Bài giảng ATVSMTXD

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 83

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT

(Theo Quyết định số 427a/QĐ-ĐHXDMT ngày 13 tháng 8 năm 2018)

Phân bố
Chương Nội dung thời gian
Tiết lý thuyết

PHẦN 1: NHẬP MÔN AN TOÀN VÀ VỆ SINH LAO


5
ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG
1 Những vấn đề cơ bản về an toàn và vệ sinh lao động 2
2 Phân tích điều kiện lao động 2
3 Pháp luật về an toàn và vệ sinh lao động 1
PHẦN 2: VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 6

Sức khỏe – Các yếu tới ảnh hưởng tới sức khỏe người lao
4 3
động trong sản xuất xây dựng
Các giải pháp phòng ngừa ảnh hưởng của các yếu tố có hại
5 2
tới sức khỏe người lao động trong sản xuất xây dựng

Kiểm tra giữa kỳ 1

PHẦN 3: KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG XÂY DỰNG 14


6 Kỹ thuật an toàn điện 4
7 Kỹ thuật an toàn khi sử dụng máy và thiết bị xây dựng 3
8 Kỹ thuật an toàn khi thi công đất và phần ngầm công trình 4
9 Kỹ thuật an toàn khi làm việc trên cao 3
PHẦN 4: PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY TRONG
5
XÂY DỰNG
10 Hệ thống tổ chức phòng cháy và chữa cháy ở Việt Nam 1
11 Những vấn đề cơ bản về cháy 1
Nguy cơ gây cháy trên công trường xây dựng và giải pháp
12 2
phòng ngừa
13 Các chất, dụng cụ và phương tiện chữa cháy 1
Tổng cộng 30

1
2
MỤC LỤC

BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................................. 9


LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................................................10
PHẦN A. NHẬP MÔN AN TOÀN VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG..........................11
XÂY DỰNG.............................................................................................................................. 11
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ AN TOÀN VÀ VỆ SINH..............................11
LAO ĐỘNG...............................................................................................................................11
1.1. Đối tượng nội dung phương pháp nghiên cứu................................................11
1.1.1. Đối tượng......................................................................................................11
1.1.2. Nội dung....................................................................................................... 11
1.1.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 12
1.2. Một số khái niệm cơ bản về an toàn và vệ sinh lao động.............................. 12
1.2.1. An toàn lao động..........................................................................................12
1.2.2. Vệ sinh lao động.......................................................................................... 12
1.2.3. Bảo hộ lao động........................................................................................... 12
1.2.4. Kỹ thuật an toàn...........................................................................................12
1.2.5. Tai nạn lao động.......................................................................................... 12
1.2.6. Chấn thương................................................................................................ 12
1.2.7. Bệnh nghề nghiệp........................................................................................13
1.3. Mục đích ý nghĩa và tính chất của công tác an toàn và vệ sinh lao động....13
1.3.1. Mục đích.......................................................................................................13
1.3.2. Ý nghĩa..........................................................................................................13
1.3.3. Tính chất...................................................................................................... 13
Chương 2. PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG.............................................................14
2.1. Một số vấn đề thuộc phạm trù lao động..........................................................14
2.2. Phân tích điều kiện lao động.............................................................................14
2.3 Phân nhóm các nguyên nhân gây ra tai nại lao động và bệnh nghề nghiệp 14
2.3.1. Nguyên nhân về kỹ thuật.............................................................................14
2.3.2. Nguyên nhân về tổ chức..............................................................................14
2.3.3. Nguyên nhân về vệ sinh môi trường.......................................................... 15
2.3.4. Nguyên nhân do người làm việc.................................................................15
2.4. Các phương pháp phân tích nguyên nhân gây tai nạn lao động..................15

3
2.4.1. Phương pháp phân tích thống kê............................................................... 15
2.4.2. Phương pháp địa hình.................................................................................15
2.4.3. Phương pháp chuyên khảo......................................................................... 15
2.5. Phương pháp đánh giá tình hình tai nạn lao động........................................ 15
Chương 3. PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG................................ 17
3.1. Quá trình xây dựng và phát triển hệ thống pháp luật về ATVSLĐ ở Việt
Nam.............................................................................................................................17
3.1.1. Quá trình xây dựng và phát triển............................................................... 17
3.1.2. Hệ thống pháp luật về ATVSLĐ của Việt Nam.........................................17
3.2. Những vấn đề cơ bản về pháp luật ATVSLĐ................................................. 17
3.2.1. Trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Ngành, các Cấp và tổ chức Công
đoàn trong công tác ATVSLĐ...............................................................................17
3.2.2. Nội dung của công tác ATVSLĐ tại doanh nghiệp...................................17
PHẦN 2. VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG..................................................... 19
Chương 4. SỨC KHỎE – CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỨC KHỎE
NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG SẢN XUẤT XÂY DỰNG...................................................19
4.1. Vệ sinh lao động và sức khỏe............................................................................19
4.1.1. Khái niệm về sức khỏe và sức khỏe nghề nghiệp...................................... 19
4.1.2. Mục tiêu và nội dung về sức khỏe nghề nghiệp........................................ 19
4.2. Đặc điểm và các ảnh hưởng của các yếu tố có hại trong môi trường sản
xuất xây dựng đến sức khỏe người lao động..........................................................20
4.2.1. Các yếu tố nguy hiểm và có hại trong lao động.........................................20
4.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố nguy hiểm và có hại tới sức khỏe người lao
động trong xây dựng..............................................................................................20
Chương 5. CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU
TỐ CÓ HẠI TỚI SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG SẢN XUẤT XÂY
DỰNG........................................................................................................................................ 25
5.1. Đảm bảo điều kiện vi khí hậu trong xây dựng............................................... 25
5.2 Phòng chống bụi trong xây dựng...................................................................... 26
5.2.1. Các giải pháp về tổ chức............................................................................. 26
5.2.2. Các giải pháp về kỹ thuật............................................................................ 27
5.3. Phòng chống nhiễm độc và các tác nhân có hại trong xây dựng..................27
5.4. Phòng chống tiếng ồn và rung động trong xây dựng.....................................29
5.5. Chiếu sáng trong xây dựng............................................................................... 30
PHẦN 3. KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG XÂY DỰNG....................................................31

4
Chương 6. KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN............................................................................. 31
6.1 Khái niệm cơ bản về an toàn điện.....................................................................31
6.1.1. Tác động của dòng điện đối với cơ thể con người.....................................31
6.1.2. Trị số dòng điện........................................................................................... 31
6.1.3. Ảnh hưởng của điện trở cơ thể người........................................................32
6.1.4. Ảnh hưởng của đường đi dòng điện qua cơ thể người.............................32
6.1.5. Ảnh hưởng của tần số dòng điện................................................................33
6.1.6. Ảnh hưởng của thời gian điện giật............................................................ 33
6.1.7. Điện áp cho phép......................................................................................... 33
6.2. Tác dụng của dòng điện lên cơ thể con người................................................ 33
6.3 Các nguy cơ gây tai nạn điện trong sản xuất...................................................33
6.3.1. Gặp phải dòng điện rò................................................................................. 33
6.3.2. Tiếp xúc trực tiếp với các bộ phận mang điện hở..................................... 34
6.3.3. Phóng điện hồ quang...................................................................................34
6.3.4. Không nắm vững phương pháp cấp cứu tai nạn điện.............................. 34
6.4. Các trường hợp người tiếp xúc với dòng điện................................................34
6.5. Các giải pháp phòng ngừa tai nạn điện...........................................................36
6.5.1. Thực hiện đầy đủ các nguyên tắc quản lý sử dụng điện trong xây dựng 36
6.5.2. Đề phòng tiếp xúc, va chạm vào các bộ phận mang điện......................... 37
6.5.3. Thực hiện nối đất trực tiếp, nối không cho thiết bị điện, nối thiết bị cắt
điện..........................................................................................................................37
6.5.4. Đề phòng nguy cơ phóng điện.................................................................... 38
6.5.5. Cấp cứu người bị tai nạn điện.................................................................... 38
6.6. Đề phòng tĩnh điện.............................................................................................39
6.6.1. Khái niệm về hiện tượng tĩnh điện – Hậu quả của tĩnh điện trong sản
xuất......................................................................................................................... 39
6.6.2. Biện pháp phòng ngừa tĩnh điện................................................................ 39
6.7. Đề phòng chống sét............................................................................................ 39
6.7.1. Hiện tượng sét..............................................................................................39
6.7.2. Hậu quả của phóng điện sét....................................................................... 39
6.7.3. Bảo vệ chống sét.......................................................................................... 40
Chương 7. KỸ THUẬT AN TOÀN KHI SỬ DỤNG MÁY VÀ.......................................... 42
THIẾT BỊ XÂY DỰNG........................................................................................................... 42
7.1. Khái niệm............................................................................................................43

5
7.2. Nguyên tác chung về đảm bảo an toàn khi làm việc với máy và thiết bị.....43
7.3. Một số sự cố và tai nạn thường gặp................................................................. 44
7.4. Các giải pháp phòng ngừa sự cố và tai nạn.................................................... 46
7.4.1. Giải pháp về tổ chức, quản lý......................................................................46
7.4.2. Đảm bảo chất lượng máy tốt, an toàn khi vận hành.................................46
7.4.3. Đảm bảo sự ổn định của máy..................................................................... 47
7.4.4. Che chắn, rào ngăn vùng nguy hiểm của máy.......................................... 47
7.4.5. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa tai nạn điện...................................47
7.4.6. Đảm bảo chiếu sáng hợp lý trên máy, trong nhà xưởng, trong phạm vi
hoạt động của máy................................................................................................. 47
7.4.7. Các lưu ý khi sử dụng dây cẩu....................................................................47
Chương 8. KỸ THUẬT AN TOÀN KHI THI CÔNG ĐẤT VÀ......................................... 47
PHẦN NGẦM CÔNG TRÌNH................................................................................................47
8.1. Khái niệm............................................................................................................48
8.2. Các nguy cơ gây tai nạn.................................................................................... 48
8.2.1. Nguy cơ gây tai nạn lao động khi thi công đất và khai thác đá............... 48
8.2.2. Nguy cơ gây tai nạn khi thi công nền móng công trình............................48
8.2.3. Nguy cơ gây tai nạn lao động khi thi công công trình ngầm................... 49
8.3. Các giải pháp đề phòng tai nạn lao động........................................................ 50
8.3.1. Đề phòng tai nạn lao động khi thi công đất và khai thác đá.................... 50
8.3.2. Đề phòng tai nạn khi thi công nền móng công trình................................ 52
8.3.3. Đề phòng tai nạn lao động khi thi công công trình ngầm........................54
Chương 9. KỸ THUẬT AN TOÀN KHI LÀM VIỆC TRÊN CAO................................... 54
9.1. Sự cần thiết của công tác an toàn khi làm việc trên cao................................55
9.2. Một số khái niệm................................................................................................55
9.3. Nghĩa vụ áp dụng các biện pháp phòng ngừa................................................ 55
9.4. Một số hệ thống và thiết bị phòng chống rơi, ngã khi làm việc trên cao.....56
9.4.1. Dàn giáo tre, giáo gỗ................................................................................... 57
9.4.2. Dàn giáo thép............................................................................................... 57
9.4.3. Dàn giáo treo, nôi treo.................................................................................57
9.4.4. Tháp nâng di động.......................................................................................58
9.4.5. Giá đỡ con-sơn............................................................................................. 58
9.4.6. Thang dựa (tay)............................................................................................59
9.5. Phòng ngã trong một số công tác điển hình....................................................60

6
9.5.1. Phòng ngã trong công tác lắp ghép............................................................60
9.5.2. Phòng ngã trong công tác xây.................................................................... 60
9.5.3. Phòng ngã trong công tác ván khuôn (cốp pha)....................................... 61
9.5.4. Phòng ngã trong công tác cốt thép............................................................. 62
9.5.5. Phòng ngã trong công tác bê tông..............................................................62
9.5.6. Phòng ngã trong công tác mái....................................................................63
9.6. Phòng chống vật rơi...........................................................................................63
PHẦN 4. PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY TRONG XÂY DỰNG................................ 65
Chương 10. HỆ THỐNG TỔ CHỨC PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY Ở VIỆT
NAM...........................................................................................................................................65
10.1. Hệ thống lực lượng phòng cháy và chữa cháy ở Việt Nam.........................65
10.2. Trách nhiệm đối với công tác phòng cháy và chữa cháy............................ 66
Chương 11. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHÁY........................................................... 69
11.1. Khái niệm..........................................................................................................69
11.2. Điều kiện và hình thức cháy........................................................................... 69
11.2.1. Điều kiện phát sinh cháy...........................................................................69
Chương 12. NGUY CƠ GÂY CHÁY TRÊN CÔNG TRƯỜNG.........................................71
XÂY DỰNG VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA.................................................................... 71
12. 1. Các nguy cơ gây cháy trong xây dựng..........................................................72
12.1.1. Nguy cơ về mặt tổ chức................................................................................. 72
12.1.2. Nguy cơ do bảo quản và sử dụng các vật liệu hoặc nhiên liệu dễ bắt lửa
.................................................................................................................................72
12.1.3. Một số công việc có thể gây cháy trong thi công xây dựng.................... 72
12.2. Các giải pháp phòng cháy và chữa cháy trong xây dựng............................73
12.2.1. Nguyên tắc phòng cháy và chữa cháy......................................................73
12.2.2. Giải pháp về tổ chức công trường............................................................ 73
12.2.3. Giải pháp về bảo quản và sử dụng các vật liệu hặc nhiên liệu dễ bắt lửa
.................................................................................................................................73
Chương 13. CÁC CHẤT, DỤNG CỤ VÀ PHƯƠNG TIỆN................................................74
CHỮA CHÁY........................................................................................................................... 74
13.1. Các chất chữa cháy..........................................................................................75
13.1.1. Nước........................................................................................................... 75
13.1.2. Hơi nước.....................................................................................................75
13.1.3. Dung dịch nước muối................................................................................75
13.1.4. Bọt chữa cháy............................................................................................ 75
7
13.1.5. Bột chữa cháy............................................................................................ 76
13.1.6. Các loại khí trơ...........................................................................................76
13.1.7. Các hợp chất halogen................................................................................76
13.2. Dụng cụ và phương tiện chữa cháy............................................................... 76
13.2.1. Phân loại dụng cụ và phương tiện chữa cháy.........................................76
13.2.2. Xe chữa cháy và máy bơm chữa cháy...................................................... 77
13.2.3. Phương tiện báo cháy và chữa cháy tự động.......................................... 77
13.2.4. Phương tiện chữa cháy thô sơ.................................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................... 78
PHỤ LỤC.................................................................................................................................. 79

8
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Giải thích

ATVSLĐ An toàn và vệ sinh lao động

BGTVT Bộ giao thông vận tải

BHLĐ Bảo hộ lao động

BLĐTBXH Bộ lao động thương binh và xã hội

BNN Bệnh nghề nghiệp

CP Chính phủ

KV Kilô vôn

MTLĐ Môi trường lao động

QCVN Quy chuẩn Việt Nam

QĐ Quyết định

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

TNLĐ Tai nạn lao động

TT Thông tư

9
LỜI NÓI ĐẦU
An toàn và môi trường lao động trong xây dựng luôn là mối quan tâm hàng đầu
trong Ngành Xây dựng trên thế giới và ở Việt Nam. Tại Trường Đại học Xây dựng
Miền Trung, từ trước năm 2019, học phần này được giảng dạy cho ngành Kỹ thuật xây
dựng và Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông với thời lượng là 15 tiết. Từ năm
2019, Nhà trường xây dựng chương trình mới theo hướng ứng dụng nhằm đáp ứng yêu
cầu xã hội, theo đó, hầu hết tất cả các ngành của Trường đều có giảng dạy học phần
này với thời lượng là 30 tiết.

Mục đích của học phần này là cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản nhất
để các em có thể nhìn nhận và đánh giá được những nguy cơ gây tai nạn lao động và
bệnh nghệ nghiệp trong thi công xây dựng, từ đó nắm được một số giải pháp phòng
ngừa chủ yếu.

Yêu cầu đối với sinh viên trước khi học học phần này là đã được học về kỹ thuật thi
công và tổ chức thi công xây dựng.

Nội dung học phần được bổ sung khá nhiều nội dung so với trước đây và gồm 4 phần:
Phần A: NHẬP MÔN AN TOÀN VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG
XÂY DỰNG.
Phần B: VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG.
Phần C: KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG XÂY DỰNG.
Phần D: PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY TRONG XÂY DỰNG.
Phần A đề cập tới một số khái niệm chủ yếu về công tác an toàn và vệ sinh lao
động cũng như về hệ thống luật pháp Việt Nam trong lĩnh vực này.
Phần B sẽ trình bày những yếu tố độc hại trong thi công xây dựng và các giải pháp
phòng ngừa chính.
Phần C tập trung vào những nguy cơ gây tai nạn lao động trong thi công xây dựng
như điện giật, ngã cao, sạt lở đất,…v.v. các các giải pháp phòng ngừa.
Phần D là các khái niệm về cháy, nổ, nguyên nhân gây cháy, nổ và một số giải
pháp phòng và chữa cháy trong thi công xây dựng.
Hy vọng sau khi học xong học phần này, sinh viên sẽ có thể vận dụng tốt kiến thức
đã học ào công việc cụ thể của mình sau khi ra trường trong lĩnh vực đảm bảo an toàn
và vệ sinh lao động trong xây dựng.

10
PHẦN A. NHẬP MÔN AN TOÀN VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG
XÂY DỰNG

Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ AN TOÀN VÀ VỆ SINH


LAO ĐỘNG
Mục tiêu của chương này nhằm cung cấp cho sinh viên đối tượng, nội dung,
phương pháp nghiên cứu và một số khái niệm cơ bản trong lĩnh vực an toàn và vệ sinh
lao động trong xây dựng.

1.1. Đối tượng nội dung phương pháp nghiên cứu


1.1.1. Đối tượng

- Môn học An toàn và vệ sinh lao động (ATVSLĐ) trong xây dựng là một môn khoa
học nghiên cứu các vấn đề lý thuyết và thực tiễn về an toàn và vệ sinh lao động, an
toàn phòng cháy và các biện pháp ngăn ngừa tai nạn trong lao động sản xuất xây dựng.

- Môn học ATVSLĐ trong xây dựng liên quan mật thiết đến với các môn học cơ sở
ngành và chuyên ngành như cơ học lý thuyết, sức bền vật liệu, cơ học kết cấu, bê tông
cốt thép, kỹ thuật thi công, tổ chức thi công,..v.v.

- Môn học ATVSLĐ trong xây dựng bổ sung cho các môn học trên đựợc hoàn chỉnh
hơn trên quan điểm ATVSLĐ.

- Môn học ATVSLĐ trong xây dựng cung cấp những kiến thức cơ bản nhằm cải thiện
điều kiện lao động, bảo vệ tính mạng, sức khỏe cho người lao động, bảo vệ và giảm
thiểu thiệt hại tài sản của Nhà nước và nhân dân.

1.1.2. Nội dung

- Phần 1: Nhập môn An toàn và vệ sinh lao động trong xây dựng, gồm các khái niệm
chung, phân tích điều kiện lao động, giới thiệu sơ bộ hệ thống luật pháp Việt nam về
ATVSLĐ.

- Phần 2: Vệ sinh lao động trong xây dựng. Phần này nghiên cứu ảnh hưởng của quá
trình lao động, môi trường và điều kiện lao động tác động lên cơ thể con người, đề ra
các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc, ngăn ngừa các bệnh nghề nghiệp, bảo vệ
sức khỏe người lao động.

- Phần 3: Kỹ thuật an toàn trong xây dựng. Phần này nghiên cứu, phân tích các nguy
cơ gây tai nạn trong sản xuất xây dựng, đề ra các biện pháp tổ chức và kỹ thuật để đảm
bảo ATLĐ.

11
- Phần 4: Kỹ thuật phòng cháy và chữa cháy trong xây dựng. Phần này nghiên cứu,
phân tích các nguy cơ phát sinh ra cháy, nổ, đề ra biện pháp phòng cháy và chữa cháy
trong thi công xây dựng.

1.1.3. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu các yếu tố có hại và nguy hiểm có thể xảy ra trong sản xuất xây dựng,
từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa, loại trừ nguyên nhân phát sinh ra chúng, bảo
đảm các quá trình thi công xây dựng được liên tục và an toàn.

1.2. Một số khái niệm cơ bản về an toàn và vệ sinh lao động


1.2.1. An toàn lao động

Tình trạng điều kiện lao động không gây nguy hiểm trong sản xuất.

1.2.2. Vệ sinh lao động

Hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và kỹ thuật nhằm phòng ngừa
sự tác động của các yếu tố có hại trong sản xuất đối với người lao động.

1.2.3. Bảo hộ lao động

Các hoạt động đồng bộ trên các mặt pháp luật, tổ chức, quản lý, kinh tế - xã hội,
khoa học kỹ thuật, nhằm cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo ATVSLĐ, phòng
chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, bảo vệ tính mạng và sức khỏe cho người
lao động

1.2.4. Kỹ thuật an toàn

Hệ thống các biện pháp, phương tiện về tổ chức và kỹ thuật nhằm phòng ngừa các
yếu tố nguy hiểm trong sản xuất đối với người lao động

1.2.5. Tai nạn lao động

Tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử
vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện
công việc, nhiệm vụ lao động, kể cả trong thời gian nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi
dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tấm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, chuẩn bị và kết
thúc công việc tại nơi làm việc.
Tai nạn được coi là tai nạn lao động là tai nạn xảy ra tại địa điểm và thời gian hợp
lý khi người lao động đi từ nơi ở đến nơi làm việc, từ nơi làm việc về nơi ở.

1.2.6. Chấn thương

12
Tai nạn gây nên những vết thương hoặc hủy hoại cơ thể người lao động, làm tổn
thương tạm thời hay mất sức lao động vĩnh viễn, hoặc gây tử vong.

1.2.7. Bệnh nghề nghiệp

Bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động có hại đối với người lao động.

1.3. Mục đích ý nghĩa và tính chất của công tác an toàn và vệ sinh lao động
1.3.1. Mục đích

- Loại trừ các yếu tố nguy hiểm và độc hại phát sinh trong sản xuất.

- Tạo ra điều kiện lao động thuận lợi và ngày càng được cải thiện tốt hơn để ngăn ngừa
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hạn chế ốm đau và sự suy giảm sức khỏe của
người lao động.

- Đảm bảo an toàn, bảo vệ tính mạng và sức khỏe của người lao động.

- Trực tiếp góp phần bảo vệ, phát triển lực lượng sản xuất và tăng năng suất lao động.

1.3.2. Ý nghĩa

- Chính trị - xã hội

- Kinh tế

- Nhân văn

1.3.3. Tính chất

- Luật pháp

- Quần chúng

- Khoa học - Kỹ thuật

CÂU HỎI

1. Mục đích của công tác an toàn và vệ sinh lao động là gì ?

2. Giải thích tầm quan trọng của tính chất Khoa học – kỹ thuật trong công tác an toàn
và vệ sinh lao động.

13
Chương 2. PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG
Mục tiêu của chương này là cung cấp cho sinh viên một số phạm trù lao động và
phân tích điều kiện lao động.

2.1. Một số vấn đề thuộc phạm trù lao động


- Các yếu tố của lao động gồm sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động,
trong đó, vai trò của khoa học và kỹ thuật là rất quan trọng để đạt hiệu quả và năng
suất cao, thể hiện ở: bản thân người lao động (sức khỏe trí lực, sức khỏe thể lực, tâm lý,
thái độ, trình độ, kỹ năng), qui trình lao động, máy, thiết bị, công cụ, môi trường làm
việc, năng lượng, nguyên liệu, nhiên liệu,…v.v.

- Các yếu tố ảnh hưởng đến lao động liên quan đến thị trường, kinh tế, xã hội, quan hệ,
đời sống gia đình,…v.v.

- Khi phân tích điều kiện lao động, cần tiến hành đánh giá đồng thời trong mối quan hệ
tác động qua lại của các yếu tố nói trên và sự ảnh hưởng, tác động của chúng đến
người lao động để có được những kết luận chính xác về điều kiện lao động ở nơi làm
việc và có các biện pháp phù hợp nhằm cải thiện điều kiện lao động, bảo vệ sức khỏe
và tính mạng người làm việc.

2.2. Phân tích điều kiện lao động


Tập trung vào 2 nội dung:

- Quá trình lao động: tập hợp của một số thao tác cùng với các công cụ hỗ trợ nhằm
tạo ra một sản phẩm nào đó. Khi thực hiện các động tác lao động, cơ thể có những
căng thẳng nhất định về thần kinh, cơ bắp, thính giác hoặc thị giác,...v.v.

- Tình trạng vệ sinh của môi trường lao động mà trong đó quá trình lao động được
thực hiện.

Các yếu tố trên có thể tác động tới người lao động dưới các dạng đơn lẻ hoặc tổ hợp
khác nhau. Trong những điều kiện nhất định, chúng gây ảnh hưởng không tốt tới cơ
thể người lao động, có thể gây tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.

2.3 Phân nhóm các nguyên nhân gây ra tai nại lao động và bệnh nghề nghiệp
2.3.1. Nguyên nhân về kỹ thuật

Liên quan đến những thiếu sót về mặt kỹ thuật, thiết bị.
2.3.2. Nguyên nhân về tổ chức
14
Liên quan đến những thiếu sót về mặt tổ chức thi công xây dựng.
2.3.3. Nguyên nhân về vệ sinh môi trường

Liên quan đến các yếu tố độc hại, điều kiện làm việc trong thi công xây dựng.
2.3.4. Nguyên nhân do người làm việc

Liên quan đến các yếu tố của người làm việc như sức khỏe, trình độ, kỹ năng, ý
thức,…v.v.
2.4. Các phương pháp phân tích nguyên nhân gây tai nạn lao động
2.4.1. Phương pháp phân tích thống kê

Dựa vào những số liệu trong sổ ghi tai nạn và các biên bản về tai nạn lao động,
tiến hành thống kê trên cơ sở phân nhóm theo những quy ước nhất định như: theo nghề
nghiệp (mộc, nề, sắt,…v.v.), theo công việc (thi công đất, đổ bê tông,..v.v.), theo tuổi
đời, tuổi nghề, theo giới tính, theo thời gian xảy ra tai nạn,…v.v. Việc phân tích những
số liệu thống kê đó cho phép xác định được nghề nào, công việc nào, lứa tuổi nào,
trường hợp nào,…v.v. thường xảy ra nhiều tai nạn.

2.4.2. Phương pháp địa hình

Sử dụng những dấu hiệu, hình ảnh, biển báo có tính chất quy ước và trực quan tại
những nơi dễ xảy ra tai nạn hoặc tại nơi đã xảy ra tai nạn. Những dấu hiệu đó sẽ chỉ ra
nguy cơ, nguồn gốc của tai nạn, từ đó ngăn ngừa tai nạn tái diễn.

2.4.3. Phương pháp chuyên khảo

Đi sâu phân tích cụ thể, tỷ mỷ toàn bộ tình hình sản xuất, điều kiện lao động và
các nguyên nhân phát sinh ra tai nạn của từng dạng công việc, bao gồm: tình trạng chỗ
làm việc, máy và thiết bị, dụng cụ và vật liệu sử dụng,…v.v. cũng như nghiên cứu
nguyên nhân các trường hợp tai nạn đã xảy ra trước đây.

2.5. Phương pháp đánh giá tình hình tai nạn lao động
Căn cứ vào 3 hệ số:

- Hệ số tần suất tai nạn lao động.

- Hệ số nặng nhẹ.

- Hệ số tai nạn nói chung.

15
CÂU HỎI

1. Điều kiến lao động là gì ?

2. Trong 3 phương pháp phân tích nguyên nhân gây tai nạn lao động, theo em, phương
pháp nào hiệu quả nhất ?

16
Chương 3. PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG
Mục tiêu của chương này là cung cấp cho sinh viên một số kiến thức về hệ thống
pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực an toàn và vệ sinh lao động.

3.1. Quá trình xây dựng và phát triển hệ thống pháp luật về ATVSLĐ ở Việt Nam
3.1.1. Quá trình xây dựng và phát triển

- Bản Hiến pháp đầu tiên năm 1946 đã có quy định rõ về quyền được làm việc, quyền
được nghỉ ngơi và quyền được bảo hiểm xã hội của người lao động.- Tháng 3 năm
1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh 29_SL về lao động.

- Tháng 6 năm 1994, Quốc hội khóa IX, Quốc hội đã thông qua Bộ Luật Lao động.

- Năm 2013, Quốc hội đã thông qua Hiến pháp năm 2013 có nhiều nội dung liên quan
đến ATVSLĐ.

- Năm 2015, Quốc hội đã ban hành Luật ATVSLĐ.

3.1.2. Hệ thống pháp luật về ATVSLĐ của Việt Nam

- Nhóm 1: Hiến pháp.

- Nhóm 2: Bộ Luật Lao động, Luật ATVSLĐ và các luật, pháp lệnh có liên quan đến
ATVSLĐ.

- Nhóm 3: Nghị định 45/2013/NĐ-CP và các nghị định khác có liên quan đến
ATVSLĐ.

- Nhóm 4: Các thông tư, thông tư liên tịch, chỉ thị, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về
ATVSLĐ.

3.2. Những vấn đề cơ bản về pháp luật ATVSLĐ


3.2.1. Trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Ngành, các Cấp và tổ chức Công
đoàn trong công tác ATVSLĐ
- Quản lý Nhà Nước trong công tác ATVSLĐ.
- Trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền của các Bộ, Ngành, Địa phương và Cấp trên cơ sở
về công tác ATVSLĐ.
- Trách nhiệm của Tổ chức Công đoàn trong công tác ATVSLĐ.
3.2.2. Nội dung của công tác ATVSLĐ tại doanh nghiệp

17
Gồm các nội dung chủ yếu sau:

- Tổ chức bộ máy và phân định trách nhiệm về ATVSLĐ, gồm Bộ phận ATVSLĐ, Bộ
phận y tế tại cơ sở, Mạng lưới an toàn và vệ sinh viên, và Hội đồng bảo hộ lao động.

- Lập và thực hiện kế hoạch về ATVSLĐ.

- Tự kiểm tra ATVSLĐ.

- Thống kê, báo cáo, sơ kết và tổng kết ATVSLĐ.

CÂU HỎI

1. Hệ thống pháp luật Việt Nam về an toàn và vệ sinh lao động có những thành phần
nào ?

2. Vẽ sơ đồ mối liên hệ giữa các thành phần trong hệ thống pháp luật Việt Nam về an
toàn và vệ sinh lao động ?

18
PHẦN 2. VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG

Chương 4. SỨC KHỎE – CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỨC


KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG SẢN XUẤT XÂY DỰNG
Mục tiêu của chương này là cung cấp cho sinh viên một số khái niệm về sức khỏe
và các yếu tố độc hại trong thi công xây dựng ảnh hưởng tới sức khỏe con người.

4.1. Vệ sinh lao động và sức khỏe


4.1.1. Khái niệm về sức khỏe và sức khỏe nghề nghiệp

- Sức khỏe là tình trạng hoàn toàn thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội, không đơn
thuần là không có bệnh, không có tật.

- Sức khỏe nghề nghiệp là sức khỏe của con người khi tham gia lao động.

4.1.2. Mục tiêu và nội dung về sức khỏe nghề nghiệp

- Mục tiêu

+ Phòng ngừa mọi tác hại đối với sức khỏe do nguy cơ của điều kiện môi
trường lao động (MTLĐ) xấu, nơi có nhiều yếu tố độc hại.

+Tăng cường và duy trì ở mức tốt nhất về thể chất, tâm lý và xã hội của người
lao động (NLĐ) trong mọi ngành nghề.

+ Tuyển chọn và đảm bảo cho mọi NLĐ được làm những nghề thích hợp với
khả năng và tâm sinh lý của họ.

- Nội dung

+ Vệ sinh lao động (Occupational hygiene)

+ Độc chất học (Toxicology)

+ Tâm lý lao động (Psychology of work)

+ Sinh lý lao động (Physiology of work)

+ Ecgônômi (Ergonomie)

+ Bệnh nghề nghiệp (Occupational diseases)

19
4.2. Đặc điểm và các ảnh hưởng của các yếu tố có hại trong môi trường sản xuất
xây dựng đến sức khỏe người lao động.
4.2.1. Các yếu tố nguy hiểm và có hại trong lao động

Môi trường lao động là môi trường nơi con người tiến hành các hoạt động sản xuất
và phục vụ sản xuất. Như vậy, có thể hiểu môi trường lao động bao gồm tất cả các yếu
tố tồn tại tại nơi làm việc, có khả năng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới sức khỏe
NLĐ, bao gồm cả sức khỏe thể lực cũng như sức khỏe tâm lý.

4.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố nguy hiểm và có hại tới sức khỏe người lao động
trong xây dựng

- Tác hại của điều kiện vi khí hậu xấu tới sức khỏe: Trong mùa hè, người lao động trên
công trường xây dựng phải chịu tác động trực tiếp của mặt trời hoặc tại các vị trí nóng
(tầng hầm, trong nhà bọc kính,…). Ở nhiệt độ cao, cơ thể người tăng tiết mồ hôi để
duy trì cân bằng nhiệt, từ đó gây sụt cân do mất nước và mất cân bằng điện giải do mất
ion K+, Na+, Ca++, I- và vitamin các nhóm C, B, PP. Do mất nước làm tỷ trọng và độ
nhớt của máu thay đổi, tim phải làm việc nhiều hơn để thải nhiệt. Chức phận hoạt
động của hệ thần kinh trung ương bị ảnh hưởng: giảm chú ý, phối hợp động tác, giảm
quá trình kích thích và tốc độ phản xạ.

Rối loạn bệnh lý thường là chứng say nóng và chứng co giật với các triệu chứng
mất cân bằng nhiệt: chóng mặt, nhức đầu, đau thắt ngực, buồn nôn, thân nhiệt tăng
nhanh, nhịp thở nhanh, trạng thái suy nhược. Mức nặng hơn là choáng nhiệt, thân nhiệt
cao từ 40oC - 41oC, mạch nhanh, thở nhanh, nông, da tím tái, mất tri giác, hôn mê.
Chứng co giật gây nên do mất cân bằng nước và điện giải.

Làm việc dưới ánh nắng trực tiếp của mặt trời, NLĐ trên công trường xây dựng
bị ảnh hưởng bởi các tia bức xạ nhiệt hồng ngoại và tử ngoại. Tia hồng ngoại có khả
năng gây bỏng và phồng rộp da, nó có thể xuyên quả hộp sọ, hun nóng tổ chức não,
màng não làm con người bị say nắng. Tia hồng ngoại còn có thể gây bệnh đục nhân
mắt sau nhiều năm tiếp xúc và làm giảm dần thị lực và có thể dẫn tới mù lòa. Tia tử
ngoại (có nhiều trong ánh nắng mặt trời buổi trưa hè) cũng gây tác hại tương tự như tia
hồng ngoại nhưng ở mức độ nặng hơn, đặc biệt là có thể gây bỏng mắt khi bị chiếu
vào. Trong sản xuất xây dựng, tia tử ngoại xuất hiện nhiều ở tia lửa hàn.

Về mùa đông, nhiệt độ không khí ngoài trời có khi xuống dưới 100C, kèm theo
độ ẩm cao, gió mùa Đông Bắc và mưa phùn ở Đồng bằng Bắc bộ và vùng Bắc Trung
bộ nên môi trường lao động lạnh khắc nghiệt. Trong khi xây dựng công trình, do thời
gian làm việc ngoài trời kéo dài, nếu không có các phương tiện bảo vệ cá nhân chống
20
rét phù hợp thì NLĐ ban đầu sẽ cảm thấy lạnh, sau đó họ sẽ bị “nhiễm lạnh” và kèm
theo các hậu quả như viêm da, cước lạnh, viêm nhiễm đường hô hấp.

Rất dễ xảy ra tai nạn khi nhiệt độ bàn tay xuống dưới 150C do xảy ra tình trạng
mất tập trung và khó điều khiển. NLĐ sử dụng các thiết bị rung cầm tay liên tục như
máy khoan đá dễ bị mắc phải hội chứng “ngón tay trắng” - mất cảm giác ở tay do hậu
quả của việc chịu lạnh kéo dài. Kéo dài thời gian tiếp xúc với thời tiết băng giá có thể
khiến cho cơ thể bị lạnh cóng hoặc mất thân nhiệt. Tốc độ gió cũng ảnh hưởng tới
nhiệt độ. Khi nhiệt độ không khí là 100 C, tốc độ gió là 32 km/h thì nhiệt độ cơ thể tụt
xuống điểm đóng băng. Ngay cả ở nơi có nhiệt độ cao hơn điểm đóng băng vẫn có thể
xảy ra tình trạng “cóng chân” trong điều kiện ẩm ướt nếu chân không được giữ khô ráo.
Do ảnh hưởng của nhiệt độ thấp, da trở nên xanh, nhiệt độ da thấp hơn 330 C. Nhịp tim,
nhịp thở giảm, nhưng mức tiêu thụ oxi lại tăng nhiều do cơ và gan phải làm việc nhiều.
Khi bị lạnh, nhiều cơ vân, cơ trơn đều co lại, rét run, nổi da gà nhằm hạn chế thải nhiệt
qua đường bay hơi mồ hôi. Lạnh cục bộ làm co thắt mạch gây cảm giác tê cóng, lâm
râm ngứa ở các đầu chi, làm giảm khả năng vận động, mất cảm giác, sau đó sinh
chứng đau cơ, viêm cơ, viêm thần kinh ngoại biên,...v.v. Lạnh còn gây dị ứng kiểu hen
phế quản, giảm sức đề kháng, giảm miễn dịch, gây viêm đường hô hấp trên, thấp
khớp,…v.v.

- Tác hại của bụi đến sức khỏe: Bụi có tác hại rất lớn đối với sức khỏe con người, đặc
biệt là bụi hô hấp có khả năng thâm nhập vào sâu trong đường thở. Đây là loại bụi
nguy hiểm nhất đối với sức khỏe.

Bụi có thể gây ra nhiều loại bệnh như Bệnh dị ứng, viêm niêm mạc, nổi ban
(bụi phân hóa học,…v.v.), Bệnh gây nhiễm độc chung (chì, thủy ngân, benzene,...v.v.),
Bệnh nhiễm trùng (bụi tóc, vi khuẩn,…v.v.), Bệnh bụi phổi như bệnh silicos (bụi ôxit
silic SiO2, bụi amiăng,…v.v.); và Bệnh ung thư (bụi quặng phóng xạ, hợp chất
crôm,…v.v.).

Ảnh hưởng độc hại của các loại chất ô nhiễm này đối với con người và động vật
phụ thuộc vào tính chất hóa học và lý học của chúng. Đối với người lao động trong sản
xuất xây dựng, dễ thấy nhất là tác hại của bụi đối với mắt như đỏ mắt, xước giác mạc,
gây ra mộng thịt, nhài quạt ở mắt. Bụi còn gây nguy cơ cháy nổ khi môi trường có
nhiều bụi than, hơi xăng, dầu,…v.v.

Có 3 loại bụi hay gặp nhất trong xây dựng là bụi xi măng, bụi amiăng và bụi chì.

21
Các hỗn hợp của xi măng là một trong những nguy cơ gây ra các bệnh về da
như bệnh viêm da dị ứng và bị kích thích do làm việc thường xuyên với xi măng ướt.
Kéo dài thời gian tiếp xúc với xi măng ướt có thể gây bỏng xi măng hoặc loét da.

Tiếp xúc với bụi amiăng có thể dẫn đến bệnh ung thư phổi, ung thư trung biểu
mô và bệnh bụi phổi-amiăng.

Hợp chất vô cơ của chì có rất nhiều trong các sản phẩm xây dựng như cáp điện,
đường ống, ống máng và các tấm lợp. Sức khỏe NLĐ có thể bị ảnh hưởng do hít phải
bụi hoặc hơi độc sinh ra khi đốt hoặc cắt vật liệu có chứa chì như các bề mặt sơn phủ
bằng sơn có chứa chì; khi hàn hoặc nghiền; khi phun sơn có chứa chì,…v.v.

Chì cũng có thể hấp thụ qua còn đường tiêu hóa, thông thường là do thức ăn bị
nhiễm chì. Sự hấp thụ chì thái quá có thể gây những chứng bệnh như táo bón, thương
tổn vùng bụng, thiếu máu, suy nhược cơ bắp và hư hỏng thận, đặc biệt là có thể gây
những ảnh hưởng tới não bộ, làm suy giảm trí nhớ, thay đổi hành vi, thậm chí gây hôn
mê và ngất xỉu.

- Tác hại của hóa chất và hơi khí độc đến sức khỏe:

Tác hại của chất độc đối với cơ thể được quyết định bởi các đặc tính hóa lý của
chất độc và bản thân cấu trúc và đặc tính của các tế bào sống. Tác động của cơ thể đối
với chất độc gồm hai quá trình: phân bố và chuyển hóa. Quá trình phân bố gồm hấp
thụ, vận chuyển, tích lũy và thải chất độc. Quá trình chuyển hóa là quá trình biến đổi
sinh học các chất độc.

Các chất độc trong môi trường làm việc và môi trường sống có thể xâm nhập
vào cơ thể qua đường hô hấp, tiêu hóa và qua da. Sau khi được hấp thụ vào cơ thể,
chất độc sẽ vào máu, bạch huyết, hoặc vài thể dịch khác. Tuy nhiên, máu là đường vận
chuyển chất độc chính trong cơ thể, gây ảnh hưởng tới não, các cơ quan nội tạng và
các bộ phận khác trong cơ thể.

Có rất nhiều loại hóa chất được sử dụng trong sản xuất xây dựng và ít có công
trường nào không sử dụng hóa chất. Các dạng hơi khí độc thường gặp trong sản xuất
xây dựng gồm khí clo, khí dioxit sunfua (SO2); từ khí thải động cơ như khí monoxit
cacbon (CO), khí cacbonic (CO2), khí sunfua hydro (H2S), khí amoniac (NH4), khí
oxit nitơ (NOx); từ các vật liệu nội thất như khí formaldehyde, các hợp chất hữu cơ
bay hơi,…v.v. Tùy theo nồng độ của các chất này mà ảnh hưởng đến của chúng tới sức
khỏe con người ở các mức độ khác nhau, từ những ảnh hưởng kích thích các cơ quan
hô hấp và thần kinh như ho, khó thở, tức ngực, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn cho đến
phù, hôn mê, ung thư, thậm chí tử vong.
22
Hóa chất có trong các chất dán, chất làm sạch gạch đá, chất trang trí và bảo vệ
gỗ, thép, các chất xử lý bề mặt, chống nấm mốc, chất cách ly, dung môi, sơn, xi gắn,
vữa, xi măng và rất nhiều loại vật liệu khác. Trong đó, dung môi là chất đặc biệt quan
trọng, sử dụng phổ biến trong các chất sơn, đánh bóng, phủ bề mặt, mài và các chất tẩy
rửa.

Các chất độc này không chỉ gây ra những ảnh hưởng khó chịu tức thời như
chóng mặt, nôn mửa và đau đầu, tác dụng đến mắt (cay mắt, xót mắt – là nguyên nhân
gián tiếp gây tai nạn lao động), mà còn có thể dẫn đến các hậu quả mãn tính.

- Ảnh hưởng của các yếu tố sinh học:

Các yếu tố sinh học trong không khí như vi khuẩn hiếu khí, nấm Penicillium,
Aspergillus, nấm men,…v.v.. thường không gây bệnh mà chủ yếu kết hợp với các loài
hoại sinh hoặc ký sinh xuất phát từ cơ thể người, động vật hoặc từ môi trường xung
quanh, đặc biệt là từ bụi, đất tại các công trường xây dựng. Những triệu chứng bệnh tật
liên quan tới các yếu tố ô nhiễm sinh học gồm có ho, tức ngực, sốt, cảm lạnh, đau cơ,
các biểu hiện dị ứng như kích thích tuyến nhầy, nghẽn đường hô hấp trên. Các yếu tố
sinh học có trong nước có thể gây những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe như các bệnh
đường ruột, các bệnh do ký sinh trùng, vi khuẩn, virus, nấm mốc, các bệnh do côn
trùng trung gian và các bệnh do vi yếu tố và các chất khác trong nước.

- Tác hại của tiếng ồn đến sức khỏe

Tiếng ồn làm cho người ta khó ngủ, ngủ không sâu, thỉnh thoảng lại bị đánh
thức bởi tiếng ồn dẫn đến trạng thái tâm lý mệt mỏi, khó chịu, cáu bẳn. Tiếng ồn làm
ngăn cản quá trình làm việc, học tập, sự trao đổi thông tin, giải trí của cư dân trong
thời gian nghỉ ngơi. Trong thời gian làm việc, người công nhân tiếp xúc với tiếng ồn
lớn và lâu dài sẽ bị ảnh hưởng tới màng nhĩ tai, dẫn đến nguy cơ suy giảm thính lực và
nặng hơn là dẫn đến bệnh điếc nghề nghiệp.

Tiếng ồn cũng làm giảm khả năng nhận biết các loại tín hiệu âm thanh khác như
những tiếng kêu báo hiệu và tín hiệu làm việc. Đây cũng có thể là một trong nguy cơ
gián tiếp gây tai nạn lao động trên công trường.

- Tác hại của rung động đến sức khỏe

Tùy thuộc vào các yếu tố như: thời gian tiếp xúc, vị trí tác động, đặc tính nguồn
rung (liên tục hay gián đoạn) và các giá trị rung (tần số, biên độ, vận tốc và gia tốc) mà
ảnh hưởng của rung động tới cơ thể con người sẽ rất khác nhau.

23
Rung động toàn thân ở tần số thấp dưới 2 Hz gây nên các triệu chứng nôn oẹ,
xanh tái, vã mồ hôi,…v.v. Với những rung động có tần số ở trong khoảng từ 2 - 30 Hz,
xuất hiện hiện tượng cộng hưởng cơ thể, gây những biến đổi chức năng tâm sinh lý
trong cơ thể. Biểu hiện lâm sàng là đau quanh vùng cột sống, làm nặng thêm các tổn
thương cột sống có trước. Rung động toàn thân theo phương thẳng đứng gây ra rất
nhiều những phản ứng và rối loạn trong cơ thể như: rối loạn hoạt động của hệ thần
kinh, viêm tiền đình, gây chóng mặt, nhức đầu dai dẳng, buồn nôn, dễ mệt mỏi, ăn
kém ngon, kém ngủ, giảm khả năng sinh lý,..v.v. Rung động còn ảnh hưởng đến các
cơ quan phủ tạng như tim, gan, dạ dày, làm mất phản xạ gối, thị lực giảm sút,…v.v.
Ngoài ra, rung động toàn thân còn gây ra những bệnh về cột sống khá trầm trọng và
phổ biến.

- Chất lượng của chiếu sáng

Khi chiếu sáng không phù hợp (thiếu sáng hoặc thừa sáng), người lao động sẽ
chậm nhận ra những nguy cơ dẫn tới tai nạn lao động, từ đó, họ sẽ chậm phản xạ với
những nguy cơ đó, và dễ bị tai nạn lao động.

- Ảnh hưởng của các yếu tố ecgônômi và tâm lý – xã hội

Việc thiết kế vị trí làm việc không hợp lý không những hạn chế năng suất lao
động, giảm chất lượng sản phẩm mà lâu dài còn ảnh hưởng đến sức khỏe NLĐ, gây
những rối loạn về cơ, xương hoặc làm giảm thị lực. Áp lực lao động (về thể lực và về
trí lực) quá mức gây ra các biểu hiện nhức mỏi cơ xương, khớp, gây các nguy cơ như
biến dạng và thoát vị đĩa đệm cột sống, yếu cơ, rối loạn cảm giác, rối loạn thần
kinh,…v.v. Các thao tác lặp đi lặp lại trong quá trình lao động không những gây sự
nhàm chán mà còn có khả năng gây rối loạn chấn thương tích lũy, ảnh hưởng đến mô
cơ, thần kinh, gân, bao gân ở tay và một vài bộ phận khác. Công việc yêu cầu mức độ
tập trung quá cao cũng gây căng thẳng thần kinh, ảnh hưởng đến cả hệ thống khác của
cơ thể như hệ tiêu hóa, hệ tim mạch,…v.v.

Các yếu tố tâm lý, xã hội bao gồm mối quan hệ trong công việc, mức độ trách
nhiệm đối với công việc, nội dung công việc, khả năng sáng tạo, thời gian nghỉ
ngơi,…v.v. cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe và tinh thần của NLĐ, đến chất
lượng công việc và cuộc sống hàng ngày.

CÂU HỎI

24
1. Tác hại của bụi đối với cơ thể người là gì ?

2. Ánh sáng có tầm quan trọng trong thi công xây dựng thế nào ?

Chương 5. CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA ẢNH HƯỞNG CỦA


CÁC YẾU TỐ CÓ HẠI TỚI SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG SẢN XUẤT XÂY DỰNG
Mục tiêu của chương này là cung cấp cho sinh viên một số giải pháp đơn giản, cơ
bản phòng ngừa ảnh hưởng của các yếu tố có hại tới sức khỏe con người trong quá
trình thi công xây dựng.

5.1. Đảm bảo điều kiện vi khí hậu trong xây dựng
- Mùa nóng:

Các giải pháp phòng ngừa những tác động có hại của thời tiết nóng đến sức
khỏe NLĐ làm việc trên công trường xây dựng bao gồm việc chăm sóc y tế và tự làm
dịu mát cơ thể.

Nên có:

+ Những khoảng thời gian giải lao thích hợp: Đối với những công việc tương
đối nặng nhọc, có tối thiểu 50% thời gian giải lao và nghỉ ngơi.

+ Khu vực giải lao nên cách xa nơi làm việc và có gió mát.

+ Cung cấp đầy đủ nước uống sạch và mát.

+ Tránh ánh mặt trời chiếu trực tiếp lên cơ thể đến mức tối đa.

+ Tránh những vận động nhanh không cần thiết.

+ Đảm bảo có thiết bị lưu thông không khí tại nơi làm việc

+ Tránh mặc những quần áo chật, những quần áo làm bí hơi hoặc bí mồ hôi như
được làm từ vật liệu plastic.

+ Sử dụng khăn bông mỏng để thấm mồ hôi trong quá trình làm việc, NLĐ sẽ
cảm thấy dễ chịu.

+ Đội mũ bảo hộ lao động.

25
+ Uống nước mát thường xuyên để bù đắp vào sự thất thoát mồ hôi, đồng thời
bổ sung các sinh tố B, C,..v.v.

+ Thêm muối vào thực phẩm hoặc ăn những thực phẩm có muối tự nhiên.

- Mùa lạnh:

+ Chọn loại quần áo, khăn quàng có thể cho phép các chất bài tiết bay hơi
nhưng không để gió hay mưa có thể thấm vào (lưu ý: quần áo đi mưa ngăn cản sự bay
hơi các chất bài tiết). Tránh mặc quần áo dày làm vướng víu cử động khi làm việc và
nên mặc nhiều quần áo.

+ Có các trang thiết bị để có thể nấu ăn nóng, cất giữ hoặc sấy khô quần áo.

+ Chân và tay đặc biệt nhạy cảm với cái lạnh, nên lưu ý bảo vệ.

+ Tăng cường chất béo hoặc chất đạm trong ăn uống để cơ thể tăng khả năng
chống rét.

5.2 Phòng chống bụi trong xây dựng


5.2.1. Các giải pháp về tổ chức

- Thực hiện nguyên tắc thi công và vận chuyển theo hình thức cuốn chiếu, thực hiện
trọn gói từng đoạn, từng phần, từng hạng mục. Xây dựng xong đến đâu tiến hành vệ
sinh và thu dọn hiện trường ngay đến đó.

- NLĐ được trang bị và sử dụng phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp như khẩu trang,
mặt nạ, bán mặt nạ, mặt trùm, găng tay, quần áo,...v.v.

- Kiểm tra chắc chắn khả năng làm việc của phương tiện bảo vệ cá nhân.

- Tổ chức huấn luyện sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân,

- Có kế hoạch thi công và kế hoạch cung cấp vật tư hợp lý, hạn chế việc tập kết vật tư
tập trung vào cùng một thời điểm, tránh hiện tượng hạng mục thi công sau ảnh hưởng
tới các hạng mục thi công trước.

- Trạm máy đập nghiền đá, trạm trộn bê tông, trạm nấu nhựa đường, kho vật liệu
rời,…v.v. ở trên công trường phải bố trí xa những chỗ làm việc khác và nên ở cuối
hướng gió chủ đạo.

- Tổ chức các đội chuyên trách thu dọn các vật liệu rơi vãi xung quanh khu vực công
trường và các khu vực lân cận. Mỗi đội thu gom gồm 3 người, tiến hành thu gom 3
lần/ngày.

26
5.2.2. Các giải pháp về kỹ thuật

- Các kho chứa vật liệu và cát cần đuợc xây dựng tường hoặc quây cót xung quanh,
cao hơn đống vật liệu và mở rộng về phía trước đống vật liệu.

- Xi măng và các vật liệu hạt mịn khác tập kết với khối lượng lớn sẽ được chứa trong
bồn chứa hoặc kho kín.

- Đối với các xe vận tải chuyên chở vật liệu xây dựng, sàn xe phải được lót kín, phía
trên phủ bạt, tránh rơi vãi.

- Sử dụng vật liệu san lấp có độ ẩm cao (sử dụng cát có độ ẩm từ 50% - 60% để san
nền). Trong quá trình san nền, san đến đâu lu đầm kỹ mặt bằng đến đấy.

- Trong những ngày nắng nóng, hanh khô, thường xuyên phun nước tại khu vực công
trường.

- Thi công đến tầng nào, che chắn tầng đó bằng vải bạt hoặc ván ép. Nếu công trình
xây chen trong thành phố thì nên che chắn toàn bộ công trình.

- Việc chuyển phế liệu xây dựng từ trên cao xuống cần sử dụng các hộp ghen hoặc
thùng chứa.

- Các thùng chứa đều được đậy nắp bằng vải nylon hoặc bằng vải bạt

- Xe chở phế thải cần được chuyển đi nhanh, tránh ùn tắc và tồn đọng trên công trường
hoặc có thể làm rơi vãi vào hệ thống cống rãnh.

5.3. Phòng chống nhiễm độc và các tác nhân có hại trong xây dựng
Lưu ý đầu tiên được thực hiện là biện pháp cách ly, che chắn để ngăn chặn hơi,
khí và hóa chất độc hại thoát ra MTLĐ.

Thiết kế các buồng làm việc dùng cho các công đoạn như buồng phun cát trong
công đoạn đánh gỉ, làm sạch bề mặt, bàn phá khuôn đúc, buồng phun sơn,...v.v. Các
thùng hóa chất phải được lưu giữ trong một nhà kho tách biệt, an toàn và phải đảm bảo
có nhãn hiệu trên mỗi thùng chứa. Nếu không có nhãn hiệu, tuyệt đối không được sử
dụng vật liệu chứa bên trong.

Tổ chức thu hồi các chất gây ô nhiễm ngay tại nguồn phát sinh, không để chúng
lan tỏa rộng là yếu tố cơ bản để ngăn chặn sự tiếp xúc giữa các yếu tố độc hại và NLĐ.
Cấu tạo và vị trí lắp đặt cơ cấu thu hồi chất ô nhiễm cần đảm bảo các nguyên tắc:

- Chụp kín nguồn phát sinh ô nhiễm.

- Vị trí lắp đặt càng gần nguồn ô nhiễm càng tốt.


27
- Vận tốc thu hồi bụi và hơi, khí độc hại phải đủ lớn.

- Các chụp hút không được cản trở thao tác công nghệ.

- Không khí chứa chất ô nhiễm đi vào chụp hút không được đi qua vùng thở của người
thao tác.

- Hãy đọc kỹ và chắc chắn là người làm việc hiểu rõ những điều ghi trên nhãn hiệu bao
gói hóa chất và tuân theo các chỉ dẫn đó

- Kiểm tra xem phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp trước khi sử dụng hóa chất.

- Khi mở thùng chứa hóa chất, nên lót giẻ vào nắp hay quai thùng vì một số chất lỏng
dễ bay hơi có thể bắn ra ngoài khi thùng được mở. Nên rót vật liệu chứa trong thùng ở
nơi thoáng khí. Khi cảm thấy chóng mặt hoặc khó chịu, phải rời khỏi nơi làm việc
ngay lập tức.

- Nếu sử dụng nhiều chất dung môi, phải sử dụng quần áo chống thấm. Nếu áo, quần
bị dung môi làm ướt, phải thay bộ khác và phơi khô nơi thoáng gió.

- Chỉ sử dụng một lượng hóa chất tối thiểu vừa đủ cho công việc.

- Nên đeo kính bảo vệ mắt khi rót hoặc di chuyển hóa chất trên công trường.

- Khi trộn hoặc rót hóa chất, cần sử dụng những loại thùng đựng tạm, phải đảm bảo
các thùng đó phù hợp và có nhãn hiệu đúng. Không dùng loại bao bì đựng đồ ăn thức
uống để chứa hóa chất.

- Nếu phát hiện thấy hóa chất loang ra thành vũng trên nền, cần báo cáo ngay để có
biện pháp xử lý đúng như đổ cát khô lên để thấm.

- Rửa tay trước khi ăn và không ăn uống hoặc hút thuốc lá tại nơi làm việc.

- Nếu hóa chất dây vào da, phải xối nước rửa sạch ngay. Nếu bị dây vào mắt, phải rửa
thật kỹ và sau đó phải chú ý theo dõi và chăm sóc cẩn thận.

- Nếu bị bỏng hóa chất hoặc cảm thấy khó chịu sau khi sử dụng hóa chất, cần phải đi
khám ngay không chậm trễ.

Rất nhiều loại hóa chất sử dụng trên các công trường vừa độc hại vừa dễ cháy.
Khi vận chuyển hay sử dụng chúng, cần hết sức lưu ý những điểm sau:

- Nghiên cứu nhãn hiệu hóa chất và những hướng dẫn sử dụng cũng như các biện pháp
sơ cứu ghi trong bản dữ liệu về loại hóa chất đó.

28
- Lưu ý rằng tất cả những chất lỏng dễ cháy đều có thể bốc hơi bay đi khắp nơi và rất
dễ bắt lửa. Tuyệt đối không hút thuốc lá trong khu vực có những hóa chất dễ cháy.
Tìm hiểu cách xử lý khi xảy ra hỏa hoạn trước khi làm việc.

- Giữ các thùng chứa trong kho khi chưa sử dụng tới và phải gửi trả lại kho ngay sau
khi dùng xong. Các thùng phuy phải được dựng đứng lên.

- Thao tác với các phuy rỗng giống như với thùng đầy vì trong thùng rỗng vẫn còn khí
có thể bị cháy.

- Luôn luôn rót vật liệu từ thùng to sang thùng nhỏ ở nơi thoáng khí.

- Dùng vòi rót và phễu để phòng tránh việc hóa chất có thể loang ra. Thấm khô các vết
loang bằng cát khô, sau đó chuyển số cát đó tới nơi an toàn và thoáng gió.

- Nếu bắt buộc phải sử dụng hóa chất dễ cháy tại nơi kín, phải đảm bảo cung cấp đủ
không khí sạch. Có thể làm điều đó bằng cách mở toang các cửa sổ và cửa ra vào. Nếu
cần dùng quạt thì phải chắc chắn quạt đó an toàn về điện trong môi trường không khí
dễ cháy.

5.4. Phòng chống tiếng ồn và rung động trong xây dựng


- Thiết kế bệ giảm rung cho thiết bị nhằm giảm tiếng ồn sinh ra do rung động.

- Trang bị thêm cho thiết bị vỏ bao cách âm, xây dựng các bức tường cách âm vòng
quanh khu vực có thể gây ra mức tiếng ồn cao như máy xúc, máy ủi, xe lu, trạm trộn
bê tông lưu động,… v.v.

- Gắn thêm ống giảm thanh cho ống xả ra của máy phát điện chạy xăng hoặc dầu
diesen.

- Đậy nắp kín các máy nén khí khi chúng vận hành.

- Hạn chế tốc độ xe vận tải khi hoạt động trong khu vực công trường.

- Tăng cường sử dụng bê tông thương phẩm tại các trạm trộn để hạn chế tiếng ồn cũng
như ô nhiễm bụi và khí thải.

- Cân bằng máy, lắp các bộ dập tắt chấn động,…v.v. Sử dụng vật liệu phi kim loại;
Thay thế nguyên lý làm việc khí nén bằng thủy lực; Thay đổi chế độ tải làm việc,…v.v.

- Có thể sử dụng biện pháp hạn chế tiếng ồn và rung động trên đường lan truyền, cụ
thể như sau:

29
- Trồng các dải cây xanh có lá um tùm xung quanh khu vực công trường, vừa đảm bảo
trong sạch môi trường vừa có thể giảm được một phần sự lan truyền tiếng ồn đến khu
vực cần yên tĩnh.

- Dùng các kết cấu đàn hồi, giảm rung như hộp dầu giảm chấn, gối đàn hồi kim loại,
đệm đàn hồi kim loại, gối đàn hồi cao su, đệm đàn hồi cao su,…v.v. Các kết cấu này
được lắp giữa máy và bệ máy, hoặc có loại được lắp cố định trên máy và được xem
như là một bộ phận hoặc chi tiết của máy, hoặc sử dụng loại hoạt động độc lập và nằm
ngoài máy như sàn cách rung, tay kẹp giảm rung,…v.v.

- Đối với những hạng mục công trình nằm sát khu dân cư sẽ có các biện pháp đào hào,
đổ cát xung quanh khu vực đóng cọc để hạn chế sự lan truyền chấn động.

Sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân cũng là một trong các biện pháp hạn
chế ảnh hưởng của tiếng ồn và rung động, cụ thể là:

- Sử dụng các phương tiện bảo vệ cơ quan thính giác như nút tai, bịt tai, mũ bịt tai
chống ồn.

- Sử dụng các dụng cụ cá nhân chống rung dùng trực tiếp ngay trên cơ thể NLĐ và
được chế tạo bằng các vật liệu đàn hồi hấp thụ rung động như: cao su, phớt, latex, sợi
len phế liệu,...v.v. Các dụng cụ chống rung thường gặp là: găng tay chống rung, đệm
giày chống rung, thắt lưng và đệm ngực chống rung,...v.v.

- Lựa chọn biện pháp thi công sao cho ít gây ra tiếng ồn và rung động nhất mà vẫn
đảm bảo hiệu quả công việc.

5.5. Chiếu sáng trong xây dựng


Đảm bảo sự đồng đều của ánh sáng, đảm bảo sự chan hòa ánh sáng trong không
gian được chiếu sáng riêng rẽ (bằng các đèn chiếu sáng cục bộ hoặc tại chỗ) để đảm
bảo không có hiện tượng chói lóa, không có bóng đen và sự tương phản lớn (sự chênh
lệch độ chói của nền và vật).

CÂU HỎI

1. Các giải pháp phòng chống tác hại của chất độc đối với cơ thể người là gì ?

2. Các giải pháp phòng chống tác hại của tiếng ồn đối với cơ thể người là gì ?

30
PHẦN 3. KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG XÂY DỰNG

Chương 6. KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN


Mục tiêu của chương này là cung cấp cho sinh viên các kiến thức cơ bản về điện,
các nguy cơ gây điện giật và một số giải pháp đảm bảo an toàn khi làm việc với điện
trong thi công xây dựng.

6.1 Khái niệm cơ bản về an toàn điện


6.1.1. Tác động của dòng điện đối với cơ thể con người

Khi đi qua cơ thể người, dòng điện gây nên những phản ứng sinh lý phức tạp, gây
hại tới các bộ phận trong cơ thể dưới các dạng khác nhau một cách đồng thời. Với
cường độ đủ lớn, dòng điện làm tê liệt bộ phận thần kinh điều khiển các giác quan; gây
co giật cơ, bắp; hủy hoại cơ quan hô hấp và hệ tuần hoàn máu.

Các yếu tố chính ảnh hưởng tới tác hại của dòng điện đối với cơ thể người là trị số
dòng điện qua người, điện trở của người, đường đi của dòng điện qua người, tần số của
dòng điện, và thời gian điện giật.

6.1.2. Trị số dòng điện

Trị số dòng điện và các tác dụng với cơ thể con người được chỉ ra trong Bảng 6.1,
trong đó được phân ra dòng điện xiay chiều và dòng điện 1 chiều với mức cường độ
tăng dần.
Bảng 6.1. Trị số dòng điện vàc ác tác dụng với cơ thể con người
Trị số dòng
điện qua Dòng điện xoay chiều f = 50  60 Hz Dòng điện một chiều
người (mA)
0.6 1.5 Bắt đầu thấy tê đầu ngón tay Không cảm giác
23 Ngón tay tê rất mạnh Không có cảm giác

31
Trị số dòng
điện qua Dòng điện xoay chiều f = 50  60 Hz Dòng điện một chiều
người (mA)
Đau như kim châm và
57 Bắp thịt tay co lại và rung
thấy nóng ngón tay
Tay khó rời vật mang điện, ngón tay, khớp,
8  10 Đau, nóng tăng lên
bàn tay đều đau nhẹ
Nóng ở tay tăng lên và
Tay không thể rời vật mang điện, đau tăng
20  50 bắt đầu có hiện tượng
lên và khó thở
co quắp
Tay rất nóng, bắp thì
50  80 Hô hấp tê liệt, tim đập mạnh
co quắp, khó thở
Hô hấp tê liệt, kéo dài quá 3 giây thì tim
80  100 Hô hấp tê liệt
ngừng đập

Hiện nay, với dòng điện xoay chiều có tần số f = 50 - 60 Hz, trị số dòng điện an
toàn được lấy bằng 10 mA. Đối với dòng điện một chiều, trị số dòng điện an toàn lấy
bằng 50 mA.

6.1.3. Ảnh hưởng của điện trở cơ thể người

Điện trở của người à một đại lượng đặc trưng cho khả năng kháng lại dòng điện
khi đi qua cơ thể người. Điện trở của người càng cao thì người đó càng ít nguy hiểm
khi tiếp xúc phải dòng điện. Điện trở của người không ổn định và không thuần nhất, có
thể thay đổi trong một giới hạn lớn, từ 600 - 400.000 Ω.

Điện trở của người phụ thuộc vào nhiều yếu tố như trạng thái sức khỏe, diện tiếp
xúc và vị trí tiếp xúc với dòng điện, mức khô ráo của da, môi trường xung quanh ẩm
hay khô, thời gian điện giật,...v.v.

6.1.4. Ảnh hưởng của đường đi dòng điện qua cơ thể người

Để đánh giá mức độ nguy hiểm khi nói về đường đi của dòng điện qua người, các
nhà nghiên cứu đã đánh giá bằng phân lượng dòng điện đi qua tim xem bằng bao
nhiêu % so với dòng điện đi qua người. Có 4 con đường chính mà dòng điện đi qua
người. Ứng với mỗi con đường, phân lượng dòng điện đi qua tim là khác nhau và được
thể hiện trong Bảng 6.2 theo cấp độ từ nhỏ đến lớn.

32
Bảng 6.2. Phân lượng dòng điện đi qua tim ứng với các trường hợp dòng điện đi qua
người

Đường đi của dòng qua cơ thể Phân lượng dòng điện qua tim (%)
Chân qua chân 0.4
Tay qua tay 3.3
Tay trái qua chân 3.7
Tay phải qua chân 6.7
6.1.5. Ảnh hưởng của tần số dòng điện

Tần số dòng điện 50 Hz là tần số nguy hiểm hơn cả. Khi tần số dòng điện càng cao,
mức nguy hiểm về phương diện điện giật càng giảm. Ở tần số 500.000 Hz, với điện áp
đang sử dụng hiện nay trong sinh hoạt và sản xuất, dòng điện sẽ hoàn toàn không gây
ra giật.

6.1.6. Ảnh hưởng của thời gian điện giật

Càng kéo dài thì càng nguy hiểm bởi khi đó, số lượng tế bào bị phân hủy càng lớn,
lớp sừng trên da bị chọc thủng càng nhiều làm cho điện trở của cơ thể giảm xuống
nhanh. Từ đó, cường độ dòng điện qua người tăng lên.

6.1.7. Điện áp cho phép

Nghiên cứu về trị số dòng điện qua người trong nhiều trường hợp là không thể làm
được vì điện trở của người là một hàm số phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Vì vậy, một số
nước xác định giới hạn an toàn cho người thường không dựa vào dòng điện an toàn mà
theo “Điện áp cho phép”.

Ví dụ:

- Ba Lan, Thụy Sỹ: Điện áp cho phép là 50 V;

- Hà Lan, Thụy Điển, Pháp: Điện áp cho phép là 24 V;

- Nga: Điện áp cho phép có thể là: 12 V, 36 V, 65 V, tùy theo môi trường làm việc.

6.2. Tác dụng của dòng điện lên cơ thể con người
Tác động về nhiệt, tác động về hóa và tác động về sinh học.

6.3 Các nguy cơ gây tai nạn điện trong sản xuất
6.3.1. Gặp phải dòng điện rò

33
Các bộ phận bằng kim loại hoặc bằng nhựa của máy, thiết bị xuất hiện dòng điện
rò, người làm việc tiếp xúc với bộ phận đó có thể bị giật. Nguyên nhân gây rò điện có
thể là do chất cách điện bị hư hỏng, không thực hiện nối đất cho thiết bị điện hoặc có
nhưng không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật.

Một trường hợp khác là dòng điện rò ra nền (đất) do hỏng chất cách điện của
đường dây tải điện chôn ngầm, hoặc khi dây điện bị đứt, phần mang điện rơi chạm đất.
Khi đó, NLĐ có thể bị giật do hiện tượng điện áp bước.

6.3.2. Tiếp xúc trực tiếp với các bộ phận mang điện hở

Dây điện trần không có vỏ cách điện, mối nối dây điện bị hở, các vị trí đấu nối
không được bọc nhựa…v.v.

Khi sửa chữa, lắp đặt thiết bị điện, mặc dù nguồn điện đã được cắt, nhưng vì lý do
nào đó mà người khác đóng điện bất ngờ thì có thể dẫn đến tai nạn cho những người
đang làm việc với thiết bị điện đó.

Khi sữa chữa điện mà không cắt điện hoặc không sử dụng các dụng cụ, phương
tiện bảo vệ thích hợp, người làm việc có thể có nguy cơ gặp tai nạn điện khi tiếp xúc
với các bộ phận kim loại dẫn điện của thiết bị.

6.3.3. Phóng điện hồ quang

Đối với dòng điện cao áp, sự nguy hiểm không chỉ xảy ra khi người tiếp xúc vào
dây điện mà khi một bộ phận nào đó của cơ thể (hoặc thiết bị làm việc) tiến gần đường
dây hoặc trạm biến áp. Khi đó, có thể xuất hiện sự phóng điện hồ quang, gây ra bỏng
hoặc cháy.

Trong môi trường ẩm ướt, rất dễ xảy ra hiện tượng phóng điện hồ quang.

6.3.4. Không nắm vững phương pháp cấp cứu tai nạn điện

6.4. Các trường hợp người tiếp xúc với dòng điện
6.4.1. Chạm phải hai pha khác nhau
trong mạng điện ba pha (Hình 6.1)

34
Hình 6.1. Hình ảnh mô tả người bị điện đi từ tay qua tay trong mạng điện 3 pha.

6.4.2. Chạm phải một pha trong mạng điện ba pha có dây trung tính nối đất (Hình
6.2)

Hình 6.2. Hình ảnh mô tả người bị điện đi từ tay xuống đất trong mạng điện 3 pha
có dây trung tính nối đất.

6.4.3. Chạm phải một pha trong mạng điện ba pha có dây trung tính không nối đất
(Hình 6.3)

35
Hình 6.3. Hình ảnh mô tả người bị điện đi từ tay xuống đất trong mạng điện 3 pha
không có dây trung tính nối đất.

6.4.4. Điện áp bước (Hình 6.4)

Hình 6.4. Hình ảnh mô tả trường hợp điện áp bước.

6.5. Các giải pháp phòng ngừa tai nạn điện


6.5.1. Thực hiện đầy đủ các nguyên tắc quản lý sử dụng điện trong xây dựng

- Người làm việc với điện phải được đào tạo, huấn luyện về kỹ thuật an toàn điện, biết
cách cấp cứu tai nạn điện, hiểu rõ thiết bị, đường dây, cơ chế làm việc của dòng điện.
Tốt nhất là họ phải có chứng chỉ của đơn vị đào tạo, huấn luyện.

- Khi sửa chữa thiết bị, đường dây, nên cắt điện tại vị trí làm việc. Tại cầu dao, phải có
khóa hộp cầu dao hoặc có biển báo.

36
- Nếu do yêu cầu sản xuất mà không cắt điện tại vị trí làm việc để tiến hành sửa chữa,
đấu nối thiết bị thì phải được trang bị đầy đủ các thiết bị bảo hộ như găng tay, ủng
cách điện, các dụng cụ cầm tay (sào, kìm, kẹp,…v.v.) để cách điện an toàn và phải có
người theo dõi, trợ giúp, đề phòng sự cố có thể xảy ra.

6.5.2. Đề phòng tiếp xúc, va chạm vào các bộ phận mang điện

- Các thiết bị điện đường dây phải được cách điện tốt, không để xuất hiện dòng điện rò,
không được vượt quá 10 mA.

- Định kỳ kiểm tra và thay đổi, sữa chữa để đảm bảo chất cách điện luôn luôn đảm bảo
yêu cầu - trong điều kiện sản xuất bình thường là 1 lần/1 năm, đối với những nơi có
môi trường có hơi, khí xâm thực hoặc ẩm ướt là 2 lần/1 năm.

- Bao che, ngăn cách bộ phận mang điện nhằm tránh cho người va chạm phải các bộ
phận mang. Nếu không thể bao che kín thì phải có rào chắn và biển báo.

- Hạn chế sử dụng đường dây trần trong công trường xây dựng. Các dây dẫn điện nói
chung phải mắc trên cột để tránh bị các thiết bị thi công va quệt.

6.5.3. Thực hiện nối đất trực tiếp, nối không cho thiết bị điện, nối thiết bị cắt điện
bảo vệ (Hình 6.5 và Hình 6.6)

Hình 6.5. Hình


ảnh mô tả nối vỏ máy xuống đất.

37
Hình 6.5. Hình ảnh mô tả nối vỏ máy với dây trung tính của lưới điện.

6.5.4. Đề phòng nguy cơ phóng điện


Đảm bảo khoảng cách an toàn khi làm việc với thiết bị điện cao áp như được chỉ ra
trong Bảng 6.3.

Bảng 6.3. Khoảng cách an toàn tối thiểu với dây điện cao áp
Điện áp (kV) 6  15 15  35 35  110 110  300 > 300

Khoảng cách (m) 2 3 4 6 10

6.5.5. Cấp cứu người bị tai nạn điện


- Nhanh chóng tách nạn nhân ra khỏi vật mang điện.

- Trường hợp không thể cắt điện mà người đi cứu phải dùng tay để lôi người bị điện
giật ra khỏi dòng điện thì cần cách điện tốt đối với người đi cứu.

- Chú ý tránh để nạn nhân bị ngã từ trên cao xuống (đất).

- Sau khi tách nạn nhân ra khỏi vật mang điện, nếu kiểm tra thấy tim và hô hấp đã
ngừng hoạt động thì cần phục hồi đồng thời ngay hai bộ phận này bằng xoa bóp tim
ngoài lồng ngực và hô hấp nhân tạo. Không mang nạn nhân đi đâu xa hoặc không chở
nạn nhân đến ngay cơ sở y tế mà nên cấp cứu tại chỗ trước bằng cách Hà hơi thổi ngạt
và Xoa bóp tim ngoài lồng ngực.

38
6.6. Đề phòng tĩnh điện
6.6.1. Khái niệm về hiện tượng tĩnh điện – Hậu quả của tĩnh điện trong sản xuất
- Khi có sự cọ xát giữa các vật cách điện với nhau hoặc giữa vật dẫn điện và vật không
dẫn điện với nhau.

- Tĩnh điện tạo nên các đám mây điện từ trái dấu trong không gian lân cận. Khi có các
ion trái dấu tích tụ đến mật độ đủ lớn và khoảng cách đủ gần thì có thể xảy ra phóng
tia lửa điện. Nếu môi trường có hơi xăng, dầu hoặc bụi than khí thì dễ tạo ra trong
không khí hỗn hợp cháy, nổ nguy hiểm.

- Ngoài ra, tĩnh điện tạo nên sự sợ hãi, giật mình, là nguyên nhân gián tiếp gây tai nạn
lao động (ngã cao,…v.v.).

6.6.2. Biện pháp phòng ngừa tĩnh điện


- Truyền điện tích tĩnh điện xuống đất bằng cách nối đất.

- Tăng độ ẩm của không khí trong các phòng có thể bị cháy khi phóng điện do tĩnh
điện.

- Với dây curoa, phải nối đất các phần tiếp xúc với kim loại. Đai truyền curoa phải bôi
lớp dầu dẫn điện (graphít) lên bề mặt ngoài khi máy nghỉ.

- Đề phòng tĩnh điện tích lũy trên người bằng cách:

+ Đi giầy dẫn điện (giầy đinh).

+ Không mặc quần áo có khả năng nhiễm điện (tơ lụa, sợi tổng hợp, đeo trang
sức kim loại).

- Trên các công trường xây dựng, khi sử dụng máy bơm vữa bằng ống cao su thì có thể
tạo ra tĩnh điện tích lũy trên ống. Do đó, ngoài việc phải nối đất cho thân máy, cần
quấn lớp dây dẫn trần (với bước quấn 10 cm) quanh vòi phun, gắn một đầu quanh vòi
phun, đầu kia gắn vào thân của máy bơm.

6.7. Đề phòng chống sét


6.7.1. Hiện tượng sét
Sét là hiện tượng phóng điện trong khí quyển giữa các đám mây dông mang điện
tích trái dấu, hoặc giữa đám mây dông mang điện tích với đất.

6.7.2. Hậu quả của phóng điện sét


- Dòng điện sét khi phóng vào các vật liệu cháy được, đặc biệt là vật liệu dễ cháy có
thể gây các đám cháy lớn.

39
- Dòng điện sét sinh nhiệt lượng cao làm không khí hoặc hơi nước giãn nở tức thời,
nếu gần công trình thì có thể gây sập đổ công trình đó.

- Dòng điện sét khi đánh xuống đất sẽ gây nên hiện tượng điện áp bước, có thể gây
chết người hoặc gia súc.

-Sét có thể đánh vào các vật dẫn điện kéo dài như đường dây điện, đường dây điện
thoại, đường sắt,...v.v. và vì thế, điện năng được tải đi xa, gây nguy hiểm cho người,
thiết bị và công trình ở xa.

- Khi có sét, một số vật dẫn điện (dây kim loại), hoặc thiết bị điện xuất hiện cảm ứng
tĩnh điện với điện áp tới hàng chục KV.

6.7.3. Bảo vệ chống sét


Biện pháp dùng cột (kim) thu lôi chống sét là phổ biến.

- Phần thu sét: Có thể là loại dạng thanh, dây và lưới. Thanh và dây thu sét có thể đặt
lên các trụ đứng độc lập hoặc đặt trên các trụ ở đỉnh cao nhất của công trình. Lưới thu
sét đặt hoặc treo lên mái công trình cần bảo vệ và phải nối với các cọc nối đất qua dây
dẫn sét ít nhất ở hai vị trí. Lưới làm từ dây kim loại có đường kính từ 6 - 10 mm với ô
lưới 5 x 5 m.

- Dây dẫn sét được làm từ các thanh hoặc dây kim loại có tiết diện không nhỏ hơn 100
mm2 và được nối hàn với phần thu sét và cọc nối đất.

- Cọc nối đất, có thể là thép tròn, thép ống hoặc thép góc, điện trở không quá 4 Ω.

Phạm vi bảo vệ của cột thu lôi đơn (Hình 6.7):

Mỗi cột thu lôi sẽ tạo ra xung quanh nó một vùng bảo vệ (không bị sét đánh) ở
không gian bên dưới vùng bảo vệ đó. Vùng bảo vệ của cột thu lôi đơn được đơn giản
hóa là một hình nón tròn xoay có đường sinh là một đường gấp khúc. Đáy hình nón là
hình tròn có bán kính r = 1.5h.
Nếu gọi: h - chiều cao cột thu lôi
hx - chiều cao đang xét, và
rx - bán kính bảo vệ ở độ cao hx.
Khi đó, rx được xác định theo công thức:
rx = 1.5 (h - 1.25hx) khi 0  hx  (2/3)h và
rx = 0.75 (h - hx) khi (2/3)h < hx  h

40
Hình 6.7. Hình ảnh mô tả nối phạm vi bảo vệ của cột thu lôi đơn.

Phạm vi bảo vệ của cột thu lôi kép (Hình 6.8):

Để bảo vệ những công trình có mặt bằng lớn hoặc cụm công trình, có thể làm hai cột
thu lôi với độ cao không lớn thay cho một cột độ cao quá lớn, cụ thể như sau:
Gọi a là khoảng cách giữa 2 cột thu lôi. Điều kiện để xuất hiện phạm vi bảo vệ giữa 2
cột thu lôi là a  5h. Nếu a>5h thì không còn vùng bảo vệ tương hỗ giữa hai cột thu lôi
nữa mà trở về trường hợp hai cột thu lôi độc lập.
Phần bảo vệ ở hai bên vùng bảo vệ chung giữa 2 cột thu lôi được xác định như trường
hợp cột thu lôi đơn. Vùng bảo vệ chung giữa hai cột thu lôi nằm bên dưới cung tròn đi qua
đỉnh hai cột, có tâm là điểm I với tọa độ (a/2, 4h). Vùng bảo vệ ở tiết diện OO, tức là ở
mặt cắt chính giữa hai cột, được xác định như trường hợp cột thu lôi đơn.

41
Hình 6.8. Hình ảnh mô tả nối phạm vi bảo vệ chung của 2 cột thu lôi.

CÂU HỎI

1. Giới hạn an toàn đối của dòng điện xoay chiều đối với cơ thể người là bao nhiêu ăm
pe ?

2. Giải thích tác dụng của châm thứ 3 trong các phích cắm có 3 chân.

Chương 7. KỸ THUẬT AN TOÀN KHI SỬ DỤNG MÁY VÀ


THIẾT BỊ XÂY DỰNG
Mục tiêu của chương này là cung cấp cho sinh viên những nguy cơ chủ yếu hay
gây ra tai nạn lao động và các giải pháp phòng ngừa khi sử dụng máy và thiết bị thi
công xây dựng.

42
7.1. Khái niệm
Cơ giới hóa thi công không những đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật công
việc, nâng cao năng suất lao động mà còn cải thiện điều kiện làm việc, giảm nặng nhọc
cho NLĐ. Đối với thi công bằng cơ giới, về mặt nào đó đã có ý nghĩa an toàn lao động
vì con người không phải trực tiếp tiếp xúc với các yếu tố nguy hiểm và có hại trong
một số công việc như nâng vật nặng, đào đất,...v.v. nên tai nạn ít xảy ra hơn so với
thực hiện bằng thủ công. Tuy nhiên, nếu không hiểu biết về các biện pháp an toàn khi
sử dụng máy và thiết bị xây dựng thì chính các máy và thiết bị đó lại trở thành những
nguồn gây ra các tai nạn lao động đáng tiếc. Do vậy, đảm bảo an toàn khi sử dụng máy
và thiết bị là rất cần thiết trong sản xuất xây dựng.

Vì các loại máy và thiết bị trong xây dựng là khá nhiều, nhà sản xuất đã đưa ra
các qui tắc an toàn khi sử dụng máy và thiết bị đó, nên nội dung chương này chỉ đề cập
tới công tác an toàn lao động nói chung mà không đi sâu vào các loại máy cụ thể.

7.2. Nguyên tác chung về đảm bảo an toàn khi làm việc với máy và thiết bị
1) Các máy và thiết bị đều phải có hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất. Đó là
những yêu cầu sử dụng, kiểm tra, sửa chữa, bảo dưỡng,…v.v. nhằm đảm bảo cho máy
và thiết bị làm việc an toàn khi thực hiện các chức năng đã được thiết kế của chúng.

2) Đối với máy nâng, hạ hoặc vận chuyển, chỉ cho phép sử dụng nếu đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu theo TCVN 4244:2005 (Tiêu chuẩn Quốc gia về thiết kế, chế tạo và
kiểm tra kỹ thuật thiết bị nâng) và QCVN 34:2011 /BGTVT (Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về lốp hơi dùng cho ôtô). Đồng thời, các máy và thiết bị thuộc danh mục yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động (Thông tư 05 /2014/TT-BLĐTBXH) phải có
phiếu kiểm định (Thông tư 06 /2014/TT-BLĐTBXH).

3) Thường xuyên kiểm tra, làm vệ sinh máy, tra dầu mỡ, điều chỉnh, vặn chặt, đặc
biệt là các bộ phận an toàn. Công tác bảo dưỡng kỹ thuật được thực hiện khi động cơ
đã dừng hẳn.

4) Tất cả các bộ phận chuyển động của máy như trục quay, xích, đai,...v.v. hoặc
các vị trí có nguy cơ văng, bắn vật liệu, phoi, mạt,…v.v. cần được che chắn.

5) Tuân thủ các biện pháp đảm bảo an toàn điện khi vận hành máy và thiết bị, đặc
biệt chú ý tới hiện tượng rò điện.

6) Tất cả máy, bất kể cũ hay mới, trước khi đưa vào sử dụng đều phải kiểm tra tình
trạng kỹ thuật của chúng, đặc biệt là các cơ cấu an toàn như phanh, hệ thống tự động

43
hãm, cơ cấu hạn chế hành trình,...v.v. Nếu có hỏng hóc, phải kịp thời sửa chữa trước
khi sử dụng.

7) Chỉ được bố trí công nhân điều khiển máy và thiết bị sau khi đã được đào tạo,
có chứng chỉ điều khiển máy. Người lái máy và phụ lái cần được trang bị đầy đủ
phương tiện bảo vệ cá nhân, các dụng cụ an toàn, có đủ sức khỏe, và có trạng thái tâm
lý tốt.

8) Đảm bảo đủ ánh sáng tại vị trí làm việc.

9) Điều khiển máy theo đúng tuyến, theo trình tự thi công, theo phương án thi
công đã được lập và các quy định khác về kỹ thuật an toàn.

10) Trong thời gian nghỉ, cần loại trừ khả năng tự động mở máy bằng cách khóa
bộ phận khởi động (hoặc các nguồn năng lượng). Cần để máy đứng ở nơi an toàn,
chống lật hay tự lăn bằng cách kê hoặc chèn bánh.

11) Mỗi loại máy còn có những quy định riêng của nhà sản xuất. Do vậy, cần thực
hiện đầy đủ các qui định đó khi sử dụng

7.3. Một số sự cố và tai nạn thường gặp


1) Máy quá cũ

Khi máy đã quá cũ, kết cấu máy không còn ổn định như lúc ban đầu, hệ thống liên
kết đã bị giảm yếu, hệ thống điều khiển không còn chính xác, các hệ thống an toàn
(phanh, hãm, đèn,…v.v) hoặc các hệ thống cảnh báo nguy hiểm (thiết bị chỉ thị tốc độ,
áp lực hơi, khí nén, mức độ quá tải,..v.v.) có thể hoạt động không chính xác hoặc bị hư
hỏng. Đối với máy cũ sử dụng điện, hiện tượng rò điện, phóng điện cũng rất hay xảy ra.
Từ đó dẫn tới sự cố và tai nạn trong quá trình làm việc.

2) Máy bị mất cân bằng ổn định

Mất cân bằng ổn định đối với máy đặt cố định hay di động là nguy cơ thường gây
ra sự cố và tai nạn. Mất cân bằng ổn định dẫn tới máy rung lắc, đảo, nghiêng hoặc đổ
ngoài sự kiểm soát của con người, dẫn tới thao tác kém chính xác hoặc gây tai nạn.
Một số nguy cơ gấy mất ổn định máy là:

- Máy và thiết bị được đặt hoặc di chuyển trên nền, móng yếu hoặc dốc quá góc
nghiêng cho phép của máy.
- Khi cẩu vật quá trọng tải cho phép đối với tời và các loại cần trục cũng là nguy
cơ gây lật hoặc đổ máy.

44
- Máy và thiết bị có thể bị nghiêng, đổ nếu không tuân theo các vận tốc chuyển
động khi di chuyển, nâng hạ, khi quay vì khi đó, mômen quán tính hoặc
mômen ly tâm sinh ra lớn. Đặc biệt, khi phanh hãm đột ngột rất dễ gây lật đổ
máy và thiết bị.
- Tác dụng ngoại lực lớn cũng là nguy cơ gây nghiêng, đổ máy và thiết bị xây
dựng.

3) Thiếu các thiết bị che chắn, rào ngăn vùng nguy hiểm

Máy có thể ép, kẹp, cuốn áo quần, các bộ phận cơ thể (tóc, tay, chân) vào các
bộ phận truyền động. Các mảnh dụng cụ và vật liệu gia công văng bắn vào người
như mảnh vỡ đá mài, răng đĩa cưa, phoi tiện, các đầu mẩu gỗ, sắt ở các máy cưa,
cắt, bụi có kích thước lớn như bụi sắt, bụi gỗ.

4) Gặp tai nạn điện

5) Dây cáp bị đứt, tuột khi cẩu vật

6) Thiếu ánh sáng

Khi chiếu sáng không đủ trong nhà xưởng, nơi làm việc buổi tối, lúc sương mù,
người làm việc có thể không nhìn rõ các bộ phận trên máy và khu vực xung quanh, đặc
biệt là họ sẽ chậm nhận ra những nguy cơ có thể dẫn tới tai nạn lao động, từ đó họ
chậm phản xạ với những nguy cơ đó, và dễ dẫn tới tai nạn.

7) Do người vận hành

- Không bảo đảm trình độ chuyên môn: chưa có chứng chỉ vận hành máy, chưa
thành thục tay nghề, thao tác không chuẩn xác, chưa có kinh nghiệm xử lý kịp thời các
tình huống.

- Vi phạm các qui định của nhà sản xuất.

- Vi phạm các nội quy, quy phạm an toàn.

- Vi phạm kỷ luật lao động.

- Không bảo đảm sức khỏe như mắt kém, tai nghễnh ngãng, bị các bệnh về tim
mạch.

- Không đảm bảo yếu tố tâm lý.

- Không suy nghĩ cẩn thận trước khi làm việc.

8) Thiếu sót trong quản lý máy

45
- Thiếu hoặc không có hồ sơ, lý lịch tài liệu hướng dẫn về lắp đặt, sử dụng bảo
quản máy thường dẫn tới tai nạn. Khi đó, người làm việc không nắm chắc được về các
chế độ, thời hạn sử dụng - duy tu - bảo dưỡng máy, không nắm được tình trạng
máy,…v.v. Do đó, máy và thiết bị có thể trục trặc, hư hỏng bộ phận nào đó hoặc toàn
bộ máy, và gây sự cố hoặc tai nạn khi sử dụng.

- Không thực hiện đăng kiểm, khám nghiệm, chế độ duy tu bảo dưỡng, sửa chữa
đúng quy định cũng là nguy cơ gây tai nạn khi làm việc với máy và thiết bị. Các công
tác trên nhằm mục đích xác nhận các máy và thiết bị vẫn đang ở trạng thái làm việc tốt.

- Giao trách nhiệm không rõ ràng (không dùng văn bản) trong việc quản lý sử
dụng máy và thiết bị dẫn tới người thực hiện không nắm được cụ thể nhiệm vụ, trách
nhiệm và quyền hạn, từ đó có thể công việc được thực hiện không đúng qui trình, công
việc bị chồng chéo,…v.v. và dẫn tới tai nạn lao động.

7.4. Các giải pháp phòng ngừa sự cố và tai nạn


7.4.1. Giải pháp về tổ chức, quản lý

- Giao trách nhiệm quản lý.

- Thực hiện tốt các khâu quản lý hồ sơ, lý lịch, thuyết minh, hướng dẫn kỹ thuật
lắp đặt, bảo quản và sử dụng an toàn.

- Thực hiện đăng kiểm với cơ quan chức năng Nhà Nước những máy và thiết bị
thuộc diện đăng kiểm.

- Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ theo kế hoạch và khi có sự cố, hư hỏng.

- Thực hiện việc thử nghiệm định kỳ theo quy định và thử nghiệm đột xuất khi có
yêu cầu.

- Luôn kiểm tra lại máy và thiết bị trước khi làm việc.

- Có các biện pháp giám sát tại các vị trí máy làm việc để luôn đảm bảo rằng máy
hoạt động đúng các biện pháp đã được lập.

7.4.2. Đảm bảo chất lượng máy tốt, an toàn khi vận hành

- Có đầy đủ các thiết bị an toàn phù hợp, hoạt động chính xác, đảm bảo độ tin cậy.

- Kiểm tra, thử nghiệm độ bền của các bộ phận, cơ cấu và chi tiết máy: dây cáp, cơ
cấu phanh, thiết bị quay với vận tốc lớn,…v.v.

46
7.4.3. Đảm bảo sự ổn định của máy

- Tính toán tỷ số giữa tổng mômen các lực giữ và tổng mômen các lực gây lật đối
với điểm, hoặc đường lật.

- Không cẩu quá tải làm tăng mômen lật.

- Không đặt cần trục lên nền hoặc đường ray có độ dốc lớn.

- Không phanh đột ngột khi hạ vật cẩu.

- Không quay cần trục hoặc tay cần nhanh.

- Không nâng hạ vật nhanh.

- Không làm việc khi có gió lớn (hơn cấp 6).

7.4.4. Che chắn, rào ngăn vùng nguy hiểm của máy

Tất cả các loại thiết bị che chắn, rào ngăn đều phải đáp ứng các yêu cầu sau:

- Phải ngăn ngừa được tác động của các yếu tố nguy hiểm lên người.

- Phải bền chắc dưới các tác động cơ, nhiệt, hóa gây biến dạng hình học, nóng
chảy và ăn mòn.

- Ít hoặc không gây trở ngại cho việc quan sát, xem xét, làm vệ sinh, tra dầu mỡ
các bộ phận máy được che chắn.

7.4.5. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa tai nạn điện

7.4.6. Đảm bảo chiếu sáng hợp lý trên máy, trong nhà xưởng, trong phạm vi hoạt
động của máy

7.4.7. Các lưu ý khi sử dụng dây cẩu (Xem lại học phần Kỹ thuật thi công 2)

CÂU HỎI

1. Tại sao khi sử dụng máy và thiết bị xây dựng lại hay xảy ra tai nạn lao động ?

2. Trong các giải pháp phòng ngừa tai nạn lao động khi sử dụng máy và thiết bị xây
dựng, theo em giải pháp nào là quan trọng nhất ?

Chương 8. KỸ THUẬT AN TOÀN KHI THI CÔNG ĐẤT VÀ


PHẦN NGẦM CÔNG TRÌNH
47
Mục tiêu của chương này là cung cấp cho sinh viên những nguy cơ gây tai nạn lao
động và một số giải pháp phòng ngừa chủ yếu khi đào đất và thi công phần ngầm công
trình.

8.1. Khái niệm


Tai nạn lao động khi thi công phần ngầm công trình được đánh giá là một trong
những dạng tai nạn trầm trọng nhất, có nghĩa là thuờng xảy chết người ra theo số đông.
Nguyên nhân chủ yếu là người làm việc bị một lượng lớn đất (đá) vùi lấp, dẫn tới bị
chấn thương và tử vong do ngạt thở, trong khi rất khó có người hay thiết bị nào có thể
nhanh chóng múc khối đất (đá) đó đi được. Chính vì vậy, các kiến thức về kỹ thuật an
toàn khi thi công đất và phần ngầm công trình là rất cần thiết đối với đội ngũ kỹ sư,
cán bộ kỹ thuật cũng như những người làm việc trên công trường xây dựng.

8.2. Các nguy cơ gây tai nạn


8.2.1. Nguy cơ gây tai nạn lao động khi thi công đất và khai thác đá

- Do sụt, lở hố đào

- Do đất lăn, rơi xuống hố đào

- Người làm việc bị trượt, ngã xuống hố đào

- Người làm việc bị nhiễm hơi, khí độc

- Chấn thương khi nổ mìn

- Các nguy cơ khác: Đào phải hệ thống điện, nước chôn ngầm, bom mìn từ thời
chiến tranh,…v.v.

8.2.2. Nguy cơ gây tai nạn khi thi công nền móng công trình

- Nguy cơ gây tai nạn lao động khi gia cố nền (Tham khảo Chương 7)

- Nguy cơ gây tai nạn lao động khi thi công cọc ép

+ Hệ giá ép đặt trên mặt đất không cân bằng và ổn định nên bị nghiêng khi các
đối trọng bê tông được đặt lên, dẫn tới giá ép bị đổ, gây tai nạn lao động.

+ Các đối trọng bê tông bị lệch, không thẳng hàng, dẫn tới hệ đối trọng mất
cân bằng, bị trượt và rơi từ trên cao xuống người làm việc ở dưới.

+ Kích thủy lực bị vỡ phớt dầu, hoặc đường ống dẫn dầu bị vỡ do áp lực bơm
dầu vượt quá mức cho phép khiến dầu phun vào người vận hành.

+ Tham khảo thêm Chương 7.


48
- Nguy cơ gây tai nạn lao động khi thi công cọc đóng

+ Các phần đệm đầu cọc bị vỡ, hoặc các phần cọc bị gãy, vỡ, nát trong quá
trình búa đóng vào đầu cọc, và rơi xuống người làm việc ở dưới.

+ Các mối nối bằng bu lông hoặc hàn của búa hay giá búa bị lỏng và tuột trong
quá trình thi công, làm cho một bộ phận nào đó hoặc cả hệ búa rơi xuống dưới, gây tai
nạn lao động.

+ Cọc bị rơi trong quá trình cẩu lắp vào vị trí đóng do đứt hoặc tuột dây cáp.

+ Tham khảo thêm Chương 7.

- Nguy cơ gây tai nạn lao động khi thi công cọc nhồi hoặc cọc barrette

+ Người làm việc bị trượt ngã xuống hố đào trong quá trình thi công.

+ Đất đào lên văng vào người công nhân khi gầu đào lắc để ra hết đất trong
gầu, đặc biệt là khi đất văng vào mặt họ.

+ Dây cáp giữ ống đổ bê tông kẹp vào ngón tay người làm việc hoặc bị đứt
trong khi treo ống (đang đổ bê tông) và văng vào công nhân, gây tai nạn lao động.

+ Xe, máy cẩu thi công bị trơn, trượt, lún và lật đổ.

+ Tham khảo thêm Chương 7.

8.2.3. Nguy cơ gây tai nạn lao động khi thi công công trình ngầm

- Tường vây tầng hầm bị sập đổ một phần hay hoàn toàn và đè vào những người
công nhân đang làm việc ở dưới.

- Tai nạn lao động xảy ra trong lúc thi công hệ thống chống đỡ tạm của tường vây.
Ví dụ như trong lúc cẩu các thanh thép hình của hệ văng chống thì dây cáp bị tuột, đứt,
hoặc các thanh thép hình va đập vào công nhân,…v.v.

- Hệ văng chống tạm không đủ khả năng chịu lực và bị biến hình hoặc mất ổn định,
dẫn tới cả hệ văng chống và tường vây bị sụt đổ, gây tai nạn lao động. Khi đó, có thể
đất xung quanh công trình sẽ sụt lở vào bên trong lòng tầng hầm, làm cho các công
trình bên cạnh bị lún, nghiêng hoặc đổ, gây tai nạn cho cả những người và công trình
khác.

- Công nhân làm việc hoặc leo trèo trên các thanh chống ngang của tường vây tầng
hầm mà không đeo dây an toàn hoặc không có dàn giáo nên có thể bị trượt ngã.

49
- Đáy tầng hầm bị nước ngầm đẩy nổi – lực đẩy Acsimet - và bị vỡ (cốt nước
ngầm cao hơn cốt đáy tầng hầm), gây tai nạn lao động.

- Tham khảo thêm Chương 7 và Chương 9.

8.3. Các giải pháp đề phòng tai nạn lao động


8.3.1. Đề phòng tai nạn lao động khi thi công đất và khai thác đá

- Đề phòng sụt, lở hố đào:


+ Xem TCVN 5308:1991 thì chiều sâu tới hạn của hố (hào) có vách thẳng đứng
đối với một số loại đất

+ Công tác gia cố thành hố đào được tính toán căn cứ từ kết quả thí nghiệm về cấu
tạo địa chất, lựa chọn vật liệu để gia cố như gỗ hoặc thép, cấu tạo hệ chống đỡ và sơ
đồ áp lực đất tác dụng vào hệ gia cố này. Kỹ sư xây dựng có thể phải căn cứ vào các
tài liệu về Sức bền vật liệu, Cơ học kết cấu, Cơ học đất và Nền móng để tính toán cụ
thể về ổn định và an toàn.

+ Khi đào hố, hào sâu bằng máy ở nơi đất dính, đất có độ chặt cao thì cho phép
đào vách đất thẳng đứng sâu tới 3 m, nhưng không được có người ở dưới. Nếu cần có
người làm việc ở dưới thì chỗ có người phải chống vách hoặc đào thành mái dốc.

+ Trong suốt quá trình thi công, phải thường xuyên xem xét tình hình ổn định
vững chắc của vách hố (hào). Nếu thấy ở trên vách có các vết rạn nứt có thể bị sụt, lở
thì phải ngừng ngay công việc, công nhân phải lên khỏi hố (hào) ngay và có biện pháp
kịp thời chống đỡ chỗ đó hoặc phá cho đất chỗ đó sụt, lở luôn để tránh nguy hiểm sau
này.

+ Khi đào hố (hào), tuyệt đối không được đào kiểu hàm ếch.

+ Chống vách đất như dùng ván gỗ, ván cừ Larsen.

+ Xem TCVN 5308:1991 về gốc mái dốc cho phép. Trường hợp khác tiêu
chuẩn thì phải tính toán góc mái dốc.

- Đề phòng đất lăn, rơi xuống hố đào

+ Đất (đá) đào từ dưới hố lên, khi đổ lên bờ phải để cách xa mép hố (hào) ít
nhất là 0,5 m.

+ Hố (hào) đào ở gần đường đi lại thì xung quanh mép hố cần dựng ván chắn
cao khoảng 15 cm để ngăn không cho đất hay vật rơi xuống hố.

+ Đống đất đổ lên bờ phải có độ dốc không quá 450 so với phương nằm ngang.
50
+ Trong khi đào đất, nếu có các tảng đá hoặc cục đất to nhô ra khỏi mặt phẳng
mái dốc thì cần phá bỏ nó đi từ phía trên, nếu không nó sẽ tiếp tục trồi ra và lăn xuống
người làm việc ở dưới.

+ Trong lúc nghỉ giải lao, mọi người không được ngồi ở dưới hố (hào).

+ Không được bố trí người làm việc trên miệng hố (hào) trong khi đang có
người làm việc ở dưới.

- Đề phòng người làm việc bị rượt, ngã xuống hố đào

+ Khi đào hố (hào) sâu, công nhân lên xuống phải dùng thang chắc chắn hoặc
tạo bậc đất lên xuống.

+ Không nên nhảy qua hay leo trèo trên kết cấu văng chống vách đất.

+ Khi làm việc trên mái dốc có độ dốc lớn hơn 450 mà chiều sâu hố (hào) hoặc
chiều cao mái dốc lớn hơn 3 m, hoặc khi độ dốc của mái đất nhỏ hơn 450 mà mái dốc
lại trơn ướt, thì công nhân phải được đeo dây an toàn và dây an toàn này phải được
móc vào các cọc giữ chắc chắn.

+ Khi đào hố (hào) ở nơi có nhiều người đi lại như bên cạnh đường đi, trong sân
bãi hoặc gần nơi làm việc…v.v. thì phải làm rào ngăn chắc chắn, cao ít nhất 1 m, và
phải có biển báo cách mép hố (hào) 1 m, buổi tối phải có đèn đỏ báo hiệu. Nếu tạm
dừng thi công thì phải có lưới che đậy hố móng.

+ Để đi lại qua hố (hào), phải bắc cầu nhỏ rộng ít nhất 0,8 m đối với cầu đi lại
một chiều và rộng 1,5 m đối với cầu đi lại hai chiều. Cầu phải có lan can bảo vệ chắc
chắn cao 1 m. Buổi tối phải có đèn chiếu sáng cầu.

- Đề phòng người làm việc bị nhiễm hơi, khí độc

+ Trước khi xuống làm việc ở hố (hào) sâu, phải kiểm tra không khí xem có hơi,
khí độc bằng dụng cụ đo chuyên dùng.

+ Khi phát hiện có hơi khí độc thì phải dùng quạt gió hay máy nén khí để giải
tỏa,…v.v.

+ Trong lúc đào hố (hào), nếu phát hiện thấy hơi hoặc khí khó ngửi, dẫn tới
hiện tượng người chóng mặt, khó thở, nhức đầu…v.v. thì phải ngừng ngay công việc.
Mọi người phải ra xa chỗ đó hoặc phải lên bờ ngay để đề phòng nhiễm độc. Chỉ khi
nào đã xử lý xong, bảo đảm không còn hơi, khí độc hoặc nồng độ của chúng không
còn nguy hiểm đến sức khỏe con người thì mới tiếp tục thi công. Trường hợp vẫn phải

51
làm việc trong điều kiện có hơi, khí độc thì công nhân phải sử dụng mặt nạ chống hơi
khí độc, bình thở ôxy,…v.v.

- Đề phòng chấn thương khi nổ mìn

+ Sử dụng mìn để thi công bắt buộc phải tuân theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia về về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công
nghiệp (QCVN 02:2008/BCT), đặc biệt lưu ý tới những loại mìn hoặc thuốc nổ mà đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép đối với mỗi nhóm công việc.

+ Khi lưu giữ thuốc nổ quá một đêm thì phải xin phép công an địa phương,
đồng thời bảo quản thuốc nổ ở xa khu dân cư và khu sản xuất. Xung quanh kho lưu
giữ thuốc nổ phải có hàng rào bảo vệ với bán kính ít nhất là 40 m.

+ Trước khi thi công nổ mìn, kỹ sư chuyên ngành phải tính toán lượng thuốc nổ,
lập sơ đồ bố trí mìn hoặc thuốc nổ tại các lỗ khoan, buồng nổ,…v.v.

+ Vùng nguy hiểm trước khi mìn nổ thường lấy với bán kính ít nhất là 200 m và
phải có rào ngăn, biển cảnh báo hoặc người cảnh giới trên các ngả đường, lối đi tới
khu vực sắp nổ mìn.

+ Trong trường hợp khi nổ mìn phá đá tại các khu vực núi, cần thông báo thời
điểm nổ mìn tới các đơn vị thi công nằm ở chân các quả núi lân cận để họ có các
phương án tránh tạm cho người và thiết bị thi công, đề phòng khả năng đá bị lăn, rơi
xuống chân núi lân cận đó do rung chấn sinh ra từ nơi nổ mìn.

+ Sau khi mìn nổ, công tác kiểm tra và xử lý các trường hợp mìn câm phải được
thực hiện trước khi công nhân vào làm việc.

- Đề phòng các nguy cơ gây tai nạn khác

+ Khi lập các biện pháp đào đất, cần tham khảo tất các những hồ sơ liên quan
tới những công trình ngầm đã được xây dựng trước đó trong khu vực sẽ thi công đào
đất, bao gồm hệ thống dây cáp điện, ống nước, cống nước thải, hoặc mạng thông tin
ngầm.

+ Trong quá trình đào đất, khi phát hiện nhũng vật liệu nổ từ thời chiến tranh
như bom, mìn thì cần dừng công việc ngay và báo cáo với cơ quan công an nơi gần
nhất để được tháo gỡ kịp thời.

8.3.2. Đề phòng tai nạn khi thi công nền móng công trình

52
- Đề phòng tai nạn lao động khi thi công cọc ép

+ Các thiết bị như máy bơm dầu, kích thủy lực hoặc đồng hồ đo phải có phiếu
kiểm định của cơ quan Nhà Nước.

+ Các bước trong quá trình thi công ép cọc phải được lập và kiểm tra về mặt an
toàn trước khi thi công.

+ Luôn kiểm tra nền trước khi đưa giá ép vào sao cho đủ cứng, ổn định và bằng
phẳng trong suốt quá trình ép cọc.

+ Các đối trọng bê tông phải đựợc tính toán và xếp sao cho ngay ngắn, thẳng
hàng và sát vào nhau.

+ Nên bơm dầu với áp lực bằng 0.7 lần áp lực danh định của máy bơm dầu để
đề phòng vỡ ti dầu hoặc hở phớt của kích thủy lực.

+ Vị trí móc dây cáp để cẩu cọc phải đúng vị trí qui định của đơn vị sản xuất
cọc.

+ Công nhân không có nhiệm vụ nên đứng cách xa vị trí thi công (một khoảng
bằng một lần chiều dài đoạn cọc đang ép cộng với 2 m).

+ Tham khảo thêm Chương 7.

- Đề phòng tai nạn lao động khi thi công cọc đóng

+ Tuân theo đúng các biện pháp về an toàn của nhà sản xuất máy đóng cọc (đi
kèm với hướng dẫn sử dụng của máy).

+ Kiểm tra mọi chi tiết liên kết của máy (bu lông hoặc mối hàn,…v.v.) trước
khi vào làm việc.

+ Các đường ống cung cấp hơi, khí nén hay dầu thủy lực của máy đóng cọc
phải được thử nghiệm trước khi thi công với áp suất lớn hơn 2 lần áp suất lúc làm việc.

+ Đối với dây cáp để treo buộc cọc, phải có hệ số an toàn ít nhất là 8.

+ Kiểm tra hệ số thực dụng của búa

+ Khi thi công, phải chỉnh vị trí cọc và giá búa sao cho búa đóng vào đúng tim
cọc, không được đóng lệch.

+ Trong quá trình đóng cọc, luôn quan sát và nếu thấy các tấm đệm đầu cọc có
hiện tượng nứt hoặc hỏng thì phải dừng thi công và thay tấm đệm khác.

+ Tham khảo thêm Chương 7.


53
- Đề phòng tai nạn lao động khi thi công cọc nhồi hoặc cọc barrette

+ Công nhân phải được đeo khẩu trang, găng tay, kính và mũ bảo hộ lao động.

+ Ống vách phải đặt cao hơn mặt đất khoảng 50 cm và có sàn làm việc cho
công nhân.

+ Công trường phải có hệ thống thu hồi lại dung dịch bentonite trào ra khỏi
lòng hố đào. Cố gắng giữ cho công trường luôn khô ráo để giảm nguy cơ người trượt
ngã xuống hố hoặc đổ máy thi công.

+ Đề phòng các tai nạn về điện khi sử dụng máy hàn để gia công cốt thép của
cọc.

+ Luôn chú ý tới ống đổ bê tông, đề phòng bị tuột cáp, đứt cáp đột ngột, hoặc bị
kẹp ngón tay vào dây cáp trong quá trình rút ống.

+ Tham khảo thêm Chương 7.

8.3.3. Đề phòng tai nạn lao động khi thi công công trình ngầm

Đối với việc thi công tường chắn đất tầng hầm, việc tính toán để đảm bảo cho
tường chắn đủ khả năng chịu được tải trọng ngang của nước ngầm, của đất và tải trọng
của các công trình bên cạnh là phải do những kỹ sư xây dựng đủ chuyên môn thực
hiện. Việc thi công cần thực hiện theo đúng các thiết kế đó - chú ý tới công tác giám
sát thi công - thì mới tránh được sập đất hoặc sập tường chắn.

Tham khảo thêm Chương 7 (an toàn khi làm việc với máy và thiết bị) và
Chương 9 (an toàn khi làm việc trên cao).

CÂU HỎI

1. Các nguy cơ hay gây tai nạn lao động trong thi công đà đất là gì ?

2. Các giải pháp phòng tránh tai nạn lao động khi thi công cọc khoan nhồi ?

Chương 9. KỸ THUẬT AN TOÀN KHI LÀM VIỆC TRÊN CAO

54
Mục tiêu của chương này là cung cấp cho sinh viên những nguy cơ chủ yếu gây tai
nạn lao động và giải pháp phòng ngừa khi làm việc trên cao trong thi công xây dựng.

9.1. Sự cần thiết của công tác an toàn khi làm việc trên cao
Khi làm việc trên cao, các số liệu thống kê cho thấy các tai nạn do ngã cao, rơi
và bị vật rơi gây thương tích chiếm tỷ lệ lớn trong các dạng tai nạn lao động xảy ra
trên các công trình xây dựng. Ngã cao cao là nguyên nhân số một gây ra tử vong trong
các loại tai nạn thường gặp. Tai nạn do rơi, ngã cao gây ra thường là liên quan đến
nhiều nguyên nhân và nhiều yếu tố phức tạp. Các tai nạn không những làm cho nạn
nhân bị thương tích, tử vong mà còn để lại những gánh nặng hậu quả khôn lường cho
gia đình, xã hội và trực tiếp là tâm lý, tinh thần, sự xáo trộn cũng như sụt giảm năng
suất lao động của những người làm việc trên công trường. Ngoài ra, còn phải kể đến
sự vào cuộc bận rộn, tốn kém và lẽ ra là không đáng có của các cơ quan thực thi pháp
luật.

Chính vì vậy, việc cung cấp các thông tin, kiến thức giúp mọi người làm việc
trên công trường thấy được sự cần thiết và cấp bách của công tác an toàn khi làm việc
trên cao, để qua đó họ chủ động phòng chống tai nạn cho bản thân mình và cho những
người khác cùng làm việc là rất cần thiết.

9.2. Một số khái niệm


Các tai nạn do ngã cao khi làm việc trên cao thường rất dễ xẩy ra và chấn
thương luôn đi kèm ở mức độ nghiêm trọng. Khi làm việc trên độ cao từ 1,8 m so
với cốt sàn thì đã được coi như làm việc trên cao. Khi bị ngã cao cao, con người bị rơi
tự do. Vận tốc rơi sẽ tăng lên rất nhanh do lực hút trọng trường của trái đất. Chính vì
thế, khi bị rơi, cơ thể con người va đập vào các vật cứng (dầm bê tông, đầu thanh sắt,
đầu thanh gỗ,…v.v.) hay nền cứng (nền bê tông, nền gạch, nền đất,…v.v.) của công
trình, từ đó gây ra các chấn thương trầm trọng trên cơ thể.

9.3. Nghĩa vụ áp dụng các biện pháp phòng ngừa


Người sử dụng lao động: có trách nhiệm bảo vệ an toàn cho người lao động
thông qua việc xác định, đánh giá nguy cơ tiềm năng và tác hại của tai nạn, lựa chọn
và trang bị hệ thống và các thiết bị phòng hộ thích hợp. Các hệ thống và thiết bị này
phải được giám sát, kiểm tra đủ tiêu chuẩn an toàn trước khi bắt tay vào thi công.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm đào tạo huấn luyện người lao động trong công
tác phòng chống và sơ cứu cũng như các công tác khác liên quan khi có tai nạn xảy ra.

Các khu vực và công việc thường xảy ra các nguy cơ rơi, ngã cao là:

55
- Rìa, mép, biên công trình.

- Sàn, vách có các lỗ chờ, lỗ trống.

- Hố đào sâu.

- Cầu dốc.

- Khi thi công ván khuôn, cốt thép, đổ bê tông các kết cấu cột, dầm, sàn, cầu
thang,…v.v.

- Khi xây phải dùng sàn công tác.

- Khu vực nâng móc.

- Khi lắp ghép.

- Trên mái bằng hoặc mái dốc.

- Khi sử dụng: thang, giàn dáo.

- Các trường hợp đặc biệt khác, đó là khi mà người lao động làm ở bất kỳ vị trí nào mà
có thể bị ngã cao, ví dụ như có thể bị rơi vào vô lăng đà, cu-roa của máy đang vận
hành, hố vôi,…v.v.

9.4. Một số hệ thống và thiết bị phòng chống rơi, ngã khi làm việc trên cao
Để đề phòng và chống rơi, ngã cao, người ta cần sử dụng các hệ thống bảo hộ.
Các hệ thống này được chia ra làm hai loại là Hệ thống phòng hộ bị động và Hệ thống
phòng hộ chủ động.

- Hệ thống phòng hộ chủ động được trang bị cho người lao động nhằm bảo vệ họ khi
bị rơi hoặc giúp họ hạn chế được các lực, tác động có khả năng gây chấn thương khi
có sự cố. Hệ thống phòng hộ chủ động, gồm các thiết bị, các bộ phận đòi hỏi phải có
sự tác động và điều khiển của người lao động để tạo cho chúng có tác dụng một cách
có hiệu quả trong công tác phòng chống rơi, ngã cao, bao gồm: đai an toàn toàn thân,
các móc, dây cứu hộ, neo, thiết bị giảm tốc. Các thiết bị này được thiết kế để vận hành
trong những tình huống có thể xảy ra rơi tự do. Nó cần được liên kết (neo, móc) với
các bộ phận cố định và vững chắc của công trình. Để chúng hoạt động tốt, cần có sự
làm việc của các bộ phận, thiết bị khác được trang bị cùng.

- Hệ thống phòng hộ bị động gồm các thiết bị mà không có sự tác động của người lao
động khi có sự cố, bao gồm dàn giáo, lan can, lưới an toàn, nắp đậy, rào chắn, barie.

56
9.4.1. Dàn giáo tre, giáo gỗ

- Tre dùng làm giàn dáo phải là tre già không bị ải mục, mọt hoặc dập gẫy. Các kết cấu
chịu lực phải dùng tre loại l.

- Gỗ dùng làm giàn dáo phải làm gỗ tốt từ nhóm 5 trở lên, không bị mục mọt hoặc nứt
gãy.

- Giàn dáo gỗ có chiều cao lớn hơn 4 m hoặc chịu tải trọng động phải dùng liên kết
bulông. Giàn dáo tre phải buộc bằng loại dây bền chắc, lâu mục.

- Cấm dùng đinh để liên kết giàn dáo tre.

- Các chân cột giàn dáo tre phải chôn sâu 0,5 m và lèn chặt.

- Giàn dáo tre, gỗ dựng lắp xong phải kiểm tra khả năng neo buộc của các liên kết,
chất lượng vật liệu, lan can, cầu thang, ván sàn,...v.v.

9.4.2. Dàn giáo thép

- Các ống thép dùng làm giàn dáo và các loại đai thép liên kết không bị cong, bẹp lõm,
nứt, thủng và các khuyết tật khác.

- Các chân cột của giàn dáo phải lồng vào chân đế và được kê đệm ổn định, chắc chắn.

- Dựng giàn dáo cao đến đâu phải neo chắc vào công trình đến đó. Vị trí đặt móc neo
phải theo thiết kế. Khi vị trí móc neo trùng với lỗ tường phải làm hệ giằng phía trong
để neo, các đai thép phải liên kết chắc chắn để đề phòng thanh đà trượt trên cột đứng.

- Khi dựng lắp, tháo dỡ giàn dáo thép gần đường dây điện (dưới 5 m), phải tuân theo
đúng qui định.

- Khi dựng giàn dáo thép cao hơn 4 m, phải làm hệ thống chống sét theo chỉ dẫn của
thiết kế, trừ trường hợp giàn dáo dựng lắp trong phạm vi được bảo vệ hệ thống chống
sét đã có.

9.4.3. Dàn giáo treo, nôi treo

- Tiết diện dây treo phải theo chỉ dẫn của thiết kế và phải đảm bảo hệ số an toàn không
được nhỏ hơn 6.

- Giàn dáo treo phải làm dây treo bằng thép tròn hoặc dây cáp. Nôi treo phải dùng dây
treo bằng cáp mềm.

57
- Giàn dáo treo và nôi treo phải dựng lắp cách các phần nhô ra của công trình một
khoảng tối thiểu là l0 cm.

- Con sơn phải cố định vào các bộ phận kết cấu vững chắc của công trình. Không được
tựa trên mái đua hoặc bờ mái.

- Giàn dáo treo phải được neo buộc chắc chắn với công trình để tránh bị đu đư¬a.

- Công nhân lên xuống giàn dáo treo phải dùng thang dây cố định chắc chắn vào con
sơn hoặc qua các lỗ hổng của tường.

- Trước khi dùng giàn dáo treo, phải thử lại với tải trọng tĩnh có trị số lớn hơn 25% tải
trọng tính toán.

- Đối với nôi treo, trước khi sử dụng ngoài việc thử với tải trọng tĩnh như¬ trên thì còn
cần phải thử với các loại tải trọng sau:

+ Tải trọng động của nôi treo khi nâng, hạ với trị số lớn hơn 10% tải trọng

tính toán.

+ Tải trọng treo và móc treo có trị số lớn hơn 2 lần tải trọng tính toán và thời gian treo
thử trên dây ít nhất là l5 phút.

+ Khi thử nghiệm xong với các loại tải trọng trên phải có văn bản nghiệm thu.

+ Khi nâng hạ nôi treo phải dùng tời có phanh hãm tự động, cấm để rơi tự do. Khi
ngừng việc phải hạ nôi treo xuống

- Khi sử dụng giàn dáo, sàn công tác hoặc nôi làm công tác hoàn thiện ở trên cao phải
theo sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật thi công hoặc đội trưởng.

9.4.4. Tháp nâng di động

- Đường di chuyển của tháp nâng di động phải bằng phẳng theo phương dọc cũng như
phương ngang.

- Tháp nâng di động đã đặt vào vị trí phải chèn bánh và cố định các kích hãm. Tháp
nâng di động phải có hệ thống chống sét theo chỉ dẫn của thiết kế.

- Di chuyển tháp nâng di động phải nhẹ nhàng, không bị giật. Không được di chuyển
tháp nâng di động khi có gió từ cấp 5 trở lên và khi có người hoặc vật liệu trên sàn
công tác.

9.4.5. Giá đỡ con-sơn

58
- Các khung của giá đỡ phải được đặt trên mặt nến bằng phẳng và ổn định. Khi chưa
thi công xong kết cấu sàn tầng, phải gác ván tạm lên đòn kê để đặt khung giá đỡ,
không đặt khung giá đỡ trực tiếp lên các dầm sàn.

- Các giá đỡ chỉ được xếp chống hai khung. Trường hợp muốn xếp chống ba khung thì
phải hạn chế tải trọng đặt trên sàn công tác hoặc có biện pháp gia cố. Cả hai trường
hợp trên đều phải tính toán kiểm tra lại khả năng chịu tải của giá đỡ.

- Các khung ở tầng trên phải neo vào các bộ phận kết cấu chắc chắn của công trình.

- Công nhân lên xuống sàn thao tác của giá đỡ phải dùng thang tựa. Cấm vịn vào
khung để lên xuống sàn.

- Con-sơn phải được neo buộc chấc chắn vào các bộ phận kết cấu của công trình.

- Khi chuyển vật liệu lên sàn công tác phải dùng thang tải, hoặc các thiết bị cẩu chuyển
khác.

- Không được neo buộc các thiết bị nâng trục vào con-sơn.

- Công nhân lên xuống sàn công tác của giá con-sơn phải đi từ phía trong công trình ra
qua các lỗ tường.

9.4.6. Thang dựa (tay)

- Thang phải đặt trên mặt nền bằng phẳng, ổn định và chèn giữ chắc chắn.

- Góc nghiêng hợp lý nhất của thang so với với mặt phẳng nằm ngang là 750. Trường
hợp đặt thang với góc nghiêng khác thì phải có người giữ thang và chân thang chắc
chắn.

- Khi nối dài thang phải dùng dây buộc chắc chắn và đầu thang phải neo buộc vào
công trình.

- Trước khi lên làm việc trên thang gấp, phải néo dây neo để đề phòng thang bị doãng
ra.

- Khi sử dụng thang phải kiểm tra tình trạng an toàn chung của thang. Đối với thang
mới hoặc thang đã để lâu không dùng, trước khi dùng phải thử lại với tải trọng bằng
120 daN.

- Trước khi để người lên thang phải kiểm tra lại vật chèn thang cũng như¬ vị trí

tựa thang.

59
- Không được treo vật nặng quá tải trọng cho phép vào thang khi đang có người làm
việc trên thang.

- Không được dùng thang gấp để làm giàn dáo hay giá đỡ.

- Không được phép sử dụng thang để làm công tác hoàn thiện ở trên cao, trừ những
công việc làm trong các phòng kín với độ cao không quá 3,5 m.

- Chỉ được dùng thang tựa để quét vôi, sơn trên một diện tích nhỏ ở độ cao cách nền
nhà hoặc sàn không quá 5 m. Ở độ cao trên 5 m, nếu dùng thang tựa, phải cố định đầu
thang với các bộ phận, kết cấu ổn định của công trình. Không được tì thang vào khung
cửa sổ.

- Cấm tựa thang vào mặt kính hoặc vào các khung cửạ đã lắp kính.

9.5. Phòng ngã trong một số công tác điển hình


9.5.1. Phòng ngã trong công tác lắp ghép

- Phải ngừng cẩu lắp khi có gió từ cấp 5 trở lên hoặc khi trời tối.

- Người tiếp nhận vật cẩu ở trên cao phải đứng trên sàn thao tác của giàn dáo hoặc
giá đỡ và phải đeo dây an toàn. Dây an toàn phải móc vào các bộ phận kết cấu ổn định
của công trình hoặc móc vào dây trục đã được căng cố định chắc vào kết cấu ổn định
của công trình.

- Cấm đứng trên các kết cấu lắp ráp chưa ổn định và chắc chắn. Cấm với tay đón,
kéo hoặc xoay vật cấu khi còn treo lơ lửng.

- Khi cần thiết phải có người làm việc ở phía dưới thiết bị, kết cấu đang lắp ráp (kể
cả phía trên chúng), phải thực hiện các biện pháp đặc biệt để đảm bảo an toàn cho
những người làm việc.

9.5.2. Phòng ngã trong công tác xây

- Khi làm sàn công tác bên trong nhà để xây thì bên ngoài nhà phải đặt rào ngăn
hoặc biến cấm, cách chân tường l,5 m nếu xây ở độ cao không lớn hơn 7 m, hoặc cách
chân tường 2 m nếu xây ở độ cao lớn hơn 7 m.

- Phải che chắn những lỗ tường ở từ tầng hai trở lên, nếu như vật có thể lọt qua
được.

- Khi xây tới độ cao cách nền nhà hoặc mặt sàn tầng 1,8 m, phải bắc giàn dáo hoặc
giá đỡ theo quy định.

- Khi xây tường có chiếu dầy từ 330 mm trở lên, phải bắc giàn dáo ở cả hai bên.
60
- Chuyển vật liệu (gạch, vữa,...v.v.) lên sàn công tác ở độ cao trên 2 m phải dùng
các thiết bị cẩu chuyển. Bàn nâng gạch phải có thành chắn bảo đảm không rơi, đổ khi
nâng. Cấm chuyển gạch bằng cách tung gạch lên cao quá 2 m.

- Phải che chắn những lỗ tường ở từ tầng hai trở lên, nếu như vật liệu hoặc dụng cụ
làm việc có thể lọt qua được.

- Cấm xây tường quá hai tầng khi tầng chưa gác dầm sàn hoặc sàn tạm.

- Khi xây, nếu có mưa to, giông hoặc gió cấp 6 trở lên, phải che đậy, chống đỡ xây
cẩn thận để khỏi bị xói lở hoặc sập đổ, đồng thời mọi người phải đến nơi ẩn nấp an
toàn.

- Khi vừa xây vừa cố định các tấm ốp, chỉ được ngừng xây khi đã xây quá độ cao
mép trên của các tấm ốp đó.

- Khi xây các mái hắt nhô ra khỏi tường quá 20 cm, phải có giá đỡ con sơn. Chiều
rộng của giá đỡ con sơn phải lớn hơn chiều rộng của mái hắt 30 cm.

- Chỉ được tháo dỡ giá đỡ con sơn khi kết cấu mái hắt đã đạt cường độ thiết kế.

9.5.3. Phòng ngã trong công tác ván khuôn (cốp pha)

- Chỉ được đặt cốp pha của tầng trên sau khi đã cố định cốp pha của tầng dưới.

- Khi dựng lắp cốp pha ở độ cao không lớn hơn 6 m, được dùng giá đỡ để đứng
thao tác ở độ cao trên 6 m và phải dùng sàn thao tác. Dựng lắp cốp pha treo hoặc cốt
pha tự mang ở độ cao hơn 8 m thì phải giao cho công nhân có kinh nghiệm làm.

- Không được để trên cốp pha những thiết bị, vật liệu không có trong thiết kế, kể
cả không cho những người không trực tiếp tham gia vào việc đổ bê tông đứng lên trên
cốp pha.

- Tháo dỡ cốp pha:

+ Chỉ được tháo cốp pha sau khi bê tông đã đạt đến cường độ quy định theo sự
hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật thi công.

+ Khi tháo cốp pha, phải tháo theo trình tự hợp lý, phải có các biện pháp đề
phòng cốp pha rỉ hoặc kết cấu công trình bị sập đổ bất ngờ. Nơi tháo cốp pha phải có
rào ngăn và biển báo.

+Trước khi tháo cốp pha, phải thu gọn hết vật liệu thừa và các thiết bị đặt trên
các bộ phận công trình sắp tháo cốp pha.

61
+ Khi tháo cốp pha, phải thường xuyên quan sát tình trạng các bộ phận kết cấu,
nếu có hiện tượng biến dạng phải ngừng tháo và báo cáo cho cán bộ kỹ thuật thi công
biết.

+ Tháo dỡ các bộ phận của cốp pha trượt các thiết bị trượt,...v.v., phải theo sự
chỉ đạo của cán bộ kỹ thuật thi công.

+ Sau khi tháo cốp pha, phải che chắn các lỗ hổng của công trình, không được
để cốp pha đã tháo lên sàn công tác hoặc ném cốp pha từ trên cao xuống. Cốp pha sau
khi tháo phải được nhổ đinh và xếp vào nơi quy định.

9.5.4. Phòng ngã trong công tác cốt thép

- Công nhân di chuyển theo phương đứng hoặc ngang khi lắp dựng cốt thép cho
các kết cấu bê tông cốt thép toàn khối cao dưới 7 m thường không phải qui định trang
bị hệ thống phòng ngã cao do khi các thanh thép ở dưới đã được buộc chặt thì nó có
thể thay các chức năng của tay thang, người công nhân vì thế có thể đứng và vịn vào
chúng. Khi di chuyển ở chiều cao hơn 7 m thì cần phải trang bị các thiết bị chống ngã
cao.

- Lắp dựng cốt thép cho các khung độc lập, dầm, xà, cột, tường và các kết cấu
tương tự khác phải sử dụng sàn thao tác rộng hơn hoặc bằng l m.

- Trước khi chuyển những tấm lưới khung cốt thép đến vị trí lắp đặt phải kiểm tra
các mối hàn, nút buộc. Khi cắt bỏ các phần sắt thừa ở trên cao công nhân phải đeo dây
an toàn và bên dưới phải có biển báo.

- Lối qua lại trên các khung cốt thép phải lót ván có chiều rộng không nhỏ hơn 40
cm.

- Không được chất cốt thép lên sàn công tác hoặc trên các ván khuôn vượt quá tải
trọng cho phép trong thiết kế.

- Các đầu thép đứng thò ra nằm ngoài mép công trình cần có mũ bảo vệ để đề
phòng người bị ngã cao bị thép xuyên qua.

9.5.5. Phòng ngã trong công tác bê tông

- Lối qua lại phía dưới khu vực đang đổ bê tông phải có rào ngăn và biến cấm.
Trường hợp bắt buộc phải có người qua lại thì phải làm các tấm che ở phía trên lối qua
lại đó.

62
- Cấm những người không có nhiệm vụ đứng ở sàn rót vữa bê tông. Công nhân
làm nhiệm vụ định hướng, điều chỉnh và tháo móc gầu ben phải xỏ găng tay và đi ủng.

9.5.6. Phòng ngã trong công tác mái

- Khi làm việc trên mái độ dốc lớn hơn 25%, công nhân phải deo dây an toàn.

- Khi để các vật liệu, dụng cụ trên mái, phải có biện pháp chống lăn, trượt theo
mái dốc, kế cả trường hợp do tác động của gió.

- Trong phạm vi đang có những làm việc trên mái phải có rào ngăn và biến cấm
bên dưới để tránh vật liệu, dụng cụ từ mái rơi vào người qua lại.

- Hàng rào ngăn phải đặt rộng ra ngoài mép mái theo hình chiếu bằng một khoảng
cách 2 m khi mái có độ cao không quá 7 m và cách 3 m khi mái có độ cao lớn hơn 7 m.

9.6. Phòng chống vật rơi


- Những vùng nguy hiểm do vật có thể rơi tự do từ trên cao xuống phải được rào
chắn, đặt biển báo, dựng lan can có màn chống rơi, mắc lưới đỡ vật rơi, hoặc làm mái
che bảo vệ. Giới hạn của vùng nguy hiểm này được xác định theo Bảng 9.1.

Bảng 9.1. Giới hạn vùng nguy hiểm đối với vật rơi từ trên cao.

Giới hạn vùng nguy hiểm (m)


Đối với khu vực di chuyển tải
Độ cao có thể rơi Đối với nhà hoặc công trình
(tính từ hình chiếu bằng theo kích
của vật (m) đang xây dựng
thước lớn nhất của tải di chuyển khi
(tính từ chu vi ngoài)
rơi)
Đến 20 5 7
Trên 20 đến 70 7 10
70  120 10 15
120  200 15 20
200  300 20 25
300  450 25 30

- Khu vực đang tháo dỡ ván khuôn, dàn giáo, công trình cũ; tại nơi lắp ráp các bộ
phận kết cấu của công trình, nơi lắp ráp của máy móc và thiết bị lớn; tại khu vực có
khí độc; tại chỗ có các đường giao thông cắt nhau,...v.v., phải có rào chắn hoặc biển
báo (kết cấu của rào chắn phải phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn về hàng rào

63
công trường và các khu vực thi công xây lắp hiện hành), ban đêm phải có đèn đỏ báo
hiệu.

- Khi chuyển vật liệu thừa, vật liệu thải từ trên cao (trên 3 m) xuống phải có máng
trượt hoặc các thiết bị nâng hạ khác. Miệng dưới máng trượt đặt cách mặt đất không
quá l m. Không được đổ vật liệu thừa, chất thải từ trên cao xuống khi khu bên dưới
chưa rào chắn, chưa đặt biển báo và chưa có người cảnh giới.

CÂU HỎI

1. Cho ví dụ về các vị trí dễ xảy ra ngã cao trên công trường xây dựng ?

2. Cách sử dụng dây đai an toàn khi thi công trên cao như thế nào ?

64
PHẦN 4. PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY TRONG XÂY DỰNG

Chương 10. HỆ THỐNG TỔ CHỨC PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA


CHÁY Ở VIỆT NAM
Mục tiêu của chương này là cung cấp cho sinh viên kiến thức về hệ thống tổ chức
cũng như vai trò, nhiệm vụ của các đơn vị liên quan tới công tác phòng cháy và chữa
cháy tại Việt Nam.

10.1. Hệ thống lực lượng phòng cháy và chữa cháy ở Việt Nam
Theo Luật Phòng cháy và Chữa cháy năm 2001, lực lượng phòng cháy và chữa
cháy là lực lượng nòng cốt trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy của toàn dân,
gồm:

a) Lực lượng dân phòng;

b) Lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở (gồm cả lực lượng tại các công
trường xây dựng);

c) Lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành được tổ chức và hoạt
động theo quy định của pháp luật; và

d) Lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.

Sơ đồ Hệ thống lực lượng phòng cháy và chữa cháy (PCCC) ở Việt Nam được
thể hiện trong Hình 10.1, theo đó, lực lượng phòng cháy và chữa cháy được tổ chức
thống nhất từ Trung ương đến địa phương do Bộ Công an quản lý, chỉ đạo, gồm:

a) Cục Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy;

b) Cơ sở đào tạo về phòng cháy và chữa cháy; và Sở Cảnh sát phòng cháy chữa
cháy của các thành phố và các tỉnh;

65
c) Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy thuộc các quận, huyện của thành phố
hoặc của tỉnh;

d) Các đội phòng cháy và chữa cháy chuyên nghiệp tại các khu vực, khu dân cư,
khu kinh tế, khu chế xuất,…v.v.

e) Các đội phòng cháy và chữa cháy nghĩa vụ, lực lượng dân phòng và bảo vệ
tại các công trường, cơ sở sản xuất, tổ dân phố,…v.v.

Hình 10.1. Sơ đồ tổ chức lực lượng phòng cháy và chữa cháy ở Việt Nam.

10.2. Trách nhiệm đối với công tác phòng cháy và chữa cháy
Theo Luật Phòng cháy và Chữa cháy năm 2001, phòng cháy và chữa cháy là
trách nhiệm của mỗi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên lãnh thổ Việt Nam.
Theo đó, mỗi công dân có trách nhiệm tích cực đề phòng không để xảy ra cháy, nổ
bằng cách luôn nâng cao tinh thần cảnh giác, triệt để tuân theo các qui định về phòng
cháy, luôn chuẩn bị sẵn sàng để chữa cháy kịp thời và hiệu quả. Tại các công trường
xây dựng, việc phòng cháy và chữa cháy là nhiệm vụ của toàn thể cán bộ và công nhân.

Đối với các công trình, dự án xây dựng, Luật yêu cầu công tác phòng cháy phải
được thực hiện ngay từ bước thiết kế. Cụ thể, tại Điều 15, Luật Phòng cháy và Chữa
cháy năm 2001 qui định như sau:

1. Khi lập quy hoạch, dự án xây dựng mới hoặc cải tạo đô thị, khu dân cư, đặc khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, phải có các giải pháp, thiết
kế về phòng cháy và chữa cháy bảo đảm các nội dung sau đây:

a) Địa điểm xây dựng, bố trí các khu, các lô;


66
b) Hệ thống giao thông, cấp nước;

c) Bố trí địa điểm hợp lý cho các đơn vị phòng cháy và chữa cháy ở những nơi
cần thiết;

d) Dự toán kinh phí cho các hạng mục phòng cháy và chữa cháy.

2. Khi lập dự án, thiết kế xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng của
công trình phải có giải pháp, thiết kế về phòng cháy và chữa cháy bảo đảm các nội
dung sau đây:

a) Địa điểm xây dựng, khoảng cách an toàn;

b) Hệ thống thoát nạn;

c) Hệ thống kỹ thuật an toàn về phòng cháy và chữa cháy;

d) Các yêu cầu khác phục vụ phòng cháy và chữa cháy;

đ) Dự toán kinh phí cho các hạng mục phòng cháy và chữa cháy.

Khi có cháy xảy ra, Điều 33, Luật Phòng cháy và Chữa cháy năm 2001 qui định:

1. Người phát hiện thấy cháy phải bằng mọi cách báo cháy nhanh nhất và chữa cháy;
cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân gần nơi cháy phải nhanh chóng thông tin và
tham gia chữa cháy.

2. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy khi nhận được tin báo cháy trong địa bàn được
phân công quản lý hoặc nhận được lệnh điều động phải lập tức đến chữa cháy; trường
hợp nhận được thông tin báo cháy ngoài địa bàn được phân công quản lý thì phải báo
ngay cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy nơi xảy ra cháy, đồng thời phải báo cáo
cấp trên của mình.

3. Các cơ quan y tế, điện lực, cấp nước, môi trường đô thị, giao thông và các cơ quan
hữu quan khác khi nhận được yêu cầu của người chỉ huy chữa cháy phải nhanh chóng
điều động người và phương tiện đến nơi xảy ra cháy để phục vụ chữa cháy.

4. Lực lượng công an, dân quân, tự vệ có trách nhiệm tổ chức giữ gìn trật tự, bảo vệ
khu vực chữa cháy và tham gia chữa cháy.

Về xử lý vi phạm trong phòng cháy và chữa cháy. Điều 63, Luật Phòng cháy và
Chữa cháy năm 2001 nêu rõ:

1. Người nào có hành vi vi phạm các quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
67
2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy
để xâm hại đến lợi ích của Nhà Nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức do thiếu trách nhiệm trong tổ chức, quản lý, kiểm
tra việc thực hiện hoạt động phòng cháy và chữa cháy mà để xảy ra cháy thì tuỳ theo
tính chất, mức độ thiệt hại mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật. Người đứng đầu đơn vị phòng cháy và chữa cháy do thiếu
trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ chữa cháy để gây hậu quả nghiêm trọng thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật.

CÂU HỎI

1. Trách nhiệm về phòng chống cháy, nổ ở công trường xây dựng là là của ai ?

2. Khi em phát hiện ra cháy, em sẽ làm gì ?

68
Chương 11. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHÁY
Mục tiêu của chương này là cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về sự
cháy và nguyên lý gây ra cháy.

11.1. Khái niệm


Cháy là hiện tượng tự nhiên thường gặp trong sinh hoạt và sản xuất. Cháy phát
sinh do nhiều yếu tố tác động với nhau đồng thời. Nếu con người can thiệp vào các
yếu tố đó thì có thể làm cháy to hơn, giảm cháy hoặc không cháy. Do đó, tìm hiểu
những vấn đề cơ bản về cháy là cần thiết để có thể đưa ra các biện pháp phòng và chữa
cháy thích hợp.

Trong điều kiện bình thường (sinh hoạt và sản xuất), cháy là một quá trình ôxy
hóa, là phản ứng hóa học giữa vật chất cháy (chất bị ôxy hóa: xăng, dầu, khí,
than…v.v.) với chất ôxy hóa (ôxy trong không khí) kèm theo sự tỏa nhiệt và phát
quang.

Đặc điểm các đám cháy trong tự nhiên là ngoài một nhiệt lượng lớn tỏa ra còn
có nhiều khói thoát ra trong quá trình cháy. Về mặt an toàn lao động, nhiệt lượng đám
cháy có thể gây bỏng cho người làm việc. Nhiệt lượng này còn nung nóng kết cấu, làm
giảm khả năng chịu lực và dẫn tới sập đổ công trình. Khói của đám cháy làm con
người bị ngạt hoặc nhiễm độc. Trong nhiều trường hợp, tai nạn lao động do ngạt khói
hoặc nhiễm độc do khói còn nguy hiểm hơn, xảy ra nhanh hơn là từ nhiệt lượng tỏa ra
của đám cháy.

11.2. Điều kiện và hình thức cháy


11.2.1. Điều kiện phát sinh cháy

Để cho quá trình cháy xuất hiện và phát triển, phải có điều kiện cần và điều kiện
đủ. Có thể hình dung điều kiện để phát sinh cháy như trong Hình 11.1, trong đó, điều
kiện cần: phải có ba thành phần của “tam giác cháy”: Nguồn nhiệt, Vật chất cháy và
Ôxy ở trạng thái tự do (trong không khí). Điều kiện đủ: 3 thành phần trên phải ở một tỉ
lệ phù hợp.

69
Hình 11.1. Sơ đồ mô tả điều kiện phát sinh đám cháy.

- Điều kiện cần:

a) Nguồn nhiệt:

Nguồn nhiệt là yếu tố quan trọng đầu tiên để gây ra cháy. Nguồn nhiệt có thể từ
ngọn lửa, từ năng lượng điện, từ hồ quang điện, hoặc từ nhiệt lượng tỏa ra do các quá
trình hóa học, sinh học, nén đoạn nhiệt, ma sát hoặc từ bề mặt nóng của thiết bị.

Nếu không có nhiệt hoặc giảm nhiệt thì sẽ không có cháy hoặc giảm cháy.

b) Vật chất cháy:

Để có thể phát sinh ra cháy trong tự nhiên, bắt buộc phải có vật chất cháy như
xăng, dầu, giấy, vải, gỗ, nhựa,…v.v. Đa phần, đó là hợp chất hữu cơ hoặc vô cơ gồm
các thành phần chính là cacbon (C), hiđrô (H) và ôxy (O).

Thành phần các chất và tỉ lệ của chúng trong hỗn hợp cháy có ý nghĩa quan trọng
đối với quá trình cháy. Thông thường, nếu giảm vật chất cháy thì sẽ giảm cháy.

c) Ôxy tự do (chất ôxy hóa):

Các đám cháy trong tự nhiên cần có khí ôxy ở trạng thái tự do để phát sinh và
duy trì sự cháy. Nếu không có khí ôxy hoặc giảm khí ôxy thì sẽ không cháy hoặc giảm
cháy. Khi nồng độ ôxy dưới 14% thì sự cháy sẽ ngừng.

- Điều kiện đủ:

Có đầy đủ 3 thành phần gây cháy nhưng nếu tỉ lệ của chúng không phù hợp thì
cháy không xảy ra, bị suy giảm hoặc ngừng lại. Cụm từ “Tỉ lệ phù hợp” ở đây được
hiểu là:

- Nguồn nhiệt phải đạt tới giới hạn bắt cháy của chất cháy;
70
- Thời gian tiếp xúc của 3 yếu tố đủ để xuất hiện sự cháy.

Ví dụ: 1) Một nguồn nhiệt nhỏ khó làm cháy một cây gỗ lớn; 2) Tại một đám
cháy, nếu giảm nhiệt độ vùng cháy (phun nước), rút bớt vật chất cháy hoặc ngăn ôxy
thì sự cháy sẽ giảm hoặc ngừng hẳn.

Trong tự nhiên, sự bắt cháy của vật chất chỉ có khả năng xảy ra khi lượng nhiệt
cung cấp đủ để làm cho phản ứng cháy bắt đầu, tiếp tục và lan rộng. Như vậy, không
phải bất kỳ một mồi gây cháy nào cũng có thể gây cháy. Muốn cháy đòi hỏi mồi cháy
phải có đủ năng lượng tối thiểu.

11.2.2. Hình thức cháy

- Cháy hoàn toàn và cháy không hoàn toàn.

- Cháy có ngọn lửa và không có ngọn lửa.

- Cháy thường và cháy động lý học.

CÂU HỎI

1. Muốn xảy ra cháy thì phải có những điều kiện gì ?

2. Muốn giảm cháy thì ta có thể làm thế nào ?

Chương 12. NGUY CƠ GÂY CHÁY TRÊN CÔNG TRƯỜNG


XÂY DỰNG VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA
Mục tiêu của chương này là cung cấp cho sinh viên các nguy cơ chủ yếu gây cháy
và một số giải pháp chủ yếu phòng ngừa cháy trong thi công xây dựng.

71
12. 1. Các nguy cơ gây cháy trong xây dựng
12.1.1. Nguy cơ về mặt tổ chức
Các nguy cơ gây cháy về mặt tổ chức thi công xây dựng liên quan tới: Kế hoạch
phòng, chống cháy; Bố trí hệ thống cảnh báo khi có cháy; Lắp đặt hệ thống chữa cháy
trên công trường; Thiết kế đường ra, đường vào, đường thoát người trên công trường;
Công tác tuyên truyền, huấn luyện; và Công tác kiểm tra, giám sát, chế tài, xử phạt
những trường hợp vi phạm qui định về phòng, chống cháy.

12.1.2. Nguy cơ do bảo quản và sử dụng các vật liệu hoặc nhiên liệu dễ bắt lửa

Trên công trường xây dựng, có rất nhiều các vật liệu, nhiên liệu dễ bắt lửa như
xăng, dầu, xốp, giấy, gỗ, nhựa,…v.v. Mỗi loại vật liệu đó đều có những phương pháp
bảo quản và sử dụng khác nhau. Do vậy, khi công tác bảo quản và sử dụng không tốt
thì tùy từng lúc, từng nơi hoặc từng loại vật liệu mà các nguy cơ về cháy, nổ rất có thể
xảy ra khi có nguồn nhiệt, lửa hoặc tia lửa điện,…v.v.

12.1.3. Một số công việc có thể gây cháy trong thi công xây dựng

Các công việc có thể gây cháy trên công trường xây dựng có thể là gồm các
nhóm như sau:

- Bảo quản các vật liệu dễ cháy không cẩn thận nên khi có các nguồn nhiệt như
tàn thuốc, tia lửa điện hoặc chập điện thì gây ra cháy. Hình 13.4. là một ví dụ cho thấy
khi nhiên liệu bị rò rỉ thì rất dễ xảy ra cháy.

- Nổ bình gas do khí gas thoát ra từ ống dẫn bị hở và gặp tia lửa điện hoặc lửa.

- Hàn điện, hàn xì ôxy - axêtylen mà môi trường xung quanh có hơi xăng, hơi
dầu, bụi than, xốp, vải, nhựa, …v.v.

- Dùng bật lửa, đèn dầu, nến để kiểm tra hệ thống cung cấp năng lượng như
thùng phuy chứa xăng, dầu, khí gas,…v.v.

- Dùng que kim loại, xà beng để cạy, mở thùng phuy hoặc téc xăng, dầu.

- Vứt tàn thuốc hoặc tàn lửa vào nơi có nhiều vật liệu dễ cháy như xốp, gỗ vụn,
xăng, dầu,…v.v.

- Các thiết bị hoặc máy thi công khi sử dụng bị quá tải gây quá nóng và có

thể cháy.

- Các thiết bị như dây cu roa khi sử dụng hoặc khi nghiền nhỏ các vật rắn mà
phát sinh tĩnh điện trong môi trường có nhiều hơi xăng, dầu, hoặc bụi than,..v.v
72
- Hệ thống điện bị chập hoặc quá tải.

- Lán trại, nhà làm việc hoặc công trình bị sét đánh.

12.2. Các giải pháp phòng cháy và chữa cháy trong xây dựng
12.2.1. Nguyên tắc phòng cháy và chữa cháy

Cần đảm bảo hai hệ thống đều hoạt động tốt là hệ thống phòng cháy và hệ
thống chữa cháy.

Đối với hệ thống phòng cháy, cần nghiên cứu cho các công trường cụ thể, bao
gồm các vấn đề về tổ chức cũng như bảo quản và sử dụng các nguyên liệu, nhiên liệu
hoặc vật liệu dễ cháy trên công trường.

Đối với hệ thống chữa cháy, cũng cần nghiên cứu đối với mỗi công trường sao
cho nhanh chóng dập tắt đám cháy, bảo vệ được con người, tài sản và công trình.

12.2.2. Giải pháp về tổ chức công trường

- Kế hoạch phòng cháy.

- Hệ thống cảm biến khi có cháy.

- Hệ thống chữa cháy, hút khói trên công trường.

- Đường ra, vào, nơi đỗ xe và đường thoát người

- Công tác tuyên truyền và huấn luyện.

- Công tác kiểm tra, giám sát và chế tài, xử phạt.

- Giải pháp hạn chế đám cháy lan rộng.

12.2.3. Giải pháp về bảo quản và sử dụng các vật liệu hặc nhiên liệu dễ bắt lửa
Luôn thực hiện đúng các qui định của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp các vật liệu,
nguyên liệu hoặc nhiên liệu liên quan tới các qui định về phòng chống cháy, nổ.

Đối với các vật liệu nói chung mà không có các hướng dẫn cụ thể, công trường cần
thiết kế và bố trí vật liệu tại các khu vực theo qui phạm về phòng và chữa cháy.

CÂU HỎI

1. Những công việc gì trên công trường dễ xảy ra cháy, nổ ?

73
2. Theo em, để phòng cháy trong thi công xây dựng thì yếu tố nào là quan trọng nhất ?

Chương 13. CÁC CHẤT, DỤNG CỤ VÀ PHƯƠNG TIỆN


CHỮA CHÁY
Mục tiêu của chương cày là cung cấp cho sinh viên một số kiến thức về chất chữa
cháy, dụng cụ và phương tiện chữa cháy cơ bản trong thi công xây dựng.
74
13.1. Các chất chữa cháy
13.1.1. Nước

Nước là chất chữa cháy rẻ và phổ biến nhất. Nước là chất thu nhiệt lớn (1 lít
nước đun từ 00C đến 1000C đã hấp thụ 100 KCal và bốc hơi 530 KCal). Khi phun
nước vào chỗ cháy, nước làm lụi vùng cháy, bao phủ bề mặt cháy, hấp thụ nhiệt và hạ
thấp nhiệt độ chất cháy xuống dưới mức nhiệt độ bắt cháy. Nước bị nóng sẽ bốc hơi
làm giảm lượng khí và hơi cháy, làm loãng ôxy trong không khí, làm cách ly không
khí với chất cháy, hạn chế quá trình ôxy hóa, do đó làm giảm hoặc ngưng đám cháy.

13.1.2. Hơi nước

Hơi nước dùng để chữa cháy chỉ có hiệu quả ở chỗ không khí ít thay đổi, hoặc ở
trong các buồng kín hoặc đám cháy ngoài trời nhưng diện tích nhỏ. Nồng độ hơi nước
ở trong không khí làm tắt lửa vào khoảng 35% (theo thể tích).

Dùng hơi nước để chữa cháy ở các xưởng gia công gỗ, buồng sấy,…v.v, nếu ở
đấy có trạm hơi và đường ống dẫn đặc biệt để cung cấp hơi.

13.1.3. Dung dịch nước muối

Để tăng cường tác dụng thu nhiệt của nước, người ta dùng các chất hóa học hòa
vào nước để được các dung dịch muối nặng. Các loại dung dịch muối được dùng phổ
biến là amôniac phôtpho, clorua natri, clorua canxi, clorua amôni, kali cacbônat, natri
hiđrôcacbônat.

Muối hòa tan với nước sẽ làm tăng nhiệt độ sôi và bốc hơi so với nước thường.
Muối rơi vào bề mặt cháy sẽ tạo ra một màng cách ly, hấp thụ thêm một lượng nhiệt
của chất cháy để phân tích chúng, đồng thời làm thoát ra khí trơ, vì vậy làm tăng hiệu
quả dập tắt đám cháy. Phương pháp sử dụng và phạm vi chữa cháy bằng dung dịch
muối cũng như đối với nước.

13.1.4. Bọt chữa cháy

Các loại bọt chữa cháy phổ biến là bọt hóa học và bọt hòa không khí. Tác dụng
chủ yếu của bọt chữa cháy là cách ly hỗn hợp cháy với vùng cháy, ngoài ra còn tác
dụng làm lạnh vùng cháy.

Bọt chữa cháy chủ yếu dùng để chữa cháy xăng, dầu và chất lỏng cháy. Sử dụng
bọt có bội số cao để chữa cháy hầm tầu, tuy nen, hầm nhà. Cấm dùng bọt để chữa cháy
các thiết bị có điện, chữa cháy các kim loại, đất đèn và đám cháy có nhiệt độ cao trên
17000 C.

75
13.1.5. Bột chữa cháy

Các chất bột khô chữa cháy là các chất rắn trơ dưới dạng bột: kali cacbônat, natri
cacbônat, natri hiđrôcacbônat, cát khô,…v.v.

Tác dụng chữa cháy của chúng là bao phủ chất cháy bởi một lớp có độ dày nhất
định, ngăn cách vùng cháy với chất cháy và cản trở ôxy trong không khí lan vào vùng
cháy.

Các loại bột chữa cháy thường dùng để chữa các chất cháy không dùng nước và
các chất không bị dập tắt bởi các chất chữa cháy khác. Dùng bột khô để chữa cháy kim
loại kiềm, kiềm thổ và đám cháy có điện rất hiệu quả.

Các chất bột khô chữa cháy có thể phun vào đám cháy bằng khí nén từ các hệ
thống cố định, các trạm di động hoặc các dụng cụ chữa cháy cầm tay.

13.1.6. Các loại khí trơ

Các loại khí dùng để chữa cháy là khí trơ gồm có khí cácbônic, nitơ, agon, hêli
và những khí không cháy khác. Tác dụng chữa cháy chủ yếu của các loại khí là làm
loãng nồng độ chất cháy hoặc làm loãng ôxy trong vùng cháy. Ngoài ra, các loại khí
còn có tác dụng hạ nhiệt vùng cháy, ví dụ: khí CO2 khi phun ra dưới dạng tuyết có
nhiệt độ dưới -780 C sẽ nhanh chóng làm giảm cháy.

Các loại khí chữa cháy có thể dùng để chữa cháy có điện, chữa cháy chất rắn mà
nếu chữa cháy bằng nước sẽ bị hư hỏng, chữa cháy chất lỏng và những đám cháy khác.

Không dùng khí chữa cháy đối với cháy các đám cháy mà chất cháy có thể kết
hợp với khí chữa cháy tạo thành những chất cháy nổ mới. Chẳng hạn không được dùng
khí CO2 để chữa cháy phân đạm, chữa cháy các kim loại kiềm, kiềm thổ, các hợp chất
tecmit, thuốc súng,…v.v. Để truyền khí trơ và hơi nước tới đám cháy có thể dùng các
hệ thống cố định, các trạm di động cũng như các bình chữa cháy cầm tay.

13.1.7. Các hợp chất halogen

Các hợp chất halogen dùng để chữa cháy có hiệu quả rất lớn (brometyl,…v.v.).
Tác dụng chủ yếu của nó là ức chế phản ứng cháy. Ngoài ra, hợp chất halogen còn có
tác dụng làm lạnh đám cháy. Các hợp chất halogen dễ thấm ướt vào các vật chất cháy,
cho nên thường dùng để chữa cháy các chất cháy khó thấm nước như bông, vải, sợi.

13.2. Dụng cụ và phương tiện chữa cháy


13.2.1. Phân loại dụng cụ và phương tiện chữa cháy

Phương tiện và dụng cụ chữa cháy được phân ra làm hai loại: cơ giới và thô sơ.
76
Phương tiện, dụng cụ chữa cháy cơ giới bao gồm loại di động và loại cố định.
Các phương tiện, dụng cụ chữa cháy di động gồm có các loại xe chữa cháy, xe chuyên
dùng, xe thang, xe thông tin và ánh sáng, xe chỉ huy trang bị cho các đội chữa cháy
chuyên nghiệp. Phương tiện chữa cháy cố định như: hệ thống phun bọt chữa cháy
dùng cho các kho xăng dầu, hệ thống nước chữa cháy dùng trong các trường học, kho
tàng, xí nghiệp, hệ thống chữa cháy tự động bằng bọt, bằng khí CO2 dùng trong các
công trường, xí nghiệp, hầm lò, tầu biển chở hàng, những cơ sở kinh tế quan trọng,…
v.v.

Phương tiện chữa cháy thô sơ bao gồm các loại bơm tay, các loại bình chữa cháy,
các loại dụng cụ chữa cháy như chăn, bao tải, xô nước, phuy đựng nước,…v.v. Loại
này được trang bị rộng rãi ở tất cả các công trường.

13.2.2. Xe chữa cháy và máy bơm chữa cháy

Xe chữa cháy bao gồm nhiều loại như xe thông tin và ánh sáng, xe phun bọt, xe
rải vòi, xe thang và xe phục vụ,…v.v.Xe chữa cháy có các trang thiết bị chữa cháy như
lăng, vòi, dụng cụ chữa cháy, nước và chất tạo bọt chữa cháy, ngăn chiến sĩ ngồi, bơm
li tâm để phun nước hoặc bọt chữa cháy.

Bơm có công suất trung bình 90 - 300 mã lực, lưu lượng phun nước 20 - 45 l/s,
áp suất nước trung bình 8 - 9 at, chiều sâu hút nước tối đa từ 6 - 7 m. Khối lượng nước
mang theo xe từ 950 - 4000 lít, khối lượng chất tạo bọt từ 150 - 200 lít. Xe chữa cháy
nói chung cần có động cơ tốt, tốc độ đi nhanh, đi được trên nhiều loại đường khác
nhau. Muốn xe chữa cháy hoạt động được, các cơ sở sản xuất khi xây dựng phải chú ý
đến đường xá, nguồn nước, bến bãi lấy nước cho xe chữa cháy.

13.2.3. Phương tiện báo cháy và chữa cháy tự động

Phương tiện báo cháy tự động dùng để phát hiện cháy và báo địa điểm cháy ngay
về trung tâm nhận tín hiệu có cháy để tổ chức chữa cháy kịp thời. Phương tiện báo
cháy còn kết hợp với cả hệ thống thông tin liên lạc hai chiều giữa đám cháy và trung
tâm điều khiển chữa cháy, giữa đám cháy và máy tính điện tử nhằm cung cấp những
thông số kỹ thuật để chữa cháy (như chọn đường đi đến đám cháy, số lượng phương
tiện, hóa chất cần dùng và lựa chọn phương án chữa cháy tối ưu).

Phương tiện chữa cháy tự động là phương tiện tự động đưa chất chữa cháy vào
đám cháy, dập tắt ngọn lửa. Phương tiện chữa cháy tự động được trang bị ở những nơi
có hàng hóa, máy móc, tài liệu đắt tiền mà lại dễ cháy. Phương tiện chữa cháy tự động
bao gồm nhiều loại khác nhau như phương tiện chữa cháy bằng nước, bằng hơi nước,

77
bằng bọt, bằng các loại khí không cháy,…v.v. Phương tiện chữa cháy tự động có thể
hoạt động bằng nguồn điện hoặc bằng khí nén,…v.v.

13.2.4. Phương tiện chữa cháy thô sơ

Dụng cụ chữa cháy thô sơ bao gồm các loại bình bọt, bình CO2, bình chữa cháy
sử dụng bột, bơm tay, cát, xẻng, bình đựng nước,…v.v.

Những dụng cụ chữa cháy thô sơ có tác dụng chữa cháy ngay lúc đầu. Nó được
trang bị rộng khắp trong các công trường, cơ quan, xí nghiệp, kho tàng, nhà cửa.

CÂU HỎI

1. Theo em, chất chữa cháy nào có hiệu quả nhất để dập đám cháy ?

2. Có những cách nào để sớm nhận ra đám cháy ?

TÀI LIỆU THAM KHẢO

78
1. Nguyễn Bá Dũng, Nguyễn Đình Thám và Lê Văn Tin (2001), KỸ THUẬT AN
TOÀN & VỆ SINH TRONG XÂY DỰNG, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.

2. Phạm Đăng Khoa, Lê Văn Tin, Lê Vân Trình, Trần Văn Tuấn, Phạm Đức Toàn
(2016), GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG XÂY
DỰNG – Dành cho hệ đại học và cao đẳng, Nhà xuất bản giáo dục.

3. Nguyễn An Lương (2006), BẢO HỘ LAO ĐỘNG, Nhà xuất bản Lao động.

4. Nguyễn An Lương - Bộ Lao động, Thương Binh và Xã hội - Cục An toàn Lao động
(2008), NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN TỐT CÔNG TÁC
BẢO HỘ LAO ĐỘNG TẠI CƠ SỞ, Nhà xuất bản Thanh niên.

5. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội - Cục An toàn lao động (2013), TÀI LIỆU
HUẤN LUYỆN VỀ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG CHO CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC
AN TOÀN – VỆ SINH LAO ĐỘNG, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.

6. Cục An toàn lao động, Bộ Lao động Thương binh và xã hội (2013), Sling Work
Safety (Vietnamese language).

7. MOLISA, ILO 2007, AN TOÀN, VỆ SINH VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE TRÊN
CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG – SAFETY, HEALTH AND WELFARE ON
CONSTRUCTION SITES, Nhà xuất bản Hà Nội.

PHỤ LỤC
MỘT SỐ BIỂN BÁO THƯỜNG GẶP TRONG XÂY DỰNG

79
1. Nhóm biển báo cấm

1.1. Biển báo cấm vào nói chung

1.2. Biên báo cấm người đi vào

1.3. Biển báo cấm xe nâng

1.4. Biển cáo cấm hút thuốc, cấm lửa

80
1.5. Biển báo cấm đứng trên bang tải, cấm đứng dưới băng tải

2. Nhóm biển báo nguy hiểm

2.1. Biển báo nguy hiểm chung

2.2. Biển báo nguy hiểm về điện giật

81

a)
2.3. Biển báo nguy hiểm về chất độc

2.4. Biển báo nguye hiểm về phóng xạ

3. Nhóm biển báo bắt buộc phải thực hiện

3.1. Biển báo bắt buộc đội mũ, mặc quần áo bảo hộ và đeo dây an toàn

82
3.2. Biển báo bắt buộc đeo mặt nạ phòng độc

4. Nhóm biểm báo nhắc nhở, hướng dẫn

4.1. Biển báo nhắc nhở an toàn chung

4.1. Biển hướng dẫn báo cháy

83

You might also like