Professional Documents
Culture Documents
Nguyen Thuy Linh 2018 605915
Nguyen Thuy Linh 2018 605915
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ
----------------------
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Hà Nội-2021
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... 3
1.2. Công dụng, yêu cầu chung của hệ thống phanh ................................ 6
1.3.3. Phân loại theo đặc điểm kết cấu bộ phận dẫn động phanh ..... 8
1.3.4. Phân loại phanh theo khả năng điều chỉnh mô men phanh..... 8
2.6. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu về cụm cơ cấu phanh kiểu phanh đĩa .. 15
CHƯƠNG 3. KẾT CẤU CỤM PHANH ĐĨA TRÊN XE TOYOTA VIOS 2010
......................................................................................................................... 21
3.2. Các chi tiết chính cụm phanh đĩa trên xe TOYOTA VIOS 2010 .... 28
3.2.2. Má phanh............................................................................... 29
Sinh viên
Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kĩ thuật, các ngành công
nghiệp nông nghiệp cũng đổi mới và tiên tiến về mọi mặt. Nói đến kĩ thuật không
thể không nhắc đến ngành công nghiệp ô tô, 1 trong những ngành được áp dụng
hết những tinh hoa tiên tiến về mặt kĩ thuận hiện đại. Cùng với nhu cầu mạnh mẽ
của thị trường, dần dần ô tô không còn chỉ là phương tiện để người dùng di chuyển
nữa mà nó còn để thỏa mãn cả về hiệu năng và công năng, các tiện nghi trên xe
và trên cả là tính năng an toàn của người sử dụng cũng như hàng hóa trên xe.
Một trong những hệ thống giữ vai trò quyết định cho sự an toàn của người
sử dụng và tài sản của họ là hệ thống phanh. Hầu hết những tai nạn 70% là do hệ
thống phanh gặp trục trặc dẫn đến những tai nạn đáng tiếc xảy ra. Hệ thống phanh
giúp đảm bảo cho người lái có thể điều khiển được tốc độ nhanh chậm của xe
cũng như trạng thái dừng đỗ xe.
Chính vì thế hệ thống phanh ngày nay càng được chú trọng và áp dụng những
thành tựu kĩ thuật tiên tiến nhất nhằm tăng tính ổn định của phanh, tăng tính ổn
định và khả năng dẫn hướng khi phanh từ đó bảo đảm an toàn cho xe khi chuyển
động ở tốc độ cao hay tốc độ thấp.
động phanh.
- Cơ cấu phanh được thiết kế ở gần bánh xe, tạo ra các moomen hãm
trên bánh xe bằng cách hoạt động chức năng của cơ cấu ma sát.
- Dẫn động phanh là tập hợp các chi tiết liên kết lại với nhau từ cơ cấu
điều khiển tới các linh kiện điều khiển sự hoạt động của cơ cấu phanh
dùng để truyền và khuyếch đại lực điều khiển từ cơ cấu điều khiển tới
cơ cấu phanh. Từ đó có thể điều chỉnh được lực phanh phù hợp với
người sử dụng.
1.2.2. Yêu cầu chung
- Đảm bảo hiệu quả cực đại ở bất kì chế độ chuyển động nào.
- Đảm bảo quãng đường phanh ngắn nhất, quỹ đạo phanh ổn định dù ở
bất kì trường hợp đột ngột nào.
- Đảm bảo tính êm dịu nhằm giữ vững tính ổn định của xe khi phanh.
- Dẫn động phanh có độ nhạy bén nhất định.
- Không để xảy ra hiện tượng tự bó phanh hay gập phanh khi xe quay
vòng hay di chuyển.
- Lực điều khiển xe vừa phải không quá lớn cũng không quá nhỏ.
- Khoảng cách giữa những lần phanh không có sự thay đổi về lực.
- Hệ số ma sát cao.
- Cơ cấu phanh cần có khả năng tự làm mát tốt.
- Tối ưu hóa dung tích, trọng lượng.
Điều kiện sử dụng
- Lực trên bàn đạp hoặc bàn điều khiển phanh xe phải tỉ lệ thuận với lực
của phanh trên bánh xe.
- Giữ được trạng thái dừng của ô tô trong thời gian dài ngay cả khi lên
dốc với độ dốc 16*
- Thiết kế sao cho có thể dễ dàng bảo dưỡng và sửa chữa.
Cụm cơ phanh kiểu phanh đĩa được đặt trên hầu hết các xe con đời mới và
được đặt ở cả 4 bánh xe trước và sau, thường được đặt cùng 1 piston để kết hợp
tạo ra sự thuận tiện và an toàn nhất mang lại cho người sử dụng.
2.2. Công dụng
Là một trong những hệ thống vô cùng quan trọng đối với trang thiết bị của
xe, không thể không kể đến hệ thống phanh. Nó đại diện cho sự an toàn cũng như
tính ổn định cho người và hàng hóa. Vì vậy hệ thống phanh đại diện là cơ cấu
phanh đĩa có tác dụng giảm tốc cho xe để xe đạt tới vận tốc nào đó, cho đến khi ô
tô dừng hẳn hoặc giữ xe ở vị trí đứng im, giữ cho ô tô dừng ở ngang dốc trong 1
khoảng thời gian hoặc cố định xe trong thời gian xe đỗ. Cơ cấu phanh đĩa cũng
10
góp phần đảm bảo cho xe chạy an toàn ở tốc độ cao, nhờ vậy nâng cao năng suất
vận chuyển cho ô tô.
2.3. Phân loại cơ cấu phanh đĩa
Cơ cấu phanh đĩa được chia làm 2 loại: 1 loại giá đỡ cố định và 1 loại giá đỡ
di động.
a. Loại giá đỡ cố định
11
Giá đỡ được bắt cố định trên dầm cầu. 2 xy lanh bánh xe được đặt trên giá đỡ ở
hai phía của đĩa phanh. Piston được đặt trong mỗi xi lanh, mà một đầu của nó luôn
tì vào các má phanh. Áp suất thủy lực truyển qua đường dầu từ xi lanh chính được
dẫn đến cả hai xy lanh bánh xe.
Ưu điểm:
+ Cấu tạo đơn giản
+ Tháo lắp và sửa chữa dễ dàng dễ dàng.
+ Kết cấu có ít chi tiết lắp ghép, nên có thể dễ dàng thay thế.
+ Khả năng tự làm mát tốt, thoát nhiệt dễ dàng.
Nhược điểm:
+ Lực phanh không lớn.
+ Chịu nhiều tác động bụi bẩn từ môi trường bên ngoài.
+ Kết cấu cồng kềnh.
+ Khả năng chạy trên đường địa hình còn thấp.
Phạm vi ứng dụng:
+ Thường được bố trí trên cầu trước của các loại xe nhỏ, xe 4 chỗ.
b. Loại giá đỡ di động:
12
Xy lanh được bắt tự do, có thể di chuyển và trượt ngang trên 1 số chốt bắt cố
định trên giá đỡ. 1 xi lanh bánh xe được bố trí với một piston tì vào một má phanh
trên giá đỡ. Má phanh còn lại được gá lên giá đỡ trực tiếp.
Ưu điểm:
+ Cấu tạo đơn giản.
+ Kiểm tra và thay thế dễ dàng.
+ Giá thành thấp.
+ Tính êm dịu cao.
+ Khả năng bám đường tốt
+ Khả năng tự làm mát tốt.
+ Kết cấu nhỏ gọn, giảm trọng lượng xe.
Nhược điểm:
+ Má phanh phải sử dụng loại chịu nhiệt tốt, do lực ma sát lớn.
+ Lực phanh không cao.
+ Khả năng chạy trên đường địa hình thấp.
+ Độ bền không cao.
Phạm vi ứng dụng:
+ Các ô tô 4 chỗ, ô tô con dùng loại phanh đĩa dạng này để trang bị trên cả
cầu trước và câu sau.
2.4. Yêu cầu
Đây là cơ cấu đảm bảo sự an toàn khi xe chuyển động nên khi phanh yêu cầu
sau:
- Đảm bảo tính nhanh nhạy để dừng xe trong bất kỳ tình huống nào đột ngột,
gia tốc phanh luôn phải đạt ở vị trí cực đại.
- Đảm bảo tính êm dịu của xe, để xe luôn hoạt động ở trạng thái ổn định.
- Lực điều khiển xe vừa phải không quá lớn cũng không quá nhỏ.
- Khoảng cách giữa những lần phanh không có sự thay đổi về lực.
13
14
Hình 2. 6 Cơ cấu làm việc của cụm phanh kiểu phanh đĩa
15
Pw
Pj
Ga
hg
P1 P2
O1 a b O2
L
Z1 Z2
Khi bánh xe bắt đầu trượt lết lực phanh tại bánh xe đạt giá trị cực đại, mô
men phanh giảm dần trong quá trình trượt và không thể tăng. Vì vậy, cần tận dụng
tối đa khả năng bám của bánh xe để tính toán mô men phanh 1 cách chuẩn xác
nhất.
Cơ cấu phanh sinh ra phải đảm bảo có mô men sao cho giảm được tốc độ
16
hoặc dừng hẳn phương tiện giao thông duy trì ở trạng thái gia tốc chậm dần trong
giới hạn cho phép.
Cơ cấu phanh được bố trí trực tiếp ở cả 4 bánh xe thì mô men phanh được
dự tính cần sinh ra ở mỗi cơ cấu phanh tại cầu trước là:
𝐺 𝑗𝑔𝑚𝑎𝑥
𝑀𝑃𝑇 = (𝑏 + )
2𝐿 𝑔𝑏𝑥 (2.1)
Cơ cấu phanh được bố trí trực tiếp ở cả 4 bánh xe thì mô men phanh dự tính
cần sinh ra ở mỗi cơ cấu phanh tại cầu sau là:
𝐺 𝑗𝑔𝑚𝑎𝑥
𝑀𝑃𝑆 = (𝑎 − )
2𝐿 𝑔𝑏𝑥 (2.2)
Trong đó: G -Trọng lượng của ôtô khi đầy tải
G1-trọng lượng tĩnh trên cầu trước
G2- trọng lượng tĩnh trên cầu sau:
L- Chiều dài cơ sở ô tô
hg - Chiều cao trọng tâm xe
𝐽𝑚𝑎𝑥 - gia tốc chậm dần cực đại của ô tô khi phanh
g - Gia tốc trọng trường
𝜙 - Hệ số bám của bánh xe với mặt đường
a-Khoảng cách từ trọng tâm xe tới cầu trước:
𝐺2 .𝐿
𝑎= (2.3)
𝐺
17
18
19
𝜇 - Hệ số ma sát
Rtb- Bán kính trung bình tấm ma sát
Do đó:
𝑴𝒑
𝑸 = (2.7)
𝒎.𝝁.𝑹𝒕𝒃
Góc ôm của má phanh (𝑥0 )được xác định theo điều kiện bền:
Để tính bề rộng má phanh (cơ cấu phanh đĩa trước), ta thừa nhận qui luật phân bố
đều áp lực lên trên má phanh. Với [q] áp suất cho phép chọn:
[𝑞] = 1,2 (𝑀𝑁/𝑚2 ) = 1,2.106 (𝑁/𝑚2 )
Ta có:
𝑁 = [𝑞]. 𝑆 = 𝑄 (2.8)
Trong đó: S-Là diện tích má phanh,được xác định bằng công thức
𝑆 = 𝑥0 . (𝑅2 𝑛 – 𝑅 2 𝑡 )
(2.9)
Với 𝑥0 là góc ôm má phanh.Thay (2.9) vào (2.8)
Q Q
r tb
𝜋𝑑 2
Ta có: 𝑄 = 𝑝0 . .𝑛
4
(2.10)
Với:
20
4. 𝑄
𝑑=√
𝜋. 𝑝0 . 𝑛
21
22
Bảng 3. 1 Bảng giới thiệu về các hệ thống và các trang thiết bị của xe
23
Kí
Thông số Đơn vị Giá trị
hiệu
Chiều dài tổng thể L mm 4300
Chiều rộng tổng thể B mm 1700
Chiều cao tổng thể H mm 1460
24
1. Xylanh phanh chính; 2. Bầu trợ lực phanh; 3. Phanh tang trống (sau);
4. Xylanh phanh bánh xe; 5. Guốc phanh; 6. Phanh đĩa (phanh trước);
7. Cảnh báo mòn phanh; 8. Má phanh trong; 9. Má phanh ngoài;
10. Đĩa phanh; 11. Phanh đỗ xe (phanh tay)
Hình 3. 3 Cấu tạo chi tiết cụm cơ cấu phanh đĩa trên TOYOTA VIOS 2010
25
Trên cụm cơ cấu phanh kiểu phanh đĩa của Toyota VIOS 2010 ta có thể thấy
1 vài chi tiết chính cơ bản như sau:
Giá đỡ và Ngàm phanh (Caliper): được dùng để cố định các cụm cơ cấu chi
tiết của đĩa phanh.
Đĩa phanh (Roto): Đĩa phanh được bố trí trực tiếp lên cụm moay-ơ bánh xe
được gắn với trục và quay theo bánh xe. Với thiết kế đục lỗ hoặc xẻ rãnh nhằm
mục đích gia tăng khả năng tản nhiệt điều khiển luồng không khí đi qua đĩa phanh
tốt hơn (giúp làm tối ưu khả năng chịu mài mòn của đĩa phanh). Được làm bằng
vật liệu có thể chịu lực tốt, tính chịu bền cao, vậy nên không hay hỏng hóc. Nếu
má phanh đã quá mòn hoặc má phanh không đạt tiêu chuẩn điều này có thể dẫn
đến phá hủy bề mặt đĩa phanh. Đĩa phanh cũng có thể bị biến dạng vật lý ví dụ
như cong, vênh, nứt vỡ nếu phải chịu một tác động lớn ví dụ như tai nạn xe cộ, va
chạm hoặc lật đổ…
Má phanh (Brake pads): Hệ thống má phanh là 1 thể thống nhất, bao gồm 2
má phanh kẹp 2 bên mặt của đĩa phanh, nếu sử dụng 2 mặt của đĩa phanh sẽ bị
kẹp chặt. Để tăng khả năng thoát bụi cũng như khả năng làm mát tốt hơn, tránh
chịu nhiệt trong quá trình làm việc, má phanh được thiết kế xẻ tà hoặc đục lỗ. Má
phanh được làm từ nhiều loại vật liệu nhưng đa phần các kĩ sư chọn sử dụng gốm,
hợp kim, kevlar, …
Piston: piston dầu được sử dụng như 1 cơ cấu truyền lực cho má phanh. Dầu
sử dụng là loại dầu chuyên dụng. Do tác động của áp suất dầu tác dụng 1 lực đẩy
piston và tấm má phanh ép mạnh vào đĩa phanh tạo nên 1 lực tác động trực tiếp
giúp xe dừng lại do lực ma sát của moyer bánh xe và đĩa phanh giảm dần tốc độ
quay.
Một số bộ phận khác cũng góp phần quan trọng trong cụm cơ cấu phanh như
lò xo (spring), bộ lọc khí (air filter),…
Các bộ phận chính của cơ cấu phanh đĩa bao gồm: Một đĩa phanh được lắp
với moayơ của bánh xe và quay cùng bánh xe, một giá đỡ di động trên dầm cầu
trong đó có đặt xy lanh bánh xe và hai má phanh dạng phẳng được đặt ở hai bên
của đĩa phanh và được dẫn động bởi các piston của xi lanh dẫn hướng bánh xe.
26
27
28
Các chi tiết chính cụm phanh đĩa trên xe TOYOTA VIOS 2010
3.1.3. Đĩa phanh
Bán kính của đĩa phanh là: Rd = 135 mm.
Độ dày của đĩa phanh: Chọn 𝜹 = 24 mm
Khe hở giữa má phanh và đĩa phanh: Chọn 𝛥1 = 𝛥2 = 0,8 (mm)
Góc ôm má phanh: 60 độ
4 lỗ gắn moay ơ bánh xe: Ø8 x 4
29
3.1.4. Má phanh
30
31
32
33
3.1.8. Giá đỡ
2 Má phanh:
Bán kính ngoài
𝑅2 = 𝑅𝑑
= 135 (𝑚𝑚)
Bán kính trong :
𝑅1 = 71 (𝑚𝑚);
Bề rộng của má
phanh: 𝑒 = 64(𝑚𝑚)
Góc ôm: 60 độ
35
Piston:
Đường kính:
D1 =54mm
D2 =45mm
D3 =25mm
Độ dài: 63mm
Góc bo R10 và R5
Chốt trượt
D1 =37.5mm
D2 =30mm
D3 =24mm
Chiều dài : 90mm
Giá đỡ
2 lỗ lắp Chốt trượt:
Ø15
36
Ngàm phanh
2 lỗ lắp chốt trượt:
Ø 15 x 2
37
38
39
KẾT LUẬN
Sau khi được giao đề tài làm Đồ án tốt nghiệp, trong 1 khoảng thời gian dài
em đã cố gắng và học tập để có thể nghiên cứu tìm tòi biết thêm được nhiều kiến
thức về đề tài cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Trung Kiên để
đề tài ” Nghiên cứu cụm cơ cấu phanh kiểu phanh đĩa trên xe TOYOTA VIOS
2010” 1 cách hoàn thiện nhất. Do thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp, tuy nhiên em
đã làm rõ được 1 vài vấn đề nhất định:
- Nêu khái quát tổng quan về cụm cơ cấu phanh kiểu phanh đĩa, làm rõ được
các loại kiểu bộ phận cơ bản của cụm cơ cấu phanh kiểu phanh đĩa
- Thiết kế, dựng hình vẽ lại các cụm chi tiết cơ bản của cụm cơ cấu phanh
kiểu phanh đĩa trên xe TOYOTA VIOS 2010 nhờ vào đó có thể xoay chiều 3D
tùy ý từ đó hiểu rõ được cách thức hoạt động và ý nghĩa của từng chi tiết trên cụm
phanh kiểu phanh đĩa dựa trên cụm cơ cấu ngoài thực tế trên xe.
Trong suốt quá trình tìm tòi và nghiên cứu đồ án, em đã coi nó không chỉ
như 1 nhiệm vụ 1 môn học phải hoàn thành mà coi đây như cơ hội để mình có thể
kiểm nghiệm những lý thuyết đã học so sánh với thực tế ngành công nghiệp ô tô
tiên tiến hiện tại. Đây như 1 bước đệm quan trọng giúp cho em có thể hiểu rõ hơn
và chạm tay gần hơn tới ngành công nghiệp ô tô nước nhà và xa hơn là sự tăng
trưởng chóng mặt của ngành công nghiệp ô tô thế giới. Do thời gian học tập và
nghiên cứu còn hạn chế nên không thể tránh khỏi vấn đề sai xót, vậy nên em cũng
rất mong có được những ý kiến thẳng thắn, bổ sung của các thầy cô về để đề tài
nghiên cứu của em, để cho nó có thể được hoàn thiện hơn, góp một phần nhỏ bé
vào công cuộc xây dựng nền công nghiệp ô tô nước nhà.
Tại đây, một lần nữa em xin cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy
Nguyễn Trung Kiên cùng các thầy các cô giáo đã từng giảng dạy các môn chuyên
ngành về công nghệ ô tô hay các môn cơ sở ngành về công nghê ô tô, để em có
một nền tảng kiến thức vững chắc hoàn thành đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn!
40
[3] Nguyễn Sĩ Đỉnh, 2010. Luận án Nghiên cứu động lực học dẫn động phanh
thủy lực để lắp hệ thống chống hãm cứng bánh xe lên ô tô quân sự. Khoa Động
lực học, Ô tô, Học viện Kỹ Thuật quân sự, Hà Nội..
<http://luanan.nlv.gov.vn/luanan?a=d&d=TTcFabDNTcPi2010.1.15&srpos=21
&e=-------vi-20--21--img-txIN-phanh+%c3%b4+t%c3%b4------>
[4] Phạm Hữu Nam, 1991. Nghiên cứu phương pháp đánh giá hiệu quả phanh ô
tô. Luận án phó tiến sĩ, Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
<http://luanan.nlv.gov.vn/luanan?a=d&d=TTkFfqywxybG1991.1.9&srpos=14&
e=-------vi-20--1--img-txIN-phanh+------>
[5] Khuất Văn Hùng.2020. Đồ án Nghiên cứu hệ thống phanh trên xe TOYOTA
VIOS 2017. Đồ án tốt nghiệp, Thư viện TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI.
[6] TS. Nguyễn Anh Ngọc, PGS. TS. Lê Hồng Quân, TS. Nguyễn Tiến Hán. 2017.
Bài báo Mô phỏng và phân tích kết cấu của cơ cấu phanh dầu từ trường. Khoa
Công nghệ Ô tô, trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. Tạp chí Cơ khí Việt Nam
số đặc biệt tháng 03/2017.
[7]. Nguyễn Hữu Hoài Nam, 2020. Đồ án Nghiên cứu hệ thống phanh trên xe
TOYOTA VIOS 2015. Đồ án tốt nghiệp, Thư viện TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG
NGHIỆP HÀ NỘI.
41