rộng và rộng. VD: hoen,
hoăng, ngoằn ngoèo…
- Viết “u” khi âm đầu vần /-u-/ đứng trước các nguyên âm có độ há hơi hẹp, hẹp và sau phụ âm
/q/. VD: huấn, huệ, quang.
Khi miêu tả âm đầu vần /-u-/ cần chú ý các đặc điểm sau:
- Là bán âm, có cấu âm gần giống nguyên âm /u/ thuộc nguyên âm hàng sau, tròn môi, hẹp, thấp,
không ngắt, nhưng được phát âm lướt.
11
- Không xuất hiện sau các phụ âm môi /p, b, m, f, v) và trước nguyên âm tròn môi /u, o, uo, /
(ngoại lệ: thùnh phuym xe buýt, khăn voan), xuất hiện hạn chế sau các phụ âm /n, z /: noãn bào,
ruy băng.
- Âm đầu vần /-u-/ có những biến thể, có thể biến đổi gần giống nguyên âm /y/ hoặc nguyên âm
/ /.
2. Bán âm cuối:
* Vị trí bán âm cuối: đứng ở cuối vần, và cũng là vị trí cuối âm tiết.
+ Ghi là “o” khi đứng sau các nguyên âm có độ há rộng và hơi rộng.
+ Ghi là “u” khi đứng sau các nguyên âm có độ há hẹp và hơi hẹp, cũng như các nguyên âm
ngắn.
+ Ghi là “i” khi đứng sau nguyên âm không phải là nguyên âm ngắn
12
- Là bán âm, có cấu âm gần giống nguyên âm /i/ (nguyên âm hàng trước không tròn môi, độ há
hẹp) nhưng được phát âm lướt.
- Phẩm chất âm học của bán âm /-i/ gần giống nguyên âm /i/ (nguyên âm cao, thăng); kết hợp với
các nguyên âm hàng sau (tròn môi, không tròn môi), không kết hợp với nguyên âm hàng trước.
- Sự thể hiện của bán âm /-i/trong tay, tây, rõ hơi trong tai, tơi.
Gồm 6 phụ âm và hai bán âm, được trình bày trong bảng sau:
Số TT Âm vị Chữ viết
1 /p/ p
2 /m/ m
3 /t/ t
4 /n/ n
13
5 /c/ ch
6 / / nh
7 /k/ c
8 / / ng
9 /-u/ o (sau nguyên âm rộng và hơi rộng)
- Thanh điệu gắn với toàn bộ âm tiết, nhưng được thể hiện chủ yếu ở những phần phụ âm hữu
thanh (đầu và cuối), bán âm (đầu và cuối) và đặc biệt là nguyên âm.
- Ở dạng đầy đủ, vị trí của thanh điệu và các yếu tố tạo thành âm tiết được thể hiện trên sơ đồ
Thanh điệu
Âm đầu Vần
Âm đầu vần Âm đệm Âm cuối
- TV có 6 thanh
- Thể hiện trên chữ viết bằng 5 dấu thanh (có một thanh là thanh không dấu), cụ thể: thanh ngang
(thanh không), thanh huyền, thanh ngã, thanh hỏi, thanh sắc, thanh nặng, được đánh dấu từ 1 ->6
(như ở phần miểu tả âm vị thanh điệu phía dưới)
14
c. Miêu tả các âm vị thanh điệu: Theo 2 tiêu chí
- Sự phân bố của các thanh điệu TV chỉ phụ thuộc vào âm cuối.
- Quy luật:
+ Trong âm tiết mở (không có âm cuối), hơi mở (âm cuối là bán âm), hơi đóng (âm cuối là phụ
âm mũi) xuất hiện cả 6 thanh điệu.
+ Trong âm tiết đóng (kết thúc bằng phụ âm tắc- vô thanh: p, t, c, ch) chỉ xuất hiện 2 thanh điệu,
đó là thanh 5 và thanh 6.
15