Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 26

TỔNG HỢP CÂU HỎI ÔN TẬP CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

1. Tại sao nói ngoại thương là công nghệ sản xuất gián tiếp (1 phương thức
khác để tạo ra của cải vật chất) ?
- Khái niệm ngoại thương:
Ngoại thương là sự trao đổi hang hóa giữa nước này với nước khác thông qua
các hoạt động mua và bán. Trong hoạt động ngoaị thương, xuất khẩu là việc
bán HH và DV cho nước ngoài, còn nhập khẩu là mua HH và DV ở nước ngoài.
- Mục đích chính của ngoại thương:
 Phát triển kinh tế xã hội: giúp tham gia vào phân công lao động quốc tế (tận dụng lợi thế so sánh), giúp quốc gia
phân bổ các nguồn lực quốc gia hiệu quả, đổi mới cơ cấu kinh tế, tạo điều kiện tăng phát triển kinh tế, giải quyết
vấn đề an sinh xã hội (việc làm), tăng thu ngân sách, tích luỹ ngoại tệ, cải thiện và nâng cao mức lợi ích cho người
dân.
 Mục đích chính trị: tăng cường mối quan hệ với các quốc gia khác, nâng cao vị thế chính trị của quốc gia trên
trường quốc tế (một nước có hoạt động Ngoại thương phát triển sẽ có vị trí chính trị càng vững mạnh).
- Các nhà kinh tế còn định nghĩa ngoại thương như là công nghệ sản xuất gián
tiếp:
Quá trình sản xuất: đầu vào -> đầu ra: đầu ra phải phục vụ đời sống con
người( giá trị sử dụng).
Ngoại thương: không tham gia vào quá trình sản xuất (không trực tiếp) mà
Ngoại thương nằm ở quá trình lưu thông phân phối, trao đổi biến giá trị hàng hóa
thành giá trị sử dụng phục vụ nhu cầu con người.
Vì vậy, Ngoại thương không tham gia vào quá trình sản xuất trực tiếp nhưng
thông qua trao đổi với nước ngoài đã biến giá trị thành giá trị sử dụng phục vụ nhu
cầu của con người
- Ví dụ: Iphone được tạo ra bằng 2 cách
+ kết hợp các yếu tố sản xuất theo một quy trình cụ thể để tạo ra sản phẩm
->phương thức sx trực tiếp
+ SX lúa gạo, cà phê, cao su, thuỷ sản, sản phẩm gỗ, thủ công mỹ nghệ-> trao
đổi ngoại thương -> Iphone
2. Giải thích đối tượng,phạm vi nghiên cứu của chính sách thương mại quốc
tế
- Đối tượng nghiên cứu: là các quan hệ kinh tế trong lĩnh vực buôn bán của một
nước với các nước khác. Cụ thể, môn học nghiên cứu sự hình thành, cơ chế vận
động, quy luật và xu hướng phát triển của hoạt động ngoại thương nói chung và
chủ yếu là của Việt Nam, từ đó xây dựng cơ sở khoa học cho việc tổ chức quản
lý và kích thích phát triển ngoại thương của nước ta, phục vụ cho quá trình xây
dựng cnxh và phát triển đất nước.
- Phạm vi nghiên cứu
Các vấn đề lý luận về thương mại quốc tế
Kinh nghiệm thực tiễn hoạt động ngoại thương trong những năm vừa qua.
Đường lối, chính sách của NN đối với HĐ ngoại thương những năm vừa qua.
3. Giải thích khái niệm sau: Quan hệ kinh tế đối ngoại là phương thức của 1
quốc gia tham gia vào phân công lao động quốc tế
- Quan hệ kinh tế đối ngoại: là quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế trong một
quốc gia với bên ngoài. Quan hệ kinh tế đối ngoại cho phép các quốc gia mở
rộng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và trao đổi hàng hóa, dịch vụ với nhau
cũng như tăng cường hợp tác giữa các bên; từ đó các quốc gia xác định các lĩnh
vực phù hợp và tối ưu nhất, chuyên môn hóa sản xuất và phân bổ các nguồn lực
sản xuất vào đó.
- Phân công lao động: là quá trình sản xuất phân bố các nguồn lực sản xuất vào
những lĩnh vực sản xuất phù hợp nhất, tối ưu nhất. Phân công lao động quốc tế
là phân công lao động trên phạm vi toàn cầu. Phân công lao động luôn luôn
phải gắn liền với trao đổi. Nếu không có sự trao đổi sẽ diễn ra sự dư thừa.
 Quan hệ kinh tế đối ngoại là phương thức của 1 quốc gia tham gia vào phân
công lao động quốc tế
4. Trình bày các điều kiện ra đời và phát triển của hoạt động TMQT
- Có sự tồn tại và phát triển của kinh tế hàng hoá – tiền tệ kèm theo đó là sự xuất
hiện của tư bản thương nghiệp.
+ Muốn có ngoại thương thì đòi hỏi phải có một môi trường kinh tế quốc tế
thuận lợi mà ở đó các hàng hoá có thể lưu thông một cách dễ dàng từ quốc gia
này sang quốc gia khác. Đó chính là nền kinh tế hàng hoá (tạo hàng hoá với số
lượng lớn) và có sự ra đời của tiền tệ giúp làm phương tiện thanh toán một
cách dễ dàng, thuận tiện.
+ Tư bản thương nghiệp là chủ thể của hoạt động ngoại thương, làm môi giới
mua bán trung gian, thúc đẩy ngoại thương diễn ra nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Do đó, sự xuất hiện của các chủ thể này là điều kiện để giúp cho ngoại thương
phát triển .
- Sự ra đời của Nhà nước và sự phát triển của phân công lao động quốc tế giữa
các nước
+ Nhà nước là đại diện pháp lý cho hoạt động ngoại thương, đề ra các luật định,
chính sách ngoại thương và giải quyết các vấn đề phát sinh khi hoạt động ngoại
thương diễn ra. Vì vậy hoạt động ngoại thương cần có sự chỉ huy, điều tiết của
nhà nước để có hiệu quả hơn.
+ Phân công lao động sẽ giúp xác định lợi thế của quốc gia khi tiến hành hoạt
động ngoại thương và tăng tính hiệu quả của hoạt động ngoại thương.
Chủ đề 2
1. Tại sao nói chủ nghĩa trọng thương là chủ nghĩa ủng hộ bảo hộ mậu dịch
- Theo quan điểm chủ nghĩa trọng thương: sự thịnh vượng của một quốc gia được
đo bằng lượng tài sản mà quốc gia đó nắm giữ, thường được tính bằng vàng
bạc. Vì thế, muốn thu được lợi ích thì phải trao đổi mua bán với bên ngoài
thông qua quá trình mua rẻ bán đắt và bán đi nhiều, mua lại ít.
=> chủ nghĩa trọng thương khuyến khích xuất khẩu (xuất khẩu là có ích vì gia
tăng của cải và kích thích sx trong nước), hạn chế nhập khẩu (nhập khẩu là có
hại vì làm thất thoát của cải, giảm nhu cầu với hh trong nước)
- Bảo hộ mậu dịch: là việc xây dựng các hàng rào cản trở nhập khẩu để bảo hộ
ngành sản xuất trong nước.
=> tư tưởng là xuất khẩu nhiều, hạn chế nhập khẩu.
 chủ nghĩa trọng thương là chủ nghĩa ủng hộ bảo hộ mậu dịch
2. Giải thích những quan điểm sau của chủ nghĩa trọng thương:
Thương mại quốc tế là trò chơi có tổng lợi ích bằng 0
- Theo quan điểm chủ nghĩa trọng thương: lợi ích duy nhất là vàng bạc, muốn thu
được lợi ích thì phải trao đổi mua bán với bên ngoài thông qua quá trình mua rẻ
bán đắt và bán đi nhiều, mua lại ít.
- Nước xuất khẩu sẽ là nước bán hàng hóa để đổi lại lấy vàng bạc. Nước nhập
khẩu sẽ là nước dùng vàng bạc để mua hang hóa. Do tổng lượng vàng bạc
không đổi nên chủ nghĩa trọng thương cho rằng thương mại quốc tế là trò chơi
có tổng lợi ích bằng 0, tài sản chỉ chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác
mà không phát sinh thêm.
Lợi ích của dân tộc này có được là nhờ tước đoạt lợi ích của các dân tộc khác
- Theo quan điểm chủ nghĩa trọng thương: lợi ích duy nhất là vàng bạc, muốn thu
được lợi ích thì phải trao đổi mua bán với bên ngoài thông qua quá trình mua rẻ
bán đắt và bán đi nhiều, mua lại ít.
- Nước xuất khẩu sẽ là nước bán hàng hóa để đổi lại lấy vàng bạc, do đó thu được
lợi. Nước nhập khẩu sẽ là nước dùng vàng bạc để mua hang hóa, do đó bị thiệt.
Nói cách khác, lợi ích của bên xuất khẩu chính là thiệt hại của bên nhập khẩu,
hay lợi ích của dân tộc này có được là nhờ tước đoạt lợi ích của các dân tộc
khác
1 quốc gia chỉ có lợi ích về thương mại quốc tế nếu tổng trạng thái cán cân thương
mại thuận sai và ngược lại nghịch sai sẽ bất lợi
- Thuận sai: XK>NK => tăng trữ lượng vàng => có lợi ích
- Nghịch sai: NK>XK => giảm trữ lượng vàng => bị thiệt
Chủ nghĩa trọng thương khuyến nghị gì về vai trò của nhà nước trong TMQT
Theo chủ nghĩa trọng thương, nhà nước cần:
- Khuyến khích sản xuất và xuất khẩu thông qua trợ cấp nhà sản xuất nội địa
- Hạn chế nhập khẩu bằng các công cụ bảo hộ mậu dịch, đặc biệt đối với những ngành
quan trọng.
- Ngoài ra, buôn bán được thực hiện bởi các công ty độc quyền của Nhà nước.
3. Giải thích quan điểm sau của Adam Smith về thương mại quốc tế: nếu như
tôi có thể mua 1 sản phẩm với giá rẻ hơn từ nước ngoài thì tốt nhất tôi nên
mua sản phẩm đó từ nước ngoài chứ không cố gắng tự sản xuất sản phẩm
đó ở trong nước
- Quan điểm của Adam Smith về lợi thế tuyệt đối: với 1 đơn vị đầu vào đồng nhất
và duy nhất là lao động, nếu quốc gia thứ nhất có thể sản xuất nhiều đơn vị sản
phẩm A hơn quốc gia thứ hai thì có thể nói quốc gia thứ nhất có lợi thế tuyệt đối
hơn so với quốc gia thứ hai
- Mô hình thương mại:
+ Giả định:
2 quốc gia, mô hình 2x2
Lao động là yếu tố sản xuất duy nhất
Lao động có thể di chuyển tự do giữa các ngành trong nước nhưng không di
chuyển được giữa các nước
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
Công nghệ sản xuất là giống nhau giữa các quốc gia
Thương mại là hoàn toàn tự do
+ Mô hình:
Việt Nam Rest of the world
Nông nghiệp 10NN/ 1h 4NN/ 1h
Công nghiệp 5CN/ 1h 8CN/1h
 Theo quan điểm về lợi thế tuyệt đối: VN có LTTĐ trong nông nghiệp, RoW có
LTTĐ trong công nghiệp
 Phân công lao động: VN sản xuất nông nghiệp và đổi lấy công nghiệp; RoW
sản xuất công nghiệp và đổi lấy nông nghiệp
Giả sử VN dịch chuyển 1 giờ lao động từ công nghiệp sang nông nghiệp, RoW
dịch chuyển 1 giờ lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp
Việt Nam Rest of the world World
Nông nghiệp +10 -4 +6
Công nghiệp -5 +8 +3
Các QG +5 +4
 Sản lượng thế giới sẽ tăng lên và các quốc gia sẽ thịnh vượng hơn
Kết luận: vậy theo Adam Smith, ‘nếu như tôi có thể mua 1 sản phẩm với giá rẻ
hơn từ nước ngoài thì tốt nhất tôi nên mua sản phẩm đó từ nước ngoài chứ không
cố gắng tự sản xuất sản phẩm đó ở trong nước’. Khi đó, số tiền chênh lệch được sử
dụng để tập trung đầu tư sản xuất những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh hơn
4. Tại sao nói lợi thế tuyệt đối là trường hợp cá biệt của lợi thế so sánh
- Theo lý thuyết về lợi thế tuyệt đối: quốc gia coi là có lợi thế tuyệt đối về một
mặt hàng nếu cùng với một đơn vị nguồn lực quốc gia đó có thể sản xuất ra
nhiều sản phẩm hơn quốc gia còn lại
Ví dụ:
Việt Nam RoW
Nông nghiệp 8NN/ 1h 4NN /1h
Công nghiệp 2CN/ 1h 5CN/ 1h
 VN có lợi thế tuyệt đối về NN, RoW có lợi thế tuyệt đối về CN
- Theo lý thuyết lợi thế so sánh của D.Ricardo: 1 quốc gia có lợi thế tuyệt đối với
mọi mặt hàng nhưng sẽ sản xuất ở mức lợi thế tuyệt đối cao nhất hay mức bất
lợi thế tuyệt đối thấp nhất. Nói cách khác, một quốc gia sẽ sản xuất một sản
phẩm mà mình sản xuất tốt nhất so với quốc gia khác.
Xét trường hợp khác, VN bất lợi thế tuyệt đối ở cả 2 mặt hàng
Việt Nam RoW
Nông nghiệp 5NN/ 1h 9NN /1h
Công nghiệp 4CN/ 1h 10CN/ 1h
Xét theo lợi thế tuyệt đối thì VN sẽ không sx, trao đổi được mặt hàng nào mà nhập
khẩu hoàn toàn. Xét theo lợi thế so sánh: tỉ lệ NN của VN/RoW=5/8; tỉ lệ CN của
VN/RoW=2/5 => VN có lợi thế so sánh về NN, RoW có lợi thế so sánh về CN
 Lợi thế tuyệt đối là trường hợp cá biệt của lợi thế so sánh do lợi thế so
sánh hàm ý so sánh giữa các mức (bất) lợi thế tuyệt đối và chọn sản
xuất ở mức (bất) lợi thế tuyệt đối cao nhất (thấp nhất).
5. 1 quốc gia có lợi thế tuyệt đối mới có lợi ích từ thương mại quốc tế, đúng
hay sai
- Theo lý thuyết về lợi thế tuyệt đối: quốc gia coi là có lợi thế tuyệt đối về một
mặt hàng nếu cùng với một đơn vị nguồn lực quốc gia đó có thể sản xuất ra
nhiều sản phẩm hơn quốc gia còn lại
Ví dụ:
Việt Nam RoW
Nông nghiệp 8NN/ 1h 4NN /1h
Công nghiệp 2CN/ 1h 5CN/ 1h
 VN có lợi thế tuyệt đối về NN, RoW có lợi thế tuyệt đối về CN
 VN chuyên môn hóa sx NN, RoW chuyên môn hóa sx CN thì cả 2 sẽ thu được
lợi ích từ TMQT
Cụ thể, nếu VN chuyển 1h từ CN sang NN, RoW thì ngược lại
Việt Nam RoW Tổng
Nông nghiệp +8 -4 +4
Công nghiệp -2 +5 +3
- Theo lý thuyết lợi thế so sánh của D.Ricardo: 1 quốc gia có lợi thế tuyệt đối với
mọi mặt hàng nhưng sẽ sản xuất ở mức lợi thế tuyệt đối cao nhất hay mức bất
lợi thế tuyệt đối thấp nhất..
Xét trường hợp khác, VN bất lợi thế tuyệt đối ở cả 2 mặt hàng
Việt Nam RoW
Nông nghiệp 5NN/ 1h 9NN /1h
Công nghiệp 4CN/ 1h 10CN/ 1h
Xét theo lợi thế tuyệt đối thì VN sẽ không sx, trao đổi được mặt hàng nào mà nhập
khẩu hoàn toàn. Xét theo lợi thế so sánh: tỉ lệ NN của VN/RoW=5/8; tỉ lệ CN của
VN/RoW=2/5 => VN có lợi thế so sánh về NN, RoW có lợi thế so sánh về CN
 VN chuyên môn hóa sx NN, RoW chuyên môn hóa sx CN thì cả 2 sẽ thu được
lợi ích từ TMQT
Cụ thể, nếu VN chuyển 2h từ CN sang NN, RoW chuyển 1h từ NN sang CN
Việt Nam RoW Tổng
Nông nghiệp +10 -9 +1
Công nghiệp -8 +10 +2
6. Lợi thế tuyệt đối nếu thiếu lợi thế so sánh thì cũng không có lợi ích từ
thương mại quốc tế, đúng hay sai
Quan điểm này là đúng.
Xét trường hợp có lợi thế tuyệt đối nhưng không có lợi thế so sánh:
Việt Nam RoW
Nông nghiệp 4NN/ 1h 12NN /1h
Công nghiệp 2CN/ 1h 6CN/ 1h
7. Tại sao nói RCA là cách giải thích tĩnh về lợi thế so sánh
- RCA = EXA/EWA : EX/EW
= thị phần xuất khẩu hàng A của nước X : thị phần xuất khẩu của nước X
 RCA tính toán dựa trên các số liệu hiện tại, chỉ phản ánh thị phần mà không thể
hiện được tiềm năng xuất khẩu của mặt hàng
- Lợi thế so sánh phụ thuộc vào nhiều yếu tố động khác: chi phí sản xuất, tương
quan, khả năng các quốc gia
 RCA chỉ xem xét kết quả chứ không xét đến đặc điểm của lợi thế
8. Tại sao nói HO là cách giải thích tĩnh về thương mại quốc tế
- Lợi thế so sánh của 1 quốc gia có 2 nguồn gốc:
+ Nguồn gốc tĩnh: do sự khác biệt trong mức độ trang bị những yếu tố sản xuất
sẵn có của mỗi quốc gia (vốn, lao động, vị trí địa lý, tài nguyên,…)
+ Nguồn gốc động: năng lực khoa học công nghệ của các quốc gia
- Lý thuyết H-O:
Hàm lượng các yếu tố:
1 đvsp A = LA + KA; 1đvsp B = LB + KB
Nếu LA/ KA > LB / KB => A sử dụng nhiều tương đối về LĐ, B sử dụng nhiều tương
đối về vốn
Mức độ trang bị các yếu tố:
QG A có sẵn LA + KA ; QG B có sẵn LB + KB
Nếu LA/ KA > LB / KB =>A dồi dào tương đối về LĐ, B dồi dào tương đối về vốn
KL: Quốc gia dồi dào về lao động sản xuất sản phẩm thâm dụng về lao động
đổi lấy sản phẩm thâm dụng về vốn và ngược lại.
 Sự khác biệt trong mức độ trang bị các yếu tố sản xuất sẵn có tạo ra lợi thế so
sánh cho các quốc gia. Sự khác biệt này có thay đổi nhưng rất chậm.
 HO chính là cách giải thích tĩnh về thương mại quốc tế
9. Lợi thế so sánh có thế thay đổi hay không và thay đổi ntn
- Lợi thế so sánh của 1 quốc gia có 2 nguồn gốc:
+ Nguồn gốc tĩnh: do sự khác biệt trong mức độ trang bị những yếu tố sản xuất
sẵn có của mỗi quốc gia (vốn, lao động, vị trí địa lý, tài nguyên,…). Các yếu tố
này khá ổn định, ít thay đổi
+ Nguồn gốc động: năng lực khoa học công nghệ của các quốc gia. Các yếu tố
này thay đổi nhanh chóng, liên tục
- Vậy lợi thế so sánh có thể thay đổi thông qua việc thay đổi nguồn gốc tĩnh (tuy
nhiên rất chậm), chủ yếu qua nguồn gốc động. Liên tục các lợi thế mới ra đời để
thay thế các lợi thế so sánh tĩnh.
- Ví dụ: lợi thế so sánh tĩnh là tài nguyên (vàng), tuy nhiên sự phát triển của khoa
học công nghệ đã giúp các quốc gia khai thác được đất hiếm – thay thế lợi thế
về vàng.
10. So sánh mô hình thương mại cổ điển và mô hình thương mại chuẩn tắc
Nội dung Thương mại cổ điển Thương mại chuẩn tắc
Chi phí cơ Không đổi Tăng dần
hội 1. Các mặt hàng khác nhau có hàm lượng
các yếu tố sx khác nhau (CN sử dụng nhiều
tư bản, NN sử dụng nhiều lao động => để
sản xuất ngày càng nhiều NN thì cắt giảm
ngày càng nhiều CN).
2. Tính thích ứng của các nguồn lực sx đối
với các mặt hàng khác nhau (Trong quá
trình CMH NN => dịch chuyển các yếu tố
phù hợp với NN sang trước và sau đó dịch
chuyển các yếu tố không phù hợp sau)

Đường giới Đường thẳng (tuyến tính) Cong lồi về phía gốc tọa độ thể hiện sự
hạn khả Độ dốc tại tất cả các đánh đổi ngày càng lớn (CPCH để sản xuất
năng sản điểm thuộc PPF là như mặt hàng này thay vì mặt hàng kia ngày
xuất (PPF) nhau càng lớn)
HSG tuyệt đối = Giá
tương quan = CPCH
Tình chuyên CMH hoàn toàn (Chỉ sản CMH không hoàn toàn (Sx nhiều hơn mặt
môn hóa xuất những mặt hàng có hàng có LTSS, TD nhiều hơn mặt hàng bất
LTSS) LTSS)

Đường bàng Không có đường bàng Có thêm đường bàng quan (Quốc gia sản
quan quan (tỷ lệ TĐQT là tiếp xuất tại điểm tiếp xúc giữa PPF và IC và
tuyến đi qua điểm lựa trao đổi = tiêu dùng – sản xuất)
chọn sản xuất)

11. Trình bày ngắn gọn tư tưởng chính và sự phát triển của các lý thuyết cổ
điển về thương mại quốc tế
- Các tư tưởng chính của lý thuyết cổ điển:
+ Vì sao các quốc gia tham gia vào thương mại quốc tế: vì thương mại quốc tế đem
lại lợi ích cho các quốc gia
+ Hình thái lợi ích mà TMQT đem đến cho các quốc gia: Chủ nghĩa trọng thương -
vàng bạc; Adam Smith – lượng hàng hóa sẵn có
+ Lợi ích này do đâu mà có: Chủ nghĩa trọng thương – do mua rẻ bán đắt, Adam
Smith: do phân công lao động và trao đổi, Ricardo: do khác biệt trong giá tương
quan giữa các mặt hàng
+ Vì sao có sự khác biệt trong giá tương quan: do có sự khác biệt trong năng suất
lao động tương đối (lợi thế so sánh)
+ Vì sao có sự khác biệt trong năng suất lao động tương đối: theo lý thuyết H-O, là
do có sự khác biệt trong mức độ trang bị các yếu tố sản xuất sẵn có (vốn, lao động)
- Quá trình phát triển của các lý thuyế cổ điển: là quá trình đấu tranh giữa hai
trường phái tư tưởng về TMQT: Ủng hộ bảo hộ mậu dịch (CNTT cổ điển -
CNTT kiểu mới- CN dân tộc kinh tế) với Ủng hộ tự do hoá thương mại
(A.Smith -D. Ricardo- H.O)
Quá trình phát triển Tư tưởng cơ bản
Chủ nghĩa Là tư tưởng kinh tế  Sự giàu có của quốc gia biểu thị bằng số tài
trọng số một của giai cấp sản quốc gia để nắm giữ (tiền, vàng, bạc,…)
thương tư sản giai đoạn thế  Chỉ có ngoại thương mới là nguồn gốc thật
kỉ XVI -> XVIII sự của của cải, lợi nhuận thương mại đến từ
mua rẻ bán đắt
 XK gia tăng của cải, NK thất thoát của cải
→ Khuyến khích XK, hạn chế NK
Lợi thế 1776, Adam Smith  Sự giàu có của một quốc gia -> hàng hóa và
tuyệt đối ra đời tác phẩm “sự dịch vụ sẵn có ở nước đó
Adam giàu có của các  Quốc gia coi là có lợi thế song song về một
Smith quốc gia” mặt hàng nếu cùng với một đơn vị nguồn lực
→ đưa ra lý thuyết quốc gia đó có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm
lợi thế song song  Mỗi năm tập trung sản xuất mặt hàng mình
có lợi thế song song, trai đổi lấy mặt hàng
mình có bất lợi thế song song
-> sản lượng toàn thế giới tăng -> mọi quốc gia sẽ
thịnh vượng hơn
Lý thuyết Lý thuyết lợi thế so  Thương mại vẫn diên ra ngay cả khi 1 quốc
tương sánh (1817) gia có lợi thế song song hoặc bất lợi thế
quan cầu -> mở rộng thêm lý song song với mọi mặt hàng
thuyết của Adam  Mọi quốc gia sẽ XK những mặt hàng có thể
Smith sản xuất với hiệu quả cao hơn (giá thấp
-> đưa ra lý thuyết hơn) một cách tương đối so với quốc gia
tổng quát chính xác khác
hơn về cơ chế xã
hội lợi ích trong
TMQT
Lý thuyết  Ra đời năm  Mặt hàng X coi là có hàm lượng lao động
H–O 1993 cao nếu LY/KX > LY/KY
 Xây dựng trên 2
 Quốc gia A được coi là dồi dào lao động
khái niệm: hàm
nếu: LA/KA > LB/KB
lượng dồi dào
yếu tố và mức  Một quốc gia sẽ XK những mặt hàng mà
độ dồi dào yếu việc sản xuất dòi hỏi sử dụng nhiều một
tố cách tương đối yếu tố dồi dào tương đối của
quốc gia đó

12. Có nhận định cho rằng: việt nam dựa vào xuất khẩu sức lao động là chính.
Nhận xét và giải thích
- Hàng hóa là tập hợp các yếu tố sản xuất -> xuất khẩu sức lao động là xuất khẩu
sức lao động qua sử dụng, được kết tinh trong thành phẩm xuất khẩu.
- Theo số liệu của Tổng cục thống kê xuất nhập khẩu Việt Nam 2023:xuất khẩu
hàng thô (1.3%); nông-lâm-thủy hải sản (10.4%); mặt hàng hàm lượng công
nghệ cao (16.1%); công nghiệp nhẹ - tiểu thủ công nghiệp và chế biến chế tạo
(72.2%).
- Phần của doanh nghiệp FDI trong xuất khẩu của Việt Nam chiếm 73,6%, trong
đó chủ yếu là các mặt hang điện thoại các loại và linh kiện, máy tính, thiết bị
điện tử. Do đó, các doanh nghiệp nội địa VN chỉ chiếm khoảng 26.4% và xuất
khẩu chủ yếu mặt hàng thô, mặt hàng dệt may,…
- Vì sao FDI lại tới VN và xuất khẩu chủ yếu mặt hàng công nghệ cao?
Theo lý thuyết vòng đời sản phẩm: các nước phát triển về công nghệ có xu
hướng xuất khẩu mặt hàng công nghệ cao với giá cao, nhập khẩu mặt hàng giá
thấp với hàm lượng công nghệ thấp hơn -> các FDI tìm đến Việt Nam là quốc
gia chưa có nhiều về công nghệ, và xuất khẩu mặt hàng công nghệ cao chủ yếu
do FDI
- Cơ sở tạo ra xu hướng xuất khẩu của DN FDI và DN nội địa như thực tế?
Lý thuyết H.O dự đoán rằng các quốc gia sẽ xuất khẩu hàng hóa sử dụng nguồn
lực dồi dào tương đối tại nước đó, trong khi nhập khẩu hàng hóa mà sử dụng
những nhân tố khan hiếm tại nước đó
 Việt Nam là nước dồi dào tương đối về lao động nên các nước dồi dào về vốn
đầu tư trực tiếp vào Việt Nam, để lao động Việt Nam sản xuất hàng hóa.
- Nguồn gốc lợi thế tạo ra xu hướng xuất khẩu của DN FDI và nội địa
Theo lý thuyết lợi thế cạnh tranh: lợi thế cạnh tranh bao gồm 2 nguồn gốc, 1 là
khả năng sản xuất rẻ hơn các nước khác (lợi thế về giá); 2 là khả năng đáp ứng
tốt hơn nhu cầu của khách hàng (lợi thế về khả năng đổi mới sáng tạo). Với lợi
thế về yếu tố sản xuất (nguồn lao động, tài nguyên,…), VN có lợi thế về giá.
Kết luận: từ thực trạng và dựa vào các lý thuyết về TMQT, ta thấy các DN FDI
vào Việt Nam chủ yếu xuất khẩu mặt hàng chế biến chế tạo (> 80% KNXK); mặt
hàng hàm lượng công nghệ cao (>90% KNXK). Trong khi DN nội địa chủ yếu xuất
khẩu mặt hàng thô, vậy có nghĩa là lao động VN chủ yếu là gia công cho các DN
FDI-> giá trị gia tăng thực tế ở khâu gia công.
VN hiện nay chủ yếu XK sức lao động là chính
Chủ đề 3:
1. Trình bày nội dung, mối quan hệ giữa chiến lược, cơ chế, chính sách và các
công cụ
- Chiến lược:
 Là luận cứ có cơ sở khoa học vạch ra đường hướng, cách giải quyết nhiệm vụ
đặt ra mang tính tổng thể trong thời gian dài.
 Đặc điểm
Tính tổng quan: chỉ ra những cái chung nhất
Tính khoa học: định hướng và mục tiêu đặt ra phải dựa trên cơ sở khoa học
Tính dài hạn: có tầm nhìn với đối tượng quản lý
- Cơ chế: là hệ thống tổ chức, quản lý đối với hoạt động XNK
 Chủ thể quản lý: chính phủ (thông qua luật pháp)
 Đối tượng quản lý: người có hoạt động kinh doanh hàng hóa dịch vụ tham gia
vào TMQT.
 Phương thức tương tác giữa chủ thể điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh là
CSTMQT.
- Chính sách:
 Là hệ thống các quan điểm, tư tưởng, phương hướng chỉ đạo, các công cụ kinh
tế pháp lí, hành chính mà chính phủ sử dụng để tác động tới TMQT nhằm định
hướng, vận động tốt mục tiêu đã định của nhà nước
 Là các phương thức chính phủ sử dụng để tương tác với các đối tượng điều
chỉnh
- Công cụ: Là những biện pháp hợp pháp được quốc tế hóa thừa nhận mà chính
phủ dùng để thực hiện CSTMQT
Mối quan hệ:
- Chiến lược: mục tiêu, đề ra phương hướng, mong muốn của chủ thể
- Cơ chế: là hệ thống tổ chức, quản lý để đạt được chiến lược
- Chính sách: phương thức tương tác giữa chủ thể điều chỉnh và đối tượng điều
chỉnh trong một cơ chế
- Công cụ: phương tiện thực hiện chính sách
2. Trình bày sự thay đổi trong chiến lược, cơ chế, chính sách, các công cụ
quản lý ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay
Trước 1986 Từ 1986 - nay
Chiến - Chiến lược xuất khẩu sản phẩm - hướng ngoại; hướng mạnh về
lược thô (các quốc gia dựa trên điều kiện xuất khẩu, thay thế nhập khẩu
có sẵn để tiến hành sản xuất và XK những mặt hàng trong nước sản
nhằm tạo ra tích lũy ban đầu cho xuất có hiệu quả; mở rộng, đa dạng
nền kinh tế) hóa và đa phương hóa quan hệ kinh
- Chiến lược thay thế NK (Tập tế đối ngoại trên nguyên tắc giữ
trung sản xuất để đáp ứng đại bộ vững độc lập, chủ quyền, bình đẳng,
phận nhu cầu trong nước, hạn chế cùng có lợi, thu hút nguồn lực bên
NK) ngoài.
- Trên thực tế hiện nay, Việt Nam
đang thực hiện kết hợp 3 chiến lược
trọng tâm là sản xuất hướng về XK

Cơ - Cơ chế quản lý kinh tế: Tập trung, - Cơ chế quản lý kinh tế: Cơ chế thị
chế quan liêu, bao cấp (NN thực hiện tất trường định hướng XHCN (NN nắm
cả chức năng của thị trường) quyền quản lý, điều hành)
- Cơ chế quản lý XNK: Độc quyền - Cơ chế quản lý XNK: Khuyến
ngoại thương khích mọi thành phần kinh tế tham
+ Độc quyền quản lí chỉ đạo (chỉ gia vào hoạt động ngoại thương
NN có quyền) nhưng dưới sự quản lý thống nhất
+ Độc quyền sở hữu tài sản ngoại của nhà nước.
thương (chỉ NN sở hữu tài sản liên - Cơ chế mới:
quan đến hoạt động ngoại thương) +Duy trì độc quyền quản lý nhà
+ Độc quyền về kinh doanh hoạt nước
động ngoại thương (Thành phần
kinh tế Nhà nước) +Dần dỡ bỏ độc quyền sở hữu tài sản
+ Độc quyền quan hệ trong hoạt trong KD NT tuy nhiên xuất hiện tỷ
động ngoại thương (NN quan hệ với lệ kết hợp ngoại hối (tỉ lệ mà DN
nước ngoài) thu được từ XNK phải nộp cho nhà
nước)
+ Dần dỡ bỏ độc quyền kinh doanh
NT (nới lỏng quyền XNK)
+ Dỡ bỏ độc quyền trong quan hệ
ngoại thương
Chính Bảo hộ mậu dịch: - Bảo vệ kiểu mới
sách Tạo ra những hàng rào (thuế + phi +Thiên về hỗ trợ, kết hợp bảo hộ
thuế) để hạn chế hàng hóa nhập hợp lý => kích thích năng lực cạnh
khẩu = biện pháp trợ cấp, ưu đãi, tranh của DN nội địạ
thủ tục hành chính +Có lựa chọn lĩnh vực
-> mang tính chất bảo vệ, cản trở + Có mức độ
+ Có thời gian
- Chính sách tự do hóa thương mại:
NN không can thiệp, để các DN tự
vận hành

3. Chính sách thương mại quốc tế: khái niệm, phân loại, mục tiêu, các nguyên
tắc cơ bản
- Khái niệm: CSTMQT là các phương thức mà chủ thể quản lý sử dụng để tương
tác với đối tượng quản lý trong 1 hệ thống quản lý nhà nước đối với hoạt động
XNK nhằm đảm bảo rằng hoạt động XNK tự vận hành hiệu quả theo mục tiêu
đã định của nhà nước, bao gồm các chính sách thuế và các biện pháp phi thuế.
- Phân loại:
Mức độ can thiệp của chính phủ: CS bảo hộ mậu dịch- tự do hóa TM
Mức độ tiếp cận của nền KTQG với nền KTTG: CS hướng nội – hướng ngoại
: CS tự định – thỏa thuận
- Mục tiêu:
Kinh tế: bảo vệ sản xuất trong nước và bành trướng ra bên ngoài
Xã hội: bảo vệ môi trường, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, ngăn chặn hành vi
man trá trong thương mại
Chính trị, ngoại giao: gây sức ép với các doanh nghiệp XK nước ngoài
- Các nguyên tắc cơ bản (5):
Nguyên tắc bình đẳng
+ Tối huệ quốc MFN: nghiêm cấm đối xử với 1 nước kém hơn nước thứ
3 (trừ ưu đãi cho TM biên giới: các nước có biên giới chung có thể cho nhau
ưu đãi TM ở vùng biên giới mà không nhất thiết phải cho nước khác; ưu đãi
trong FTA: các bên không có nghĩa vụ giành cho nhau những ưu đãi mà mỗi
bên giành cho nước cùng tham gia FTA với họ; ưu đãi 1 chiều mà nước PT
dành cho các nước đang PT; ngoại lệ khác: chi tiêu chính phủ, biện pháp tự vệ
TM)
+ Đối xử quốc gia NT: nghiêm cấm phân biệt đối xử giữa nước ngoài và
trong nước (trừ mua sắm của chính phủ: mua sắm công; các hoạt động TM
có ảnh hưởng an ninh quốc gia)
+Ví dụ: Covid 19 – gia hạn thuế tiêu thụ đặc biệt cho ô tô sản xuất nội
địa nhưng hàng nhập khẩu vào VN vẫn phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, hay ưu
đãi thuế trước bạ cho xe sản xuất nội địa => vi phạm NT
Tự do hóa hoàn toàn:
+ Chỉnh phủ đưa ra lộ trình thuế suất: cam kết giảm dần theo thỏa thuận
+ Các bên kìm chế một cách thích đáng và giảm dần việc sử dụng các
biện pháp hàng rào phi thuế
Nguyên tắc minh bạch
+ Bất cứ sự thay đổi nào trong cơ chế, chính sách có ảnh hưởng đến
thương mại thì phải thông báo một cách công khai, nhanh chóng và
kịp thời cho các bên liên quan (WTO và đối tác)
+Những thay đổi đó phải có khả năng dự báo
Nguyên tắc tương hỗ:
+ Trong quan hệ TM, 2 quốc gia cần cho nhau cách đối xử tương xứng
+ Bất công bằng đối với quốc gia đang và chậm phát triển
Dành ưu đãi hơn đối với các quốc gia đang và chậm phát triển
+ Không mang tính chất bắt buộc
+ Cho phép các nước đang và chậm phát triển có mức độ cam kết mở
cửa thị trường thấp hơn, thời gian chuyển đổi dài hơn
+ Yêu cầu các tổ chức quốc tế hỗ trợ kỹ thuật giúp các nước đang và
chậm phát triển nâng cấp khả năng hội nhập
Chủ đề 4:
1. Nhận diện các công cụ quản lý xuất nhập khẩu trong một tình huống được
cho trong đề bài
2. Để quản lý điều hành hoạt động xuất nhập khẩu, hiện nay Việt Nam đang
sử dụng các công cụ quản lý nào ? Công cụ nào là quan trọng nhất, tại sao
- Khái niệm: Là những biện pháp, thủ tục, quy định mà Nhà nước đưa ra nhằm
điều tiết hoạt động NK của các doanh nghiệp.
- Việt Nam đang sử dụng 2 công cụ: thuế qua;n / phi thuế quan
+ Thuế quan: là loại thuế gián thu đánh vào các hàng hóa mậu dịch và phi mậu
dịch được phép XK,NK vào biên giới quốc gia mà chủ hang NK phải đóng cho
cơ quan hải quan khi đưa hh ra hoặc vào lãnh thổ hải quan của quốc gia
+ Phi thuế quan: là các biện pháp của chính phủ ngoài biện pháp thuế quan có
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động XNK của quốc gia đó.
- Công cụ quan trọng nhất là thuế quan:
+ Đem lại nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua tăng giá hàng nhập
khẩu
+ Phục vụ mục tiêu kinh tế: bảo hộ sản xuất nội địa (bảo vệ các nhà sản xuất
trong nước khỏi sự cạnh tranh nước ngoài)
+ Mức độ bảo hộ minh bạch, rõ rang, phạm vi áp dụng rộng
+ Hạn chế biện pháp phi thuế: không rõ ràng, kém minh bạch và khó dự đoán;
khó khăn, tốn kém trong quản lý; không tăng thu ngân sách; làm cho tín hiệu thị
trường kém trung thực.
3. So sánh thuế quan và hạn ngạch (10 điểm khác biệt)
Thuế Hạn ngạch
Tác động vào giá hàng nhập khẩu Tác động vào lượng hàng nhập khẩu
Không biết trước số lượng HNK Biết trước số lượng HNK
Mang lại nguồn thu cho ngân sách Mang lại đặc lợi cho người được phân
bổ hạn ngạch, thất thu cho ngân sách
(phần đáng lẽ thu được vào ngân sách
thì rơi vào phần tổn thất của xã hội)
Giá hh thế giới giảm sẽ làm tăng nhập Giá thay đổi không làm thay đổi sản
khẩu, giảm sx trong nước và ngược lại lượng nhập khẩu cũng như sản xuất,
tiêu dùng nội địa
Khi DN trong nước tăng giá, người tiêu Người tiêu dùng bị ngăn không
dùng chuyển sang dùng hàng nhập khẩu chuyển sang hàng nhập khẩu được
Chịu sự giám sát chặt chẽ của các tổ chức Ít bị chi phối trong TMQT
thương mại song phương và đa phương
Thuế tạo ra doanh thu (mang tính tài khóa) Hạn ngạch không tạo doanh thu (mang
tính tài chính)
Gây ra tổn thất ròng cho xã hội mức độ nhỏ Gây ra tổn thấy ròng cho toàn bộ ntd,
tổn thất lớn cho xh
Tính công bằng (DN nào cũng chịu thuế) Tạo ra sự độc quyền cho 1 số DN
Xác định thông qua thuế suất Xác định thông qua cung cầu

4. Tại sao nói Việt Nam chưa thực sự có hàng rào kỹ thuật trong thương mại
quốc tế
- VN có quy định về áp dụng hàng rào kỹ thuật trong TMQT: Luật quản lí ngoại
thương 05/2017/ QH2014 quy định việc áp dụng hàng rào kĩ thuât, khung pháp
lý, hệ thống pháp lý, cơ chế của bộ công thương, tổng cục hải quan, nghị định
69/2017, luật tiêu chuẩn về BVMT, luật Kiểm định động thực vật, Danh mục
hàng hóa phải kiểm dịch của Bộ Lâm nghiệp, Danh mục hàng hóa bắt buộc phải
kiểm tra về chất lượng sảm phẩm trước khi nhập khẩu về Việt Nam của Khoa
học công nghệ môi trường,…
- Mục tiêu của việc áp dụng hàng rào kỹ thuật: bảo đảm an ninh quốc gia, ngăn
chặn các hành vi không trung thực, bảo vệc cuộc sống sức khỏe con người và
động-thực vật.
 Kết quả hàng áp dụng hàng rào kỹ thuật trong thời gian qua: chưa đạt kết quả
như mong đợi (hàng giả hàng nhái tràn lan, chưa bảo vệ môi trường, chưa đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phầm,..)
- Nguyên nhân chưa đạt được kết quả như mong đợi: do quy định hàng rào kỹ
thuật đã lỗi thời (quá dễ dàng để đáp ứng), do khả năng quản lý còn yếu và
thiếu (ví dụ) -> hàng rào duy nhất có tác dụng ngăn cản là các thủ tục hành
chính
- Vì sao Việt Nam không sử dụng các hàng rào kỹ thuật giống các nước khác: vì
nếu sử dụng mà không căn cứ vào điều kiện thực tiễn của VN thì sẽ vi phạm
nguyên tắc bình đẳng của WTO
KL: VN có hàng rào kỹ thuật nhưng các tiêu chuẩn kỹ thuật của VN thấp hơn
nhiều so với thế giới và hàng hóa các nước dễ dàng đáp ứng được các tiêu chuẩn
đó nên hàng rào kỹ thuật của VN không có tác động cản trở nhiều đối với hàng
nhập khẩu
5. Trình bày khác biệt giữa các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời và xu
hướng áp dụng các biện pháp này
Chống bán phá Chống trợ cấp Tự vệ tạm thời
giá
Nguyên nhân Có sự cạnh tranh Có sự giúp đỡ của Do DNNK thay
không lành mạnh chính phủ nước thế quá yếu
giữa DNXK và XK cho DNXK
DNNK
Biện pháp - Thuế chống bán - Thuế chống trợ - Thuế tự vệ
phá giá cấp - Hạn ngạch
- Tái hạn ngạch - Tái hạn ngạch - Cam kết hạn chế
- Yều cầu tự - Yều cầu tự XK tự nguyện
nguyện dỡ bỏ hvi nguyện dỡ bỏ hvi - Yêu cầu ub
bán phá giá bán phá giá WTO
- Kiện ub tranh - Kiện ub tranh
chấp của WTO chấp của WTO
Điều kiện thực - Có hành vi bán - Có hành vi trợ - Có xảy ra hvi
hiện phá giá cấp - Có hậu quả
- Có sự tăng tương - Có sự tăng tương nghiêm trọng
đối và tuyệt đối đối và tuyệt đối - Có mối quan hệ
của HNK phá giá của HNK phá giá nhân quả
với HHSX nội địa với HHSX nội địa
- Có nguy cơ thiệt - Có nguy cơ thiệt
hại nghiêm trọng hại nghiêm trọng
với ngành tương với ngành tương
tự bên NK tự bên NK
- Thiệt hại gây ra - Thiệt hại gây ra
bởi bên XK bởi bên XK
Đối tượng điều tra DN có hành vi CP nước XK, DN
bán phá giá hưởng lợi từ trợ
cấp
Xu hướng:
- Đây là những biện pháp chốt chặt cuối cùng mà chính phủ nước NK sử dụng
khi các biện pháp khác không khả thi
- Phổ biến nhất là chống bán phá giá và chống trợ cấp (thường đi kèm với nhau),
vì dễ tìm cơ sở bằng chứng. Hầu hết chính phủ nước NK thắng kiện.
- Ít phổ biến là tự vệ trong thương mại vì nghĩa vụ khi thực hiện rất lớn, phải
chứng minh thiêt hại thực sự nghiêm trọng mới có thể đòi bồi thường, nguyên
nhất xuất phát từ nước NK nên khó đổ lỗi
6. Trình bày mục tiêu, đối tượng điều chỉnh và các nguyên tắc cơ bản của
hiệp định ACV, IPL, AoA, SCM, TBT, SPS, SAFEGUARD, ADP
Mục tiêu Đối Nguyên tắc
tượng
AoA - cải cách trong lĩnh Nông - thuế quan hóa các biện
vực NN, xây dựng ngiệp pháp phi thuế
các chính sách NN có (các sp - bãi bỏ các hàng rào phi
định hướng thị trường nông thuế (trừ 1 số TH)
sâu rộng nghiệp - tăng thuế quan có điện
- nâng cao khả năng XNK) kiện (với các nước
dự đoán trước các đang&chậm phát triển)
thay đổi và an ninh - giảm thuế quan theo lộ
lương thực với các trình
quốc gia - đảm bảo tiếp cận thị
trường tối thiểu
- các biện pháp tự vệ đặc
biệt
IPL Xác định định nghĩa, Thủ tục Dựa trên nguyên tắc cơ bản
phân loại, quy trình cấp của WTO
chuẩn trong cấp phép giấy
NK-> ngăn chặn tình phép
trạng bóp méo thương NK
mại có thể nảy sinh
trong quá trình thực
hiện các thủ tục
ACV Đảm bảo trị gía tính camkết - áp dụng các biện pháp
thuế được xác định trong theo thứ tự
chính xác, đầy đủ xácđịnh - nếu tính ra nhiều trị giá
những chi phí mà chủ trị giá tính thuế khác nhau -> hải
hàng đã/sẽ đưa ra tínhthuế quan phải lấy kết quả thấp
cácnước nhất
SCM Phân loại trợ cấp, Trợ cấp Nguyên tắc cơ bản của
cung cấp các kiến và các WTO
thức liên quan trợ biện
cấp, kiến thức chung pháp
về kiện chống trợ cấp, đối
các biện pháp đối kháng
kháng
TBT Thừa nhận sự cần Rào cản
- không phân biệt đối xử
thiết của các biện kĩ thuật
- tránh tạo các rào cản
pháp kỹ thuật, kiểm với không cần thiết với TMQT
soát các biện pháp thương
(nếu có thể dùng các biện
này nhằm đảm bảo mại pháp khác ít hạn chế TM
các nước thành viên hơn)
sử dụng đúng mục - hài hòa hóa
đích, không trở thành - có tính đến các tiêu chuẩn
công cụ bảo hộ quốc tế chung
- nguyên tắc tương đương
và công nhận lẫn nhau
- minh bạch
SPS Bảo vệ tính mạng, sức Động - cầu ở mức cần thiết, căn
khỏe con người, vật vật, cứ vào các nguyên tắc KH
nuôi, động thực vật thực vật - không tạo ra sự đối xử tùy
qua việc đảm bảo an XNK tiện hay gây cản trở trá hình
toàn thực phẩm, ngăn - dựa vào các tiêu chuẩn,
chặn sự thâm nhập hướng dẫn, khuyến nghị QT
của dịch bệnh có - Khuyến khích hài hòa các
nguồn gốc từ động, biện pháp SPS giữa các
thực vật nước
SAFEGUARD Thừa nhận tính cần Biện - đảm bảo tính minh bạch
thiết của biện pháp pháp tự - đảm bảo quyền tố tụng các
này, giám sát đưa ra vệ trong bên
quy định áp dụng cụ thương - đảm bảo bí mật thông tin
thể, rõ rang, tránh mại - đảm bảo các đk về biện
việc các nước lạm pháp tạm thời
dụng
ADP - đối phó với hiện HH bán Dựa trên các nguyên tắc cơ
tượng bán phá giá của phá giá bản của WTO
các DN nước ngoài,
gây thiệt hại về mặt
nguyên tắc
- bảo vệ DN trong
nước trước sự NK
hàng giá rẻ

7. Năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO.
Nhiều quan sát viên tại thời điểm đó lo ngại răng: việc gia nhập WTO cùng với
đó là các cam kết về mở cửa thị trường hàng hoá và cắt giảm thuế sẽ ảnh hưởng
tới nguồn thu ngân sách từ thuế nhập khẩu, trong bối cảnh đang bội chi ngân
sách hàng năm 3% GDP. Tuy nhiên, theo quan sát đến năm 2010, những lo ngại
trên đã không xảy ra. Nêu những lý do có thể vì sao những lo ngại đó không
xảy ra.
- Vì sao có lo ngại trên: do NN đang bội chi ngân sách 3%, việc tham gia WTO
đồng nghĩa VN cần cắt giảm thuế-> mất nguồn thu của nhà nước -> tình trạng
bội chi trầm trọng hơn.
- Thứ nhất, quan hệ giữa thuế suất và thu thuế không phải tuyến tính, mà nó là
đường cong Laffer.
Thu thuế = Lượng nhập khẩu x Thuế suất.
Thuế suất tăng hay giảm thì nó dẫn đến lượng nhập khẩu giảm hoặc tăng (lượng
NK và thuế suất có mối quan hệ nghịch chiều)=> thu thuế phụ thuộc vào độ
nhạy cảm của lượng hàng hóa nhập khẩu và thuế suất. Thực tế, độ co giãn của
doanh thu so với thuế suất khá lớn, nên doanh thu tang đủ để bù cho thuế suất
giảm
- Thứ hai, tùy thuộc vào những cam kết về cắt giảm thuế của Việt Nam trong
WTO. VN cam kết mở cửa thị trường và cắt giảm thuế trong WTO tương ứng
từ thời điểm gia nhập 11/1/2007 nhưng không có nghĩa khi gia nhập chúng ta
cắt giảm ồ ạt mà đưa ra lộ trình kéo dài từ 2007 – 2018. Trong đó, những mặt
hàng thuế suất thấp như dệt may thì cắt giảm luôn, còn những mặt hàng thuế
suất cao cần có lộ trình. Do đó, sự thay đổi trong thuế suất bình quân trước và
sau gia nhập WTO nó không ngăn cản.
- Thứ ba, xem xét cơ cấu hàng hóa nhập khẩu VN và cơ cấu thuế, thì VN nhập
khẩu chủ yếu hàng hóa khu vực 1 (máy móc thiết bị đồng bộ, lẻ, phụ tùng, tư
liệu, nguyên liệu…) đến 85 – 90%; mà hầu hết các mặt hàng khu vực 1 đều là
những mặt hàng phục vụ sản xuất và được hưởng thuế suất ưu đãi, được nợ
thuế và hoàn thuế. Những ưu đãi về thuế trong WTO của Việt Nam sẽ không có
hiệu quả quá nhiều, vì những mặt hàng này được ưu đãi về thuế trước, tự
nguyện. Gia nhập WTO được xem như một hình thức hội nhập về thể chế đã
được thực thi, cho nên tác động của hội nhập thể chế không được nhiều như kỳ
vọng.
- Thứ tư, xem xét về cơ cấu thị trường nhập khẩu VN. Trước khi hôi nhập
WTO, VN đã hội nhập ASEAN và bắt đầu 2007, VN đã hoàn thành xong
chương trình ưu đãi, cắt giảm các loại thuế về 0, bắt đầu triển khai thực hiện 1
số cam kết về cắt giảm thuế trong ASEAN – Trung Quốc, Nhật Bản, Úc/
Newzealand,…
=> Những quốc gia Việt Nam xuất xứ, nhập khẩu chủ yếu là những quốc gia đã
có thỏa thuận về thuế chung, do đó hội nhập WTO nó cũng không đem lại
những tác động lớn như kỳ vọng.
- Thứ năm, trong cơ cấu thu ngân sách VN, thu từ Hải quan chiếm khoảng 20%
là thuế VAT. Thuế NK giảm -> lượng NK tăng -> thu VAT tăng mạnh -> bù
đắp cho sự giảm thuế.
8. Có thể tăng cường mức độ bảo hộ bằng thuế khi giảm thuế suất hay không.
Nếu có thì thực hiện như thế nào và điều gì sẽ xảy ra ?
- Chỉ tiêu bảo hộ thực sự thuế quan EPR:
P w . i−C w . j
EPR =
Pw −C w
- Các trường hợp tăng cường mức độ bảo hộ thuế bằng thay đổi thuế suất (tăng
EPR bằng cách thay đổi i,j):
+ Tăng i: giá nội địa tăng -> nhà SX có lợi, người TD thiệt, CP có thu ngân sách
 Không phải khi nào cũng tăng thuế được vì các cam kết trong FTA, đồng thời
tăng thuế tạo ra phản ứng xấu từ người TD
+ Giảm j, giữ nguyên i: giá không đổi, chi phí giảm -> nhà SX có lợi, người TD
có thể được lợi, CP chưa biết lợi ích
 Dễ thực hiện hơn
+ Giảm i, giảm j nhiều hơn: giá giảm, chi phí giảm nhiều hơn -> nhà SX có lợi,
người TD có lợi, CP thiệt
Có thể nâng cao mức độ bảo hộ nếu giảm thuế suất thuế nhập khẩu khi thực
hiện phương án thứ 3. Trên thực tế, i thường cao và j thường thấp. Do đó, trước
khi giảm i, cần phải giảm j nhiều năm trước đó để giúp cho nhà sản xuất trong
nước có biên lợi nhuận lớn hơn, nâng cao năng lực cạnh tranh.
9. Tại sao nói việc sử dụng các biện pháp hàng rào phi thuế quan là không
hiệu quả về mặt ngân sách
- Trong khi thuế đem lại nguồn thu ngân sách, có một phần thiệt hại của NTD để
trích ra để trả cho ngân sách thì việc áp dụng hàng rào phi thuế không tạo thu
ngân sách cho Nhà nước, tức là không có bất kỳ 1 phần thiệt hại nào của NTD
phải gánh chịu được đưa vào ngân sách này. =>Không hiệu quả về mặt ngân
sách.
- Do sự phức tạp cồng kềnh liên quan đến nhiều ban ngành nên chi phí quản lý
vận hành của hàng rào phi thuế tốn kém.
- Việc sử dụng các NTB phục vụ mục tiêu hạn chế NK, bảo hộ SX trong nước,
nhưng hầu như không đem lại nguồn thu tài chính trực tiếp cho Nhà nước.
Mặc dù một số nước đang và kém phát triển có sử dụng đấu thầu hạn ngạch
hoặc quy định mức lệ phí khi được chứng nhận về tiêu chuẩn kĩ thuật…
Nhưng những khoản thu tài chính này quá nhỏ, chưa đủ bù đắp chi phí cho
công tác hành thu.
=>Không hiệu quả về mặt ngân sách.
Chủ đề 5:
1. Giải thích tính đặc biệt trong các khu kinh tế đặc biệt và nêu điểm khác
biệt cơ bản nhất giữa các mô hình khu kinh tế đặc biệt
- Tính đặc biệt trong các khu kinh tế đặc biệt:
+ Khái niệm: là khu vực nằm trong lãnh thổ của một quốc gia, không gian về
kinh tế, hành chính, pháp lý đặc biệt, khác vởi khu vực khác => theo hướng mở
cửa => thuận lợi, ưu tiên tạo điều kiện tốt nhất cho HĐ kinh tế trong kvuc đó
+ Không gian về kinh tế: tập trung đầu tư cở sở hạ tầng thuận lợi nhất
+ Không gian về hành chính: môi trường quản lý cấp giấy phép ưu tiên
+ Không gian về pháp lý: cơ chế quản lý khác bên ngoài (VD: hàng hoá ra thị
trường không chịu quản lý bởi thuế)
- Điểm khác biệt cơ bản nhất giữa các mô hình khu kinh tế đặc biệt: phạm vi hoạt
động diễn ra trong khu kinh tế đặc biệt
+ Dạng 1: Phi thuế quan, chỉ có trao đổi, giao dịch thương mại, không có sản
xuất, chế biến chế tạo
VD: cảng tự do, chợ cửa khẩu, kho hải ngoại
+ Dạng 2: Bên cạnh trao đổi buôn bán, có thêm hoạt động sản xuất công
nghiệp
VD: khu chế xuất Tân Thuận, Linh Trọng, khu công nghiệp, khu công nghệ cao
+ Dạng 3: Bao gồm tất cả các hoại động sản xuất, trao đổi, nghiên cứu khoa
học, dịch vụ dân sinh.
VD: Khu Chu Lai, khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế biển
+ Dạng 4: Dựa trên hợp tác kinh tế giữa nhiều quốc gia, quy mô siêu lớn
(Xuyên qua biên giới). Khác biệt về các hoạt động diễn ra trong đó và quy mô
hoạt động.
VD: Tam giác phát triển: VN-TL-Campuchia, tứ giác phát triển, hành lang kinh
tế (Hành lang kinh tế Đông – Tây: VN – Campuchia, Hành lang kinh tế Côn
Minh – Hải Phòng (TQ-VN)).
2. Năm 1989, Việt Nam bắt đầu xây dựng khu kinh tế đặc biệt đầu tiên (khu
chế xuất Tân Nhuận). Cho đến nay, TTG CP đã cấp giấy phép thành lập 05
khu chế xuất, tuy nhiên, chỉ có 2 khu là đang hoạt động (khu Tân Nhuận
và khu Linh Trung). Trong khi đó, cho đến nay Việt Nam có khoảng hơn
240 khu công nghiệp với quy mô khác nhau. Điều này cho thấy rằng mô
hình khu chế xuất không phải là mô hình phù hợp để phát triển tại Việt
Nam, thay vào đó là mô hình khu công nghiệp. Giải thích lí do tại sao ?
- Mục đích của khu chế xuất: chủ trương mở cửa – thu hút đầu tư, liên kết nước
ngoài – thúc đẩy phát triển kinh tế vùng. Mục đích khu công nghiệp: thu hút
đầu tư – hình thành các ngành kinh tế mũi nhọn – thúc đẩy tang trưởng kinh tế.
- Giữa 2 loại khu có những điểm khác nhau cơ bản:
Chủ trương Hình thái trao đổi
Khu chế xuất Mở cửa với nn, đóng nước ngoài–KCX=
cửa với nội địa nước ngoài–nước ngoài;
KCX – nội địa = nước
ngoài – nội địa
Khu công nghiệp Mở cửa với nội địa, nước ngoài–KCN=
xuất khẩu ra nn nước ngoài – nội địa;
KCN – nội địa = Nội
địa – nội địa

- Thay đổi cơ chế quản lý của VN


+ 1989 – 1999: cơ chế chung ngặt nghèo, đóng cửa với bên ngoài, trao đổi
giữa nội địa với nước ngoài khó khăn => trong bối cảnh cả nước đóng cửa, mô
hình KCX cho phép tự do giao dịch, thu hút đầu tư chuyên sản xuất hàng =>
yêu cầu đầu tư vào KCX
+ Hiện nay: khuyến khích hoạt động XNK => chuyển sang đầu tư vào KCN do
chính sách chung là mở cửa nên vẫn đảm bảo trao đổi với cả nước ngoài và nội
địa. Hơn nữa, chính sách quản lý XNK của VN cũng thay đổi theo hướng mở
cửa hơn (khu kinh tế đặc biệt, chính sách mở cửa dần, mở cửa điểm,..) nên
KCN thu hút đầu tư hơn.
 Khu chế xuất không còn phù hợp mà thay vào đó là khu công nghiệp
3. Tại sao nói gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu lao động sức lao
động tại chỗ ?
- Gia công xuất khẩu là hình thức sản xuất trong đó một bên (thường là chủ
người nước ngoài) ra nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, chuyên gia và một
khoản chi phí thuê nhân công cho bên kia để sản xuất
- Hàng hóa thực tế mà bên nhận GC giao cho bên giao GC là SLĐ thể hiện qua
chi phí gia công (phí trả cho SLĐ)
- Thực chất là lao động sẽ không di chuyển ra nước ngoài những sức lao động lại
được kết tụ trong thành phẩm => hình thức xuất khẩu sức lao động tại chỗ hàng
hóa được bán đi là sức lao động
4. Có nên coi gia công xuất khẩu là phương thức bền vững để đẩy mạnh xuất
khẩu hay không
- Gia công thực chất không bán đi sản phẩm mà bán đi sức lao động giá rẻ (ở
những công đoạn sx có cpsx giá rẻ)
 giá trị gia tăng tạo ra thấp cũng như không thể tiếp thu công nghệ sản
xuất tiên tiến
 có ý nghĩa tích lũy ban đầu, tạo thêm kinh nghiệm cho lao động
- Nước nhận gia công có thể chịu sự phụ thuộc vào bên đặt gia công, tổn thất
nặng nề về môi trường, khí hậu ô nhiễm ở nước nhận gia công
5. Trình bày khái niệm, điều kiện để một mặt hàng trở thành mặt hàng xuất
khẩu chủ lực. lựa chọn một mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và
phân tích các điều kiện xuất khẩu chủ lực của mặt hàng đó.
- Mặt hang chủ lực:
+ Khái niệm: là loại hang có điều kiện sản xuất trong nước với hiệu quả cao
hơn những hang hóa khác, có thị trường tiêu thụ tương đối ổn định, chiếm tỉ
trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của 1 quốc gia
+ Điều kiện:
ĐK cầu: có thị trường tiêu thụ ổn định và luôn cạnh tranh được trên thị
trường đó.
ĐK cung: có nguồn lực để tổ chức sản xuất và sản xuất với chi phí thấp
để thu được lợi trong buôn bán.
Khối lượng kim ngạch lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước.
- Phân tích mặt hang xuất khẩu chủ lực: điện thoại các loại và linh kiện
ĐK cầu
ĐK cung: lao động dồi dào, nhân công rẻ
Kim ngạch:
6. Trình bày điểm khác biệt cơ bản giữa tín dụng xuất khẩu và trợ cấp xuất
khẩu
Tín dụng xuất khẩu Trợ cấp xuất khẩu
Đối tượng Các DN tổ chức trong nước có Các DN sản xuất hh
trong nước, hh
hợp đồng XK, các tổ chức
được trợ cấp là
nước ngoài NK hàng hóa thuộc
hàng hóa được tiêu
diện bảo lãnh tín dụng xuất
thụ ở thị trường
khẩu. nước ngoài
Hình thức bảo lãnh cho doanh nghiệp ưu đãi thuế, mặt
XK và cho nước NK nợ, cho bằng, hỗ trợ nghiên
nước NK vay tiền, lỗ nhà nước cứu, vv…
chịu
Tính hoàn trả ngang vay và trả cả vốn lẫn lãi theo không hoàn trả
giá và trực tiếp thị trường
hoặc chỉ phải trả
với mức lãi suất ưu
đãi
Ví dụ mở tài khoản: bên XK và NK trợ cấp thuế, mặt
kí với nhau hợp đồng mua bán bằng, vay vốn lãi
HH, trong đó quy định quyền suất thấp, trợ cấp
của bên bán được mở 1 tài nguyên liệu đầu
khoản để nợ bên mua sau mỗi vào để XK …
chuyến giao hàng. Sau khoảng
thời gian nhất định, người mua
phải có nghĩa vụ trả nợ.
7. Các biện pháp quy định trong QĐ 133 / 2001 / QĐ – TTG (trong giáo trình
chương 10) về tín dụng hỗ trợ xuất khẩu là tín dụng xuất khẩu hay trợ cấp
xuất khẩu ? Tại sao ?
- Các hình thức:
 Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu trung và dài hạn, bao gồm:
 Cho vay đầu tư trung và dài hạn;
 Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư: nếu doanh nghiệp được hỗ trợ vay tín dụng ưu đãi từ
quỹ phát triển nhưng không vay tín dụng ưu đãi mà vay ở NHTM thì được quỹ
phát triển hỗ trợ phần chênh lệch lãi suất giữa lãi suất ưu đãi và lãi suất thị
trường
 Bảo lãnh tín dụng đầu tư: Bảo lãnh tín dụng đầu tư là cam kết của NHPT với tổ
chức tín dụng cho vay vốn về việc sẽ trả nợ thay cho bên đi vay. Trong trường
hợp bên đi vay không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ nợ khi đến hạn,
NHPT sẽ trả nợ thay cho bên đi vay. Bên đi vay phải nhận nợ bắt buộc và hoàn
trả cho NHPT số tiền đã được trả thay
 Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu ngắn hạn, bao gồm:
 Cho vay ngắn hạn (kể cả cho vay đối với các doanh nghiệp xuất khẩu hàng
thanh toán trả chậm đến 720 ngày)
 Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng
- Tính hỗ trợ của các biện pháp
Ngắn hạn Trung và dài hạn
Lãi suất 80% lãi suất tín dụng Theo lãi suất tín dụng
đầu tư phát triển của đầu tư phát triển của
nhà nước; quá hạn = nhà nước
150% trong hạn
Thời gian Không quá 12 tháng Tối đa 10 năm (TH trên
(TH trả chậm đến 720 10 năm do Bộ trưởng
ngày theo danh mục mặt Bộ Tài chính quyết
hàng do Thủ tướng định)
Chính phủ quy định.
- Khác biệt trợ cấp và tín dụng:
8. Trình bày quan điểm của WTO về trợ cấp
WTO không khuyến khích nhưng cũng không hoàn toàn cấm. Cho phép các
thành viên duy trì các hình thức trợ cấp không gây bóp méo thương mại hoặc
tổn hại đến lợi ích của các thành viên khác.
+ Đối với lĩnh vực phi nông nghiệp: hộp màu đỏ, Hộp màu vàng, hộp màu
xanh. + Đối với lĩnh vực nông nghiệp: Hộp màu hổ phách, hộp xanh da trời,
Hộp xanh lá cây
9. Giải thích tác động của tỉ giá hối đoái lên hoạt động ngoại thương nói riêng
và các quan hệ kinh tế đối ngoại nói chung
- Ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu
+ Khi đồng nội tệ tăng giá. Hay giá trị đồng nội tệ tăng lên thì DN sẽ phải trả ít
tiền hơn so với trước kia để mua một lượng hàng hóa như nhau=> , doanh
nghiệp sẽ có xu hướng đẩy mạnh nhập khẩu hơn
+Ví dụ, doanh nghiệp A mua vải từ Trung Quốc với giá 25 tệ/kg với tỷ giá 1 tệ
(CNY) = 3.500đ. Doanh nghiệp A mua 1 tấn (1.000kg) vải hết 25.000 tệ
(khoảng 87.500.000đ). Tuy nhiên, nếu đồng nội tệ tăng giá, 1 CNY = 3.000
đồng thì lúc này, doanh nghiệp thực tế chỉ phải trả 75.000.000 đồng. Vậy doanh
nghiệp đã tiết kiệm được khoảng 15 triệu so với trước.
 Do đó, đồng nội tệ tăng giá cũng là thời điểm nhập khẩu được khuyến khích.
Ngược lại, khi nội tệ giảm giá, chi phí nhập khẩu sẽ tăng lên. Điều này sẽ làm
hạn chế nhập khẩu.
- Ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu:
+ Đồng nội tệ tăng giá sẽ khiến lượng doanh thu có được từ hoạt động xuất
khẩu giảm xuống. Doanh nghiệp sẽ có xu hướng giảm sản lượng xuất khẩu.
+ Ví dụ, tỷ giá USD/VND hiện đang là 23.000, tức 1 USD = 23.000 VND. Một
công ty B xuất khẩu hàng hóa thu được 10.000$ (tức 230.000.000đ). Nếu tỷ giá
bị thay đổi 1 USD = 20.000đ thì trên lý thuyết, công ty B vẫn thu được 10.000$.
Tuy nhiên, nếu quy đổi ra tiền Việt thì chỉ còn 200.000.000đ, bị giảm mất
30.000.000 so với trước.
 Ngược lại, khi đồng nội tệ giảm giá thì các hoạt động xuất khẩu sẽ được khuyến
khích. Lúc này, doanh thu có được từ xuất khẩu sẽ lớn hơn.
10. Để đẩy mạnh xuất khẩu dưới góc độ tư duy chính sách, chúng ta cần quan
tâm đến vấn đề gì ?
MUỐN XK CẦN CÓ HH, MUỐN HH CẦN CÓ SX -> ĐẨY MẠNH
SX
- GIA CÔNG: TÌM MÁY MÓC, HỖ TRỢ CHUYÊN GIA, QUY TRÌNH SX,
… -> SX, LẮP RÁP THÀNH PHẨM GIAO LẠI CHO GIA CÔNG. GIA
CÔNG BÁN LẠI TRÊN TT
-> 2 GÓC ĐỘ: TÍCH CỰC (MƯỢN CÁC YẾU TỐ MÀ MÌNH CHƯA CÓ ĐỂ
TẠO RA TÍCH LŨY); TIÊU CỰC (BÁN SỨC LĐ)
- CHÚ TRỌNG CÁC NGÀNH CHỦ LỰC (CÓ KN SX TRONG NƯỚC
THUẬN LỢI, TT TIÊU THỤ ỔN ĐỊNH, CÓ GIÁ TRỊ KNXK LỚN):
- XÂY DỰNG CÁC KHU KINH TẾ ĐẶC BIỆT: XD NHIỀU NHƯNG
THIẾU QUẢN LÝ SÁT SAO -> HIỆU QUẢ VẬN HÀNH KHÔNG CAO
MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
- THIẾT LẬP THỂ CHẾ THUẬN LỢI CHO HHVN THAM GIA TT THẾ
GIỚI: XÂY DỰNG TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI CỦA VN TRÊN THẾ
GIỚI ĐỂ BẢO VỆ HH VN
- XÚC TIẾN QUẢNG BÁ HÌNH ẢNH
HỖ TRỢ DN: VỀ PHÁP LÝ, HÀNH CHÍNH, KỸ NĂNG, THÔNG
TIN, TRỢ CẤP, NGUỒN LỰC

You might also like