Motivated Behavior Full HD

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 40

PHÙ GIA HÂN

VIEW OF MOTIVATION
- Like many other important terms in psychology, motivation is difficult to define. Let’s
consider several possibilities:
 “Motivation is what activates and directs behavior.”
 “Motivation is what makes our behavior more vigorous and energetic.”
 “Motivation is the process that determines the reinforcement value of an
outcome.”
- This definition works as a description, but it offers no theory. Let’s briefly consider some
influential theories with their strengths and weaknesses.
Q: You can ask audiences about their motivation in their daily life.
DRIVE THEORIES

One view regards motivation as a drive, a state of unrest or irritation that energizes one
behavior after another until one of them removes the irritation (Hull, 1943). For example, if you
get a splinter in your finger, the discomfort motivates you to try various actions until you
remove the splinter.

=>Một quan điểm coi động lực như một động cơ xung năng thúc đẩy, một trạng thái bất ổn
hoặc bị kích thích thúc đẩy hành vi này đến hành vi khác cho tới khi chúng loại bỏ sự kích thích
(Hull, 1943). Ví dụ, nếu bạn bị một chiếc dằm đâm vào ngón tay, cảm giác khó chịu sẽ thúc đẩy
bạn tìm nhiều cách khác nhau cho đến khi bạn lấy được được cái dằm ra.

According to the drive-reduction theory that was popular among psychologists of the 1940s and
1950s, humans and other animals eat to reduce their hunger, drink to reduce their thirst, and
have sexual activity to reduce their sex drive. By this view, if you satisfy all your needs, you
become inactive. The theory seems to imply that your ultimate goal is to have nothing to do. In
fact, most people dislike having nothing to do! In one study, young adults were asked to sit by
themselves for 6 to 15 minutes awake but otherwise doing nothing, unless they chose to flip a
switch to give themselves a painful electrical shock. Even though all these people had
previously said they would pay money to avoid such shocks 12 of the 18 men and 6 of the 24
women gave themselves at least one shock, just to break the monotony (Wilson et al., 2014).

=>Theo lý thuyết giảm xung năng phổ biến giữa các nhà tâm lý học trong những năm 1940 và
1950, con người và các loài vật khác ăn để giảm cơn đói, uống để giảm khát, hoạt động tình
dục để giảm ham muốn tình dục. Theo quan điểm này, nếu bạn thỏa mãn được tất cả các nhu
cầu của mình, bạn trở nên trơ ì. Lý thuyết dường như hàm ý rằng mục tiêu cuối cùng của bạn
là không có gì để làm. Sự thật, hầu hết mọi người ghét việc ngồi không. Trong một nghiên
cứu, những người trẻ tuổi được yêu cầu ngồi một mình trong vòng 6 đến 15 phút khi tỉnh táo
nhưng không làm gì, ngoài việc họ được chọn cách bật một cái công tắc mà có thể khiến họ bị
đau vì giật điện. Mặc dù tất cả những người này trước đó đều nói rằng họ sẽ trả tiền để tránh
bị điện giật, nhưng 12 trong số 18 người đàn ông và 6 trong 24 người phụ nữ đã tự làm mình
bị giật điện ít nhất 1 lần, chỉ để phá vỡ sự nhàm chán (Wilson et al., 2014). Hãy thử giải thích
điều đó theo lý thuyết giảm động lực.

Work motivation: Drive theories posit that motivation is driven by internal states such as
"drives" or "needs" that propel work behavior. According to these theories, workers are
viewed as being motivated by basic needs such as hunger, thirst, or sexual desires. When
these needs are not met, they experience discomfort and are driven to take actions to reduce
that discomfort.
=>Lý thuyết động lực làm việc dựa trên các lý thuyết động lực, trong đó động lực được coi là
một loại "động lực nội tại" hoặc "nhu cầu" để thúc đẩy hành vi lao động. Theo các lý thuyết
này, người lao động được xem là được kích thích bởi các nhu cầu cơ bản như cảm giác đói,
khát, hay ham muốn tình dục. Khi những nhu cầu này không được đáp ứng, họ sẽ cảm thấy
không thoải mái và được thúc đẩy để thực hiện hành động nhằm giảm bớt sự không thoải mái
đó.

For example, according to this theory, an employee may work to earn money to buy food and
reduce hunger, or to achieve a level of success and financial security to alleviate worries about
the future.
=>Ví dụ, theo lý thuyết này, một người lao động sẽ làm việc để kiếm tiền mua thức ăn và giảm
bớt cảm giác đói, hoặc để đạt được một mức độ thành công và an ninh tài chính để giảm bớt
lo lắng về tương lai.

However, these drive theories may not fully explain all aspects of work motivation and may
overlook factors such as job satisfaction, personal meaning, and other peripheral factors that
can also influence an individual's motivation in the workplace.
=>Tuy nhiên, các lý thuyết động lực này có thể không đầy đủ để giải thích mọi khía cạnh của
động lực làm việc, và có thể bỏ qua những yếu tố như sự hài lòng với công việc, ý nghĩa cá
nhân, và các yếu tố ngoại vi khác mà cũng có thể ảnh hưởng đến động lực của một người
trong công việc.

DRIVE REDUCTION THEORY(https://www.youtube.com/watch?v=jy0Wpm_42UY)

NEED

ACTION

SATISFACTION
HOMEOSTASIS (Cân bằng nội môi)
-An advance on the idea of drive reduction is the concept of homeostasis, the maintenance of
an optimum level of biological conditions within an organism . Homeostasis of work motivation
refers to the tendency of individuals to regulate their level of motivation to maintain stability
and balance in their work-related activities. (Một tiến bộ trong ý tưởng giảm động lực là khái
niệm cân bằng nội môi, duy trì mức độ tối ưu của các điều kiện sinh học trong cơ thể . Cân bằng
nội môi của động lực làm việc đề cập đến xu hướng của các cá nhân điều chỉnh mức độ động
lực của họ để duy trì sự ổn định và cân bằng trong các hoạt động liên quan đến công việc của
họ)
- The idea of homeostasis recognizes that we seek a state of equilibrium, which is not zero
stimulation. ( Ý tưởng cân bằng nội môi thừa nhận rằng chúng ta đang tìm kiếm một trạng thái
cân bằng, không phải là trạng thái không có sự kích thích)
-For example, polar bears put on extra fat and fur to protect against winter’s cold weather and
then lose weight and shed the extra fur in spring. If you become frightened, you start to sweat
in anticipation of the extra body heat you will generate while trying to escape a danger. ( Lấy ví
dụ về loài gấu Bắc cực sẽ dự trữ mỡ và lớp lông dày để chiến đấu với thời tiết giá lạnh vào mùa
đông, nhưng sau đó chúng sẽ giảm cân và rụng bớt lông vào mùa xuân. Ý tưởng trên cũng đúng
với con người, nếu bạn trở nên sợ hãi, bạn bắt đầu đổ mồ hôi vì dự đoán lượng nhiệt cơ thể sẽ
tăng thêm khi cố gắng thoát khỏi nguy hiểm.)

Incentive theory

Definition ( Định nghĩa):

Some psychologists feel that we are motivated to do things because of our internal desires and
wishes (e.g., going to the gym every day because it makes us feel better). Others say that our
actions are driven by external rewards (working out daily to win a cash prize).

Một số nhà tâm lý học cảm thấy rằng chúng ta có động lực để làm mọi việc vì những ham muốn
và mong muốn bên trong (ví dụ: đến phòng tập thể dục mỗi ngày vì điều đó khiến chúng ta cảm
thấy tốt hơn). Những người khác nói rằng hành động của chúng ta được thúc đẩy bởi những
phần thưởng bên ngoài (làm việc hàng ngày để giành được giải thưởng tiền mặt).

Incentive theory is one of the psychological theories of motivation that suggests that behavior
is motivated by outside reinforcement or incentives versus internal forces. Understanding how
incentive theory works can help you better recognize what might be motivating you to act a
certain way or engage in specific behaviors. It also enables you to put your own incentives in
place, potentially making it easier to reach your desired goals. For example, if a person knows
that they will receive a $100 bonus for completing a task, they are more likely to complete the
task than if they were not offered any incentive. Incentive theory is often used to explain why
people make certain choices and why they respond to certain stimuli in a certain way.

Lý thuyết khuyến khích là một trong những lý thuyết tâm lý về động lực cho thấy hành vi được
thúc đẩy bởi sự củng cố hoặc khuyến khích bên ngoài so với các lực lượng bên trong. Hiểu cách
hoạt động của lý thuyết khuyến khích có thể giúp bạn nhận ra rõ hơn điều gì có thể thúc đẩy
bạn hành động theo một cách nhất định hoặc tham gia vào các hành vi cụ thể. Nó cũng cho
phép bạn đưa ra các động lực của riêng mình, có khả năng giúp bạn đạt được mục tiêu mong
muốn dễ dàng hơn. Ví dụ: nếu một người biết rằng họ sẽ nhận được tiền thưởng 100 đô la khi
hoàn thành một nhiệm vụ, thì họ có nhiều khả năng hoàn thành nhiệm vụ hơn so với khi họ
không được đưa ra bất kỳ khuyến khích nào.

How Incentive Theory Works (Lý thuyết khuyến khích hoạt động như thế nào):

In contrast with other theories that suggest we are pushed into action by internal or intrinsic
forces of motivation, incentive theory proposes that we are pulled into action by outside
incentives. More specifically, people are pulled toward behaviors that lead to outside rewards
and pushed away from actions that lead to negative consequences.
Ngược lại với các lý thuyết khác cho rằng chúng ta bị thúc đẩy hành động bởi các động lực bên
trong hoặc nội tại , lý thuyết khuyến khích đề xuất rằng chúng ta bị lôi kéo hành động bởi các
động lực bên ngoài. Cụ thể hơn, mọi người bị lôi cuốn vào những hành vi dẫn đến phần thưởng
bên ngoài và bị đẩy ra khỏi những hành động dẫn đến hậu quả tiêu cực.

What type of rewards might we want to gain? Good grades are an incentive that can motivate
students to study hard and do well in school. Gaining esteem and accolades from teachers and
parents might be another. Money is also an excellent example of an external reward that
motivates behavior.

Chúng ta có thể muốn đạt được loại phần thưởng nào? Điểm tốt là động lực có thể thúc đẩy
học sinh học tập chăm chỉ và học tốt ở trường. Đạt được sự quý trọng và khen ngợi từ giáo viên
và phụ huynh có thể là một việc khác. Tiền cũng là một ví dụ điển hình về phần thưởng bên
ngoài có tác dụng thúc đẩy hành vi.
Rewards must be obtainable in order to be motivating. For example, a student will not be
motivated to earn a top grade on an exam if the assignment is so difficult that it is not
realistically achievable. Rewards must also be important or they won't be powerful enough to
spur a person into action.

Phần thưởng phải đạt được để tạo động lực. Ví dụ, một học sinh sẽ không có động lực để đạt
điểm cao nhất trong một kỳ thi nếu bài tập quá khó đến mức không thể đạt được trên thực tế.
Phần thưởng cũng phải quan trọng nếu không chúng sẽ không đủ mạnh để thúc đẩy một người
hành động.

In many cases, external rewards can motivate you to do things that you might otherwise avoid,
such as chores, work, and other tasks you find unpleasant. They can also be used to get you to
stop performing certain actions, such as quitting smoking to prevent the negative consequence
of developing lung cancer.

Trong nhiều trường hợp, phần thưởng bên ngoài có thể thúc đẩy bạn làm những việc mà bạn có
thể tránh né, chẳng hạn như việc nhà, công việc và những nhiệm vụ khác mà bạn thấy khó chịu.
Chúng cũng có thể được sử dụng để khiến bạn ngừng thực hiện một số hành động nhất định,
chẳng hạn như bỏ hút thuốc để ngăn ngừa hậu quả tiêu cực của việc phát triển ung thư phổi.
Types of incentives:

In psychology, an incentive is defined as "an external stimulus, such as a condition or an object,


that enhances or serves as a motive for behavior”. Incentive theory includes two different types
of incentives:

Trong tâm lý học, động cơ được định nghĩa là “một tác nhân kích thích bên ngoài, chẳng hạn
như một điều kiện hoặc một vật thể, giúp tăng cường hoặc phục vụ như một động cơ cho hành
vi”. Lý thuyết khuyến khích bao gồm hai loại khuyến khích khác nhau:

 Positive incentives. These are the rewards received from taking certain actions, such as
receiving a commission if you make a specific number of sales.
Khuyến khích tích cực . Đây là những phần thưởng nhận được từ việc thực hiện một số hành
động nhất định, chẳng hạn như nhận hoa hồng nếu bạn thực hiện một số lượng bán hàng cụ
thể.

 Negative incentives. These are punishments received from taking certain actions, such
as getting a speeding ticket if you drive faster than the law allows.

Khuyến khích tiêu cực . Đây là những hình phạt nhận được từ việc thực hiện một số hành động
nhất định, chẳng hạn như bị phạt quá tốc độ nếu bạn lái xe nhanh hơn luật pháp cho phép.

Distinction between drives and incentives theory ( Sự phân biệt giữa thuyết động lực và
thuyết khuyến khích):

Drive-reduction theory focuses on internal motivation factors; it posits that people are
motivated to take action to lessen the state of arousal caused by a physiological need. This
theory is best applied to innate biological drives that are critical for immediate survival.
Incentive theory, on the other hand, states that people are motivated by external rewards. For
example, a person who is motivated to do work every day because he/she enjoys receiving a fat
paycheck, an external incentive. Many if not most acts are a combination of both. For example,
you might jog or exercise because you enjoy it, and also to lose weight or strengthen your
muscles. You might read a textbook not only to fulfill an assignment but also because you find it
interesting.

Lý thuyết giảm áp lực tập trung vào các yếu tố động viên nội tại; nó cho rằng con người được
thúc đẩy để hành động để giảm bớt trạng thái kích thích do nhu cầu sinh lý gây ra. Lý thuyết
này được áp dụng tốt nhất vào những động lực sinh học bẩm sinh quan trọng cho sự sống còn
ngay lập tức. Ngược lại, lý thuyết khuyến khích cho rằng con người được thúc đẩy bởi phần
thưởng bên ngoài. Ví dụ, một người được thúc đẩy để làm việc mỗi ngày vì anh ta/cô ấy thích
nhận một khoản lương hậu hĩnh, một động lực bên ngoài. Nhiều hành động, nếu không phải là
hầu hết, là sự kết hợp của cả hai. Ví dụ, bạn có thể chạy bộ hoặc tập thể dục vì bạn thích, và
cũng để giảm cân hoặc tăng cường cơ bắp. Bạn có thể đọc sách giáo trình không chỉ để hoàn
thành một bài tập mà còn vì bạn thấy nó thú vị.
______________________________________________________________________________
____

VIDEO : https://www.youtube.com/watch?v=vr9k-TO1_Zc

Conflicting Motivations

Motivation is a complex psychological concept that refers to the inner state of arousal or
incentive that drives individuals to take action or behave in a certain way. It involves the
processes that initiate, guide, and maintain goal-directed behaviors. Motivation can be
influenced by various factors, including internal needs, wants, desires, and external stimuli.
(Động lực là một khái niệm tâm lý phức tạp đề cập đến trạng thái kích thích hoặc khuyến khích
bên trong thúc đẩy các cá nhân hành động hoặc cư xử theo một cách nhất định. Nó liên quan
đến các quá trình khởi xướng, hướng dẫn và duy trì các hành vi hướng tới mục tiêu. Động lực có
thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm nhu cầu, mong muốn, ham muốn bên
trong và các kích thích bên ngoài.)
Motivational conflicts involve situations where individuals face competing desires or goals.
There are different types of motivational conflicts: (Xung đột động lực liên quan đến các tình
huống trong đó các cá nhân phải đối mặt với những mong muốn hoặc mục tiêu cạnh tranh. Có
nhiều loại xung đột động lực khác nhau: )

 Approach-Approach Conflict: This occurs when a person must choose between two
desirable alternatives. ( Xung đột giữa tiếp cận và tiếp cận: Điều này xảy ra khi một
người phải lựa chọn giữa hai phương án mong muốn.) Ví dụ, sau khi ra trường bạn
phải quyết định giữa hai cơ hội việc làm hấp dẫn, một là làm cho công ty bình
thường tại Việt Nam với mức lương $5.000/tháng, hai là làm cho công ty top đầu
tại Việt Nam mà bạn mơ ước từ lâu với mức lương $2.500. cả hai công việc này bạn
đều mong muốn làm nhưng bạn cũng chỉ có một ngày 24h mà cũng chẳng thể phân
thân ra. Cách giải quyết trên thương trường- Đối mặt với sự cạnh tranh trên thị
trường, các nhà tiếp thị có thể sử dụng “bản đồ định vị” để truyền đạt một cách
hiệu quả lợi thế cạnh tranh của thương hiệu của họ. Công cụ trực quan này cho
phép họ làm nổi bật những phẩm chất vượt trội của sản phẩm đồng thời chỉ ra một
cách chiến lược những nhược điểm tiềm ẩn của các lựa chọn cạnh tranh. Bằng cách
nhấn mạnh cam kết của họ đối với các tiêu chuẩn và chất lượng cao, các nhà tiếp
thị có thể tác động một cách hiệu quả đến sở thích của người tiêu dùng đối với sản
phẩm của chính họ.

Approach-Avoidance Conflict: This occurs when a person is faced with a single option or goal
that has both positive and negative aspects. (Xung đột Tiếp cận-Tránh né: Điều này xảy ra khi
một người phải đối mặt với một lựa chọn hoặc mục tiêu duy nhất có cả khía cạnh tích cực và
tiêu cực.) Ví dụ, bạn đang rất thèm kem ốc quế sầu riêng. Nhưng kem ốc quế sầu riêng có 2 mặt
tích cực là ăn thì ngon, béo, đã cơn them gì đâu và tiêu cực là sau đó bạn lên 2kg. Bạn sẽ chọn
như thế nào? Cách giải quyết- Giải thích lợi ích của sản phẩm của bạn và cũng có thể tiếp thị
sản phẩm nêu bật cách giảm tác động tiêu cực. Một lựa chọn tốt để giảm thiểu nhược điểm là
cung cấp tặng thêm các sản phẩm hoặc dịch vụ miễn phí.

 Avoidance-Avoidance Conflict: This arises when a person must choose between


two undesirable alternatives. It involves weighing the negative aspects of each
option to determine the lesser of two evils. (Xung đột Né tránh-Né tránh: Điều này
nảy sinh khi một người phải lựa chọn giữa hai phương án không mong muốn. Nó
liên quan đến việc cân nhắc các khía cạnh tiêu cực của mỗi lựa chọn để xác định cái
ít tệ hơn trong hai lựa chọn). Ví dụ, mẹ bạn bảo bạn làm việc nhà phụ mẹ, mẹ bạn
cho bạn chọn giữa dọn dẹp nhà cửa hay đi chợ mua đồ. Bạn đang chơi game chẳng
muốn làm việc nào hết nhưng mẹ bạn bắt bạn làm, nếu không sẽ bị ăn đòn. Bạn
phải cân nhắc cả hai công việc: dọn dẹp nhà cửa thì nhà mình rộng quá còn phải
quét nhà xong lau nhà. Còn đi chợ mua đồ thì phải đi ra đường với thời tiết nắng
nóng, khói bụi, kẹt xe. Cách giải quyết- Doanh nghiệp có thể đưa ra một số gợi ý
trong quá trình ra quyết định để giúp khách hàng đưa ra quyết định có lợi cho
doanh nghiệp.

Understanding these motivational conflicts can be valuable for marketers, psychologists, and
individuals in various fields to comprehend decision-making processes and help people navigate
conflicting motivations. It also provides insights into consumer behavior and the factors that
influence choices and satisfaction. (Hiểu được những xung đột động lực này có thể có giá trị đối
với các nhà tiếp thị, nhà tâm lý học và cá nhân trong các lĩnh vực khác nhau để hiểu được quá
trình ra quyết định và giúp mọi người điều hướng các động lực xung đột. Nó cũng cung cấp
những hiểu biết sâu sắc về hành vi của người tiêu dùng và các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa
chọn và sự hài lòng.)
Trong lý thuyết Hull , nghiên cứu trên chuột thí nghiệm cho thấy xu hướng né tránh
ngày càng mạnh mẽ hơn khi một sự kiện đến gần. Bạn có thể quan sát được điều này
trong cuộc sống của chính mình.
Một sự kiện xa xôi như cuộc hẹn với nha sĩ hoặc phỏng vấn xin việc dường như là điều
đáng mong đợi. Bạn lập kế hoạch cho nó.
Nhưng khi ngày đó đến gần, sự kiện đó dường như ít được mong đợi hơn hoặc bạn có
xu hướng né tránh nó hơn. Điều này có thể xảy ra với những mục tiêu mong muốn
cũng như những điều bạn muốn tránh: nó được gọi một cách không chính thức là
"getting cold feet = hesitate".
Sự dao động (indecision) là điển hình trong các tình huống xung đột về động lực. Nếu
bạn bị thu hút bởi một người (xu hướng tiếp cận) nhưng lại cảm thấy ngại ngùng và ức
chế (xu hướng né tránh), bạn có thể “đi tới đi lui” rất nhiều trong suy nghĩ, cảm xúc và
hành vi của mình.
Xung đột động lực mạnh mẽ có thể đi kèm với các dấu hiệu kích thích hệ thần kinh tự
trị : đổ mồ hôi, lo lắng, đỏ mặt và đại tiện. Các nhà nghiên cứu chuột đếm phân chuột
như một cách định lượng (gắn một con số vào) mức độ lo lắng ở chuột.

▲ Figure 11.1 According to Maslow's hierarchy of needs, you satisfy your lower needs before
moving on to your higher needs. (Based on Maslow, 1970)

Những động cơ xung đột đôi khi chúng hòa hợp, đôi khi không. Đôi khi chúng ta quyết định một
cách dễ dàng, đôi khi lại không. Làm sao chúng ta có thể giải quyết những xung đột như vậy?

Abraham Maslow (1970) proposed that we resolve conflicts by a hierarchy of needs, an


organization from the most insistent needs to the ones that receive attention only when all
others are under control, as shown in Figure (Abraham Maslow (1970) đề xuất rằng chúng ta
giải quyết xung đột bằng hệ thống phân cấp nhu cầu, một tổ chức từ những nhu cầu dai dẳng
nhất đến những nhu cầu chỉ nhận được sự chú ý khi tất cả những nhu cầu khác đều nằm trong
tầm kiểm soát, như được trình bày trong Figure). If you need to breathe, fighting for oxygen
takes priority over anything else. If you are hungry, thirsty, or too hot or too cold, you pursue
those needs until you satisfy them. After you satisfy your basic physiological needs, you move
on to your safety needs, such as security from attack and avoidance of pain. Next come your
social needs, followed by your need for self-esteem. At the apex of the hierarchy is the need for
self-actualization, the need for creative activities to fulfill your potential. Maslow further
proposed that people who satisfy more of their higher needs tend to be mentally healthier than
others. (Nếu bạn cần thở, việc tranh giành oxy được ưu tiên hơn bất cứ điều gì khác. Nếu bạn
đói, khát, quá nóng hoặc quá lạnh, bạn sẽ theo đuổi những nhu cầu đó cho đến khi thỏa mãn
được chúng. Sau khi thỏa mãn những nhu cầu sinh lý cơ bản, bạn chuyển sang nhu cầu an toàn,
chẳng hạn như an toàn khỏi bị tấn công và tránh đau đớn. Tiếp theo là nhu cầu xã hội của bạn,
tiếp theo là nhu cầu về lòng tự trọng. Ở đỉnh cao của hệ thống phân cấp là nhu cầu tự hiện thực
hóa, nhu cầu về các hoạt động sáng tạo để phát huy hết tiềm năng của bạn. Maslow còn đề
xuất thêm rằng những người đáp ứng được nhiều nhu cầu cao hơn của họ có xu hướng khỏe
mạnh hơn về mặt tinh thần so với những người khác.)

As a generalization, Maslow's hierarchy makes the valid point that certain motivations take
priority over others. However, the theory fails if we take it literally. Sometimes, escaping pain or
avoiding danger is more urgent than seeking food. Might you walk through bitter cold, passing
up opportunities to eat or drink, to be with someone you love? It depends: How cold is it, how
hungry and thirsty are you, and how much do you love that per- son? Might you risk your life to
advance a cause you believe in? Some people do. Although the lower-level needs usually take
priority over the higher needs, exceptions are common. (Như một sự khái quát hóa, hệ thống
phân cấp của Maslow đưa ra quan điểm hợp lý rằng một số động lực nhất định được ưu tiên
hơn những động cơ khác. Tuy nhiên, lý thuyết này sẽ thất bại nếu chúng ta hiểu nó theo nghĩa
đen. Đôi khi, việc thoát khỏi nỗi đau hay tránh nguy hiểm còn cấp thiết hơn việc tìm kiếm thức
ăn. Ví dụ, bây giờ bạn yêu một người và bị gia đình ngăn cấm. Nếu không chia tay sẽ bị đuổi ra
khỏi nhà và cắt đứt mọi nguồn sống. Liệu bạn có thể bước qua cái lạnh buốt giá mỗi khi đêm về
ngủ ngoài đường, bỏ qua những cơ hội được ăn uống ngon, để chỉ được ở bên người mình yêu
thương không? Còn tùy: Lạnh đến mức nào, bạn đói khát đến mức nào và bạn yêu người đó
đến mức nào? Bạn có thể mạo hiểm mạng sống của mình để thúc đẩy một mục đích mà bạn tin
tưởng không? Một số người làm. Mặc dù các nhu cầu ở cấp độ thấp hơn thường được ưu tiên
hơn các nhu cầu ở cấp độ cao hơn nhưng vẫn có những trường hợp ngoại lệ.)

Further criticisms are that Maslow's theory omits parenting and overemphasizes the vague idea
of self-actualization. Also, it is culture specific. For many people in Finland, self-esteem and
personal accomplishments are less important than the sense of be-longing to one's group and
one's family. Figure 11.2 presents an alternative hierarchy of needs (Yang, 2003). According to
this model, everyone has to satisfy the survival needs at the bottom. Having satisfied them, a
person can branch off in either of two directions or a combination of both. The arm at the right
pertains to reproduction, an essential goal for all human cultures, although not for every person
within a given culture. The arm at the left pertains to expressing one's own needs. Relating to
other people and belonging to a family or group are important to everyone, especially people in
collectivist cultures. Self-esteem and self-actualization needs are important for people in some
cultures but not others. (Những lời chỉ trích nữa là lý thuyết của Maslow bỏ qua việc nuôi dạy
con cái và nhấn mạnh quá mức đến ý tưởng mơ hồ về việc tự hiện thực hóa. Ngoài ra, đó là văn
hóa cụ thể. Đối với nhiều người ở quốc gia hạnh phúc nhất thế giới 7 năm liên tiếp Phần Lan,
lòng tự trọng và thành tích cá nhân không quan trọng bằng cảm giác gắn bó với gia đình và
những người thân yêu của mình. Hình trình bày một hệ thống phân cấp nhu cầu thay thế.Theo
mô hình này, mọi người đều phải thỏa mãn nhu cầu sinh tồn ở tầng đáy. Sau khi đã thỏa mãn,
một người có thể lựa chọn phân nhánh theo một trong hai hướng hoặc kết hợp cả hai. Cánh tay
bên phải liên quan đến sinh sản, một mục tiêu thiết yếu của mọi nền văn hóa loài người, mặc
dù không phải dành cho mỗi người trong một nền văn hóa nhất định. Cánh tay bên trái liên
quan đến việc thể hiện nhu cầu của bản thân. Quan hệ với người khác và thuộc về một gia đình
hoặc một nhóm là điều quan trọng đối với mọi người, đặc biệt là những người ở nền văn hóa
tập thể. Nhu cầu về lòng tự trọng và thể hiện bản thân rất quan trọng đối với mọi người ở một
số nền văn hóa nhưng không phải ở những nền văn hóa khác.)
▲ Figure 11.2 According to a revised model, people who satisfy their physiological and safety
needs can branch off to emphasize one set of goals or another.

??? What are some criticisms Maslow's hierarchy?

Answer: A lower level of need does not always take priority over on at a higher level. Maslow’s
hierarchy ignores parenting and overemphasizes self-actualization. Also, goals vary among
cultures.

TRƯƠNG TRIỆU PHÚ NGÂN

GOALS AND DEADLINES


1. One of the most powerful ways to motivate anyone, including yourself, is to set a goal.
Which of these goals would be best?
 I will work for an A+ in every course.
 I will get a scholarship.
 I will do my best.
The research says that “do your best” is the same at no goals at all. Although it sounds good,
you are never behind schedule on achieving it, so it doesn’t motivate extra work.
The most effective goals are:
 specific: outlining exactly what needs to be accomplished. Vague goals can lead to
confusion and lack of direction, while specific goals provide clarity and focus.
EX: If a company sets a goal to “substantially increase sales,” the goal is worthless,
because it does not say how much or how soon. In contrast, “increase sales by 10
percent within two years” is specific enough to be effective. ( Mục tiêu cụ thể đòi hỏi
chúng ta phải vạch ra chính xác những gì cần phải hoàn thành. Các mục tiêu mơ hồ có
thể dẫn đến sự nhầm lẫn và thiếu định hướng, trong khi các mục tiêu cụ thể mang lại sự
rõ ràng và tập trung. Ví dụ công ty nên đặt mục tiêu là “tăng doanh số bán hàng thêm
10% trong vòng hai năm, điều này giúp các phòng ban của công ty có sự định hướng cụ
thể về mục tiêu của công ty và triển khai những hoạt động phù hợp để giúp công ty đạt
được mục tiêu trong thời gian sớm nhất.)
 difficult: Difficult goals can stimulate higher levels of motivation and engagement, as
individuals are inspired to push themselves beyond their comfort zones to achieve
ambitious objectives. A goal should also be difficult, or it inspires no work. A student’s
goal of “at least a C average” would be worthless, unless the student’s previous
performance was below that. ( Những mục tiêu khó khăn có thể kích thích mức độ động
lực và sự gắn kết cao hơn, vì các cá nhân được truyền cảm hứng để vượt ra khỏi vùng an
toàn của mình để đạt được những mục tiêu đầy tham vọng. Mục tiêu cũng phải khó
khăn hoặc nó không tạo cảm hứng cho công việc. Mục tiêu “ít nhất điểm trung bình C”
của học sinh sẽ vô giá trị, trừ khi thành tích trước đó của học sinh đó thấp hơn mức đó.)
 realistic: Goals should be realistic and attainable, considering the resources, skills, and
constraints available. Setting goals that are too ambitious or beyond reach can lead to
frustration and demotivation, while achievable goals provide a sense of challenge and
motivation. If the goal for a company or a branch within the company appears
extremely difficult, supervisors feel anxiety and often become rude or abusive toward
their employees. Workers who are trying to achieve extremely difficult goals make risky,
sometimes dangerous decisions and are sometimes tempted to dishonest dealing. (Các
mục tiêu phải thực tế và có thể đạt được, có tính đến các nguồn lực, kỹ năng và những
hạn chế hiện có. Việc đặt ra những mục tiêu quá tham vọng hoặc vượt quá tầm với có
thể dẫn đến sự thất vọng và mất động lực, trong khi những mục tiêu có thể đạt được
mang lại cảm giác thử thách và động lực. Nếu mục tiêu của một công ty hoặc một chi
nhánh trong công ty tỏ ra cực kỳ khó khăn, người giám sát sẽ cảm thấy lo lắng và
thường trở nên thô lỗ hoặc lăng mạ nhân viên của họ. Những người lao động đang cố
gắng đạt được những mục tiêu cực kỳ khó khăn sẽ đưa ra những quyết định mạo hiểm,
đôi khi nguy hiểm và đôi khi bị cám dỗ để thực hiện những giao dịch không trung thực.)
One other point about goals: Inappropriate goals have unfavorable consequences. (Mọi người
sẽ có xu hướng chọn những mục tiêu mà họ cảm thấy tự tin để làm tốt thay vì thử sức ở những
lĩnh vực khác khó khăn hơn)
- EX: Setting a goal of straight A’s leads some students to take only easy courses or to drop out
of interesting courses in which they are not sure they can get an A. In 1995 the Australian
government set a goal for college faculty to increase their total number of publications. The
result was that many professors published many short articles in seldom-read journals,
increasing their quantity but decreasing the quality.If a company’s goal is to get more new
customers, the employees concentrate on potential new customers while largely ignoring the
old customers.
THE VALUE OF DEADLINES
 If you had no deadlines to meet, how hard would you work? When you have a deadline,
do you sometimes wait until shortly before the deadline to start working in earnest?
 Procrastination (putting off work until tomorrow) is a problem for many students and
workers.
-> Evidence:
A professor set firm deadlines for one class and let another class choose their own
deadlines to see whether those with evenly spaced deadlines would outperform those
who had the opportunity to procrastinate (Ariely & Wertenbroch, 2002).
Hypothesis Students who are required, or who require themselves, to spread out their
work will do better than those with an opportunity to wait until the end of the
semester.
Method A professor taught two sections of the same course. Students were not
randomly assigned to sections, but the students in the two sections had about equal
academic records. The professor told one class that they had to finish following their
obligatory deadlines and the other class could choose their own deadlines.
Results
 If you were in the class that could choose the deadlines, what would you do?
Twelve of the fifty-one students set all deadlines on the final day of the
semester. Presumably, they reasoned that they would try to finish their papers
earlier, but they would have the opportunity for extra time if they needed it.
 Other students, however, saw that if they set their deadlines at the end, they
would expose themselves to a temptation that would be hard to resist, so they
imposed earlier deadlines.
—> On average, the students in the section with assigned deadlines got better
grades than those who were allowed to choose their own deadlines.
Interpretation
 It could mean that early deadlines help, but it could also mean that better students set
earlier deadlines. If you are required to do part of your work at a time, you manage your
time to accomplish it. If your deadlines are all at the end, you face a powerful
temptation to delay until the end.
Q: What conclusion would have followed if the early-deadline students did better than
the late-deadline students did but that the class on the average did as well as the
assigned deadline students?
A: If students in the two sections had equal performance overall, we could not conclude
that deadlines help. Instead, the conclusion would be that brighter students tend to set
earlier deadlines.
OVERCOMING PROCRASTINATION
 Procrastination: means putting something off until later, based on the Latin word cras,
meaning “tomorrow”
 Given the importance of working steadily toward a goal, how can we overcome the
temptation to procrastinate? The part of this answer is confidence. We find it difficult to
get started if we dont believe that we can finish it well.
( Ví dụ, bạn muốn thử thuyết trình trước lớp, nhưng bạn lại không đủ tự tin, sợ ánh nhìn
của mọi người, ngại giọng địa phương, lo lắng không thể truyền tải nội dung một cách
hấp dẫn,... và bạn vẫn chưa dám xung phong lần nào)
 In some situations, a little encouragement and praise often helps, but unrealistically high
praise will have negative effects, either because we dont believe it, or we think we can
not continue to achieve such high standards (Brummelman, Thomaes, Orobio de
Castro, Overbeek, & Bushman, 2014))
 To combat procrastination, we have two strategies:
+) detailed plan will be active. Think carefully about when, where and how you will do
something. Suppose your goal is to stay healthy (do exercise and have healthier diet)
( Một kế hoạch cụ thể sẽ giúp bạn đánh bại sự trì hoãn. Bạn cần phải chắc chắn về việc mình đã
lên ý tưởng về thời gian, địa điểm và cách thực để hiện thực hóa mục tiêu trong đầu bạn. Nếu
bạn muốn bắt kịp một lối sống khỏe mạnh, điều bạn cần làm là nghĩ về tập thể dục và ăn uống
lành mạnh. Tập thể dục không khó nếu ban bắt đầu thực hiện những bài tập đơn giản ngay hôm
nay và duy trì nó vào những ngày tiếp theo. Tương tự như ăn uống lành mạnh, bạn cần phải lên
menu cho cả tuần để biết sẽ ưu tiên rau củ quả khi vào siêu thị thay vì tập trung vào snack, junk
food)
+) Another strategy: Mere measurable effect
Identify some activity that you have been procrastinating and estimate how likely you are to
complete that activity within the next week. If you have not called your parents for a few weeks
because you think that you dont have enough time, here is your solution.
( Xác định hoạt động mà bạn đã và đang trì hoãn, sau đó cần thử suy nghĩ ước lượng xem bạn
sẽ như thế nào nếu như bạn hoàn thành xong công việc ấy trong thời gian ngắn sắp tới. Ví dụ
như bạn đã lâu không gọi về hỏi thăm bố mẹ vì bạn nghĩ rằng bạn quá bận rộn với học hành,
công việc hay thậm chí bạn nghĩ cuộc trò chuyện sẽ không được vui vẻ vì sự lo lắng thái quá của
bố mẹ,... Bạn đã suy nghĩ xem khi nào rảnh sẽ gọi về nhưng… tới hiện tại bạn vẫn chưa hoàn
thành được, vì vậy khi áp dụng chiến thuật thứ 2 để đối mặt với trì hoãn….)
3.Job design and job satisfaction
People work harder, more effectively, and with more satisfaction at some jobs than at others.
Why? (Câu hỏi đặt ra ở đầu bài là Tại sao với cùng một khối lượng công việc như nhau, có người
làm việc năng suất, hiệu quả hơn những người còn lại?)
-Two approaches to job design:
Q: Imagine that you are starting or reorganizing a company, and you must decide
how to divide the workload. Should you make the jobs challenging and
interesting? Or should you make them simple and foolproof ? (đưa ra câu hỏi
cho khán giả, giả định làm CEO trong tương lai)
 scientific-management approach (theory X): you should experiment to find the best
way to do the job, select appropriate workers, and train them well to do it the right way
 human-relations approach (theory Y) employees like variety in their job, a sense of
accomplishment, and a sense of responsibility.
 Example: two financial services corporations have different working style:
1. employee keep just one kind of records for many clients, developing expertise at a
narrow task (theory X)
2. put each employee in charge of fewer clients, keeping track of all the information
about those clients (theory Y)
—> Predict the result: Employees with enriched jobs generally report greater
satisfaction. However, the enriched jobs also have 2 disadvantages: : It takes longer to
train the workers than it would with simpler jobs, and the workers performing enriched
jobs expect to be paid more!
Which approach is better? It depends. Some workers, especially the younger and
brighter ones, thrive on the challenge of an enriched job, but others prefer a simple,
stable set of tasks .
TEMPTATION

The conflict between doing some work and procrastinating it until later (so you can do
something fun right now) is a typical example of temptation, or what psychologists sometimes
call a "want versus should conflict." They also refer to delay of gratification-declining a pleasant
activity now in order to get greater pleasure later. Temptation occurs in many other settings
too. You might be tempted to cheat on a test, tell a lie on your tax form, drive above the speed
limit, or engage in risky sex. Every temptation is a battle between an impulse to do something
enjoyable at the moment, and an effort to resist it in favor of a later benefit. Although many
types of temptation don't pertain to work, it is convenient to discuss them all here.

A procedure for measuring resistance to temptation in children goes as follows: An


experimenter seats a preschool child alone in a room and explains, "Here is a marshmallow. You
can have it now, or you can wait until I come back. If you wait, I'll give you a second
marshmallow." So the choice is between one now and two later. Some children eagerly eat the
first one, and others dutifully wait, often using strategies such as not looking at the
marshmallow. (If you do an Internet search for "marshmallow experiment," you can find some
entertaining videos.) Long-term follow-up studies found significant advantages for the children
who waited. They show self-control and conscientious behavior at home and in school. As
adolescents, they were less distractible, better able to handle frustration, and better able to
resist temptations. Also, they had higher than average SAT scores. As middle-aged people, they
were less likely to be overweight.

As people advance from childhood to adulthood, they gradually improve their ability to resist
temptation and delay gratification. Still, people of any age face a temptation to do something
they will enjoy right now despite the disadvantage they will suffer later. Most people
overestimate their ability to resist temptation, and therefore expose themselves to tempting
situations. It is better to avoid tempting situations than to try to resist temptations.

Imagine the following: You and another student show up for a research study. The researchers
explain that two studies are available. One study sounds appealing. The other is difficult and
painful. You are invited to flip a coin, examine it by yourself in private, and then announce who
gets to be in the pleasant study. In this situation, nearly 90 percent of students claim they won
the toss and get to be in the pleasant experiment. Obviously, many are lying. However, suppose
you were asked whether you want to flip the coin and announce the results or let the
experimenter do it. Now most people say, "Let the experimenter do it". They avoid putting
themselves in a situation in which they know they will be tempted to cheat.

One way to overcome temptation is to commit to an action well in advance. For example,
would you prefer $500 now or $750 a year from now? You might choose the immediate $500,
even though you know the delayed $750 makes logical sense. But what if you make the
decision in advance? Your choice becomes $500 a year from now or $750 two years from now.
Under these conditions, you will probably switch to the delayed $750, even though a year from
now you might wish you had made the other choice.

If you want to resist temptations, does it help to practice resisting temptations? The answer is,
as usual, "it depends." Resisting a temptation helps you resist the same temptation later. For
example, if you are trying to quit smoking, and you resist the temptation to smoke right now,
you improve your ability to resist the next smoking temptation. However, people who have
resisted one temptation often feel entitled to treat themselves in some other way. Rightly or
wrongly, they think they have "used up their willpower," and they don't try as hard to resist the
next temptation. Another explanation is that self-control requires attention, and people find it
difficult to continue maintaining strong attention. For whatever reason, whenever you use self-
control to resist a temptation in one situation, you become less likely to resist temptation in a
second situation soon after it.

Your ability to resist temptation also depends on what you see other people doing. Imagine
yourself in this study: An experimenter gives you a set of 20 math problems to try in the next 5
minutes. You are told to solve as many as you can, and then shred your answer sheet and
report how many you solved, receiving a payment of 50 cents per answer. You see that you
could easily exaggerate your number correct and increase your payment. Although an average
person solves only about 7 items in the 5 minutes, most people cheat a little and report, on
average, solving about 12. But now suppose that after just one minute, someone stands up,
shreds his paper, announces that he got them all correct, and takes the full payment of $10.
Obviously, he must be cheating, and he got away with it. How do you react? Ordinarily, his act
would increase your own cheating. However, suppose he is wearing a sweatshirt from a nearby
college that you consider a major rival. In that case, his cheating decreases your probability of
cheating. You say to yourself, "Hah. Those people act like that. We're better!"

Here's another intervention that decreases cheating: You're in an experiment similar to the one
just described, but right before it you do a preliminary task of listing as many of the Ten
Commandments as you can remember. Under those conditions, cheating is reduced to almost
zero, even for nonreligious students! The simple reminder of ethical norms reduces the
temptation to cheat. One caution: These studies used U.S. and Canadian students. The results
may be different in other cultures.

5. What advice would you give someone who wants to resist a temptation?

Answer: The best advice is to avoid the situation in which you might feel temptation! Second,
don’t expose yourself to one temptation just after successfully resisting a different type of
temptation. If it is possible to make a commitment far in advance, do so. Think of people who
yield to the temptation as different from yourself. Also, remind yourself of ethical norms.

SỰ CÁM DỖ

Mâu thuẫn giữa việc thực hiện một số công việc và trì hoãn nó cho đến sau này (để bạn có thể
làm điều gì đó thú vị ngay bây giờ) là một ví dụ điển hình của sự cám dỗ, hay điều mà các nhà
tâm lý học đôi khi gọi là xung đột "muốn và nên". Ví dụ bạn bị deadline Tâm lý học dí theo
nhưng bạn của bạn rủ bạn chơi game. Và bạn chọn điều thú vị hơn là chơi game và trì hoãn việc
hoàn thành deadline Tâm lý học. Họ cũng đề cập đến kiểm soát ham muốn - từ chối một hoạt
động thú vị bây giờ để có được niềm vui lớn hơn sau này hay còn gọi là khổ trước sướng sau
theo dân gian. Sự cám dỗ cũng xảy ra ở nhiều hoàn cảnh khác. Bạn có thể bị cám dỗ để gian lận
trong bài kiểm tra, khai man trong tờ khai thuế, lái xe quá tốc độ cho phép hoặc quan hệ tình
dục nguy hiểm. Mỗi sự cám dỗ là một cuộc chiến giữa sự thôi thúc muốn làm điều gì đó thú vị
vào lúc này và nỗ lực chống lại nó để đạt được lợi ích sau này.

Tiến sĩ tâm lý học Walter Mischel, trường đại học Stanford, Mỹ thực hiện một thí nghiệm. Quy
trình đo lường khả năng chống lại sự cám dỗ ở trẻ em diễn ra như sau: Người thực nghiệm đặt
một đứa trẻ mẫu giáo vào phòng một mình và giải thích: "Đây là mashmallow. Con có thể lấy nó
ngay bây giờ hoặc con có thể đợi cho đến khi cô quay lại. Nếu con đợi, con sẽ cho con chiếc
mashmallow thứ hai." Vì vậy, sự lựa chọn là giữa một bây giờ và hai sau này. Một số trẻ háo
hức ăn miếng đầu tiên, trong khi những trẻ khác ngoan ngoãn chờ đợi, thường sử dụng các
chiến lược như không nhìn vào viên kẹo dẻo. Theo kết quả của nghiên cứu này, trong 600 trẻ
tham gia, một số ít trẻ chọn cách ăn ngay, rất ít trẻ có thể để nguyên viên kẹo trong suốt 15
phút, 1/3 trẻ được nhận thêm viên kẹo thứ 2.

JOB SATISFACTION
 Your career choice significantly impacts your life quality as you'll spend about half of
your waking hours working. How much you like your job correlates strongly with your
interest in the job, and moderately well with your skill at performing the job.
 Obviously, job satisfaction depends largely on the job itself, including the interest level,
the pay, coworkers, management, and worker’s personality.
 On average, older workers express higher job satisfaction than younger workers do. One
possible explanation is that older workers have better, higher-paying jobs, or today’s
young people are harder to satisfy than their elders ever were.
PAY AND JOB SATISFACTION
Employers aiming to maintain worker satisfaction prioritize fair pay scales. Workers not only
desire adequate compensation but also need to perceive fairness. Research indicates that when
employees believe they were hired despite below-average qualifications, they often exert extra
effort to prove themselves, both to the employer and themselves. Conversely, perceiving unfair
treatment from bosses can prompt employees to seek new opportunities and diminish their
engagement in beneficial company behaviors. However, some workers exhibit exceptional
loyalty and commitment, going above and beyond their pay grade. While money is a factor in
motivation, it's noted that pay is more effective in increasing quantity of output rather than
quality. Quality work is primarily driven by intrinsic factors such as job enjoyment and a sense
of accomplishment, which are integral aspects of many individuals' identities.
(Các nhà tuyển dụng mong muốn duy trì sự hài lòng của người lao động sẽ ưu tiên thang lương
công bằng. Người lao động không chỉ mong muốn được đền bù xứng đáng mà còn cần nhận
thức được sự công bằng. Nghiên cứu chỉ ra rằng khi nhân viên tin rằng họ được tuyển dụng dù
trình độ dưới mức trung bình, họ thường nỗ lực nhiều hơn để chứng tỏ bản thân, cả với nhà
tuyển dụng và bản thân. Ngược lại, nhận thấy sự đối xử không công bằng từ các ông chủ có thể
thúc đẩy nhân viên tìm kiếm cơ hội mới và giảm bớt sự tham gia của họ vào các hành vi có lợi
cho công ty. Tuy nhiên, một số công nhân thể hiện sự trung thành và cam kết đặc biệt, vượt xa
mức lương của họ. Mặc dù tiền là một yếu tố tạo động lực nhưng cần lưu ý rằng trả lương có
hiệu quả hơn trong việc tăng số lượng sản phẩm hơn là chất lượng. Chất lượng công việc chủ
yếu được thúc đẩy bởi các yếu tố nội tại như sự thích thú trong công việc và cảm giác hoàn
thành, là những khía cạnh không thể thiếu trong bản sắc của nhiều cá nhân.).
LEADERSHIP
 Your motivation to work also depends on how you perceive your organization’s
leadership. The demands of leadership depend on the situation. Organizations generally
work best if many people can take a leadership role, depending on the situation. When
an organization thrives, its leader is perceived as visionary. Leaders perceived as using
rewards to get employees to do their work efficiently are effective in situations when
the business is stable. (Động lực làm việc của bạn sẽ phụ thuộc rất lớn vào cách mà bạn
nhìn nhận về lãnh đạo của tổ chức. Những thử thách, yêu cầu được đặt ra cho một vị
lãnh đạo sẽ phụ thuộc vào từng tình huống cụ thể. Một tổ chức sẽ trong trạng thái hoạt
động tốt nhất khi nhiều người đảm nhận vai trò lãnh đạo theo từng tình huống. Khi một
doanh nghiệp trên đà phát triển, người lãnh đạo được xem là có tầm nhìn. Người leader
được xem như sử dụng những phần thưởng để nhân viên phát huy hết năng suất của
mình khi hoạt động doanh nghiệp đang phát triển bền vững.)
 Industrial-organizational psychologists distinguish between transformational and
transactional leadership styles.
- A transformational leader articulates a vision of the future, intellectually
stimulates subordinates, and motivates them to use their imagination to
advance the organization. (Một nhà lãnh đạo chuyển đổi nêu rõ tầm nhìn về
tương lai, kích thích trí tuệ của cấp dưới cũng như tạo động lực, khuyến khích họ
sử dụng trí tưởng tượng của mình để thúc tiến cho hoạt động của doanh
nghiệp.)
- A transactional leader tries to make the organization more efficient at doing
what it is already doing by providing rewards (mainly pay) for effective work.
(Một nhà lãnh đạo giao dịch cố gắng thúc đẩy sự hiệu quả của tổ chức bằng cách
đưa ra những phần thưởng hấp dẫn (chủ yếu là tiền thưởng) cho những công
việc hiệu quả.)
- => While transformational leaders inspire and motivate their followers to exceed
expectations and embrace change, transactional leaders focus on maintaining
stability and achieving short-term goals through a system of rewards and
punishments. Both styles of leadership can be effective in different situations,
and some leaders may blend elements of both approaches to suit the needs of
their organization and team. (Trong khi những nhà lãnh đạo chuyển đổi truyền
cảm hứng và tạo động lực cho cấp dưới vượt qua sự mong đợi và đối diện với
thách thức thì những nhà lãnh đạo giao dịch lại hướng tới mục tiêu duy trì sự
bền vững và cố gắng đạt được những mục tiêu ngắn hạn thông qua hệ thống
thưởng và phạt. Cả hai phong cách lãnh đạo đều sẽ phù hợp trong từng tùy
huống khác nhau, tuy nhiên sẽ có những nhà lãnh đạo chọn cách kết hợp hai yếu
tố trên để hài hòa với tổ chức của mình.)
TRẦN PHAN NHẬT DƯƠNG
HUNGER MOTIVATION
 (Động cơ đói)
 I. Why Do People Feel Hungry?
 (Tại sao chúng ta lại có cảm giác đói)
 Researchers used to believe that the feeling of hunger comes from our stomach. To test
the theory out, they made some dude swallow a balloon and inflated the balloon inside
his stomach.
 The dude felt full for awhile. But after a few hours he began to feel hungry again (even
with the full stomach). The dude showed us that hunger does not come just from our
stomach. In fact, most of the biological feeling of hunger comes from the brain in a
structure that you should already know called the hypothalamus. There are two areas
on the hypothalamus that control hunger. First, there is the lateral hypothalamus that,
if stimulated, causes you to feel hunger. So every time you feel hungry, you know your
lateral hypothalamus is working.
 Các nhà nghiên cứu từng tin rằng cảm giác đói xuất phát từ dạ dày của chúng ta. Để
kiểm tra lý thuyết, họ bắt một anh chàng nuốt một quả bóng bay và thổi phồng quả
bóng vào bụng.
 Anh chàng cảm thấy no được một lúc. Nhưng sau vài giờ anh lại bắt đầu cảm thấy đói
(ngay cả khi đã no bụng). Anh chàng đã cho chúng ta thấy rằng cơn đói không chỉ đến từ
dạ dày của chúng ta. Trên thực tế, hầu hết cảm giác đói sinh học đều xuất phát từ não
trong một cấu trúc mà bạn biết rõ được gọi là vùng dưới đồi . Có hai khu vực trên vùng
dưới đồi kiểm soát cơn đói. Đầu tiên, vùng dưới đồi bên mà nếu bị kích thích sẽ khiến
bạn cảm thấy đói. Vì vậy, mỗi khi bạn cảm thấy đói, bạn biết vùng dưới đồi của bạn đang
hoạt động.
II. How does your body know you’re full? (Satiety)
 The sensation of fullness is set in motion as food moves from your mouth down your
esophagus. Once it hits your stomach, it gradually fills the space. That causes the
surrounding muscular wall to stretch, expanding slowly like a balloon. A multitude of
nerves wrapped intricately around the stomach wall sense the stretching.

 Cảm giác no được hình thành khi thức ăn di chuyển từ miệng xuống thực quản. Một khi
nó chạm vào dạ dày, nó sẽ dần dần lấp đầy không gian. Điều đó khiến cho thành cơ
xung quanh căng ra, giãn nở từ từ như một quả bóng bay. Vô số dây thần kinh quấn
quanh thành dạ dày một cách phức tạp gây ra cảm giác căng phồng.

 They communicate with the vagus nerve up to the brainstem and hypothalamus, the
main parts of the brain that control food intake. But that's just one input your brain uses
to sense fullness. After all, if you fill your stomach with water, you won't feel full for
long.

 Chúng thông tin cho dây thần kinh phế vị truyền đến cuống não và vùng dưới đồi não,
vốn là những bộ phần chính của não điều khiển việc tiếp nhận thức ăn. Nhưng đó chỉ là
một cách tiếp nhận mà bộ não sử dụng để ý thức sự no. Sau cùng, nếu bạn làm đầy dạ
dày với nước, bạn sẽ không cảm thấy no lâu.
 Your brain also takes into account chemical messengers in the form of hormones
produced by endocrine cells throughout your digestive system. These respond to the
presence of specific nutrients in your gut and bloodstream, which gradually increase as
you digest your food. As the hormones seep out, they're swept up by the blood and
eventually reach the hypothalamus in the brain.

 Over 20 gastrointestinal hormones are involved in moderating our appetites.

 One example is cholecystokinin, which is produced in response to food by cells in the


upper small bowel. When it reached the hypothalamus, it causes a reduction in the
feeling of reward you get when you eat food. When that occurs, the sense of being
satiated starts to sink in and you stop eating.

 Cholecystokinin also slows down the movement of food from the stomach into the
intestines. That makes your stomach stretch more over a period of time, allowing your
body to register that you're filling up. This seems to be why when you eat slowly, you
actually feel fuller compared to when you consume your food at lightning speed.

 Bộ não cũng xét đến các hợp chất hóa học truyền thông tin dưới dạng các hóc môn được
sản sinh bởi các tế bào nội tiết thông qua hệ thống tiêu hóa. Các hóc môn này phản ứng
với các chất dinh dưỡng trong ruột và mạch máu, chúng tăng dần khi bạn tiêu hóa thức
ăn. Khi các hormone được thấm thấu, chúng sẽ được máu cuốn đi và cuối cùng đến
vùng dưới đồi não.

 Có hơn 20 hormone thuộc dạ dày – ruột non giúp tiết chế sự ngon miệng của chúng ta.

 Một ví dụ là cholecystokinin, được sản sinh bởi các tế bào ở ruột non để phản ứng với
thức ăn. Khi nó đến vùng dưới đồi, nó sẽ làm giảm đi sự hưng phấn khi ăn. Khi điều đó
xảy ra, cảm giác no bắt đầu xuất hiện và bạn ngừng ăn.

 Cholecystokinin cũng làm chậm quá trình di chuyển thức ăn từ dạ dày đến ruột non.
Điều đó làm cho dạ dày của bạn căng phồng trong một khoảng thời gian, giúp cho cơ
thể báo rằng bạn đang no. Đây dường như là lý do tại sao khi ăn chậm, bạn thực sự cảm
thấy no hơn so với khi ăn với tốc độ cực nhanh.
 When you eat quickly, your body doesn't have time to recognize the state it's in. Once
nutrients and gastrointestinal hormones are present in the blood, they trigger the
pancreas to release insulin. Insulin stimulates the body's fat cells to make another
hormone called leptin. Leptin reacts with receptors on neuron populations in the
hypothalamus. The hypothalamus has two sets of neurons important for our feeling of
hunger. One set produces the sensation of hunger by making and releasing certain
proteins. The other set inhibits hunger through its own set of compounds. Leptin inhibits
the hypothalamus neurons that drive food intake and stimulates the neurons that
suppress it. By this point, your body has reached peak fullness. Through the constant
exchange of information between hormones, the vagus nerve, the brainstem, and the
different portions of hypothalamus, your brain gets the signal that you've eaten enough.
Researchers have discovered that some foods produce more long-lasting fullness than
others. For instance, boiled potatoes are ranked as some of the most hunger-satisfying
foods, while croissants are particularly unsatisfying. In general, foods with more protein,
fiber, and water tend to keep hunger at bay for longer. But feeling full won't last
forever. After a few hours, your gut and brain begin their conversation again. Your
empty stomach produces other hormones, such as ghrelin, that increase the activity of
the hunger-causing nerve cells in the hypothalamus. Eventually, the growling beast of
hunger is reawakened. Luckily, there's a dependable antidote for that.

 Khi bạn ăn nhanh, cơ thể bạn không có thời gian để nhận biết đang ở trạng thái nào.
Một khi các chất dinh dưỡng và hóc môn thuộc dạ dày – ruột hiện diện trong máu,
chúng sẽ kích hoạt tuyến tụy tiết ra insulin. Insulin kích thích các tế bào mỡ của cơ thể
sinh ra một loại hormone khác gọi là leptin. Leptin phản ứng với các cơ quan thụ cảm ở
quần thể nơ ron tại vùng dưới đồi. Vùng dưới đồi có hai nhóm nơ ron quan trọng đối với
cảm giác đói. Một nhóm sản sinh cảm giác đói bằng cách tạo ra và giải phóng một số
protein. Nhóm còn lại ức chế cơn đói nhờ các hợp chất của chính chúng. Leptin ngăn cản
các nơ ron vùng dưới đồi điều khiển việc tiếp nhận thức ăn và kích thích các tế bào nơ
ron ức chế chúng. Đến thời điểm này, cơ thể bạn có cảm giác no căng. Thông qua việc
trao đổi thông tin liên tục giữa các hormone, vùng thần kinh phế vị, bộ não và các phần
khác nhau của vùng dưới đồi não, não bạn sẽ nhận được tín hiệu rằng bạn đã ăn đủ.

 Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng một số loại thực phẩm tạo ra cảm giác no lâu
hơn những loại khác. Ví dụ, khoai tây luộc được xếp hạng là một trong những thực
phẩm giúp no lâu, trong khi bánh mì sừng lại khiến bạn mau đói. Nhìn chung, thực phẩm
có nhiều protein, chất xơ và nước có xu hướng giúp bạn no lâu hơn.
 Nhưng cảm giác no sẽ không kéo dài mãi mãi. Sau một vài giờ, ruột và não của bạn lại
bắt đầu cuộc trò chuyện. Dạ dày trống rỗng của bạn sản xuất ra các hormone khác,
chẳng hạn như ghrelin, làm tăng hoạt động của các tế bào tạo cảm giác đói tại vùng
dưới đồi. Cuối cùng, con quái vật đói khát sẽ thức dậy và gào thét. May thay, đã có một
loại thuốc giải độc đáng tin cậy cho điều đó. Đố mọi người là gì? Đó là ăn

What are eating disorders?

There is a commonly held misconception that eating disorders are a lifestyle choice. Eating
disorders are actually serious and often fatal illnesses that are associated with severe
disturbances in people’s eating behaviors and related thoughts and emotions. Preoccupation
with food, body weight, and shape may also signal an eating disorder. Common eating disorders
include anorexia nervosa, bulimia nervosa, and binge-eating disorder.

Rối loạn ăn uống là gì?

Có một quan niệm sai lầm thường được tổ chức rằng rối loạn ăn uống là một lựa chọn lối sống.
Rối loạn ăn uống thực sự là những căn bệnh nghiêm trọng và thường gây tử vong có liên quan
đến những rối loạn nghiêm trọng trong hành vi ăn uống của mọi người và những suy nghĩ và
cảm xúc liên quan. Mối bận tâm với thức ăn, trọng lượng cơ thể và hình dạng cũng có thể báo
hiệu rối loạn ăn uống. Các rối loạn ăn uống phổ biến bao gồm anorexia nervosa, bulimia
nervosa, and binge-eating disorder.

I) Anorexia nervosa

Anorexia nervosa is a condition where people avoid food, severely restrict food, or eat very
small quantities of only certain foods. They also may weigh themselves repeatedly. Even when
dangerously underweight, they may see themselves as overweight.

Chứng biếng ăn tâm thần (Anorexia nervosa) là tình trạng mọi người tránh thức ăn, hạn chế
nghiêm ngặt thực phẩm hoặc chỉ ăn một lượng rất nhỏ một số loại thực phẩm nhất định. Họ
cũng có thể tự cân nhắc nhiều lần. Ngay cả khi thiếu cân nguy hiểm, họ có thể thấy mình thừa
cân.

There are two subtypes of anorexia nervosa: a "restrictive" subtype and a "binge-purge"
subtype.
● In the restrictive subtype of anorexia nervosa, people severely limit the amount and
type of food they consume.
● In the binge-purge subtype of anorexia nervosa, people also greatly restrict the amount
and type of food they consume. In addition, they may have binge-eating and purging
episodes—eating large amounts of food in a short time followed by vomiting or using
laxatives or diuretics to get rid of what was consumed.

Có hai loại phụ của Anorexia nervosa: một loại "restrictive" và một loại "binge-purge".

- Trong phân nhóm restrictive của chứng chán ăn tâm thần, mọi người hạn chế nghiêm
ngặt số lượng và loại thực phẩm họ tiêu thụ.
- Trong phân nhóm binge-purge của Anorexia nervosa, mọi người cũng hạn chế rất nhiều
số lượng và loại thực phẩm họ tiêu thụ. Ngoài ra, họ có thể có các giai đoạn ăn uống vô
độ và thanh lọc - ăn một lượng lớn thức ăn trong một thời gian ngắn sau đó là nôn mửa
hoặc sử dụng thuốc nhuận tràng hoặc thuốc lợi tiểu để loại bỏ những gì đã tiêu thụ.

Anorexia nervosa can be fatal. It has an extremely high death (mortality) rate compared with
other mental disorders. People with anorexia are at risk of dying from medical complications
associated with starvation. Suicide is the second leading cause of death for people diagnosed
with anorexia nervosa.

Chứng biếng ăn tâm thần (Anorexia nervosa) có thể gây tử vong. Nó có tỷ lệ tử vong (tử vong)
cực kỳ cao so với các rối loạn tâm thần khác. Những người mắc chứng biếng ăn có nguy cơ tử
vong do các biến chứng y tế liên quan đến đói. Tự tử là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thứ
hai cho những người được chẩn đoán mắc chứng chán ăn tâm thần.

II) Bulimia nervosa

Bulimia nervosa is a condition where people have recurrent and frequent episodes of eating
unusually large amounts of food and feeling a lack of control over these episodes. This binge-
eating is followed by behavior that compensates for the overeating such as forced vomiting,
excessive use of laxatives or diuretics, fasting, excessive exercise, or a combination of these
behaviors. People with bulimia nervosa may be slightly underweight, normal weight, or over
overweight.

Chứng ăn-ói (Bulimia nervosa) là một tình trạng mà mọi người có các đợt tái phát và thường
xuyên ăn một lượng lớn thức ăn bất thường và cảm thấy thiếu kiểm soát đối với các giai đoạn
này. Việc ăn uống vô độ này được theo sau bởi hành vi bù đắp cho việc ăn quá nhiều như nôn
mửa cưỡng bức, sử dụng quá nhiều thuốc nhuận tràng hoặc thuốc lợi tiểu, nhịn ăn, tập thể dục
quá mức hoặc kết hợp các hành vi này. Những người mắc chứng cuồng ăn tâm thần có thể hơi
thiếu cân, cân nặng bình thường hoặc thừa cân.

III) Binge-eating disorder

Binge-eating disorder is a condition where people lose control over their eating and have
reoccurring episodes of eating unusually large amounts of food. Unlike bulimia nervosa, periods
of binge-eating are not followed by purging, excessive exercise, or fasting. As a result, people
with binge-eating disorder often are overweight or obese. Binge-eating disorder is the most
common eating disorder in the U.S.

Ăn vô độ (binge - eating disorder) là tình trạng mọi người mất kiểm soát việc ăn uống và tái
phát các đợt ăn một lượng lớn thức ăn bất thường. Không giống như bulimia nervosa, thời gian
ăn uống vô độ không được theo sau bởi thanh lọc, tập thể dục quá mức hoặc nhịn ăn. Kết quả
là, những người bị rối loạn ăn uống vô độ thường bị thừa cân hoặc béo phì. Rối loạn ăn uống vô
độ là rối loạn ăn uống phổ biến nhất ở Hoa Kỳ.

SEXUAL MOTIVATION
I. DEFINITION

Definition: Sexual /ˈsek. sjʊəl/ in English is an adjective that refers to issues related to gender,
physiology or sexuality. Example: Sexual harassment: Sexual harassment

Định nghĩa: Sexual /ˈsek. sjʊəl/ trong tiếng Anh là một tính từ chỉ những vấn đề liên quan đến
giới tính, sinh lý hay tình dục. Ví dụ: Sexual harassment: Quấy rối tình dục.

INFLUENCES

1. Tình dục là bản năng của con người

1. Sexuality is human instinct

Trong xã hội hiện đại ngày nay, các chuyên gia đã tìm ra được nhiều lý do khiến con người cần
quan hệ tình dục hơn so với thời trước. Tương tự, chúng ta cũng đang làm chuyện ấy thường
xuyên hơn.

Các hành vi tình dục mang nhiều ý nghĩa tâm lý, xã hội, văn hóa, hoặc thậm chí tôn giáo khác
nhau. Sau khi làm khảo sát, ba động cơ tình dục phổ biến nhất được bình chọn là: Để sinh em
bé, giúp tâm trạng cảm thấy tốt hơn, và vì tình yêu. Ngoài ra, còn có những lý do khác, như sự
tò mò và nhóm lý do tiêu cực.Tuy nhiên, một số nhà tình dục học cho biết, ở cấp độ cơ bản nhất,
chỉ có một lý do thực sự khiến mọi người tìm kiếm tình dục. Đó là bản năng.

In today's modern society, experts have found more reasons why people need sex than in the
past. Similarly, we are doing it more often. Sexual acts have many different psychological,
social, cultural, or even religious connotations. After taking the survey, the three most common
sexual motivations were voted: For having a baby, helping the mood feel better, and for love. In
addition, there are other reasons, like curiosity and a group of negative reasons.However, some
sexologists say that, at the most basic level, there is only one real reason why people seek sex.
It's instinctive.

2. Sự khác biệt giữa hai giới

2. Differences between the sexes

Giáo sư tâm lý học cho biết, nam giới thường bắt đầu tìm đến tình dục vì khoái cảm thể xác. Dễ
thấy, hầu hết nam giới ở độ tuổi đại học bắt đầu làm “chuyện người lớn” vì lý do thể xác mà
không có sự ràng buộc về tình cảm. Nhưng điều này sẽ thay đổi theo thời gian. Khi đàn ông đến
độ tuổi 40 - 60, mối quan hệ thực sự sẽ dần trở nên quan trọng hơn những cảm xúc xác thịt.

Trong khi đó ở phụ nữ, họ bắt đầu quan hệ tình dục để phát triển, củng cố và duy trì mối quan
hệ tình cảm hiện có. Nhưng khi đã gắn bó lâu dài và thân thiết với nửa kia, chị em mới thực sự
có thể tập trung vào sự khoái lạc mà tình dục mang lại cho bản thân.

The psychology professor said men often start looking for sex for physical pleasure. Obviously,
most college-age men start doing "adult sex" for physical reasons without emotional
commitment. But this will change over time. As men reach their 40s and 60s, real relationships
will gradually become more important than carnal feelings.

Meanwhile in women, they initiate sexual intercourse to develop, strengthen and maintain
existing emotional relationships. But when you have a long-term and intimate attachment with
your partner, you can really focus on the pleasure that sex gives you.

3. Bốn nhóm lý do khiến con người cần chuyện ấy

3. Four groups of reasons why people need sex


● Lý do thể chất: Niềm vui, thúc đẩy tâm trạng, giảm trầm cảm và căng thẳng, vận
động, tò mò về “chuyện người lớn”, khám phá bản thân và người khác, hoặc để thu
hút đối phương
● Lý do dựa trên mục tiêu: Để sinh con, cải thiện địa vị xã hội, được nhiều người biết
đến hoặc tìm cách trả thù, kiếm tiền
● Lý do tình cảm: Vun đắp tình cảm, thể hiện tình yêu với nửa kia, yêu thương đối
phương, cần được yêu thương, lời hứa hoặc lòng biết ơn
● Lý do tìm kiếm sự an toàn: Để khẳng định bản thân, giảm ham muốn tình dục, ngăn
không cho nửa kia ngoại tình với người khác, cảm thấy có trách nhiệm hoặc nghĩa vụ,
bị áp lực (ví dụ: đối phương khăng khăng đòi quan hệ tình dục)

● Physical reasons: Pleasure, boosting mood, relieving depression and stress, being active,
being curious about "adult affairs," exploring yourself and others, or to attract a partner
Goal-based reason: To have children, improve social status, be known to many people
or seek revenge, make money
● Emotional reasons: Cultivating affection, showing love to your partner, loving your
partner, needing to be loved, promise or gratitude
● Reasons to seek safety: To assert yourself, reduce sexual desire, prevent your partner
from having an affair with someone else, feel responsible or obligated, be pressured
(e.g., your partner insists on having sex)

4. What does regular sex do?

4. Quan hệ tình dục đều đặn có tác dụng gì?

● As a form of moderate exercise, it helps increase heart rate, similar to brisk walking or
slow cycling
● Good for heart health, women are less likely to get heart disease if they have sex several
times per week
● Sex helps relieve headaches, including migraines.
● Reduce stress, people who have sex regularly (not counting masturbation) are less
anxious when faced with stressful tasks, such as public speaking Women whose
husbands are enthusiastic about sex tend to live a little longer
● Là một hình thức tập thể dục vừa phải, giúp làm tăng nhịp tim, tương tự như đi bộ
nhanh hoặc đi xe đạp chậm
● Tốt cho sức khỏe tim mạch, phụ nữ sẽ ít bị bệnh tim hơn nếu quan hệ tình dục vài lần
mỗi tuần
● Quan hệ tình dục giúp giảm đau đầu, bao gồm cả chứng đau nửa đầu.
● Giảm stress, những người làm chuyện ấy thường xuyên (không tính thủ dâm) sẽ ít lo
lắng hơn khi phải đối mặt với nhiệm vụ căng thẳng, như nói trước công chúng
● Những phụ nữ có chồng hăng hái trong chuyện chăn gối thường có xu hướng sống
lâu hơn một chút

NGUYỄN HƯƠNG THẢO QUYÊN

II. Sexual reponses (Đáp ứng tình dục)


● The sexual response cycle is one model of
physical and emotional changes that happens
sequentially when you’re participating in sexual
activity. There are four phases in this cycle:
excitement, plateau, orgasm and resolution. This
physiological response model was first
formulated by William H. Masters and Virginia
E. Johnson, in their 1966 book Human Sexual
Response. Since that time, other models
regarding human sexual response have been
formulated.
●  Chu kỳ đáp ứng tình dục của con người là
một mô hình mô tả những thay đổi về sinh lý và
cảm xúc xảy ra khi con người tham gia vào hoạt
động tình dục, gồm 4 giai đoạn, theo thứ tự là:
giai đoạn hưng phấn, cao nguyên, cực khoái và phân giải. Mô hình phản ứng sinh lý này
được William H. Masters và Virginia E. Johnson xây dựng lần đầu vào năm 1966 trong
cuốn sách Human Sexual Response . Kể từ đó, các mô hình đáp ứng tình dục khác của
con người đã được hình thành.
● Both men and women experience these phases. The intensity of the response and the time
spent in each phase varies from person to person. Some of these stages may be absent
during certain sexual encounters, or out of sequence in others. Understanding these
differences may help partners better understand one another’s bodies.
●  Đàn ông và phụ nữ đều trải qua các giai đoạn này. Cường độ phản ứng và thời gian
dành cho mỗi giai đoạn là khác nhau đối với mỗi người. Ở một số cá nhân, một số giai
đoạn có thể không xảy ra hoặc xảy ra không theo trình tự. Việc hiểu biết những đặc điểm
khác biệt giúp những cặp đôi thấu hiểu hơn về cơ thể của nhau.
● 1. Phase 1: Excitement (Giai đoạn 1: Sự hưng phấn)
● The excitement phase is the first stage of the human sexual response cycle. During this
stage, the body prepares for sexual intercourse, initially leading to the plateau phase.
●  Giai đoạn hưng phấn là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ đáp ứng tình dục ở con người.
Trong giai đoạn này, cơ thể chuẩn bị cho quan hệ tình dục, bước đệm đầu để dẫn đến
giai đoạn cao nguyên.
● 1.1. Excitement in both sexes (Hưng phấn ở cả hai giới)
● Among both sexes, the excitement phase results in an increase in heart rate, breathing
rate, and a rise in blood pressure. The sex flush tends to occur more often under warmer
conditions and may not appear at all under cooler temperatures.
●  Ở cả hai giới, giai đoạn hưng phấn dẫn đến tăng nhịp tim, nhịp thở và tăng huyết áp.
Việc quan hệ tình dục có xu hướng xảy ra thường xuyên hơn trong điều kiện ấm và có thể
không xuất hiện khi ở nhiệt độ lạnh.
● 2. Plateau phase (Giai đoạn cao nguyên)
● The plateau phase is the period of sexual excitement prior to orgasm. The phase is
characterised by an increased circulation and heart rate in both sexes, increased sexual
pleasure with increased stimulation and further increased muscle tension. Also,
respiration continues at an elevated level. Prolonged time in the plateau phase without
progression to the orgasmic phase may result in sexual frustration.
●  Giai đoạn cao nguyên là giai đoạn hưng phấn tình dục ngay trước khi đạt cực khoái.
Giai đoạn này được đặc trưng bởi sự tăng lưu thông và nhịp tim ở cả hai giới, tăng khoái
cảm tình dục và sức căng cơ. Hô hấp tiếp tục diễn ra ở mức cao. Thời gian kéo dài
trong giai đoạn cao nguyên mà không tiến triển đến giai đoạn cực khoái có thể dẫn
đến sự thất vọng về tình dục.
● 3. Orgasm phase (Giai đoạn cực khoái)
● Orgasm is experienced by both males and females, ending the plateau phase of the sexual
response cycle. Orgasm is accompanied by quick cycles of muscle contraction in the
lower pelvic muscles, which surround both the anus and the primary sexual organs. Heart
rate is increased even further. At orgasm, the pituitary gland releases the hormone
oxytocin, which induces relaxation, decreased anxiety, and increased sense of attachment
to one’s partner.
●  Cực khoái chấm dứt giai đoạn cao nguyên của chu kỳ đáp ứng tình dục, xảy ra ở cả
nam và nữ. Cực khoái đi kèm với các chu kỳ co cơ nhanh chóng ở các cơ xương chậu
dưới, bao quanh cả hậu môn và các cơ quan sinh dục sơ cấp. Phụ nữ cũng trải qua
các cơn co tử cung và âm đạo. Nhịp tim tăng nhanh hơn nữa. Khi đạt cực khoái, tuyến
yên sẽ giải phóng hormone oxytocin, giúp thư giãn, giảm lo lắng và tăng cảm giác gắn
bó với bạn tình.
● 4. Resolution phase (Giai đoạn phân giải)
● The resolution phase occurs after orgasm and allows the muscles to relax, blood pressure
to drop and the body to slow down from its excited state.
●  Giai đoạn phân giải xảy ra sau khi đạt cực khoái. Các cơ bắp thư giãn, huyết áp
giảm, cơ thể chậm lại từ trạng thái kích thích.

● III. Sexual orientation (Xu hướng tính dục)


● Sexual orientation is an enduring personal pattern of romantic attraction or sexual
attraction (or a combination of these) to persons of the opposite sex or gender, the same
sex or gender, or to both sexes or more than one gender. People vary in their sexual
orientations, just as they do in their food preferences and other motivations. Patterns are
generally categorized under heterosexuality, homosexuality,
and bisexuality, while asexuality (the lack of sexual attraction to others) is sometimes
identified as the fourth category.
●  Xu hướng tính dục là một loại hấp dẫn về mặt tình cảm hoặc tình dục (hoặc cả hai)
đối với những người thuộc cùng giới hoặc khác giới hoặc cả hai. Cũng như sở thích ăn
uống và các động cơ khác, con người có xu hướng tính dục rất đa dạng. Xu hướng tính
dục hiện nay gồm có dị tính luyến ái, đồng tính luyến ái, song tính luyến ái, và vô tính
luyến ái (có rất ít hoặc không có sự hấp dẫn tình dục đối với người khác) được xem là

loại thứ tư.


● The percentages of U.S. adults who reported sexual activity or interest in sexual activity
with people of their own sex. (Based on data of Laumann et al., 1994)  Tỉ lệ phần trăm
người trưởng thành ở Hoa Kỳ có hoạt động tình dục hoặc hứng thú với hoạt động tình
dục đối với người cùng giới. (Dựa trên dữ liệu của Laumann và cộng sự, 1994).
● Scientists do not know the exact cause of sexual orientation, but they theorize that it is
caused by a complex interplay of genetic, hormonal, and environmental influences.
Although no single theory on the cause of sexual orientation has yet gained widespread
support, scientists favor biologically based theories.
●  Các nhà khoa học không biết nguyên nhân chính xác ảnh hưởng tới xu hướng tính
dục, nhưng có giả thuyết đưa ra rằng đó là kết quả của sự tác động qua lại một cách
phức tạp của các tác nhân di truyền, nội tiết tố và ảnh hưởng từ môi trường. Mặc dù
chưa có một giả thuyết nào được ủng hộ rộng rãi, nhưng các nhà khoa học phần lớn ủng
hộ các lý thuyết dựa trên cơ sở sinh học.
● 1. Differences between Men and Women
● Sexual orientation differs on the average between men and women in several regards.
Most men become aware of being homosexual or heterosexual by early adolescence, and
later changes are rare. In contrast, a fair number of women develop a homosexual
(lesbian) orientation in young adulthood without any previous indications.
●  Xu hướng tính dục khác nhau giữa nam giới và nữ giới. Phần lớn nam giới nhận thức
được mình là người đồng tính hoặc dị tính ở tuổi thiếu niên và hiếm có những thay đổi về
xu hướng tính dục sau này. Ngược lại, khá nhiều phụ nữ phát triển xu hướng đồng tính
luyến ái (đồng tính nữ) ở tuổi trưởng thành mà không có bất kỳ dấu hiệu nào trước đó.
● Also, women are more likely than men to experience some sexual attraction to both men
and women. Psychologists used to think that bisexuality (attraction to both sexes) was
just a temporary transition by someone switching between homosexual and heterosexual
attraction. However, a longitudinal study found that female bisexuality is usually stable
over many years, and more women switch to bisexuality than from it.
●  Ngoài ra, phụ nữ có nhiều khả năng bị hấp dẫn tình dục đối với cả hai giới hơn đàn
ông. Các nhà tâm lý học từng cho rằng tình trạng lưỡng tính (sự hấp dẫn đối với cả hai
giới) chỉ là một sự chuyển đổi tạm thời do một người nào đó chuyển đổi giữa sự hấp dẫn
đồng tính và dị tính. Tuy nhiên, một nghiên cứu dài hạn cho thấy tình trạng lưỡng tính ở
nữ thường ổn định trong nhiều năm.
● Studying women’s sexuality raised some interesting problems for researchers. Studying
men is easy, because penis erection is synonymous with sexual arousal. To find out
whether a man is sexually excited by males or females, attach a device to his penis and
measure erections while he views photos or films of naked men or women. Researchers
tested women by measuring vaginal secretions. Most women showed about equal
responses to depictions of naked men or women. At first, researchers were inclined to
trust the physiological responses, suggesting that nearly all women are at least potentially
bisexual. But then later research found that women also produced vaginal secretions in
response to descriptions of violent rape. Evidently vaginal secretions are not synonymous
with sexual arousal for women, the way penis erections are for men. The researchers
speculated that vaginal secretions may be a defensive reaction to prepare the woman for
sexual contact, regardless of whether or not it is voluntary.
●  Việc nghiên cứu về tình dục của phụ nữ đã đặt ra một số vấn đề thú vị cho các nhà
nghiên cứu. Nghiên cứu về đàn ông rất dễ dàng vì sự cương cứng của dương vật đồng
nghĩa với hưng phấn tình dục. Để tìm hiểu xem một người đàn ông bị kích thích tình dục
bởi nam hay nữ, người ta gắn một thiết bị vào dương vật của anh ta và đo độ cương cứng
khi anh ta xem ảnh hoặc phim về đàn ông hoặc phụ nữ khỏa thân. Đối với phụ nữ, các
nhà các nhà nghiên cứu thử nghiệm bằng cách đo dịch tiết âm đạo. Hầu hết phụ nữ đều
thể hiện phản ứng như nhau đối với những hình ảnh miêu tả đàn ông hay phụ nữ khỏa
thân. Ban đầu, các nhà nghiên cứu có xu hướng tin vào các phản ứng sinh lý, cho thấy
gần như tất cả phụ nữ ít nhất đều có khả năng là lưỡng tính. Nhưng sau đó, nghiên cứu
phát hiện ra rằng phụ nữ cũng tiết ra dịch tiết âm đạo để đáp lại những mô tả về hành vi
cưỡng hiếp bạo lực. Rõ ràng dịch tiết âm đạo không đồng nghĩa với hưng phấn tình dục
đối với phụ nữ. Vì vậy, các nhà nghiên cứu suy đoán rằng dịch tiết âm đạo có thể là một
phản ứng phòng thủ để chuẩn bị cho người phụ nữ quan hệ tình dục, bất kể đó có phải là
tự nguyện hay không.
● 2. Possible Influences on Sexual Orientation
● Why are some people heterosexual and others homosexual? The available research
suggests that genetic factors contribute to sexual orientation for both men and women.
Note that homosexuality is more prevalent in their monozygotic (identical) twins than in
their dizygotic (fraternal) twins.
●  Tại sao có người là dị tính lại có người là đồng tính? Nghiên cứu hiện có cho thấy các
yếu tố di truyền góp phần hình thành xu hướng tính dục ở cả nam và nữ. Trong đó, đồng
tính luyến ái phổ biến hơn ở các cặp song sinh cùng trứng (giống hệt nhau) so với các
cặp song sinh khác trứng.

● The probability of a homosexual orientation is higher among monozygotic twins of adult


homosexuals than among their dizygotic twins. The probability is higher among dizygotic
twins than among adopted brothers or sisters who grew up together. These data suggest a
genetic role in sexual orientation. (Based on results of Bailey & Pillard, 1991; Bailey,
Pillard, Neale, & Agyei, 1993).  Xác suất xu hướng đồng tính luyến ái cao hơn ở những
cặp song sinh cùng trứng của những người đồng tính so với những cặp song sinh khác
trứng và so với anh chị em được nhận nuôi. Những dữ liệu này cho thấy vai trò di truyền
trong xu hướng tính dục. (Dựa trên kết quả của Bailey & Pillard, 1991; Bailey, Pillard,
Neale, & Agyei, 1993).
● Another factor in sexual orientation is biological but not genetic: The probability of a
homosexual orientation is slightly elevated among men who have an older brother. One
hypothesis to explain this tendency is that the first son sometimes causes the mother’s
immune system to build up antibodies that alter development of later sons.
●  Một yếu tố sinh học khác ảnh hưởng đến xu hướng tính dục là: Khả năng xảy ra đồng
tính luyến ái cao hơn một chút ở những người đàn ông có anh trai. Một giả thuyết giải
thích cho xu hướng này là việc sinh con trai đầu lòng đôi khi khiến hệ thống miễn dịch
của người mẹ tạo ra các kháng thể làm thay đổi sự phát triển của những đứa con trai sau
này.

You might also like