Professional Documents
Culture Documents
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH 3
LỜI NÓI ĐẦU 4
NỘI DUNG 5
I. Giới thiệu 5
II. Khái niệm 5
III. Tách quang phổ Zeeman 5
IV. Sự phân cực các đường phổ 7
V. Trường yếu và trường mạnh 7
1. Trường yếu 7
2. Trường mạnh 8
VI. Hiệu ứng Zeeman bình thường và dị thường 8
1. Hiệu ứng Zeeman bình thường 8
2. Hiệu ứng Zeeman dị thường 9
VII. Hệ số G 9
VIII. Ứng dụng của hiệu ứng Zeeman 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO 11
NỘI DUNG
I. Giới thiệu:
Khi đặt nguyên tử trong từ trường, vạch quang phổ do nguyên tử bức xạ bị tách
thành ba vạch (hai vạch hai bên đối xứng nhau qua vạch ban đầu khi chưa có từ
trường). Đó là hiệu ứng Zeeman thường. Hiện tượng này được Faraday dự đoán đầu
tiên vào năm 1862, trước khi có lý thuyết điện từ cổ điển. Nhưng do hạn chế về kỹ
thuật nên thời đó không thực hiện được bằng thực nghiệm.
Mãi cho đến năm 1896, nhà vật lý người Hà Lan Pieter Zeeman đã thực hiện thí
nghiệm thành công, khẳng định dự đoán này. Chính hiệu ứng Zeeman đã xác nhận một
cách mạnh mẽ giả thuyết về spin của electron và sự lượng tử hóa không gian trong cơ
học lượng tử. Hình 1:
Pieter Zeeman
(25/05/
1865 – 9/10/1943)
II. Khái niệm:
Hiệu ứng Zeeman là sự tách các vạch quang phổ phát xạ của các nguyên tử khi
chúng chịu tác dụng của từ trường ngoài. Hiệu ứng Zeeman xảy ra không chỉ với các
vạch quang phổ phát xạ mà còn cả với quang phổ hấp thụ (hiệu ứng Zeeman nghịch).
Hiệu ứng Zeeman tương tự với hiệu ứng Stark (sự chia tách của một vạch quang
phổ thành một vài thành phần khi có sự có mặt của một điện trường). Còn hiệu ứng
Zeeman là sự xoay ảnh hưởng đến hiệu ứng từ trường Faraday sau khi phát hiện có
một hiệu ứng quang từ tính. Việc phát hiện ra hiện tượng này là lý thuyết điện từ của
ánh sáng hỗ trợ mạnh mẽ, xác nhận nguyên tử có một moment từ và định hướng
không gian của lượng tử, để mọi người hiểu biết hơn về quang phổ của các chất,
nguyên tử và phân tử. Đặc biệt là vì lý thuyết của Lorentz kịp thời giải thích, đã có
nhiều sự quan tâm hơn, ví dụ tia X - một trong những khám phá quan trọng nhất của
vật lý.
III. Tách quang phổ Zeeman:
Mô hình và số lượng phân tách là một dấu hiệu cho thấy có từ trường và cường độ
của nó. Sự phân tách là liên kết với cái được gọi là moment động lượng quỹ đạo số
lượng tử L của cấp nguyên tử. Lượng tử này số có thể nhận các giá trị nguyên không
âm. Số lượng mức phân chia trong từ trường là (2L + 1).
Hình sau minh họa hiệu ứng Zeeman:
Hình 2: Minh họa tách quang phổ Zeeman
Các nhà vật lý nguyên tử sử dụng từ viết tắt:
"s" cho mức có L = 0
"p" cho L = 1
"d" cho L = 2
Và như vậy (lý do cho những chỉ định này là chỉ quan tâm lịch sử). Nó cũng phổ
biến để đứng trước sự chỉ định với số nguyên lần lượng tử n. Do đó, ký hiệu "2p" có
nghĩa là một mức có n = 2 và L = 1.
Mức thấp nhất là mức "s", do đó, có L = 0 và 2L + 1 = 1, vì vậy nó không bị tách
ra trong từ trường, trong khi trạng thái kích thích đầu tiên có L = 1 (mức "p"), vì vậy
nó được chia thành 2L + 1 = 3 mức bởi từ trường. Do đó, một quá trình chuyển đổi
đơn lẻ được chia thành 3 chuyển đổi của từ trường trong ví dụ này.
Hiệu ứng Zeeman có thể được hiểu theo nghĩa của tuế sai của vectơ moment động
lượng quỹ đạo trong từ trường, tương tự như tuế sai của trục của một quay tròn trong
một trường hấp dẫn.
IV. Sự phân cực các đường phổ:
Các vạch tương ứng với sự phân tách Zeeman cũng thể hiện sự phân cực các hiệu
ứng. Sự phân cực liên quan đến hướng mà điện từ trường đang dao động.
Một ví dụ thực tế trong thiên văn học về các hiệu ứng phân cực đó là trong ví dụ
trước, quá trình chuyển đổi phân cực để nó không thể dễ dàng quan sát được từ trực
tiếp trên bề mặt vuông góc đến từ trường.
Khi nhìn thẳng xuống vết đen mặt trời (có từ trường mạnh trường) thường chỉ có
hai trong số ba chuyển đổi được hiển thị ở trên có thể được nhìn thấy và quang phổ
quan sát được chia thành hai chứ không phải ba (sự chuyển đổi bị thiếu có thể được
quan sát từ một góc độ khác, nơi ánh sáng sẽ không bị triệt tiêu bởi hiệu ứng phân
cực, nhưng nó rất yếu khi quan sát trực tiếp từ trên cao).
V. Trường yếu và trường mạnh:
Tương tác giữa các nguyên tử và trường có thể được phân thành hai các chế độ:
Trường yếu: Hiệu ứng Zeeman bình thường hoặc dị thường.
Hiệu ứng Zeeman bình thường đồng ý với lý thuyết cổ điển của Lorentz.
Hiệu ứng dị thường phụ thuộc vào spin của điện tử, và hoàn toàn là Cơ
học lượng tử.
Trường mạnh: Hiệu ứng Paschen-Back
1. Trường yếu:
Tương tác giữa các nguyên tử và trường có thể được phân thành hai các chế độ:
Nếu tương tác quỹ đạo chiếm ưu thế so với ảnh hưởng của từ trường bên ngoài, và
không được bảo toàn mà chỉ có tổng moment động lượng. Vectơ moment động lượng
và quỹ đạo có thể coi như xử lý về tổng góc (cố định) vectơ động lượng.
Vectơ (thời gian) trung bình, vector quay, sau đó là phép chiếu quay theo hướng
của J:
S = S.JJ2. J
avg
2. Trường mạnh:
Hiệu ứng Paschen-Back là sự phân tách của năng lượng nguyên tử mức trong điều
kiện có từ trường mạnh. Cái này xảy ra khi từ trường bên ngoài đủ lớn để phá vỡ sự kết
hợp giữa quỹ đạo (L) và spin (S) moment góc. Hiệu ứng này là giới hạn trường mạnh của
Hiệu ứng Zeeman .
Khi s=0 thì hai tác dụng tương đương nhau. Hiệu ứng này được đặt theo tên của
các nhà vật lý người Đức Friedrich và Ernst E.A. Back.
Δv, v và v0+Δv, khi nhìn ở góc vuông đến B. Các đường thành phần có tần số v0±dv là
0
mặt phẳng phân cực với vectơ điện vuông góc với B, trong khi vạch trung tâm có cùng
bước sóng với ban đầu là cũng phân cực phẳng nhưng vectơ điện trong trường hợp này là
song song với B. Động lượng góc quay trong trường hợp này, bằng không.
Hiệu ứng Zeeman bình thường chỉ có hiệu lực đối với sự chuyển tiếp giữa các
trạng thái trong nguyên tử. Các nguyên tố mang lại hiệu ứng Zeeman bình thường bao
gồm He, Zn, Cd, Hg,...
Hình 3: Các vạch quang phổ quan sát được trong hiệu ứng Zeeman dị thường
VII. Hệ số G:
Khi hiệu ứng Zeeman được quan sát đối với hydro:
Hiệu ứng của spin điện tử được phát hiện bởi Goudsmit và Uhlenbeck, họ phát hiện ra
rằng quang phổ quan sát được các tính năng được so khớp bằng cách gán cho spin điện tử
a moment từ thì giá trị của g là:
g = 2,002319304386